iMỤC LỤC
Trang
Mục lục………………………………………………………………………………….. .i
Danh mục các bảng…………………………………………………………………..….iv
Danh mục các hình vẽ và đồ thị……………………………………………………….....v
Danh mục từ viết tắt……………………………………………………………………..vi
Tóm tắt……………………………………………………………………………..…...vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu………………………………………………………………..…….1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………..………2
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..………..3
4. Phương pháp nghiên cứu………………
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4295 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua hóa mỹ phẩm chăm sóc tóc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………………..…………….3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đế tài…………………………………………..……………….4
6. Kết cấu của luận văn………………………………………………..…………………4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu…………………………………………………………………..………..5
2.2. Định dạng người mua và những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua
sắm………………………………………………………………………………..…5
2.2.1. Định dạng người mua……………..……………………………………….…….5
2.2.1.1. Các vai trò đối với việc mua…………….………………………………….5
2.2.1.2. Các dạng hành vi quyết định mua……………………….…………………6
2.2.2. Những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm………….……..6
2.3. Sự thỏa mãn của khách hàng………………………………………….………..….11
2.3.1. Vì sao cần đo lường sự thỏa mãn của khách hàng………………..……..…..12
2.3.2. Mục tiêu đo lường sự thỏa mãn của khách hàng………………..………..…13
2.4. Mong muốn của khách hàng……………………………………………..……...…14
2.4.1. Phân loại mong muốn của khách hàng…………………………..………….15
2.4.2. Mối quan hệ giữa mong muốn và sự thỏa mãn của khách hàng…..………..16
ii
2.5. Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự chấp nhận dịch vụ……………………..……17
2.6. Các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua HMPCST ............18
2.7. Tóm tắt……………………………………………………………………..………22
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu……………………………………………………………………….….23
3.2. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………….…….23
3.2.1. Nghiên cứu khám phá…………………………………………………..…..23
3.2.2. Nghiên cứu chính thức……………………………………………..……….24
3.2.3. Quy trình nghiên cứu………………………………………………..……...25
3.3. Xây dựng thang đo………………………………………………………..………..27
3.3.1. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng HMPCST….....27
3.3.2. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về giá cả HMPCST……….....28
3.3.3. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về chủng loại …………….…29
3.3.4. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về thái độ phục vụ……….….30
3.3.5. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về kênh phân phối…….…….30
3.3.6. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về phương thức thanh toán... .31
3.3.7. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về chương trình khuyến mại...32
3.4. Tóm tắt……………………………………………………………………………..32
Chương 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU
ĐƯỢC
4.1. Giới thiệu…………………………………………………………………………..33
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu………………………………………………………… 33
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố…………………………… 39
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo…………………………………………... 39
4.3.2. Phân tích nhân tố…………………………………………………………… 40
4.3.2.1. Phân tích nhân tố thang đo chất lượng………………………………….41
4.3.2.2. Phân tích nhân tố thang đo giá cả……………………………………….42
4.3.2.3. Phân tích nhân tố thang đo chủng loại…………………………………. 43
iii
4.3.2.4. Phân tích nhân tố thang đo thái độ phục vụ……………………………. 44
4.3.2.5. Phân tích nhân tố thang đo kênh phân phối……………………………. 44
4.3.2.6. Phân tích nhân tố thang đo phương thức thanh toán…………………....45
4.3.2.7. Phân tích thang đo chương trình khuyến mãi…………………………...46
4.4. Kiểm định mô hình lý thuyết……………………………………………………… 47
4.5. Mức độ quan trọng của các nhân tố tác động vào sự thỏa mãn của khách hàng
Hair salon khi mua HMPCST tại khu vực Tp.HCM……………………………… 51
4.6. Đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng khi mua HMPCST………………….. 53
4.7. Phân tích sự khác biệt về mức độ cảm nhận của các đối tượng khách hàng……… 54
4.8. Tóm tắt……………………………………………………………………………. 55
Chương 5. KẾT LUẬN
5.1. Giới thiệu………………………………………………………………………….. 57
5.2. Kết quả chính………………………………………………………………………58
5.3. Những gợi ý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh HMPCST …………………..59
5.3.1. Nghiên cứu và có biện pháp kiểm soát sự thỏa mãn của khách hàng thông
qua các nhân tố tác động là việc cần thực hiện thường xuyên………………59
5.3.2. Phân tích mức độ quan trọng của từng nhân tố tác động vào sự thỏa mãn
của khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hình thành chiến
lược kinh doanh tiếp thị…………………………………………………… 61
5.4. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo…………………...62
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...………63
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm……………………………………………………..64
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng………………………………………..66
Phụ lục 3: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo………………………………………. 70
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố các thang đo……………………………………………... 78
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy tuyến tính bội…………………………………………….85
Phụ lục 6: Phân tích phương sai theo nhóm tuổi………………………………………. 86
Phụ lục 7: Phân tích phương sai theo nhóm doanh thu………………………………... 88
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3-1: Cách chọn mẫu………………………………………………………………25
Bảng 3-2: Tóm lược tiến độ thực hiện nghiên cứu……………………………………..25
Bảng 3-3: Thang đo mức độ cảm nhận về chất lượng HMPCST……………………....28
Bảng 3-4: Thang đo mức độ cảm nhận về giá cả HMPCST…………………………...29
Bảng 3-5: Thang đo mức độ cảm nhận về chủng loại HMPCST…...…………………. 29
Bảng 3-6: Thang đo mức độ cảm nhận về thái độ phục vụ……………………………. 30
Bảng 3-7: Thang đo mức độ cảm nhận về kênh phân phối……………………………. 31
Bảng 3-8: Thang đo mức độ cảm nhận về phương thức thanh toán……………………31
Bảng 3-9: Thang đo mức độ cảm nhận về chương trình khuyến mãi…………………. 32
Bảng 4-1: Bảng thống kê giới tính mẫu nghiên cứu……………………………………34
Bảng 4-2: Tuổi khách hàng của mẫu nghiên cứu……………………………………… 35
Bảng 4-3: Độ tuổi khách hàng tham gia phỏng vấn…………………………………….35
Bảng 4-4: Hệ số tin cậy alpha của các thang đo………………………………….……. 40
Bảng 4-5: Bảng chỉ số KMO của các thang đo…………………………………………41
Bảng 4-6: Kết quả phân tích nhân tố thang đo chất lượng HMPCST…………………. 42
Bảng 4-7: Kết quả phân tích nhân tố thang đo giá cả HMPCST……………………….42
Bảng 4-8: Kết quả phân tích nhân tố thang đo chủng loại HMPCST…………………..43
Bảng 4-9: Kết quả phân tích nhân tố thang đo thái độ phục vụ………………….……..44
Bảng 4-10: Kết quả phân tích nhân tố thang đo kênh phân phối……………………….45
Bảng 4-11: Kết quả phân tích nhân tố thang đo phương thức thanh toán……………... 46
Bảng 4-12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo chương trình khuyến mãi……………. 47
Bảng 4-13: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình lý thuyết…………………………. 48
Bảng 4-14: Mức độ quan trọng của các nhân tố tác động vào sự thỏa mãn…………… 52
Bảng 4-15: Mức độ cảm nhận của khách hàng đối với các nhân tố tác động vào
sự thỏa mãn………………………………………………………………... 54
Bảng 4-16: Khác biệt giữa các nhóm doanh thu trong mức độ cảm nhận về phương
thức thanh toán……………………………………………………………..55
vDANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2-1: Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm……………………………….7
Hình 2-2: Những nhân tố tác động đến sự chấp nhận dịch vụ khách hàng……………. 17
Hình 2-3: Mô hình lý thuyết của đề tài…………………………………………………22
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu……………………………………………………….. 26
Hình 4-1: Giới tính mẫu nghiên cứu……………………………………………………34
Hình 4-2: Độ tuổi của mẫu nghiên cứu…………………………………………………36
Hình 4-3: Số lần mua hành trung bình trong tháng của mẫu nghiên cứu……………… 37
Hình 4-4: Giá trị trung bình một lần mua hàng của mẫu nghiên cứu…………………..38
Hình 4-5: Doanh thu trung bình trong tháng của mẫu nghiên cứu……………………..39
Hình 4-6: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết………………………………………..51
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
2. HMPCST : Hóa mỹ phẩm chăm sóc tóc
3. Hair salon : Tiệm cắt, uốn tóc (tiệm làm tóc)
4. KMAI : Chương trình khuyến mãi
5. TDO : Thái độ phục vụ
6. TTOAN : Phương thức thanh toán
7. GIA : Giá cả HMPCST
8. CLUONG : Chất lượng HMPCST
9. KENH : Kênh phân phối
10. CLOAI : Chủng loại HMPCST
11. THOAMAN : Sự thỏa mãn của khách hàng
12. WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
vii
TÓM TẮT
Mục đích của đề tài này nhằm khám phá và xác định các nhân tố có khả năng tác động
vào sự thỏa mãn của nhóm khách hàng là chủ các Hair salon ở Tp.HCM khi họ mua Hóa
mỹ phẩm chăm sóc tóc (HMPCST), xây dựng các thang đo dùng để đo lường các nhân tố
này, xây dựng và kiểm tra mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động này
với sự thỏa mãn của khách hàng khi họ mua HMPCST.
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu, đo lường về sự thỏa mãn của khách hàng đã
có trên thị trường thế giới. Đồng thời kết hợp với nghiên cứu khám phá định tính tại thị
trường Tp.HCM, đề tài đã đưa ra một hình lý thuyết và các thang đo các khái niệm
nghiên cứu. Một nghiên cứu định lượng với mẫu n = 250 khách hàng được thực hiện để
đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết.
Kết quả kiểm định và những lập luận cho thấy các thang đo đạt yêu cầu sau khi có một
số sự điều chỉnh, mô hình lý thuyết phù hợp với thông tin thị trường và đa số các giả
thuyết đều được chấp nhận. Cụ thể các nhân tố tác động vào sự thỏa mãn của khách hàng
là chủ các Hair salon tại Tp.HCM khi mua HMPCST là cảm nhận về chất lượng
HMPCST, giá cả HMPCST, chủng loại HMPCST, thái độ phục vụ, kênh phân phối,
phương thức thanh toán, chương trình khuyến mãi. Đồng thời theo kết quả nghiên cứu của
đề tài cho thấy có sự khác biệt về mức độ cảm nhận các nhân tố trên ở các nhóm khách
hàng khi được chia theo độ tuổi, doanh thu trung bình hàng tháng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã mang lại những kết quả thuyết thực đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh HMPCST tại Tp.HCM. Nó giúp cho các nhà quản lý thấy được
sự tác động của từng nhân tố vào sự thỏa mãn của khách hàng và cách thức đo lường các
nhân tố này. Thông qua đó các nhà sản xuất kinh doanh HMPCST có các biện pháp theo
dõi, quản lý và điều chỉnh các nhân tố tác động vào sự thỏa mãn của khách hàng. Đồng
thời kết quả nghiên cứu này cũng giúp cho các nhà quản lý xác định nhân tố nào cần được
tập trung đầu tư nhằm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh
tranh so với các đối thủ.
1Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu
Trước năm 1997, thị trường mỹ phẩm Việt Nam chưa được mấy ai chú ý đến bởi với
suy nghĩ thu nhập của người dân nói chung và thu nhập của phụ nữ nói riêng còn quá thấp
và ngân sách chi cho việc tiêu dùng mỹ phẩm còn quá ít ỏi. Lúc ấy mỹ phẩm được bày bán
trên thị trường chủ yếu là hàng rẻ tiền đa phần là hàng Trung Quốc và hàng trong nước,
một số ít là hàng ngoại. Quan niệm này hiện nay dần không còn nữa, ngược lại hiện tại
Việt Nam có hơn 200 hãng mỹ phẩm ngoại quốc đang hoạt động sản xuất kinh doanh và
con số này chưa dừng lại. Nhìn chung tất cả các hãng này đang ăn nên làm ra với doanh số
bán hàng tăng trung bình từ 30-40%/năm (theo thống kê của Công ty AC Neilson).
Vì sao trong thời gian ngắn thị trường mỹ phẩm Việt Nam được tất cả các hãng mỹ
phẩm hàng đầu trên thế giới chú ý nhiều như vậy?
Tờ Far Eastern Economic Review (www.feer.com) cho rằng, các hãng mỹ phẩm bị thu
hút bởi Việt Nam có mức thu nhập khả dụng tăng nhanh cùng nhịp độ tăng trưởng GDP
hằng năm là 7.24%.
Cụ thể hơn, bà Kelly Harte, Tổng giám đốc Công ty mỹ phẩm Avon Việt Nam cho biết,
lý do chọn Việt Nam đầu tư vì đây là thị trường rất tiềm năng đối với ngành mỹ phẩm.
Minh chứng là gần đây trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ có nhắc đến tên 3 thị trường
mỹ phẩm đáng chú ý nhất là Việt Nam, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Hoặc theo như nhận
định của rất nhiều doanh nghiệp khác, người Việt Nam chi tiền cho mỹ phẩm còn khá
khiêm tốn. Như trong năm 2006, tổng số tiền người dân Việt Nam chi dùng để mua mỹ
phẩm và các sản phẩm làm đẹp là 82 triệu USD và trung bình một phụ nữ chi tiêu 3-4
USD/năm, trong khi đó Thái Lan: 19.5 USD/năm, Hàn Quốc: 40.9 USD/năm, Đài Loan:
41.7 USD/năm, Hồng Kông: 35.7 USD/năm, Trung Quốc: 10 USD/năm. Đây là điểm yếu
nhưng đồng thời cũng là cơ hội tốt để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
Trong ngành mỹ phẩm đang ăn nên làm ra ở Việt Nam, không thể không tính đến
HMPCST. Thật ra, HMPCST không mộc mạc như cái tên gọi của nó, việc kinh doanh
2HMPCST còn có cơ hội và điều kiện tốt hơn việc kinh doanh các nhóm mỹ phẩm còn lại.
Vì HMPCST thuộc nhóm hàng hóa đáp ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu của con người.
Hơn thế nữa, với quy mô dân số 83 triệu người, cùng với mật độ dân cư đông đứng hàng
đầu trên thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và thu nhập của đại bộ phận người dân
không ngừng được cải thiện. Cùng với đó là nhu cầu làm đẹp của đại bộ phận dân cư tăng
nhanh. Ngày nay người tiêu dùng không chỉ mua dầu gội, kem xả, thuốc nhuộm tóc bạc
mà họ còn sử dụng HMPCST đắt tiền để nuôi dưỡng, tạo dáng làm tăng thêm vẽ đẹp cho
mái tóc. Tất cả dường như không thể tốt hơn dành cho ngành sản xuất kinh doanh
HMPCST phát triển và thu được nhiều lợi nhuận. Theo thống kê của Công ty AC Neilson,
hiện người dân Châu Á Thái Bình Dương, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Philipines trả
lời có dành chi tiêu và các nổ lực nhằm duy trì và nâng cao vẽ đẹp cho mái tóc là 66%
(Việt Nam là 70%). Nhưng thực tế chiếc bánh ngon này không được chia điều cho tất cả
mà chỉ tập trung ở một vài tập đoàn hóa mỹ phẩm đa quốc gia như :Univer Group;
Procter&Gamble; L’Oreal Group; Revlon Inc; Wella AG…
Các nhà sản xuất kinh doanh HMPCST trong nước đã thất thế trước các đối thủ cạnh
tranh hùng hậu là các tập đoàn đa quốc gia ngay tại sân nhà. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu
một bước dài trên con đường hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt Nam với sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Điều này đồng nghĩa với cơ hội
và thách thức ở mức độ cao hơn đang chờ đón các doanh nghiệp trong nước. Phải cạnh
tranh gây gắt hơn ở tất cả các lĩnh vực là điều tất yếu.
Tác giả xin mượn lời của GS.Philip Kotler, một chuyên gia marketing hàng đầu trên thế
giới, để làm lời dẫn lý do lựa chọn nghiên cứu về sự thỏa mãn cho bày luận văn này: “ Có
nhiều nhân tố đóng góp cho sự thành công của một doanh nghiệp như: chiến lược kinh
doanh tuyệt vời, nhân viên tận tụy, hệ thống thông tin hoàn hảo…Tuy nhiên, tất cả các
công ty thành công thời nay, cho dù ở cấp độ nào, cũng điều có một điểm chung đó là họ
quan tâm rất nhiều đến khách hàng và hết sức coi trọng việc thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng”. Đây là lý do chính, tác giả quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố tác
động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua hóa mỹ phẩm chăm sóc tóc ”, với
niềm tin rằng tác giả có thể khám quá và đánh giá các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn
của khách hàng là chủ các Hair salon tại Tp.HCM. Thông qua khám khá từ nghiên cứu này
các nhà sản xuất kinh doanh HMPCST nhận ra các nhân tố nào tác động đến sự thỏa mãn
3của khách hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công việc sản xuất kinh doanh
HMPCST để phục vụ cho nhóm khách hàng này ngày càng tốt và đạt hiệu quả cao nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài này không chỉ đơn thuần để hoàn thành một luận văn cao học, mà
tác giả còn quan tâm đến việc khám phá ra các nhân tố có liên quan đến sự thỏa mãn của
khách hàng là chủ các Hair salon tại Tp.HCM. Đề tài đặt ra mục tiêu nghiên cứu cụ thể
như sau:
Xác định các nhân tố có khả năng tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng là chủ các
Hair salon tại Tp.HCM khi mua HMPCST
Xây dựng thang đo lường các nhân tố trên
Phân tích các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn
Xây dựng hàm hồi quy về mối quan hệ giữa các nhân tố trên với sự thỏa mãn của khách
hàng là chủ các Hair salon tại Tp.HCM
Từ các kết quả phân tích có được, đề xuất các giải pháp nhằm giúp các nhà quản lý
mang đến sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chủ các Hair salon
Phạm vi nghiên cứu: Tp.HCM
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khám phá được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông
qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp 250 chủ các Hair salon ở
Tp.HCM.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows với các công cụ thống kê
mô tả, kiểm định thang đo với Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy
bội, phân tích phương sai.
Phương tích phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp phân
tích nhân tố, hồi quy bội, phương sai. Đối với các phép phân tích trên đòi hỏi phải có
một cỡ mẫu đủ lớn. Có tác giả nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải từ
100-150 (Hair, 1998), cũng có nhà nghiên cứu cho rằng tối thiểu mẫu phải là 200
4(Hoelter, hay Gorsuch) (Trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2004, 23). Tác giả quyết định chọn
kích thước mẫu là 250 để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các nhà sản xuất kinh doanh
HMPCST, các công ty quảng cáo và nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là các nhà sản xuất
kinh doanh HMPCST trong nuớc có thể ứng dụng thực tế để làm ra các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của một nhóm đối tượng là chủ các Hair salon. Đây là việc làm hết sức cần thiết
trong việc phân chia lại thị phần HMPCST, hay nói cách khác là chúng ta tìm ra thị trường
ngách để sản xuất kinh doanh HMPCST, phục vụ tốt nhóm khách hàng Hair salon. Theo
tác giả đây là lối đi thích hợp trong điều kiện thị trường HMPCST Việt Nam hiện tại.
Đề tài đã chỉ ra được các nhóm tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng, đồng thời
cũng đánh giá được mức độ quan trọng của chúng. Bên cạnh đó đề tài này cũng xây dựng
được phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện sự tương quan của các nhóm nhân tố tác
động đến sự thỏa mãn của khách hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng, mối quan hệ của
nó đối với các khái niệm liên quan. Đặt giả thiết các nhóm nhân tố tác động đến sự thỏa
mãn của khách hàng khi mua MPCST và xây dựng các mô hình phục vụ cho việc
nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu để đánh giá thang đo và kiểm tra mô
hình nghiên cứu của đề tài.
Chương 4: Trình bày các kết quả phân tích thông tin, các kết quả nghiên cứu chủ yếu
dựa vào kết quả thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows. Đánh giá
các kết quả thu thập và phân tích có được. Đưa ra sự khẳng định tính hợp lý của quá
trình nghiên cứu là phù hợp và có ích.
Chương 5: Tóm tắt kết quả các nghiên cứu có được và đưa ra các ứng dụng khả thi vào
thực tiễn. Đồng thời nêu rõ các hạn chế của đề tài và đề nghị các bước nghiên cứu tiếp
theo.
5Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này sẽ giới thiệu các
lý thuyết về định dạng người mua, những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định
mua sắm, sự thỏa mãn của khách hàng và các khái niệm có liên quan đã được xây dựng và
phát triển trên thế giới. Đồng thời trong Chương 2 cũng đưa ra một mô hình lý thuyết và
xây dựng các giả thuyết nghiên cứu. Chương 2 cơ bản được hình thành gồm 4 phần chính:
(1) Định dạng người mua và những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm,
(2) Sự thỏa mãn của khách hàng, (3) Mong muốn của khách hàng, (4) Các nhân tố tác
động đến sự thỏa mãn của chủ các Hair salon tại Tp.HCM và thiết lập mô hình nghiên cứu.
2.2. Định dạng người mua và những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định
mua sắm
2.2.1. Định dạng người mua
2.2.1.1. Các vai trò đối với việc mua
Đối với nhiều sản phẩm việc nhận biết người đưa ra quyết định là điều khá dễ dàng.
Tuy nhiên, ở những sản phẩm mà có thể là một đơn vị đưa ra quyết định ( a decision-
making unit) bao gồm trên một người thì việc nhận định người mua là khá phức tạp.
Chúng ta có thể phân định một số vai trò mà người ta có thể thủ diễn trong một quyết
định mua như sau:
Người khởi sướng (Initiator). Người khởi xướng là người đầu tiên đề nghị hoặc có ý
nghĩ về việc mua một sản phẩm hay dịch vụ đặc thù nào đó
Người ảnh hưởng (Influence). Người ảnh hưởng là người mà quan điểm hoặc lời
khuyên của họ chứa đựng một số sức nặng trong quyết định tối hậu
Người quyết định (Dicider). Người quyết định là người cuối cùng xác định nên mua,
hoặc bất kỳ phần nào trong quyết định ấy - mua hay không mua, mua cái gì, mua như
thế nào, hoặc mua ở đâu
Người mua (Byer). Người mua là người đích thực đi mua sắm
Người sử dụng (User). Người sử dụng là người xài hoặc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ
62.2.1.2. Các dạng hành vi quyết định mua
Howard và Sheth đã phân biệt thành ba dạng hành vi mua (The Theory of Buyer
Behavoir, New York, 1969, tr.27-28)
Hành vi đáp ứng theo thói quen
Loại hành vi đơn giản nhất xảy ra trong trường hợp mua các món hàng loại giá rẻ, mua
thường. Người mua ít nhất phải đưa ra quyết định - họ quá quen với loại sản phẩm, biết
các hiệu quan trọng, và có những thị hiếu khá rõ ràng về các hiệu khác nhau. Họ không
luôn mua cùng một loại hiệu do chuyện hết hàng, những dịp giao dịch đặc biệt, và ý muốn
thay đổi. Nhưng nhìn chung, người mua không phải mất công suy nghĩ, nghiên cứu, hoặc
mất thời giờ cho chuyện mua. Hàng hóa nằm trong loại này thường được gọi là những mặt
hàng ít bận tâm (low- involvement goods)
Giải quyết vấn đề có tính chất hạn chế
Việc mua hàng càng phức tạp khi người mua đứng trước một hiệu hàng lạ thuộc vào
loại sản phẩm quen thuộc. Họ có thể nêu thắc mắc và xem quảng cáo để biết qua hiệu mới
này. Điều này được miêu tả như sự giải quyết vấn đề có tính chất hạn chế, vì người mua
hiểu biết rành rẽ về loại sản phẩm, nhưng không quen biết hết tất cả các hiệu và đặc điểm
của chúng.
Giải quyết vấn đề có tính chất bao quát
Việc mua hàng sẽ tiến đến mức độ phức tạp nhất khi người mua đứng trước một loại
hàng không quen, và không biết là nên căn cứ vào đâu. Khách hàng sẽ ở trong tình trạng
giải quyết vấn đề có tính chất bao quát.
2.2.2. Những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm
Hình 2-1, giới thiệu một "mô hình giai đoạn" của quá trình mua sắm. Người tiêu dùng
trải qua năm giai đoạn: ý thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết
định mua và hành vi hậu mãi. Rõ ràng là quá trình mua sắm đã bắt đầu từ lâu trước khi
mua thực sự và còn kéo dài rất lâu sau khi mua.
7Hình 2-1: Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm
Mô hình này chứa đứng một ẩn ý là người tiêu dùng khi mua một sản phẩm phải trải
qua tất cả năm giai đoạn. Song thực tế không phải như vậy, nhất là trong những trường hợp
mua những mặt hàng ít cần để tâm. Người tiêu dùng có thể bỏ qua hay đảo lại một số giai
đoạn. Chẳng hạn như một phụ nữ mua thường xuyên một nhãn hiệu thuốc đánh răng, đi
thẳng từ nhu cầu về thuốc đánh răng đến quyết định mua, bỏ qua các giai đoạn tìm kiếm
thông tin và đánh giá. Tuy nhiên ta vẫn sử dụng mô hình ở Hình 2-1, vì nó bao quát được
đầy đủ những vấn đề nảy sinh khi một người tiêu dùng đứng trước một việc mua sắm mới
cần để tâm nhiều.
Ý thức nhu cầu
Quá trình mua sắm bắt đầu từ khi người mua ý thức được vấn đề hay nhu cầu. Người
mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế và tình trạng mong muốn. Nhu cầu có
thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích nội tại hay bên ngoài. Trong trường hợp đầu,
một trong những nhu cầu thông thường của con người, như đói, khát, tình dục, tăng dần
lên đến mức ngưỡng và trở thành một niềm thôi thúc. Theo những kinh nghiệm quá khứ
người đó đã biết cách giải quyết niềm thôi thúc đó và động cơ của nó sẽ hướng vào lớp đối
tượng có khả năng thỏa mãn được niềm thôi thúc đó. Nhu cầu cũng có thể bắt nguồn từ
một tác nhân kích thích bên ngoài. Tất cả những tác nhân kích thích này đều có thể gọi lên
một vấn đề hay nhu cầu.
Tìm kiếm thông tin
Người tiêu dùng có nhu cầu sẽ bắt đầu tìm kiếm thêm thông tin. Ta có thể phân ra làm
hai mức độ. Trạng thái tìm kiếm tương đối vừa phải được gọi là trạng thái chú ý nhiều hơn.
Ý thức
nhu cầu
Đánh giá các
phương án
Quyết định
mua sắm
Hành vi
hậu mãi
Tìm kiếm
thông tin
8Thông thường, số lượng hoạt động tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng sẽ tăng lên
khi họ chuyển từ tình huống giải quyết vấn đề có mức độ sang tình huống giải quyết vấn
đề triệt để.
Các nguồn thông tin của người tiêu dùng được chia thành bốn nhóm.
+ Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
+ Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao bì, triển lãm.
+ Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức nghiên
cứu người tiêu dùng.
+ Nguồn thông tin thực nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
Số lượng tương đối và ảnh hưởng của những nguồn thông tin này thay đổi tuỳ theo loại
sản phẩm và đặc điểm của người mua. Mỗi nguồn thông tin thực hiện một chức năng khác
nhau trong một mức độ nào đó về tác động đến quyết định mua sắm.
Đánh giá các phương án
Người tiêu dùng xử lý thông tin về các nhãn hiệu cạnh tranh rồi đưa ra phán quyết cuối
cùng về giá trị như thế nào? Hóa ra là không có một quá trình đánh giá đơn giản và duy
nhất mà tất cả mọi người tiêu dùng đều sử dụng hay thậm chí một người tiêu dùng sử dụng
cho tất cả các tình huống mua sắm. Có một số quá trình đánh giá quyết định. Những mô
hình thông dụng nhất của quá trình đánh giá của người tiêu dùng đều định hướng theo
nhận thức, tức là cho rằng khi hình thành những xét đoán về sản phẩm, người tiêu dùng
chủ yếu dựa trên cơ sở ý thức và hợp lý.
Những khái niệm cơ bản nhất định sẽ giúp ta hiểu được quá trình đánh giá của người
tiêu dùng. Ta đã thấy người tiêu dùng cố gắng thỏa mãn nhu cầu của mình. Họ tìm kiếm
trong giải pháp của sản phẩm những ích lợi nhất định. Người tiêu dùng xem mỗi sản phẩm
như một tập hợp các thuộc tính với những khả năng đem lại những ích lợi tìm kiếm và thỏa
mãn nhu cầu khác nhau. Những tính chất mà người mua quan tâm thay đổi tuỳ theo sản
phẩm.
Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin vào
các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo từng tính chất. Những niềm tin vào
nhãn hiệu tạo nên hình ảnh về nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn hiệu của người tiêu dùng sẽ
thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có chọn lọc, bóp méo có chọn
lọc và ghi nhớ có chọn lọc.
9Người ta cho rằng đối với mỗi tính chất người tiêu dùng có một hàm ích lợi. Hàm ích
lợi mô tả mức độ hài lòng của người tiêu dùng với sản phẩm biến thiên như thế nào theo
các mức độ khác nhau của từng tính chất.
Người tiêu dùng hình thành các thái độ (nhận xét, ưa thích) đối với các nhãn hiệu qua
một quy trình đánh giá. Người ta phát hiện thấy rằng người tiêu dùng áp dụng những quy
trình đánh giá khác nhau để lựa chọn những đối tượng nhiều tính chất. Hầu hết người mua
đều xem xét một số tính chất, nhưng xem chúng có tầm quan trọng khác nhau.
Quyết định mua hàng
Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với những nhãn hiệu
trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định mua nhãn hiệu ưa thích
nhất. Tuy nhiên còn hai yếu tố nữa có thể xen vào giữa ý định mua và quyết định mua
hàng.
Yếu tố thứ nhất là thái độ của những người khác. Mức độ mà thái độ của những người
khác làm suy yếu phương án ưu tiên của một người nào đó phụ thuộc vào hai điều: (1)
Mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối của người khác đối với phương án ưu tiên của người
tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác. Thái
độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gũi với người tiêu dùng thì
càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định mua hàng của mình. Trường
hợp ngược lại cũng đúng: Mức độ ưa thích của người mua đối với một nhãn hiệu sẽ tăng
lên nếu có một người nào đó được người đó ưa thích cũng ủng hộ nhãn hiệu này. Ảnh
hưởng của những người khác sẽ trở nên phức tạp khi có một vài người thân cận với người
mua có ý kiến trái ngược nhau và người mua lại muốn làm vui lòng tất cả những người đó.
Yếu tố thứ hai là ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố tình huống
bất ngờ. Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng trên cơ sở những yếu tố như (thu
nhập dự kiến của gia đình, giá dự kiến và ích lợi dự kiến của sản phẩm). Khi người tiêu
dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện đột ngột và
làm thay đổi ý định mua hàng. Vì vậy những sở thích và thậm chí cả những ý định mua
hàng cũng không phải là những dấu hiệu hoàn toàn tin cậy báo trước hành vi mua hàng.
Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay huỷ bỏ quyết định mua hàng chịu
ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được. Những món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp
nhận rủi ro ở một mức độ nào đó. Người tiêu dùng không thể giám chắc được về kết quả
10
của việc mua hàng. Điều này gây ra sự băn khoăn lo lắng. Mức độ rủi ro nhận thức được
thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn của các tính chất và mức độ
tự tin của người tiêu dùng. người tiêu dùng triển khai những biện pháp nhất định để giảm
bớt rủi ro, như huỷ bỏ quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và những yếu tố gây ra cảm
giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ để làm giảm bớt rủi ro
nhận thức được.
Hành vi hậu mãi
Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở một
mức độ nào đó. Người tiêu dùng cũng sẽ có những hành động sau khi mua và những cách
sử dụng sản phẩm. Sự hài lòng sau khi mua. Sau khi mua một sản phẩm người tiêu dùng
có thể phát hiện ra một khuyết tật. Có những người mua không muốn có sản phẩm khuyết
tật, có những người có thái độ bàng quan với khuyết tật đó và cũng có những người có thể
cho rằng khuyết tật đó lại tôn thêm giá trị của sản phẩm. Có những khuyết tật có thể gây
nguy hiểm cho người tiêu dùng.
Cái gì đã quyết định trạng thái người mua rất hài lòng hay không hài lòng với món
hàng đã mua? Mức độ hài lòng của người mua là một hàm của mức độ gần nhau giữa
những kỳ vọng của người mua ở sản phẩm và những tính năng sử dụng nhận thức được
của sản phẩm. Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng với ._.những
kỳ vọng của khách hàng thì người khách hàng đó sẽ không hài lòng. Nếu nó đáp ứng được
những kỳ vọng đó thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu nó vượt quá kỳ vọng thì người khách
hàng đó sẽ rất hài lòng. Những cảm giác này sẽ dẫn đến hai trường hợp khác nhau, hoặc là
khách hàng sẽ mua sản phẩm đó nữa và nói tốt cho nó, hoặc là nói xấu về sản phẩm đó với
người khác.
Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên cơ sở những thông tin nhận
được từ người bán, bạn bè và những nguồn khác. Nếu người bán quá phóng đại những ích
lợi, thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy những kỳ vọng của mình không được thực hiện và
điều đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng.
Những hành động sau khi mua. Sự hài lòng hay không hài lòng của người tiêu dùng với
sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến hành vi tiếp theo. Nếu người tiêu dùng hài lòng thì xác suất để
người đó sẽ mua sản phẩm ấy nữa sẽ lớn hơn.
11
Người khách hàng hài lòng cũng sẽ có xu hướng chia sẻ những nhận xét tốt về nhãn
hiệu đó với những người khác. Người tiêu dùng không hài lòng thì phản ứng khác nhau.
Anh ta sẽ cố gắng làm giảm bớt mức độ không ưng ý vì con người luôn cố gắng "tạo nên
một sự hài hòa nội tại, sự nhất quán hay sự phù hợp giữa các ý kiến, sự hiểu biết và giá trị
của mình". Những người tiêu dùng không ưng ý sẽ phản ứng theo một trong hai hướng
hành động. Họ có thể cố gắng làm giảm bớt mức độ không ưng ý bằng cách vứt bỏ hay
đem trả lại sản phẩm đó hay họ có thể cố gắng tìm kiếm những thông tin xác nhận giá trị
cao của nó (hay bỏ qua những thông tin có thể xác nhân giá trị thấp của nó).
Việc hiểu được những nhu cầu và quá trình mua sắm của người tiêu dùng là hết sức
quan trọng, để có thể hoạch định được những chiến lược Marketing, quản lý kinh doanh
có hiệu quả. Bằng cách tìm hiểu phương án, quyết định mua và hành vi sau khi mua, người
làm Marketing, quản lý kinh doanh có thể phát hiện ra những cách làm thế nào để đáp ứng
những nhu cầu của người mua.
2.3. Sự thỏa mãn của khách hàng
Ngày nay, sự thoả mãn của khách hàng là nhân tố chính mang lại thành công. Mọi
doanh nghiệp làm ăn chân chính đều mong muốn khách hàng của mình hài lòng với những
sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho họ.
Sự thỏa mãn đã được định nghĩa và đo lường theo nhiều cách khác nhau qua thời gian
(Oliver, 1997). Nhưng những nghiên cứu trước đây định nghĩa sự thỏa mãn như là một giai
đoạn của một giao dịch một sản phẩm cụ thể. Gần đây, các nghiên cứu định nghĩa sự thỏa
mãn dưới góc độ là các kinh nghiệm chung của người tiêu dùng được tích lũy theo thời
gian, giống như thái độ (John và Fornell, 1991; Olsen , 2002).
Sau đây là một vài định nghĩa về sự thỏa mãn tham khảo:
Sự thỏa mãn là mức độ phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác
nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự thể hiện) và sự
thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi dùng nó (Tse và
Wilton, 1998).
Sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so
sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó (Kotler, 2001).
Còn khá nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng cũng như có khá nhiều tranh
luận về định nghĩa này như người tiêu dùng có thể thỏa mãn hay không thỏa mãn với cùng
12
một mức độ thỏa mãn nhận được, với nhu cầu cần được thỏa mãn nhiều hơn của người tiêu
dùng hiện nay thì có ý kiến cho rằng mức thỏa mãn trong hiện tại có thể là sự không thỏa
mãn ở một mức tưởng tượng cao hơn.
Chính những khó khăn được nêu trên làm cho việc xác định được một định nghĩa chính
xác về sự thỏa mãn trở nên khó khăn, một nhà nghiên cứu đã phát biểu rằng: “ Mọi người
điều biết sự thỏa mãn là gì, cho đến khi được yêu cầu cho một định nghĩa về nó. Đến lúc
đó thì dường như không ai biết ” (Fehr và Russell 1984, 464).
Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu sự thỏa mãn khách hàng theo định nghĩa đơn giản sau
đây: “Sự thỏa mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc
dịch vụ do nó đáp ứng những mong muốn ” ( Oliver 1997, 13) . Định nghĩa này có hàm ý
rằng sự thỏa mãn chính là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm
hoặc dịch vụ do nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên
mức mong muốn và dưới mức mong muốn.
2.3.1.Vì sao cần đo lường sự thoả mãn của khách hàng? (*)
Lịch sử phát triển của việc Đo lường sự thoả mãn của khách hàng bắt đầu từ những
năm 60. Những người thực hành việc đo lường sự thoả mãn của khách hàng đã sử dụng
những kiến thức và kỹ năng sẵn có trong các nghiên cứu thị trường để đưa ra các chương
trình đầu tiên cho việc đo lường sự thỏa mãn của khách hàng. Các kỹ thuật đó đã bao gồm
việc nhận thức các nghiên cứu về hành vi và ứng dụng, phân đoạn thị trường, thử nghiệm
sản phẩm, nghiên cứu hình ảnh của tập đoàn, nghiên cứu về vị thế, thử nghiệm kinh doanh
bằng mô phỏng,… Đứng đầu trong danh sách các đơn vị đi tiên phong trong đo lường sự
thoả mãn của khách hàng là các tập đoàn lớn như Marriott, American Express, American
Airlines, AT&T/Bell Systems, tập đoàn GTE, Xerox, IBM, PG&E và Boeing. Ngày nay,
chúng ta không cần phải nỗ lực nhiều để thuyết phục các nhà quản lý về ý nghĩa của chất
lượng. Việc tập trung nhiều vào chất lượng là kết quả tất yếu trong quá trình cạnh tranh
gay gắt trên toàn cầu và giá trị đạo đức về khách hàng mới đây được chấp nhận rộng rãi.
Các nhà quản lý ngày nay đã phải thừa nhận rằng khả năng cạnh tranh của một tổ chức
được xác định đồng thời bởi chất lượng bên ngoài (đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của
khách hàng) và chất lượng nội bộ (phù hợp với thông số kỹ thuật) chứ không chỉ bởi một
trong hai điểm nêu trên.
13
Báo cáo sẽ không đầy đủ nếu chỉ nêu “75% số khách hàng mà chúng ta điều tra cho
biết họ vô cùng thoả mãn”. Đó chỉ là dữ liệu không mang lại nhiều giá trị. Sự thoả mãn
thực sự của khách hàng sẽ có khi tổ chức có khả năng luôn thu hút và giữ được khách hàng
cũng như luôn tăng cường củng cố mối quan hệ với khách hàng. Điều này không đơn giản
và không chỉ gói gọn trong các chỉ số về sự thoả mãn của khách hàng. Điều mà các nhà
quản lý thực sự cần đến chính là những thông tin về chất lượng do khách hàng tiếp nhận,
những thông tin này sẽ dẫn đến việc nâng cao và tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như
khả năng sinh lợi của tổ chức.
2.3.2. Mục tiêu đo lường sự thoả mãn của khách hàng (**)
Để biết được ý kiến đánh giá một cách khách quan, mang tính định lượng hiện nay của
khách hàng về chất lượng chung của tổ chức
Để biết chắc ý nguyện của khách hàng, trong nhiều trường hợp, hành vi của họ bị ảnh
hưởng như thế nào bởi sự tiếp nhận về chất lượng nêu trên
Để xác định những tính năng của sản phẩm và dịch vụ có ảnh hưởng nhiều nhất đến
chất lượng được tiếp nhận
Để xác định xem khách hàng tiếp nhận một cách thiện chí hay không thiện chí đối với
những tính năng cụ thể
Để dự báo những cải tiến quan trọng nhằm đạt chất lượng được đánh giá cao nhất
Để đề xuất cách thức tổ chức có thể củng cố những điểm mạnh của mình để thu hút và
giữ được nhiều khách hàng hơn
Để các nhà quản lý và nhân viên của tổ chức được lắng nghe nguyên văn ý kiến của
khách hàng
Để biết được xu thế khách hàng tiếp nhận/đánh giá chất lượng của tổ chức
Để so sánh chất lượng công việc của các bộ phận trong tổ chức
Để xác định những mong đợi và yêu cầu về chất lượng mà dựa vào đó khách hàng
thường đánh giá tổ chức đối với mỗi sản phẩm/dịch vụ của tổ chức cung cấp
Để xác định vấn đề và những trường hợp quan trọng mà khách hàng trải nghiệm và đề
xuất hành động khắc phục
Để giúp dự đoán được những thay đổi tích cực/tiêu cực trong ý kiến của khách hàng.
(*) và (**) trích từ: www.kinhdoanh.com/home/news/Doluongsuthoamancuakhachhang
14
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả xin tập trung phân tích về sự thỏa mãn của
khách hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh HMPCST. Từ định nghĩa về sự thỏa mãn
của khách hàng nêu trên chúng ta có thể suy ra rằng: Sự thỏa mãn của khách hàng đối với
một sản phẩm dịch vụ là sự phản ứng của khách hàng đối với việc được dịch vụ đó đáp
ứng những mong muốn của họ.
2.4. Mong muốn của khách hàng
Theo định nghĩa chung về mong muốn của con người thì mong muốn của con người là
“sự dự ước trước kết quả trong tương lai dựa trên những kinh nghiệm trước đó, những sự
kiện hiện tại, hoặc những nguồn thông tin khác” (Tryon, 1994, 313)
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mong muốn của khách hàng được định nghĩa như
sau: “Mong muốn của khách hàng là những niềm tin về dịch vụ được cung cấp, có chức
năng là những tiêu chuẩn hoặc những điểm so sánh để đánh giá sự thể hiện của dịch vụ”
(Zeithaml và Bitner, 1996, 76)
Mong muốn là một khái niệm rất quan trọng trong nghiên cứu đo lường sự thỏa mãn
của khách hàng, nhưng trên thực tế nó hay thường bị nhầm lẫn với “nhu cầu” và “yêu
cầu”. Năm 2001, Ông Kotler đã có sự phân biệt những khái niện này như sau:
Mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu sâu xa
hơn đó. Một người Mỹ có nhu cầu thức ăn và mong muốn có có món hamburger, có nhu
cầu về quần áo và mong muốn có bộ đồ Pierrre Cardin, có nhu cầu về sự quý trọng và
muốn có một chiếc xe Mercedes. Trong một xã hội khác thì những nhu cầu này lại được
thoả mãn theo một cách khác: Những người thổ dân Úc thoả mãn cơn đói của mình bằng
chim cánh cụt; Nhu cầu về quần áo bằng mảnh khố; Sự quý trọng bằng một chuỗi vòng vỏ
ốc để đeo cổ. Mặc dù nhu cầu của con người thì ít, nhưng mong muốn của họ thì nhiều.
Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các lực lượng và
định chế xã hội, như nhà thờ, trường học, gia đình và các công ty kinh doanh.
Yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của khả năng
và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ trợ.
Nhiều người mong muốn có một chiến xe Mercedes, nhưng chỉ có một số ít người có khả
năng và sẵn sàng mua kiểu xe đó. Vì thế công ty không những phải định lượng xem có bao
nhiêu người mong muốn có sản phẩm của mình, mà điều quan trọng hơn là phải định
lượng xem có bao nhiêu người thực sự sẵn sàng và có khả năng mua nó.
15
Những điểm khác biệt nêu trên đã làm sáng tỏ những ý kiến phê bình thường thấy của
những người lên án marketing là “những người làm marketing tạo ra nhu cầu” hay “những
người làm marketing dụ dỗ mọi người mua những thứ mà họ không mong muốn”. Những
người làm marketing không tạo ra nhu cầu, nhu cầu đã tồn tại trước khi có những người
làm marketing. Cùng với những nhân tố ảnh hưởng khác trong xã hội, những người làm
marketing có tác động đến những mong muốn. Họ cổ vũ ý tưởng là chiếc xe Mercedes sẽ
thoả mãn nhu cầu về địa vị xã hội của con người. Tuy nhiên những người làm marketing
không tạo ra nhu cầu về địa vị xã hội. Họ tác động đến yêu cầu bằng cách làm ra sản phẩm
thích hợp, hấp dẫn, vừa túi tiền và dễ kiếm cho những người tiêu dùng mục tiêu.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối và theo Oliver
(1997) thường thì hai khái niệm “mong muốn” và “nhu cầu” khó phân biệt một cách hoàn
toàn và đôi khi nó có thể thay thế cho nhau.
2.4.1. Phân loại mong muốn của khách hàng
Trong khi hầu hết mọi người cảm nhận được rằng mong muốn là gì thì các nhà làm
Marketing sản phẩm dịch vụ phải nghiên cứu sâu xa hơn và phải làm rõ hơn về định nghĩa
mong muốn nhằm mục đích đo lường quản lý được nó khoa học, chính xác hơn trong
nghiên cứu của mình, Zeithaml và Bitner (1996) đã phát hiện ra rằng khách hàng có nhiều
dạng mong muốn khác nhau về dịch vụ và họ đã chia ra thành hai nhóm mong muốn như
sau:
Dịch vụ mong ước (desired service): là những mức độ dịch vụ mà khách hàng hy vọng
sẽ nhận được. Nó được mô tả như là một hỗn hợp những điều khách hàng tin rằng “ có thể
là” và “nên là”.
Dịch vụ thỏa đáng /dịch vụ chấp nhận được (adequate service): là những mức độ dịch
vụ mà khách hàng sẽ chấp nhận. Trong thực tế, khách hàng luôn hy vọng sẽ đạt được
những mức độ dịch vụ mà họ mong ước nhưng họ cũng nhận ra rằng không phải bất cứ lúc
nào cũng được đáp ứng. Chính vì vậy mà những mong muốn thấp hơn, phù hợp thực tế
hơn được đặt ra như một ngưỡng để họ chấp nhận dịch vụ.
Thật vậy, đứng trên phương diện nhà sản xuất kinh doanh HMPCST cũng phải hình
dung rằng khi mình là người mua thì mình sẽ mong muốn gì về HMPCST. Có thể vấn đề
quan tâm là chất lượng hàng hóa như vậy là tốt chưa, nếu mong muốn sản phẩm chất
lượng tốt thì mức giá kéo theo sẽ chấp nhận được không. Bao giờ cũng vậy khi đứng trên
16
cương vị của người mua, ai cũng mong mua được hàng đạt chất lượng tốt nhất nhưng giá
lại thấp nhất, muốn được giao hàng đúng lúc nhưng lại muốn thanh toán theo phương thức
trả chậm. Đó là những mong muốn mà bất kỳ ai trong chúng ta hy vọng đạt được trước khi
quyết định chấp nhận một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Do vậy cả hai phía nhà sản
xuất kinh doanh và khách hàng phải đặt ra những yêu cầu phù hợp như chất lượng và giá
quan hệ với nhau theo phương châm: “tiền nào của đó”, giao hàng đảm bảo kịp thời, chấp
thanh toán chậm nhưng thời gian và phương thức thanh toán phải được thỏa thuận và cả
hai phía cùng chấp nhận.
Vấn đề đặt ra ở đây là những mong muốn về sản phẩm, dịch vụ của khách hàng giống
nhau hay khác nhau dành cho những tổ chức kinh doanh cùng ngành ? Kết quả câu trả lời
là những “ dịch vụ mong ước” thì gần như giống nhau trong những ngành hẹp
(subcategories) và khác nhau trong ngành rộng (industries). Ví dụ như trong ngành kinh
doanh dịch vụ ăn uốn thì các ngành con như là nhà hàng sang trọng, cửa hàng thức ăn
nhanh, cửa hàng ăn uốn ở các bến xe hay các sân ga. Những dịch vụ mong ước của khách
hàng ở cửa hàng thức ăn nhanh là sự tiện lợi nhanh chóng, sạch sẽ còn đối với những nhà
hàng sang trọng là sự thanh lịch, không gian ấm cúm và hơn hết là sự thể hiện mình. Trong
khi đó thì “những dịch vụ thỏa đáng” thì hầu như khác nhau đối với những tổ chức kinh
doanh dịch vụ cùng một ngành.
2.4.2. Mối quan hệ giữa mong muốn và sự thỏa mãn của khách hàng
Khoảng trống giữa mức độ dịch vụ khách hàng mong ước với mức độ dịch vụ mà họ
sẵn lòng chấp nhận được gọi là Miền chịu đựng (The Zone of Tolerance), (Nguồn
Zeithaml và Bitner (1996), Services Marketing, McGraw-Hill, trang 80). Nó thể hiện giới
hạn khách hàng chấp nhận , sự chịu đựng mà khách hàng có thể chịu được khi có sự biến
động của dịch vụ.
Nếu dịch vụ được cung cấp dưới mức “dịch vụ thỏa đáng” thì khách hàng sẽ thất vọng
và không thỏa mãn. Ngược lại, nếu dịch vụ được cung cấp ở trên mức “dịch vụ mong ước”
thì khách hàng rất vui sướng và thỏa mãn.
Còn nếu dịch vụ được cung cấp nằm trong miền chịu đựng thì khách hàng sẽ thỏa mãn
nhưng mức độ thỏa mãn lại khác nhau và dịch vụ cung cấp không được chú ý đặc biệt đối
với khách hàng. Nếu dịch vụ được cung cấp nằm ngoài miền chấp nhận thì nó sẽ làm cho
17
khách hàng chú ý đặc biệt theo hướng tích cực (nếu nó ở trên miền chấp nhận) hoặc tiêu
cực (nếu nó nằm dưới miền chấp nhận).
Tuy nhiên miền chấp chận cũng có thể thu hẹp hay mở rộng đối với một khách hàng.
Khách hàng luôn bận rộn với công việc thì miền chập nhận dành cho sự xếp hàng chờ đợi
được cung cấp một dịch vụ nào đó rất hạn hẹp. Ngoài ra miền chịu đựng còn bị ảnh hưởng
của các nhân tố khác như nhu cầu cá nhân, nhân tố tình huống, hay các dịch thay thế.
Trong đó có những nhân tố mà các tổ chức kinh doanh dịch vụ có thể kiểm soát được như
giá cả.
Để hiểu rõ các nhân tố tác động đến mong muốn và sự thỏa mãn của khách hàng từ đó
các chính sách cải tiến sản phẩm-dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, do đó các nhà
làm marketing phải tiến hành nghiên cứu khách hàng. Hiện nay trên thế giới đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
2.5. Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự chấp nhận dịch vụ
Sự thỏa mãn của khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng tác động sự chấp
nhận dịch vụ của khách hàng và chúng ta có thể khẳng định rằng nhận tố quan trọng nhất
dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng có chấp nhận dịch vụ hay không. Hình 2-2, sẽ minh
họa rõ hơn vấn đề này.
Hình 2-2: Những nhân tố tác động đến sự chấp nhận dịch vụ của khách hàng
Nguồn : Zeithaml và Bitner (1996), Services Marketing, McGraw-Hill, trang 104.
Sự chấp
nhận DV
Giao dịch
DV
Bằngchứng
DV
Hình ảnh
đơn vị
Giá
Chất lượng DV
Giá
trị
Sự
thỏa
mãn
18
Tác giả xin trình bày rõ hơn về Giao dịch vụ (Service Encounters) và Bằng chứng dịch
vụ (Evidences of Service) như sau:
Giao dịch dịch vụ là nhân tố gây ấn tượng mạnh mẽ đối với khách hàng khi họ giao
dịch, tiếp xúc với các tổ chức kinh doanh dịch vụ. Trong từng phần giao dịch cụ thể như
vậy, khách hàng sẽ có một sự nhận xét nhanh về chất lượng dịch vụ của tổ chức, và điều
này đóng góp trực tiếp vào sự thỏa mãn chung của khách hàng đối với tổ chức kinh doanh
dịch vụ. Như vậy, từng giao dịch cụ thể chính là tiềm năng lớn để các đơn vị kinh doanh
dịch vụ gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng và làm tăng khả năng sự quay lại của khách
hàng với đơn vị của mình. Có các loại giao dịch cụ thể như sau: giao dịch gián tiếp (remote
encounters) là giao dịch không có sự liên hệ trực tiếp nào giữa người với người. Ví dụ giao
dịch giữa người với ngân hàng thông qua máy rút tiền tự động; giao dịch qua điện thọai
(phone encounters); giao dịch trực tiếp (face-to-face encounters).
Như chúng ta đã biết, dịch vụ mang tính chất vô hình nên khách hàng hay tìm kiếm
những chứng cứ (hay nhân tố hữu hình) trong những giao dịch mà họ thực hiện với các tổ
chức kinh doanh dịch vụ. Thông thường những bằng chứng này gồm có: bản thân khách
hàng và những người khác; quá trình xử lý dịch vụ (vòng luân chuyển của hoạt động, các
bước trong quá trình thực hiện dịch vụ); các nhân tố vật chất (phương tiện liên lạc, các
trang thiết bị); Tất cả các nhân tố bằng chứng nêu trên ít hay nhiều sẽ xuất hiện trong các
giao dịch cụ thể giữa khách hàng với đơn vị kinh doanh dịch vụ là là những nhân tố quan
trọng cho việc quản lý chất lượng, tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng.
2.6. Các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua HMPCST
Theo Zeithaml và Bitner (1996), sự thỏa mãn của khách hàng chịu sự tác động bởi các
nhân tố chủ yếu sau đây: chất lượng dịch vụ (service quality); chất lượng sản phẩm
(product quality); giá cả (price); nhân tố hoàn cảnh (situational factors) và nhân tố cá nhân
(personal factors).
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thì chất lượng dịch vụ là nhân tố quan trọng tác
động mạnh mẽ đến sự thỏa mãn của khách hàng. Một trong những thang đo chất lượng
dịch vụ được nhiều người chấp nhận và được sử dụng nhiều nhất trên thế giới chính là
thang đo SERVQUAL được lập nên từ những năm 1980 bởi Parasuraman, Zeithaml và
Berry. Đây là thang đo lường đa hướng (multidimensional scale) gồm có các hướng đo cụ
thể như sau:
19
Sự tin cậy-Reliability: là tổ chức kinh doanh dịch vụ có khả năng cung cấp dịch vụ
như đã hứa. Nó thể hiện qua việc tổ chức cung cấp dịch vụ có chất lượng đúng như
quảng cáo và cam kết không, thời gian cung cấp dịch vụ có đúng không, có cung cấp
dịch vụ ngay từ đầu không,…
Sự đáp ứng nhiệt tình-Responsiveness: Sự đáp ứng nhanh nhẹn các yêu cầu, sự sẵng
lòng phục vụ khách hàng và cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng.
Sự an toàn-Assuarance: Thái độ nhã nhặn, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu và
đặc biệt là khả năng tạo ra sự an tâm, tin tưởng của nhân viên.
Sự thấu hiểu-Empathy: là sự phục vụ chu đáo, sự quan tâm đặc biệt dành cho khách
hàng và khả năng thấu hiểu những nhu cầu riêng của khách hàng.
Nhân tố hữu hình-Tangibles: là cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồng phục của nhân
viên, những câu khẩu hiệu.
Tuy nhiên việc sử dụng thang đo SERVQUAL để đo lường sự thỏa mãn của khách
hàng trong thực tế sẽ gặp phải không ít khó khăn như về mặt giải thích ngữ nghĩa với
khách hàng và có thể bỏ qua một số đặc điểm tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng
khi mua HMPCST. Chẳng hạn như khi nói đến cụm từ “chất lượng dịch vụ” thì đa số
khách hàng đều nghĩ đến các dịch vụ phụ thêm chứ không hiểu hết nghĩa chung của nó.
Mặt khác thì hướng đo lường của thang SERVQUAL được khách hàng gộp lại và gọi với
một tên khác, như “sự đáp ứng nhiệt tình” và “sự thấu cảm” được khách hàng cảm nhận
chung là “thái độ phục vụ”
Dựa theo kết quả nghiên cứu khám phá (nghiên cứu định tính) thông qua kỹ thuật thảo
luận nhóm thì khách hàng khi mua HMPCST tại kênh Hair salon thường với những lý do
sau đây: Chất lượng hàng hóa được đảm bảo; hàng hóa được phân phối trực tiếp đến Hair
salon nên họ có sự an tâm rất cao; giá cả thì được công bố trên bảng giá; hàng hóa bán cho
họ thường thì không bán ở những kênh phân phối khác nên họ dễ dàng trong việc bán lại
cho người tiêu dùng; sự tiện lợi trong mua sắm; ngoài ra khi họ cần hàng là có ngay không
thiếu mặt hàng nào; hơn thế còn được mua hàng với phương thức trả chậm,…
Từ các khám phá nêu trên trong kỹ thuật thảo luận nhóm, tác giả rút ra những mong
muốn chung đối với loại hình kinh doanh dịch vụ bán HMPCST tại kênh Hair salon phải
có các nhân tố sau đây:
20
Chất lượng HMPCST được gọi là tốt khi có được thể hiện qua các đặc điểm như: có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng nhận chất lượng, có đầy đủ thông tin trên sản
phẩm, mùi hương sản phẩm hấp dẫn, hạn sử dụng cho phép
Giá cả hàng hóa phải chăng, được thể hiện qua các đặc điểm như: giá cả HMPCST
được chào bán tại Hair salon không cao hơn các kên phân phối còn lại, giá cả phù hợp
với chất lượng, giá cả phù hợp với doanh thu
Chủng loại HMPCST đa dạng, được thể hiện qua các đặc điểm như: có đầy đủ các dòng
hàng cần thiết, thường xuyên cập nhật hàng mới, bổ sung các sản phẩm có tính năng
mới và kiểu dáng mới.
Thái độ phục vụ tốt, được thể hiện qua các đặc điểm sau: nhân viên luôn sẵn sàng phục
vụ khách hàng, lịch sự, thân thiện, nhanh nhẹn, am hiểu và giải thích mọi thắc mắc của
khách hàng.
Kênh phân phối tốt, là kênh phân phối đáp ứng được các yêu cầu sau đây: sự tiện lợi
khi mua hàng, thời gian giao hàng đúng hẹn, giao hàng đúng theo yêu cầu.
Phương thức thanh toán được cho là phù hợp, phải thể hiện được các đặc điểm sau: cho
khách hàng thanh toán chậm, thời gian thanh toán được xác định cho phù hợp và linh
hoạt.
Chương trình khuyến mãi được xem là hấp dẫn, được thể hiện qua các đặc điểm như:
chương trình khuyến mãi thường xuyên, hấp dẫn và được khách hàng thích thú tham gia
mua hàng.
Tóm lại, sự thỏa mãn của khách hàng khi mua HMPCST tại kênh Hair salon chịu sự tác
động bởi các nhân tố về chất lượng, giá cả, chủng loại, thái độ phục vụ, kênh phân phối,
phương thức thanh toán, chương trình khuyến mãi.
Thông qua các phân tích trên, tác giả xin đưa ra mô hình lý thuyết (xem hình 2-3) với
các giả thuyết được đặt ra như sau:
Giả thuyết H1: Cảm nhận của khách hàng về chất lượng HMPCST càng cao thì sự
thỏa mãn của họ đối với việc mua hàng tại kênh Hair salon càng cao.
Giả thuyết H2: Cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả HMPCST càng
cao thì sự thỏa mãn của họ đối với việc mua hàng tại kênh Hair salon càng cao.
Giả thuyết H3: Cảm nhận của khách hàng về sự đa dạng của HMPCST càng cao thì
sự thỏa mãn của họ với việc mua hàng tại kênh Hair salon càng cao.
21
Giả thuyết H4: Cảm nhận của khách hàng về thái độ phục vụ tận tình càng cao thì
việc thỏa mãn của họ đối với việc mua hàng tại kênh Hair salon càng cao.
Giả thuyết H5: Cảm nhận của khách hàng về sự tiện lợi khi mua hàng tại kênh Hair
salon càng cao thì sự thỏa mãn của họ với việc mua hàng tại kênh Hair salon càng cao.
Giả thuyết H6: Cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của phương thức thanh toán
càng cao thì sự thỏa mãn của họ với việc mua hàng tại kênh salon càng cao.
Giả thuyết H7: Cảm nhận của khách hàng về sự hấp dẫn của chương trình khuyến mãi
càng cao thì sự thỏa mãn của họ đối với việc mua hàng tại kênh Hair salon càng cao.
Để tiện lợi khi gọi tên các nhân tố này, tác giả xin đơn giản và rút gọn lại tên gọi như
sau: cảm nhận của khách hàng về chất lượng HMPCST là chất lượng HMPCST; cảm
nhận của khách hàng về sự phù hợp giá cả HMPCST là giá cả HMPCST; cảm nhận của
khách hàng về chủng loại HMPCST là chủng loại HMPCST ; cảm nhận của khách hàng
về thái độ phục vụ tận tình của nhân viên là thái độ phục vụ; cảm nhận của khách hàng về
kênh phân phối là kênh phân phối; cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của phương
thức thanh toán là phương thức thanh toán; cảm nhận của khách hàng về sự hấp dẫn của
chương trình khuyến mãi là chương trình khuyến mãi.
( Xin xem Hình 2-3: Mô hình lý thuyết của đề tài ở trang kế tiếp)
22
Hình 2-3: Mô hình lý thuyết của đề tài
2.7. Tóm tắt
Chương 2 này đã trình bày tóm tắt các lý thuyết liên quan đến sự thỏa mãn của khách
hàng và đã xây dựng được mô hình lý thuyết biểu diễn sự tác động của các nhân tố đến sự
thỏa mãn của khách hàng khi mua HMPCST tại kênh Hair salon. Cụ thể các nhân tố này
là: chất lượng HMPCST; giá cả HMPCST; chủng loại HMPCST; thái độ phục vụ; kênh
phân phối; phương thức thanh toán; chương trình khuyến mãi. Các giả thuyết đặt ra rằng
nếu cảm nhận của khách hàng đánh giá càng tốt đẹp về các nhân tố trên thì sự thỏa mãn
của họ càng cao.
Trong chương 3 tiếp theo tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện
để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và kiểm định sự phù hợp của mô hình lý
thuyết với thông tin thị trường thu thập được.
Chất lượng
HMPCST
Giá
HMPCST
Chủng loại
HMPCST
Thái độ
phục vụ
Kênh
phân phối
Phương thức
thanh toán
SỰ THỎA
MÃN CỦA
KHÁCH
HÀNG
H1
H2
H3
H4
H5
H6
Chương trình
khuyến mãi
H7
23
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Để kiểm định mô hình lý thuyết đã được đặt ra ở Chương 2, nhằm mục đích xác định
mô hình lý thuyết này có thể chập nhận được hay là không. Chúng ta cần phải có một
phương pháp nghiên cứu khoa học và phù hợp. Trong Chương 3 này trọng tâm là giới
thiệu các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để xây dựng và đánh giá các
thang đo lường những khái niệm nghiên cứu cũng như kiểm định các mô hình lý thuyết
cùng với các giả thuyết được đưa ra..
Chương 3 được hình thành từ 2 phần chính: (1) Thiết kế nghiên cứu, trình bày chi tiết
quy trình nghiên cứu, gồm có nghiên cứu khám phá (định tính) và nghiên cứu chính thức
(định lượng); (2) Xây dựng thang đo, trình bày các thang đo lường và những khái niệm
nghiên cứu có liên quan.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Ở Chương 1, như đã giới thiệu đề tài nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước
nghiên cứu: nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định tính (qualitative
methodology) được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm phát hiện, điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để thực hiện đo lường các khái niệm nghiên cứu;
nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng được thực hiện thông qua hình
thức phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và kiểm
định mô hình lý thuyết đã được đặt ra. Cụ thể hơn các lý thiết nghiên cứu và quy trình
nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể ở những phần dưới đây.
3.2.1. Nghiên cứu khám phá (định tính)
Mục đích của bước nghiên cứu định tính này là nhằm mục đích khám phá sự thỏa mãn
và mong muốn của khách hàng thông qua khám phá các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn
của khách hàng là chủ các Hair salon khi mua MPCST. Đối tượng nghiên cứu là chủ các
Hair salon tại Tp.HCM. Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng thông qua hình thức
thảo luận nhóm dựa theo một đề cương thảo luận được chuẩn bị trước (xin xem phụ lục 1).
24
Các cuộc thảo luận này được tiến hành tại phòng hội thảo khách hàng thuộc Công ty
SXTM - XNK Đức Văn. Kích thước mẫu tham gia thảo luận 14 người, được chia thành 2
nhóm, mỗi nhóm 7 người (nhóm 1 gồm 7 người nam, nhóm 2 gồm 7 người nữ). 14 người
được mời này là những người trực tiếp đưa ra quyết định mua hàng và trong một tháng ít
nhất mua MPCST của Công ty một lần. Không có sự phân biệt quy mô tiệm lớn hay nhỏ,
khu vực tiệm đang tọa lạc.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra, đo lường
các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua MPCST tại tiệm của mình
theo hình thái phục vụ khách hàng tại Hair salon của nhà sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu
này được tiến hành tai Tp.HCM, cụ thể là hệ thống các Hair salon trong địa bàn thành phố.
Hiện tại chưa có một con số thống kê cụ thể nào được công bố là ở Tp.HCM có bao nhiêu
Hair salon, nhưng theo tư liệu nội bộ của một số Công ty sản xuất kinh doanh MPCST,
hiện số lượng Hair salon ở Tp.HCM khoảng vài chục ngàn và con số này tăng liên tục
từng ngày. Đối tượng được phỏng vấn là chủ các Hair salon có độ tuổi từ 25 đến 55, là
những người ra quyết định mua hàng MPCST của Công ty TM - XNK Đức Văn hoặc
Công ty mỹ phẩm Trường Lộc ít nhất 1 lần /tháng. Phương pháp thu thập thông tin dùng
để phục vụ trong nghiên cứu này là phỏng vấn trực tiếp theo một bảng câu hỏi chi tiết
được soạn sẵn ( xin xem Phụ lục 2). Kích thước mẫu là 250 trong đó khách hàng của Công
ty Đức Văn là 150 tiệm, còn lại 100 tiệm là khách hàng của Công ty Trường Lộc. Người đi
phỏng vấn chủ yếu là nhân viên kinh doanh của hai Công ty nêu trên, họ có mối quan hệ
thân thiện với các chủ tiệm được phỏng vấn. Thật ra khách hàng của hai Công ty xấp xỉ
2000 Hair salon, nên việc lựa chọn tiệm phỏng vấn phải tuân theo nguyên tắc đã nêu trên.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo bảng mô tả tóm tắt được trình bày trong Bảng 3-1 dưới
đây:
( Xin xem Bảng 3-1: Cách chọn mẫu nghiên cứu ở trang tiếp theo)
25
Bảng 3-1 Cách chọn mẫu nghiên cứu
Công ty
Tổng số khách
hàng Công ty
hiện có
Tổng số khách
hàng được
phỏng vấn
Bước nhảy
(1)
Ngày phỏng
vấn trong tuần
(2)
Đức Văn 750 150 5 T._.g
Chất lượng HMPCST 1 2 3 4 5
Giá cả HMPCST 1 2 3 4 5
Chủng loại HMPCST 1 2 3 4 5
Thái độ phục vụ 1 2 3 4 5
Kênh phân phối 1 2 3 4 5
Phương thức thanh toán 1 2 3 4 5
Chương trình khuyến mãi 1 2 3 4 5
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Anh/Chị cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
Tên:……………………………………………. Độ tuổi:…………………………………...
Địa chỉ:……………………………………………………………………….………………
Giới tính: Nam Nữ
Q.1. Anh/Chị mua HMPCST trung bình mỗi tháng bao nhiêu lần:………………………….
Q.2.Giá trị HMPCST trung bình mỗi lần mua:………………………………………………
Q.3.Doanh thu trung bình hàng tháng từ Hair Salon của Quý Anh/Chị:
Doanh thu 6tr 7tr 8tr 9tr 10tr 11tr 12tr 13tr
Đánh dấu x
Thời gian kết thúc phỏng vấn:……………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Quý Anh/Chị !
70
Phụ lục 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO CHẤT LƯỢNG HPMCST
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.4600 3.1720 3.6960 .5240 1.1652 .0369
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
V1 13.6040 5.2361 .5131 .2986 .6966
V2 13.7560 4.9804 .5218 .2983 .6930
V3 14.1280 5.1643 .4793 .2544 .7092
V4 13.8280 5.0265 .5388 .2919 .6864
V05 13.8840 5.3640 .4822 .2475 .7076
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .7435 Standardized item alpha = .7438
71
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO GIÁ CẢ HMPCST
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.3248 3.1080 3.4760 .3680 1.1184 .0289
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
G1 13.1480 4.5764 .4706 .2451 .6724
G2 13.5160 4.6122 .4004 .1725 .7050
G3 13.4480 4.3607 .5305 .2859 .6469
G4 13.1760 5.1255 .4764 .2396 .6758
G05 13.2080 4.5590 .5289 .2806 .6491
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .7176 Standardized item alpha = .7238
72
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO CHỦNG LOẠI HMPCST
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.3456 2.9480 3.7640 .8160 1.2768 .1231
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
S1 13.0640 6.2047 .3892 .2365 .5499
S2 13.5640 5.0501 .5431 .3434 .4540
S3 13.5400 5.3980 .4960 .2918 .4867
S4 13.7800 7.7466 .0166 .0253 .7131
S05 12.9640 5.8099 .4357 .2649 .5236
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .6134 Standardized item alpha = .6028
73
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO CHỦNG LOẠI HMPCST ĐÃ ĐIỀU CHỈNH
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.4450 3.1640 3.7640 .6000 1.1896 .0982
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
S1 10.1160 5.2275 .4534 .2301 .6777
S2 10.6160 4.2857 .5666 .3422 .6074
S3 10.5920 4.7084 .4905 .2841 .6567
S05 10.0160 4.8752 .4934 .2629 .6545
Reliability Coefficients 4 items
Alpha = .7131 Standardized item alpha = .7125
74
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO THÁI ĐỘ PHỤC VỤ
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.3048 3.2240 3.4120 .1880 1.0583 .0059
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
A1 13.1120 7.1521 .4491 .2070 .7580
A2 13.2560 5.8940 .6233 .4481 .6975
A3 13.2600 6.0084 .6600 .4797 .6824
A4 13.3000 6.7972 .5471 .3279 .7256
A05 13.1680 7.8592 .4415 .2297 .7599
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .7697 Standardized item alpha = .7677
75
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO KÊNH PHÂN PHỐI
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.3008 3.0520 3.4480 .3960 1.1298 .0222
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
C1 13.0560 5.6916 .4010 .1703 .7153
C2 13.1560 5.1924 .4487 .3608 .7022
C3 13.4520 5.3411 .4897 .3234 .6813
C4 13.1480 5.9338 .5040 .3129 .6824
C05 13.2040 5.0225 .6355 .4703 .6231
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .7282 Standardized item alpha = .7355
76
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.3620 3.1200 3.6200 .5000 1.1603 .0498
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
P1 9.9840 4.3773 .5791 .3487 .6861
P2 9.8280 4.7293 .4580 .2353 .7476
P3 10.3280 3.8197 .5761 .3828 .6906
P04 10.2040 4.3076 .6159 .4188 .6672
Reliability Coefficients 4 items
Alpha = .7561 Standardized item alpha = .7586
77
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO
THANG ĐO CH ƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
N of Cases = 250.0
Item Means Mean Minimum Maximum Range Max/Min Variance
3.7820 3.6040 3.9800 .3760 1.1043 .0289
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
K1 11.1480 3.4278 .4649 .3049 .6566
K2 11.4440 3.3483 .4526 .2843 .6638
K3 11.5240 3.0215 .5281 .3239 .6167
K04 11.2680 3.1448 .5155 .3253 .6251
Reliability Coefficients 4 items
Alpha = .7046 Standardized item alpha = .7042
78
Phụ lục 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC THANG ĐO
PHÂN TÍCH THANG ĐO CHẤT LƯỢNG HMPCST
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .780
Approx. Chi-Square 245.010
df 10
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
V1 1.000 .504
V2 1.000 .517
V3 1.000 .456
V4 1.000 .536
V05 1.000 .458
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.471 49.426 49.426 2.471 49.426 49.426
2 .820 16.390 65.816
3 .614 12.288 78.104
4 .594 11.886 89.990
5 .501 10.010 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
V1 .710
V2 .719
V3 .675
V4 .732
V05 .677
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
79
PHÂN TÍCH THANG ĐO GIÁ CẢ HMPCST
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .791
Approx. Chi-Square 213.108
df 10
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
G1 1.000 .475
G2 1.000 .362
G3 1.000 .542
G4 1.000 .471
G05 1.000 .533
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.384 47.676 47.676 2.384 47.676 47.676
2 .806 16.121 63.797
3 .630 12.591 76.388
4 .605 12.098 88.486
5 .576 11.514 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
G1 .689
G2 .602
G3 .736
G4 .687
G05 .730
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
80
PHÂN TÍCH THANG ĐO CHỦNG LOẠI HMPCST
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .708
Approx. Chi-Square 187.679
df 6
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
S1 1.000 .478
S2 1.000 .618
S3 1.000 .522
S05 1.000 .533
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.151 53.776 53.776 2.151 53.776 53.776
2 .807 20.181 73.957
3 .566 14.155 88.112
4 .476 11.888 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
S1 .691
S2 .786
S3 .722
S05 .730
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
81
PHÂN TÍCH THANG ĐOTHÁI ĐỘ PHỤC VỤ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .773
Approx. Chi-Square 319.075
df 10
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
A1 1.000 .397
A2 1.000 .625
A3 1.000 .662
A4 1.000 .538
A05 1.000 .393
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.614 52.286 52.286 2.614 52.286 52.286
2 .825 16.506 68.792
3 .674 13.481 82.273
4 .532 10.648 92.921
5 .354 7.079 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
A1 .630
A2 .791
A3 .814
A4 .733
A05 .627
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
82
PHÂN TÍCH THANG ĐO KÊNH PHÂN PHỐI
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .705
Approx. Chi-Square 288.143
df 10
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
C1 1.000 .359
C2 1.000 .431
C3 1.000 .508
C4 1.000 .503
C05 1.000 .646
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.447 48.936 48.936 2.447 48.936 48.936
2 .949 18.985 67.921
3 .742 14.839 82.760
4 .505 10.099 92.859
5 .357 7.141 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
C1 .599
C2 .656
C3 .712
C4 .709
C05 .804
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
83
PHÂN TÍCH THANG ĐO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .729
Approx. Chi-Square 249.323
df 6
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
P1 1.000 .611
P2 1.000 .452
P3 1.000 .614
P04 1.000 .651
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.328 58.192 58.192 2.328 58.192 58.192
2 .750 18.756 76.948
3 .524 13.109 90.057
4 .398 9.943 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
P1 .781
P2 .673
P3 .784
P04 .807
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
84
PHÂN TÍCH THANG ĐO CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .646
Approx. Chi-Square 202.195
df 6
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
K1 1.000 .503
K2 1.000 .474
K3 1.000 .574
K04 1.000 .571
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.122 53.049 53.049 2.122 53.049 53.049
2 .924 23.105 76.154
3 .529 13.218 89.372
4 .425 10.628 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
K1 .709
K2 .688
K3 .758
K04 .755
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
a Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
85
Phụ lục 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
( Kiểm định mô hình lý thuyết )
Regression
Variables Entered/Removed(b)
Model
Variables
Entered
Variables
Removed Method
1
KMAI, TDO,
TTOAN,
GIA, KENH,
CLUONG,
CLOAI(a)
. Enter
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: THOAMAN
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .548(a) .300 .280 .26451
a Predictors: (Constant), KMAI, TDO, TTOAN, GIA, KENH, CLUONG, CLOAI
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 7.258 7 1.037 14.820 .000(a)
Residual 16.932 242 .070
Total 24.190 249
a Predictors: (Constant), KMAI, TDO, TTOAN, GIA, KENH, CLUONG, CLOAI
b Dependent Variable: THOAMAN
Coefficients(a)
a Dependent Variable: THOAMAN
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.383 .267 5.173 .000
GIA .166 .032 .284 5.233 .000
CLUONG .125 .029 .232 4.245 .006
CLOAI -.052 .028 -.102 -1.861 .064
TDO .081 .025 .183 3.319 .001
KENH .147 .028 .291 5.329 .000
TTOAN .100 .024 .221 4.074 .000
KMAI .050 .029 .095 1.736 .084
86
Phụ lục 6: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI THEO NHÓM TUỔI
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
GIA .142 2 247 .867
CLUONG .026 2 247 .974
CLOAI .510 2 247 .601
TDO 1.624 2 247 .199
KENH 1.264 2 247 .284
TTOAN .073 2 247 .930
KMAI .009 2 247 .991
ANOVA
Sum of
Squares Df
Mean
Square F Sig.
GIA Between Groups .013 2 .006 .022 .978
Within Groups 70.936 247 .287
Total 70.949 249
CLUONG Between Groups .301 2 .150 .446 .641
Within Groups 83.177 247 .337
Total 83.477 249
CLOAI Between Groups .763 2 .382 1.027 .359
Within Groups 91.768 247 .372
Total 92.531 249
TDO Between Groups 1.473 2 .736 1.505 .224
Within Groups 120.836 247 .489
Total 122.309 249
KENH Between Groups .602 2 .301 .790 .455
Within Groups 94.090 247 .381
Total 94.692 249
TTOAN Between Groups .233 2 .116 .241 .786
Within Groups 118.945 247 .482
Total 119.177 249
KMAI Between Groups .909 2 .455 1.304 .273
Within Groups 86.096 247 .349
Total 87.005 249
87
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent
Variable (I) DOTUOI (J) DOTUOI
Mean
Difference
(I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Lower Bound Upper Bound
GIA tuoi(25-35) tuoi(36-45) .0043 .07493 1.000 -.1763 .1849
tuoi(46-55) -.0156 .09650 1.000 -.2483 .2170
tuoi(36-45) tuoi(25-35) -.0043 .07493 1.000 -.1849 .1763
tuoi(46-55) -.0199 .09522 1.000 -.2494 .2096
tuoi(46-55) tuoi(25-35) .0156 .09650 1.000 -.2170 .2483
tuoi(36-45) .0199 .09522 1.000 -.2096 .2494
CLUONG tuoi(25-35) tuoi(36-45) .0450 .08114 1.000 -.1505 .2406
tuoi(46-55) .0965 .10450 1.000 -.1553 .3484
tuoi(36-45) tuoi(25-35) -.0450 .08114 1.000 -.2406 .1505
tuoi(46-55) .0515 .10310 1.000 -.1970 .3000
tuoi(46-55) tuoi(25-35) -.0965 .10450 1.000 -.3484 .1553
tuoi(36-45) -.0515 .10310 1.000 -.3000 .1970
CLOAI tuoi(25-35) tuoi(36-45) .0902 .08523 .873 -.1152 .2956
tuoi(46-55) -.0499 .10976 1.000 -.3145 .2146
tuoi(36-45) tuoi(25-35) -.0902 .08523 .873 -.2956 .1152
tuoi(46-55) -.1401 .10830 .591 -.4012 .1209
tuoi(46-55) tuoi(25-35) .0499 .10976 1.000 -.2146 .3145
tuoi(36-45) .1401 .10830 .591 -.1209 .4012
TDO tuoi(25-35) tuoi(36-45) .0846 .09780 1.000 -.1511 .3204
tuoi(46-55) .2173 .12595 .257 -.0862 .5209
tuoi(36-45) tuoi(25-35) -.0846 .09780 1.000 -.3204 .1511
tuoi(46-55) .1327 .12427 .860 -.1668 .4323
tuoi(46-55) tuoi(25-35) -.2173 .12595 .257 -.5209 .0862
tuoi(36-45) -.1327 .12427 .860 -.4323 .1668
KENH tuoi(25-35) tuoi(36-45) .1037 .08630 .692 -.1043 .3117
tuoi(46-55) .0917 .11114 1.000 -.1762 .3596
tuoi(36-45) tuoi(25-35) -.1037 .08630 .692 -.3117 .1043
tuoi(46-55) -.0120 .10966 1.000 -.2763 .2523
tuoi(46-55) tuoi(25-35) -.0917 .11114 1.000 -.3596 .1762
tuoi(36-45) .0120 .10966 1.000 -.2523 .2763
TTOAN tuoi(25-35) tuoi(36-45) -.0660 .09703 1.000 -.2998 .1679
tuoi(46-55) -.0509 .12496 1.000 -.3521 .2503
tuoi(36-45) tuoi(25-35) .0660 .09703 1.000 -.1679 .2998
tuoi(46-55) .0151 .12330 1.000 -.2821 .3123
tuoi(46-55) tuoi(25-35) .0509 .12496 1.000 -.2503 .3521
tuoi(36-45) -.0151 .12330 1.000 -.3123 .2821
KMAI tuoi(25-35) tuoi(36-45) .0879 .08255 .864 -.1111 .2869
tuoi(46-55) .1639 .10631 .374 -.0924 .4201
tuoi(36-45) tuoi(25-35) -.0879 .08255 .864 -.2869 .1111
tuoi(46-55) .0759 .10490 1.000 -.1769 .3288
tuoi(46-55) tuoi(25-35) -.1639 .10631 .374 -.4201 .0924
tuoi(36-45) -.0759 .10490 1.000 -.3288 .1769
88
Phụ lục 7: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI THEO NHÓM DOANH THU
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
Levene Statistic df1 df2 Sig.
GIA 1.275 5 244 .275
CLUONG .482 5 244 .790
CLOAI 1.836 5 244 .106
TDO .842 5 244 .521
KENH 1.162 5 244 .329
TTOAN .218 5 244 .955
KMAI 2.086 5 244 .068
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
GIA Between Groups 1.995 5 .399 1.412 .220
Within Groups 68.954 244 .283
Total 70.949 249
CLUONG Between Groups 1.272 5 .254 .755 .583
Within Groups 82.206 244 .337
Total 83.477 249
CLOAI Between Groups .707 5 .141 .376 .865
Within Groups 91.824 244 .376
Total 92.531 249
TDO Between Groups 1.502 5 .300 .607 .695
Within Groups 120.807 244 .495
Total 122.309 249
KENH Between Groups 2.087 5 .417 1.100 .361
Within Groups 92.605 244 .380
Total 94.692 249
TTOAN Between Groups 7.006 5 1.401 3.048 .011
Within Groups 112.172 244 .460
Total 119.177 249
KMAI Between Groups .769 5 .154 .435 .824
Within Groups 86.236 244 .353
Total 87.005 249
89
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent
Variable (I) Q3MH (J) Q3MH
Mean
Difference
(I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Lower
Bound
Upper
Bound
GIA Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) -.1236 .10355 1.000 -.4306 .1833
Doanh thu(21-25) -.0951 .11095 1.000 -.4239 .2338
Doanh thu(26-30) -.1213 .12278 1.000 -.4852 .2427
Doanh thu(31-35) .1743 .14686 1.000 -.2610 .6097
Doanh thu > 35 .0778 .18201 1.000 -.4618 .6173
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) .1236 .10355 1.000 -.1833 .4306
Doanh thu(21-25) .0286 .09032 1.000 -.2392 .2963
Doanh thu(26-30) .0024 .10452 1.000 -.3075 .3122
Doanh thu(31-35) .2980 .13197 .373 -.0932 .6892
Doanh thu > 35 .2014 .17023 1.000 -.3032 .7060
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) .0951 .11095 1.000 -.2338 .4239
Doanh thu (16-20) -.0286 .09032 1.000 -.2963 .2392
Doanh thu(26-30) -.0262 .11185 1.000 -.3578 .3054
Doanh thu(31-35) .2694 .13785 .777 -.1392 .6780
Doanh thu > 35 .1728 .17482 1.000 -.3454 .6910
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) .1213 .12278 1.000 -.2427 .4852
Doanh thu (16-20) -.0024 .10452 1.000 -.3122 .3075
Doanh thu(21-25) .0262 .11185 1.000 -.3054 .3578
Doanh thu(31-35) .2956 .14754 .693 -.1418 .7330
Doanh thu > 35 .1990 .18256 1.000 -.3422 .7402
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) -.1743 .14686 1.000 -.6097 .2610
Doanh thu (16-20) -.2980 .13197 .373 -.6892 .0932
Doanh thu(21-25) -.2694 .13785 .777 -.6780 .1392
Doanh thu(26-30) -.2956 .14754 .693 -.7330 .1418
Doanh thu > 35 -.0966 .19955 1.000 -.6881 .4950
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) -.0778 .18201 1.000 -.6173 .4618
Doanh thu (16-20) -.2014 .17023 1.000 -.7060 .3032
Doanh thu(21-25) -.1728 .17482 1.000 -.6910 .3454
Doanh thu(26-30) -.1990 .18256 1.000 -.7402 .3422
Doanh thu(31-35) .0966 .19955 1.000 -.4950 .6881
CLUONG Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) -.0364 .11306 1.000 -.3716 .2988
Doanh thu(21-25) -.0088 .12114 1.000 -.3680 .3503
Doanh thu(26-30) .0477 .13406 1.000 -.3497 .4451
Doanh thu(31-35) .2118 .16035 1.000 -.2635 .6872
Doanh thu > 35 .1459 .19873 1.000 -.4432 .7350
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) .0364 .11306 1.000 -.2988 .3716
Doanh thu(21-25) .0276 .09862 1.000 -.2648 .3199
Doanh thu(26-30) .0841 .11412 1.000 -.2542 .4224
Doanh thu(31-35) .2483 .14409 1.000 -.1789 .6754
Doanh thu > 35 .1823 .18586 1.000 -.3686 .7333
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) .0088 .12114 1.000 -.3503 .3680
Doanh thu (16-20) -.0276 .09862 1.000 -.3199 .2648
90
Doanh thu(26-30) .0565 .12212 1.000 -.3055 .4185
Doanh thu(31-35) .2207 .15051 1.000 -.2255 .6669
Doanh thu > 35 .1548 .19088 1.000 -.4111 .7206
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) -.0477 .13406 1.000 -.4451 .3497
Doanh thu (16-20) -.0841 .11412 1.000 -.4224 .2542
Doanh thu(21-25) -.0565 .12212 1.000 -.4185 .3055
Doanh thu(31-35) .1642 .16109 1.000 -.3134 .6417
Doanh thu > 35 .0983 .19933 1.000 -.4926 .6892
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) -.2118 .16035 1.000 -.6872 .2635
Doanh thu (16-20) -.2483 .14409 1.000 -.6754 .1789
Doanh thu(21-25) -.2207 .15051 1.000 -.6669 .2255
Doanh thu(26-30) -.1642 .16109 1.000 -.6417 .3134
Doanh thu > 35 -.0659 .21788 1.000 -.7118 .5800
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) -.1459 .19873 1.000 -.7350 .4432
Doanh thu (16-20) -.1823 .18586 1.000 -.7333 .3686
Doanh thu(21-25) -.1548 .19088 1.000 -.7206 .4111
Doanh thu(26-30) -.0983 .19933 1.000 -.6892 .4926
Doanh thu(31-35) .0659 .21788 1.000 -.5800 .7118
CLOAI Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) -.0231 .11950 1.000 -.3773 .3311
Doanh thu(21-25) .0306 .12803 1.000 -.3489 .4102
Doanh thu(26-30) .0837 .14168 1.000 -.3363 .5038
Doanh thu(31-35) .0638 .16947 1.000 -.4386 .5662
Doanh thu > 35 .1968 .21004 1.000 -.4259 .8194
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) .0231 .11950 1.000 -.3311 .3773
Doanh thu(21-25) .0537 .10423 1.000 -.2553 .3627
Doanh thu(26-30) .1069 .12061 1.000 -.2507 .4644
Doanh thu(31-35) .0869 .15229 1.000 -.3645 .5384
Doanh thu > 35 .2199 .19644 1.000 -.3624 .8022
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) -.0306 .12803 1.000 -.4102 .3489
Doanh thu (16-20) -.0537 .10423 1.000 -.3627 .2553
Doanh thu(26-30) .0531 .12907 1.000 -.3295 .4357
Doanh thu(31-35) .0332 .15907 1.000 -.4384 .5047
Doanh thu > 35 .1661 .20174 1.000 -.4319 .7642
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) -.0837 .14168 1.000 -.5038 .3363
Doanh thu (16-20) -.1069 .12061 1.000 -.4644 .2507
Doanh thu(21-25) -.0531 .12907 1.000 -.4357 .3295
Doanh thu(31-35) -.0199 .17026 1.000 -.5246 .4848
Doanh thu > 35 .1130 .21067 1.000 -.5115 .7375
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) -.0638 .16947 1.000 -.5662 .4386
Doanh thu (16-20) -.0869 .15229 1.000 -.5384 .3645
Doanh thu(21-25) -.0332 .15907 1.000 -.5047 .4384
Doanh thu(26-30) .0199 .17026 1.000 -.4848 .5246
Doanh thu > 35 .1330 .23028 1.000 -.5497 .8156
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) -.1968 .21004 1.000 -.8194 .4259
Doanh thu (16-20) -.2199 .19644 1.000 -.8022 .3624
Doanh thu(21-25) -.1661 .20174 1.000 -.7642 .4319
Doanh thu(26-30) -.1130 .21067 1.000 -.7375 .5115
Doanh thu(31-35) -.1330 .23028 1.000 -.8156 .5497
TDO Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) .0514 .13706 1.000 -.3549 .4577
Doanh thu(21-25) .1007 .14685 1.000 -.3346 .5361
91
Doanh thu(26-30) .1056 .16251 1.000 -.3761 .5874
Doanh thu(31-35) .0671 .19438 1.000 -.5091 .6433
Doanh thu > 35 -.2715 .24091 1.000 -.9857 .4426
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) -.0514 .13706 1.000 -.4577 .3549
Doanh thu(21-25) .0493 .11956 1.000 -.3051 .4037
Doanh thu(26-30) .0542 .13834 1.000 -.3559 .4643
Doanh thu(31-35) .0157 .17468 1.000 -.5021 .5335
Doanh thu > 35 -.3229 .22532 1.000 -.9909 .3450
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) -.1007 .14685 1.000 -.5361 .3346
Doanh thu (16-20) -.0493 .11956 1.000 -.4037 .3051
Doanh thu(26-30) .0049 .14805 1.000 -.4340 .4438
Doanh thu(31-35) -.0336 .18246 1.000 -.5745 .5073
Doanh thu > 35 -.3723 .23140 1.000 -1.0582 .3137
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) -.1056 .16251 1.000 -.5874 .3761
Doanh thu (16-20) -.0542 .13834 1.000 -.4643 .3559
Doanh thu(21-25) -.0049 .14805 1.000 -.4438 .4340
Doanh thu(31-35) -.0385 .19529 1.000 -.6174 .5404
Doanh thu > 35 -.3771 .24164 1.000 -1.0935 .3392
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) -.0671 .19438 1.000 -.6433 .5091
Doanh thu (16-20) -.0157 .17468 1.000 -.5335 .5021
Doanh thu(21-25) .0336 .18246 1.000 -.5073 .5745
Doanh thu(26-30) .0385 .19529 1.000 -.5404 .6174
Doanh thu > 35 -.3386 .26413 1.000 -1.1216 .4444
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) .2715 .24091 1.000 -.4426 .9857
Doanh thu (16-20) .3229 .22532 1.000 -.3450 .9909
Doanh thu(21-25) .3723 .23140 1.000 -.3137 1.0582
Doanh thu(26-30) .3771 .24164 1.000 -.3392 1.0935
Doanh thu(31-35) .3386 .26413 1.000 -.4444 1.1216
KENH Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) .0088 .12000 1.000 -.3470 .3645
Doanh thu(21-25) .0375 .12857 1.000 -.3436 .4186
Doanh thu(26-30) .1619 .14229 1.000 -.2599 .5837
Doanh thu(31-35) .3088 .17019 1.000 -.1957 .8133
Doanh thu > 35 -.0215 .21093 1.000 -.6468 .6037
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) -.0088 .12000 1.000 -.3645 .3470
Doanh thu(21-25) .0287 .10467 1.000 -.2816 .3390
Doanh thu(26-30) .1532 .12112 1.000 -.2059 .5122
Doanh thu(31-35) .3000 .15294 .764 -.1534 .7534
Doanh thu > 35 -.0303 .19727 1.000 -.6151 .5545
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) -.0375 .12857 1.000 -.4186 .3436
Doanh thu (16-20) -.0287 .10467 1.000 -.3390 .2816
Doanh thu(26-30) .1244 .12962 1.000 -.2598 .5087
Doanh thu(31-35) .2713 .15975 1.000 -.2023 .7448
Doanh thu > 35 -.0590 .20260 1.000 -.6596 .5415
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) -.1619 .14229 1.000 -.5837 .2599
Doanh thu (16-20) -.1532 .12112 1.000 -.5122 .2059
Doanh thu(21-25) -.1244 .12962 1.000 -.5087 .2598
Doanh thu(31-35) .1468 .17098 1.000 -.3600 .6537
Doanh thu > 35 -.1835 .21157 1.000 -.8106 .4437
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) -.3088 .17019 1.000 -.8133 .1957
Doanh thu (16-20) -.3000 .15294 .764 -.7534 .1534
92
Doanh thu(21-25) -.2713 .15975 1.000 -.7448 .2023
Doanh thu(26-30) -.1468 .17098 1.000 -.6537 .3600
Doanh thu > 35 -.3303 .23125 1.000 -1.0158 .3552
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) .0215 .21093 1.000 -.6037 .6468
Doanh thu (16-20) .0303 .19727 1.000 -.5545 .6151
Doanh thu(21-25) .0590 .20260 1.000 -.5415 .6596
Doanh thu(26-30) .1835 .21157 1.000 -.4437 .8106
Doanh thu(31-35) .3303 .23125 1.000 -.3552 1.0158
TTOAN Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) -.3733 .13207 .076 -.7648 .0182
Doanh thu(21-25) -.1473 .14151 1.000 -.5668 .2722
Doanh thu(26-30) -.5078(*) .15660 .020 -.9720 -.0436
Doanh thu(31-35) -.2605 .18731 1.000 -.8158 .2947
Doanh thu > 35 -.4530 .23214 .783 -1.1411 .2352
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) .3733 .13207 .076 -.0182 .7648
Doanh thu(21-25) .2260 .11520 .764 -.1155 .5675
Doanh thu(26-30) -.1345 .13331 1.000 -.5297 .2607
Doanh thu(31-35) .1128 .16832 1.000 -.3862 .6118
Doanh thu > 35 -.0796 .21711 1.000 -.7232 .5640
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) .1473 .14151 1.000 -.2722 .5668
Doanh thu (16-20) -.2260 .11520 .764 -.5675 .1155
Doanh thu(26-30) -.3605 .14266 .182 -.7834 .0624
Doanh thu(31-35) -.1132 .17582 1.000 -.6344 .4080
Doanh thu > 35 -.3056 .22298 1.000 -.9666 .3553
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) .5078(*) .15660 .020 .0436 .9720
Doanh thu (16-20) .1345 .13331 1.000 -.2607 .5297
Doanh thu(21-25) .3605 .14266 .182 -.0624 .7834
Doanh thu(31-35) .2473 .18818 1.000 -.3105 .8051
Doanh thu > 35 .0549 .23285 1.000 -.6354 .7451
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) .2605 .18731 1.000 -.2947 .8158
Doanh thu (16-20) -.1128 .16832 1.000 -.6118 .3862
Doanh thu(21-25) .1132 .17582 1.000 -.4080 .6344
Doanh thu(26-30) -.2473 .18818 1.000 -.8051 .3105
Doanh thu > 35 -.1924 .25452 1.000 -.9469 .5621
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) .4530 .23214 .783 -.2352 1.1411
Doanh thu (16-20) .0796 .21711 1.000 -.5640 .7232
Doanh thu(21-25) .3056 .22298 1.000 -.3553 .9666
Doanh thu(26-30) -.0549 .23285 1.000 -.7451 .6354
Doanh thu(31-35) .1924 .25452 1.000 -.5621 .9469
KMAI Doanh thu(10-15) Doanh thu (16-20) -.0228 .11580 1.000 -.3661 .3204
Doanh thu(21-25) .0127 .12407 1.000 -.3551 .3805
Doanh thu(26-30) .0251 .13731 1.000 -.3819 .4322
Doanh thu(31-35) -.0965 .16423 1.000 -.5833 .3904
Doanh thu > 35 -.2329 .20354 1.000 -.8362 .3705
Doanh thu (16-20) Doanh thu(10-15) .0228 .11580 1.000 -.3204 .3661
Doanh thu(21-25) .0356 .10101 1.000 -.2639 .3350
Doanh thu(26-30) .0480 .11688 1.000 -.2985 .3945
Doanh thu(31-35) -.0736 .14758 1.000 -.5111 .3639
Doanh thu > 35 -.2100 .19037 1.000 -.7743 .3543
Doanh thu(21-25) Doanh thu(10-15) -.0127 .12407 1.000 -.3805 .3551
Doanh thu (16-20) -.0356 .10101 1.000 -.3350 .2639
93
Doanh thu(26-30) .0124 .12508 1.000 -.3584 .3832
Doanh thu(31-35) -.1092 .15416 1.000 -.5662 .3478
Doanh thu > 35 -.2456 .19551 1.000 -.8251 .3340
Doanh thu(26-30) Doanh thu(10-15) -.0251 .13731 1.000 -.4322 .3819
Doanh thu (16-20) -.0480 .11688 1.000 -.3945 .2985
Doanh thu(21-25) -.0124 .12508 1.000 -.3832 .3584
Doanh thu(31-35) -.1216 .16500 1.000 -.6107 .3675
Doanh thu > 35 -.2580 .20416 1.000 -.8632 .3472
Doanh thu(31-35) Doanh thu(10-15) .0965 .16423 1.000 -.3904 .5833
Doanh thu (16-20) .0736 .14758 1.000 -.3639 .5111
Doanh thu(21-25) .1092 .15416 1.000 -.3478 .5662
Doanh thu(26-30) .1216 .16500 1.000 -.3675 .6107
Doanh thu > 35 -.1364 .22316 1.000 -.7979 .5252
Doanh thu > 35 Doanh thu(10-15) .2329 .20354 1.000 -.3705 .8362
Doanh thu (16-20) .2100 .19037 1.000 -.3543 .7743
Doanh thu(21-25) .2456 .19551 1.000 -.3340 .8251
Doanh thu(26-30) .2580 .20416 1.000 -.3472 .8632
Doanh thu(31-35) .1364 .22316 1.000 -.5252 .7979
* The mean difference is significant at the .05 level.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0499.pdf