Tài liệu Nghiên cứu biến tính polyme vô cơ trên cơ sở hệ Alumino Silicat: ... Ebook Nghiên cứu biến tính polyme vô cơ trên cơ sở hệ Alumino Silicat
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2820 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu biến tính polyme vô cơ trên cơ sở hệ Alumino Silicat, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu với tinh thần chăm chỉ, khẩn trương, sáng tạo
và sự nỗ lực hết mình của bản thân em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp
này.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn Th.S LA THẾ VINH
đã dành những thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án. Cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ các
chất vô cơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình làm nghiên cứu.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức và kinh nghiệm
còn chưa nhiều nên bản đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Sinh viên
Nguyễn Duy Hưng
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 2
MỤCLỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤCLỤC.......................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
PHẦN I. TỔNG QUAN.............................................................. 5
I.1. GIỚI THIỆU VỀ POLYME VÔ CƠ:..................................................... 5
I.1.1. Xu thế phát triển của các loại polyme vô cơ: .................................. 5
I.1.2. Phạm vi ứng dụng và giới hạn:........................................................ 5
I.1.3. Phân loại polyme vô cơ: .................................................................. 7
I.1.4. Cấu trúc của vật liệu polyme ........................................................... 9
I.1.4.1. Polyme vô cơ ở dạng rắn .......................................................... 9
I.1.4.2. Polyme vô cơ ở dạng lỏng ........................................................ 9
I.1.4.3. Polyme vô cơ ở dạng thuỷ tinh................................................. 9
I.1.4.4. Polyme trong dung dịch.......................................................... 10
I.1.4.5. Kết luận................................................................................... 10
I.1.5. Tính chất của polyme vô cơ........................................................... 11
I.1.5.1. Sự liên kết của các phân tử ..................................................... 11
I.1.5.2. Một số tính chất điển hình của polyme vô cơ......................... 13
I.1.5.2.1. Tính chịu uốn................................................................... 13
I.1.5.2.2. Tính giãn nở..................................................................... 13
I.1.5.2.3. Tính cuộn tròn.................................................................. 14
I.1.5.2.4. Tính cơ nhiệt .................................................................... 14
I.2. POLYME VÔ CƠ TRÊN CƠ SỞ Si .................................................... 16
I.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của polyme trên cơ sở Silic ....... 16
I.2.2. Giới thiệu polyme trên cơ sở hệ Alumino-Siliccate:..................... 20
I.2.3. Sự hình thành polyme hệ Si-O-Al ................................................. 20
I.3. BIẾN TÍNH POLYME TRÊN CƠ SỞ HỆ Al – Si .............................. 22
PHẦN II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 24
II.1. PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI (IR)...................................... 24
II.1.1.Cơ sở của phương pháp................................................................. 24
II.1.2. Điều kiện hấp thụ bức xạ hồng ngoại........................................... 24
II.2. PHƯƠNG PHÁP NHIỄU XẠ TIA X ................................................. 25
II.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỂ TÍCH ....................................... 25
II.3.1. Xác định hàm lượng Na2O ........................................................... 25
II.3.2. Xác định hàm lượng Al2O3........................................................... 26
II.3.2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................... 26
II.3.2.2. Cách xác định ........................................................................ 26
II.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG ................................ 26
II.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT VI SAI................................. 27
II.6. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ NHỚT CỦA DUNG DỊCH ........ 27
II.6.1.Cơ sở lý thuyết............................................................................... 27
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 3
II.6.2. Đo độ nhớt bằng nhớt kế Ostwald................................................ 28
II.6.3. Cách tính toán............................................................................... 29
II.7. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG BÁM DÍNH CỦA
MÀNG PHỦ POLYME VÔ CƠ................................................................. 30
II.7.1. Độ bền uốn cong........................................................................... 30
II.7.2. Độ bền cào xước........................................................................... 30
II.7.3. Độ bền kéo.................................................................................... 30
PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN................. 32
III.1. KHẢO SÁT HỆ POLYME VÔ CƠ Si - Al BAN ĐẦU ................... 32
III.1.1. Phân tích thành phần hóa học trong hệ polyme ban đầu ............ 33
III.1.2. Xác định các nhóm liên kết trong hệ polyme ban đầu bằng phổ
hồng ngoại: .............................................................................................. 33
III.1.4. Kiểm tra khả năng bám dính của màng phủ ............................... 35
III.1.5. Kiểm tra khả năng chịu nhiệt của màng phủ............................... 35
III.2. BIẾN TÍNH HỆ Si – Al BẰNG CÁC CHẤT PHỤ GIA KHÁC
NHAU: ........................................................................................................ 38
III.2.1. Khảo sát hệ polyme khi thêm phụ gia là Fe2O3 .......................... 38
III.2.1.1. Đặc điểm thành phần Fe2O .................................................. 38
III.2.1.2. Khảo sát thành phần phối liệu rắn lỏng ............................... 38
III.2.1.3. Kiểm tra khả năng bám dính của màng phủ sau biến tính... 40
III.2.1.4. Biện luận sự có mặt của Fe2O3 trong hệ polyme ................. 40
III.2.2. Khảo sát hệ polyme khi thêm phụ gia là Cr2O3 .......................... 44
III.2.2.1. Đặc điểm thành phần Cr2O3 ................................................. 44
III.2.2.2. Khảo sát thành phần phối liệu rắn lỏng ............................... 44
III.2.2.3. Kiểm tra khả năng bám dính của màng phủ sau biến tính... 46
III.2.2.4. Biện luận sự có mặt của Cr2O3 trong hệ polyme ................. 46
III.2.3. Khảo sát hệ polyme khi thêm phụ gia là TiO2 ............................ 50
III.2.3.1. Đặc điểm thành phần là TiO2 ............................................... 50
III.2.3.2. Khảo sát thành phần phối liệu rắn lỏng ............................... 50
III.2.3.3. Kiểm tra khả năng bám dính của màng phủ sau biến tính... 52
III.2.3.4. Biện luận sự có mặt của TiO2 trong hệ polyme ................... 52
KẾT LUẬN..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 57
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 4
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi bước tiến của ngành công nghệ vật liệu là một trong những tiêu
chuẩn đánh giá mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Sự ra đời của một
loại vật liệu mới thường mở ra nhiều hướng đi của khoa học.
Ngày nay con người không ngừng hoàn thiện, cải tiến và tìm kiếm vật liệu
mới. Trong đó việc khám phá và tìm kiếm vật liệu mới là mục tiêu mũi nhọn
của khoa học công nghệ vật liệu. So với các polyme hữu cơ thì phạm vi ứng
dụng của các polyme vô cơ hẹp hơn. Tuy nhiên do đặc điểm về cấu trúc, tính
chất của các polyme vô cơ khác với polyme hữu cơ mà trong nhiều trường
hợp polyme vô cơ thể hiện tính ưu việt hơn nhiều so với polyme hữu cơ.
Trong công nghiệp hóa chất nói riêng và các ngành kinh tế quốc dân nói
chung, vai trò của các vật liệu có tính bền nhiệt, bền hóa là rất quan trọng và
trên thực tế polyme vô cơ đáp ứng được những yêu cầu này.
Polyme vô cơ đang dần khẳng định vị trí của mình trong khoa học công
nghệ vật liệu, polyme photpho nitritclorit là vật liệu mới đang được quan tâm
như là một loại cao su vô cơ với các tính chất tương tự cao su hữu cơ nhưng
có độ bền nhiệt được nâng lên rất nhiều do đó thay thế được cao su hữu cơ
nhiệt độ cao.
Trong phạm vi nghiên cứu, bản đồ án này tập trung nghiên cứu đến
phương pháp biến tính polyme vô cơ trên cơ sở hệ Alumino Silicate. Khảo sát
để tìm ra những điều kiện tối ưu trong quá trình biến tính polyme vô cơ và từ
đó để tìm ra những polyme vô cơ phù hợp với những điều kiện sử dụng thích
hợp.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 5
PHẦN I. TỔNG QUAN
I.1. GIỚI THIỆU VỀ POLYME VÔ CƠ:
I.1.1. Xu thế phát triển của các loại polyme vô cơ:
Khái niệm: Hợp chất polyme là hợp chất được hình thành từ các phần tử
nhỏ (nguyên tử, phân tử) thành các phần tử lớn có cấu trúc đại phân tử. Các
phần tử nhỏ liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, mạch nhánh, mạch vòng
hay dạng mạch không gian [1].
Hoá học polyme hữu cơ được phát triển từ rất sớm, các phương pháp
tổng hợp, đặc tính và quá trình của các polyme hữu cơ đã được coi là một
trong những nghiên cứu chính cứu hoá học hiện đại. Với đặc điểm là dẻo, dễ
gia công tạo sản phẩm, polyme hữu cơ được phát triển rộng rãi, tuy nhiên
cũng không đáp ứng được yêu cầu của công nghệ cao đó là làm việc ở nhiệt
độ cao và trong các môi trường xâm thực. Vì vậy trong những năm gần đây
đã xuất hiện những nghiên cứu và ứng dụng của các vật liệu mới.
Từ những năm 1950, đã có hàng loạt những công trình nghiên cứu để
tổng hợp polyme vô cơ bao gồm: polyphotphat, polysilicon, polysilicat,
polyborat. Các vật liệu này đóng vai trò rất quan trọng trong công nghiệp.
Ngày nay, việc nghiên cứu và tổng hợp ngày càng được mở rộng và đã
đạt được những thành tựu trong việc tìm kiếm và ứng dụng các loại polyme
có khả năng làm việc ở nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn mạnh.
Với các phương pháp như phương pháp trùng hợp, trùng ngưng, phương
pháp đa tụ, phương pháp phối trí và sự thay đổi các nguyên tố vô cơ, các
nhóm gốc đã tạo ra mảng vật liệu đa dạng, có tính năng thay đổi phù hợp với
yêu cầu công nghệ. Thêm vào đó, sự phát triển của hoá học hiện đại giúp cho
việc tìm ra các điều kiện để có thể tổng hợp và đạt được cấu trúc như tính
năng toàn vẹn của vật liệu. Đây chính là mục tiêu của khoa học công nghệ vật
liệu.
I.1.2. Phạm vi ứng dụng và giới hạn:
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đòi hỏi vật liệu
ngày càng phải có những tính năng phù hợp. Động lực chính trong sự phát
triển của các loại polyme vô cơ chính là các tính năng ưu việt của chúng mà
vật liệu polyme hữu cơ không có được, đó là tính bền nhiệt và tính chịu ăn
mòn.
Với các đặc tính như bền nhiệt, có tính bền vững trong phạm vi nhiệt độ
rộng, tính kị nước, khả năng chống bám dính, cách nhiệt tốt, polyme silicon
được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ bán dẫn, các chất cách điện ở nhiệt
độ cao, làm vòng đệm trong động cơ phản lực, làm chất phụ gia cao cấp để
tăng độ bóng hoặc dùng để xử lý nước cho công nghệ thuộc da. Loại vật liệu
này có thể ở một số dạng như lỏng, nhớt, chất dẻo hay nhựa.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 6
Polyme chứa kim loại, mà điển hình là polyme chứa liên kết Al-N có độ
cứng rất cao, dẫn nhiệt và cách điện tốt, bền nhiệt bền hoá, nên được ứng
dụng rộng rãi trong công nghệ chịu nhiệt cao như [7]:
• Phủ bảo vệ các chi tiết tiếp xúc với các kim loại nóng chảy như nồi
nấu thép nồi nấu thuỷ tinh.
• Phủ trên các bề mặt thép, graphit, hoặc các vật liệu phi kim loại mà
tiếp xúc với môi trường ăn mòn mạnh.
• Làm chất cách điện ở nhiệt độ cao, làm đế hay nền cho các mạch
thích hợp.
• Làm các thiết bị trao đổi nhiệt, các bộ thoát nhiệt trong các thiết bị
năng lượng điện.
• Cho vào các hợp kim của kim loại nhôm, và của một số kim loại
khác để tăng mô đun đàn hồi, tăng độ bền nhiệt, có thể tạo ra các
vật liệu bán dẫn.
Gần đây xuất hiện một loại polyme mới là phốtpho nitrin clorit với khối
lượng hạn chế, được ứng dụng nhiều trong thực tế như :
• Làm các chất kết dính để gắn các vật liệu kim loại và phi kim loại.
• Tạo lớp sơn phủ chịu nhiệt cao. Lớp sơn phủ này có thể chịu nhiệt
độ 350oC, so với sơn thông thường khả năng chịu nhiệt đã tăng lên rất
nhiều.
• Làm chất bôi trơn. Cho thêm khoảng 1-3% vào mỡ bôi trơn, mỡ sẽ
không bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
• Có thể tạo ra sản phẩm trung gian để làm các chất chịu nhiệt, ví dụ
như hỗn hợp với 2,3-dibrompropanol với sự có mặt của chất phụ gia
hữu cơ pridin, tẩm vào vải bông làm cho vải bông chịu được nhiệt độ
180oC. Hoặc tạo lớp phủ trong hỗn hợp butyl ete photpho etylclorit và
nitroxenlulo với các ete của axetic thì sẽ tạo được màng phủ dẻo, ít bắt
lửa so với lớp phủ xenlulo thông thường.
• Có thể tăng độ chịu nhiệt khi đun nóng, vì vậy có thể sử dụng làm
chất hóa dẻo trong các vật liệu mang sơn phủ.
Nhiều loại polyme có tiềm năng không giới hạn. Thực nghiệm đã xác
định rằng độ bền nhiệt tăng theo độ phân cực của liên kết. Ví dụ trong các loại
polysilan kim loại thì kim loại có độ dương điện lớn hơn nên liên kết kim loại
oxy phân cực hơn liên kết Si-O do đó có độ bền nhiệt tăng lên rất nhiều. Từ
đó mở ra hướng nghiên cứu mới là thêm hoặc thay thế các kim loại khác nhau
để tăng độ bền nhiệt cho vật liệu [9].
Với vật liệu bền nhiệt mà có thể tan trong dung môi hữu cơ thường được
dùng để tạo lớp màng, lớp sơn hoặc lớp màng chất dẻo bảo vệ chịu nhiệt độ
và áp suất cao.
Nhìn chung polyme vô cơ được sử dụng rộng rãi và đặc biệt là làm việc
trong môi trường khắc nghiệt ở nhiệt độ cao, ăn mòn mạnh, áp suất lớn. Tuy
vậy loại vật liệu này có một yếu điểm là giòn, khó gia công chế tạo, chịu va
đập kém. Do đó nhiệm vụ đề ra cho khoa học vật liệu là phải khắc phục các
nhược điểm này để nâng cao chất lượng vật liệu. Và một xu hướng hiện nay
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 7
là nghiên cứu và tổng hợp các polyme có nguồn gốc cả vô cơ và hữu cơ, tạo
ra các vật liệu mới mà có thể tổ hợp nhiều ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm.
I.1.3. Phân loại polyme vô cơ:
Người đầu tiên phân loại polyme vô cơ là nhà khoa học người Mỹ,
Maye, dựa trên sự thay đổi về cấu trúc polyme ở trạng thái rắn. Tuy nhiên,
hiện nay phương pháp này không phù hợp .
Phương pháp phân loại thứ 2 do Korshok và Mozgova đưa ra. Polyme
được chia làm hai loại [1,6,7].
- Polyme đồng nhất: được tạo ra từ các nguyên tố cùng loại.
- Polyme không đồng nhất: được tạo ra từ các nguyên tố khác loại.
Những nguyên tố tạo polyme đồng nhất, nguyên tố tạo polyme không
đồng nhất (những nguyên tố được bôi đen) được cho trong các bảng sau [6,7].
Bảng 1:Những nguyên tố tạo polyme đồng nhất .
Nhóm Chu
kì I II III IV V VI VII VII O
1 (H) He
2 Li Be B C N O F Ne
3 Na Mg Al Si P S Cl Ar
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni 4
Cu ZN Ga Ge As Se Br Kr
Rb Sr Y Zr Nb Mo Te Ru Rh Pd 5
Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
Cs Ba La Hf Ta W Re Os Ir Pd 6
Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
7 Fr Ra Ac (Th) (Pa) (U)
Bảng 2: Những nguyên tố tạo polyme không đồng nhất.
Nhóm Chu
kì I II III IV V VI VII VII O
1 (H) He
2 Li Be B C N O F Ne
3 Na Mg Al Si P S Cl Ar
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni 4
Cu ZN Ga Ge As Se Br Kr
Rb Sr Y Zr Nb Mo Te Ru Rh Pd 5
Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
Cs Ba La Hf Ta W Re Os Ir Pd 6
Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
7 Fr Ra Ac (Th) (Pa) (U)
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 8
Khả năng tạo polyme đồng nhất và không đồng nhất phụ thuộc vào
năng lượng liên kết của mắt xích. Dựa vào thực nghiệm người ta đã xác định
được giá trị năng lượng liên kết của một số loại polyme như sau [7].
Bảng 3: Năng lượng liên kết của một số loại polyme.
Liên kết Năng lượng
(kcal/mol)
Liên kết Năng lượng
(kcal/mol)
C-C 80,0 Sb-Sb 42,0
S-S 63,0 Ge-Ge 39,2
P-P 53,0 As-As 39,0
Se-Se 50,0 N-N 37,0
Te-Te 49,0 O-O 34,0
Si-Si 45,0 C-N 66,0
B-O 119,3 As-O 64,5
B-N 104,3 Al-C 610,6
Si-O 89,3 C-S 61,5
B-C 89,0 Si-S 69,9
P-O 81,7 C-Si 57,6
Năng lượng liên kết của các liên kết N-N và O-O được ghi lại để so
sánh. Cả 2 nguyên tố đều không có khả năng tạo polyme đồng nhất vì năng
lượng liên kết của chúng thấp, Korhak và Mozogova đã tổng kết rằng polyme
đồng nhất chỉ tạo ra khi năng lượng liên kết của mắt xích lớn hơn 37
kcal/mol. Năng lượng liên kết trong polyme vô cơ đồng nhất nhỏ hơn 80
Kcal/mol là giá trị năng lượng liên kết C-C trong hữu cơ. Như vậy polyme vô
cơ đồng nhất không bền bằng polyme hữu cơ ở điều kiện thường. Đối với
polyme vô cơ không đồng nhất, nhiều loại có năng lượng liên kết lớn hơn liên
kết C-C, và hầu hết là lớn hơn của polyme vô cơ không đồng nhất. Điều này
giải thích được xu hướng tạo polyme không đồng nhất và độ bền nhiệt của các
loại vật liệu này.
Phương pháp phân loại thứ 3 là của Sowerby và Audrieth sau này được
Shaw phát triển thêm. Theo phương pháp này polyme được chia thành 3 dạng
tùy thuộc vào phương pháp điều chế [7].
- Polyme trùng ngưng: được tạo thành nhờ các phản ứng trùng ngưng.
- Polyme đa tụ: được tạo thành khi cộng mạch các phân tử monome chưa
bão hòa.
- Polyme phối trí: được tạo ra bằng liên kết giữa nguyên tử kim loại với
Ligan hữu cơ hoặc vô cơ phù hợp.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 9
Shaw cho rằng loại thứ 3 là không cần thiết vì trong polyme đa tụ đã bao
gồm rồi.
Ngày nay các tài liệu khác nhau có cách phân loại khác nhau. Nhưng đa
số dựa vào nguyên tố đặc trưng tạo ra polyme, ví dụ như:
- Polyme chứa Si.
- Polyme chứa Phốt pho.
- Polysunfat.
- Polyme kim loại.
- Oxopolyme.
I.1.4. Cấu trúc của vật liệu polyme [7].
Trong các vật liệu polyme, chỉ một số ít biết được cấu trúc chắc chắn,
phần còn lại là rất khó khăn. Một cách đơn giản để tìm hiểu các loại polyme
là chia nhỏ thành từng dạng khác nhau là dạng rắn, lỏng, thủy tinh và trong
dung dịch.
I.1.4.1. Polyme vô cơ ở dạng rắn:
Đây là dạng tồn tại phổ biến nhất. Trong dạng này, polyme có thể có
cấu trúc mạch thẳng, mạch nhánh, cấu trúc lớp hoặc cấu trúc không gian.
Các nguyên tố trong polyme có cấu trúc này thường ở nhóm IIIB đến
nhóm VIB trong bảng hệ thống tuần hoàn. Đó là các nguyên tố B, C, Si, Ge,
Sn, P, As, Sb, Bi, Se, Te. Các nguyên tố nhóm IVB thường tồn tại ở mạng
không gian thay đổi phức tạp, nguyên tố nhóm VB có cấu trúc mắt xích, hay
cấu trúc lớp, nguyên tố nhóm VIB thường có xu hướng tạo cấu trúc vòng hay
mắt xích.
I.1.4.2. Polyme vô cơ ở dạng lỏng:
Rất ít loại polyme vô cơ được nghiên cứu trong trạng thái lỏng tinh
khiết. Có lẽ hợp chất polyme quan trọng nhất ở trạng thái này là polyme
sunfua và halogen polysunfua. Loại vật liệu này tồn tại ở dạng polyme đồng
nhất và công thức chung là H2Sn và X2Sn (X là Cl, Br). Tại nhiệt độ thường,
tất cả các polyme này đều tồn tại ở dạng lỏng tinh khiết, hydropolysunfua có
màu vàng hoặc trắng, clopolysunfua có màu đỏ da cam và brompolysunfua có
màu đỏ nâu.
I.1.4.3. Polyme vô cơ ở dạng thuỷ tinh:
Nghiên cứu polyme ở trạng thái thủy tinh chủ yếu hướng vào các loại
phot phat, silicat, và borat. Tất cả những vật liệu này đều có khả năng tạo ra
trạng thái thủy tinh khi làm nguội nhanh trạng thái nóng chảy của chúng.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 10
Trong silicat lỏng ban đầu có thành phần 3M2O.2SiO2 thì tất cả hai ion
(Si2O7)6- và M+ đều tồn tại, và sẽ tồn tại như vậy khi làm lạnh nhanh đều thu
được trạng thái thủy tinh mà ở đó các anion (Si2O7)6- định hướng ngẫu nhiên
và kết hợp các cation M+. Còn với SiO2 và GeO2 lỏng có cấu trúc mạng không
gian, nó sẽ giữ nguyên cấu trúc này khi được làm lạnh để chuyển sang dạng
thủy tinh.
Cấu trúc của các photphat, silicat và borat ở trạng thái nóng chảy và
thủy tinh phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ hỗn hợp các nguyên tố đó. Việc thêm
oxit kim loại vào P2O5, SiO2 và B2O3 sẽ tạo ra photphat, silicat, và borat
tương ứng và dẫn tới việc phá vỡ cấu trúc không gian của các oxit phi kim,
vấn đề này phụ thuộc vào phần trăm của oxit kim loại được thêm vào.
Khi nghiên cứu cấu trúc của polyme Silicat, Zachariasen, đã cho rằng
tỷ lệ M2O/SiO2 = R, trong khỏang từ 0 đến 0,5 thì cấu trúc ở dạng nóng chảy
và thủy tinh giống cấu trúc ở trạng thái rắn, đó là cấu trúc không gian, và độ
phức tạp giảm dần theo giá trị của R. Khi R trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì cấu
trúc không gian sẽ chuyển sang cấu trúc lớp. Khi R=1 thì cấu trúc là dạng
chuỗi hay vòng metasilicat. Khi R >1 thì sẽ có sự bẻ gãy cấu trúc tạo disilicat
hoặc octosilicat. Như vậy giá trị R tăng lên thì độ phức tạp trong cấu trúc của
polyme vô cơ sẽ giảm. Tuy nhiên lý thuyết này đã thất bại khi giải thích sự
thay đổi cơ bản trong ô mạng silicat khi có mặt của 10% mol oxit kim loại
kiềm hay 20 % kim loại kiềm thổ. Sự thay đổi này không thể giải thích dựa
vào sự bẻ gãy cấu trúc mạng không gian Si-O-Si. Do vậy Bockric và các cộng
sự đã đề nghị rằng khi hỗn hợp có trên 12% mol M2O thì dạng nóng chảy và
dạng thủy tinh sẽ chứa ion (SinO2n-3)6-. Chính ion này sẽ tồn tại trong hệ chứa
tới trên 50% M2O. Tuy vậy hiện nay vẫn chưa có lý thuyết nào giải thích cặn
kẽ, chi tiết về cấu trúc polyme ở dạng thủy tinh.
I.1.4.4. Polyme trong dung dịch:
Nghiên cứu về phần này, người ta quan tâm đến việc đo khối lượng
phân tử của một số polyme trong dung dịch nước và không phải dung dịch
nước.
Trong dung dịch các polyme vô cơ có thể tạo thành các đa nhân anion,
cation, hay có thể thành các chất điện ly cao phân tử.
I.1.4.5. Kết luận:
Nhìn chung, dù ở trạng thái nào thì cấu trúc của các polyme phụ thuộc
rất nhiều vào các nguyên tố tạo nên mắt xích.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 11
Đối với polyme hữu cơ, mắt xích chứa nguyên tố cacbon có hóa trị 4.
Còn trong polyme vô cơ, theo lý thuyết thì có thể có bao gồm các nguyên tử
có hóa trị khác nhau.
Trong polyme đồng nhất thì cấu trúc của chúng phụ thuộc vào hóa trị
của nguyên tử tạo ra chúng. Ví dụ như polyme đồng nhất chứa lưu huỳnh,
selen, chỉ tạo ra mạch thẳng, [S8]n, [Se3]n .[1]
[-S-S-S-S-S-S-S-S-]n . [-Se-Se-Se-]n .
Photpho và các nguyên tố ở nhóm V có hóa trị 3 vì thế có thể tạo thành
mạng liên kết không gian. Tức là ở đó tồn tại lực liên kết trên mặt phẳng lớp
và lực liên kết giữa các lớp. Bo có hóa trị 3 nên cũng tạo mạng không gian 3
chiều, tuy nhiên cấu trúc của nó có thể phức tạp hơn.
Cacbon có hóa trị 4 có thể tạo ra liên kết rất mạnh trong mạng không
gian như kim cương, hoặc liên kết yếu như cấu trúc lớp của graphit. Nhưng
cũng ở nhóm IV, Silic hay Gemany, chỉ tạo được mạng không gian.
Trong polyme không đồng nhất, do có sự tổ hợp một lượng lớn các
nguyên tố khác nhau, nên khả năng cho nhiều cấu trúc phụ thuộc hóa trị
nguyên tố liên kết.
Bằng thực nghiệm, người ta thấy rằng hầu hết các polyme vô cơ đồng
nhất là sự lặp lại của hai nguyên tố khác nhau mà một trong hai nguyên tố
thường là Oxy hay Nitơ.
Ví dụ như các polyme oxy axit, với monome gồm nguyên tử oxy hóa trị 2
và các nguyên tố khác nhau như S (hóa trị 2), P, As, B có hóa trị 3 hay hóa trị
4 như Si, Ge, Sn. Do đó cấu trúc của polyme được tạo bởi các monome này
phụ thuộc vào nguyên tố thứ 2. Các polysunfat chỉ có thể tạo cấu trúc mạch
thẳng, nhánh, hay không gian.
Trong các polyme chứa Nitơ thì nguyên tử N thường dùng 2 hóa trị để
liên kết với các nguyên tử khác trong monome, còn hóa trị thứ 3 để liên kết
với nguyên tử trong monome thứ 2. Nhưng ở bonitrua, hóa trị thứ 3 này được
dùng để liên kết với nguyên tử hydro, halogen hoặc cacbon, do đó không có
khả năng tạo mạch bên.
I.1.5. Tính chất của polyme vô cơ:
I.1.5.1. Sự liên kết của các phân tử [7].
Sự liên kết giữa các nguyên tử và các phân tử nhỏ thành các phân tử
lớn có ý nghĩa quan trọng vì nó thể hiện được đặc trưng tính chất của polyme.
Các hạt nhân nguyên tử được bao quanh bằng các điện tử, một phần
các điện tử đó tạo các đám mây xung quanh hạt nhân và không gian tham gia
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 12
liên kết hóa học, số điện tử còn lại nằm ngoài đám mây đó sẽ tham gia liên
kết hóa học. Như vậy có thể tồn tại các dạng liên kết là: liên kết cộng hóa trị
và liên kết phân tử nhưng chủ yếu là liên kết cộng hóa trị. Nhờ loại liên kết
này các nguyên tố có thể bỏ ra các điện tử dùng chung, hình thành liên kết và
tạo ra cấu trúc mạch thẳng, nhánh hoặc không gian trong các hợp chất cao
phân tử. Với các polyme có cấu trúc không gian, nhất là các polyme không
đồng nhất, có năng lượng liên kết hình thành cao, nên độ bền nhiệt của các
loại polyme này thường cao hơn các loại polyme khác.
Khi liên kết trong polyme bằng các nhóm mắt xích mạch vòng thì
polyme có cấu trúc sít đặc giữa các nguyên tử tăng độ cứng của polyme.
Liên kết chéo trong polyme cũng ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của
polyme. Các polyme không có liên kết chéo thường tan trong một số dung
môi, mặc dù có thể tồn tại ở dạng tinh thể. Nếu trong một mắt xích có 1,5 liên
kết chéo thì sẽ ngăn chặn sự phân chia các phân tử polyme trong môi trường
chất lỏng. Polyme có thể trương nở trong dung môi thích hợp nhưng sẽ không
bị hòa tan. Tăng số liên kết chéo trong một mắt xích sẽ làm giảm tính trương
nở, khi đó sẽ tạo liên kết chéo mạng không gian. Liên kết chéo chủ yếu có thể
cho độ đàn hồi tốt, các mắt xích riêng rẽ có thể trượt trên nhau khi có tác động
vào vật liệu. Liên kết chéo mạch không chỉ chống lại các tác động của dung
môi mà còn tăng độ cứng của vật liệu.
Vì vậy, liên kết trong polyme vô cơ liên quan đến cấu trúc và tính chất
của chúng. Nhà hóa học Anh, Burg đã xác định được mối liên quan giữa mối
liên kết và tính chất bền nhiệt, bền hóa của vật liệu polyme vô cơ khi ông
nghiên cứu các polyme (SiH2)n và (GeH2)2 [7].
Ông cho rằng, tính bền nhiệt của vật liệu này có thể được nâng cao khi
thay thế nguyên tử H bằng nhóm hữu cơ. Vì (SiH2)n và (GeH2)2 sẽ bay hơi khi
đốt nóng, do độ không bền của nguyên tử H sẽ dẫn đến sự phá vỡ mắt xích
của vật liệu này. Khi thay các nguyên tử H bằng các nhóm metyl thì có thể
ngăn chặn được sự phá vỡ cấu trúc và cũng cản trở sự tấn công của các
electrophin và nucleophin lên Si va Ge. Đó là do có sự kết hợp các hiệu ứng
không gian và sự tương tác giữa các electron của liên kết C-H với các electron
của obitan 3d của Si hay Ge. Điều này cũng đúng với các polyme của photpho
và Asen.
Với các polyme không đồng nhất Burg đã nghiên cứu dãy đẳng điện
(R2AlF)n, (R2SiO)n, (R2SC)n. Thành phần đầu tiên của dãy này là thể hiện liên
kết ion lớn. Khuynh hướng của Al là tạo phối trí bậc 6 với flo, oxy và nito,
làm cho các polyme này rất không bền khi tiếp cận với bazơ hay nước.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 13
Còn trong Silicon, mặt cầu Si3d có liên kết Π với các nguyên tử oxy và sự
tương tác không gian của các gốc R sẽ ngăn chặn sự tấn công của các tác
nhân khác trừ bazơ mạnh. Điều này cũng được chỉ ra với các poly photpho
nitrin clorit có liên kết pΠ - dΠ giữa các nguyên tử mắt xích P và N. Liên kết
này có thể ngăn chặn sự xâm nhập của các bazơ vào nguyên tử P, nhưng với
bazơ mạnh thì có thể thay thế gốc halogen trong dãy photpho nitrin halogen.
Tuy nhiên khi thêm liên kết C-P thì sẽ giảm xu hướng xâm nhập bằng bazơ
lên nguyên tử P. Trong (R2SC)n liên kết S-C-S có tính Π mạnh dẫn tới việc
tạo thành các polyme mạch thẳng, tuy nhiên chúng dễ bị xâm nhập bởi độ ẩm
do tính bazơ của C, và điều này xảy ra nhanh nếu chuyển gốc R từ nguyên tử
S sang nguyên tử C.
I.1.5.2. Một số tính chất điển hình của polyme vô cơ [1].
I.1.5.2.1. Tính chịu uốn:
Các polyme có mạch thẳng hoặc mạch vòng có nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ đều được hợp thành từ các phân tử nhỏ để tạo thành các phân tử
lớn, phân tử càng lớn độ uốn càng cao và tạo ra tính dẻo của polyme. Nguyên
nhân tạo ra tính dẻo là do có cấu trúc trong phân tử lớn dài, do đó có nhiều
mối nối của các nguyên tử tạo phân tử lớn.
Ví dụ, mạch vòng polyme sunfua kim loại chứa vài chục ngàn nguyên
tử liên kết với nhau tạo mắt xích có độ dài lớn và tính dẻo cao. Ngoài yếu tố
mạch dài do liên kết cộng hóa trị tạo nên trong các polyme vô cơ,còn có liên
kết kim loại - á kim tạo được mạch vòng trong phân tử lớn hình thành mạch
dài nối các nguyên tử bằng liên kết cộng hóa trị. Loại liên kết này đơn giản có
tính đối xứng hình trụ nên có thể quay xung quanh mối liên kết nguyên tử-
nguyên tử, giống liên kết C-C của polyme hữu cơ. Do đó polyme vô cơ cũng
có tính chịu uốn và tính dẻo như các polyme hữu cơ
I.1.5.2.2. Tính giãn nở:
Các polyme có 2 đặc tính quan trọng là các phân tử lớn có tham gia
chuyển động nhiệt và có xác suất tạo mạng không gian trong cấu trúc. Khi
hình thành các phân tử lớn, các polyme có các phân tử nhỏ tồn tại ở trạng thái
dịch chuyển về cân bằng. Dưới tác động nhiệt đủ lớn để cắt các phân tử nhỏ
tồn tại ở trạng thái dịch chuyển về cân bằng. Dưới tác động nhiệt đủ lớn để
cắt các phân tử nhỏ khỏi phân tử lớn, khi đó các phân tử nhỏ sẽ di chuyển
nhanh hơn và có thể thoát ra khỏi phân tử lớn, làm cho polyme bị phá hủy bởi
nhiệt. Sự chuyển động nhiệt có thể xảy ra trong phân tử lớn hay ở một số bộ
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 14
phận phân tử nhỏ._.. Hoặc do độ uốn khúc của mạch cấu trúc phân tử lớn làm
chuyển động từng phần mạch polyme tạo ra sự chuyển động từng phần.
Các phân tử lớn càng có tính gấp khúc cao càng dễ chuyển động từng
phần do nhiệt. Các polyme hữu cơ (ví dụ như polyetylen) có cấu trúc gấp
khúc giữa các nhóm metylen, -CH2, nên dễ bị phá hủy bởi nhiệt.
Cấu trúc mạch vòng trong polyme làm cho có tính gấp khúc cả ở
trạng thái rắn và lỏng. Trong trạng thái lỏng, các polyme có thể tồn tại ở dạng
phân tử lớn riêng biệt, hay các hợp phần bị phân ly từ phân tử lớn ra, nó cũng
có những chuyển động độc lập trong mạch. Do tính đóng mạch đạt mức độ
cao thấp khác nhau trong các polyme tạo ra cấu trúc sít đặc khác nhau, đó là
nguyên nhân khác nhau trong các polyme tạo độ giãn nở và độ hòa tan trong
các dung môi khác nhau của các polyme. Khi đa tụ tạo polyme, các mối nối
trong mạch cấu trúc gắn lại với nhau để tạo cấu trúc chắc đặc. Các mối nối
càng triệt để cấu trúc càng sít đặc, độ giãn nở nhỏ và khả năng khuyếch tán
dung môi vào vật liệu càng ít. Điều này tạo ra tính bền nhiệt và bền hóa cho
vật liệu.
I.1.5.2.3. Tính cuộn tròn:
Trong phân tử polyme mạch nhánh thì chúng đều có xu hướng cuộn
tròn các nhánh lại để tạo phân tử lớn có trạng thái phân tử nhỏ do có hiện
tượng gấp khúc tồn tại bên trong. Tuy nhiên khi tạo cấu trúc cuộn tròn thì
polyme sẽ kém bền, điều này thể hiện các polyme có phân tử lớn nhưng độ
nhớt lại nhỏ.
Như vậy, việc hình thành polyme tinh thể hay vô định hình là tùy
thuộc vào điều kiện hình thành polyme như: nhiệt độ, thời gian tạo mầm hết
tinh, phương pháp polyme hóa.
Ví dụ polyme photpho nirtin clorit ở nhiệt độ phòng sau một tuần sẽ
có tinh thể (PNCl2)n kết tinh và mất dần tính dẻo do trong polyme tinh thể các
phân tử lơn được sắp xếp rất chặt và giữ nguyên vị trí trong mạch cấu trúc
nhờ lực liên kết giữa các phân tử.
I.1.5.2.4. Tính cơ nhiệt:
Đây là tính chất vật lý quan trọng của polyme vì nó phản ánh được
đặc trưng cấu trúc của polyme. Với polyme mạch vòng và vô định hình thì
đường cong cơ nhiệt có 3 khu vực đặc trưng cho 3 trạng thái :
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 15
I : Trạng thái thủy tinh.
II : Trạng thái dẻo.
III : Trạng thái chảy nhớt.
tg : Nhiệt độ giòn.
tz : Nhiệt độ thủy tinh hóa.
tm : Nhiệt độ chảy mềm.
tp : Nhiệt độ phân hủy.
E : Khả năng biến dạng nhiệt.
Hình 1: Đường cong cơ nhiệt của polyme.
Khi thay đổi nhiệt độ và có tải trọng tác dụng và vật liệu đủ để gây
ra biến dạng rõ rệt ở các phân tử chưa thoát khỏi phân tử lớn để chuyển động
tự do nhưng làm cho hệ có độ giãn nở cao. Nhiệt độ đủ để gây ra biến dạng đó
là nhiệt độ giòn tg của polyme. Polyme tồn tại ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
giòn sẽ có biến dạng dẻo do có đặc tính uốn khúc trong cấu tạo của polyme.
Khi nhiệt độ bằn nhiệt độ của thủy tinh hóa tz ,thì thì năng lượng chuyển động
nhiệt của phân tử đủ lớn làm cho tập hợp các phân tử chuyển động, đến khi
nhiệt độ lớn hơn tz thì sẽ có chuyển động tự do của các phân tử nhỏ, polyme ở
trạng thái dẻo và biến dạng thuận nghịch. Đây chính là nhiệt độ giới hạn gia
công của polyme tạo sản phẩm.
Trong trạng thái biến dạng thuận nghịch, năng lượng nhiệt đủ lớn để
các phân tử chuyển động tự do và nhờ có sự quay của các phân tử lớn, biến
dạng dẻo phát triển nhanh trong toàn khối vật liệu. Thời gian lay động rất nhỏ,
do đó toàn bộ năng lượng dồn cho chuyển động tự do các phân tử (lớn và
nhỏ) lay động nhưng không thoát ra khỏi vị trí cấu trúc trong mạng.
Ở trạng thái chảy nhớt, các phân tử đều chuyển động. Sự dịch chuyển
này tùy thuộc vào kích thước phân tử. Khi sự chảy nhớt kèm theo sự quay các
phân tử lớn sẽ làm tăng tính biến dạng cho đến trạng thái chảy lỏng. Do đó độ
nhớt khi chảy lỏng sẽ tăng dần trong vật liệu polyme.
Polyme vô định hình sẽ ở dạng thủy tinh ở nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ
chuyển hóa sang dạng bán lỏng. Nhiệt độ thủy tinh hóa được xác định qua hai
yếu tố:
- Khả năng uốn khúc của khung xương và nhóm cạnh.
- Độ thể tích tự do được xác định bằng các nhóm cạnh.
E
O tg tz tm tp (nhiệt độ)
I II III
Năng lượng
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 16
Các khung xương có chứa liên kết P-N liên kết Si-O cho các giá trị tz
thấp nhất vì chúng tạo ra tính dễ xoắn tốt. Do đó việc tổ hợp các nguyên tố vô
cơ trong khung xương của polyme sẽ tạo điều kiện tốt để điều khiển tz trên
phạm vi nhiệt độ rất rộng. Và chính nhiệt độ này sẽ tạo ra vật liệu polyme ở
thể đàn hồi, thể thủy tinh hay dạng nhựa.
I.2. POLYME VÔ CƠ TRÊN CƠ SỞ Si:
I.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của polyme trên cơ sở Silic [1,5].
Từ những năm 1950 đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu để tổng
hợp các polyme trên cơ sở Si. Các công trình này đã có những đóng góp rất
quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghệ vật liệu và các lĩnh vực
khác trong cuộc sống.
Polyme trên cơ sở Si mang đầy đủ những đặc điểm và tính chất của
polyme vô cơ nói chung, nhưng ngoài ra chúng còn có những tính chất ưu việt
hơn so với các polyme vô cơ khác. Chúng có khả năng chịu được nhiệt độ từ
13000C-14000C; khả năng chịu axit ở nồng độ cao; có khả năng chống lại sự
xâm thực của môi trường là rất tốt….
Polyme của hợp chất Si có rất nhiều loại như (SiC)n có cấu tạo tinh thể
hình khối lập phương, với tỷ trọng lớn hơn 3,2 g/cm3. Chúng có nhiệt độ chảy
lỏng rất cao 26000C, và độ rắn chỉ sau kim cương, vì vậy thường được làm
bột mài và điện cực và có tính dẫn điện tốt. Cacbuasilic được chế tạo bằng
cách đốt nóng hỗn hợp cát thạch anh và cốc trong lò điện ở 18000C-20000C
theo phản ứng :
SiO2 + 3C = 2CO + SiC
Ngoài Cacbuasilic, còn có NiticSilic (S2N4)n cũng thuộc polyme rắn có tỷ
trọng 3,44g/cm3. Loại này rất bền hoá ở nhiệt độ 19000C mới bị phân huỷ.
Phổ biến nhất trong các loại polyme của Silicat NatriSilicat. Loại
nàyđược chế tạo rất đơn giản, chỉ việc cho SiO2 tác dụng với kiềm ở nhiệt độ
thấp hay nhiệt độ cao tuỳ theo phương pháp khô hay ướt. Natri Silicat có thể
tồn tại ở dạnh rắn hay lỏng.
Theo phương pháp ướt ta có Silicat ở dạng lỏng:
2NaOHdd + SiO2 = Na2SiO3dd + H2O
Theo phương pháp khô ta có phản ứng sau:
Na2CO3 + SiO2 = Na2SiO3 + CO2
Nếu đem Na2SiO3 rắn hoà tan trong nước được dung dịch nhớt gọi là:
Thuỷ tinh lỏng. Muốn có thuỷ tinh rắn phải thay đổi tỉ lệ mol giữa Na2O/SiO2
và thêm các phụ gia để làm giảm độ tan của Na2CO3 trong nước. Khi phân ly
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 17
trong nước NatriSilicat tạo các cation Na+ và các anion monome dưới dạng
[H3SiO4]-. Khi dung dịch đặc hơn, các mức độ polyme hoá khác nhau theo cơ
chế :
O(-)
O(-) O(-) O(-)
HO-Si-OH + HO-Si-OH →HO-Si-O-Si –OH + H2O
OH OH OH OH
O(-)
O(-)
O(-) O(-) O(-) O(-)
HO-Si-OH + HO-Si-O-Si-OH →HO-Si-O-Si –O-Si-OH + H2O
OH OH OH OH OH OH
O(-)
O(-) O(-)
HO-Si-OH + HO- Si- O - H →HO - Si - O - H + H2O
OH OH n OH (n+1)
Cân bằng giữa các polyme va monome phụ thuộc vào nồng độ và pH của
dung dịch do môi trường có tác động làm thuỷ phân polyme. Axit Silicic là
axit yếu ít bị phân ly do đó dung dịch NatriSilicat có tính kiềm, khi bị axit hoá
thì các cation Natri được thay thế bằng các proton, còn axit Silicic tạo thành
sẽ nhanh chóng ngưng tư để giải phóng nước và tạo gel của poly axit Silicic
dưới dạng xH2O.ySiO2. Chúng có cấu tạo mạch thẳng ở dạng lớp hay không
gian của tứ diện bên trong tư diện còn chứa một số nhóm hydroxyl. Phân tử
lượng của poly axit Silicic có thể đạt tới 107 hoặc cao hơn. Độ bền vững của
nó trong dung dịch phụ thuộc vào nồng độ pH của môi trường.
Khi pha loãng nồng độ sẽ tạo ra polyme có phân tử lượng thấp hơn. Gel
của poly axit Silicic ở pH=5÷6 bị tách ra dưới dạng kết tủa. Khi đốt cháy,
dung dịch Gel bị trương nở trong nước và kèm theo quá trình ngưng tụ tiếp
tục để tách nước của poly axit Silicic. Khi mất nước hoàn toàn sẽ được
polyme xốp và giòn, chứa nhiều nhóm hydroxyl được dung làm chất phụ rất
tốt. Nếu cho ngưng tụ đồng thời dung dịch axit Silicic và Nhôm Hydroxyl sẽ
tạo polyme có cấu trúc không gian gọi là các Silicat phức tạp, có thể có cấu
trúc mắt xích, lớp hay không gian được dung làm chất hấp phụ chọn lọc trong
kỹ thuật.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 18
Nhận thấy những đặc điểm, tính chất ưu việt của polyme trên cơ sở Si.
Một xu hướng mới đươc đưa ra để nghiên cứu và tổng hợp là các màng phủ
trên cơ sở polyme Si. Các màng này được phủ trên bề mặt kim loại sẽ có
nhiều ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ các thiết bị chịu ở nhiệt độ cao,
chống lại sự xâm thực, khả năng ăn mòn của môi trường hay trong các thiết bị
chịu axit.
Màng phủ vô cơ trên cơ sở Silic chia làm 2 loại [12].
- Màng phủ trên cơ sở keo Si và kim loại kiềm.
- Màng phủ trên cơ sở keo Si và nhóm Alkyl.
• Màng phủ trên cơ sở keo Si và kim loại kiềm: Các kim loại kiềm
thường là: Natri, Kali, Liti. Quá trình tổng hợp màng trên cơ sở Si và
kim loại kiềm tương đối đơn giản, khi hoà tan trong nước chúng phụ
thuộc vào tỉ lệ của Silic và oxit của các kim loại kiềm, khi tỷ lệ đó
khác nhau thì sẽ tạo ra các màng có tính chất khác nhau.
Sau đây là bảng tỉ lệ có thể sử dụng để tổng hợp các màng phủ [12].
Bảng 4: Tỷ lệ thành phần nguyên liệu tạo màng phủ
Stt Tên màng Thành phần Tỷ lệ
1 Natri Silic SiO2:Na2O (2,4÷4,5)/1
2 Kali Silic SiO2:K2O (2,1÷5,3)/1
3 Liti Silic SiO2:Li2O (2,1÷8,5)/1
• Màng phủ trên cơ sở keo của Si và Alkyl: Các hợp chất tạo màng trên
keo Si– Alkyl: Methyl silicat, Etyl silicat… Với mỗi loại Akyl có thể
tạo ra rất nhiều các keo Alkyl khác nhau. Tuy nhiên sự hình thành
keo Si-Alkyl phụ thuộc vào các hệ số : hàm lượng nước, nồng độ
axit, kích cỡ của nhóm Alkyl [12].
Cơ sở:
RO RO
R-O- Si-OH +H+ → R– O - Si – O(+) - H
RO RO H
RO RO RO RO
R-O- Si-O(+)-H + HO - Si – OR → RO- Si - O- Si-OR + H2O + H+
RO H OR OR OR
(R là nhóm Alkyl)
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 19
Ngoài ra với các poly axit silicic còn phản ứng với ion Zn2+ tạo ra Gel
Silicat:
HO OH OH OH OH
2 HO- Si-O- Si– O - Si –O – Si-O-Si - OH + Zn2+
HO OH OH OH OH
HO OH OH OH OH
HO- Si-O- Si– O - Si –O – Si-O-Si - OH
O OH OH OH OH
Zn + H2
O OH OH OH OH
HO- Si-O- Si– O - Si –O – Si-O-Si - OH
HO OH OH OH OH
+ Zn2+
Zn Zn
O O
-Si – O – Si -
O O
Zn Zn
O O
- Si – O - Si -
O O polyme Kẽm Silicat
Zn Zn n
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 20
I.2.2. Giới thiệu polyme trên cơ sở hệ Alumino-Siliccate:
Trong một vài năm gần đây thì một xu hướng mới về nghiên cứu vật
liệu polyme vô cơ là sự quan tâm đặc biệt tới poly silicates và polyme trên
quan hệ các đơn vị Alumino Silicat. Với những tính chất vật lý và hoá học
làm cho chúng có thể lựa chọn để thay thế cho các nhựa và xi măng thông
thường. Và quá trình tổng hợp các polyme này ở nhiệt độ thấp, điều kiện môi
trường than thiện hơn so với sự tổng hợp các vật liệu cũ mà mang lại hiệu quả
cao hơn.
Các polyme silicat trên cơ sở các đơn vị Alumino Silicate như là: Sialat
[-Si-O-Al-O-] ký hiệu là PS; Sialate Siloxo [-Si-O-Al-O-Si-O-] ký hiệu là
PSS; hoặc Sialate disiloxo [-Si-O-Al-O-Si-O-Si-O-] ký hiệu là PSDS. Khi mà
các vật liệu polyme chỉ chứa Al thì sự cân bằng điện tích đạt được bởi sự có
mặt của Na+ hay K+. Cơ chế của phản ứng tổng hợp polyme là phản ứng tách
(OH-) của AluminoSilicate (cao lanh, đất sét…..và các loại khoáng khác) với
tỷ lệ chính xác của SiO2 và oxit kim loại kiềm, dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt
của hàm lượng nước [11].
Các polyme AluminoSilicate tổng hợp trên cơ sở nguyên liệu từ các
khoáng cao lanh hay đất sét, sản phẩm phụ thuộc vào hàm lượng SiO2, Al2O3,
H2O, Na2O mà sẽ có các sản phẩm khác nhau. Có tất cả 7 sản phẩm Na-
polyme Silicate siloxo (PSS) [-Si-O-Al-O-Si-O-] được chỉ ra ở bảng sau [13].
Bảng 5: Tỷ lệ nguyên liệu để tạo các loại PSS
STT SiO2/Al2O3 Na2O/SiO2 H2O/Na2O
Na-PSS 1 3,3 0,25 10
Na-PSS 2 3,3 0,25 25
Na-PSS 3 3,3 0,45 10
Na-PSS 4 3,3 0,45 25
Na-PSS 5 4,5 0.33 10
Na-PSS 6 4,5 0,33 25
Na-PSS 7 3,8 0,3 17,5
I.2.3. Sự hình thành polyme hệ Si-O-Al [5].
Khi Silandol phản ứng với Al sẽ xảy ra việc loại các nguyên tử hydro và
tạo thành các polyme phức tạp có chứa mối liên kết (Si-O-Al).
Khi phân tích các sản phẩm phản ứng cho thấy khi tham gia phản ứng
nguyên tử nhôm sẽ thay thế nguyên tử hydro theo tỷ lệ đương lượng. Phản
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 21
ứng cơ bản trong trường hợp 1, 3 dihydroxyl tetraetyl đisiloxan có thể được
mô tả như sau :
6HOSi(C2H5)2OSi(C2H5)OH + 2Al →
2[HOSi(C2H5)2OSi(C2H5)O]3Al + 3H2
Hiệu suất tạo thành trietyl Sioxyl Nhôm từ trietylSilanol và nhôm là rất
lớn.
Khi nghiên cứu các tính chất của trietylSiloxyl Nhôm Anđriandov đã
thấy rằng, dưới tác dụng của nước và có mặt của Silic, quá trình thủy phân
diễn ra như sau :
[(C2H5)3SiO]3Al + 3H2O Al(OH)3 + 3(C2H5)3SiOH
Tuy nhiên khi chỉ có một lượng nước nhỏ tham gia vào quá trình thủy
phân thì sẽ tạo thành một polyme mà các mắt xích trong phân tử của nó được
xây dựng trên cơ sở các nguyên tử oxy và Nhôm ban đầu với các nguyên tử
tiếp theo và tạo thành các nhóm trietyl Siloxyl. Các bước của chuỗi phản ứng
để tạo thành sản phẩm polytrietyl Siloxyl. Các bước của chuỗi phản ứng để
tạo thành sản phẩm polytrietyl Siloxyl Aluminnoxan là như sau:
[(C2H5)3SiO]3Al + H2O → [(C2H5)3SiO]2AlOH + (C2H5)3SiOH
2[(C2H5)3SiO]2AlOH → [(C2H5)3SiO]2Al-O-Al[OSi(C2H5)3]2 + H2O
(C2H5)3 – Al - O – Al – O – Al –OSi(C2H5)3
O
Si(C2H5)3 O Si(C2H5)3 n O Si(C2H5)3
Nếu quá trình thủy phân diễn ra trong dung dịch axeton ở 200C thì cùng
với thời gian và sự tăng dần của nước tham gia phản ứng sẽ tạo thành trạng
thái polyme thủy tinh.
HCl
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 22
I.3. BIẾN TÍNH POLYME TRÊN CƠ SỞ HỆ Al – Si:
Một trong những ứng dụng của polyme vô vơ là làm chất phủ bảo vệ. Do
đặc điểm lớp phủ bằng polyme vô cơ bám dính tốt trên nền kim loại và trên
nền các chất vô cơ khác, có hệ số giãn nở nhỏ và có thể chịu được nhiệt độ
làm việc cao hơn so với các màng sơn hữu cơ phủ bảo vệ, do đó một trong
những hướng ứng dụng của polyme vô cơ là làm chất phủ bảo vệ trong môi
trường có nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn trong các xí nghiệp sản xuất hóa
chất hiện nay.
Để khảo sát tính chất bảo vệ của lớp phủ bằng polyme vô cơ trên cơ sở hệ
(Al – Si) chúng ta cần phải đưa các phụ gia đóng rắn khác nhau vào để nghiên
cứu độ bám dính và các tính chất của polyme với các phụ gia đó. Trên cơ sở
đó ta sẽ tìm được tỷ lệ rắn lỏng thích hợp đối với các chất phụ gia. Khi hóa trị
của các hợp chất phụ gia đưa vào khác nhau thì có thể giải thích sự hình thành
các polyme khác nhau. Khi hợp chất phụ gia thể hiện hóa trị 3 thì có thể dự
đoán rằng cấu tạo của các mắt xích polyme trong trường hợp chất phụ gia là
X2O3 (X là Fe hay Cr) có thể như sau :
- Nếu X nằm trong mạch thẳng :
- Si- O- Al- O - X – O - Al- O – Si -
- Nếu X nằm trong mạch nhánh:
-Si –O - Al- O – Si-
O O
- X – O – Si -
- X có thể nằm trong cả mạch thẳng và mạch nhánh:
- Si- O - Al - O - X – O – Si -
O O
- X – O - Al - O -
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 23
Khi hợp chất phụ gia có hóa trị 4 cũng có thể giải thích bằng cách dự đoán
sự hình thành các mắt xích trong mạch polyme : YO2 ( Y là Ti).
- Nếu Y nằm trong mạch thẳng :
- Si –O –Al – Y – O – Si -
- Nếu Y nằm vừa trong mạch thẳng vừa mạch nhánh :
- Si – O – Al – O – Y – O -
O
- Y – O – Al – O – Si -
Trên cơ sở đó trong quá trình nghiên cứu đã thêm một số các hợp chất
phụ gia như : Fe2O3, Cr2O3, TiO2, … vào hệ polyme Al – Si để khảo sát và tìm
ra tỷ lệ rắn lỏng thích hợp cho từng loại chất phụ gia. Từ đó ta có hệ polyme
đạt được các tính chất theo mong muốn.
* Các thông số vật lý của các chất phụ gia [10].
1.Oxit sắt (Fe2O3):
- Là chất bột màu đỏ.
- Khối lượng riêng: 5,04 – 5,27 g/cm3 .
- Nhiệt độ nóng chảy: 1565oC.
- Nhiệt độ thăng hoa: 2000oC.
2.Oxit Crôm (Cr2O3):
- Chất bột màu lục thẩm.
- Khối lượng riêng: 5,21 g/cm3.
- Nhiệt độ nóng chảy: 2140oC.
- Có từ tính, không tan trong axit, kiềm.
3. Oxit Titan (TiO2):
- Chất bột vô định hình màu trắng tuyết.
- Khối lượng riêng: 4,13 – 4,25 g/cm3.
- Nóng chảy xấp xỉ: 1800oC.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 24
PHẦN II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI (IR) [2].
Thực chất là phương pháp phân tích theo phổ dao động, đây là phương
pháp dùng tia hồng ngoại IR (Infrared). Phương pháp này giúp chúng ta xác
định được cấu trúc phân tử, các nhóm chức có trong đó.
II.1.1.Cơ sở của phương pháp:
Các chất có khả năng hấp thụ chọn lọc IR sẽ hình thành phổ hấp thụ IR.
Khi hấp thụ IR các nguyên tử, nhóm nguyên tử sẽ liên kết và dao động với
các tần số khác nhau.Do đó khi phát triển tần số nào đó sẽ tìm được nguyên
tử, nhóm nguyên tử đó, vì mỗi nhóm dao động với tần số riêng.
- Vùng hồng ngoại gần (NIR): từ 12500 cm-1 (0,8µm)÷ 4000cm-1
(2,5µm).
- Vùng hồng ngoại giữa (IR): từ 4000cm-1(2,5µm) ÷1300cm-1
(7,69µm).
- Vùng hồng ngoại xa (FIR): từ 667cm-1 ÷10cm-1 .
II.1.2. Điều kiện hấp thụ bức xạ hồng ngoại:
Như ta đã biết, các bước chuyển mức năng lượng dao động thương khá
bé, tương đương với năng lượng bức xạ hồng ngoại trong thang các bức xạ
điện từ. Do đó người ta hay gọi phổ dao động là phổ hồng ngoại. Tuy nhiên
không phải bất kỳ phân tử nào cũng có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại
để cho hiệu ứng phổ dao động. Người ta đã chứng minh được rằng chỉ có các
phân tử khi dao động có gây ra sự thay đổi momen lưỡng cực điện mới có khả
năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại để cho hiệu ứng phổ dao động.
• Qui tắc chọn lọc cho phổ dao động: Điều kiện cần để phân tử có thể
hấp thụ bức xạ hồng ngoại, chuyển thành trạng thái kích thích dao động là
phải có sự thay đổi momen lưỡng cực điện khi dao động. Theo qui tắc này
,các phân tử có hai nguyên tử giống nhau không cho hiệu ứng phổ dao động.
Đồng thời một sự thay đổi bất kỳ về phương hay giá trị của momen lưỡng cực
khi phân tử dao động đều làm xuất hiện các lưỡng cực dao động.Chính các
lưỡng cực dao động này tương tác với thành phần điện trường của dao động
bức xạ hồng ngoại và kết quả là phân tử sẽ hấp thụ bức xạ hồng ngoại.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 25
• Trong đồ án này sử dụng phương pháp phổ hồng ngoại để xác định các
sự có mặt của các nhóm liên kết trong dung dịch polyme vô cơ. Từ đó có thể
dự đoán được có các nhóm liên kết gì trong polyme vô cơ.
II.2. PHƯƠNG PHÁP NHIỄU XẠ TIA X [2].
Nguyên tắc: Theo lý thuyết cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể được xây
dựng từ các nguyên tử hay ion phân bố đều đặn trong không gian theo một
quy luật xác định. Khi chùm tia Rơnghen tới bề mặt tinh thể và đi vào bên
trong mạng lưới tinh thể thì mạng lưới này đóng vai trò như một cấu tử nhiễu
xạ đặc biệt. Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia X tới sẽ tạo thành
các tâm phát ra các tia phản xạ. Mặt khác, các nguyên tử, ion này được phân
bố trên các mặt phẳng song song. Do đó, hiệu quang trình của hai tia phản xạ
bất kỳ trên hai mặt phẳng song song cạnh nhau được tính như sau:
∆= 2dsinθ.
Trong đó:
d-là độ dài khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song.(A0)
θ-là góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ.(độ)
Theo điều kiện giao thoa, để các sóng phản xạ trên hai mặt phẳng cùng pha
thì hiệu quang trình phải bằng số nguyên lần độ dài bước sóng. Do đó:
2dsinθ=nλ, n=1; 2; 3,...; λ là bước sóng của tia X.
Đây là hệ thức Vufl- Bragg, là phương trình cơ bản để nghiên cứu cấu trúc
mạng tinh thể. Căn cứ vào các cực đại nhiễu xạ trên giản đồ, tìm được 2θ. Từ
đó suy ra d theo hệ thức Vufl- Bragg. So sánh giá trị d tìm được với d chuẩn
sẽ xác định được thành phần cấu trúc mạng tinh thể của chất cần nghiên cứu.
Vì vậy, phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cấu trúc
tinh thể của vật chất.
II.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỂ TÍCH [4].
II.3.1. Xác định hàm lượng Na2O:
Lấy 10ml dung dịch cần phân tích cho vào bình định mức 250ml bằng
nước cất. Lấy từ bình định mức ra 5ml cho vào bình nón và chuẩn bằng HCl
0,1N với chỉ thị phenolphthalein, khi dung dịch chuyển từ mầu hồng sang
không màu. Ghi thể tích HCl đã sử dụng VHCl .
Phần trăm Na2O được xác định theo công thức sau:
%Na2O = 100.1000...
100.31...
dcb
aNV
, %
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 26
Trong đó: V: Là thể tích dung dịch HCl chuẩn. (ml)
N: Là nồng độ đương lượng gam của dung dịch HCl chuẩn.(N)
a: Là thể tích pha loãng định mức dung dịch ban đầu.(ml)
31 và 1000: Là các hệ số chuyển đổi.
b: Là số dung dịch lấy để phân tích. (ml)
c: Là số dung dịch đã được pha loãng lấy để chuẩn. (ml)
d: Là tỷ trọng của dung dịch đã lấy.(g/ml)
II.3.2. Xác định hàm lượng Al2O3:
II.3.2.1. Cơ sở lý thuyết:
Thực chất là phương pháp: xác định Al bằng ComplexonIII bằng
phương pháp định phân ngược.
Cho một lượng EDTA dư (ComplexonIII dư), sau đó chuẩn EDTA
dư bằng dung dịch chuẩn ZnSO4 , dùng Xilen da cam làm chất chỉ thị.
Al3+ + H2Y2- AlY- + 2H+
H2Y2- + Zn2+ ZnY2- + 2H+
Zn2+ + Xilen da cam Phức mầu đỏ (pH = 5 ÷ 6).
II.3.2.2. Cách xác định:
Lấy 10ml dung dịch chứa Al3+ cho vào bình nón. Cho thêm vào đó
10ml EDTA O,05M + 1ml HCl 0,1N , sau đó đun sôi nhẹ.
Làm nguội bằng Natriaxetat, điều chỉnh pH= 5 ÷ 6, thêm chỉ thị
Xilen da cam. Định phân bằng dung dịch ZnCl2 0,05M. Ghi thể tích ZnCl2
tiêu tốn: VHCl .
II.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG [3].
Sử dụng phương pháp phân tích khối lượng để xác định hàm lượng
(SiO3) 2- có trong dung dịch thông qua SiO2.
Lấy 10ml dung dịch cần phân tích cho dư axit HCl 20% vào sẽ tạo kết
tủa (thử bằng phenolphtalein):
(SiO3) 2- + 2H+ = 2H2SiO3.
Lấy kết tủa thu được đem đi lọc chân không, sau đó đem đi sấy khô ở
1000C, tiếp tục đem đi rửa bằng nước ấm cho tới khi hết Cl- (thử bằng
AgNO3) . Kết tủa đem sấy khô trước khi đưa vào lò nung ở 9000C trong 1giờ,
theo phương trình phản ứng sau:
H2SiO3 SiO2 + H2O
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 27
Phần trăm của SiO2 trong sẽ được tính như sau:
%SiO2 = 100.
.Vd
m∆
, %
Trong đó: ∆m: Là khối lượng kết tủa thu được sau khi nung.(gam)
d: Là tỷ trọng của dung dịch đem phân tích.(gam/ml)
V: Là thể tích của dung dịch khi lấy đem phân tích.(ml)
II.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT VI SAI:
Phương pháp phân tích nhiệt vi sai (Differential Scanning Callorimetry-
DSC) là kỹ thuật phân tích nhiệt dùng để đo nhiệt độ và dòng nhiệt truyền
trong vật liệu theo hàm thời gian và nhiệt độ. Phép đo này cho biết định tính
và định lượng về các quá trình hoá lý xảy ra thông qua các quá trình thu nhiệt,
toả nhiệt hay biến đổi nhiệt dung. Phân tích nhiệt trọng lượng (Thermal
Gravity Analysis-TGA) đo sự biến đổi khối lượng mẫu khi tăng nhiệt độ.
Thiết bị phân tích nhiệt TA SDT 2960 kết hợp đo đồng thời cả DSC và
TGA đến 15000C. Đặc điểm nổi bật của thiết bị này là có thể phân tích định
lượng DSC do dòng nhiệt được xác định rất chính xác nhờ kỹ thuật chuẩn hoá
động. Số liệu DSC được chuẩn hoá liên tục bằng cách chia tín hiệu dòng nhiệt
cho khối lượng mẫu. Sự chuẩn hoá này cho phép định lượng được nhiệt nóng
chảy, nhiệt phản ứng,…. Phần TGA có độ nhạy đến 0,1µg và ổn định trên
toàn thang nhiệt độ. Các mẫu chế tạo đều được khảo sát trên thiết bị này tại
Trung tâm Khoa học Vật liệu. Trên cơ sở đó ta có thể điều chỉnh được nhiệt
độ của chế độ nung, ủ nhiệt khi tạo mẫu, cũng như tốc độ nâng nhiệt, nhiệt độ
thiêu kết (nhiệt độ perovskite hoá) để tạo ra mẫu có chất lượng tốt.
II.6. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ NHỚT CỦA DUNG DỊCH:
II.6.1.Cơ sở lý thuyết:
Trước khi tiến hành đo độ nhớt của dung dịch cao phân tử ta nên xem
lại khái niệm độ nhớt của dung dịch nói chung. Xét trường hợp sau:
Tác dụng của một lực ngoài vào lớp dung dịch mỏng 1 nằm nằm song
song với mặt thoáng làm nó chuyển động với một vận tốc không lớn lắm u1,
đồng thời khi đó các lớp dưới cũng sẽ chuyển động theo với tốc độ giảm dần,
tỷ lệ thuận với khoảng cách. Trị số lực ngoài sẽ bằng lực ma sát nội nhưng có
hướng ngược lại và tỷ lệ thuận với tiết diện S cũng như tỷ lệ thuận với gradien
tốc độ giữa các lớp du/dx.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 28
F = η.S.
dx
du
Trong đó, hệ số tỷ lệ η được gọi là hệ số nhớt hoặc độ nhớt. Thứ nguyên
của η là Poaz (g.cm-1.s-1).
Về thực nghiệm, độ nhớt có thể được xác định bằng nhiều phương pháp
như phương pháp hạt rơi, phương pháp nghiên cứu độ chảy cua dung dịch qua
mao quản,.... Trong đồ án này ta sử dụng phương pháp dùng nhớt kế Ostwald.
II.6.2. Đo độ nhớt bằng nhớt kế Ostwald:
Nhớt kế Ostwald được mô tả ở hình bên, là một dụng cụ thủy tinh hình
chữ U gồm nhánh 1 và 2. Nhánh 2 là một mao quản có đường kính xác định,
có khắc vạch định mức a và b. Khi đó, ta xác định thời gian mà chất lỏng
chảy từ mức a đến mức b.
Trước khi tiến hành đo, cần phải rửa sạch nhớt kế, tráng bằng nước cất.
Nhớt kế được đặt trong bình ổn nhiệt độ, mức nước cần vượt qua mức a của
nhánh 2. Dùng pipet hút 10ml chất lỏng vào nhánh 1. Dùng ống cao su nối
vào nhánh 1 và bơm từ từ (để tránh có bọt lẫn trong chất lỏng) chất lỏng lên
quá mức a chừng 1cm . Khi đó, chất lỏng vẫn còn ở đáy bầuto của nhánh 1.
Để chất lỏng chảy tự nhiên và dùng đồng hồ bấm giây xác định thời gian chất
lỏng chảy từ mức a đến mức b. Làm lại ít nhất 3 lần để lấy giá trị trung bình.
Đặt máy ổn nhiệt ở nhiệt độ cố định, xác định độ nhớt của nước nguyên
chất, sau đó của những dung dịch cần đo với các nồng độ khác nhau.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 29
II.6.3. Cách tính toán:
Khi cho chất lỏng chảy qua mao quản thì độ nhớt của nó tỷ lệ thuận với
thời gian chảy t và khối lượng riêng ρ theo hệ thức:
η = k.ρ.t
Trong đó, k là hằng số nhớt kế.
Có thể xác định k bằng cách đo thời gian chảy của nước cất. Tiến hành
đo ở cùng nhiệt độ và cùng thể tích chất lỏng, ta có:
η0 = k.ρ0.t0
Với η0 là độ nhớt của nước cất, giá trị độ nhớt của nước cất (xem bảng 6),
ρ0 là khối lượng riêng của nước cất, t0 là thời gian chảy của nước cất từ mức a
đến mức b.
Từ đó ta có :
η
ηo
=
t
tρ oo
.
.
ρ
Hay: η = η0.
oo t
t
.
.
ρ
ρ
Bảng 6: Độ nhớt của nước cất ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệtđộ,
0C
0 10 20 25 30 40 50 60
η0(Poaz) 1,972 1,308 1,005 0,894 0,801 0,656 0,549 0,469
1 2
a
b
Hình 2: Nhớt kế Ostwald
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 30
II.7. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG BÁM DÍNH CỦA
MÀNG PHỦ POLYME VÔ CƠ:
II.7.1. Độ bền uốn cong:
Phủ polyme lên bề mặt của vật liệu chế tạo bằng thép CT3, bề mặt
được đánh bóng bằng giấy ráp. Để khô tự nhiên sau đó sấy ở 1000C, đem ra
uốn cong với các góc uốn khác nhau từ 00; 300; 600; 900; 1200; 1500; 1800. Sau
mỗi lần uốn tương ứng với các góc khác nhau kiểm tra khả năng bám dính
của polyme bằng cách:
- Cân vật liệu trước khi phủ đã được sấy khô có khối lượng: m1.(gam)
- Cân vật liệu sau khi phủ đã được sấy khô có khối lượng: m2 . (gam)
- Cân vật liệu đã uốn cong tương ứng với góc uốn có khối lượng:
m3(gam)
Ta có:
∆m = m2 – m1 : Khối lượng lớp màng phủ khô.(gam)
∆m1 = m2 - m3 : Khối lượng màng phủ còn lại sau khi uốn cong.(gam)
Phần trăm bám dính được tính theo công thức sau:
%Bám dính = 100.1
m
m
∆
∆
, %
II.7.2. Độ bền cào xước:
Nguyên tắc xác định: Mẫu sau khi đã phủ polyme được để khô, sau đó
dung mũi dao nhọn chia trên bề mặt mẫu 1cm2, trong 1cm2 đó chia làm 100 ô
vuông nhỏ. Những vết cắt phải xuyên qua lớp màng phủ nhưng không được
quá sâu vào vật liệu nền. Khả năng cào xước được xác định thông qua việc
đếm số lượng ô vuông nhỏ trên diện tích 1cm2 được vạch bị bong tróc. Độ
bám dính của màng phủ được đánh giá theo thang điểm từ 0 ÷ 4. Nếu số
lượng các ô tróc nhỏ nằm trong khoảng từ:
0÷4 ô tương ứng với bậc 0 – Độ bám dính tốt.
5÷10 ô tương ứng với bậc 1 – Độ bám dính trung bình.
11÷15 ô tương ứng với bậc 2 – Độ bám dính kém.
16÷20 ô tương ứng với bậc 3 – Độ bám dính là rất kém.
Trên 20 ô ứng với bậc 4 coi như không bám hoàn toàn.
II.7.3. Độ bền kéo:
Phủ một polyme trên bề mặt 2mẫu vật liệu CT3 trong một đơn vị diện
tích xác định:0,5cm2, 1cm2, 2cm2 …. Dùng 2 mẫu đã được phủ dính lên bề
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 31
mặt của nhau, để cố định cho khô trong vòng 24 giờ. Sau đó dùng lực kế kéo
một mẫu theo chiều ngang còn một mẫu để cố định. Bằng lực kế phù hợp và
bề mặt phủ được xác định chúng ta có thể nghiên cứu khả năng bám dính của
polyme.
Khoa C«ng NghÖ Hãa Häc Bé m«n C¸c chÊt V« C¬
NguyÔn Duy H−ng - Líp C«ng NghÖ V« C¬ -K46 32
PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN
III.1. KHẢO SÁT HỆ POLYME VÔ CƠ Si - Al BAN ĐẦU:
• Xác định hàm lượng Na2O bằng phương pháp phân tích thể tích.
• Xác định hàm lượng Al2O3 bằng phương pháp phân tích thể tích.
• Xác định hàm lượng SiO2 bằng phương pháp phân tích khối lượng.
Hệ polyme Alumino Silicate đã tổng hợp được xác định có thàn._.