BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
TRẦN MAI LOAN
NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ DU
LỊCH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VÀ DU LỊCH THÁI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU THỊ KIM LOAN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằn
132 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5770 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Thái Bình dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thong tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Người cam đoan
Trần Mai Loan
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh với đề tài “Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du lịch
của Cơng ty CP Thương mại dịch vụ và du lịch Thái Bình Dương”. ðể hồn thành
tốt luận văn thạc sỹ, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngồi trường đại học
Nơng nghiệp Hà Nội, vì thế:
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Chu Thị Kim Loan – người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo Khoa Kế tốn và QTKD,
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các thầy cơ trong bộ mơn
Marketing đã trực tiếp giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình
học tập và thực hiện khĩa luận này.
Tơi cũng xin cảm ơn lãnh đạo và tập thể nhân viên trong cơng ty CP
Thương mại dịch vụ và du lịch Thái Bình Dương đã cung cấp cho tơi những số
liệu cần thiết và giúp đỡ tơi trong quá trình tơi thực tập tại cơng ty.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
luơn bên cạnh động viên, giúp đỡ tơi về mặt vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn
thành báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Mai Loan
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn.........................................................................................................ii
Mục lục .............................................................................................................iii
Danh mục các bảng ............................................................................................ v
Danh mục các sơ đồ ..........................................................................................vi
PHẦN I: PHẦN MỞ ðẦU ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về Marketing .......................................................... 4
2.1.2. Một số lý luận về kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch .......................... 6
2.1.3. Khái niệm Marketing du lịch và những nét đặc thù riêng biệt của hoạt
động Marketing trong kinh doanh khách sạn, du lịch ....................................... 10
2.1.4. Phân tích mơi trường Marketing ............................................................. 12
2.1.5. Chiến lược Marketing hỗn hợp cho dịch vụ du lịch ................................ 17
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 29
2.2.1. Thực trạng phát triển ngành du lịch của Việt Nam.................................. 29
2.2.2. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam.............................................. 31
2.2.3. Những nét văn hĩa đặc trưng của một số quốc gia trên thế giới.............. 34
2.2.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây về Marketing dịch vụ du lịch.... 37
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 39
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. iv
3.1 Giới thiệu chung về Cơng ty Cổ phần thương mại, dịch vụ và du lịch Thái
Bình Dương...................................................................................................... 39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 39
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty Cổ phần thương mại, dịch vụ và du
lịch Thái Bình Dương....................................................................................... 42
3.1.3. ðặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty ........................................ 44
3.1.4. ðặc điểm về lao động của Cơng ty ......................................................... 48
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty ............................................ 50
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 54
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 54
3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 55
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 56
4.1. Phân tích chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Cơng ty Cổ phần
TMDV và du lịch Thái Bình Dương................................................................. 56
4.1.1. Thực trạng chiến lược Marketing Mix .................................................... 56
4.1.2. Kết quả và hiệu quả thực hiện các chiến lược Marketing........................ 82
4.2. Phân tích các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng tới chiến lược Marketing của
cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương ...................................... 95
4.2.1. Các yếu tố vĩ mơ..................................................................................... 95
4.2.2. Các yếu tố vi mơ…………………………………………………………98
4.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện chiến lược Marketing của cơng ty cổ
phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương ...................................................... 106
4.3.1. Các căn cứ để đưa ra giải pháp ............................................................. 106
4.3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược Marketing hỗn hợp........ 111
PHẦN V: KẾT LUẬN.................................................................................. 119
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam những năm qua
Bảng 3.1: Cơ cấu phịng của Cơng ty CPTMDV và du lịch Thái Bình Dương
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo nhiệm vụ cơng việc
Bảng 3.3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty qua 3 năm
Bảng 4.1: Doanh thu của sản phẩm dịch vụ du lịch của cơng ty
Bảng 4.2: Hệ thống phịng nghỉ tại khách sạn Pacific
Bảng 4.3: Giá thuê phịng tại hệ thống khách sạn Pacific tính tới 31/12/2010
Bảng 4.4: Giá thuê phịng tại một số khách sạn 2 sao cùng khu vực
Bảng 4.5: Giá thuê phịng tại Hệ thống khách sạn Pacific từ T06/2008 - T12/2010
Bảng 4.6 : Giá một số dịch vụ bổ sung của hệ thống khách sạn Pacific
Bảng 4.7: Chính sách khuyến mại của Hệ thống KS Pacific và các đối thủ cạnh tranh
Bảng 4.8: Chiến lược khuyến mại của cơng ty trong thời gian từ 20/09 đến 15/10/2010.
Bảng 4.9: Cơ cấu lao động tại Cơng ty năm 2010
Bảng 4.10: Thống kê lượng khách của cơng ty qua 3 năm
Bảng 4.11: Thị trường khách chủ yếu của Cty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương
Bảng 4.12: Phân tích biến động doanh thu
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng đánh giá về chất lượng của các dịch vụ du lịch
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng đánh giá về giá cả
Bảng 4.15: Nguồn thơng tin về khách sạn của cơng ty
Bảng 4.16: Số lượng khách hàng cĩ thể quay trở lại khách sạn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm khách sạn - du lịch
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam theo mục đích
Sơ đồ 2.4: Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ 2004 - 2009
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty:
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính năm 2010
Sơ đồ 4.1: So sánh giá phịng tại các khách sạn ở Hà Nội
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ giá biến động giá thuê phịng khách sạn Pacific
Sơ đồ 4.3: Kênh phân phối của cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương
Sơ đồ 4.4: Cơ cấu lao động phân theo tiêu chí trình độ và độ tuổi
Sơ đồ 4.5: Lượng khách đến khách sạn Pacific qua 3 năm
Sơ đồ 4.6: Nguồn thơng tin về khách sạn
Sơ đồ 4.7: ðánh giá khả năng quay trở lại khách sạn Pacific
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 1
PHẦN I: PHẦN MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của
nhiều nước. Năm 2010 dự báo thế giới cĩ trên 1 tỷ người đi du lịch. Du lịch đã
trở thành nhu cầu khơng thể thiếu trong đời sống dân cư và trong xã hội và là
một trong những ngành kinh tế phát triển nhất trên thế giới.
Việt Nam nằm trong vành đai Châu Á - Thái Bình Dương, vùng kinh tế
năng động nhất hiện nay cũng như trong tương lai. Nền kinh tế Việt Nam đang
dần chuyển mình để hồ nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới, ðảng và nhà nước ta xác định kinh doanh du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn đang và sẽ là mối quan tâm của rất nhiều người; bởi nĩ
là ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, nĩ gĩp phần tích cực vào việc thực
hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều ngành kinh
tế khác, tạo cơng ăn việc làm, mở rộng giao lưu hợp tác giữa nước ta với nước
ngồi, tạo điều kiện tăng cường tình hữu nghị, hồ bình và sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các dân tộc, các quốc gia.
Từ khi du lịch phát triển và trở thành ngành kinh tế quan trọng thì kinh
doanh du lịch cũng trở lên năng động hơn. Tuy nhiên bên cạnh đĩ, việc Việt
Nam gia nhập WTO cũng đặt ra cho ngành du lịch nhiều thách thức Du lịch Việt
Nam đang trong giai đoạn ban đầu gia nhập WTO, cho nên phải vừa hợp tác,
vừa tìm hiểu cơ chế và luật chơi quốc tế. Vì vậy cĩ nhiều hạn chế và khĩ khăn,
trong khi hệ thống luật pháp chưa hồn chỉnh. Thực tế năng lực cạnh tranh của
du lịch nước ta cịn thấp bởi dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ tầng khơng theo kịp
tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ cịn kém, giá cả cao, sản phẩm du lịch ít
phong phú. Dẫn đến du lịch nước ta chưa giữ chân được khách, kéo dài thời gian
lưu trú, tỷ lệ du khách quay lại lần hai cịn thấp.
Hội nhập sẽ tạo áp lực rất lớn với doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong
cạnh tranh. Phần lớn doanh nghiệp du lịch của ta thuộc loại nhỏ, chất lượng dịch
vụ hạn chế, năng lực quản lý thấp. Ðội ngũ nhân lực du lịch thiếu và yếu về
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 2
trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm, nhất là thiếu những người cĩ chuyên mơn
cao. Quá trình hội nhập, mở cửa cũng cĩ thể tạo ra nguy cơ phá hoại mơi trường
và cảnh quan du lịch nếu khơng cĩ sự quan tâm và những biện pháp quản lý hiệu
quả. Ðĩ là một số thách thức chính đang đặt ra đối với ngành du lịch nĩi chung
và các doanh nghiệp du lịch Việt Nam nĩi riêng. Các cơng ty du lịch liên tục ra
đời, dẫn tới thị trường cung du lịch rất sơi động, hậu quả tất yếu dẫn tới sự cạnh
tranh gay gắt giữa các Cơng ty du lịch. Là một cơng ty du lịch cĩ uy tín trên thị
trường kinh doanh khách sạn – du lịch, Cơng ty Cổ phần thương mại dịch vụ và
du lịch Thái Bình Dương đã cĩ một chiến lược Marketing phù hợp hay chưa?
Chiến lược Marketing hiện tại cĩ giúp cơng ty nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế phát triển hay khơng? Chiến lược
Marketing là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp nhằm thực
hiện ba mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, vị thế và an tồn. Vai trị của Marketing nĩi
chung đã khơng cịn mới mẻ nữa nhưng thực hiện các hoạt động đĩ như thế nào
để cĩ hiệu quả nhất lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà quản trị kinh doanh.
Trên cơ sở nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của chiến lược
Marketing trong các Cơng ty du lịch hiện nay, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Cơng ty Cổ phần
Thương mại dịch vụ và du lịch Thái Bình Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Cơng ty Cổ phần
TMDV và du lịch Thái Bình Dương, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra
một số giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược Marketing hỗn hợp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hĩa những lý luận chung về Marketing trong kinh doanh khách
sạn – du lịch.
- Nghiên cứu chiến lược Marketing hỗn hợp về dịch vụ du lịch của Cơng ty
Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược Marketing dịch vụ du lịch
của Cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược Marketing dịch vụ
du lịch của Cơng ty trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng: ðối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược Marketing dịch
vụ du lịch của Cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương
- Phạm vi về thời gian: Các thơng tin về chiến lược Marketing của Cơng ty
Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2010. Các định hướng và giải pháp được sử
dụng trong những năm tiếp theo.
- Phạm vi về khơng gian: đề tài được nghiên cứu tại Cơng ty Cổ phần
TMDV và du lịch Thái Bình Dương.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về Marketing
2.1.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh. Nghĩa đen của nĩ là “làm
thị trường”. Thuật ngữ Marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên
giảng đường ở trường đại học tổng hợp Michagan ở Mỹ. Suốt trong gần đầu thế
kỷ 20, Marketing chỉ được giảng dạy trong phạm vi các nước nĩi tiếng Anh. Chỉ
cĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, nĩ mới được truyền bá sang Tây Âu và Nhật
bản....
Marketing là một thuật ngữ đặc biệt, bao gồm nội dung rộng, nên khơng dễ
dàng dùng phiên âm trọn vẹn và ngắn gọn cho các ngơn ngữ của từng nước. Do
vậy trên trường quốc tế cũng như ở Việt nam hiện nay đều dùng nguyên bản âm
“Marketing” trong giao dịch cũng như trong các văn bản, sách báo. Và người ta
đã quen dùng và đều hiểu với nội dung và ý nghĩa của nĩ.
Cĩ rất nhiều định nghĩa về Marketing. Ở mỗi thời kỳ, ở mỗi cương vị, ở mỗi
lĩnh vực đều cĩ những định nghĩa và quan niệm khác nhau về Marketing dựa
trên mục đích của mình sử dụng.
Lúc đầu, theo một khái niệm đơn giản thì Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh
vực thương mại. Tồn bộ hoạt động Marketing chỉ là để bán hàng, chỉ để tiếp thị
tiêu thụ nhanh chĩng những hàng hố và dịch vụ đã được sản xuất ra (tức là tiêu
thụ những sản phẩm đã cĩ sẵn) nhằm đạt lợi nhuận cao. Và trên thực tế, trong
giai đoạn dài hoạt động của nội dung Marketing này cũng đã mang lại nhiều
hiệu quả cho các nhà sản xuất kinh doanh. Người ta gọi Marketing trong giai
đoạn này là Marketing truyền thống (tradition Marketing).
Tất nhiên một định nghĩa Marketing như vậy khơng phản ánh đầy đủ nội
dung cơ bản của Marketing hiện đại ngày nay, cũng như khơng đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của tình hình kinh tế thế giới cũng như của từng nước đã cĩ nhiều thay
đổi về mọi mặt. Người ta định nghĩa Marketing hiện đại như sau: “Marketing là
quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 5
những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng cĩ thể hiểu Marketing là
một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn thơng qua trao đổi”. [2]
2.1.1.2. Vai trị của Marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một
cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đĩ cần cĩ sự trao đổi chất với mơi
trường bên ngồi – thị trường. Quá trình trao đổi chất đĩ càng diễn ra thường
xuyên, liên tục, với quy mơ càng lớn thì cơ thể đĩ càng khỏe mạnh. Ngược lại,
sự trao đổi đĩ diễn ra yếu ớt thì cơ thể đĩ cĩ thể quặt quẹo và chết yểu.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn tồn tại thì dứt khốt cũng phải cĩ các hoạt
động chức năng như: Sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực… Nhưng các chức
năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý tài chính, chức năng quản lý nhân lực
chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, và lại càng khơng cĩ gì đảm bảo
chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nĩ khỏi một chức
năng khác – chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường.
Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác – quản lý Marketing.
Như vậy, chỉ cĩ Marketing mới cĩ vai trị quyết định và điều phối sự kết nối
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, cĩ nghĩa là đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị
trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho
mọi quyết định kinh doanh.
Ngày nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào định hướng ra thị trường đều phải
đặt hoạt động Marketing lên tầm quan trọng hàng đầu. Thành cơng của
Marketing dựa vào cả những nhân tố của Marketing mix và mơi trường
Marketing như cạnh tranh, quy định và pháp luật, mơi trường kinh tế, cơng
nghệ, mơi trường văn hĩa, xã hội, mục tiêu và tiềm lực cơng ty. Quá trình thay
đổi đang tiếp diễn là khơng thể tránh khỏi và Marketing sẽ đĩng vai trị chủ đạo
trong khả năng cơng ty đương đầu với những thay đổi đĩ.
Marketing ngày nay càng quan trọng hơn bao giờ hết trong ngành kinh doanh
dịch vụ nĩi chung, ngành khách sạn, du lịch nĩi riêng. Cạnh tranh ngày càng gay
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 6
gắt, phân đoạn thị trường với tính chất phức tạp ngày càng cao, khách hàng ngày
càng cĩ kinh nghiệm nhấn mạnh hơn vai trị của Marketing, cụ thể là:
- Về cạnh tranh: Số lượng khách sạn, số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành,
kinh doanh các dịch vụ du lịch ngày càng nhiều, xu hướng hình thành các hệ
thống cơng ty đặc quyền và các tập đồn hiện diện ở mọi nơi trong ngành. Bằng
cách dựa vào nguồn lực mạnh, các chương trình quốc gia về du lịch, họ đã tăng
sức mạnh Marketing và làm tăng cạnh tranh trong ngành. Hơn nữa quá trình hợp
nhất và tích tụ diễn ra thường xuyên cũng làm cho sức mạnh Marketing ngày
càng gia tăng.
- Ngày nay, các doanh nghiệp du lịch khơng phải chỉ cạnh tranh trong ngành
mà cịn chủ yếu cạnh tranh với những người ngồi ngành. Sản phẩm du lịch
khơng phải là thiết yếu, do vậy khách dễ từ bỏ du lịch để chuyển sang tiêu dùng
sản phẩm của ngành khác. Mặt khác, do bị lợi nhuận của ngành khách sạn, dịch
vụ du lịch lơi cuốn, nhiều cơng ty lớn kinh doanh những lĩnh vực khác cũng
chuyển hướng đầu tư vào kinh doanh khách sạn, du lịch làm cho cạnh tranh lại
càng trở nên khốc liệt hơn.
- Du khách ngày càng tinh tế và cĩ kinh nghiệm tiêu dùng các dịch vụ trong
khách sạn. Họ cĩ đầy đủ thơng tin để đánh giá các khách sạn tại nhà qua các
chiến dịch quảng cáo, khuyến mại… ðể được họ chấp nhận, địi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch phải cĩ các dịch vụ và sản phẩm chất
lượng tốt hơn và hoạt động Marketing cũng phải sâu sắc hơn.
2.1.2. Một số lý luận về kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch
2.1.2.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ
a. Khái niệm
Ngày nay, lĩnh vực dịch vụ đã thống trị nền kinh tế quốc dân ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại hình hoạt động và nghiệp vụ
thương mại khác nhau. Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên cĩ thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn
đến quyền sở hữu một cái gì đĩ. Sản phẩm của nĩ cĩ thể cĩ hay khơng gắn liền
với một sản phẩm vật chất”. [5]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 7
b. Phân loại
Cĩ thể phân loại dịch vụ theo những đặc điểm khác nhau:
Thứ nhất, phân theo nguồn gốc dịch vụ: Dịch vụ cĩ nguồn gốc từ con người
hay thiết bị máy mĩc.
Thứ hai, sự cĩ mặt của khách hàng khi cung ứng dịch vụ. ða số trường hợp
khách hàng phải cĩ mặt và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra dịch vụ,
trong một vài trường hợp như sửa chữa ơ tơ, xe máy, khách hàng khơng cần phải
cĩ mặt khi dịch vụ được thực hiện
Thứ ba, động cơ mua dịch vụ của khách hàng là gì? Dịch vụ cĩ thỏa mãn nhu
cầu của cá nhân hay thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp.
Thứ tư, các mục tiêu của người cung ứng dịch vụ (thương mại hay phi
thương mại) và hình thức cung ứng nĩ (tư nhân hay cơng cộng).
Kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn đều cĩ sự tiếp xúc trực tiếp, thường
xuyên của khách hàng và ít nhiều cĩ liên quan đến sản phẩm dưới dạng vật chất.
Khách hàng vừa là người hưởng dịch vụ vừa tham gia sản xuất ra nĩ.
Do cĩ sự tiếp xúc trực tiếp trong quá trình tạo ra dịch vụ nên mọi sai sĩt của
người cung ứng trong quá trình sản xuất đều bị khách hàng phát hiện và hầu như
khơng thể sửa chữa được. Dịch vụ chỉ được thực hiện khi cĩ mặt khách hàng,
khơng thể sản xuất ra dịch vụ để lưu kho. Cũng chính vì vậy mà chất lượng dịch
vụ khơng ổn định và khơng thể tách rời khỏi nguồn gốc của nĩ.
2.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh khách sạn
a. Khái niệm
Cĩ thể đưa ra khái niệm về khách sạn như sau: “Khách sạn là cơ sở kinh
doanh dịch vụ lưu trú, các dịch vụ, hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bằng việc
cho thuê các phịng ở đã được chuẩn bị sẵn, tiện nghi cho các khách hàng ghé
lại qua đêm hay thực hiện một kỳ nghỉ (cĩ thể kéo dài đến vài tháng nhưng
ngoại trừ việc cho lưu trú thường xuyên). Cơ sở đĩ cĩ thể bao gồm các dịch vụ
phục vụ ăn uống, vui chơi giải trí, các dịch vụ cần thiết khác”. [10]
Kinh doanh khách sạn là hình thức kinh doanh trong một nền cơng nghiệp
mang tính cạnh tranh rất cao. Do vậy, việc quản lý rất quan trọng và mang tính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 8
quyết định đến sự thành cơng. Vấn đề chính yếu nhất trong kinh doanh khách
sạn là chất lượng dịch vụ phục vụ. Hoạt động của khách sạn hết sức đa dạng và
đơi khi với cường độ rất cao. Song tất cả phải được diễn ra chu đáo và nhanh
chĩng.
b. ðặc điểm kinh doanh khách sạn:
Kinh doanh khách sạn nĩi chung là cơng việc diễn ra quanh năm, tuy nhiên
cũng giống như du lịch, kinh doanh khách sạn mang tính mùa vụ tương đối rõ
rệt. Nhu cầu về phịng của khách thay đổi từng ngày tùy thuộc vào loại hình
khách sạn và thị trường mà khách sạn hướng tới.
Kinh doanh khách sạn rất đa dạng và phức tạp về quản lý, luơn tạo ra cho
người điều hành những thử thách nhiều mặt và khơng bao giờ chấm dứt.
Về lĩnh vực hoạt động, khách sạn là hỗn hợp của các loại hình kinh doanh
khác nhau, thực hiện chức năng khác nhau, cần các kiến thức, quan điểm khác
nhau nhưng cĩ cùng một mục đích chung là phục vụ nghiêm túc, chu đáo nhu
cầu của khách.
Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn chủ yếu là các dịch vụ nên vai trị của
từng nhân viên trong việc chào bán, giới thiệu các dịch vụ cho khách cĩ ý nghĩa
rất quan trọng, giúp khách thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và bán được nhiều dịch vụ
hơn.
Về mơi trường kinh doanh, kinh doanh khách sạn luơn phải đương đầu với sự
cạnh tranh cao do việc đầu tư, xây dựng quá nhiều khách sạn dẫn đến cung vượt
cầu, làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt, khả năng sinh lợi thấp. Nhiều khách sạn
phải đĩng cửa hoặc chuyển đổi mục đích kinh doanh. Nhưng khi thấy cĩ khả
năng sinh lãi thì việc đầy tư xây dựng khách sạn lại lặp lại, đĩ là một quy luật vì
kinh doanh khách sạn là ngành ít bị ràng buộc bởi các luật lệ. Chính sự cạnh
tranh gay gắt như vậy làm cho việc kinh doanh khách sạn luơn phải đương đầu
với sự hạ giá. [10]
2.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh du lịch và sản phẩm du lịch
a. Các khái niệm trong kinh doanh du lịch
- Du lịch:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 9
Theo Tổ chức du lịch thế giới WTO (Word Tourism Organization): “Du lịch
là tất cả những hoạt động của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên của họ
khơng quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, cơng vụ và các mục đích
khác”.[8]
Theo Tổng cục Du lịch : “Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi ở
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [8]
- Khách du lịch :
Theo WTO: “Khách du lịch là một người đi từ quốc gia này tới quốc gia
khác với một lý do nào đĩ, cĩ thể là kinh doanh, thăm viếng, hoặc làm một việc
gì khác”. [8]
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch:
Là một loại hình doanh nghiệp thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch, quảng cáo và bán các chương trình
này trực tiếp hoặc gián tiếp qua các văn phịng đại diện, tổ chức thực hiện
chương trình và hướng dẫn du lịch. [8]
b. ðặc tính của sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần khơng đồng nhất
hữu hình và vơ hình, sản phẩm du lịch cĩ thể là một mĩn hàng cụ thể như thức
ăn hoặc là một mĩn hàng khơng cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu khơng khí
tại nơi nghỉ mát.
Ngồi đặc tính của sản phẩm dịch vụ chung, sản phẩm du lịch cĩ nhiều đặc
tính riêng biệt, những đặc tính này cũng là những đặc trưng riêng của dịch vụ du
lịch.
• Tính vơ hình hay phi vật chất: Sản phẩm du lịch khơng thể sờ thấy được
trước khi ta tiêu dùng chúng. Một người lưu trú hoặc qua đêm tại khách sạn
hoặc một tuor du lịch khơng thể biết trước được chất lượng của sản phẩm đĩ. Họ
chỉ cĩ thể đánh giá sau khi tiêu dùng chúng thơng qua sự cảm nhận và độ thỏa
mãn của họ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 10
• Tính khơng thể phân chia: Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du
lịch diễn ra đồng thời. Sản phẩm du lịch khơng thể hình thành được sau đĩ mới
tiêu thụ, sản phẩm du lịch khơng thể tách khỏi nguồn gốc của nĩ.
• Tính khơng ổn định và khĩ xác định chất lượng: Chất lượng dịch vụ
thường dao động trong một khoảng rộng tùy thuộc vào hồn cảnh tạo ra dịch vụ,
thẩm định chất lượng dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào cảm nhận của khách hàng.
Cùng một cách thức phục vụ đối với người này thì tốt, người kia thì khơng tốt.
Vì vậy người phục vụ, cung ứng dịch vụ phải thường xuyên theo dõi tâm lý của
khách để cĩ những quyết định đúng đắn.
• Tính khơng lưu giữ được: Dịch vụ du lịch khơng thể tồn kho hay lưu giữ
được khi khách đã mua chương trình du lịch, dù khách khơng đi nhưng chi phí
cho hoạt động đĩ Cơng ty vẫn phải trả. ðĩ là lý do tại sao các cơng ty phải thu
tiền trước và thường đưa ra mức phạt rất cao nếu khách phá bỏ hợp đồng.
2.1.3. Khái niệm Marketing du lịch và những nét đặc thù riêng biệt của
hoạt động Marketing trong kinh doanh khách sạn, du lịch
2.1.3.1. Khái niệm Marketing du lịch
Theo Tổ chức du lịch quốc tế WTO: “Marketing du lịch là một triết lý quản
trị mà nhờ đĩ tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đốn và lựa chọn dựa trên nhu cầu
của du khách để từ đĩ đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mong
muốn của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đĩ”. [10]
Theo Robert Lanquar và Robert Hollier: “Marketing du lịch là một loạt
phương pháp và kỹ thuật được hỗ trợ bằng một tinh thần đặc biệt và cĩ phương
pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu khơng nĩi ra của khách, cĩ thể là mục đích
tiêu khiển hoặc những mục đích khác bao gồm cơng việc gia đình, cơng tác và
họp hành”. [8]
ðịnh nghĩa của Alastair M. Morrison: “Marketing du lịch là một quá trình
liên tục nối tiếp nhau, qua đĩ các doanh nghiệp du lịch và khách sạn lập kế
hoạch nghiên cứu, thực hiện, kiểm sốt và đánh giá các hoạt động nhằm thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và những mục tiêu của doanh
nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất Marketing địi hỏi sự cố gắng, nỗ lực của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 11
mọi người trong Cơng ty và hoạt động của Cơng ty hỗ trợ liên quan dựa trên 4
nguyên tắc:
- Thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
- Marketing là quá trình liên tục, là hoạt động quản lý liên tục
- Các cơng ty lữ hành và khách sạn cĩ mối quan hệ phục thuộc và tác động
lẫn nhau, sản phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp, mỗi Cơng ty khơng thể làm
Marketing cho riêng mình mà phải kết hợp với nhau để làm Marketing cĩ hiệu
quả.
- Marketing khơng phải là trách nhiệm của một bộ phận duy nhất mà là tất
cả các bộ phận. Marketing du lịch là hoạt động Marketing trên thị trường du
lịch và trong lĩnh vực du lịch và vận dụng cho doanh nghiệp du lịch”. [8]
2.1.3.2. Những nét đặc thù riêng biệt của hoạt động Marketing trong kinh
doanh khách sạn, du lịch
Ngồi những đặc điểm k._.hác biệt của ngành kinh doanh dịch vụ, ngành khách
sạn, du lịch lại cĩ những điểm khác biệt riêng mà các ngành kinh doanh dịch vụ
khác khơng cĩ. Những đặc trưng này làm cho Marketing trong ngành cũng cĩ
những điểm khác biệt, những khác biệt đĩ bao gồm:
- Thời gian tiếp cận của khách với dịch vụ du lịch thường ngắn, ít cĩ thời
gian để tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Các sản phẩm khơng thể bảo hành
được, khách hàng cũng khơng thể đổi dịch vụ vì bản chất vơ hình của chúng.
- Do các sản phẩm khách sạn, du lịch được tiêu dùng và sản xuất diễn ra
đồng thời nên luơn cĩ sự tiếp xúc trực tiếp giữa người và người. Những xúc cảm
và tình cảm cá nhân nảy sinh trong quá trình giao tiếp cĩ tác động đến hành vi
mua sau này của khách.
- Nhấn mạnh hơn về hình tượng và tầm cỡ của khách sạn, của điểm đến du
lịch do khách thường mua dựa trên yếu tố tình cảm nhiều hơn.
- ða dạng và nhiều kênh phân phối, hơn nữa các trung gian trong ngành tác
đổng rất nhiều đến quyết định mua của khách.
- Sự phụ thuộc vào các cơng ty hỗ trợ. Bản chất của sản phẩm du lịch là một
sản phẩm tổng hợp, khách du lịch đánh giá tổng thể chất lượng sản phẩm thể
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 12
hiện qua các tổ chức, các đơn vị cĩ liên quan. Nếu cĩ một khâu nào đĩ cĩ chất
lượng kém, sẽ ảnh hưởng tới tồn bộ các khâu cịn lại.
- Do đặc điểm đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm khách sạn,
du lịch nên các dịch vụ trong ngành rất dễ bị sao chép. ðây là một thách thức rất
khĩ khăn với những doanh nghiệp muốn làm khác biệt các dịch vụ của mình để
nâng cao tính cạnh tranh.
- Sản phẩm du lịch, khách sạn mang tính thời vụ rõ nét. Do vậy việc chú
trọng khuyến mại vào ngồi thời kỳ cao điểm là rất quan trọng.
- Chưa thực sự coi trọng kỹ năng của Marketing mà chỉ chú trọng coi trọng
kỹ thuật chuyên mơn. Vì vậy việc tổ chức trong các đơn vị kinh doanh du lịch
thường khơng cĩ bộ phận Marketing riêng biệt.
- Do tác động bởi các quy định của nhà nước cĩ xu hướng làm giảm sự năng
động, hạn chế sự linh hoạt trong cơng tác Marketing của các đơn vị này.
2.1.4. Phân tích mơi trường Marketing
Thành cơng của Marketing là dựa trên cả yếu tố Marketing mix và những
nhân tố của mơi trường Marketing. Mơi trường Marketing được chia làm ba
mức. Mức thứ nhất là mơi trường nội tại doanh nghiệp cĩ thể kiểm sốt được.
Mức thứ hai gọi là mơi trường kinh doanh, doanh nghiệp cĩ thể chịu tác động
nhưng khơng kiểm sốt được. Mức thứ ba chính là mơi trường Marketing bên
ngồi hay mơi trường vĩ mơ, doanh nghiệp cũng chịu tác động mạnh mẽ và cũng
khơng thể kiểm sốt được.
2.1.4.1. Mơi trường bên ngồi
Mơi trường vĩ mơ của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch là nơi mà
doanh nghiệp tìm kiếm những cơ hội và những mối hiểm họa cĩ thể xuất hiện.
Nĩ bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng cĩ ảnh hưởng, tác động đến hoạt
động và kết quả thực hiện của doanh nghiệp. Những lực lượng này là những lực
lượng doanh nghiệp khơng thể khống chế được mà doanh nghiệp phải theo dõi
và thích ứng. Mơi trường vĩ mơ của doanh nghiệp gồm cĩ những yếu tố sau:
• Mơi trường dân số: Những người làm Marketing trong các doanh nghiệp
khách sạn, du lịch phải quan tâm sâu sắc đến quy mơ và tỷ lệ tăng dân số ở các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 13
thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân
tộc, trình độ học vấn, mơ hình hộ gia đình cũng như các đặc tính tiêu dùng của
các thị trường mục tiêu và cộng đồng tại địa bàn hoạt động.
• Mơi trường kinh tế: Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch đang kinh doanh
trong những thị trường nhất định cần đặc biệt lưu ý tới các chỉ số kinh tế trong
đĩ quan trọng nhất là các nhân tố ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng.
Sức mua hiện cĩ phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập hiện cĩ, giá cả, tiền tiết kiệm,
tình trạng vay nợ và khả năng cĩ thể vay của cơng chúng trong thị trường, chỉ số
giá tiêu dùng, chỉ số lạm phát của nền kinh tế… ðể phân tích được mơi trường
kinh tế, những người làm Marketing phải theo dõi thật chặt chẽ những xu hướng
chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của người tiêu dùng để cĩ những dự
đốn phù hợp.
• Mơi trường tự nhiên: việc phân tích mơi trường tự nhiên giúp cho những
người làm cơng tác Marketing biết được các mối đe dọa và cơ hội gắn liền với
các xu hướng trong mơi trường tự nhiên như sự thiếu hụt nguyên liệu, mức độ ơ
nhiễm, chi phí năng lượng tăng, việc bảo vệ mơi trường…
• Mơi trường cơng nghệ: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chịu ảnh
hưởng nhiều của chất lượng và số lượng cơng nghệ mới. Mỗi cơng nghệ mới
đều là một lực lượng cĩ thể tạo ra thuận lợi cũng như gây khĩ khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Người làm cơng tác Marketing cần theo dõi các xu
hướng phát triển cơng nghệ, thích ứng và làm chủ cơng nghệ mới để phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn – du lịch ít chịu tác động của
mơi trường này.
• Mơi trường chính trị: Các quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ
của những diễn biến trong mơi trường chính trị. Mơi trường này bao gồm hệ
thống luật pháp, bộ máy thực thi luật pháp và những nhĩm gây sức ép khác cĩ
ảnh hưởng đến quản trị Marketing của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người làm
Marketing là phải nắm vững các đạo luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh cũng
như đạo luật bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng và xã hội…
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 14
• Mơi trường văn hĩa: những giá trị văn hĩa chủ yếu của một xã hội được
thể hiện trong quan điểm của khách hàng đối với bản thân mình, người khác, tổ
chức, đối với xã hội… Từ đĩ các doanh nghiệp cần cĩ những cách thích hợp để
giành lại niềm tin của khách hàng. Họ cần rà sốt lại các hoạt động của mình để
đảm bảo rằng chúng đều phù hợp đối với khách hàng, các quảng cáo cĩ nội
dung trung thực và phù hợp với các chuẩn mực văn hĩa, giá trị đạo đức của từng
nhĩm khách hàng. Phát triển dịch vụ nhưng phải đảm bảo được các giá trị văn
hĩa, thuần phong mỹ tục của từng quốc gia, từng địa phương.
2.1.4.2. Mơi trường ngành kinh doanh
• Nhà cung ứng: Nhà cung ứng cho các doanh nghiệp khách sạn du lịch là
những cá nhân, tổ chức đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết để khách sạn, các
doanh nghiệp du lịch hoạt động bình thường. Khách sạn phải mua nguyên vật
liệu phục vụ ăn uống, các đồ dùng hàng ngày khác, các dịch vụ… Những thay
đổi từ người cung ứng chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khách sạn,
du lịch. Việc nắm được thơng tin thay đổi đĩ rất quan trọng, sẽ giúp doanh
nghiệp lường trước được khĩ khăn và cĩ phương án thay thế kịp thời. Việc phân
tích thường xuyên yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình và đảm
bảo cung ứng các dịch vụ cho khách đạt được chất lượng cần thiết.
• ðối thủ cạnh tranh: Hiểu được tình hình cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
là điều kiện cực kỳ quan trọng để cĩ thể lập kế hoạch Marketing cĩ hiệu quả.
Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch phải thường xuyên so sánh các dịch vụ của
mình, giá cả, kênh phân phối, các hoạt động khuyến mại của mình… so với các
đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy họ cĩ thể phát hiện được những lĩnh vực mình cĩ
ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần biết 5 vấn đề về đối
thủ cạnh tranh là: Ai là đối thủ của mình? Chiến lược của họ như thế nào? Mục
tiêu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Những thơng tin này giúp
ích gì cho doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược Marketing của mình? Phân
tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp địi hỏi thu thập các thơng tin để phân tích, đánh
giá phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của họ và sử dụng các thơng tin đĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 15
trong chiến lược cạnh tranh nhằm tạo ra lợi thế tốt hơn cho doanh nghiệp và
tránh được các đối đầu khơng cần thiết và bất lợi cho mình.
• Trung gian thị trường: Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn, du lịch nên
rất cần các trung gian thị trường. ðĩ là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp lữ
hành, các khách sạn, các cơng ty vận chuyển, các nhà tổ chức hội nghị, các đại
lý lữ hành, văn phịng du lịch… Những người này rất quan trọng trong việc tìm
kiếm khách hàng và bán sản phẩm của khách sạn cho họ. Việc lựa chọn các
trung gian này thực sự khơng đơn giản. Những thay đổi diễn ra ở các tổ chức
này cĩ thể cĩ những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả Marketing của doanh
nghiệp. Do vậy việc phân tích tình hình các trung gian thị trường để biết được
những thay đồi, từ đĩ cĩ biện pháp ứng phĩ kịp thời và những việc doanh
nghiệp phải tiến hành một cách thường xuyên.
• Cơng chúng trực tiếp: Hoạt động của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch
bị bao bọc và chịu tác động bởi hàng loạt các tổ chức cơng chúng. Họ sẽ ủng hộ
hoặc chống lại các quyết định Marketing của doanh nghiệp. ðể thành cơng các
doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, phân loại và thiết lập mối quan hệ
đúng mức với từng nhĩm cơng chúng trực tiếp.
• Khách hàng: Các doanh nghiệp cần xem xét cả các khách hàng trong quá
khứ và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Mục đích của Marketing là
thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Nhưng việc
hiểu được khách hàng khơng phải là vấn đề đơn giản, khách cĩ thể nĩi rõ nhu
cầu nhưng khi hành động cụ thể họ lại làm khác, đơi khi chính bản thân họ cũng
khơng biết được động cơ sâu xa của mình. Những tác động từ bên ngồi nhiều
khi lại làm thay đổi quyết định của họ. Tuy vậy, những người làm Marketing
vẫn phải nghiên cứu những mong muốn, nhận thức, sở thích và các hành vi lựa
chọn mua sắm của họ. Việc nghiên cứu như vậy giúp các doanh nghiệp khách
sạn, du lịch những gợi ý cần thiết để phát triển sản phẩm mới, cải tiến dịch vụ,
xác định mức giá và các yếu tố khác của Marketing hỗn hợp. Khách hàng của
một doanh nghiệp khách sạn, du lịch cĩ thể là cá nhân hoặc các doanh nghiệp, tổ
chức và cơ quan nhà nước. Mỗi loại thị trường khách hàng trên cĩ những điểm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 16
giống và khác nhau trong hành vi mua. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ sự
khác nhau này để cĩ những giải pháp kích thích Marketing thích hợp.
2.1.4.3. Mơi trường bên trong
Nhiều yếu tố bên trong cũng cĩ ảnh hưởng to lớn đến nỗ lực Marketing của
một doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố bên trong sẽ giúp cho việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch Marketing sát thực và cĩ hiệu quả hơn. ðối với các
doanh nghiệp trong ngành du lịch, các yếu tố bên trong bao gồm:
• Khả năng tài chính: ðây là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khách sạn, du lịch nĩi chung và việc quyết định ngân
sách cho hoạt động Marketing nĩi riêng. Việc thực hiện các chiến lược
Marketing cụ thể đều phải được đảm bảo bằng các nguồn tài chính nhất định và
những khoản dự phịng cần thiết để đối phĩ với các rủi ro và bất trắc cĩ thể xảy
ra.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơng nghệ: Do đặc điểm của sản phẩm khách
sạn, dịch vụ du lịch nên việc tạo ra các dịch vụ chất lượng địi hỏi phải cĩ cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến. Cạnh tranh ngày càng gia tăng trong
ngành địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật và cơng nghệ kinh doanh.
• Nguồn nhân lực: ðây là yếu tố rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Nĩ
khơng những ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các dịch vụ mà doanh nghiệp
khách sạn, du lịch cung cấp mà cịn là yếu tố tạo nên sự khác biệt khĩ bắt chước
nhất cho các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa các doanh nghiệp này địi hỏi nhiều
nhân lực cĩ trình độ chuyên mơn, kỹ thuật khác nhau. Một sai sĩt trong dịch vụ
là khơng thể sửa chữa và làm cho khách hàng hài lịng.
• Trình độ tổ chức quản lý: ðây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
phục vụ khách hàng. Hoạt động trong các doanh nghiệp khách sạn, du lịch rất đa
dạng song phải được diễn ra nhanh chĩng và chu đáo nên địi hỏi phải cĩ trình
độ tổ chức, quản lý cao, đảm bảo ra được các quyết định nhanh chĩng và chính
xác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 17
• Trình độ hoạt động Marketing: cĩ ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nĩ đảm bảo để các doanh nghiệp khách sạn, du
lịch đáp ứng đúng nhu cầu, mong muốn của khách hàng bằng các sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp để kinh doanh cĩ hiệu quả cao, giảm thiểu rủi ro, đồng
thời đảm bảo thành cơng về lâu dài cho các doanh nghiệp.
Ngồi các yếu tố trên, trong kinh doanh khách sạn, du lịch khi phân tích các
yếu tố bên trong cần xem xét, phân tích các mặt như: địa điểm kinh doanh, kiến
trúc và nội thất, sự thuận tiện, dễ thấy so với các khách sạn, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác của đối thủ cạnh tranh. ðiều này sẽ liên quan đến các
quyết định về mức dịch vụ, giá cả, các kênh phân phối, hình thức quảng cáo,
khuyến mại… của doanh nghiệp.
2.1.5. Chiến lược Marketing hỗn hợp cho dịch vụ du lịch
Khác với chiến lược Marketing dành cho sản phẩm hàng hĩa, chiến lược
Marketing hỗn hợp cho dịch vụ du lịch gồm 8P: chiến lược về sản phẩm
(Product), chiến lược giá (Price), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc
tiến (Promotion), chiến lược con người (People), chiến lược thiết lập chương
trình và tạo sản phẩm trọn gĩi (Programming & Packaging), chiến lược quan hệ
đối tác (Partnership)
2.1.5.1. Chính sách sản phẩm
Theo Phillip Kotler định nghĩa: “Sản phẩm là mọi thứ cĩ thể chào bán trên
thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, cĩ thể thỏa mãn được một
mong muốn hay nhu cầu”. [10]
Trong thực tế khách hàng khơng mua hàng hố hay dịch vụ mà họ thực sự
đang mua những giá trị và lợi ích cụ thể từ hàng hố dịch vụ đem đến cĩ thể
chia sản phẩm dịch vụ ra làm năm mức sau: [10]
- Mức thứ nhất là sản phẩm cốt lõi hay dịch vụ cơ bản: ðây là mức cơ bản
nhất nĩ biểu hiện lợi ích căn bản mà khách hàng đang thực sự mua.
- Mức thứ hai là sản phẩm chủng loại: Mang đến cho khách hàng lợi ích
chủng loại, khách hàng cĩ thể tìm kiếm những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 18
- Mức thứ ba là sản phẩm trơng đợi: Nĩ được biểu hiện bằng những thuộc
tính và điều kiện người mua mong đợi. Thường là những điều kiện đi kèm theo
sản phẩm cốt lõi cần phải cĩ.
- Mức thứ tư là sản phẩm phụ thêm: Nĩ được biểu hiện bằng những dịch vụ
và lợi ích phụ thêm, vì vậy nĩ là yếu tố để làm cho một dịch vụ khác hơn hẳn so
với các sản phẩm dịch vụ cùng loại.
- Mức thứ năm là sản phẩm tiềm năng: Nĩ biểu hiện bằng dịch vụ và lợi ích
phụ thêm sẽ cĩ trong tương lai. ðây là những thứ mà các nhà cung ứng đang tìm
tịi sáng tạo, nhằm đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của người tiêu dùng.
Chính sách sản phẩm là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành cơng của
cả chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing. Sản phẩm của các doanh
nghiệp khách sạn, du lịch rất đa dạng, nhằm phục vụ các nhu cầu khác nhau của
khách hàng.
Chính sách sản phẩm được hiểu là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tạo ra
và tung sản phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu
của khách hàng trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo việc
kinh doanh cĩ hiệu quả.
Về nội dung, chính sách sản phẩm sẽ quyết định kích thước của hỗn hợp sản
phẩm, các chiến lược Marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm và việc phát
triển sản phẩm mới.
Chiến lược sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh doanh. Nếu chính
sách này khơng đúng, tức là đưa ra thị trường những loại sản phẩm, dịch vụ
khơng đúng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thì các chính sách khác của
Marketing dù cĩ hấp dẫn đến mấy cũng khơng cĩ ý nghĩa. Chính sách sản phẩm
khơng những đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đúng hướng mà cịn gắn bĩ chặt
chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, nhằm
mục tiêu chiến lược tổng quát.
ðể xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp, các doanh nghiệp khi xây dựng
chính sách sản phẩm phải dựa trên các căn cứ sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 19
- Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và phương án kinh doanh tổng hợp để
xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian dài. Chính
sách sản phẩm tiếp tục trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh bao nhiêu loại, chủng
loại sản phẩm, với số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao trong khi chiến lược
kinh doanh trả lời câu hỏi sản xuất, kinh doanh cái gì, cho ai? Như vậy chính
sách sản phẩm là khâu nối tiếp của chiến lược kinh doanh, nĩ khác nhau ở tính
bao quát và cụ thể.
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nắm
bắt được nhu cầu thị hiếu, mong muốn của khách hàng, doanh nghiệp sẽ quyết
định đưa ra các sản phẩm phù hợp.
- Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn, du lịch nhiều khi phát hiện thấy những khoảng thị trường cịn trống,
nhưng mỗi doanh nghiệp đều bị ràng buộc, hạn chế nhất định. Do vậy, doanh
nghiệp phải thấy hết mặt mạnh, mặt yếu của mình khi lựa chọn, quyết định
chính sách sản phẩm…
Khi xây dựng chính sách sản phẩm, các doanh nghiệp thường phải lựa chọn
một số phương án để cĩ được phương án tốt nhất. Thơng thường khi xây dựng
chính sách sản phẩm, người ta cĩ ba cách đĩ là phương pháp dựa vào kinh
nghiệm, phương pháp dựa vào thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu, phân
tích. Doanh nghiệp cĩ thể thực hiện kết hợp 3 chiến lược sau:
- Chiến lược hồn thiện và phát triển sản phẩm: Trong trường hợp nhĩm sản
phẩm đã cĩ độ dài thích hợp thì người ta cĩ thể điều chỉnh từng phần hay thay
đổi hàng loạt game sản phẩm, kết hợp với việc nhận xét phản ứng của khách
hàng đối với sự đổi mới này.
- Chiến lược đổi mới chủng loại: ðây là một trong hướng đi vơ cùng quan
trọng đảm bảo cho doanh nghiệp cĩ chiến lược sản phẩm luơn luơn thích ứng
với thị trường.
- Chiến lược thiết lập game sản phẩm dịch vụ: Một game sản phẩm dịch vụ
được hiểu là một tổ hợp chiều dài cùng với mức độ hài hồ của các dịch vụ khác
nhau hình thành nên hệ thống các dịch vụ phù hợp với mong muốn của khách
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 20
hàng mục tiêu. Vì vậy chiến lược này phải quyết định việc duy trì hay loại bỏ
hoặc bổ sung thêm một hay một vài tên sản phẩm dịch vụ mới trong game sản
phẩm dịch vụ hiện hữu. Cĩ thể hạn chế chủng loại (nếu như quá dài) hoặc mở
rộng chủng loại (nếu như quá ngắn) theo một hoặc cả hai hướng, hoặc cĩ thể bổ
khuyết vào một số chủng loại mới thuộc phạm vi nhĩm sản phẩm dịch vụ hiện
tại.
2.1.5.2. Chính sách giá
Giá là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing mix, do giá cĩ
thể thay đổi nhanh chĩng trong khi các yếu tố khách như sản phẩm, kênh phân
phối… khơng phải dễ dàng thay đổi nhanh được. Khi xem xét các yếu tố của
Marketing mix, giá là yếu tố duy nhất tạo nên doanh thu, thu nhập, các yếu tố
cịn lại đều tạo nên chi phí. Mặc dù ngày nay trên thị trường đang cĩ xu hướng
chuyển dần từ cạnh tranh bằng giá sang cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và
các dịch vụ đi kèm, song cạnh tranh bằng gia lúc nào cũng rất quan trọng
Các doanh nghiệp cĩ thể định giá, quản lý giá theo nhiều cách khách nhau và
cĩ thể cĩ những sai lầm do quá chú ý đến chi phí cho sản phẩm trong định giá;
giá khơng được thường xuyên xem xét thay đổi cho phù hợp với thị trường; xem
giá cả như một yếu tố độc lập với các yếu tố cịn lại của Marketing mix và
khơng cĩ chính sách giá cho các sản phẩm khác nhau… Do vậy, việc định giá
khơng đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Giá của các sản phẩm khách sạn du lịch được xác định trên thị trường khác
nhau, tuỳ thuộc vào chất lượng, tính độc đáo, tính thời vụ và tính khơng gian của
nĩ. Mặt khác giá cả sản phẩm khách sạn du lịch cịn cần phải cĩ sự phân biệt tuỳ
theo hai loại khách (xuất xứ, mức thu nhập, thời điểm tiêu thụ).
Chiến lược giá cả được thích ứng vào quá trình bán hàng cĩ thể chia ra thành
+ Chiến lược định giá thấp.
+ Chiến lược định giá theo thị trường.
+ Chiến lược định giá cao.
Bất kỳ một chiến lược nào trong số ba chiến lược trên đây cũng đều nhằm
mục tiêu bán cho được sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên việc bán này cĩ những mục
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 21
tiêu cụ thể khác nhau, cĩ thể quy các mục tiêu cụ thể cho chiến lược giá cả làm
hai hướng chính sau:
Hướng thứ nhất là liên quan đến lợi nhuận: Cĩ thể tạo ra được lợi nhuận tối
đa hay là phải duy trì lợi nhuận đã đạt được. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp
chịu ảnh hưởng của ba nhân tố: Giá hàng, giá bán là lượng hàng hố tiêu thụ. Do
vậy chiến lược giá cả đạt hiệu quả cĩ thể làm tăng khối lượng bán và cĩ thể kéo
theo sự giảm chi phí trong giá thành.
Hướng thứ hai là hướng liên quan tới vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp phải đề ra chiến lược định giá đúng để cĩ thể giành được một vị
thế nhất định trong thị trường cạnh tranh.
Vì vậy việc định giá kinh doanh là một vấn đề rất phức tạp, nĩ khơng cịn địi
hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến quyền lợi của mình mà cịn phải quan tâm
đến quyền lợi của người tiêu dùng trên cơ sở những luật chơi hiện hành. Khi xây
dựng chiến lược giá cả phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau:
- Một là giá cả phải căn cứ vào luật pháp và chủ trương chính sách, chế độ
quản lý của Nhà nước. Vì vậy đối với các loại hàng hố và dịch vụ khác các
doanh nghiệp cĩ tồn quyền xây dựng khung giá của mình trên cơ sở luật định.
- Hai là chiến lược định giá phải dựa trên căn cứ chi phí và giá thành đơn vị
sản phẩm. Về nguyên tắc thì giá bán hàng hố, dịch vụ phải bù đắp được chi phí
và cĩ lãi, do vậy doanh nghiệp cần phải cố gắng phấn đấu giảm giá bằng phương
pháp tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao năng suất sử dụng lao động và sử dụng cĩ
hiệu quả các yếu tố khác trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
- Ba là chiến lược giá phải được xây dựng trên cơ sở ước lượng được tổng
cầu về hàng hố và dịch vụ, tuy nhiên giá cả cịn được hấp dẫn bởi sản phẩm
và số tiền mà người tiêu dùng chấp nhận dành cho sản phẩm đĩ.
- Bốn là chiến lược sản phẩm cần phải được chú trọng đưa ra một khung
giá để xác định phạm vi lao động của các mức giá và cĩ tác dụng chỉ đạo việc
xây dựng các mức giá cụ thể trong từng khoảng thời gian cụ thể.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 22
2.1.5.3. Chính sách phân phối
Quyết định kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng mà nhà
quản trị Marketing phải thơng qua, bởi vì các kênh phân phối được lựa chọn sẽ
ảnh hưởng tới các quyết định Marketing khác. Khác với ngành sản xuất sản
phẩm thơng thường, ngành kinh doanh khách sạn – du lịch địi hỏi phải cĩ hệ
thống kênh phân phối đặc biệt do tính khác biệt của sản phẩm quy định.
Trong kinh doanh khách sạn – du lịch, khách hàng khơng tập trung mà
thường phân tán ở các khu vực khác nhau trong khi các nhà cung ứng lại thường
tập trung ở các vùng nhất định. Do vậy các cơng ty khách sạn – du lịch khơng
thể bán hàng trực tiếp cho tồn bộ khách hàng của mình mà thường dùng các
nhà trung gian: đại lý lữ hành, nhà điều hành du lịch… Như vậy, việc thiết lập
được hệ thống kênh phân phối hợp lý sẽ gĩp phần quan trọng cho thành cơng
của cơng ty.
Vậy phân phối là gì? Phân phối chính là việc đưa đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm mà họ cĩ nhu cầu ở những thời điểm, thời gian, chất lượng,
chủng loại, mong muốn. Hay nĩi cách khác, nĩ chính là phương hướng thể hiện
các biện pháp, thủ thuật nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng
cuối cùng, đảm bảo 5 đúng và yếu tố văn minh phục vụ. [10]
Như vậy phân phối cần giải quyết ba vấn đề: Thời gian, thời điểm và số
lượng. Thành phần tham gia vào kênh phân phối sản phẩm khách sạn – du lịch
là các tổ chức và con người. Cĩ 3 nhĩm người tham gia vào hệ thống kênh là:
- Người cung cấp dịch vụ: Các khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi… cung
cấp các sản phẩm đặc trưng của mình cho khách du lịch.
- Người trung gian: Làm chức năng mơi giới trung gian, xúc tiến và bán các
sản phẩm. Họ cĩ thể là những người mua bán trung gian, những người đại lý
trung gian hoặc những người bổ trợ.
- Khách du lịch: Là người trả tiền mua các sản phẩm và dịch vụ du lịch để
tiêu dùng.
Như vậy, một phần quan trọng của các kênh phân phối là các nhà trung gian.
Việc sử dụng nhà trung gian sẽ tạo lợi ích cho nhà cung ứng, khách hàng và nơi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 23
đến du lịch. Nhà cung ứng cĩ thể bán được sản phẩm của mình với khối lượng
lớn, cĩ thể giảm chi phí quảng cáo… Khách hàng cĩ thể tiết kiệm chi phí về thời
gian và tiền bạc trong việc tìm kiếm và cân nhắc các quyết định đi du lịch bằng
các chương trình trọn gĩi với giá thấp hơn, đồng thời cĩ được những thơng tin
chính xác từ các nhà trung gian.
Chính sách phân phối cĩ vai trị đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn – du lịch, nĩ giúp điều tiết quan hệ cung cầu nhằm khắc
khục được tính khơng lưu giữ được của các sản phẩm khách sạn – du lịch. Nếu
cĩ các hệ thống kênh phân phối hợp lý dẽ làm cho tỷ lệ thuê phịng tăng cao,
giảm chỗ trống trong các tour du lịch, và số ghế trống trên máy bay…
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm khách sạn – du lịch
Khơng giống như các kênh phân phối hàng hĩa thơng thường, kênh phân
phối sản phẩm du lịch – khách sạn khơng mang sản phẩm đến cho khách hàng
(theo nghĩa đen) mà khách hàng sẽ được mang đến nơi sản phẩm đã được chế
tạo sẵn. Tuy cĩ sự khác nhau này nhưng cĩ thể nĩi cơng việc chính của chính
sách phân phối là làm cho quá trình mua diễn ra nhanh hơn. Quá trình phân phối
các sản phẩm khách sạn – du lịch sẽ quan tâm đến các chức năng sau của kênh
Người cung cấp dịch vụ
ðại lý bán
ðại lý mua
Khách hàng
ðại lý và mơi giới
Dịch vụ tận nhà
theo hợp đồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 24
phân phối: Sự thay đổi chuyển quyền sở hữu, cung cấp thơng tin, đặt hàng và
chuyển một phần rủi ro kinh doanh sang người khác.
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn – du lịch cĩ thể sử dụng các kênh
phân phối sau:
- ðộc quyền phân phối: là chiến lược hạn chế nghiêm ngặt số người trung
gian kinh doanh sản phẩm dịch vụ của cơng ty. Chính sách này sử dụng khi
doanh nghiệp muốn kiểm sốt chặt chẽ đối với mức độ đảm bảo dịch vụ và khối
lượng dịch vụ do những người bán lại thực hiện. Chính sách này thường áp dụng
đối với những sản phẩm cĩ giá trị cao và địi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa người
bán và người bán lại.
- Phân phối chọn lọc: Chiến lược địi hỏi sử dụng nhiều nhưng khơng phải
tất cả những trung gian muốn bán sản phẩm đĩ. Với chiến lược này, cơng ty
khơng phải phân tán tài lực của mình cho quá nhiều cửa hàng mà họ cịn cĩ thể
bao quát được thị trường một cách khá tồn diện.
- Phân phối mạnh: Là phương cách đưa sản phẩm dịch vụ của mình vào
càng nhiều cửa hàng càng tốt, nĩ được sử dụng với các sản phẩm cĩ giá trị thấp.
2.1.5.4. Chiến lược xúc tiến Marketing
Trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực
khác nhau đều phải sử dụng một hệ thống truyền thơng Marketing phức tạp,
gồm cĩ 5 cơng cụ chủ yếu: Quảng cáo, Marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ,
quan hệ quần chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp.
ðối với ngành kinh doanh khách sạn – du lịch, xúc tiến quảng cáo cĩ vai trị
đặc biệt quan trọng, vì những lý do sau:
- Nhu cầu về các sản phẩm du lịch thường mang tính thời vụ rõ rệt, vì vậy
cần phải cĩ các kích thích cần thiết để tăng nhu cầu vào những lúc trái vụ.
- Nhu cầu về sản phẩm thường rất co dãn theo giá và nĩ thay đổi rất lớn tùy
thuộc vào sự biến động của tình hình kinh tế xã hội tổng quát.
- Khách hàng khi mua các sản phẩm du lịch thường đã được rỉ tai mua trước
khi thấy được sản phẩm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 25
- Do đặc điểm của sản phẩm du lịch, khách hàng thường ít trung thành với
các nhãn hiệu.
- Hầu hết các sản phẩm du lịch, khách sạn đều bị cạnh tranh gay gắt và cĩ
nhiều sản phẩm để thay thế
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn – du lịch đang hoạt động cĩ hiệu
quả thường thu hút được một lượng khách khá ổn định, tuy nhiên cũng vẫn cần
sự yểm trợ bằng chương trình xúc tiến, quảng cáo liên tục để thu hút thêm
những khách hàng mới và làm cho khách hàng cũ mua thêm sản phẩm mới. ðối
với hầu hết các sản phẩm thì khách hàng cĩ thể thấy và quan sát nĩ trước khi
mua nhưng đối với các sản phẩm du lịch thì lại khác, mặc dù phim ảnh phục vụ
cho việc quảng cáo du lịch cĩ thể đĩng một vai trị rất quan trọng trong việc tạo
cho khách hàng tiềm năng cĩ được cái nhìn sơ lược về sản phẩm. Song mọi cố
gắng về thơng tin sản phẩm càng trở nên khĩ khăn hơn khi người mua sản phẩm
du lịch nghỉ mát hay đi tham quan thường phải quyết định một thời gian khá dài
trước khi chuyến đi thực sự bắt đầu. Do vậy việc xúc tiến – quảng cáo trong
kinh doanh khách sạn – du lịch phải là những thơng tin thuyết phục và mục đích
là lơi kéo sự chú ý, tạo dựng sự quan tâm, mong muốn và dẫn đến quyết định
mua bằng cách: Quảng cáo về doanh nghiệp hay sản phẩm của mình cho các
khách hàng tiềm năng; nhắc nhở khách hàng hiện tại về sản phẩm của doanh
nghiệp.
Các cơng cụ của xúc tiến:
- Quảng cáo: là hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý
tưởng, hàng hĩa, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu. ðây là kiểu truyền thơng
mang tính đại chúng và cĩ khả năng thuyết phục cao. Quảng cáo cĩ nhiều hình
thức như ấn phẩm, tru._.quảng bá, tiếp thị hình ảnh cơng ty tại các cuộc triển lãm, hội
chợ du lịch trong và ngồi nước.
4.3.1.2. ðiểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cơng ty
Strength
(ðiểm mạnh)
- Cơng ty cĩ một vị trí đẹp ở trung tâm phố cổ mà khơng phải
cơng ty nào cũng cĩ được. Giao thơng thuận tiện. Chỉ cách hồ
Hồn Kiếm vài bước chân, thuộc khu ẩm thực phong phú,
gần nhà ga, nhà hát múa rối nước, ngân hàng quốc tế…
- Ban lãnh đạo quan tâm đến đời sống cơng nhân viên và
ngược lại nhân viên rất gắn bĩ với cơng ty, luơn chung tay
đồn kết giúp đỡ nhau.
- ðội ngũ nhân viên trong cơng ty cĩ độ tuổi trung bình thấp,
trẻ trung, nhiệt tình, năng động, trình độ tiếng Anh tốt.
- Chất lượng phục vụ tốt.
- Hệ thống khách sạn cĩ một số dịch vụ khác biệt so với các
đối thủ cạnh tranh như internet tốc độ cao, dịch vụ chăm sĩc
trẻ, dịch vụ y tế, bữa sáng ngon.
- Là hệ thống khách sạn cĩ uy tín trên thị trường khách sạn –
du lịch ở Hà Nội.
- Cĩ mối quan hệ mật thiết với một số cơng ty du lịch trong
và ngồi nước.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 108
Weakness
(ðiểm yếu)
- Cơng ty tập trung kinh doanh dịch vụ lưu trú nên chủng loại
dịch vụ giải trí, vui chơi, khơng nhiều, chưa khai thác được
hết các thế mạnh.
- Diện tích mặt bằng của hệ thống khách sạn tương đối nhỏ,
khơng cĩ sân và bãi để xe khơng trực tiếp nằm trong khách
sạn mà cách khách sạn 500m, khơng thuận tiện cho khách du
lịch cĩ phương tiện cá nhân.
- Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ, ngại thay mới, chủ
yếu là cải tạo, sửa chữa và nâng cấp.
- Khơng kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn.
- Khơng trực tiếp tổ chức các tour du lịch quy mơ lớn nên
chưa cĩ thương hiệu và uy tín về dịch vụ du lịch.
- Khả năng về vốn của cơng ty khơng lớn, khơng cĩ ngân
sách riêng cho hoạt động Marketing.
- Chiến lược Marketing sơ sài, khơng tạo ra sự khác biệt.
- Khơng chú trọng vào quảng cáo, khuyếch trương và chưa
đánh giá đúng vai trị của đối thủ cạnh tranh.
- Khơng chủ động mở rộng mối quan hệ với các cơng ty du
lịch mới.
Opportunities
(Cơ hội)
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, thị trường khách du lịch
sẽ tăng mạnh trong những năm tới, đặc biệt là thị trường
khách nội địa.
- ðảng và Nhà nước luơn quan tâm tới việc tạo mơi trường
đầu tư thơng thống, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích
các cơng ty du lịch mở rộng hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh lành mạnh và bình đẳng. Ngành du lịch đang được tạo
đà để phát triển thuận lợi trong tương lai.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 109
- Sự cạnh tranh trong hội nhập với nền kinh tế thế giới là cơ
hội để các doanh nghiệp du lịch tự vươn lên để khẳng định và
hồn thiện mình, cĩ ý thức nâng caao chất lượng dịch vụ và
đa dạng hĩa sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nước và quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để Việt nam cĩ thể tiếp
cận được với các nước trên thế giới về đào tạo nguồn nhân
lực du lịch cĩ trình độ quốc tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu của thị trường trong nước và theo kịp trình độ quốc
tế về du lịch.
- Tình hình chính trị tiếp tục bất ổn tại Thái Lan, khủng bố tại
Ấn ðộ, Indonesia… khách du lịch sẽ cĩ xu thế chuyển sang
đi du lịch Việt Nam nếu chúng ta cĩ một chính sách kích cầu
hợp lý.
- Năm 2010 là năm du lịch quốc gia, Việt Nam tổ chức nhiều
sự kiện văn hĩa đặc sắc kỷ niệm các ngày lễ lớn như 35 năm
giải phĩng đất nước, 120 năm ngày sinh Bác Hồ, lễ hội Làng
Sen, Festival làng nghề Việt – ðà Nẵng, tuần văn hĩa dân tộc
Việt Nam tại Thái Nguyên…. ðồng thời năm 2010, Việt
Nam là nước chủ nhà ASEAN, nhiều hội nghị quan trọng
được tổ chức tại đây.
- Năm 2010 là Hà Nội kỷ niệm đại lễ 1000 năm Thăng Long
– Hà Nội, một sự kiện trọng đại của đất nước. Vì vậy các
ngành du lịch nĩi chung và các cơng ty du lịch nĩi riêng cần
nắm bắt thời cơ thuận lợi để triển khai các hoạt động du lịch,
tiếp thị hình ảnh để thu hút khách quốc tế tới Việt Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 110
Threarten
(Thách thức)
- Ngày càng nhiều các khách sạn mọc lên trên địa bàn quận
Hồn Kiếm.
- Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đang phải đối mặt với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hồn cảnh Việt Nam
cịn nhiều khĩ khăn hạn chế. Như hệ thống cơ sở hạ tầng
kém phát triển (thua xa các nước trong khối ASEAN), hệ
thống giao thơng đường bộ, hàng khơng, cầu cảng… cịn lạc
hậu, cước phí giao thơng lại cao. Hệ thống thơng tin viễn
thơng chưa phát triển rộng khắp, chất lượng hạn chế trong khi
cước phí dịch vụ lại cao hơn nhiều so với các nước trong khu
vực. ðiện nước chưa đảm bảo nhu cầu. Hệ thống nhà nghỉ,
khách sạn phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cịn thiếu, chất
lượng cịn hạn chế. Chất lượng sản phẩm du lịch cũng khơng
cao, sản phẩm chưa đa dạng và phong phú.
- Các quy định pháp lý về quản lý du lịch chưa đầy đủ, cịn
khơng ít những bất cập, gây khĩ khăn cho hoạt động kinh
doanh du lịch.
- Các doanh nghiệp du lịch cĩ khả năng cạnh tranh quốc tế
yếu do đa phần là các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ,
chất lượng dịch vụ hạn chế.
- Hệ thống luật pháp Việt Nam chưa hồn chỉnh, nhiều cơ sở
kinh doanh chưa tạo dựng được uy tín, làm ăn chụp giật, chặt
chém khách. Hoạt động du lịch diễn ra tự phát và lộn xộn,
gây khơng ít phiền tối cho khách du lịch.
- Quá trình mở cửa hội nhập cĩ thể tạo ra guy cơ phá hoại
mơi trường và cảnh quan nếu chúng ta khơng cĩ biện pháp
quản lý hiệu quả. Hơn nữa, cĩ thể gây ảnh hưởng và làm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 111
phức tạp hĩa một số vấn đề liên quan đến an ninh trật tự xã
hội, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.
4.3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược Marketing hỗn hợp
Qua nghiên cứu chiến lược Marketing và phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của cơng ty, tơi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất về chiến lược
Marketing hỗn hợp của Cơng ty như sau:
4.3.2.1. Chiến lược sản phẩm
Qua việc tìm hiểu chiến lược sản phẩm của cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch
Thái Bình Dương ta thấy rằng vào thời điểm hiện tại cơng ty đã cĩ được những
chiến lược sản phẩm khá phong phú, cĩ thể đáp ứng được những nhu cầu cơ cản
của khách hàng. Tuy nhiên nếu khách hàng cĩ nhu cầu về vui chơi, giải trí hay thư
giãn thì các sản phẩm dịch vụ của cơng ty khơng thể thỏa mãn được họ. Với tình
hình cạnh tranh khốc liệt giữa các khách sạn như thời điểm hiện nay thì với chính
sách sản phẩm cơ bản như vậy, cơng ty cần phải đầu tư hơn nữa để đa dạng hĩa các
sản phẩm dịch vụ hiện tại, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút
khách du lịch đến với khách sạn trong tương lai.
a. Dịch vụ lưu trú
Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống khách sạn là tương đối tốt, các
trang thiết bị đầy đủ, đạt tiêu chuẩn và được sửa chữa, nâng cấp hàng năm. Tuy
nhiên vẫn cịn một số vấn đề cịn tồn tại.
- Hệ thống các khách sạn Pacific đã đi vào hoạt động được 6 năm nên cĩ một
số trang thiết bị đang bắt đầu cĩ dấu hiệu xuống cấp, một số thiết bị vẫn hoạt động
được nhưng đang cần cĩ sự thay mới. Trong một số phịng nghỉ, điều hịa kêu to
làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của khách hàng, tivi bị nhiễu và mất một số kênh…
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 112
Theo phản ánh của một số khách hàng thì phịng tắm của khách sạn bắt đầu cĩ hiện
tượng ố vàng, bong trĩc… Tất cả những điều trên làm cho chất lượng lưu trú của
khách sạn bị giảm sút. Trong khi khách quốc tế lại là thị trường chính của cơng ty,
sự yên tĩnh và thoải mái khi lưu trú tại khách sạn được họ đặt lên hàng đầu, vì vậy
cơng ty cần đầu tư thay thế và sửa chữa những thiết bị cũ, hỏng để đảm bảo cho
khách được nghỉ ngơi một cách tốt nhất.
- Khách sạn nên tăng số lượng kênh phát sĩng trên ti vi và luơn dự phịng các
trường hợp bị mất kênh để đảm bảo tốt hơn nhu cầu thơng tin của khách hàng. ðơi
khi khách hàng quay lại khách sạn chỉ vì khách sạn cĩ kênh truyền hình mà họ yêu
thích.
- Khách sạn nên trang trí thêm cây xanh tại tiền sảnh và hành lang tạo khơng
khí trong lành mát mẻ. Khách sạn cĩ vị trí ở khu phố đơng đúc nên việc bố trí cây
xanh là tương đối cần thiết. ðối với phịng rộng cĩ thể bố trí thêm cây xanh trong
phịng.
- ðối với những phịng cao cấp như phịng Suite và Deluxe, nên thiết kế các
thiếp chúc ngủ ngon đặt đầu giường để thấy được sự quan tâm của khách sạn đối
với khách hàng.
- Cơng ty cũng nên theo dõi đặc tính riêng của từng nhĩm khách hàng quốc tế
để phục vụ nhu cầu của họ được tốt nhất.
b. Dịch vụ ăn uống
Cơng ty khơng kinh doanh dịch vụ ăn uống mà chỉ phục vụ bữa sáng miễn phí
tại quầy Bar. Bữa sáng của khách sạn được đánh giá là khá ngon so với các khách
sạn khác trong khu vực. ðầu bếp khách sạn đã kết hợp các mĩn ăn mang cả phong
cách ẩm thực Âu và Á ðơng nên phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Với xu
hướng là để khách tham quan tự do tìm hiểu ẩm thực nên các khách sạn đều khơng
cĩ phịng ăn, điều này cũng tương đối phù hợp trong hồn cảnh hiện tại. Ngồi ra
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 113
khách sạn cũng đã bổ sung thêm dịch vụ Room Service phục vụ ăn uống tại phịng,
tuy nhiên thực đơn này chủ yếu là đồ ăn nhanh và tiện lợi như mì tơm, bánh ngọt,
bánh pizza… Vì vậy, khách sạn nên bổ sung thêm một số mĩn ăn truyền thống của
Việt Nam như phở bị, bún chả… và bố trí một phịng ăn phục vụ đồn khách lớn
cĩ nhu cầu muốn ăn tại khách sạn.
c. Dịch vụ du lịch
Hiện tại cơng ty chỉ nhận tổ chức các tour du lịch nhỏ trong hoặc ngắn ngày chứ
chưa trực tiếp tổ chức các tour du lịch quy mơ lớn. Khách du lịch sẽ được cơng ty
tư vấn và đặt tour tại các cơng ty du lịch khác nếu khách cĩ nhu cầu. Nếu xét về
tương lai gần, cơng ty chưa thể trực tiếp tổ chức các tour lớn vì tiềm lực tài chính
chưa đủ mạnh và đội ngũ lao động cịn thiếu. Nhưng trong tương lai xa cơng ty nên
thiết lập kế hoạch, tuyển dụng nhân sự để thực hiện kế hoạch trên. Việc tổ chức các
tour lớn đem về nhiều lợi nhuận cho cơng ty hơn là một khoản hoa hồng khi liên
kết với các cơng ty du lịch khác.
d. Dịch vụ bổ sung
Ngồi các sản phẩm dịch vụ cơ bản thì dịch vụ bổ sung cũng là một yếu tố rất
quan trọng để thu hút khách hàng đến với khách sạn. Hiện nay cơng ty Cổ phần
TMDV và du lịch Thái Bình Dương chủ yếu kinh doanh các dịch vụ phục vụ nhu
cầu thiết yếu và cơ bản nhất, chưa cĩ nhiều loại hình dịch vụ vui chơi giải trí. Do
địa bàn nhỏ hẹp nên hệ thống khách sạn Pacific mới chỉ cĩ 1 quán café trên sân
thượng, dịch vụ tắm hơi massage, ngồi ra chưa cĩ dịch vụ nào khác. Trong thời
gian tới khách sạn cĩ thể nghiên cứu đầu tư xây dựng phịng hát karaoke, khu vui
chơi cho trẻ nhỏ… Những dịch vụ này khơng tốn kém diện tích mà cĩ thể đáp ứng
được những nhu cầu đơn giản về vui chơi giải trí của khách hàng.
Với vị trí nhỏ hẹp trên khu phố cổ, để đáp ứng được nhu cầu của tất cả khách
hàng là một điều rất khĩ thực hiện đối với khách sạn Pacific. Vì vậy những ý kiến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 114
đề xuất trên, cơng ty cĩ thể liên kết với các cơ sở cung cấp dịch vụ ở bên ngồi để
khắc phục những điểm yếu mà cơng ty chưa làm được.
4.3.2.2. Chiến lược giá
Cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương sử dụng chiến lược giá
tương đối cứng nhắc. Do cơng ty sở hữu một vị trí khá đẹp mà khơng phải khách
sạn nào cũng cĩ được, đồng thời khách hàng của cơng ty chủ yếu là khách du lịch
quốc tế nên giá dịch vụ của cơng ty so với các đối thủ cạnh tranh là cao và thiếu sự
mềm dẻo, linh hoạt. Cơng ty thường định một mức giá kéo dài trong khoảng thời
gian 1 năm và các đợt giảm giá thường cĩ thời gian rất ngắn (khoảng 20 – 45
ngày). Trong giai đoạn hiện nay, giá cả vẫn cịn giữ một vai trị hết sức quan trọng,
vì vậy cơng ty cần nghiên cứu lại nhu cầu của khách hàng để đưa ra những chính
sách giá khác nhau vào những thời điểm khác nhau trong năm.
- Việt Nam cĩ rất nhiều ngày lễ Tết cổ truyền, cơng ty nên đưa ra chính sách
giảm giá phịng vào những dịp lễ và kéo dài hơn thời gian giảm giá này. Ngồi ra
chính sách giá phải được mở rộng cho nhiều đối tượng khách hàng. Cơng ty thường
hay áp dụng giảm giá cho những đồn khách đơng, cịn khách lẻ thì khơng được
hưởng chính sách giá ưu đãi này. Cơng ty phải gắn lý do giảm giá với các ngày lễ
hoặc tết cổ truyền để khách hàng khơng cảm thấy việc giảm giá sẽ làm cho chất
lượng dịch vụ giảm theo.
- Việc định giá của cơng ty vẫn chủ yếu dựa vào chủ quan và cảm tính, chưa
được xây dựng trên cơ sở cốt lõi của giá là chi phí. Cơng ty cần cĩ sự nghiên cứu
về cấu trúc chi phí, đồng thời nghiên cứu thị trường để đưa ra mức giá phù hợp
nhất.
- Nên sử dụng chính sách giá bán lẻ để tạo phản ứng tích cực cho khách hàng.
Với quy luật tâm lý, những con số lẻ sẽ được yêu thích hơn những con số chẵn. Ví
dụ thay vì để giá phịng là 50 USD, cơng ty sẽ chuyển thành mức giá là 49 USD, dù
rằng mức giá chỉ giảm xuống 1 USD nhưng khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 115
vui vì mình đã tiết kiệm được một khoản nho nhỏ. Chính sách giá bán lẻ khơng chỉ
áp dụng cho giá thuê phịng mà cịn cho các dịch vụ khác tại khách sạn
4.3.2.3. Chiến lược phân phối
Hiện nay, cơng ty chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp (chiếm tới 70%),
trong khi kênh phân phối trực tiếp chỉ chiếm khoảng 30%. Lợi thế của kênh phân
phối gián tiếp là lượng khách đến với cơng ty ổn định do cơng ty cĩ mối quan hệ
tốt với các cơng ty du lịch, tuy nhiên cơng ty sẽ phải chi những khoản hoa hồng cho
họ. Trong khi kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp cho cơng ty thu được hồn tồn
phần tiền dịch vụ của khách hàng. Cơng ty cần phải cĩ những biện pháp nhằm duy
trì các kênh phân phối gián tiếp đồng thời mở rộng kênh phân phối trực tiếp:
- Tăng cường mở rộng mối quan hệ với các hãng du lịch lớn trong nước
- Tích cực tham gia các hội chợ du lịch để tìm kiếm nguồn khách hàng, chủ
động trong các mối quan hệ.
- Cải tạo, nâng cấp website riêng của cơng ty để thu hút khách hàng online
- ðầu tư và nâng cấp quầy đĩn khách trực tiếp tại sân bay quốc tế Nội Bài.
- Thực hiện các chiến lược thư từ, email và tiếp xúc trực tiếp với các khách
hàng tiềm năng để hy vọng họ sẽ giới thiệu bạn bè của họ tới khách sạn.
4.3.2.4. Chiến lược xúc tiến
Chiến lược xúc tiến của cơng ty khơng thực sự hiệu quả, nĩ chưa trở thành một
cơng cụ giúp cơng ty lơi kéo được khách hàng. ðặc biệt là nếu so với đối thủ cạnh
tranh thì chiến lược xúc tiến của cơng ty cịn rất nghèo nàn và chưa tạo nên sự khác
biệt. Tơi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau:
• Quan hệ cơng chúng
Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh nĩi chung và các doanh nghiệp kinh hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn – du lịch nĩi riêng đang hướng mạnh về
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 116
hoạt động quan hệ cơng chúng. Quan hệ cơng chúng khơng phải vì yếu tố giá cả mà
thực sự giúp cơng ty xây dựng một hình ảnh đẹp trong lịng khách hàng. Cơng tác
quan hệ cơng chúng khơng mang lại hiệu quả tức thời nhưng nĩ cĩ tác dụng lâu
dài. Thực tế cho thấy cơng ty Cổ phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương khơng
chú trọng tới hoạt động này do quy mơ hoạt động của cơng ty khơng lớn. Tuy nhiên
trong thời gian tới cơng ty cần đẩy mạnh hoạt động này nhưng chỉ trong phạm vi
nguồn lực của mình để thu hút khách hàng
- Tham dự các hội chợ triển lãm du lịch để quảng bá và giới thiệu cơng ty với
thị trường du lịch Việt Nam và quốc tế.
- Tham gia các chương trình văn hĩa của Hà Nội hoặc đĩng gĩp cho các tổ
chức từ thiện…
• Quảng cáo
Khách sạn cần đầu tư hơn nữa cho hoạt động quảng cáo. ðây là một hoạt động
quan trọng nhất của chiến lược xúc tiến
- Tạo thơng điệp cho khách sạn, thể hiện được sự ấn tượng, dễ nhớ và mang
sắc thái riêng, giúp khách hàng nhớ về khách sạn.
- Quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng, trên các website lớn
như www.vietnamtourism.com để tăng thêm uy tín cho cơng ty.
- Quảng cáo trên các báo và tạp chí du lịch của nước ngồi, tạp chí của hãng
hàng khơng Việt Nam Heritage, báo, tạp chí bằng tiếng Anh xuất bản tại Việt
Nam…
- Do nằm trong khu phố cổ khơng được đặt biển hiệu lớn, cơng ty nên thiết kế
cho mình những tờ gấp, một mặt in hình ảnh khách sạn và các dịch vụ của khách
sạn, mặt kia in bản đồ Hà Nội chi tiết, trong đĩ vị trí của khách sạn thật dễ thấy.
Cơng ty cĩ thể để tờ gấp ở quầy lễ tân hoặc quầy đĩn khách ở sân bay Nội Bài,
ngồi ra cĩ thể gửi cho những khách hàng ở tại khách sạn khi họ trả phịng
• Khuyến mại
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 117
Cơng ty thực hiện chiến lược khuyến mại tập trung, thường chỉ tập trung tới 1 số
đối tượng khách hàng hoặc một số dịch vụ cụ thể. Trong thời gian tới cơng ty nên
mở rộng phạm vi khuyến mại để tăng thêm sự hấp dẫn đối với khách hàng. Hơn
nữa các chương trình khuyến mại của cơng ty khơng cĩ sự nổi trội, khơng tạo ra sự
khác biệt.
Ngồi các chương trình giảm giá, cơng ty nên thể hiện sự quan tâm tới khách
hàng bằng các chương trình khuyến mại. Ví dụ vào dịp lễ, Tết như tết Nguyên ðán,
tết Trung thu, Giáng sinh, Ngày Quốc tế phụ nữ, cơng ty nên cĩ những mĩn quà
nhỏ cho khách hàng. Họ sẽ cảm thấy rất vui và thấy mình được quan tâm hơn.
Ngồi ra Cơng ty nên chú ý đến những sự kiện văn hĩa của các quốc gia để cĩ
những mĩn quà đúng dịp cho khách quốc tế…
4.3.2.5. Chiến lược con người
Vấn đề con người trong kinh doanh khách sạn du lịch là một yếu tố cực kỳ quan
trọng, nĩ quyết định chất lượng của sản phẩm dịch vụ vì chất lượng dịch vụ được
tạo ra khi cĩ sự tiếp xúc giữa con người với con người. Cơng ty Cổ phần TMDV và
du lịch Thái Bình Dương xây dựng chiến lược con người một cách rất bài bản và cĩ
hiệu quả. Nhìn chung chiến lược con người là một điểm mạnh của khách sạn. Chất
lượng dịch vụ khách sạn ở bậc trung nhưng bù lại khách sạn cĩ đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, chu đáo, trình độ tiếng Anh tương đối tốt nhưng lại khơng tốt về các
ngơn ngữ khác. Sự bất đồng ngơn ngữ đối với khách hàng khơng giao tiếp được
tiếng Anh khiến việc đáp ứng nhu cầu của họ khơng nhanh chĩng và đơi khi lại tạo
ra sự phiền hà.
Cơng ty nên mời những giáo viên tiếng Trung, tiếng Pháp về giảng dạy thêm
cho nhân viên hoặc cử nhân viên đi học tại các trung tâm. Với những nhân viên
khơng phải giao tiếp nhiều với khách hàng như nhân viên dọn buồng, bảo vệ … thì
cũng phải giao tiếp được với khách hàng những câu đơn giản nhất. Tổ chức kiểm
tra trình độ ngoại ngữ của nhân viên một cách thường xuyên.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 118
Tăng cường mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên thơng qua việc sử dụng
các hịm thư gĩp ý về tình hình kinh doanh của khách sạn, về cách điều hành của
lãnh đạo để cùng nhau chỉnh sửa, giúp cho hoạt động kinh doanh của khách sạn
ngày càng phát triển.
Cơng ty cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ nhân viên nhằm thúc
đẩy tinh thần làm việc của họ. Vào dịp lễ tết thì nhân viên cĩ thể được thưởng thêm
một khoản tiền nhất định. Ngày 8/3, 20/10 cơng ty nên cĩ những mĩn quà tặng cho
nhân viên nữ, ngày tết trung thu, 1/6 thì cĩ quà tặng cho con em trong gia đình
nhân viên… ðối với người nhà của nhân viên trong cơng ty, khi nghỉ tại khách sạn
hoặc đặt tour du lịch sẽ được giảm giá. Hàng tháng tổ chức bình bầu nhân viên xuất
sắc và những nhân viên đĩ sẽ được thêm một khoản tiền thưởng vào cuối tháng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 119
PHẦN V: KẾT LUẬN
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam trong năm 2009 giảm 10% so với năm 2008. Nhưng ngay từ những
tháng đầu năm 2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng trở lại, đưa Việt
Nam vào top những nước cĩ tăng trưởng cao của du lịch thế giới. Liên tục từ đầu
năm đến nay, tăng trưởng lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam luơn ở mức
hai con số. Ngay trong những tháng thấp điểm đĩn khách quốc tế, du lịch Việt Nam
vẫn đạt mức tăng trưởng hai con số. Với mức tăng này Tổ chức Du lịch thế giới cua
Liên hiệp quốc đánh giá ngành du lịch Việt Nam cĩ sự phục hồi nhanh chĩng sau
khủng hoảng. Tính chung 9 tháng năm 2010, tổng số khách quốc tế đến Việt Nam
đạt hơn 3,73 triệu lượt khách, tăng hơn 34% so với cùng kỳ năm 2009. Dự kiến với
sự kiện đại lễ Nghìn năm Thăng Long – Hà Nội, lượng khách quốc tế đến Việt
Nam trong tháng 10 năm 2010 sẽ tiếp tục tăng trưởng cao.
Trong điều kiện du lịch Việt Nam đang phát triển như vậy, là một doanh nghiệp
cĩ uy tín trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn – du lịch trên thị trường, Cơng ty Cổ
phần TMDV và du lịch Thái Bình Dương đã và đang xây dựng cho mình những
chiến lược Marketing để thu hút khách du lịch đến với Cơng ty. Qua một thời gian
thực hiện đề tài về nghiên cứu chiến lược Marketing của Cơng ty, tơi xin đưa ra
một số kết luận như sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hĩa được những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
marketing dịch vụ trong các đơn vị kinh doanh khách sạn – du lịch. ðề tài cũng
phân tích rõ những yếu tố chính trong một chiến lược Marketing dịch vụ du lịch với
8P cơ bản.
Thứ hai, về chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Cơng ty và hiệu quả thực
hiện các chiến lược. Chiến lược Marketing của Cơng ty tương đối đơn giản và chưa
thực sự hiệu quả. Thực chất đĩ chủ yếu là do những ưu thế của cơng ty đem lại chứ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 120
khơng hồn tồn do chiến lược Marketing mà cĩ. Cơng ty cĩ những ưu thế rất lớn
so với các đối thủ cạnh tranh nhưng lại chưa tận dụng được những ưu thế ấy để tạo
nên sự khác biệt với họ. Ưu thế của Cơng ty là cơng ty cĩ một vị trí đẹp trong lịng
phố cổ Hà Nội, dội ngũ nhân viên trẻ, cĩ trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, sự thân
thiện và nhiệt tình. Ngồi ra cơng ty cịn cĩ mối quan hệ lâu năm với các cơng ty du
lịch trong nước và quốc tế. Nhưng với những lợi thế như vậy, Cơng ty lại khơng
chú trọng vào hoạt động Marketing. Biểu hiện cụ thể nhất là Cơng ty khơng cĩ
phịng Marketing và khơng cĩ ngân sách riêng cho hoạt động này. Chính sách sản
phẩm khơng phong phú, chỉ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất, chính sách phân
phối chưa hợp lý, Cơng ty khơng chủ động được trong việc tìm kiếm khách hàng.
Thêm nữa là các hoạt động về xúc tiến quảng cáo khơng được chú trọng.
Thứ ba, về các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược Marketing của Cơng ty. Lượng
khách đến Cơng ty tăng giảm do các yếu tố khách quan như khủng hoảng kinh tế
làm nhu cầu đi du lịch giảm, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia trên thế
giới, dịch bệnh… Cơng ty sở hữu hệ thống khách sạn cĩ vị trí đẹp và thuận tiện, cơ
sở vật chất tương đối tốt… Những nhân tố này cĩ tác động trực tiếp tới chiến lược
Marketing của Cơng ty.
Thơng qua việc nghiên cứu về chiến lược Marketing của Cơng ty, đề tài xin đưa
ra một số giải pháp đối với Cơng ty nĩi chung và chiến lược Marketing nĩi riêng
như sau:
1. Vai trị của Marketing đã khơng cịn mới mẻ, vì vậy Cơng ty nên tổ chức một
bộ phận nghiên cứu Marketing độc lập và lập ngân sách riêng cho hoạt động này.
2. Về chiến lược sản phẩm: Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường
khách sạn – du lịch như hiện nay, Cơng ty nên đầu tư đa dạng hĩa các sản phẩm,
đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ trong thời gian tới. Ngồi ra Cơng ty cần
quan tâm chú ý đến tình hình cơ sở vật chất trong các khách sạn để chủ động sửa
chữa và thay mới trước khi khách hàng đưa ra ý kiến. Hơn nữa, việc chú trọng tới
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 121
văn hĩa và tập quán tiêu dùng của các quốc gia trên thế giới là một việc làm cần
thiết để tạo dựng hình ảnh đẹp về Cơng ty trong lịng khách hàng.
3. Về chính sách giá: Thị trường khách chủ yếu của Cơng ty là khách quốc tế
nên Cơng ty cĩ chính sách giá tương đối cứng nhắc. Cơng ty nên tiến hành định giá
trên cơ sở cốt lõi là chi phí để đưa ra mức giá phù hợp nhất. Ngồi ra nên sử dụng
chính sách giá lẻ để thu hút khách hàng. Thực hiện giảm giá đối với khách du lịch
nội địa và khách lẻ.
4. Về chính sách phân phối: Cơng ty cần tăng cường mở rộng mối quan hệ với
các đối tác mới, đầu tư hơn vào website của Cơng ty để chủ động tìm nguồn khách
cho khách sạn.
5. Về chiến lược xúc tiến: Cơng ty nên đầu tư hơn nữa cho hoạt động quảng cáo
và tạo dựng hình ảnh bằng cách quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại
chúng, tham dự các cuộc triển lãm và các hoạt động từ thiện. Nên tạo một thơng
điệp riêng cho khách sạn. Thực hiện khuyến mại vào các dịp lễ Tết.
6. Về chiến lược con người: Cơng ty nên tổ chức cho nhân viên học thêm các
ngoại ngữ và các chương trình đào tạo nghiệp vụ khác. Cần quan tâm hơn nữa tới
đời sống của cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty.
Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển khơng chỉ mang lại cho cơng ty nhiều cơ
hội mà cịn cĩ khơng ít những thách thức. Nếu cơng ty khơng chú trọng tạo dựng
cho mình một chiến lược Marketing phù hợp thì chỉ trong một thời gian khơng xa,
khi các đối thủ cạnh tranh cũ thay đổi, đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện, tình hình
kinh doanh của cơng ty sẽ phải đối mặt với nhiều khĩ khăn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Dung (2008), Marketing du lịch, NXB Giao thơng vận tải,
Hà Nội
2. Trần Minh ðạo (2009), Marketing căn bản, NXB ðại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội
3. Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải (2009), Quản trị chiến
lược, NXB Thống kê, Hà Nội
4. Nguyễn Thị Hà (2004), Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách
du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN, báo cáo thực tập tốt
nghiệp, ðại học Thương mại Hà Nội.
5. Phillip Kotler (2006), Quản trị Marketing, (Vũ Trọng Hùng dịch), NXB
Thống kê Hà Nội
6. Nguyễn Viết Lâm (1999), Nghiên cứu Marketing, NXB ðại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội
7. Nguyễn Hồng Minh (2008), Vận dụng các chính sách Marketing trong
kinh doanh du lịch lữ hành ở chi nhánh cơng ty du lịch và dịch vụ Hồng
Gai tại Hà Nội, báo cáo thực tập tốt nghiệp, ðại học Kinh tế quốc dân.
8. Trần Ngọc Nam (2006), Marketing du lịch (Sách hướng dẫn du lịch Việt
Nam), NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Trần Ngọc Nam – Trần Huy Khang (2008), Marketing du lịch,
www.ebook.edu.vn
10. Bùi Xuân Nhàn (2008), Marketing du lịch, NXB ðại học Thương mại, Hà
Nội
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 123
11. Trần Hồng Nhung (2002), Vận dụng chiến lược Marketing Mix tại cơng
ty khách sạn du lịch Kim Liên, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, ðại học Kinh
tế quốc dân.
12. Hà Văn Siêu (2010), ðiểm đột phá trong chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Viện nghiên cứu phát triển Du
lịch,
13. Hà Văn Siêu (2010), ðịnh hướng phát triển du lịch Việt Nam trong giai
đoạn tới, Viện nghiên cứu phát triển du lịch,
14. Thống kê về du lịch, Tổng cục thống kê, www.vietnamtouristm.com
993
15. Thực trạng và định hướng phát triển du lịch ở Việt Nam (2010),
16. website:
pacific-prince-tai-ha-noi.html
17. website:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 124
PHẦN PHỤ LỤC
PACIFIC HOTEL
HA NOI - VIET NAM
CHÀO MỪNG QUÝ KHÁCH
ðẾN VỚI HỆ THỐNG KHÁCH SẠN PACIFIC HÀ NỘI - VIỆT NAM
Kính chào quý khách !
Chúng tơi rất vui mừng chào đĩn quý khách đến với khách sạn chúng tơi và mong quý
khách cĩ một buổi nghỉ ngơi thoải mái và thú vị nhất.
Thật tuyệt vời nếu quý khách dành một vài phút để điền vào mẫu phiếu này. Sự đánh giá
của quý khách về phương tiện và sự phục vụ sẽ giúp chúng tơi duy trì mức chất lượng cao phù
hợp với hệ thống khách sạn Pacific.
Quý khách cĩ thể để lại mẫu phiếu này trên bàn làm việc của quý khách hay ở quầy lễ
tân.
Mọi ý kiến của quý khách sẽ được nghiên cứu cụ thể.
Xin chân thành cám ơn quý khách đã đến với chúng tơi.
I. Thơng tin khách hàng
Quốc tịch:........................................ Tuổi:.....................................
II. ðánh giá về chất lượng phục vụ của khách sạn
1. Về chất lượng dịch vụ
ðánh giá
Chỉ tiêu
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
1. Khách sạn
- Vị trí của khách sạn
- Mơi trường xung quanh
- Khơng gian chung
2. Phịng nghỉ
- Mức độ sạch sẽ
- Sự yên tĩnh
- Khơng gian
3. Nhân viên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .............. 125
- Sự thân thiện
- Trình độ
4. Dịch vụ du lịch
5. Chất lượng các dịch vụ bổ sung
- Bữa sáng
- Dịch vụ bổ sung
6. ðánh giá chung chất lượng kỳ nghỉ tại khách sạn
2. Theo quý khách, giá của các dịch vụ trong khách sạn như thế nào ?
Tốt Rất tốt Khá Trung bình Kém
3. Quý khách đến với khách sạn qua kênh thơng tin nào ?
ðã từng ở khách sạn Bạn bè giới thiệu Website của cơng ty
Cơng ty du lịch Website du lịch Lý do khác
4. Nếu cĩ điều kiện quay trở lại Hà Nội, quý khách cĩ lựa chọn khách sạn khơng?
Chắc chắn cĩ Khơng biết Cĩ thể cĩ
Cĩ thể khơng Chắc chắn khơng
5. Quý khách cĩ nhận xét gì về các dịch vụ của khách sạn?
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn !
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2313.pdf