BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO KHÁNG THỂ LỊNG ðỎ TRỨNG GÀ
KHÁNG ðẶC HIỆU F4 PILI CỦA ESCHERICHIA COLI
ðỂ PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN SAU CAI SỮA
LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỮU NAM
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..i
Lời cam đoan
Tơi xin cam đoa
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3625 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu chế tạo kháng thể lòng đỏ trứng gà kháng đặc hiệu F4 PILI của Escherichia coli để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào.
Tơi cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Thắm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn tốt nghiệp này ngồi sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Nhân
dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam, TS. Nguyễn Viết Khơng đã
cung cấp những kiến thức chuyên mơn bổ ích và dẫn dắt tơi trong suốt thời
gian nghiên cứu và viết luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, nhân viên - Bộ mơn Hố Sinh,
Miễn dịch, Bệnh lý, Viện Thú y đã tạo điều kiện, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong
thời gian học tập, nghiên cứu tại bộ mơn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong bộ mơn Bệnh lý,
Khoa Thú Y- Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội - đã dạy dỗ, giúp đỡ và
động viên tơi trong suốt thời gian qua.
Tơi xin cảm ơn tới cán bộ, cơng nhân viên trong trại lợn Cầu Diễn đã
hết sức nhiệt tình giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện thí nghiệm tại trại.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Thắm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ tắt và ký hiệu v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
1. MỞ ðẦU 1
2. TỔNG QUAN 3
2.1. Vi khuẩn E.coli 3
2.1.1. ðặc điểm hình thái 3
2.1.2. ðặc tính nuơi cấy, sinh hĩa 4
2.1.3. Kháng nguyên và type huyết thanh 5
2.2. Yếu tố độc lực 8
2.2.1. Yếu tố gây bệnh của ETEC 8
2.2.2. Yếu tố bám dính (Adhesion) 9
2.2.3. ðộc tố đường ruột 10
2.2.4. Yếu tố độc lực khác 12
2.3. Bệnh do E.coli gây ra ở lợn con theo mẹ 14
2.4. Bệnh tiêu chảy do E.coli ở lợn sau cai sữa 15
2.4.1. Các chủng gây bệnh 15
2.4.2. Yếu tố độc lực 15
2.4.3. Sinh bệnh học 16
2.4.4. Triệu chứng 16
2.4.5. Bệnh tích 17
2.4.6. Chẩn đốn 17
2.5. Bệnh phù đầu ở lợn con 18
2.6. Nhữngnghiên cứu về chế phẩm phịng và điều trị E.coli 19
2.6.1. Văc xin phịng bệnh lợn con tiêu chảy do E.coli 19
2.6.2. Chế phẩm lịng đỏ trứng trong phịngtrị lợn con tiêu chảy 19
2.7. Nghiên cứu trong nước về phịng trị bệnh do E.coli ở lợn 20
2.7.1. Văc xin 20
2.7.2. Kháng sinh và chế phẩm sinh học thay thế 21
2.7.3. Kháng thể lịng đỏ trứng 22
3. PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. ðối tượng và nội dung nghiên cứu. 23
3.2. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nguyên vật liệu 24
3.3.1. ðộng vật thí nghiệm và sinh phẩm. 24
3.3.2. Mơi trường, hĩa chất 24
3.3.3. Máy mĩc, trang thiết bị 25
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..iv
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
3.4.1. Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn E.coli 26
3.4.2. Phương pháp PCR xác định chủng F4 E.coli 27
3.4.3. Phương pháp gây miễn dịch cho gà 29
3.4.4. Chế tạo bột kháng thể lịng đỏ bằng cơng nghệ phun sấy khơ 31
3.4.5. Phương pháp phối trộn chế phẩm kháng thể lịng đỏ trứng 32
3.4.6. Phương pháp ELISA kháng thể (Ab-ELISA) 32
3.4.7. Bố trí thí nghiệm phân tích kháng thể F4 pili ở lợn con 37
3.4.8. Bố trí thí nghiệm phân tích kháng thể F4 pili ở gà miễn dịch 38
3.4.9. Phương pháp xác định liều điều trị 41
3.4.10. Phương pháp điều trị và theo dõi lợn điều trị 42
4. PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Nghiên cứu chế tạo kháng thể lịng đỏ trứng kháng F4-Pili 44
4.1.1. Kết quả gây miễn dịch cho gà, thu thập mẫu huyết thanh và trứng 44
4.1.2. ðáp ứng miễn dịch ở gà gây miễn dịch bằng 3 quy trình khác nhau 46
4.1.3. Tương quan hiệu giá kháng thể kháng pili ở huyết thanh và trứng 47
4.1.4. Biến động kháng thể ở huyết thanh và lịng đỏ trứng gà lơ 2 và 3 48
4.2. Nghiên cứu chế tạo chế phẩm lịng đỏ trứng 50
4.2.1. Chế tạo bột trứng phun sấy khơ 50
4.2.2. Phối chế chế phẩm bột lịng đỏ trứng KT04 50
4.3. Kết quả xác định liều điều trị 53
4.3.1. Xác định lợn con tiêu chảy do E.coli F4 53
4.3.2. Kết quả xác định biến động hiệu giá kháng thể ở lợn con 54
4.3.3. Kết quả xác định liều điều trị lành bệnh 50% 56
4.3.4. Kết quả xác định liều điều trị 57
4.3.5. Kết quả kiểm chứng liều điều trị 58
4.3.6. ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến tăng trọng 59
4.4. Kết quả ứng dụng chế phẩm trong phịng trị lợn con tiêu chảy 60
4.4.1. Kết quả điều trị lợn con tiêu chảy sau cai sữa 60
4.4.2. ðiều trị dự phịng 61
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 63
5.1. Kết luận 63
5.2. Kiến nghị 63
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
6.1. Tiếng Việt 64
6.2. Tiếng Anh 67
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..v
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ab Antibody
BHI Brain Heart Infusion
bp Base Pair
CFU Colony Forrming Unit
E.coli Escherichia coli
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
ELISA Enzyme Linked Immunsorbent Assay
EPEC Enteropathogenic Escherichia Coli
ETEC Enterotoxigenic Escherichia coli
kDal Kilo Dalton
kg Kilogram
µm Micro mét
nm Nano mét
OC ðộ C
OD Optical Density (Mật độ quang học)
OPD Ortho-phenylenediamin
PBS Phosphate Buffer Saline
PCR Polymerase Chain Reaction
TBE Trisbase- Boric acid- EDTA
VTEC Verotoxigenic Escherichia Coli
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 03-01. Trình tự nucleotide của các cặp mồi và sản phẩm nhân gene 28
Bảng 03-02. Thành phần phản ứng PCR 28
Bảng 03-03. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR 29
Bảng 03-04. Thành phần các ống nhũ kháng nguyên 30
Bảng 03-05. Liều kháng nguyên tiêm (mg F4 pili) theo quy trình 30
Bảng 03-06. Thành phần và các bước thực hiện Ab-ELISA 35
Bảng 03-07. Sơ đồ ELISA phát hiện kháng thể F4 ở huyết thanh lợn con 38
Bảng 03-09. Sơ đồ ELISA xác định độ chuẩn kháng thể F4 ở huyết thanh và
lịng đỏ trứng (so sánh các quy trình)
39
Bảng 03-10. Sơ đồ ELISA xác định độ chuẩn kháng thể F4 ở huyết thanh và
lịng đỏ trứng
40
Bảng 03-11. Thí nghiệm xác định liều điều trị 50% lợn con tiêu chảy 44
Bảng 04-01. Thu thập mẫu huyết thanh gà miễn dịch và trứng gà 44
Bảng 04-02. Dương tính Ab-ELISA với F4-pili ở lợn con 55
Bảng 04-03. Tỷ lệ lành bệnh của KT04 điều trị lợn con tiêu chảy 56
Bảng 04-04. Tỷ lệ lành bệnh của KT04 liều cao điều trị lợn con tiêu chảy 57
Bảng 04-05. Tỷ lệ lành bệnh của KT04 theo liều ở 3 lơ thử nghiệm 58
Bảng 04-06. Kết quả theo dõi trọng lượng lợn điều trị bằng KT04 59
Bảng 04-07. Kết quả theo dõi điều trị lợn con tiêu chảy bằng KT04 60
Bảng 04-08. Kết quả theo dõi điều trị dự phịng lợn con tiêu chảy 62
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
Hình 03-01. Sơ đồ phân lập và giám định vi khuẩn E.coli 27
Hình 04-01. Kết quả ELISA của gà được gây miễn dịch bằng 3 quy trình 46
Hình 04-02. Kết quả chuẩn độ huyết thanh và trứng các lơ gà thí nghiệm 47
Hình 04-03. Biến động hiệu giá kháng thể ở huyết thanh và lịng đỏ trứng
gà được gây miễn dịch bằng quy trình 02.
49
Hình 04-04. Kết quả chuẩn độ lịng đỏ trứng sau sấy khơ và chế phẩm 51
Hình 04-05. Kết quả chuẩn độ kháng thể ở chế phẩm KT04 52
Hình 04-06. Kết quả PCR xác định các yếu tố độc lực của F4 E.coli. 54
Hình 04-07. Tỷ lệ dương tính huyết thanh học pili F4 ở lợn con 55
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..1
1. MỞ ðẦU
Theo thống kê của Tổ chức Nơng lương Thế giới (FAO), Việt Nam là
quốc gia cĩ số đầu lợn nhiều nhất ở khu vực ðơng Nam châu Á với tổng đàn
lợn là 26,9 triệu năm 2006. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuơi lợn
Việt Nam phát triển mạnh mẽ, dự kiến tổng đàn đạt 35 triệu con vào năm
2020 (Cục Chăn nuơi), đĩng gĩp 42% tỷ trọng chăn nuơi trong nơng nghiệp.
Tiêu chảy lợn con là hội chứng đa nguyên nhân như thức ăn kém chất
lượng, ngoại cảnh thay đổi, và các vi sinh vật gây bệnh. Các loại vi khuẩn chủ
yếu gây tiêu chảy ở lợn con bao gồm: Escherichia Coli (E.coli), Salmonella
và Clostridium perfringens, trong đĩ E.coli là phổ biến nhất. Bệnh tiêu chảy
do E.coli đã cĩ từ lâu và hiện vẫn là bệnh phổ biến gây chết lợn con và làm
giảm tăng trọng, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuơi lợn.
Vi khuẩn E.coli gây bệnh chủ yếu ở lợn con ngay sau cai sữa, thời điểm
kháng thể thụ động cịn lại ở mức rất thấp và chưa cĩ kháng thể chủ động tuy
lợn con đã tiếp xúc với mầm bệnh. E.coli gây bệnh cĩ 2 yếu tố độc lực quan
trọng là yếu tố bám dính ở đầu pili và độc tố; yếu tố bám dính giúp căn bệnh
bám vào thụ thể ở niêm mạc đường ruột, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố
gây bệnh.
Cĩ 2 thể bệnh E.coli chính ở lợn, (1) bệnh phù đầu do các E.coli cĩ pili
F18, sản sinh độc tố vero (VT) gây bệnh phù đầu, và (2) Bệnh tiêu chảy do
các E.coli cĩ kháng nguyên bám dính pili F4, sản sinh các độc tố đường ruột
chịu nhiệt (ST) và khơng chịu nhiệt (LT) gây tiêu chảy ở lợn con ngay sau cai
sữa. Các chủng E.coli F5, F6 và F18cd đơi khi cũng gây bệnh đường ruột ở
lợn con.
Mỗi tế bào E.coli được phủ bởi lớp lơng khoảng 3.000 đơn vị pili, chúng
thường xuyên thải pili ở nguyên dạng, cĩ đủ kháng nguyên tính gây miễn dịch
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..2
ở lợn. Vắc xin vơ hoạt khơng cĩ tác dụng do vi khuẩn chết khơng thải pili.
Trong phịng thí nghiệm, cĩ thể chiết tách pili bằng cách làm lỏng kết cấu
màng của vi khuẩn như làm giảm áp lực thẩm thấu, shock nhiệt.
Gây miễn dịch cho gà, chế tạo kháng thể lịng đỏ trứng đã trở thành một
phương pháp phổ biến chế tạo sinh phẩm điều trị (kháng thể dị lồi). Các sinh
phẩm kháng thể lịng đỏ trứng dùng trong điều trị lợn con tiêu chảy ở Việt
Nam hiện nay (nội địa và ngoại nhập) cĩ tỷ lệ kháng thể đặc hiệu kháng pili
thấp do nguồn kháng nguyên gây miễn dịch là tồn khuẩn. Gây miễn dịch gà
bằng pili tinh chế từ chủng E.coli gây bệnh ở Việt Nam sẽ cĩ 2 ưu thế: (1)
nâng cao tỷ lệ kháng thể đặc hiệu kháng pili và (2) sự phù hợp chủng gây
bệnh hiện đang lưu hành (vốn khơng biết ở sản phẩm nhập ngoại).
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của sản xuất, cập nhật các cơng
nghệ tiên tiến, nhằm sản xuất chế phẩm sinh học phù hợp nhất trong phịng và
trị bệnh tiêu chảy ở lợn con do E.coli, chúng tơi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu chế tạo kháng thể lịng đỏ trứng gà kháng đặc hiệu F4 pili
của Escherichia coli để phịng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa”
Mục tiêu của đề tài là:
Sản xuất được kháng thể khác lồi sử dụng kháng nguyên F4 pili của
E.coli, ứng dụng trong điều trị và điều trị dự phịng bệnh tiêu chảy do E.coli ở
lợn con sau cai sữa.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..3
2. TỔNG QUAN
2.1. Vi khuẩn E.coli
Vi khuẩn Escherichia coli lần đầu tiên được Theodor Escherich - bác sĩ
nhi khoa người ðức (1857-1911) phân lập và mơ tả vào năm 1885 từ phân trẻ
em với tên gọi Bacterium coli commune, một loại vi khuẩn vơ hại sống trong
ruột già người và động vật [28], 4 năm sau vi khuẩn này được đổi tên thành
Escherich nhằm tri ân người phát hiện. Lịch sử bệnh đã trải qua nhiều tên gọi
khác nhau, nhưng từ 1991, Hội đồng Danh pháp Quốc tế đã thống nhất gọi tên
vi khuẩn này là Escherichia coli (E.coli).
Trong điều kiện bình thường E.coli chỉ khu trú ở trực tràng, ít khi cĩ
trong dạ dày hay ruột non, khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi, sức đề kháng của
con vật giảm, E.coli bội nhiễm và gây bệnh [29].
Từ phát hiện đầu tiên năm 1955 của Schoield và Davis về E.coli gây bệnh
tiêu chảy ở lợn con, càng ngày người ta càng thấy vai trị quan trọng của
E.coli trong ngành chăn nuơi lợn [33].
2.1.1. ðặc điểm hình thái
E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là loại trực khuẩn hình gậy ngắn, hai
đầu trịn, kích thước 2-3 x 0,4-0,6 µm. Vi khuẩn bắt màu Gram âm, thường
thẫm ở hai đầu, ở giữa bắt màu nhạt, khơng hình thành bào tử. Trong cơ thể
cĩ hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đơi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn
E.coli di động do cĩ lơng xung quanh thân, một số chủng khơng di động.
E.coli cĩ sức đề kháng kém với nhiệt độ, vi khuẩn bị diệt ở 55OC trong
vịng 1 giờ, 60OC trong vịng 15-30 phút, đun sơi 100OC chết ngay. Ở mơi
trường bên ngồi, các chủng E.coli cĩ thể tồn tại được đến 4 tháng. Các hố
chất sát trùng thơng thường: Acid Phenic, Formol, Hydroperoxit 0,1% diệt vi
khuẩn sau 5 phút.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..4
2.1.2. ðặc tính nuơi cấy, sinh hĩa
E.coli là trực khuẩn hiếu-yếm khí tuỳ tiện, dễ dàng trên mơi trường nuơi
cấy thơng thường. Vi khuẩn cĩ thể phát triển ở nhiệt độ 5-40OC, thích hợp
nhất là 37OC, và ở pH từ 5,5-8,0, pH thích hợp nhất là 7,2-7,4. Sau 24 giờ
nuơi cấy ở 37 OC, E.coli phát triển ở các mơi trường thơng thường với các đặc
điểm như sau:
- Mơi trường nước thịt: Phát triển tốt, đục, cĩ cặn màu tro nhạt, đơi khi cĩ
màu xám nhạt trên mặt mơi trường, mơi trường cĩ mùi thối.
- Mơi trường thạch thường: Khuẩn lạc đường kính 2-3 mm, trịn, hơi lồi,
ướt, bĩng láng khơng trong suốt, màu tro nhạt. Khuẩn lạc E.coli to hơn nhưng
khơng trắng bằng khuẩn lạc của Salmonella.
- Mơi trường thạch máu: khuẩn lạc màu sáng, cĩ thể gây dung huyết.
- Mơi trường MacConkey: Khuẩn lạc màu đỏ cánh sen.
- Mơi trường Endo: Khuẩn lạc màu ánh kim.
- Mơi trường thạch Brilliant Green: Khuẩn lạc màu vàng chanh.
- Mơi trường Eosin Methyl Blue: Khuẩn lạc màu tím đen.
ðặc tính sinh hĩa: E.coli trong phân thường được phân lập trên mơi
trường MacConkey hoặc thạch Eosin Methyl Blue ở 370C trong điều kiện
hiếu khí, mơi trường chọn lọc những chủng thuộc họ Enterobacteriaceae.
E.coli được phân biệt dựa vào các đặc tính sinh hố trên mơi trường 3 ống
nghiệm sau 24 giờ nuơi cấy ở 37OC:
Mơi trường KIA (Kligler Iron Agar) cho phép đọc 4 tính chất:
- Khả năng lên men đường Glucose (+), làm phần thạch đứng chuyển từ
màu hồng sang màu vàng,
- Khả năng lên men đường Lactose (+), làm phần thạch nghiêng chuyển
từ màu hồng sang màu vàng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..5
- Khả năng sinh hơi (+), làm phần thạch đứng bị nứt hoặc tạo thành bọt
khí bên trong hoặc cĩ thể đẩy tồn bộ khối thạch lên cao và ở dưới là hơi,
- Khả năng sinh H2S (-): Vi khuẩn E.coli khơng cĩ khả năng sinh hơi H2S
nên phần thạch đứng khơng cĩ màu đen.
Mơi trường Mannitol-Mobility cho phép đọc 2 tính chất:
- Khả năng lên men đường Mannite (+), làm mơi trường chuyển từ màu
hồng sang màu vàng.
- Khả năng di động (+), làm đục đều mơi trường (chủng khơng cĩ khả
năng di động chỉ cĩ một đường cấy vi khuẩn, tồn bộ mơi trường vẫn trong).
Mơi trường Urea-Indol cho phép đọc 2 tính chất:
- Khả năng sinh ureaza (-): Vi khuẩn E.coli khơng cĩ khả năng sinh
ureaza nên khơng làm biến đổi màu mơi trường.
- Khả năng sinh Indol (+), tạo thành một vịng màu đỏ thẫm khi nhỏ thuốc
thử Kowacs vào canh khuẩn.
2.1.3. Kháng nguyên và type huyết thanh
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp. Kaufman (1994)
đã dựa vào kháng thể đặc hiệu (hay type huyết thanh) phân ra các loại kháng
nguyên như kháng nguyên O (somatic), kháng nguyên H (flagellar) và kháng
nguyên K (capsular) mà nay đổi tên là kháng nguyên F (Fimbriae) hay kháng
nguyên pili. Cho đến nay, bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã tìm
được 250 quyết định kháng nguyên O, 56 quyết định kháng nguyên H và 89
quyết định kháng nguyên F.
Kháng nguyên O (Somatic, kháng nguyên thân) [34, 41] được cấu thành
bởi các Lipopolysaccharide nằm ở lớp ngồi cùng màng tế bào vi khuẩn. Lớp
Polysaccharide ngồi cùng cĩ tính đặc trưng về serotype; lớp Polysaccharide
bên trong, khơng mang kháng nguyên đặc trưng nhưng khi thay đổi làm cho
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..6
độc lực vi khuẩn và hình thái khuẩn lạc thay đổi (dạng S sang dạng R). Kháng
nguyên O chịu nhiệt, bền với cồn và axit. Kháng nguyên O thường được dùng
để xác định serotype của vi khuẩn E.coli bằng phản ứng ngưng kết. Hiện cĩ
trên 250 serotype O.
Kháng nguyên H (flagella) [54]: Kháng nguyên H được cấu tạo bởi
thành phần của roi vi khuẩn, cĩ bản chất protein, tạo nên khả năng di động
của E.coli. Kháng nguyên H kém chịu nhiệt cồn và axit yếu. Các vi khuẩn di
động khi tiếp xúc với kháng nguyên H tương ứng sẽ trở thành khơng di động.
Hiện cĩ 56 type kháng nguyên H, được đánh số từ H1 đến H56. Vi khuẩn cĩ
kháng nguyên H (cĩ roi) là cĩ khả năng di động, tránh bị tiêu diệt bởi tế bào
thực bào và làm tăng tiếp xúc với bề mặt tế bào vật chủ.
Kháng nguyên K hay Kapsul được gọi lúc đầu do chúng được phát hiện
bằng phản ứng ngưng kết tồn khuẩn, và giả sử kháng nguyên K là
polisaccharide [30]. Sau này khi biết bản chất của kháng nguyên K là protein,
do thành phần ở pili bao quanh bề mặt tế bào vi khuẩn quyết định, người ta
đổi tên thành kháng nguyên F (Fimbriae hay kháng nguyên Pili).
Thơng thường các kháng nguyên K ngăn cản sự ngưng kết của vi khuẩn
với kháng huyết thanh O. Khi gia nhiệt, kháng nguyên K bị biến tính và mất
tác dụng ngăn cản này. Kháng nguyên K được chia thành 3 loại chính tùy vào
khả năng chịu nhiệt: L (biến tính ở 100oC sau 1 giờ), B (100OC trong 1 giờ
nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết), và A (121OC sau 2,5 giờ, khơng bị
mất tính kháng nguyên, vẫn giữ nguyên khả năng ngưng kết) [51].
Quan sát dưới kính hiển vi điện tử, yếu tố bám dính của các E.coli là các
sợi bám dính pili (fimbriae) bao gồm các đơn vị cấu trúc nhỏ. Sợi bám dính
cĩ tính kháng nguyên, gọi là kháng nguyên bám dính hay kháng nguyên F.
Các kháng nguyên F cĩ bản chất là protein, dài khoảng 0,5-3 µm, đường kính
2,1- 7,0 nm, dạng thẳng hay xoắn. Kháng nguyên pili giúp vi khuẩn bám dính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..7
vào thụ thể đặc hiệu (receptor) trên tế bào niêm mạc ruột nên rất quan trọng
trong quá trình gây bệnh của vi khuẩn. Kháng nguyên pili cĩ thể được phân
loại dựa theo sự khác biệt về hình thể, hố học, chức năng và đặc tính kháng
nguyên (serotype F).
Các chủng Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) sinh độc tố đường
ruột phân lập từ lợn mắc tiêu chảy cĩ mang các kháng nguyên F4 (K88), F5
(K99), F41, F6 (987P) và F18 [64].
Kháng nguyên bám dính F4 (K88) [51]: K88 là loại kháng nguyên
khơng chịu nhiệt và bị phá huỷ ở nhiệt độ cao. Nhưng ngược lại, ở nhiệt độ
thấp (≤18oC) K88 cũng khơng được sản sinh [7]. F4 là một protein dạng sợi,
bao gồm một tiểu đơn vị chính (FaeG), và nhiều tiểu đơn vị phụ (FaeF, FaeH,
FaeC, và cĩ thể FaeI). Cấu tạo của F4 gồm 2 phần, phần khơng thay đổi và
phần thay đổi (khác nhau giữa các chủng). Phần khơng thay đổi của các
chủng F4 là giống nhau (kháng nguyên tính F4a); phần thay đổi chia thành 3
nhĩm chính tuỳ thuộc vào tính ngưng kết đặc hiệu: “b,c” (do Orskov và cs
phân biệt năm 1964) và loại thứ 3 “d” do Guinee và Jansen phân loại năm
1979. Như vậy, hiện cĩ 3 phân type F4 chính F4ab, F4ac, F4ad (3 serotype).
Kháng nguyên F5 (K99): F5 Protein được cấu tạo từ các tiểu đơn vị
18.500 kDa cĩ điểm đẳng điện 9,5 [31], gene F5 nằm trên Plasmid [26].
Kháng nguyên F5 là một yếu tố gây bệnh phổ biến, hay gặp ở các chủng
ETEC gây tiêu chảy cho bê, nghé, dê, cừu non, đơi khi ở lợn [48].
Kháng nguyên F6 (987P): Yếu tố bám dính của các F6 ETEC [59] gắn
vào thụ thể glycoprotein [43] ở tế bào thành ruột. F6 cĩ cấu trúc chuỗi xoắn
được tạo thành từ 3 tiểu protein, một tiểu đơn vị FasA ở đỉnh nối với các tiểu
đơn vị của FasF và FasG làm thành sợi pili.
Kháng nguyên F41: Giống như kháng nguyên bám dính F5 nhưng cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..8
trọng lượng phân tử lớn hơn. Gene mã hĩa cho F41 nằm ở Genome.
Kháng nguyên bám dính F18: Trước kia gọi là F107 bao gồm 2 biến thể
F18ab và F18ac. Những chủng mang yếu tố bám dính F18ab thường sản xuất
độc tố VT2e và gây bệnh phù đầu, F18ac thường sản xuất độc tố đường ruột
và gây bệnh tiêu chảy. Giữa F18ab và F18ac cĩ miễn dịch bảo hộ chéo.
Những dịng E.coli cĩ mang yếu tố F18 bám lên tế bào biểu mơ ruột ở lợn
con sau cai sữa, nhưng lại khơng thể bám lên tế bào biểu mơ ruột ở lợn con sơ
sinh do lợn sơ sinh chưa cĩ các receptor của F18ab và F18ac; cĩ thể đây là lý
do vì sao chỉ thấy các chủng Verotoxigenic Escherichia Coli (VTEC) và
ETEC ở lợn cai sữa.
2.2. Yếu tố độc lực
2.2.1. Yếu tố gây bệnh của ETEC
Các chủng vi khuẩn thuộc nhĩm Enterotoxigenic E.coli (ETEC) tham gia
vào quá trình gây bệnh nhờ hai đặc tính chủ yếu: (1) Khả năng bám dính vào
các tế bào biểu mơ ruột nhờ các yếu tố bám dính ở bề mặt vi khuẩn
(Fimbriae) như F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F41, F17 và F18ac; và (2)
Khả năng sản sinh một hoặc nhiều loại độc tố đường ruột, bao gồm độc tố
khơng chịu nhiệt (LTI và LTII) và độc tố chịu nhiệt (STI và STII) [36]. Vì
vậy, để xác định một chủng vi khuẩn E.coli cĩ độc lực và cĩ trong quá trình
gây bệnh tiêu chảy của lợn, vấn đề cần thiết là phải xác định được chúng cĩ
mang cả hai yếu tố gây bệnh trên.
Bám dính là quá trình kết hợp giữa cấu trúc tương đồng của các kháng
nguyên bề mặt vi khuẩn với các điểm nhận trên tế bào. Hiện tượng bám dính
của vi khuẩn lên bề mặt tế bào vừa mang tính chất lý hố học, vừa mang tính
chất sinh học và được thực hiện theo 3 bước:
+ Bước 1: Vi khuẩn liên kết từng phần với bề mặt tế bào, quá trình này
địi hỏi vi khuẩn phải cĩ khả năng di động.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..9
+ Bước 2: Quá trình hấp phụ: phụ thuộc đặc tính của vi khuẩn và tế bào
mà vi khuẩn bám dính, tương tác bám dính là phản ứng thuận nghịch.
+ Bước 3: Là quá trình tác động: ảnh hưởng tương tác giữa yếu tố bám
dính của vi khuẩn tại các điểm tiếp nhận trên bề mặt tế bào vật chủ.
Hai quá trình trước thực hiện nhờ các tác động vật lí và hố học, quá trình
thứ 3 được liên kết đặc hiệu giữa kháng nguyên tại yếu tố bám dính (pili) với
receptor tương ứng trên bề mặt của các tế bào biểu mơ.
2.2.2. Yếu tố bám dính (Adhesion)
ðây là yếu tố cĩ vai trị đặc biệt quan trọng giúp vi khuẩn thực hiện bước
đầu tiên của quá trình gây bệnh [59], là tiêu chuẩn để phân biệt vi khuẩn gây
bệnh và vi khuẩn thường trực đường tiêu hố khơng gây bệnh [21]. Nhờ cĩ
yếu tố bám dính, E.coli cố định được vào các tế bào biểu mơ của niêm mạc
ruột, khơng bị rửa trơi theo phân.
Các chủng ETEC sản sinh K88 là một trong những nguyên nhân quan
trọng gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa và lợn con theo mẹ [7]. Tỷ lệ ngưng
kết kháng nguyên K88 của các chủng E.coli phân lập từ lợn con tiêu chảy cĩ
thể đến 93,33%, cao hơn chủng từ lợn con khơng tiêu chảy (33,33%) [17].
Các thụ thể bcd tương ứng cho các F4 pili là tập hợp các glycoprotein cĩ
khối lượng phân tử từ 45- 70 kDa, thụ thể bc là sự kết hợp của 2 glycoprotein
với khối lượng phân tử tương ứng là 210 và 240 kDa, thụ thể b là một
glycoprotein cĩ khối lượng phân tử là 74 kDa, và thụ thể d là
glycophingolipid, vẫn chưa biết khối lượng phân tử [63].
Kháng nguyên K88 đảm nhiệm chức năng bám dính của vi khuẩn vào
phần trên của ruột non. Trong phịng thí nghiệm cĩ thể lựa chọn khả năng
bám dính cao dựa vào test kháng nguyên bám tế bào nhung mao ruột lợn và tế
bào phơi gà [22].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..10
2.2.3. ðộc tố đường ruột
ðộc tố đường ruột: Cĩ hai loại độc tố là thành phần chính của
Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn E.coli gây bệnh tiêu chảy, khác
nhau ở khả năng chịu nhiệt: ðộc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin – ST) khơng
bị biến tính ở nhiệt độ 100OC trong 15 phút, độc tố khơng chịu nhiệt (Heat
Labile Toxin – LT) bị vơ hoạt ở 60OC trong 15 phút. Gene mã hĩa cho LT và
ST nằm trên Plasmid ETEC cĩ thể đồng thời sản sinh 2 loại độc tố hoặc chỉ 1
loại, ở người thường là ST [61].
Nhĩm độc tố đường ruột tác động vào chu trình Adenylat làm thay đổi
quy trình trao đổi muối-nước ở ruột gây tiêu chảy. Cả hai loại độc tố này đều
khơng gây ra những biến đổi bệnh tích hoặc sự thay đổi về mặt hình thái của
lớp niêm mạc ruột non, chỉ cĩ tác động gây ra những biến đổi mạnh, làm gia
tăng quá trình thẩm xuất H2O, Na
+ và Cl-, gây giảm sự hấp thu nước và các
chất dinh dưỡng. Kết quả là cơ thể bị mất nước, mất muối NaHCO3, con vật
rơi vào tình trạng bị nhiễm độc và suy kiệt.
- ðộc tố khơng chịu nhiệt LT: ðộc tố LT của E.coli cĩ bản chất protein
[37], cĩ khối lượng phân tử lớn, bị vơ hoạt ở 60OC trong 15 phút [50]. ðộc tố
LT chỉ tìm thấy ở các chủng ETEC gây bệnh cho người và lợn nhưng lại
khơng phân lập được từ ETEC gây bệnh cho bị [26].
ðộc tố LT, gồm 2 phân lớp LT-I và LT-II, khơng cĩ phản ứng chéo. LT
tác động bằng cách kích hoạt enzyme adenylate cyclase gây tăng cường chu
trình adenosine monophosphate (cAMP). Sự hoạt động quá ngưỡng của
cAMP trong tế bào dẫn đến sự gia tăng thẩm xuất Cl-, Na+, HCO- và nước vào
trong lịng ruột. Cơ thể mất nước trầm trọng, các quá trình trao đổi chất bị
ngừng trệ, con vật bị trúng độc do acid nội sinh.
+ LT-I cĩ hai phân lớp LTp (LTp-I) tìm thấy ở E.coli lợn và LTh (LTh-I,
người) cĩ quan hệ gần gần gũi và cĩ thể phản ứng chéo [50].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..11
+ LT-II: ðược tìm thấy chủ yếu ở E.coli trên động vật và hiếm khi ở
người, LT-II cĩ một số đặc tính sinh học tương tự độc tố CT và LT-I, nhưng
khơng bị trung hồ bằng giải độc tố của Vibrio cholerae hoặc LT-I [40].
- ðộc tố chịu nhiệt: ST cĩ trọng lượng phân tử nhỏ và những cầu nối
disulfit. ST được chia thành 2 nhĩm là STa và STb, khác nhau về cấu trúc và
cơ chế hoạt động. Gen mã hố cho cả 2 nhĩm chủ yếu trên plasmid và vài gen
mã hố ST được tìm thấy trên transposon. STa (hay ST-I) được sản sinh bởi
ETEC. Protein STa cĩ khoảng 50% giống với EAST1 của EAEC. Một số
chủng ETEC cũng sản sinh độc tố EAST1 ngồi độc tố Sta [56]. Cịn STb chỉ
được tìm thấy trong ETEC.
STa: là một peptide gồm 18-19 amino acid với trọng lượng phân tử
khoảng 2 kDa. STa được chia thành 2 lớp gọi là STp (độc tố ST ở lợn hay
STIa) và STh (độc tố ST ở người hay STIb). Thụ thể chính của STa là
enzyme xuyên màng guanylate cyclase C (GC-C) thuộc họ những enzyme
receptor cyclase [62]. Sự kết hợp của STa vào GC-C kích thích hoạt tính GC,
gia tăng lượng cGMP nội bào [58] kích thích tiết Cl- và/hoặc ngăn cản sự hấp
thu NaCl, gây ra sự tiết chất lỏng trong ruột.
STb: STb chủ yếu thấy ở các chủng ETEC từ lợn, hiếm thấy ở các chủng
ETEC gây bệnh trên người. Tiền STb protein cĩ 71 amino acid, chuyển hố
thành protein hồn chỉnh gồm 48 amino acid với trọng lượng phân tử khoảng
5,1 kDa [27]. Trình tự STb khơng tương đồng với trình tự STa, mặc dù nĩ
cũng cĩ 4 Cysteine nối với nhau bằng cầu nối disulfit [27]. ðộc tố này bị phá
huỷ ở 100OC trong vịng 15 phút. Mặt khác, STb khá mẫn cảm và bị vơ hoạt
bởi proteaza hay Trypsin, bị bất hoạt sau 60 phút ở 37OC. Như vậy, cĩ thể sử
dụng những enzyme này phá hủy STb để bảo vệ đường tiêu hố [65].
Khơng giống như STa, STb gây ra những tổn thương lớp biểu mơ ruột.
STb cĩ thể kết hợp khơng đặc hiệu với màng tế bào chất và đi vào trong tế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..12
bào. STb khơng kích thích tiết Cl- như STa, nhưng kích thích tế bào ruột tiết
bicarbonate (HCO3
-) [58]. STb khơng làm tăng cAMP hay cGMP nội bào mặc
dù nĩ kích thích tăng lượng Calci nội bào từ ngoại bào [32]. STb cũng kích
thích giải phĩng PGE2 và serotonin [39].
- Nhĩm độc tố thứ 3, bán chịu nhiệt EST1 (Enteroaggregative partially –
heat stable enterotoxin 1) do các E.coli thuộc nhĩm Enteroaggregative
(EaggEC) cũng thường gặp trong các trường hợp lợn con tiêu chảy.
2.2.4. Yếu tố độc lực khác
Yếu tố kháng khuẩn của E.coli (Colicin V): Các chủng E.coli ở người
hoặc động vật thường mang plasmid cĩ gen mã hố Colicin V [60]. Colicin V
là một yếu tố cĩ bản chất protein trọng lượng phân tử thấp. ColV plasmid mã
hố cho Colicin V, thấy ở nhiều chủng E.coli thuộc họ Enterobacteriaceae.
Colicin V ức chế sự hình thành thể màng. Ngồi ra, ColV plasmid thường kết
hợp với quá trình xâm nhập và gây bệnh của E.coli [60]. ðặc biệt, những
plasmid này cũng mang các gen cĩ khả năng kích thích sự tăng sinh tế bào
trong vật chủ [66].
Khoảng 78% chủng E.coli gây bệnh bị, gà và cừu sản sinh Colicin V.
Nếu như, loại bỏ plasmid colicin V, vi khuẩn giảm độc lực và ngược lại. Một
số ColV plasmid làm tăng sức đề kháng của vi khuẩn đối với vật chủ.
Cĩ hai yếu tố độc lực đã được xác định cĩ mặt trên ColV plasmid [60].
Một loại làm tăng khả năng kháng cơ chế phịng vệ bằng cách mã hố cho các
protein tăng cường khả năng kháng lại cơ chế giải độc của vật chủ, quá trình
này được tiến hành gián tiếp thơng qua chất bổ trợ trong huyết thanh.
Loại thứ hai là ColV plasmid mã hố cho một hệ thống vận chuyển sắt
[66] vì tất cả các sinh vật, để duy trì cuộc sống đều cần phải cĩ sắt. Hầu hết
các vi khuẩn phải cĩ khả năng đồng hố được dinh dưỡng, khống từ mơi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..13
trường mà ở đĩ kim loại thường tồn tại ở dạng keo hydroxit khơng hồ tan
hoặc ở dạng phức chất. Do đĩ, để tồn tại được trong mơi trường vật chủ, vi
khuẩn mang những plasmid cĩ chứa các gen mã hố cho một hệ thống khử sắt
Hydroxamate ái lực cao cĩ khả năng chuyển Fe2+ ở dạng phức transferrin
hoặc lactoferrin ở trong vật chủ để thành dạng sắt mà sinh vật dễ dàng hấp thụ
để sinh trưởng [66]. Hệ thống vận chuyển sắt ái lực cao và ColV plasmid
trong E.coli cĩ mối leein h._.ệ chặt chẽ, đảm bảo sử dụng được nguồn Fe2+ sẵn
cĩ trong cơ thể của vật chủ bị nhiễm cho sự tồn tại và phát triển.
Các Colicin V tác động đến tế bào mẫn cảm theo cơ chế gây độc: phong
tỏa tế bào khơng cho tiếp xúc hoặc thu nhận chất dinh dưỡng, do đĩ vi khuẩn
mẫn cảm bị rơi vào trạng thái mất cân bằng trao đổi chất, thối hố và phân
rã; Colicin V tự ngấm vào tế bào vi khuẩn “địch thủ” và tác động như những
enzyme cắt các acid nucleic nội bào, dẫn tới phá huỷ hồn tồn hệ gen của vi
khuẩn; vài loại Colicin V khác tạo ra các kênh vận chuyển ion qua màng tế
bào vi khuẩn gây ra sự quá tải về nồng độ, chủng loại ion, làm mất cân bằng
hiệu điện thế qua màng, rối loạn trao đổi chất và bị tiêu diệt.
Yếu tố kháng kháng sinh: ðể điều trị bệnh đường ruột, người chăn nuơi
đã sử dụng nhiều loại kháng sinh, ngồi ra họ cịn trộn kháng sinh vào thức ăn
với tỷ lệ thấp để phịng bệnh do vi khuẩn và kích thích tăng trọng. Vì vậy sự
kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột nĩi chung và E.coli nĩi riêng đang
ngày một tăng, làm cho hiệu quả điều trị giảm thấp, thậm chí nhiều loại kháng
sinh cịn bị kháng hồn tồn.
Sử dụng kháng sinh lan tràn là tác nhân gây ra sự chọn lọc và phát triển
rộng rãi các chủng kháng kháng sinh vốn cĩ sẵn trong mỗi thế hệ vi khuẩn.
Trong mơi trường, các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh khác nhau di chuyển
từ vi khuẩn này qua vi khuẩn khác làm tồn tại trên cùng một vi khuẩn nhiều R
plasmid tạo thành các chủng kháng nhiều loại kháng sinh [57].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..14
2.3. Bệnh do E.coli gây ra ở lợn con theo mẹ
Lợn con sơ sinh bị tiêu chảy do nhiều nguyên nhân, trong đĩ cĩ E.coli.
Bệnh thường xảy ra ổ lợn của nái đẻ lứa đầu. Bệnh thường xảy ra khi thời tiết
thay đổi, khí hậu rét, mưa nhiều, độ ẩm cao.
Phần lớn các chủng E.coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con mới sinh thuộc
thuộc nhĩm ETEC với các serogroup O8, O9, O20, O101, O141, O147, O149
và O157, trong đĩ serogroup O149 là phổ biến nhất [49]. Các ETEC mang
một hoặc nhiều kháng nguyên bám dính như F4, F5, F6, F18, F41 và cĩ khả
năng sản sinh độc tố đường ruột ST và LT.
Triệu chứng: Bệnh xảy ra rất nhanh thường 12 giờ sau khi sinh, thậm chí
chỉ sau 2 giờ sau khi sinh. Lợn sơ sinh chết ngay sau khi xuất hiện triệu chứng
tiêu chảy, tỷ lệ chết trong đàn cĩ thể lên tới 70%, chủ yếu dưới 4 ngày tuổi.
Nền chuồng cĩ phân màu trắng, lợn con tụm vào một gĩc chuồng. Lợn
con xù lơng, gầy cịm, suy nhược, yếu ớt, các đầu xương nhơ ra, mắt trũng
sâu. Chuyển biến từ cịn bú sang bỏ bú; phân từ màu sáng sang màu trắng
hoặc xám, lúc đầu thành bãi, về sau phân tự do chảy, lợn bê bết phân. Một số
trường hợp lợn cĩ triệu chứng nơn mửa. Trọng lượng cơ thể lợn giảm sút
nhanh 30- 40%, cơ vùng bụng run rẩy, nhão, khơng cịn trương lực.
Bệnh tích: Xác chết gầy, phần thân sau bê bết phân; tồn bộ đường tiêu
hố xuất huyết, các xuất huyết điểm ở ruột non và thành dạ dày. Dạ dày giãn
rộng, chứa đầy sữa đơng vĩn khơng tiêu. Ruột non căng phồng chứa đầy hơi,
thành ruột cĩ những đám xuất huyết, chất chứa lẫn máu, niêm mạc ruột non
bong trĩc, thành ruột mỏng. Hệ thống lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ quan nội
tạng khác như tim, gan, thận, phổi ít biến đổi.
Chẩn đốn: Chẩn đốn phân biệt dựa vào triệu chứng của bệnh tiêu chảy
do E.coli gặp nhiều khĩ khăn do biểu hiện lâm sàng của bệnh rất giống với
bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm do virus. Tuy nhiên cĩ thể dựa vào đặc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..15
điểm phát bệnh để phân biệt: Bệnh colibacillosis thường xảy ra sớm hơn (2-
12 giờ), bệnh do virus TGE (Transmission GastroEnteroritis) thường xuất
hiện muộn hơn (72 giờ). Tỷ lệ chết do colibacillosis khoảng 5-70%, trong khi
đĩ tỷ lệ chết do TGE xấp xỉ 100%.
Chẩn đốn phịng thí nghiệm: Thường phải phân lập căn bệnh trên các
mơi trường đặc hiệu, xác định các yếu tố độc lực bằng PCR và type kháng
nguyên O và F bằng ngưng kết và ELISA.
2.4. Bệnh tiêu chảy do E.coli ở lợn sau cai sữa
Bệnh thường xảy ra ở tất cả các lứa tuổi của lợn, nhưng tỷ lệ mắc bệnh,
mức độ trầm trọng và tỷ lệ chết cao tập trung vào lợn con từ 4 tuần tuổi đến
sau cai sữa 1 tháng.
ðặc điểm: Bệnh thường xảy ra ở lợn sau cai sữa 3-10 ngày với triệu
chứng tiêu chảy, đơi khi cĩ lợn chết đột ngột ở ngày thứ 4 - 5 sau cai sữa.
Bệnh lây lan trong đàn rất nhanh, trong vịng 1-3 ngày tỷ lệ ốm cĩ thể lên tới
80-90%. Ở trại chăn nuơi tập trung, trong thời gian ngắn bệnh sẽ lây sang các
đàn khác. Bệnh cũng cĩ thể tồn tại trong đàn bị nhiễm hàng tuần hoặc tháng.
2.4.1. Các chủng gây bệnh
Các chủng E.coli thuộc nhĩm ETEC là nguyên nhân chính của bệnh tiêu
chảy ở lợn sau cai sữa. Ngồi nhĩm ETEC, các chủng E.coli thuộc nhĩm
VTEC, EPEC và gần đây nhĩm EaggEC (Enteroaggrigative E.coli) cũng
thường xuyên phân lập được từ lợn con bị bệnh tiêu chảy [69].
2.4.2. Yếu tố độc lực
Những chủng này thường mang một hoặc nhiều kháng nguyên bám dính
F4, F5, F6 và F41 và cĩ thể sản sinh độc tố đường ruột như Sta, STb, LT1,
LT2 và ST1, EAST1 [STb (77.6%), EAST1 (65.8%), LT (61.6%), STa
(26.5%) and VT2e (16.4%) [35]].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..16
Ở lợn con sau cai sữa các chủng E.coli thuộc nhĩm ETEC là nguyên nhân
chính gây bệnh Colibacillosis [49]. Các chủng F4 E.coli là nguyên nhân chính
gây bệnh tiêu chảy (44,7%), tuy nhiên cũng thường gặp F18 (39,3), đơi khi
Intimin (1,4%), và F6 (0,9%) và F5, F41 [35, 53]. ða số các chủng E.coli
thuộc nhĩm ETEC gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa thuộc một số
serotype đặc trưng như O149, O138, O139, O141, O147 và O8, trong đĩ các
chủng thuộc tổ hợp O 149:K91:K88 (F4) là phổ biến [38].
2.4.3. Sinh bệnh học
Các Receptor của kháng nguyên bám dính của E.coli thuộc nhĩm ETEC
gây bệnh tiêu chảy sau cai sữa: Các receptor của F4 xuất hiện nhiều ở niêm
mạc ruột của lợn con sơ sinh và cĩ xu hướng giảm nhẹ ở lợn con sau cai sữa.
Ngoại cảnh: Cĩ rất nhiều yếu tố liên quan đến quá trình gây bệnh của vi
khuẩn E.coli ở lợn sau cai sữa như: lợn con bị stress khi tách mẹ, nhập chung
với đàn khác, thay đổi thức ăn, mất nguồn kháng thể bị động truyền qua sữa
mẹ, chuồng ẩm.
Cơ thể lợn: pH trong đường ruột của lợn sau cai sữa cao hơn so với trước
cai sữa, yếu tố này rất quan trọng bởi vì các chủng E.coli dung huyết thuộc
serotype O149, K88 từ phần cuối của hệ thống tiêu hố chuyển đến cư trú ở
phần trước của ruột non. Số lượng của các chủng E.coli gây dung huyết ở
phần trung tâm của ruột chạy cĩ thể nhiều 103 đến 105 lần ở lợn con bị nhiễm
bệnh Colibacillosis so với lợn khoẻ mạnh ở cùng lứa tuổi.
Miễn dịch ở lợn cai sữa: Lợn con sau cai sữa là mất đi nguồn miễn dịch
thụ động qua sữa mẹ. Ở giai đoạn sau cai sữa sự bảo hộ qua sữa mẹ mất đi,
lợn con chưa cĩ khả năng tự sản sinh kháng thể để phịng bệnh
2.4.4. Triệu chứng
Ngay sau khi cai sữa 3-4 ngày, lợn cĩ hiện tượng giảm cân với tỷ 50-
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..17
100%. Trong một số trường hợp khơng cĩ biểu hiện tiêu chảy. Trong đàn cĩ 1
hoặc 2 con lợn chết đột ngột nhưng khơng cĩ biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Sau đĩ một nhĩm trong đàn cĩ triệu chứng tiêu chảy, lây lan và tỷ lệ ốm chết
lên đến 100%. Triệu chứng điển hình là sốt, bỏ ăn, phân lỏng, màu vàng, mùi
hơi tanh, đi lại siêu vẹo, co giật, đầu, mặt phù. Xuất hiện những vùng da tím
tái ở mũi, chĩp tai và bụng. Một vài lợn cĩ triệu chứng thần kinh, đi vịng trịn
theo một chiều nhất định hoặc liệt hai chân sau, vào giai đoạn cuối lợn nằm
nghiêng chân bơi chèo, xác gày và bẩn. Trong một đàn, bệnh thường kéo dài
6-7 ngày. Nếu khơng điều trị kịp thời lợn bệnh bị chết sau 5 ngày nhiễm, số
cịn lại chậm lớn, cịi cọc.
2.4.5. Bệnh tích
Mức độ bệnh tích phụ thuộc nhiều vào tuổi mắc bệnh, thời gian kéo dài
của bệnh, thường bệnh tích tập trung ở cơ quan tiêu hố và hơ hấp. Nhìn
chung xác lợn chết gầy, bẩn; thân bê bết phân; mắt trũng sâu; tím tái ở mũi,
tai. Niêm mạc mắt miệng nhợt nhạt; Phổi nhợt nhạt và khơ; cơ tim nhão, mất
trương lực; bàng quang xẹp, niêm mạc xuất huyết; gan mất màu, cĩ những nốt
hoại tử trên bề mặt. Dạ dày chứa đầy thức ăn. Chất chứa trong các đoạn ruột
cĩ trạng thái khác nhau từ nhiều nước đến sền sệt, cĩ mùi đặc trưng. Niêm
mạc ruột, dạ dày xuất huyết, nếu tiêu chảy nặng niêm mạc bị bong trĩc.
Quan sát bệnh tích vi thể thấy lẫn trong lớp tế bào lơng nhung là vi khuẩn
E.coli. Lớp tế bào lơng nhung bị phá huỷ nặng [13].
2.4.6. Chẩn đốn
Chẩn đốn phân biệt: cần phân biệt với bệnh viêm ruột và phĩ thương hàn
cũng cĩ triệu chứng tiêu chảy và chết nhưng khơng liên quan đến giai đoạn
cai sữa, 2 bệnh này thường gặp ở lợn nhỡ. Lợn con bị bệnh phĩ thương hàn cĩ
phân mùi thối khắm, lẫn dịch nhầy, thỉnh thoảng cĩ lẫn máu. Bệnh viêm ruột
tiêu chảy thường xảy ra dai dẳng trong đàn, lợn bị bệnh thường sốt cao.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..18
Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm: Cách tốt nhất dựa vào yếu tố độc
lực và định type kháng nguyên O. Phân lập E.coli từ phân và phủ tạng trên
các mơi trường thơng thường. Cĩ thể dùng ELISA, kháng thể huỳnh quang để
xác định các kháng nguyên bám dính F4, hoặc PCR xác định gene cho yếu tố
bám dính F4 và độc tố đường ruột. 100% chủng E.coli phân lập từ lợn chết cĩ
ngưng kết với kháng huyết thanh K88, 40% gây dung huyết mạnh [13].
2.5. Bệnh phù đầu ở lợn con
Bệnh phù đầu (Oedema disease) ở lợn được Shanks mơ tả lần đầu tiên tại
Ireland năm 1938, do các VTEC cĩ kháng nguyên bám dính F18 và độc tố
VT2 gây ra. Bệnh thường xảy ra ở lợn sau cai sữa. Bệnh xảy ra lẻ tẻ hoặc ổ
dịch nhỏ; bệnh xuất hiện đột ngột, kéo dài trung bình 8 ngày và kết thúc cũng
đột ngột. Tỷ lệ bệnh thấp (16%) nhưng tỷ lệ chết cao (64%) [42].
Triệu chứng: Sau 36 giờ ủ bệnh lợn bỏ ăn, sốt, chui rúc một gĩc chuồng,
uống nhiều nước, táo bĩn. Sau 48 giờ lợn cĩ biểu hiện khĩ thở, bỏ ăn hồn
tồn, uống nhiều nước, mắt hơi phù, vừa tiêu chảy vừa táo bĩn. ðến giờ thứ
52 bắt đầu cĩ lợn co giật và chết.
Bệnh tích: Phù dưới da tồn thân; phù mí mắt, trán, đường cong lớn ở dạ
dày. Cĩ dịch nhầy ở thanh quản, màng treo ruột, ruột kết giữa, vỏ thận, tràn
nước màng tim, màng phổi. Trường hợp mạn tính, khơng thấy phù, nhưng cĩ
thể thấy cuống não phồng rộp [5].
Chẩn đốn: Bệnh phù đầu xảy ra ở ổ dịch thường đặc trưng, những
trường hợp quá lẻ tẻ hoặc mạn tính thường khĩ chẩn đốn. Quan sát những
tổn thương đặc trưng như phù ở mí mắt, mặt trước, sau gốc tai. Xét nghiệm vi
khuẩn học: phân lập E.coli gây, xét nghiệm yếu tố bám dính F18ab [tăng
cường trên mơi trường đặc hiệu (Iso-Sensitest, Oxoid), 20% CO2]; Xét
nghiệm huyết thanh học bằng ngưng kết nhanh với kháng thể đơn dịng,
ELISA phát hiện F18ab; thử độc tố trên tế bào Vero. PCR xác định sự cĩ mặt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..19
của gene mã hĩa F18ab và độc tố Stx2e.
Ở Việt Nam: Bệnh phù đầu thường xảy ra ở lợn 45 đến 90 ngày tuổi (sau
cai sữa và trước cai sữa muộn), thường gặp ở những con phát triển nhanh nhất
trong đàn với triệu chứng sốt, bỏ ăn, phù, co giật điển hình. Bệnh xảy ra
quanh năm, cao nhất vào mùa hè. Bệnh lẻ tẻ, rời rạc, khơng lan từ đàn này
sang đàn khác. Tỷ lệ lợn bệnh thấp nhưng tỷ lệ chết cao [5].
2.6. Những nghiên cứu về chế phẩm phịng và điều trị E.coli
Tiêu chảy ở lợn con do E.coli khơng phải chỉ là vấn đề của Việt Nam mà
là vấn đề nan giải của thế giới. Những nghiên cứu về văc xin và sinh phẩm
phịng trị bệnh do E.coli là mối quan tâm của nhiều quốc gia.
2.6.1. Văc xin phịng bệnh lợn con tiêu chảy do E.coli
Văc xin phịng bệnh lợn con tiêu chảy nĩi chung ít cĩ hiệu quả. Hiện cĩ
một số văc xin dùng cho nái, phịng bệnh cho lợn con. Các văc xin này bao
gồm các yếu tố bám dính, phổ biến là F4, F5, F6, F18ab,… và độc tố đường
ruột ST hay LT [47, 67].
2.6.2. Chế phẩm lịng đỏ trứng trong phịng trị lợn con tiêu chảy
Hiện nay, trên thế giới đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về sản xuất IgY;
Yokoyama và cs (1992) thu hoạch trứng gà tách riêng lịng đỏ sấy khơ thành
chế phẩm dạng bột. Trong 10 gam lịng đỏ trứng, sau khi tách riêng protein,
lipid và IgY, cĩ thể thu được 15 mg IgY ở độ tinh khiết 93,8% [68].
Kháng thể IgY cĩ bản chất protein, nhưng bền với nhiệt độ và pH. Hoạt
tính trung hịa kháng thể kháng E.coli khơng bị ảnh hưởng khi hấp thanh
trùng ở 650C, 15 phút. Tại pH 4,0 IgY khơng bị biến tính.
Gây miễn dịch cho gà, kháng thể đặc hiệu xuất hiện trong huyết thanh sau
8 ngày và trong trứng sau 10 ngày, đạt hiệu giá cao nhất ở ngày thứ 15 và 20
ngày sau khi gây miễn dịch lần đầu [52].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..20
Khi bổ sung vào kháng nguyên gây miễn dịch một loại chất bổ trợ, C-
phosphate-quanosine-oligodeoxynucleotide (CpG-ODN), hiệu quả đáp ứng
miễn dịch được nâng cao, hiệu quả điều trị của chế phẩm bột lịng đỏ trứng
hồn thiện [44].
Cơng nghệ kháng thể dị lồi trong điều trị đã được áp dụng rộng rãi, trên
nhiều đối tượng khác nhau. IgY-Hp (kháng thể lịng đỏ trứng kháng
Helicobacter pylori) cho uống làm giảm thiểu nhiễm H. pylori. Tương tự,
kháng thể lịng đỏ trứng ức chế sự sinh trưởng của Aeromonas hydrophila ở
nồng độ 1,0 mg/ml trong thời gian ủ bệnh, giảm 70% tỷ lệ chết [45].
Nhật Bản được coi là một trong những cường quốc kháng thể lịng đỏ
trứng, chế phẩm kháng thể lịng đỏ trứng dùng điều trị lợn con tiêu chảy bắt
đầu từ năm 1992, với tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao [68]. Akita và cs (1993) đã
sử dụng E.coli tồn khuẩn sản xuất kháng thể đặc hiệu lịng đỏ trứng gà dùng
trong phịng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn con. Marquardt và cs (1999) đã sử
dụng kháng thể lịng đỏ trứng gà miễn dịch kháng pili F4 ETEC để điều trị
tiêu chảy cho lợn sơ sinh và cai sữa. Kết quả cho thấy lợn uống kháng thể
lịng đỏ trứng cĩ khả năng kháng lại sự lây nhiễm ETEC [46].
Chế phẩm lịng đỏ trứng được đánh giá hiệu quả cao trong điều trị (đánh
giá thơng qua gây bệnh thực nghiệm). Tuy nhiên phương pháp này tốn kém
và chỉ cĩ 81% lợn bị nhiễm (xác định yếu tố bám dính K88 bằng PCR) [55].
2.7. Nghiên cứu trong nước về phịng trị bệnh do E.coli ở lợn
2.7.1. Văc xin
Nguyễn Thị Nội và cs (1978, 1984, 1986, 1989) đã nghiên cứu sử dụng
vắc xin trong phịng bệnh do E.coli, các tác giả đã lựa chọn các serotyp cĩ tần
suất cao để chế tạo vắc xin, dựa trên kết quả xác định serotyp O các chủng
E.coli gây bệnh phân lập được. Vắc xin tiêm cho nái chửa trước khi đẻ 4-6
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..21
tuần cho kết quả bảo hộ 30-40% so với đối chứng [10-12].
Lê Văn Tạo và cs (1993, 1995) đã chế tạo vắc xin E.coli vơ hoạt từ các
chủng gây bệnh tiêu chảy lợn con cĩ mang các yếu tố gây bệnh (Enterotoxin,
Hly, ColV, F4, R). Lợn con uống văc xin giảm tỷ lệ bệnh từ 46% xuống cịn
11%, giảm tỷ lệ chết từ 9% cịn 2,2% [20], giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân
trắng từ 31,0% đến 34,6% và tỷ lệ chết do bệnh này từ 3,6- 6,8% [21].
Văc xin vơ hoạt phịng bệnh phù đầu cũng đã được thử nghiệm, giảm tỷ lệ
bệnh 20% ở một số tỉnh ðồng bằng sơng Cửu Long [14], ở Bình ðịnh và Hà
Tây [16], ở Bắc Giang [9], bảo hộ 90% lợn khơng mắc bệnh phù đầu. ðể nâng
cao hiệu lực của văc xin phịng bệnh do E.coli, văc xin tiểu phần cĩ thể là một
trong những hướng ưu tiên.
2.7.2. Kháng sinh và chế phẩm sinh học thay thế
Trong khi việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuơi vẫn cịn phổ biến,
kháng sinh trộn thức ăn là một biện pháp thơng dụng để phịng bệnh, hiện
tượng kháng kháng sinh ngày càng phổ biến [15, 18], việc giảm thiểu sự lạm
dụng kháng sinh bắt đầu được cân nhắc [19], các yếu tố liên quan đến cơ chế
lan truyền sự kháng thuốc cũng đang được quan tâm [23].
Các thử nghiệm tìm dẫn xuất tự nhiên thay cho kháng sinh và sulfamid là
một hướng nghiên cứu ưu tiên, như thử nghiệm sử dụng dịch chiết lá cây
xuân hoa (P. palatiferum) điều trị lợn con tiêu chảy [4], sử dụng Becberin
(kháng sinh chiết từ cây Hồng Liên) điều trị tiêu chảy ở lợn con tập ăn [6].
Sinh phẩm Bacterin EBC tiêm dưới da liều 3ml/con ở lợn 3 ngày tuổi, khơng
cĩ phản ứng phụ [8]. Chế phẩm cao mật lợn, Vitom cho hiệu quả điều trị lành
bệnh 75% [25]. Chế phẩm biosubtyl (men tiêu hố sống chứa 105-106 CFU/g
Bacillus subtilis) làm giảm 42% tiêu chảy tái phát ở lợn con 1- 60 ngày [3].
Chế phẩm E.coli sữa chế từ các vi khuẩn phân lập từ lợn con tiêu chảy [1],
dùng cho lợn mẹ làm giảm tỷ lệ tiêu chảy từ 55,5% xuống cịn 28,12% [8].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..22
2.7.3. Kháng thể lịng đỏ trứng
Cùng với các biện pháp miễn dịch thụ động, như qua sữa đầu của lợn mẹ,
cịn cĩ thể sử dụng 1 lượng thích hợp kháng thể đặc hiệu, khác lồi chống lại
các chủng E.coli độc, bổ sung vào thức ăn cho lợn con sẽ cĩ tác dụng khống
chế tiêu chảy. Kháng thể dị lồi sản xuất từ gà được gây miễn dịch cung cấp
một phương pháp thay thế mới để điều trị các bệnh lây nhiễm.
Sinh phẩm lịng đỏ trứng cĩ 3 điểm thuận lợi: (1) do trứng gà là nguồn
phong phú, dễ kiếm [24] kháng thể IgY cĩ trong trứng gà cĩ chất lượng cao,
số lượng lớn, giá thành rẻ mà khơng phải giết vật thí nghiệm, (2) Ngồi tác
dụng đặc hiệu, lịng đỏ trứng cịn cĩ tác dụng bảo vệ niêm mạc đường tiêu
hố của gia súc non (3) Kháng thể phi đặc hiệu cịn cĩ tác dụng trung hồ độc
tố và láng một lớp vỏ vật lý bảo vệ màng nhầy của ruột non [24], ngăn cản
quá trình độc tố đường ruột bám màng nhầy ruột non [52].
Các cơng ty thuốc thú y trong nước cũng bắt đầu sản xuất chế phẩm lịng
đỏ trứng áp dụng trong điều trị bệnh lợn con tiêu chảy do E.coli. Cơng ty
Hanvet chế tạo thành cơng kháng thể KTE kháng 11 chủng E.coli độc.
Chế phẩm bột kháng thể YP-99, kháng các chủng E.coli cùng nguồn với
E.Rnl, E.Rn2 và E.Ma (mang yếu tố bám dính F5 và F6, vơ hoạt bằng formol)
cĩ tác dụng điều trị lành bệnh 80,7% lợn con theo mẹ bị tiêu chảy [2].
Các nghiên cứu đều nhằm nâng cao hiệu quả của chế phẩm lịng đỏ trứng,
hồn thiện phương pháp chế kháng nguyên (rửa mặt thạch, vơ hoạt), hoặc đa
dạng hĩa chế phẩm (bột uống, thuốc tiêm), điều trị lành bệnh lợn con tiêu
chảy sau 3 ngày [24].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..23
3. PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðối tượng và nội dung nghiên cứu.
ðối tượng:
- Gà được gây miễn dịch bằng kháng nguyên F4 pili,
- Kháng thể lịng đỏ trứng và chế phẩm kháng thể lịng đỏ trứng,
- E.coli gây bệnh lợn con tiêu chảy,
- Lợn con bị tiêu chảy do E.coli tại thời điểm cai sữa và ngay sau cai sữa.
Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu chế tạo kháng thể lịng đỏ trứng kháng Pili F4
(1) Nghiên cứu quy trình gây miễn dịch cho gà.
(2) Nghiên cứu chế tạo chế phẩm lịng đỏ trứng.
2. Nghiên cứu xác định liều điều trị bệnh lợn con tiêu chảy của chế
phẩm lịng đỏ trứng kháng pili F4
(1) Xác định nguyên nhân E.coli gây tiêu chảy ở lợn con cai sữa.
(2) Xác định biến động kháng thể kháng F4 pili ở lợn con.
- Thu thập mẫu huyết thanh lợn con,
- Ab-ELISA xác định hiệu giá kháng thể kháng F4-pili.
(3) Nghiên cứu xác định liều điều trị bệnh lợn con tiêu chảy của chế phẩm
lịng đỏ trứng kháng F4-pili.
(4) Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm trong phịng trị lợn con tiêu chảy
- Hiệu quả điều trị lợn con tiêu chảy sau cai sữa.
- Hiệu quả điều trị dự phịng.
3.2. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
ðịa điểm nghiên cứu: Bộ mơn Hĩa sinh Miễn dịch Bệnh lý, Viện Thú Y,
- Phun sấy khơ lịng đỏ trứng tại Viện Cơng nghệ Thực phẩm,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..24
- Trại lợn giống Cầu Diễn, Cơng ty Nhà nước một Thành viên Giống gia
súc Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010.
3.3. Nguyên vật liệu
3.3.1. ðộng vật thí nghiệm và sinh phẩm.
- Gà hướng trứng (giống CP Brown) khỏe mạnh, được tiêm phịng các
bệnh truyền nhiễm phổ biến Gumboro, Newcastle, cúm,
- Lợn con cai sữa ở trại chăn nuơi lợn giống Cầu Diễn,
- Kháng nguyên Pili của F4 (K88) E.coli do Bộ mơn Hĩa sinh Miễn dịch
Bệnh lý, Viện Thú y cung cấp,
- Antipig-HRP-Conjugate: Cat. # A7042 do Sigma-Aldrich cung cấp,
- Anti-Chicken Chicken IgY Polyclonal (Rabbit), Horseradish Peroxidase
Conjugated: Cat. LS-C60281-1500, LifeSpan BioSciences,
- Taq DNA Polymerase Master mix 2x: Cat. # M5122, Promega,
- Thang DNA 100 bp DNA chuẩn: Cat. #15628-019, Invitrogen.
3.3.2. Mơi trường, hĩa chất
- Hố chất dùng trong phản ứng Ab-ELISA:
Coating buffer (Carbonate-Bicarbonate buffer PH=9,6): Cat. #C-304, do
hãng Sigma-Aldrich cung cấp,
PBS (Photphate Buffer Saline): Cat. #P4417, Sigma-Aldrich,
Cơ chất màu OPD (Ortho-phenylenediamine): Cat. S2045, DAKO,
Tween 20: Cat. #40350-2, Cica-Reagent,
H2SO4: Cat. #S:1/2-26-30-45, Lachema,
Nước Oxy già 30% (H2O2): Cat. #S:3-28-36/39-45, Lachema,
Sữa tách bơ độ béo ≤ 0.08% (Skim Milk): Cat. #92720, Marvel.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..25
- Hố chất để làm phản ứng PCR:
Dung dịch TE 5 mM [(TrisBase-EDTA pH 7,0), EDTA Disodium: Cat. #
H5031, Promega; Tris Base, Cat. # H5131, Promega)],
DNase free-water: Cat. #P119C, Promega.
- Các loại hố chất chạy điện di:
Agarose: Cat. #A9539 do hãng Sigma-Aldrich cung cấp,
TAE Buffer (dung dịch mẹ 50x): Cat. #24710-030, Gibco,
Ethidium Bromide: Cat. #E-1385, Sigma-Aldrich.
- Mơi trường 3 ống nghiệm
KIA: Cat. #1.03913.0500 do hãng Merck cung cấp,
Mannitol-Mobility: Cat. #1.05404.0500, Merck,
Urea-Indole: Cat. #880239, Bio-Rad.
- Hố chất chế mơi trường nuơi cấy vi khuẩn:
Pepton: Cat. #M885 do hãng Himedia cung cấp,
Agar: Cat. #3644679, Merck,
Yeast extract: Cat. #L21, OXOID,
BHI (Brain Heart Infusion): Cat. #1.10493.0500, Merck,
Blood Agar base (thạch máu nền): Cat. #M089, Himedia.
- Hĩa chất bảo quản huyết thanh
Natriazit (NaN3): Cat. #5224343, Merck.
- Bổ trợ dầu
Freund Complete Adjuvant: Cat. #F5881, do Sigma-Aldrich cung cấp.
- Hĩa chất thơng thường phịng thí nghiệm.
3.3.3. Máy mĩc, trang thiết bị
- Máy mĩc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..26
Tủ ấm lắc chuyên dụng (Stat fax 2200, Awareness), Vortex (Genie), máy
đọc ELISA (Elx800, Biotek), hộp đèn tử ngoại, máy PCR (Thermocycler),
máy điện di (Biorad), máy sấy trứng Centrifuge spray dryer- LPG-5.
- Trang thiết bị dụng cụ thơng thường phịng thí nghiệm
Cân phân tích, buồng cấy vơ trùng (Biosafety Cabinet), nồi hấp, tủ sấy, tủ
ấm, bể ấm, tủ lạnh 40C, tủ lạnh -300C, tủ lạnh -800C, tủ ấm CO2, đèn UV.
Micro-pipette các loại 2 µl, 10 µl, 20 µl, 100 µl, 200 µl, 1000 µl và đầu
tip tương ứng.
Dụng cụ thơng thường phịng thí nghiệm: Ống nghiệm, đĩa Petri, đèn cồn,
que cấy, pince, kéo, đĩa ELISA 96 giếng, tấm dán ELISA.
Bơm tiêm, bơng cồn, ống ly tâm 14 ml; 50 ml; Eppendorf 0,2 ml và 1,5
ml, máng nhựa, giá đựng, cốc xả týp và dung dịch.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn E.coli
Phương pháp chuẩn bị các mơi trường nuơi cấy vi khuẩn
Các mơi trường nuơi cấy, giám định đặc tính sinh vật hĩa học của E.coli
bao gồm nước thịt, thạch thường, thạch máu, thạch KIA, Mannitol-Mobility,
Urea-Indole…được chuẩn bị như thường quy phịng thí nghiệm.
Phương pháp thu thập mẫu phân
Phân được lấy trực tiếp từ trực tràng của lợn con. Cố định lợn, dùng tăm
bơng ngốy vào lỗ hậu mơn, cho tăm bơng vào ống Eppendorf cĩ sẵn dung
dịch bảo quản. Mẫu được ghi rõ ký hiệu, tính biệt, ngày tuổi và ngày lấy mẫu.
Mẫu phân được bảo quản trong hộp lạnh và chuyển về phịng thí nghiệm.
Phương pháp nuơi cấy, phân lập và giám định vi khuẩn E.coli
Mẫu phân mới chuyển về phịng thí nghiệm được nuơi cấy, phân lập giám
định đặc tính sinh vật hĩa học và giám định PCR như thường quy và được tĩm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..27
tắt ở sơ đồ hình 03-01.
Hình 03-01. Sơ đồ phân lập và giám định vi khuẩn E.coli
3.4.2. Phương pháp PCR xác định chủng F4 E.coli
Quy trình tách DNA vi khuẩn
- Canh khuẩn nuơi cấy sau 16-18h/370C, lắc 220 vịng/ phút,
- Lấy 50µl canh khuẩn ly tâm 3000v/phút ở 40C, bỏ dịch lấy cặn,
- Hịa tan cặn bằng 250 µl nước cất, dùi thủng lỗ ống đựng mẫu,
- ðun cách thủy 5 phút/1000C,
- Lập tức chuyển ống vi khuẩn đã đun vào đá lạnh, giữ 3 phút,
- Ly tâm 4000v/phút trong 4 phút ở 40C,
- Giữ trên đá lạnh, dịch trong chứa DNA dùng làm sợi mẹ trong PCR.
Chuẩn bị mồi (Primer)
ðể xác định sự cĩ mặt của gene mã hĩa pili F4, các độc tố đường ruột LT,
Sta và STb, phương pháp PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu cĩ trình tự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..28
nucleotide ở bảng 03-01.
Bảng 03-01. Trình tự nucleotide của các cặp mồi và sản phẩm nhân gene
Gene Trình tự nucleotide Sản phẩm (bp)
F4 GCA CAT GCC TGG ATG ACT GGTG
CGT CCG CAG AAG TAA CCC ACCT
499
LT ATT TAC GGC GTT ACT ACT CTC
TTT TGG TCT CGG TAC GAT AGT
272
STa TCC GTG AAA CAA CAT GAC GG
ATA ACA TCC AGC ACA GGC AG
158
STb GCC TAT GCA TCT ACA CAA TC
TGA GAA ATG GAC AAT GTC CG
133
Chuẩn bị Primer: Dung dịch mẹ primer 100 µM (10 x nồng độ cho
PCR) được chuẩn bị trong dung dịch TE pH 8,0, bảo quản ở -30OC. Trước khi
tiến hành PCR, chuẩn bị dung dịch primer theo tỷ lệ 1/10 trong TE, dung dịch
làm việc cĩ nồng độ 10 µM, dùng 1 µl primer mỗi loại cho 25 µl phản ứng.
Thành phần PCR
Chuẩn bị (trên đá lạnh) trong mỗi phản ứng 25 µl PCR trong ống PCR 0,2
ml thành mỏng bằng cách tuần tự thêm các chất và dung lượng như ở bảng
03-02; chạy máy PCR theo chương trình và chu trình nhiệt như bảng 03-03.
Bảng 03-02. Thành phần phản ứng PCR
TT Thành phần phản ứng Nồng độ Thể tích (µl)
1 Dnase-, Rnase- Free water Cat. #P119C, Promega 8,5
2 Sợi mẹ DNA 2
3 Mồi xuơi (các loại) 10 µM 1
4 Mồi ngược (các loại) 10 µM 1
5 Gotaq Green MasterMix 2x (Cat. # M5122, Promega) 12,5
Tổng 25
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..29
Bảng 03-03. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR
Giai đoạn Bước Tên Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút) Số chu kỳ
A 1 Biến tính 94 5 1
1 Biến tính 94 1
2 Gắn mồi 52 1 B
3 Tổng hợp chuỗi 72 1
30
C 1 Tổng hợp chuỗi 72 10 1
D 1 Dừng 4 ðến khi nhỏ gel 1
ðiện di sản phẩm PCR trên gel Agarose
- Thêm 0,8 gam Agarose (Cat. #A9539 Sigma-Aldrich) vào 40 ml dung
dịch 1 x TAE (Cat. #24710-030, Gibco),
- ðun sơi trong Microwave, 2 phút tạo dung dịch Agarose 2%,
- ðể nguội dung dịch tới 600C; đổ gel vào khuơn nằm ngang đã cĩ gel-
lược; để yên 20 phút cho tới khi gel đơng cứng; tháo bỏ lược.
- ðặt gel Agarose vào khoang chạy, thêm dung dịch chạy điện di TAE 1
X đến khi ngập gel.
- Nhỏ mẫu vào trong các giếng tương ứng của gel (khơng cần thêm
loading dye vì Gotaq Green MasterMix đã cĩ dye); nhỏ thang DNA 1 giếng
(Cat. #15628-019, Invitrogen).
- Chạy điện di ở 100 Vol trong 30 phút.
- Nhuộm gel trong Ethidium Bromide (Cat. #E-1385, Sigma-Aldrich)
5µg/ml trong 10 phút.
- Kiểm tra sản phẩm PCR trên đèn UV, chụp ảnh.
3.4.3. Phương pháp gây miễn dịch cho gà
Chuẩn bị hỗn hợp kháng nguyên gây miễn dịch cho gà
ðể gây miễn dịch cho gà bằng các quy trình khác nhau, kháng nguyên pili
được chuẩn bị ở dạng nhũ dầu tuần tự như sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..30
- Giải đơng tan kháng nguyên pili F4 do Bộ mơn Hĩa sinh Miễn dịch
Bệnh lý cung cấp. Kháng nguyên gốc cĩ nồng độ protein 4 mg/ml trong PBS.
- Chuẩn bị 5 ống kháng nguyên, lần lượt thêm các thành phần theo từng
ống như ở bảng 04-04, trộn đều sau đĩ thêm Complete Freund Adjuvant (Cat.
#F5881, Sigma-Aldrich) theo tỷ lệ 1: 1. Tạo nhũ bằng máy siêu âm.
Bảng 03-04. Thành phần các ống nhũ kháng nguyên
Ống Kháng nguyên
Pili gốc (ml)
PBS
(ml)
Freund
Adjuvant (ml)
Nhũ kháng
nguyên (ml)
Nồng độ pili
thành phẩm (mg/ml)
1 10 0 10 20 2
2 15 15 30 60 1
3 2,5 7,5 10 20 0,5
4 1,25 8,75 10 20 0,25
5 0 20 20 40 0
Bố trí thí nghiệm gây miễn dịch cho gà, so sánh 3 quy trình
Ba quy trình gây miễn dịch cho gà gồm:
- Quy trình 01 (lơ 01): Giữ nguyên liều kháng nguyên, lập lại 4 lần.
- Quy trình 02 (lơ 02): Tiêm liều kháng nguyên giảm dần
- Quy trình 03 (lơ 03): Tiêm liều kháng nguyên tăng dần
- Lơ 04: ðối chứng, khơng tiêm kháng nguyên, chỉ tiêm nhũ dầu PBS.
Gà CP Brown hướng trứng 18 tuần tuổi được gây miễn dịch bằng cách
tiêm bắp 1ml/con theo lịch tiêm và liều lượng theo lơ ở bảng 03-05.
Bảng 03-05. Liều kháng nguyên tiêm (mg F4 pili) theo quy trình
Ngày đầu Ngày 7 Ngày 14 Ngày 28 Ghi chú
Lơ 1 1 1 1 1 Kháng nguyên ống 2
Lơ 2 2 1 0,5 0,25 Kháng nguyên ống 1 đến 4
Lơ 3 0,25 0,5 1 2 Kháng nguyên ống 4 đến 1
Lơ 4 ðC-PBS ðC-PBS ðC-PBS ðC-PBS Nhũ PBS ống 5
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..31
Thu thập mẫu huyết thanh gà
Thu thập mẫu máu gà: Thu thập mẫu máu 4 gà cho mỗi lơ thí nghiệm
tại ngày tiêm (D0) và mỗi tuần sau đĩ thu mẫu máu 1 lần đến tuần thứ 33.
Dùng bơm và kim tiêm lấy 1 ml máu ở tĩnh mạch cánh, cho máu vào ống
Eppendorf, ghi ký hiệu mẫu. Bảo quản ở nhiệt độ lạnh và vận chuyển về
phịng thí nghiệm. Các mẫu máu được đánh số tuần tự D0, D7, D14, D21,
D28, D35, D42, D49, D56, D63, D70, D77, D84, D91, D98, D105, D112,
D119, D126, D133, D140, D145, D154, D161, D168, D175, D182, D189,
D196, D203, D210, D217 và D224.
Tách huyết thanh và bảo quản: Ly tâm ống Eppendorf ở 4000
vịng/phút trong 10 phút, dùng micropipet và đầu type tương thích chuyển 0,4
ml huyết thanh sang ống Eppendorf vơ trùng, thêm 4 µl Natriazit 10%
(NaN3), dán nhãn, bảo quản huyết thanh trong 1 tuần ở 4
OC, bảo quản lâu dài
ở -30OC đến khi phân tích.
Thu thập mẫu trứng gà miễn dịch
Trứng gà được thu thập hàng ngày, đánh số theo lơ và theo ngày, bảo
quản ở kho lạnh._.sĩ nơng nghiệp ……………..54
Hình 04-06. Kết quả PCR xác định các yếu tố độc lực của F4 E.coli.
(1) Khung trên PCR xác định gene mã hĩa F4 pili (499 bp), (2) Khung dưới :
multiplex PCR xác định các độc tố đường ruột, LT (272 bp), STa (158 bp) và STb (133 bp).
Nhận xét : (1) Dương tính PCR cho vạch đặc hiệu 499 bp chứng tỏ 11
trong số 16 mẫu cĩ dung huyết đều là E.coli F4.
(2) Các chủng F4 E.coli phân lập đều mang ít nhất 1 gene mã hĩa cho độc
tố đường ruột LT, STa hoặc STb (4 chủng mang gene mã hĩa STa, 1 chủng
mang STa và STb, 5 chủng mang gene LT và STb và 1 chủng mang gene mã
hĩa cả 3 độc tố).
(3) Kết quả giám định gene học cho phép kết luận cĩ ít nhất 36,67 %
(11/30) các trường hợp lợn con tiêu chảy sau cai sữa cĩ sự tham gia của F4
E.coli.
4.3.2. Kết quả xác định biến động hiệu giá kháng thể ở lợn con
Ab-ELISA sử dụng kháng nguyên pili F4 được dùng để đánh giá tình
trạng miễn dịch kháng nguyên bám dính pili F4 ở lợn con. Kết quả Ab-ELISA
phân tích 200 mẫu huyết thanh lợn con các lứa tuổi được trình bày ở bảng 04-
02 và mơ tả ở biểu đồ của hình 04-07.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..55
Bảng 04-02. Dương tính Ab-ELISA với F4-pili ở lợn con
TT Nhĩm tuổi Số xét nghiệm Số dương tính Tỷ lệ (%)
1 Sơ sinh (7 ngày tuổi) 40 37 92,50
2 Theo mẹ (14 ngày tuổi) 40 17 42,50
3 Theo mẹ (21 ngày tuổi) 40 6 15,00
4 Cai sữa (28 ngày tuổi) 40 3 7,50
5 Sau cai sữa (35 ngày tuổi) 40 5 12,50
Tổng 200 68 34,00
Hình 04-07. Tỷ lệ dương tính huyết thanh học pili F4 ở lợn con
Nhận xét: Kết quả ở bảng 04-02 và hình 04-07 cho thấy:
(1) Trong tổng số 200 mẫu xét nghiệm, số mẫu dương tính huyết thanh
học đối với F4 pili là 68 (34%), chứng tỏ khơng cĩ nhiều lợn con các lứa tuổi
cĩ kháng thể đặc hiệu kháng F4 pili, hoặc hầu hết lợn con mẫn cảm với F4+
E.coli.
(2) Tỷ lệ dương tính huyết thanh học biến động theo lứa tuổi, cao nhất ở
lợn con 1 tuần tuổi (92,50%), sau đĩ giảm nhanh đến 42,50 (14 ngày tuổi) và
15,00 % (21 ngày tuổi), chứng tỏ kháng thể thụ động đã mất dần theo thời
gian. Tại thời điểm cai sữa 28 ngày tuổi, chỉ cĩ 7,50% lợn cịn kháng thể thụ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..56
động. Tuy nhiên, cĩ thể 1 số lợn đã phơi nhiễm F4 E.coli, tỷ lệ dương tính
huyết thanh học với F4 bắt đầu tăng lên, ở lợn 35 ngày tuổi, dương tính
12,5%.
(3) Tại thời điểm cai sữa, lợn con khơng cĩ kháng thể qua sữa mẹ, đồng
thời lượng kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh là thấp nhất, sức kháng của
lợn con cai sữa là thấp nhất với F4 E.coli. Cĩ thể đây là 1 trong những nguyên
nhân lợn con mắc tiêu chảy do F4 E.coli.
4.3.3. Kết quả xác định liều điều trị lành bệnh 50%
Trong thí nghiệm xác định liều điều trị lành bệnh 50% lợn con tiêu chảy
sau cai sữa, dãy liều tăng gấp đơi từ 0,125 đến 1 gam/kgP đã được sử dụng.
Thí nghiệm trên 5 lợn cho mỗi lơ, lặp lại 1 lần, tổng hợp kết quả về tỷ lệ lành
bệnh được ghi nhận ở bảng 04-03.
Bảng 04-03. Tỷ lệ lành bệnh của KT04 điều trị lợn con tiêu chảy
TT Liều (gam/kgP) Số điều trị Số lành bệnh % tích lũy
1 1 10 7 84,21
2 0,5 10 5 52,94
3 0,25 10 3 21,05
4 0,125 10 1 4,00
Nhận xét: (1) ðối tượng điều trị là lợn con sau cai sữa, giống lai kinh tế
ðại Bạch- Yorshire- Mĩng Cái, cai sữa ở 28 ngày tuổi, mắc tiêu chảy từ ngày
29 đến 35, ở điều kiện thực địa với sự cĩ mặt của ít nhất 36,67% F4+E.coli
mang gene mã hĩa độc tố đường ruột STa, STb và LT, xác nhận bằng PCR
(như đã trình bày ở phần trên).
(2) Lợn lành bệnh/khơng khỏi bệnh được ghi nhận như sau: lợn con tiêu
chảy được điều trị theo liệu trình chỉ định 2 liều /ngày, khơng can thiệp thêm
kháng sinh hoặc bất kỳ chất điện giải khác, sau 4 liều nếu triệu chứng bệnh
khơng giảm, chuyển phác đồ khác, được tính là khơng lành bệnh, nếu triệu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..57
chứng thuyên giảm, điều trị tiếp đến liều thứ 6, nếu khơng lành bệnh, chuyển
phác đồ khác, cũng được tính là khơng lành bệnh; ngược lại lợn ngưng tiêu
chảy được tính là số lành bệnh.
(3) Kết quả trình bày ở bảng 04-03 cho biết, số lợn lành bệnh tăng dần
theo liều nhưng khơng đạt 100%,
(4) Liều điều trị 50% số lợn con tiêu chảy được tính tốn là 0,47 gam/kgP
(làm trịn 0,5 gam cho 1 kg thể trọng).
4.3.4. Kết quả xác định liều điều trị
Căn cứ vào liều điều trị lành bệnh 50% lợn con tiêu chảy ở thực địa, để
xác định liều điều trị cĩ hiệu quả thực tế, chúng tơi sử dụng các liều tăng gấp
2 và 4 lần nghĩa là 1 gam và 2 gam cho 1 kg thể trọng. Phác đồ điều trị và
theo dõi can thiệp, nguyên tắc tính tỷ lệ lành bệnh tương tự như ở thí nghiệm
xác định liều 50%. Kết quả điều trị lành bệnh lợn con tiêu chảy bằng KT04
tăng liều được trình bày ở bảng 04-04.
Bảng 04-04. Tỷ lệ lành bệnh của KT04 liều cao điều trị lợn con tiêu chảy
Lơ Số điều trị Số lành bệnh Tỷ lệ Ghi chú
1g/1 kg P 32 23 71,88 1 con tái phát sau 3 ngày
2g/1 kg P 30 21 70,00
Nhận xét: (1) Tỷ lệ lành bệnh đối với liều 1g/1 kg P là 71,88% và liều
2g/1 kg P là 70%, được coi là tương đương (sai khác nhỏ khơng cĩ ý nghĩa
thống kê).
(2) Chế phẩm KT4 khơng điều trị khỏi 100% tiêu chảy sau cai sữa. Việc
tăng liều điều trị khơng làm tăng mãi tỷ lệ lành bệnh, tỷ lệ lành bệnh ngưỡng
trên của chế phẩm KT04, khi sử dụng khơng cĩ phối hợp với thuốc khác chỉ
đạt mức 70-71%. Việc tăng liều, xét về hiệu quả cĩ thể chỉ (nếu cĩ) là ở liều
thấp hơn (1 gam/ kg P) cĩ 1 trường hợp tái phát sau 3 ngày lành bệnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..58
(3) Từ kết quả thí nghiệm ở bảng 04-03 và 04-04 và những phân tích, cĩ
thể kết luận liều điều trị cĩ hiệu quả lợn con tiêu chảy tại thực địa của chế
phẩm KT04 theo phác đồ thí nghiệm là 1 gam cho 1 kg thể trọng.
(4) Những lợn con tiêu chảy khơng lành bệnh sau điều trị đều được can
thiệp bằng kháng sinh liều cao tiêm bắp và chất điện giải hỗ trợ. ða số lợn
con tiêu chảy lành bệnh sau 2-3 lần tiêm. Theo con số thống kê của trại chăn
nuơi Cầu Diễn, tỷ lệ lợn con tiêu chảy điều trị khơng khỏi và chết là khoảng
1-2%. Kết quả can thiệp kháng sinh và tỷ lệ điều trị khơng khỏi chứng tỏ
ngồi nguyên nhân E. coli gây tiêu chảy cịn cĩ những nguyên nhân khác (vi
khuẩn khác, vi khuẩn kháng thuốc, vi rút...).
4.3.5. Kết quả kiểm chứng liều điều trị
Trong điều kiện thực địa, trước khi cĩ thể đánh giá chế phẩm điều trị ở
mức rộng hơn, chúng tơi tiến hành lập lại thí nghiệm với 2 liều điều trị đã xác
định như trình bày ở phần trên: liều điều trị lành bệnh 50% và liều điều trị sẽ
chỉ định cho phác đồ KT04, nghĩa là liều 0,5 gam/kgP và liều 1 gam/kgP. Mỗi
liều được áp dụng cho 10 lợn tiêu chảy, lặp lại 3 lần để đánh giá sự ổn định
của liệu trình. Kết quả theo dõi lợn lành bệnh theo lơ được trình bày ở bảng
04-05.
Bảng 04-05. Tỷ lệ lành bệnh của KT04 theo liều ở 3 lơ thử nghiệm
Lơ 1 (n=10) Lơ 2 (n=10) Lơ 3 (n=10) Tổng (N=30) TT Liều
(gam/kgP) Lành bệnh % Lành bệnh % Lành bệnh % Lành bệnh Tỷ lệ %
1 0,5 5 50 4 40 6 60 15 50
2 1,0 7 70 7 70 7 70 21 70
Nhận xét: (1) Kết quả ở bảng 04-05 cho biết liều 0,5gam/kgP theo phác
đồ chỉ định cho tỷ lệ lành bệnh 50%, biến động giữa 3 lơ là khơng đáng kể.
(2) Ở liều điều trị 1gam/kgP, kết quả điều trị ở cả ba lơ đều là 7/10 (70%).
(3) ðiều trị thử nghiệm lặp lại 3 lần với liều 0,5 gam/kg P cho kết quả
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..59
lành bệnh 15/30 (50%) và kết quả điều trị ở liều 1 gam/ kg P cho kết quả lành
bệnh 21/30 (70%), với sai số giữa các lơ khơng đáng kể, là hồn tồn phù hợp
với kết quả thí nghiệm xác định liều trình bày ở các phần trên. Kết quả này tái
xác nhận hiệu quả điều trị của chế phẩm KT04 theo liều lượng và phác đồ chỉ
định là ổn định và cĩ thể áp dụng thực tiễn.
4.3.6. ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến tăng trọng
Trong quá trình theo dõi điều trị, để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm
KT04 đến sinh trưởng và phát triển của lợn sau lành bệnh, trọng lượng của
lợn tiêu chảy khi cai sữa được hồi cứu và tiến hành cân trọng lượng của lợn
khi xuất chuồng (60 ngày tuổi). Căn cứ vào theo dõi tổng đàn, cân 10 lợn
khơng cĩ tiền sử tiêu chảy sau cai sữa để so sánh.
Trọng lượng của 96 lợn theo dõi điều trị lành bệnh được thống kê theo
liều điều trị và so sánh với 10 lợn khỏe mạnh được trình bày ở bảng 04-06.
Bảng 04-06. Kết quả theo dõi trọng lượng lợn điều trị bằng KT04
TT ðã điều trị với
liều (gam/kg P)
Số lợn
lành bệnh
P cai sữa
(kg)
P 60 ngày
(kg)
Ghi chú
1 <0,5 4 8,80 ± 0,14 19,93 ± 0,10
2 0,5 20 8,79 ± 0,19 19,97 ± 0,12
3 1 51 8,84 ± 0,25 19,91 ± 0,31
4 2 21 8,82 ± 0,18 19,95 ± 0,17
Tổng 96 8,82 ± 0,22 19,93 ± 0,25 ðiều trị KT04
5 Khỏe mạnh 10 8,83 ± 0,13 19,93 ± 0,15 Khơng điều trị
Nhận xét: Kết quả ở bảng 04-06 cho biết : (1) Trọng lượng gốc của lợn
con cai sữa ở tất cả các nhĩm lợn điều trị khá đồng đều, sai khác về trọng
lượng giữa các nhĩm lợn điều trị bằng các liều khác nhau và sai lệch so với
nhĩm lợn khỏe mạnh là khơng đáng kể (khơng cĩ ý nghĩa thống kê).
(2) Lợn con lành bệnh sau điều trị cĩ trọng lượng trung bình tại 60 ngày
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..60
là 19,93 ± 0,25 kg, tương đương với trọng lượng trung bình của nhĩm khơng
mắc tiêu chảy 19,93 ± 0,15 kg. Trọng lượng trung bình giữa các nhĩm cũng
cĩ sự sai khác khơng đáng kể (khơng cĩ ý nghĩa thống kê), biên độ dao động
rộng hơn ở nhĩm điều trị 1 gam/ kgP (19,91 ± 0,31 kg) cĩ thể chỉ đơn thuần
là do số lượng mẫu lớn hơn.
(3) Kết quả đồng đều về trọng lượng lợn khi cai sữa và lúc xuất chuồng
(60 ngày tuổi) của các nhĩm điều trị so với nhĩm khơng bị bệnh cho thấy chế
phẩm KT4 khơng ảnh hưởng đến sức tăng trọng của lợn.
(4) Theo nhận xét của kỹ thuật và quản lý trại chăn nuơi lợn Cầu Diễn,
lợn con tiêu chảy điều trị bằng chế phẩm KT04 cĩ da đẹp hơn và khơng thấy
cĩ trường hợp cịi cọc như điều trị bằng kháng sinh.
4.4. Kết quả ứng dụng chế phẩm trong phịng trị lợn con tiêu chảy
4.4.1. Kết quả điều trị lợn con tiêu chảy sau cai sữa
ðể đánh giá khả năng áp dụng thực tiễn của chế phẩm KT04, trại đã sử
dụng khu chuồng A (32 ơ chuồng) để theo dõi các áp dụng thực nghiệm, điều
trị và điều trị dự phịng được đánh giá vào tháng 3, 4 và 5 năm 2010. Tổng số
9 ơ chuồng được theo dõi và dành riêng cho điều trị lợn con tiêu chảy bằng
KT04. Liều điều trị 1 gam cho 1 kg thể trọng theo đúng phác đồ đã áp dụng
như trình bày ở các phần trên. Kết quả điều trị lợn con tiêu chảy sau cai sữa
bằng chế phẩm KT04 của 3 tháng được trình bày ở bảng 04-07.
Bảng 04-07. Kết quả theo dõi điều trị lợn con tiêu chảy bằng KT04
TT Thời gian Số điều trị Số lành bệnh Tỷ lệ Số liều điều trị Ghi chú
1 Tháng 03 26 18 69,23 4,54 ± 0,95
2 Tháng 04 21 15 71,43 4,38 ± 1,02
3 Tháng 05 23 17 73,91 3,96 ± 0,77 Giảm TC nhanh
Tổng 70 50 71,43 4,30 ± 0,94
Nhận xét: (1) Trong điều kiện thực tế, KT04 cho hiệu quả điều trị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..61
71,43%, thấp nhất 69,23% (tháng 3) và cao nhất vào tháng 5 (73,91%), khác
biệt giữa các tháng khơng cĩ ý nghĩa thống kê.
(2) Số liều điều trị lành bệnh trung bình là 4,30 ± 0,94 liều. Tuy trong
tháng 5, khi dùng KT04, triệu chứng tiêu chảy giảm rất nhanh (3,96 ± 0,77
liều) nhưng khác biệt so với số liều cao nhất vào tháng 3 (4,54 ± 0,95) khơng
đủ ý nghĩa thống kê (với p=0,01).
(3) Hiện tượng tỷ lệ lành bệnh cao trong khi số liều điều trị thấp vào
tháng 5 (tuy khơng khác xa) nhưng cĩ lẽ do yếu tố thời tiết, nhiệt độ cao hơn
và độ ẩm thấp hơn.
4.4.2. ðiều trị dự phịng
Theo số thống kê, lợn con sau cai sữa, tuy khơng đồng loạt mắc tiêu chảy
nhưng số ca tiêu chảy tăng dần đến đỉnh điểm là ngày thứ 3 và cĩ thể kéo đến
1 tuần tùy thời tiết. Kết quả phân tích về sức đề kháng của lợn con với E.coli
F4 là thấp nhất vào thời điểm cai sữa (hình 04-07). Giả sử tất cả tất cả lợn vào
thời điểm cai sữa đều cĩ nguy cơ mắc tiêu chảy, điều trị dự phịng theo kinh
nghiệm cĩ thể sử dụng 50% liều điều trị. Kinh nghiệm trên thế giới dùng
kháng thể dị lồi cũng cho thấy, điều trị dự phịng cĩ hiệu quả cao trong lợn
con tiêu chảy. ðiều trị dự phịng được tiến hành lập lại trong 3 tháng, cĩ đối
chứng so sánh bao gồm 4 lơ:
(1) Lơ 1: khơng dùng chế phẩm điều trị dự phịng, khi cĩ lợn tiêu chảy,
điều trị bằng chế phẩm KT04;
(2) Lơ 2: Thử nghiệm điều trị dự phịng bằng KT05 (đang được dùng để
dự phịng E.coli F5 cho lợn con theo mẹ);
(3) Lơ 3: sử dụng KT04 liều 0.5 gam/kg P/ ngày x 3 ngày, trộn thức ăn,
căn cứ vào trọng lượng kiểm tra khi cai sữa để xác định lượng KT04; và
(4) Lơ 4: ðiều trị dự phịng bằng chế phẩm Boost Start (nhập ngoại, hãng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..62
Bayer cung cấp), liều 4 gam/ 1 kg thức ăn x 5 ngày. Kết quả theo dõi được so
sánh với lơ khơng dùng chế phẩm dự phịng được trình bày ở bảng 04-08.
Bảng 04-08. Kết quả theo dõi điều trị dự phịng lợn con tiêu chảy
Lơ 01 Lơ 02 Lơ 03 Lơ 04 TT Thời gian
Số
TN
Số T.
Chảy
Tỷ
lệ
Số
TN
Số T.
Chảy
Tỷ
lệ
Số
TN
Số T.
Chảy
Tỷ
lệ
Số
TN
Số T.
Chảy
Tỷ
lệ
1 Tháng 03 93 26 27,96 40 11 27,50 80 10 12,50 86 9 10,47
2 Tháng 04 87 21 24,14 118 12 10,17 81 9 11,11
3 Tháng 05 91 23 25,27 125 11 8,80 89 11 12,36
Tổng 271 70 25,83 40 11 27,50 323 33 10,22 256 29 11,33
Nhận xét: (1) Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa tại điểm thí
nghiệm (trong điều kiện khơng cĩ thuốc dự phịng) là 25,83%, dao động theo
thời gian (từ 24,14 đến 27,96%).
(2) Kháng thể lịng đỏ trứng KT05 (thường dùng dự phịng ở lợn con theo
mẹ tập ăn) khơng cĩ tác dụng làm giảm tỷ lệ nhiễm tiêu chảy.
(3) Ở lơ cĩ sử dụng chế phẩm KT04 trộn thức ăn theo liều chỉ định, tỷ lệ
lợn con tiêu chảy là 10,22%, thấp hơn so với lơ khơng can thiệp (25,83%),
[giảm 60.45% so với đối chứng].
(4) Mức tỷ lệ lợn con tiêu chảy 10,22% ở lơ dùng KT04 và 11,33% ở lơ
dùng Boost Start được xem là tương đương (khác biệt khơng đủ ý nghĩa thống
kê). Tuy nhiên Boost Start cĩ vẻ tốt hơn ở tháng 2, KT04 tốt hơn ở tháng 5,
cho tỷ lệ tiêu chảy thấp hơn. Sự khác biệt nhỏ giữa 2 loại chế phẩm cĩ thể do
tính đặc hiệu kháng thể-kháng nguyên, hiện chưa đủ số liệu để kết luận.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..63
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1. ðề tài đã chế tạo thành cơng chế phẩm kháng thể lịng đỏ trứng kháng
đặc hiệu E.coli pili F4.
2. Xác định được sự khác biệt về hiệu giá kháng thể đặc hiệu trong lịng
đỏ trứng khi áp dụng quy trình gây miễn dịch khác nhau và chọn được 1 trong
3 quy trình đã thử nghiệm, cho hiệu giá kháng thể trong trứng đạt mức
1/12800.
3. ðề tài đã xác định được liều điều trị cĩ định lượng dựa vào hiệu giá
kháng thể trong chế phẩm. Chế phẩm kháng thể lịng đỏ trứng KT04 sử dụng
điều trị ở liều 1 gam/kg thể trọng và liều điều trị dự phịng là 0,5 gam cho 1
kg trọng lượng.
4. ðã bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị trong điều kiện thực địa khỏi
bệnh trên 70% sau 4,30 ± 0,94 liều (trung bình), dự phịng làm giảm 60,45%
so với đối chứng khơng can thiệp thuốc dự phịng. Sinh phẩm là an tồn,
khơng ảnh hưởng đến tăng trọng sau khi lành bệnh.
5.2. Kiến nghị
ðề tài đề nghị áp dụng phương pháp ELISA trong xác định hiệu giá
kháng thể đặc hiệu trong các sinh phẩm cùng loại
ðề nghị tiếp tục nghiên cứu áp dụng sinh phẩm trong điều trị và điều trị
dự phịng nhằm cĩ được phác đồ hiệu quả nhất, gĩp phần từng bước giảm
thiểu kháng sinh trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con cai sữa.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..64
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
6.1. Tiếng Việt
01. ðặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh (2003), “Khảo sát sự biến động hàm lượng
Globulin miễn dịch trong sữa đầu của lợn nái khi sử dụng chế phẩm sinh học
phịng bệnh tiêu chảy lợn con”. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y. 10 (1), tr. 42-
49.
02. ðặng Xuân Bình , Lê Văn Tạo và Trần Thị Hạnh (2003), “Nghiên cứu chế tạo
bột kháng thể lịng đỏ trứng gà (YP-99) và hiệu quả điều trị tiêu chảy do E.coli
ở lợn con theo mẹ”. Báo cáo khoa học Chăn nuơi Thú y 2002-2003. Tr. 219-
323
03. ðỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh và Nguyễn Quang Tuyên (2000), “Sử dụng chế
phẩm sinh học Biosubtyl để phịng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con trước và sau
cai sữa”. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y. 7 (2), tr. 58-62.
04. Huỳnh Thị Kim Diệu (2001), “Tác dụng của cơm mẻ trên năng suất của heo con
theo mẹ và heo con cai sữa đến 2 tháng tuổi”. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y.
8 (3), tr. 29-33.
05. Bùi Xuân ðồng (2001), “Bệnh phù đầu do Escherichia coli gây ra ở lợn con của
Hải Phịng và biện pháp phịng trị”. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y. 9, tr.
98-99.
06. ðồn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (1997), “Tác dụng của Becberin và dung
dịch điện giải trong điều trị hội chứng tiêu chảy của lợn con theo mẹ”. Tạp chí
Nơng nghiệp Cơng nghiệp thực phẩm. 8, tr. 367-368.
07. Vũ Khắc Hùng và Pilipcinec (2003), “Nghiên cứu và so sánh các yếu tố độc lực
của những chủng E.coli phân lập từ lợn con bị bệnh tiêu chảy ở cộng hồ
Slovakia”. Báo cáo khoa học Chăn nuơi- thú y 2002-2003. Tr. 45-58 .
08. Trần Thị Hạnh và ðặng Xuân Bình (2002), “Chế tạo thử nghiệm chế phẩm sinh
học phịng trị bệnh tiêu chảy phân trắng lợn con do E.coli và Cl.perferingens”.
Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y. 10, tr. 19-28.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..65
09. Nguyễn Thị Kim Lan (2004), “Thử nghiệm phịng và điều trị bệnh coli dung
huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang”. Tạp chí khoa học kỹ thuật
Thú y. 9 (30), tr. 35-39.
10. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở và Trần
Thị Thu Hà (1985), “Kết quả điều tra về tình hình nhiễm vi khuẩn đường ruột
tại một số cơ sở chăn nuơi lợn”. Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật Thú Y
1979-1984. Tr. 50-53.
11. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Thị Sở, Cù Hữu Phú và Trương Văn Dung (1986),
“Vacxin E.coli phịng bệnh cho lợn con”. Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ
thuật Thú Y 1979-1984. Tr. 98-103.
12. Nguyễn Thị Nội, Vũ Ngọc Lâm và Phạm Khắc Vượng (1979), “Hiệu lực của
vacxin E.coli đối với bệnh lợn con ỉa phân trắng trong sản xuất”. Tạp chí Khoa
Học Kỹ Thuật Thú Y 1968-1978. Tr. 219-225.
13. Nguyễn Khả Ngự và Lê Văn Tạo (1996), “Tình hình bệnh trực khuẩn Coli ở lợn
con trước và sau cai sữa tại một số tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long”. Tạp chí
Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y. 4, tr. 50-55.
14. Nguyễn Khả Ngự, Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngọc Nhiên và ðỗ Ngọc Thuý (2000),
“Xác định độc lực và chọn chủng vi khuẩn E.coli phân lập từ lợn con mắc bệnh
phù đầu, chế tạo thử nghiệm vacxin phịng bệnh”. Kết quả nghiên cứu Khoa
học Kỹ thuật Thú y. Tr. 207-217.
15. Cù Hữu Phú và cs (2004), “Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy của lợn con theo
mẹ tại một số trại ở miền Bắc Việt nam. Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh chủ
yếu và các yếu tố gây bệnh của các chủng E.coli phân lập đuợc”. Báo Cáo khoa
học chăn nuơi thú y 2002-2003, Nhà xuất bản Nơng nghiệp Hà nội. Tr. 106-
119.
16. Cù Hữu Phú và cs (2004), “Bệnh phù đầu lợn con do E.coli dung huyết gây ra ở
Bình định, Hà tây, sử dụng Autovaccin phịng bệnh”. Báo Cáo khoa học chăn
nuơi thú y, Nhà xuất bản Nơng nghiệp Hà Nội. Tr. 123-137.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..66
17. Trương Quang (2005), “Kết quả nghiên cứu vai trị gây bệnh của E.coli trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn 1-60 ngày tuổi”. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y. 7,
tr. 27-32.
18. ðinh Bích Thuý và Nguyễn Thị Thạo (1995), “Nghiên cứu độ nhạy cảm với
kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở lợn”. Khoa học kỹ thuật thú y. 2
(3), tr. 18-24.
19. Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân và Phạm Xuân Uy (1999), “Phịng ngừa tiêu
chảy ở heo con bằng sử dụng kháng sinh Colistin và Oxytetracyclin trong thức
ăn của heo”. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y. 4, tr. 57-61.
20. Lê Văn Tạo (1993), “Nghiên cứu chế to vacxin cho uống phịng bệnh lợn con
phân trắng”. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú Y. 9.
21. Lê Văn Tạo (1995), “Hiệu quả sử dụng vaccine E.coli cho uống phịng bệnh
phân trắng lợn con”. Tạp chí Nơng nghiệp và Cơng nghệ thực phẩm Nhà xuất
bản Hà Nội. Tr. 432-453.
22. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui và ðồn Băng Tâm (1991),
“Khả năng bám dính và sản sinh kháng nguyên K88 của một số giống E.coli
phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng”. Cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ
thuật 1990-1991. Tr. 82-88.
23. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui và ðồn Băng Tâm (1991),
“Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid của vi khuẩn E.coli để
chọn giống sản xuất vacxin phịng bệnh phân trắng của lợn con”. Cơng trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1990-199. Tr. 77-81.
24. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, Nguyễn Văn Quang và ðào Duy
Hưng (2001), “Nghiên cứu sản xuất kháng thể khác lồi từ lịng đỏ trứng gà
phịng trị bệnh Colibacilosis cho lợn con”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y. 8
(1), tr. 21-26.
25. Tạ Thị Vịnh và ðặng Thị Hoè (2002), “Một số kết quả sử dụng các chế phẩm
sinh học để phịng bệnh tiêu chảy của lợn con”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú
y. 9 (4), tr. 54-56.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..67
6.2. Tiếng Anh
26. Acres, S. D. (1985), Enterotoxigenic Escherichia coli infections in newborn
calves: a review. J Dairy Sci. 68, 229-256.
27. Arriaga, Y. L., Harville, B. A., & Dreyfus, L. A. (1995), Contribution of
individual disulfide bonds to biological action of Escherichia coli heat-stable
enterotoxin B. Infect Immun. 63, 4715-4720.
28. Bertschinger, H. U. & Fairbrother J.M. (1992), Escherichia coli Infections.
Diseases of Swine, 431-440.
29. Bornside, G. H. & Cohn, I., Jr. (1965), The normal microbial flora: comparative
bacterial flora of animals and man. Am.J Dig.Dis. 10, 844-852.
30. BRIGGS, C. (1951), The nutritive value of colostrum for the calf. 6. The 'K'
antigens of Bacterium coli. Br.J Nutr. 5, 349-355.
31. De Graaf, F. K., Klemm, P., & Gaastra, W. (1981), Purification,
characterization, and partial covalent structure of Escherichia coli adhesive
antigen K99. Infect Immun. 33, 877-883.
32. Dreyfus, L. A. et al. (1993), Calcium influx mediated by the Escherichia coli
heat-stable enterotoxin B (STB). Proc.Natl.Acad.Sci U S A. 90, 3202-3206.
33. Dubreuil, J. D. (2010), STb and AIDA-I: the missing link? Crit Rev Microbiol.
36, 212-220.
34. Ewing, W. H. and Kauffmann, F. (1950), A new coli O-antigen group. Public
Health Rep. 65, 1341-1343.
35. Frydendahl, K. (2002), Prevalence of serogroups and virulence genes in
Escherichia coli associated with postweaning diarrhoea and edema disease in
pigs and a comparison of diagnostic approaches. Vet Microbiol. 85, 169-182.
36. Goodford, P. J. and Hermansen, K. (1961), Sodium and potassium movements
in the unstriated muscle of the guinea-pig taenia coli. J Physiol. 158, 426-448.
37. Gyles, C. L. & Barnum, D. A. (1969), A heat-labile enterotoxin from strains of
Escherichia coli enteropathogenic for pigs. J Infect Dis. 120, 419-426.
38. Hampson, D. J., Woodward, J. M., & Connaughton, I. D. (1993), Genetic
analysis of Escherichia coli from porcine postweaning diarrhoea.
Epidemiol.Infect. 110, 575-581.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..68
39. Hitotsubashi, S., Fujii, Y., Yamanaka, H., & Okamoto, K. (1992), Some
properties of purified Escherichia coli heat-stable enterotoxin II. Infect Immun.
60, 4468-4474.
40. Holmes, R. K., Twiddy, E. M., & Pickett, C. L. (1986), Purification and
characterization of type II heat-labile enterotoxin of Escherichia coli. Infect
Immun. 53, 464-473.
41. Kauffmann, F. and Perch, B. (1948), On a common antigen in Proteux X 2 and
Escherichia coli O group 12. Acta Pathol Microbiol Scand . 25, 608-610.
42. Kernkamp, H. C., Sorensen, D. K., Hanson, L. J., & Nielsen, N. O. (1965),
Epidemiology of Edema disease in swine. J Am.Vet Med Assoc. 146, 353-357.
43. Khan, A. S., Johnston, N. C., Goldfine, H., & Schifferli, D. M. (1996), Porcine
987P glycolipid receptors on intestinal brush borders and their cognate bacterial
ligands. Infect Immun. 64, 3688-3693.
44. Levesque, S., Martinez, G., & Fairbrother, J. M. (2007), Improvement of
adjuvant systems to obtain a cost-effective production of high levels of specific
IgY. Poult.Sci. 86, 630-635.
45. Li, X. L., Shuai, J. B., & Fang, W. H. (2006), Protection of Carassius auratus
Gibelio against infection by Aeromonas hydrophila using specific
immunoglobulins from hen egg yolk. J Zhejiang.Univ Sci B. 7, 922-928.
46. Marquardt, R. R. et al. (1999), Passive protective effect of egg-yolk antibodies
against enterotoxigenic Escherichia coli K88+ infection in neonatal and early-
weaned piglets. FEMS Immunol Med Microbiol. 23, 283-288.
47. Moon, H. W. (1981), Protection against enteric colibacillosis in pigs suckling
orally vaccinated dams: evidence for pili as protective antigens. Am.J Vet Res.
42, 173-177.
48. Moon, H. W., Nagy, B., Isaacson, R. E., & Orskov, I. (1977), Occurrence of
K99 antigen on Escherichia coli isolated from pigs and colonization of pig
ileum by K99+ enterotoxigenic E. coli from calves and pigs. Infect.Immun. 15,
614-620.
49. Nagy, B. & Fekete, P. Z. (1999), Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) in
farm animals. Vet Res. 30, 259-284.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..69
50. Nataro, J. P. & Kaper, J. B. (1998), Diarrheagenic Escherichia coli.
Clin.Microbiol Rev. 11, 142-201.
51. Nisbet, D. (2002), Defined competitive exclusion cultures in the prevention of
enteropathogen colonisation in poultry and swine. Antonie Van Leeuwenhoek.
81, 481-486.
52. O'Farrelly, C., Branton, D., & Wanke, C. A. (1992), Oral ingestion of egg yolk
immunoglobulin from hens immunized with an enterotoxigenic Escherichia
coli strain prevents diarrhea in rabbits challenged with the same strain. Infect
Immun. 60, 2593-2597.
53. Ojeniyi, B., Ahrens, P., & Meyling, A. (1994), Detection of fimbrial and toxin
genes in Escherichia coli and their prevalence in piglets with diarrhoea. The
application of colony hybridization assay, polymerase chain reaction and
phenotypic assays. Zentralbl.Veterinarmed.B. 41, 49-59.
54. Orskov, F. (1953), Antigenic relationships between H antigens 1-22 of E.coli
and Wramby's H antigens 23W-36W;11 new H antigens: 23-33. Acta Pathol
Microbiol Scand. 32, 241-244.
55. Owusu-Asiedu, A., Nyachoti, C. M., Baidoo, S. K., Marquardt, R. R., & Yang,
X. (2003), Response of early-weaned pigs to an enterotoxigenic Escherichia
coli (K88) challenge when fed diets containing spray-dried porcine plasma or
pea protein isolate plus egg yolk antibody. J Anim Sci. 81, 1781-1789.
56. Savarino, S. J. et al. (1996), Enteroaggregative Escherichia coli heat-stable
enterotoxin is not restricted to enteroaggregative E. coli. J Infect Dis. 173,
1019-1022.
57. Scott, W. J. (2008). Antimicrobial resistance in companion animals. Anim
Health Res Rev. 9 169-176.
58. Sears, C. L. & Kaper, J. B. (1996). Enteric bacterial toxins: mechanisms of
action and linkage to intestinal secretion. Microbiol Rev. 60, 167-215.
59. Shin, S. L., Chang, Y. F., & et al. (1994), Hybridization of clinical Escherichia
coli isolates from calves and piglets in New York Sate with the gene probes for
enterotoxins (Sta, STb, LT), Shiga-like toxins (LT-I, SLT-II) and adhsion
factors (K88, K99, F41, 987P). Vet.Microbiol. (38) 217-225.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ……………..70
60. Smith, H. W. & Huggins, M. B. (1976), Further observations on the association
of the colicine V plasmid of Escherichia coli with pathogenicity and with
survival in the alimentary tract. J Gen Microbiol. 92, 335-350.
61. Takeda, Y., Honda, T., Sima, H., Tsuji, T., & Miwatani, T. (1983), Analysis of
antigenic determinants in cholera enterotoxin and heat-labile enterotoxins from
human and porcine enterotoxigenic Escherichia coli. Infect.Immun. 41, 50-53.
62. Vaandrager, A. B., van der, W. E., Hom, M. L., Luthjens, L. H., & de Jonge, H.
R. (1994), Heat-stable enterotoxin receptor/guanylyl cyclase C is an oligomer
consisting of functionally distinct subunits, which are non-covalently linked in
the intestine. J Biol Chem. 269, 16409-16415.
63. Van den, B. W., Cox, E., Oudega, B., & Goddeeris, B. M. (2000), The F4
fimbrial antigen of Escherichia coli and its receptors. Vet Microbiol. 71, 223-
244.
64. Vazquez, F., Gonzalez, E. A., Garabal, J. I., & Blanco, J. (2006),
Characterization of fimbriae extracts from porcine enterotoxigenic Escherichia
coli strains carrying F6 (987P) antigen. Int Microbiol. 9, 241-246.
65. Whipp, S. C. (1987), Protease degradation of Escherichia coli heat-stable,
mouse-negative, pig-positive enterotoxin. Infect Immun. 55, 2057-2060.
66. Williams, P. H. (1979), Novel iron uptake system specified by ColV plasmids:
an important component in the virulence of invasive strains of Escherichia coli.
Infect Immun. 26, 925-932.
67. Wilson, M. R. & Hohmann, A. W. (1974), Immunity to Escherichia coli in pigs:
adhesion of enteropathogenic Escherichia coli to isolated intestinal epithelial
cells. Infect.Immun. 10, 776-782.
68. YokoYama H, Peralta.R, & et al. (1992), Passive protective effed of chicken
egg yolk immunoglobulins agaist Experimental Enterotoxigenic Escherichia
coli infection in Neonatal piglets. Infection and immunity. Mar, 998-1007.
69. Zhu, C. et al. (1994), Virulence properties and attaching-effacing activity of
Escherichia coli O45 from swine postweaning diarrhea. Infect Immun. 62,
4153-4159.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2804.pdf