MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DMZ : Demilitarized Zone ( Vùng phi quân sự )
ISA : Internet Sercurity and Acceleration ( Bảo mật và tăng tốc Internet)
LAN : Local Area Network ( Mạng cục bộ)
VLAN : Vitural Local Area Network ( Mạng cục bộ ảo )
NEU : National Economics University ( Đại học Kinh tế quốc dân )
NCKH : Nghiên cứu khoa học
ADSL : Asymmetrical Digital Subscriber Line ( Kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ modem của thuê bao tới Nhà cung cấp )
HDD : Hard Disk Drive ( Ổ
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu, cài đặt về ISA2006 cho trường Đại học Kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứng )
CPU : Centre Process Unit ( Bộ xử lý trung tâm )
RAM : Random Acess Memory ( Bộ nhớ ngẫu nhiên)
IP : Internet Protocol ( Giao thức mạng )
NIC : Network Interface Card ( Card mạng)
DHCP : Dynamic Host Configuration Protocol ( Giao thức cấu hình Host động )
DNS : Domain Name System ( Hệ thống phân giải tên miền)
VPN : Vitural Private Network ( Mạng riêng ảo)
PC : Personal Computer ( Máy tính cá nhân )
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức của Trường Kinh tế quốc dân
Hình 2 – Sơ đồ kết nối vật lý Switch của Trường Kinh tế quốc dân
Hình 3 - Mô hình đơn giản về triển khai ISA
Hình 4 - Bắt đầu setup
Hình 5 – Cài đặt ISA
Hình 6, 7 , 8, 9, 10 – Các quá trình cài đặt ISA
Hinh 13 – Giao diện Access Policy
Hình 12 – Giao diện Monitoring
Hình 11- Giao diện ISA
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và nghiên cứu trong các trường Đại học, mỗi sinh viên đều được đào tạo, được trang bị một hệ thống kiến thức cơ bản và đầy đủ, để từ đó mỗi người tiếp cận hay tìm thấy một công việc phù hợp với bản thân trong thực tế. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến thực hành là cả một chặng đường dài. Vì thế, đợt đi thực tập lần này đối với tôi có ý nghĩa to lớn. Trước hết, tôi có thể tiếp xúc trực tiếp với công việc thực tế trong lĩnh vực quản trị mạng, đồng thời từ đó giúp tôi củng cố lại các kiến thức đã tích luỹ trong thời gian học ở trường một cách hệ thống hơn. Một điều vô cùng quan trọng nữa là tôi có cái nhìn tổng quát hơn về hệ thống mạng nói chung cũng như hệ thống mạng trường Đại học Kinh tế quốc dân nói chung. Nó giúp tôi trang bị những kiến thức và có thể học tập, cập nhật những kiến thức mới.
Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin mà việc trao đổi thông tin của con người ngày cang dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Hệ thống mạng đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình đó. Hệ thống mạng của Trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng vậy, nó giúp việc trao đổi, liên lạc giữa các phòng ban, các dãy nhà trong trường, giữa các cá nhân với nhau,... diễn ra một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Đề tài của tôi là: Nghiên cứu, cài đặt về ISA2006 cho trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hiện tại sự bảo mật, chức năng tường lửa là rất quan trọng trong quản trị mạng. Trường Kinh tế quốc dân cũng không fải là trường hợp ngoại lệ bởi tính cấp thiết của nó. Việc nâng cấp các chức năng bảo mật hay tường lửa là điều vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất nhiều tới hệ thống mạng cũng như toàn thể cơ quan làm việc. Hiện tại Trường KTQD đang dùng bản ISA 2004, ISA2006 là phiên bản mới của Microsoft được nâng cấp. Tôi mong rằng với các tính năng ưu việt của nó, sẽ là một phần trong hệ thống quản trị mạng của Trường trong tương lai.
Trong thời gian thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cán bộ trong Trung tâm quản trị mạng của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Thanh Hương. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới cô và các anh chị trong Trung tâm Quản trị mạng. Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng vì kiến thức còn có hạn nên không tránh khỏ thiếu sót nên mong độc giả và mọi người chỉ bảo, giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội Ngày 20/4/2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hiền
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
Tên giao dịch quốc tế: Nationla Economics University (NEU).
Hiệu trưởng: GS.TS Nguyễn Văn Thường.
Website: www.neu.edu.vn
Địa chỉ: 207 Đường Giải phóng - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 046280280 (tổng đài).
Đại học Kinh tế quốc dân được thành lập theo nghị định số 678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956 với tên gọi ban đầu là Trường Kinh tế Tài chính.
Sau nhiều sự thay đổi, ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ giáo dục và Đào tạo) ra quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Trường đã được công nhận là một trong sáu trường đại học trọng điểm của cả nước.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân là một trong những trường hàng đầu về đào tạo, Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh bậc đại học và sau đại học. Tư vấn về chính sách vĩ mô cho Đảng và Nhà nước. Tư vấn và trung tâm chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân có một bề dày về lịch sử phát triển và thành tựu. Trường luôn giữ vững vị trí là:
Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh lớn nhất nước.
Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế
Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh.
I.1. 1 Cơ cấu tổ chức
Hình 1 - Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Trường hiện có 32.000 sinh viên, 599 giáo viên (trong đó có 27 Giáo sư và 70 Phó Giáo sư, 204 Tiến sĩ và 240 Thạc sĩ) và 22 khoa đào tạo thuộc 7 khối chuyên nghành khác nhau, đó là Kinh tế, Quản trị Kinh doanh, Ngân hàng – Tài chính, Kế toán, Hệ thống thông tin kinh tế, Luật học và Khoa học máy tính. Bên cạnh đó có các chương trình đào tạo cấp bằng Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ, Trường còn thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các cán bộ quản lý các doanh nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi toàn quốc.
Trường là trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước, các ngành, các địa phương và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường chính là cái nôi của các công trình nghiên cứu lớn về kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam. Trường được Chính phủ trực tiếp giao rất nhiều đề tài lớn và quan trọng. Ngoài ra trường còn hợp tác nghiên cứu với rất nhiều trường và tổ chức quốc tế.
Trong suốt 50 năm qua, Trường luôn nhận được sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Quốc Hội, Nhà nước và Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao, tận tình của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội, sự ủng hộ nhiệt tình của các Ban, Ngành Trung ương, các địa phương và các doanh nghiệp, sự giúp đỡ hợp tác tích cực có hiệu quả của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều trường đại học lớn trong khu vực và trên thế giới. Cùng với truyền thống đoàn kết, tinh thần tự lực, tự cường, tập thể giáo viên, cán bộ CNV nhà trường đã chủ động, sáng tạo, đi đầu vượt khó, vững bước vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nghiên cứu khoa học xây dựng các luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Trường có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu và đào tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức quốc tế như các nước SNG, Trung Quốc, Bungari, Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Hà Lan,... Đặc biệt trường cong nhận được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế như tổ chức OAD ( Vương quốc Anh), Ngân hàng thế giới, UNDP, Quỹ Ford (Mỹ),... để tổ chức nghêin cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khoá học đào tạo Thạc sĩ tại Trường về Quản trị kinh doanh, Kinh tế Tài chính, Kinh tế phát triển, các lớp bồi dưỡng về kinh tế thị trường,... Đồng thời, Trường còn có quan hệ với nhiều công ty nước ngoài trong việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
Trường đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn và đã được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước như: Huân chương Lao động hạng Ba (giai đoạn 1961-1972), hạng Hai (1978), hạng Nhất (1983), Huân chương Độc lập hạng Ba (1986), hạng Hai (1991) và hạng Nhất (1996), danh hiệu Anh hung Lao động năm 2000 và Huân chương Hồ Chí Minh năm 2001.
I.1.2. Chức năng đào tạo của trường:
Trong 50 năm qua, trường đã đào tạo được trên 56.300 sinh viên,trong đó có 25.000 cử nhân dài hạn tập trung, 20.000 cử nhân tại chức, 5.000 cử nhân bằng II, 3.500 cử nhân hệ chuyên tu, 320 cử nhân KV, 580 tiến sỹ, 1.800 thạc sỹ, 103 cử nhân cho bạn là Lào và Cămpuchia và mở 12 khoá đào tạo cử nhân tại Cămpuchia.
Ngoài ra, trường còn tổ chức bồi dưỡng kiến thức đại học và sau đại học cho khoảng hơn 55.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho cả nước.
Trường luôn là đơn vị dẫn đầu trong khối các trường đại học về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh có chất lượng cao trong cả nước. Trường là cái nôi của nhiều trường đại học trong khối kinh tế, đồng thời cũng là nguồn cung cấp nhiều cán bộ giảng dạy cho các trường Đại học và Cao đẳng thuộc khối kinh tế.
Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của Trường luôn chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn đi đầu đổi mới và đổi mới thành công, toàn diện, vững chắc về cả nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và cơ cấu ngành nghề đào tạo.
Kết quả là, hệ thống chương trình, giáo trình tiếp tục được biên soạn lại, biên soạn mới; tính từ 1996 đến nay trường đã biên soạn lại và biên soạn mới254 giáo trình, nhiều giáo trình đã được Bộ giáo và Đào tạo đánh giá cao và sử dụng làm giáo trình chuẩn cho các trường đại học thuộc khối kinh tế của cả nước nghiên cứu và học tập. Đổi mới và xây dựng được 90 chương trình đào tạo cho 5 nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, 1 chuyên ngành Công nghệ thông tin và 01 chuyên ngành Luật kinh doanh.
Cơ cấu ngành nghề từ 17 chuyên ngành năm 1996 đến nay đã phát triển thành 34 chuyên ngành đào tạo.
Quy mô đào tạo từ 22.000 sinh viên năm 1996 đến nay quy mô đào tạo của trường là trên 30.000, riêng hệ Sau đại học tăng từ 800 học viên năm 1996 lên 1292 học viên năm 2004. Bồi dưỡng kiến thức kinh tế cho hơn 10.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho các địa phương và doanh nghiệp.
Trường hiện đang liên kết đào tạo với 32 bộ, ngành và các tỉnh, thành trong cả nước.
Tỷ lệ sinh viên đạt Khá, Giỏi tăng từ 45,2% năm 1996 lên 72,5% năm 2004. Khoảng 90% số sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm đã được nhận vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Sinh viên ra trường đã thể hiện được bản lĩnh chính trị, bản lĩnh khoa học vững vàng, có đạo đức, có khả năng thích ứng nhanh trong cơ chế thị trường; được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tín nhiệm và đánh giá cao.Hiện có hàng trăm người đang giữ các trọng trách lớn tại các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành, các đoàn thể cũng như tại các địa phương, doanh nghiệp.
I.1.3. Cơ sở vật chất:
Trường đã sửa chữa nâng cấp cải tạo hệ thống giảng đường cũ; xây thêm một nhà 5 tầng đưa tổng số phòng học lên 125 phòng với hệ thống ánh sáng, quạt, bàn ghế đủ đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. Xây thêm một nhà KTX 5 tầng với 130 phòng ở, 01 nhà làm việc 5 tầng với 01phòng Hội thảo lớn. Trang thiết bị văn phòng được bổ sung về cơ bản đủ năng lực đáp ứng công tác phục vụ giảng dạy, học tập và NCKH. Hệ thống máy tính được nối mạng cục bộ trong một số khoa, phòng, ban, nhiều máy tính được nối mạng Internet. 02 trang WEB của trường đã được đưa lên mạng thông tin quốc tế. Hệ thống thư viện nhà trường đủ phục vụ cho sinh viên và nghiên cứu sinh với 105.000 đầu sách và 245 báo và tạp chí.
I.1.4. Trung tâm quản trị mạng
Trung tâm quản trị mạng trực thuộc phòng Quản lý máy tính và quản trị mạng. Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý hệ thống mạng của toà trường, hệ thống mạng giữa các dãy nhà trong trường và các phòng ban. Ban đầu, chỉ có 2 trung tâm là :
- Trung tâm tin học và quản lý kinh tế
- Trung tâm quản trị mạng máy tính
Ngày 4/11/2006 thành lập phòng Quản lý máy tính và quản trị mạng trên cơ sở sát nhập 2 Trung tâm tin học kinh tế và Trung tâm quản trị mạng máy tính
Nhân sự của phòng
GS.TS Hoàng Ngọc Việt ( Trưởng phòng)
PGS.TS. Cao Đình Thi – Phó phòng (Giám đốc Trung tâm quản lý máy tính)
PGS.TS Lê Văn Năm ( Phó phòng – Giám đốc Trung tâm quản trị mạng).
Ngô Đức Nghị - Kỹ sư
Đoàn Quang Minh - Kỹ sư
Hà Lâm Tùng - Kỹ sư
Đỗ Văn Sang - Kỹ sư
Nguyễn Trung Kiên - Kỹ sư
Hoàng Thị Hiền - Trực tổng đài
Trần Thị Thanh Hương – Văn Thư
Trần Trung Hiếu - Kỹ sư
Nguyễn Văn Xê - Kỹ sư
Nguyễn Thị Lan Hương – Văn Thư
Trần Lê Lâm - Kỹ sư
Tất cả hệ thống mạng của trường chịu sự quản lý của trung tâm quản trị mạng, từ đây là sự kết nối mạng, sự trao đổi thông tin, tài liệu giữa các phòng ban, giữa các Viện, Trung tâm, các Khoa, … trong trường với nhau. Trung tâm
Quản lý hệ thống mạng chủ của trường, các dịch vụ mail, web, dịch vụ đào tạo CSDL, phục vụ thi trắc nghiệm
Quản lý hệ thống mạng phần cứng: thiết bị mạng Cisco, Wifi, hệ thống tổng đài điện thoại nội bộ.
Quản lý hệ thống máy tính của các phòng ban.
Viết các phần mền hệ thống như: tổng đài điện thoại, chạy tra cứu, các đề tài khoa học cấp bộ, phần mềm khai thác CSDL điện tử theo WB-C, WB-B.
Quản lý hệ thống mạng chung toàn trường
Xử lý, triển khai, lắp đặt mở rộng mạng.
Phục vụ máy tính và máy chủ phục vụ cáckỳ thi trắc nghiệm cho trường.
Phục vụ đăng ký học tín chỉ.
II. HỆ THỐNG MẠNG CỦA TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN
II.1. TỔNG QUAN
- Số lượng PC: gần 3000.
Hệ điều hành: Window XP
HDD: 40GB
RAM: 256MB
Server : 19 máy, Hệ điều hành: Unix, Window Server 2003, Window Server 2000.
Hệ thống mạng máy tính của Trường Đại học Kinh tế quốc dân là một hệ thống mạng mạnh. Với hệ thống mạng máy tính này, nó kết nối các máy tính ở các tòa nhà A, B,C,D, 5,6,7,9,10, ký túc xá, Thư viện (bao gồm các phòng học ở giảng đường, các văn phòng, các Viện nghiên cứu, các Trung tâm đào tạo). Nó không những giúp cho việc truy cập Internet cũng như việc chia sẻ tài nguyên, thông tin nội bộ, phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của cán bộ, giáo viên và toàn bộ sinh viên của trường mà còn tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho mọi người.
Hệ thống mạng của trường được kết nối với Internet bởi 1 đường truyền Leased – line tốc độ 2Mbps và 6 đường ADSL. Với 2 Pix 525E của Cisco có tác dụng làm Firewall, cùng với ISA 2004 được cài trên 3 proxy có tác dụng lọc và ngăn chặn sự truy cập trái phép. Tất cả mạng của trường được kết nối vào Trung tâm quản trị mạng của trường tại Nhà A3 thông qua cáp quang và kết nối vô tuyến. Tại Trung tâm còn đặt các máy chủ nhằm cung cấp các dịch vụ Web, Internet, thư điện tử…Mạng NEU được phân chia bởi các Switch của Cisco với các Switch chính là bộ Seria Switch 6500 là 2 Switch 6509 - đây là dòng Switch mạnh nhất của Cisco. Switch Trung tâm 6509-1 được đặt tại nhà A3, kết nối với 6509 – 2 tại Nhà 7. Switch 6509 – 2 được đặt trong mạng tại tòa nhà 7. Các Switch này được kết nối L2, FO Singlemode (Layer 2, cáp quang).
Switch 6506 – 1 đặt ở Building A có tác dụng như 1 firewall, còn Switch 6506 – 2 có tác dụng phát hiện các xâm nhập và cân bằng giữa Switch 6509 – 1 và Switch 6509 – 2.
Với 9 modul cho mỗi Switch 6509, các bộ chuyển mạch này đã kết nối mạng tới các tòa nhà khác như C, D, 10, 9, 5, 6 ,các nhà trong Ký túc xá, Thư viện, các Trung tâm, các Viện bởi kết nối L2, Multimode hoặc L2, Singlemode. Các Switch đặt tại các tòa nhà, các trung tâm này là Switch 3550 – 24 – SMI , Switch 2950 – 24, Switch 3550 – 12T.
STT
Vị trí đặt Switch
Loại Switch
VTP Domain
VTP Mode
Nhà A3
Switch 6509
NEU.EDU.VN
SERVER
Nhà A3
Switch 6506
A1.NEU
SERVER
Nhà 7
Switch 6509
BUILDING9.NEU
SERVER
Nhà C
Switch 3560
C.NEU
SERVER
Nhà TT Thư viện
Switch 4506
LIBRARY.NEU
SERVER
II.2. HỆ THỐNG MÁY CHỦ
II.2.1 Máy chủ DCsrv
Cấu hình: - CPU: 2x Intel Pentium Xeon 2.0 GHz
RAM: 2GB
HDD: 3 x 36.4 GB
Hệ điều hành: Window Server 2003 Enterprise Server
Chức năng: - Máy chủ DCsrv làm chức năng DNS Server (local) cho toàn mạng của Trường
- Máy chủ DCsrv thực hiện chức năng Master Domain Controller cho các máy chủ khác thuộc Server Farm
- DHCP Server: Phục vụ cho việc cấp địa chỉ IP động cho ½ máy trạm thuộc các VLAN Trường ĐHKT.
- Máy chủ DCsrv được cài đặt phần mền Antivirus Server Protect và HP Omniback Client.
II.2.2. Máy chủ Appsrv
Cấu hình: - CPU : 2 x Intel Pentium Xeon 2.0 GH
- RAM: 2 GB
- HDD: 4x 36.4 GB
- Hệ điều hành: Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng: - Máy chủ Appsrv thực hiện chức năng Backup Domain Controller cho các máy chủ khác thuộc Server Farm
- Máy chủ APPSRV làm chức năng DNS server secondary (local) phục vụ cho việc backup DNS server primary trên máy chủ DCSSRV.
- Máy chủ APPSRV thực hiện chức năng Slave Domain Controller cho Active Directory Trường ĐHKT
- DHCP Server: Phục vụ cho việc cấp địa chỉ IP động cho ½ máy trạm trạm thuộc các VLAN Trường ĐHKT.
II.2.3. Cặp máy chủ Cls01 và Cls02
Cấu hình: - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 2.8 GHz
RAM: 1GB
HDD: 2 x 36.4 GB
Hệ điều hành: : Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng:
- Ứng dụng Microsoft Cluster for Windows 2003 Server: Đây là node thứ nhất và node thứ hai của cặp Cluster Exchange 2003 Enterpise phục vụ dịch vụ e-mail cho toàn bộ người sử dụng trong mạng Trường ĐHK
- Ứng dụng Microsoft Exchange 2003 Enterprise Server: Cung cấp dịch vụ thư điện tử cho toàn mạng Trường ĐHKT
II.2.4. Máy chủ thư điện tử MAIL.NEU.EDU.VN
Tên máy chủ: mail.neu.edu.vn, thực hiện chức năng là Mail Cluster của hai máy chủ: cls01 và cls02
- Máy chủ ảo MAIL.NEU.EDU.VN đóng vai trò là backup-end server của cặp dịch vụ thư điện tử Exchange 2003: Front-end và Back-end Server
II.2.5. Máy chủ MAIL-GW
Cấu hình: - RAM: 2 GB
- CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 3.2 GHz
HDD: 4 x 36 GB
Hệ điều hành: Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng: Cung cấp dịch vụ thư điện tử cho toàn mạng Trường ĐHKT, đây là máy chủ thư điện tử Exchange đóng vao trò làm Front-end server của cặp Front-end & Back-and Trường ĐHKT
II.2.6. Máy chủ SECSRV
Cấu hình: - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 3.2 GHz
RAM: 2 GB
HDD: 4 x 36 GB
Hệ điều hành: Microsoft Windows 2000 Advanced Server
Chức năng: có chức năng là máy chủ quản lý, theo dõi tình hình hoạt động về hệ thống mạng toàn trường.
II.2.7. Máy chủ SYSLOGSRV
Cấu hình: - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 3.2 GHz
RAM: 2 GB
HDD: 4 x 36 GB
- Hệ điều hành: Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng: thực hiện nhiệm vụ Backup cho chính máy chủ này.
II.2.8. Máy chủ Mnsrv
Cấu Hình : - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 2.8 GHz
RAM: 1GB
HDD: 3 x 36.4 GB
Hệ điều hành: : Microsoft Windows 2000 Advance Server with SP4
Chức năng: thực hiện chức năng backup dữ liệu hệ thống server của trường.
II.2.9. Máy chủ Web-Public
Cấu hình: - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 3.2 GHz
RAM: 2 GB
HDD: 4 x 36 GB
- Hệ điều hành: Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng : Cài đặt IIS 6.0 : Web Application cho trang web public Trường ĐHKT
II.2.10. Máy chủ Dns1
Cấu hình: - CPU: 01 x Intel Pentium Xeon 2.8 GHz
- RAM: 512 MB
- HDD: 2 x 36.4 GB
- Hệ điều hành: Linux Enterprise 4x Server
Chức năng: thực hiện chức năng phân giải tên miền cho web public, mail.
II.2.11. Máy chủ Mail-st
Cấu hình: - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 3.2 GHz
- RAM: 2 GB
- HDD: 6 x 36 GB
- Hệ điều hành: Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng: phục vụ dịch vụ thư điện tử cho toàn bộ sinh viên của trường.
II.2.12. Máy chủ Proxy01, Proxy02, Proxy03
Cấu hình: - CPU: 2 x Intel Pentium Xeon 2.8 GHz
- RAM: 1 GB
- HDD: 2 x 36.4 GB
- Hệ điều hành: Microsoft Windows 2003 Enterprise Server
Chức năng: Cài ISA Server 2004 cấp dịch vụ Proxy cho toàn Trường, với các tham số cấu hình cho dịch vụ Proxy
II.2.13. Máy chủ Unixsrv
Cấu hình: - CPU: 2 x 750 MHz 64-bit RISC processors
- RAM: 2 GB
- HDD: 3 x 36.4 GB
- Hệ điều hành: HP Unix 11i
Chức năng: ứng dụng cài đặt: Oracle 9 Database Server
Tham số cài đặt cho VLAN Database trên Switch
STT
VLAN Name
VLAN ID
Địa chỉ IP/Subnet VLAN
Chức năng của VLAN
Default
1
None
Vlan Trunk: Kết nối L2 các Switch với nhau.
BuildingA3
15
192.168.15.0
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding A3 – TT thông tin của Trường ĐHKT
BuildingB
2
192.168.2.0
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding B
BuildingC
3
192.168.3.0
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding C - dự án WB-B
BuildingD
4
192.168.4.0
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding D
EVNpop
5
192.168.5.0
Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Environmental & Poplation Centre (Trung tâm dân số)
Itadmin
6
192.168.6.0
Phục vụ cho các máy trạm thuộc tào nhà IT Centre for Econominal and administrator
Library
7
192.168.7.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Library
InstituteSearch
8
192.168.8.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Institute of search economic & development (No. 9 Building):
Buiding7
9
192.168.9.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Building 7
BusinessAdm
10
192.168.10.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Institute od Business Administration Building (VQTKD)
Building6
11
192.168.11.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding 6
Building5
12
192.168.12.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding CVFG (Building5)
Building10
13
192.168.13.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding 10
Hostel11
14
192.168.14.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Hostel 11
BuildingA2
16
192.168.16.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm thuộc TT Tư vấn kinh tế và kinh doanh
Library1
17
192.168.17.0 /24
Phục vụ các máy trạm nâng cấp TT Thư viện
Library2
18
192.168.18.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm của 03 phòng học, mỗi phòng có 43 máy tính
Library3
19
192.168.19.0 /24
Phục vụ cho các máy trạm của 03 phòng học, mỗi phòng có 33 máy tính
ITAdmin1
20
192.168.20.0 /24
Phục vụ cho các máy tính nâng cấp của TT tin học (~300 máy)
BuildingC1
21
192.168.21.0 /24
Phục vụ cho 03 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 41 máy tính
BuildingC2
22
192.168.22.0 /24
Phục vụ cho 05 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 43 máy tính
BuildingC3
23
192.168.23.0 /24
Phục vụ cho 02 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 65 máy tính (hai lớp học 65 máy tính thứ nhât và thứ hai)
BuildingC4
24
192.168.24.0 /24
Phục vụ cho 02 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 65 máy tính (hai lớp học 65 máy tính thứ ba và thứ tư)
Health Centre
25
192.168.25.0 /24
Phục vụ các máy tính thuộc Trung tâm Y tế của Trường
Hostel1234
26
192.168.26.0 /24
Phục vụ 04 phòng học cho 04 KTX sinh viên từ thư 1 đến thứ 4, mỗi phòng ~ 40 máy tính.
Remote
200
192.168.200.0 /24
Vlan phục vụ các user cho kết nối từ xa
ServerFarm
90
192.168.0.0 /24
Các máy chủ của Trung tâm thông tin của Trường
IPPBX
70
192.168.70.0 /24
Phục vụ cho tổng đài cung cấp dịch vụ IP Phone
IPTVFarm
60
192.168.60.0 /24
Phục vụ cho các máy chủ cung cấp dịch vụ IPTV
Gateway
100
192.168.100.0 /24
Vlan cầu nối giữa trung tâm thông tin của Trường với vlan tại cac toà nhà
ProxyClient
101
192.168.101.0 /24
Vlan phục vụ mục đích loadsharing 02 máy chủ Proxy
ProxyServer
102
192.168.102.0 /24
Vlan phục vụ mục đích loadsharing 02 máy chủ Proxy
DmzFarm
201
192.168.1.0 /24
Vlan cầu nỗi giữa 02 Firewall: FWSM và Pix 525E
BSNEU_SF
80
192.168.80.0 /24
Phục vụ các máy chủ của Viện quản trị kinh doanh
II.3. HỆ THỐNG ISA CỦA TRƯỜNG KTQD
Tại Trường hiện nay có 3 máy chủ Proxy cài ISA 2004 cấu hình thành một máy chủ Web Proxy cho phép truy nhập an toàn tới các tài nguyên Internet. ISA vận hành như một máy chủ Proxy cho các máy Web proxy và Firewall
Phiên bản ISA 2004, cho tới thời điểm này tại trường Kinh tế quốc dân thì đây là phiên bản được ưa thích nhất. So với bản 2000 thì ISA 2004 hay hơn ISA 2000 ở điểm nó có thể tùy nhiên tạo từng nhóm IP để có thể chặn nhóm này theo mục đích nào đó, hoặc ngăn nhóm khác không cho lên mạng trong giờ làm việc. Trên ISA2000 không hoạt động được như 1 VPN Server. Thêm nữa, ISA2000 có nhiều hạn chế, Config khó khăn hơn nhiều.
Hệ thống NEULan đang dùng ISA Server 2004 phiên bản Enterprise. ISA Server 2004 có 2 phiên bản Standard và Enterprise phục vụ cho 2 môi trường làm việc khác nhau. Bản Standard đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chia sẻ băng thông cho các công ty có quy mô trung bình. Bản Enterprise được sử dụng trong các môi trường có các mô hình mạng lớn, đáp ứng yêu cầu truy xuất của người dung bên trong và ngoài hệ thống. Chức năng chính của ISA là xây dựng firewall để kiểm soát các luồng dữ liệu vào và ra hệ thống mạng nội bộ của công ty, kiểm soát quá trình truy cập của người dung theo giao thức thời gian và nội dung nhằm ngăn chặn việc kết nối vào những trang Web có nội dung không thích hợp. Bên cạnh đó chúng ta còn có thể triển khai hệ thống VPN Site to Site hay Remote Access hỗ trợ cho việc truy cập từ xa, hoặc trao đổi dữ liệu cho văn phòng chi nhánh. Ngoài ra thì ISA 2004 còn cho phép triển khai các vùng phi quân sự (DMZ) ngăn ngừa sự tương tác trực tiếp giữa người dùng bên trong và bên ngoài hệ thống. Ngoài các tính năng bảo mật thông tin trên, thì ISA2004 còn có hệ thống đệm Cache giúp kết nối Internet nhanh hơn do thông tin trang Web có thể được lưu sẵn trên RAM hay trên đĩa cứng, giúp tiết kiệm đáng kể băng thông hệ thống. Bản Enterprise còn cho phép thiết lập hệ thống mảng các ISA Server cùng sử dụng một chính sách, điều này giúp dễ dàng quản lý và cung cấp tính năng cân bằng tải.
ISA 2004 hoạt động như một Firewall, nó sẽ chặn tất cả các lưu lượng giữa những đoạn mạng gắn với máy chủ, gồm mạng nội bộ của Trường, mạng vành đai ( DMZ) và mạng công cộng Internet.
III. ISA SERVER 2006
III.1. GIỚI THIỆU CHUNG
ISA là gì? ISA là cụm từ viết tắt của Internet Sercurity Acceleration.
Microsoft Internet Security and Acceleration Sever (ISA Server) là phần mềm share internet của hãng phần mềm nổi tiếng Microsoft, là bản nâng cấp duy nhất (tính đến thời điểm này) từ phần mềm MS Proxy Server 2.0. Có thể nói đây là một phần mềm share internet khá hiệu quả, ổn định, dễ cấu hình, firewall tốt, nhiều tính năng cho phép bạn cấu hình sao cho tương thích với mạng LAN của bạn. Tốc độ nhanh nhờ chế độ cache thông minh, với tính năng lưu Cache vào RAM (Random Access Memory), giúp bạn truy xuất thông tin nhanh hơn, và tính năng Schedule Cache (Lập lịch cho tự động download thông tin trên các WebServer lưu vào Cache và máy con chỉ cần lấy thông tin trên các Webserver đó bằng mạng LAN).
ISA Server về căn bản là 1 tường lửa (Firewall) được thiết kế nhằm đảm bảo những luồng thông tin không cần thiết từ Internet sẽ bị chặn lại ở bên ngoài mạng máy tính của một tổ chức. Đồng thời, ISA Server cũng có thể sử dụng để cung cấp phương thức truy cập Internet (đối với người sử dụng bên trong mạng nội bộ); hay cung cấp cách truy nhập một cách chọn lọc vào những nguồn tài nguyên bên trong mạng nội bộ như là Web hay Email (đối với người sử dụng Internet) . ISA Server thường được triển khai ở vành đai mạng của một tổ chức, là nơi mạng nội bộ kết nối với một mạng bên ngoài.
Chúng ta có nhiều phiên bản của ISA như ISA 2000, 2004, 2006. Bản phổ biến hiện nay là bản ISA2004 .
ISA Server là thành phần quan trọng trong kế hoạch tổng thể nhằm bảo mật mạng máy tính của một tổ chức. Do được triển khai tại điểm nối giữa mạng nội bộ và mạng Internet nên ISA Server đóng vai trò rất quan trọng. Hầu hết các tổ chức đều phân cấp các mức truy cập vào Internet cho người sử dụng. ISA Server dùng để áp đặt các chính sách bảo mật tới người sử dụng khi truy cập Internet. Đồng thời, nhiều tổ chức cũng cho phép những người sử dụng từ xa dùng một số kiểu truy cập vào các máy chủ nội bộ. Ví dụ như hầu hết các tổ chức cho phép các máy chủ email trên mạng Internet. Nhiều công ty cũng đặt máy chủ của Website nội bộ, hoặc cho phép các nhân viên của họ có thể truy cập vào các tài nguyên nội bộ từ mạng Internet. ISA Server có thể dùng để đảm bảo rằng truy cập vào những tài nguyên nội bộ này được bảo mật.
III.2. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA ISA
ISA Server được thiết kế để bảo mật vành đai mạng của 1 tổ chức. Trong hầu hết các trường hợp vành đai gày nằm giữa mạng nội bộ của tổ chức (LAN) và một mạng công cộng như mạng Internet.
VD:
Hình 3 - Mô hình đơn giản về triển khai ISA
Trên đây là ví dụ đơn giản về việc triển khai một ISA Server. Mạng nội bộ hay mạng được bảo vệ thường nằm trong ranh giới của tổ chức và dưới sự điều khiển của đội ngũ nhân viên IT của tổ chức đó. Mạng nội bộ được coi là tương đối an toàn; có ý nghĩa là thường chỉ có users được ủy quyền mới có thể truy cập vật lý vào mạng nội bộ. Cũng vậy, đội ngũ nhân viên IT có quyền kiểm soát lớn về những loại thông tin được phép trong mạng nội bộ.
Nếu một tổ chức không có sự kiểm soát về những ai đang truy cập vào mạng Internet hay về việc bảo mật lưu lượng của mạng Internet thì bất cứ ai trên thế giới với một kết nối Internet có thể định vị và truy cập vào bất cứ kết nối Internet để sử dụng hầu hết các ứng dụng hay giao thức.
III.3. ISA 2006
ISA Server 2006 cũng như ISA Server 2004 được thiết kế để bảo vệ Mạng, chống các xâm nhập từ bên ngoài lẫn kiểm soát các truy cập từ bên trong Mạng nội bộ của một tổ chức. ISA Server 2006 firewall làm điều này thông qua cơ chế điều khiển những gì có thể được phép qua Firewall và những gì sẽ bị ngăn chặn. Chúng ta hình dung đơn giản như sau: Có một quy tắc được áp đặt trên Firewall cho phép thông tin được truyền qua Firewall, sau đó những thông tin này sẽ được “Pass” qua, và ngược lại nếu không có bất kì quy tắc nào cho phép những thông tin ấy truyền qua, những thông tin này sẽ bị Firewall chặn lại. ISA Server 2006 firewall chứa nhiều tính năng mà các người quản trị có thể dùng để đảm bảo an toàn cho việc truy cập Internet, và cũng bảo đảm an ninh cho các tài nguyên trong Mạng nội bộ.
Firewalls không làm việc trong một môi trường “chân không”, vì đơn giản là chúng ta triển khai Firewall để bảo vệ một cái gì đó, có thể là một PC, một Server hay cả một hệ thống Mạng với nhiều dịch vụ được triển khai như Web, Mail, Database….
Đây là một hệ thống ngăn chặn các cuộc tấn công từ Internet và một firewall với cấu hình lỗi sẽ tạo điều kiện cho các cuộc xâm nhập Mạng. Với những lý do này, điều quan trọng nhất mà người quản trị quan tâm đó là Làm thế nào để cấu hình Firewall đảm bảo an toàn cho việc truy cập Internet .
Với cấu hình mặc định của mình ISA Server 2006 ngăn chặn tất cả lưu thông vào, ra qua firewall.
III.3.1 Đặc Điểm Của ISA 2006.
Các đặc điểm của Microsoft ISA 2006:
- Cung cấp tính năng Multi-networking: Kỹ thuật thiết lập các chính sách truy cập dựa trên địa chỉ
mạng, thiết lập firewall để._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7956.doc