BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN HÙNG NGUYỆT
NGHIÊN CỨU CHÂM VÀ CỨU ðIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH Ở VẬT NUƠI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUƠI
Mã số : 62 62 50 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. TRẦN TIẾN DŨNG
2. GS. TSKH. NGUYỄN TÀI THU
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… i
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…
153 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2156 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu châm và cứu điều trị một số bệnh ở vật nuôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………… i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu mới nhất của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
chân thành cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Hùng Nguyệt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH.
Nguyễn Tài Thu, người thầy vĩ đại đã hướng dẫn tận tình luận án tiến sĩ châm cứu,
giúp đỡ và dạy bảo cho tơi trong suốt những năm tháng nghiên cứu châm cứu trên động
vật và người từ năm 1979 ở Viện nghiên cứu ðơng y, Viện quân y 354, 105, Viện
châm cứu Việt Nam và nay là Hội châm cứu Việt Nam, kể cả khi sang nước ngồi làm
cơng tác châm cứu. Người thầy thứ hai PGS.TS. Trần Tiến Dũng bộ mơn Ngoại - Sản -
khoa Thú y - Trường ðHNN Hà Nội đã dạy và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập
cơng tác khi cịn ở bộ mơn, khoa, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đã hướng dẫn
tơi bảo vệ thành cơng luận văn Thạc sĩ và nay đang giúp tơi hồn thành luận án Tiến sĩ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh - Trưởng bộ mơn Ngoại -
Sản, PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch - Trưởng bộ mơn Nội - Chẩn - Dược lý và ðộc chất,
TS. Nguyễn Bá Hiên - Trưởng bộ mơn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Bệnh lý - khoa
Thú y - Trường ðHNN - Hà Nội, đã đĩng gĩp những ý kiến quý báu cho bản luận án
của tơi.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty Giống gia súc Hà Nội, TS. ðỗ
Thị Thảo - Tổ trưởng tổ thực nghiệm sinh học, Viện Cơng nghệ sinh học, Viện Khoa
học và Cơng nghệ Việt Nam, ThS. Tăng Xuân Lưu Phĩ giám đốc Trung tâm nghiên
cứu Bị và ðồng cỏ Ba Vì, Hà Nội, BSTY Nguyễn Văn Chung, Trưởng trạm và tất cả
cán bộ thú y thuộc Trạm thú y huyện Ba Vì - Hà Nội, Giám đốc Nguyễn Mạnh Hà và
các BSTY, KSCN của Trung tâm nghiên cứu chĩ nghiệp vụ, khoa Thú y - Trường
ðHNN - Hà Nội.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðHNN - Hà Nội, Viện ðào tạo
Sau đại học, Trường ðHNL - Thái Nguyên, khoa CNTY, và khoa Sau đại học của
trường, cảm ơn các anh, các chị, các bạn đồng nghiệp.
Tơi rất biết ơn Bố Mẹ, anh chị em, vợ và các con đã động viên giúp đỡ tơi cả về tình
thần và vật chất trong suốt thời gian hồn thành luận án này.
Nguyễn Hùng Nguyệt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục ảnh ix
Danh mục biểu đồ x
Danh mục đồ thị x
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của nghiên cứu 3
3. Những đĩng gĩp mới của cơng trình 4
4. Ý nghĩa của nghiên cứu 4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Tình hình nghiên cứu về châm cứu 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu châm cứu ngồi nước 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu châm cứu trong nước 8
1.1.3. Tình hình nghiên cứu châm cứu trong thú y 9
1.2. Phương pháp ELISA chẩn đốn bị chậm động dục 10
1.3. Cơ sở lý luận của châm cứu 11
1.3.1. Lý luận của Y học cổ truyền 11
1.3.2. Lý luận của Y học hiện đại 27
1.3.3. Phân tích bệnh theo Y học cổ truyền và cơ chế của châm cứu 32
1.4.1. Bệnh sát nhau 35
1.4.2. Bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 37
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iv
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iv
1.4.3. Bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị 38
1.4.4. Chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ 39
1.4.5. ðại cương về chứng co giật ở lợn 40
1.4.6. Hiện tượng chậm động dục ở bị 40
CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Nội dung nghiên cứu 44
2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 45
2.3. ðịa điểm nghiên cứu 46
2.4. ðối tượng nghiên cứu 47
2.5. Nguyên liệu và dụng cụ 47
2.6. Phương pháp nghiên cứu 47
2.7. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu 61
2.8. Thời gian nghiên cứu 61
2.9. Xử lý số liệu 62
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
3.1. Nghiên cứu châm thực nghiệm trên thỏ và chĩ được bộc lộ tử cung 63
3.2. Bệnh sát nhau ở bị 64
3.2.1. Tình hình bị bị bệnh sát nhau 64
3.2.2. Châm điều trị bệnh sát nhau ở bị 66
3.2.3 So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị bệnh
sát nhau 69
3.3. Bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 71
3.3.1. Phân tích bệnh theo Y học cổ truyền 71
3.3.2. Chọn đơn huyệt điều trị 72
3.3.3. Kết quả châm điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 73
3.3.4. So sánh châm với dùng thuốc điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ
ở bị 74
3.4. Bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị 75
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… v
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… v
3.4.1. Phân tích bệnh theo lý luận của Y học cổ truyền 75
3.4.2. Chọn đơn huyệt điều trị 75
3.4.3. Kết quả châm điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị 76
3.4.4. So sánh châm với phương pháp điều trị bằng thuốc bệnh bại
liệt sau khi đẻ ở bị 77
3.5. Chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ 78
3.5.1. Phân tích bệnh theo lý luận của Y học cổ truyền 78
3.5.2. Chọn đơn huyệt điều trị 79
3.5.3. Kết quả châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ 81
3.5.4. So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị chứng
bại liệt hai chân sau ở chĩ 82
3.6. Châm điều trị chứng co giật ở lợn 83
3.6.1. Phân tích bệnh theo lý luận của Y học cổ truyền 83
3.6.2. Chọn đơn huyệt điều trị 83
3.6.3. Kết quả châm điều trị chứng co giật ở lợn 85
3.6.4. So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị co giật
ở lợn 85
3.7. Châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở lợn 86
3.7.1. Chọn đơn huyệt điều trị 86
3.7.2. Kết quả châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở lợn 87
3.7.3. So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị chứng
bai liệt hai chân sau ở lợn 88
3.8. Cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị 88
3.8.1. Chọn đơn huyệt điều trị 89
3.8.2. Kết quả cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị 89
3.9. Cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 90
3.9.1. Chọn đơn huyệt điều trị 90
3.9.2. Kết quả cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 92
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vi
3.9.3. So sánh cứu với phương pháp khác điều trị bệnh chướng hơi
dạ cỏ 92
3.10. Cứu điều trị chứng co giật ở lợn 93
3.10.1. Chọn đơn huyệt điều trị 93
3.10.2. Kết quả cứu điều trị chứng co giật ở lợn 94
3.10.3. So sánh cứu với phương pháp khác điều trị chứng co giật ở lợn 95
3.11. Hiện tượng chậm động dục ở bị 96
3.11.1. Tình hình bị cĩ hiện tượng chậm động dục ở một số vùng
Hà Nội 96
3.11.2. Cứu điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị 97
3.11.3. ðịnh lượng hormon progesterone ở bị chậm động dục 100
3.11.4. ðịnh lượng (P4) trong trường hợp chậm động dục do buồng trứng 103
3.11.5. Kết quả chẩn đốn nguyên nhân chậm động dục bằng định
lượng (P4 ) kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng 106
3.11.6. Kết quả sử dụng phương pháp cứu điều trị chậm động dục ở bị 108
3.11.7. So sánh điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị bằng
phương pháp cứu và sử dụng hormone 109
3.12. So sánh châm và cứu trong điều trị một số bệnh ở vật nuơi 110
3.12.1. So sánh châm và cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị 110
3.12.2. So sánh châm và cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ 111
3.12.3. So sánh châm và cứu điều trị chứng co giật ở lợn 112
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 114
1. Kết luận 114
2. ðề nghị 116
Danh mục cơng trình cơng bố cĩ liên quan đến luận án 117
Tài liệu tham khảo 118
Phụ lục 127
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vii
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1 Kết quả châm thực nghiệm trên chĩ và thỏ 64
3.2 Tình hình bệnh sát nhau ở bị nuơi tại một số vùng của Hà Nội 65
3.3 Kết quả châm điều trị bệnh sát nhau ở bị theo đơn huyệt I,II 69
3.4 So sánh châm với các phương pháp thơng thường điều trị
bệnh sát nhau ở bị 70
3.5 Kết quả châm điều trị bệnh bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 74
3.6 So sánh châm với phương pháp dùng thuốc điều trị bệnh
chướng hơi dạ cỏ ở bị 74
3.7 Kết quả châm điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị 77
3.8 So sánh châm với phương pháp dùng thuốc điều trị bệnh bại
liệt sau khi đẻ ở bị 78
3.9 Kết quả châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ 81
3.10 So sánh châm với phương pháp dùng thuốc điều trị chứng
bệnh bại liệt hai chân sau ở chĩ 82
3.11 Kết quả châm điều trị chứng co giật ở lợn 85
3.12 So sánh châm với phương pháp dùng thuốc điều trị chứng co
giật ở lợn 86
3.13 Kết quả châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở lợn 87
3.14 So sánh châm với phương pháp dùng thuốcđiều trị chứng bại
liệt hai chân sau ở lợn 88
3.15 Kết quả cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị 90
3.16 Kết quả cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 92
3.17 So sánh cứu với phương pháp dùng thuốc điều trị bệnh chướng
hơi dạ cỏ ở bị 93
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… viii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… viii
3.18 Kết quả cứu điều trị chứng co giật ở lợn 94
3.19 So sánh cứu với dùng thuốc điều trị chứng co giật ở lợn 95
3.20 Tình hình bị chậm động dục ở một số vùng Hà Nội 96
3.21 Kết quả cứu điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị 99
3.22 Hàm lượng (P4) trong một chu kỳ động dục bình thường của
bị sữa 101
3.23 Hàm lượng (P4) trong các trường hợp bị chậm động dục 104
3.24 Kết quả khám buồng trứng qua trực tràng 106
3.25 Kết quả chẩn đốn nguyên nhân chậm động dục bằng định
lượng (P4) kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng 107
3.26 Kết quả cứu điều trị các trường hợp chậm động dục ở bị sữa 108
3.27 Phác đồ điều trị hiện chậm động dục ở bị bằng hormone 109
3.28 So sánh cứu với phương pháp điều trị bằng hormone 110
3.29 So sánh châm và cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị 111
3.30 So sánh châm và cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 111
3.31 So sánh châm và cứu điều trị chứng co giật ở lợn 112
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ix
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ix
DANH MỤC ẢNH
TT Tên ảnh Trang
1.1 Sơ đồ tĩm tắt 12 đường kinh 21
1.2 Ảnh chụp triệu chứng bệnh sát nhau ở bị 37
2.1 Phương pháp châm kim 48
2.2 Phương pháp cứu mồi ngải 50
3.2 ðơn huyệt 1 điều trị bệnh sát nhau ở bị 67
3.3 ðơn huyệt 2 điều trị bệnh sát nhau ở bị 68
3.4 ðơn huyệt điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị 75
3.5 ðơn huyệt điều trị chứng bại liệt hai chân ở chĩ 80
3.6 Châm điều trị chứng bại liệt hai chân ở chĩ 81
3.7 ðơn huyệt điều trị chứng co giật ở lợn 84
3.8 Cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị 89
3.9 Cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị 91
3.10 ðơn huyệt cứu điều trị chứng co giật ở lợn 94
3.11 ðơn huyệt cứu điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị 98
3.12 Cứu điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị 108
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… x
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… x
DANH MỤC BIỂU ðỒ
TT Tên biểu đồ Trang
3.1 So sánh kết quả Châm và Cứu 111
3.2 So sánh kết quả Châm và Cứu 112
3.3 So sánh kết quả Châm và Cứu 113
DANH MỤC ðỒ THỊ
TT Tên đồ thị Trang
2.1 Mối tương quan giữa mật độ quang học (OD) và nồng độ
Progesteron (P4) của dãy chuẩn 60
3.1 ðộng thái (P4 ) trong một chu kỳ động dục bình thường của bị 102
3.2 Hàm lượng (P4 ) trong các trường hợp bị chậm động dục 105
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
1.1 Sơ đồ âm dương 13
1.2 Sơ đồ ngũ hành 14
1.3 Sơ đồ tạng phủ 19
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 1
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Châm và cứu là phương pháp chữa bệnh khơng dùng thuốc, đang được
ðảng và Nhà nước quan tâm, vì ít tốn kém, dễ áp dụng trong điều kiện ở Việt
Nam. Phương pháp chữa bệnh đĩ được ưa chuộng vì an tồn, cĩ hiệu quả, dễ
thực hiện, tiết kiệm và khơng độc hại như điều trị bằng thuốc.
Châm và cứu là một phương pháp phịng chữa bệnh cĩ tác dụng điều
khí và trấn đau của Y học cổ truyền Á ðơng, phương pháp chữa bệnh khơng
dùng thuốc, ít độc hại là việc làm cần thiết được nhiều người quan tâm đồng
thời mang lại hiệu quả cao trong chẩn trị (Hồng Bảo Châu, 1976) [3]. Tác
dụng kỳ diệu của châm và cứu đã thu hút việc nghiên cứu của các chuyên gia
ở nhiều nước trên thế giới. Những kết quả của họ đã gĩp phần làm sáng tỏ
phần nào bản chất và cơ chế của châm và cứu (Lazorthes. 1981) [58]. ðối với
nhân y, phương pháp châm cứu được ứng dụng rộng rãi đã điều trị nhiều loại
bệnh và cho kết quả rất tốt.
Theo Hồng Kỳ Khanh (1961) [61], Vương Hùng (1974) [60], châm
và cứu là hai cách chữa bệnh khác nhau, nhưng cùng chung một nguyên lý
tác động lên huyệt và đi theo các đường kinh lạc để điều hịa chức năng của
cơ thể vật nuơi.
Châm là dùng kim châm vào huyệt để điều hịa kinh khí lập lại thế cân
bằng âm dương mỗi khi vật nuơi bị bệnh.
Cứu là dùng sức nĩng của mồi lá ngải cứu đốt trên huyệt và cũng là để
điều hịa kinh khí lập lại thế cân bằng âm dương mỗi khi vật nuơi bị bệnh.
Hai cách chữa bệnh đĩ cĩ cùng một nguyên lý, nên thuật ngữ gọi chung
là phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 2
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 2
Hiện nay chăn nuơi sạch là việc làm được tồn ðảng, tồn dân quan
tâm, khơng những sạch về sản phẩm, mà sạch cả mơi trường. Những sản
phẩm thịt sữa của vật nuơi được điều trị bằng thuốc sẽ cĩ sự tồn dư thuốc, sản
lượng sữa sẽ giảm, mà đáng lo ngại là sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm.
Châm và cứu chữa bệnh cho vật nuơi sẽ giải quyết được vấn đề khơng làm
giảm sản lượng thịt, sữa và khơng tồn dư thuốc trong sản phẩm.
Hiện nay một số bệnh nan giải trong sinh sản và hiện tượng chậm động
dục ở bị dẫn đến tỷ lệ thụ thai thấp, mặc dù đã ứng dụng nhiều cơng nghệ để
giải quyết nhưng kết quả chưa cao, đơi khi tốn kém.
Việc dùng hormon hoặc các chế phẩm tương đương để tiêm, đặt, kích
thích cho bị động dục sẽ cĩ sự tồn dư hormon. Sử dụng nhiều lần và lặp lại
trên một cá thể chắc chắn sẽ giảm hiệu lực, thời gian tiêm, đặt phải mất từ 3
đến 5 ngày, giá thành sẽ cao.
Cĩ thể dùng phương pháp châm kim vào một số huyệt trên cơ thể, rồi
kích thích trong thời gian ngắn để nhau thai tự bong ra, con vật cĩ cơn rặn trở
lại “gọi là sinh lý muộn”, tử cung co bĩp nhu động đẩy nhau thai ra, nên
khơng ảnh hưởng đến đường sinh dục, khơng viêm nhiễm, vật nuơi động dục
trở lại nhanh.
Cịn một cách nữa dùng phương pháp cứu bằng mồi ngải, đặt lên huyệt
rồi đốt, mỗi ngày 1 đến 2 lần, nhau thai bong ra hoặc cứu sau 3 đến 5 ngày bị
cĩ hiện tượng chậm động dục, xuất hiện động dục trở lại. Vậy phương pháp
cứu thật đơn giản, dễ làm mà cĩ hiệu quả kinh tế, khơng cĩ sự tồn dư hormon.
Mặt khác châm và cứu cịn điều trị được một số bệnh khác thường gặp
ở vật nuơi mà ngành thú y đang tập trung giải quyết bằng mọi biện pháp.
Ở nước ta, việc ứng dụng châm và cứu để điều trị bệnh cho vật nuơi
trong ngành thú y cịn chưa được chú ý, cĩ rất ít cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu châm và cứu điều trị một số bệnh ở vật nuơi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 3
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 3
2. Mục tiêu của nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu tìm ra phương pháp châm và cứu điều trị một số bệnh ở vật
nuơi.
2.2. Bước đầu xây dựng được cơ sở lý luận, phương pháp biện chứng của
châm và cứu dùng trong điều trị một số bệnh ở vật nuơi.
2.3. Tìm ra những đơn huyệt mới, xác định các đơn huyệt đúng, thích hợp,
cho từng bệnh, so sánh giữa châm và cứu, cách dùng thuốc so với
châm và cứu để chữa bệnh, phương pháp nào cĩ hiệu quả, dễ thực hiện
để ứng dụng vào thực tế sản xuất.
ðể thực hiện ba mục tiêu trên đề tài cần giải quyết các nội dung sau
1. Tìm hiểu các học thuyết, cơ sở lý luận, phân tích biện chứng luận trị của
Y học cổ truyền phương ðơng áp dụng vào trong thú y để châm và cứu điều
trị một số bệnh như: bệnh sát nhau ở bị, hiện tượng chậm động dục ở bị,
bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị, bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị, chứng co giật ở
lợn, chứng bại liệt hai chân sau ở lợn và chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ.
2. Nghiên cứu thực nghiệm trên động vật thí nghiệm một số đơn huyệt sau
đĩ áp dụng đại trà trên vật nuơi với một số lượng lớn. So sánh kết quả đạt
được với kết quả của một số tác giả trong và ngồi nước để cuối cùng đưa ra
được một số đơn huyệt mới ứng dụng vào điều trị một số bệnh ở vật nuơi.
3. Sử dụng phương pháp châm kim vào huyệt để điều trị một số bệnh ở vật
nuơi như: bệnh sát nhau ở bị, hiện tượng chậm động dục ở bị, bệnh bại liệt
sau khi đẻ ở bị, bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị, chứng co giật ở lợn, chứng bại
liệt hai chân sau ở lợn và chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ.
4. Sử dụng phương pháp cứu là dùng mồi lá ngải cứu đặt lên huyệt rồi đốt
để điều trị một số bệnh ở vật nuơi như: bệnh sát nhau ở bị, hiện tượng chậm
động dục ở bị, bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị và chứng co giật ở lợn.
5. So sánh hiệu quả của phương pháp châm kim và phương pháp cứu với
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 4
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 4
việc dùng thuốc để điều trị một số bệnh ở vật nuơi như: bệnh sát nhau ở bị,
hiện tượng chậm động dục ở bị, bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị, bệnh chướng
hơi dạ cỏ ở bị, chứng co giật ở lợn và chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ. So
sánh phương pháp châm kim với phương pháp cứu để điều trị một số bệnh ở
vật nuơi như: bệnh sát nhau ở bị, hiện tượng chậm động dục ở bị, bệnh
chướng hơi dạ cỏ ở bị và chứng co giật ở lợn.
6. Sau khi nghiên cứu phương pháp châm và cứu điều trị một số bệnh ở vật
nuơi để đưa ra một phác đồ, một đơn huyệt tối ưu nhất, cĩ thể áp dụng châm
và cứu điều trị một số bệnh ở vật nuơi, nhằm ứng dụng vào sản xuất.
3. Những đĩng gĩp mới của cơng trình
ðây là cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ phương pháp châm và
cứu điều trị của Y học cổ truyền phương ðơng ứng dụng trong lĩnh vực Thú y
để chữa bệnh cho vật nuơi.
Tìm ra được những đơn huyệt mới đưa vào tài liệu châm cứu chữa
bệnh cho vật nuơi và áp dụng cho các cơ sở sản xuất.
Xác định được những đơn huyệt thích hợp, đầy đủ, tìm ra phác đồ cĩ
hiệu quả cao để đưa vào điều trị bệnh cho vật nuơi, đĩ là một phương pháp
chữa bệnh khơng dùng thuốc trong ngành Thú y.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đạt được là một tài liệu quý, ứng dụng Y học cổ
truyền phương ðơng vào lĩnh vực Thú y để điều trị một số bệnh cho vật nuơi.
ðây là phương pháp điều trị cĩ hiệu quả về kinh tế, dễ thực hiện mà
khơng cần dùng thuốc, đang được các nhà khoa học trong và ngồi nước
quan tâm vì giúp tạo ra sản phẩm sạch, đáp ứng an tồn vệ sinh thực phẩm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 5
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về châm cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu châm cứu ngồi nước
Châm cứu bắt nguồn từ châu Á trên mảnh đất của vùng châu thổ sơng
Hồng Hà. Các nhà khảo cổ đã tìm thấy những kim châm đầu tiên bằng đá gọi
là phiến thạch, trong một số di chỉ để lại khoảng 3000 năm trước đây (Vũ Văn
Ngạn, 1984) [25]. ðến thời đại đồ đồng người ta làm ra các cây kim bằng
đồng gọi là đồng châm, thời Xuân Thu Chiến Quốc (770 - 221 truớc Cơng
nguyên) con người đã biết dùng sắt để tạo ra các cây kim bằng sắt nhỏ tinh
xảo hơn. Thời kỳ này xuất hiện bộ sách Y học đầu tiên cĩ ghi chép về châm
cứu, là bộ Nội kinh hay cịn gọi là bộ “Hồng đế Nội kinh” bao gồm 2 quyển
“Tố vân và Linh khu” tổng kết tất cả tinh hoa của Y học cổ truyền đã cĩ từ
trước đây. Trong đĩ cĩ ghi chép về 160 huyệt dùng để chữa bệnh
(yhoccotruyen.com.vn, 2009) [89].
ðến thế kỷ thứ IV trước Cơng nguyên, Biển Thước đã viết cuốn “Mạn
kinh” dưới hình thức những câu hỏi và đáp để giải thích những đoạn khĩ hiểu
trong bộ Nội kinh, trong đĩ cĩ nhiều đoạn nĩi về châm cứu. Năm 282, Hồng
Phủ Mật viết cuốn sách “Giáp ất kinh”, đây là một quyển chuyên đề về châm
cứu tổng kết những kinh nghiệm châm cứu thời cổ và nâng số huyệt lên 349
huyệt dùng để chữa bệnh. Năm 1341, Hoạt Bá Nhân cịn gọi là Hoạt Thọ viết
quyển “Thập tứ kinh” trình bày nguồn gốc, đuờng đi, biểu hiện của 14 đường
kinh lạc, hệ thống hĩa và nâng cao thêm một mức về giá trị của học thuyết
kinh lạc (yhoccotruyen.com.vn, 2009) [89].
Châm cứu được truyền vào Nhật Bản từ thế kỷ thứ VI (năm 562 Từ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 6
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 6
Thơng người nước Ngơ mang vào đất Nhật Bản những quyển sách “Minh
đường đồ”, “Giáp ất kinh” và các sách Y học khác). Sawasa Ken (Trạch ðiền
Kiên) sau đĩ kế tục là Siroto Fumiaza (ðại ðiền Văn Chỉ) đưa vào điều trị
chỉnh thể bằng châm cứu. Sya Kubane (Xích Vũ) tìm ra cách đo ơn độ ở tỉnh
huyệt để châm cứu các du huyệt tương ứng ở vùng lưng. Hiện nay châm cứu
ở Nhật Bản đang phát triển, cĩ các Hội châm cứu như: Nhật Bản kinh huyệt
học hội, Ủy viên hội Nhật Bản kinh lạc học hội, Nhật Bản châm cứu lương
đạo lạc y học hội, Nhật Bản châm cứu trị liệu học hội, Nhật Bản châm cứu bì
điện học hội (Hồng Bảo Châu, 1979) [4].
Quyển sách cĩ giá trị nhất về châm cứu thời xưa phải kể đến quyển
“Châm cứu ðại thành”, hồn thành vào năm 1601, tổng kết thêm một bước về
châm cứu, cịn ghi chép được một số tâm đắc về châm cứu viết dưới hình thức
ca phú như: “Tiên u phú, Ngọc long phú, Thơng huyền chi yếu phú” v.v.. tất
cả là 12 bài ca phú, đã bảo tồn phần tinh hoa của châm cứu thời cổ, cĩ ảnh
hưởng rất lớn đến ngành châm cứu ngày nay (Duơng Kế Châu, 1973) [55].
Năm 1945, ở Pháp Roger de la Fuye và Paul Nogier đã dùng kích thích
điện qua kim và dùng thuật ngữ ‘điện châm’ “electro - acupuncture” để đặt
tên cho phương pháp châm này (Nguyễn Xuân Nghiêm, 1976) [29], (Lou. và
cộng sự, 1992) [75] . Từ đĩ cho đến nay đã cĩ rất nhiều tác giả ðức, Pháp,
Anh, Nhật Bản... nghiên cứu tác động của dịng điện lên huyệt vị và phương
pháp điện châm đang dần trở thành phương pháp điều trị quan trọng trong
châm cứu (Nguyễn Văn Chiến, 1984) [9].
Năm 1946, Hội Châm cứu Quốc tế (International Society of Acupunc-
ture) (ISA) ra đời. Từ đĩ, nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng châm cứu,
nghiên cứu tìm hiểu về bản chất của châm cứu.
ðến năm 1949, cách mạng Trung Quốc thành cơng, châm cứu được
nghiên cứu sâu đem lại nhiều kết quả trong chữa bệnh. Ngồi ra các nhà
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 7
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 7
nghiên cứu Trung Quốc khơng ngừng phát huy tìm tịi được những cái mới,
phát hiện ra được những huyệt mới gọi là tân huyệt. Trong sách “Châm cứu
học Thượng Hải” xuất bản năm 1974 số tân huyệt được đưa lên là 223 huyệt,
nâng tổng số huyệt lên là 762 huyệt bao gồm: kinh huyệt 361, kỳ huyệt 178
và tân huyệt 223 (Vương Hùng, 1974) [60], (Roger. và cộng sự, 1977) [81].
Năm 1957, Nakatami Yoshio, áp dụng điện sinh vật chứng minh sự tồn
tại khách quan của kinh lạc và huyệt vị, đồng thời chế tạo ra máy đo điện sinh
vật, nhằm để đo điện trở da của những đường đi của kinh lạc trên cơ thể mà
ơng gọi là lương đạo lạc và ở trên những huyệt vị gọi là lương đạo điểm, đĩ là
máy dị kinh lạc, huyệt vị đầu tiên (Liên Tâm, 1977) [33]. Về kết quả châm cứu
thì một thành tựu cống hiến lớn nhất là châm tê do các thầy thuốc ở những năm
1959, tìm tịi phát triển từ châm giảm đau cắt Amidan và đến nay châm tê cĩ
thể thay cho gây tê, gây mê trong một loạt các loại phẫu thuật (Nguyễn Tài
Thu, 1975) [36].
Từ năm 1971 đến nay, các nước đã nghiên cứu và áp dụng châm cứu
sâu hơn, rộng hơn trong việc phịng và chữa bệnh, sau khi Trung Quốc cơng
bố với thế giới về châm tê ứng dụng trong phẫu thuật đạt kết quả tốt (Lã
Quang Nhiếp, 1980) [30].
Tại Hội nghị Châm cứu Quốc tế (1971), tổ chức tại Baden nước cộng hịa
liên bang ðức, đã cĩ nhiều tham luận về lý thuyết châm cứu và thơng báo kết
quả thực hành đã đánh giá cao nền Y học cổ truyền phương ðơng (Nguyễn Văn
Chiến, 1984) [9].
ðến nay, người ta đã tìm hiểu được khá rõ bản chất, cơ sở luận lý của
phương pháp châm cứu. Do hiệu quả của phương pháp này, nhiều nước đã ứng
dụng rộng rãi châm cứu trong điều trị bệnh như: Nga, Pháp, Áo, ðức, Ba Lan,
Hungari, Canada, Mỹ, Cu Ba, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc và Trung Quốc…
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 8
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu châm cứu trong nước
Châm cứu được sử dụng ở nước ta từ thời vua Hùng, cĩ An Kỳ Sinh
(năm 287 trước Cơng nguyên), Thơi Vũ đời Thục An Dương Vương (275 -
280 trước Cơng nguyên) là thầy châm cứu giỏi (trong truyện “Lĩnh nam
trích quái”).
Thế kỷ XIV, Tuệ Tĩnh thầy thuốc nổi tiếng ở Việt Nam đã giới thiệu
học thuyết kinh lạc, huyệt vị và ghi chép châm cứu điều trị một số bệnh trong
bộ “Hồng nghĩa giác tự y thư” (Lưu Thị Hiệp, 1996) [15].
Thế kỷ XV, Nguyễn ðại Năng đời nhà Hồ đã viết cuốn sách “Châm
cứu tiệp hiệu diễn ca” (Hồng Bảo Châu và Lã Quang Nhiếp, 1984) [7].
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ơng viết cuốn “Y tơng tâm lĩnh" cĩ sử
dụng châm cứu chữa một số bệnh về nhi khoa (Hồng Bảo Châu, 1979) [4].
Trong các triều đại phong kiến, Y học cổ truyền cũng rất phát triển, đặc
biệt là lĩnh vực điều trị bằng châm cứu được ứng dụng rộng rãi trong việc
chữa bệnh cho con người (Lê Trần ðức, 1977) [12], (Tuệ Tĩnh, 1978) [46].
Sau năm 1954, thừa kế và phát huy vốn quý của cha ơng, phương pháp
châm cứu ở Việt Nam đã được các thầy thuốc kết hợp nhuần nhuyễn với Y
học hiện đại, ngày càng phát triển với nhiều lĩnh vực như: thể châm, nhĩ
châm, thủy châm, mai hoa châm, điện châm, la ze châm, từ châm và châm tê.
Năm 1957, Viện nghiên cứu ðơng y, Hội ðơng y Việt Nam được thành
lập, châm cứu phổ cập rộng rãi từ các cơ sở Y tế xã đến Y tế Trung ương.
Từ năm 1969 đến nay, đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu ứng dụng
châm tê trong phẫu thuật như: cơng trình của các tác giả Nguyễn Tài Thu,
Hồng Bảo Châu, Bùi Quang Hiển và Hồng ðình Cầu. Châm cứu đã thành
cơng trong điều trị những chứng bệnh thơng thường, mở ra một hướng điều trị
những chứng bệnh khĩ chữa. Ngồi ra, châm tê cịn được ứng dụng trong
nhiều loại phẫu thuật đã đạt kết quả tốt. Châm tê ở Việt Nam được tiến hành
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 9
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 9
bởi các nhĩm: nhĩm giáo sư Hồng Bảo Châu, Bùi Quang Hiền làm tại bệnh
viện Việt ðức, nhĩm bác sỹ Trương Kim Du nghiên cứu tại Viện chống Lao
Trung ương, Hồng ðình Cầu là người đầu tiên dùng châm tê thay thuốc mê
để tiến hành mổ phổi (Nguyễn Tài Thu,1986) [38].
Từ năm 1971, Giáo sư Nguyễn Tài Thu cùng các bác sỹ ở Quân y viện
354, 110, 108, 105, 103, 7…đã nghiên cứu ứng dụng châm tê trong 60 loại
phẫu thuật như: cắt amydan, mổ ruột thừa, thốt vị bẹn, mổ sọ não, châm tê
để phục vụ thương bệnh binh trong ngoại khoa chấn thương và đã phối hợp
với các bệnh viện dân y châm tê để mổ dạ dày, tử cung, buồng trứng…
1.1.3. Tình hình nghiên cứu châm cứu trong thú y
Trên thế giới đã cĩ nhiều nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng châm cứu
trong thú y, đặc biệt là ở Trung Quốc châm cứu đã trở thành một mơn học
trong các trường chuyên nghiệp. Ở Việt Nam, tại Trường ðaị học Nơng
nghiệp Hà Nội, Trường ðại hoc Nơng Lâm Thái Nguyên, Trường ðại học
Nơng Lâm Huế, mơn châm cứu thú y được giảng dạy cho sinh viên chuyên
ngành Thú y.
Trên thế giới cĩ nhiều nhà khoa học ứng dụng châm cứu thú y, trong
châm tê để phẫu thuật cho súc vật: châm tê trên thỏ (Lee. và Kok. 1976) [74].
Châm tê để cắt bỏ buồng trứng chĩ (Young. 1979) [85]. Châm tê để mổ trên
bị (Kothbauer. 1977) [72], châm tê phẫu thuật gia súc (Phạm Thị Xuân Vân,
1981) [51].
Ở Việt Nam, ngay từ trước Cơng nguyên, tổ tiên đã biết chích máu để
chữa say nắng cho gia súc, các tài liệu cổ như: “Châm cứu tiệp hiệu diễn ca”,
“Hồng nghĩa giác tự y thư”… cũng ghi chép một số kinh nghiệm châm cứu
chữa bệnh cho gia súc. Gần đây cĩ một số cơng trình nghiên cứu và tài liệu
của một số tác giả nĩi về châm cứu thú y như: châm cứu để phẫu thuật và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 10
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 10
điều trị một số bệnh thường gặp ở gia súc (Phạm Thị Xuân Vân, 1992) [54],
châm cứu thú y (Nguyễn Hùng Nguyệt, 1990) [26], (Nguyễn Hùng Nguyệt và
ðồn Thị Kim Dung, 2003) [27]. Nhiều báo cáo, khĩa luận tốt nghiệp của
sinh viên ở các trường ðại học Nơng Lâm nghiệp, nghiên cứu ứng dụng châm
cứu chữa bệnh cho gia súc, các bài viết về nghiên cứu, châm cứu thú y được
đăng trên các tạp chí, các báo của một số tác giả: (Nguyễn Tài Thu, 1990)
[39], (Phạm Thị Xuân Vân, 1989) [53], (Nguyễn Hùng Nguyệ._.t, 2004) [28].
Hội nghị Quốc tế Châm cứu thú y lần thứ nhất (2006), tổ chức tại
Mexico, trong các bài thảo luận, châm cứu thú y Việt Nam cĩ những cơng
trình nghiên cứu mới, trong đĩ phương pháp cứu điều trị một số bệnh sinh sản
ở bị, bước đầu đánh giá cĩ kết quả, mở ra một phương pháp điều trị thay thế.
1.2. Phương pháp ELISA chẩn đốn bị chậm động dục
Nghiên cứu động thái Progesteron (P4) trong sữa bằng phương pháp
ELISA để chẩn đốn cĩ thai sớm cho thấy độ chính xác đạt 80 - 85% (Nakao.
và cộng sự, 1982) [77]. Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc buồng trứng và động
thái (P4) ở bị cĩ u nang cho rằng: bị cĩ u nang thì hàm lượng (P4) trong sữa
đạt cao nhất là 0,47ng/ml (Carol. và cộng sự, 1990) [66].
Nghiên cứu quy trình chẩn đốn bị chậm động dục bằng phương pháp
ELISA cho biết giới hạn ≥1ng/ml (P4) trong máu đánh dấu sự tồn tại và tiết
(P4) của thể vàng (Crowther. 1995) [71].
Nghiên cứu động thái (P4) của bị sữa sau khi đẻ và sử dụng phương
pháp ELISA ở các nước đang phát triển cĩ thơng báo: khi chẩn đốn nguyên
nhân dẫn đến chậm động dục ở bị sữa thì các bị cĩ buồng trứng kém phát
triển, u nỗn nang, cĩ hàm lượng (P4) thấp dao động từ 0,17 - 0,4ng/ml (Van
de Wiel. và cộng sự, 1979) [84], Ghanem. và cộng sự, 2006) [70].
Từ năm 2001, bộ mơn Sinh sản và Thụ tinh nhân tạo - Viện chăn nuơi
Quốc gia đã tiến hành đề tài “nghiên cứu hàm lượng hormone sinh dục bằng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 11
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 11
phương pháp ELISA”. Xây dựng động thái (P4) trong chu kỳ sinh dục của bị
lai hướng sữa ở Việt Nam. ðây là cơ sở để xác định nguyên nhân chậm động
dục, vơ sinh thơng qua khả năng hoạt động của buồng trứng.
1.3. Cơ sở lý luận của châm cứu
1.3.1. Lý luận của Y học cổ truyền
1.3.1.1. Lý luận về âm dương
Thế giới vật chất này, các hiện tượng trong tự nhiên đều thơng qua
quan sát phát hiện ra vũ trụ là một khối thống nhất khơng ngừng vận động và
biến hĩa đối lập, mâu thuẫn nhưng lại thống nhất với nhau, cùng tồn tại trong
một sự vật, hiện tượng đĩ cổ nhân gọi là âm dương. Ví dụ: ngày, đêm, trong,
ngồi, trên, dưới, bụng, lưng, tạng, phủ, đồng hĩa và dị hĩa… Các vấn đề như
vậy người xưa dùng hai danh từ âm dương để thuyết minh (Hồng Bảo Châu
và Lã Quang nhiếp, 1984) [7].
Theo Tuệ Tĩnh (1978) [46], Học viện Trung ương Nam Kinh (1959)
[59], âm dương luơn luơn biến đổi và biến hĩa khơng ngừng, được chia làm 4
dạng:
Âm dương tương hỗ: nĩi lên sự giúp đỡ nương tựa vào nhau, nhưng đối
kháng thì mới tồn tại, như quá trình đồng hĩa và dị hĩa.
Âm dương đối lập: cơ thể luơn cĩ mâu thuẫn để âm dương ở trạng thái
thăng bằng, hoạt động bình thường phải cĩ quá trình đồng hĩa dị hĩa.
Âm dương phát triển và tiêu vong: quá trình vận động của cơ thể
phải tiêu hao cho cơ thể phát triển. Phát triển và tiêu vong cĩ sự chuyển
hĩa cho nhau.
Âm dương thăng bằng: là hai mặt đối lập của quá trình phát triển khơng
ngừng giữ cho cơ thể ở trạng thái thăng bằng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 12
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 12
Học thuyết âm dương quán triệt trong suốt quá trình phát triển của cơ
thể, biểu hiện từ đơn giản đến phức tạp là nĩi lên sự vật luơn luơn mâu thuẫn
nhưng lại thống nhất với nhau. Dựa vào đĩ để biết quá trình sinh lý, bệnh lý
và phịng chữa bệnh cho vật nuơi.
Các cơ quan nội tạng trong cơ thể gồm: Tâm (tim), Can (gan), Phế (phổi),
Thận, Tỳ (lách, tụy), huyết, bụng, bên trong, ở dưới, các đường kinh âm gọi là
âm. Vỵ (dạ dày), Bàng quang, Tiểu trường (ruột non), ðại trường (ruột già),
ðởm (mật), bên ngồi, ở trên, lưng, các đường kinh dương gọi là dương (Vương
Hùng, 1974) [60]. Âm dương thăng bằng là phần âm bằng phần dương, âm
dương mất thăng bằng cĩ hai cách: phần dương đã lấn phần âm hoặc phần âm đã
lấn phần dương, (được thể hiện ở hình 1.1. Sơ đồ âm dương). Về mặt sinh lý
của gia súc thì âm dương cần được cân bằng mới khỏe mạnh. Trong quá trình
phát triển tuy cĩ sinh ra tình trạng mất cân bằng, nhưng cuối cùng sự phát triển
vẫn phải khơi phục sự cân bằng, nếu khơng sẽ sinh bệnh. Dương trội hơn thì âm
bị bệnh, âm trội hơn thì dương bị bệnh.
Do đĩ sinh ra các chứng trạng:
Dương trội quá thì cơ thể sốt cao, phân táo, thở nhanh, khát nước, mạch
nhanh, niêm mạc đỏ.
Âm trội qúa thì nhiệt độ hạ, phân lỏng, thở yếu, mạch trầm trì, niêm
mạc nhợt nhạt.
Vì vậy trong châm cứu điều trị bệnh là lập lại thế cân bằng âm dương.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 13
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 13
Hình 1.1. Sơ đồ âm dương
(Nguyễn Hùng Nguyệt và ðồn Thị Kim Dung, 2003) [27].
1.3.1.2. Lý luận về ngũ hành
Ngũ hành dựa trên lý luận âm dương nhưng được khái quát rộng hơn
và giải thích quá trình hoạt động vật chất xảy ra theo lục phủ, ngũ tạng. Ngũ
hành là 5 vật chất cơ bản: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.
ðây là học thuyết về vật lý sớm nhất của Trung Quốc do Trần Diễn
thời chiến quốc sáng tạo, do quá trình nghiên cứu giải thích các vật chất mà
nảy sinh ngũ hành.
Ngũ hành là chỉ 5 yếu tố vật chất lớn: kim loại (Kim), cây cối (Mộc),
nước (Thủy), lửa (Hỏa), đất (Thổ). Người xưa cho rằng thế giới vật chất này
tất cả đều do 5 yếu tố lớn đĩ tạo thành ngũ hành. Dần dần dựa vào đặc tính
của 5 yếu tố đĩ phát triển thành hệ thống và giải thích tất cả các vấn đề của sự
vật.
Học thuyết âm dương và ngũ hành tuy khơng đồng thời xuất hiện,
nhưng cả hai gặp nhau khi giải thích các hiện tượng tự nhiên rồi sát nhập
thành thuyết: âm dương ngũ hành.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 14
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 14
Hình 1.2. Sơ đồ ngũ hành
(Nguyễn Hùng Nguyệt và ðồn Thị Kim Dung, 2003) [27].
Theo Dương Hồng ðạo (1959) [57], cĩ bốn quy luật cơ bản của ngũ hành:
- Quy luật tương sinh: hỗ trợ nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển gọi là
tương sinh. Quy luật này là Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim
sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. ðược thể hiện ở hình 1.2. Sơ đồ ngũ hành (a. Ngũ
hành tương sinh).
- Quy luật tương khắc: kìm hãm nhau, ức chế nhau gọi là tương khắc.
Quy luật này là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc
Kim, Kim khắc Mộc. ðược thể hiện ở hình 1.2. Sơ đồ ngũ hành (b. Ngũ hành
tương khắc).
Nếu tương khắc thì khơng thể duy trì cân bằng, tương khắc mà khơng
tương sinh thì mọi vật sẽ bị diệt vong. Cho nên cĩ tương sinh phải cĩ tương
khắc để giữ được sự cân bằng tương đối.
- Quy luật tương thừa: thừa nghĩa là lấn át, tương thừa nghĩa là lấn át
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 15
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 15
nhau, khắc chế một cách áp đảo, cịn tương khắc là hiện tượng khắc chế lẫn
nhau trong trạng thái bình thường của ngũ hành.
- Quy luật tương vũ: vũ là khinh nhờn nhau, chỉ hiện tượng phản khắc
(chống lại cái khắc mình). Ví dụ: Thổ quá mạnh thì Mộc sẽ khơng khắc chế
nổi theo trạng thái bình thường, khi ấy Thổ sẽ khắc Thủy một cách áp đảo
(tương thừa), ngược lại Thổ quá yếu thì khơng những nĩ bị Mộc khắc lại mà
cịn bị Thủy phản khắc.
Học thuyết ngũ hành cĩ mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động sinh lý,
bệnh lý trong cơ quan nội tạng của cơ thể gia súc. Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,
Thổ, gắn liền với hoạt động của 5 tạng trong cơ thể là Phế Kim, Can Mộc,
Thận Thủy, Tâm Hỏa, Tỳ Thổ. Tạng phủ trong cơ thể quan hệ chặt chẽ, thúc
đẩy lẫn nhau giữ cho cơ thể ở trạng thái hoạt động sinh lý. Vận dụng quy luật
tương sinh, tương khắc để giải thích các hoạt động của các cơ quan nội tạng
trong cơ thể. Con người cũng như vật nuơi lúc khỏe mạnh bình thường là lúc
tạng phủ cịn tốt, hoạt động bình thường và cân đối nhịp nhàng. Ngược lại khi
bị ngoại tà xâm nhập vào làm đảo lộn chức năng hoạt động hay do cơ năng
vật chất nội tạng mất bình thường mà sinh bệnh hoặc khi bị bệnh mà
khơng điều chỉnh được thì bệnh sẽ phát triển ảnh hưởng đến các tạng
phủ khác (Vương Hùng, 1974) [60].
Ví dụ: nổi giận hại Can khí, Can khí lấn lên ảnh hưởng tới cơ năng tiêu
hĩa của Tỳ, Vỵ mà sinh chứng tiêu hĩa kém, gọi tắt là Mộc khắc Thổ. Trái lại
nếu cơng năng của một tạng phủ nào đĩ bị sa sút hoặc cĩ bệnh, mà được sự
hỗ trợ của một tạng phủ hữu quan khác nào đĩ thì bệnh sẽ giảm, vượt qua cơn
nguy hại trở lại bình thường. Ví dụ: Phế hư thì bổ Tỳ (Tỳ Thổ sinh Phế Kim)
tức yếu phổi phải bổ Tỳ để ăn uống tốt, tiêu hĩa, dinh dưỡng tốt thì mới nuơi
dưỡng được Phế (Vương Hùng, 1974) [60].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 16
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 16
Tĩm lại học thuyết âm dương ngũ hành cho ta thấy cơ thể là một khối
thống nhất, mỗi bộ phận đều cĩ sự liên quan mật thiết với nhau, chúng vừa
đối lập nhưng lại thống nhất với nhau và trong tương sinh cĩ tương khắc để
tạo ra một hệ tự điều chỉnh bảo tồn sự sống trong quá trình khơng ngừng vận
động và chuyển hĩa.
1.3.1.3. Lý luận về tạng tượng
Học thuyết tạng tượng là lý luận trọng yếu của Y học cổ truyền. Mọi
hoạt động sinh lý của cơ thể qua ngũ tạng, lục phủ liên hệ chặt chẽ với hệ
kinh lạc, tạo cho cơ thể thành một chỉnh thể thống nhất hữu cơ.
ðược minh họa ở hình 1.3. Sơ đồ tạng phủ.
Theo Hồng Kỳ Khanh (1961) [61], ngũ tạng và lục phủ bao gồm:
+ Ngũ tạng: Tâm - Can - Tỳ - Phế - Thận.
+ Lục phủ: Tiểu trường - ðởm - Vỵ - ðại trường - Bàng quang - Tam tiêu.
Xuất phát từ quan niệm chỉnh thể, học thuyết này cho rằng mọi hoạt
động sinh lý của cơ thể là ngũ tạng, lục phủ được thơng qua hệ thống kinh lạc
để các tổ chức khí quan trong cơ thể liên kết thành một chỉnh thể hữu cơ.
Tạng chỉ các cơ quan đặc trong cơ thể, gồm cĩ: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận
cĩ cơng năng tàng trữ tinh khí, chuyển hĩa khí huyết và tân dịch.
Phủ chỉ các cơ quan rỗng trong cơ thể gồm cĩ: ðởm, Vỵ, Tiểu
trường, ðại trường, Bàng quang, Tam tiêu cĩ cơng năng thu nạp, tiêu hĩa,
hấp thu và bài tiết.
Ngồi ra cịn cĩ não, tủy xương, tử cung, cũng cĩ cấu tạo giống tạng,
cĩ chức năng giống phủ cho nên xếp thành một nhĩm gọi là phủ kỳ hằng.
Theo Vương Hùng (1974) [60], chức năng hoạt động của ngũ tạng:
- Tâm - Tâm bào lạc: Tâm chủ thần minh (ý thức, tư duy, tình cảm).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 17
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 17
Tâm chủ huyết mạch, chỉ đường tuần hồn trong cơ thể, thở gấp, bồn
chồn, đau vùng ngực do Tâm, huyết mạch tắc.
Tâm khai khiếu biểu hiện ra lưỡi, Tâm Hỏa bốc thì lưỡi đỏ, loét, cứng
lưỡi. Tâm Hỏa vượng thì mắt đỏ, thính lực giảm. Tâm bào lạc giống triệu
chứng của Tâm.
- Can: Can tàng huyết cĩ chức năng dự trữ và điều hịa lượng máu.
Can khai khiếu ra mắt, Can bị bệnh mắt vàng, Can nội động gây méo
miệng, mắt lác, giảm thị lực.
Can chủ sơ tiết, Can cĩ tác dụng thăng phát (sơ) thấu tiết (tiết): chủ
quản điều hịa khí huyết của tồn thân.
Can chủ gân cơ: Can chủ quản sự hoạt động của gân cơ, chi phối mọi
vận động của khớp xương, bắp thịt trong tồn cơ thể.
Can quan hệ biểu lý với ðởm, tương sinh Tâm Hoả, tương khắc Tỳ Thổ.
- Tỳ: thống huyết, khơng ngừng đưa tân dịch vào máu. Tỳ hư gây xuất
huyết, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Tỳ chủ tứ chi cơ nhục: Tỳ vận hĩa tốt cơ nhục mềm mại, Tỳ hư thì cơ
nhục mềm yếu nhão.
Tỳ khai khiếu ra mơi miệng, Tỳ tốt mơi miệng hồng, Tỳ khí bất túc thì
mơi miệng trắng bệch. Tỳ quan hệ với Vỵ, tương sinh Phế Kim, tương khắc
Thận Thủy.
- Phế: Phế chủ khí, một mặt chỉ cho Phế giữ chức năng hơ hấp, một mặt
chỉ cho “Phế triều bách mạch” nghĩa là nĩ cĩ cơng năng tham dự vào sự tuần
hồn của huyết dịch, “Phế mở đường cho huyết lưu thơng”. Phế chịu sự điều
hịa thủy lắng, thơng điều thủy đạo.
Phế chủ bì mào: lơng, da do tinh khí của Phế sinh ra và nuơi dưỡng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 18
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 18
Phế khai khiếu ra mũi, Phế khí khơng thơng gây ngạt mũi, khĩ thở. Phế
quan hệ với ðại trường, tương sinh Thận Thủy, tương khắc Can Mộc.
- Thận: chủ thủy tàng tinh, cơng năng tàng tinh của Thận Thủy chia làm
hai loại:
Một là tàng chứa tinh, sinh dục chủ quản cho sự sinh sơi nảy nở.
Hai là tàng chứa tinh khí của tạng phủ, chủ quản cho sự sinh trưởng,
phát dục và hàng loạt các hoạt động khác của sự sống.
Thận khí đầy đủ, sung túc thì dẫn đến trí cĩ dư, lực cĩ cường, mọi biểu
hiện đều tốt đẹp và sống lâu.
Thận chủ thủy đạo, duy trì bài tiết nước tiểu.
Thận chủ xương, tủy, thơng lên ĩc: Thận chứa tinh, tinh sinh ra tủy cĩ
liên quan đến bộ não. Khi Thận sung túc thì xương, tủy, não ba bộ phận ấy
đều chắc, khỏe mạnh, chân tay rắn chắc, nhanh nhẹn, sinh lực dồi dào, tai mắt
sáng. Thận tinh khơng đủ thì thể hiện ra các chứng và động tác chậm chạp,
xương mềm, thiếu máu, cịi xương (gia súc non), suy nhược.
Thận chủ mệnh mơn hỏa là Thận dương, duy trì hoạt động sinh lý cho
cơ thể.
Thận chủ nạp khí, chức năng hơ hấp ở phế là dựa vào Thận.
Thận khai khiếu ra tai, Thận suy thì tai ù, điếc. Thận quan hệ với Bàng
quang, tương sinh Can Mộc, tương khắc Tâm Hỏa.
Theo Vương Hùng (1974) [60], chức năng hoạt động của lục phủ:
- Vỵ: chứa đựng và làm nát thức ăn, chuyển xuống Tiểu trường. Vỵ
quan hệ với Tỳ thơng qua hệ kinh lạc. Tỳ với Vỵ cĩ đặc tính khơng giống
nhau, Tỳ chủ thăng ưa ráo ghét ướt, Vỵ chủ giáng ưa nhuận ghét ráo.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 19
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 19
- Tiểu trường: nhận thức ăn từ Vỵ xuống rồi làm nát, hấp thu các chất
dinh dưỡng, nước chuyển xuống Bàng quang, cặn bã xuống ðại trường. Tâm
quan hệ với Tiểu trường hoạt động của chúng luơn luơn ăn khớp với nhau.
- ðại trường: nơi chứa cặn bã và thải ra ngồi. ðại trường quan hệ
với Phế.
- ðởm: tác dụng chủ yếu của ðởm là tàng chứa nước mật, nước mật là
một thứ dịch thể trong sạch cho nên được gọi là “Trung thanh chi phủ” (nơi
hội tụ thể dịch trong sạch). ðởm quan hệ với Can. Can hỏa vượng gây ra
ðởm vượng, ðởm vượng thì sườn đau, ðởm nhiệt gây hồng đản.
- Bàng quang: chức năng chủ yếu là chứa nước tiểu. Bàng quang
quan hệ với Thận, mệnh mơn hỏa suy, Thận khí hư, tiểu tiện khơng cầm
hoặc bí đái.
- Tam tiêu: là đường vận hành của nước và nguyên khí. Chức năng của
Tam tiêu gồm tất cả chức năng của tạng phủ. Tam tiêu cĩ quan hệ với Tâm
bào lạc.
Hình 1.3. Sơ đồ tạng phủ
(Nguyễn Hùng Nguyệt và ðồn Thị Kim Dung, 2003) [27].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 20
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 20
1.3.1.4. Hệ kinh lạc
Hệ kinh lạc là một hệ thống mạng lưới chạy dọc và ngang trong cơ thể
nối lục phủ - ngũ tạng với nhau tạo thành một mạng lưới, gồm 12 đường kinh
lạc và 2 mạch nhâm đốc.
Kinh lạc là đường giao thơng liên lạc của sự vận hành khí huyết trong cơ
thể liên kết giữa các bộ phận ở trên - dưới, trước - sau, trái - phải, trong -
ngồi, nơng - sâu giữa các tạng phủ với đầu mặt, thân mình, chân tay, gân cốt
của cơ thể thành một khối thống nhất. Kinh lạc là nơi phản ánh trạng thái sinh
lý của cơ thể, là nơi dẫn truyền tác nhân gây bệnh cũng như các kích thích vào
tạng phủ để chữa bệnh (Nguyễn Tài Thu, 1983) [37].
Vì vậy người xưa cho rằng: kinh lạc cĩ tác dụng đối với sự sống chết
của con người và gia súc, sự phát triển của bệnh tật, phịng bệnh và chữa
bệnh, do vậy người thầy thuốc khơng thể khơng hiểu biết về kinh lạc (Khuyết
danh, (đời nhà Minh) 1959) [56].
Nhận thức của ngày nay về hệ kinh lạc cĩ rất nhiều ý kiến khác nhau,
sau đây là một số ý kiến cĩ tính chất đại diện:
Theo Hồng Bảo Châu (1979) [4], hệ kinh lạc của con người mang tính
tượng trưng như kinh tuyến, vỹ tuyến của trái đất. Bản thân trái đất khơng cĩ
kinh tuyến, vỹ tuyến. ðể thuận tiện cho cuộc sống con người vẽ nên kinh
tuyến, vỹ tuyến của trái đất (Nguyễn Chiến, 1984) [9].
Theo Hồng Bảo Châu (1980) [5], kinh lạc được coi như một hệ thống
riêng biệt, được các tác giả đã trình bày những nghiên cứu của mình theo các
hướng khác nhau:
Theo Hồng Bảo Châu và Trần Quốc Bảo (1982) [6], nghiên cứu điện
trở ở da, lượng thơng điện qua da cho thấy, trên da cĩ những đường dẫn điện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 21
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 21
cao mà sự phân bố của nĩ tương tự như đường đi của các đường kinh mạch
chính. Nhiều tác giả Pháp, Liên Xơ (cũ), Trung Quốc đã lặp lại được kết quả
này, đo được lượng thơng điện qua da ở từng vùng cĩ khác nhau (Trần Thúy
và Phạm Duy Nhạc, 1978) [40].
Theo Hồng Bảo Châu và Lã Quang Nhiếp (1984) [7], Dương Kế Châu
(1973) [55], kinh lạc là hệ thống thơng tin của cơ thể, trong đĩ huyệt là nơi thu
phát gia cơng tin tức, kinh lạc là kênh truyền tin các đường liên kết ngược xuơi.
Thủ thuật bổ tả trong châm cứu chữa bệnh là chất lượng của tin tức. ðắc khí
khi châm kim vào huyệt là biểu hiện của tin tức đã được hấp thu.
Theo Vương Hùng (1974) [60], kinh lạc là hệ thống thứ 3 của cơ thể và
cĩ thể cĩ cấu trúc riêng biệt, khơng giống cấu trúc thần kinh và mạch quản.
Hệ kinh lạc cĩ liên quan đến hệ thần kinh, mạch máu. Nhiều tác giả
Liên Xơ (cũ), Trung Quốc, Việt Nam đối chiếu đường đi của kinh mạch với
giải phẫu thần kinh mạch máu. Khi châm vào 309 huyệt được nghiên cứu thấy
kim đã trực tiếp tác động ở gần thần kinh mạch máu. Cảm giác đắc khí là cảm
giác biểu hiện sự phản ứng của thần kinh (Nguyễn ðại Năng, 1987) [24].
Ảnh 1.1. Sơ đồ tĩm tắt 12 đường kinh
(Nguyễn Hùng Nguyệt và ðồn Thị Kim Dung, 2003) [27].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 22
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 22
Kinh gồm 4 phần: 12 kinh chính, bát mạch kỳ kinh, 12 kinh biệt, 12
kinh cân.
Lạc gồm 3 phần: 15 lạc biệt, 365 lạc tơn. Nhưng trong đĩ, trọng yếu
nhất là 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, ðốc của bát mạch kỳ kinh, mà ðơng
y gọi tắt là 14 kinh mạch chính (Trần Thúy và Phạm Duy Nhạc 1978) [40].
Theo Vương Hùng, (1974) [60], Nguyễn Hùng Nguyệt và ðồn Thị
Kim Dung, (2003) [27], đường đi của 14 kinh - mạch chính trên cơ thể vật
nuơi bao gồm là:
Chân trước thái âm Phế kinh: đi từ ðại trường lên Phế, cĩ một nhánh đi
ra mặt trong của chân trước.
Chân trước dương minh ðại trường kinh: bắt đầu từ mặt ngồi của
ngĩn chân trước đi lên đến sống mũi vịng xuống mép, xuống cổ và đi vào
trong xương bả vai đi xuống vịng ngực và đến ðại trường.
Chân sau thái âm Tỳ kinh: bắt đầu từ ngĩn chân đi ở mặt trong của đùi
chân sau, lên bụng lên ngực và tới xoang miệng.
Chân sau dương minh Vỵ kinh: đi từ cánh mũi vịng xuống mặt đến dạ
dày và đi đến ngĩn chân thứ 2 ở mặt ngồi chân sau.
Chân trước thái âm Tâm kinh: gồm hai nhánh, một nhánh đi từ Tiểu
trường, một nhánh đi từ Tâm ra đến hõm nách, vịng lên đầu xuống mặt trong
của chân trước ra đến ngĩn đeo.
Chân trước thái dương Tiểu trường kinh: bắt đầu từ ngĩn đeo đi ở mặt
sau phía ngồi chân trước lên phía sau của vai đến cổ, cĩ một nhánh lên đến
mắt và một nhánh vịng qua xương bả vai đi xuống Tiểu trường.
Chân sau thiếu âm Thận kinh: đi từ gan bàn chân ở phía sau, đi lên mặt
sau của chân sau, lên thận, đến bụng ngực và đi thẳng lên cổ, vào xoang miệng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 23
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 23
Chân sau thái dương Bàng quang kinh: bắt đầu từ mặt đi xuống sau gáy dọc
hai bên cột sống xuống Bàng quang, đi xuống mặt ngồi của đùi và vịng
xuống đến mĩng đeo chân sau.
Chân trước quyết âm Tâm bào kinh: đi từ trong ngực ở vùng màng bao
tim, đi ra mặt trong chân trước xuống đến ngĩn thứ 3 (ở ngựa là ngĩn thứ 2).
Chân trước thái dương Tam tiêu kinh: bắt đầu đi từ ngĩn chân thứ tư đi
lên mặt ngồi của chân trước đến cổ, gáy vịng ra sau tai đến dưới mắt.
Chân sau quyết âm Can kinh: đi từ mặt trong của xương bàn, đi ở mặt
trong của chân sau vịng qua khớp kheo lên đến bộ phận sinh dục, men theo
vịng cạnh sườn, đi lên dọc theo khí quản đến tận hai lỗ mũi.
Chân sau thiếu dương ðởm kinh: bắt đầu đi từ đuơi mắt, vịng ra sau tai
xuống đến vai, đi ở mặt trong của vịng xương sườn qua ngực, qua bụng ra
mặt ngồi của đùi, đi xuống chân sau mặt ngồi đến tận cùng ngĩn thứ tư.
ðược tĩm tắt đường đi của 12 kinh ở gia súc, 6 kinh ở chân trước và 6
kinh ở chân sau tạo thành một vịng chu lưu kép kín, bắt đầu từ kinh Phế và
kết thúc ở kinh Can, được thể hiện ở ảnh 1.1. Sơ đồ tĩm tắt 12 đường kinh.
Mạch ðốc: đi dọc trên lưng bắt đầu từ nhân trung đến chĩp đuơi
Mạch Nhâm: đi dọc theo đường trắng bắt đầu từ hậu mơn cho tới hàm dưới.
Cĩ thể nĩi học thuyết kinh lạc là một phần lý luận khơng thể thiếu của
Y học cổ truyền, nĩ là cơ sở quan trọng cho chẩn đốn, điều trị cũng như việc
phịng bệnh của Y học cổ truyền (Trần Thúy và cộng sự, 1993) [41].
1.3.1.5. Quan niệm về huyệt
1.3.1.5.1. Khái niệm
Huyệt là nơi kinh khí và khí của tạng phủ đến và đi ra ngồi cơ thể, nơi
dùng để áp dụng thủ thuật châm cứu phịng và chữa bệnh cho vật nuơi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 24
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 24
Huyệt là nơi tập trung khí huyết, phản ánh cơ năng cuả tạng phủ kinh
lạc, được phân bố khắp mặt ngồi của cơ thể (Dương Kế Châu, 1973) [55].
Huyệt khơng phải là hình thái tại chỗ như cấu tạo giải phẫu của da, cơ,
gân, xương, cĩ khoảng cách nơng sâu, nơi tổ chức mơ xốp nhiều hơn, châm
đúng huyệt khơng chảy máu (Học viện Trung ương Nam Kinh, 1959) [59].
Huyệt khơng những cĩ quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và
các biểu hiện của cơ thể mà cịn giúp cho việc chẩn đốn bệnh và phịng chữa
bệnh một cách tích cực (Tạ Long, 1977) [23].
Huyệt cĩ quan hệ chặt chẽ đến kinh lạc, tạng phủ, chức năng của nhiều
cơ quan trong cơ thể. Tùy theo mối quan hệ giữa huyệt và kinh lạc, tạng phủ
khả năng phịng bệnh và chữa bệnh mỗi huyệt cĩ khác nhau (Trần Thúy và
cộng sự, 1993) [41], (Roger. và cộng sự, 1977) [81].
Huyệt là nơi kinh khí, vệ khí vận hành qua lại vào ra nơi tạng phủ kinh
lạc, dựa vào đĩ mà thơng suốt với phần ngồi cơ thể gĩp phần giữ gìn cho các
hoạt động sinh lý của cơ thể luơn luơn ở trạng thái bình thường (Phạm ðức
Liễn và Phĩ ðức Thảo, 1989) [20].
Theo kết quả nghiên cứu về mơ học của nhiều tác giả, huyệt cĩ mơ liên
kết lỏng lẻo nhất (ðỗ Cơng Huỳnh và cộng sự, 1989) [18].
Huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của tà khí lục dâm xâm nhập vào cơ thể
đồng thời cũng giúp cho việc chẩn đốn điều trị và phịng bệnh vì nĩ cĩ liên
quan đến hoạt động sinh lý, biểu hiện bệnh lý của cơ thể (Hồng Bảo Châu,
1975) [2]. Khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm, khí huyết
khơng được điều hịa thì tà khí lục dâm sẽ xâm lấn gây bệnh cho cơ thể cũng
qua các huyệt vị. Mặt khác khi một tạng phủ, kinh lạc bị bệnh cũng được phản
ánh ra ở huyệt hoặc đau nhức khi ấn vào đau hay màu sắc ở huyệt thay đổi
(trắng nhợt, đỏ thẫm) (Trần Thúy và cộng sự, 1993) [42].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 25
1.3.1.5.2 . Những loại huyệt chính
Trên cơ thể cĩ 3 loại huyệt chính:
+ Kinh huyệt: gồm tất cả các huyệt nằm trên 12 đường kinh và 2 mạch
Nhâm - ðốc.
+ Ngoại kinh kỳ huyệt: gồm tất cả các huyệt nằm ngồi 12 đường kinh
và 2 mạch Nhâm - ðốc.
+ Thiên ứng huyệt (a thị huyệt, thống điểm): các huyệt nằm ở vị trí
khơng nhất định, thường tương ứng với nơi đau (đau đâu lấy huyệt tại đĩ) lấy
nơi đau khi sờ vào cĩ phản ứng chọn 2 - 3 điểm làm huyệt.
Trên 12 kinh chính cĩ những huyệt chủ yếu là: 12 huyệt nguyên, 15
huyệt lạc, 12 huyệt bối du, 12 huyệt mộ, 60 ngũ du huyệt, 12 huyệt khích, 8
huyệt hội, 8 giao hội huyệt (Trần Thúy và cộng sự, 1993) [41].
1.3.1.5.3. Một số nghiên cứu về huyệt
Theo Hồng Khánh Hằng và cộng sự (1998) [14], các nhà nghiên cứu
Liên Xơ (cũ) gọi huyệt châm cứu là điểm sinh học tích cực, cịn các nhà
nghiên cứu Anh - Mỹ thì gọi huyệt là các điểm sống (vital point), huyệt chiếm
một diện tích nhất định trên mặt da và dao động từ 0,4 - 10 mm2.
Theo Guard. (1999) [73], huyệt là những vùng da mà tại đĩ nhạy cảm hơn,
cĩ chức năng đặc hiệu so với cấu trúc xung quanh vùng khơng là huyệt.
Bằng phương pháp đối chiếu giải phẫu với thần kinh mạch máu, một số
tác giả cho rằng đường đi của kinh mạch phù hợp với đường đi của các dây
thần kinh và mạch máu lớn. Vị trí của huyệt chính là điểm đối chiếu lên da
của thần kinh và mạch máu nằm sâu ở dưới da (Cai. 1992) [65].
Theo Bossy. (1978) [86], Шурин. (1981) [88], Bossy. và Nguyễn Tài
Thu (1982) [87], tại nơi được coi là huyệt thì ở đĩ cĩ các sợi collagen của da
bị biến dạng và cĩ lưới mao mạch lị xo được bao bọc bởi các sợi thần kinh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 26
loại cholinergic khơng cĩ myelin.
Theo Nguyễn Phước Tương (1989) [50] cho thấy huyệt cĩ những đặc
trưng sau:
- Nhiệt độ cao hơn vùng xung quanh
- Nhạy cảm với đau hơn
- Trao đổi oxy tăng
- ðể dịng điện vào ra dễ dàng hơn
- Các tổ chức liên kết xốp hơn.
Theo Nguyễn Văn Tư (1998) [49], trong đề tài nghiên cứu “ðặc điểm
của huyệt Tam âm giao và tác dụng của điện châm huyệt này lên một số chỉ
tiêu sinh lý” đã nhận thấy huyệt Tam âm giao cĩ:
Diện tích 16,32 ± 2,05 mm2
Nhiệt độ da 30,35± 1,23 0 C
ðộ thơng điện 88,11± 2,92 µA
ðiện trở 18,55 ± 2,33 kΩ
Theo ðỗ Cơng Huỳnh và cộng sự (1989) [18], châm cứu cĩ ảnh hưởng
khá rõ lên hệ tuần hồn như nhịp tim, tính dẫn truyền của tim, huyết áp, các
động mạch vừa và lớn, động mạch vành tim, mạch máu não và các mao mạch.
Theo nghiên cứu của ðỗ Cơng Huỳnh và cộng sự (1985) [17], huyệt
châm cứu là một cấu trúc cĩ hình thái chức năng riêng biệt. Các huyệt cĩ một
diện tích nhất định từ 6 - 18mm2, cĩ nhiệt độ cao hơn, điện trở da thấp hơn,
lượng thơng điện cao hơn so với vùng da quanh huyệt. Tại huyệt ở một độ sâu
nhất định cĩ rất nhiều sợi thần kinh và nhiều tế bào labrocytes hay
mastocytes. Châm kim đúng huyệt gây được cảm giác đắc khí và qua kim
châm cứu cĩ thể ghi được những điện thế động. Kim châm gây tổn thương
các tế bào tại huyệt, trong đĩ cĩ tế bào labrocytes nên, giải phĩng nhiều chất
cĩ hoạt tính sinh học cao như histamin, serotonin. Chính các điện thế động
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 27
phát sinh này nên khi châm kim vào huyệt và các chất cĩ hoạt tính sinh học
cao là các yếu tố gây ra các hiệu quả tiếp theo của phương pháp châm cứu
chữa bênh.
Vào những năm 1981- 1985, Nguyễn Tài Thu, Phạm Thị Xuân Vân và
Nguyễn Hùng Nguyệt đã nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy phương pháp
châm cứu, áp dụng châm cứu vào điều trị, phẫu thuật cho động vật (Nguyễn
Hùng Nguyệt, 1990) [26].
Năm 1985, Nguyễn Thị Vân Thái đã dùng nhiệt kế điện tử để đo điện
trở tại huyệt và ứng dụng chẩn đốn trên lâm sang (Nguyễn Thị Vân Thái,
1990) [34].
Vũ Văn Lạp trong đề tài nghiên cứu "ðặc điểm huyệt Túc tam lý và
ảnh hưởng của điện châm lên huyệt này làm thay đổi chức năng một số cơ
quan trong cơ thể". Ơng cho thấy khi châm cứu vào huyệt Túc tam lý cĩ tác
dụng rất tốt tới cơ quan tiêu hĩa (Vũ Văn Lạp, 1996) [19].
Theo ðỗ Cơng Huỳnh và cộng sự (1989) [18], ý kiến của Ơng đưa ra
cũng trùng với nhiều tác giả khác, là khi dùng phương pháp châm cứu tác
động lên huyệt làm thay đổi chức năng hoạt động của các cơ quan nội tạng
trong cơ thể.
Những năm gần đây nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu một số
đặc điểm sinh lý của huyệt, bên cạnh đĩ là các nghiên cứu về đặc điểm hình
thái của huyệt và ảnh hưởng của việc tác động lên huyệt đối với một số cơ
quan trên cơ thể người và động vật (ðỗ Cơng Huỳnh và cộng sự, 1989) [18].
1.3.2. Lý luận của Y học hiện đại
1.3.2.1. Học thuyết thần kinh
Hoạt động của thần kinh, theo Pavlov cơ thể động vật là một khối
thống nhất do các cơ quan và tổ chức cấu tạo nên. Căn cứ vào hoạt động sinh
lý, sự ăn khớp của hệ thần kinh là hoạt động của cung phản xạ. Cung phản xạ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 28
cĩ từ lúc cơ thể nhận được kích thích đến lúc sinh ra phản ứng với sự tham gia
của hệ thần kinh trung ương. Các loại cảm giác do cơ quan nhận cảm vịng
nhẫn golghi truyền về trung ương theo sợi thần kinh to (sợi A) cĩ myelin dày
tốc độ nhanh. Cảm giác do cơ quan nhận cảm cành hoa truyền theo sợi thần
kinh nhỏ (sợi C) cĩ myelin mỏng, tốc độ chậm về trung ương. ðĩ là sự hoạt
động của hệ thần kinh trong cơ thể động vật nĩi chung và con người nĩi riêng
(Nguyễn Hùng Nguyệt, 1990) [26].
Châm và cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới. Tại nơi
châm cĩ những biến đổi: tổ chức tại nơi đĩ bị tổn thương sẽ tiết ra histamin,
acetylcholin, cathecolamin, nhiệt độ ở đây thay đổi, bạch cầu tập trung, phù
nề tại chỗ, các phản xạ đổi trục làm co giãn mạch máu. Tất cả những biến đổi
trên tạo thành một kích thích chung của châm cứu. Các xung động của kích
thích được truyền vào tủy lên não, từ não xung động chuyển tới các cơ quan
đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới (Trần Thúy và Phạm Duy Nhạc,
1978) [40], (Omura. 1978) [78].
Hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski: theo nguyên lý thì trong cùng
một thời gian ở một nơi nào đĩ của hệ thần kinh t._.…………… 113
Qua bảng 3.31, cho ta thấy: so sánh giữa châm và cứu điều trị chứng co
giật ở lợn, châm điều trị 39 con, cĩ 36 con khỏi đạt tỷ lệ cao là 92,31%, trong
khi đĩ cứu 31 con, cĩ 13 con khỏi chỉ đạt tỷ lệ là 41,94%. So sánh tỷ lệ khỏi
bệnh, với P = 0,000053 phương pháp châm và cứu cĩ kết quả khác nhau rõ
rệt. Phương pháp cứu cho lợn khơng cĩ hiệu quả cao vì chứng co giật ở lợn
do nhiều nguyên nhân, cứu khơng thể tác động kích thích mạnh. Như vậy
châm tốt hơn cứu.
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả Châm và Cứu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 114
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu phương pháp châm và cứu điều trị 611 vật nuơi (châm và
cứu 479 con, dùng thuốc 132 con) ở 7 loại chứng bệnh thường gặp chúng tơi
đi đến kết luận như sau:
1. Nghiên cứu châm và cứu điều trị bệnh ở vật nuơi chúng tơi thành
lập được 2 đơn huyệt mới
- ðơn huyệt thứ nhất: Tử cung, Bách hội, Áp tử cung, Vỹ căn, Vỹ cán.
Dùng để cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị.
- ðơn huyệt thứ hai: An thận, Tử cung, Bách hội, Áp tử cung, Vỹ căn,
Vỹ cán, Vỹ tiết. Dùng để cứu điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị.
Hai đơn huyệt mới được nghiên cứu sẽ đĩng gĩp vào tài liệu châm cứu
chữa bệnh vật nuơi và đưa ra áp dụng tốt cho thực tiễn sản xuất.
2. Phương pháp châm và cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị
- ðơn huyệt: Tử cung, Tam âm giao, châm tỷ lệ ra nhau 94,59%.
- ðơn huyệt: Tử cung, Bách hội, Áp tử cung, Vỹ căn, Vỹ cán, cứu tỷ lệ
ra nhau 84,21%.
Châm và cứu cĩ kết quả như nhau, nên dùng phương pháp cứu.
3. Phương pháp châm và cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị
- ðơn huyệt: An thận, Bách hội, Túc tam lý, Tỳ du, Giao sào, Nhân
trung, Hầu mơn, châm tỷ lệ khỏi đạt 89,47%.
- ðơn huyệt: An thận, Bách hội, Tỳ du, Thận du, Khí châm, cứu tỷ lệ
khỏi đạt 88,57%.
Châm và cứu cĩ kết quả như nhau, nên dùng phương pháp cứu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 115
4. Phương pháp châm và cứu điều trị chứng co giật ở lợn
- ðơn huyệt: Thiên mơn, Thái dương, Nhân trung, Mệnh nha, Nha quan,
Phong mơn, Tỳ du, Can du, Túc tam lý, Bách hội, Vỹ tiên, châm tỷ lệ khỏi đạt
92,31%.
- ðơn huyệt: Thiên mơn, An thận, Bách hội, Tỳ du, Can du, cứu tỷ lệ
khỏi chỉ đạt 41,94%.
Châm cĩ kết quả cao hơn cứu, nên dùng phương pháp châm.
5. Phương pháp châm và dùng thuốc điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị
- ðơn huyệt: An thận, Bách hội, Túc tam lý, ðại khỏa, Vỹ căn, Truy
phong, Vỹ tiên, Quán tử, châm tỷ lệ khỏi đạt 88,57%.
- Dùng thuốc tỷ lệ khỏi chỉ đạt 77,27%.
Châm cĩ kết quả tốt hơn dùng thuốc, nên dùng phương pháp châm.
6. Phương pháp châm và dùng thuốc điều trị chứng bại liệt hai chân
sau ở lợn
- ðơn huyệt: Thận mơn, Bách hội, Túc tam lý, ðại khỏa, Vỹ căn, Truy
phong, Vỹ tiên, châm tỷ lệ khỏi đạt 92,68%.
- Dùng thuốc tỷ lệ khỏi chỉ đạt 72,22%.
Châm cĩ kết quả tốt hơn dùng thuốc, nên dùng phương pháp châm.
7. Phương pháp châm và dùng thuốc điều trị chứng bại liệt hai chân
sau ở chĩ
- ðơn huyệt: Thận mơn, Thận du, Túc tam lý, Bách hội, Dương linh,
Trung phủ, Hậu câu, Chỉ gian, Vỹ căn, Vỹ tiên, châm tỷ lệ khỏi đạt 88,57%.
- Dùng thuốc tỷ lệ khỏi chỉ đạt 75,00%.
Châm cĩ kết quả tốt hơn dùng thuốc, nên dùng phương pháp châm.
8. Phương pháp cứu và dùng hormon điều trị hiện tượng chậm động
dục ở bị
- ðơn huyệt: An thận, Áp tử cung, Tử cung, Bách hội, Vỹ căn, Vỹ cán,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 116
Vỹ tiết, cứu tỷ lệ động dục đạt 94,01%.
- Dùng hormon tỷ lệ động dục chỉ đạt 83,33% - 87,50%.
Cứu và hormon cĩ kết quả như nhau, nên dùng phương pháp cứu.
2. ðề nghị
Qua kết quả nghiên cứu cho phép chúng tơi cĩ một số đề nghị như sau:
- Châm và cứu điều trị bệnh ở vật nuơi thuộc các chứng bệnh về cơ
năng thần kinh, rối loạn chức năng, khơng tổn thương thực thể.
- Nên đưa châm cứu thú y vào chữa bệnh cho vật nuơi vì đĩ là cách
điều trị khơng dùng thuốc.
- Dùng cứu điều trị hiện tượng chậm đơng dục ở bị đơn giản dễ làm,
ít tốn kém, cĩ hiệu quả.
- Nghiên cứu tiếp phương pháp cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở
bị để tìm ra đơn huyệt mới.
- Nghiên cứu về sinh lý, sinh hĩa của huyệt vỵ dựa vào đĩ để tìm ra
bản chất của châm cứu khi tác động lên huyệt.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 117
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ
CĨ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hùng Nguyệt (1990). Châm cứu Thú y. Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Hùng Nguyệt, ðồn Thị Kim Dung (2003). Châm cứu Thú y. Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Hùng Nguyệt (2004). Châm cứu điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn. Tập
3. Trang 414. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Hà Nội.
4. Nguyễn Hùng Nguyệt (2004). ðiều trị bệnh bại liệt của gia súc bằng châm
cứu; Thủy châm điều trị bệnh tiêu chảy của bê nghé; Châm cứu điều trị
bệnh sát nhau ở bị. Tập 4. Trang 541, 542, 544. Tạp chí Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn, Hà Nội.
5. Nguyễn Hùng Nguyệt, Trần Tiến Dũng (2007). Nghiên cứu châm cứu điều
trị bệnh sát nhau và hiện tượng chậm sinh ở bị. Trang 50. Tập 14, số 5 -
2007. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. Hội Thú y Việt Nam, Hà Nội.
6. Nguyễn Hùng Nguyệt, Nguyễn Tài Thu, Trần Tiến Dũng (2008). ðiều trị
bệnh sát nhau ở bị bằng phương pháp cứu. Trang 61 - 63, Số tháng 10
- 2008. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Hà Nội
7. Nguyễn Hùng Nguyệt, Nguyễn Tài Thu, Trần Tiến Dũng (2009). Hiệu quả
điều trị hiện tượng chậm sinh ở bị sữa bằng phương pháp cứu. Trang
66 – 71, Tập 16 số 3 – 2009. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. Hội
Thú y Việt Nam, Hà Nội.
8. Nguyễn Hùng Nguyệt, ðỗ Thị Thảo (2009). Xác định nhanh hiện tượng
chậm động dục ở bị sữa bằng phương pháp ELISA. Trang 71 – 79, Tập
16 số 6 – 2009. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. Hội Thú y Việt Nam,
Hà Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998). Sinh lý sinh sản gia súc. Nhà
xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội. 256 tr.
2. Hồng Bảo Châu (1975). Châm tê của Tổ châm tê. Nhà xuất bản Nhân
dân Thượng Hải, Trung Quốc. (dịch). 358 tr.
3. Hồng Bảo Châu (1976). Cơng tác ðơng y kết hợp với Tây y trong 20
năm qua. Tạp chí ðơng y. (143), Hà Nội. tr. 21 - 26.
4. Hồng Bảo Châu (1979). ðơng y Nhật Bản. Tạp chí ðơng y. (158), Hà Nội.
tr. 34 - 37
5. Hồng Bảo Châu (1980). Tìm hiểu nhận thức của người xưa về hệ kinh
lạc và huyệt. Thơng tin ðơng y. (2), Hà Nội. tr. 14 - 19.
6. Hồng Bảo Châu, Trần Quốc Bảo (1982). Xoa bĩp dân tộc. Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội. 168 tr.
7. Hồng Bảo Châu, Lã Quang Nhiếp (1984). Châm cứu học. Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội. 259 tr.
8. Trần Minh Châu, Hồ ðình Chúc, Lê Thanh Hải (1980). Bệnh thường
gặp ở chĩ và biện pháp phịng trị. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà
Nội. 215 tr.
9. Nguyễn Chiến (1984), Bàn về phương pháp luận và sinh lý học của vấn
đề kinh lạc và năng lượng phản xạ liệu pháp. Thơng tin Y học cổ
truyền dân tộc. (41), Hà Nội. tr. 47 - 71.
10. Chung Anh Dũng (2001). Sử dụng kỹ thuật miễn dịch phĩng xạ và một số
biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả thụ tinh nhân tạo cho bị sữa.
Luận án Tiến sĩ khoa học Nơng nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 119
11. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002). Sinh
sản gia súc. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội. 346 tr.
12. Lê Trần ðức (1977). Với thái y viện ra đời hậu Lê. Tạp chí ðơng y.
(149), Hà Nội. tr. 26 - 39.
13. Hồng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997). Cơng nghệ sinh sản
trong chăn nuơi bị. Nhà xuất bản Nơng Nghiệp, Hà Nội. 270 tr.
14. Hồng Khánh Hằng, Phạm Thị Minh ðức, Lê Thu Liên (1998). Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học của huyệt Hợp cốc lứa tuổi 15-24 tuơỉ.
Tạp chí nghiên cứu Y học. (6), Hà Nội. tr. 38 - 62.
15. Lưu Thị Hiệp (1996), Nghiên cứu tác dụng hạ áp của cơng thức huyệt
Hành gian, Thái xung, Phong trì, Thái dương lên chứng tăng huyết
áp. Tĩm tắt Luận án PTS khoa học Y Dược. ðại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh. Tr 22 – 29.
16. Nguyễn Trung Hồ (1987). Giáo trình lý luận cơ bản Y học cổ truyền.
Hội Y học dân tộc xuất bản, Thành phố Hồ Chí Minh. 270 tr.
17. ðỗ Cơng Huỳnh, Cao Xuân ðường, Trần Lê, Nguyễn Duy Lượng
(1985). Phương pháp xác định huyệt bằng kim châm cứu. Tạp chí tư
liệu học Quân sự, Cục quân y. (127), Hà Nội. tr. 45 - 61.
18. ðỗ Cơng Huỳnh, Nguyễn Tất San, Vũ Văn Lạp và cộng sự (1989). ðặc
điểm sinh lý của các huyệt châm cứu. ðề tài cấp bộ, Bộ Quốc phịng.
Cục quân y, Hà Nội.
19. Vũ Văn Lạp (1996). Nghiên cứu đặc điểm huyệt Túc tam lý và ảnh
hưởng của điện châm huyệt này lên chức năng một số cơ quan trong
cơ thể. Tĩm tắt Luận án PTS khoa học Y dược. Học viện Quân y.
Thư viện Y học Trung ương, Hà Nội.
20. Phạm Văn Liễn, Phĩ ðức Thảo (1989). Những bài giảng về Y học dân
tộc. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân Việt Nam. 254 tr.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 120
21. Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hồng Kim Giao, Nguyễn Kim Ninh,
Lưu Cơng Khánh (2001). Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bị lai hướng sữa tại
Ba Vì – Hà Tây. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội. 230 tr.
22. Tăng Xuân Lưu (2003). Nghiên cứu và ứng dụng một số biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bị lai hướng sữa
nuơi tại Ba Vì - Hà Tây. Báo cáo khoa học Chăn nuơi Thú y. Thành
phố Hồ Chí Minh. tr. 6 - 12.
23. Tạ Long (1977). Huyệt vị để chẩn đốn điều trị và gây mê. Tạp chí ðơng
y. (150), Hà Nội. tr. 47 - 61.
24. Nguyễn ðại Năng (1987). Châm cứu tiệp hiệu diễn ca. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội. 203 tr.
25. Vũ Văn Ngạn (1984). Tìm hiểu nền Y học cổ truyền Việt Nam. Tạp chí
Y học cổ truyền dân tộc Việt Nam. (188), Hà Nội. tr. 26 - 32.
26. Nguyễn Hùng Nguyệt (1990). Châm cứu thú y. Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội. 154 tr.
27. Nguyễn Hùng Nguyệt, ðồn Thị Kim Dung (2003). Châm cứu thú y.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 168 tr.
28. Nguyễn Hùng Nguyệt (2004). Châm cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị,
Bệnh bại liệt ở gia súc. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn. (4), Hà Nội. tr. 541 - 544.
29. Nguyễn Xuân Nghiêm (1976). Vài nét về tình hình châm cứu tại Pháp.
Tạp chí ðơng y. (143), Hà Nội. tr. 17 - 21.
30. Lã Quang Nhiếp (1980). Cĩ thể từng bước tiến cơng các bệnh nhiễm
trùng bằng châm cứu. Tạp chí ðơng y. (163), Hà Nội. tr. 17 - 23.
31. Lã Quang Nhiếp (1984). Sự khác nhau giữa đau do các thao tác mổ đau
do rối loạn sinh lý và ứng dụng trong châm cứu. Tạp chí Y học cổ
truyền dân tộc Việt Nam. (188), Hà Nội. tr. 55 - 61.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 121
32. Hải Thượng Lãn Ơng (1971). Vệ sinh yếu quyết. Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội. 365 tr.
33. Liên Tâm (1977). Một giải thích mới về châm tê. Tạp chí ðơng y. (149),
Hà Nội. tr. 53 - 67.
34. Nguyễn Thị Vân Thái (1990). Ảnh hưởng của điện châm lên những cảm
giác đau và một số đặc điểm của huyệt châm cứu. Tĩm tắt Luận án
PTS khoa học sinh học. Học Viện Quân y. Thư viện Quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Như Thanh (1996). Giáo trình miễn dịch học. Nhà xuất bản
Nơng nghiệp, Hà Nội. 255 tr.
36. Nguyễn Tài Thu (1975). Nghiên cứu Châm tê trong phẫu thuật. Hội
ðơng y Việt Nam xuất bản, Hà Nội. 280 tr.
37. Nguyễn Tài Thu (1983). Châm cứu chữa bệnh. Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội. 380 tr.
38. Nguyễn Tài Thu (1986). Châm cứu ở tuyến cơ sở. Nhà xuất bản Y học
dân tộc, Hà Nội. 220 tr.
39. Nguyễn Tài Thu (1990). Nhận xét bước đầu về điều trị di chứng bại liệt
bằng phương pháp châm cứu. Tuyển tập cơng trình NCKH về châm
cứu. Viện Châm cứu Việt Nam, Hà Nội. tr. 115 - 125.
40. Trần Thuý, Phạm Duy Nhạc (1978). Bài giảng ðơng y. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội. 517 tr.
41. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hồng Bảo Châu (1993). Bài giảng Y học
cổ truyền. (1). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 1190 tr.
42. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hồng Bảo Châu (1993). Bài giảng Y học
cổ truyền. (2). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 1170 tr.
43. Nguyễn Trọng Tiến (1971). Giáo trình chăn nuơi bị. Tủ sách trường ðại
học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 250 tr.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 122
44. Nguyễn Trọng Tiến, ðồn Liên, Mai Thị Thơm (1995). Tình trạng sinh
sản và năng xuất sữa phụ thuộc vào năm sinh và chu kỳ tiết sữa của
đàn bị lai tại trung tâm sữa và bị giống Phù ðổng. Kỷ yếu kết quả
nghiên cứu khoa học CNTY 1991-1995. Trường ðại học Nơng
nghiệp I, Hà Nội. tr. 210 - 217.
45. ðặng ðình Tín, Nguyễn Hùng Nguyệt (1986). Sản khoa và Bệnh sản
khoa Thú y. Trường ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 159 tr.
46. Tuệ Tĩnh (1978), Hồng nghĩa giác tự y thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
319 tr.
47. Chu Quốc Trường, ðinh Quang Minh, Nguyễn Minh Tâm (1987). ðiện
châm gây cơn co bĩp trên tử cung người cĩ thai. Một số đề tài
nghiên cứu về Châm cứu 1986 - 1987. (1). Hội Châm cứu Việt
Nam, Hà Nội. 225 tr.
48. ðặng ðức Trạch, Nguyễn ðình Hương, Phạm Mạnh Hưng, Pondman. K.
W, Wright. P. E. (1984). Textbook of immunology. Nhà xuất bản
University press - University of Amsterdam. 345 tr.
49. Nguyễn Văn Tư (1998). Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Tam âm giao và
tác dụng của điện châm huyệt này lên một số chỉ tiêu sinh lý. Tĩm
tắt Luận án Tiến sĩ Y Dược. Học Viện Quân Y. Thư viện thơng tin
Y Dược, Hà Nội.
50. Nguyễn Phước Tương (1989). Châm cứu khoa học trên thế giới và Việt
Nam. Tạp chí Y học cổ truyền dân tộc Việt Nam. 216 (2). Tr. 18 – 21; 217
(3). tr. 19 - 22.
51. Phạm Thị Xuân Vân (1981). Châm tê trong phẫu thuật gia súc. Tạp chí
Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp. (6), Hà Nội. tr. 13 – 15.
52. Phạm Thị Xuân Vân (1982). ðiện châm điều trị bệnh gia súc. Tạp chí
Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp. (10), Hà Nội. tr. 21 – 24.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 123
53. Phạm Thị Xuân Vân (1989). Châm cứu điều trị bệnh sát nhau. Tạp chí
Nơng nghiệp và Cơng nghiệp Thực phẩm. (3), Hà Nội. tr. 41 – 49.
54. Phạm Thị Xuân Vân (1992). Châm cứu để phẫu thuật và điều trị một số
bệnh thường gặp ở gia súc. Luận án Phĩ tiến sĩ Nơng nghiệp. Thư
viện Quốc gia, Hà Nội.
II. Tiếng Việt dịch từ tiếng Anh, tiếng Trung Quốc
55. Dương Kế Châu (1973). Châm cứu ðại thành. Nhà xuất bản Vệ sinh
Nhân dân, Trung Quốc. (Hồng Bảo Châu dịch). 159 tr.
56. Khuyết danh (đời nhà Minh) (1959). Tuần kinh khảo huyệt. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Thượng Hải, Trung Quốc. (Nguyễn
Tài Thu dịch). 172 tr.
57. Dương Hồng ðạo (1959). Thú y Châm cứu liệu pháp. Nhà xuất bản
Nơng nghiệp Bắc Kinh, Trung Quốc. (Cao Xuân Ngọc dịch). 155 tr.
58. Guy Lazorthes (1981). Hệ thần kinh trung ương. Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội. (Nguyễn Chương dịch). 117 tr.
59. Học viện Trung ương Nam Kinh (1959). Trung Y học khái luận. Viện y
học dân tộc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. (dịch). 198 tr.
60. Vương Hùng (1974). Châm cứu học giảng nghĩa. Trường ðại học Nơng
nghiệp Nam Ninh, Trung Quốc. (Hồ Khắc Tín dịch). 141 tr.
61. Hồng Kỳ Khanh (1961). Kỹ thuật Châm cứu Thú y. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Thượng Hải, Trung Quốc. (Cao Xuân Ngọc dịch).
132 tr.
III. Tiếng nước ngồi
1. Tiếng Anh
62. Andriamanga S., Steffan J. and Thibier M. (1984). Metritis in dairy
herds: an epidemiological approach with special reference to ovarian
cyclicity. Ann. Rech. Vet. 15(4). pp. 503 - 508.
63. Andersson S.A., Hansson G., Holmgren E. and Renberg O. (1976).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 124
Effects of conditioning electrical stimulation on the perception of
pain. Acta. Orthop. Scand. 47. pp. 149 - 162.
64. Bretzlaff K.N., Whitmore H.L., Spahr S.L. and Ott R.S. (1982).
Incidence and treatments of post partum reproductive problems in a
dairy herd. Theriogenology. 17(5). pp. 527 - 535.
65. Cai W. (1992). Acupuncture and the nervous system. American Journal
of Chinese Medicine. 20(3 - 4). pp. 331 - 337.
66. Carroll D.J., Pierson R.A., Hauser E.R., Grummer R.R. and Combs D.K.
(1990). Variability of ovarian structures and plasma progesterone
profile in dairy cows with ovarian cysts. Theriogenology. 34(2). pp.
349 - 370.
67. Kim, D., Cho et al. (2004). Electro-acupuncture analgesia for surgery
in cattle. American Journal of Chinese Medicine. 2(1). pp. 131 - 140.
68. Crowley W.R., Jacobs R., Volpe J., Rodriguez-Sierra J.F. and Komisaruk
B.R. (1976). Analgesic effect of vaginal stimulation in rats:
modulation by graded stimulus intensity and hormones. Physiol
Behav. 16(4). pp. 483-488.
69. Goldstein A. (1976), Opioid peptides (endorphins) in pituitary and brain,
Science. 193. pp. 1081 - 1086.
70. Ghanem M.E., Nakao T., Nakatani K., Akita M., Suzuki T. (2006). Milk
progesterone profile at and after artificial insemination in repeat-
breeding cows: effects on conception rate and embryonic death.
Repord Domest Anim. 41(2). pp. 180 - 183.
71. Crowther J.R. (1995). ELISA: theory and practice. Humana Press. 256
pages.
72. Kothbauer O. (1977). Caesarian section in a cow under acupuncture
analgesia. Wein Tier. Monast. 62. pp. 394 - 396.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 125
73. Guard C. (1999). Retained Placenta: Causes and Treatments. Advances
in Dairy Tech. Vol. 11. pp 81 - 86.
74. Lee G.T.C., Yang M.M.P., Kok S.H. (1976). Acupuncture anesthesia
used in rabbit abdominal operations. Am. J. Acup. 4. pp. 149 - 156.
75. Lou Z., Sun W., Liu Y. and Tong Z. (1992). Effect of electro
acupuncture on cortical and hippocampus EEG in adjuvant arthritis
rats. Zhen Ci Yan Jiu. 17(2). pp. 129 - 132.
76. Melzack R. and Wall P.D. (1965). Pain mechanism a new theory.
Science. 150 (699). pp. 971 - 979.
77. Nakao T. et al. (1982). Use milk progesterone enzyme immunoassay for
early pregnancy diagnosis in cows. Theriogenology. 18(3). pp. 267 -
274.
78. Omura Y. (1978). Pain threshold measurement before and after
acupuncture: Controversial results of radiant heat method and
electrical method, and the roles of ACTH-like substances and
endorphins. Acupunct. & Electro-Ther. Res., Int. J. Vol. 3. pp. 1 - 21.
79. Pomeranz B. and Chiu D. (1976). Naloxone blockade of acupuncture
analgesia: Endorphin implicated. Life sci. 19(11). pp. 1757 - 1762.
80. Rogers P.A.M. (1976). The primitive nervous system and enkephalins.
Am. J. Chin. Med. 4. pp. 410 - 412.
81. Roger P.A.M., White S.S. and Ottaway C.W. (1977). Stimulation of the
acupuncture points in relation to analgesia and therapy of clinical
disorders in animals. Vet. Ann. 17. pp. 258 - 279.
82. Sjolund B., Terenius L. and Eriksson M. (1977). Increased cerebrospinal
fluid levels of endorphins after electro-acupuncture. Acta. Physiol.
Scand. 100(3). pp. 382 - 384.
83. Spring M. (1975). The practical medical aspects of acupuncture. Bull
New York Acad. Med. 51 (8). pp. 914 - 921.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 126
84. Van de Wiel D.F.M., Kalis C.H.J. and Shah H.N.S. (1979). Combined
use of milk progesterone profiles clinical examination and oestrus
observation for the study of fertility in the post-partum period of
dairy cows. Britain Vet. Journal. Vol. 135. pp. 568 – 577.
85. Young H.G. (1979). Regional analgesia in dogs with electro-
acupuncture. California Vet. 11. pp. 11 - 13.
2. Tiếng Pháp
86. Bossy J. (1978). Bases neurobiologique des reflecxotherapies. Pari -
New York. Bacelone, Millan. 19. pp. 18 - 43.
87. Bossy J., Nguyen Tai Thu (1982). L' analgesie acupuncturale. Masson,
Pari. pp. 136 - 148.
3. Tiếng Nga
88. Шурин С.П. (1981). О поменциаган Ьиополя ь точкак акупунктуры
Теорие и практика рефлексотерапии. Сарат. УН Та. стр.
205- 208.
IV. Trang Website
89. (2009).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 127
PHỤ LỤC
ðƯỜNG ðI CỦA 12 KINH LẠC VÀ 2 MẠCH
Ảnh 1. ðường đi của kinh Phế và kinh ðại trường
Ảnh 2. ðường đi của kinh Tỳ và kinh Vỵ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 128
Ảnh 3. ðường đi của kinh Tâm và kinh Tiểu trường
Ảnh 4. ðường đi của kinh Thận và kinh Bàng quang
Kinh
Thận Kinh
Bàng quang
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 129
Ảnh 5. ðường đi của kinh Tâm bào và kinh Tam tiêu
Ảnh 6 ðường đi của kinh Can và kinh ðởm
Kinh
Can Kinh ðởm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 130
Ảnh 7. ðường đi của mạch ðốc
Ảnh 8. ðường đi của mạch Nhâm
Mạch
ðốc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 131
Ảnh 9. Châm điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ
Ảnh 10. Châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 132
Ảnh 11. Châm điều trị chứng bại liệt hai sau ở lợn
Ảnh 12. Phương pháp khám buồng trứng ở bị chậm động dục
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 133
Ảnh 13. Sử dụng hormone điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị
Ảnh 14. Cứu điều trị hiện tượng chậm động dục ở bị
Bảng 3.1 : Kết quả châm thực nghiệm đến sự co bĩp tử cung được bộc lộ ở chĩ và thỏ
Châm
Số con tử
cung co bĩp
Tỷ lệ tử cung co
bĩp
TT ðơn huyệt
ðộng
vật thí
nghiệm
Số con thí
nghiệm (con) (con) (%)
Tử cung
Tam âm giao Thỏ 4 4 100
I
Chĩ 3 3 100
Tử cung
Bách hội
Vĩ căn Thỏ 4 3 75,00
II
Chĩ 3 2 66,67
Thỏ
Co bĩp Khơng Tổng
I 4 0 4
II 3 1 4
Fisher's exact test: p-
value = 1
Khơng khác
nhau
Chĩ
Co bĩp Khơng Tổng
I 3 0 3
II 2 1 3
Fisher's exact test: p-
value = 1
Khơng khác
nhau
Bảng 3.2 Tình hình bị bị bệnh sát nhau ở một số vùng ngoại thành Trung tâm
nghiên cứu bị và đồng cỏ Ba vì và huyện Ba Vì Hà Nội
ðịa điểm Năm
Số bị sinh
sản
Số bị sát
nhau Tỷ lệ
(con) (con) (%)
Ngoại thành 2006 744 95 12,77
Hà Nội 2007 718 127 17,69
2008 747 108 14,46
2009 2209 330 14,94
Trung tâm NC bị và đồng
cỏ Ba Vì 2006 315 47 14,92
2007 359 58 16,15
2008 368 54 14,67
2009 1042 159 15,26
Huyện 2006 1254 162 12,92
Ba Vì 2007 1082 192 17,74
2008 1264 185 14,64
2009 3674 565 15,38
Tổng số 6851 1028 15.01
Bảng 3.3: Kết quả châm điều trị bệnh sát nhau ở bị theo đơn huyệt I,II
ðơn
Thời gian sát
nhau Chỉ tiêu theo dõi Kết quả
huyệt (Giờ)
Số bị
điều trị Số lần châm Thời gian Số bị
Tỷ lệ
khỏi
(Con) (Lần) ra nhau khỏi (%)
(Giờ) (Con)
13 - 15 16 1 - 2 3 - 4 16 100
I > 15 21 1 - 2 3 - 4 19 90,48
Tổng số 37 1 - 2 3 - 4 35 94,59
13 - 15 11 1 - 2 3 - 4 9 81,81
II > 15 17 1 - 2 3 - 4 12 70,59
Tổng số 28 1 - 2 3 - 4 21 75,00
Khoi Khong Tong
I 35 2 37
II 21 7 28
56 9 65
p-value = 0,023516
Khác nhau rõ rệt
Bảng 3.4: So sánh châm với các phương pháp thơng thường điều trị bệnh sát nhau ở bị
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so
sánh
Bĩc
nhau
Bảo tồn và
thối rữa Châm
Số con sát
nhau 17 25 65
Số con ra
nhau 17 25 56
So sánh 3 phương pháp
Bĩc Bảo tồn Châm
ra nhau 17 25 56
Khơng 0 0 9
Tổng 17 25 65
Fisher's exact test: p-value = 0.058
Cĩ thể coi như gần đạt mức khác nhau
So sánh bĩc với châm
Khơng ra Ra Tổng
Bĩc 0 17 17
Châm 9 56 65
Tổng 9 73 82
Fisher's exact test: p-value = 0.192449 Khơng khác nhau
Bảng 3.5: Kết quả châm điều trị bệnh bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị
Chỉ tiêu theo dõi Kết quả
Số lần Tỷ lệ khỏi
châm (%)
ðịa điểm
Số con điều trị
(con)
Thời gian
điều trị
(ngày) (lần/ ngày)
Số con
khỏi (con)
Ngoại thành
Hà nội 12 3-5 1 - 2 10 83,33
Trung tâm NC bị
và đồng cỏ Ba Vì 17 3-5 1 -2 15 88,23
Huyện Ba Vì 9 3-5 1 -2 9 100
Tổng số 38 3-5 1 - 2 34 89.47
Khoi Khong Tổng Tỷ lệ
Hà nội 10 2 12 83.33%
TT Ba vì 15 2 17 88.24%
Huyện Ba vì 9 0 9 100.00%
Tổng 34 4 38 89.47%
ðiem Ketqua Solg
Hà nội Khoi 10
Hà nội Khong 2
TT Ba vì Khoi 15
TT Ba vì Khong 2
Huyện Ba vì Khoi 9
Huyện Ba vì Khong 0
Bang 3.6 So sánh châm với phương pháp thơng thường
điu tr bnh chng hơi d c
bị
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so sánh
Dùng thuốc Châm
Số con bị bệnh Con 17 38
Số con khỏi Con 15 34
Thời gian điều trị Ngày 3 - 5 3 - 5
Tỷ lệ khỏi % 88,23 89,47
Khỏi Khơng Tổng
Dùng thuốc 15 2 17
Châm 34 4 38
Fisher's exact test: p-value = 1
Khơng khác nhau
Bảng 3.7: Kết quả châm điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị
Chỉ tiêu theo dõi Kết quả
Số lần châm
Tỉ lệ
khỏi
ðịa điểm
Số con điều
trị (con)
Thời gian điều
trị (ngày) (lần/ngày)
Số con khỏi
(con) (%)
Ngoại
thành
Hà Nội 9 3 - 7 1 - 2 8 88,88
Trung tâm
NC bị và
đồng cỏ Ba
Vì 15 3 - 7 1 - 2 14 93,33
Huyện
Ba Vì 11 3 - 7 1 - 2 9 81,81
Tổng số 35 3 - 7 1 - 2 31 88,57
Bang 3.8
So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị bệnh bại liệt sau khi đẻ ở bị
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so
sánh ðVT Dùng thuốc Châm
Số con bị
bệnh Con 22 35
Số con khỏi Con 17 31
Thời gian
điều trị Ngày 3 - 7 3 - 7
Tỷ lệ khỏi % 77,27 88,57
Pphap Ket_qua Tan_so
Dùng thuốc Khỏi 17
Dùng thuốc Khơng 5
Châm Khỏi 31
Châm Khơng 34
Pearson Chi-Square = 5.815, DF = 1, p-value = 0.016
Likelihood Ratio Chi-Square = 6.122, DF = 1, p-value = 0.013
Fisher's exact test:p-value = 0.0245351 Khác nhau rõ rt
Bảng 3.9: Kết quả châm điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở chĩ
Chỉ tiêu theo dõi Kết quả
Thời gian điều trị Số lần châm
Số con
khỏi
Tỷ lệ
khỏi
ðịa điểm
Số con điều
trị (con) (ngày) (lần/ngày) (con) (%)
Trung tâm NC
chĩ nghiệp vụ 8 3 - 7 1 - 2 8 100
Nội thành Hà Nội 15 3 - 7 1 - 2 12 80,00
Ngoại thành Hà
Nội 12 3 - 7 1 - 2 11 91,67
Tổng số 35 3 - 7 1 - 2 31 88,57
Bảng 3.10
So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị chứng bệnh bại liệt hai chân sau ở chĩ
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so sánh ðVT Dùng thuốc Châm
Số con bị bệnh Con 16 35
Số con khỏi Con 12 31
Thời gian điều trị Ngày 3 - 7 3 - 7
Tỷ lệ khỏi % 75,00 88,57
Pphap Ket_qua Tan_so
Dùng thuốc Khỏi 12
Dùng thuốc Khơng 4
Châm Khỏi 31
Châm Khơng 34
Pearson Chi-Square = 3.844, DF = 1, p-value = 0.050
Likelihood Ratio Chi-Square = 4.016, DF = 1, p-value = 0.045
Khác nhau rõ rệt
Bảng 3.12: So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị co giật ở lợn
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so
sánh ðVT Dùng thuốc Châm
Số con bị
bệnh Con 17 39
Số con khỏi Con 12 36
Thời gian điều
trị Ngày 3 - 7 3 - 7
Tỷ lệ khỏi % 70.59% 92.31%
Pphap Ket_qua Tan_so
Dùng thuốc Khỏi 12
Dùng thuốc Khơng 5
Châm Khỏi 36
Châm Khơng 3
Fisher's exact test: P-Value = 0.0468186 Khác nhau rõ rt
Bang 3.14
So sánh châm với phương pháp thơng thường điều trị chứng bại liệt hai chân sau ở lợn
ðVT Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so
sánh
Dùng thuốc Châm
Số con bị
bệnh Con 18 41
Số con khỏi Con 13 38
Thời gian điều
trị Ngày 3 - 7 3 - 7
Tỷ lệ khỏi % 72.22% 92.68%
Pphap Ket_qua Tan_so
Dùng thuốc Khỏi 13
Dùng thuốc Khơng 5
Châm Khỏi 38
Châm Khơng 3
Fisher's exact test: p-value = 0.0486617
khác nhau rõ rt
Bảng 3.17:
So sánh cu vi phơng pháp thơng thng điu tr bnh chng hơi d c
bị
Phương pháp điều trị Chỉ tiêu so
sánh ðVT Dùng thuốc Cứu
Số con bị bệnh Con 17 35
Số con khỏi Con 15 31
Thời gian điều
trị Ngày 3 - 5 3 - 5
Tỷ lệ khỏi % 88.24% 88.57%
Pphap Ket_qua Tan_so
Dùng thuốc Khỏi 15
Dùng thuốc Khơng 2
Cứu Khỏi 31
Cứu Khơng 4
Pearson Chi-Square = 0.001, DF = 1, p-value = 0.972
Likelihood Ratio Chi-Square = 0.001, DF = 1, p-value = 0.972
Fisher's exact test: p-value = 1 Khơng khác nhau
3.19. So sánh cứu với phương pháp khác điều trị chứng co giật ở lợn
Phương pháp điều trị Chỉ tiêu so
sánh ðVT Dùng thuốc Cứu
Số con bị bệnh Con 17 31
Số con khỏi Con 12 13
Thời gian điều
trị Ngày 3 - 5 3 - 5
Tỷ lệ khỏi % 70.59% 41.94%
Pphap Ket_qua Tan_so
Dùng thuốc Khỏi 12
Dùng thuốc Khơng 5
Cứu Khỏi 13
Cứu Khơng 18
Pearson Chi-Square = 3.612, DF = 1, p-value = 0.057
Likelihood Ratio Chi-Square = 3.697, DF = 1, p-value = 0.055
Cĩ thể coi là khác nhau ở mức ý nghĩa 0,06
Bảng 3.29: So sánh châm và cứu điều trị bệnh sát nhau ở bị
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so sánh ðVT Châm Cứu
Số con bị bệnh Con 65 38
Số con khỏi Con 56 32
Thời gian điều trị Ngày
Tỷ lệ khỏi % 86.15% 84.21%
Pphap Ket_qua Tan_so
Châm Khỏi 56
Châm Khơng 9
Cứu Khỏi 32
Cứu Khơng 6
Pearson Chi-Square = 0.073, DF = 1, p-value = 0.787
Likelihood Ratio Chi-Square = 0.072, DF = 1, p-value = 0.788
Fisher's exact test: p-value = 0.779920
Khơng khác nhau
Bang 3.30 So sánh châm và cứu điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ ở bị
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so
sánh ðVT Châm Cứu
Số con bị bệnh Con 38 35
Số con khỏi Con 34 31
Thời gian điều
trị Ngày 3 - 5 3 - 5
Tỷ lệ khỏi % 89.47% 88.57%
Pphap Ket_qua Tan_so
Châm Khỏi 34
Châm Khơng 4
Cứu Khỏi 31
Cứu Khơng 4
Fisher's exact test: p-value = 0.902 Khơng khác nhau
Bảng 3.31: So sánh châm và cứu điều trị chứng co giật ở lợn
Phương pháp điều trị
Chỉ tiêu so sánh ðVT Châm Cứu
Số con bị bệnh Con 39 31
Số con khỏi Con 36 13
Thời gian điều
trị Ngày 3 - 7 3 - 7
Tỷ lệ khỏi % 92.31% 41.94%
Pphap Ket_qua Tan_so
Châm Khỏi 36
Châm Khơng 3
Cứu Khỏi 13
Cứu Khơng 18
Pearson Chi-Square = 20.868, DF = 1, P-Value = 0.000
Likelihood Ratio Chi-Square = 22.203, DF = 1, P-Value = 0.000
Fisher's exact test: P-Value = 0.0000053
Khác nhau rõ rệt
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2077.pdf