Tài liệu Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Khuyến nông được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là một nước nông nghiệp có nền văn minh lúa nước phát triển tương đối sớm, trải qua các thời kỳ lịch sử của các triều đại, nhà nước Việt Nam đều có những chủ trương, chính sách về phát triển nông lâm nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Những chủ trương, chính sách và biện pháp đó chính là hoạt động công tác khuyến nông.
Sau nhiều năm hoạt động công tác khuyến nông ngày càng phát triển cả về tổ chức và nội dung, khuyến nông đã góp phần đáng kể vào thành tựu sản suất nông lâm nghiệp. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đã được áp dụng vào sản xuất góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hoá và có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập cho người lao động góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Khuyến nông đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy của nhà nông.
Khuyến nông Bắc Giang cũng không nằm ngoài địa chỉ đó. Vốn là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên khoáng sản. Địa lý lãnh thổ không những có nhiều vùng núi cao, mà còn có nhiều vùng đất trung du trải rộng xen kẽ với các vùng đồng bằng phì nhiêu. Đặc điểm địa hình gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ, Bắc Giang cũng có những điều kiện tương đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm, thủy sản. Nhưng kể từ khi có các hoạt động khuyến nông của tỉnh cho tới nay, sản xuất nông, lâm, thủy sản của tỉnh mới thực sự có những bước phát triển vượt bậc. Từ một tỉnh xuất phát điểm thấp diện tích tự nhiên không lớn, sản xuất nông nghiệp kém phát triển, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn nhưng đến nay Bắc Giang đã xây dựng được vùng cây ăn quả tập trung có quy mô lớn nhất miền Bắc; nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành thế mạnh đang được khai thác có hiệu quả, số lượng đàn gia súc gia cầm tăng nằm trong tốp những tỉnh dẫn đầu cả nước, sản lượng lương thực có hạt năm 2006 lớn hơn tổng sản lượng lương thực của cả tỉnh Hà Bắc trước đây. Điều quan trọng hơn là người dân đã có cuộc sống ổn định chung tay xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá. Có được những thành tựu trên đó là do chủ trương chính sách, định hướng chuyển đổi đúng đắn đến với họ và một trong các biện pháp quan trọng là việc áp dụng nhanh hiệu quả các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông lâm nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nông.
Để đạt được những thành tựu đáng ghi nhận như vậy, khuyến nông Bắc Giang đã không ngừng phát triển hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, không ngừng nâng cao năng lực cán bộ cán bộ khuyến nông và tìm tòi những biện pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả khuyến nông. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, hoạt động khuyến nông vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế cần được khắc phục. Chính những mặt hạn chế này nếu không nhanh chóng được phát hiện và khắc phục sớm sẽ trở thành những nhân tố trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động khuyến nông đồng thời gián tiếp cản trở sự phát triển đi lên của sản xuất nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung của tỉnh. Đó cũng chính là lý do để em lựa chọn đề tài: ‘Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang’.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các hoạt động khuyến nông của tỉnh Bắc Giang bao gồm:
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động khuyến nông tỉnh Bắc Giang
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn của cán bộ khuyến nông tỉnh, các hoạt động khuyến nông mà tỉnh Bắc Giang đã làm được trong những năm qua.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
- Mô tả và phân tích được thực trạng của hệ thống khuyến nông cơ sở về hệ thống tổ chức, trình độ chuyên môn để từ đó rút ra những khó khăn, thuận lợi cũng như những cơ hội thách thức đối với hoạt động khuyến nông
- Từ nghiên cứu kết quả hoạt động khuyến nông để phát hiện những điểm mạnh, tích cực và những mặt tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt động khuyến nông.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông của tỉnh trong những năm tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đem những kiến thức đã học trên sách vở vận dụng ra ngoài thực tế nhằm phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao trình độ tay nghề, từng bước hoàn thiện mình để trở thành cán bộ khuyến nông có năng lực trong tương lai.
Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
- Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung cũng như của cả nước nói chung nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nông thôn..
Chương I: Cơ sở lý luận chung về khuyến nông
1. Khái niệm, đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của khuyến nông
1.1. Khái niệm
Khuyến nông khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo giúp nông dân hình thành những ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định dúng đắn (A.W.Van den Ban và H.S.Hawkins Khuyến nông, 1988; 312 trang).
Khuyến nông được xem như là một tiến trình của việc hòa hợp kiến thức bản địa và kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải.(D.Sim và H.A.Hilmi FAO Forestry paper 80,1987, FAO, Rome).
Khuyến nông là làm việc với nông dân, lắng nghe các khó khăn, các nhu cầu và giúp hộ tự quyết định giải quyết các vấn đề của chính họ.
Khuyến nông là một tiến trình giáo dục. Các hệ thống khuyến nông thông, thuyết phục và kết nối mọi người, thúc đẩy các dòng thông tin giữa nông dân và các đối tượng sử dụng các nguồn tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo.
Khuyến nông là một quá trình trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp nhứng điều kiện cần thiết trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc của chính mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình và cộng đồng.
1.2. Đối tượng của khuyến nông
Nhóm đối tượng thứ nhất nông dân sản xuất nhỏ và nông dân nghèo là những người có qui mô sản xuất vừa và nhỏ, hộ nông dân nghèo gặp nhiều khó khăn trong sản xuất như thiếu vật tư, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và rất khó khăn tiếp cận với thị trường sản xuất. Cách tiếp cận khuyến nông cho nhóm đối tượng này chủ yếu là:
Ưu tiên tăng cường năng lực cho người nghèo thông qua xây dựng mô hình trình diễn có qui mô, tiến bộ kỹ thuật thích hợp để đảm bảo an ninh lương thực.
Giúp nông dân nhận thức bằng cách trình diễn nội dung kỹ thuật, cách làm ăn mới
Cùng với nông dân xây dựng mô hình, cách làm ăn mới
Hỗ trợ vật tư kỹ thuật để người dân có thể chủ động xây dựng mô hình
Kiểm tra sám sát, hỗ trợ kỹ thuật để nhân rộng.
Nhóm đối tượng thứ hai là chủ trang trại, chủ rừng và nông dân có khả năng. Đây là nhóm đối tượng mà sản xuất của họ mang tính hàng hóa. Trình độ sản xuất, nhận thức của nông dân tương đối cao.Người dân có thể thực hiện được ý tưởng sản xuất khi họ có thông tin thị trường và khoa học kỹ thuật. Cách tiếp cận khuyến nông khuyến ngư chủ yếu là khuyến khích xúc tiến thương mại, phát triển kinh doanh, thị trường nhằm giúp người sản xuất tạo ra sản phẩm mang tính cạnh tranh cao và phát triển sản xuất bền vững. Khuyến nông sẽ là đầu mối của các mối liên kết giữa người sản xuất, doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm các nguồn tín dụng để nông dân có thể tự phát triển sản xuất. Nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh là nội dung quan trọng cần khuyến cáo, tuy nhiên nội dung này sẽ được thực hiện chủ yếu thông qua các kênh đào tạo và thông tin. Hạn chế tối đa việc nâng cao năng lực thông qua xây dựng mô hình trình diễn.
Việc xác định rõ đối tương của khuyến nông cũng như phân loại rõ từng đối tượng như trên nhằm giúp cho cán bộ khuyến nông có cách tiếp cận thích hợp với từng đối tượng.
1.3. Vai trò của khuyến nông
Trong phát triển nông thôn
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp nông thôn là một bộ phận cốt lõi và cũng là chủ thể trong quá trình phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân, một bộ phận quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn.
Thông qua hoạt động khuyến nông, nông dân và những người bên ngoài cộng đồng có cơ hội trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm kiến thức lẫn nhau để phát triển sản xuất và đời sống kinh tế xã hội.
Tạo ra cơ hội cho nông dân trong cộng đồng cùng chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, truyền bá thông tin kiến thức, hỗ trợ nhau cùng phát triển cộng đồng địa phương.
Giao thông
Khuyến nông
Giáo dục
Phát triển nông thôn
Chính sách
Tài chính
Công nghệ
Thị trường
Tín dụng
............................. ..................
Trong quá trình từ ngiên cứu đến phát triên nông lâm ngư nghiệp:
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thường là kết quả nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu khoa học như viện, trường, trạm…những tiến bộ này cần được nông dân lựa chọn áp dụng vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Trên thực tế giữa nghiên cứu và ứng dụng thường có một khâu trung gian để truyền tải hoặc cải tiến cho phù hợp để nông dân áp dụng được. Ngược lại những kinh nghiệm của nông dân, những đòi hỏi, nhận xét, đánh giá về kỹ thuật mới của nông dân cũng cần được phản hồi tới các nhà khoa học để họ giải quyết cho sát thực tế. Trong trường hợp này vai trò của khuyến nông chính là chiếc cầu nối giữa khoa học với nông dân.
Khuyến nông là chiếc cầu nối giữa khoa học và người nông dân, vừa là người phản hồi các kinh ngiệm, các nhu cầu đòi hỏi và đánh giá các kỹ thuật mới từ người nông dân tới các nhà khoa học, vừa là người chuyển tải hoặc cải tiến các kỹ thuật mới sao cho phù hợp để nông dân có thể áp dụng được.
Vai trò đối với nhà nước:
Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển nông thôn và nông dân.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện chính sách của nhà nước.
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu và nguyện vọng của nông dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định, cải tiến để có được các chính sách phù hợ.
các giải pháp
- nông dân
- cộng đồng
- các nhà hoạch định chính sách
- nhà nghiên cứu
Khuyến nông
Các vấn đề
1.4. Chức năng của khuyến nông
Chức năng cơ bản của khuyến nông những là truyền bá thông tin và huấn luyện nông dân mà còn biến những thông tin kiến thức được truyền bá, những kỹ năng đã đào tạo thành những kết quả cụ thể trong sản xuất và đời sống. Điều này cho thấy khuyến nông có quan hệ chặt chẽ với điều kiện vật chất của nông hộ và các nguồn lực thực tế của địa phương.
Căn cứ vào mức độ liên quản bản chất, mục tiêu của khuyến nông, có thể phân chia chức năng của khuyến nông thành hai nhóm chính:
Nhóm chức năng thực hiện:
Thúc đẩy nông dân: kích thích cư dân nông thôn (bao gồm cả nam và nữ) hành động theo sáng kiến của họ. phát triển các hình thức liên kết hợp tác của nông dân nhằm mục tiêu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và nông thôn.
Trao đổi và truyền bá thông tin: bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông tin cần thiết, phù hợp với các nguồn khác nhau để trao đổi, học hỏi, truyền bá và phổ biến cho nông dân.
Giúp nông dân giải quyết các vấn đề phát sinh: phát hiện, nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn trong sản xuất và đời sống và bàn bạc cùng nông dân tìm giải pháp giải quyết. Phát triển các chương trình khuyến nông với các phương pháp và cách tiếp cận thích hợp. Trên cơ sở cùng người dân/ cộng đồng phân tích thực trạng địa phương, xây dựng kế hoach, thực hiện các chương trình khuyến nông phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của nhiều đối tượng người dân trông cộng đồng.
Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông.
Nhóm chức năng nên thực hiện:
Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới, hoặc thử nghiệm điều tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện trường, từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
Tìm kiếm các yếu tố, điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho sản xuất của người dân như vốn tín dụng, vật tư đầu vào,…
Trợ giúp nông dân cách thức bảo quản, chế biến nông lâm hải sản quy mô hộ gia đình.
Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản xuất quy mô hộ trang trại.
Tìm kiếm và cung cấp cho hộ nông dân các thông tin về giá cả, thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Mục tiêu của khuyến nông
Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng về khoa học kỹ thuật, kinh doanh cho người sản xuất.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia khuyến nông, khuyến ngư.
Như vậy mục tiêu của khuyến nông chính là làm thay đổi cách đánh giá, nhận thức của người nông dân trước những khó khăn trong cuộc sống, giúp họ có cái nhìn thực tế và lạc quan hơn đối với mọi vấn đề, có được năng lực tự quyết định biện pháp vượt qua khó khăn. Khuyến nông không chỉ hướng tới sự phát triển kinh tế mà còn hướng tới sự phát triển toàn diện của bản thân người nông dân và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu tổng quát là thúc đẩy và hỗ trợ sản xuất, nâng cao đời sống người dân nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu của quốc gia và địa phương trong phát triển nông lâm ngư nghiệp, đồng thời bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên và môi trường.
Để đạt được các mục tiêu này, các hoạt đông khuyến nông cần hướng tới:
Chia sẻ kiến thức bản địa với các thông tin kỹ thuật
Thúc đẩy sự kết nối và trao đổi giữa các cá nhân và cộng đồng
Thúc đẩy việc xây dựng, tăng cường năng lực của các cá nhân và các nhóm thông qua sự giáo dục bán chính thức.
Thúc đẩy sự phát triển các tổ chức phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả các nguyền tài nguyên đất, rừng, và tiếp cận thị trường.
Kết nối việc lập kế hoach, thực thi theo dõi và đánh giá của các cộng đồng nhằm vào các hoạt động độc lập của họ.
Giải quyết các vấn đề và quản lý các mâu thuẫn để đi đến việc thống nhất các quyết định. Có các phương pháp khuyến nông thích hợp cho mỗi tình trạng và nhóm sở thích.
3. Nguyên tắc hoạt động
Chương trình khuyến nông phải phù hợp với nguồn lực thực tế của địa phương cũng như kiến thức và năng lực của người dân
Nội dung khuyến nông đa dạng và xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân và cộng đồng, chú ý đến các nhóm đối tượng khác nhau.
Phương pháp khuyến nông phải linh hoạt và luôn tạo cơ hội tham gia và quyền quyết định của người dân.
Khuyến nông cần hợp tác chặt chẽ với các tổ chức phát triển nông thôn khác.
Khuyến nông cùng làm với người dân chứ không làm thay người dân
Hoạt động khuyến nông có tính bao hàm, liên quan đến nhiều lĩnh vực (nông nghiêp, lâm nghiệp, kinh tế, văn hóa xã hội,…)
4. Nội dung hoạt động của khuyến nông
4.1. Thông tin tuyên truyền
tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển hình tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp, thủy sản.
xuất bản, hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người sản xuất bằng các phương tiên thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin tuyên truyền khác
4.2. Xây dựng mô hình
Chuyển giao kết quảả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra diện rộng.
Xây dựng mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người nông dân.
Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản.
Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra diện rộng. Các nội dung hoạt động chính:
Xây dựng mô hình trình diễn phục vụ công tác chuyển đổi cây trồng, vật nuôi kém hiệu quả sang nuôi trồng cây con mới có hiệu quả hơn, phát huy thế mạnh của từng vùng sinh thái.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn với việc tăng dần tỉ trọng dịch vụ, ngành nghề, thuỷ sản, chăn nuôi; giảm dần tỉ trọng trồng trọt.
Xây dựng các mô hình khuyến nông tổng hợp (trồng trọt, chăn nuôi, khuyến công…) theo hướng liên kết trên một địa bàn và với khoảng thời gian nhất định (triển khai theo chương trình dự án khuyến nông).
Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm tăng nhanh năng suất, chất lương và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hoạt động xây dựng mô hình trình diễn và phát triển sản xuất được cụ thể hóa cho từng lĩnh vực như sau:
Khuyến nông trồng trọt: tập trung khuyến khích phát triển bền vững các mô hình về cây trồng mũi nhọn xuất khẩu và thay thế nhập khẩu; các loại mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ nhằm nâng cao hiệu quả, hạ giá thành sản xuất và không ngừng nâng cao thu nhập cho người nông dân đồng thời đảm bảo giữ vững an ninh lương thực quốc gia. Ưu tiên khuyến nông xóa đói giảm nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Khuyến nông chăn nuôi: tập trung phát triển một số vật nuôi chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái. Khuyến khích phát triển các mô hình chăn nuôi tập trung, quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, giảm giá thành, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng tính cạnh tranh khi hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác khuyến nông thú y nhằm phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Khuyến lâm: khuyến khích phát triển trồng thâm canh cây lâm sản ngoài gỗ. Phát triển trồng rừng thâm canh cây nguyên liệu; phát triển trồng rừng thâm canh cây gỗ lớn và chương trình nông lâm kết hợp. Đặc biệt, chương trình khuyến lâm phải tập trung giúp thay đổi tập quán, tư duy và nhận thức của người dân từ chỉ khai thác rừng thành bảo vệ rừng, sống bằng nghề rừng.
Khuyến công: (bao gồm khuyến nông cơ giới hóa, khuyến thuỷ, bảo quản, chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn): khuyến khích việc áp dụng cơ giới hóa và công nghệ vào quá trình từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quảản, chế biến nông lâm sản; khuyến khích khôi phục, phát triển nghề, làng nghề và HTX kiểu mới ở nông thôn nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quảốc tế.
Khuyến ngư: khuyến khích hỗ trợ phát triển chương trình khai thác thuỷ sản, chương trình phát triển nuôi tôm sú, chương trình phát triển nuôi thuỷ sản ở nước mặn lợ, chương trình phát triển nuôi biển và hải đảo, chương trình nuôi thuỷ sản nước ngọt.
4.3. Đào tạo tập huấn
Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến nông, lâm, ngư.
Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
4.4. Tư vấn và dịch vụ
Nghị định 56/CP qui định một trong những nội dung khuyến nông là cung cấp dịch vụ khuyến nông bao gồm tư vấn chính sách, pháp luật, tiến bộ kỹ thuật, xây dựng dự án sản xuất cho nông dân, người sản xuất. Cụ thể:
Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: đất đai, thuỷ sản, thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất quản lý, kinh doanh và phát triển nông nghiệp.
Dịch vụ trong các lĩnh vực: pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thưng mại, thị trường giá cả... có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản theo các quy định của pháp luật.
Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm thuỷ sản, nghề muối.
Tư vấn, hỗ trợ, khởi sự doanh nghiệp vừa và nhỏ, lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành nghề nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng đào tạo lao động, huy động vốn,...
Tư vấn, hỗ trợ quản lý, sử dụng nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn.
Tư vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến quản lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4.4. Hợp tác quốc tế
Tham gia cac hoạt động về khuyến nông, khuyến ngư trong các chương trình hợp tác quốc tế.
Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến ngư, với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
5. Một số các phương pháp khuyến nông
5.1. Phương pháp tiếp xúc cá nhân
5.1.1. Đến thăm nông dân:
Giúp làm quen với nông dân và gia đình người đó
Tạo điều kiện cung cấp cho nông dân những thông tin và lời khuyên về một vấn đề cụ thể
Tạo điều kiện nói rõ hơn về một chủ đề khuyến nông nào đó, giải đáp những thắc mắc riêng mà người nông dân không có cơ hội hỏi cặn kẽ trong cuộc tiếp xúc nhóm.
Giúp khuyến nông viên hiểu them về tình hình ở địa phương và những vấn đề người nông dân đang phải đối mặt hàng ngày.
Tạo điều kiện theo dõi kết quả công việc khuyến nông đang làm
Làm tăng sự quan tâm của nông dân đối với khuyến nông và điều đó sẽ khuyến khích họ tham gia nhiều hơn vào chương trình khuyến nông
Các bước của một chuyến thăm nông dân:
Vạch kế hoạch cho chuyến thăm nông dân: cần chuẩn bị: hẹn trước với chủ nhà. xác định rõ ràng mục đích chuyến thăm, xem lại các thông tin đã có và những thông tin khác về gia đình sẽ đến thăm, chuẩn bị trước những thông tin kỹ thuật, tài liệu có thể phải dùng đến, …
Thực hiện cuộc viếng thăm: trước tiên hãy bắt đầu bằng những lời thăm hỏi thân tình, sau đó hãy nói chuyện với họ bằng ngôn ngữ quen thuộc của người nông dân.
Trong khi trao đổi, phải biết lắng nghe và khuyến khích người nông dân giãi bày tâm sự của họ. Cần có lời khen đúng lúc để động viên họ và làm cho họ tin rằng họ cũng biết cách làm ăn. Sự trao đổi có thể là về thông tin về một loại cây con hay về một biện pháp kỹ thuật nào đó, ngoài ra có thể trao đổi về những chủ đề mà nông dân quan tâm như học tập cuả trẻ em, giá cả thị trường, chuyện làm nhà, làm cửa, cưới xin,…
Ghi chép và theo dõi: phải ghi rõ chi tiết ngày mục đích, vấn đề yếu cầu, quy định của khuyến nông, …duy trì chế độ ghi chép như vậy có thể giúp theo dõi được tình hình sản xuất của hộ nông dân.
5.1.2. Nông dân thăm cơ quan khuyến nông
Khuyến nông viên nên khuyến khích bà con nông dân đến thăm cơ quan mình. Văn phòng nên bố trí sao cho dễ tìm, đi lại thuận tiện, có các tài liệu thông tin mới, có bảng kế hoăch,…đặc biệt phải niềm nở khi tiếp dân.
5.1.3. Gửi thư riêng
Khuyến nông gửi thư cho nông dân trong trường hợp:khi đi thăm nông dân, thông tin cho nông dân trong điều kiện nông dân không thể đến được với cơ quan khuyến nông. Thông tin cần viết rõ ràng, dễ hiểu cho nông dân.
Ngoài ra có thể gọi điện thoại, gặp gỡ bất chợt, …
Phương pháp tiếp xúc cá nhân có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Những cuộc gặp gỡ giữa cán bộ khuyến nông vơi nông dân thường rất thoải mái. Nó biểu lộ được sự quan tâm đối với người dân nên thực sự là yếu tố quan trọng cũng cố lòng tin giữa người dân và cán bộ khuyến nông.
Do tiếp xúc vói từng hộ nên cán bộ khuyến nông có thể đưa ra những lời khuyến cần thiết, sát với yêu cầu của hộ nông dân.
Nhược điểm;
Tốn nhiều thời gian, đòi hỏi phải có nhiều cán bộ khuyến nông.
Quá trình phổ biến thông tin chậm.
5.2. Phương pháp khuyến nông theo nhóm
Là phương pháp tập hợp và tổ chức nhiều nông dân lại thành nhóm để tiến hành các hoạt động khuyến nông. Trong đó các thành viên trong nhóm phải có cùng một mối quan tâm, một lợi ích chung làm nền tảng cho sự hợp tác lâu dài. Thông qua nhóm, những thông tin và tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ được phổ biến tới các thành viên nhằm giúp họ giải quyết lấy những vấn đề thuộc mối quan tâm chung của nhóm.
Ưu diểm là
Do cùng tiếp xúc được với nhiều hộ nông dân nên đây là phương pháp có hiệu quả cao.
Tạo ra môi trường học tập sinh động, có tác dụng động viên lẫn nhau và cũng có lòng tin của những nông dân.
Mang tính cộng dồng cao mọi người trong nhóm có điều kiện quan tâm dến nhau và cùng nhau làm những việc mà từng cá nhân không thể làm nổi.
Tiêu tốn ít thời gian hơn phương pháp tiếp xúc cá nhân.
Nhược điểm là
Chí phí cao
Chỉ giải quyết những vấn đề chung của nhóm, ít đi sâu vào các vấn đề của từng cá nhân
những lưu ý khi áp dụng phương pháp này:
Quy mô của nhóm không quá lớn, thích hợp nhất là từ 15-20 thành viên/ nhóm. Nhóm lớn quá sẽ không bao quát hết được và có nông dân sẽ cảm thấy bị bỏ rơi trong quá trình khuyến nông. Nhóm nhỏ không những giúp bao quát được hết mà còn tạo điều kiện cho các thành viên dễ gần gũi giúp đỡ lẫn nhau hơn. Phải cân nhắc cả đến chỗ ở của họ. Các thành viên một nhóm nếu ở gần nhau, là hàng xóm láng giềng hoặc là họ hàng của nhau thì càng tốt.
Quan hệ của cán bộ khuyến nông với nhóm: công việc của cán bộ khuyến nông là khuyến khích nông dân thành lập nhóm và củng cố tổ chức của nhóm để nó đi vào hoạt động có hiệu quả.bằng cách khuyến khích tính độc lập của nhóm, tạo điều kiện cho nhóm tự đề xuất các nhu cầu khuyến nông của họ và tự quyết định mức độ tham gia hỗ trợ của cán bộ khuyến nông đối với nhóm.
Một số các phương pháp khuyến nông theo nhóm như:
5.2.1. Hội họp
Cuộc họp là nơi truyền đạt cho nông dân các chính sách của nhà nước về phát triển nông thôn, những cách làm ăn mới, những biện pháp mới, kỹ thuật mới…Đồng thời, nông dân cũng có thể thảo luận công khai những vấn đề của họ hoặc đưa ra những đề xuất mới, những quyết định mới.
Có các loại họp như sau: họp thông báo, họp lập kế hoạch, họp nhóm có chung lợi ích, họp chung cộng đồng.
Trong mọi trường hợp, chỉ nên mời họp khi nhận thấy cuộc họp thật sự cần thiết và có tác dụng. Một khi đã quyết định mời họp, phải kiểm tra và chuẩn bị một cách chu đáo từ việc quyết định thời gian, địa điểm họp phù hợp với thời gian lao động, sản xuất, thuận tiện đi lại cho đến chuẩn bị nội dung cuộc họp, quá trình điều khiển cuộc họp để đảm bảo cho cuộc họp thành công.
5.2.2. Trình diễn
Bằng cách này, khuyến nông có thể thỏa mãn nhu cầu của nông dân là rất muốn được nhìn tận mắt thành quả của những cách làm mới, những cây con mới và những ảnh hưởng của chúng đến việc sản xuất của gia đình họ. Trình diễn có tác dụng khuyến nông rất lớn, đặc biệt là đối với những nông dân không biết đọc biết viết. Trình diễn giúp nông dân phân biệt được những gì khác nhau giữa những biện pháp canh tác mới với cách làm cũ của họ. Nhờ đó họ mới tin và áp dụng chúng.
Có hai loại trình diễn là trình diễn kết quả và trình diễn phương pháp. Việc trình diễn đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và thực hiện đúng tiến trình của nó mới đem lại hiệu quả cao.
5.2.3. Hội thảo đầu bờ
Có tác dụng phổ biến ra quy mô rộng rãi hơn một cách làm ăn mới hoặc kết quả của một cuộc trình diễn. Mục đích là giới thiệu một phương thức làm ăn mới hoặc một giống cây mới ngay tại hiện trường nhằm cổ vũ càng nhiều nông dân tham gia càng tốt. Hội thảo đầu bờ tốt nhất là được tổ chức ngay tại điểm trình diễn thực hiện trên đất của nông dân, do chính người nông dân đó tham gia một phần vào việc điều hành và giới thiệu mục đích của trình diễn. Cán bộ khuyến nông có vai trò hỗ trợ chủ nhân giới thiệu sáng kiến hoặc kết quả trình diễn, hướng dẫn để cuộc họp không đi chệch mục tiêu và sẵn sàng trả lời các câu hỏi của người tham gia.
5.2.4. Đi tham quan
Nông dân thường rất muốn đi tham quan các địa phương khác để tìm hiểu xem người dân ở những nơi đó làm ăn ra sao, họ trồng những cây gì, nuôi những con gì, gặp những khó khăn gì… Đi tham quan giúp họ so sánh cách làm của mình với người khác và trao đổi kinh nghiệm với nhau. Do đó phải lựa chọn những nơi tham quan có điều kiện canh tác tương tự với địa phương của người đi tham quan.
Cũng như tất cả các loại hình khuyến nông khác, cuộc đi tham quan phải được lên kế hoạch chi tiết, chuẩn bị đầy đủ, tổ chức chu đáo mới đem lại hiệu quả thiết thực.
5.3. Phương pháp thông tin đại chúng
Là phương pháp sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau như: đài, ti vi, báo, tờ rơi, áp phích, … để cung cấp thông tin khuyến nông cần thiết cho đại đa số nông dân tại cùng một thời điểm.
Ưu điểm:
Cùng lúc có thể đưa thông tin đến được với nhiều người. Phục vụ đông đảo nông dân những thông tin quan trọng, kịp thời.
chi phí thấp
Nhược điểm:
Không thẻ làm thay được công việc của một cán bộ khuyến nông
Không thể trao đổi kỹ lưỡng về kỹ năng và không trả lời được những câu hỏi mà nông dân yêu cầu ngay.
Do vậy chỉ nên sử dụng phương pháp này trong nhương trường hợp sau:
Tuyên truyền để nông dân nhận thức được những sáng kiến mới và động viên họ đẩy mạnh tăng gia sản xuất.
Đưa ra lời khuyến cáo đúng lúc
Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của các hoạt động khuyến nông
Chia sẻ kinh nghiệm với nông dân địa phương khác.
Trả lời những thắc mắc của nông dân.
Nhắc đi nhắc lại nhiều lần một lượng thông tin hoặc một lời khuyến cáo cho nông dân để làm cho họ nhớ kỹ và lâu hơn. Củng cố lòng tin của nông dân đối với một vấn đề cụ thể.
Việc sử dụng đơn lẻ các phương pháp khuyến nông thường kém hiệu quả. Tùy thuộc vào nội dung khuyến nông cụ thể và đặc điểm của cộng đồng địa phương để kết hợp sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp, hỗ trợ lẫn nhau thì hiệu quả sẽ cao hơn.
6. Các cách tiếp cận khuyến nông
Trong công tác khuyến nông có sự tham gia của nhiều cá nhân và tổ chưc khác nhau. Các cách tiếp cận phản ánh bản chất của vấn đề ai tham gia và ai là người quyết định trong quá trình khuyến nông. Tiếp cận khuyến nông thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nông dân và những người bên ngoài cộng đồng như các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn, những người làm công tác phát triển nông thôn, cán bộ khuyến nông.
Có thể phân ra hai cách tiếp cận chủ yếu là tiếp cận từ trên xuống hay tiếp cận từ ngoài vào (cón gọi là chuyển giao kỹ thuật) và tiếp cận từ dưới lên hay tiếp cận từ trong ra ngoài (tiếp cận có sự tham gia). Mỗi hình thức tiếp cận có những đặc thù và phù hợp với từng thời kỳ phát triên.
6.1. Cách tiếp cận từ trên xuống:
Đây là hình thứ phổ biến trong giai đoạn đầu phát triển khuyến nông, nó gắn liền với các quá trình như chuyển giao kiến thức hay công nghệ cho nông dân. Đặc trưng của nó là thừa nhận một số tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ đã được các nhà chuyên môn nghiên cứu tại các viện hay cơ quan khoa học và sau đó ti._.ến hành chuyển giao cho nông dân áp dụng và triển khai trên diện rộng.
Các tiêu chí để đánh gia sự thành công của cách tiếp cận này là sự chấp nhận hoặc thay đổi nhận thức của nông dân về nội dung kỹ thuật được khuyến cáo, diện tích được nhân rộng thêm sau khi thực hiện mô hình trình diễn, số nông dân tham gia trình diễn.
Các cách tiếp cận từ trên xuống:
6.1.1. Tiếp cận mô hình ‘chuyển giao’ trong khuyến nông
Các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghien cứu
llllllllllllllllllllllllllllll - các ý tưởng
- chính sách mới
- công nghệ, kỹ thuật mơi…
quá trình
chuyển giao 1
Cán bộ khuyến nông
- chấp nhận, tiếp thu chính sách, kỹ
công nghệ, kỹ thuật mới
- trình diễn công nghệ và kỹ thuật mới
- giảng dạy cho nông dân
quá trình
chuyển giao 2
Nông dân
- áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới
Hình 1: Tiếp cận mô hình “chuyển giao” trong khuyến nông
Hình thức này mang nhiều yếu tố một chiều, từ trên xuống, ít xuất phát từ nhu cầu của nông dân. Người nông dân thụ động trong quá trình học hỏi, tiếp cận kỹ thuật. hạn chế của hình thức này là mang tính áp đặt, tạo cho cán bộ khuyến nông coi quá trình giảng dạy cho nông dân hơn là cùng học hỏi và chia sẻ.
6.1.2. Tiếp cận theo mô hình trình diễn:
Là hình thức tiếp cận theo hướng lấy nông dân làm trung, nhằm lôi cuốn nông dân vào quá trình phát triển kỹ thuật mới ngay trên đồng ruộng của họ. Theo cách này, vai trò của người nông dân được chú trọng từ việc xác định nhu cầu, thực hiện, chấp nhận, và do đó vị trí của nông dân ngày càng cao trong quá trình khuyến nông.
Trong thực tế cách này cũng gặp phải một số trở ngại như là khả năng phổ cập và lan rộng của mô hình, mô hình có thể được nông dân tham gia đánh giá là có hiệu quả nhưng thực tế nông dân khác không hoặc khó áp dụng được cho dù ngay trong cùng một điều kiện tự nhiên mà nguyên nhân là mô hình có thể phù hợp với lao động, nguồn lực của hộ này nhưng không phù hợp với nhóm hộ khác, đặc biệt là các hộ nghèo, bất lợi; các nhóm nông dân sẽ có các sở thích, sở trường khác nhau trong sản xuất, do đó mô hình thành công nhưng đôi khi không tạo ra mối quan tâm của họ; sự khác nhau về tập quán canh tác, kiến thức sinh thái, bản địa của các cộng đồng cũng là nguyên nhân không thể lan rộng mô hình trình diễn.
6.2. Cách tiếp cận từ dưới lên
Đây là cách tiếp cận từ nông dân đến nông dân, lấy người dân làm trung tâm. Trong cách tiếp cận này, vai trò của người dân được chú trọng từ việc xác định nhu cầu, đến tổ chức và giám sát quá trình thực hiện.
Cách này thể hiện nhiều ưu điểm như nông dân tham gia trong suốt quá trình hoạt động khuyến nông từ bước lập kế hoạch đến thực thi, giám sát và cuối cùng là đánh giá, người nông dân tự đưa ra những quảyết định trên cơ sở trợ giúp của tổ chức khuyến nông, kế hoạch thường sát với thực tế và được công khai minh bạch. Cán bộ khuyến nông bám sát với hiện trường
Các hình thức thể hiện cách tiếp cận này:
6.2.1. Tiếp cận theo khuyến nông lan rộng
Nguyên tắc tiếp cận là từ nông dân đến nông dân. Hình thức này đang góp phần khắc phục những tồn tại chính hiện nay của hệ thống khuyến nông nhà nươc chưa có khả năng với tới được tất cả các thôn bản. Khuyến nông lan rộng dựa vào việc huy động nông dân và các tổ chức địa phương tham gia vào việc mở rộng công tác khuyến cáo và dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông qua mạng lưới hoạt động ở địa phương.
Theo cách này, vai trò của người dân, cộng đồng là trung tâm trong các hoạt động phổ cập, mở rộng, đặc biệt là khả năng tự quảản lý và điều hành các hoạt động khuyến nông. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải tăng cường đào tạo cho nông dân, hình thành các tổ chức khuyến nông thôn bản, nhóm quản lý, nhóm cùng sở thích. Trong giai đoạn đầu yêu cầu phải lựa chọn các thôn điểm, phát động quá trình lan rộng từ thôn này sang thôn khác và luôn tổng kết và bổ sung kinh nghiệm.
thôn lan rộng (2006)
Thôn điểm
(2005)
Thôn lan rộng(2007)
Thôn lan rộng (2008)
Hình 2: Tiếp cận theo khuyến nông lan rộng
6.2.2. Phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD)
Đây là một hình thức trong đó các kiến thức bản địa của người nông dân cũng được coi là một yếu tố quan trọng như bất kỳ ý kiến nào của các nhà khoa học. Đây là những hoạt động nhằm hướng đến sự thay đổi kỹ thuật hiện tại của nông dân, tăng cường năng lực thử nghiệm hiện tại của nông dân.
Phát triển công nghệ có sự tham gia của nông dân là sự tác động qua lại giữa kiến thức bản địa và kiến thức khoa học, la kết quả trao đổi thông tin giữa các bên tham gia như nhà khoa học, cán bộ khuyến nông và nông dân để tìm ra các thử nghiệm mới có lợi cho các bên tham gia.
Trong thực tế cận có sự phối hợp linh hoạt cả hai cách tiếp cận trên bởi lẽ các chương trình khuyến nông quốc gia sẽ là định hướng cho các chương trình khuyến nông của địa phương. Hiện tại các chương trình khuyến nông nhà nước vẫn chiếm chủ đạo và do các cơ quan chức năng thẩm định, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, sự đóng góp và tham gia của người dân còn rất hạn chế. Mặt khác, sự phát triển khuyến nông cũng như phát triển nông thôn cần thiết phải đáp ứng hài hòa giữa nhu cầu nông hộ, cộng đồng với lợi ích của địa phương và quốc gia. Sự phối hợp cả hai cách tiếp cận sẽ tận dụng được tốt nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài cộng đồng. Trong đó sự tham gia đầy đủ và có trách nhiệm của người dân, cộng đồng là yếu tố quyết định sự bền vững, là động lực của sự phát triển thông qua các chương trình khuyến nông và phát triển nông thôn.
Ngoài ra còn có các cách tiếp cận mới như là tiêp cận khuyến cáo sử dụng các vật tư nông lâm ngư nghiệp. Các hình thức tiếp cận chủ yếu như mở hội nghị khách hàng, hội thi nông dân, xây dựng mô hình trình diễn, phân phát các tờ rơi hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
7. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động khuyến nông
7.1. Các yếu tố bên ngoài
7.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Nói tới khuyến nông là nói tới các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mà các lĩnh vực này lại chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai, địa hình, nguồn nước, … mỗi vùng, miền lại có đặc điểm về điều kiện tự nhiên rất khác nhau phù hợp với các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau, do vậy hoạt động khuyến nông ở mỗi vùng, miền là hoàn toàn có sự khác biệt so với các vùng khác bởi các hoạt động khuyến nông thường chỉ áp dụng cho những loại cây con mang thế mạnh của vùng để có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. ví dụ như ở Bắc Giang, với địa hình 78% là đồi núi và 28% là trung du thích hợp với nhiều loại trái cây như vải, mận, nhãn, … đòi hỏi công tác khuyến nông từ thông tin tuyên truyền, đào tạo cán bộ, xây dựng mô hình của tỉnh phải chú trọng tới việc nâng cao năng suất sản lượng cũng như chất lượng những loại cây thế mạnh này của vùng. Còn ở Bình Thuận, hoạt động khuyến nông ở đây chú trọng rất nhiều vào việc chuyển giao những tiến bộ khoa học công nghệ, cũng như những thông tin thị trường cho sản xuất Thanh long, một loại trái cây đặc sản của vùng. Đối với những vùng địa hình đồi núi, khả năng cung cấp nước sản xuất thiếu thì hoạt động khuyến nông nên lựa chọn những giống cây trồng
Điều kiện tự nhiên còn nguyên nhân gây ra những khó khăn hoặc thuận lợi đối với hoạt động khuyến nông. Đặc biệt ở những nơi có địa hình là đồi núi, hay những vùng sâu vùng xa, việc đi lại mất nhiều thời gian, công sức dẫn đến việc gặp gỡ trao đổi thông tin giữa nông dân và cán bộ khuyến nông sẽ không được thường xuyên, hay việc cung cấp hỗ trợ các vật tư nông nghiệp như giống, thuốc trừ sâu trở nên khó khăn hơn so với những nơi có địa hình là đồng bằng bằng phẳng. Vì vậy, hiệu quả khuyến nông cũng sẽ bị ảnh hưởng.
7.1.2. Kinh tế:
Mục tiêu của khuyến nông không chỉ là hỗ trợ người dân sản suất mà còn tiến tới giúp họ có thể tự mình giải quyết những vấn đề của chính mình. Rất nhiều các hoạt động khuyến nông như tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình cây con cho người nông dân có hiệu quả rất cao nhưng sau khi được tập huấn, do cuộc sống còn khó khăn thu nhập thấp người dân không có đủ điều kiện thực hiện mô hình do đó mô hình đã không được nhân ra diện rộng mà chỉ dừng lại ở một số các cá nhân, tập thể có điều kiện khá giả. Hay như ở những vùng kinh tế còn khó khăn như Hà Giang, Tây Nguyên, … nhiều người dân không có ti vi để xem, không có tiền để mua sách, báo, tài liệu khuyến nông do đó việc thông tin tuyên truyền, hướng dẫn áp dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất chỉ còn cách là phải trực tiếp đưa cán bộ xuống hướng dẫn bà con một cụ thể, chứ không thể tuyên truyền kiến thức qua đài, báo, ti vi được.
Như vậy chính điều kiện kinh tế của vùng nói chung cũng như của mỗi hộ gia đình nói riêng là một trong nhân tố quyết định nên lựa chọn loại mô hình nào, phương tiện truyền thông và cách thức tiếp cận nào, cũng như những tiến bộ kỹ thuật nào sao cho phù hợp với điều kiện áp dụng của hộ, của vùng thì kết quả hoạt động khuyến nông mới thực sự đến với người dân.
7.1.3. Văn hóa xã hội:
Thể hiện ở những giá trị niềm tin, những phong tục tập quán, lề thói, những quan niệm đạo đức …của người dân. Mỗi vùng, miền lại có những phong tục tập quán, những nét văn hóa khác nhau và nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác khuyến nông, đặc biệt là những phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số bởi những phong tục này vẫn còn ảnh hưởng nặng nề tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của của họ. Nhiều dân tộc vẫn còn tập quán du canh du cư, hoặc sống rải rác không tập trung, cán bộ khuyến nông muốn giáo dục, phổ biến cho họ những kiến thức cần thiết về sản xuất, gieo trồng cũng như những tiến bộ kỹ thuật mới giúp họ nâng cao năng xuất, cải thiện cuộc sống rất khó thực hiện được. Có những nơi việc triển khai các hoạt động khuyến nông cần phải tránh vào những ngày diễn ra các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng của người dân, nếu không hoạt động khuyến nông cũng không được người dân tham gia, ủng hộ.
7.2. Các yếu tố bên trong
7.2.1. Năng lực của cán bộ khuyến nông
Năng lực của cán bộ khuyến nông thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ở khả năng giao tiếp, ở phẩm chất đạo đức của họ. Một người cán bộ khuyến nông thực sự đòi hỏi không chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có các kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tốt mà còn phải có phẩm chất đạo đức kiên trì, nhẫn nại, cần cù, có lòng nhiệt tình tận tâm với công viêc. Đây là những yếu tố cần thiết, quan trọng của một người làm công tác khuyến nông. Người cán bộ khuyến nông không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình nếu thiếu đi một những yếu tố này. Tuy nhiên, thực tế công tác khuyến nông trong vài năm gần đây cho thấy tuy đã đạt được một số các kết quả khả quan nhưng nhìn chung năng lực cán bộ khuyến nông hiện nay vẫn còn yếu. Đặc biệt là những cán bộ khuyến nông thôn bản, những người trực tiếp tham gia phổ biến, truyền đạt thông tin kiến thức, kỹ thuật khuyến nông cho nông dân đồng thời cũng là người phản hồi những yêu cầu, đỏi hỏi, những đánh giá về kỹ thuật sản xuất mới từ bà con nông dân tới các nhà khoa học, nhà nghiên cứu hiện nay hầu như chưa được đào chinh quy, chuyên môn nghiệp vụ chỉ đạt ở trình độ trung cấp, sơ cấp hoặc vài tháng đào tạo tập huấn. Có những nơi cán bộ khuyến nông là do từ các phòng ban chức năng khác chuyển sang mà chưa có nhiều hiểu biết, kiến thức về khuyến nông. Đấy cũng là lý do mà nhiều các chương trình dự án khuyến nông không đem lại hiệu quả như mong đợi.
7.2.2. Chất lượng của những yếu tố khuyến nông: giống, vật tư nông ngiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật,…
Giống cây, con chủ yếu của nông dân là các giống đã sử dụng từ lâu, đa số đã bị thoái hóa, năng suất thấp là một trong những nguyên nhân gây ra sự đói nghèo cho nông dân ở một số vùng nông thôn, đặc biệt là những vùng sâu vùng xa. Do vậy hoạt động khuyến nông muốn đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân thì trước hết phải áp dụng những giống cây con, có năng suất cao, chất lượng tốt vào các chương trình khuyến nông vì nó quảyết định tới hiệu quảả của hoạt động khuyến nông. Do vậy công tác khuyến nông đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với các viện nghiên cứu nhằm tìm ra những giống cây, con có chất lượng tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng cho năng suất cao góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện đời sống người dân.
Vât tư nông nghiệp: bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, các phương tiện kỹ thuật, các công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất như máy cày, máy kéo, … Cũng như giống cây trồng vật nuôi, chất lượng và số lượng của vật tư nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và chất lượng của cây trồng vật nuôi. Nếu số lượng và chất lượng phân bón vừa thiếu vừa kém thì chắc chắn năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi sẽ giảm. Ở nước ta hiện nay, khả năng sản xuất, cung ứng các thiết bị vật tư nông nghiệp có chất lượng mà giá cả phù hợp còn rất hạn chế, do đó phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất của bà con nông dân.
Tiến bộ khoa học: Hiện nay kỹ thuật canh tác của nông dân ở thôn bản còn rất lạc hậu, thâm canh tăng năng suất cho cây trồng đối với họ vẫn còn là một vấn đề mới mẻ, hầu hết người dân chưa được biết hoặc chưa chú ý tới. Vì vậy việc chuyển tải kỹ thuật và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất tạo được những bước chuyển biến căn bản về cơ cấu sản xuất, phương thức sản xuất, canh tác, tạo ra tập quán sản xuất mới, tổ chức lại sản xuất, cải tạo và bảo vệ môi trường, đưa việc thực hiện phát triển nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước nhà.
7.2.3. Chính sách đối với khuyến nông:
Những chính sách liên quan tới khuyến nông có nhiều bao gồm các chủ trương chính sách về nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp, của tỉnh nhưng chính sách quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động khuyến nông vẫn là chính sách về đầu tư kinh phí, chính sách đãi ngộ cho cán bộ khuyến nông.
Chính sách đầu tư cho khuyến nông:
Các hoạt động khuyến nông muốn triển khai thực hiện được đều cần có kinh phí. Tuy nhiên việc quyết định đầu tư mức kinh phí bao nhiêu cho các hoạt động khuyến nông lại thường căn cứ vào từng chương trình, dự án khuyến nông. Nếu kinh phí dành cho hoạt động khuyến nông của mỗi dự án, chương trình mà quá thấp thì dẫn đến nhiều hoạt động khuyến nông như xây dựng mô hình, đào tạo tập huấn, thông tin tuyên truyền khó được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng kết quả sẽ không cao. Ngược lại, nếu mức đầu tư quá cao sẽ gây ra sự lãng phí đồng thời có thể làm nảy sinh những tiêu cực dẫn đến hiệu quả của các hoạt động cũng bị hạn chế. Do vậy, mức độ đầu tư kinh phí cho các hoạt động khuyến nông cần được tính toán, xem xét kỹ sao cho phù hợp với từng chương trình, dự án khuyến nông để hiệu quả khuyến nông được cao nhất. Hiện nay nguồn kinh phí cho các hoạt động khuyến nông vẫn là từ ngân sách Nhà nước bao gồm phần lớn kinh phí từ trung ương và một phần kinh phí hỗ trợ của tỉnh. Nhìn chung mức độ đầu tư cho các hoạt động khuyến nông vẫn còn thấp, do vậy nội dung hoạt động khuyến nông như thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình, đào tạo tập huấn đôi khi chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, hoặc chưa đủ đáp ứng so với nhu cầu của nông học hỏi, đào tạo của nông dân.
Chính sách đãi ngộ cho cán bộ khuyến nông
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đấn năng lực khuyến nông của cán bộ khuyến nông và do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các hoạt động khuyến nông. Các chế độ đãi ngộ lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,… cho cán bộ khuyến nông, đặc biệt là cán bộ khuyến nông tại các cơ sở thôn, bản, xã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, đến cuộc sống sinh hoạt của bản thân gia đình họ. Nếu những đãi ngộ này hợp lý góp phần đảm bảo cuộc sống của bản thân, gia đình thì nó sẽ tạo điều kiện cho cán bộ khuyến nông tập trung hết mình vào công việc, ngược lại nếu mức đãi ngộ không thỏa đáng không những người cán bộ khuyến nông không chuyên tâm, nhiệt tình vào công việc, gây nên sự lãng phí nguồn năng lực hiện có mà hiệu quả khuyến nông không cao. Do vậy, cần xem xét chế độ đãi ngộ cho cán bộ khuyến nông một cách hợp lý để người cán bộ khuyến nông có thể bám sát với đồng ruộng, với nông dân góp phần nâng cao hiệu quả khuyến nông, nâng cao năng suất sản xuất, cải thiện đời sống nông thôn.
8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông
Một số các chỉ tiêu thường được áp dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông như:
Đánh giá hoạt động thông tin tuyên truyền:
- Các loại phương tiện dùng trong thông tin tuyên truyền: đài, báo, ti vi, sách, tờ gấp kỹ thuật, băng hình, hội thảo, tham quan,….
- Số lượng tài liệu, tin tức khuyến nông đã in ấn, xuất bản, cấp phát tới bà con nông dân bao gồm: sách, báo, băng hình, tờ gấp,… trong một năm.
- Số lần tổ chức hội thảo, tham quan và số lượng người tham gia hội thảo, tham quan trong năm.
Đánh giá hiệu quả xây dựng mô hình:
- Số mô hình trình diễn đã thực hiện được trong năm
- Mức độ triển khai mô hình ra diện rộng: diện tích, năng suất, sản lượng đã tăng lên bao nhiêu trong năm.
Đánh giá hoạt động đào tạo tập huấn:
- Số cán bộ khuyến nông được đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ trong năm.
- Số nông dân được tào tạo, tập huấn kỹ thuật trong năm.
Đánh giá hoạt động tư vấn dịch vụ:
- Các nội dung tư vấn và dịch vụ đã thực hiện được: thông tin giá cả, thị trường thị trường tiêu thụ, các thông tin về thời tiết khí hậu mùa vụ, tư vấn ứng dụng công nghệ khoa học,…
- Số lượng các loại vật tư kỹ thuật đã cung cấp trong năm
9. Một số kinh nghiệm khuyến nông của các nước
7.1. Trung Quốc
Là một nước đông dân nhất thế giới với 1,3 tỷ người, nhưng nền nông nghiệp Trung Quốc không những cung cấp đủ nhu cầu trong nước mà còn là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Khuyến nông luôn đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn chuyển dịch của nền nông nghiệp, là hệ thống luôn được Nhà nước củng cố cho phù hợp từng giai đoạn chuyển dịch. Chính tổ chức, hoạt động khuyến nông tốt sẽ là cơ sở cho nền nông nghiệp kế hoạch hóa, giúp cho việc triển khai các kế hoạch có định hướng của nhà nước được thuận lợi.
Hai mươi năm gần đây, Nhà nước Trung Quốc đã đầu tư đồng bộ cả về hệ thống tổ chức, cơ sở thiết bị nghiên cứu cho khuyến nông, nhờ vậy không chỉ hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông mà điều kiện làm việc và mức sống của KNV được nâng cao.
Cuối năm 1997, trên toàn đất nước Trung Quốc, đã có tới hơn 48.500 tổ chức khuyến nông, với hơn 317 nghìn KNV (từ trung ương tới tỉnh, huyện xã và làng bản). KNV phối hợp hoạt động cùng khoảng 400 nghìn tổ chức nông dân (chiếm 20% số làng ở Trung Quốc) với hơn một triệu nông dân là kỹ thuật viên và với 6,6 triệu mô hình trình diễn của nông dân. Hiện nay, khuyến nông Trung Quốc đã là một hệ thống hoàn thiện trên quy mô cả nước sau nhiều năm không ngừng củng cố.
Nhưng hoạt động khuyến nông muốn đạt hiệu quả tốt đồng thời phải có những chính sách khuyến nông đúng đắn thì mới tạo ra một sự phát triển đột biến của nông nghiệp như ngày hôm nay.
Trước những năm 90 của thế kỷ 20, Trung Quốc phát triển nông nghiệp chỉ bằng mục tiêu tăng sản lượng và số lượng, các loại vật tư phục vụ nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu cung cấp ồ ạt ra thị trường… Thanh niên nông thôn tìm đường ra thành phố kiếm việc làm vì thu nhập từ nông sản quá ít do chất lượng thấp.
Từ năm 1995 trở đi, Trung Quốc quyết định áp dụng những chính sách tập trung hỗ trợ nông nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Các chương trình khuyến nông chuyển giao giống trái cây, lúa lai chất lượng cao, sản xuất đỗ tương xuất khẩu kết hợp cải tạo đất, dự án sản xuất giống vật nuôi, nâng cao sản lượng sữa… được tập trung góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông dân. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư xây dựng, góp phần đẩy mạnh tiêu thụ nông sản.
Thông qua chương trình khuyến nông quốc gia, giống mới cung cấp cho nông dân gần như cho không, hàng loạt các hoạt động tập huấn, mô hình trình diễn được tổ chức giúp người dân nắm bắt được kỹ thuật mới Từng bước, năm này qua năm khác khuyến nông viên (KNV) trên khắp các vùng miền của Trung Quốc đã giúp nông dân nâng cao trình độ canh tác, giúp họ hiểu được phải làm gì, làm khi nào và làm thế nào, cùng họ nghiên cứu ngay trên mảnh ruộng để chính họ trở thành chủ nhân - chuyên gia, kỹ thuật viên.; giúp nông dân hiểu được vai trò, trách nhiệm của họ đối với sự phát triển chung của nông nghiệp, xây dựng những hoạt động làng xã, tập đoàn thông qua những nhóm nông dân.
Nhờ những quyết sách đúng đắn của Nhà nước và hoạt động hiệu quả của khuyến nông, nông nghiệp Trung Quốc đã đạt được kết quả không ngờ sau thời gian vài năm.
9.2. Thái Lan
Kinh nghiệm khuyến nông Thái lan cho thấy muốn hoạt động khuyến nông đạt được hiểu quả cao trước hết phải hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông từ trung ương đến cơ sở. Ở Thái lan có ba tổ chức hoạt động có liên quan đến khuyến nông là cục lâm nghiệp hoàng gia, hội nông dân, và hội phát triển cộng đồng.
Hội nông dân có ba phòng chức năng là khuyến lâm, tổ chức hoạt động và phòng đối ngoại. Hội thực hiện chức năng khuyến nông qua việc làm cầu nối giữa khu vực tư nhân và chính phủ, hội phát triển các tài liệu tuyên truyền, đào tạo và tạo các hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển nông lâm, ngư nghiệp.
Hội phát triển cộng đồng chú trọn đến sự tăng cường bảo vệ rừng ở cấp cộng đồng.
Cục lâm nghiệp hoàng gia triển khai các hoạt động khuyến nông trên các lĩnh vực như bảo vệ rừng, sử dụng đất và cây trồng. Hoạt động này được thực hiện và chỉ đạo bởi các phòng lâm nghiệp quốc gia, bao gồm 21 cơ quan cấp vùng và 72 cơ quan cấp tỉnh.
Chức năng khuyến nông của phòng lâm nghiệp hoàng gia được xác định như sau:
Khuyến nông như là một công cụ để xây dựng sụ hợp tác với các người dân có liên quan
Khuyến nông khuyến lâm là một quá trình học hỏi để hiểu người dân và môi trường làm việc của họ
Khuyến nông như là một người xúc tác để thúc đẩy việc tạo ra lâm nghiệp cộng đồng và các hệ thông nông lâm kết hợp để đạt mục tiêu đã được chấp nhận.
9.3. Nepal
Các chương trình khuyến nông khuyến lâm đưuọc tổ chức để cung cấp cho người dân sự hiểu biết các chính sách mới về khuyến nông khuyến lâm, các luật lệ, các lợi ích có liên quan đến quản lý các nguồn tài nguyên của họ. Nhà nươc đào tạo cán bộ khuyến nông cấp huyện và cộng đồng. Nhà nước phát triển khuyến nông thông qua các chương trình truyền thanh đại chúng, báo, tạp chí và các tuần lễ trồng cây quốc gia. Các cán bộ lâm nghiệp cộng đồng được đào tạo dưới sự bảo trợ của bộ lâm nghiệp và bảo vệ đất.
Chương II: Tình hình hoạt động khuyến nông
của tỉnh Bắc Giang
1. Đăc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội Bắc Giang
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh.
Với vị trí như vậy, Bắc Giang như là trung tâm của sự giao lưu giữa các vùng, miền, giữa thủ đô và các tỉnh Đông Bắc Đây là một điều kiện thuận lợi để nông dân Bắc Giang có thể học hỏi những tiến bộ, những kinh nghiệm sản xuất, làm ăn giỏi từ nông dân các nơi khác, là một yếu tố góp phần không nhỏ giảm bớt khó khăn cho công tác khuyến nông của tỉnh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố. Trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.
Lợi thế về vị trí giúp cho Bắc Giang không chỉ được giao lưu học hỏi kinh nghiệm, kiến thức từ nhiều nơi khác mà còn có thể mở rộng buôn bán với các vùng lân cận trong nước và nước ngoài. Đang dần hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị bán buôn cho khu vực, là nơi chuyển tiếp hàng hoá cho thủ đô và ngược lại cho các tỉnh Đông Bắc. Nó cho phép thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và sản xuất phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xem kẽ. Vùng trung du bao gồm 2 huyện Hiệp Hòa, Việt Yên và TP- Bắc Giang. Vùng miền núi bao gồm 7 huyện : Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao.
Như vậy, địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh) lại có đặc điểm chia cắt mạnh, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Tuy nhiên, nhiều vùng đất đai vẫn còn tốt, đặc biệt ở khu vực còn rừng tự nhiên. Vùng đồi núi thấp có thể trồng được nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp như vải thiều, cam, chanh, na, hồng, đậu tương, chè...; chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 28% diện tích toàn tỉnh) là đất gò, đồi xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tùy theo từng khu vực. Vùng trung du có khả năng trồng nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ sản khác
Đặc điểm này đòi hỏi khuyến nông tỉnh cần tiếp tục đi sâu vào công tác tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho nông dân những tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao nâng suất, chất lượng các loại cây, con vốn đã rất phù hợp với điều kiện địa hình của vùng, lại có ưu thế hơn so với các vùng khác nhằm làm tăng giá trị kinh tế sản phẩm sản xuất ra nhưng đồng thời cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường góp phần làm tăng thu nhập cho người dân. Đồng thời cũng có kế hoạch và phương pháp khuyến nông phù hợp với địa hình phần lớn là đồi núi như vậy.
1.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73 - 87%. Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống. Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
Trên lãnh thổ Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua, với tổng chiều dai 347 km, có lưu lượng lớn và có nước quanh năm. Ngoài ra còn có hệ thống ao, hồ, đầm, mạch nước ngầm. Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt.
Với đặc điểm khí hậu như vậy, đòi hỏi công tác khuyến nông cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi lựa chọn một loại giống cây, con nào để áp dụng sản xuất ở địa phương sao cho đặc điểm sinh học của cây, con phải phù hợp với khí hậu của vùng, cùng với nó là phổ biến các kỹ thuật chăm sóc cho bà con để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, nước tưới cho cây, con phát triển tốt góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông.
1.1.1.4. Đặc điểm đất đai của huyện
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và đóng vai trò quan trọng và hết sức cần thiết cho mọi nghành sản xuất vật chất. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất phổ biến, là nhân tố tích cực có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Vì vậy việc tìm hiểu đất đai là rất quan trọng cho nhà sản xuất nông nghiệp giúp bố trí cây trồng vật nuôi hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Cán bộ khuyến nông là những người tư vấn, hướng dẫn bà con sản xuất sao cho đạt năng suất cao và hiệu quả càng cần phải nắm vững vấn đề này.
Đơn vị tính: ha
Loại đất
Năm 2003
Năm 2005
Năm 2008
SL (ha)
TL (%)
SL (ha)
TL (%)
SL (ha)
TL (%)
Tổng diện tích tự nhiên
382.251
100
382.251
100
382.331
100
I. Đất nông nghiệp
228.222
59,7
243.962
63.82
257.504
67.35
1.Đất sản xuất nông nghiệp
102.591
26,7
108.460
28.37
123.973
32.42
2.Đất lâm nghiệp
125.631
32.7
135.502
35.45
129.164
33.78
3.Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.124
0.3
2.761
0.72
4.226
1.10
4.Đất nông nghiệp khác
140
0.04
II.Đất phi nông nghiệp
71.033
18.58
73.865
19.32
90.040
23.55
1. Đất ở
11.085
2.89
11.262
2.94
21.039
5.50
2. Đất chuyên dùng
59.461
15.55
60.130
15.73
50.037
13.08
3. Các loại còn lại
2.487
0.65
2.473
0.65
18.964
4.6
III. Đất chưa sử dụng
80.996
24.19
64.424
16.85
34.787
9.10
1. Đất bằng chưa sử dụng
2.152
0.56
2. Đất đồi núi chưa sử dụng
31.967
8.36
3. Núi đá không có rừng cây
668
0.18
668
0.18
668
0.17
Bảng 1: Diện tích các loại đất ở Bắc Giang
Bắc Giang có 382.331 ha đất tự nhiên, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm rất lớn và tăng dần lên qua các năm: năm 2005 là 204.963 ha (chiếm 63,42%) 257.504 ha (chiếm 67,35%). Trong đó
Đất dùng sản xuất nông nghiệp cũng tăng rất nhanh: năm 2003 là 102.591 chiếm 26,7% đến 2005 là 108460 chiếm 28,37%, đến năm 2008 123.973 ha chiếm 32,42%.,
129.164 ha đất lâm nghiệp từ 125.631 ha (2003) lên 135.502 ha (2005) và tăng lên 129.164 ha (2008). Đây là kết quả của của việc nhiều hộ thuộc xã miền núi bắt đầu chuyển một phần diện tích đất chưa sử dụng sang trồng cây lâm nghiệp theo chương trình và dự án khuyến lâm của tỉnh.
Đất nuôi trồng thủy sản hiện chiếm tỷ lệ rất ít nhưng cũng đang dần tăng lên: năm 2003 là 1.124 ha chiếm 0,3%, năm 2005 là 2.761 chiếm 0,72%, năm 2008 là 4.226 ha chiếm 1,1%.
Các loại đất phi nông nghiệp tiếp tục tăng chỉ từ năm 2005 đến 2008 số lượng tăng lên từ 73.865 ha lên 90.040 ha tức tăng lên 20.175 ha. Tăng 27,31% so với năm 2005.
Đặc biệt các loại đất chưa sử dụng qua các năm giảm rất mạnh từ 80.996 ha năm 2003 xuống còn 64.424 ha năm 2005 và 34.787 ha năm 2008. Phần diện tích này là tương đối lớn hiện chiếm tới 9,1 % tổng diện tích của tỉnh. Đây cũng là một tiềm năng để thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển, đòi hỏi công tác khuyến nông tỉnh cần lưu ý nhằm sử dụng hiệu quả hơn nữa tài nghuyên đất của tỉnh.
Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản bởi quỹ đất nông nghiệp là rất lớn. Đất nông nghiệp của tỉnh, ngoài thâm canh lúa còn thích hợp để phát triển rau, củ, quả cũng như phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Hơn 30 nghìn ha đất đồi núi chưa sử dụng là một tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư doanh, liên kết trồng rừng, chế biến lâm sản và nuôi trồng thuỷ sản. Do vậy, để tăng cường hiệu quả sử dụng đất từ đất nông ._.n
1,13 lần
- Tổng đàn bò (con)
12.126
99.811
149.399
8,43 lần
1,49 lần
Nuôi trồng thủy sản: Nhiều diện tích cấy lúa không ăn chắc đã được chuyển sang trồng cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản. Từ năm 2001 đến nay toàn tỉnh chuyển đổi được 4.141 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản, nâng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh lên 11.588 ha, tăng 2,5 lần so với năm 1996 (2.346 ha); sản lượng thuỷ sản ước đạt 16.832 tấn, tăng gấp 2 lần so với năm 1996.
4.1.3. Đối với kinh tế Bắc Giang nói chung
Cơ cấu kinh tế liên tục chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 49,9% năm 2000 xuống còn 43,5% năm 2005 và còn 37,64% năm 2008; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ 14,7% lên 22% năm 2005 và 30,78% năm 2008; dịch vụ lại giảm nhẹ từ 35,4% xuống 34,5% năm 2005 và 31, 57% năm 2008.
Đời sống nông dân được cải thiện rõ rệt. Sản lượng lương thực bình quân đầu người của Bắc Giang đạt 381,6 kg/người/năm, tăng 19% so với năm 2000, góp phần nâng cao mức sống nông dân, xóa đói giảm nghèo và ổn định lương thực trên địa bàn.
Về cơ bản tỉnh vẫn chưa thoát khỏi tình trạng thuần nông. Số hộ nghèo giảm còn khoảng 9,4 vạn hộ nhưng số hộ cận nghèo vẫn còn khá cao.
Các điều kiện cơ sở hạ tầng nông thôn cũng được cải thiện lên rất nhiều so với những năm trước đây khi mà sản xuất nông nghiệp chưa thực sự có bước phát triển mạnh như hiện nay.
Như vậy, hoạt động khuyến nông của tỉnh đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển đi lên của kinh tế Bắc Giang nói chung và sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp Bắc Giang nói riêng, và là hoạt động quan trọng nhất đối với việc giảm bớt tỉ lệ đói nghèo, cải thiện đời sống nông dân trên toàn tỉnh.
4.2. Về xã hội và môi trường
Thông qua hoạt động khuyến nông, nông dân đã chủ động chuyển đổi nhận thức, áp dụng khoa học vào sản xuất, phát triển cải thiên đời sống, cải thiện nông thôn mới. Những thành tích và thực tế đó đã đến với nông đan, được nông dân ghi nhận. Khuyến nông thực sự là người bạn của nhà nông.
Bên cạnh đó, khuyến nông còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Thông qua các lớp tập huấn, các phương tiện thông tin tuyên truyền, các mô hình trình diễn,… khuyến nông hướng dẫn bà con biết cách sử dụng thuốc trừ sâu theo liều lượng nhất định, biết cách phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp IPM… Nhờ đó mà nông dân không lạm dụng thuốc hóa học như trước nữa, môi trường đất, nước, không khí cũng bớt bị ô nhiễm hơn, sản phẩm sản xuất ra an toàn đảm bảo sức khỏe, nhiều khi còn giảm được chi phí sản xuất nên đem lại hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người dân được nâng lên, đời sống nông dân được cải thiện.
5. Đánh giá chung về hoạt động khuyến nông tỉnh Bắc Giang
5.1. Đánh giá hoạt động thông tin tuyên truyền
Mặt tích cực
- Nhìn chung, hoạt động thông tin tuyên truyền của tỉnh trong vài năm gần đây đã được chú trọng nhiều hơn việc đa dạng hóa các phương tiện tuyên truyền để bà con nông dân có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn thông tin phục vụ cho sản suất.
- Nội dung thông tin tuyên truyền cũng đa ngày càng đa dạng và phong phú đặc biệt là những thông tin về kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi chiếm số lượng lớn đáp phần nào nhu cầu phát triển sản xuất của nông dân.
- Việc tuyên truyền phổ biến thông tin phần lớn diễn ra kịp thời đã góp phần không nhỏ vào việc phòng ngừa và giảm bớt những thiệt hại trong sản xuất do thiên tai, dịch bệnh gây nên.
Mặt hạn chế
Tuy nhiên hoạt động thông tin tuyên truyền vẫn bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục:
- Các thông tin về điều kiện khí hậu thời tiết, tình hình dịch bệnh còn chưa được đề cập thường xuyên; các thông tin kinh tế như: chính sách và định hướng phát triển của Đảng, các kiến thức về tổ chức quản lý, kinh doanh nông sản, thông tin về giá cả thị trường, dự báo nhu cầu thị trường, giá cả nông sản chưa được khuyến nông tỉnh chú trọng. Do đó nhiều nông sản mặc dù được sản ra với chất lượng cao nhưng người dân không biết đem bán ở đâu, tiêu thụ ra sao đã dẫn đến tình trạng nông sản bị ế ẩm, giá cả rẻ mạt, người dân bị lỗ không muốn tiếp tục sản xuất nữa. đấy là tình trạng thường xuyên diễn ra đối với cây Vải Thiều Lục Ngạn. Cứ vào khoảng tháng 6 – 7 hàng năm, khi mà thời điểm cây Vải Thiều bước vào chính vụ thì giá cả rớt xuống rất thấp từ 9 000- 10 000 đồng/1kg xuống chỉ còn 2500đồng/1kg.
- Mặc dù số lượng tài liệu in ấn, phát hành hàng năm tương đối lớn nhưng cũng chưa đủ đáp ứng được nhu cầu của người dân. Nhiều nơi nông dân vẫn không có tài liệu để để đọc như một số các xã vùng sâu, vùng xa ở huyện Sơn Động.
- Nội dung trong tài liệu khuyến nông đôi khi không phù hợp lắm với việc sản xuất thực tế của địa phương. Tuy nhiên con số này rất ít.
- Thông tin còn nặng về thông tin một chiều từ cán bộ khuyến nông tới nông dân mà chưa có nhiều thông tin ngược lại từ nông dân tới các cơ quan nông nghiệp, còn thông tin nhiều về thành tích hơn là hạn chế, bất cập trong sản xuất nông nghiệp.
- Đối với đồng bào dân tộc thiểu số thì thông tin khuyến nông chưa phù hợp vì các tài liệu chủ yếu vẫn là tiếng phổ thông. Đây cũng là một khó khăn lớn đối với công tác thông tin tuyên truyền.
Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu là do:
- Các cán bộ khuyến nông mới chỉ được đào tạo chủ yếu về các lĩnh vực kỹ thuật chứ chưa được đào tạo nhiều về mảng kiến thức thị trường nên chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của các tin tức kinh tế thị trường tới hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn kinh phí còn hạn hẹp, thêm vào đó công tác kêu gọi thu hút kinh phí, vốn hỗ trợ từ các đoàn thể tổ chức lại chưa tốt nên chủ yếu vẫn dựa vào nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
- Do công tá khảo sát tình hình sản xuất của cán bộ khuyến nông cơ sở một số xã còn yếu vì năng lực bị hạn chế.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tập huấn kỹ thuật
Mặt tích cực
- Hoạt động đào tạo tập huấn của trung tâm khuyến nông tỉnh trong vài năm gần đây đã phần nào giúp được nông dân nắm được TBKT với số lớp được mở qua các năm ngày càng nhiều từ 1860 lớp (2006) đến 1930 lớp (2007,2008) tăng % nhằm đáp ứng nhu cầu của nông dân.
- Chất lượng đào tạo ngày càng được chú trọng và nâng cao hơn đối với cả người dạy và người học từ giảm số lượng người trong một lớp đến lựa chọn địa điểm, thời gian tập huấn đã được phối hợp với các cán bộ khuyến nông huyện, xã để bàn bạc kỹ lưỡng hơn trước khi ra quyết định.
- Nội dung tập huấn đa phần là đáp ứng được được yêu cầu sản xuất thực tế của địa phương.
Mặt hạn chế:
- Số lượng lớp như vậy chưa thể coi là đủ so với nhu cầu của người dân. Biểu hiện là số người tham gia một lớp vẫn còn đông mặc dù đã có giảm bớt từ 91 người (2006) đến 86 người (2008).
- Thời gian tổ chức tập huấn đôi khi chưa hợp lý về mùa vụ và nguyện vọng của nông dân, dẫn đến nhiều trường hợp nông dân chưa kịp đăng ký danh sách học.
- Nội dung tập huấn còn chưa phong phú đa dạng chỉ chủ yếu về trồng trọt và chăn nuôi.
- Phương pháp dạy còn chưa linh động. Quá trình dạy chưa sử dụng linh hoạt các phương tiện khác nhau trong khi giảng như nhiều tranh, đĩa hình minh họa thực tế mà vẫn chủ yếu là nói suông và một số các tờ gấp kỹ thuật nên chưa hấp dẫn người học, hiệu quả học tập chưa cao.
5.3. Đánh giá hoạt động xây dựng mô hình trình diễn
Trong vài năm vừa qua, trung tâm khuyến nông tỉnh đã phối hợp với các Trạm khuyến nông huyện và khuyến nông viên xã tiến hành xây dựng được rất nhiều mô hình đạt được kết quả tốt, c¸c m« h×nh ®îc thùc hiÖn cã chÊt lîng h¬n, hiÖu qu¶ h¬n so víi nh÷ng n¨m tríc.
Mặt tích cực:
- Công tác chọn hộ tốt, chọn điểm khoanh vùng tập trung thuận lợ cho việc chỉ đạo và tổ chức hội thảo, thôn tin tuyên truyền mở ra diện rộng.
- Các mô hình trình diễn được nâng cao về chất lượng, thực hiện đúng tiến độ, kịp thời, các giống cây, con đưa về bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng.
- Cán bộ kỹ thuật trung tâm khuyến nông tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Trạm khuyến nông xã thường xuyên bám sát mô hình, chỉ đạo kịp thời bà con nông dân thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật.
Mặt hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những mặt tích cực trên, hoạt động xây dựng mô hình cũng bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục:
- Số lượng các mô hình chủ yếu được xây dựng trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi chiếm tới 75% trong tổng số mô hình , các mô hình khuyến lâm rất ít còn mô hình thủy sản hầu như chưa có.
- Việc xây dựng mô hình trình diễn còn thiếu mô hình công nghệ cao, thiếu mô hình trọng điểm, nhất là những mô hình phục vụ chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Nguyên nhân do tư tưởng "bình quân chủ nghĩa" của các hộ nông dân và một bộ phận cán bộ địa phương. Thực tế tại cơ sở là khi mô hình khuyến nông triển khai, chính quyền xã thường ưu tiên hộ gia đình cán bộ, sau đó đến anh em họ hàng nhà mình theo thói quen đã là chính sách thì mỗi người hưởng một chút, dẫn đến mô hình giàn trải, khó kiểm soát
- Một số mô hình mặc dù khi trình diễn kết quả cao nhưng không mở được ra diện rộng như mô hình sản xuất lúa lai, mô hình mạ ném, mô hình trồng hướng dương lai, mô hình trồng lạc che phủ nilon,... Nguyên nhân do việc xã hội hoá công tác khuyến nông, phối hợp với các câu lạc bộ khuyến nông chưa tốt. Một bộ phận cán bộ và nông dân còn mang nặng tư tưởng bao cấp, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nhiều khi công tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật ở một số mô hình chưa sâu sát , nhiều Trạm còn không chú ý tới thứ tự các bước thực hiện mô hình hình nên mô hình đạt kết quả không cao. Ở một số mô hình do công tác hướng dẫn khâu chọn điểm, chọn hộ không tốt dẫn đến phải điều chỉnh, có mô hình phải điều chỉnh ngay từ đầu năm, do đó hiệu quả mô hình không như mong muốn.
- Việc thực hiện một số mô hình khuyến nông chăn nuôi còn chậm tiến độ, do sự bùng phát một số dịch bệnh trong và ngoài tỉnh nên ảnh hưởng đến việc cung ứng giống và tâm lý của nông dân.
5.4. Đánh giá hoạt động tổ chức tham quan hội thảo
Mặt được:
- Việc lựa chọn các mô hình để tham quan, hội thảo tốt đã tạo điều kiện để học viên tận mắt thấy được các hiệu quả kinh tế của mô hình, gây được sự tin tưởng đối với học viên.
Mặt hạn chế và nguyên nhân:
- Số lượng các cuộc tham quan hội thảo giảm đi do thời gian và kinh phí để tổ chức tham quan hội thảo chưa thực sự hợp lý nên nhiều nông dân chưa tham gia được.
- Số lượng các cuộc hội thảo về chăn nuôi chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với trồng trọt mà nguyên nhân là vốn cho chăn nuôi thường quá lớn so vơi khả năng của hộ, trong chăn nuôi rủi ro về dịch bệnh lại cao nên số hộ chăn nuôi có quy mô lớn còn ít nên nhu cầu về tham quan hội thảo mô hình chăn nuôi cũng ít hơn so với trồng trọt.
- Đối tượng tham gia chủ yếu vẫn là cán bộ khuyến nông huyện, xã. Số nông dân sản xuất giỏi, điển hình tham gia vào còn chưa nhiều.
- Cơ sở vất chất tài liệu, phim ảnh, đĩa hình phục vụ tham quan hội thảo chưa được trang bị đầy đủ cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hội thảo.
- Đôi khi thời gian tổ chức tham quan mô hình có thể thuận lơi đối với người làm mô hình nhưng chưa hợp lý đối với nhiều nông dân khác nên còn nhiều nông dân chưa tham gia được.
6. Bài học kinh nghiệm:
Để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đạt hiệu quả cao, hoạt động khuyến nông cần:
Thường xuyên bám sát các chủ trương, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh, ngành, huyện.
Tranh thủ được sự chỉ đạo và quan tâm của trung ương, của tỉnh đối với công tác khuyến nông.
Xây dựng kế hoạch sát với thực tế cơ sở, sát với nguyện vọng của dân. Lựa chọn tiến bộ kỹ thuật phù hợp với diều kiện sinh thái, phù hợp với trình độ, kh năng tiếp nhận của nông dân.
Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu khoa học để nắm bắt tiến bộ kỹ thuật, thường xuyên trao đổi thông tin các TBKT với các tỉnh bạn.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đoàn thể, thực hiện việc xã hội hoá công tác khuyến nông.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nhất là tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông trong tỉnh, nhất là đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở. Đồng thời, tham mưu xây dựng các chương trình khuyến nông phù hợp cho từng giai đoạn
Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ công tác khuyến nông trong thời gian tới
1. Phương hướng chung
Công tác khuyến nông phục vụ chương trình hành động của bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TU ngày 5/8/2008 Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đng khoá X về Nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá do Đại hội tỉnh Đng bộ lần thứ XVI đề ra.
Phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Chuyển giao nhanh các tiến bộ KHKT công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất chất lượng nông sản hàng hoá.
Công tác khuyến nông phục vụ việc xây dựng và nhân rộng cánh đồng 50 triệu/ha/năm, hộ gia đình có thu nhập 100 triệu đồng/năm.
2. Định hướng cụ thể
Tiếp tục hướng dẫn thực hiện các chương trình khuyến nông trọng điểm mà Chính phủ thông qua nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái bền vững, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa, thực hiện phát triển nông nghiệp nông thôn mới.
Cụ thể:
- Chương trình khuyến nông cây lương thực: Tìm chọn, kho nghiệm, chuyển giao các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, nhằm mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực. Tìm chọn các giống lúa chất lượng cao, xây dựng các vùng lúa hàng hoá góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
- Chương trình khuyến nông cây công nghiệp ngắn ngày chuyển giao các giống lạc, đậu đỗ mới có tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất, tạo thành vùng tập trung để sản xuất hàng hoá phục vụ chế biến
- Chuyển giao các giống Rau màu, thực phẩm ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao vào sản xuất nhằm xây dựng các công thức luân canh tăng vụ, mở rộng các cánh đồng cho thu nhập 100 triệu đồng/ha/năm.
- Công tác khuyến nông phục vụ phát triển chăn nuôi toàn diện, đẩy nhanh chương trình cải tạo đàn bò để đưa tỷ lệ bò lai trên 50% tổng đàn vào năm 2010, phát triển chăn nuôi lợn theo hướng nuôi công nghiệp và trang trại, chuyển giao đàn nái lai và nái ngoại góp phần đưa đàn nái lai lên 14%, nái ngoại 7% so tổng đàn; đẩy mạnh chăn nuôi gia cầm.
- Chương trình khuyến lâm chuyển giao các giống cây lâm nghiệp được nhân giống bằng công nghệ cao vào sản xuất góp phần làm tăng chất lượng rừng trồng, nâng cao tỷ lệ che phủ. Tuyên truyền, mở rộng các diện tích trồng rừng kinh tế bằng phương pháp giâm hom và nuôi cấy mô.
- Xác định các biện pháp hữu hiệu để huy động mọi tổ chức kinh tế xã hội, mọi cấp, mọi ngành tham gia vào hoạt động khuyến nông để thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống nông dân.
- Tăng cường củng cố và phát triển vai trò của khuyến nông cơ sở từ đó thúc đẩy hoạt động khuyến nông phát triển mạnh mẽ hơn, có nhiều xã, huyện có kết quả hoạt động tốt hơn.
- Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng kết hợp với các huyện, xã xây dựng các mô hình trình diễn.
3. Những giải pháp chính.
3.1. Về công tác tổ chức: \ - Phối hợp với các huyện, thành phố tiếp tục củng cố hệ thống tổ chức khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng khuyến nông cơ sở.
- Chỉ đạo các Trạm, khuyến nông xã tăng cường phối hợp với các đoàn thể, tổ chức xã hội: hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, các tổ chức chuyên môn,… phát huy vai trò của chúng đối với vào hoạt động khuyến nông cơ sở. Phối hợp với các hội, đoàn, đài truyền thanh tỉnh, huyện, xã để tổ chức có hiệu quả các đợt tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn, cũng như phổ biến, tuyên truyền kiến thức khoa học kỹ thuật.
- Có các chế độ chính sách hợp lý hơn nữa về phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp hàng ngày, chế độ khen thưởng, hợp đồng … làm sao tạo điều kiện cho các cán bộ khuyến nông chuyên tâm làm việc, làm công tác khuyến nông, đặc biệt là đối với khuyến nông viên xã.
- Tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất, bám sát cơ sở nắm bắt nhu cầu nguyện vọng và đòi hỏi của sản xuất và của nông dân, từ đó xây dựng kế hoạch sát với thực tế, tập trung xây dựng một số mô hình trọng điểm ở các địa phương.
- Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí khuyến nông được giao.
- Tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành từ TW đến cơ sở, phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội.
- Phối kết hợp với các cấp các ngành nghiên cứu, đề xuất về chính sách khuyến nông phù hợp trong giai đoạn mới.
- Các chương trình khuyến nông phải xuất phát từ người dân, có sự tham gia của nông dân từ việc lập kế hoạch, giám sát và đánh giá.
3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng mạng lưới khuyến nông từ cấp tỉnh tới các xã và các thôn xóm tạo điều kiện phát huy vai trò của mạng lưới khuyến nông thôn xóm. Các trạm các huyện trong tỉnh có thể trực tiếp tuyển chọn KNVCS sao cho mỗi xóm có một cán bộ khuyến nông có đủ trình độ và được bà con tin tưởng và tín nhiệm.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho khuyến nông, đồng thời mở rộng biên chế để tăng thêm số lượng cán bộ khuyến nông đặc biệt là khuyến nông cơ sở để đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật, ...của bà con nông dân.
- Cán bộ khuyến nông tỉnh cần được nâng cao hơn nữa về công tác tổ chức, cách thức tổ chức, đặc biệt là nâng cao về kiến thức tổng hợp để giải quyết các tình huống tại chỗ. Bằng việc tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường tập huấn về nghiệp vụ, phương pháp khuyến nông, kỹ thuật ngoài chuyên ngành mà KNCS được đào tạo. Bồi dưỡng cho các cán bộ thôn bản, các hộ nông dân điển hình sản xuất kinh doanh giỏi để hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến nông ngay tại thôn bản.
- Trung tâm tỉnh cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu về các lĩnh vực đào tạo, nội dung đào tạo, nghiên cứu… để sao cho ngày càng phù hợp hơn với thực tế khuyến nông nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ khuyến nông của tỉnh.
3.3. Về hoạt động thông tin tuyên truyền:
- Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện để công tác TTTT phát triển hiệu quả và bền vững. Tăng cường nhanh năng lực TTTT, truyền thông cho các cán bộ của hệ thống khuyến nông tỉnh, đặc biệt là các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực TTTT.
- Đầu tư thêm kinh phí TTTT hơn nữa trong những năm tới đặc biệt là đầu tư thích đáng kinh phí TTTT cho các phương tiện thông tin đại chúng và các loại ấn phẩm khuyến nông.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú thiết thực, dễ hiểu, dễ tiếp thu tới tận thôn bản bằng nhiều hình thức phong phú. Ngoài việc tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng cần đẩy mạnh tuyên truyền thông qua nhiều hình thức như: Website, băng hình, tranh, ảnh, tờ gấp, bảng tin khuyến nông thôn bản để nông dân dễ tiếp thu hơn.
- Nội dung, hình thức TTTT cần ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, đảm bảo tính thời sự, chính xác, kịp thời. Nội dung thông tin tuyên truyền cần quan tâm đặc biệt hơn nữa tới các thông tin về tình hình mùa vụ, thời tiết khí hậu, cũng như các thông tin thị trường vật tư và nông sản phẩm hàng hoá về giá cả, tiêu thụ,.. các xu hướng tiêu dùng, nhu cầu tiêu dùng,…
- Mở rộng hình thức tham quan hội thảo đầu bờ, tham quan học tập các điển hình tiên tiến trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các đài PTTH tỉnh để tăng số chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, thời điểm phát sóng hợp lý để nông dân tiện theo dõi, nội dung thông tin cần thiết thực hơn nữa đối với sản xuất của bà con nông dân.
- Tăng cường các chuyến đi thực tế về cơ sở đê thu thập tin tức về tình hình sản xuất, dịch hại, cũng như nhu cầu mong muốn của bà con nông dân, những đánh giá của nông dân về những tiến bộ kỹ thuật mới phản hồi lên các cơ quan có chức năng là cơ sở để trung tâm khuyến nông Quốc Gia, trung tâm khuyến nông tỉnh kịp thời điều chỉnh những chính sách, chương trình khuyến nông sao phù hợp, cũng như đưa ra các khuyến cáo kịp thời cho bà con để sản xuất có hiệu quả. Điều này phụ thuộc lớn vào nguồn kinh phí của trung ương và của tỉnh.
- Quan hệ chặt chẽ với các Viện, Trường, Trạm trại nghiên cứu, nhanh chóng tiếp thu các tiến bộ KHKT công nghệ mới để hướng dẫn xây dựng mô hình trình diễn.
- Từng bước thực hiện các dịch vụ TTTT như quảng cáo, tư vấn, ấn phẩm,..
3.4. Giải pháp về hoạt động tập huấn kỹ thuật:
- Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, nội dung tập huấn chú trọng hơn nữa vào việc tập huấn nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tập huấn về kiến thức và kỹ năng thị trường, sản xuất nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng cho nông dân.
- Giảm bớt dung lượng tập tấp trong mỗi cuộc tập huấn, bởi việc giải quyết nhiều nội dung cùng lúc sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng tập huấn. Với thời gian các cuộc tập huấn ngắn tỉnh nên tổ chức các cuộc tập huấn theo chuyên ngành, trong mỗi cuộc tập huấn chỉ nên giải quyết 1 đến 2 nội dung. Như vậy sẽ có thời gian chuyên sâu giúp nông dân hiểu được cặn kẽ hơn các nội dung.
- Trung tâm cũng cần phối hợp với các Trạm, xã để mở các lớp tập huấn định kỳ ít nhất 1 lần mỗi vụ sản xuất để nông dân nắm được kỹ thuật sản xuất trước mỗi vụ.
- Việc bố trí thời gian tập huấn nên phối hợp chặt chẽ với các Tram, UBND xã, ban lãnh đạo HTX sao cho ngày càng hợp lý hơn để người dân có thể an tâm tập huấn có hiệu quả.
- Nội dung tập huấn nên lựa chọn những nội dung mà bà con nông dân đang thực sự quan tâm để nâng cao hiệu quả tập huấn.
- Số lượng người trong một lớp tập huấn nên giảm xuống còn khoảng 40-50 người là vừa để đảm bảo chất lượng dạy và học.
- Về phương pháp tập huấn: đê nâng cao hơn nữa chất lượng tập huấn, một trong những biện pháp có thể áp dụng là phân loại đối tượng tập huấn theo tiêu chí: học viên tiên tiến, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật mới (đối tượng 1), học viên trung bình (đối tượng 2), học viên là nông dân nghèo (đối tượng 3) để có tác động phù hợp với từng đối tượng. Với phương pháp này hiệu quả học tập sẽ cao hơn đồng thời tạo điều kiện để mở nhiều lớp tập huấn kỹ thuật hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bà con nông dân về tập huấn kỹ thuật, việc mở lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân khá giả có thu kinh phí thì hiệu quả học tập cao hơn so với các lớp tập huấn mà nông dân được trợ cấp hoàn toàn kinh phí ( thậm chí còn cho thêm). Có thể do khi phải đóng góp thêm kinh phí thì người nông dân sẽ thấy trách nhiệm hơn, ý thức hơn trong việc tiếp thu bài học. Đây cũng là một cách để trung tâm có thể tăng thêm chi phí cho hoạt động tập huấn kỹ thuật. Ngoài ra trung tâm cũng nên thu hút sự quan tâm của các cấp huyện, xã, các Hội Đoàn thể để kinh phí cho tập huấn kỹ thuật tăng cường hơn nữa góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của tập huấn kỹ thuật.
3.5. Giải pháp về xây dựng mô hình trình diễn
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ khuyến nông huyện, xã bằng cách tăng cường đào tạo tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cũng như các chuyên môn ngoài đào tạo.
- Thứ tự cũng như trình tự xây dựng mô hình cần được coi trọng và được thực hiện nghiêm túc hơn nữa như công tác chọn địa điểm, chọn nông dân tham gia, …nhằm giảm bớt nhưng mô hình kém hiệu quả vì những lý do không phù hợp với điều kiện tự nhiên hoặc vượt quá khả năng của thực hiện của hộ.
- Quy mô xây dựng mô hình cần hợp lý hơn nữa sao cho phù hợp với điều kiện, khả năng quản lý, chăm sóc, thực hiện của người dân. Các mô hình có thể từ 5-10 hộ, diện tích từ 1-2 ha, hoặc từ 5-10 con gia súc, 20-40 con gia cầm.
- Cán bộ khuyến nông phải thường xuyên theo dõi, giám sát cũng như khuyến khích yêu cầu các hộ tham gia thực hiện từng bước quy trình kỹ thuật theo đúng trình tự và ghi chép một cách đầy đủ để mô hình phản ánh đúng hiệu quả kinh tế của cây trồng, vật nuôi cũng như của tiến bộ kỹ thuật mới.
- Trong khi xây dựng mô hình, các cán bộ khuyến nông nên kết hợp chặt chẽ hơn với tuyên truyền phổ biến để thu hút sự quan tâm của người dân địa phương, đồng thời cũng để thuận lợi cho việc hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân tham gia.
- Thông tin về kết quả mô hinh cần được phát thường xuyên qua đài, báo đặc biệt là qua loa phát thanh của làng, xóm để nhằm thu hút nhiều người dân tham gia hơn để đưa TBKT mới ra diện rộng.
3.6. Giải pháp về tham quan hội thảo:
- Trạm cần tổ chức xây dựng các mô hình trọng điểm hơn nữa trong giai đoạn tới.
- Tổ chức cho cán bộ khuyến nông cơ sở, bà con nông dân tham gia tham quan mô hình sản xuất điển hình để từ đó tìm cách truyền đạt một cách hiệu quả nhất tới bà con nông dân. Các khuyến nông viên cơ sở nên kết hợp với HTX, UBND xã, tổ chức khác để tạo điều kiện cho nông dân sản xuất giỏi tích cực đổi mới, đi tham quan mô hình ở địa phương khác rồi hướng dẫn cho nông dân trong vùng. Có như thế nông dân mới bị thuyết phục.
- Các cuộc hội thảo được thực hiện sau khi xây dựng mô hình có kết quả, Cần phải có sự đánh giá của chính người trực tiếp làm mô hình thông qua quá trình theo dõi ghi chép của họ. Công bố sự biến động của mô hình và kết quả thu được của mô hình. Cán bộ khuyến nông có nhiệm vụ xem xét và đánh giá kết quả của mô hình đó.
- Sau khi cuộc hội thảo kết thúc phải thu thập ý kiến đánh giá của nông dân về mô hình từ đó quyết định mô hình có nên nhân ra diện rộng hay không.
3.6. Các giải pháp khác
Ngoài ra bên cạnh những hoạt động đã được tổ chức để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ nông dân, tổ chức khuyến nông tỉnh cần có định hướng tổ chức các hoạt động khác để làm cho hoạt động khuyến nông thêm phong phú hơn. Cụ thể là:
- Các hoạt động kinh tế cần được phối hợp lồng ghép vào các hoạt động đã có của tổ chức khuyến nông tỉnh. Cụ thể đó là các hoạt động dịch vụ tư vấn tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, hoạt động chế biến nông sản,… kết hợp với việc đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất sẽ đem lại hiệu quả khuyến nông cao hơn.
- Trung tâm cũng như các Trạm khuyến nông cần mở thêm các lớp tập huấn về thị trường, tiêu thụ một số loại sản phẩm có lợi thế trong sản xuất của vùng để nâng cao sự hiểu biết của bà con, từ đó khuyến khích nông dân tập trung vào sản xuất những sản phẩm đó, phát triển sản xuất hàng hóa
- Các công tác đầu tư dịch vụ đầu vào cũng cần được bổ sung vào hoạt động của khuyến nông tỉnh bằng cách trung tâm khuyến nông tỉnh cũng như các Trạm cần tăng cường quan hệ với các công ty giống, vật tư để khuyến khích họ trợ giá, đồng thời cho giống và vật tư để cung cấp cho bà con nông dân trong thời gian tới.
- Phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp, các tổ chức tín dụng, các chương trình dự án hỗ trợ phát triển nông thôn,…để hỗ trợ nông dân vay vốn. Viêc ứng dụng TBKT của nông dân luôn gặp phải khó khăn về vốn. Do đó vốn đến với bà con nông dân cùng TBKT sẽ đem lại hiệu quả cao. Đây là hoạt động cần thiết cần được bổ sung vào hoạt động của trung tâm cũng như của các Trạm khuyến nông huyện.
- Ngoài ra trong nội dung của tất cả các hoạt động, cần bổ sung thêm các thông tin về kinh tế thị trường, thời tiết khí hậu để bà con nâng cao nhận thức trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Cán bộ khuyến nông cần thường xuyên xuống các địa phương thăm hỏi và động viên bà con trong sản xuất.
4. Một số kiến nghị - đề xuất.
Để hoạt động khuyến nông trong thời gian tới đạt kết quả cao, Trung tâm KNKN có một số kiến nghị sau:
- Đối với Trung ương:
+ Trung tâm khuyến nông Khuyến ngư quốc gia cần đề xuất các chính sách khuyến nông phù hợp, nhất là định mức hỗ trợ cho từng cây, con cụ thể cho các vùng. Đối với các xã ĐBKK cần có chính sách hỗ trợ 100% cây, con giống và 80% vật tư.
+ Xây dựng kế hoạch tập trung một số chương trình trọng điểm cho các tỉnh để thực hiện công tác khuyến nông các chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Giao kế hoạch sớm ngay từ đầu năm để các tỉnh chủ động triển khai, nhất là triển khai các chương trình cây vụ xuân.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ khuyến nông các tỉnh được trao đổi kinh nghiệm, tham quan mô hình ở trong và ngoài nước.
+ Tăng cường hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền và đào tạo huấn luyện.
- Đối với tỉnh:
+ Có chế độ đãi ngộ thêm với KNCS để KNCS yên tâm công tác. Thành lập hệ thống khuyến nông viên thôn bản.
+ Tiếp tục quan tâm, đầu tư kinh phí cho công tác khuyến nông, chỉ đạo các huyện củng cố các Trạm khuyến nông, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động khuyến nông ở huyện, xã.
- Đối với UBND các huyện, thành phố: Do hiện nay một số địa phương còn giao cho nhiều đơn vị cùng chuyển giao TBKT. Đề nghị tập trung nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp cho các Trạm KN để thực hiện chức năng chuyển giao TBKT.
Tài liệu tham khảo
1 .Những nghị định và thông tư hướng dẫn về khuyến nông_ bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn_ cục khuyến nông khuyến lâm)
2. Sổ tay khuyến nông, khuyên lâm cho nông dân miền núi- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn- nhà xuất bản nông nghiệp.
3. Bài giảng Khuyến nông –khuyến lâm – chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội – nhóm tác giả – Hà nội 2002
4. Khuyến nông (sách chuyên khảo) – nhà xuất bản nông nghiệp-1994
5. Nguyên lý và phương pháp khuyến nông
6. Tạp chí khuyến nông _ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia
7. Các trang wed đã tham khảo:
- Cổng thông tin điện tử Bắc Giang.
- Cục thống kê Bắc Giang
- Chuyên trang chăn nuôi Bắc Giang
………………………………….
8. Báo cáo khuyến nông năm 2006-trung tâm KNKN Bắc Giang
9. Báo cá Báo cáo khuyến nông năm 2007-trung tâm KNKN Bắc Giang
10. Báo cáo khuyến nông năm 2008-trung tâm KNKN Bắc Giang
10. Số thông tin Bắc Giang- trung tâm KNKN Bắc Giang
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu
Biểu 1: Diện tích các loại đất ở Bắc Giang
Biểu 2: Giá trị tổng sản phẩm tính theo từng lĩnh vực kinh tế của Bắc Giang
Biểu 3: Tỷ trọng sản phẩm tính theo từng lĩnh vực trong nghành nông nghiệp
Biểu 4: Số lượng và chất lượng cán bộ khuyến nông xét theo trình độ đào tạo
Biểu 5: Số lượng và chất lượng cán bộ khuyến nông xét theo trình độ chuyên môn
Biểu 6: Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền qua 3 năm 2006-2008
Biểu 7: Kết quả hoạt động tập huấn kỹ thuật qua 3 năm 2006-2008
Biểu 8: Kết quả hoạt động xây dựng mô hình qua 3 năm 2006-2008
Biểu 9: Kết quả hoạt động tổ chức tham quan hội thảo qua 3 năm 2006-2008
Biểu 10: Năng suất, diện tích, sản lượng một số các cây trồng chính qua 3 năm 2006-2008
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2105.doc