Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 94
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GIÁ THỬ PHỤC VỤ SỬA CHỮA THIẾT BỊ LAVA
NGUYỄN VĂN LÂM, ĐỒNG PHẠM KHÔI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiết bị Lava là tổ hợp đo đạc tính toán hiện đại do Liên bang Nga sản xuất. Hơn
5 năm khai thác, thiết bị vừa qua cho thấy đã phát sinh nhiều hỏng hóc khó phát hiện
bằng các dụng cụ đo lường riêng rẽ. Để đáp ứng nhu cầu sửa chữa thiết bị Lava của
Cục Quân khí, Trung tâm Nhiệt đới Việt - N
12 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu chế tạo giá thử phục vụ sửa chữa thiết bị lava, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nga đã được Tổng cục Kỹ thuật giao chủ trì
đề tài “Nghiên cứu chế tạo giá thử kiểm tra và sửa chữa thiết bị Lava”.
Giá thử được dùng để kiểm tra các modul khi tháo ra khỏi thiết bị Lava, có
chức năng đảm bảo các nguồn điện một chiều cho các modul làm việc, cung cấp các
tín hiệu đầu vào cho các cụm mạch của các modul để kiểm tra trạng thái làm việc
của nó. Kết quả hiển thị của tín hiệu đầu ra cho phép đánh giá được tình trạng kỹ
thuật của các cụm mạch, hay phát hiện các linh kiện hỏng trong modul. Giá thử còn
để kiểm tra các modul hỏng, chế tạo các modul mới trong nước làm vật tư thay thế
trong quá trình đảm bảo kỹ thuật cho thiết bị Lava và phục vụ cho huấn luyện nhân
viên kỹ thuật đảm bảo thiết bị Lava.
II. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ LỰA CHỌN CÁC TÍN HIỆU CƠ BẢN
DÙNG ĐỂ KIỂM TRA MODUL
2.1. Cấu tạo của thiết bị Lava
Thiết bị Lava là một thiết bị đo đạc và tính toán nhiệt độ và áp suất theo một
phương pháp đặc biệt. Thiết bị gồm phần điều khiển, phần chấp hành, phần đo đạc
và tính toán. Những bộ phận chính của thiết bị được giới thiệu ở hình 1.
T1 T2 T3 T4
KHỐI ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN KHÍ
Các lò nhiệt
LIOA 3PHA
220-380V,
50Hz
Máy tính
công nghiệp
Bàn điều khiển
bằng tay
Bình khí nén Khối chuẩn
bị Đatric
Máy in
Bơm chân
không
UBS
Hình 1. Sơ đồ chức năng thiết bị Lava
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 95
1. Bốn lò ổn nhiệt T1, T2, T3, T4, mỗi lò ổn nhiệt có 8 đatric (cảm biến) loại: АПЩ
5.109.036. Lò nhiệt dùng để duy trì nhiệt độ cố định với sai số không quá 0,20C ;
2. Máy tính điều khiển (CPU, màn hình, chuột, máy in);
3. Khối điều khiển điện khí tự động;
4. Bơm chân không loại 3HBP-1,25Д;
5. Thiết bị chuẩn bị đatric.
6. Phần mềm điều khiển Lava 2.0: Gồm 4 gói phần mềm được nạp vào 4 vị trí
của thiết bị Lava.
- Phần mềm lớp trên được nạp vào máy tính.
- Phần mềm kiểm soát và duy trì dòng điện đốt nóng cho các lò nhiệt.
- Phần mềm điều khiển được cài đặt vào bộ điều khiển I-8431.
- Phần mềm của thiết bị kiểm tra đatric.
Phần mềm điều khiển thiết bị Lava cho phép nhập các thông số đầu vào và
quản lý các kết quả đo đạc tính toán. Phần mềm này cũng cho phép đưa ra các cảnh
báo về mức độ nguy hiểm khi các thông số đo vượt quá mức cho phép.
Phần hay hỏng của thiết bị Lava là khối điện khí. Khối này gồm các modul
điện tử, làm nhiệm vụ điều khiển toàn bộ quá trình làm việc của thiết bị. Ngoài ra,
modul kiểm soát và đốt nóng lò nhiệt, modul kết nối tín hiệu, bộ điều khiển PLC I-
8431, sensơ đo áp suất, các van khí cũng là những bộ phận đôi khi có xảy ra sự cố.
2.2. Các modul hay hỏng và tín hiệu cơ bản dùng để kiểm tra
2.2.1. Modul điều khiển và kiểm soát nhiệt độ
VD26
MOC3062
D3
ATM
8535
D5
74HC02
D1
ULN2003A
VD24
MAC9NG
U2:A
LM358N
VD28
MOC3062
VD34
MOC3062
VD22
MOC3062
VD20
MOC3062
VD19
MAC9NG
VD18
MAC9NG
VD25
MAC9NG
VD31
MAC9NG
U1:A
LM358N
U1:B
LM358N
U2:B
LM358N
U3:A
LM358N
220 V-50HZ
ĐỐT LÒ 1
ĐỐT LÒ 2
ĐỐT LÒ 3
ĐỐT LÒ 4
CHẠY BCK
LED/NGR1
LED/NAGR2
LED/NAGR3
R RWN D2
B,C
74HC05
NAGRR1
NAGR2
NAGR3
NAGR4
WN1
WN2
WN3
D6
74HC04
N
D7
ULN2003A/D
REL1
REL2
REL3
REL4
REL1
REL2
LED/NAGR4
Bơm chân
không
rele1
rele2
rele3
rele4
220V-50HZ
TÍN
HIỆU
THỬ LÒ
NHIỆT
VÀ BCK
Hình 2. Sơ đồ chức năng của modul đốt nóng và kiểm soát nhiệt độ
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 96
Modul đốt nóng và kiểm soát nhiệt độ có nhiệm vụ nhận tín hiệu điều khiển
nhiệt độ của 4 lò nhiệt và điều khiển hoạt động của bơm chân không từ bộ điều
khiển I-8431, đầu ra của modul là dòng điện đốt nóng lò nhiệt và chạy bơm chân
không. Đồng thời đưa ra các cảnh báo về các sự cố nguồn điện của các lò nhiệt, tín
hiệu nhiệt độ từ các sensơ nhiệt từ các lò nhiệt về bộ điều khiển PLC I8431 trong
quá trình làm việc.
Cấu tạo của modul gồm 4 kênh điều khiển lò nhiệt giống nhau và một kênh
điều khiển bơm chân không. Trong modul có phần tử chứa phần mềm là chíp điều
khiển AT90S8535.
Các tín hiệu đốt nóng lò nhiệt được chuyển từ bộ điều khiển PLC I 8431 qua
các đầu vào (PC 1, 2, 4, 5) của chíp điều khiển ATM 8535. Sau khi được xử lý nó
được chuyển từ các đầu ra của chíp ATM 8535 qua cổng PA (0,1,2,3) đến các mạch
riêng lẻ đốt nóng cho từng lò nhiệt. Như vậy, nếu modul không có hỏng hóc thì khi
có tín hiệu đầu vào của từng kênh đốt nóng cho lò nhiệt thì sẽ có tín hiệu điều khiển
ở đầu ra tương ứng cho các lò nhiệt. Nếu có một linh kiện nào hỏng thuộc kênh nào
đó thì ở kênh đó không có tín hiệu đầu ra. Nếu tất cả các kênh đều không có tín hiệu
đầu ra khi có tín hiệu đầu vào thì chíp điều khiển ATM 8535 bị hỏng. Như vậy, để
khẳng định sự làm việc của các kênh của modul ta chọn 4 tín hiệu cấp cho đầu vào
của 4 kênh đốt nóng cho 4 lò nhiệt và 1 tín hiệu điều khiển bơm chân không, căn cứ
tín hiệu đầu ra sẽ khẳng định được linh kiện hỏng trong mạch của modul.
Do tín hiệu đốt nóng lò nhiệt là dạng xung có độ rộng phụ thuộc vào sai số của
nhiệt độ đặt và nhiệt độ tức thời, nó có độ rộng từ một vài micro giây đến vài chục phút,
ta có thể chọn tín hiệu thử cho các kênh là mức 0 của tín hiệu logic. Cách tạo ra tín hiệu
này là dùng các công tắc tiếp điểm nối với mức cao và mức thấp của tín hiệu logic.
2.2.2. Modul kết nối tín hiệu
Modul kết nối các tín hiệu điều khiển là trung tâm liên kết các tín hiệu đầu ra
và đầu vào của các bộ phận trong thiết bị Lava như: Tín hiệu điều khiển của 8 van
điện khí, 4 cảm biến nhiệt Pt-RTD 100, 32 đatric của 4 lò nhiệt, chuyển tiếp các tín
hiệu từ modul đốt nóng và kiểm soát nhiệt độ, các điện áp một chiều đến PLC I8431
qua các card mở rộng i-8053, i-87017, i-8057. Các mạch điều khiển của modul có
những phần tử hay hỏng gồm các mạch chính sau:
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 97
- Mạch chuyển tiếp các tín hiệu từ 4 cảm biến nhiệt Pt-RTD100 từ lò 4 nhiệt
đến PLC I8431 để xử lý;
- Mạch điều khiển 8 van khí của hệ thống khí;
- Mạch nhận biết tín hiệu của 32 đatric từ 4 lò nhiệt đưa về PLC I8431;
- Mạch báo tín hiệu nguồn một chiều +5V, +12V, +20V, +24V cho các modul
điều khiển.
DG4080Y/S
D1
DG4080Y/S
D2
DG4080Y/S
D3
DG4080Y/S
D4
TÍN HIỆU ĐATRIC LÒ 1
A0
A1
A2
COM2
PT100 LÒ 1 PT100 LÒ 2 PT100 LÒ 3 PT100 LÒ 4
CỔNG VÀO PLC I-8431
D5,D8
SN74HCO4
i-8057
D6
ULN2003AN
i-87053
ĐẾN 8 VAN KHÍTÍN HIỆU ĐIỀU KHIỂN VAN KHÍ
TỪ CỔNG RA CỦA PLC I-8431
1
2
3
4
5
6
7
8
MẠCH NHẬN TÍN HIỆU TỪ CÁC ĐATRIC CỦA CÁC LÒ NHIỆT
MẠCH CHUYỂN TÍN HIỆU TỪ CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ ĐẾN PLC I-8431
MẠCH ĐIỀU KHIỂN CÁC VAN KHÍ
KL1
KL8
P 8:1
1 4 6 11 14 16 199
TÍN HIỆU ĐATRIC LÒ 2 TÍN HIỆU ĐATRIC LÒ 3 TÍN HIỆU ĐATRIC LÒ 4
A0
A1
A2
COM3
A0
A1
A2
COM4
Hình 3. Sơ đồ khối của modul kết nối tín hiệu (các mạch điều khiển chính)
Để kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các mạch điều khiển của modul, cần tạo ra
tín hiệu giả cho các mạch điều khiển đó là:
- Tín hiệu kiểm tra sự nhận biết đatric của 4 lò nhiệt, gồm 8 tín hiệu;
- Tín hiệu mã hóa gồm 3 xung A0,A1,A2 cấp cho đầu vào IC giả mã;
- Tín hiệu điều khiển 8 van khí;
- Tín hiệu báo nguồn một chiều +5V, +12V, +20V, +24V.
Các tín hiệu này là tín hiệu logic có mức 0 và 1 được lấy từ các công tắc nút ấn.
2.2.3. Các tín hiệu kiểm tra bộ điều khiển PLC I-8431
Đối với bộ điều khiển PLC I-8431 có 16 tín hiệu vào và 16 tín hiệu ra như sau:
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 98
Bảng 1. Các tín hiệu vào và tín hiệu ra của bộ điều khiển PLC I-8431
Tín hiệu xung ở cổng đầu vào Tín hiệu xung ở cổng đầu ra
Đầu vào Tên tín hiệu Đầu ra Tên tín hiệu
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
Kiểm tra đatric lò số 1
Kiểm tra đatric lò số 2
Kiểm tra đatric lò số 3
Kiểm tra đatric lò số 4
Kiểm tra đatric ở khối
chuẩn bị
Kiểm tra điện áp + 5V
Kiểm tra điện áp + 12V
Kiểm tra điện áp + 20V
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
Đốt nóng lò số 1
Đốt nóng lò số 2
Đốt nóng lò số 3
Đốt nóng lò số 4
Tín hiệu mã chọn đatric A0
Tín hiệu mã chọn đatric A1
Tín hiệu mã chọn đatric A2
Thăm do 33 kênh
D8
D9
D10
D11
D12
D13
D14
D15
Kiểm tra điện áp + 24V
Hỏng lò 1
Hỏng lò 2
Hỏng lò 3
Hỏng lò 4
Cầu nối 1
Cầu nối 2
Cầu nối 3
D8
D9
D10
D11
D12
D13
D14
D15
Đóng van khi số 1
Đóng van khi số 2
Đóng van khi số 3
Đóng van khi số 4
Đóng van khi số 5
Đóng van khi số 6
Đóng van khi số 7
Đóng van khi số 8
Biết được danh tính và dạng của tín hiệu ở các cổng vào và các cổng ra, ta sẽ dễ
dàng đánh giá kiểm tra tình trạng kỹ thuật của nó. Đối với bộ điều khiển PLC I-8431
các tín hiệu điều khiển của nó sẽ được kiểm tra trên màn hình máy tính của giá thử.
Những hỏng hóc đặc trưng của PLC I-8431 là hay hỏng bộ định thời và cổng kết nối
ethernet. Đây là thiết bị khi hỏng phải thay thế thiết bị mới, không cho phép sửa chữa.
III. THIẾT KẾ VÀ CHẾ THỬ GIÁ THỬ
3.1. Thiết kế giá thử
Giá thử được dùng để kiểm tra các modul khi tháo ra khỏi thiết bị Lava, có
chức năng đảm bảo nguồn điện một chiều cho các modul làm việc, cung cấp tín hiệu
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 99
đầu vào cho các cụm mạch của modul để kiểm tra trạng thái làm việc của chúng.
Kết quả hiển thị của tín hiệu đầu ra cho phép đánh giá được tình trạng kỹ thuật của
các cụm mạch, hay phát hiện các linh kiện hỏng trong modul. Giá thử còn để kiểm
tra các modul hỏng, các modul được chế tạo mới trong nước làm vật tư thay thế
trong quá trình đảm bảo kỹ thuật cho thiết bị Lava và phục vụ cho huấn luyện nhân
viên kỹ thuật đảm bảo thiết bị Lava. Để thực hiện được các chức năng, căn cứ vào
hình dạng các tín hiệu thử ta sẽ thiết kế giá thử gồm hai bộ phận:
- Bộ phận 1 (Khối 1 - Khối kiểm tra hiệu chỉnh cụm chi tiết): Dùng để kiểm tra
hiệu chỉnh tham số các modul điều khiển cụm chi tiết. Tín hiệu thử của khối này là tín
hiệu thật của thiết bị Lava. Khối 1 có cấu trúc giống khối điện khí của thiết bị Lava.
- Bộ phận 2 (Khối 2 - Khối sửa chữa khối đơn): Dùng để kiểm tra từng mạch
điều khiển của 2 modul là: Modul đốt nóng, kiểm soát nhiệt độ và modul kết nối tín
hiệu. Tín hiệu thử của khối này là tín hiệu giả được tạo ra từ những modul tạo tín
hiệu thử.
3.1.1. Khối kiểm tra hiệu chỉnh cụm chi tiết - Khối 1
Do chức năng của Khối 1 kiểm tra và hiệu chỉnh các modul điện tử, cụm chi
tiết của thiết bị Lava nên khối có cấu tạo giống bộ điện khí của thiết bị Lava. Việc
thiết kế dựa trên cơ sở việc khảo sát, nghiên cứu phân tích cấu tạo, nguyên lý làm
việc của thiết bị Lava cũng như từng chi tiết cụ thể. Sau đó thiết kế lập bản vẽ, lắp
ráp cho toàn bộ giá thử. Phần thiết kế chi tiết sẽ được tiến hành theo hướng:
- Bộ phận có chứa phần mềm điều khiển hoặc không chứa phần mềm điều
khiển của thiết bị Lava không thể chế tạo, sẽ nghiên cứu khảo sát chức năng, nguyên
lý làm việc, đo đạc xác định các tín hiệu điều khiển ở đầu vào và đầu ra của nó.
Nghiên cứu cách ghép nối với chi tiết khác, sau đó thiết lập bản vẽ lắp ráp, sơ đồ
đấu dây của giá thử. Các bộ phận này gồm: Bộ điều khiển PLC I-8431, sensơ đo áp
suất, 3 card nhận tín hiệu;
- Những bộ phận không thể khảo sát được cụ thể (đường cấp khí nén, bình ổn
áp) ta sẽ nghiên cứu tính toán đưa ra kích thước bản vẽ để chế tạo.
Đã nghiên cứu nguyên lý làm việc của hệ thống khí để nghiên cứu thiết kế. Sơ
đồ nguyên lý của hệ thống khí được trình bày ở hình 4.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 100
Hình 4. Sơ đồ nguyên lý hệ thống khí của thiết bị Lava
Hệ thống khí gồm một ống dẫn khí chính, trên đó lắp các van cấp khí 1, 3, 5 và
các van tiết lưu để duy trì sự tuyến tính của sự tăng áp suất đường khí. Cấp khí cho
đường khí gồm 3 tầng, tầng 1 cấp khí từ 50 - 380 mmHg, tầng 2 cấp khí từ 380-1200
mmHG, tầng 3 cấp khí từ 1200 - 1850 mmHg. Van khí số 2, 7 cấp khí cho khối
chuẩn bị để kiểm tra đatric, van số 4 mở đường khí của bơm chân không, van số 6
mở đường cấp khí cho lò nhiệt, van số 8 cấp khí trơ. Bình ổn áp làm nhiệm vụ ổn áp.
Cơ sở lý thuyết để chọn các van tiết lưu và thể tích bình ổn áp cho hệ thống khí:
Ta chọn bình ổn áp có thể tích là V1 = 500 cm3
Ta biết: PV const
T
= (3.1)
Ở đây T là nhiệt độ, trong trường hợp này khi thay đổi áp suất, nhiệt độ coi
như không thay đổi. Ta có:
P1 x V1 = P2 x V2 (3.2)
Biết áp suất ban đầu của bình là P1 = 50 mmHg, áp suất sau khi bổ sung khí
sau 33 s là P2 = 380 mmHg. Từ đây ta có, thể tích khí cần bổ sung vào bình để có
được P2 = 380 mmHg là 434,3 cm3. Vậy lưu lượng khí cho đi qua van tiết lưu của
tầng 1 là:
Q1 = 33
3,434 = 13,16 cm3 /s. (3.3)
Ta biết: Q1 = μω1 Hg Δ..2 (3.4)
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 101
Ở đây: μ là hệ số lưu lượng dòng khí bằng 0,62;
ω1 = 4
2dΠ là diện tích tiết diện cửa van tiết tiết lưu tầng 1;
Δ H là độ cao của cột nước (m).
Biết được chênh lệch áp suất P1, P2 ta tính được Δ H.
Áp dụng công thức trên ta tính được đường kính của van tiết lưu tầng 1, d1=1,7 mm.
Tương tự, ta có đường kính van tiết lưu tầng 2 , d2 = 1,56 mm, d3 = 0,65 mm.
Như vậy ta chọn bình ổn áp 500 cm3, van khí loại A321-1E2 và van tiết lưu
MCO 704 của hãng COMZZi - Italya là phù hợp (các van này có đường kính tiết
diện là 2,5 mm).
Sau khi thiết kế ta thiết lập được sơ đồ chức năng của giá thử Khối 1 (hình 5).
Lò nhiệt
5
PLC
I-8431
4 t/h điều khiển
nhiệt độ
4 t/h báo động
8 t/h điều khiển van khí
T/h giao tiếp bàn
điều khiển bằng tay
T/h báo nguồn
Modul kết
nối các tín
hiệu
2
T/h từ 8 đatric
Modul
kiểm
soát và
đốt nóng
lò nhiệt
3
Nguồn
220V,
50Hz
11
Bộ nguồn
tổng hợp +5V,
+12V, +24V
8
T/h nguồn +5V,
+12V, +20V, +24V
Cảm biến
áp suất
9
Van khí
6
T/h giao tiếp với các cảm
biến nhiệt độ Pt-100
Máy khí nén
7
i-87013
i-85053
i-8057
1
Máy tính
10
Bơm chân không
4
Đường dẫn khí
T/h giao tiếp với các cảm
biến nhiệt độ Pt-100
4 t/h điều khiển
nhiệt độ
4 t/h báo động
T/h điều khiển
nhiệt độ
Hình 5. Sơ đồ Khối kiểm tra hiệu chỉnh cụm chi tiết - Khối 1
Phần vỏ hộp, giá đỡ của giá thử ta phải thiết kế đảm bảo tiện lợi cho việc thao
tác tháo lắp các modul, cụm chi tiết khi cần thử nghiệm.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 102
3.1.2. Khối sửa chữa khối đơn (Khối 2)
Modul kiểm soát và đốt nóng lò nhiệt và modul kết nối tín hiệu là hai modul
hay hỏng của thiết bị Lava. Các hiện tượng hỏng hóc của nó thường là chập cháy. Do
vậy, trước khi kiểm tra các thông số và sự làm việc của nó trên giá thử (Khối 1) phải
khẳng định được nó không còn chập cháy, làm ảnh hưởng đến các bộ phận khác. Để
kiểm tra riêng lẻ từng mạch của nó phải dùng các tín hiệu thử của khối riêng kiểm
tra. Tín hiệu thử của Khối 2 được tạo ra bằng các modul tạo tín hiệu thử. Các tín hiệu
này được đưa vào các đầu vào của từng mạch qua các đầu cáp của modul.
Khối 2 được thiết kế thành khối riêng, gồm 6 modul tạo tín hiệu thử, hiển thị
tín hiệu đầu ra và bộ nguồn một chiều. Các tín hiệu thử là tín hiệu logic có mức 0
(0V) và mức 1 (+5V). Thực chất tín hiệu này là tín hiệu xung có độ rộng tùy ý. Việc
tạo ra các tín hiệu này là các nút ấn, công tắc có các vị trí nối với điện áp +5V và
điện áp 0V. Việc hiển thị tín hiệu đầu ra của các tín hiệu thử là các đèn diot phát
quang trên các modul và các đèn ở các modul hiển thị tín hiệu. Sơ đồ của Khối sửa
chữa khối đơn (hình 6).
M5
HIỂN THỊ ĐỐT LÒ
VÀ BCK
1
HIỂN THỊ ĐỐT LÒ
VÀ BCK TĂNG
CÔNG SUẤT
2
M3
HIỂN THỊ LÒ NHIỆT ĐANG CHỌN
ĐATRIC & A0,A1,A2
4
MODUL ĐỐT NÓNG VÀ KIỂM
SOÁT NHIỆT ĐỘ
5
MODUL KẾT NỐI
TÍN HIỆU
6
M2
T/H KIỂM TRA CHẮP TÁCH
ĐATRIC
3
M4
T/H THỬ ĐỐT LÒ VÀ BCK
8
M6
T/H KIỂM TRA CÁC VAN KHÍ VÀ
NGUỒN +5V,+12V,+20V,+24V
9
NGUỒN MỘT CHIỀU
+5V, +12V,+20V,+24V
10
MẠCH CHÍNH
P11
P12
J11
J12
J13
J7P7
J15J14P9:1
P1,P2,P3,P4
J1
P4,P5P2:1
P1:1
J6
220V-50HZ
M1
Hình 6. Sơ đồ chức năng Khối sửa chữa khối đơn - Khối 2
3.2. Chế tạo giá thử
Việc chế tạo giá thử cần sử dụng một số linh kiện nhập khẩu từ ngước ngoài
gồm: Bộ điều khiển PLC I-8431 đã được nạp sẵn phần mềm điều khiển (mua của
nhà sản xuất thiết bị Lava - Liên bang Nga).
Các bộ phận còn lại của thiết bị Lava được mua hoặc chế tạo trong nước.
Trong đó hai modul quan trọng là modul kiểm soát, đốt nóng lò nhiệt và modul kết
nối tín hiệu được chúng tôi thiết kế và chế tạo mới hoàn toàn.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 103
Sau khi đã chế tạo các bộ phận, chúng tôi đã lắp ráp thành giá thử hoàn chỉnh.
Hình 7 và 8 dưới đây là ảnh của giá thử hoàn chỉnh đang ở trạng thái làm việc.
Hình 7. Hình ảnh của giá thử Khối 1 (ở trạng thái đang làm việc)
Hình 8. Hình ảnh Khối 2 - Khối sửa chữa khối đơn đang làm việc
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 104
IV. QUY TRÌNH DÙNG GIÁ THỬ SỬA CHỮA THIẾT BỊ LAVA
Sử dụng giá thử để sửa chữa thiết bị Lava sẽ đạt được những tiện lợi, nhưng
việc sử dụng nó phải tuân thủ theo một quy trình cụ thể. Do vậy, chúng tôi biên soạn
quy trình dùng giá thử sửa chữa thiết bị Lava nhằm mục đích phát huy hiệu quả
trong việc kiểm tra sửa chữa thiết bị. Dưới đây là sơ đồ khối của quy trình sửa chữa.
Đây là căn cứ để kỹ thuật viên sửa chữa thực hiện các bước sửa chữa thiết bị khi có
hỏng hóc.
Kiểm tra tình trạng bên ngoài của
modul hỏng, khắc phục hết linh kiện
chập cháy
Kiểm tra chức năng
giá thử - Khối 1
Làm việc tốt đủ mọi chức năng với
modul tốt
Tháo modul của giá thử ra
Thay modul cần kiểm tra
vào giá thử, kiểm tra các tham số
của giá thử
Hiệu chỉnh chạy thử modul trên giá
thử, theo thông
số của Lava
Nếu các mạch thử chưa tốt, còn hỏng
hóc, tiếp tục tìm
linh kiện hỏng để thay thế
Đưa lên giá thử - Khối 2, kiểm tra từng
mạch của modul bằng tín hiệu thử
trên giá thử
Các mạch làm việc tốt khi
thử bằng tín hiệu thử
QUY TRÌNH KIỂM TRA PHÁT HIỆN HỎNG HÓC TRÊN GIÁ THỬ
Modul làm việc tốt, đủ điều kiện
thay vào thiết bị Lava
Kiểm tra chức năng giá thử Khối 2
Giá thử làm việc đủ
các chức năng
KIỂM TRA BẰNG TÍN HIỆU THỬ
TRÊN KHỐI 2
KIỂM TRA HIỆU CHỈNH TRÊN
KHỐI 1
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 105
V. KẾT LUẬN
Giá thử phục vụ kiểm tra sửa chữa thiết bị Lava là thiết bị nhiều ý nghĩa thực
tế trong công tác đảm bảo kỹ thuật của ngành quân khí. Với việc nghiên cứu chế tạo
giá thử, chúng tôi đã đạt được các kết quả chính sau:
- Đã chế tạo mới được modul đốt nóng, kiểm soát nhiệt độ và modul kết nối tín
hiệu. Các modul này tương đương như các modul của thiết bị Lava và có thể thay
thế cho các modul nhập ngoại khi bị hỏng.
- Đã chế tạo được hoàn chỉnh một bộ giá thử. Giá thử này hoạt động tốt theo
yêu cầu thiết kế, được thử nghiệm trong quá trình kiểm tra và sửa chữa thiết bị Lava
của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga và của Cục Quân khí trong thời gian qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ветлугин А.А., Измерительно-вычислительный комплекс ЛАВА, Руководство
по эксплуатация, 2008.
2. Ветлугин А.А., Измерительный-вычислительный комплекс Вулкан 2000 Р,
Программное обеспечение, Версия 3.0, Руководство пользователя, 2004.
3. Методические указания Измерительно-вычислительный комплекс
“ВУЛКАН 2000”, Методы и средства поверки, 2000.
4. ТУ 6-90, Измерительно-вычислительный комплекс “ВУЛКАН-2000”,
Технические условия.
5. Tiêu chuẩn ngành 06 TCN 629:1998, Thuốc phóng keo và phương pháp thử áp
kế, Hà Nội, 1998.
6. Tiêu chuẩn ngành 06 TCN 630: 1998, Thuốc phóng keo đánh giá và phân cấp
chất lượng về độ an định theo phương pháp áp kế, Hà Nội, 1998.
7. ГОСТ 12997-84, Изделия ГСП, Общие технические условия.
Nhận bài ngày 04 tháng 6 năm 2013
Hoàn thiện ngày 18 tháng 6 năm 2013
Viện Độ bền nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_che_tao_gia_thu_phuc_vu_sua_chua_thiet_bi_lava.pdf