Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Nông nghiệp hà nội
---------------
NGUYễN PHúC CÔNG
NGHIÊN CứU CáC CHíNH SáCH THU HúT ĐầU TƯ CủA TỉNH HảI DƯƠNG
luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: ts. nguyễn tuấn sơn
Hà nội – 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trìn
167 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn phúc công
LờI CảM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ. Nguyễn Tuấn Sơn - Giáo viên hướng dẫn khoa học đề tài. Thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường ĐHNN Hà Nội đặc biệt các thầy, các cô trong Bộ môn Phân tích định lượng, đã có những ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng tổng hợp Cục thống kê tỉnh Hải Dương, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Công – Thương , sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương đã cung cấp số liệu liên quan đến đề tài và các nhà đầu tư đã tham gia điều tra.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến tham gia của một số cá nhân thuộc một số phòng ban chuyên môn đối với luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tỉnh ủy Hải Dương, Huyện ủy Kim Thành, UBKT Huyện ủy Kim Thành và gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn phúc công
mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ vii
Danh mục các chữ viết tắt
Aia
Hiệp định khung về đầu tư ASEAN
apec
Diễn đàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
asean
Hiệp hội các nước Đông Nam á
BOt
Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao
bt
Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao
bto
Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh
ciem
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
oecd
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển
oda
Viện trợ phát triển chính thức
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NKER
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
TRims
Các biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại
wto
Tổ chức thương mại thế giới
IMF
Qũy tiền tệ quốc tế
SWOT
Ma trận kết hợp phân tích điểm mạnh điểm yếu
pra
Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia
vcci
Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam
vnci
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt nam
pci
Chỉ số cạnh tranh các tỉnh
usd
Tiền đô la Mỹ
VND
Tiền đồng Việt Nam
KCX
Khu chế xuất
KCN
Khu công nghiệp
CCN
Cụm công nghiệp
UBND
ủy ban nhân dân
TW
Trung ương
DN
Doanh nghiệp
HTx
Hợp tác xã
gpmb
Giải phóng mặt bằng
tnhh
Trách nhiệm hữu hạn
dnnn
Doanh nghiệp Nhà nước
Cnh-hđh
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
TSCĐ
Tài sản cố định
Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
2.1 So sánh những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài chủ yếu giữa Việt Nam và một số nước trong khu vực 45
4.1 Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2007 66
4.2 Các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2003-2007 68
4.3 Thông tin cơ bản về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương 70
4.4 Các dự án nước ngoài đầu tư vào các CCN tỉnh Hải Dương 2000 - 2007 71
4.5 Các dự án trong nước đầu tư vào các CCN tỉnh Hải Dương 2001-2007 73
4.6 Số doanh nghiệp đầu tư vào Hải Dương giai đoạn 2000-2006 75
4.7 Quy mô sản xuất của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2000 - 2006 77
4.8 Lao động công nghiệp phân theo khu vực kinh tế và loại hình kinh tế giai đoạn 2000-2006 80
4.9 Năng suất lao động xã hội trên địa bàn Hải Dương giai đoạn 2000-2006 81
4.10 Mức trang bị tài sản cho 1 doanh nghiệp và 1 lao động tính đến 31/12/2004 82
4.11 Kết quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2004 84
4.12 Tình hình nộp ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp giai đoạn 1999 - 2007 85
4.13 Tốc độ tăng GDP của cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng và Hải Dương 87
4.14 Tổng sản phẩm của tỉnh Hải Dương phân theo các loại hình kinh tế 88
4.15 Tổng sản phẩm của tỉnh Hải Dương phân theo ngành kinh tế 88
4.16 Tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2006 90
4.17 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2000-2006 92
4.18 Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế 93
4.19 Thu nhập bình quân của tỉnh Hải Dương theo khu vực, giai đoạn 2000 - 2006 94
4.20 Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Hải Dương 95
4.21 So sánh chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh Hải Dương và tỉnh Vĩnh Phúc vào các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2000-2006 96
4.22 So sánh số lượng các KCN, CCN và số lượng dự án đầu tư vào KCN, CCN tại Hải Dương và Vĩnh Phúc 99
4.23 Tỷ lệ các doanh nghiệp điều tra nhận biết về các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Hải Dương 102
4.24 ảnh hưởng của các chính sách ưu đãi, khuyến khích đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp 104
4.25 Kết quả điều tra về những ưu đãi, khuyến khích đầu tư các nhà đầu tư thực tế nhận được trong đầu tư 107
4.26 Lý do các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư ở tỉnh Hải Dương 110
4.27 Khó khăn doanh nghiệp gặp khi đầu tư tại tỉnh Hải Dương 112
4.28 Các biện pháp thu hút đầu tư các doanh nghiệp đề xuất 113
4.30 Sơ đồ ma trận SWOT trong phân tích môi trường đầu tư 121
1. Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh Hải Dương đã tập trung mọi khả năng để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ coi đầu tư là nhân tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Trong giai đoạn 2000 - 2006, Hải Dương là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao so với các tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên đến năm 2008, diện tích của các khu công nghiệp vẫn chưa được lấp đầy.
Hải Dương có nhiều điều kiện thuận lợi cũng như tiềm năng trong thu hút đầu tư, tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tháo gỡ các khó khăn, tinh giảm các thủ tục cho các nhà đầu tư, khuyến khích thu hút đầu tư nên số lượng dự án cũng như vốn đăng ký đầu tư vào tỉnh Hải Dương đã tăng nhanh trong giai đoạn 1997-2007. Tuy nhiên, các chính sách thu hút đầu tư cũng như quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách ở các cơ quan chức năng của tỉnh còn một số bất cập, làm cho các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn, phiền hà từ khâu tiếp cận đến triển khai, thực hiện các dự án. Kết quả đạt được chưa tương xứng với điều kiện, tiềm năng của tỉnh và việc đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu giảm dần.
Hiện nay, các tỉnh thành trong cả nước đã ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư riêng; trong đó có 32/63 tỉnh thành đã ban hành cả những ưu đãi, khuyến khích “xé rào” chứng tỏ chính quyền các tỉnh thành rất coi trọng việc thu hút đầu tư vào địa phương mình. Điều đó đã dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Do vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu tìm hiểu những điểm mạnh, sđiểm yếu trong các chính sách thu hút đầu tư của Hải Dương, so sánh đối chiếu với chính sách của tỉnh khác cũng như chính sách của cả nước để từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư nâng cao hơn nữa kết quả và hiệu lực của các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian tới.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút đầu tư mà tỉnh ban hành đã có tác dụng như thế nào đến việc thu hút đầu tư bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát từ các lý do trên, được sự đồng ý của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương và sự phân công của Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích các chính sách đã ban hành và thực trạng thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư để phát triển kinh tế xã hội;
- Phân tích các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương thời gian qua;
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 - 2006;
- Phân tích tác động ảnh hưởng của việc thu hút đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2000-2006;
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương thời gian qua;
- Đề xuất các chính sách đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các văn bản, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thu thập phân tích: Giai đoạn 2000 - 2006
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 8/2007 đến tháng 8/2008.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư và chính sách thu hút đầu tư
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về chính sách, phân loại chính sách
2.1.1.1 Chính sách
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách của mình.
Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức [20]
2.1.1.2 Chính sách đầu tư và chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
Chính sách đầu tư là một hệ thống những nguyên tắc, công cụ, biện pháp do Nhà nước sử dụng để điều tiết các mối quan hệ trong lĩnh vực đầu tư. Chính sách đầu tư chịu ảnh hưởng của chính sách kinh tế - xã hội của quốc gia và phục vụ những nhiệm vụ Nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn.
Các chính sách ưu đãi, khuyến khích về đầu tư được hiểu là Nhà nước ban hành các quy định nhằm tạo điều kiện hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế xã hội và của nhà đầu tư [18]
2.1.1.3 Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
Trước năm 2005, hệ thống pháp luật về đầu tư của Việt Nam được chia thành hai lĩnh vực điều chỉnh chính bao gồm các hoạt động đầu tư trong nước và các hoạt động đầu tư nước ngoài.
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước là việc Nhà nước quy định các điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư trong nước khi các đối tượng này tiến hành đầu tư vào những địa bàn, lĩnh vực nằm trong danh mục khuyến khích của Nhà nước. Mức độ ưu đãi đối với nhà đầu tư đó được nhìn nhận trong tương quan so sánh với điều kiện đầu tư của các nhà đầu tư khác hoặc chính những nhà đầu tư đó khi đầu tư vào những dự án nằm ngoài danh mục khuyến khích đầu tư [18]
Chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư nước ngoài được hiểu là việc nước tiếp nhận đầu tư ban hành các quy định mà thông qua đó dành cho các nhà đầu tư là người nước ngoài hoặc công dân nước sở tại cư trú ở nước ngoài những ưu đãi khi những đối tượng này tiến hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư [18]
Những ưu đãi này có thể liên quan đến thủ tục hành chính, các chính sách tài chính, sử dụng đất, sử dụng các nguồn tài nguyên và các ưu đãi khác theo hướng có lợi cho nhà đầu tư. Đối với các quy định của Nhà nước khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, mức độ thuân lợi và ưu đãi trong mỗi biện pháp, chính sách khuyến khích được đánh giá trong tương quan so sánh với các quy định dành cho các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư vào cùng lĩnh vực hoặc địa bàn nhất định hoặc trong tương quan so sánh với các quy định về đầu tư nước ngoài của các nước khác trong khu vực hoặc trên thế giới.
Khuyến khích đầu tư thể hiện thái độ của nước tiếp nhận đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài, số lượng các biện pháp khuyến khích mà Nhà nước quy định tỷ lệ thuận với mức độ mong muốn được hấp thụ nguồn vốn đầu tư lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài của nước tiếp nhận đầu tư.
Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 đã thể hiện tư tưởng thống nhất mới về các hoạt động đầu tư theo đó, các hoạt động về đầu tư không còn phân loại thành hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài. Tất cả các dự án đều chịu sự điều chỉnh của luât đầu tư chung, các dự án này đều được hưởng các biện pháp khuyến khích đầu tư như nhau nếu đó là các dự án có mục đích kinh doanh, do các chủ thể đầu tư tại Việt Nam. Luật đầu tư chung năm 2005 của Việt Nam lấy tiêu chí lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư là những tiêu chí cơ bản để áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư và trên cơ sở đó nhà nước Việt Nam ban hành các quy định xác định các ưu đãi cũng như hỗ trợ đầu tư cụ thể.
2.1.1.4 Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư do chính quyền các tỉnh áp dụng
Để thu hút đầu tư, các tỉnh đã ban hành các chính sách về ưu đãi đầu tư áp dụng riêng cho địa phương mình, ngoài những ưu đãi chung của Nhà nước. Các ưu đãi thường liên quan đến cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp như hỗ trợ tiền thuê đất, một phần tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nhân lực, chi phí quảng cáo tiếp thị, vận động đầu tư, cải cách thủ tục hành chính...Ngoài ra, phát triển hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào các KCN cũng được nhiều địa phương áp dụng, góp phần thúc đẩy thành công của các KCN được thành lập. Nhà nước không cấm việc ban hành riêng các những ưu đãi này, tuy nhiên, chuẩn mực xem xét tính hợp pháp của các ưu đãi này là các quy định của Luật đầu tư, Luật ngân sách, Luật đất đai, các Luật thuế và các quy định pháp luật khác.
2.1.2 Cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp khuyến khích thu hút đầu tư ở Việt Nam
2.1.2.1 Các văn bản pháp luật của Nhà nước
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 đã có nhiều quy định liên quan đến việc Nhà nước khuyến khích đối với hành vi đầu tư vốn vào nền kinh tế, không phân biệt trong nước và nước ngoài. Đối với đầu tư trong nước, Hiến pháp 1992 công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, đây chính là nền tảng để các hành vi đầu tư vốn trong nước có cơ sở để phát triển. Điều 19, 20 và 21 Hiến Pháp năm 1992 khẳng định vai trò của từng thành phần kinh tế Việt Nam, đặc biệt Điều 21 quy định “Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh”. Đây chính là sự mở đường của Nhà nước đối với hành vi đầu tư, định hướng đáng kể cho nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, nguồn vốn mà trước đây không có hướng đầu tư. Về đầu tư nước ngoài, Điều 24 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước” [22]
Trên cơ sở của Hiến pháp 1992, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) năm 2000; Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật trên đây đã cụ thể hóa các quy định về khuyến khích đầu tư tại Việt Nam.
Theo những văn bản pháp luật trên, đối với đầu tư trong nước, mọi hành vi đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế; đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất...đều thuộc phạm vi khuyến khích đầu tư (điều 4 và điều 5 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước). Đối với đầu tư nước ngoài, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc diện khuyến khích đầu tư. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhìn dự án này trên hai phương diện để khuyến khích: Một là, dự án đầu tư vào địa bàn nào; hai là, dự án đó đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề như thế nào [29]. Thông thường thì những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn là địa bàn nhận được nhiều ưu đãi hơn khi đầu tư vào. Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định những lĩnh vực đầu tư được khuyến khích đầu tư.
Năm 2005, sự ra đời của Luật đầu tư thống nhất đã làm cho việc phân biệt trong các biện pháp khuyến khích đầu tư giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không còn tồn tại nữa. Khoản 5 Điều 4 Luật đầu tư năm 2005 quy định: “Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư”; đồng thời luật đã quy định rõ ràng các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư cụ thể, các biện pháp hỗ trợ chi tiết tại chương V của Luật đầu tư năm 2005 đối với tất cả các dự án không phân biệt nguồn vốn [30]
Ngoài các văn bản pháp luật trên đây, những quy định có tính chất khuyến khích thu đầu tư còn có trong một số văn bản luật khác như luật doanh nghiệp, luật thuế, luật đất đai...
2.1.2.2 Các Điều ước quốc tế
Cùng với các biện pháp khuyến khích đầu tư, các biện pháp bảo hộ đầu tư là một trong những nội dung quan trọng của các thảo thuận quốc tế song phương, đa phương liên quan đến đầu tư. Thống nhất được về các biện pháp bảo đảm đầu tư trong các Điều ước quốc tế cũng có nghĩa là các quốc gia tham gia Điều ước đã tiến hành bổ sung thêm các cam kết về bảo đảm đầu tư của pháp luật quốc gia một cách thức bảo hộ mới.
Trong đó, nguyên tắc đối xử quốc gia và nguyên tắc đối xử tối huệ quốc đối với nhà đầu tư thuộc các nước có liên quan và dự án đầu tư của họ là một nguyên tắc thể hiện việc các quốc gia thành viên của một thỏa thuận quốc tế cam kết bảo đảm đầu tư.
2.1.3 Các biện pháp khuyến khích thu hút đầu tư
Để nâng cao khả năng thu hút đầu tư trong cũng như ngoài nước, các quốc gia ban hành các văn bản pháp luật có tính chất hấp dẫn đầu tư. Nói đến khả năng thu hút đầu tư của quốc gia trước hết phải nói đến sự thống nhất và hoàn thiện của hệ thống pháp luật về đầu tư của quốc gia. Trong đó phải kể đến các quy định về đảm bảo đầu tư và khuyến khích đầu tư.
2.1.3.1 Các biện pháp về bảo đảm đầu tư
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là các biện pháp được thể hiện trong các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện pháp bảo đảm đầu tư chính là các cam kết từ phía Nhà nước tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của Nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể của các nhà đầu tư. Sự góp mặt của các quy định pháp luật về đảm bảo đầu tư có vai trò như là một sự thể hiện rõ nét nhất thiện ý của Nhà nước tiếp nhận đầu tư đối với các chủ đầu tư và các dự án đầu tư của họ. Các biện pháp bảo đảm đầu tư bao gồm:
* Bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp
Để tạo lập được lòng tin của các chủ đầu tư, trước hết Nhà nước phải cam kết bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp của các nhà đầu tư. Biện pháp bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp được áp dụng đối với tất cả các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư theo pháp luật về đầu tư của Việt Nam, không phân biệt mức độ bảo hộ nhiều hay ít dựa trên bất kì một tiêu chí nào. Hơn nữa, biện pháp này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi các nhà đầu tư bắt đầu triển khai dự án đầu tư mà không cần phải thông qua thêm bất cứ thủ tục nào khác.
Pháp luật về đầu tư của Việt Nam quy định: Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính; trường hợp cần thiết, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua tài sản của nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng; việc thanh toán hoặc bồi thường phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
* Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư
Trước đây, pháp luật đầu tư của Việt Nam phân loại các hoạt động đầu tư dựa trên tiêu chí nguồn vốn thành các hoạt động đầu tư trong nước và các hoạt động đầu tư nước ngoài, từ đó có những quy phạm pháp luật điều chỉnh riêng biệt đối với hai loại hoạt động đầu tư này.
Đến luật đầu tư chung năm 2005 đã xóa đi khoảng cách phân biệt giữa hoạt động đầu tư có nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Các biện pháp bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư về cơ bản đều quy định chung cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài không có sự phân biệt.
* Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư
Nhà nước đảm bảo cho nhà đầu tư một cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp với thông lệ quốc tế, đề cao quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư và đủ độ tin cậy cũng như độ an toàn về mặt thực thi các quyết định trong giải quyết tranh chấp về đầu tư.
Trong khuôn khổ pháp luật mà Việt Nam đặt ra, các bên tranh chấp có thể lựa chọn một cách linh hoạt nhất phương thức và cơ quan giải quyết tranh chấp cho mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của việc giải quyết tranh chấp. Nhà nước Việt Nam đảm bảo tất cả các tranh chấp về đầu tư đều có những cơ quan phù hợp để giải quyết. Đối với trường hợp tranh chấp giữa cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài, Nhà nước cũng cam kết không bó buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải lựa chọn toàn án Việt Nam hoặc trọng tài Việt Nam để giải quyết nếu một điều ước quốc tế hoặc một thỏa thuận nào đó giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký với nhà đầu tư nước ngoài cho phép được lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp khác.
* Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư ra nước ngoài
Mục đích của các nhà đầu tư, kinh doanh là để thu lợi nhuận, Nhà nước Việt Nam không những cam kết bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với phần lợi nhuận mà các nhà đầu tư tạo ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam mà còn cam kết bảo đảm quyền được chuyển phần lợi nhuận đó ra nước ngoài.
Nhà nước Việt Nam không cấm các nhà đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư thực hiện việc chuyển vốn và tài sản hợp pháp ra nước ngoài (Điều 9 Luật đầu tư năm 2005). Những khoản hợp pháp được chuyển ra nước ngoài bao gồm:
- Lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh;
- Những khoản tiền trả cho cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
- Tiền gốc và tiền lãi các khoản vay nước ngoài;
- Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
- Các khoản tiền và tài sản hợp pháp khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư;
- Thu nhập hợp pháp của người lao động nước ngoài làm việc cho dự án đầu tư.
* Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi về chính sách, pháp luật
Điều 11 Luật đầu tư 2005 qui định, trong mọi trường hợp, nếu có sự thay đổi về chính sách hay pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan trực tiếp tới quyền lợi của các nhà đầu tư thì nguyên tắc duy nhất được thực hiện là cam kết bảo đảm tối đa quyền lợi của các nhà đầu tư. Việc đảm bảo các quyền lợi đó được thể hiện cụ thể như sau:
- Nếu sự thay đổi về chính sách, pháp luật mang lại những ưu đãi nhiều hơn hoặc thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư so với những quy định trước đây thì nhà đầu tư được hưởng những ưu đãi mới;
- Nếu sự thay đổi chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng, thiệt hại hoặc gây ra sự giảm sút về ưu đãi đầu tư thì Nhà nước không áp dụng nguyên tắc hồi tố đối với những thay đổi đó, có nghĩa là Nhà nước vẫn đảm bảo cho các nhà đầu tư được hưởng những ưu đãi, điều kiện thuận lợi mà trước đó họ đã và đang được hưởng (xác định theo các ưu đãi quy định tại giấy chứng nhận đầu tư).
- Nếu không tiếp tục được hưởng những ưu đãi như cũ, Nhà nước cam kết đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư bằng cách thực hiện một số biện pháp giải quyết sau:
+ Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi;
+ Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
+ Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
+ Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết;
Như vậy, khi có bất cứ sự thay đổi về chính sách, pháp luật từ phía Nhà nước Việt Nam, quyền lợi tối đa của nhà đầu tư đều được đảm bảo. Nhà nước đã nhận về phía mình một số bất lợi và dành cho nhà đầu tư sự chủ động lựa chọn phương pháp giải quyết một khi có sự thay đổi từ phía nhà nước. Điều đó thể hiện rõ thiện ý và mong muốn của Việt Nam đối với việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
* Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác
Bên cạnh năm biện pháp bảo đảm đầu tư kể trên, Nhà nước Việt Nam còn có một số biện pháp bảo đảm đầu tư mang tính hỗ trợ đầu tư như: việc cam kết bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; cam kết mở cửa thị trường đầu tư liên quan đến thương mại. Luật đầu tư năm 2005 quy định như sau:
- Nhà nước cam kết bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư, đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan (Điều 7);
- Nhà nước cam kết thực hiện lộ trình mở cửa thị trường đầu tư, đồng thời không hạn chế, bắt buộc các nhà đầu tư phải thực hiện một số hành vi như: Ưu tiên mua hàng hóa sản xuất trong nước; đạt tỷ lệ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; nội địa hóa nhất định; đạt tỉ lệ nhất định trong nghiên cứu khoa học; cung cấp hàng hóa hoặc đặt trụ sở tại một địa điểm cụ thể (Điều 8).
Như vậy, bên cạnh việc cam kết không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, Nhà nước còn cam kết thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ trong các thảo thuận của mình về việc tiến hành mở cửa thị trường, tạo điều kiện hơn nữa cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cam kết hỗ trợ nhà đầu tư một số hoạt động khi tiến hành đầu tư, ví dụ như hỗ trợ cân đối ngoại tệ để thực hiện nhập khẩu hàng hóa.
Ngoài ra, bằng những biện pháp đầu tư cụ thể, Nhà nước đã dành cho nhà đầu tư, không phân biệt quốc tịch, các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn một quyền rất quan trọng trong kinh doanh - đó chính là quyền tự do kinh doanh.
2.1.3.2 Các biện pháp về khuyến khích đầu tư
Các biện pháp về khuyến khích đầu tư là tất cả những quy định do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, của nền kinh tế-xã hội và của nhà đầu tư. Các biện pháp khuyến khích đầu tư theo luật đầu tư năm 2005 bao gồm các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư. Các ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư được xét để áp dụng trên quy định về những địa bàn và lĩnh vực ưu đãi đầu tư (quy định tại Điều 27, 28 Luật đầu tư 2005). Dựa trên tiêu chí về lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư, mà một số biện pháp về ưu đãi đầu tư được đặt ra. Các biện pháp khuyến khích đầu tư bao gồm:
* Nhóm ưu đãi về tài chính
Đây là nhóm các chính sách khuyến khích ưu đãi mà qua đó các nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực được quy định sẽ được hưởng những lợi ích về tài chính đáng lẽ phải đóng góp cho nhà nước. Bao gồm các chính sách về:
- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Miễn giảm thuế xuất nhập khẩu
- Miễn giảm thuế giá trị gia tăng
- Một số ưu đãi tài chính khác như dự án có vốn đầu tư nước ngoài được nhận một số ưu đãi liên quan đến vấn đề chuyển lỗ kinh doanh, khấu hao tài sản...
* Nhóm các ưu đãi liên quan đến chính sách sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển
Nhà đầu tư khi đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn được khuyến khích đầu tư sẽ được hưởng một số ưu đãi liên quan đến việc sử dụng đất theo các văn bản pháp luật quy định như:
- Đảm bảo sự ổn định trong quan hệ thuê đất giữa nhà đầu tư và nhà nước;
- Ưu đãi về giá tiền thuê đất;
- Miễn giảm tiền thuê đất
* Nhóm các biện pháp hỗ trợ về thủ tục hành chính
Thông qua các chính sách về cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, giảm bớt các rào cản về hành chính tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài khi vào Việt Nam. Tập trung vào các biện pháp hỗ trợ để khuyến khích đầu tư về thủ tục hành chính như sau:
- Thứ nhất, tạo đầu mối duy nhất để các nhà đầu tư nước ngoài có thể liên hệ để xin cấp phép đầu tư. Đầu mối này ở các tỉnh có thể là sở kế hoạch đầu tư, có nhiêm vụ tham mưu, tư vấn cho UBND tất cả các vấn đề liên quan đến đầu tư và thay mặt UBND tỉnh nhận cũng như trả lời về việc cấp phép đầu tư;
- Thứ hai, rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư cho các dự án đầu tư. Các tỉnh, thành phố đều đưa ra những ưu đãi trên tinh thần thu hút các dự án đầu tư vào địa phương mình. Tiết kiệm thời gian cho các nhà đầu tư là động lực chính để thu hút các nhà đầu tư đổ vốn vào nền kinh tế một cách nhanh chóng nhất;
- Thứ ba, thực hiện chủ trương khuyến khích để tăng vốn đầu tư, các tỉnh thành cải thiện cách thức đăng ký cấp phép đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư như cấp phép đầu tư qua mạng internet
- Thứ tư, tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư khi muốn tìm hiểu về thị trường Việt Nam tìm kiếm các thông tin về tập quán kinh doanh, hướng phát triển kinh tế, các thông tin về việc làm thế nào để bắt đầu một dự án đầu tư ở Việt Nam.
* Nhóm các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư khác
Cùng với việc cải cách hành chính thì những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình đăng kí và thực hiện dự án đầu tư phải được bãi bỏ như các loại giấy phép con không cần thiết hay việc sửa đổi các quy định cũ theo hướng thông thoáng hơn; các lĩnh vực, nghành nghề._. được phép đầu tư cũng cần được mở rộng.
2.1.4 Khái niệm về đầu tư và phân loại đầu tư
2.1.4.1 Các khái niệm
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục đích chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế.
Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
+ Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại [18]
- Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Vốn Nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư [30]
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam [30]
- Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đối với mỗi quốc gia hay một nền kinh tế thì hoạt động đầu tư phát triển luôn đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính quốc gia đó.
2.1.4.2 Phân loại đầu tư
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân chia đầu tư thành các loại khác nhau. Có thể phân loại đầu tư theo những tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào mục đích đầu tư
- Đầu tư phi lợi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
- Đầu tư kinh doanh: Là các hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để kinh doanh thu lợi nhuận.
* Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
- Đầu tư trong nước: Là hoạt động đầu tư mà nguồn lực đầu tư được huy động từ ngân sách Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong nước.
- Đầu tư nước ngoài: Là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người của nước nhận đầu tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Thực tiễn điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động đầu tư nước ngoài còn có sự phân biệt giữa đầu tư từ nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
* Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp có thể phân chia là đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài:
+ Đầu tư trực tiếp trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ chức cá nhân trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản) trên phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Như vậy, khác với đầu tư trực tiếp, trong hoạt động đầu tư gián tiếp, người đầu tư vốn và người quản lý, sử dụng vốn là hai chủ thể khác nhau và có thẩm quyền chi phối khác nhau đối với nguồn lực đầu tư. Những hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh đều có tính chất là đầu tư gián tiếp.
2.1.4.3 Nguồn vốn đầu tư
* Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu tư ngoài tiết kiệm trong nước còn có thể huy động vốn từ nước ngoài
* Nguồn vốn đầu tư từ trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài nguyên... mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ ngân sách, vốn tích luỹ của các doanh nghiệp và vốn tiết kiệm dân cư.
(a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là nguồn vốn do Nhà nước sở hữu và điều hành. Đây không phải là nguồn vốn sử dụng vào các mục tiêu cá nhân nên nó mang tính xã hội rất lớn. Nguồn vốn này được hình thành từ thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn tích luỹ từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi của Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi mua hàng hoá, dịch vụ, các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các khoản phí, lệ phí và thu khác.
(b) Vốn tích luỹ các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn đầu tư được hình thành từ nguồn ngân sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi nhuận tích luỹ được.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nguồn vốn đầu tư bao gồm: Vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với cá nhân tổ chức trong và ngoài nước.
(c) Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết kiệm của dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.
* Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
- Vốn đầu tư gián tiếp: Là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên với vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ, học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Đối với các nước đang phát triển một vấn đề nan giải là thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ sở hạ tầng...để tạo ra được “cú hích” đầu tiên cho sự phát triển, để có được tích luỹ ban đầu từ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế không thể không huy động vốn từ nước ngoài.
Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đòi hỏi các nước cần phải tạo lập môi trường thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn cho nhà đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp, lập các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư
Việc một nhà đầu tư đầu tư vào một nền kinh tế nhiều hay ít cũng như hiệu quả của việc đầu tư ấy phụ thuộc vào một số yếu tố như: Sự tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế, các nguồn lực và tiềm năng phát triển của địa phương, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và các chính sách khuyến khích đầu tư.
2.2.5.1 Sự phát triển của nền kinh tế
Để đánh giá một nền kinh tế được coi là có phát triển hay không người ta dựa vào một số chỉ tiêu chính như: GDP hàng năm, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, các chỉ tiêu về phúc lợi công cộng và chăm sóc con người. Để có thể tạo ra sự phát triển, trước hết, phải có mức tăng trưởng hàng năm thông qua giá trị tổng sản phẩm. Sự tăng trưởng này ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư ở hai góc độ: Một là, khi GDP tăng, có nghĩa hiệu quả của vốn đầu tư được nhìn nhận theo chiều hướng tốt, từ đó, các nhà đầu tư có sự tin tưởng đối với các hoạt động kinh tế và tăng cường đầu tư vào. Bất kì một nhà đầu tư nào khi bỏ vốn vào một nền kinh tế, dù với mục đích tìm kiếm lợi nhuận hay là các nguồn viện trợ đều mong muốn những đồng vốn ấy được sử dụng với hiệu quả cao nhất, chính vì vậy, nơi họ muốn tìm kiếm và sẵn sàng đầu tư phải là nơi cho họ thấy được nguồn vốn sẵn có được sử dụng như thế nào. Hai là, khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ có mức tiết kiệm cao hơn và từ đó tăng cường vốn đầu tư. ở đây không xét đến việc thu hút thêm các nguồn vốn từ bên ngoài mà là vốn từ bản thân nền kinh tế thông qua tiết kiệm.
Cơ cấu kinh tế cũng ảnh hưởng đến thu hút các nguồn vốn đầu tư. Thường thì nhà đầu tư nào cũng muốn đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, có khả năng thu hồi vốn nhanh và đảm bảo. Nếu chia nền kinh tế thành 3 ngành chủ yếu: Nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản), công nghiệp - xây dựng và dịch vụ thì thu hút nhiều vốn vẫn là công nghiệp và dịch vụ. Chính vì vậy, những nền kinh tế có cơ cấu trong đó tỉ lệ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao thì sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn vì ở đây đã tồn tại sẵn những điều kiện cho các ngành này phát triển như: Cơ sở hạ tầng, vùng nguyên liệu, thị trường nguồn lao động...Điều này giải thích tại sao phần lớn vốn đầu tư nước ngoài lưu chuyển giữa các nước phát triển.
Trong sự phát triển của nền kinh tế bao gồm cả sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng. Đơn giản bởi vì muốn phát triển phải có cơ sở hạ tầng vững chắc và chính sự phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng giống như một nền móng vững chắc cho mọi công cuộc đầu tư, vì muốn sản xuất kinh doanh phải có điện nước đảm bảo, giao thông thuận tiện, các dịch vụ công cộng phát triển. Vì vậy, bất cứ nhà đầu tư nào cũng muốn bỏ vốn vào địa bàn có lợi nhất cho hoạt động của họ.
2.1.5.2 Các nguồn lực và tiềm năng phát triển
Nguồn lực ở đây gồm: nguồn lực về con người, thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động; tiềm lực về khoa học công nghệ thể hiện qua việc sở hữu và áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quản lý và sản xuất. Tiềm năng phát triển gồm: điều kiện tự nhiên (vị trí, địa hình, khí hậu), tiềm năng về tài nguyên (khoáng sản, tài nguyên đất, nước, rừng) và tiềm năng phát triển kinh tế chưa được khai thác hết ở các ngành.
Xét ảnh hưởng của nguồn lực đến việc thu hút đầu tư. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện được phải cần nhân tố con người. Khi các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ không thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và phương tiện sản xuất đến quốc gia đó, vì vậy, họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ yếu. Khi một nền kinh tế có nguồn lao động dồi dào và đáp ứng được nhu cầu sẽ tạo điều kiện thụân lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động. ở đây xét đến cả số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số và tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động, một nguồn lao động có số lượng lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và vận hành những sự án có quy mô lớn. Tuy nhiên, như vậy chưa đủ, trong khi sản xuất đòi hỏi yêu cầu về chất lượng cao thì chất lượng lao động là vấn đề quan trọng hơn hết, nếu như có hàng triệu lao động mà trình độ và kĩ năng của họ chỉ sản xuất thủ công, là các lao động cơ bắp thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Chất lượng lao động thể hiện ở truyền thống lao động, khả năng sáng tạo và trình độ qua đào tạo. Chất lượng phụ thuộc vào truyền thống của quốc gia, địa phương và công tác giáo dục đào tạo. Khi lao động có chất lượng cao, thứ nhất họ sẽ tham gia vào sản xuất tốt hơn vì những kiến thức họ có cả những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm qua thời gian. Hơn nữa, họ sẽ tiếp thu nhanh hơn khoa học kỹ thụât, giảm bớt chi phí đào tạo cho nhà đầu tư. Vấn đề về cơ cấu lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến các nguồn vốn đầu tư. Cơ cấu ở đây bao gồm cơ cấu về lao động đã qua đào tạo và lao động chưa qua đào tạo, cơ cấu về các bậc, chuyên ngành giữa các lao động đã qua đào tạo. Xu thế hiện nay có nhu cầu cao về công nhân kỹ thuật lành nghề hơn là các cán bộ quản lý, vì vậy, việc điều chỉnh cơ cấu cũng là vấn đề không nhỏ đối với các quốc gia.
Tiềm năng phát triển của một nền kinh tế ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư thông qua việc các nhà đầu tư nhìn nhận được những điểm có khả năng phát triển nhưng vì lí do nào đó chưa được khai thác hết từ đó, họ bỏ vốn vào những nơi còn trống đó. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn ở đây, thể hiện ở chỗ, một điều kiện tự nhiên thuận lợi về địa hình khí hậu và vị trí trong giao lưu giữa các nền kinh tế sẽ thu hút được các nhà đầu tư vì ở đó sẽ đảm bảo cho sự ổn định sản xuất và thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa.
2.1.5.3 ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ở đây được nhìn nhận thông qua: sự ổn định về kinh tế xã hội, ổn định về chính trị, môi trường kinh doanh và ổn định trong các chính sách tiền tệ. Một quốc gia muốn thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, trước hết, đó phải là nơi không xảy ra các cuộc chiến tranh, các cuộc nội chiến và khủng bố. Đó phải là một quốc gia có các chính sách kinh tế ổn định, không có sự thay đổi liên tục về chính sách pháp luật vì khi đó sẽ ảnh hưởng rất lớn và theo xu hướng tiêu cực đối với các nhà đầu tư. Các chính sách tiền tệ phải làm sao hạn chế được lạm phát và chống giảm phát, ổn định tỉ giá và lãi suất. Kinh tế không thể phát triển mà không có lạm phát, song vấn đề là ở chỗ làm sao để kiểm soát được lạm phát ấy, giữ nó ở một tỉ lệ có lợi cho phát triển, tránh mất giá đồng tiền quá lớn. Các nhà đầu tư không thể yên tâm và ổn định sản xuất tại một nước mà giá trị đồng tiền của nước đó liên tục thay đổi, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Hơn nữa, giá trị của đồng nội tệ còn ảnh hưởng đến lợi nhụân thực tế mà các nhà đầu tư thu được tại một thị trường xác định. Lãi suất sẽ có ảnh hưởng lớn đến dòng chảy của vốn vào trong nước hay ra ngoài, ở đây cần có một sự tương xứng giữa lãi suất trong nước và trên thị trường thế giới. Vì vậy, lãi suất phải có xu hướng cao hơn thế giới để các nhà đầu tư dồn nhiều vốn vào trong nước hơn. Mặt khác, một mức lãi suất cao còn là điều kiện để bảo toàn nguồn vốn trong nước, tránh thất thoát ra ngoài.
2.1.5.4 Các biện pháp khuyến khích đầu tư
Một môi trường đầu tư thông thoáng và thuận tiện luôn là nơi mà các nhà đầu tư muốn tìm đến. Vì vậy, mà các quốc gia đều đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm cải tạo môi trường đầu tư của mình, trong đó vai trò của các chính sách khuyến khích đầu tư rất quan trọng, bao gồm trong đó những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu tư, các biện pháp ưu đãi đối với từng ngành, lĩnh vực và từng vùng cụ thể. Các nhà đầu tư mong muốn các thủ tục nhanh chóng và đơn giản, đồng thời có những ưu đãi về thuế, giá thuê đất, về tạo điều kiện cho sử dụng cơ sở hạ tầng...
Trên đây là những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút các đầu tư vào một nền kinh tế, những ảnh hưởng này được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau song nhìn chung nó sẽ có những tác động tích cực tới việc thu hút nhiều vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội khi các nhân tố này được cân bằng và giữ ở mức độ thích hợp. Còn như thế nào là thích hợp thì lại phụ thuộc vào điều kiện và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như tình hình chung của nền kinh tế thế giới.
2.1.6 Sự cần thiết phải tăng cường thu hút vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Để giải thích được tại sao luôn phải đặt ra vấn đề cần tăng cường thu hút vốn cho đầu tư phát triển, trước hết phải xét đến vai trò của đầu tư phát triển. Như đã đưa ra ở phần trên, vai trò của đầu tư phát triển hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với sự phát triển của mọi nền kinh tế, chính vì vậy luôn cần phải tăng cường cho hoạt động đầu tư phát triển, mà muốn thực hiện được điều đó yêu cầu phải có vốn.
Trong điều kiện và xu thế phát triển như hiện nay, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngày càng cao. Thứ nhất, do phải mở rộng quy mô của hoạt động đầu tư, đầu tư không thể chỉ tiến hành các hoạt động nhỏ lẻ mà yêu cầu trên một quy mô lớn. Thứ hai, chất lượng của các công trình đòi hỏi ngày càng cao, các máy móc, thiết bị đưa vào phải hiện đại và tất nhiên kèm theo đó là một khoản chi phí đầu tư không nhỏ. Hơn nữa, các nguồn lực hiện nay ngày càng trở lên hạn hẹp so với nhu cầu phát triển đó. Nguồn vốn của các nhà đầu tư thì có hạn, vì vậy, họ sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn cho hoạt động của mình hơn. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh lẫn nhau trong việc thu hút vốn đầu tư. Chính vì những lí do đó, ngày càng phải có những biện pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
2.1.7 Vai trò của chính sách thu hút đầu tư
2.1.7.1 Chính sách thu hút đầu tư sẽ thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
- Đối với đầu tư trong nước, các chính sách thu hút sẽ tạo điều kiện và mời chào các nguồn vốn trong dân cư đổ vào nền kinh tế. Không chỉ khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp, mà qua các chính sách ưu đãi, khuyến khích Chính phủ còn nhấn mạnh chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vốn vào các địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm, phù hợp với hướng phát triển của cả nền kinh tế. Theo đó, các doanh nghiệp thuộc đối tượng được khuyến khích sẽ được hưởng những ưu đãi liên quan đến tài chính, trong đó quan trọng nhất là những ưu đãi về thuế suất thấp, ưu đãi liên quan đến thủ tục hành chính và các ưu đãi khác. Thông qua việc sử dụng các biện pháp khuyến khích ưu đãi hợp lý, dòng vốn trong dân cư sẽ đổ vào nền kinh tế, trong đó các địa bàn, lĩnh vực thu hút được nhiều vốn nhất là những địa bàn, lĩnh vực nằm trong danh mục ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
- Đối với vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, các chính sách đầu tư đưa ra các biện pháp khuyến khích đầu tư có ý nghĩa như một động thái nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tạo ra sự hấp dẫn cho môi trường đầu tư. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay các nước phát triển không chỉ đơn thuần chỉ dựa vào các nguồn vốn trong nước mà chủ yếu là lợi dụng các nguồn lực dồi dào từ nước ngoài. Nước nào có chính sách thu hút đầu tư đúng đắn sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn vào nền kinh tế nước mình hơn. Các chính sách đầu tư đề ra được các biện pháp khuyến khích đầu tư chính là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để tăng thêm nguồn vốn từ nước ngoài.
2.1.7.2 Thông qua các chính sách thu hút đầu tư, Nhà nước chủ động cơ cấu lại nền kinh tế
Bằng quy định các lĩnh vực, địa bàn, ngành nghề khuyến khích đầu tư, cấm đầu tư hay điều kiện đầu tư mà Nhà nước chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chủ quan của mình. Những địa bàn được khuyến khích sẽ có lượng vốn đầu tư lớn hơn những địa bàn không được khuyến khích đầu tư. Nhà nước sẽ hỗ trợ đáng kể các nhà đầu tư khi đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn cần khuyến khích. Như vậy, nhà đầu tư sẽ nhận được những lợi ích nhất định còn Nhà nước sẽ chuyển dịch được cơ cấu một cách hợp lý và phát triển các ngành nghề, lĩnh vực địa bàn thiếu vốn đầu tư nhằm phát triển đồng đều đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung, tạo đà tăng trưởng bền vững ổn định.
2.1.7.3 Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư, phù hợp thông lệ quốc tế
Mỗi quốc gia cần phải tạo môi trường pháp lý cho kinh doanh và đầu tư, trong đó nhân tố quan trọng là khuyến khích đầu tư nước ngoài trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh. Ưu đãi đầu tư tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho mỗi quốc gia trên con đường thu hút đầu tư nước ngoài nhưng những ưu đãi đó giúp các quốc gia cơ hội hội nhập các tổ chức thương mại quốc tế lớn, tiến gần hơn đến đích của quá trình hội nhập kinh tế. Không thể phủ nhận các chính sách thu hút đầu tư với các quy định hợp lý về khuyến khích đầu tư đã góp phần làm hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mặt khác, sự hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, với tư cách là một biện pháp mang ít nhiều tính chất khuyến khích đầu tư, đến lượt nó, lại quay lại, hỗ trợ cho Việt Nam trong mục tiêu thu hút vốn đầu tư.
2.1.8 Những cam kết quốc tế của Việt Nam với quốc tế về đầu tư nước ngoài
Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài, trong những năm gần đây Việt Nam tham gia, ký kết một số Điều ước quốc tế song phương, đa phương về đầu tư nước ngoài. Đây có thể được coi là một trong những bước đi không thể tách rời trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong tổng thể chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đến nay Việt Nam đã ký kết hiệp định song phương về khuyến khích đầu tư và bảo hộ đầu tư với 45 nước và vùng lành thổ. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của các luật này đều mở rộng hơn so với các quy định của luật đầu tư nước ngoài hiện hành của Việt Nam.
Từ năm 1995 đến nay, Việt Nam đã ký kết và tham gia một số Điều ước và diễn đàn quốc tế như : Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC) với việc đề ra kế hoạch hành động nhằm tự do hóa và mở cửa đầu tư khu vực; đặc biệt Việt Nam gia nhập WTO với cam kết thực hiện hiệp định TRIMS...
Phân tích trên cho thấy Việt Nam trong quá trình thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, sẽ phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về đầu tư hiện hành cho phù hợp các Điều ước quốc tế và các hiệp định về đầu tư mà Việt Nam đã ký và cam kết.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Các chính sách thu hút đầu tư của Trung ương giai đoạn 1997 - 2006
Trước khi Luật đầu tư thống nhất năm 2005 ra đời, hệ thống pháp luật Việt Nam chia các văn bản pháp luật về khuyến khích đầu tư thành hai hệ thống gồm các văn bản pháp luật quy định khuyến khích ưu đãi đầu tư nước ngoài và khuyến khích ưu đãi đầu tư trong nước.
2.2.1.1 Các chính sách ưu đãi, khuyến khích về tài chính
* Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của luật thuế lợi tức năm 1990 (sau được thay thế thành luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997) thời gian này có sự khác biệt thuế thu nhập doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước trừ trường hợp được khuyến khích đầu tư, các doanh nghiệp trong nước luôn phải chịu mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 32% trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải chịu mức thuế này là 25% [26]
Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1997 quy định một số địa bàn, lĩnh vực đầu tư được coi là địa bàn, lĩnh vực được khuyến khích đầu tư (Điều 15,16,) nếu các chủ đầu tư trong nước đầu tư vào đó sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 (điều 17) và điều 20, 21, 22, 23, 24, Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1997. Cụ thể được thực hiện như sau:
- Đầu tư vào lĩnh vực quy định tại điều 15, hoặc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% (nếu không được khuyến khích sẽ phải nộp theo mức thuế suất 32%);
- Đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc đầu tư lĩnh vực quy định tại điều 15 ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 20%;
- Đầu tư lĩnh vực quy định tại điều 15 ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng thuế suất là 15%;
- Cơ sở sản xuất mới thành lập vào các lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư theo Điều 15 sẽ được miễn thuế hai năm đầu từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp tối đa bốn năm tiếp theo; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng khó khăn khác thời gian được miễn thuế thu nhập thêm từ một đến hai năm, giảm thêm 50% thuế thu nhập phải nộp từ một đến năm tiếp theo.
Đối với cơ sở hàng hóa kinh doanh, dịch vụ mới thành lập, được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp trong thời gian từ một đến hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong thời gian tối đa là năm năm tiếp.
Các dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm; đầu tư ngành nghề sử dụng nhiều lao động trong nước, trước hết lao động tại địa phương ngoài việc được giảm theo Điều 18 luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong hai năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang laị, được miễn thêm hai năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong ba năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đúng tại địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Nếu sản xuất kinh doanh ở vùng đặc biệt khó khăn được miễn thêm ba năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ba năm tiếp theo (Điều 22, Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1997) [27]
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, điều 38, Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 quy định được hưởng mức thuế suất là 25% so với mức thuế suất mà nhà đầu tư trong nước phải nộp thì mức thuế suất của doanh nghiệp nước ngoài thấp hơn 7%. Trong trường hợp khuyến khích đầu tư mức thuế suất các nhà đầu tư phải nộp là 20%; trường hợp có nhiều có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích mức thuế suất là 15%; trường hợp đặc biết khuyến khích mức thuế suất giảm xuống còn 10% lợi nhuận thu được. Đây là quy định của Nhà nước Việt Nam nhằm tạo môi trường thu hút nguồn vốn nước ngoài.[28]
Bên cạnh đó, điều 39, còn quy định các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được quy định tại điều 3 của Luật đầu tư nước ngoài 1996 có thể được miễn thuế lợi tức tối đa là hai năm, kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trường hợp đầu tư vào dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 tuy mức t._.a, giám sát các cán bộ công chức thực hiện các thủ tục hành chính, đặc biệt chú trọng kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến thủ tục cho thuê đất đối với các nhà đầu tư, xử lý kỷ luật các cán bộ không thực hiện đúng các thủ tục đã được tỉnh quy định, khen thưởng các cán bộ làm tốt và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Lập kênh phản ánh thông tin về các cán bộ trong thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục về cho thuê đất, về thủ tục thuế, thủ tục thông quan...để cộng đồng các nhà đầu tư có kênh phản ánh trực tiếp và tỉnh phải có biện pháp xử lý thông tin ngay.
- Thường xuyên tham gia đối thoại với doanh nghiệp, nghe các doanh nghiệp phản ánh những khó khăn về môi trường đầu tư và công khai đưa ra các giải pháp và báo cáo kết quả tháo gỡ khó khăn về các vấn đề doanh nghiệp nêu trong đối thoại.
- Tiến hành rà soát và cải tiến thủ tục hành chính đồng bộ ở tất cả các khâu liên quan đến thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, an toàn và tin cậy lẫn nhau theo cơ chế ”một cửa” tại các đầu mối cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và các loại giấy tờ khác cho doanh nghiệp khi triển khai xúc tiến dự án đầu tư và đi vào hoạt động theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch.
4.7.3.3 Hỗ trợ các nhà đầu tư trong triển khai dự án và sau đầu tư
- Cung cấp thông tin về chủ trương chính sách của Nhà nước, của tỉnh trong hoạt động đầu tư. Giúp các nhà đầu tư hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia trên địa phương của tỉnh.
- Kiến nghị với Nhà nước về những chính sách chưa phù hợp còn cản trở, vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các chính sách ưu đãi khác cho các nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Xúc tiến thành lập tại các KCN các đơn vị hỗ trợ các doanh nghiệp như: Hải quan, công an, ngân hàng, bưu điện, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác phục vụ nhanh tại chỗ mọi nhu cầu của doanh nghiệp;
- Thành lập tổ tư vấn ở các KCN, CCN để nghe các đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp và kết hợp cùng doanh nghiệp giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và khó khăn đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
4.7.3.4 Đổi mới phương thức xúc tiến hỗ trợ đầu tư
- Đổi mới nội dung và phương thức xúc tiến tiếp thị đầu tư. Điều chỉnh bổ sung danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư nước ngoài của tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các thị trường có tiềm năng, các tập đoàn kinh tế lớn. Hình thành nhiều loại hình xúc tiến đầu tư đa dạng và hiệu quả.
4.7.3.5 Thực hiện tốt các chính sách về nguồn nhân lực
(i) Chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho các cơ quan Nhà nước
- Đối với các cán bộ công chức, viên chức đang công tác, áp dụng các chính sách đào tạo bằng nguồn kinh phí ngân sách như:
+ Chính sách đào tạo theo chức danh;
+ Chính sách đào tạo cán bộ dự nguồn;
+ Chính sách đào tạo cán bộ sau đại học tại trong nước và nước ngoài;
+ Chính sách đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học-công nghệ, nông nghiệp, môi trường, đô thị, ngoại ngữ...
- Chính sách thu hút các sinh viên có hộ khẩu tại Hải Dương và sinh viên ngoại tỉnh học các trường đại học chính quy có bằng giỏi trong các lĩnh vực, chuyên ngành tỉnh cần về công tác tại tỉnh.
Để chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho các cơ quan Nhà nước của tỉnh có hiệu quả, yêu cầu các chính sách của tỉnh cần rõ ràng và bài bản dựa trên cơ sở chế độ đãi ngộ cao, hỗ trợ kinh phí giáo dục, đào tạo và trọng dụng (như người tài luôn được ưu tiên bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cao ).
(ii) Nhóm chính sách đào tạo lao động có trình độ quản lý và tay nghề cho các doanh nghiệp
- Chính sách kết hợp ba nhà trong đào tạo: Nhà nước, nhà trường và nhà doanh nghiệp;
- Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với cơ cấu kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Chính sách khuyến khích các chủ đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm, có tiềm lực và trình độ tiên tiến thành lập cơ sở đào tạo 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với đối tác Việt Nam để đào tạo nguồn nhân lực cho KCN, CCN nói riêng và tỉnh nói chung. Mở các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ có trình độ khu vực và quốc tế tại tỉnh theo qui định của pháp luật Việt Nam.
- Các trường đào tạo trong tỉnh cần xây dựng chương trình riêng đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong các KCN, CCN như cán bộ quản lý nhân sự, quản đốc xưởng, chuyền trưởng, tổ trưởng nắm được luật pháp Việt Nam, phong tục tập quán của từng Quốc gia đầu tư trong KCN, CCN hiểu biết thêm về một số nét văn hóa của người nước ngoài nhằm tạo mối quan hệ tốt trong công việc, cũng như tạo ấn tượng tốt đẹp giữa các doanh nghiệp với người lao động.
- Tăng cường và khuyến khích việc dạy và học ngoại ngữ cho lực lượng lao động chủ yếu là tiếng Anh, Hoa, Nhật, Hàn, v.v..
- Chính sách chăm lo chỗ ở cho công nhân, lực lượng lao động của tỉnh góp phần ổn định lao động cho các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, CCN của tỉnh.
4.7.3.6 Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng và tệ quan liêu
- Nhận diện chính xác các lĩnh vực hành chính công nơi tham nhũng dễ xảy ra nhất (ví dụ như thủ tục cho thuê đất đối với các nhà đầu tư thuê đất ngoài khu công nghiệp), có chính sách khu biệt và xử lý những điều kiện đã giúp cho tham nhũng xảy ra. Để làm được điều này cần có sự cải cách triệt để khu vực hành chính công và có chế tài đủ mạnh để răn đe;
- Tăng cường sự giám sát một cách mạnh mẽ, chặt chẽ các cán bộ công chức làm việc ở các bộ phận dễ nảy sinh tham nhũng nhất nhằm ngăn chặn các cán bộ, công chức không lạm dụng vị trí của mình để mưu lợi cá nhân. Bên cạnh đó tăng cường các cuộc vận động về ý thức, nhấn mạnh tầm quan trọng của các dịch vụ hành chính công và chi phí của tham nhũng (bao gồm cả việc xử lý kỷ luật những người vi phạm).
- Cung cấp những kênh thích hợp và khuyến khích các công chức và nhà đầu tư phản ánh về các hành vi tham nhũng của các cán bộ công chức và cả những lãnh đạo cấp cao.
- Hạn chế mức độ tùy ý xử lý của các công chức liên quan đến các thủ tục hành chính liên quan đến quá trình đầu tư bằng việc ban hành các quy tắc và quy chế của cơ quan. Các quy tắc và quy chế này cần được xây dựng đơn giản, rõ ràng và dễ tiếp cận đối với không chỉ công chức mà cả đối với các nhà đầu tư.
- Đảm bảo mức tiền lương thỏa đáng đối với công chức nhằm đảm bảo họ không tìm kiếm các khoản thu nhập thêm của mình bằng cách nhận tiền hay gây khó khăn, nhũng nhiễu để nhận tiền. Việc đảm bảo mức tiền lương đủ sống và có thể cạnh tranh được với mức lương của khu vực kinh tế tư nhân không những giúp ngăn chặn tham nhũng mà còn thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cho cơ quan Nhà nước.
- Có các biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ công chức tham nhũng bằng các quy định của pháp luật. Đây là biện pháp cuối cùng trong ngăn chặn và chống tham nhũng vì xử lý là việc khi tham nhũng đã xảy ra nhưng đó có thể là một hiệu ứng răn đe mạnh mẽ và là biện pháp bổ sung cần thiết cho các biện pháp phòng ngừa khác.
4.7.3.7 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức và nhân dân
Đây là giải pháp quan trọng và là giải pháp đầu tiên tỉnh Hải Dương cần thực hiện một cách sâu rộng và triệt để, tỉnh phải tạo ra được sự thống nhất về tư tưởng và nhận thức về vị trí vai trò của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh ở các cấp, các ngành từ đó sẽ góp phần tạo ra động lực trong thực hiện công tác thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp. Không thống nhất được về tư tưởng và nhận thức thì khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ sẽ có những cán bộ công chức đối xử không đúng trong việc vận dụng và triển khai cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư, gây khó khăn cho doanh nghiệp và làm mất lòng tin ở các nhà đầu tư.
Chỉ khi các cán bộ, công chức thấm nhuần được sự cần thiết phải làm hết chức năng, phận sự với tinh thần thần tự giác và tận tâm trong thực thi chính sách, pháp luật về đầu tư đối với các nhà đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết tháo gỡ các khó khăn trong thủ tục và các khó khăn phát sinh khác từ khi triển khai dự án đến thực hiện dự án thì những chính sách thu hút đầu tư của tỉnh và Nhà nước mới phát huy tác dụng và các nhà đầu tư mới thực sự nhận được những ưu đãi của chính sách đã ban hành. Tất cả các chính sách thu hút đầu tư có được thực hiện trên thực tế hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò, trách nhiệm của cán bộ công chức nhà nước những người thực thi chính sách.
Tỉnh cần có chính sách về tuyên truyền, phổ biến thường xuyên, lâu dài trên Báo, Đài và truyền hình; tuyên truyền trong các cuộc họp từ chi bộ đến các Đảng bộ và cơ quan. Cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh Hải Dương thường xuyên nêu gương các cán bộ công chức làm tốt (các gương tốt này do các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bầu chọn) và công khai những cán bộ công chức gây nhũng nhiễu, khó khăn đối với các nhà đầu tư và các tấm gương xấu này cũng được các nhà đầu tư phản ánh qua một kênh riêng mà tỉnh cần thiết lập.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy vai trò của người lãnh đạo cao cấp nhất của tỉnh là một yếu tố rất quan trọng. Khi người lãnh đạo luôn là tấm gương sáng và đi sâu, đi sát, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp thì các cán bộ công chức cũng theo đó để làm. Đây cũng là cách để tuyên truyền sự thống nhất trong cách ứng xử từ cấp cao nhất của tỉnh với các doanh nghiệp đối với các công chức cấp dưới.
5. Kết luận và kiến nghị
5.1 Kết luận
Hải Dương thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Miền Bắc, những năm qua tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác thu hút đầu tư, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng khá, chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH, các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn.
Để thu hút được các nhà đầu tư, nhất là các dự án có trình độ công nghệ cao, thiết bị tiên tiến, hiện đại để có thể thực hiện được phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đề ra cho thời gian tới, tỉnh cần phát huy các điểm mạnh, các lợi thế và hạn chế hoặc khắc phục hoàn toàn những khó khăn, hạn chế trong hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh. Việc nghiên cứu các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh cần thiết được tiến hành để xác định các chính sách thu hút đầu tư đã thực sự hấp dẫn nhà đầu tư và mang lại kết quả hay chưa. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hướng vào nghiên cứu các chính sách thu hút đầu tư, những kết quả thu được và điều tra lấy ý kiến doanh nghiệp về các chính sách của tỉnh.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lí luận, thực tiễn về đầu tư và các chính sách thu hút đầu tư để phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở hệ thống, phân tích nhằm luận giải và xác định các nội dung cơ bản về các biện pháp được sử dụng trong các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư; vai trò của các chính sách đối với đầu tư của tỉnh;
Luận văn so sánh chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam với các nước Châu á và Đông Nam á nhằm xác định những mặt cạnh tranh và hấp đẫn của các quy định về ưu đãi, khuyến khích của Việt Nam với quy định của các nước cũng như những mặt hạn chế kém hấp dẫn về nội dung khuyến khích và hạn chế trong thực hiện các chính sách đó với các nước.
Hệ thống hóa và phân tích các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương thời gian qua và so sánh với tỉnh lân cận có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tương đối giống tỉnh Hải Dương và cạnh tranh thu hút đầu tư mạnh mẽ với tỉnh nhằm xác định những mặt mạnh, yếu trong các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh và tìm những nguyên nhân làm cho chính sách thu hút đầu tư của tỉnh chưa thực sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư so với tỉnh được so sánh.
Để thu hút đầu tư, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2000-2006 ngoài việc nâng cấp cơ sở hạ tầng bằng việc tích cực tăng tỷ trọng chi cho cơ sở hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, đầu tư xây dựng khu dân cư, nâng cấp hệ thống khách sạn, du lịch...Tranh thủ các nguồn vốn của TW và các bộ ngành để đầu tư cơ sở hạ tầng. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư như BOT, BT, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, ứng vốn thi công... tỉnh còn ban hành nhiều văn bản quy định những ưu đãi, khuyến khích đối với nhà đầu tư như: Quyết định số 3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 ban hành các quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các KCN và Quyết định số 920/2003/QĐ-UB ngày 03/4/2003 ban hành các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các CCN, Quyết định số 1019/2003/QĐ-UB ngày 11/3/2003, thay thế cho Quyết định 745/2002/QĐ-UB ngày 25/3/2002 về việc quy định trình tự chấp thuận đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Quyết định số 4173/2003/QĐ-UB ngày 16/10/2003 về việc ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý KCN tỉnh với các cấp, các ngành trong việc quản lý các KCN, Quyết định số 4668/2004/QĐ-UBND ngày 18/11/2004 về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các CCN và ngoài KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương...
So sánh các chính sách thu hút đầu tư của Hải Dương cho thấy chính sách thu hút đầu tư của tỉnh cạnh tranh hơn một số tỉnh trong NKER như Vĩnh Phúc về ưu đãi tài chính (tiền thuê đất và thuế thu nhập doanh nghiệp), về cung cấp lao động và hỗ trợ đào tạo lao động, về hỗ trợ kết cấu hạ tầng KCN, CCN, về hỗ trợ thông tin quảng cáo và thưởng cá nhân, tổ chức vận động được dự án đầu tư.
Mặt hạn chế trong thu hút đầu tư là quá trình thực hiện chính sách thu hút đầu tư của tỉnh không đảm bảo được như chính sách đã đề ra, cơ sở hạ tầng kém cả về hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội, thủ tục hành chính kéo dài, chi phí không chính thức cao, tiếp cận đất khó khăn, không được sự hỗ trợ hiệu quả của chính quyền trong tháo gỡ khó khăn..
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng đầu tư, phân tích và đánh giá tác động, ảnh hưởng của các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh đến kết quả thu hút đầu tư và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; xác định những thành công, hạn chế trong thu hút đầu tư.
Do thực hiện tốt các chính sách thu hút đầu tư những năm qua, nên số KCN, các dự án đầu tư vào tỉnh Hải Dương đều tăng so với trước. Số lượng KCN nay là 08 với diện tích là 1.642,37 ha. Số lượng dự án đầu tư trong 08 năm vào các KCN là 89, Tổng vốn đăng kí là 1.328.024.161 USD, vốn thực hiện 516.887.196 (thực hiện 38,9%), lao động sử dụng 33.145 người, vốn lưu động 370 triệu USD, doanh thu 411,644 triệu USD, Nộp ngân sách 4.625.474 USD, quy mô bình quân dự án 14,421 triệu/dự án.
Số CCN tăng lên 29 với diện tích 1.288,06 ha. Số dự án đầu tư trong 08 năm vào các CCN là 138 dự án, trong đó số dự án đầu tư nước ngoài là 11 với vốn đăng kí là 61,8 triệu USD, vốn pháp định là 16,05 triệu USD, quy mô bình quân là 5,62 triệu USD/dự án, lao động: 3.306 người; số dự án trong nước là 127, vốn đăng kí 2.438.877,05 triệu đồng, quy mô bình quân là 19.203 triệu đồng/dự án, lao động 26.510 người.
Số lượng doanh nghiệp được thành lập trong giai đoạn 2000 đến 2006 của Hải Dương là 1.780 doanh nghiệp, với số vốn sử dụng 20.160,993 tỷ đồng. So với năm 2000, số doanh nghiệp tăng 353,2% (1276 doanh nghiệp), tốc độ tăng bình quân là 50,5%/năm; tổng số vốn sử dụng tăng 367,3% (14.671,6 tỷ đồng), giá trị tài sản cố định bình quân cho một doanh nghiệp 8,4 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2000 (năm 2000 là 6,2 tỷ đồng/doanh nghiệp).
Về lao động: Tổng số lao động ngành công nghiệp có đến năm 2006 là 112.944 người, tăng 56 % so với năm 2000; tăng bình quân 9,3 %/năm.
Về năng suất lao động của tỉnh tăng mạnh mẽ năm 2006 tăng 233,3% so với năm 2000 (16,1 triệu/lao động)
Về nộp ngân sách: năm 2007 số nộp ngân sách các doanh nghiệp của tỉnh là 1.725.981,65 triệu đồng tăng 6,8 lần so với năm 2000.
Việc thực hiện tốt các chính sách thu hút đầu tư đã có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Cụ thể, tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2006 đạt 15.533 tỉ đồng tăng 251% so với năm 2000. Tốc độ tăng trưởng bình quân 2000-2006 là 10,84% cao hơn giai đoạn 1997-1999 (8,4%). Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Năm 2000 cơ cấu kinh tế như sau Nông nghiệp: 34,8%; Công nghiệp 37,2%; Dịch vụ 28,0% đến năm 2006 lần lượt là 28,3%; 42,4%; 29,3%.
Về xuất nhập khẩu: Tính chung trong 7 năm (2000 - 2006), tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh đạt 666,887 triệu USD. Bình quân tăng 14,3%/năm; kim ngạch nhập khẩu bình quân tăng 14,3%/năm; tổng kim ngạch nhập khẩu 7 năm ước đạt 1.115,312 triệu USD.
Về số lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản tăng bình quân trong giai đoạn 2000-2006 là 16,35%/năm; vốn của các doanh nghiệp ngoài nhà nước và tư nhân có tỉ trọng lớn nhất và tăng nhanh nhất, năm 2000 tỷ trọng của khu vực này chỉ chiếm 15,3% nhưng năm 2006 tỷ trọng đã chiếm 53,7%. Tăng bình quân trong cả giai đoạn là 37,3%/năm; về cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2000 chỉ chiểm tỷ trọng 1,3% nhưng đến năm 2006 tỷ trọng này đã tăng lên 12,4%.
Về giá trị sản xuất công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2000-2006 tăng bình quân 25,6%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 đạt 19.067.211 triệu đồng tăng 14.332.196 triệu đồng so với năm 2000 (năm 2000 đạt 4.735.015 triệu đồng)
Về thu nhập của cư dân tỉnh Hải Dương: tăng khá cao trong giai đoạn 2000-2006. Năm 2000 thu nhập bình quân của dân cư Hải Dương là 273,95 ngàn đồng, năm 2006 tăng lên 611,77 ngàn đồng. Như vậy, thu nhập của cư dân năm 2006 tăng 223,31% tương ứng tăng 337,82 ngàn đồng.
Luận văn đã điều tra các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN, CCN là các doanh nghiệp trực tiếp được hưởng các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các chính sách thu hút đầu tư đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Kết quả điều tra cho thấy mức độ ảnh hưởng của các chính sách và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của tỉnh. Không chỉ dừng lại ở hệ thống hóa cơ sở lí luận cũng như khảo sát thực tiễn, luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp cho công tác xây dựng chính sách thu hút đầu tư nhằm khuyến nghị thiết thực với tỉnh Hải Dương nhằm tạo ra một hệ thống chính sách thu hút đầu tư hiệu quả và một môi trường đầu tư cởi mở, hấp dẫn cho tỉnh Hải Dương những năm tới.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với Nhà nước
- Bổ sung và hủy bỏ một số điều khoản bất cập ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trong luật đầu tư năm 2005 (những điều khoản này đã được chỉ ra trong luận văn)
- Thiết kế lại hệ thống ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp một cách có định hướng, dựa trên kết quả hoạt động của dự án và theo nguyên tắc tránh phân biệt đối xử, đơn giản và minh bạch. Hệ thống ưu đãi, khuyến khích phù hợp với nguyên tắc của WTO.
- Hoàn thiện cơ chế thu hút đầu tư “ một cửa” không để doanh nghiệp phải đến nhiều cơ quan như hiện nay. Nên giao toàn quyền các hoạt động quản lý Nhà nước của các sở cho Ban quản lý các KCN; các Sở chỉ làm chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý là chính.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích mạnh hơn nhằm khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp .
- Xây dựng hệ thống pháp luật đầu tư đồng bộ, ít thay đổi, có thể dự đoán trước và phù hợp quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
- Xây dựng chính sách cụ thể hơn về giải phóng mặt bằng đất đai cho người dân theo Luật đất đai không để nhân dân khiếu kiện, mất việc làm.
- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư các cơ sở đào tạo nghề, bệnh viện hiện đại, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao phục vụ các nhà đầu tư trong và ngoài nước và công nhân cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm
5.2.2 Đối với tỉnh Hải Dương
Thứ nhất, Tỉnh tập trung xây dựng quy hoạch các KCN, KCX dọc 02 bên đường cao tốc mới Hà Nội - Hải Phòng. Gắn các KCN, KCX này với phát triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cao, nhà ở...Xây dựng chiến lược phát triển các KCN, KCX đồng bộ hiện đại về hạ tầng kĩ thuật và gắn với phát triển khu dân cư.
Thứ hai, tỉnh thường xuyên tuyên truyền trên thông tin đại chúng của tỉnh về tầm quan trọng của các DN đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, tiếp tục cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư theo hướng thông thoáng, thuận lợi gắn với chính sách kiểm tra, giám sát các cấp và cán bộ công chức trong thực hiện.
Thứ tư, Tham gia đối thoại với DN , giúp DN tháo gỡ khó khăn trong đầu tư. Tăng cường hỗ trợ các DN trong đầu tư.
Thứ năm, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực giỏi cho các cơ quan Nhà nước và lao động có trình độ quản lý và có tay nghề cho các doanh nghiệp.
tài liệu tham khảo
Bộ tài chính, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000, quy định về khung giá thuê đất
Bộ tài chính, Thông tư số 26/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành quy định bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Bộ tài chính, Thông tư số 81/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 thực hiện Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg
Chính Phủ, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
Chính Phủ, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, (2003), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Chính Phủ, Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 164, (2004), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Chính phủ, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 54/1993/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết thi hành luật thuế XNK năm 1993, (1993), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Chính Phủ, Nghị định số 158/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng 2003, (2003), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2005) Kinh tế-xã hội tỉnh Hải Dương 5 năm ( 2001-2005), NXB Thống kê Hà Nội (2005)
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2000), Niên giám thống kê 1999, NXB Thống kê Hà Nội .
Cục thống kê tỉnh Hải Dương ( 2001), Niên giám thống kê 2000, NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2002), Niên giám thống kê 2001, NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2003), Niên giám thống kê 2002, NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2004), Niên giám thống kê 2003, NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2005), Niên giám thống kê 2004, NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2006), Niên giám thống kê 2005, NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2007), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê Hà Nội
Bùi Ngọc Cường (2007), Giáo trình Luật đầu tư, NXB Công an nhân dân
Lê Đăng Doanh (2002), “Hình thành đồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Đoàn Thị Thu Hà (2006), Chính sách Kinh tế-xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật
Đào Duy Quát (2004), Hải Dương Thế và lực mới trong thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Hiến Pháp Việt Nam (1992), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật Thuế xuất nhập khẩu sửa đổi, bổ sung 1998, (1999), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật thuế giá trị gia tăng 1997, (1998), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật thuế giá trị gia tăng 2003, (2003), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, ( 1997), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi 1997, (1998), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật Đầu tư nước ngoài 1996, (1997), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Quốc hội, Luật Đầu tư nước ngoài sửa đổi bổ sung (năm 2000), NXB Chính trị Quốc gia
Quốc hội, Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành ( 2006), NXB Tài Chính Hà Nội
Quy định mới Hướng dẫn thi hành Luật đầu tư năm 2005, (2007), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Thủ tướng, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 ưu đãi về giá tiền thuê đất, (1999)
UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số 3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 v/v ban hành quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số 920/2003/QĐ-UB ngày 03/4/2003 v/v ban hành các quy định ưu đãI khuyến khích đầu tư vào các CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số 1019/2003/QĐ-UB ngày 11/3/2003, thay thế cho Quyết định 745/2002/QĐ-UB ngày 25/3/2002 về việc quy định trình tự chấp thuận đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số 4173/2003/QĐ-UB ngày 16/10/2003 về việc ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh với các cấp, các ngành trong việc quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số 4668/2004/QĐ-UBND ngày 18/11/2004 v/v ban hành Quy định về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các cụm công nghiệp và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số 1221/2001/QĐ-UB ngày 14/5/2001 quy định về miễn tiền thuê đất các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
PHụ LụC
Phiếu điều tra doanh nghiệp về các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh Hải Dương và các đề xuất kiến nghị của các doanh nghiệp được điều tra
Điều Tra ảnh hưởng của các chính sách ưu đãI, khuyến khích đầu tư của tỉnh Hải Dương
Xin quý công ty cho biết những thông tin sau:
1. Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
Trong nước:
Đầu tư Nước ngoài :
2. Trước khi đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương quý công ty có biết chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư sau đây của tỉnh Hải Dương không
2.1. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất
có
Không
2.2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
có
Không
2.3. Ưu đãi về vốn đầu tư
có
Không
2.4. Ưu đãi lãi suất vay vốn và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
có
Không
2.5. Tỉnh hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ( tỉnh cấp vốn xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN như đường, điện, nước, thông tin liên lạc và hỗ trợ kinh phí bồi thường đất, rà phá bom mìn)
có
Không
2.6. Hỗ trợ về việc tỉnh cung cấp lao động có tay nghề và kinh phí đào tạo nghề cho lao động
có
Không
2.7. Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư
có
Không
2.8. Hỗ trợ thủ tục hành chính nhanh, gọn, thuận lợi
có
Không
3. Theo quý công ty những chính sách khuyến khích đầu tư nào của tỉnh Hải Dương sau đây có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của quý công ty vào địa bàn tỉnh Hải Dương
3.1. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.3. Ưu đãi về vốn đầu tư
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.4. Ưu đãi lãi suất vay vốn và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.5. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ( tỉnh cấp vốn xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN như đường, điện, nước, thông tin liên lạc và hỗ trợ kinh phí bồi thường đất, rà phá bom mìn):
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.6. Hỗ trợ về việc tỉnh cung cấp lao động có tay nghề và kinh phí đào tạo nghề cho lao động
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.7. Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
3.8. Hỗ trợ thủ tục hành chính nhanh, gọn, thuận lợi
Không ảnh hưởng
ảnh hưởng một phần
ảnh hưởng quyết định
4. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, những ưu đãi, khuyến khích đầu tư nào sau đây của các chính sách ưu đãi, khuyến khích của tỉnh Hải Dương thực tế quý công ty nhận được
4.1. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.3. Ưu đãi về vốn đầu tư
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.4. Ưu đãi lãi suất vay vốn và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.5. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ( tỉnh cấp vốn xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN như đường, điện, nước, thông tin liên lạc và hỗ trợ kinh phí bồi thường đất, rà phá bom mìn):
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.6. Hỗ trợ về việc tỉnh cung cấp lao động có tay nghề và kinh phí đào tạo nghề cho lao động
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.7. Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
4.8 Hỗ trợ thủ tục hành chính nhanh, gọn, thuận lợi
Không nhận được
Nhận được một phần
Nhận được đầy đủ
5. Xin quý công ty cho biết lý do chính quý công ty đã đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương ( Xin quý công ty ghi rõ 01 lí do chính )
. ..............................................................................................................
..............................................................................................................
6. Xin quý công ty cho biết trong quá trình đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương, quý công ty gặp khó khăn gì nhất? ( Xin quý công ty ghi rõ 01 khó khăn quý công ty cho là khó khăn nhất)
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
7. Đề nghị quý công ty đề xuất giúp tỉnh Hải Dương 01 biện pháp quan trọng nhất để tỉnh thu hút được các nhà đầu tư đầu tư vào địa bàn tỉnh
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Cảm ơn sự giúp đỡ của quý công ty
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN CONG (BEST FILE) (03h. 18.09).doc