Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại Khu công nghiệp Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phương pháp luận về chu kỳ Deming PDCA 7 Bảng 2.1: Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000, tiêu chuẩn chính thức 11 Bảng 2.2: Phân biệt ISO 14000 và ISO 9000 14 Bảng 2.3: Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 : 2004 nhiều nhất tính đến hết tháng 12/2007 32 Bảng 3.1: Tình hình kinh doanh Công ty TNHH May Thuận Tiến 39 Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức biên chế Công ty TNHH May Thuận Tiến 39 Bảng 3.3: Số lao động trong xưởng sản xuất 39 Bảng 3.4 : Thống kê lao

docx66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại Khu công nghiệp Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động theo trình độ 40 Bảng 3.3: Lượng nguyên liệu, nhiên liệu và chất thải của Công ty năm 2009 42 Bảng 3.4: Trang thiết bị sản xuất 43 Bảng 4.1: Kết quả đo đạc điều kiện năm 2009 tại Công ty 46 Bảng 4.2: Cường độ ánh sáng chung trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 47 Bảng 4.3: Cường độ tiếng ồn chung trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 48 Bảng 4.4: Bụi trọng lượng toàn phần trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 49 Bảng 4.5: Bụi trọng lượng hô hấp trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 49 Bảng 4.6: Hơi khí độc trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 50 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tóm tắt bộ tiêu chuẩn ISO 14000 11 Hình 2.1: Mô hình “Plan, Do, Check, Act” 17 Hình 2.2: Mô hình quản lý môi trường theo ISO 14001 18 Hình 2.3: Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001 33 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH May Thuận Tiến 38 Hình 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất áo sơ mi 41 Hình 4.1: Sơ đồ chỉ đạo theo Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty 53 Hình 4.2: Mô hình Hệ thống Quản lý Chất lượng 54 Hình 4.3: Mô hình quản lý môi trường 55 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, con người đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế xã hội với một trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái. Sự ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên, sự thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp của các tác động do các dự án, chính sách không thân thiện với môi trường gây ra. Việc phá hủy tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý đã trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường hiện tại và cả trong tương lai. Ngày nay, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Do đó, việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tế về môi trường sẽ giúp chúng ta hội nhập dễ dàng và nhanh chóng hơn vào nền kinh tế toàn cầu. ISO 14001 là tiêu chuẩn chứng nhận về hệ thống quản lý môi trường trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành và được áp dụng vào Việt Nam từ năm 1998. Tiêu chuẩn nhằm định hướng cho các doanh nghiệp đưa ra các hoạt động quản lý môi trường song song với hoạt động quản lý sản xuất, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp và đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp đó hòa nhập thuận lợi vào thị trường quốc tế, đồng thời tiêu chuẩn thể hiện một phương pháp khoa học để tiến hành một cách hiệu quả công tác quản lý môi trường. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại KCN Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” là rất cần thiết với xu thế phát triển ISO 14001 ngày càng tăng nhanh. Đề tài sẽ đưa ra cơ sở khoa học và quy trình để xây dựng một hệ thống quản lý môi trường thật hiệu quả cho Công ty. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến nhằm giúp tăng cường công tác bảo vệ môi trường cũng như nâng cao hình ảnh của Công ty và hướng tới phát triển bền vững. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Khảo sát, định hướng xây dựng mô hình hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 2004 và thiết lập một số thủ tục trong hệ thống văn bản tài liệu cho Công ty TNHH May Thuận Tiến. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Tìm hiểu tài liệu tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Thu thập các dữ liệu về quá trình hoạt động của Công ty TNHH May Thuận Tiến. Khảo sát và đánh giá các vấn đề môi trường tại Công ty TNHH May Thuận Tiến. Tìm hiểu sơ lược quá trình hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty và cở sở tích hợp cho hai hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý chất lượng. Xây dựng sổ tay môi trường và một số thủ tục trong hệ thống văn bản tài liệu cho hệ thống quản lý môi trường tại Công ty. Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cho hệ thống quản lý môi trường của Công ty. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp luận theo mô hình quản lý PDCA Mô hình quản lý theo chu kỳ PDCA của Deming (Plan – Do – Check – Act /Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động khắc phục) được áp dụng cho tất cả các quá trình trong tổ chức. Phương pháp luận này có thể áp dụng cho các quá trình quản lý chiến lược của lãnh đạo đến các hoạt động tác nghiệp đơn giản. Các hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý chất lượng đều dựa trên mô hình quản lý PDCA. Bảng 1.1: Phương pháp luận về chu kỳ Deming PDCA Hoạch định (Plan) Thiết lập các mục tiêu và các quá trình cần thiết để đạt được các kết quả phù hợp với chính sách của tổ chức. Thực hiện (Do) Thực thi các quá trình đã hoạch định. Kiểm tra (Check) Giám sát và đo lường các quá trình dựa trên các chính sách, mục tiêu, các yêu cầu liên quan khác và báo cáo kết quả. Hành động (Act) Thực hiện các hành động để cải tiến liên tục hiệu quả họat động của các quá trình. Phương pháp thu thập tài liệu Các dữ liệu được thu thập và chọn lọc từ các nghiên cứu, các tài liệu và các trang web có liên quan. Phương pháp chuyên gia Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Phương pháp khảo sát Tiến hành khảo sát thực tế để tìm hiểu về quy trình sản xuất, hệ thống quản lý môi trường và quản lý chất lượng tại Công ty. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu Các dữ liệu, số liệu khảo sát từ Công ty được thống kê và xử lý. Phương pháp so sánh Tiến hành so sánh giữa các kết quả thực tế thu thập được với lý thuyết và với các tiêu chuẩn hiện hành. Phương pháp phân tích và tổng hợp Tiến hành phân tích và tổng hợp những dữ liệu đã nghiên cứu được, từ đó tiến hành xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO14001:2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 TỔNG QUAN VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 Giới thiệu về Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa Tổ chức ISO (International Standards Organization) có trụ sở chính tại Geneve (Thụy Sĩ) là tổ chức quốc tế lớn nhất về lĩnh vực tiêu chuẩn hóa. ISO được thành lập vào năm 1946 với mục đích thúc đẩy việc tiêu chuẩn hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi quốc tế. Đầu tiên ISO chỉ chuyên về các tiêu chuẩn sản xuất và sản phẩm kỹ thuật; sau đó nó còn đưa ra các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng và hiện nay là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường. Đến đầu tháng 6/2006, ISO đã xây dựng được hơn 15.900 tiêu chuẩn cung cấp các giải pháp thực tiễn và đem lại lợi ích cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 Có hai tiến hóa lịch sử quan trọng đối với sự ra đời của Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT), chúng xảy ra đồng thời và song song với nhau, bao gồm: Tiến hóa về quản lý môi trường: Vào những năm đầu của thập niên 1960, người ta bắt đầu quan tâm đến môi trường nhưng chưa có xử lý ô nhiễm mà chỉ ở mức pha loãng. Vào những năm của thập niên 1970, 1980, một số luật được ban hành và quy chế tiếp cận xử lý cuối đường ống, phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải trở nên phổ biến vào những năm cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990. Các vấn đề môi trường trở thành yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, ảnh hưởng đến chính sách và ảnh hưởng đến đầu tư. Các yếu tố môi trường trở thành yếu tố đánh giá rủi ro của dự án. Tiến hóa về tiêu chuẩn hóa: Quá trình tiến hóa về tiêu chuẩn hóa nhìn chung xảy ra độc lập đối với quá trình tiến hóa về quản lý môi trường. Các tổ chức tiêu chuẩn hóa như Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), Viện tiêu chuẩn quốc gia Anh (BSI), Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)… đã được thành lập và phát triển. Một số năm gần đây, ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển như Brazil, Ấn Độ, Hàn Quốc… đã tự xây dựng tiêu chuẩn quản lý môi trường ở nước mình, ví dụ như Tiêu chuẩn của nước Anh là BS 7750, BS 8850; Liên hiệp Châu Âu (EU) thành lập Ủy ban Nhãn sinh thái vào năm 1992 và hình thành Hệ thống kiểm toán và quản lý sinh thái (EMAS) vào năm 1993. Với mong muốn hài hòa các tiêu chuẩn quản lý môi trường của các nước trên phạm vi thế giới, nhằm mục đích thuận tiện trong buôn bán quốc tế và đẩy mạnh quá trình cải thiện việc bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp, tháng 01 năm 1993, tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã thành lập Ban kỹ thuật 207 (TC.207) để xây dựng bộ tiêu chuẩn Quản lý môi trường ISO 14000 trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chuẩn về Quản lý chất lượng ISO 9000. Sau vài chu kỳ kiểm xét, ngày 01/09/1996, ISO đã lần đầu tiên xuất bản bộ tiêu chuẩn ISO 14000 chính thức. Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 chia theo hai hệ thống là đánh giá về tổ chức và đánh giá về sản phẩm bao gồm sáu lĩnh vực: Hệ thống đánh giá về tổ chức bao gồm ba lĩnh vực: Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System) Kiểm toán môi trường (Environmental Auditting) Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance Evaluation) Hệ thống đánh giá về sản phẩm bao gồm ba lĩnh vực: Ghi nhãn hiệu môi trường (Environmental Labelling) Đánh giá chu trình vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment) Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm (Environmental Aspect Product Standard) Cấu trúc và thành phần của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được tóm tắt như sau: KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG (EA) HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (EMS) ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (EPE) ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DÁN NHÃN MÔI TRƯỜNG (EL) ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH SỐNG CỦA SẢN PHẨM (LCA) CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM (EAPS) ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ISO 14000 – BỘ TIÊU CHUẨN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Hình 2.1: Tóm tắt bộ tiêu chuẩn ISO 14000 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng với triết lý chung là “cung cấp các công cụ cho phép tổ chức có thể thiết kế, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường mà hệ thống này đáp lại sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát được tiến trình thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu nâng cao kết quả hoạt động môi trường của tổ chức do bản thân tổ chức đó đặt ra” (Sheldon, 2006). Tính đến năm 2007, các tiểu ban và nhóm công tác đã phát triển và hoàn thiện gần 30 tiêu chuẩn thuộc bộ ISO 14000. Danh sách các tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng 2.1. Bảng 2.1: Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 STT Tiêu chuẩn số Tên tiêu chuẩn 1 ISO Guide 64:1997 Hướng dẫn lồng ghép khía cạnh môi trường vào các tiêu chuẩn sản phẩm 2 ISO 14001:2004 Hệ thống quản lý môi trường: Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng 3 ISO 14004:2004 Hệ thống quản lý môi trường: Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ 4 ISO 14015:2001 Quản lý môi trường – Đánh giá môi trường cho địa điểm và tổ chức (EASO) 5 ISO 14020:2000 Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Nguyên tắc chung 6 ISO 14021:1999 Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Tự tuyên bố (Ghi nhãn môi trường loại II) 7 ISO 14024:1999 Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Ghi nhãn môi trường loại I – Nguyên tắc và thủ tục 8 ISO 14025:2006 Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Ghi nhãn môi trường loại III – Nguyên tắc và thủ tục 9 ISO 14031:1999 Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả hoạt động môi trường – Hướng dẫn 10 ISO/TR 14032:1999 Quản lý môi trường – Các ví dụ về đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE) 11 ISO 14040:2006 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Nguyên tắc và khuôn khổ 12 ISO 14041:1998 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Xác định mục tiêu, phạm vi và phân tích kiểm kê 13 ISO 14042:2000 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Đánh giá tác động vòng đời 14 ISO 14043:2000 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Giải thích vòng đời 15 ISO 14044:2006 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Yêu cầu và hướng dẫn 16 ISO/TR 14047:2003 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Các ví dụ áp dụng tiêu chuẩn ISO 14042 17 ISO/TR 14048:2002 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Format tài liệu hóa các dữ liệu 18 ISO/TR 14049:2000 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Các ví dụ áp dụng tiêu chuẩn ISO 14041 trong việc xác định các mục tiêu, phạm vi và phân tích kiểm kê 19 ISO 14050:2002 Quản lý môi trường – Từ vựng 20 ISO/TR 14061:1998 Thông tin hỗ trợ các tổ chức lâm nghiệp trong việc sử dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và ISO 14004 21 ISO/TR 14062:2002 Quản lý môi trường – Tích hợp các khía cạnh môi trường vào thiết kế và phát triển sản phẩm 22 ISO 14063 : 2006 Quản lý môi trường – Thông tin liên lạc môi trường – Hướng dẫn và ví dụ 23 ISO 14064 – 1:2006 Khí nhà kính – Phần 1: Quy định và hướng dẫn cho cấp độ tổ chức về định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính 24 ISO 14064 – 2:2006 Khí nhà kính – Phần 2: Quy định và hướng dẫn cho cấp độ dự án về định lượng và báo cáo giảm phát thải và tăng cường loại bỏ khí nhà kính 25 ISO 14064 – 3:2006 Khí nhà kính – Phần 3: Quy định và hướng dẫn chứng thực và kiểm định về khí nhà kính 26 ISO 14065:2007 Khí nhà kính – Yêu cầu đối với các cơ quan chứng thực và kiểm định khí nhà kính sử dụng trong việc công nhận và các hình thức thừa nhận khác 27 ISO 19011:2002* Hướng dẫn kiểm toán hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc môi trường 28 ISO 14050:2002 Quản lý môi trường - Từ vựng (Tiêu chuẩn dự thảo) *Ghi chú: Khi tiêu chuẩn ISO 19011 được ban hành vào năm 2002, loạt tiêu chuẩn về kiểm toán đánh giá môi trường ISO 14010, 14011 và 14012 đã bị loại bỏ. Phạm vi của ISO 14000 ISO miêu tả phạm vi của ISO 14000 như sau: “Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, tạo thuận lợi cho một tổ chức đề ra chính sách và mục tiêu, có tính đến các yêu cầu luật pháp và thông tin về các tác động môi trường đáng kể. Tiêu chuẩn này không nêu lên các chuẩn cứ về hoạt động môi trường cụ thể”. ISO 14000 có thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn: Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường. Tự đảm bảo sự phù hợp của mình với chính sách môi trường đã công bố Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác. Được chứng nhận phù hợp cho hệ thống quản lý môi trường của mình do một tổ chức bên ngoài cấp. Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này. Mục đích của ISO 14000 Mục đích tổng thể: Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế xã hội. Mục đích cơ bản: Hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh và giảm thiểu các tác động môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của tổ chức. Tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng các yêu cầu luật pháp. ISO 14000 cố gắng đạt được mục đích này bằng cách cung cấp cho tổ chức “các yếu tố của một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả”. ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môi trường một cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn vị phụ trách về pháp luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức. So sánh đặc trưng của ISO 14000 và ISO 9000 Mục tiêu của ISO 9000 là cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm; đồng thời thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất; từ đó nâng cao hình ảnh doanh nghiệp đối với khách hàng, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp. Hệ thống ISO 14000 giúp doanh nghiệp kiểm soát các vấn đề môi trường gây ra từ hoạt động, dịch vụ của mình; tạo cơ sở để doanh nghiệp luôn đáp ứng được các yêu cầu của luật pháp, của điạ phương và của khách hàng; tạo môi trường sản xuất an toàn, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất hiệu quả, sản phẩm chất lượng hơn; đồng thời, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, hai hệ thống quản lý này bổ sung cho nhau, cùng hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất; giúp tạo sự thân thiện với môi trường, với khách hàng, đem lại lợi nhuận ngày càng cao, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng. Bảng 2.2: Phân biệt ISO 14000 và ISO 9000 ISO 14000 ISO 9000 Nguồn gốc Bộ tiêu chuẩn quốc tế do Tổ Chức Tiêu chuẩn hóa Quốc Tế (ISO) ban hành Khái niệm Đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, nhằm cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng sản phẩm. Nó không phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm Đặt ra các yêu cầu cho việc thiết lập một hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn này quy định cơ cấu của một hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức cần phải xây dựng để có được chứng nhận chính thức Phạm vi áp dụng Áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; và cho mọi quy mô hoạt động; có thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức mong muốn Mục tiêu Có được một hệ thống quản lý chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao; nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có để tăng năng suất, tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, tăng tỉ lệ khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm. Thiết lập hệ thống quản lý môi trường, giúp doanh nghiệp xác định được các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất của tổ chức mình, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn đáp ứng với yêu cầu luật pháp, yêu cầu xã hội. Lợi ích - Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng - Tăng năng suất và giảm giá thành - Tăng năng lực cạnh tranh - Tăng uy tín công ty về chất lượng sản phẩm - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm rủi ro, giảm sự cố gây thiệt hại nặng. - Đáp ứng yêu cầu pháp luật - Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp - Đảm bảo với khách hàng về cam kết môi trường TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 Khái niệm về ISO 14001 Thuộc bộ ISO 14000, tiêu chuẩn ISO 14001 “Hệ thống quản lý môi trường – Định nghĩa và hướng dẫn sử dụng” cùng với tiêu chuẩn hướng dẫn kèm theo ISO 14004 “Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ” được phát hành vào ngày 01/09/1996. Phiên bản chỉnh sửa của ISO 14001 được xuất bản vào cuối năm 2004. Phiên bản mới này nhấn mạnh hơn về tính minh bạch trong các quá trình, sự cải tiến liên tục của kết quả hoạt động môi trường và đánh giá định kỳ sự tuân thủ pháp luật. ISO 14001 xác định tất cả các yếu tố then chốt của một hệ thống quản lý môi trường và là tiêu chuẩn duy nhất trong bộ ISO 14000 dùng để đánh giá cấp chứng nhận. Tiêu chuẩn này giới thiệu một khuôn khổ chung mà dựa trên đó tổ chức có thể xây dựng được cho mình một HTQLMT. Một tổ chức được cấp chứng nhận có thể tuyên bố rằng nó đã xây dựng được một HTQLMT theo đúng yêu cầu của ISO 14001. Tiêu chuẩn này tập trung vào quá trình quản lý môi trường thay vì kết quả hay đầu ra. Chính vì lẽ đó, có thể thấy rằng trong tiêu chuẩn này không hề có bất cứ quy định nào về chất lượng môi trường hay các giới hạn về chất ô nhiễm. Vì không quản lý đầu ra nên ISO 14001 không đảm bảo việc tổ chức sẽ đạt được chất lượng môi trường tốt tuyệt đối. Vì vậy, việc chứng nhận không có nghĩa là tổ chức đã sản xuất thân thiện môi trường. Tuy nhiên, ISO 14001 đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống có thể tạo ra các kết quả môi trường được cải tiến liên tục, nhất quán và hợp lý. Tóm lại, các khái niệm về ISO 14001 được tóm tắt như sau: ISO 14001 là: - Khuôn khổ cho việc quản lý các khía cạnh và tác động môi trường đáng kể. - Tiêu chuẩn áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt qui mô, lĩnh vực, địa điểm hoạt động. - Tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng. - Quản lý môi trường dựa trên cơ sở hệ thống. - Huy động sự tham gia của mọi nhân viên trong tổ chức/doanh nghiệp từ thấp đến cao, xác định rõ vai trò, trách nhiệm, lãnh đạo cam kết cung cấp nguồn lực và hỗ trợ động viên. ISO 14001 không phải là: - Tiêu chuẩn về sản phẩm. - Tiêu chuẩn về kết quả hoạt động môi trường. - Qui định giá trị giới hạn đối với các chất ô nhiễm. - Xác định mục tiêu kết quả hoạt động môi trường cuối cùng. - Bắt buộc áp dụng như các qui định pháp luật khác về quản lý môi trường. Lợi ích của ISO 14001 Đối với lĩnh vực môi trường: - Giúp cho tổ chức/doanh nghiệp quản lý môi trường một cách có hệ thống và kết hợp chặt chẽ với cải tiến liên tục. - Chú trọng vào phòng ngừa hơn là khắc phục. - Giảm thiểu các tác động môi trường do tổ chức doanh nghiệp gây ra. - Giảm thiểu các rủi ro, sự cố cho môi trường và hệ sinh thái. - Tăng cường được sự phát triển và góp phần vào các giải pháp bảo vệ môi trường. - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong tổ chức. - Đảm bảo với khách hàng về các cam kết môi trường. Đối với cơ hội kinh doanh – lợi nhuận - Thỏa mãn các tiêu chuẩn cơ bản của nhà đầu tư, khách hàng, nâng cao cơ hội tiếp cận huy động vốn và giao dịch. - Gỡ bỏ hàng rào thương mại, mở rộng thị trường ra quốc tế. - Cải thiện hình ảnh, tăng uy tín và tăng thị phần. - Cải tiến việc kiểm soát các chi phí. - Tiết kiệm được vật tư và năng lượng. Đối với lĩnh vực pháp lý - Tăng cường nhận thức về quy định pháp luật và quản lý môi trường. - Quan hệ tốt với chính quyền và cộng đồng. - Giảm bớt các thủ tục rườm rà và các rắc rối về pháp lý. - Dễ dàng có được giấy phép và ủy quyền. - Cải thiện được mối quan hệ giữa chính phủ và công nghiệp. Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 Định nghĩa Hệ thống quản lý môi trường Hệ thống quản lý môi trường là một chu trình liên tục từ lập kế hoạch, thực hiện, xem xét lại đến cải tiến các quá trình và các hành động của một tổ chức nhằm đạt được các nghĩa vụ môi trường của tổ chức đó (USEPA, 2001). Hầu hết các mô hình HTQLMT được xây dựng dựa trên mô hình “Plan, Do, Check, Act” (lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành động) của Sheward và Deming (EPA, 2001). Mô hình này đảm bảo các vấn đề môi trường luôn được xác định, kiểm soát và theo dõi một cách có hệ thống, tạo ra sự cải tiến liên tục của các kết quả hoạt động môi trường. Hình 2.1: Mô hình “Plan, Do, Check, Act” Mô hình quản lý môi trường theo ISO 14001 Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cũng tuân theo mô hình “Plan, Do, Check, Act” nhằm tạo nên sự cải tiến liên tục. Áp dụng cách tiếp cận này, mô hình HTQLMT ISO 14001 được mở rộng thành 17 yếu tố được nhóm lại trong 5 cấu phần chính bao gồm chính sách môi trường, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành động khắc phục và xem xét lại của lãnh đạo. Cải tiến liên tục Xem xét của lãnh đạo Kiểm tra Chính sách môi trường Lập kế hoạch Thực hiện & điều hành Hình 2.2: Mô hình quản lý môi trường theo ISO 14001 Sau đây là phần trình bày sơ lược về các yếu tố trong HTQLMT theo ISO 14001: Chính sách môi trường (4.2): Đưa ra bản tuyên bố về các cam kết của tổ chức đối với môi trường. Chính sách được sử dụng như một khuôn khổ cho việc lập kế hoạch và hành động. Lập kế hoạch (4.3) - Các khía cạnh và tác động môi trường (4.3.1): Nhận dạng các thuộc tính môi trường của các sản phẩm, hoạt động và dịch vụ. Xác định xem thuộc tính nào có tác động đáng kể lên môi trường. - Yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác (4.3.2): Xác định và đảm bảo tiếp cận được với các quy định pháp luật cũng như các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ. - Mục tiêu và chỉ tiêu (4.3.3): Thiết lập các mục tiêu môi trường cho tổ chức dựa trên chính sách môi trường, các tác động môi trường của tổ chức, quan điểm của các bên hữu quan và các nhân tố khác. - Chương trình quản lý môi trường (4.3.4): Lên kế hoạch các hành động cần thiết để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu đề ra. Thực hiện (4.4) - Cơ cấu và trách nhiệm (4.4.1): Thiết lập bổn phận và trách nhiệm trong công tác quản lý môi trường và cung cấp đầy đủ nguồn lực. - Đào tạo, nhận thức và năng lực (4.4.2): Đảm bảo các nhân viên được đào tạo và có đủ khả năng thực hiện các trách nhiệm môi trường. - Thông tin liên lạc (4.4.3): Thiết lập các quy trình thông tin liên lạc nội bộ và với bên ngoài về các vấn đề quản lý môi trường. - Tài liệu HTQLMT (4.4.4): Duy trì các thông tin về HTQLMT và các tài liệu liên quan. - Kiểm soát văn bản (4.4.5): Đảm bảo quản lý hiệu quả các thủ tục và các tài liệu khác của hệ thống. - Kiểm soát điều hành (4.4.6): Xác định, lập kế hoạch và quản lý các hoạt động và điều hành dựa trên chính sách môi trường, mục tiêu và chỉ tiêu. - Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp (4.4.7): Xác định các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra và xây dựng các thủ tục ngăn ngừa và đối phó. Kiểm tra và hành động khắc phục (4.5) - Giám sát và đo (4.5.1): Giám sát các hoạt động chính và theo dõi kết quả hoạt động. Tiến hành đánh giá định kỳ sự tuân thủ đối với các yêu cầu pháp luật. - Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa (4.5.2): Xác định, khắc phục các vấn đề và ngăn ngừa sự tái diễn của chúng. - Hồ sơ HTQLMT (4.5.3): Duy trì và quản lý các hồ sơ về kết quả hoạt động của HTQLMT. - Kiểm toán HTQLMT (4.5.4): Định kỳ kiểm tra lại xem HTQLMT có hoạt động đúng theo ý muốn không. Xem xét lại của lãnh đạo (4.6): Lãnh đạo tổ chức định kỳ xem xét lại HTQLMT theo cách nhìn cải tiến liên tục. Các yếu tố này tương tác với nhau tạo nên một khuôn khổ cho cách tiếp cận tổng hợp và có hệ thống trong việc quản lý môi trường. Kết quả cuối cùng của sự tương tác giữa các yếu tố này chính là sự cải tiến liên tục của toàn bộ hệ thống. Với sự cải tiến liên tục của HTQLMT, tổ chức có thể đạt được lợi ích thứ cấp là sự cải tiến liên tục của kết quả hoạt động môi trường. Các thuật ngữ quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 Chuyên gia đánh giá (Auditor) Người có đủ năng lực để tiến hành một cuộc đánh giá Cải tiến liên tục (Continual improvement) Quá trình lặp lại để nâng cao hệ thống quản lý môi trường nhằm đạt được những cải tiến trong kết quả hoạt động môi trường tổng thể và nhất quán với chính sách môi trường của tổ chức. Chú thích: Quá trình này không nhất thiết phải được tiến hành một cách đồng thời ở tất cả các lĩnh vực hoạt động. Hành động khắc phục (corrective action) Hành động loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện. Tài liệu (document) Thông tin và phương tiện hỗ trợ thông tin. Chú thích 1: Phương tiện có thể là trên giấy, đĩa từ, bản điện tử hay đĩa quang, ảnh hay mẫu gốc hay mọi sự kết hợp của chúng. Chú thích 2: Chấp nhận theo TCVN 9000:2000, 3.7.2. Môi trường (environment) Những thứ bao quanh nơi hoạt động của một tổ chức, kể cả không khí, nước, đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con người và các mối quan hệ qua lại của chúng. Chú thích: Những thứ bao quanh nói trên ở đây là từ nội bộ một tổ chức mở rộng tới hệ thống toàn cầu. Khía cạnh môi trường (environmental aspect) Yếu tố của các hoạt động hoặc sản phẩm hoặc dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường. Chú thích: Khía cạnh môi trường có ý nghĩa là khía cạnh có hoặc có thể có một tác động môi trường đáng kể. Tác động môi trường (environmental impact) Bất kỳ sự thay đổi nào của môi trường dù là bất lợi hoặc có lợi, toàn bộ hoặc từng phần do các khía cạnh môi trường của một tổ chức gây ra. Hệ thống quản lý môi trường (environmental management system) HTQLMT/EMS Một phần trong hệ thống quản lý của một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách môi trường, quản lý các khía cạnh môi trường của tổ chức. Chú thích 1: Hệ thống quản lý là một tập hợp các yếu tố liên quan với nhau được sử dụng để thiết lập chính sách, mục tiêu và để đạt được các mục tiêu đó. Chú thích 2: Hệ thống quản lý bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, thực hành, thủ tục, quá trình và nguồn lực. Mục tiêu môi trường (environmental objective) Mục đích tổng thể về môi trường, phù hợp với chính sách môi trường mà tổ chức tự đặt ra cho mình nhằm đạt tới. Kết quả hoạt động môi trường (environmental performance) Các kết quả có thể đo được về sự quản lý các khía cạnh môi trường của một tổ chức. Chú thích: Trong khuôn khổ một hệ thống quản lý môi trường, các kết quả có thể đo được là dựa trên chính sách môi trường, mục tiêu môi trường, chỉ tiêu môi trường của một tổ chức và các yêu cầu khác về kết quả hoạt động môi trường. Chính sách môi trường (environmental policy) Tuyên bố một cách chính thức của lãnh đạo cấp cao nhất về ý đồ và định hướng chung đối với kết quả hoạt động môi trường của một tổ chức. Chú thích: Chính sách môi trường tạo ra khuôn khổ cho hành động và định ra các mục tiêu môi trường, chỉ tiêu môi trường. Chỉ tiêu môi trường (environmental target) Yêu cầu cụ thể, khả thi về kết quả thực hiện đối với một tổ chức hoặc các bộ phận của nó, yêu cầu này xuất phát từ các mục tiêu môi trường và cần phải đề ra, phải đạt được để vươn tới các mục tiêu đó. Bên hữu quan (interested party) Cá nhân hoặc nhóm liên quan đến hoặc bị ảnh hưởng từ kết quả hoạt động môi trường của một tổ chức. Đánh giá nội bộ (internal audit) Một quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản nhằm thu thập các bằng chứng đánh giá và đánh giá chúng một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá hệ thống quản lý môi trường do tổ chức thiết lập. Chú thích: Trong nhiều trường hợp, đặc biệt đối với các tổ chức nhỏ, yêu cầu về tính độc lập có thể được thể hiện bằng việc không liên quan về trách nhiệm với hoạt động được đánh giá. Sự không phù hợp (nonconformity) Sự không đáp ứng/ thỏa mãn một yêu cầu. (TCVN ISO 9000:2000, 3.6.2) Tổ chức (organization) Bất kỳ công ty, tập đoàn, hãng, xí nghiệp, cơ quan có thẩm quyền hoặc viện, hoặc một bộ phận hay kết hợp của chúng, dù là được tích hợp hay không, công hoặc tư mà có các chức năng và quản trị riêng của mình. Chú thích: Với các tổ chức có nhiều đơn vị hoạt động, thì một đơn vị hoạt động riêng lẻ cũng có thể được xác định như là một tổ chức. Hành động phòng ngừa (preventive action) Hành động để loại bỏ nguyên nhân gây ra sự không phù hợp tiềm ẩn. Ngăn ngừa ô nhiễm (preventive of pollution) Sử dụng các quá trình, các biện pháp thực hành, các kỹ thuật, các vật liệu, ._.các sản phẩm, các dịch vụ hoặc năng lượng để tránh, giảm bớt hay kiểm soát (một cách riêng rẽ hoặc kết hợp) sự tạo ra, phát thải, hoặc xả thải bất kỳ loại chất ô nhiễm hoặc chất thải nào nhằm giảm thiểu tác động môi trường bất lợi. Chú thích: Ngăn ngừa ô nhiễm có thể bao gồm việc giảm thiểu hoặc loại bỏ từ nguồn, thay đổi quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, thay thế vật liệu và năng lượng, tái sử dụng, phục hồi, tái sinh, tái chế và xử lý. Thủ tục (procedure) Cách thức được quy định để tiến hành một hoạt động hoặc một quá trình. Chú thích 1: Thủ tục có thể được lập thành văn bản hoặc không. Chú thích 2: Chấp nhận theo TCVN ISO 9000:2000, 3.4.5. Hồ sơ (record) Tài liệu công bố các kết quả đạt được hoặc cung cấp bằng chứng về hoạt động được thực hiện. Chú thích: Chấp nhận theo TCVN ISO 9000:2000, 3.7.6. Các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 Yêu cầu chung Tổ chức phải thiết lập, lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này và xác định cách thức để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Tổ chức phải xác định và lập thành văn bản phạm vi của hệ thống quản lý môi trường của mình. Chính sách môi trường Ban lãnh đạo phải xác định chính sách môi trường của tổ chức và đảm bảo trong phạm vi đã xác định của hệ thống quản lý môi trường của mình, chính sách đó: a) phù hợp với bản chất, quy mô và tác động môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức đó, b) có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm, c) có cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật và với các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ liên quan đến các khía cạnh môi trường của mình, d) đưa ra khuôn khổ cho việc đề xuất và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, e) được lập thành văn bản, được áp dụng và được duy trì, f) được thông báo cho tất cả nhân viên đang làm việc cho tổ chức hoặc trên danh nghĩa của tổ chức, và g) có sẵn cho cộng đồng. Lập kế hoạch Khía cạnh môi trường Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để: a) nhận biết các khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ trong phạm vi đã xác định của hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức có thể kiểm soát và các khía cạnh môi trường mà tổ chức có thể bị ảnh hưởng, có tính đến các triển khai đã lập kế hoạch hoặc mới, hoặc các hoạt động, sản phẩm và dich vụ mới hay được điều chỉnh, và b) xác định những khía cạnh môi trường có hoặc có thể có (các) tác động đáng kể tới môi trường (nghĩa là các khía cạnh môi trường có ý nghĩa). Tổ chức phải lập thành văn bản thông tin này và cập nhật chúng. Tổ chức phải đảm bảo rằng các khía cạnh môi trường có ý nghĩa đã được xem xét đến trong khi thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường của mình. Yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để: a) nhận biết và tiếp cận với các yêu cầu về pháp luật thích hợp và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành có liên quan đến các khía cạnh môi trường của mình, và b) xác định cách thức áp dụng các yêu cầu này đối với các khía cạnh môi trường của tổ chức. Tổ chức phải đảm bảo rằng các yêu cầu về pháp luật tương ứng và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành cần được xem xét khi thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường cho mình. Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường bằng văn bản, ở từng cấp và bộ phận chức năng thích hợp trong tổ chức. Các mục tiêu và chỉ tiêu phải đo được, khi có thể, và nhất quán với chính sách môi trường, bao gồm các cam kết ngăn ngừa ô nhiễm, tuân thủ các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành, và cải tiến liên tục. Khi thiết lập và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, tổ chức phải xem xét đến các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành, và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa của mình. Tổ chức cũng phải xem xét đến các phương án công nghệ, các yêu cầu về hoạt động kinh doanh và tài chính của tổ chức và các quan điểm của các bên hữu quan. Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) chương trình môi trường để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình. (Các ) chương trình phải bao gồm: a) việc định rõ trách nhiệm nhằm đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu ở từng cấp và bộ phận chức năng tương ứng trong tổ chức, và b) biện pháp và tiến độ để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu. Thực hiện và điều hành Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn Lãnh đạo phải đảm bảo có sẵn các nguồn lực cần thiết để thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường. Các nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên môn hóa, cơ sở hạ tầng của tổ chức, nguồn lực công nghệ và tài chính. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn cần được xác định, được lập thành văn bản và được thông báo nhằm tạo thuận lợi cho quản lý môi trường có hiệu lực. Ban lãnh đạo của tổ chức bổ nhiệm một (hoặc các) đại diện của lãnh đạo cụ thể, ngoài các trách nhiệm khác, phải có vai trò, trách nhiệm và quyền hạn xác định nhằm: a) đảm bảo hệ thống quản lý môi trường được thiết lập, thực hiện và duy trì phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, b) báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống quản lý môi trường cho ban lãnh đạo để xem xét, kể cả các khuyến nghị cho việc cải tiến. Năng lực, đào tạo và nhận thức Tổ chức phải đảm bảo bất cứ (những) người nào thực hiện các công việc của tổ chức hay trên danh nghĩa của tổ chức có khả năng gây ra (các) tác động đáng kể lên môi trường mà tổ chức xác định được đều phải có đủ năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp và phải duy trì các hồ sơ liên quan. Tổ chức phải xác định các nhu cầu đào tạo tương ứng với các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi trường của tổ chức. Tổ chức phải cung cấp việc đào tạo hay tiến hành các hoạt động khác để đáp ứng các nhu cầu này, và duy trì các hồ sơ liên quan. Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để làm cho nhân viên thực hiện công việc của tổ chức hoặc trên danh nghĩa của tổ chức nhận thức được: a) tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách và các thủ tục về môi trường, với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường, b) các khía cạnh môi trường có ý nghĩa và các tác động hiện tại hay tiềm ẩn liên quan với công việc của họ và các lợi ích môi trường thu được do kết quả hoạt động của cá nhân được cải tiến, c) vai trò và trách nhiệm trong việc trong việc đạt được sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường, và d) các hậu quả tiềm ẩn do đi chệch khỏi các thủ tục đã quy định. Trao đổi thông tin Đối với các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi trường của mình, tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để: a) trao đổi thông tin nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của tổ chức, b) tiếp nhận, lập thành văn bản và đáp ứng các thông tin tương ứng từ các bên hữu quan bên ngoài. Tổ chức phải quyết định để thông tin với bên ngoài về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa của tổ chức và phải lập thành văn bản quyết định của mình. Nếu quyết định thông tin, tổ chức phải thiết lập và thực hiện một (hoặc các) phương pháp đối với thông tin bên ngoài này. Tài liệu Tài liệu của hệ thống quản lý môi trường phải bao gồm: a) chính sách, các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường, b) mô tả phạm vi của hệ thống quản lý môi trường, c) mô tả các điều khoản chính của hệ thống quản lý môi trường, tác động qua lại giữa chúng và tham khảo đến các tài liệu có liên quan, d) các tài liệu, kể cả các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, và e) các tài liệu, kể cả các hồ sơ được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo tính hiệu lực của việc lập kế hoạch, vận hành và kiểm soát các quá trình liên quan đến khía cạnh môi trường có ý nghĩa của tổ chức. Kiểm soát tài liệu Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường và theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được kiểm soát. Hồ sơ là một loại tài liệu đặc biệt và phải được kiểm soát theo các yêu cầu nêu trong 4.5.4. Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để: a) phê duyệt tài liệu về sự thoả đáng trước khi ban hành, b) xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu, c) đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu, d) đảm bảo các bản của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng, e) đảm bảo các tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết, f) đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là cần thiết cho việc lập kế hoạch và vận hành hệ thống quản lý môi trường phải được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và g) ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời và áp dụng dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó. Kiểm soát điều hành Tổ chức phải định rõ và lập kế hoạch các tác nghiệp liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa đã được xác định nhất quán với chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của mình nhằm đảm bảo chúng được tiến hành trong các điều kiện quy định bằng cách: a) thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục dạng văn bản nhằm kiểm soát các tình trạng mà do thiếu các thủ tục này thì có thể dẫn đến sự hoạt động chệch khỏi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, và b) quy định các chuẩn mực hoạt động trong (các) thủ tục, và c) thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa được xác định của hàng hóa và dịch vụ được tổ chức sử dụng và thông tin các thủ tục và yêu cầu tương ứng có thể áp dụng cho các nhà cung cấp, kể cả các nhà thầu. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục nhằm xác định rõ các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và các sự cố tiềm ẩn có thể có (các) tác động đến môi trường và cách thức tổ chức sẽ ứng phó với các tác động đó. Tổ chức phải ứng phó với các tình trạng khẩn cấp và sự cố thực tế và ngăn ngừa hay giảm nhẹ các tác động có hại mà chúng có thể gây ra. Tổ chức phải định kỳ xem xét và khi cần thiết, soát xét lại các thủ tục về sự chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng với tình trạng khẩn cấp, đặc biệt là sau khi sự cố hoặc tình trạng khẩn cấp xảy ra. Tổ chức cũng cần phải định kỳ thử nghiệm các thủ tục sẵn sàng đáp ứng với tình trạng khẩn cấp khi có thể được. Kiểm tra Giám sát và đo lường Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để giám sát và đo lường, trên cơ sở các đặc trưng chủ chốt của các hoạt động của mình có thể có tác động đáng kể đến môi trường. (Các) thủ tục này phải bao gồm việc ghi lại thông tin nhằm theo dõi kết quả hoạt động môi trường, các kiểm soát điều hành tương ứng và phù hợp với các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường của tổ chức. Tổ chức phải đảm bảo rằng thiết bị giám sát và đo lường đã hiệu chuẩn hay kiểm tra xác nhận được sử dụng và được bảo dưỡng và phải duy trì các hồ sơ liên quan. Đánh giá sự tuân thủ Nhất quán với cam kết tuân thủ của mình, tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục về định kỳ đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu luật pháp có thể được áp dụng. Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá định kỳ. Tổ chức phải đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu khác mà tổ chức đề ra. Tổ chức có thể kết hợp việc đánh giá này với việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật đã nêu trong 4.5.2.1 hay thiết lập một (hoặc các) thủ tục riêng. Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá định kỳ. Sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục liên quan đến (các) sự không phù hợp thực tế và tiềm ẩn và để thực hiện hành động khắc phục và hành động phòng ngừa. Các thủ tục này phải xác định các yêu cầu để: a) nhận biết và khắc phục (các) sự không phù hợp và thực hiện (các) hành động để giảm nhẹ các tác động môi trường của chúng, b) điều tra (các) sự không phù hợp, xác định (các) nguyên nhân của chúng và thực hiện hành động để tránh tái diễn, c) xác định mức độ cần thiết đối với (các) hành động để ngăn ngừa (các) sự không phù hợp và thực hiện các hành động thích hợp đã dự kiến để tránh xảy ra, d) ghi chép kết quả của (các) hành động khắc phục và (các) hành động phòng ngừa đã thực hiện, và e) xem xét hiệu lực của (các) hành động khắc phục và (các) hành động phòng ngừa đã thực hiện. Các hành động thực hiện phải tương ứng với tầm quan trọng của vấn đề và và các tác động môi trường. Tổ chức phải đảm bảo rằng bất kỳ sự thay đổi cần thiết nào đối với tài liệu hệ thống tài liệu quản lý môi trường đều được thực hiện. Kiểm soát hồ sơ Tổ chức phải thiết lập và duy trì các hồ sơ cần thiết để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường của tổ chức và của tiêu chuẩn này và các kết quả đã đạt được. Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để phân định, lưu giữ, bảo quản, phục hồi, duy trì và huỷ bỏ các hồ sơ. Các hồ sơ phải được lưu giữ và duy trì rõ ràng, dễ nhận biết và truy tìm nguồn gốc. Đánh giá nội bộ Tổ chức phải đảm bảo rằng các cuộc đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường được tiến hành theo định kỳ nhằm: a) xác định xem liệu hệ thống quản lý môi trường: 1) phù hợp với các kế hoạch về quản lý môi trường đã đề ra, kể cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này, và 2) được thực hiện và duy trì một cách đúng đắn, và b) cung cấp thông tin về kết quả đánh giá cho ban lãnh đạo. (Các) chương trình đánh giá phải được tổ chức lên kế hoạch, thiết lập, thực hiện và duy trì, có xem xét đến tầm quan trọng về môi trường của (các) hoạt động có liên quan và kết quả của các cuộc đánh giá trước đây. (Các) thủ tục đánh giá phải được thiết lập, thực hiện và duy trì nhằm vào: - các trách nhiệm và các yêu cầu đối với việc lập kế hoạch và tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả và lưu giữ các hồ sơ liên quan, - xác định chuẩn mực, phạm vi, tần suất và các phương pháp đánh giá. Việc lực chọn các chuyên gia đánh giá và tiến hành các cuộc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan và vô tư của quá trình đánh giá. Xem xét của lãnh đạo Lãnh đạo cấp cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý môi trường của tổ chức, để đảm bảo nó luôn phù hợp, thoả đáng và có hiệu lực. Các cuộc xem xét phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý môi trường, kể cả chính sách môi trường, các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường. Hồ sơ các cuộc xem xét của lãnh đạo phải được lưu giữ. Đầu vào của các cuộc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm: a) kết quả của các cuộc đánh giá nội bộ và đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành, b) trao đổi thông tin với các bên hữu quan bên ngoài, kể cả các khiếu nại, c) kết quả hoạt động môi trường của tổ chức, d) mức độ các mục tiêu và chỉ tiêu đã đạt được, e) tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa, f) các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước, g) các tình trạng thay đổi, kể cả việc triển khai các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác liên quan đến các khía cạnh môi trường, và h) các khuyến nghị về cải tiến. Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm mọi quyết định và hành động liên quan đến các thay đổi có thể có đối với chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và các yêu tố khác của hệ thống quản lý môi trường, nhất quán với cam kết cải tiến liên tục. Sự thay đổi giữa phiên bản 14001: 2004 với 14001: 1996 Những thay đổi chính ISO 14001: 1996 và ISO 14001: 2004 đều là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường (EMS). Tuy nhiên, ISO 14001: 1996 là phiên bản đầu tiên về HTQLMT theo tiêu chuẩn quốc tế. Sau 8 năm áp dụng và soát xét (tính đến năm 2004), tổ chức ISO đã ban hành tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 thay thế phiên bản cũ. Đây là phiên bản ra đời lần thứ hai và có nhiều sự thay đổi, điểm cải tiến so phiên bản ISO 14001: 1996 mà Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã dịch thành TCVN ISO 14001: 1998. Những điểm thay đổi chính có ý nghĩa quan trọng tập trung ở điều khoản 4 (các yêu cầu của EMS), được thể hiện qua các nội dung sau: - Chính sách môi trường cần nêu rõ phạm vi áp dụng và thông báo nội dung của chính sách đến cả những nhân viên không thuộc quyền quản lý của tổ chức nhưng làm việc trong phạm vi của tổ chức. - Tất cả các khía cạnh môi trường đều phải được xác định, lập thành văn bản và cập nhật (chứ không chỉ riêng khía cạnh môi trường có ý nghĩa). - Tổ chức phải xác định cách thức áp dụng các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác mà tổ chức đã mô tả để áp dụng cho các khía cạnh môi trường và tuân thủ các yêu cầu này trong suốt quá trình áp dụng và duy trì EMS. - Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường phải được kết hợp, soạn thảo trên cùng một văn bản nhằm thể hiện rõ trách nhiệm, biện pháp và tiến độ thực hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đó. - Nhấn mạnh việc tổ chức phải đảm bảo sự sẵn có nguồn lực chủ yếu và việc đảm bảo năng lực của các cá nhân trong tổ chức liên quan đến EMS, đồng thời đào tạo thêm cả những cá nhân không thuộc quyền quản lý của tổ chức nhưng làm việc trong phạm vi của tổ chức hay những người thay mặt cho tổ chức. - Các thiết bị giám sát và đo lường cần phải được hiệu chuẩn. - Tập trung vào cách thức thực hiện quá trình thông tin liên lạc nội bộ cũng như với bên ngoài. Kiểm soát thêm các tài liệu bên ngoài và các tài liệu cần thiết cho việc vận hành EMS. - Tổ chức phải đưa ra các phương án hành động cụ thể để đáp ứng với các tình trạng khẩn cấp và các sự cố thực tế cũng như tiềm ẩn, đồng thời xác định và lên kế hoạch hành động và ứng phó với các trường hợp cụ thể. - Điều khoản 4.5.2 (đánh giá sự phù hợp) được tách ra thành một điều khoản riêng biệt từ ý thứ ba của điều khoản 4.5.1 của phiên bản cũ nhằm yêu cầu tổ chức xem xét và đánh giá định kỳ sự tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường tương ứng, đồng thời lưu lại các hồ sơ về kết quả đánh giá này. Ngoài ra, đối với các điểm không phù hợp, phiên bản 2004 chú trọng vào việc xác định và sửa chữa những sự không phù hợp, đưa ra các hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn. - Chú trọng đến tính công bằng, tính khách quan và năng lực của đánh giá viên khi lựa chọn, đồng thời phiên bản mới này yêu cầu cần xác định rõ đầu vào và đầu ra của quá trình xem xét của lãnh đạo. Những ưu điểm của phiên bản mới Sau 8 năm áp dụng kể từ khi phiên bản ISO 14001: 1996 ra đời, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đã sửa đổi và cải tiến ISO 14001: 1996 thành ISO 14001: 2004 phù hợp với tình hình thực tế nhằm khắc phục những điểm yếu của phiên bản cũ. Những ưu điểm mà ISO 14001: 2004 có được là làm cho ISO 14001: 2004 dễ hiểu hơn, câu từ của các điều khoản rõ ràng và chặt chẽ hơn và được thể hiện qua những nội dung sau: - Chú trọng đến việc thiết lập, áp dụng và duy trì hệ thống tài liệu của tổ chức sao cho phù hợp với các yêu cầu của các điều khoản. - Các yêu cầu pháp luật được xem xét nghiêm khắc. Chúng được kết nối với các khía cạnh môi trường có ý nghĩa và không chỉ giới hạn trong phạm vi các yêu cầu pháp luật về môi trường mà tổ chức có thể áp dụng các luật pháp hoặc những quy định khác về an toàn, sức khỏe hoặc trong lĩnh vực xây dựng. - Các kết quả đo lường được giúp việc quản lý các khía cạnh môi trường trở nên thực thi hơn và tổ chức có thể theo dõi, quan sát, đánh giá các kết quả về các khía cạnh môi trường của tổ chức để đảm bảo các yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác mà tổ chức đã mô tả được tuân thủ. - Nhấn mạnh nhiều đến vai trò của lãnh đạo từ việc đề ra chính sách môi trường, xác định mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường đến việc đảm bảo sự sẵn có các nguồn lực được chú trọng về năng lực và cả việc xem xét của lãnh đạo. Hiệu quả của EMS và việc duy trì nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đầu vào và đầu ra của việc xem xét đó. - ISO 14001: 2004 mang tính tương thích với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Điều này làm tăng khả năng áp dụng tích hợp hai tiêu chuẩn này cho các tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chú trọng đến năng lực của nhân viên và tất cả các cá nhân làm việc trong tổ chức. Tóm lại, những ưu điểm mà ISO 14001: 2004 có được sẽ khắc phục được những nhược điểm của ISO 14001:1996 trong quá trình áp dụng vào thực tế. Đồng thời giúp HTQLMT của tổ chức hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào sự cam kết, quan tâm của ban lãnh đạo và sự hợp tác, quyết tâm của toàn thể các bộ, công nhân viên của tổ chức và làm việc cho tổ chức. Tình hình áp dụng ISO 14001: 2004 trên thế giới và tại Việt Nam Tình hình áp dụng ISO 14001: 2004 trên thế giới ISO 14001 đưa ra các yêu cầu về HTQLMT, xác nhận mối liên quan toàn cầu của các tổ chức mong muốn hoạt động vì sự ổn định môi trường. Đến cuối tháng 12/2007, có ít nhất 129.199 chứng chỉ ISO 14001: 2004 được cấp ở 140 nước và nền kinh tế. Tổng số chứng chỉ năm 2007 tăng 18.037 (+16%) so với năm 2006. 10 nước có số chứng chỉ ISO 14001: 2004 cao nhất tính đến hết tháng 12/2007 được liệt kê trong bảng 2.3 dưới đây: Bảng 2.3: Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 : 2004 nhiều nhất tính đến hết tháng 12/2007 STT Quốc gia Số lượng 1 Nhật Bản 22.593 2 Trung Quốc 18.842 3 Tây Ban Nha 11.125 4 Italy 9.825 5 Vương Quốc Anh 6.070 6 Hàn Quốc 5.893 7 Mỹ 5.585 8 Đức 5.413 9 Thụy Điển 4.411 10 Pháp 3.047 (Nguồn: theo ISO Survery of Certification 2007) Hình 2.3: Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001 Tình hình áp dụng ISO 14001 : 2004 tại Việt Nam Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Tuy vậy, sau 10 năm triển khai áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam, tính đến hết 2007, mới chỉ có 230 chứng chỉ được cấp. So với thế giới thì số doanh nghiệp Việt Nam đăng ký và được cấp chứng chỉ là rất thấp, tỉ lệ xấp xỉ 1/1000 (1000 doanh nghiệp mới có 1 doanh nghiệp áp dụng). Chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây dựng, du lịch-khách sạn... Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xi măng Việt Nam như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, gần đây là một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist.Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam. Trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ là tấm giấy thông hành xanh vào thị trường thế giới. Như vậy, việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên xác định chi phí bỏ ra để áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 là kinh phí đầu tư chứ không phải kinh phí mất đi. Sau 10 năm kể từ khi có mặt lần đầu tại Việt Nam, một số khó khăn và thuận lợi trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể được tổng quát hóa như sau: Những thuận lợi của việc thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển với rất nhiều điều kiện thuận lợi, mặc dù vẫn còn phải đối diện với rất nhiều thử thách trước mắt. Tuy nhiên để mở rộng tầm hoạt động, nâng mức thu lợi và thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam trước tiên phải vượt qua được những rào cản thương mại mà tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều vấp phải. Đó chính là các vấn đề về các tiêu chuẩn như là các tiêu chuẩn về chất lượng, về môi trường, về an toàn vệ sinh thực phẩm, về bảo hộ sức khoẻ lao động… nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thực tế đã cho thấy có rất nhiều các doanh nghiệp đã vượt qua được những thử thách này và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đối với tiêu chuẩn ISO 14001 – Tiêu chuẩn về HTQLMT, nay là một tiêu chuẩn quốc tế còn khá mới (có tại Việt Nam từ năm 1998), thì việc áp dụng ISO 14001 vẫn chưa trở thành một tiêu chuẩn thân thuộc. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 hiện nay có nhiều điều kiện thuận lợi, có thể kể đến như: Các điều kiện về môi trường pháp lý, cơ chế hoạt động doanh nghiệp Việt Nam đang được Nhà nước tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng hơn, gia tăng nhiều ưu đãi hơn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh phần nào khắc phục được tình trạng phân biệt được trong chính sách, được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh quốc tế tương tự như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước và cơ hội kinh doanh ngày càng nhiều hơn. Doanh nghiệp Việt Nam được nhiều hỗ trợ cụ thể góp phần cải tiến quá trình chế tác, quản lý kinh doanh, các hoạt động sản xuất, công nghệ ngày càng được cải tiến hiệu suất cao hơn và ít tác động đến môi trường sống hơn. Doanh nghiệp Việt Nam hiện đã có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường, đang thu hút vốn đầu tư và công nghệ, bước đầu tạo dựng được môi trường phát triển, có được thế và lực trong kinh doanh nội địa và quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay có một nguồn nhân lực trẻ dồi dào và năng động, ham học hỏi và tiếp cận với cái mới. Điều kiện giao thương với nước ngoài thông thoáng hơn, tiếp cận được với cách thức quản lý mới, công nghệ mới, phong cách làm việc mới dễ dàng hơn và nhất là tranh thủ được một nguồn đầu tư bên ngoài dồi dào. Đó là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng ISO 14001. Áp dụng ISO 14001 chính là áp dụng một cách thức quản lý mới thân thiện hơn đối với môi trường, tạo nên một cách làm việc khoa học hơn. Hơn nữa, việc xây dựng và áp dụng HTQLMT ISO 14001 về lâu dài mang lại một lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp, cho môi trường và cộng đồng. Với một HTQLMT hiệu quả, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí trong công tác bảo vệ môi trường, vượt hàng rào thuế quan, tăng thị phần, thu thêm lợi nhuận từ đó giá thành sản phẩm hạ, thu hút người mua. Gia tăng uy tín với khách hàng, tăng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường trong nước và quốc tế. Tăng lợi nhuận thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng. Giảm chi phí cho xử lý sự cố môi trường, tăng cường hiệu quả của doanh nghiệp trong việc thực hiện các tiêu chuẩn bắt buộc về môi trường mà Nhà nước và pháp luật quy định. Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng, với chính quyền và các bên hữu quan. Tăng cường sức khoẻ nhân viên, thúc đẩy và tạo nên một nề nếp làm việc tốt hơn. Giúp các nhà lãnh đạo quản lý nội tại tốt hơn về chi phí, nguồn lực, nguồn nguyên vật liệu, vấn đề phát triển thị trường và chủ động hơn trong kinh doanh. Những khó khăn của việc thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 Các doanh nghiệp Việt Nam muốn thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn các doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành xây dựng, áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 như sau: Những trở ngại về nhận thức về môi trường của đại đa số người dân Việt Nam. Khó khăn trong tiếp nhận thông tin, nguồn hỗ trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Việc phân bố, quy hoạch vị trí các doanh nghiệp, nhà máy, phân xưởng, khu chế xuất, khu công nghiệp… hiện nay vẫn còn chưa được thực hiện triệt để, vấn đề này làm hao tổn rất nhiều chi phí và công sức cho công tác quản lý môi trường. Thông tin kỹ thuật về quản lý, xử lý và ngăn ngừa các loại chất thải. Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần còn rất hạn chế về trình độ công nghệ sản xuất mà chính trình độ công nghệ sẽ dẫn đến sự phát sinh chất thải và gây phí tổn cho công tác quản lý và xử lý chất thải nhằm đảm bảo về tiêu chuẩn môi trường. Vấn đề kinh phí vẫn là một vấn đề nan giải đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, vì khi áp dụng bất kỳ tiêu chuẩn nào, không chỉ riêng đối với ISO 14001, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản kinh phí không nhỏ phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực, thiết lập, áp dụng và duy trì tiêu chuẩn đó, có thể phải thay đổi công nghệ sản xuất, chi phí về xử lý chất thải… Thiếu cán bộ chuyên môn về quản lý nội vi và bảo vệ môi trường. HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ hoàn toàn không hiệu quả nếu doanh nghiệp không có được một đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu và nhận thức sâu sắc về vấn đề môi trường, chính những cá nhân sẽ hình thành nên bản chất và mức độ của HTQLMT tại doanh nghiệp. Không quản lý ứng phó kịp với các vấn đề môi trường do thiếu nguồn nhân lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, và thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý, cũng như giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài ở trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp vẫn còn trong đợi rất nhiều vào sự giúp đỡ từ phía các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdoantotnghiepn07.docx
  • docxPHỤ LỤC 1n07.docx
  • docxPHỤ LỤC 207.docx
  • docxPHỤ LỤC 307.docx
  • docxbia_da07.docx
Tài liệu liên quan