Tài liệu Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc: ... Ebook Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc
122 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
ðÀO THỊ MINH TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG CHĂN NUÔI GIA CẦM TRONG
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. BÙI HỮU ðOÀN
HÀ NỘI – 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
ðào Thị Minh Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân trọng cảm ơn TS Bùi Hữu ðoàn, người ñã tận tình giúp ñỡ,
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình
hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo ở Viện ðào tạo Sau ñại học, Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa- Khoa chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Phòng nông nghiệp huyện Tam Dương, UBND
huyện Tam Dương, ban khuyến nông các xã, gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã
tạo ñiều kiện, nhiệt tình ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả
ðào Thị Minh Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục hình vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 27
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðịa ñiểm, thời gian và ñối tượng nghiên cứu 39
3.2 Nội dung nghiên cứu 39
3.3 Phương pháp nghiên cứu 40
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Các thông tin chung về vùng nghiên cứu 45
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 45
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 47
4.1.3 Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của huyện 52
4.1.4 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của các xã ñiều tra. 59
4.2 Các thông tin chung về nông hộ ñiều tra 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
4.2.1 Các kiểu hệ thống chăn nuôi gia cầm của vùng nghiên cứu 62
4.2.2 Thông tin chung về nông hộ ñiều tra theo các hệ thống chăn nuôi 64
4.2.3 Cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm trong các hộ ñiều tra theo các hệ thống. 67
4.2.4 Tình hình dịch bệnh gia cầm tại vùng nghiên cứu 69
4.3 ðặc ñiểm hoạt ñộng của các hệ thống chăn nuôi gia cầm 71
4.3.1 ðặc ñiểm hoạt ñộng của tiểu hệ thống chăn nuôi thâm canh gà
thịt gia công 71
4.3.2 ðặc ñiểm hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi gia cầm thâm canh. 74
4.3.3 ðặc ñiểm hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi gia cầm bán thâm can 76
4.3.4 ðặc ñiểm hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi nhỏ lẻ. 77
4.4 Năng suất chăn nuôi gia cầm trong các hệ thống 78
4.4.1 Năng suất chăn nuôi gà và vịt sinh sản trong các hệ thống 78
4.4.2 Năng suất chăn nuôi gia cầm thịt trong các hệ thống. 81
4.5 Hiệu quả của các hệ thống chăn nuôi gia cầm 83
4.6 Những khó khăn và cản trở chủ yếu trong phát triển chăn nuôi
nông hộ ở các hệ thống chăn nuôi gia cầm. 88
4.7 Các giải pháp phát triển chăn nuôi gia cầm 92
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 ðề nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
HTCN Hệ thống chăn nuôi
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
PTNT Phát triển nông thôn
ðTH ðô thị hoá
HðH Hiện ñại hóa
HST Hệ sinh thái
PTNN Phát triển nông nghiệp
CNH Công nghiệp hoá
TTTA Tiêu tốn thức ăn
KL Khối lượng
TA Thức ăn
CN Công nghiệp
HH BTC Hỗn hợp bán thâm canh
LN/C/L Lợi nhuận /con / lứa
BTC Bán thâm canh
LN/H/N Lợi nhuận/hộ/năm
V.A.C Vườn – Ao - Chuồng
Tr.ñ Triệu ñồng
A/V Ao/vườn
CNGC TC Chăn nuôi gia cầm thâm canh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Dân số, lao ñộng huyện Tam Dương năm 2008 47
4.2 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyên Tam Dương 51
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện Tam Dương qua các
năm 2006-2008 53
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện năm 2008 55
4.5 Hiện trạng ngành chăn nuôi giai ñoạn 2006-2008 56
4.6 Tốc ñộ phát triển ñàn gia cầm huyện Tam Dương (1999 -2008) 58
4.7 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các xã nghiên cứu năm 2008 61
4.8a Các hệ thống chăn nuôi gia cầm tại huyện Tam Dương 63
4.8b Thông tin chung về nông hộ ñiều tra theo các hệ thống 66
4.8c Cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm trong các hộ ñiều tra 68
4.8d Tình hình sử dụng vac xin cho ñàn gia cầm của các hộ ñiều tra 69
4.8e Mức ñộ mắc bệnh trên ñàn gia cầm nuôi trong các nông hộ 70
4.9a. Năng suất chăn nuôi gà, vịt sinh sản trong các hệ thống 80
4.9b Năng suất chăn nuôi gia cầm thịt trong các hệ thống 82
4.10 Hiệu quả chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống 86
4.11 Khó khăn chủ yếu của nông hộ trong các hệ thống Chăn nuôi gia cầm 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên bảng Trang
2.1 Hệ thống nông nghiệp theo Spedding (1981) 9
2.2 Mô hình hệ thống nông nghiệp theo ðào Thế Tuấn (1989) 10
2.3 Mô hình hoạt ñộng của một cơ sở khai thác NN (Ph. Jouve, 1984) 12
2.4 Các cực của hệ thống chăn nuôi (Lhoste,1986) 19
2.5 Sơ ñồ hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi 25
2.6 Các loại hệ thống chăn nuôi trên thế giới 28
4.1 Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Tam Dương năm 2008 51
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện Tam Dương 53
4.3 Cơ cấu ñất nông nghiệp của huyện Tam Dương năm 2008 55
4.4 Hiện trạng ngành chăn nuôi giai ñoạn 2006- 2008 57
4.5. Tốc ñộ phát triển ñàn gia cầm của huyện Tam Dương (1999-
2008) 59
4.6; 4.7; 4.8 Cơ cấu ñất ñai các xã nghiên cứu 62
4.9 Mô hình hoạt ñộng của tiểu hệ thống chăn nuôi thâm canh gà thịt
gia công 74
4.10 Mô hình hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi gia cầm thâm canh 75
4.11 Mô hình hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi gia cầm bán thâm canh 76
4.12 So sánh hiệu quả chăn nuôi gia cầm của các hệ thống (1000ñ) 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sản xuất chăn nuôi, ñặc biệt là chăn nuôi gia cầm mang tính ñặc thù
vùng miền rất rõ rệt, thể hiện trong sự ña dạng về phương thức chăn nuôi, cơ
cấu ñàn giống, quy mô, mức ñộ thâm canh, cách thức tiêu thụ sản phẩm… ñó
là sự ña dạng các hệ thống chăn nuôi. Ngoài sự ảnh hưởng của ñiều kiện tự
nhiên, sự ña dạng ñó còn chịu ảnh hưởng và tác ñộng của ñiều kiện kinh tế -
xã hội, tập quán sản xuất và trình ñộ khoa học kỹ thuật của cộng ñồng dân cư
trong khu vực.
Trước ñây, khi nghiên cứu về chăn nuôi, người ta thường tiếp cận các
vấn ñề một cách ñơn lẻ, cục bộ... tức là nghiên cứu, giải quyết từng vấn ñề
một, mang tính thời vụ, thường ở quy mô riêng lẻ như thức ăn, con giống hay
vấn ñề về phòng trừ dịch bệnh… Mặc dù những nghiên cứu theo lối tiếp cận
này ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh, phần nào ñáp ứng ñược các ñòi
hỏi của thực tiễn và thúc ñẩy chăn nuôi từng bước phát triển, nhưng phương
pháp tiếp cận ñó chưa xem xét các vấn ñề chăn nuôi một cách toàn diện, chưa
xác ñịnh mối quan hệ và tác ñộng hữu cơ của các yếu tố quan trọng trong sản
xuất cũng như ngoài sản xuất, nhất là những vấn ñề thuộc lĩnh vực kinh tế -
xã hội...
ðể chăn nuôi gia cầm phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững, các
nhà khoa học nhận thấy ngày nay, chúng ta cần phải áp dụng một phương
pháp tiếp cận mới, nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, ñặt sự phát
triển của ngành trong nhiều mối quan hệ hữu cơ khác, có tính ñến sự ñặc thù
của mỗi vùng miền nghiên cứu.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của ñất nước
trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế quốc tế, ngành chăn nuôi, ñặc biệt là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Vĩnh Phúc ñã có những bước phát triển mới, góp
phần to lớn vào sự phát triển kinh tế chung tỉnh nhà.
Tam Dương là một huyện trung du miền núi của tỉnh Vĩnh phúc, có sự
ña dạng về ñịa hình, có tỷ lệ dân số làm nông nghiệp cao nhất trong tỉnh và có
phong trào chăn nuôi gia cầm công nghiệp phát triển sớm và nhanh nhất trong
cả nước, do ñược tiếp cận sớm với ngành này nhờ có Trung tâm giống gia
cầm Quốc gia trên ñịa bàn huyện. Bên cạnh ñó, ngành chăn nuôi gia cầm của
huyện còn chịu tác ñộng tiêu cực của nhiều yếu tố như dịch bệnh thường
xuyên ñe dọa, giá cả thất thường... làm cho ngành chăn nuôi gia cầm trong
huyện phát triển không mang tính bền vững.
Việc nghiên cứu chăn nuôi gia cầm theo tư duy hệ thống, tìm ra sự ña
dạng, ñánh giá ñược chăn nuôi một cách toàn diện với ñầy ñủ các mảng sáng,
tối ... từ ñó, tìm ra các giải pháp ñể thúc ñẩy phát triển chăn nuôi gia cầm một
cách ñồng bộ, là một nhu cầu bức xúc của ñịa phương. Xuất phát từ thực tế
trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại huyện Tam
Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2 Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh và ñặc ñiểm hoá các hệ thống chăn nuôi gia cầm của huyện
- ðánh giá năng suất, hiệu quả kinh tế của các hệ thống chăn nuôi gia
cầm
- Chỉ ra ñược những khó khăn và các cản trở trong các hệ thống
- ðề xuất những giải pháp thúc ñẩy phát triển chăn nuôi gia cầm của
huyện.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Ý nghĩa khoa học: ñề tài góp phần hoàn thiện hơn về phương pháp
nghiên cứu hệ thống chăn nuôi. Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học cho việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
phát triển chăn nuôi gia cầm trong nông hộ.
Ý nghĩa thực tiễn: ñề tài góp phần khảo sát, ñánh giá thực trạng các hệ
thống chăn nuôi gia cầm của huyện Tam Dương, thấy ñược những mặt mạnh
và ñiểm hạn chế của từng hệ thống, ñể từ ñó có những ñề xuất về giải pháp
phát triển chăn nuôi gia cầm giúp cho huyện có những ñịnh hướng về chính
sách phát triển kinh tế, ñặc biệt là kinh tế chăn nuôi trong nông hộ một cách
hiệu quả và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về hệ thống
“Hệ thống” là khái niệm từ lâu ñã ñược coi như một bộ phận trong tư
duy của nhân loại, nó giúp con người có thể khai thác và quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả hơn. ðồng thời khái niệm này này còn
góp phần, ñể con người hoạch ñịnh cho sự phát triển một cách bền vững .
Theo L.Von Bertalanffy thì hệ thống có thể hiểu là: “Tập hợp các yếu
tố có liên quan với nhau thông qua các mối quan hệ và tạo thành một tổ chức
nhất ñịnh ñể thực hiện một số chức năng nào ñó”. Theo lý thuyết này, hệ
thống là sự logic hoá các mối quan hệ ñược khẳng ñịnh bao gồm sự tổng hoà,
sự ña dạng và phát triển cao của các tổ chức, sự tập trung hoá, sự cân bằng và
sự phân hạng thứ bậc.
Theo Rusell L.A.(1971,dẫn theo [11]), nhận thức về hệ thống ñã ñóng
vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học hiện nay, ñó là việc vận
dụng các quan ñiểm hệ thống vào nghiên cứu ứng dụng, là sự quan tâm ñồng
thời nhiều yếu tố hậy thống ở cùng thời ñiểm nghiên cứu chứ không phải là sự
tách biệt từng yếu tố riêng lẻ.
Theo Spedding (1979) [38] thì “Hệ thống là một nhóm các thành phần
tác ñộng lẫn nhau, hoạt ñộng cho một mục ñích chung, có khả năng phản ứng
như một tổng thể với kích thích bên ngoài: nghĩa là hệ thống không những
phản ứng trực tiếp với kích thích bên ngoài bằng các ñầu ra của nó mà còn
thông qua một số các cơ chế thuận nghịch trong phạm vi hệ thống”
Thành phần của hệ thống là yếu tố (hay nguyên tố). Trong hệ thống
giữa các yếu tố có mối liên hệ hay tác ñộng lẫn nhau và các mối liên hệ hay
tác ñộng lẫn nhau bên trong hệ thống mạnh hơn bên ngoài hệ thống. Các mối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
liên hệ và tác ñộng ấy tạo lên trật tự bên trong hệ thống (ðào Thế Tuấn, Phạm
Tiến Dũng, 1993) [9]
Theo tác giả Phạm Chí Thành (1996)[22] thì hệ thống là một tập hợp
các phân tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và vận
ñộng, nhờ ñó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi. Như vậy hệ
thống không phải là một phép cộng ñơn giản giữa các thành phần mà ñiều
quan trọng là có sự tương tác giữa các phần tử làm xuất hiện các tính trồi
Tuy nhiên, bản thân hệ thống không phải là con số cộng của các bộ phận
của nó, mà là bộ phận cùng hoạt ñộng, những bộ phận có hể cùng hoạt ñộng theo
nhiều cách khác nhau. Chúng cùng hoạt ñộng theo những cách nhất ñịnh ñể sản
sinh ra những kết quả nhất ñịnh. Và những kết quả này chính là sản phẩm của cả
một hệ thống chứ không phải là một bộ phận nào ñó trong hệ thống”
Như vậy, hệ thống là một tổng thể các liên kết và trật tự sắp ñặt mọi
yếu tố trong sự tác ñộng qua lại, chúng có thể ñược xác ñịnh như một tập hợp
các ñối tượng hoặc các thuộc tính và liên kết với nhau bởi nhiều mối liên hệ
tương ñồng. Một sự thay ñổi của một yếu tố có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
dẫn ñến sự thay ñổi của nhiều nhân tố khác trong toàn bộ hệ thống. Bởi vậy
nếu chúng ta chỉ chú ý tới một khía cạnh hoặc một yếu tố ñộc lập nào ñó của
hệ thống thì rất khó ñạt ñược hiệu quả mong muốn. Rusell L.A khẳng ñịnh
rằng nếu mỗi phần tử riêng lẻ của hệ thống hoạt ñộng ñộc lập ñể ñạt ñược
mục ñích riêng tối ña thì kết quả chung của toàn bộ hệ thống sẽ không tốt như
kết quả tương tác của toàn hệ thống. Trong hệ thống, các yếu tố có mối quan
hệ và tác ñộng qua lại với nhau và với các yếu tố bên ngoài hệ thống. Các mối
liên hệ và tác ñộng bên trong thường mạnh hơn so với mối liên hệ và tác ñộng
với các yếu tố bên ngoài hệ thống. Các mỗi quan hệ và tác ñộng ñó ñều theo
một cách thức nhất ñịnh nào ñó ñể sản sinh ra những kết quả nhất ñịnh.
Những kết quả này chính là sản phẩm của cả một hệ thống chứ không phải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
của một bộ phận nào ñó trong hệ thống. Kết quả ñó phụ thuộc vào cách thức
tác ñộng bên trong và bên ngoài hệ thống. Như vậy mối quan hệ, sự tác ñộng
bên trong và bên ngoài hệ thống là ñiều kiện ñể duy trì sự tồn tại và phát triển
hệ thống.
Theo Rusell L.A (1971, dẫn theo [11] “nhận thức hệ thống ñã ñóng vai
trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học hiện nay. ðó là việc vận dụng
các quan ñiểm hệ thống vào nghiên cứu ứng dụng là sự quan tâm ñồng thời
nhiều yếu tố trong hệ thống ở cùng một thời ñiểm nghiên cứu chứ không phải
là sự tách biệt từng yếu tố riêng lẻ”. Nhận thức về hệ thống ñã ñược ñơn giản
hoá là một thực thể bao gồm ít nhất 2 nhân tố và có sự quan hệ qua lại với
nhau. Mỗi nhân tố ñều có thể liên hệ hoặc bị chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp
của nhân tố khác.
Chính vì vậy khi nghiên cứu hệ thống chúng ta cần phải quan tâm ñến 2
vấn ñề ñó là:
+ Nhận dạng cấu trúc của hệ thống, tức là xác ñịnh ranh giới của nó, ta
phải phân biệt cái gì là bộ phận của hệ thống, cái gì là bộ phận của môi trường
hệ thống. Ta làm công việc này như thế nào là phụ thuộc một phần vào cường ñộ
của những liên hệ chức năng giữa những sự vật và một phần phụ thuộc vào mục
tiêu nghiên cứu của chúng ta. ðặc ñiểm hoá các yếu tố cấu tạo nên hệ thống, xác
ñịnh ñược mối quan hệ của nó và ñịnh vị nó cả về không gian và thời gian.
+ Nghiên cứu về chức năng của hệ thống, có nghĩa là nghiên cứu về các
mối quan hệ các tương tác của các yếu tố với nhau trong hệ thống và với môi
trường xung quanh hệ thống.
Các mối quan hệ, các mối tương tác giữa các yếu tố khác nhau của một hệ
thống thường rất khó mô tả, nên chúng ta thường sử dụng các mô hình ñại diện.
Những cái mà chúng ta thường sử dụng chính là các yếu tố ñịnh tính. Nó cho
phép chúng ta hiểu ñược sự khớp nối, vai trò các quan hệ giữa các yếu tố với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
nhau và rút ra ñược ñịnh hướng cũng như ñưa ra các giả thiết cho sự tiến triển
Một hệ thống không phải là một cấu trúc ổn ñinh mà là một cấu trúc
năng ñộng, cấu trúc này tự ñiều chỉnh thông qua một yếu tố ñiều chỉnh
thường xuyên của các quan hệ giữa các yếu tố khác nhau. Hệ thống cũng là
một cấu trúc mà nó tiến triển và tự biến ñổi không ngừng bởi những sự biến
ñổi bên trong của các yếu tố hệ thống và cũng có các tương tác với bên ngoài.
Nghiên cứu hệ thống không phải chỉ giới hạn ở việc mô tả cấu trúc của
hệ thống. Nghiên cứu về chức năng và sự biến ñổi của hệ thống cho phép
chúng ta có thể hiểu về hệ thống. Giữa cấu trúc hệ thống và quá trình của hệ
thống có liên quan với nhau. Quá trình ñược hình thành bởi cấu trúc và ñồng
thời cấu trúc cũng ñược hình thành bởi quá trình, chúng là hai mặt của một
vấn ñề. Phân biệt cấu trúc và quá trình ñể phân tích hệ thống và ñây là một
cách ñể nghiên cứu hệ thống. Nghiên cứu về quá trình của hệ thống chính là
khảo sát và ghi lại cách mà hệ thống hoạt ñộng theo thời gian, cách mà các bộ
phận tác ñộng lẫn nhau như thế nào.
Hiện nay có 2 phương pháp nghiên cứu hệ thống chủ yếu là:
- Nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống ñã có sẵn. Nghĩa là
dùng phương pháp phân tích và chẩn ñoán hệ thống ñể tìm ra “ñiểm hẹp” của
hệ thống ñể từ ñó tác ñộng tạo tính “trồi” cao, thúc ñẩy hệ thống phát triển.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới.
Trong phân tích hệ thống có 2 công cụ ñược sử dụng phổ biến là:
- Kỹ thuật mô hình hoá (modeles de répesentation): Nghĩa là xây dựng
mô hình ñại diện thông qua các biến ñịnh tính. Thông qua các mô hình này
chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự khớp nối, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài hệ thống ñể thấy ñược những “cản trở”cũng như những “tiềm năng” và
ñưa ra những ñịnh hướng, các giả thiết cho sự tiến triển.
- Phương pháp phân tích thống kê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
2.1.2 Lý luận về hệ thống nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về hệ thống nông nghiệp
* Hệ thống nông nghiệp: Khái niệm về hệ thống nông nghiệp có thể
nhìn từ nhiều góc ñộ khác nhau và sự áp dụng vào nghiên cứu phát triển nông
thôn cũng khác nhau ở mỗi nước.
Trước tiên phải nói ñến khái niệm hệ thống nông trại (Farming
systems) ở thế kỷ 19 do nhà nông học người ðức Vonwulfen (1823) ñề xuất.
Ông sử dụng ñầu vào, ñầu ra của một nông trại, coi là một tổng thể ñể nghiên
cứu ñộ màu mỡ của ñất. Tuy vậy, trong một thời gian dài, tiếp cận này không
ñược phổ biến.
Ở các nước nói tiếng Anh còn có khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp
(Agroecosystems) hay hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) thực chất
ñồng nghĩa với khái niệm hệ thống nông trại, chỉ các mối liên hệ phức tạp của
các quá trình xã hội, sinh học và sinh thái bên ngoài và bên trong. Spedding
(1981), Alteri (1987) dẫn theo [16] ñịnh nghĩa hệ thống nông nghiệp là các
ñơn vị hoạt ñộng nông nghiệp bao gồm tất cả các sự thay ñổi về kích thước và
ñộ phức tạp mà người ta gọi là doanh nghiệp nông trại, nông nghiệp của một
vùng. Mô hình hệ thống nông nghiệp mà Spedding ñưa ra ñược thể hiện qua
sơ ñồ sau:
Qua sơ ñồ này tác giả biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào,
ñầu ra của 2 thành phần chính trong hệ thống là cây trồng và vật nuôi với các
yếu tố môi trường và ngoại cảnh. Những yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng tới
hệ thống chưa ñược ñề cập tới., không phân tích ñược mối quan hệ bên trong
của hệ thống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
Hình 2.1 Hệ thống nông nghiệp theo Spedding (1981)
Khái niệm về hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) ñược các
nhà ñịa lý dùng từ lâu ñể phân kiểu nông nghiệp trên thế giới và nghiên cứu
sự tiến hoá của chúng. Các nhà kinh tế nông nghiệp khi nghiên cứu quản lý
nông trại ñã ñề xuất khái niệm hệ thống sản xuất (production systems) coi
nông trại như một phối hợp của các hệ thống trồng trọt, ñồng cỏ, chăn nuôi,
quản lý tài chính (ðào Thế Tuấn, 1989) [ 26].
Ở Pháp vào những năm 70 của thế kỷ XX, cũng có xu hướng nghiên
cứu mới gọi là nghiên cứu phát triển nhằm thúc ñẩy sự phát triển của nông
nghiệp. Lúc ñầu xu hướng này cũng có những cách hiểu khác nhau, ñến năm
1980, sau khi tổng kết 5 năm làm thử ở các nơi mới thống nhất lại ñịnh nghĩa:
nghiên cứu phát triển ở môi trường nông thôn là một cuộc thử nghiệm ở môi
trường vật lý và xã hội thực (quy mô thực). Các khả năng và ñiều kiện của sự
thay ñổi thuật (thâm canh, bố trí lại) và xã hội (tổ chức của người sản xuất, hỗ
trợ hành chính và nửa hành chính).
Vật nuôi
Cây trồng
Sản phẩm vật
nuôi
Sản phẩm cây
trồng
Chất
thải
N
ướ
c
v
à
di
n
h
d ư
ỡn
g
B
ức
x
ạ
m
ặt
tr
ời
Sứ
c
sả
n
x
u
ất
C
ây
tr
ồn
g
Chuång tr¹i
Thøc ¨n
M
«i tr−êng
Ph©n bãn
T−íi n−íc
K
ü thuËt trång trät
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
Các nghiên cứu trên ñã dẫn ñến hiện nay có một số ñịnh nghĩa về hệ
thống nông nghiệp như sau:
+ Hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các
ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn các nhu
cầu. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học-
sinh thái mà môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội- văn hoá,
qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật (ðào Thế Tuấn,
1989) [ 26]
Hình 2.2. Mô hình hệ thống nông nghiệp theo ðào Thế Tuấn (1989)
Mô hình này ñã thể hiện ñược mối quan hệ giữa các thành phần của hệ
thống, bao gồm cả yếu tố tự nhiên, sinh học và kinh tế -xã hội. Vai trò của
con người ñã chi phối rất nhiều tới sự hoạt ñộng của hệ thống. Trong mô hình
hệ thống nông nghiệp, ngoài các yếu tố ngoại cảnh và sinh học (hệ sinh thái
Lương thực
Cây công
nghiệp
Sản phẩm
chăn nuôi
Sản phẩm
chế biến
Xuất nhập
Thành thị
Trồng trọt
Thị
trườ
ng
Dân số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Chế biến
ðất
Lao ñộng
Vốn
Tiến bộ KT
Thu nhập
Tích lũy Tiêu dùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
nông nghiệp) còn có các yếu tố kinh tế- xã hội chi phối.
+ Hệ thống nông nghiệp là phương thức khai thác môi trường, ñược tạo
thành mang tính lịch sử, bền vững, với một lực lượng sản xuất phù hợp với
các ñiều kiện sinh khí hậu của một môi trường nhất ñịnh và ñáp ứng ñược các
ñiều kiện cũng như yêu cầu của xã hội vào thời ñiểm ñó (Mazoyer,1985, dẫn
theo[1] Nói ñơn giản HTNN tương ứng với các phương thức khai thác nông
nghiệp của một không gian nhất ñịnh do một xã hội tiến hành, là kết quả của
sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, xã hội- văn hoá, kinh tế và kỹ thuật
Theo Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí (2006)[23] HTNN là hệ thống
liên hệ giữa các HSTNN ở các mức ñộ không gian khác nhau với các hoạt
ñộng kinh tế- xã hội của con người trong phạm vi không gian của hệ thống .
ðó là sự kết hợp giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trong phạm vi sản
xuất nông nghiệp.
* Hệ thống nông nghiệp bền vững: Theo Eckert và Breitschuh (1994)
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp
bằng cách duy trì tính ña dạng, năng suất và khả năng tái sinh và hoạt ñộng
của nó, ñể nó có thể hoàn thành những chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái
hiện tại và trong tương lai trên phạm vi ñịa phương, quốc gia và toàn cầu mà
không làm tổn hại ñến các hệ sinh thái khác (Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy
Trí (2006) [23]
Trong thực tế hiện tại, vẫn còn nhiều quan ñiểm tồn tại về nhận thức và
tiếp cận hệ thống nông nghiệp. Tuy nhiên, mục ñích chung của các quan ñiểm
về hệ thống nông nghiệp ñều hướng tới việc khai thác có hiệu quả các ñiều
kiện tự nhiên, môi trường xung quanh, ñồng thời ñảm bảo tính bền vững và
lâu dài trong việc khai thác. Một số ñặc ñiểm chung của tiếp cận hệ thống
nông nghiệp hiện ñại theo Trần Ngọc Ngoạn (1999) [18] là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
Bán
Hình 2.3 Mô hình hoạt ñộng của một cơ sở khai thác NN
(Ph. Jouve, 1984)
+ Sự tiếp cận từ dưới lên (bottom up), sử dụng phương pháp quan sát
và phân tích hệ thống nông nghiệp ñể tìm hiểu các khó khăn, các nhu cầu cấp
thiết của nhân dân ñể có tác ñộng hợp lý. Trong lối tiếp cận này , phương
pháp nghiên cứu ñược áp dụng ñó là quan sát và phân tích hệ thống xem hệ
Những cản trở và khả năng của
môi trường KT-XH
Những cản trở và khả năng của
môi trường tự nhiên của CSSX Nhóm người trong gia ñình
Những mục tiêu
của chủ hộ
Các phương tiện sản xuất
sẵn có:
ðất ñai
Lao ñộng
Vật chất
Vốn
Các quyết ñịnh
kỹ thuật
Hệ thống kỹ thuật sản xuất
HTKTSX= HTTT + HTCN
Tiến trình kỹ thuật sản xuất
Hệ thống quản lý
Dạng thể thức các
phương tiện sản xuất
Hệ thống sản xuất trồng trọt và
chăn nuôi
Mua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
thống bị “mắc” ở chỗ nào ñể tìm cách can thiệp nhằm giải quyết những cản
trở. Do vậy cách tiếp cận thường gồm 3 giai ñoạn nghiên cứu ñó là: chẩn
ñoán, thiết kế và thử nghiệm triển khai. Tiếp cận “dưới lên” rất quan tâm ñến
việc tìm hiểu lôgic ra quyết ñịnh của người nông dân, qua ñó ñưa ra ñược các
giải pháp ñể người nông dân có thể tiếp thu và áp dụng, ra quyết ñịnh (Sơ ñồ
2.3)
+ Coi trọng các mối quan hệ xã hội nhân văn như các nhân tố của hệ thống
+ Phân tích ñộng thái của sự phát triển trong hệ thống.
2.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu hệ thống nông nghiệp
Theo quan ñiểm nghiên cứu hệ thống nông nghiệp của các nhà nghiên
cứu hệ thống nông nghiệp hiện ñại, mà một trong những ñại diện xuất sắc là
nhóm nghiên cứu hệ thống nông trại KKV- USAID, Thái Lan ñã ứng dụng
rộng rãi các khái niệm và phân tích hệ thống sinh thái nông nghiệp theo
Conway. Các lý luận ñể nghiên cứu và ứng dụng ñược phát triển trên cơ sở
của một số lý thuyết hệ thống khác gồm:
- Lý thuyết hệ thống sinh thái nhân văn
- Lý thuyết hệ thống sinh thái nông nghiệp
- Phân tích hệ thống sinh thái nông nghiệp làng.
Việc sử dụng khái niệm phân tích các hệ thống nêu trên với công cụ là
kỹ thuật ñánh giá nhanh nông thôn hoặc ñánh giá nông thôn có sự tham gia
của nông dân, ñược coi là ñiểm mấu chốt trong nghiên cứu hệ thống nông
nghiệp.
Theo tác giả ðào Châu Thu (2003) [24] Trong lịch sử nghiên cứu phát
triển HTNN có rất nhiều quan ñiểm về tiếp cận hệ thống khác nhau. Khi
nghiên cứu mỗi hiện tượng hoặc ñối tượng thực tế phải ñặt ñối tượng ñó trong
một hệ thống nhất ñịnh. Nội dung của quan ñiểm này là:
(1) Khi nghiên cứu một hệ thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
tử mà phải nghiên cứu trong mối quan hệ với các phần tử khác và ñặc biệt chú
ý ñến thuộc tính mới xuất hiện.
(2) Khi nghiên cứu hệ thống phải xem xét ñến sự tương tác của nó với
môi trường ñể xác ñịnh rõ hơn hành vi và mục tiêu hoạt ñộng của hệ thống.
(3) Phải xác ñịnh rõ mức cấu trúc của hệ thống.
(4) Cần kết hợp các mục tiêu của hệ thống ñể ñạt ñược những mục tiêu
ñã ñịnh.
(5) Phải kết hợp giữa cấu trúc và hành vi của hệ thống.
(6) Các hệ thống thường là ña cấu trúc, vì vậy cần nghiên cứu theo nhiều
giác ñộ rồi kết hợp lại.
Trong nghiên cứu tiếp cận sinh thái vùng tại lưu vực sông Hồng, các tác
giả Jean-Christophe Castella, Suan Pheng Kam, Chu Thái Hoành (2002) [13]
ñã rút ra bài học: Người làm công tác nghiên cứu cần phải chuyển từ vai trò
của chuyên gia hay giảng viên sang vai trò của người hướng dẫn trong quá
trình học hỏi lẫn nhau, tiếp cận theo kiểu chuyển giao tiến bộ ký thuật sang
hướng tiếp cận giải quyết các vấn ñề tổng hợp trong quá trình phát triển.
Các tác giả Trần Trọng Hiếu, Jean-Christophe Castella, Yann Eguienta
(2002) [12], sử dụng mô hình 3D như một công cụ giao tiếp trong quá trình
nghiên cứu, nó trợ giúp cho quá trình ñối thoại giữa các tác nhân, tạo ngôn
ngữ chung liên kết nhà nghiên với người dân ñịa phương, ñảm bảo sự hài hòa
trong hoạt ñộng sản xuất mang tính cá thể với vấn ñề quản lý cộng ñồng các
nguồn tài nguyên ở cấp thôn, bản.
Thống nhất giữa các nhân tố là ñiều kiện cốt yếu quyết ñịnh sự thành
công trong các chính sách của nhà nước, vì các tác nhân tham gia thường
nhiều và ña dạng.
Các tác giả F.Jesus, R.bourgeois, JF Le Coq, ðào Thế Tuấn và cộng sự
(2002) [29], trong khuôn khổ dự án Ecopol ñã phát triển một cách tiếp cận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
ñộc ñáo, nhằm giúp việc ra quyết ñịnh ñược thống nhất trong quá trình xây
dựng và thực hiện các chính sách về nông nghiệp. ðó là cách tiếp cận Ecopol.
Các bước và công cụ tiếp cận “Ecopol” bao gồm: (1) Xác ñịnh mục ñích
của chính sách nông nghiệp cùng các tác nhân; (2) Xác ñịnh các tác nhân có
liên quan; (3) Xác ñịnh thách thức; (4) Xác ñịnh hành ñộng; (5) Xây dựng
một chiến lược chung; (6) Theo dõi quá trình cùng ra quyết ñịnh.
Trong chương trình hợp tác giữa Danida và Chính phủ Việt Nam, các tác
giả ñã ñưa ra quan ñiểm, biện pháp tiếp cận về phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu cần phải có tính sáng tạo và từ dưới lên (làm việc xuất phát
từ các nhu cầu thực tế của nông dân)
- Củng cố phân cấp và dân chủ hóa.
- Tăng cường năng lực của chính quyền ñịa phương.
(Báo cáo của Danida trong phiên họp toàn thể ISG, 2007 [2])
Tác giả Nguyễn Cao Thịnh (2008) [46 ] ñề xuất 6 phương pháp tiếp cận
trong nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại. ðó là: (1) Phương pháp tiếp cận
duy vật; (2) Phương pháp tiếp cận dựa trên quan ñiểm ._.kinh tế; (3) Phương
pháp tiếp cận hệ thống; (4) Phương pháp tiếp cận xã hội học; (5) Phương pháp
tiếp cận dân tộc học; (6) Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân
(PRA) và phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn (RRA). Mỗi phương pháp
tiếp cận có ưu, nhược ñiểm khác nhau, khi sử dụng các phương pháp sẽ có sự
bổ khuyết cho nhau, từ ñó giúp cho việc nghiên cứu sẽ ñảm bảo tính khoa
học, toàn diện và chính xác hơn.
Theo Trần Lê và ðào Thế Tuấn (2005) [49], từ trước ñến nay ta chỉ quen
với cách tiếp cận công nghệ thuần tuý, không tiếp cận lôi kéo bằng thị trường.
Khiến cho sản xuất ra nhưng không tiêu thụ ñược sản phẩm. Chúng ta cần có
chính sách hướng mạnh vào thị trường trong nước phát triển nhanh chóng,
dùng thị trường trong nước ñể thúc ñẩy nông nghiệp phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
Theo tác giả ðào Thế Tuấn (2002) [ 30], tiếp cận hệ thống trong nghiên
cứu nông nghiệp là lấy cái tổng thể làm ñối tượng nghiên cứu và ñi từ cái
phức tạp ñến cái ñơn giản. Phân chia quá trình SXNN ra làm nhiều bộ môn
khoa học chuyên ngành ngày càng chi tiết.
Các nghiên cứu HTNN ñều phải bắt ñầu bằng việc mô tả cấu trúc của hệ
thống, hộ nông dân ñóng vai trò trung tâm và ñược ñặt trong các mối quan hệ
của nó với môi trường tự nhiên và rộng hơn là kinh tế – xã hội xung quanh.
Trong lịch sử nghiên cứu HTNN ñã hình thành nhiều hướng nghiên cứu
khác nhau, ñược tác giả ðào Châu Thu (2003) [24] tổng kết như sau:
- Các hướng nghiên cứu cũ: Nghiên cứu và phát triển SXNN theo kiểu
áp ñặt.
- Hướng nghiên cứu theo kiểu chỉ tác ñộng vào một yếu tố kỹ thuật.
- Hướng nghiên cứu mới: Lấy nông hộ là ñối tượng nghiên cứu, tiếp cận
và phục vụ.
Trong hướng nghiên cứu mới này, các nhà nghiên cứu không chỉ thông
qua hệ thống khuyến nông ñể chuyển giao TBKT mới ñến người dân mà còn
tiếp cận trực tiếp với nông dân và ñặc biệt rất coi trọng ý kiến phản hồi của họ
ñể tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật cho phù hợp với thực tế hơn.
Tóm lại, quá trình nghiên cứu có thể chia ra thành 3 bước sau:
+ Chẩn ñoán và phân loại
+ Thiết kế và làm thử
+ Mở rộng.
Việc chẩn ñoán nhằm ñặc ñiểm hóa hệ thống, tìm hiểu hệ thống nông
nghiệp, xác ñịnh những ñiều kiện quyết ñịnh tới sự phát triển của hệ thống và
xác ñịnh các hạn chế, cản trở của hệ thống .
Hệ thống nông nghiệp, hộ nông dân thường rất phức tạp và không ñồng
hệ thống nên cần xác ñịnh xem kiểu nào chiếm ưu thế trong hệ thống ñể ưu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
tiên phát triển. Trong thực tế ñựa vào mục ñích nghiên cứu mà lựa chọn tiêu
chí phân kiểu nông hộ khác nhau.
Giai ñoan thiết kế làm thử và giai ñoạn mở rộng chính là các giải pháp
cụ thể tác ñộng vào các“cản trở” và thử nghiệm mở chúng trên ñịa bàn nghiên
cứu
ðể giải quyết ñược các vấn ñề nêu trên, theo tác giả ðào Thế Tuấn
(2002) [30], cần tiến hành nghiên cứu theo các nhóm chủ ñề chính sau ñây:
(1) Nghiên cứu về hoạt ñộng của hộ nông dân;
(2) Nghiên cứu các phương thức ñiều phối trong các ngành hàng nông
sản và vấn ñề quan hệ của hộ nông dân với thị trường;
(3) Nghiên cứu các hình thức hợp tác của hộ nông dân như là những
phương tiện ñể ñối phó với thị trường;
(4) Nghiên cứu về tổ chức không gian nông thôn và quan hệ của các
hoạt ñộng kinh tế;
(5) Nghiên cứu tổng hợp và ñánh giá ảnh hưởng của các dự án phát
triển, chính sách nông nghiệp ñến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, con
người.
2.1.3 Lý luận về hệ thống chăn nuôi
2.1.3.1 Khái niệm về hệ thống chăn nuôi
Hoạt ñộng sản xuất chăn nuôi là do nông dân hay người chăn nuôi tiến
hành. Họ sử dụng hai nhóm yếu tố chính cho hoạt ñộng sản xuất này ñó là:
gia súc và môi trường. Theo M.Sebillotle (1974, dẫn theo [16]) cho rằng khoa
học chăn nuôi cần phải nghiên cứu các mối quan hệ ñược xây dựng lên từ ñàn
gia súc và môi trường của nó, giữa gia súc và môi trường phải ñược coi là một
tổng thể cùng chịu tác ñộng của con người ñể hình thành lên các quy luật hoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
ñộng của ñàn gia súc này. Như vậy quan ñiểm hệ thống không những cần phải
tổng hợp các yếu tố lại mà còn phải khớp nối các yếu tố ñó với nhau.
Theo Ph.Lhoste (1986,dẫn theo[11]) HTCN là toàn bộ các kỹ thuật và các
thực tiễn ñược sử dụng bởi một cộng ñồng ñể khai thác một khoảng không nhất
ñịnh các nguồn tài nguyên thực vật bởi các ñộng vật trong các ñiều kiện tương
ứng với các mục tiêu của cộng ñồng và các cản trở của môi trường
Hệ thống chăn nuôi là sự kết hợp các nguồn lực, các loài gia súc, các
phương tiện kỹ thuật và các thực tiễn bởi một công ñồng hay một người chăn
nuôi nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua các gia súc làm giá trị hóa các
nguồn lực tự nhiên.
Như vậy theo ñịnh nghĩa này thì hệ thống chăn nuôi bao gồm 3 cực
chính:
- “Cực con người” ñó là tác nhân và gia ñình (ñôi khi có thể là một
cộng ñồng)
- “Cực ñất ñai”ñó là các nguồn lực mà gia súc sử dụng
- “Cực gia súc” ñó là gia súc
Chúng ta thấy “cực con người” giữ vai trò chủ ñạo trong hệ thống. Cực
này có thể là người trực tiếp chăn nuôi, gia ñình chăn nuôi, cũng có thể là một
cộng ñồng những người chăn nuôi.
“Cực ñất ñai” ñó chính là các nguồn lực tự nhiên: chủ yếu là ñất ñai và
nguồn nước, ở ñó sản xuất ra nguồn thức ăn cho gia súc thông qua thảm thực
vật. Con người căn cứ vào ñiều kiện sinh thái cụ thể mà quyết ñịnh sử dụng
nguồn lực này như thế nào.
“ Cực gia súc” là ñối tượng chính trong hệ thống chăn nuôi. Con người
quyết ñịnh chăn nuôi loại gia súc nào hay kết hợp chăn nuôi các loại gia súc
nào phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu chăn nuôi hay ñiều kiện lãnh thổ (hệ thống
sản xuất thức ăn), mối quan hệ này rất chặt chẽ nhất là ñộng vật ăn cỏ, còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
các loài khác thì mối quan hệ này có phần lỏng lẻo hơn.
Ta có thể mô tả khái niệm hệ thống chăn nuôi thông qua sơ ñồ các cực
của hệ thống chăn nuôi của Lhoste, 1986 như sau
Hình 2.4 Các cực của hệ thống chăn nuôi (Lhoste,1986)
Người chăn nuôi
Tiến triển theo thời gian
Dân tộc, gia ñình, hội, nhóm...
Cấp ñô ra quyết ñịnh
Các nhu cầu, dự án
ðịa vị
Tổ chức ñất ñai
Quản lý không gian
Chiến lược di chuyển
Các thực tiễn
Các chức năng khác nhau
Giá trị hóa
Lãnh thổ
Cơ cấu
Sản xuất sơ cấp
Việc sử dụng bởi gia súc
H
ệ
th
ốn
g
sả
n
x
u
ất
th
ức
ăn
th
ô
x
an
h
ứn
g
x
ử
Th
ứ
c
ăn
K
hô
n
g
gi
an
ðàn gia súc
Loài, giống
Số lượng, thành phần
Sự thay ñổi
Năng suất
Thời gian
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
* Gia súc: Mỗi một hệ thống chăn nuôi có một loài gia súc và một
giống gia súc riêng. Song nhìn chung số lượng loài ñộng vật sử dụng trong
chăn nuôi ít hơn rất nhiều so với các giống thực vật. Một số loài ñộng vật
chính sử dụng trong nông nghiệp theo Ir. Geert Montsma, 1982 (dẫn theo Vũ
ðình Tôn, 2003) [25] gồm
- Loài ăn cỏ gồm:
+ ðộng vật nhai lại: trâu, bò, dê, cừu, lạc ñà, voi…
+ ðộng vật không nhai lại: ngựa, thỏ
- Các loài khác: lợn, gia cầm, các loài cá, côn trùng (ong, tằm)…
Sở dĩ có ñiều này có thể là do những ñòi hỏi ñặc biệt ñể ñộng vật có thể
trở thành gia súc. ðồng thời trong các loài cũng có sự khác nhau rất lớn. Các
loài cũng có thể phân biệt theo khả năng thích nghi với môi trường.
* Môi trường: Không chỉ có các ñiều kiện môi trường làm ảnh hưởng
ñến việc chăn nuôi mà con người có tác ñộng rất lớn ñến chăn nuôi (phương
thức chăn nuôi). Nói chung, các hệ thống chăn nuôi quảng canh thì, yếu tố
môi trường là tác nhân chọn lọc chính thông qua việc tạo ra các ñiều kiện
thích hợp như chuồng trại, thức ăn, chăm sóc sức khỏe vật nuôi.
Trong chăn nuôi các yếu tố môi trường không phải có tác ñộng ñộc lập
mà trái lại nó có tương tác lẫn nhau. Yếu tố môi trường chia ra làm 3 nhóm
chính gồm:
- Môi trường tự nhiên là: khí hậu, ñất ñai, nước
+ Khí hậu bao gồm nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa: ðây là yếu tố rất quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến chăn nuôi thông qua các ñiều
kiện về nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Thông thường mỗi loài hay giống gia súc có ñiều
kiện nhiệt ñộ tối ưu, tối thấp và tối ña. Nếu vượt ra khỏi giới hạn này ñều có
tác ñộng xấu tới năng suất vật nuôi và thậm chí gây chết thông qua thông qua
phá vỡ cân bằng thân nhiệt của gia súc. Ngoài tác ñộng trực tiếp thì các tác
ñộng gián tiếp cũng không kém phần quan trọng thông qua sự phát triển của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
thảm thực vật, sự phát triển của các tác nhân gây bệnh.
+ ðất, nước: cũng có tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến sự phát triển
gia súc thông qua sự phát triển của thảm thực vật, nguồn nước uống.
- Môi trường sinh học gồm thực vật, ñộng vật:
+ Thực vật (Flora): là nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc.
Chất lượng của cây trồng sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất vật nuôi. Một
số loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao ñã ñược phát triển nhằm nâng cao
năng suất chăn nuôi, hay sự kết hợp các cây họ ñậu và cây ho hòa thảo nhằm
ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi ñang rất phổ biến.
+ ðộng vật (Fauna): Ở ñây ñề cập chủ yếu ñến những ñộng vật ký sinh
hay vật truyền mầm bệnh (các loài hút máu như côn trùng và ve là những tác
nhân truyền bệnh chính).
- Môi trường kinh tế- xã hội:
+ Quyền sở hữu ñất ñai: thường có 2 loại ñó là sở hữu cộng ñồng (tập
thể) và sở hữu cá nhân. Ở Việt nam khái niệm ñược nhắc ñến chủ yếu là
quyền sử dụng. Với các hình thức hữu khác nhau sẽ dẫn ñến quyền chăn thả,
cũng như mức ñầu tư khác nhau. ðất thuộc quyền sở hữu của tư nhân thường
ñược ñầu tư thâm canh tạo ra năng suất cao hơn và như vậy có ñiều kiện phát
triển chăn nuôi hơn
+ Vốn: có thể là tự có hoặc nguồn vốn vay. Nhìn chung việc tiếp cận
vốn vẫn là ñiều kiện quan trọng ảnh hưởng tới phương thức cũng như quy mô
chăn nuôi. Nguồn vốn dồi dào sẽ có ñiều kiện ñầu tư thâm canh hơn trong
chăn nuôi như hình thức chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp quy mô
lớn. ðồng thời cũng mang lại những hiệu quả cao hơn do sử dụng con giống
tốt, thức ăn chất lượng cao, quy trình vệ sinh, chuồng trại hợp lý…
+ Lao ñộng: là yếu tố rất quan trọng trong phát triển chăn nuôi, nhất là
tại những nước phát triển, sự thiếu hụt lao ñộng thường xuyên xảy ra. Lao
ñộng ñược ñề cập tới không chỉ là số lượng mà còn cả chất lượng thông qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
trình ñộ khoa học kỹ thuật. Lực lượng lao ñộng trong chăn nuôi, nhất là chăn
nuôi thâm canh, quy mô lớn lại càng yếu cầu chất lượng cao. Hiện tại lao
ñộng chăn nuôi tại Việt nam còn ít ñược chú trọng ñến việc ñào tạo tay nghề
một cách chính quy, có hệ thống (qua trường lớp). ðồng thời khi chăn nuôi
quy mô lớn thì việc sử dụng máy móc lại càng nhiều và ñiều ñó cũng ñòi hỏi
người lao ñộng càng phải có tri thức cao hơn.
+ Năng lượng: Nông nghiệp nói chung hay chăn nuôi nói riêng là thực
hiện việc chuyển hóa năng lượng thành dạng có ích cho con người (thức ăn,
sợi, lực…). Có rất nhiều dạng năng lượng khác nhau như năng lượng mặt trời,
năng lượng sử dụng của con người, súc vật và năng lượng hóa thạch. Ở ñây
ñề cập chủ yếu ñến năng lượng hóa thạch. Nguồn năng lượng này trong chăn
nuôi ñược sử dụng như sau:
Sử dụng ñể làm ñất, vận chuyển;
Xây dựng chuồng trại, sưởi ấm ;
Sản xuất thức ăn công nghiệp;
Phục vụ cơ giới hóa chăn nuôi;
Sản xuất phân, thuốc hóa học phục vụ cho cây trồng…
Nhìn chung các cơ sở chăn nuôi càng hiện ñại thì nguồn năng lượng
này ñược sử dụng càng nhiều.
+ Cơ sở hạ tầng: ñề cập ở ñây bao gồm nhiều yếu tố như hệ thống
ñường bộ, ñường sắt, hệ thống thông tin, nguồn nước, các cơ sở thụ tinh nhân
tạo, thị trường … Các ñiều kiện này ảnh huởng rất lớn ñến phát triển chăn
nuôi thông qua dịch vụ cung cấp ñầu vào, ñầu ra, sự tiếp cận với các thông tin
(khoa học kỹ thuật, thị trường) và có ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển ñàn
gia súc thông qua dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nguồn thức ăn thô
xanh…ðương nhiên sự phát triển các cơ sở hạ tầng chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi các chính sách liên quan.
+ Thị trường: luôn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
chăn nuôi thông qua nguồn cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra, nhất là khi
chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hóa. Khi còn sản xuất tự
cấp tự túc thì nguồn ñầu vào rất hạn chế, chủ yếu sử dụng những nguồn sẵn
có của cơ sở, và tương tự như vậy sản phẩm ñầu ra còn ở mức rất khiêm tốn,
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nông hộ. Chuyển lên sản xuất hàng hóa số
lượng ñầu vào, ñầu ra rất lớn và cơ sở sản xuất ngày càng phụ thuộc vào thị
trường nhiều hơn. ðồng thời, ta còn thấy thị trường ñược tổ chức ngày càng
chặt chẽ, lúc ñầu còn có nhiều người mua và bán, các sản phẩm ñầu vào và
ñầu ra ñược ñưa ñến cũng như ñưa ñi xa hơn và số người tham gia vào các
kênh cung cấp và phân phối cũng trở nên ít hơn thông qua các công ty ña
quốc gia. Ngoài ra mức ñộ ảnh hưởng ñến các cơ sở sản xuất cũng ngày càng
lớn hơn khi có những biến ñộng trên thị trường không những ở trong nước mà
còn cả thị trường quốc tế.
* Ngoài ra các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng cũng có ảnh hưởng ñễn sự
phát triển chăn nuôi. ðạo Hồi là một ví dụ, họ kiêng thịt lợn và sử dụng thịt
cừu rất nhiều vào các dịp lễ hội. Từ ñó dẫn ñến giá thịt cừu thường rất cao và
thịt lợn hầu như không phát triển tại các nước này. Ở một số nước thuộc Châu
Mỹ la tinh thì số lượng ñàn gia súc ñược coi như là một yếu tố ñể phân biệt
ñẳng cấp xã hội.
2.1.3.2 Phương pháp nghiên cứu hệ thống chăn nuôi
Những phương pháp sử dụng ñể nghiên cứu các Hệ thống chăn nuôi ñã
thừa hưởng ñược những tiến bộ về tiếp cận hệ thống của những lĩnh vực khác.
Trước ñây các nghiên cứu về chăn nuôi chủ yếu tập trung vào những vấn ñề
cấp thiết cần giải quyết ở quy mô ñơn vị sản xuất như vấn ñề bệnh tật của gia
súc, vấn ñề nuôi dưỡng, cây thức ăn, giống…Những nghiên cứu như trên ñã
mang lại những kết quả ñáng khích lệ tạo ra những con giống có năng suất
chất lượng cao. Thức ăn hoàn chỉnh ñáp ứng nhu cầu sinh trưởng phát triển
của gia súc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
Tuy nhiên những nghiên cứu tiếp cận cục bộ như trước không còn hoàn
toàn phù hợp với những ñòi hỏi của thực tiễn ngày nay nữa khi chúng ta
nghiên cứu chăn nuôi vùng nhiệt ñới (Lhoste,1987, dẫn theo[11]).
Như vậy, cần phải ñưa ra một kiểu tiếp cận mới ñó là: tiếp cận hệ thống
Phương pháp này không phải là tách biệt mà cũng không phải là ñối lập tiếp
cận cục bộ truyền thống mà trái lại hai phương pháp này bổ xung cho nhau
giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình phát triển chăn nuôi và nhất là
ñưa ra các can thiệp vào thực tế một cách hợp lý và có hiệu quả.
Tiếp cận nghiên cứu hệ thống chăn nuôi cần tập trung vào những vấn
ñề sau:
- Nghiên cứu tập trung vào con người tác nhân trung tâm của hệ thống;
Hệ thống chăn nuôi có thể chia thành hai tiểu hệ thống (Sơ ñồ 2.5)
+ Hệ thống quản lý hay ñiều hành (người chăn nuôi): là nơi hình thành
nên các mục tiêu, các thông tin về môi trường và về cấu trúc và sự vận hành
của hệ thống. ðó là các dạng và các thể thức tổ chức cũng như sự huy ñộng
các phương tiện sản xuất và các quyết ñịnh quản lý (huy ñộng sử dụng ñất
ñai, lao ñộng và vốn sẵn có)
+ Hệ thống kỹ thuật sinh học của sản xuất: là nơi hình thành các quá
trình sản xuất và phương thức chăn nuôi cho phép ñạt ñược mục tiêu của các
thực tiễn và các chiến lược của người sản xuất. Từ các thông tin thu thập ñược
về khía cạnh sinh học ñã giúp cho người chăn nuôi ñưa ra các quyết ñịnh sản
xuất thông qua các chiến lược, sách lược và các thực tiễn.
Như vậy chỉ có tiến hành phân tích sự tương tác giữa các quyết ñịnh và
các ñiều kiện kỹ thuật thì mới cho phép nhận ra ñược các ñiểm mạnh cũng
như các ñiểm yếu của hệ thống.
Cho nên nghiên cứu hệ thống chăn nuôi cần phải tập trung vào hệ thống
ñiều hành tức là người chăn nuôi. Hệ thống ñiều hành do một tác nhân hay
nhóm tác nhân ñiều khiển. Quan tâm ñến yếu tố con người (tức là người chăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25
nuôi) một mặt là gắn với khoa học nhân văn, nhưng ñồng thời cũng quan tâm
ñến mục ñích chủ yếu của nghiên cứu hệ thống chính là tham gia vào công tác
phát triển. Thực tế, phát triển chính là công việc của con người và tác dụng
của nghiên cứu này là sự hiểu biết sâu sắc về chính các tác nhân và sự huy
ñộng của họ, thông qua ñó có thể tác ñộng một cách hiệu quả nhất ñến việc
cải thiện hiệu quả của hệ thống chăn nuôi.
Hình 2.5 Sơ ñồ hoạt ñộng của hệ thống chăn nuôi
Dựa trên quan ñiểm này thì các nghiên cứu về thực tiễn của người
chăn nuôi không chỉ ñể biết sự ña dạng mà cần phải hiểu biết các yếu tố
quyết ñịnh và ñánh giá các tác ñộng của nó. Phân tích các thực tiễn của các
tác nhân là phục vụ cho công tác phát triển. Các thực tiễn chăn nuôi là
những cái mang tính cá nhân của những người chăn nuôi mà ta có thể quan
sát ñược trên thực tiễn, ñó chính là những cái có liên quan ñến kinh nghiệm
mang tính cá nhân của các tác nhân trong khi thực hiện một kỹ thuật cụ thể,
những thực tiễn này có thể cho chúng ta biết ñược những dự kiến và các cản
trở của những hộ liên quan.
Cực người chăn nuôi
Các chiến lược, sách lược
Các thực tiễn
Các nguồn lực
(Cực ñất ñai)
ðàn gia súc
(Cực gia súc) Sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26
- Tiến hành nghiên cứu ña ngành: tức là nghiên cứu tổng hợp, quan tâm
chủ yếu ñến các mối tương tác hơn là các yếu tố cấu trúc. ðó chính là sự quan
tâm ñến các ñặc ñiểm về sự vận hành của một hệ thống chăn nuôi hơn là quan
tâm ñến cấu trúc của hệ thống. Nó có tác cho triển vọng phát triển, nhận dạng
ñược những bế tắc ở hệ thống cung cấp thức ăn, hệ thống ñất ñai hay việc tổ
chức xã hội của những người chăn nuôi. Những nghiên cứu về các mối tuơng
tác trong hệ thống chăn nuôi cũng nhằm ñể giải thích ñược và hiểu ñược các
mối quan hệ nhân quả, ñó chính là sự quan tâm ñến các thực tiễn chăn nuôi,
việc quản lý các nguồn nhân lực (ñất ñai, lao ñộng, vốn,…) dành cho chăn
nuôi, tổ chức của những người chăn nuôi và phương thức giá trị hóa sản
phẩm,… ngoài ra còn cần phải quan tâm ñến các yếu tố rủi ro về bệnh tật và
thị trường tiêu thụ sản phẩm (môi trường).
Nghiên cứu hệ thống tập trung vào phối hợp các “chuyên ngành” khác
nhau, nó cho phép thực hiện chẩn ñoán tổng thể và phân cấp các cản trở chủ
yếu trong một môi trường nhất ñịnh.
Chăn nuôi thường gắn vào các hệ thống sản xuất hỗn hợp. Cho nên
trước hết cần ñánh giá cách kết hợp của “ tiểu hệ thống chăn nuôi” trong một
ñơn vị sản xuất. Vì vậy cần có sự trao ñổi giữa các nhà kinh tế, các nhà nông
học và các nhà chăn nuôi…
Mặt khác, quy mô quan sát nghiên cứu ñối với người chăn nuôi ñó là
vật nuôi, ñàn, quần thể kết hợp với ñơn vị sản xuất, cộng ñồng, vùng… ðồng
thời kết hợp với cả các thời gian khác nhau (quan sát hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng hay hàng năm). Do ñó một phương pháp tiếp cận nghiên cứu thứ
ba ñó là:
- Nghiên cứu trên các quy mô khác nhau: ñó chính là xác ñịnh các cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27
ñộ quan sát, liên quan ñến ñàn gia súc như cấp ñộ cá thể gia súc, ñàn gia súc
rồi quần thể gia súc. Việc quan sát các cấp ñộ này còn phải gắn với quy mô
chăn nuôi (hộ nông dân chăn nuôi, cộng ñồng những người chăn nuôi trong
làng, xã, vùng). Dựa vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể ñể quyết ñịnh lựa chọn
cấp ñộ quan sát. Việc thay ñổi cấp ñộ quan sát là một trong những yếu tố quy
ñịnh trong khi tiến hành nghiên cứu hệ thống chăn nuôi, bởi vì nó có thể giúp
ta giải thích những hiện tượng quan sát ñược ở một cấp ñộ nhất ñịnh thông
qua sự hiểu biết của chúng ta ở cấp ñộ khác (Bourboure, 1986, dẫn theo [18])
Như vậy, nếu chúng ta chỉ quan sát ở một cấp ñộ thì rất khó có thể lý
giải ñược sự phức tạp này, vì vậy phải tiến hành phân kiểu các thực tiễn chăn
nuôi. Các trung tâm quyết ñịnh thường gắn với các cấp ñộ quyết ñịnh (cá
nhân, cộng ñồng…). Tuy nhiên, việc ra quyết ñịnh không phải ñộc lập mà trái
lại nó chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Thông thường các cấp cao hơn sẽ kiểm soát
và quyết ñịnh các cấp bên dưới, ñồng thời các cấp bên dưới trong một chừng
mực nào ñó cũng có ảnh hưởng lại các cấp bên trên.
Việc quan sát và nghiên cứu trên các quy mô khác nhau rất quan trọng
ñể có thể hiểu ñược các hiện tượng nghiên cứu do giữa các cấp ñộ này có
quan hệ với nhau. Việc quan sát ở cấp ñộ này có thể tìm ra câu giải thích cho
cấp ñộ khác.
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài
2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi trên thế giới chủ yếu tập trung vào
2.2.1.1 Nghiên cứu phân loại hệ thống chăn nuôi
Tiêu chuẩn phân loại hệ thống chăn nuôi dựa vào sự tương quan và chia
thành 3 nhóm chính ñó là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28
+ Tương quan với trồng trọt
+ Tương quan với ñất
+ Tương quan với vùng sinh thái
Nguồn: (FAO,1996) [33]
Hình 2.6 Các loại hệ thống chăn nuôi trên thế giới
Các hệ thống
chăn nuôi
Các HTCN chuyên
canh (L)
Các HTCN hỗn hợp
(M)
Không phụ
thuộc vào ñất
(LL)
Phụ thuộc
vào ñất (LG)
Có mưa tự nhiên
(MR)
Phải tưới tiêu
(MI)
Loài dạ dày
ñơn ( thịt và
trứng) (LLM)
Vùng ôn ñới và
núi cao nhiệt
ñới (LLT)
Vùng ôn ñới và
núi cao nhiệt ñới
(MRT)
Vùng ôn ñới và
núi cao nhiệt ñới
(MIT)
Loài nhai lại
(thịt ,chủ yếu
thịt bò) (LLR)
Vùng nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới
ẩm/ bán ẩm
(LGH)
Vùng nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới
ẩm/ bán ẩm
(MRH)
Vùng nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới
ẩm/ bán ẩm
(MIH)
Vùng nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới
khô cằn/ bán
khô cằn(LGA)
Vùng nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới
khô cằn/ bán
khô cằn(MRA)
Vùng nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới
khô cằn/ bán
khô cằn(MIA)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29
Theo quan ñiểm của một số tác giả (Ruthenberg, 1980; Janhnke,1980;
FAO, 1994; De Boer, 1992; FAO, 1996) (dẫn theo [11] ñều cho rằng hầu hết
nông trại không ñược xếp loại theo các tiêu chuẩn về số lượng gia súc mà
những tiêu chuẩn ñể xếp các trường hợp vào cùng một nhóm chủ yếu là dựa
vào dạng thức của hệ thống.
1. HTCN chuyên canh
* Hệ thống chăn nuôi không phụ thuộc nhiều vào ñất
+ Hệ thống chăn nuôi ñộng vật dạ dày ñơn không phụ thuộc nhiều vào
ñất ñược xác ñịnh thông qua việc chăn nuôi các loài ñộng vật dạ dày ñơn, chủ
yếu là gia cầm và lợn, con giống thay thế ñược cung cấp từ hệ thống có uy tín
cùng loại; thức ăn cho gia súc ñược cung cấp từ bên ngoài nông trại do ñó
những quyết ñịnh về việc sử dụng thức ăn gia súc không phụ thuộc nhiều vào
việc sản xuất thức ăn gia súc, hai quá trình này ñộc lập với nhau do vậy phân
gia súc ñược lợi dụng ñể bón ruộng hoặc bán;
+ Hệ thống chăn nuôi ñộng vật nhai lại không phụ thuộc nhiều vào ñất
ðược xác ñịnh thông qua việc chăn nuôi các loài ñộng vật nhai lại chủ
yếu là trâu, bò và thức ăn của chúng cũng ñược cung cấp từ bên ngoài nông
trại. Hệ thống này chủ yếu là chăn nuôi các giống gia súc cao sản và con lai
của chúng. Hệ thống ñòi hỏi thâm canh cao về vốn, thức ăn và lao ñộng. Liên
quan chặt chẽ tới hệ thống chăn nuôi cần ñất về việc cung cấp con giống.
* Hệ thống chăn nuôi phụ thuộc vào ñất
Gồm có các HTCN ở vùng ôn ñới và vùng núi cao nhiệt ñới; Ở vùng
nhiệt ñới và cận nhiệt ñới nóng ẩm/bán ẩm; Ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới
khô căn/bán khô cằn.
Các hệ thống phụ thuộc vào ñất cung cấp một phần lớn trong tổng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30
lượng sản phẩm chăn nuôi: 88,5% sản lượng thịt bò và bê, 61% sản lượng
thịt lợn và 26% sản lượng thịt gia cầm, tính chung ñạt 60% trong tổng số cả
ba loại thịt này.
2. Hệ thống chăn nuôi hỗn hợp
* Các HTCN hỗn hợp có mưa tự nhiên
Gồm HTCN ở vùng ôn ñới và núi cao núi cao nhiệt ñới; Ở vùng nhiệt
ñới và cận nhiệt ñới ẩm/bán ẩm; ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới.
Trong các HTCN hỗn hợp có mưa tự nhiên thì hệ thống chăn nuôi ở
vùng ôn ñới và núi cao nhiệt ñới trên quy mô toàn cầu, chính là nguồn cung
cấp sản phẩm lượng thịt cừu và 63% tổng lượng sữa sản xuất ra trên thế giới.
* Các HTCN hỗn hợp ñược tưới tiêu
Gồm HTCN hỗn hợp ở vùng ôn ñới và ở các khu vực núi cáo nhiệt ñới;
Ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới khô/bán khô cằn; Ở vùng nhiệt ñới và cận
nhiệt ñới khô cằn/bán khô cằn.
Trên quy mô toàn thế giới, các hệ thống hỗn hợp ñóng góp một phần
lớn nhất (53%) trong tổng sản lượng thịt và 90% trong tổng sản lượng sữa.
2.2.1.2 Nghiên cứu trường hợp về hệ thống chăn nuôi
Nghiên cứu của tác giả Jonathan Timberlake (1981)[35] về các thành tố
chăn nuôi trong hệ thống kết hợp trồng trọt- chăn nuôi ñã ñược tiến hành ở
huyện Chokwe, miền Nam MoZambique. Hệ thống này ñang trải qua những
thay ñổi trong nnhững năm gần ñây do sự tràn vào của làn sóng những người
nhập cư cùng ñàn trâu bò của họ và sự quy hoạch lại ñất ñai khu vực tưới tiêu
ñang dẫn ñến sự quá tải về diện tích chăn thả một cách trầm trọng ở ñịa
phương này. Trâu bò bị chết nhiều và nhu cầu về sức kéo gia súc tăng lên.
Khả năng chăn thả gia súc của một số dạng bãi chăn ñược tính toán. Tổng khả
năng chăn thả của những bãi chăn này ñã ñược tính toán khoảng 50.340 ñơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………31
vị ñông vật (Animal Unit- AU) và như vậy nguồn thức ăn từ các khu vực
ñược tưới tiêu (các vùng ñất luân canh và các bãi trồng ngô) là ñủ cho hơn
15.700 AU, và tổng ñàn trâu bò hàng năm của vùng là 37.400 AU. Vấn ñề
này là sự phân bố của ñàn trâu bò chứ không hoàn toàn là về số lượng, ñàn
trâu bò tập trung quá nhiều ở quanh làng và quanh các khu vực ñược tưới tiêu.
Từ ñó tác giả ñi ñến kết luận, việc khuyến khích sử dụng rơm rạ và nguồn
thức ăn cây họ ñậu trong hệ thống chính là cách ñể thâm canh hóa sản xuất và
vấn ñề sử dụng này cần có những nghiên cứu và thử nghiệm.
Kết quả nghiên cứu ở ðông Bắc Thái Lan và ở Banglades của tác giả
John Sollow (1995)[34] về hệ thống kết hợp lúa – cá cho thấy hệ thống này
thường không ổn ñịnh, khi thì rất phát triển, khi thỉ bị suy giảm. Hệ thống này
phát triển khi nguồn cá trong tự nhiên phong phú và ngược lại khi có các hoạt
ñộng khác có khả năng cạnh tranh ñược với hệ thống này, về các nguồn lực
thiết yếu thì chúng lại kém phát triển. Tác giả ñã ñưa ra một số ưu ñiểm của
hệ thống kết hợp này là rủi ro thấp, kỹ thuật phù hợp với trình ñộ người dân
ñịa phương, sản lương lúa sẽ tăng lên khi nuôi cá với mât ñộ phù hợp.
Một cuộc ñiều tra về hai hệ thống có chăn nuôi gà, thực hiện năm 1999
ở một huyện thuộc miền Trung của Burkina Faso, phía Tây châu Phi, sử dụng
phương pháp RRA theo các tiêu chuẩn ñịnh trước nhằm mô tả chăn nuôi gà ở
hai hệ thống này. Ở cả hai hệ thống chăn nuôi gà ñều là chăn thả quảng canh
với ñầu vào và ñầu ra rất thấp. Chuồng trại chăn nuôi của hệ thống chăn nuôi
thô sơ, ñơn giản hơn so với hệ thống kết hợp trồng trọt - chăn nuôi. Tỷ lệ chết
ở ñàn gà cao và tỷ lệ ấp nở thấp một phần là do ñiều kiện chuồng trại thấp
kém. Nghiên cứu chỉ ra mức ñộ kém hiệu quả của hệ thống này. Cần có thêm
khảo sát nhằm xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố gây ra sự kém
hiệu quả này, từ ñó thúc ñẩy hệ thống chăn nuôi gia cầm của vùng phát triển
bền vững (Kondombo, 1999) [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………32
Ở huyện Dodola thuộc miền Nam Ethiopia, tác giả Matewos (2000)[37]
ñã nghiên cứu về hệ thống kết hợp trồng trọt- chăn nuôi ñã thực hiện với mục
tiêu khảo sát việc sử dụng nguồn lực và mối quan hệ giữa hệ thống trồng trọt
và chăn nuôi với nhau trong quá trình thâm canh sản xuất nông nghiệp và
ñóng góp của mỗi thành phần ñó vào vấn ñề an ninh lương thực. Kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn diện tích chăn thả của vùng ñồng bằng này ñã
chuyển sang ñất canh tác nông nghiệp. Diện tích ñất chăn thả giảm ñã kéo
theo sự suy giảm năng suất và số ñầu gia súc. Thu nhập từ chăn nuôi chỉ
chiếm 17,7%, trong khi ñó từ trồng trọt là 79% vào năm 1998. Thiếu vốn, giá
bán các nông sản thấp và không có quyền sở hữu ñất ñai lâu dài là những
nguyên nhân làm cho sản lượng của các nhóm cây trồng chính bị giảm. Phụ
phẩm cây trồng trở thành nguồn dự trữ cỏ khô quan trọng trong suốt mùa khô
khi mà diện tích chăn thả bị giảm. Từ ñó tác giả ñi ñến kết luận, ñể nâng cao
mức sống của cộng ñồng nông thôn và ñáp ứng ñược nhu cầu hiện tại về
lương thực, năng lượng và sợi thì việc cung cấp ñủ vốn, ña dạng hóa các cây
trồng và sản xuất thức ăn gia súc dự trữ, tăng cường tính hiệu quả của công
tác khuyến nông; khuyến lâm, ñào tạo và nâng cao trình ñộ của người nông
dân là những biện pháp cần ñược tăng cường thực hiện.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong bài “hệ thống nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng”, tác giả ðào
Thế Tuấn (1989) [26] ñã nêu các vấn ñề tồn tại của hệ thống và nguyên nhân
của một số tồn tại như: tốc ñộ tăng sản lượng lương thực không cao
(1,9%năm), diện tích thâm canh ít, chưa có tiến bộ kỹ thuật thích hợp cho
vùng khó khăn, sản lượng lương thực không ổn ñịnh (biến ñộng 6,9%) do
thiên tai, sâu bệnh, sản lượng hàng hóa không cao, tỷ lệ nông sản xuất khẩu
thấp, lao ñộng nô._. học Nông nghiệp ………………………89
thường có các dạng ñặc trưng, kết quả ñiều tra ñược thể hiện trên bảng 4. 11
Bảng 4.11 Khó khăn chủ yếu của nông hộ trong các hệ thống
Chăn nuôi gia cầm (% hộ)
Hệ
thống
Tiểu hệ
thống
Về
vốn
Về
ñất
ñai
Về
chất
lượng
con
giống
Về giá
thị
trường
Về
kiểm
soát
dịch
bệnh
V ề kỹ
thuật
Thị
trường
tiêu thụ
sản
phẩm
Gà thịt 72,22 22,22 0 0 0 0 0
Gà sinh sản 83,33 43,75 56,25 100 75,00 0 50,00
1
Vịt sinh sản 80,00 50,00 0 100 66,66 33,33 20,00
HH gà và vịt
SS
71,43 0 46,4 100 85,71 28,57 25,00
HH gà và vịt
thịt
50,00 0 57,14 100 92,85 35,71 42,85
2
HH gà và
ngan thịt
50,00 0 40,00 50,00 80,00 20 50,00
3 Chăn nuôi
nhỏ lẻ
85,00 0 0 0 100 80 25
Kết quả cho thấy:
- Về vốn: Nhìn chung các nông hộ trong hệ thống chăn nuôi gia cầm
ñều thiếu vốn. Tỷ lệ các hộ thiếu vốn từ 50- 85%, thiếu vốn nhiều nhất là các
hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (85%), mức ñộ thiếu vốn ở các hộ này không cao, do ñiều
kiện kinh tế hạn hẹp, cho nên các hộ này chỉ cần vay một số vốn rất thấp ñể
chăn nuôi với quy mô nhỏ. Ở hệ thống thâm canh gà sinh sản (83,3%) số hộ
trong hệ thống này ñều thiếu một số vốn khá lớn ñể ñầu tư mở rộng sản xuất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………90
chăn nuôi vịt sinh sản 80%, các hộ chăn nuôi gà, vịt và gà, ngan thiếu vốn ít
hơn (bình quân 50%). Việc thiếu vốn chủ yếu ñể duy trì, mở rộng và phát
triển sản xuất. Nhất là những ñịa phương miền núi và trung du của huyện Tam
Dương như xã Hướng ðạo và Thanh Vân có diện tích ñất lớn, (xã Hướng
ðạo, 450,57 ha ñất phi nông nghiệp, xã Thanh Vân, 273,19 ha ñất phi nông
nghiệp). Mặt khác do giá cả thức ăn biến ñộng thất thường, thị trường tiêu thụ
nhiều lúc gặp khó khăn, các hộ chăn nuôi phải có vốn ñể duy trì sản xuất.
Kết quả ñiều tra của Hán Quang Hạnh và Vũ ðình Tôn năm 2007 tại huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương cho biết tỷ lệ các hộ thiếu vốn trong hệ thống
chăn nuôi lợn thâm canh (80%), hệ thống chăn nuôi lợn bán thâm canh
(66,7%), hệ thống chăn nuôi gia cầm thâm canh (88,9%), hệ thống chăn nuôi
gia cầm bán thâm canh (72,41%), hệ thống chăn nuôi hỗn hợp bán thâm canh
(65,00%). Như vậy, so với các ñịa phương khác những khó khăn về vốn của
các hộ nông dân trong các hệ thống chăn nuôi gia cầm ở huyện Tam Dương ít
trầm trọng hơn, ñiều này có thể do quy mô chăn nuôi trong các hệ thống chăn
nuôi còn nhỏ và mức ñộ ñầu tư thâm canh chưa cao.
- Về ñất ñai: tỷ lệ các hộ thiếu ñất ñể sản xuất vẫn tập trung ở hệ thống
chăn nuôi thâm canh ( 22,22- 50%), những hộ này cần một diện tích ñất ñể
mở rộng sản xuất, nhất là những diện tích ñất ở xa khu dân cư.
- Về chất lượng con giống: quan tâm ñến vấn ñề chất lượng con giống
chỉ có ở những hộ nằm trong hệ thống chăn nuôi thâm canh gà và vịt sinh sản
( 56,25%), ñặc biệt ở những hộ chăn nuôi gà sinh sản, ở hệ thống này con
giống gà sinh sản ñang ñược các nông hộ nuôi là giống Ai Cập, xong việc
quản lý về giống chưa ñược tốt, cho nên trong một số hộ ñã cung cấp giống từ
việc cho ấp trứng thương phẩm, dẫn tới giảm năng suất. Còn ở hệ thống nhỏ
lẻ và hệ thống chăn nuôi bán thâm canh, các nông hộ ñều ít quan tâm ñến vấn
ñề chất lượng giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………91
- Về giá thị trường: sự biến ñộng mạnh của giá vật tư ñầu vào như thức
ăn là một khó khăn ñáng kể cho các nông hộ chăn nuôi trong hệ thống chăn
nuôi thâm canh vì thức ăn chiếm một tỷ lệ lớn (trên 70%) chi phí chăn nuôi
chăn nuôi gia cầm. Cho nên, khi giá thành thức ăn tăng cao, dẫn ñến chi phí
thức ăn tăng cao, do ñó có tới 75% số hộ chăn nuôi trong hệ thống quan tâm
ñến vấn ñề này. Mặt khác giá bán sản phẩm chăn nuôi không ổn ñịnh, thường
xuyên lên, xuống làm ảnh hưởng ñến hiệu quả chăn nuôi, cũng như quyết
ñịnh quy mô chăn nuôi của từng hộ. Tuy nhiên ñể giải quyết vấn ñề này cần
phải có sự can thiệp của Nhà nước.
- Về kỹ thuật: tỷ lệ các hộ thiếu kỹ thuật bình quân là 22,9%, ở tiểu hệ
thống bán thâm canh gà và vịt thịt 35,71%, hệ thống chăn nuôi thâm canh vịt
sinh sản 33,33%, thấp nhất ở hệ thống chăn nuôi hỗn hợp gà, vịt sinh sản và
gà, ngan thịt 25%. Hệ thống chăn nuôi thâm canh gà thịt gia công và hệ thống
chăn nuôi thâm canh gà sinh sản, quy mô sản xuất lớn, mức ñộ ñầu tư thâm
canh cao, ñược ñối tác ñầu tư về kỹ thuật và nông hộ buộc phải ñầu tư nên
không thiếu lao ñộng kỹ thuật. Riêng hệ thống chăn nuôi nhỏ lẻ, tham gia lao
ñộng chăn nuôi hoàn toàn là lao ñộng nông nhàn, tuổi cao, là phụ nữ, chăn
nuôi hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm. Do vậy mức ñộ thiếu về kỹ thuật là cao
nhất (80%) trong tất cả các hệ thống.
- Về kiểm soát dịch bệnh: các hộ chăn nuôi bán thâm canh và chăn nuôi
nhỏ lẻ, thường ít chú trọng tới công tác phòng bệnh. Mặt khác cũng do ñiều
kiện thời tiết thay ñổi thất thường, tạo ñiều kiện cho các bệnh dịch phát triển,
trong khi ñó ñiều kiện chăn nuôi gia cầm ở các hộ này không ñảm bảo về vệ
sinh thú y, cho nên khi dịch bênh xảy ra họ khó kiểm soát ñược.
- Thị trường tiêu thụ: mức ñộ thiếu thị trường tiêu thụ tương ñối cao,
bình quân 32,14%, tập trung ở các hệ thống chăn nuôi thâm canh vịt sinh sản
và hệ thống chăn nuôi hỗn hợp bán thâm canh 50% ở hệ thống chăn nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………92
thâm canh vịt sinh sản và hệ thống chăn nuôi hỗn hợp gà, vịt bán thâm canh,
sau ñó ñến hệ thống chăn nuôi hỗn hợp gà và vịt thịt 40%, thấp nhất là hệ
thống chăn nuôi hỗn hợp gà và vịt sinh sản 25%). Tiểu hệ thống chăn nuôi gia
công và hệ thống thâm canh gà sinh sản do có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm
hàng hóa nhiều, thường có ñịa chỉ tiêu thụ rõ ràng, khách hàng tiêu thụ
thứờng xuyên, nên việc tiêu thụ sản phẩm ít gặp khó khăn hơn. Các hệ thống
khác do quy mô nhỏ, sản phẩm hàng hóa không thường xuyên, do vậy việc
tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại, những khó khăn của các hộ trong hệ thống chăn nuôi gia cầm
là vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ. Mức ñộ thiếu vốn là trầm trọng, tập
trung ở tiểu hệ thống chăn nuôi gia công, chăn nuôi gà và vịt sinh sản (72,22-
83,33%). Mức ñộ thiếu kỹ thuật và thị trường tiêu thụ vừa phải tập trung các
hệ thống chăn nuôi thâm canh vịt sinh sản và ở hệ thống chăn nuôi hỗn hợp
bán thâm canh. Hệ thống nuôi nhỏ lẻ, mức ñộ thiếu kỹ thuật rất lớn 80%.
Các loại khó khăn này có thể coi là rào cản cho sự phát triển cho các hệ
thống chăn nuôi gia cầm ở Tam Dương với các mức ñộ khác nhau.
4.7 Các giải pháp phát triển chăn nuôi gia cầm
Thông qua thực tiễn và phân tích số liệu thống kê chúng tôi xin ñề xuất
một số giải pháp cụ thể như sau:
* Giải pháp về ñất ñai: Nhà nướccần có quy hoạch cụ thể vùng chăn
nuôi tập trung cho từng loại gia cầm ñể ñảm bảo tính an toàn bền vững, với
ñịa hình các xã miền núi và trung du của huyện như xã Hướng ðạo và Thanh
Vân có nhiều diện tích ñất chưa sử dụng lớn, không sử dụng cho trồng trọt có
thể quy hoạch thành vùng chăn nuôi gà thịt và gà sinh sản thâm canh.
* Giải pháp về vốn: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho người chăn
nuôi ( từ chăn nuôi nhỏ chuyển sang quy mô lớn), ñặc biệt với những xã có số
diện tích ñất ở , ñất vườn và ñất chăn nuôi cao ở xã Hướng ðạo và
o
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………93
Thanh Vân có thể mở rộng quy mô chăn nuôi.
* Giải pháp về kỹ thuật: cần tăng cường mở các lớp huấn luyện kỹ
thuật cho người chăn nuôi, trong ñó có các kỹ thuật cụ thể như kỹ thuật về
giống, thức ăn, chuồng trại, các kỹ thuật thú y và ñặc biệt là các kỹ thuật công
nghệ mới trong chăn nuôi và các kỹ thuật hệ thống , giúp cho người chăn
nuôi, ñặc biệt là người chăn nuôi trong hệ thống chăn nuôi bán thâm canh có
thể nâng cao hiệu quả chăn nuôi từ những hiểu biết của mình.
* Giải pháp về thị trường: thành lập và phát triển những hiệp hội
chuyên môn, nhằm ổn ñịnh sản xuất, bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và
người tiêu dùng, tổ chức sản xuất theo chuỗi khép kín và tìm thị trường ñầu ra
ổn ñịnh trên cơ sở tạo ra chuỗi mắt xích hàng hóa giữa người sản xuất, thu
mua, giết mổ và bán hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………94
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
1, Huyện Tam Dương có 3 kiểu hệ thống chăn nuôi gia cầm chủ yếu.
Các hệ thống và tiểu hệ thống có các ñặc ñiểm hoạt ñộng khác nhau.
* Hệ thống chăn nuôi thâm canh có 3 tiểu hệ thống: Chăn nuôi gà thịt
gia công, chăn nuôi gà sinh sản, chăn nuôi vịt sinh sản
* Hệ thống chăn nuôi bán thâm canh bao gồm 3 tiểu hệ thống chăn nuôi
hỗn hợp gà với một loại thủy cầm. .
* Hệ thống chăn nuôi nhỏ lẻ
2, Năng suất sinh sản, năng suất thịt của các ñàn gia cầm trong hệ thống
chăn nuôi thâm canh luôn cao hơn hệ thống chăn nuôi bán thâm canh hỗn
hợp, và nhỏ lẻ
3, Hệ thống chăn nuôi thâm canh gà sinh sản, có mức lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn ñầu tư cao, phải ñầu tư nhiều vốn và sác xuất rủi ro
cao. Các tiểu hệ thống chăn nuôi hỗn hợp bán thâm canh và chăn nuôi nhỏ lẻ,
mức ñộ ñầu tư thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp, mức ñộ rủi ro cũng thấp hơn.
5.2 ðề nghị
Từ kết quả phân tích tình hình hoạt ñộng trong các hệ thống chăn nuôi
gia cầm ở các nông hộ, chúng tôi xin ñưa ra một số ñề nghị sau:
- Tỉnh và huyện cần xúc tiến nhanh hơn, sớm hoàn thành việc quy
hoạch sử dụng ñất, dồn vùng ñổi thửa ñể có diện tích ñất dành cho chăn nuôi
tập trung thâm canh, ở những xã miền núi và các ñồi gò có ở các xã vùng
trung du của huyện, tạo ñiều kiện cho những hộ có ñiều kiện kinh tế có dùng
vốn tự có của chính họ, ñể xây dựng chuồng trại, tham gia chăn nuôi gia công
cho doanh nghiệp ñóng tại ñịa bàn. Tạo ñà cho các hộ chăn nuôi trong tiểu hệ
thống này, từ kinh nghiệm có thể tham gia vào tiểu hệ thống chăn nuôi thâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………95
canh gà sinh sản ở những năm tiếp theo.
- Với những hộ trong tiểu hệ thống chăn nuôi gà sinh sản, Nhà nước nên
có chính sách hỗ trợ vốn giúp cho họ có thể phát triển quy mô và liên kết
thành hiệp hội ñể có thể phát triển bền vững hơn. ðặc biệt từ chăn nuôi gà
sinh sản thương phẩm, tiến tới có thể tham gia vào hệ thống cung cấp giống
ñạt tiêu chuẩn cho chăn nuôi.
- Có những giải pháp về vốn, về kỹ thuật ñể duy trì hoạt ñộng của hệ
thống chăn nuôi bán thâm canh, ñặc biệt ở các trang trại VAC ñảm bảo có
hiệu quả và bền vững, phù hợp ở các xã vùng ñồng bằng có diện tích nuôi
trồng thủy sản lớn như xã Vân Hội.
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Ngọc Bính(2008), Nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng và ñề xuất
một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế tại
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, ñại học
Nông nghiệp Hà Nội.
2. Viện chăn nuôi (6/2007), Báo cáo khoa học- công nghệ năm 2006
3. Trạm Khuyến nông Tam dương (2008), Báo cáo công tác khuyến nông năm
2008 phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Số 11 BC/KN, ngày 20/11/2008.
4. Trạm Khuyến nông Tam dương (2007), Báo cáo công tác khuyến nông năm
2007 phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Số 09 BC/KN, ngày 29/11/2006.
5. Ban tư tưởng văn hoá Trung ương (2002), “Con ñường công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”
6. Trường ðại học Lâm nghiệp (1998), Tóm tắt báo cáo khảo sát ñợt 1 về Lâm
nghiệp xã hội nhóm luật và chính sách, Hà Tây.
7. ðỗ Kim Chung (2007), Những vấn ñề cơ bản của kinh tế thị trường, ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
8. Vũ Xuân ðề (2006), Bối cảnh ñô thị hoá với phát triển nông nhiệp sinh thái
ñô thị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
9. Phạm Tiến Dũng (1993), Vận dụng lý thuyết hệ thống ñể phân tích các hệ
thống nông nghiệp nông hộ nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng, Luận án
phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
10. Nguyễn Mạnh Dũng(2006), Phong trào “ Mỗi làng một sản phẩm”- Một
chiến lược phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội
11. Hán Quang Hạnh (2007), Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi ở huyện Cẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………97
Giàng tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, ñại học Nông
nghiệp Hà Nội.
12. Trần Trọng Hiếu, Jean-Christophe Castella, Yann Eguienta (2002),
("Mô hình không gian 3 chiều" Phổ biến tiếp cận mới trong nghiên cứu và
phát triển nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.13
13. Chu Thái Hoành, Jean-Christophe Castella, Suan Pheng Kam, (2002),
("Tiếp cận sinh thái vùng tại lưu vực sông Hồng", Phổ biến tiếp cận mới
trong nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.4
14. ðỗ Long, Vũ Dũng (2002), “Tâm lý nông dân trong thời kỳ ñầu phát triển
kinh tế thị trường”
15. Lê Hồng Mận, Trần Công Xuân, Nguyễn Thiện, Hoàng Văn Tiêu,Phạm Sỹ
Lăng (2007), Sổ tay chăn nuôi gia cầm bền vững
16. Hoàng Thị Tố Nga (2007), Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi ở Huyện Ý
Yên- tỉnh Nam ðịnh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp
Hà Nội.
17. Lê Thị Nghệ, Lương Như Oanh, Phạm Quốc Trị và cộng sự ,(2006), Phân
tích thu nhập của hộ nông dân do thay ñổi hệ thống canh tác ở ñồng bằng
sông Hồng.
18. o Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Hữu Hồng, ðặng Văn Minh (1999), giáo trình
“Hệ thống Nông nghiệp”, ðại học Nông Lâm Thái nguyên
19. Nguyễn Văn Ngọc, Patrice Lamballe, Chu Văn Sáu, Nguyễn Ngọc Hải, Tô
Quang Hoà (2000), Báo cáo kết quả bốn năm hợp tác Chương trình Sông
Hồng – Trạm Khuyến nông Tam Dương
20. Pham Văn Phê, Nguyễn Thị Lan (2001), Sinh thái học nông nghiệp và bảo vệ
môi trường, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
21. Vũ ðình Tôn, Võ Trọng Thành (2006), Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn
trong nông hộ vùng ñồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp, tập IV, số 1/2006
22. Phạm Chí Thành (1996), Hệ thống nông nghiệp, (Bài giảng cao học nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………98
nghiệp) NXB Nông ngiệp, Hà Nội
23. Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí (2006), Hệ thống trong phát triển nông
nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
24. ðào Châu Thu (2003), Giáo trình hệ thống nông nghiệp ( dùng cho ñào tạo
cao học) Trường ðHNN I Hà Nội
25. Vũ ðình Tôn, Vũ Duy Giảng, ðặng Vũ Bình, Phan ðăng Thắng (2003),
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả chăn nuôi gà Kabir
thả vườn trong ñiều kiện xã Xương Lâm, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang, Trung tâm nghiên cứu liên ngành và phát triển nông thôn, Trường
ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
26. ðào Thế Tuấn (1989), Hệ thống nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, 1989.
27. ðào Thế Tuấn (1998),Các tiếp cận trong việc nghiên cứu về nông nghiệp và
nông thôn, Viện chiến lược và chính sách nông nghiệp, Hà Nội.
28. ðào Thế Tuấn (1998), Tìm hiểu khả năng ứng dụng phương pháp ñánh giá
nông thôn có sự tham gia của người dân vào việc ñánh giá hiện trạng quy
hoạch sử dụng ñất tại thôn Cơ Giới, lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh, Khoá
luận tốt nghiệp, Trường ðHLN, Hà Tây
29. ðào Thế Tuấn, F.Jesus, R.bourgeois, JF Le Coq (2002), Công cụ và phương
pháp Ecopol" Phổ biến tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.13
30. ðào Thế Tuấn (2002), “Tình hình nông Nghiệp ở Việt Nam gần ñây và các
thách thức của phát triển nông thôn”, Phát triển nông thôn, số 9 (34), Tháng
10, tr 6-8
31. Nguyễn ðăng Vang (2006), Những vấn ñề cần ưu tiên nghiên cứu nhằm
nâng cao thu nhập trong chăn nuôi nông hộ, Viện chăn nuôi quốc gia, Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………99
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
32. Vu Trong Binh(1995), Hog-rearing systems in the Red River delta,
Vietnamese studies, special new peasants of the Red River delta,
Published in English and French No 115.
33. FAO(1994), Information system for Agricultural Statistics (Agrosat)
Database, Food and Agricultural Organization of the United Nations,
Rome, 1994
34. John Sollow (1995), Rice-fish culture: Where and could it work?,
Mekong Fisheries Network Newsletter.
35. Jonathan Timberlake (1981), Livestock production system in Chokwe,
southern Mozambique, UNDP/FAO Project MOZ/81/015, Land and
Water Department, National Agronomic Research Institute (INIA),
C.P.3658, Maputo, Mozambique
36. Kondombo S.R., R.P. Kwakkel, M.W.A. Verstegen, M. Slingerland,
A.J. Nianogo(1999), Village chicken production system in the central
region of Burkina Faso, Department of Animal Science, Wageningen
University, The Netherlands
37. Matewos Tera Bussa 2000), Resource Use in Crop-livestock Farming
system and its Implication on Household Food Security of Smallholder
Farmers: A Case of Dodola District, Bale Zone, Ethiopia. Centre for
International Environment and Development Studies, NORAGRIC,
Aas, Norway
38. Speding. C-R.W – ”An Indtroduction to Agricultural Systems”, 1979),
Applied Science Publisher Ltd London, 1979
C. TÀI LIỆU TÙ INTERNET
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………100
39
.
"Biện pháp tiếp cận, các nỗ lực và ñịnh hướng tương lai của Danida”, Báo
cáo của Danida trong phiên họp toàn thể ISG năm 2007 Phát triển nông
thôn hướng tới bình ñẳng và bền vững,
ayry%20Meetinh%202007/Documents/DANIDA%20Paper-v.pdf
40
.
Cục thống kê Vĩnh Phúc, Niên giám thống kê,
41
.
"Một số vấn ñề phát triển nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc thời kỳ ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế"
20.0656/MArticle.2008-02-20.0743/marticle_ view - 48k
42
.
Rudengre Jan (2008), Chính sách phát triển nông thôn mới,
07-%Rural%20development%20policy-v.pdf
43
.
"Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu các vấn ñề môi trường nông thôn"
44
.
Uỷ ban Nhân dân huyện Tam Dương, Báo cáo kết quả phát triển kinh tế xã
hội huyện năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009. Số:133 /BC-
UBND, ngày 20 tháng 12 năm 2008,
45
.
Mahmud Munir (2008), Sự chuyển ñổi trong nông nghiệp và sự phát triển
nông thôn, (Lê Thu dịch)
46
.
Nguyễn Cao Thịnh (2008), Kinh tế trang trại phương pháp tiếp cận trong
nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại của hộ dân tộc thiểu số,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………101
47
.
Phạm Văn Hùng (2006), Phương pháp xác ñịnh khả năng sản xuất nông
nghiệp của hộ nông dân,
ptnt452006.pdf
48
.
ðỗ ðức Khôi, Ngô xuân Hoàng, Nguyễn Xuân Trạch (2004), Tài liệu tập
huấn Phương pháp và kỹ năng tiếp cận cộng ñồng,
49
.
Trần Lê, ðào Thế Tuấn (2005), Nông nghiệp cần bám chặt thị trường trong
nước,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………102
Ảnh 4.1 . Hệ thống Chuồng kín ở nuôi gà thịt gia công ở xã Hướng ðạo
Ảnh 4.2 Chuồng nền bán kiên cố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………103
Ảnh 4.3 Gà Ai Cập nuôi thâm canh trong nông hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………104
MẪU PHIẾU ðIỀU TRA NÔNG HỘ 2009
Thôn……………… Xã ……………… Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc
1. Họ tên người ñược phỏng vấn: …………………………………………
2. Họ tên người phỏng vấn: ……………………………………….............
PHẦN I.THÔNG TIN CHUNG
1. Họ, tên chủ hộ: ………………… ...................Dân tộc: ………………..
2. Tuổi chủ hộ:......... Trình ñộ học vấn........................................................
3. Số khẩu:………… Số lao ñộng/hộ:..........................................................
1. Sử dụng ñất
Loại ñất Diện tích(m2) Thu nhập/năm Ghi chú
ðất ở ( Thổ cư)
Vườn
Nông nghiệp
ðất màu
Lâm nghiệp
Ao
Chăn nuôi
ðấu thầu
2. Loại hình chăn nuôi ?
Loại vật nuôi Số lượng/năm Thu nhập/năm Ghi chú
Lợn nái
Lợn thịt
Trâu
Bò
Gà
Ngan
3. Các hoạt ñộng phi nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………105
Nghề ðầu t Tg hoạt
ñộng
Thu nhập/năm Ghi chú
Buôn bán
Thủ công
Vận chuyển
Làm thuê
Công chức
ðợc cho
PHẦN 2. CHĂN NUÔI GIA CẦM
1. Diễn biến chăn nuôi gia cầm
- Quy mô chăn nuôi gia cầm như trên ñược nuôi từ khi nào? Tóm tắt quá trình
chăn nuôi, tại sao lại chọn chăn nuôi gia cầm?
............................................................................................................................
- Số lượng gia cầm nuôi:( trước, trong và sau dịch cúm H5N1)
Trước:..................................................................................................................
Trong:..................................................................................................................
Sau:......................................................................................................................
2. Cơ cấu chăn nuôi
Loài gia
cầm
Tên giống Tuổi Trị giá/con Lứa/năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………106
3. Gia cầm sinh sản
* Cơ cấu giá trị
Giống Số l-
ợng
Giá
mua
Tg
nuôi
%
sống
Klg
loại
Giá
bán
Thời
gian
ñẻ
Tỷ lệ
ñực/cái
* Khả năng sản xuất
Gia
cầm
Trứng/mái/nă
m
Trứng/ñà
n
/năm
Trứng
ấp/
năm
Trứng
TP/năm
Tỷ lệ
ñẻ/ñàn
Giá/quả
- Gia cầm giống ñợc mua ở ñâu?:..
□ Tự có □ Ngời buôn □ Doanh nghiệp □
ðại lý
□ Chợ □ Ngời bán rong □ Nông hộ khác
- Nguồn gốc con giống (nếu biết):................................................................
- Tại sao mua ở ñó?
□ Chất lợng □ Giá cả □ Khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………107
* Chi phí thức ăn
Thức ăn sử dụng kg/lứa hoặc kg/ giai ñoạn
Cám
gạo
Gạo Ngô Thóc Hỗn
hợp
Tổng
chi phí
- Nguồn thức ăn tự có:........................... kg, chiếm số lợng(%).............
- Nếu chăn thả lợng thức ăn cho ăn chiếm bao nhiêu % so với nhu cầu?
- Chi phí khoáng, vitamin, thú y. thuốc sát trùng/ lứa/năm?...........................
- Chi phí khác ( chất ñộn chuồng..../ lứa/ năm?)
4. Gia cầm nuôi thịt
Giống/lứ
a
Số l-
ợng
Giá
mua
Tg
nuôi
%
nuôi
sống
KL
bán
Giá
bán
Chu
kỳ
Lứa/năm
4.1. Nơi mua con giống:
□ Tự có □ Ngời buôn □ Doanh nghiệp □ ðại lý
□ Chợ □ Ngời bán rong □ Nông hộ khác
- Nguồn gốc con giống (nếu biết):..................................................................
- Tại sao mua ở ñó?
□ Chất lợng □ Giá cả □ Khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………108
4.2. Chi phí thức ăn chăn nuôi
Thức ăn sử dụng kg/lứa hoặc kg/ giai ñoạn
Cám
gạo Gạo Ngô Thóc
Hỗn
hợp
Tổng
chi phí
- Nguồn thức ăn tự có:........................... kg, chiếm số lợng(%).....................
- Nếu chăn thả lợng thức ăn cho ăn chiếm bao nhiêu % so với nhu cầu?
- Chi phí khoáng, vi ta min, thú y. thuốc sát trùng/ lứa/năm?.........................
- Chi phí khác ( chất ñộn chuồng..../ lứa/ năm?).............................................
- Nguồn thu từ bán sản phẩm phụ(phân.../ ñàn/năm)?.....................................
5. Thời gian chăn nuôi (con/ tháng): số lợng tối ña, tối thiểu
Tg
Loài
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Gà
Ngan
Vịt
Gc khác
- Tại sao lại nuôi, bán nhiều vào thời gian ñó?...............................................
- Tại sao lại nuôi và bán ít vào thời gian ñó?............... .................................
- Gia ñình bán gia cầm, trứng gia cầm ở ñâu?
□ Trang trại, □ Chợ gia cầm, □ Chợ xã, huyện, □ Ven ñờng, □
Khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………109
- Nơi bán, tỷ lệ (%)
□ Trang trại.....; □ Chợ.......; □ Thịt ăn, cho......; □ Khác.........
- Phơng tiện vận chuyển?
□ ði bộ, xe ñạp; □ Xe máy □ Ô tô □ Khác
- Ông, bà thờng bán gia cầm cho cùng ngời mua buôn hay khác nhau?
□ Không giống nhau ; □ Cùng một ngời
6. Chuồng trại, khấu hao chuồng trại, công cụ sản xuất
6.1. Loại hình chuồng trại trong chăn nuôi.
Gà: □ Chuồng kiên cố □ Chuồng tre, nứa □ Chuồng tạm bợ □ Chung
□ Khác
Vịt □ Chuồng kiên cố □ Chuồng tre, nứa □ Chuồng tạm bợ □ Chung
□ Khác
Ngan □ Chuồng kiên cố □ Chuồng tre, nứa □ Chuồng tạm bợ □ Chung
□ Khác
6.2. Loại hình chuồng trại trong chăn nuôi
Công
cụ/chuồng
Số lợng/Diện
tích
Trị giá
Năm
sử
dụng
Sửa
chữa/năm
Khấu
hao/năm
Chuồng nuôi
Chuồng úm
Kho chứa
Hệ thống mát
Máy nghiền
Quạt ñiện
Máng ăn
Máng uống
Bình bơm
Dụng cụ TY
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………110
Dây, bóng ñiện
1. Sè lao ®«ng ®¶m nhËn ch¨n nu«i gia cÇm/hé..............................................
2. Tæng thêi gian(cña tÊt c¶ lao ®éng) cho ch¨n nu«i gia cÇm(giê/ngµy/hé)..
3. PhÇn thu nhËp tõ ch¨n nu«i gia cÇm trong tæng thu nhËp cña hé(%).........
4. Thuª lao ®éng ch¨n nu«i gia cÇm..................., l¬ng( ®ång/ngêi/n¨m)....
5. Thuª ®Êt lµm chuång tr¹i (sµo).......................,Chi phÝ thuª, thuÕ/n¨m.......
6. Mua ®Êt x©y dùng chuång tr¹i(sµo)................, Chi phÝ mua.......................
7.Chi phÝ ®iÖn, níc/th¸ng/n¨m?....................................................................;
8. Chi phÝ x¨ng, dÇu cho m¸y ph¸t ®iÖn, vËn chuyÓn gia cÇm/th¸ng/n¨m?....;
9. Chi phÝ thuª xe vËn chuyÓn trøng, gia cÇm con/th¸ng/n¨m?......................;
10. Chi phÝ thuÕ, lÖ phÝ hµng th¸ng, n¨m?......................................................;
11. Chi phÝ kh¸c, ghi cô thÓ tõng kho¶n?.........................................................
PHẦN 3. DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM
1. Dịch tễ
1.1. An toàn sinh học
□ Gia cầm ñợc nuôi nhốt trong chuồng cả ngày
□ Gia cầm vừa ñợc nuôi nhốt vừa có diện tích chăn thả
□ Gia cầm ñợc nuôi nhốt buổi tối và chăn thả ban ngày theo kênh, mơng
□ Gia cầm ñợc chăn thả chủ yếu ngoài ñồng
□ Gia cầm ñợc chăn thả tự do
□ Loại hình khác:............................................................................................
□ Có sự tiếp xúc thờng xuyên giữa ngan, gà, vịt,chim trong hộ gia ñình;
□ Có sự tiếp xúc giữa gia cầm của hộ với hộ khác;
□ Có sự tiếp xúc giữa gia cầm với các loại vật nuôi khác;
□ Có sự tiếp xúc giữa gia cầm với chim hoang dã;
□ Có sự tiếp xúc giữa gia cầm với ngời ngoài trang trại;
□ Gia cầm ñợc nuôi riêng rẽ ( trong cùg nông hộ nếu có nhiều loại gia cầm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………111
□ Gia cầm ñợc nuôi hỗn hợp, hoặc trên cùng diện tích nhỏ của nông hộ;
□ Gia cầm ñợc nuôi riêng rẽ với sự tiếp xúc nhau thờng xuyên;
1.2. Phơng pháp xử lý chất thải, phân gia cầm
□ Hầm Biogaz □ Cho ao cá □ Bón ruộng □ Bán □
Khác
1.3. Sử dụng vaccin phòng bệnh
Ông, bà có tiêm vaccin phòng bệnh cho gia cầm không?
□ Không bao giờ □ Theo ñịnh kỳ □ ðôi khi
Tại sao?...........................................................................................................
Loại vaccin Số lần tiêm/lứa Giá mua (liều/lứa)
Newcastle
Gumboro
ðậu gà
Marek
H5N1, H5N9; H5N2
Dịch tả ngan, vịt
Viêm gan ngan, vịt
Tụ huyết trùng
1.4. Dịch bệnh trên ñàn gia cầm
Bệnh Gia cầm ðộ tuổi Số lần % chết Xử lý Chi
phí/ñàn
Newcastle
Gumboro
ðậu gà
Marek
H5N1
Dịch tả vịt
Viêm gan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………112
THT
1. ðàn gia cầm ñã bị dịch bệnh chết nhiều cha, loại gia cầm nào, khi nào?..
□ Bị rồi □ Cha bị □ Không b
2. Dịch bệnh thờng xảy ra vào các tháng nào trong năm?.............................
3. Khi bị dịch ông, bà có thông báo với cơ quan thú y cơ sở không?
□ Có □ Không □ Cách khác
1.5.Vệ sinh, khử trùng chuồng trại
* Sử dụng các chất lót chuồng
□ Không sử dụng chất lót chuống, hoặc rất ít( giai ñoạn gia cầm con)
□ Gà □ Ngan □ Vịt □
Khác
□ Có sử dụng chất lót chuồng, loại ( rơm, phoi bào, vỏ trấu)........................
□ Gà □ Ngan □ Vịt □
Khác
Nguồn gốc các chất lót chuồng này?............................................................
* Thời gian ñế trống chuồng giữa các lứa
□ Không có thời gian trống chuồng
□ Gà □ Ngan □ Vịt □
Khác
□ Có thời gian trống chuồng: Thời gian( ngày):...........................................
□ Gà □ Ngan □Vịt □
Khác
1.6. Trờng hợp gia cầm của mình bị bệnh, chết nhiều trong chăn nuôi,
ông(bà) làm thế nào?
□ Thiêu huỷ, chôn xác chết □ Vứt bỏ xác chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………113
□ Mổ thịt gia cầm □ Cố gắng ñiều trị, tiêm
vac-xin
□ Bán chạy những con còn sống □ Bán gia cầm chết
□ Báo với cán bộ thú y □ Cách khác......................
Tại sao?...........................................................................................................
Những hộ chăn nuôi gia cầm lân cận có bị dịch bệnh không?
□ Có □ Không □ Không biết
1.7. Trong trờng hợp gia cầm hàng xóm chết nhiều, ông (bà) làm thế nào?
□ Giết thịt, cho gia cầm sợ bị lây □ Bán chạy gia cầm sợ bị nhiễm bệnh
□ Tiêm phòng bằng vac-xin □ Cho uống kháng sinh phòng bệnh
□ Nhốt gia cầm □ Báo với cán bộ thú y
□ Không làm gì cả □ Cách khác........................................
Tại sao?...........................................................................................................
2. Khoảng cách từ chuồng nuôi ñến các ñiểm (m/ km2)
Chuồng Nhà ở C.lơn C.gà Hộ 1 Hộ 2 Hộ 2 Hộ 4 ðờng
Gà
Vịt
Ngan
3. Vấn ñề khác, ñánh giá của ngời ñiều tra
ðánh giá của ngời ñiều tra (ðiều kiện chăn nuôi, loại hộ, mức thu
nhập,...)...........................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2135.pdf