Nghiên cứu cơ sở Khoa học, xác định một số biện pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở Khoa học, xác định một số biện pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn: ... Ebook Nghiên cứu cơ sở Khoa học, xác định một số biện pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn

pdf126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1733 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu cơ sở Khoa học, xác định một số biện pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU ĐỨC VĂN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH PHỤC HỒI RỪNG THỨ SINH NGHÈO TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ : 60 62 60 Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Lê Sỹ Trung Thái Nguyên, tháng 1 năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU ĐỨC VĂN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH PHỤC HỒI RỪNG THỨ SINH NGHÈO TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM HỌC Thái Nguyên, tháng 1 năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Để đánh giá kết quả sau ba năm đào tạo cao học lâm nghiệp 2006-2009, được sự nhất trí của Khoa Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu cơ sở khoa học, xác định một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn” Cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S. Lê Sỹ Trung đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa đào tạo Sau đại học, các giảng viên, các anh chị em đồng nghiệp ở Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành bản Luận văn này. Do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu, bản luận văn chắc không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8/2009 Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận văn TRIỆU ĐỨC VĂN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1. Trên thế giới 3 1.1.1. Cấu trúc rừng 3 1.1.2. Tái sinh rừng tự nhiên 5 1.1.3. Nghiên cứu về phục hồi: 5 1.1.3.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng 5 1.1.3.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng 8 1.2. Ở Việt Nam 13 1.2.1. Cấu trúc rừng 13 1.2.2. Tái sinh rừng tự nhiên 14 1.2.3. Nghiên cứu về phục hồi 16 1.2.3.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng ở Việt Nam 16 1.2.3.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng 17 1.2.3.3. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam 19 1.2.3.4. Thống kê các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng 24 CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27 2.1. Huyện Chợ Đồn 27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội huyện Chợ Đồn 27 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: 28 2.1.2. Xã Quảng Bạch 30 2.1.3. Xã Yên Mỹ 30 2.2. Huyện Bạch Thông 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 2.2.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội 31 2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên 31 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 32 2.2.2. Xã Dương Phong 34 2.2.3. Xã Lục Bình 34 2.3. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 35 CHƢƠNG III: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 3. 1. Mục tiêu nghiên cứu 37 3.1.1. Về lý luận 37 3.2.2. Về thực tiễn 37 3.2. Phạm vi nghiên cứu 37 3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 37 3.4. Nội dung nghiên cứu 37 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 38 3.5.1. Ngoại nghiệp 38 3.5.2. Nội nghiệp 40 3.5.2.1. Nghiên cứu cây tầng cao 40 3.5.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cây tái sinh. 41 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42 4.1.Hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu 42 4.1.1. Thực trạng về quy hoạch sử dụng rừng 42 4.1.2. Quản lý rừng 43 4.1.3. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang áp dụng cho các loại rừng. 44 4.2. Một số chính sách liên quan đến tái tạo rừng 45 4.2.1. Chính sách về đất đai 45 4.2.2. Chính sách về hỗ trợ tài chính 46 4.2.3. Chính sách về quyền và trách nhiệm của chủ rừng tham gia quản lý phát triển rừng. 48 4.3. Một số đặc trƣng của các trạng thái rừng nghèo 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 4.3.1. Đặc điểm tầng cây cao 50 4.3.1.1. Tính đa dạng của tầng cây cao 50 4.3.1.2. Tổ thành cây tầng cao 51 4.3.1.3. Trữ lượng gỗ có trong các trạng thái rừng 53 4.3.2 Đặc điểm cây tái sinh 54 4.3.2.1. Tổ thành cây tái sinh 54 4.3.2.2. Mật độ và chất lượng cây tái sinh 55 4.3.3. Điều kiện đất đai tại khu vực nghiên cứu 57 4.4. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh 58 4.4.1. Lựa chọn các loài cây mục đích 58 4.4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý và phát triển rừng 61 4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật 68 CHƢƠNG V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ 76 5.1. Kết luận 76 5.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng 76 5.1.2. Về hình thức quản lý 76 5.1.3. Về cơ chế chính sách đối với phát triển lâm nghiệp 76 5.1.4. Lựa chọn loài cây mục đích 77 5.1.5. Cấu trúc rừng 77 5.1.6. Các giải pháp lâm sinh 78 5.2. Tồn tại 78 5.3. Kiến nghị 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79-81 PHỤ LỤC 82-115 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN C/ha : Cây/ha D1.3 : Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm) DT : Đường kính tán cây (m) G : Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha) G% : % tiết diện ngang Hvn : Chiều cao vút ngọn Hdc : Chiều cao dưới cành HTPB : Hình thái phân bố N-ha : Mật độ (cây/ha) N% : Tỷ lệ % mật độ N-D1.3 : Phân bố số cây theo cỡ kính N-DT : Phân bố số cây theo đường kính tán OTC : Ô tiêu chuẩn ODB : Ô dạng bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC KÝ HIỆU TÊN CÂY TT Ký hiệu Tên loài TT Ký hiệu Tên loài 1 Tb Thôi ba 17 Tta Thẩu tấu 2 Trt Trám trắng 18 Bh Bồ hòn 3 Ck Cánh kiến 19 Lv Lim vang 4 Dt Dẻ trắng 20 Kld Kháo lá dài 5 Du Du 21 Ss Sau sau 6 Ch Chẹo 22 Ml Mò lông 7 V Vạng 23 Tn Thành ngạnh 8 Bs Ba soi 24 Xn Xoan nhừ 9 Dg Dẻ gai 25 Xđ Xoan đào 10 Mđ Mán đỉa 26 Ch Chẹo 11 Vt Vối thuốc 27 Tti Trâm tía 12 Cm Chòi mòi 28 Cl Cáng lò 13 Tra Trẩu 29 Lm Lòng mang 14 Ln Lá nến 30 Ph Phay 15 Kct Kháo cuống to 31 Sr Sung rừng 16 Re Re 32 Lk Loài khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 DANH LỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH VẼ Danh mục các bảng và hình vẽ TT Nội dung Trang 4.1. Quy hoạch sử dụng rừng tại khu vực nghiên cứu 42 4.2. Các hình thức quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu 43 4.3. Các biện pháp lâm sinh đã và đang áp dụng 44 4.4. Thống kê thành phần loài tại các trạng thái rừng nghèo 50 4.5. Tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái IIa 51 4.6. Tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái IIb 51 4.7. Tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái IIIa1 52 4.8. Tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái Vầu +Gỗ 52 4.9. Thống kê trữ lượng của một số trạng thái rừng nghèo 53 4.10 Tổ thành cây gỗ tái sinh ở trạng thái Ic 54 4.11 Tổ thành cây gỗ tái sinh ở trạng thái IIa 54 4.12 Tổ thành cây gỗ tái sinh ở trạng thái IIb 54 4.13 Tổ thành cây gỗ tái sinh ở trạng thái IIIa1 55 4.14 Tổ thành cây gỗ tái sinh ở trạng thái Vầu + Gỗ 55 4.15 Thống kê mật độ và tỷ lệ chất lượng cây tái sinh ở các trạng thái 56 4.16 Tổng hợp kết quả điều tra phấu diện đất 57 4.17 Thống kê cây mục đích được lựa chọn cho các trạng thái 59 4.18 Kết quả điều tra thuận lợi, khó khăn trong Qlý P.Triển rừng 62 Hình vẽ 4.1 Thành phần loài 50 4.2 Trữ lượng rừng 53 4.3 Chất lượng cây tái sinh 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng tự nhiên hỗn loài có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Ngoài chức năng cung cấp gỗ củi và lâm đặc sản - thực vật quí hiếm, chúng còn đóng vai trò chủ đạo trong phòng hộ, chống xói mòn rửa trôi đất, điều hoà khí hậu bảo vệ môi trường sống. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết là rừng thứ sinh ở mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là con người khai thác lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ của rừng đã giảm từ 43 % năm 1943 xuống 27,2 % năm 1993; thời kỳ 1980 - 1990, bình quân mỗi năm hơn 100 nghìn ha rừng bị mất (Chiến lược phát triển lâm nghiệp). Những năm gần đây, thực hiện chủ trương chuyển đổi từ lâm nghiệp nhà nước tập trung sang lâm nghiệp xã hội, chính phủ đã giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình để trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ. Các chủ trương chính sách này đã có tác dụng tích cực, rừng đã được bảo vệ và dần dần phục hồi trở lại, diện tích rừng ngày càng tăng, đất trống đồi núi trọc giảm, theo số liệu công bố của Bộ Nông Nghiệp & PTNT năm 2007, độ che phủ toàn quốc đã đạt 38,2% . Các giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật, cùng với các giải pháp đúng đắn về chính sách đất đai, vốn, lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ của rừng trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, do những nghiên cứu về rừng tự nhiên, đặc biệt về rừng thứ sinh nghèo còn ít, thiếu tính hệ thống cho nên thiếu các biện pháp kỹ thuật áp dụng cụ thể với từng vùng sinh thái khác nhau. Xét về tổng quan diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học rừng tự nhiên nhiều nơi tiếp tục bị suy giảm, nhiều loài thực vật quí hiếm đã bị mất, tạo nên các khu rừng tự nhiên kém chất lượng và chỉ còn tồn tại những loài cây không có giá trị kinh tế. Cùng với sự phát triển lâm nghiệp của cả nước nói chung với xu thế hội nhập quốc tế, sản xuất lâm nghiệp phải bền vững và có tính cạnh tranh cao. Bắc Kạn là tỉnh miền núi là nơi đầu nguồn của lưu vực các con sông: Sông cầu, Sông năng, Sông bằng giang, có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 80% diện tích đất tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 nhiên, để sử dụng rừng có hiệu quả, góp phần xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nguồn nước, bảo vệ đất, bảo tồn đa dạng sinh học, ngoài việc đầu tư trồng rừng mới còn một diện tích rừng tự nhiên khá lớn 224.151,4 ha (báo cáo qui hoạch 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn 2007) đa số là rừng nghèo, và rừng phục hồi, biện pháp tác động khoanh nuôi bảo vệ là chủ yếu chưa có những giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý để nâng cao chất lượng của rừng, trong khi đó hiện nay trên địa bàn tỉnh các công trình khoa học nghiên cứu về lâm nghiệp hầu như không có đặc biệt là lĩnh vực rừng tự nhiên nghèo. Xuất phát từ những hạn chế nói trên, tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, xác định một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”. Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở một phần của đề tài khoa học về rừng tự nhiên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2010, trong đó tác giả luận văn là cộng tác viên chính của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Cấu trúc rừng Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng Nghiên cứu cơ sở sinh thái cấu trúc rừng điển hình là Baur G.N. (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên [1]. Catinot (1965) nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...tác giả cho rằng muốn ổn định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững quy luật vận động, biết cách điều tiết mối qua hệ trong sự phức tạp [6]. Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học [35]. Theo các quan điểm trên, các tác giả đã làm sáng tỏ các khái niện về hệ sinh thái rừng và đây là những cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học. Về mô tả hình thái cấu trúc rừng: Rừng mưa nhiệt đới đã được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, như: Catinot R. (1965), Plaudy J... Các tác giả đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng những phẫu diện đồ ngang và đứng. Các nhân tố cấu trúc được mô tả theo các khái niệm: dạng sống, tầng phiến... Rollet (1971) đã đưa ra hàng loạt phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái rừng mưa, như tương quan giữa chiều cao với đường kính D1.3, tương quan giữa đường kính tán với đường kính D1.3 và biểu diễn chúng bằng các hàm hồi quy [1], [6]. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Với xu thế chuyển từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng, thông kê toán học đã trở thành công cụ cho các nhà khoa học lượng hóa các quy luật của tự nhiên và xã hội. Trong các nghiên cứu về rừng tự nhiên, nghiên cứu định lượng quy luật phân bố số cây theo đường kính (N-D1.3), phân bố số cây theo chiều cao (N-H) phân chia tầng thứ được nhiều tác giả thực hiên có hiệu quả, ngoài việc phản ánh cấu trúc nội tại của lâm phần làm căn cứ đề xuất các biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để điều tra, thống kê tài nguyên rừng. Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên có rất nhiều quan điểm: Rừng tự nhiên có tầng tán không phân biệt rõ ràng, nên việc phân chia tầng tán còn hạn chế: Đối với rừng mưa nhiệt đới nhiều tác giả chia 3 tầng: Tầng cây cao (tầng vượt tán), tầng tán chính, tầng dưới tán. Một số tác giả khác chia tầng tán rừng thành 5 tầng: Tầng trội, tầng chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi và trảng cỏ (Walton, Myutt Smith 1955) [6], [24]. Một nghiên cứu khác, Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng sống so với tổng số cá thể trong một khu vực [1]. Phân bố số cây theo đường kính (N/D) Nhà khoa học đầu tiên đề cập đến là Mayer (1934), Ông đã mô tả phân bố số cây theo đường kính bằng phương trình toán học có dạng đường cong liên tục giảm, về sau phương trình này lấy tên Ông (Phương trình Mayer). Ngoài ra còn có khá nhiều tác giả khác đề xuất một số hàm toán học như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để nắm phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista & H.T.Z Docouto (1992) nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Marsanboo – Brazin dùng hàm toán Weibull để mô tả phân bố N/D [9], [10]. Phân bố số cây theo chiều cao (N/H) Phương pháp kính điển được nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẩu diện đồ. Qua đó sẽ nhận thấy sự phân bố, sắp xếp trong không gian của các loài cây điển hình là Richards (1950) [24]. Có nhiều dạng hàm toán học khác nhau để mô tả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 phân số này, tùy thuộc vào điều kiện và kinh nghiệm mà các tác giả sử dụng các hàm toán học khác nhau 1.1.2. Tái sinh rừng tự nhiên Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của thế giới đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo năng suất cao nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế nhưng sau thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và một số nước nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là "bệnh sởi trồng rừng" do thiếu yếu tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên [28]. Trong phương thức áp dụng cho rừng đều tuổi của Malayxia (MUS, 1945), nhiệm vụ đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu Anh (4 m2), để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các tác động tiếp theo [18]. Van steens (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng mưa nhiệt đới: Tái sinh phân tán liên tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ưa sáng [18], [23]. Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đã kết lúận cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh [24]. Baur G.N (1962) [1] Đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố như ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, nhưng đối với sự nầy mầm thì ảnh hưởng đó không rõ. 1.1.3. Nghiên cứu về phục hồi: 1.1.3.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng Trước khi tìm hiểu thế nào là phục hồi rừng chúng ta cần hiểu rõ về quá trình suy thoái rừng. Sự suy thoái rừng được hiểu một cách khái quát: là quá trình dẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 đến phá vỡ cấu trúc rừng, mất sự đa dạng của loài cây bản địa, các quá trình sinh thái đặc trưng nên hiện trạng rừng tự nhiên và năng suất của chúng. Sự suy thoái rừng có thể xẩy ra ở nhiều hình thức và được biểu hiện ở nhiều qui mô khác nhau. Sự suy thoái xẩy ra khi các sự kiện phi tự nhiên gây ra những xáo trộn trong các quá trình tự nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh thái. Một số tác giả quan niệm suy thoái rừng chỉ bao gồm sự giảm sút hoặc suy yếu khả năng sản xuất gỗ của một diện tích rừng do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là các hoạt động của con người; sự giảm bớt về diện tích không thuộc khái niệm suy thoái rừng (Serna,1986). Một số khác quan niệm suy thoái rừng bao gồm cả sự chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và sử dụng rừng theo kiểu bóc lột, dù cho nó thoả mãn các lợi ích kinh tế và xã hội (Wil de Jong, Đỗ Đình Sâm, Triệu Văn Hùng, 2006). Grainger (1988) đã đưa ra khái niệm suy thoái thảm thực vật bằng cách định nghĩa đó là một sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ thành loài hoặc năng suất của thảm thực vật. Sự suy thoái có thể là kết quả của các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến thảm thực vật (như khai thác, đốt cháy rừng, gió bão) hoặc các thành phần trong hệ sinh thái rừng nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến rừng (như nước, tính chất đất và không khí). Trong môi trường nhiệt đới, suy thoái rừng ở qui mô lớn và cường độ cao là hiện tượng thường xẩy ra do sự bùng nổ về dân số và nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm gỗ nhiệt đới trong quá trình phát triển của các quốc gia. Rừng nhiệt đới đang trong quá trình giảm sút với tốc độ chưa từng thấy và dẫn đến sự suy thoái của các hệ sinh thái. Dù cho có sự khác nhau về quan điểm trong việc định nghĩa về suy thoái rừng nhưng các tác giả đều công nhận kết quả của quá trình suy thoái rừng là rừng thứ sinh nghèo (degraded secondary forests). Phục hồi rừng có thể được hiểu một cách khái quát là quá trình ngược lại của sự suy thoái. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải chịu những tác động phi tự nhiên phá vỡ bằng sinh thái; với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên và cơ chế nội cân bằng sinh thái thì nó có xu hướng vận động thiết lập một trạng thái cân bằng mới (gần giống với trạng thái ban đầu), quá trình này được gọi là diễn thế phục hồi. Nhưng với những tác động quá mạnh vượt ra ngoài ngưỡng tự điều chỉnh của hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 sinh thái rừng thì quá trình phục hồi lại sẽ rất chậm hoặc thậm chí nó không xảy ra. Lúc này cần những hoạt động của con người nhằm thúc đẩy quá trình đó hoạt động mạnh nhất trong thời gian ngắn nhất. Như vậy, hoạt động phục hồi rừng được hiểu là các hoạt động có ý thức của con người nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng. Để phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị thoái hoá, chúng ta có rất nhiều lựa chọn tuỳ thuộc vào từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamb và Gilmour (2003) đã đưa ra ba nhóm hành động nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng là cải tạo, khôi phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này được hiểu như sau: - Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): khái niệm này được hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách thiết lập một thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc đã bị thoái hoá mạnh. Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này thường đơn giản nhưng lại có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là đối tượng của hoạt động này và cũng là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng công nghiệp sử dụng các loài cây nhập nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao hơn so với thảm thực vật gốc. - Khôi phục (restoration): hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì khôi phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở về nguyên trạng ban đầu của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành phần thực vật, động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi phục lại hoàn toàn tính tổng thể của hệ sinh thái. - Phục hồi (rehabilitation): khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa như là gạch nối (trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này, một vài cố gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất của thảm rừng gốc, đó thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa được thay thế bằng các loài có giá trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn. Ngoài ba nhóm hành động này, việc phục hồi rừng còn bao gồm: - Trồng rừng (afforestation): trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ đất không có rừng thành rừng thông qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên (Smith, 2002). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Trồng lại rừng (reforestation): Là hoạt động trồng rừng trên đất không có rừng do bị mất rừng trong một thời gian nhất định. Sự khác nhau giữa trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian không có rừng của đối tượng (đất trồng rừng), hoạt động trồng rừng ở đối tượng có thời gian rất lâu không phải là rừng thì gọi là trồng rừng; còn hoạt động đó trên đối tượng mới không có rừng trong thời gian ngắn thì gọi là trồng lại rừng. Trong nhiều trường hợp, trồng rừng, trồng lại rừng được hiểu đồng nghĩa với sự cải tạo (hay là sự thay thế). Theo chúng tôi thì nên hiểu cải tạo rừng là hoạt động thay thế rừng nghèo kiệt thành rừng trồng có năng suất cao hơn, còn trồng rừng và trồng lại rừng là hoạt động gây lại rừng trên đất trống đồi núi trọc. Phục hồi rừng có thể được giải thích như một phương pháp phối hợp giữa các hoạt động thay thế, phục hồi và khôi phục. Hoạt động phục hồi có thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích, điều kiện của đối tượng (rừng nghèo) và rừng mong muốn đạt đến. 1.1.3.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng Cùng với sự phát triển của nền lâm sinh học nhiệt đới các nhà lâm sinh đã không ngừng nỗ lực để tìm một hướng đi an toàn cho rừng mưa nhiệt đới. Cùng với sự phát triển đó phục hồi rừng là vấn đề có bề dày lịch sử. Nó được đề cập tới rất sớm từ 100 năm nay trên nhiều lĩnh vực quản lý núi đồi, đồng cỏ, rừng và sinh vật hoang dã. Philip năm 1883 đã xuất bản cuốn phục hồi rừng. Leopold (1935) đã nghiên cứu phục hồi 24 ha đồng cỏ. Ông cho rằng hệ sinh thái phải được bảo vệ một cách hoàn chỉnh, quần thể sinh vật phải ổn định và đẹp. Đến thập kỷ 50 thế kỷ 20 nhiều nhà khoa học châu âu, bắc Mỹ và Trung Quốc đều chú ý đến vấn đề môi trường, xây dựng một loạt các công trình phục hồi và phòng chống sự thoái hoá khoáng sản, đất và nước bằng cách áp dụng các biện pháp sinh vật. Farnworth (1973) đã nêu ra phương hướng nghiên cứu phục hồi rừng mưa nhiệt đới. Nhiều hội nghị ở Mỹ năm 1975 đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật, kế hoạch nghiên cứu liên quốc gia về vấn đề này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Nhưng phục hồi hệ sinh thái rừng đã trở thành vấn đề nóng bỏng từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Năm 1980 Cairn chủ biên cuốn “ Quá trình phục hồi hệ sinh thái bị tổn thất” 8 nhà khoa học đã tham gia biên soạn nhiều vấn đề về sự tổn thất hệ sinh thái và các biện pháp khắc phục. Năm 1985 thành lập một hiệp hội khoa học phục hồi hệ sinh thái quốc tế. Lĩnh vực khoa học này đã bắt đầu từ đó. Từ năm 1990 nhiều tác phẩm về phục hồi hệ sinh thái của Peng Weilin đã được xuất bản. Do sự suy thoái rừng có rất nhiều mức độ nên các hoạt động phục hồi rừng cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào hiện trạng của rừng khi tiến hành phục hồi. Trong lâm sinh nhiệt đới các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng rất đa dạng nhưng cơ sở xuyên suốt của các biện pháp đó là việc vận dụng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo hay sự vận dụng cả hai hình thức tái sinh này phụ thuộc vào từng quốc gia, từng lập địa cụ thể. Có rất nhiều cách đưa ra lí do cần phải trồng rừng. Năm 1944 Tansley đưa ra “giả thuyết về diễn thế gia tốc”: ở các khu rừng mưa không phải là đâu đâu cũng có thể áp dụng được những kĩ thuật tái sinh tự nhiên. Tại một số nơi, có những diện tích rừng rộng lớn đã bị phá huỷ do các cách khai thác cạn kiệt hoặc do canh tác tạm thời, trên những lập địa như thế còn phải trải qua những thời gian dài thì diễn thế tự nhiên mới sản sinh được những lớp rừng gỗ kinh tế và trồng rừng là phương sách đẩy nhanh quá trình diễn thế đó. Trong lịch sử có một số kiểu trồng rừng được áp dụng để khôi phục rừng ở các nước nhiệt đới như sau: - Trồng rừng kiểu Taungya (Psyllid): Taungya có nguồn gốc từ Miến Điện và là một trong các đóng góp chủ yếu của nhiệt đới cho nền lâm học thế giới. Danh từ “taungya” có nghĩa là canh tác trên đồi núi có tính chất tạm thời, hay nói cách khác là trồng trọt du canh, và cơ sở của trồng rừng kiểu taungya là lợi dụng những người trồng trọt du canh để trồng nên những quần thể rừng non sau khi những người trồng trọt bỏ lại đất không canh tác nữa. Kiểu Taungya đã được sử dụng chủ yếu ở các khu vực rừng nhiệt đới, có tính chất phân mùa, nhưng nó vẫn được áp dụng ở các khu vực rừng mưa với một quy mô không nhỏ. Chẳng hạn như ở Ấn Độ (Krishnaswamy, 1952), Pakixtan (Ghani, 1957), Công gô Kinsaxa (sở lâm nghiệp Công gô, 1958), và Nijerya Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 (Redhead, 1960). Ở khu Mayumbe của Công gô, người ta đã sử dụng một phương thức giống với taungya để trồng chuối đưa ra thị trường bán lấy tiền. - Trồng dặm dưới tán kiểu quảng canh ( Extensive Enrichment Planting). Thuật ngữ “trồng dặm dưới tán” bao hàm việc trồng các cây con vào trong rừng, và trước khi cây con mọc lên vững vàng thì rừng càng ít phải chịu đựng sự can thiệp càng tốt. Trồng dặm dưới tán kiểu quảng canh được áp dụng nhiều ở các khu vực nói tiếng Pháp tại Châu Phi. Năm 1949 qua điểm lại các kết quả thu được trong trồng rừng kiểu quảng canh, Brasnett đã kết luận rằng cách trồng dặm dưới tán đem lại một phương pháp để tái sinh từng phần, hoặc để tăng tỷ lệ có giá trị loài cây ở nơi nào mà: 1) sự tái sinh tự nhiên bị thiếu hụt và không thể thúc đẩy được một cách thích đáng; 2) có ít cây có thể bán được đến mức là chăm sóc những đám cây tái sinh tự nhiên nằm rải rác thì tổn phí còn đắt hơn là rừng có thể bù đắp được; 3) nơi nào mà không thấy có mặt loài cây có giá trị. - Trồng dặm dưới tán kiểu thâm canh ( Intensive Enrichment Planting) Khác hẳn với trồng rừng dưới tán kiểu quảng canh, kiểu trồng dậm dưới tán kiểu thâm canh yêu cầu phải chăm sóc cho toàn bộ quần thể sau khi trồng. Trồng rừng dưới tán kiểu thâm canh nhằm thiết lập một quần thể có trữ lượng đầy đủ, nhưng đồng thời cũng lợi dụng bất kì lớp cây tái sinh hợp yêu cầu nào có thể có mặt trong khoảnh trồng cây, nói chung là trồng dậm dưới tán được áp dụng ở nơi nào mà lớp cây tái sinh này thiếu hụt. Kiểu trồng này đã được áp dụng ở nhiều nơi và vào nhiều thời điểm khác nhau và thường đem lại kết quả rất thoả đáng. Ở New South Wales, phương pháp này đã được dùng để tạo ra một số các rừng trồng cao tuổi nhất và thành công nhất với loài Araucaria cunninghamii, phương pháp này đã được dùng ở Xây lan (Holmes. 1956 – 1957 ), Ấn Độ (Krishnaswamy, 1952), Puectô Ricô và Malaysia. - Trồng rừng không tàn che bằng lao động trả công (Open Plantation by Direct labour) Kiểu tái sinh nhân tạo chủ yếu sau cùng được áp dụng ở các khu vực rừng mưa là xây dựng những rừng trồng không tàn che bằng lao động trả công, ngược lại với cách xây dựng các rừng này theo kiểu taungya. Cách làm này là sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 một loạt loài cây khác nhau, dưới những điều kiện biến đổi khác nhau. Người ta đã lựa chọn rất nhiều loài cây – Pinus radiata ở Tân Tây Lan, Araucaria spp. ở Queensland và Tân Ghinê, Tectona và Pinus spp. Ở một số nơi tại Indonesya, Pinus caribaea ở Xurinam, …Kĩ thuật này đại diện cho hình thức lâm sinh mang tính chất thâm canh nhất đã được tiến hành và cũng là hình thức tốn nhất nhìn về số vốn phải bỏ ra, nhưng nó đã chứng tỏ là đem lại lợi nhuận ở mức cao. Bên cạnh việc vận dụng tái sinh nhân tạo, việc vận dụng tái sinh tự nhiên cũng diễn ra rất mạnh mẽ ở các khu vực rừng mưa trong việc phục hồi lại hệ sinh thái rừng. Nó được biểu hiện thông qua các hệ thống kỹ thuật lâm sinh gần với tự nhiên được áp dụng ở các nước nhiệt đới hay chính là một số phương thức khai thác đảm bảo tái sinh. Những kỹ thuật này đại diện cho việc phục hồi lại rừng trong điều kiện còn hoàn cảnh rừng, mục tiêu phục hồi còn gắn chặt với mục tiêu kinh tế từ gỗ của rừng. Điển hình của một số hệ thống kỹ thuật này là: Ở Malayxia sau những năm 1940 - 1950 có phương thức rừng đều tuổi (MUS: Malayan Uniorm System ) mà thực chất là một kiểu chặt trắng ở nhiệt đới . MUS là một kiểu chặt trắng của Malaysia ra đời và thực hiện rộng khắp ở những rừng cây họ Dầu vùng đất thấp . Phương thức này được dựa trên một tiền đề tái sinh của các loài cây mong muốn đã có sẵn trên mặt đất rừng chưa khai thác . MUS đòi hỏi những loài cây tái sinh phải có khả năng thích ứng với sự giải phó._.ng độ tàn che của tầng cây cao, đặc biệt là sau khi khai quang tầng rừng giữa đồng thời phải giữ được độ che phủ của tầng lâm hạ để khống chế cỏ dại . Phương thức này được đánh giá là thành công ở vùng thấp . Tuy nhiên , khi xuất hiện cơ giới hoá trong khai thác , quá trình này đã làm tăng tổn hại cho những cây còn lại . Đồng thời , do nhu cầu về gỗ của Malaysia ngày càng cao dẫn đến yêu cầu về khai thác rừng mạnh lên và đơn điệu hơn . Trong một số năm gần đây , đất rừng vùng thấp được chuyển sang mụ c tiêu sử dụ ng đất khác nên MUS được mở rộng tới những rừng cây họ Dầu ở trên núi cao hơn (Buschbacher, 1990). Tại những vùng này MUS không thành công vì một số lý do : - Địa hình, địa thế khó khăn . - Thiếu cây tái sinh mọc trên đất rừng trướ c khai thác . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 - Tái sinh hạt sau khai thác không chắc chắn vì thiếu nguồn giống . - Cây tái sinh bị chèn ép bởi các loài cây thứ yếu họ Cau dừa , tre nứa v.v... Sau thất bại này , ở Malaysia đã xuất hiện một vài biện pháp linh hoạt hơn nhưng hiện chưa có cơ sở để đánh giá . Ví dụ điển hình như phương thức chặt chọn . Đây là phương thức "chỉ thu hoạch những cây đã được lựa chọn ". Xét về mặt lâm sinh, phương thức này cố gắng giảm thiểu những tổn hạ i cho cây tái sinh trong lúc thu hoạch và xác định chu kỳ khai thác hợp lý . Hiện tại chu kỳ chặt của phương thức này là 25 - 35 năm và lượng chặt tối thiểu là 32 cây/ha cho những cây có D 1.3  50 cm ở những cây họ Dầu và D 1.3  45 cm cho các loài khác , (Thang & Tambong, 1990). Tại một quốc gia Nam Mỹ là Surinam có một thử nghiệm được tiến hành trong vòng 17 năm giữa Trường Đại học Nông nghiệp Wagenigen (Hà Lan ) và Trường Đại học Tổng hợp Surinam hợp tác nghiên cứu xây dựng một phương thức điều chế có tên gọi là "phương thức điều chế Celos " (CMS*). Mục tiêu lâm sinh của CMS là tái sinh những loài cây mục đích , thúc đẩy sinh trưởng của những loài mong muốn và duy trì cân b ằng sinh thái quần thể nhằm giữ ổn định sản lượng bằng cách duy trì rừng càng giống giai đoạn tự nhiên càng tốt . Một điểm được nhấn mạnh là mục tiêu xử lý lâm sinh có thể làm mất cân đối tỷ lệ các loài phi mục đích nhưng không tiêu diệt hẳn chúng . Ưu điểm nổi bật của CMS là bảo toàn đ ược cấu trúc rừng có hầu hết các cấp tuổi , tạo ra được cách lựa chọn trong điều chế rừng. Những xáo trộn trong rừng được hạn chế và dự trữ dinh dưỡn g khoáng trong sinh khối chỉ bị vi phạm một phần trong những tác động bắt buộc . Vẫn còn một số hệ thống biện pháp nữa sử dụng phương pháp lâm sinh để xúc tiến tái sinh phục hồi lại rừng mà đã được G. Baur [1] tổng kết khá đầy đủ trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái kinh doanh rừng mưa”. Tuy nhiên, các phương pháp này được xây dựng là do sự nhiệt tình và kinh nghiệm của các nhà lâm sinh nhiệt đới, chứ không phải được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm có đối chiếu so sánh, cho nên đã có những bài học thất bại ở một số nước. Do vậy, khi áp dụng * Celos Managment System Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 những kỹ thuật này cho một vùng nào đó cần có những thăm dò, thử nghiệm và những điều chỉnh trước khi đưa vào áp dụng một cách rộng rãi. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Cấu trúc rừng Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp thay thế…trong mỗi chuỗi diễn thế tự nhiên như vậy, số lần thay thế tối đa cũng chỉ có thể là 3, vì rừng nhiều tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3 tầng cây gỗ [23] . Thái Văn Trừng (1978) đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trường đã cải tiến và bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Richards để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và hậu vận cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý và địa hình [31]. Trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là các công trình của các tác giả: Đồng Sĩ Hiền (1974), Nguyễn Hải Tuất (1975) ….Theo Đồng Sỹ Hiền (1974): “Tổng thể những cây hình thành một khoảng rừng thuần nhất nhiều hay ít. Vì thế trong thực tiễn, rừng tự nhiên nhiệt đới nước ta, những cây dù khác loài, khác tuổi mọc thành rừng nghĩa là cùng nhau sinh trưởng trên một diện tích nào đó với mật độ nhất định, hình thành một đơn vị sinh vật học, một lâm phần có quy luật nhất định” Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3) Với rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi theo Đồng Sĩ Hiền (1974) cho thấy, dạng tổng quát của phân bố N-D là phân bố giảm, nhưng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc, nên đường thực nghiệm thường có dạng hình răng cưa và ông đã chọn hàm Mayer để mô phỏng quy luât cấu trúc đường kính cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 rừng, Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo [8], [14] Bảo Huy (1993) đã thử nghiệm 4 dạng hàm cho từng loài ưu thế, Bằng lăng, Căm xe, Kháo, Chiêu liêu ở rừng rụng lá và nửa rụng lá Bằng lăng khu vực Tây Nguyên đã kết luận hàm phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bố khác [10]. Trần Văn Con (1991), Lê Minh Trung (1991)….cho rằng hàm Weibull là thích hợp hơn cả. Theo Đào Công Khanh (1996) dạng tần số tích lũy thích hợp vì biến động của đường thực nghiệm này nhỏ rất nhiều so với biến động số cây hay phần trăm số cây ở các cớ kính [7], [16]. Việc nghiên cứu phân bố số cây theo cỡ kính N-D1.3 trong những năm gần đây không chỉ phục vụ cho công tác điều tra như xác định trữ lượng lâm phần, tổng tiết diện ngang, mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi dưỡng, làm giàu rừng. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N-H) Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) cho thấy, phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978) [31] trong nghiên cứu của mình đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại IV. Bảo Huy (1993), [10] Đào Công Khanh (1996) [16]….các tác giả đều nhận xét chung là phân bố N-H có dạng đường cong một đỉnh và nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, mô tả bằng hàm Weibul là thích hợp hơn cả. Tóm lại, các nghiên cứu về cấu trúc rừng thường mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần, và đề xuất các biện pháp tác động vào lâm phần nhưng lại ít hoặc chưa chú ý đến các vấn đề sinh thái nên phần nào chưa đáp ứng được mục tiêu quản lý rừng ổn định, lâu dài. 1.2.2. Tái sinh rừng tự nhiên Rừng nhiệt đới Việt Nam mang đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung nhưng do bị tác động của con người nên nhưng quy luật tái sinh bị thay đổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Trần Ngũ Phương (1965) kết luận: “ Trong quá trình một tầng nào đó của rừng bắt đầu già cỗi thì tầng ấy đã chuẩn bị cho bản thân nó một lớp cây con tái sinh để sau này sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong”, tác giả cũng rút ra các quy luật tái sinh tự nhiên này biểu hiện không đều, khi có khi không, chỗ thưa chỗ dày, chỗ tốt, chỗ không tốt như vậy mô phỏng theo thiên nhiên một cách thông minh và mô phỏng theo phương pháp nhân tạo, làm như vậy, cấu trúc phân tầng của rừng luôn luôn đảm bảo về lượng cũng như về chất [23]. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm [18]. Theo Vũ Đình Huề (1969) từ các kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam dựa vào mật độ tái sinh, Ông đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Ông đã tổng kết: “Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng”. Tác giả cũng đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho những đối tượng rừng lá rộng miền Bắc. Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây tái sinh [31]. Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài đã rút ra kết luận: Muốn cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động rõ ràng lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn sự tái sinh liên tục đã có sự điều tiết khéo léo của con người [18]. Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng – Lạng Sơn và vùng Ba Chẽ - Quảng Ninh, Vũ Tiến Hinh (1991) nhận xét: Hệ số tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành của tầng cây tái sinh của những loài cây đó cũng tăng theo [15]. Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài cây trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003): Trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưu sáng cực đoan giảm nhường chỗ cho nhiều loài cây ưu sáng sống định cư và có đời sống dài chiếm tỷ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số loài cây chịu bóng sống dưới tán rừng như: Bứa, Ngát…sự có mặt với tần số khá cao của một số loài cây ưa sáng định cư và một số loài cây chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Theo tác giả, khả năng tái sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hóa của thảm thực vật, phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần xã [21]. Những kết luận từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có thể sử dụng để tham khảo cho những đề xuất biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành thành phần thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu. 1.2.3. Nghiên cứu về phục hồi 1.2.3.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng Quá trình hình thành nên rừng thứ sinh (Secondary forest) do diễn thế thứ sinh (Secondary succession) ở nơi đã bị mất rừng là phục hồi rừng. Theo tác giả Trần Đình Lý (1995) [19], phục hồi rừng là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ (hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi rừng là quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo. Chỉ tiêu định lượng xác định rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng gỗ sử dụng quan điểm của Trần Đình Lý (1995) [20] là: độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên đạt 0,3. Đối với rừng vầu, nứa theo tiêu chuẩn tại điểm c mục 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 điều 7 quy phạm QPN 21-98 [2] độ che phủ đạt trên 80%, nhưng điểm bổ sung là độ che phủ tính cho cả vầu, nứa và cây gỗ hỗn giao. Như vậy, phục hồi rừng là một quá trình bao gồm nhiều các biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng liên hoàn nhằm mục đích thiết lập lại hệ sinh thái rừng, những hiểu biết này được biểu hiện qua quá trình lịch sử hình thành các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng được trình bày ở phần sau. 1.2.3.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng Trước thực trạng diễn biến tài nguyên rừng như vậy , từ những năm đầu tiên của thập kỷ 70, Tổng cục Lâm nghiệp đã ban hành một qui trình kỹ thuật rất nổi tiếng lúc đó là qui trình "Tu bổ rừng". Đây là một giải pháp lâm sinh học được xây dựng dựa trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm phục hồi rừng sau khai thác ở các Lâm trường quốc doanh phía Bắc . Bởi vậy, tu bổ rừng lúc đó được đánh giá là giải pháp kỹ thuật có tính "thực tiễn" cao. Đối tượng tác động là rừng thứ sinh nghèo . Đây là đối tượng được hình thành bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tu bổ rừng nhấn mạnh vào đối tượng rừng tự nhiên sau khai thác chọn thô . Tu bổ rừng phả i là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật bởi vì rừng sau khai thác chọn ở cường độ cao cấu trúc bị xáo trộn, quá trình phục hồi lại phải trải qua những giai đoạn với những biến đổi phức tạp về thành phần loài cây , hình thức tái sinh v .v... Do vậy, sẽ không có một biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn lẻ nào đáp ứng được tính phức tạp của quá trình phục hồi đó. Hơn nữa, quá trình phục hồi rừng chịu sự chi phối tổng hợp của các nhân tố ngoại cảnh . Bởi vậy , các biện pháp kỹ thuật phải được tác động một cách "tổng hợp" mới đáp ứng được nhu cầu của cây rừng trong qua trình phục hồi . Tính "liên hoàn" trong kỹ thuật tu bổ rừng thể hiện ở hai yếu tố : liên tục giải quyết những mâu thuẫn trong quá trình phục hồi rừng và quá trình giải quyết những mâu thuẫn đó được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Tu bổ rừng được đánh giá là giải pháp kỹ thuật lâm sinh rất có hiệu quả nhằm xúc tiến tái sinh phục hồi rừng. Bởi vì, những tác động kỹ thuật của nó được dựa trên một thực tế là nếu biết tác động đúng qui luật , rừng sẽ "hoàn trả lại " cái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 chúng đã bị mất . Nhược điểm cơ bản của kỹ thuật này là thời gian và đầu tư trong những năm "tu bổ" kéo dài. Mặt khác, mục tiêu của tu bổ rừng là đúng nhưng trong kỹ thuật có nội dung "chặt hết cây bụi thảm tươi " là không đúng vì trái với qui luật tự nhiên. Có lẽ đây là một trong những lý do dẫn đến biện pháp kỹ thuật này bị bãi bỏ. Cũng trong khoảng thời gian của những năm 1970 ý tưởng "khoanh núi nuôi rừng" đã xuất hiện và về sau này từng bước ý tưởng đó được hoàn thiện và được áp dụng phổ biến cho đến nay thông qua "kỹ thuật phục hồi rừng bằng khoanh nuôi " giải pháp này được hiểu là sự "tận dụng triệt để khả năng tái sinh và diễn thế rừng tự nhiên để tạo lại rừng thông qua các biện pháp ngăn chặn có tính chất hành chính các tác động từ bê n ngoài như khai thác , chặt phá , chăn thả , lửa rừng v .v.." (Qui phạm tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất . Bộ Lâm nghiệp , năm 1988). Theo cách định nghĩa này phục hồi rừng bằng khoanh nuôi thực chất là một giải pháp kinh tế - xã hội trong đó bao hàm ý nghĩa lâm sinh học ở chỗ phải xác định được tiêu chuẩn và điều kiện cho khoanh nuôi . Khi phân tích tiêu chuẩn khoanh nuôi rừng , Nguyễn Luyện (1993) có đưa ra 3 nội dung: - Tiêu chuẩn về điều kiện tự nhiên . - Tiêu chuẩn về điều kiện sinh vật học . - Tiêu chuẩn về đ iều kiện kinh tế - xã hội. Trong 3 tiêu chuẩn này , tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn khó xác định nhất . Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là một biện pháp ít chi phí nhưng mang lại lợi ích kinh tế và lợi ích sinh thái cao, đặc biệt là phục hồi tính đa dạng sinh học của rừng. Đây còn là biện pháp áp dụng cho những nơi không có điều kiện áp dụng các giải pháp kỹ thuật, cho những nơi có địa hình khó khăn, những nơi không có kinh phí đầu tư để phục hồi rừng, … Tuy nhiên, nhược điểm của giải pháp này là thời gian cho khoanh nuôi phục hồi rừng nên là bao nhiêu và nếu qua khoảng thời gian nhất định rừng không phục hồi được theo ý muốn sẽ xử lý như thế nào?. "Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung " là tên gọi đầy đủ cho một giải pháp tổng hợp về kỹ thuật kinh tế xã hội mới được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hà nh (QPN 21 - 98). Điều 2 của qui Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 phạm này định nghĩa "khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung trong qui phạm này được hiểu là một giải pháp lợi dụng triệt để khả năng tái sinh , diễn thế tự nhiên để phục hồi rừ ng thông qua các biện pháp bảo vệ , biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ sung cần thiết ". Đối tượng áp dụng của giải pháp này là đất lâm nghiệp đã mất rừng. Quá trình tái sinh ở đây là “Bằng mọi cách để thu được tái sinh”. Như ta đã biết Tái sinh luôn là một mắt xích quan trọng , một khâu yếu nhất trong các phương thức lâm sinh . Việc xúc tiến tái sinh ở đây bao gồm cả hai , xúc tiến tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo (trồng bổ xung ). Như vậy, QPN 21 - 98 đã khắc phục được nhược điểm của qui phạm tạm thời 1998 và QPN 14 - 92. Trong qui phạm trước đây , khoanh nuôi phục hồi rừng được hiểu theo nghĩa thụ động "chỉ cần bảo vệ mà không cần có tác động kỹ thuật trực tiếp ". Yếu tố con người ở đây chưa thể hiệ n rõ vai trò tích cực , nó hạn chế việc nghiên cứu để tìm ra những tác động th úc đẩy một cách hữu hiệu quá trình tái tạo lại rừng trong một khoảng thời gian xác định . Nhưng ở QPN 21 - 98 có quy định rất rõ thời gian và tiêu chuẩn cho từng đối tượng cần phục hồi. Qua đó, đưa ra mục tiêu cụ thể cần phải đạt được cho từng loại rừng trong một khoảng thời gian xác định. 1.2.3.3. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng Vào những năm 50 - 60 của thế kỷ trước vấn đề phục hồi rừng ở nước tra đã được đặt ra với thuật ngữ ban đầu của nó “Khoanh núi nuôi rừng”. Tuy nhiên vào các thập kỷ tiếp theo lâm nghiệp việt nam lại đi theo các hướng trọng tâm khác nhau dẫn đến việc “khoanh núi nuôi rừng” vẫn chỉ là một khẩu hiệu mặc dù cũng đã được đưa thành một nội dung trong giáo trình môn lâm học giảng dạy cho sinh viên Lâm nghiệp khoá đầu tiên, nhưng ngay cả khái niệm phạm vi đặt ra như thế nào? đối tượng là gì và ở đâu? cũng chưa được định rõ. Mãi đến giữa những năm 80 cái được gọi là “khoanh núi nuôi rừng” mới được định hình và chuyển hướng theo cụm thuật ngữ mới là: “ phục hồi rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh” hay “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng”. Sự chuyển hướng đó được chú ý bằng 2 đề tài nghiên cứu thuộc chương trình cấp Nhà nước đó là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 + Nghiên cứu phân loại đối tượng và đề xuất biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi, xúc tiến, tái sinh vùng lưu vực Sông Đà, chương trình lâm nghiệp tổng hợp, mã số 04.01, giai đoạn 1986-1990. + Trần Đình Lý và các cộng sự (1996) [19] Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Nghiên cứu đưa ra một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm thực vật, nghiên cứu đưa ra khái niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một thời gian xác định theo mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn nhận đó xác định được đối tượng cụ thể cho khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định được nội dung công việc cần tiến hành trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác nhau. Nghiên cứu đã xây dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi rừng và xây dựng được danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử dụng cho việc khoanh nuôi và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở việt nam đề cập một cách hệ thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng quy phạm chưa xây dựng được quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng và từng loại hình rừng cụ thể. Bên cạnh các đề tài đó có đề tài cấp cơ sở điều tra khảo sát hoặc nghiên cứu thí nghiệm một số vấn đề có liên quan cũng được xúc tiến ở nhiều địa phưong như: - Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng và ứng dụng phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng ở Quảng Ninh (ĐHLN, 1993). - Khả năng tái sinh diễn thế, quá trình sinh trưởng và phát triển của thảm thực vật trên đất rừng thứ sinh sau nương rẫy tại Kon Hà Nừng. (Viện STTNSV, 92) - Đặc điểm sinh thái Lâm học rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở Đông Nam Bộ và một số định hướng bảo vệ khôi phục rừng (Viện ĐTQHR, 1991-1995) - Một số loài cây bản địa có thể sử dụng trong khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam (Viện STTNSV, 1994) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 - Quy trình kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên ở vùng Tây Bắc (Trung tâm KHSXLN Tây Bắc, 1992) - Phân loại đất trống đồi núi trọc phục vụ trồng rừng và tái sinh rừng (Viện ĐTQHR, 1998) Cùng với sức ép ngày một bức bách của yêu cầu và thực tiễn sản xuất các kết quả của sự chuyển hướng đó là những tiền đề quan trọng cho sự đổi mới của vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Đầu những năm 90, kết quả của sự chuyển hướng đã được pháp lý hoá thông qua 3 tiêu chuẩn ngành thể hiện sự đổi mới của vấn đề này. Các tiêu chuẩn đó là : - Quy phạm các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92), ban hành theo Quyết định số 200/QĐ- KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp. - Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98), ban hành theo QĐ số 125/QĐ/ BNN/KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Quy định tạm thời nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng và chăm sóc rừng trồng, ban hành theo QĐ số 162/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 10/12/1999 của BNN& PTNT. Sự đổi mới ấy vừa khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng không thể thiếu được của việc tái sinh phục hồi rừng trong hệ thống các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh, vừa xác lập một số cơ sở kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất theo định hướng đó. Nhưng chưa dừng lại ở những thành quả đó vẫn có nhiều tác giả tiến hành những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực phục hồi rừng. Trần Xuân Thiệp (1991) [32], nghiên cứu “Vai trò tái sinh phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền bắc” đề tài tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, đánh giá hệ quả của tái sinh và vị trí phục hồi trong kết cấu rừng tự nhiên ở các vùng. Công trình đánh giá vai trò phục hồi rừng tự nhiên đối với diễn biến diện tích rừng hỗn loài cây lá rộng thường xanh ở các vùng rừng miền Bắc, đưa ra căn cứ khoa học và bổ xung nhận thức về công tác khoanh nuôi phục hồi rừng nghèo kiệt ở các vùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) [33] dựa vào các trạng thái thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp của Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu IA, IB, IC, IIA, IIB đưa ra nhận xét, trong suốt quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng trước khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất định có xu hương giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật rừng, quy luật này biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn. Lê Đồng Tấn (1993 – 1999) [26] nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các loài trong tổ hợp đó. Nguyễn Văn Thông (2000) [30], đưa ra kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai – Phú thọ. Qua đó tác giả đã đưa ra được ưu nhược điểm của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng được áp dụng ở trung tâm từ những năm 1960 tới nay. Tác giả kết luận có thể sử dụng cả 3 biện pháp: cải tạo rừng, làm giàu và khoanh nuôi rừng để phục hồi rừng tự nhiên. Biện pháp làm giàu rừng và cải tạo rừng giải quyết được vấn đề về mật độ và tổ thành. Tuy nhiên, nó lại có một số hạn chế là làm thay đổi khá lớn và lâu phục hồi lại hoàn cảnh rừng cũng như lâu phục hồi khả phòng hộ và khả năng cải thiện môi trường, đầu tư tốn kém, kỹ thuật gây trồng phức tạp. Khi thất bại do chọn loài cây, biện pháp gây trồng không hợp lý thì hậu quả sẽ rất lớn. Biện pháp khoanh nuôi rừng có ưu điểm là chi phí đầu tư thấp, triển vọng thành rừng cao, nhanh phát huy tác dụng mọi mặt của rừng nhưng có nhược điểm chỉ thực hiện ở các diện tích rừng có số lượng, chất lượng tái sinh tự nhiên đảm bảo. Nghiên cứu này đưa ra được các ưu nhược điểm của các biện pháp phục hồi rừng ở Cầu Hai nhưng lại chưa đưa ra được phương hướng giải quyết khắc phục các nhược điểm đó một cách rõ ràng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Phạm Đình Tam (2001) [25], nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai thác hợp lý nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần, cải thiện chất lượng của rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó, xây dựng quy phạm khai thác đảm bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng thường xanh. Khai thác với cường độ 30 – 50% trữ lượng rừng, số loài cây giảm đi từ 7 – 10 loài; tuy nhiên trong tổ thành vẫn còn nhiều loài kém giá trị kinh tế cần chặt bỏ. Ở cả hai cường độ khai thác 30 và 50% trữ lượng đều đảm bảo cho lâm phần tăng trưởng cả về số lượng cây và trữ lượng rừng. Sau 20 năm, lượng tăng trưởng ở công thức khai thác 50% lớn hơn ở công thức khai thác 30%. Tình hình tái sinh tự nhiên ở công thức 50% có nhiều triển vọng hơn. Phạm Xuân Hoàn (2002) [13] tiến hành nghiên cứu phục hồi rừng bằng cây bản địa. Nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở khoa học và thực tiễn cho kỹ thuật xử lý lớp cây tạo môi trường ban đầu nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sinh trưởng cho lớp cây bản địa được trồng dưới tán rừng Thông và Keo. Sử dụng các phương pháp xác định nhu cầu ánh sáng cho cây bản địa nhằm đảm bảo độ tin cậy khi quyết định các chỉ tiêu kỹ thuật khi xử lý tầng cây cao. Việc xử lý tầng cây cao chỉ nên tiến hành hai lần bao gồm cả tỉa thưa và tỉa cành dựa trên những chỉ tiêu cụ thể về nhu cầu ánh sáng theo các giai đoạn sinh trưởng của cây bản địa ở thời kì tạo rừng và giai đoạn cây bản địa tạo tán. Để tăng sự đa dạng sinh học, không loại bỏ tầng cây bụi thảm tươi dưới tán rừng khi chúng không cạnh tranh với cây bản địa và chăm sóc những cây tái sinh của các loài khác xuất hiện. Có thể coi sự có mặt của những cây tái sinh này như một tiêu chuẩn để đánh giá thành công trong phục hồi rừng bằng cây bản địa. Phạm Ngọc Thường – 2003, [29] đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên – Bắc Kạn trên một số mô hình. Mô hình khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mô hình này có thời gian phục hồi 7 – 8 năm cho biết được mật độ cây tái sinh và số lượng cây tái sinh có triển vọng/ha. Nhưng công trình này không đưa ra số liệu về kích thước cây tái sinh và không có mô hình đối chứng nên chưa đánh giá được hiệu quả của khoanh nuôi tái sinh tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 nhiên đến mức nào. Mô hình khoanh nuôi xúc tiến tái sinh trồng bổ xung cho biết cây trồng bổ xung có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt nhưng lại không đề cập tới tình hình tái sinh như thế nào thông qua biện pháp kỹ thuật lâm sinh do vậy nó vẫn chưa minh chứng được hiệu quả của mô hình. Phạm Quốc Hùng (2005) [3] tiến hành đề tài “Đánh giá khả năng tái sinh phục hồi rừng vùng Đông bắc Việt Nam”. Nghiên cứu tập trung vào đối tượng rừng phục hồi ở độ cao < 700m trong đất liền. Đề tài đưa ra được đặc điểm lâm học và đặc điểm tái sinh dưới tán rừng của các trạng thái rừng phục hồi. Tuy nhiên, trong vấn đề nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của rừng phục hồi đề tài chưa đưa ra được hàm số phù hợp để mô tả tương quan chiều cao và đường kính của rừng phục hồi. 1.2.3.4. Thống kê các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng Như vậy, ta có thể tổng kết ở Việt Nam hiện nay có một số biện pháp kỹ thuật áp dụng chính cho phục hồi rừng là: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ xung Đây là một giải pháp sử dụng triệt để khả năng diễn thế tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng thông qua các biện pháp khoán bảo vệ, biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ xung khi cần thiết. Phạm vi áp dụng được cho cả ba loại rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Đặc biệt, đã xác định rõ địa bàn áp dụng là nơi đã có quy hoạch sử dụng đất chính thức và đã có chủ thực sự. Kỹ thuật làm giàu rừng Làm giàu rừng được hiểu là một giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm cải th._.um Re hương 23. Magnoliaceae Họ Ngọc lan 85 Michelia balansae (A. DC.) Dandy Giổi bà (lông) 86 Michelia mediocris Dandy Giổi xanh 24. Meliaceae Họ Xoan 87 Alphanamixis polystachya Gôi trắng Mạy chủ 88 Chukrasia tabularis Lát hoa 89 Archidendron balansae Phân mã 90 Chisocheton paniculatus Quếch tía 91 Toona sureni (Blume) Merr. Xoan mộc 92 Melia azedarach L. Xoan ta 25. Moraceae Họ Dâu tằm 93 Ficus sp Bọ ngứa Đưa nộc 94 Ficus tinctoria Đa lá lệch 95 Ficus semicordata Mác nọt Cọ nọt (mác tém) 96 Ficus vasculosa Wall. ex Miq Mít rừng Chạ sảm 97 Ficus hispida Ngái 98 Antiaris toxicaria Sui 99 Ficus lacor Sung rừng 100 Ficus aucurilata Vả 101 Artocarpus styracifolius Vỏ đỏ Mạy khoai 102 Ficus trivia Vỏ mản 26. Myristicaceae Họ Máu chó 103 Knema globularia (Lamk.) Warb. Máu chó 27. Myrtaceae Họ Sim 104 Syzygium chanlos Trâm tía 28. Oxalidaceae Họ Chua me đất 105 Averrhoa carrambola Khế Mác phường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 29. Rhizophoraceae Họ Đƣớc 106 Carallia brachiata Trúc tiết 30. Rosaceae Họ Hoa hồng 107 Prunus arborea Xoan đào 31. Rubiaceae Họ Cà phê 108 Randia spinosa Găng rừng 109 Wendlandia paniculata Hoóc quang Khảo quang 110 Aidia oxyodonta Mãi táp 111 Euodia bodinieri Thôi tranh Mạt vài 112 Hymenodiction oricense Vỏ rụt 32. Rutaceae Họ Cam 113 Acronychia pedunculata (L.) Miq. Bưởi bung 114 Zanthocylum armatum Xẻn hương Khén 33. Sabiaceae Họ Thanh phong 115 Meliosma simplicifolia ssp. Fordii Phổi bò 34. Sapindaceae Họ Bồ hòn 116 Sapindus saponaria Bò hòn Mác hón 117 Paranephelium spirei Kẹn mạy kẹn 118 Dimocarpus fumatus Nhãn rừng 119 Pomecylon pinnata Sâng 120 Nephelium cuspidatum Thiều rừng Nghiều buân 35. Sapotaceae Họ Sến 121 Ebehardtia tonkinensis Cồng sữa Chạ túm 36. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó 122 Paulownia fortunei Hông 37. Simplocaeae Họ Dung 123 Symplocos cochinchinensis Dung 124 Symplocos laurina var.acuminata Dung giây 38. Sonneratiaceae Họ Phay 125 Duabanga grandiflora Phay 39. Sterculiaceae Họ Trôm 126 Commersonia bartramia (L.) Merr. Hu đen Mạy mòn 127 Pterospermun heterophyllum Lòng mang Tậu lài 40. Styracaceae Họ Bồ đề 128 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hardw Bồ đề 41. Theaceae Họ Chè 129 Eurya japonnica Chè đuôI lươn 130 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc Khảo cài 42. Tiliaceae Họ Đay 131 Grewia panicula Roxb Mé cò ke 132 Gironniera subaequalis Ngát 43. Ulmaceae Họ Du 133 Celtis sinensis Sếu 44. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 134 Callicarpa arborea Bông bạc Mác hủ (bioóc khao) 135 Vitex quinata F.N. Will. Đẻn 5 lá 136 Callicarpa macrophylla Tu hú lá lớn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG TRẠNG THÁI RỪNG IIIa1 TT Tên Latinh Tên Việt Nam Tên địa phương 1. Actindiaceae Họ Dƣơng đào 1 Sauraui napaulensis Nóng sổ 2. Alangiaceae Họ Thôi ba 2 Alangium chinensis (Lour.) Rehd. Thôi ba Cáp pa 3. Altingiaceae Họ Tô hạp 3 Liquidambar formosana Hance Sau sau Mạy sâu 4. Anacardiaceae Họ Xoài 4 Allospondias lakonensis Dâu da xoan Mác sỏ 5 Dratomelum duperreanum Sấu Mạy phát 6 Toxicodendron succedanea Sơn ta Mạy lặc 7 Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill. Xoan nhừ Mạy mừ 5. Annonaceae Họ Na 8 Xylopia vielana Dền 9 Polyalthia cerasoides Benth Nhọc 6. Apocynaceae Họ Trúc đào 10 Wrigtia pubescens R.Br. Thừng mực lông 11 Wrigtia levis Hook.f. Thừng mực mỡ 12 Tabernaemontana bovina Thừng mực trâu 13 Strophanthus divaricatus Sừng dê 14 Wrigtia annanensis Thừng mực Mạy mục 7. Aquifoliaceae Họ Nhựa ruồi 15 Ilex rotunda Thumb. Vỏ dụt 8. Araliaceae Họ Ngũ gia bì 16 Schefflera heptaphylla Đáng chân chim 17 Trevesia palmata (Roxb.) Vis. Đu đủ rừng Mạy lang 9. Betulaceae Họ Cáng lò 18 Betula alnoides Cáng lò May càng lồ 10. Bignoliaceae Họ Đinh 19 Oroxylum indicum Núc nác 11. Burseraceae Họ Trám 20 Canarium bengalense Trám ba cạnh 21 Canarium tonkinensis Trám chim 22 Canarium tramdendum Dai. & Yakof. Trám đen 23 Canarium album Raeusch. Trám trắng 12. Clusiaceae Họ Măng cụt 24 Garcinia oblongifolia Bứa 25 Garcinia multiflora Champ. Dọc 26 Garcinia fagraeoides Trai lý 13. Dilleniaceae Họ Sổ 27 Dillenia turbinata Lọng bàng Chạ túm 14. Ebenaceae Họ Thị 28 Diospyros decandra Thị rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 15. Elaeocarpaceae Họ Côm 29 Eleaocarpus petiolatus Côm 30 Elaeocarpus stipulaceus Côm lá kèm 31 Elaeocarpus sadubius A. DC. Côm tầng 32 Eleaocarpus floribundus Côm trâu 16. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 33 Mallotus cochinchinensis Ba soi Tậu đeng 34 Baccaurea ramiflora Dâu da đất 35 Chaetocarpus castanocarpus Dạ nâu 36 Macaranga denticulata Lá nến 37 Sapium discolor Sòi tía Vắn ve 38 Aporosa villosa Thẩu tấu Mạy ngăm 39 Vernicia montana Lour. Trẩu 40 Endospermum chinense Vạng trứng 17. Fabaceae Họ Đậu 41 Peltophorum pterotecarpum Lim vang 42 Peltophorum tonkinensis A. Chev. Lim xẹt 43 Archidendron clypearia Mán đỉa thường 44 Archidendron lucidum Mán đỉa trâu 45 Mimosa sp Muồng 46 Archidendron balansae Phân mã 47 Ormosia balansae Ràng ràng mít 49 Saraca dives Vàng anh Mạy mạ 50 Erythrina variegata Vông nem Mạy lan 18. Fagaceae Họ Sồi dẻ 51 Castanopsis chinensis Dẻ Mạy có 52 Quercus chrysocalyx Dẻ cau 53 Castanopsis indica A. DC. Dẻ gai 54 Castanopsis phuthoensis Dẻ gai Có cạp 55 Castanopsis tonkinensis Seemem Dẻ gai bắc bộ 56 Lithocarpus proboscideus Dẻ trắng Có khỉ mu 57 Lithocarpus pseudosundaicus (Hick. & Cam.) A. Cam. Dẻ xanh 58 Castanopsis tesselata Sồi dẻ 59 Lithocarpus proboscideus Sồi lá bạc 60 Lithocarpus sphaerocarpus Sồi xanh 61 Lithocarpus sp Sồi gai Có lạng 62 Castanopsis cerebrina Barnett. Sồi phảng 63 Quercus sp Sồi trụ 64 Quercus variabilis Blume Sồi xanh 19. Hypericaeae Họ Ban 65 Cratoxylon prunifloum Đỏ ngọn 66 Cratoxylon cochinchinensis Thành ngạnh Mạy khỷu 20. Ixonanathaceae Họ Hà nu 67 Ixonathes reticulata Hà nu 21. Juglandaceae Họ Hồ đào 68 Engehardtia roxburghiana Chẹo Mạy pèo 22. Lauraceae Họ Long não Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 69 Metula alnoides Cà lồ Mạy que nậm 70 Machilus sp Chắp xanh 71 Cinnamomum iners Reinw. De hương 72 Machilus oreophylla Kháo Mạy khảo 73 Machilus sp Kháo lá dài 74 Machilus sp Kháo lá lớn 75 Machilus sp Kháo trắng 76 Machilus sp Kháo vàng 77 Machilus thunbergii Sieb.ex Zucc. Kháo tầng 78 Machilus odoratissima Kháo cuống to 79 Phoebe hungoensis Kháo nhớt 80 Cryptocarya delsifolia Mò lông 81 Phoebe euneata Mò lá lớn 82 Litsea polyantha Mò lá tròn 83 Cryptocarya lanticellata Nanh chuột Quẻ khung 84 Cinnamomum obtusifolium Re bầu Quẻ mu 85 Cinnamomum parthenoxylum Re xanh 23. Magnoliaceae Họ Ngọc lan 86 Tsoongiodendron odoum Giổi Mạy lồm 87 Michelia balansae (A. DC.) Dandy Giổi lông 88 Manglietia conifera Mỡ 24. Malvaceae Họ Bông 89 Hibicus sp Nhâng nháo 25. Meliaceae Họ Xoan 90 Alphanamixis polystachya Gội trắng 91 Khukrasia tabularis Lát hoa 92 Chisocheton paniculatus Quếch tía 93 Toona surenii (Blume) Merr Trương vân 26. Moraceae Họ Dâu tằm 94 Streblus macrophyllus Mạy tèo Mạy tèo 95 Ficus variegata Ngõa lông Mạy ngoà 96 Antiaris toxicaria Sui 97 Ficus lacor Sung rừng Mạy đứa 98 Ficus racemosa Sung rừng 99 Ficus trivia Vỏ mản Mạy mản 100 Ficus aucurilata Vả rừng 101 Artocarpus styracifolius Vỏ đỏ Mạy khoai 27. Myristiceae Họ Máu chó 102 Knema confera Máu chó lá nhỏ 28. Myrtaceae Họ Sim 103 Syzygium chanlos Trâm tía 104 Syzygium wightianum Tràm trắng Chạ chè 105 Syzygium cumini (L.) Druce. Trâm vối 106 Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry. Vối rừng Mạy xả bốc 29. Oleaceae Họ Nhài 107 Osmanthus matsumuranus Vỏ sạn 30. Proteaceae Họ Cơm vàng 108 Heliciopsis lobata Đúng Mừ phi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 31. Rosaceae Họ Hoa hồng 109 Prunus arborea Xoan đào 32. Rubiaceae Họ Cà phê 110 Randia spinosa Găng rừng 111 Neolamarckia cadamba Gáo 112 Wendlandia paniculata Hoóc quang Khảo quang 113 Aidia oxyodonta Mãi táp 33. Rutaceae Họ Cam 114 Melicope pteleifolia Ba chạc 115 Acronychia pedunculata Bòng rừng 34. Sapindaceae Họ Bồ hòn 116 Sapindus saponaria L. Bồ hòn Mác hón 117 Nephelium chryceum L. Chôm chôm rừng Nghiều bân 118 Paranephelium spirei Kẹn mạy kẹn 119 Dimocarpus fumatus Nhãn rừng Pái lình 120 Pomecylon pinnata Sâng 121 Emesiodeuchon chinensis Trường sâng 35. Sapotaceae Họ Sến 122 Ebehardtia tonkinensis Cồng sữa Chạ túm 36. Simplocaceae Họ Dung 123 Symplocos cochinchinensis Dung sạn 124 Symplocos laurina var.acuminata Dung giây 37. Sonneratiaceae Họ Bần 125 Duabanga grandiflora Phay 38. Sterculiaceae Họ Trôm 126 Pterospermun heterophyllum Lòng mang Tậu lài 39. Styracaceae Họ Bồ đề 127 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hardw Bồ đề 40. Theaceae Họ Chè 128 Eurya japonnica Chè đuôi lươn 129 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc Khảo cài 41. Tiliaceae Họ Đay 130 Grewia panicula Roxb Mé cò ke Mạy bảnh 42. Ulmaceae Họ Du 131 Gironniera subaequalis Ngát 132 Celtis sinensis Sếu 43. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 133 Callicarpa arborea Cúc gỗ 134 Callicarpa macrophylla Tu hú lá lớn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG TRẠNG THÁI RỪNG VẦU-GỖ TT Tên Latinh Tên Việt Nam Tên địa phƣơng 1. Alangiaceae Họ Thôi ba 1 Alangium chinense (Lour.) Harms Thôi ba Cáp pa 2 Alangium sp Thôi ba lá dầy 2. Anacardiaceae Họ Xoài 3 Choerospondias axillaris Xoan nhừ Mạy mừ 3. Burseraceae Họ Trám 4 Canarium album Trám trắng Mạy cưởm 5 Canarium tonkinensis Trám chim Cưởm nộc 4. Clusiaceae Họ Măng cụt 6 Garcinia oblongifolia Bứa Mạy bửa 5. Dilleniaceae Họ Sổ 7 Dillenia turbinata Lọng bàng 6. Elaeocarpaceae Họ Côm 8 Eleaocarpus chinensis Côm lá nhỏ 9 Eleaocarpus floribundus Côm trâu 10 Eleaocarpus griffithii Côm tầng 11 Eleaocarpus stipularis Côm lá kèm Mạy mủn 7. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 12 Aporosa villosa Thẩu tấu Mạy ngăm 13 Baccaurea ramiflora Dâu da đất 14 Claoxylon indicum Lộc mại Chạ an 15 Croton tiglium Bã đậu 16 Endospermum chinense Vạng trứng 17 Macaranga denticulata Lá nến Tậu lương 18 Mallotus barbatus Bùm bụp Tậu 19 Mallotus cochinchinensis Ba soi Tậu đeng 20 Mallotus paniculatus Ba bét 21 Phyllantus emblica Me rừng Mác kham 22 Sapium discolor Sòi tía Vắn ve 23 Sapium sebiferum Sòi trắng 24 Vernicia montana Trẩu Mạy trau 8. Fabaceae Họ Đậu 25 Dalbergia sp Sưa vẩy ốc 26 Ormosia balansae Ràng ràng mít Đi mi 27 Ormosia henryi Ràng ràng lông 28 Ormosia pinnata Ràng ràng xanh 29 Adenanthera microsperma Muồng ràng ràng 30 Archidendron balansae Phân mã 31 Archidendron chevalieri Phân mã tuyến mờ 32 Archidendron clypearia Mán đỉa thường 33 Archidendron robinsonii Phân mã tuyến nổi 34 Gymnocladus angustifolius Cổng mộ Phắc lịn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 35 Peltophorum pterotecarpum Lim xẹt 36 Zenia insinis Chun Muồng trắng 9. Fagaceae Họ Sồi dẻ 37 Castanopsis cerebrina Sồi phảng 38 Castanopsis chinensis Dẻ Mạy có 39 Castanopsis indica Dẻ gai ấn độ Có cạp 40 Castanopsis phuthoensis Dẻ gai Phú thọ Có cạp 41 Castanopsis tesselata Sồi dẻ 42 Lithocarpus proboscideus Dẻ trắng Có khỉ mu 43 Lithocarpus sp Dẻ xanh 44 Lithocarpus sp Sồi gai Có lạng 45 Lithocarpus sphaerocarpus Sồi xanh 46 Lithocarpus ducampii Dẻ đỏ 47 Quercus sp Sồi 10. Hypericaeae Họ Ban 48 Cratoxylon cochinchinensis Thành ngạnh Mạy pèo 11. Ixonanathaceae Họ Hà nu 49 Ixonathes reticulata Hà nu 12. Juglandaceae Họ Hồ đào 50 Engehardtia roxburghiana Chẹo tía Mạy peo 13. Lauraceae Họ Long não 51 Alseodaphne tonkinensis Sũ lông 52 Cinnamomum obtusifolium Re bầu Quẻ mu 53 Cinnamomum parthenoxylum Re hương 54 Cinnamomum tonkinensis Re xanh 55 Cryptocarya lanticellata Nanh chuột Quẻ khung 56 Litsea polyantha Mò lá tròn 57 Phoebe sp Kháo lá dài 14. Meliaceae Họ Xoan 58 Alphanamixis polystachya Gội tẻ Mạy chủ 59 Chisocheton paniculatus Quếch tía Hăm căng 60 Melia azenazach Xoan ta 15. Moraceae Họ Dâu tằm 61 Artocarpus styracifolius Vỏ đỏ 62 Braussonettia papyrifera Dướng 63 Ficus aucurilata Vả 64 Ficus lacor Sung rừng 65 Ficus sp Bọ ngứa Đưa nộc 66 Ficus trivia Vỏ mản Mạy mản (Khoai mu) 67 Ficus variegata Ngoã lông 16. Myristiceae Họ Máu chó 68 Knema confera Máu chó lá nhỏ 17. Proteaceae Họ Cơm vàng 69 Helicia tonkinensis Mạ xưa 18. Rosaceae Họ Hoa hồng 70 Prunus arborea Xoan đào Mạy hiêng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 19. Rubiaceae Họ Cà phê 71 Aidia oxyodonta Mãi táp 72 Canthium horrdium Găng thạch 73 Neolamarckia cadamba Gáo Mạy lịn 74 Neonauclea purpurea Gáo quả nhỏ 75 Randia spinosa Găng rừng 76 Wendlandia paniculata Hoắc quang Khảo quang 20. Rutaceae Họ Cam 77 Acronychia pedunculata Bưởi bung 78 Euodia bodinieri Thôi chanh 79 Tetradium ruticarpum Hồng bì rừng 80 Zanthocylum armatum Xẻn hương 21. Sapindaceae Họ Bồ hòn 81 Dimocarpus fumatus Nhãn rừng 82 Nephelium chrseum Blume Trường vải Mác cại 83 Nephelium cuspidatum Chôm rừng Nghiều buân 84 Paranephelium spirei Kẹn mạy kẹn 85 Pavieasia annamensis Trường mật 86 Pomecylon pinnata Sâng 22. Sapotaceae Họ Sến 87 Ebehardtia tonkinensis Cuống sữa 88 Madhuca sp Sến 23. Saurauiaceae Họ Dƣơng đào 89 Sauraui napaulensis Nóng sổ 24. Simarubaceae Họ Thanh thất 90 Ailanthus triphysa Thanh Thất 25. Simplocaeae Họ Dung 91 Symplocos laurina var.acuminata Dung sạn 92 Symplocos cochinchinensis Dung 26. Sonneratiaceae Họ Bần 93 Duabanga grandiflora Phay 27. Sterculiaceae Họ Trôm 94 Pterospermun heterophyllum Lòng mang Tậu lài 95 Sterculia alata Sảng Mạy tảng 28. Styracaceae Họ Bồ đề 96 Styrax sp Bồ đề trâu 97 Styrax tonkinensis Bồ đề 29. Ulmaceae Họ Du 98 Gironniera subaequalis Ngát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Danh lục thực vật rừng nghèo 2 huyện STT Tên khoa học Tên loài VN Tên địa phƣơng Angiospermae Nganh hạt kín Dicotyledoneae Lớp 2 lá mầm 1.Alangiaceae Họ Thôi ba 1 Alangium chinense(Lour.) Harms Thôi ba Cáp pa 2 Alangium sp Tiêng 3 Liquidambar rmosana Hance Sau sau Mậy sâu 2.Anacardiaceae Họ. Xoaì 4 Allospondias lakonensis Dâu da xoan Mác soỏ 5 Choerospondias axillaris Xoan nhừ May mừ 6 Dratomelum duperreanum Sấu Mạy phát 7 Mangifera sp QuÐo 8 Rhus chinensis Muối Maỵ piệt 9 Toxicodendron succedanea Sơn ta Mạy lặc 3. Anonaceae Na 10 Polyalthia cerasoides Benth Nhọc 11 Polyalthia nemoralis DC. Nhọc đen 12 Polyalthia sp Nhọc lá to Mạy quẻo 13 Polyanthia serasoides Nhọc lá nhỏ 14 Xylopia vielana Dền 4.Apocynaceae Trúc đào 15 Alstonia scholaris Sữa 16 Madhuca sp SÕn 17 Wrigtia annanensis Thừng mực Mạy mục 18 Wrigtia levis Hook.f. Thừng mực mỡ Mạy mục 19 Wrigtia pubescens R.Br. Thường mực lông Mạy mục 20 Tabernaemonyana perre ex Pit. Lài châu 5.Aquifoliaceae Trâm bùi (nhựa ruồi) 21 Gomphandra sp Rụt 22 Ilex cymosa Nhùa ruåi 6.Araliaceae Hoa tán (Ngũ gia bì) 23 Aralia chinensis Thông mộc 24 Schefflera octophylla Đáng dù Poót tảng 25 Schefflera heptaphylla Chân chim 26 Trevesia palmata (Roxb.) Vis. Đu đủ rừng Mạy lang 27 Tetrapanax papyriferus (Hook.) K. Thông thảo 7.Betulaceae Cáng lò 28 Betula alnoides Cáng lò 8.Bignoliaceae Đinh 28 Fernandoa brilletii Đinh thối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 30 Markhamia cauda-felina Kè đuôi dông Mạy ke 31 Oroxylum indicum Núc nác Mạy ca 32 Radermachera ignea Boọc bịp Boong bíp 9.Burceraeceae Trám 33 Canarium bengalense Trám 3 cạnh Cửơm liếm 34 Canarium tonkinensis Trám chim Cươm nộc 35 Canarium tramdenum Trám đen Cưởm 36 Canarium album Trám trắng mác bây 10.Caesalpiniacae Vang 37 Gymnocladus angustifolius Còng mạ(Lá thắm) Phác lịn 38 Lysidice rhodosteria Mý Mạy héc 39 Peltophorum pterotecarpum Lim vang 40 Saraca dives Vàng anh Mạy mạ 41 Zenia insinis Chun Muồng trắng (Tràm trắng) Mạy tràm 11.Clusiaceae Măng cụt 42 Garcinia cowa Tai chua 43 Garcinia oblongifolia Bứa Mác bửa 44 Garcinia multiflora Dọc 45 Garcinia tinctoria Hồng pháp Mác lụ 46 Garcinia fagraeoides Trai lý 12.Dilleniaceae Sổ 47 Dillenia turbinata Lọng bàng Trạ túm 48 13.Ebenaceae Thị 49 Diospyros decandra Thị 50 Diospyros sp ThÞ rõng Mạy lọa 14.Elaeocarpaceae Côm 51 Eleaocarpus petiolatus Côm 52 Eleaocarpus harmandii Côm lá đào Khỉ bẻ 53 Eleaocarpus stipularis Côm lá kèm Mạy mủi 54 Eleaocarpus chinensis Côm lá nhỏ 55 Eleaocarpus griffithii Côm tầng 56 Eleaocapus sylvestris Côm rừng 57 Eleaocarpus floribundus Côm trâu 15.Euphorbiaceae Thầu dầu (ba mảnh vỏ) 58 Aporosa villosa Thẩu tấu Mạy ngăm 59 Baccaurea ramiflora Giâu da đất Mạy phầy 61 Bischofia javanica Nhội Mạy phát 62 Bridelia monoica Đỏm 63 Chaetocarpus castanocarpus Dạ nâu 64 Claoxylon indicum Lộc mại Chạ an 65 Croton tiglium Bã đậu Mạy vắt 66 Deuutzianthus tonkinensis Mọ Mạy mọ 67 Endospermum chinense Vạng Mạy bá 68 Macaranga denticulata Lá nến Mạy tậu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 69 Mallotus cochinchinensis Ba soi Tậu đeng 70 Mallotus paniculatus Ba bét 71 Mallotus philippiensis Cánh kiến 72 Microdesmis caseariaae Chẩn 73 Phyllantus emblica Me rừng Mác kham 74 Sapium discolor Sòi tía Vắt ve 75 Sapium rotundifolium Sòi bàng(Sòi lá tròn) 76 sapium sebiferum Sòi trắng 77 Vernicia montana Trẩu mạy chau 16.Fabaceae Đậu (Cánh bƣớm) 78 Cassia obtusifolia L. Muồng lá tù 79 Erythrina variegata Vông nen Mạy lang 80 Ormosia balansae Ràng ràng mít Mạy đi mi 81 Ormosia henryi Ràng ràng lông Mạy đi mi 17.Fagaceae Sồi dẻ 82 Castanopsis cerebrina Sồi phảng Có khao 83 Castanopsis chinensis Dẻ 84 Castanopsis indica Dẻ gai Ấn Độ 85 Castanopsis phuthoensis Dẻ gai Có cạp 86 Lithocarpus Dẻ xanh 87 Lithocarpus Sồi gai 88 Lithocarpus corneus Sồi ghè 89 Lithocarpus proboscideus Dẻ trắng Có khỉ mu 90 Lithocarpus sphaerocarpus Sồi hương 91 Lithocarpus vestitus Sồi lông nhung 92 Lythocarpus ducampii Dẻ đỏ Có lương 93 Lythocarpus tubulosa Sồi vàng 94 Quercus chrysocalyx Dẻ cau 18.Flacourtiaceae Bồ quân (Mùng quân) 95 Flacourtia jangomas Bồ quân Mạy thin 96 Hydrocarpus anthelminthica Đại phong tử 97 Hydrocarpus ilicifolia Nang trứng 19.Hypericaeae Ban ( Lành ngạnh) 98 Cratoxylon cochinchinensis Thành ngạnh 99 Cratoxylon prunifloum Đỏ ngọn pèo đeng 20.Icacinaceae Thụ đào 100 Lodes ovalis Mộc thông ta 21.Ixonanathaceae Hà nu 101 Ixonathes reticulata Ha nu(Dân cốc) 102 Juglandaceae Hồ đào (Óc chó) 103 Engehardtia roxburghiana Chẹo tía Mạy peo 22.Lauraceae Re (Long não) 104 Alseodaphne lanuginosa Sụ lông 105 Cariodaphnopsis tonkinensis Cà lồ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 106 Cinnadenia paniculata Kháo nhớt Mạy khảo 107 Cinnamomum tetragonum Re đỏ Que hương 108 Cinnamomum obtusifolium Re bầu 109 Cinnamomum parthenoxylum Gù hương 110 Cinnamomum tamala Re hương 111 Cryptocarya hainanensis Mò 112 Cryptocarya lanticellata Nanh chuột Quẻ khung 113 Cryptocarya sp Mò lông 114 Lisea cubeba Màng tang 115 Litsea glutinosa Bời lời nhớt 116 Litsea polyantha Mò lá nhỏ 117 Litsea sp Mò lá tròn Mạy mý 118 Machilus bonii kháo vàng Mạy khảo 119 Machilus leptophylla Kháo lá nhỏ(khảo) 120 Machilus odoratissima Kháo 121 Machilus oreophylla Chắp 122 Machilus sp Kháo cuống to 123 Machilus sp Kháo lá dài 124 Machilus sp Kháo lá nhỏ 125 Machilus sp Kháo xanh(lá dài) 23.Magnoliaceae Ngọc lan 126 Manglietia conifera Mỡ 127 Manglietia davidiana Vàng tâm Giổi mỡ 128 Michelia balansae Giổi Lầm mác 129 Paramichelia bailloniiense Giổi găng 130 Tsoongiodendron odoum Giổi lụa Mạy Lồm 24.Meliaceae Xoan 131 Chương vân Toona surenii 132 Alphanamixis polystachya Gội trắng Mạy chủ 133 Chisocheton paniculatus Quyếch tía Hăm căng 134 Dysoxilum binectariferum Lát xoan(chặc khế) Dằm phàng 135 Khukrasia tabularis Lát hoa Mạy dằm 136 Melia azenazach Xoan ta 25.Mimosaceae Trinh nữ 137 Adenanthera microsperma Muồng ràng ràng Mạy khuyết 138 Archidendron balansae Cứt ngựa Ham mạ 139 Archidendron clypearia Mán đỉa 140 Archidendron lucidum Mán đỉa trâu 141 Samanea saman Muồng ngủ Mạy lêềm 142 Samanea sp Muồng 26.Moraceae Dâu tằm 143 Antiaris toxicaria Sui 144 Artocarpus sp Mít rừng Chạ sảm 145 Artocarpus styracifolius Vỏ đỏ mạy khoai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 146 Ficus aucurilata Vả rừng 147 Ficus lacor Sung rừng 148 Ficus racemosa Sung 149 Ficus sp Bọ ngứa Đưa nộc 150 Ficus tinctoria Đa lá lệch Mác nọt 151 Ficus trivia Vỏ mản Khoai mu 152 Ficus variegata Ngoã lông (ngoã rừng) 153 Ficus vasculosa Cây đa 27.Myrsinaceae Đơn nen 154 Ardisia lindleyana Trọng đũa 155 Maesa perlarius Đơn nem 28.Myristiceae Máu chó 156 Horsphieldia amygdalina Máu chó 157 Knema confera Máu chó lá nhỏ 39.Myrtaceae Sim 158 Cleistocalyx operculatus Vối rừng 159 Syzygium chanlos Trâm tía 160 Syzygium cinereum Trâm 161 Syzygium polyanthum Sắn thuyền(trâm sắn) 162 Syzygium wightianum Trâm trắng Chạ chè 30.Oleaceae Nhài ( Lài) 163 Osmanthus matsumuranus Vỏ sạn 31.Oxalidaceae Chua me đất (Me đất) 164 Averrhoa carrambola Khế Mạy phường 32.Proteaceae Chẹo thui(Cơm vàng) 165 Heliciopsis lobata Đúng Mừ phi 33.Rhizophoraceae Đƣớc 166 Carallia brachiata Trúc tiết 167 Carallia lucida Răng cá 34.Rosaceae Hoa hồng 168 Prunus arborea Xoan đào 35.Rubiaceae Cà phê 169 Neolamarckia cadamba Gáo Mạy cáng dào 170 Wendlandia paniculata Hoóc quang mạy khảo quang 171 Wendlandia tinctoria Hoóc quang 172 Aidia oxyodonta Mãi táp 173 Randia spinosa Găng 174 Neonauclea purpurea Gáo quả nhỏ(Vàng kiên) 36.Rutaceae Cam (Cam quýt) 175 Acronychia pedunculata Bưởi bung 176 Melicope pteleifolia Ba chạc 177 Euodia bodinieri Thôi chanh Mạt vài 178 Tetradium ruticarpum Hồng bì rừng 179 Zanthocylum armatum Xẻn hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 37.Sapindaceae Bồ hòn 180 Dimocarpus fumatus Nhãn rừng 181 Nephelium chrseum Bl Trường chua Mác cại 182 Nephelium cuspidatum Thiều rừng Nghiều buân 183 Paranephelium spirei kẹn mạy kẹn 184 Pavieasia annamensis Trường mật 185 Sapindus saponaria Bò hòn Mạy hón 38.Sapotaceae Sến 186 Ebehardtia tonkinensis Cồng sữa Trạ túm 39.Saurauiaceae(Actindiaceae) Nóng sổ (Dƣơng đào) 187 Sauraui napaulensis Nóng sổ Mác mầu 40.Scrophulariaceae Hoa nõm sói 188 Paulownia fortunei Hông Simarubaceae Thanh thất 189 Ailanthus triphysa Thanh thất 41.Simplocaeae Dung 190 Symplocos cochinchinensis Dung 191 Symplocos laurina var.acuminata Dung giấy 192 Symplocos lancifolia Dung lá nhỏ Mạy lồôm tâu 42.Sonneratiaceae Phay (Bần) 193 Duabanga grandiflora Phay 43.Sterculiaceae Trôm 194 Pterospermun heterophyllum Lòng mang Tậu lài 195 Pterospermun truncatolobatum Lòng mang tía Mạy thin 196 Sterculia alata Sảng Mạy tảng 197 Commersonia bartramia Hu đen Mạy mòn 44.Styracaceae Bồ đề 198 Styrax tonkinensis Bồ đề 45.Theaceae Chè 199 Anneslea fragran Chè rừng 200 Eurya japonnica Súm, cứt sắt 201 Schima wallichii Choisyii Vối thuốc Khảo cài 46.Tiliaceae Đay 202 Grewia panicula Roxb Mé cò ke mác bảnh 47.Ulmaceae Du 203 Celtis sinensis Sếu 204 Gironniera subaequalis Ngát 205 Trema orientalis Hu đay Mạy hu 48.Verbenaceae Cỏ roi ngựa (Tếch) 206 Callicarpa arborea Bông bạc (Tu hú gỗ) Bióoc khao 207 Callicarpa dichotoma Tu hú lá nhỏ Sáy pia 208 Callicarpa macrophylla Tu hú lá to 209 Vitex trifolia Đẻn 3 lá 210 Vitex quinata F.N. Will. Đẹn 5 lá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 Monocotyledoneae Lớp 2 lá mầm 1.Arecaceae Cau dừa 1 Livistonia cochinchinensis Mart Cọ 2 Arenga pinnata Đao, Đoác, Búng báng May tao 2.Poaceae Họ Hòa thảo (Cỏ) 3 Indosasa crassiflora Vầu Mạy pau 4 Neohouzeana dulloa nứa Mạy lịa 5 Phyllustachys pubecens Trúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 Phụ lục 03.Chất lƣợng cây tái sinh trong các trạng thái ở các khu vực Trạng thái Khu vực Tốt (%) TB (%) Xấu (%) Mật độ Ic H. Bạch Thông 12.5 26.5 61.45 2213 H. Chợ Đồn 41.51 26.42 32.08 1413 Trung bình 1.813 IIa H. Bạch Thông 15.98 33.2 50.82 6506 H. Chợ Đồn 33.11 31.76 35.14 3947 Trung bình 5.226 IIb H. Bạch Thông 46.01 36.81 17.18 4347 H. Chợ Đồn 32.31 40.77 26.92 3467 Trung bình 3.907 IIIa1 H. Bạch Thông 31.25 28.47 40.28 3840 H. Chợ Đồn 32.8 32.8 34.4 3333 Trung bình 3.586 Vầu – gỗ H. Bạch Thông 26.86 37.31 35.82 1787 H. Chợ Đồn 25.64 37.18 37.18 2080 Trung bình 1.933 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Danh lục cây bụi, thảm tƣơi của 2 huyện TT Loài TT Loài TT Loài TT Loài TT Loài 1 ba kích 24 Cỏ rác 48 đơn nem 72 mua bò 96 thiên niên kiên 2 bạc thau 25 cỏ tranh 49 đũm hương trứng 73 muồng lá tù 97 thiều đất 3 bách bộ 26 cỏ xước 50 dương xỉ 74 ngải cứu 98 thóc lép 4 bạch đồng nữ 27 củ bấu 51 dưong xỉ thường 75 nhân trần 99 tiết dê 5 bìm bìm 28 củ mài 52 gắm 76 nhàu 100 trọng đũa 6 bình vôi 29 củ nâu 53 gối hạc(mạy chia) 77 nưa 101 Tử châu 7 bồ cu vẽ 30 cúc áo 54 guột 78 quyển bá 8 Bò khai 31 cứt lợn 55 hà thủ ô trắng 79 quyết trăng non 9 bòng bong 32 dạ cảm 56 hèo 80 rất lông 10 bóng nước 33 đại bi 57 ké hoa đào 81 rất na 11 bọt ếch 34 Đao 58 kim tuyến 82 rau đắng 12 bướm trắng 35 dây ba chẽ 59 lá dong 83 rau gai 13 cà gai 36 dây ba lô 60 lài châu 84 ráy 14 câu đằng 37 Dây bướm trắng 61 Lấu 85 ráy đứng 15 chăc chìu 38 dây chặc chìu 62 mã tiền 86 ráy leo 16 chè rừng 39 Dây cháy rừng 63 mây nếp 87 sa nhân 17 chít 40 dây dất 64 móc đùng đình 88 sa nhân đất 18 chung quân 41 dây gắm 65 mộc thông ta 89 Sa nhân thiên 19 chuối rừng 42 dáy leo 66 móng bò 90 sắn dây rừng 20 cọ 43 dây mật 67 móng bò đỏ 91 sặt (pầu lỳ) 21 cỏ lá tre 44 dây rất 68 móng bò hoa tranh 92 sim cỏ lào 45 dây xanh 69 móng ngựa 93 song bột 23 cỏ rác 46 đom đóm 70 mua 94 sống rắn 47 dớn đen 71 mua bà 95 thìa canh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Phụ lục 04. Kết quả điều tra phẫu diện đất Kết quả điều tra phẫu diện đất khu vưc Bạch Thông TT Ô phẫu diện Trạng thái Chất lƣợng đất Ghi chú Tốt Trung bình Xấu 1 3 IC // 2 6 IC // 3 8 IC // 4 2 IIA // 5 9 IIA // 6 11 IIA // 7 1 IIB // 8 7 IIB // 9 14 IIB // 10 4 IIIA1 // 11 5 IIIA1 // 12 15 IIIA1 // 13 10 Gỗ nứa // 14 12 Gỗ nứa // 15 13 Gỗ nứa // Tổng 6 9 Kết quả điều tra phẫu diện đất khu vƣc Chợ Đồn TT Ô phẫu diện Trạng thái Chất lƣợng đất Ghi chú Tốt Trung bình Xấu 1 1 IC // 2 4 IC // 3 5 IC // 4 9 IIA // 5 10 IIA // 6 13 IIA // 7 2 IIB // 8 8 IIB // 9 12 IIB // 10 11 IIIA1 // 11 14 IIIA1 // 12 15 IIIA1 // 13 3 Gỗ nứa // 14 6 Gỗ nứa // 15 7 Gỗ nứa // Tổng 6 6 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 Tổng hợp độ dốc các ÔTC TT OTC Bạch thông Chợ Đồn 1 30 25 2 35 30 3 28 35 4 30 25 5 35 25 6 30 25 7 30 30 8 30 30 9 30 25 10 35 25 11 40 30 12 30 25 13 20 20 14 30 35 15 35 40 TB 31 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Phụ lục 5: Bảng danh lục các loài cây mục đích lựa chọn Danh lục các loài cây cần khoanh nuôi phục hồi rừng Tên Việt Nam Tên địa phương Tên khoa học Họ Xoan nhừ Mạy mừ Choerospondias axillaris Anacardiaceae Thừng mực Mạy mục Wrigtia levis Hook.f. Apocynaceae Cáng lò Betula alnoides Betulaceae Trám trắng Mác bây Canarium album Burceraceae Trám đen Cưởm Canarium tramdenum Burseraceae Lim vang Peltophorum pterotecarpum Caesanpiniaceae Dọc Garcinia multiflora Clusiaceac Bứa mạy bửa Garcinia oblongifolia Clusiaceac Táu mật Vatica odorata ssp. Dipterocarpaceae Vạng chứng Mạy bá Endospermum chinense Euphorbiaceae Ràng ràng mít Đi mi Ormosia balansae Fabaceae Dẻ Có Fagaceae spp Fagaceae Re Que Cinnamomum spp Lauraceae Kháo vàng Khảo Machilus bonii Lauraceae Giổi lụa Lầm Tsoongiodendron odoum Magnoliaceae Giổi bà Lầm Michelia balansae Magnoliaceae Xoan ta Melia azenazach Meliaceae Xoan mộc Dằm phàng Dysoxilum binectariferum Meliaceae Máu chó Horsphieldia amygdalina Myristicaeae Trâm trắng Cha chè Syzygium wightianum Myrtaceae Sến mật Madhuca pasquieri Sapotaceae Phay Duabanga grandiflora Sterculiaceae Lòng mang Pterospermum heterophyllum Sterculiaceae Bồ đề Styrax tonkinensis Styracaceae Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 Danh lục các loài cây mục đích phục vụ cải tạo rừng Tên Việt Nam Tên địa phƣơng Tên khoa học Họ Xoan nhừ Mạy mừ Choerospondias axillaris Anacardiaceae Sấu Mạy chủ Dratomelum duperreanum Anacardiaceae Trám trắng Mác bây Canarium album Burceraceae Trám đen Cưởm Canarium tramdenum Burceraceae Tông dù Mạy sao Toona sinensis Dipterocarpaceae Ràng ràng mít Mạy đi mi Ormosia balansae Fabaceae Dẻ Có Fagaceae spp Fagaceae Quế Cinnamomum cassia Lauraceae Re Cinnamomum spp Lauraceae Mỡ Mangglietia glauca Magnoliaceae Giổi Tsoongiodendron odoum Magnoliaceae Xoan ta Melia azenazach Meliaceae Lát hoa Khukrasia tabularis Meliaceae Keo tai tượng Acacia mangium Mimosaceae Keo lai Acacia mangium x auriculiformis Mimosaceae Bồ đề Styrax tonkinensis Styracaceae Chè san tuyết Camellia sinensis var. assamica Theaceae ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9217.pdf
Tài liệu liên quan