BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------eêf----------
PHẠM ĐÌNH QUÂN
NGHIÊN CỨU BỆNH THÁN THƯ (Colletotrichum spp) HẠI QUẢ ỚT TẠI HẢI DƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2008 - 2009 VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ TẤN DŨNG
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng công trình này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là t
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4364 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu bệnh thán thư (Colletotrichum spp) hại quả ớt tại Hải Dương vụ đông xuân năm 2008 - 2009 và biện pháp phòng trừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rung thực, chưa từng được sử dụng cho một báo cáo luận văn nào và chưa được sử dụng bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho tôi thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Đình Quân
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Tấn Dũng đã hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Viện sau Đại học và Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ CNVC Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hải Dương, UBND huyện Bình Giang, Trạm BVTV huyện Bình Giang đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ CNVC Trạm BVTV huyện Cẩm Giang, Ninh Giang, Kim Thành, các đồng chí trong Ban chủ nhiệm HTX, các hộ nông dân xã Cẩm Sơn - Cẩm Giàng, Hoàng Hanh - Ninh Giang, Kim Tân - Kim Thành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi tiến hành đề tài được thuận lợi.
Tôi xin cảm ơn tới sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Đình Quân
MỤC LỤC
Thứ tự
Nội dung
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh sách các bảng số liệu
vii
Danh sách các hình
ix
Danh sách các ảnh
xi
1.
MỞ ĐẦU
1
1.1
Đặt vấn đề
1
1.2
Mục đích, yêu cầu
3
1.2.1.
Mục đích
3
1.2.2.
Yêu cầu
3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
Những nghiên cứu ngoài nước
4
2.1.1.
Lược sử cây ớt và tình hình sản xuất ớt trên thế giới
4
2.1.2
Nghiên cứu về thành phần bệnh nấm hại ớt
5
2.1.3.
Nghiên cứu về các loài nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt
7
2.1.4.
Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides
10
2.1.5.
Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt
17
2.1.6.
Nghiêm cứu biện pháp phòng trừ bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp
22
2.2.
Những nghiên cứu trong nước
24
2.2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam
24
2.2.2.
Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt
25
3.
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
29
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
29
3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
29
3.3.
Vật liệu nghiên cứu
29
3.4.
Nội dung nghiên cứu
30
3.4.1.
Điều tra thành phần bệnh nấm hại một số giống ớt cay tại tỉnh Hải Dương năm 2008 - 2009
30
3.4.2.
Điều tra tình hình phát sinh và gây hại của bệnh thán thư Colletotrichum sp hại trên một số giống ớt tại tỉnh Hải Dương
30
3.4.3.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và thời kỳ tiềm dục của nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt tại tỉnh Hải Dương năm 2008 - 2009
30
3.4.4.
Lây nhiễm bệnh nhân tạo, xác định thời kỳ tiềm và mức độ nhiễm bệnh của quả ớt
31
3.4.5.
Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học đến nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng.
31
3.5.
Phương pháp nghiên cứu
31
3.5.1.
Phương pháp điều tra thành phần và mức độ phổ biến bệnh nấm hại ớt trên đồng ruộng
31
3.5.2.
Điều tra diễn biến bệnh thán thư trên ớt ngoài đồng ruộng
31
3.5.3.
Phương pháp thu thập và phân lập mẫu bệnh
32
3.5.4.
Phương pháp chế tạo môi trường nuôi cấy
34
3.5.5.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Collectotrichum sp
35
3.5.6.
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư trên ớt
35
3.5.7.
Phương pháp lây bệnh nhân tạo, xác định thời kỳ tiềm dục của bệnh thán thư ớt
36
3.5.8.
Khảo sát hiệu lực của một số thuốc trừ nấm đối với bệnh thán thư hại ớt
36
3.6.
Công thức tính toán và xử lý số liệu
37
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
40
4.1.
Điều tra thành phần bệnh nấm hại một số giống ớt cay tại tỉnh Hải Dương năm 2008 - 2009
40
4.1.1.
Thành phần bệnh nấm hại ớt (Hot chilli F1) vụ hè thu năm 2008 tại xã Cẩm Sơn - huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương
42
4.1.2.
Thành phần bệnh nấm hại ớt (Cay lai F1 số 20) vụ đông xuân năm 2008 - 2009 tại xã Hoàng Hanh - huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương
42
4.1.3.
Thành phần bệnh nấm hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - huyện Kim Thành - Hải Dương
43
4.2.
Kết quả điều tra tình hình phát sinh và gây hại của bệnh thán thư Colletotrichum sp hại trên một số giống ớt tại tỉnh Hải Dương
45
4.2.1.
Triệu chứng bệnh thán thư hại ớt
45
4.2.2.
Kết quả điều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt (giống ớt Hot chilli F1) vụ hè thu năm 2008 tại xã Cẩm Sơn - huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương
48
4.2.3.
Ảnh hưởng của chế độ luân canh cây ớt (Hot chilli F1) đến khả năng gây hại của bệnh thán thư
50
4.2.4.
Kết quả điều tra diễn biến tỷ lệ 2 loài nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư trên quả ớt Hot chilli F1 vụ hè thu năm 2008 tại xã Cẩm Sơn - huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
53
4.2.5.
Kết quả điều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt (Cay lai F1 số 20) vụ đông xuân năm 2008-2009 tại xã Hoàng Hanh - huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương
54
4.2.6.
Kết quả điều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - huyện Kim Thành - Hải Dương
56
4.3.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và thời kỳ tiềm dục của nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt
58
4.3.1.
Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh thán thư ớt
58
4.3.2.
Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư ớt
64
4.3.3.
Kết quả lây nhiễm nhân tạo nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư trên ớt
73
4.4.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học đến nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt.
78
4.4.1.
Ảnh hưởng của một số thuốc hoá học đến khả năng phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA ở 25oC
79
4.4.2.
Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ nấm phòng trừ bệnh thán thư hại ớt vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - huyện Kim Thành - Hải Dương
81
5.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
85
5.1.
Kết luận
85
5.2.
Đề nghị
86
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1.
Thành phần bệnh nấm hại cây ớt cay vụ hè thu, đông xuân và xuân hè năm 2008 - 2009 tải Hải Dương
41
Bảng 4.2.
Tỷ lệ % vị trí quả ớt (Hot chilli F1) bị nấm Colletotrichum sp gây hại vụ hè thu năm 2008 tại xã Cẩm Sơn - Cẩm Giàng - Hải Dương
48
Bảng 4.3.
Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Hot chilli F1) vụ hè thu năm 2008 tại Cẩm Sơn - Cẩm Giàng - Hải Dương
49
Bảng 4.4.
Ảnh hưởng của chế độ luân canh đến khả năng gây hại của bệnh thán thư trên cây ớt Hot chilli F1 vụ hè thu năm 2008 tại xã Cẩm Sơn - huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
51
Bảng 4.5.
Diễn biến tỷ lệ (%) 2 loại nấm bệnh thán thư trên giống ớt Hot chilli F1 vụ hè thu năm 2008 tại Cẩm Giàng - Hải Dương
53
Bảng 4.6.
Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Cay lai F1 số 20) vụ đông xuân năm 2008-2009 tại Hoàng Hanh - Ninh Giang - Hải Dương
55
Bảng 4.7.
Diễn biến bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - huyện Kim Thành - Hải Dương.
56
Bảng 4.8.
Một số đặc điểm hình thái nấm gây bệnh thán thư hại ớt
(Colletotrichum sp) trên môi trường PGA
59
Bảng 4.9.
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici
64
Bảng 4.10.
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides
65
Bảng 4.11.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PGA
68
Bảng 4.12.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA
69
Bảng 4.13.
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PGA
71
Bảng 4.14.
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA
72
Bảng 4.15.
Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm đến mức độ nhiễm bệnh thán thư trên quả ớt chín (Hot chilli F1)
74
Bảng 4.16.
Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm đến mức độ nhiễm bệnh thán thư trên quả ớt xanh (Hot chilli F1)
74
Bảng 4.17.
Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm nấm Colletotrichum sp đến mức độ nhiễm bệnh thán thư trên quả ớt xanh có sát thương của một số giống ớt trồng tại Viện nghiên cứu rau quả - Gia Lâm - Hà Nội
77
Bảng 4.18.
Ảnh hưởng của một số thuốc hoá học đến sự phát triển nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA ở 250C
80
Bảng 4.19.
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của một số thuốc hoá học đến sự hình thành bào tử nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA ở 250C
80
Bảng 4.20.
Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học phòng trừ bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
82
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 4.1.
Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Hot chilli F1) vụ hè thu năm 2008 tại Cẩm Sơn - Cẩm Giàng - Hải Dương
50
Hình 4.2.
Ảnh hưởng của chế độ luân canh đến khả năng gây hại của bệnh thán thư trên cây ớt Hot chilli F1 vụ hè thu năm 2008 tại xã Cẩm Sơn - huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
51
Hình 4.3.
Diễn biến tỷ lệ (%) 2 loài nấm bệnh thán thư trên giống ớt Hot chilli F1 vụ hè thu năm 2008 tại Cẩm Giàng - Hải Dương
53
Hình 4.4.
Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Cay lai F1 số 20) vụ đông xuân năm 2008-2009 tại Hoàng Hanh - Ninh Giang - Hải Dương
55
Hình 4.5.
Diễn biến bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - huyện Kim Thành - Hải Dương
57
Hình 4.6.
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici
65
Hình 4.7.
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides
66
Hình 4.8.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PGA
68
Hình 4.9.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA
69
Hình 4.10.
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PGA
71
Hình 4.11.
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA
72
Hình 4.12.
Diễn biến tỷ lệ bệnh thán thư trên các công thức trong thí nghiệm khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2009 tại xã Kim Tân - Kim Thành - Hải Dương
81
Hình 4.13.
Hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2009 tại Kim Thành - Hải Dương
83
DANH MỤC CÁC ẢNH
Số ảnh
Tên ảnh
Trang
Ảnh 4.1.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt chín (Hot chilli F1) do nấm Colletotrichum capsici
46
Ảnh 4.2.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt chín (Hot chilli F1) do nấm Colletotrichum gloeosporioides
46
Ảnh 4.3.
Tản nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PGA
60
Ảnh 4.4.
Tản nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PGA
60
Ảnh 4.5.
Tản nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA
61
Ảnh 4.6.
Tản nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PGA
61
Ảnh 4.7.
Đĩa cành nấm nấm Colletotrichum capsici
62
Ảnh 4.8.
Đĩa cành nấm nấm Colletotrichum gloeosporioides
62
Ảnh 4.9.
Ruộng ớt (Hot chilli F1) bị bệnh thán thư gây hại vụ hè thu năm 2008 tại Cẩm Sơn - Cẩm Giàng - Hải Dương
95
Ảnh 4.10.
Ruộng ớt (Chỉ thiên) bị bệnh thán thư gây hại vụ xuân hè năm 2009 tại Kim Thành - Hải Dương
95
Ảnh 4.11.
Quả ớt (Hot chilli F1) nhiễm bệnh thán thư bỏ lại trên ruộng tại xã Cẩm Sơn - Cẩm Giàng - Hải Dương
96
Ảnh 4.12.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt ương (Hot chilli F1) do nấm Colletotrichum capsici
96
Ảnh 4.13.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt xanh (Hot chilli F1) do nấm Colletotrichum gloeosporioides
97
Ảnh 4.14.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt chín (Chỉ thiên) do nấm Colletotrichum gloeosporioides
97
Ảnh 4.15.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt chín (Chỉ thiên) do nấm Colletotrichum gloeosporioides
98
Ảnh 4.16.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt xanh (Chỉ thiên) do nấm Colletotrichum gloeosporioides
98
Ảnh 4.17.
Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt xanh (Chỉ thiên) do nấm Colletotrichum gloeosporioides
99
Ảnh 4.18.
Bào tử nấm Colletotrichum gloeosporioides
99
Ảnh 4.19.
Triệu chứng bệnh thán thư trong lây nhân tạo nấm Colletotrichum gloeosporioides trên quả ớt Hot chilli F1
100
Ảnh 4.20.
Ruộng thí nghiệm phun thuốc trừ bệnh thán thư trên ớt Chỉ thiên vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tân - Kim Thành - Hải Dương
100
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ớt (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ cà (Solanaceae). Có hai nhóm ớt phổ biến là ớt cay (Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum annuum L.). Trong số các cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae), cây ớt có tầm quan trọng thứ hai chỉ sau cây cà chua [22]. Ngày nay ớt được trồng rộng rãi trên toàn thế giới từ 550 vĩ độ bắc đến 550 vĩ độ nam, đặc biệt ở các nước châu Mỹ và một số nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia [29].
Hiện nay có khoảng 50 giống ớt khác nhau có tên gọi rất khác nhau tuỳ hình dạng hay đặc tính, như ớt sừng trâu, ớt cựa gà, ớt cà, ớt Chỉ thiên, ớt hiểm, ớt ngọt [7]. Theo Bosland và Votava (2003) [35] quả ớt có nhiều lợi thế trong việc nấu nướng, trong quả ớt chứa nhiều chất hoá học bao gồm chất dầu dễ bay hơi, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và các nguyên tố khoáng chất. Nhiều thành phần trong quả ớt có giá trị dinh dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Quả ớt giúp làm giảm nhiễm sạ và cholesterol, giàu vitamin A và C, nhiều khoáng kali, axit folic và vitamin E. Trong quả ớt tươi có chứa nhiều vitamin C hơn so với quả thuộc họ cây có múi và chứa nhiều vitamin A hơn so với củ cà rốt. Hai nhóm chất hoá học quan trọng trong ớt là capsaicinoit và carotenoit. Capsaicinoit là alkaloit tạo ra vị cay cho quả ớt. Một số lượng lớn carotenoit cung cấp giá trị dinh dưỡng cao và màu sắc cho quả ớt [35].
Ở Việt Nam diện tích trồng ớt cay ở các vùng ớt tập trung vào khoảng 3000 ha, năm cao nhất (1998) lên tới 5700ha. Vùng trồng ớt chuyên canh tập trung chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm ớt bột hiện đứng vị trí thứ nhất trong mặt hàng rau - gia vị xuất khẩu [17]. Ớt là cây dễ trồng, không kén đất, thích hợp với nhiều vùng sinh thái do vậy tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Khác với các loại rau khác, quả ớt có thể thu hoạch nhiều lần, sơ chế hay chế biến đơn giản (phơi khô, bột, tương…), với đặc điểm này cây ớt khắc phục được tính rủi ro của thị trường, giữ giá cả ổn định, đảm bảo được lợi ích cho người sản xuất. Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, hiện nay diện tích trồng ớt không những ở phía Nam mà đã được mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc [14].
Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, những năm gần đây cây ớt được coi là cây trồng hàng hoá, nhiều vùng trồng ớt xuất khẩu đã hình thành đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ nông dân. Theo số liệu tổng kết diện tích cây trồng hàng năm của Tổng cục thống kê tỉnh Hải Dương: Diện tích trồng ớt năm 2005 là 1.125ha, năm 2006 là 662ha, năm 2007 là 634ha. Tuy nhiên, trên thực tế cây ớt bị rất nhiều loại sâu bệnh phá hại như: Bệnh virút, bệnh héo xanh, bệnh nấm, v.v… làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng quả ớt, nhiều khi không cho thu hoạch, nông dân trên nhiều vùng trồng ớt đã buộc phải chuyển sang trồng các cây trồng khác.
Bệnh thán thư (Colletotrichum nigrum Elet Stal hoặc Colletotrichum capsici Bul and Bis). Đây là bệnh nguy hiểm, gây thối quả ớt hàng loạt. Tất cả các vùng trồng ớt tập trung thuộc Hà Nội, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hoà Bình, Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đều bị bệnh này phá hoại nặng [18]. Công tác phòng trừ bệnh thán thư ớt tại các vùng trồng chưa thực sự mang lại hiệu quả do những hiểu biết về bệnh thán thư của người trồng ớt còn hạn chế, việc gieo trồng các giống ớt liên tục nhiều năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh thán thư bùng phát mạnh gây khó khăn cho việc phòng trừ.
Xuất phát từ thực trạng tác hại của bệnh thán thư gây ra trên cây ớt và những khó khăn trong công tác phòng trừ bệnh, được sự phân công của Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Tấn Dũng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh thán thư (Colletotrichum spp) hại quả ớt tại Hải Dương vụ đông xuân năm 2008 - 2009 và biện pháp phòng trừ”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu, xác định thành phần nấm bệnh hại ớt tại Hải Dương vụ hè thu, vụ đông xuân và vụ xuân hè năm 2008 - 2009. Nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh, tìm hiểu diễn biến, đánh giá mức độ phát sinh phát triển của bệnh và biện pháp phòng trừ bệnh thán thư ớt.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của nấm bệnh hại ớt tại Hải Dương vụ hè thu, vụ đông xuân và vụ xuân hè năm 2008 - 2009.
- Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt ở một số vụ trồng khác nhau tại Hải Dương.
- Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư và tìm hiểu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật như giống ớt, thời vụ trồng, giai đoạn sinh trưởng, chân đất đến bệnh thán thư ớt.
- Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thán thư ớt trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng bằng một số thuốc hoá học.
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Lược sử cây ớt và tình hình sản xuất ớt trên thế giới
Cây ớt có nguồn gốc rất cổ xưa. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy quả ớt khô trong ngôi mộ cổ của Pêru hàng ngàn năm trước [56]. Nhiều tác giả khảng định rằng ớt có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ và được trồng lâu đời ở Pêru, Mêhicô [61]. Trung tâm khởi nguồn của ớt có thể là Mêhicô và trung tâm thứ hai là Guatemala. Cây ớt được phân bố rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng [47]. Ở châu Âu đến tận thế kỷ 16 cây ớt mới được biết đến nhờ Columbus. Từ Tây Ban Nha ớt được phát tán rộng ra đến vùng Địa Trung Hải và nước Anh, tiếp tục vào các trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Trước năm 1885 người Bồ Đào Nha đã mang ớt từ Barazil đến Ấn Độ [23]. Từ cuối thế kỷ 14 đến đầu thế kỷ 15, khu vực châu Á cây ớt đã được trồng ở Trung Quốc và lan rộng qua Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên. Các giống ớt trồng ở vùng này thuộc nhóm ớt cay hay hơi cay. Ở Đông Nam Á như Inđonêsia, cây ớt được trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay khu vực này chủ yếu trồng dạng ớt cay [61].
Theo Pickersgill (1997) chi Capsicum bắt nguồn từ vùng nhiệt đới nước Mỹ từ đó được phổ biến rộng rãi ở khắp nơi trên thế giới bao gồm vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và các vùng có khí khậu ôn hoà [36]. Theo Tong và Bosland [65], chi Capsicum bao gồm khoảng 20 - 27 loài, 5 trong số chúng được thuần hoá là C. annuum, C. baccatum, C. chinense, C. frutescens, và C. pubescens, và được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Trong số 5 loài Capsicum được trồng, C. annuum là một trong những loài được trồng nhiều nhất trên thế giới kế tiếp là C. frutescens.
Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 2003) [35] cây ớt được xem là một trong số những cây trồng quan trọng ở các vùng Nhiệt đới. Diện tích trồng ớt trên thế giới vào khoảng 1.700.000 ha cho mục đích lấy quả tươi và khoảng 1.800.000ha để làm ớt bột; Tổng diện tích 3.729.900 ha cho tổng sản lượng 20.000.000 tấn. Các nước nhập khẩu và xuất khẩu ớt quan trọng nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Mêxicô, Pakistan, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
2.1.2. Nghiên cứu về thành phần bệnh nấm hại ớt
Theo Thomas A. Zitter (1989) [64] bệnh do nấm và lớp phụ nấm gây nên trên cây ớt gồm: Bệnh thán thư, bệnh đốm lá, bệnh đen rễ, bệnh héo Fusarium, bệnh đốm xám lá, bệnh mốc xám, bệnh mốc trắng, bệnh sương mai, bệnh phấn trắng.
Bệnh sương mai xuất hiện rải rác ở New York hơn 40 năm nay và gây thiệt hại nghiêm trọng ở New Jersey, California, New Mixico và Floria. Các cây trồng khác ở New York bị nhiễm nấm Phytophthora capsici bao gồm các cây họ cà như: cây cà chua, cây bí hè, bí đông và bí ngô, cây dưa chuột, dưa hấu và dưa bở ruột xanh; Bệnh héo Fusarium là một bệnh nấm gây hại trên cà chua, khoai tây, cây họ cà và cây ớt, bệnh được tìm thấy ở khắp nơi của nước Mỹ. Nấm bệnh (Fusarium oxysporum) xâm nhiễm qua rễ vào cây và phát triển trong cây cản trở sự vận chuyển nước trong cây làm lá bị héo vàng. Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện muộn thông qua hiện tượng các lá già bị rụng. Tiếp theo là sự lây nhiễm nấm sang các lá non và cuối cùng là cây bị chết. Trong nhiều trường hợp, chỉ có một cành hoặc một phần của cây có triệu chứng héo.
Theo Ken Pernezny và Tim Momol (2006) [36] bệnh nấm gây hại trên cây ớt gồm có: Bệnh chết rạp cây con (do nấm Pythium spp và Rhizoctonia solani): Cây con trồng từ hạt khi bị nhiễm nấm sẽ xuất hiện vết chết hoại ở trụ lá mầm và cổ rễ và làm cho cây đổ gập xuống và chết. Bệnh chết rạp do nấm Pythium spp gây hại khá phổ biến ở Nam Florida gây chết cây con ngay từ đầu vụ; Bệnh đốm trắng lá (Cercospora capsici): Vết đốm trên lá có hình tròn thô giáp, ở giữa vết bệnh có màu nâu vàng nhạt tới trắng và có viền màu nâu đen. Bệnh đốm trắng lá gây hại nặng là nguyên nhân gây rụng lá và làm giảm năng suất ruộng ớt; Bệnh đốm xám lá (Stemphylium solani): Vết đốm trên lá có dạng gần giống hình tròn, các vết đốm ban đầu có màu nâu sau chuyển sang màu nâu sáng tới sáng trắng với thương tổn bị lõm ở giữa vết bệnh và viền vết bệnh có màu nâu tới đo đỏ. Các vết đốm có thể xuất hiện trên thân, cuống lá hoặc cuống quả nhưng không xuất hiện trên quả và cánh hoa. Bệnh đốm xám lá rất hiếm thấy ở Florida; Bệnh sương mai do nấm Phytophthora capsici là một bệnh phổ biến và hại nghiêm trọng ở Floria. Bệnh có thể xâm nhiễm vào các bộ phận khác nhau trên cây ớt. Bệnh làm chết cây con cũng như thối rễ, thối thân, héo lá và thối quả ớt. Sự lây nhiễm của bệnh lên thân qua tiếp xúc với đất là phổ biến. Cây trồng bị nhiễm bệnh héo và chết ngay sau đó. Vết bệnh ban đầu trên lá, thân và quả màu xanh tối và sũng nước nhưng chuyển sang màu nâu khi cây chết. Giai đoạn cây ớt ra hoa bị nhiễm nấm, toàn bộ các cành có thể bị nhiễm bệnh. Các vết đốm nhỏ trên lá có dạng hình tròn tới hình không xác định có thể liên kết với nhau gây cháy lá; Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii): Bệnh gây hại trong điều kiện thời tiết ấm và ẩm ướt. Cây trồng bị nhiễm bệnh thường bị héo do rễ và thân bị chết. Trong điều kiện thời tiết có ẩm độ cao, sợi nấm trắng xuất hiện trên thân ở vị trí tiếp ráp với mặt đất. Nhiều hạch nấm nhỏ xuất hiện trên hệ sợi nấm, ban đầu hạch nấm có màu trắng sau chuyển sang màu nâu [36]. Bệnh thối hạch do nấm Sclerotinia sclerotiorium gây hại nặng trên cây ớt những năm có điều kiện thời tiết mát mẻ, mùa đông ẩm ướt và đặc biệt những cánh đồng ớt có trồng các cây trồng mẫn cảm với bệnh. Nấm thường xâm nhiễm lên thân từ phần thân, cuống lá và đôi khi cả trên quả khi các bộ phận này tiếp xúc với bề mặt đất. Sự lây nhiễm nấm xung quanh thân thường là nguyên nhân làm cây héo và chết. Khi điều kiện thời tiết có ẩm độ cao sợi nấm trắng thường xuất hiện nhiều trên bề mặt thân thậm trí lên cả mặt đất xung quanh thân [36].
Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorium) gây hại nhiều loại cây trồng và rau màu mẫn cảm với bệnh như cây ớt, cà chua, cải bắp, rau diếp, cà rốt, cần tây và nhiều cây trồng thuộc họ bầu bí. Bệnh đã làm giảm 5% năng suất ớt ở Western NY trong điều kiện gieo trồng ẩm ướt và mát ở vụ hè năm 2003. Biện pháp luân canh cây ớt với các cây trồng khác họ được coi là biện pháp phòng bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorium) hiệu quả [63].
Bệnh phấn trắng hại ớt (do nấm Leveillula taurica): Bệnh xuất hiện lần đầu tiên ở Bắc Mỹ vào năm 1971, ở Puerto Rico năm 1992, trong nhà lưới ở Idaho năm 1998, trung tâm phía Bắc Mexico năm 1998, trong nhà lưới ở cả Canada và Oklahoma năm 1999. Bệnh gây hại trên cả ớt cay, ớt ngọt và ớt chuông ở tất cả các tỉnh ở California từ những năm 1990 [44].
2.1.3. Nghiên cứu về các loài nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt
Tác giả Isaac năm 1992 [33] cho rằng tên bệnh thán thư có nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa ‘coal’, cách gọi tên này căn cứ vào việc mô tả đặc điểm của bệnh là rất tối, thương tổn bị lõm xuống, chứa các khối bào. Nhìn chung bệnh thán thư do các loài Colletotrichum gây nên thuộc Giới Nấm; Ngành Ascomycota; Lớp Deuteromycetes; bộ Melanconiales, họ Melanconiaceae. Giai đoạn hữu tính là Glomerella. Bệnh thán thư ớt được Halsted (1890) [31] báo cáo đầu tiên tại New Jersey, USA vào năm 1980, Halsted đã mô tả các tác nhân gây ra là Gloeopsorium piperatum và Colletotrichum nigrum. Arx (1957) xem sự phân loại học này lúc đó như là tương đồng với Colletotrichum gloeosporioides [35].
Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gây ra là một trong số những bệnh có ý nghĩa kinh tế quan trọng nhất làm giảm năng suất từ 10 đến 80% ở một số quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Thái Lan. Bệnh thán thư gây hại chủ yếu trên quả ớt chín, gây thiệt hại nghiêm trọng cho quả ớt cả trước và sau khi thu hoạch [35].
Bệnh thán thư trên ớt đã được nghiên cứu là do các loài nấm Colletotrichum gây ra bào gồm nấm C. acutatum (Simmonds), Colletotrichum capsici (Syd.) Butler và Bisby, Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. và Sacc., và C. coccodes [35].
Năm 1989 tại Đài Loan [60], Suryaningsih xác định các loài nấm Colletotrichum capsici, Colletotrichum gloeosporioides, Glomerella cingulata gây hại trên quả ớt chín, trong đó 2 loài Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides là quan trọng hơn cả.
Theo Park và Kim [37], [38] xác định các loài gây bệnh thán thư trên ớt ở Hàn Quốc là Colletotrichum gloeosporioides ; C. acutatum ; C. coccodes ; C. dematium ; Glomerella cingulata. Trong đó loài Colletotrichum gloeosporioides là phổ biến hơn.
Nhóm nghiên cứu thuộc trường đại học Kasetsart Kamphaeng Saen Campus, Nakhom Pathom, Thái Lan (2007) [53] đã xác định 5 loài trong chi Colletotrichum gây bệnh loét trên ớt là: C. acutatum, C. coccodes, Colletotrichum gloeosporioides, Colletotrichum capsici, C. graminicola.
Trong hệ thống phân loại bệnh học chi Colletotrichum, Simmonds, Freeman et al, Cannon et al [58], [30], [25] đều chỉ ra rằng các loài Colletotrichum khác nhau có thể kết hợp gây ra bệnh thán thư trên cùng cây ký chủ. Các loài Colletotrichum gây nên bệnh thán thư trên ớt ở các quốc gia, các vùng khác nhau là khác nhau. Mặc dù nghiên cứu về các loài đã thu được nhiều kết quả được ghi nhận trong các báo cáo song vẫn còn nhiều điều cần được nghiên cứu thêm để biết về quá trình lây bệnh và về mối quan hệ phức hợp liên quan giữa các loài. Kim et al (2004) [40] cho rằng, các loài khác nhau gây bệnh ở những bộ phận khác nhau của cây ớt: Ví dụ, nấm C. acutatum và Colletotrichum gloeosporioides xâm nhiễm vào quả ở tất cả các giai đoạn phát triển, nhưng thường không gây hại trên lá và thân, trong khi lá và thân bị nấm C. coccodes và C. dentium gây hại mạnh. Nấm C. coccodes gây bệnh thán thư trên lá cây ớt con được trồng trên đồng ruộng lần đầu tiên được Hong và Hwang báo cáo ở tỉnh Chungnam Hàn Quốc vào năm 1988 [32]. Cũng theo Hong và Hwang năm 1998 và Kim et al vào năm 1999 các loài Colletotrichum khác nhau cũng có thể hiện vai trò quan trong khác nhau trong các giai đoạn quả chín khác nhau. Ví dụ, nấm Colletotrichum capsici phổ biến trên quả ớt đỏ, nhưng ngược lại nấm C. acutatum và Colletotrichum gloeosporioides được xem là phổ biến trên cả quả xanh non và chín [32], [39]. Nấm C. coccodes gây bệnh thán thư không được xem là bệnh nguy hiểm trên quả ớt [32].
Nấm Colletotrichum gloeosporioides được nhóm tác giả Park WM, Park SH, Lee YS, Ko YH (1987) cho rằng là loài phổ biến trên ớt ở Hàn Quốc đã được xác định rõ [50].
Tác giả Pring et al (1995) nhận định nấm Colletotrichum có thể qua đông trên các cây ký chủ khác như các cây họ cà hoặc các cây họ đậu, tàn dư thực vật và các quả bị bỏ lại trên đồng ruộng. Các loài Colletotrichum sản sinh ra các hạch nấm nhỏ để tồn tại ở trạng thái ngủ nghỉ trong đất giữa mùa đông hoặc khi gặp điều kiện stress và những hạch nhỏ này có thể sống sót nhiều năm [54]. Trong điều kiện nóng ẩm thông qua mưa và tưới tiêu bào tử đính từ trong các đĩa cành và các hạch nhỏ bị bắn tung téo từ các quả bệnh tới quả khoẻ và lá cây. Quả bệnh như là một nguồn lây nhiễm cho phép bệnh phát tán từ cây này sang cây khác trên đồng ruộng [55].
Sự xâm nhiễm ban đầu bởi các loài nấm Colletotrichum có liên quan đến một loạt các quy trình bao gồm sự tiếp xúc bào tử nên bề mặt cây trồng, sự nảy mầm của bào tử, sự hình thành giác bám, sự xâm nhập vào biểu bì của cây, sự phát triển và định vị vào mô cây và sự sản sinh ra đĩa cành và bào tử phân sinh [35].
2.1.4. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides
2.1.4.1. Phân loại nấm
Loài nấm Colletotrichum gloeosporioides có phạm vi biến đổi rõ nhất trong các tiêu chuẩn dùng để phân loại sự khác nhau giữa các loài Colletotrichum. Loài nấm này có đặc điểm là bào tử không đồng nhất trên môi trường nuôi cấy, chính vì vậy mà việc phân loại chúng rất khó khăn vì không thể chỉ dựa vào các đặc điểm hình thái.
Theo Sutton, 1992 [62] giống Glomerella được phân ra thành 6 loài chuyên tính dựa trên các đặc tính sinh lý của từng loài bao gồm:
- Glomerella cingulata f. sp Aschynomenes Daniel & ctv., 1973 - Gây hại nhẹ trên A. Indica nhưng không gây hại trên lúa, cỏ dại và các cây trồng khác.
- Glomerella cingulata f. sp. Camelliae Dickens & Cook, 1989 - Gây hại trên cây chè.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. clidemiae Truilo & ctv., 1986 - Gây hại trên cây Clidemia hirta.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. cucurbitae Menten & ctv., 1980 - Gây hại trên cây bầu bí.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp.manihotis Chevaug., 1956 - Gây hại trên cây sắn.
- Colletotrichum gloeosporioides var. minus Simmond., 1965, có giai đoạn hữu tính là Glomerella cingulata var. mino._.r Wollenw., 1949 - Gây hại trên cây xoài.
Tuy có chung tên ở các giai đoạn hữu tính nhưng ở trong các điều kiện sinh thái khác nhau có những mẫu bệnh của loài Colletotrichum gloeosporioides không có giai đoạn hữu tính. Cả hai hình thức đồng tán và dị tán của nấm đều cùng tồn tại trên đồng ruộng, giai đoạn hữu tính thường gặp trên những mô chết và xâm nhiễm bằng bào tử túi (Wheeler, 1954) [26].
Theo Mill P.R & ctv.,1992 [46] các mẫu nấm bệnh Colletotrichum gloeosporioides gây hại trên các ký chủ như bơ, xoài, chuối, phong lan và cao su ở nhiều nước đã được tiến hành phân tích sinh học phân tử.
Ở Australia người ta phát hiện thấy trên cây cỏ Stylosanthes có hai chủng nấm Colletotrichum gloeosporioides khác nhau. Qua quá trình phân lập mẫu bệnh và phân tích sinh học phân tử, các tác giả đã phát hiện thấy có sự biến động rất lớn về kiểu gen, tính độc trên cây ký chủ và sự biến động xảy ra trong nhân mặc dù chưa biết do yếu tố nào gây ra. Sự biến động này cũng tìm thấy trên cây dâu trồng vùng ôn đới (Mill P.R & ctv., 1992) [46].
2.1.4.2. Sự phân bố và phạm vi ký chủ của nấm Colletotrichum gloeosporioides
Theo số liệu của CABI [26] thì nấm Colletotrichum gloeosporioides gây hại trên hầu hết các loại cây trồng ở 47 nước trên thế giới, đặc biệt phổ biến ở vùng nhiệt đới và vùng á nhiệt đới. Ở vùng nhiệt đới giai đoạn tồn tại chủ yếu của nấm Colletotrichum gloeosporioides là sống hoại sinh trên mô chết hoặc những tàn dư của cây trồng. Do đó trong quá trình điều tra thường xuyên bắt gặp sự xuất hiện của nấm trên đồng ruộng (Waller, 1992) [66].
Theo K.D. Kim và ctv.,[37],[38] nấm Colletotrichum gloeosporioides được biết đến là nguyên nhân gây bệnh thán thư trên nhiều loại cây trồng. Isolated của nấm Colletotrichum gloesporioides từ các ký chủ khác nhau là không có tính đặc trưng rõ ràng theo từng cây ký chủ. Phạm vi ký chủ của nấm có khoảng 70 loại cây trồng khác nhau bao gồm các ký chủ chính như : Đay (Corchorus), đậu Lupins (Luinus spp.), điều (Anacadium occidentale), đu đủ, bông, bơ, bưởi, cà chua, cà phê, cam, chanh, cao su, phong lan và các ký chủ phụ khác như các loại đậu, bí ngô, dưa, vải.
2.1.4.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Colletotrichum gloeosporioides
Nấm thường xuyên xâm nhiễm trên những phần đã chết hay những bộ phận bị tổn thương của cây trồng và thường có mặt trong các mẫu bệnh quan sát bên ngoài những mô khoẻ. Trong điều kiện có ẩm độ và nhiệt độ cao nấm gây hại rất nghiêm trọng. Trên nhiều loại cây trồng nhiệt đới khi phân lập người ta thường bắt gặp nấm tồn tại dưới hai dạng : Nội ký sinh và ngoại ký sinh trên bề mặt mô cây. Theo Lee & Chung, 1990 [42] nấm Colletotrichum gloeosporioides được tìm thấy chiếm 41% trong vỏ hạt, 36% trong nội nhũ và 2% trong phôi hạt ớt cay. Qua quan sát mô tế bào ở cây non cho thấy nấm có khả năng truyền từ nội nhũ sang trụ dưới lá mầm rồi đến rễ mầm.
Phân loại các loài nấm Colletotrichum chủ yếu dựa vào đặc điểm tản nấm, hình dạng, kích thước bào tử, lông gai và giác bám. Tuy nhiên, theo Denis và ctv., 1993 [28] cho biết việc giám định loài nấm này cũng gặp nhiều khó khăn vì trên vết bệnh do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra thường kèm theo các loại nấm hoại sinh và tác nhân xâm nhập thứ cấp. Nấm Colletotrichum gloeosporioides sinh trưởng phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên môi trường PDA và môi trường tổng hợp.
Trên môi trường PDA, tản nấm có màu trắng xám nhạt đến màu xám đậm. Ở một số mẫu phân lập sợi nấm ký sinh chỉ hình thành những chòm liên quan đến sự hình thành quả thể và quả thể đôi khi hình thành trên tản nấm non phổ biến hơn so với tản nấm già.
Quả thể mở hình thành trên các bộ phận khác nhau của cây trồng, mọc riêng rẽ hoặc từng đám hình cầu hay hình quả lê, kích thước đường kính 85 - 350 µm. Bên trong quả thể có các túi bào tử nằm rải rác, xen kẽ với các sợi nấm vô tính, thường có 8 bào tử túi. Bào tử túi hình trụ hoặc hình chuỳ, kích thước 35 - 80 x 8 - 14 µm [26].
Đĩa cành hình thành trên các bộ phận của cây, có lông cứng dài, màu nâu, thuôn về phía đỉnh, hơi phồng nhẹ ở phần gốc, kích thước chiều dài khoảng 500 µm, đường kính 4 - 8 µm, có từ 1 - 4 vách ngăn [26].
Bào tử phân sinh hình thành trên cành bào tử ngắn, hẹp, trong suốt, hình trụ, đầu hơi tù, đỉnh tròn, không có vách ngăn, kích thước từ 9 - 24 x 3 - 6 µm. Trên môi trường nhân tạo PDA, kích thước và hình dạng của bào tử có thể thay đổi so với trên cây ký chủ. Khối bào tử màu hồng nhạt được hình thành trên cành bào tử phân sinh. Bào tử nảy mầm và hình thành giác bám màu nâu, hình ô van hoặc hình quả đấm, kích thước 6 - 20 x 4 - 12 µm [26].
Nấm có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 4oC nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm phát triển là từ 25 - 29oC và ẩm độ gần 100%, trong điều kiện này nấm gây hại nghiêm trọng nhất (Mordue, 1971 [26]). Jeffries và ctv., 1990 [34] cho rằng bệnh vẫn có thể xuất hiện trong điều kiện khô khi bào tử hoặc sợi nấm tiềm sinh xâm nhiễm vào mô bị tổn thương và mô già, điều này cho thấy bệnh vẫn có thể gây thành dịch trên quả. Sự nảy mầm của bào tử và xâm nhiễm của nấm Colletotrichum gloeosporioides có liên quan chặt chẽ đến điều kiện môi trường. Điều kiện ẩm độ không khí cao tạo thuận lợi cho bào tư nảy mầm và xâm nhiễm vào cây ký chủ.
Bào tử nấm được sản sinh trong khối nhầy ưa nước, chính chất nhầy này ức chế, ngăn cản khả năng nảy mầm và tăng cường sự lan truyền của bào tử trong nước do đó khi mật độ của bào tử quá cao có thể làm giảm hiệu quả của sự xâm nhiễm. Đây là quá trình tự điều chỉnh mật độ quần thể của nấm Colletotrichum gloeosporioides. Theo các nghiên cứu của CABI [26] nấm Colletotrichum gloeosporioides bảo tồn dưới nhiều dạng khác nhau: tồn tại trong hạt, trên tàn dư của cây trồng và trên cây ký chủ. Chúng phát tán nguồn bệnh nhờ mưa và nước tưới, có mối tương quan giữa lượng mưa, thời gian mưa với khả năng lây nhiễm của nấm, từ đó dẫn đến mức độ gây hại khác nhau.
2.1.4.4. Đặc điểm phát sinh phát triển và gây hại của nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư ớt
Theo Kim B.S; H.K. Park, W.S. Lee (1989) và Suryaningsih [38], [60] nấm Colletotrichum gloeosporioides, Colletotrichum capsici và Glomerella cingulata là tác nhân gây bệnh loét trên quả ớt xanh và quả ớt chín (Capsicum annuum L.) tại Đài Loan, trong đó loài nấm Colletotrichum gloeosporioides là có ý nghĩa nhất.
Trong các tác nhân gây bệnh thán thư trên ớt [37], [38], [48] thì nấm Colletotrichum gloeosporioides là loài phổ biến nhất trong các loài C.acutatum, C. coccodes, C. dematium, Colletotrichum gloeosporioides và Glomerella cingulata. Một Isolate của Colletotrichum gloeosporioides thu được thể hiện triệu chứng loét điển hình chỉ có ở trên quả ớt xanh. Khi quan sát dưới kính hiển vi tác giả thấy rằng sự xâm lấn của nấm ở Isolate vào trong thành tế bào thông qua lớp biểu bì chỉ xảy ra trên những quả ớt xanh mà không xảy ra trên những quả ớt chín. Bởi vậy, dựa vào đặc tính này để nghiên cứu, kiểm soát và đánh giá sự phát triển của bệnh loét trên quả ớt xanh và quả ớt chín khi đã phân lập được nấm Colletotrichum gloeosporioides từ quả ớt xanh. Thí nghiệm kiểm tra sự nảy mầm của bào tử, sự hình thành giác bám và sự hình thành vết bệnh trên quả bằng quá trình lây bệnh nhân tạo trên những quả ớt xanh và ớt chín sạch bệnh. Sau khi thu mẫu, tác giả đã phân lập trên môi trường WA và cấy trên môi trường PDA, lấy 1 bào tử của mẫu đã phân lập và cấy trên môi trường PDA trong 5 ngày ở nhiệt độ 28oC, hoà môi trường với 10 ml nước cất vô trùng, bào tử được lấy bằng cách lọc dịch chiết qua 4 lớp của miếng lọc vô trùng để loại bỏ những mảnh vỡ vụn, bào tử được rửa 3 lần dưới nước cất vô trùng bằng máy li tâm và được điều chỉnh đến tỷ lệ là 1 x 106 bào tử /1ml nước cất vô trùng. Quả ớt đem lây bệnh được xử lý trong 10% Clorox R trong 3 phút, rửa bằng nước cất vô trùng một vài lần và thấm khô bằng khăn giấy vô trùng. Quả ớt cho lây nhiễm có thể tạo vết thương hoặc không và được để trong hộp plastic có kích thước là 25 x 16 x 6cm với tấm che có mắt lưới, ở dưới có lót 4 lớp khăn giấy với 100ml nước cất vô trùng để đảm bảo 100% độ ẩm. Quả ớt được đánh dấu rõ ràng trên giữa quả và châm kim khi muốn lây nhiễm trên quả có thương tổn nhân tạo. Khoảng 20µl dịch bào tử được nhỏ xuống gần chỗ đánh dấu. Quả ớt đối chứng được nhỏ 20µl nước cất vô trùng. Những hộp đó được để trong bóng tối ở 28oC. Nắp hộp được bỏ ra sau khi lây nhiễm 48h (HAI). Sau đó để quả ớt ủ bệnh thêm 7 ngày dưới điều kiện tương tự cho đến lúc đánh giá. Kết quả thí nghiệm cho thấy trên quả ớt xanh (cả ở quả không gây sát thương và quả có gây sát thương) xuất hiện triệu chứng loét và lõm trên quả và xuất hiện trên quả ớt chín khi được gây sát thương nhưng lại không xuất hiện ở quả ớt chín mà không gây sát thương. Vết bệnh trên quả ớt xanh nhiều và dài hơn so với trên quả ớt chín. Khi lớp biểu bì bên ngoài cùng của vỏ quả ớt xanh và quả ớt chín bị loại đi bằng cách ngâm quả vào dung dịch Chloroform, thì chỉ có quả ớt chín xuất hiện vết bệnh rộng và có nhiều bào tử phân sinh hơn. Thêm vào đó, sự hiện diện của lớp biểu bì trên bề mặt quả ớt xanh và ớt chín ảnh hưởng tới sự nảy mầm của bào tử và sự hình thành giác bám của nấm. Thí nghiệm cho thấy Isolate của nấm Colletotrichum gloeosporioides có thể có những phản ứng khác nhau giữa quả ớt xanh và quả ớt chín là do đặc điểm vật lý và hoá học khác nhau trong hình thái và cấu tạo trên lớp biểu bì của quả [49].
Tác giả Ko,Y.H. (1986) [41] cho rằng có thể phòng trừ bệnh bằng việc sử dụng giống kháng hoặc giống chống chịu hay việc sử dụng thuốc hoá học. Để đánh giá sức chống chịu của giống và hiệu quả của thuốc hoá học đều phải thông qua quá trình lây nhiễm nhân tạo. Vì vậy, cần có khối lượng bào tử lớn để tiến hành lây nhiễm. Cần xác định môi trường nuôi cấy thích hợp và những điều kiện vật lý như nhiệt độ, ánh sáng cho sự sản hình thành bào tử.
Theo Dalla Pria và ctv., 1997 [27] môi trường PDA (khoai tây, đường, agar) và môi trường Oát (yến mạch: flour, agar) thường được sử dụng để nuôi cấy, nấm bệnh sinh trưởng phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên hai môi trường này. Tuy nhiên, thành phần môi trường và các nhân tố như nhiệt độ và ánh sáng cũng làm tăng cường sự sản sinh bào tử.
Trong 4 môi trường khác nhau đó là môi trường PDA, Oat, dịch ớt hấp và dịch ớt lọc sự sinh trưởng của tản nấm là không có sự khác nhau: trên môi trường PDA kích thước tản nấm là 6,43 cm, Oat 6,6cm, ớt hấp 6,17cm và ớt lọc là 5,77cm (được đo sau 7 ngày nuôi cấy). Điều này chứng tỏ rằng dịch chiết từ cây ký chủ không tăng cường sự sinh trưởng hệ sợi của nấm gây bệnh. Số lượng bào tử lớn nhất thu được từ tản nấm trên môi trường Oat tại 25oC. Nhiệt độ 20oC và 25oC là thích hợp nhất cho sự phát triển của tản nấm và sự hình thành bào tử. Sự hình thành bào tử cao hơn thu được dưới điều kiện chiếu sáng liên tục. Tác giả Mello, Alexandre Furtado cho rằng nuôi cấy Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường Oat ở 25oC và chiếu sáng liên tục là thích hợp nhất. Trong các môi trường nuôi cấy khi tản nấm được 7 đến 12 ngày, sự hình thành bào tử trên môi trường Oat và PDA cao hơn trên môi trường có dịch ớt. Số lượng bào tử trên môi trường Oat cao hơn gấp 4 đến 5 lần trên môi trường có mô cây ký chủ [45].
Theo Kim B. S; H.K. Park & W. S. Lee (1989) [38] cho rằng bệnh thán thư là một nhân tố hạn chế sản lượng ớt ở hầu khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Năng suất quả ớt có thể bị mất tới hơn 50%. Bệnh này gây hại chính trên quả đã chín, tuy nhiên bệnh cũng làm chết thui ở chồi, ngọn, gây đốm lá và quả xanh cũng có thể bị hại. Nấm gây bệnh tồn tại trong hạt giống. Nếu nguồn bệnh sơ cấp tồn tại ở trong hạt giống, sau đó gặp điều kiện ẩm ướt thì nảy mầm và bệnh thứ cấp ở cây con tiếp tục tiềm tàng trong cây. Triệu chứng điển hình trên vỏ quả là những đốm lõm tròn màu đen trên cả quả xanh lẫn quả đã chín và sinh bào tử ngay dưới vết bệnh trong điều kiện ẩm ướt, thường thấy những vòng tròn đồng tâm chứa khối bào tử. Khi vết bệnh phát triển, nấm sản sinh ra bào tử trong vòng 3 đến 5 ngày ở 30oC và độ ẩm tương đối 90%. 5 loài trong chi Colletotrichum bao gồm: Colletotrichum capsici, C. acutatum, C. cococdes, Colletotrichum gloeosporioides, C. graminicola được báo cáo là gây ra bệnh thán thư trên ớt. Các loài khác nhau gây thán thư trên ớt có thể gây bệnh trên nhiều vụ và tồn tại trong hạt giống, tàn dư mô bệnh, ký chủ luân phiên hoặc tồn tại trong đất.
2.1.5. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt
2.1.5.1. Phân bố và phạm vi ký chủ của nấm Colletotrichum capsici
Theo Maiti và Sen (1982) nấm Colletotrichum capsici (Syd.) E. J. Butler & Bisby gây bệnh nghiêm trọng ở Ấn Độ trên nhiều ký chủ khác nhau, đặc biệt là trên cây ớt (Capsicum annuum) và hồ tiêu (Piper betle) làm thiệt hại 35% năng suất, gây hại trên cây khoai tây và cây nho ở Nigeria, phá hại mùa màng thiệt hại tới 50% năng suất (Okoli & Erinle, 1989) [26].
Việc xác định phạm vi ký chủ của các loài Coletotrichum thường là rất khó (Johnston & Jones, 1997). Các loài cây trồng có mối quan hệ trong họ cà như ớt (Capsicum annuum: chilli, pepper), cà chua, khoai tây, cà tím. Tuy nhiên theo Mordue (1971) không thể phân biệt được đặc điểm hình thái vì phạm vi ký chủ của nấm rất rộng, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới [26].
2.1.5.2. Triệu chứng, đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Colettotrichum capsici
Triệu chứng của bệnh do các loài nấm Colettotrichum gây ra thể hiện rất khác nhau, thường là vết bệnh điển hình nhỏ hoặc to được hình thành trên lá và quả (chủ yếu là trên quả), đôi khi cả ở trên thân. Nhưng trong một số trường hợp khác bệnh có thể phát triển như một đốm màu hơi đỏ tía hoặc nâu mà không có sự hình thành vết bệnh rõ ràng. Thân và cuống lá có thể bị tróc vỏ, cụm hoa bị tàn lụi và chết đen khi bệnh phát triển mạnh ở giai đoạn này.
Như các loài nấm Colletotrichum, loài Colletotrichum capsici gây ra rất nhiều triệu chứng bệnh mà không bị hạn chế bởi các vết loét điển hình (Alabi & Emechebe, 1992; Beura & Dash, 1992; Basak, 1994; Kolte & Sapkal, 1994; Pring & ctv., 1995) [26]. Có nghĩa là dựa vào triệu chứng thì không thể nhận dạng thậm chí tới mức độ giống hoặc loài. Vì vậy, việc phân lập và nuôi cấy trên môi trường nhân tạo đồng thời phân tích dưới kính hiển vi là thực sự cần thiết [26].
Chỉ có thể nhận biết chắc chắn nấm bệnh qua việc kiểm tra bằng kính hiển vi khi ổ bào tử đã hình thành trên vết bệnh điển hình hoặc là cấy mô bị bệnh để phân lập và nhận dạng. Các loài nấm sẽ sinh trưởng trên môi trường agar chuẩn như PDA (có tác dụng cho việc phát hiện sự sản sinh chất sắc tố của tế bào nấm) và PCA (cho việc xúc tiến sự hình thành bào tử) [26].
Sự phát triển của nấm ảnh hưởng đến các mô mới bởi sự sản sinh giác bám màu nâu khi bào tử nảy mầm. Những giác bám này thâm nhập vào bề mặt của cây và các chồi ngủ hoặc các bộ phận đang sinh trưởng của cây gây ra các triệu chứng khác nhau bao gồm các vết bệnh rất điển hình được gọi chung là bệnh loét [26].
Đĩa cành trên quả, lá và thân, tròn hoặc thon dài, kích thước khoảng 350µm. Lông gai màu nâu, có từ 1 - 5 vách ngăn, cứng, phình to ở phía gốc, phía đỉnh nhọn, mảnh và màu sắc nhạt dần, kích thước khoảng 250 x 6µm. Bào tử phân sinh hình lưỡi liềm, trong suốt, đỉnh nhọn, đơn bào, không có vách ngăn, được hình thành từ cành bào tử hình trụ màu nâu nhạt [26].
Tản nấm trên môi trường PDA đầu tiên có màu trắng sau chuyển dần thành màu xám. Sợi nấm hình thành mịn, màu trắng đến xám tối trên bề mặt tản nấm. Đôi khi vào ban ngày có thể nhìn thấy những khoang màu trên bề mặt tản nấm. Lông gai được hình thành trên những vùng mỏng hơn, hạch nấm hiếm gặp hoặc không có. Cụm bào tử màu nâu sẫm đến màu da cam. Giác bám và các cấu trúc phụ của chúng hình thành với số lượng lớn áp vào bề mặt đĩa Petri. Trên môi trường PCA sợi nấm mọc thưa thớt, màu sắc mờ nhạt và có rất ít cụm bào tử. Giác bám màu nâu đỏ, kích thước 9 - 14 x 6,5 - 11,5 dạng hình chuỳ hoặc hình trứng (Mordue (1971) & Sutton (1980, 1982) [26].
2.1.5.3. Quy luật phát sinh và gây hại của nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt
Theo P.D. Roberts và K.L Pernezny [51] năm 1998 là một năm Elnino mưa nhiều và thường xuyên tại vùng miền Nam bang Florida, bệnh thán thư trên ớt quả (Capsicum annuum, C. frutscens) phát triển mạnh. Bệnh hại chủ yếu trên quả. Trên một khu đồng thì có khoảng 10 - 20% quả bị nhiễm nặng.
Năm 2001 thời tiết không có lợi cho sự phát triển của bệnh, tuy nhiên bệnh được phát hiện rất đa dạng trên ớt tại miền Đông và miền Bắc bang Florida. Có ít nhất 3 loài Colletotrichum (Colletotrichum gloeosporioides, Colletotrichum capsici, C. coccodes) được báo cáo là nguyên nhân gây bệnh trên ớt tại bang Florida. Bệnh xảy ra trong suốt thời kỳ ẩm ướt và mưa nhiều, bệnh hại nghiêm trọng khi trồng những hạt giống nhiễm bệnh do không được kiểm soát. Bệnh loét trên quả ớt đã trở nên là một vấn đề của vùng có thời tiết ẩm ướt và ấm áp [51].
Các loài nấm Colletotrichum có thể gây bệnh trên hầu hết các bộ phận của cây ớt trong bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào, tuy nhiên bệnh trên quả là có ý nghĩa kinh tế quan trọng hơn cả. Cụm bào tử màu hồng da cam, nấm mọc thành cụm. Triệu chứng trên quả lúc đầu là những vết bệnh dạng ngậm nước và sau đó trở nên mềm nhũn đồng thời xuất hiện những vết lõm nhỏ, sạm lại (có màu nâu vàng hay màu rám nắng). Vết bệnh có thể bao trùm hết bề mặt quả và xuất hiện những thương tổn phức tạp. Bề mặt của vết bệnh trở nên ẩm ướt tạo thành đĩa cành với những lông gai màu đen trông rất cứng. Những vòng tròn đồng tâm thường xuất hiện bên trong vết lõm (chỉ ở trong phạm vi vết lõm). Trong vài trường hợp vết bệnh màu nâu mà không phải là màu da cam và sau đó cũng hình thành những lông cứng [51].
Nấm bệnh xâm nhập vào đồng ruộng thông qua việc trồng những cây bị nhiễm bệnh hoặc bệnh lan truyền từ vụ này qua vụ khác qua tàn dư cây bệnh hoặc trên những cây ký chủ phụ. Những cây ký chủ phụ bao gồm cỏ dại và các loài cây thuộc họ cà như cà chua, khoai tây [51].
Bào tử của nấm từ các mô trên quả bị bệnh hoặc từ các bộ phận khác hay tàn dư cây bệnh phát tán đến toàn cây, toàn ruộng do nước mưa, nước tưới. Các bào tử mới nảy mầm và sinh sản trong mô bệnh và sau đó phân tán sang những quả khác. Người chăm sóc cũng có thể mang bào tử thông qua các thiết bị hay dụng cụ nông nghiệp trong quá trình chăm sóc cây trồng. Bệnh thường xuất hiện trong những điều kiện thời tiết ấm và ẩm ướt. Nhiệt độ khoảng 27oC là thuận lợi cho sự phát triển của bệnh mặc dù bệnh xuất hiện ngay cả khi nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn 27oC. Thiệt hại nặng xảy ra khi thời tiết có mưa nhiều bởi vì các bào tử nấm ở những quả bị bệnh được phát tán nhờ nước mưa đến những quả khác và kết quả là làm bệnh thêm trầm trọng. Bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên quả chín nhiều hơn khi những quả này có mặt một thời gian dài trên cây mặc dù bệnh có thể xuất hiện trên cả quả xanh lẫn quả chín [51].
Đặc điểm hình thái, bệnh lý và sự biến đổi cấu trúc phân tử của loài Colletotrichum capsici, một loài gây ra bệnh thối quả trên ớt tại vùng cận nhiệt đới phía tây bắc Ấn Độ, đã được P. P. Than và ctv., [53] nghiên cứu. Tác giả cho rằng bệnh thối quả ớt (Capsicum annuum L.) bị gây ra bởi loài Colletotrichum capsici trong điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới, bệnh làm giảm năng suất và chất lượng một cách đáng kể. Dựa trên cơ sở thay đổi môi trường nuôi cấy và những đặc điểm tiêu biểu về hình thái của quần thể nấm Collettotrichum capsici, tác giả đã phân loại 37 Isolates thành 5 nhóm rõ rệt theo thứ tự như sau: CcI, CcII, CcIII, CcIV, CcV. Trong quá trình nuôi cấy, hầu hết các Isolates sản sinh ra những sợi nấm bông, xốp. Tuy nhiên, vẫn có sự khác nhau không đáng kể về hình dạng và kích thước bào tử phân sinh (conidia). Phản ứng của 37 Isolates trên các giống bản địa khác nhau cho thấy tồn tại những tính độc khác nhau trong quần thể nấm gây bệnh trên ớt Himachal Pradesh (HP). Người ta đã chứng minh được rằng Pathotype CCP - 1 trong 15 pathotype là có tính độc lớn nhất và nó xâm nhiễm gây hại trên hầu hết các thời vụ trồng khác nhau. Sử dụng kỹ thuật RAPD để phát hiện sự đa dạng về hình thái của các mẫu đem thử nghiệm và đã thấy sự khác biệt thể hiện trong tính độc của loài Colletotrichum capsici.
Theo Abdul Sattar và ctv., [20] nấm Colletotrichum capsici còn gây bệnh trên cây Chlorophytum borivilianum - một loại cây dược liệu quý ở Ấn Độ, được trồng ở miền Bắc Ấn Độ và bị nhiễm bệnh cháy lá trong năm 2003 và 2004. Bệnh xảy ra chủ yếu vào tháng 8 và tháng 9, sau mùa mưa ẩm và thiệt hại có thể tới 30% năng suất. Phân lập vết bệnh mới hình thành trên môi trường PDA thích hợp cho loài Colletotrichum thấy sản sinh ra sợi nấm từ màu trắng đến xám sau đó chuyển thành màu nâu đỏ do quá trình hình thành bào tử sau 5 - 7 ngày. Đĩa cành hình thành với số lượng lớn có dạng hình cầu đến hình đĩa với nhiều những lông cứng màu nâu đen dài khoảng 96 - 124µm. Cành bào tử phân sinh ngắn và trong suốt. Bào tử phân sinh không có vách ngăn, dạng lưỡi liềm và đơn bào.
Trên thế giới phát hiện ra 8 loài trong chi Colletotrichum gây nên bệnh thán thư trên ớt nhưng chúng tôi chỉ đi sâu tìm hiểu về 2 loài gây hại chính và có ý nghĩa kinh tế đó là loài Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides.
2.1.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp
Tác giả Bailey (1987) và Agrios (2005) [35] đưa ra kỹ thuật quản lý tổng hợp, không một chương trình quản lý riêng biệt nào có thể loại trừ được bệnh thán thư ớt. Hiệu quả của việc kiểm soát bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gây ra thường liên quan đến việc kết hợp biện pháp canh tác, sinh học, hoá học và sử dụng giống kháng.
+ Biện pháp canh tác
Theo Roberts ruộng trồng ớt đã nhiễm bệnh thán thư từ vụ trước nên tránh trồng cây họ cà ít nhất là 2 năm (et al., 2001). Thực hành vệ sinh đồng ruộng bao gồm kiểm soát cỏ dại và các cây ớt dại. Lựa chon các giống ớt chín nhanh để tránh sự xâm nhiễm bởi các loài nấm. Hạn chế vết thương tổn trên quả do côn trùng hoặc các loài khác để giảm nguy cơ lây nhiễm của các loài nấm Colletotrichum spp và các vi khuẩn gây thối rữa khác. Đến cuối vụ các tàn dư cây trồng bị nhiễm bệnh trên đồng ruộng cần mang khỏi đồng ruộng hoặc bị chôn vùi [35].
+ Biên pháp hoá học
Theo Padaganur và Naik (1991) nấm bệnh thán thư tồn tại bên ngoài hạt giống do vậy dễ bị ảnh hưởng bởi thuốc hoá học nhưng không phải lúc nào việc xử lý hoá chất cũng mang lại hiệu quả [26]. Hơn nữa, cũng theo Staub (1991) cho rằng, nếu sử dụng đơn lẻ một loại thuốc kéo dài, tính chống thuốc của nấm gây bệnh thán thư sẽ hình hành [35]. Một số loài nấm Colletotrichum còn có phản ứng khác nhau trước các biện pháp phòng trừ, ví dụ loài C. acutatum ít mẫn cảm với thuốc trừ nấm benzimidazole, trong khi loài Colletotrichum gloeosporioides mẫn cảm cao với hoạt chất này. Vì vậy, việc xác định đúng loài nấm sẽ giúp cho việc quản lý bệnh hiệu quả hơn [35].
Thuốc trừ nấm cổ truyền được khuyến cáo để quản lý bệnh thán thư trên ớt là Manganese ethylenebisdithiocarbamate (Maneb) (Smith, 2000), mặc dù nó không thích hợp với phòng chống vào giai đoạn bệnh thán thư gây hại nặng trên ớt. Các thuốc trừ nấm (Quadris), trifloxystrobin (Flint), và pyraclostrobin (Cabrio) gần đây đã được đưa ra để phòng trừ bệnh thán thư ớt, các loại thuốc này có hiệu quả phòng chống bệnh thán thư ngay cả khi bệnh thán thư đã gây hại nặng [21], [43], [59].
Trên thực tế, đối với các bệnh do nấm gây ra nói chung và bệnh do các loài nấm Colletotrichum gây ra nói riêng, biện pháp hoá học vẫn đóng vai trò cần thiết. Theo CABI [26] thuốc có hợp chất gốc đồng, Benzamidazole, Dithiocarbamates, Triazole và các thuốc trừ nấm như : Chlorothalonil, Imazalil, Prochloraz có hiệu quả trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides do những nhóm thuốc này có khả năng xâm nhập vào mô cây ngăn cản và phá huỷ sự xâm nhiễm tiềm ẩn của nấm. Tuy nhiên, việc dùng Benzamidazole liên tục có thể làm tăng khả năng kháng thuốc của nấm (Voorrips et al [35]).
+ Biện pháp sử dụng giống chống chịu bệnh
Nhiều thực nghiệm của Agrios nhận thấy sử dụng các loại giống kháng làm giảm mức độ nhiễm bệnh thán thư và giảm chi phí về máy móc và thuốc hoá học trong phòng trừ bệnh. Có một số giống được ghi nhận kháng bệnh thán thư là C. chinense Accs. 1555, 1554, 906. Tính chống bệnh thán thư là trội và do vài gen quy định [35].
Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu tính chống bệnh thán thư của 8 giống ớt, kết luận rằng giống PBC 495 có khả năng kháng bệnh thán thư. Giống có biểu bì dày thì giảm tốc độ phát triển của nấm bệnh [35].
Ở Phillipin bệnh thán thư xuất hiện ở 13/19 tỉnh trồng ớt. Trong 71 dòng ớt thí nghiệm có dòng A-148 và CO1172 kháng bệnh thán thư. Kết quả nghiên cứu giống chống bệnh thán thư ở Thái Lan cho thấy có hai giống CASOO và CA 446 kháng bệnh cao [35].
Một số dòng C. baccatum kháng mạnh với mầm bệnh và kết quả lây nhiễm bệnh không thể hiện hoặc vết thương bị giới hạn trên quả ớt (Yoon, 2003). Tuy nhiên, tới ngày nay chưa có tính kháng mạnh trong dòng ớt Capsicum annuum là loài duy nhất được trồng rộng khắp trên thế giới (Park, 2007) [35].
2.2. Những nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực 80 - 230 vĩ Bắc, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho cây ớt phát triển quanh năm. Tuy nhiên, để bảo đảm có năng suất cao, tăng hệ số sử dụng đất, cây ớt thường được gieo trồng vào 2 vụ chính là: Vụ đông xuân, gieo hạt từ tháng 10 đến tháng 2, trồng tháng 1 - 2 và thu hoạch vào tháng 4 - 5, hay tháng 6 - 7. Vụ hè thu: Gieo hạt tháng 6 - 7, trồng tháng 8 - 9, thu tháng 1 - 2. Ngoài ra có thể trồng ớt trong vụ xuân hè gieo hạt tháng 2 - 3, trồng tháng 3 - 4, thu tháng 7 - 8 [1], [13], [16].
Mặc dù cây ớt ở nước ta đã được trồng trọt từ lâu đời nhưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị), vùng ven đô, khu vực đông dân cư (Hà Nội, Thái Bình, Hải Hưng, Vĩnh Phúc, vv…). Vùng chuyên canh ớt đã được hình thành ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, diện tích trồng ớt có thể mở rộng ra ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và miền Tây Nam Bộ [14].
Trong giai đoạn trước năm 1990, nhiều vùng sản xuất ớt lớn được hình thành để phục vụ cho xuất khẩu ớt. Chỉ tính riêng mấy tỉnh miền Trung, vùng sản xuất hàng hoá có khoảng 3.000ha, có năm lên đến 5.700ha (1988), đảm bảo mỗi năm xuất sang thị trường Liên Xô (cũ) 4500 tấn ớt bột [1], [15].
Ở Thanh Hoá, cây ớt được trồng tập trung ở một số huyện như Thiệu Yên, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Thọ Xuân. Năm 1983, toàn tỉnh mua được 50 tấn ớt khô, năm 1984 là 100 tấn [3].
Năm 1994 - 1995 Thừa Thiên Huế có diện tích trồng ớt là 600ha, năng suất trung bình là 10,6 tấn/ha, xuất khẩu khoảng 400 - 500 tấn ớt, ngoài ra còn được xuất theo con đường tiểu ngạch hàng trăm tấn [11], [12].
Hiện nay diện tích trồng ớt của nước ta còn manh mún chưa được quy hoạch. Thấy rõ được tiềm năng của thị trường ớt trong tương lai, phục vụ cho chế biến và xuất khẩu, cây ớt là một trong những cây trồng được chú ý phát triển trong giai đoạn tới.
2.2.2. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt
Đối với bệnh thán thư những nghiên cứu ở nước ta còn chưa nhiều. Theo Ngô Bích Hảo (1991) nguyên nhân gây bệnh thối quả ớt là do 2 loài nấm Colletotrichum nigrum và Colletotrichum capsici. Bệnh thường xuất hiện và gây hại nặng vào giai đoạn đang thu hoạch quả, nhiệt độ trung bình là 28 - 30oC, độ ẩm 85 - 90%, mưa nhiều. Bệnh hại nặng vào tháng 4, 5, 6 (TLB 80% - Huế), tháng 6,7,8 (TLB 20% - Hà Nội). Vào thời điểm nhiệt độ 20oC bào tử nấm nảy mầm với tốc độ nhanh. Khả năng nhiễm bệnh của Isolate Colletotrichum nigrum trên giống ớt Chìa vôi Huế là rất mạnh. Các Isolate nấm ở các vùng sinh thái khác nhau có khả năng nhiễm bệnh khác nhau. Sự phân bố và mức độ gây hại của hai loài nấm C. nigrum và Colletotrichum capsici có sự khác nhau. Ở vùng trồng ớt tỉnh Thừa Thiên Huế và Hà Nội, loài C. nigrum là phổ biến, ngược lại ở Hải Dương, Hưng Yên, Hà Bắc loài Colletotrichum capsici phổ biến hơn. Tuy nhiên, cả hai loài cùng phá hại mạnh vào cuối giai đoạn sinh trưởng của ớt ở khắp các vùng trồng. Cây ớt đặc biệt mẫn cảm với bệnh giai đoạn quả già và chín. Quả càng già tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao. Ở quả xanh tỷ lệ nhiễm bệnh là 8,64%, quả ương là 23,9% và quả chín là 44,47%. Hai loài nấm C. nigrum và Colletotrichum capsici phát triển tốt, khả năng hình thành bào tử lớn nhất trên môi trường bán tổng hợp so với 2 loại môi trường là môi trường Mactin và môi trường khoai tây. Ở mức nhiệt độ 30 - 350 C bào tử nảy mầm với tỷ lệ cao nhất với cả hai loài nấm. Tuy nhiên ở mức nhiệt độ 18 - 200C sau 48 giờ trên 50% số bào tử đã nảy mầm, đây chính là thời điểm cần phòng trừ để ngăn chặn khả năng xâm nhiễm và truyền lan của bệnh trên đồng ruộng. Bệnh gây hại nặng vào thời kỳ mưa nhiều và nhiệt độ cao nên biện pháp phòng trừ bằng thuốc hoá học ít có hiệu quả, cần áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp đối với bệnh này. Theo tác giả nấm Colletotrichum nigrum và Coletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt có khả năng tồn tại trên hạt giống sau 16 tháng bảo quản. Xử lý hạt giống bằng KMnO4 hoặc nước nóng 52oC có thể hạn chế được bệnh và làm tăng sức sống của cây con [4], [5], [6].
Theo Phạm Thị Miên (2008) [9] cho rằng trong vụ xuân hè năm 2008, tại vùng Hà Nội và phụ cận đã xác định có hai loài gây bệnh thán thư trên ớt đó là loài Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides. Đặc điểm triệu chứng gây hại, hình dáng đĩa cành, bào tử, giác bám của 2 loài là khác nhau. Trên đồng ruộng vụ xuân hè năm 2008 loài nấm Colletotrichum gloeosporioides xuất hiện và gây hại trên ớt phổ biến hơn loài Colletotrichum capsici.
Trần Thanh Tùng (2002) [18] nghiên cứu xây dựng quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh thán thư trên cây ớt tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng bệnh thán thư do nấm Colletotrichum spp gây nên cần có biện pháp phòng trừ tổng hợp. Trồng giống chống chịu như F1-20, H28, SG 1.2 với tỷ lệ khoảng 30.000 cây/ha và bón phân 200kg N 150kh K2O/ha. Bệnh sẽ giảm nếu mặt ruộng được che phủ nilon và loại bỏ những quả bị bệnh ra khỏi ruộng. Phun các sản phẩm sinh học như Agrostim, EM và thuốc trừ nấm như Score, Metalaxyl cho ruộng bị bệnh. ._.g là 6,33%, ở ngày thứ 14 sau phun thuốc lần 2, chỉ số bệnh đạt giá trị thấp nhất là 2,27% và hiệu lực phòng trừ đạt 85,52%. Công thức phun thuốc Ringo-L20SC và Score 250EC đến ngày thứ 7 sau phun lần 2 hiệu lực của hai loại thuốc này đạt là 60,98 và 61,95%.
Hiệu lực của cả 3 loại đạt cao nhất tại thời điểm sau phun 14 ngày (từ 80,14 - 85,52%), hiệu lực vẫn duy trì ở mức cao từ 65,13 - 67,13% ở ngày thứ 21 sau phun thuốc lần 2.
Trong 3 loại thuốc khảo nghiêm, thuốc Amistar 250SC cho hiệu quả phòng trừ sớm nhất và hiệu lực đạt cao nhất (đạt 85,52% ở ngày thứ 14 sau phun lần 2).
Với kết quả thí nghiệm khảo sát hiệu lực của 3 loại thuốc Amistar 250SC, Ring0-L 20SC và Score 250EC trừ nấm bệnh thán thư hại ớt cho thấy chúng ta có thể kiểm soát được bệnh thán thư hại ớt trên đồng ruộng bằng việc lựa chọn các loại thuốc có hiệu quả và sử dụng phun nhắc lại lần 2 sau 7 ngày phun lần 1.
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau thời gian tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bệnh thán thư (Colletotrichum sp) hại quả ớt tại tỉnh Hải Dương vụ đông xuân năm 2008 - 2009 và biện pháp phòng trừ” chúng tôi rút ra một số kết luận sau :
1. Thành phần bệnh nấm hại ớt tại Hải Dương vụ hè thu và vụ đông xuân gồm có 5 loại bệnh, vụ xuân hè gồm 4 bệnh. Trong đó bệnh thán thư (Colletotrichum sp), bệnh sương mai (Phytophthora capsici), bệnh héo vàng (Fusarium sp) gây hại trên cả 3 vụ trồng, bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kiihn) gây hại trong vụ hè thu và vụ đông xuân, bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc) gây hại trong vụ đông xuân và vụ xuân hè, bệnh đốm trắng lá (Cercospora capsici) gây hại trong vụ đông xuân.
2. Nấm gây bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại Hải Dương năm 2008 - 2009 là do 2 loài nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides. Trong đó loài Colletotrichum gloeosporioides phát sinh gây hại phổ biến hơn loài Colletotrichum capsici.
3. Cả 2 loài nấm gây bệnh thán thư Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides đều có thể xâm nhiễm gây hại trên nhiều vị trí khác nhau của quả ớt, ở vị trí giữa quả là thuận lợi nhất so với các vị trí khác (chiếm 72,01%), phần sát cuống quả tỷ lệ gây hại là 5,28%, phần chóp quả là 3,80%, hại toàn quả là 24,19%.
4. Chế độ luân canh có ảnh hưởng lớn đến mức độ phát sinh và gây hại của bệnh thán thư hại ớt. Trên chân đất chuyên trồng ớt và chân đất luân canh với các cây họ cà thì bệnh gây hại nặng hơn so với chân đất luân canh với cây lúa nước.
5. Đặc điểm triệu chứng bệnh trên quả ớt, hình dáng đĩa cành, hình dạng bảo tử và giác bám giữa 2 loài nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides là khác nhau. Cả 2 loài nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides phát triển thuận lợi trên môi trường PGA, ở ngưỡng nhiệt độ 25 - 300C và ở độ pH = 6 - 7.
6. Trong hai phương pháp lây nhiễm nhân tạo bệnh than thư trên quả ớt thì phương pháp lây nhiễm có sát thương cho tỷ lệ phát bệnh cao hơn và thời kỳ tiềm dục ngắn hơn so với phương pháp lây nhiễm không sát thương.
7. Kết quả khảo sát một số giống ớt trồng thử nghiệm tại Viện nghiên cứu rau quả Trung ương cho thấy giống ớt AVRDC 9 và AVRDC 10 thể hiện đặc tính chống chịu với bệnh thán thư.
8. Ba loại thuốc khảo nghiệm tại Hải Dương là Amistar 250SC, RingoL 20SC và Score 250EC đều có khả năng phòng trừ nấm gây bệnh thán thư hại ớt ngoài đồng ruộng.
5.2. Đề nghị
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài chúng nhận thấy các vùng trồng ớt ở Hải Dương, bệnh thán thư đang gây nên những thiệt hại to lớn về mặt kinh tế cho nông dân trồng ớt. Vì vậy, chúng tôi đề nghị như sau:
Cần chủ động các biện pháp phòng bệnh thán thư ớt ngay từ đầu vụ như tuyển chọn các giống ớt mới có tiềm năng năng suất và có tính chống chịu với bệnh thán thư về trồng, thực hiện các biện pháp luân canh cây ớt với cây lúa nước.
Khi bệnh thán thư xuất hiện cần ngắt bỏ quả ớt, cây ớt bị bệnh đem tiêu huỷ kết hợp sử dụng một số loại thuốc hoá học như Amistar 250SC, Ringo-L 20SC và Score 250EC để phun trừ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Mai Phương Anh (1997), Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp. NXB Nông nghiệp. Trang 7 - 30.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam. Tiêu chuẩn Bảo vệ thực vật (Quyển I), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Doanh, Đồng Khắc Xúc (1985. Trồng ớt xuất khẩu. NXB Thanh Hoá. Trang 1-36.
4. Ngô Bích Hảo (1991), Kết quả bước đầu nghiên cứu về thành phần bệnh hại ớt và một số đặc điểm sinh học của nấm thán thư hại ớt Colletotrichum spp’’, Kết quả nghiên cứu khoa học - Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, 86-91, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 106-109.
5. Ngô Bích Hảo (1992), Bệnh thán thư hại ớt’’, Tạp chí Bảo vệ thực vật T.124, số 4, tr. 15-17.
6. Ngô Bích Hảo (1993), Nguồn bệnh thán thư trên hạt giống và biện pháp phòng trừ , Kết quả nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, NXB Nông nghiệp, tr. 64-67.
7. Nguyễn Văn Luật (2008), Rau gia vị, kỹ thuật trồng, làm thuốc nam và nấu nướng. NXB Nông nghiệp.
8. Vũ Triệu Mân (2007), Giáo trình bênh cây chuyên khao. NXB Nông nghiệp - Hà Nội
9. Trần Thị Miên (2008), Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Nghiên cứu bệnh thán thư hại ơt (Colletotrichum) hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008.
10. Trần Tú Ngà, Đoàn Văn Lư, Phạm Thị Hương, Ngô Bích Hảo (1993), Kết quả bước đầu nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 82-83.
11. Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 1994. Thống kê Thừa Thiên Huế 1995.
12. Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 1995. Thống kê Thừa Thiên Huế 1996.
13. Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi (1996), Sổ tay người trồng rau. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Trang 124 - 131.
14. Trần Khắc Thi (1985), Sổ tay người trồng rau. NXB nông nghiệp Hà Nội.
15. Trần Khắc Thi (1995). Kỹ thuật trồng rau sạch. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. Trang 71-74.
16. Trần Khắc Thi (1996), Kỹ thuật trồng rau sạch. NXB nông nghiệp Hà Nội. trang 71 - 74.
17. Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), Kỹ thuật trồng Rau sạch, rau an toàn và chế biến rau xuất khẩu, NXB Thanh Hoá.
18. Trần Thanh Tùng (2002), Nghiên cứu xây dựng quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh thán thư trên ớt cay tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 10/2002, tr. 879-880.
19. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
20. Abdul Sattar (2005), “New disease report”, Microbiology and plant protection division. http:// www. bspp. org.uk/ndr/july 2005/2005 – 47. asp.
21. Alexander SA, Waldenmaier CM. Management of Anthracnose in Bell Pepper. Fungicide and Nematicide Tests . Vol. 58. New Fungicide and Nematicide Data Committee of the American Phytopathological Society; 2002.p.49.(Availablefrom: (Accessed 25/12/2007).
22. AVRDC. Tomato and pepper production in the tropics. AVRDC, Shanhua, Taina, Taiwan, 1989. P2-4 and 86-87.
23. Bosuell, V.R (1949) (1996). Garden pepper, both a vegetable and condiment. Natl. Geogr. Mag, P.166-167
24. Brian C. Sutton (1998), The Coelomycetes Fungi Imperfecti with Pycnidia Acervuli and Stromata, CABI Publishing, p. 526 – 529.
25. Cannon PF, Bridge PD, Monte E. Linking the Past, Present, and Future of Colletotrichum Systematics. In: Prusky D, Freeman S, Dickman M, editors. Colletotrichum: Host specificity, Pathology, and Host-pathogen Interaction. St. Paul, Minnesota: APS Press; 2000. pp. 1–20.
26. Crop Protection Compendium (2003), CD disk.
27. Dalla Pria, Maristella, Amorim, Lilian and Bergamin Filho, Armando (2003), Quantification of monocyclic components of the common bean anthracnose, Fitopatol. bras., 2003, vol.28, no.4, p401 – 407. ISSN 0100 – 4158.
28. Denis P (1993) – Disease of fruit crops: Queensland, Australia.
29. FAO (1990). Soilless culture for horticultural crops production. FAO Plant production and protection pepper, No 101. FAO, Rome. P188.
30. Freeman S, Katan T, Shabi E. Characterization of Colletotrichum species responsible for anthracnose diseases of various fruits. Plant Disease. 1998;82(6):596–605. doi: 10.1094/PDIS.1998.82.6.596.
31. Halsted BD. A new anthracnose of pepper. Bulletin of the Torrey Botanical Club. 1890;18:14–15.
32. Hong JK, Hwang BK. Influence of inoculum density, wetness duration, plant age, inoculation method, and cultivar resistance on infection of pepper plants by Colletotrichum cocodes . Plant Disease. 1998;82(10):1079–1083. 10.1094/PDIS.1998.82.10.1079.
33. Isaac S. Fungal Plant Interaction. London: Chapman and Hall Press; 1992. p. 115.
34. Jeffries P., Dodd J.C., Jeger M. J and Plumbley R.A .(1990), “The biology and control of Colletotrichum species on tropical fruit crops”, Plant pathology, 39(3), p. 343 – 366.
35.J Zhejiang Univ Sci B. (2008 October); 9(10): 764–778: 10.1631/jzus.B0860007. chilli anthracnose disease caused by Colletotrichum species Copyright © 2008, Journal of Zhejiang University Science.
36. Ken Pernezny and Tim Momol (năm 2006) Florida Plant Disease Management Guide: Pepper
37. Kim, W.G., Cho, E.K. and Lee, E.J. (1986), “Two strain of Colletotrichum gloeosporioides Penz. causing anthracnose on pepper fruit”, Korean J. Plant Pathol, 2, p. 107-113.
38. Kim B.S; H.K. Park and W.S. Lee (1989), Resistance to anthracnose (Colletotrichum spp.) in pepper, p. 184-188. In Tomato and pepper Production in the Tropics, AVRDC, Shanhua, Taiwan, China.
39. Kim KD, Oh BJ, Yang J. Differential interactions of a Colletotrichum gloeosporioides isolate with green and red pepper fruits. Phytoparasitica. 1999; 27:1-10.
40. Kim KK, Yoon JB, Park HG, Park EW, Kim YH. Structural modifications and programmed cell death of chilli pepper fruits related to resistance responses to Colletotrichum gloeosporioides infection. Genetics and Resistance. 2004;94:1295-1304.
41. Ko, Y.H. (1986), The physiological and biochemical characteristics of Colletotrichum gloeosporioides Penz. and the host plant (Capsicum annuum L.), Ph.D. dissertation, Korea University, Seoul, Korea.
42. Lee T.H, Chung H.S, Tea Haeng and Hoosup (1990), Detection and transmission of seed-born Colletotrichum gloeosporioides in Red pepper (Capsicum annuum), Seed science and technology, 23 (2), p. 533 – 541.
43. Lewis IML, Miller SA. Evaluation of Fungicides and a Biocontrol Agents for the Control of Anthracnose on Green Pepper Fruit, 2002. Nematicide Test Report. Vol. 58. New Fungicide and Nematicide Data Committee of the American Phytopathological Society; 2003. p. 62. (Available from: (Accessed 25/12/2007).
44. Margaret Tuttle McGrath (Issued May, 2001) Powdery Mildew of Pepper - A New Disease to Keep an Eye out for in the Northeast. Department of Plant Pathology. Long Island Horticultural Research and Extension Center.
45. Mello, Alexandre Fartado Silveira, Machado Andress Cristina Zamboni, Bendendo Ivan Panlo Journal (2004), Development of Colletotrichum gloeosporioides isolate from green pepper in different culture media, temperatures and light regimes, Scientia Agricola, Vol.61.Issue 5, pp. 542 – 544.
46. Mill P.R, Hodson A and Brown A.E (1992), Molecular differentation of Colletotrichum gloeosporioides isolates affecting tropical fruit, CAB International, p. 269 – 288.
47. Multhukrishman C.R., T.Thangaraj and R. Chatterjee (1986). chilli and Capsicum. Vegetable crops in India, T.K Bose & M.G. Som. Published B.Mitra NAYA Prokash 206 Bidhan Sarani Calcutta 700006 India, P343-378.
48. Oh, B.J., Kim, K.D.and Kim, Y.S (1998), A microscopic charactezation of the infection of green and red pepper fruits by an isolate of Colletotrichum gloeosporioides, J. Phytopathol, 146, p. 301-303.
49. Oh, I.S. (1995), Taxonomy and pathogenicity of Colletotrichum spp. from red pepper (Capsicum annuum), Ph.D.dissertation, Chungnam National University, Taejon, Korea.
50. Park WM, Park SH, Lee YS, Ko YH. Differentiation of Colletotrichum spp. causing anthracnose on Capsicum annuum L. by electrophoretic method. Korean Journal of Plant Pathology. 1987;3:85–92.
51. P.D. Robert, K.L.Pernezny and T.A. Kucharek (1999), Anthracnose caused by Colletotrichum sp. on pepper, Institute of Food and Agricutural Sciences. pp - 178.
52. Poulous. J. M (1994). Capsicum L. Plant resource of South- East Asia. J. S. Siemonsma and Kasem Piluek, No8. Bogor Indonesia, P. 136 – 140.
53. P. P. Than, R. Jeewon, K . D. Hyde, S. Pongsupasamit, O. Mongkolporn and P. W. J. Taylor (2007), Characterization and pathogenicity of Colletotrichum species associated with anthracnose on chilli (Capsicum spp.) in Thailand, Plant Pathology, p. 1365 – 3059.
54. Pring RJ, Nash C, Zakaria M, Bailey JA. Infection process and host range of Colletotrichum capsici . Physiological and Molecular Plant Pathology. 1995;46(2):137–152. doi: 10.1006/pmpp.1995.1011.
55. Roberts PD, Pernezny K, Kucharek TA. Anthracnose caused by Colletotrichum sp. on pepper. Journal of University of Florida/Institute of Food and Agricultural Sciences. 2001 (Available from: (Accessed 25/12/2007).
56. Safford, W.E (1920). Our heritage from the American – Indians. Smithson, Inst., Annu. Rep, P.405-410.
57. S. B. Mathur Olga Kongsdal (2000), Manual on common Laboratory Seed health Testing Methods for Dectecting Fungi, Plant Diseases Report.
58. Simmonds JH. A study of the species of Colletotrichum causing ripe fruit rots in Queensland. Queensland Journal Agriculture and Animal Science. 1965;22:437–459.
59. Smith KL. Peppers. In: Precheur RJ, editor. Ohio Vegetable Production Guide. Columbus, Ohio: Ohio State University Extension; 2000. pp. 166–173.
60. Suryaningsih, E., E.Y Wah; N.T, opina; R. Boujlodchoedchu; G.L. Hartman; and T.C. Wang. 1989, Anthracnose of pepper, AVNET Report, AVRDC Shanhua, Taiwan, China, p. 39.
61. Suteki Shinohara (1989). Vegetable seed production Technology of Japan elucidated with respective variety development histories, particulars, Vol. 2. 4-7-7. Noshiooi, Shinagawa-Ku, Tokyo, Japan, P.87-128.
62. Sutton B.C and Cannon P.E. (1996), Internationnal course on the identification importance (Colletotrichum), AIMI – NIPP.
63. Thomas A. Zitter Pepper Disease Control – It Starts with the Seed Professor, Department of Plant Pathology; Cornell University, Ithaca, NY 14853
64. Thomas A. Zitter, Phytophthora Blight of Cucurbits, Pepper, Tomato, and Eggplant. Department of Plant Pathology, Cornell University Fact Sheet Page: 736.20 Date:8-1989.
65. Tong N, Bosland PW. Capsicum tovarii, a new member of the Capsicum complex. Euphytica. 1999;109(2):71–72. doi: 10.1023/A:1003421217077.
66. Waller J.M (1992), Colletotrichum diseases of perennial and other cash crops, CAB International, p. 167 - 185.
KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG KÊ IRRISTAT
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB FILE LAYCASI 8/ 8/** 22:31
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum capsici
trên quả xanh có sát thương của một số giống ớt trồng tại Viện nghiên cứu rau quả - Gia Lâm - Hà Nội
VARIATE V003 TLB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 6 2840.20 473.367 31.95 0.000 2
* RESIDUAL 14 207.437 14.8170
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 3047.64 152.382
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LAYCASI 8/ 8/** 22:31
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum capsici
MEANS FOR EFFECT CT$
------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TLB
Red chilli 3 84.4467
Qu?ng Châu F 3 75.5533
Hàn Qu?c 3 75.5533
?ài Loan F1 3 62.2233
Green 202 F1 3 71.1100
AVRDC 9 3 48.8900
AVRDC 10 3 55.5533
SE(N= 3) 2.22238
5%LSD 14DF 6.74098
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LAYCASI 8/ 8/** 22:31
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum capsici
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TLB 21 67.619 12.344 3.8493 5.7 0.0000
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum gloeosporioides
trên quả xanh có sát thương của một số giống ớt trồng tại Viện nghiên cứu rau quả - Gia Lâm - Hà Nội
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB FILE GLOEOS 8/ 8/** 21:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum gloeosporioides
VARIATE V003 TLB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 6 3343.83 557.305 43.87 0.000 2
* RESIDUAL 14 177.867 12.7048
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 3521.70 176.085
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE GLOEOS 8/ 8/** 21:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum gloeosporioides
MEANS FOR EFFECT CT$
------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TLB
Red chilli 3 84.4467
Quang Chau F 3 64.4467
Han Quoc 3 62.2233
?ai Loan F1 3 68.8900
Green 202 F1 3 57.7767
AVRDC 9 3 46.6700
AVRDC 10 3 44.4467
SE(N= 3) 2.05789
5%LSD 14DF 6.24204
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE GLOEOS 8/ 8/** 21:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum gloeosporioides
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TLB 21 61.271 13.270 3.5644 5.8 0.0000
Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học phòng trừ bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân hè năm 2009 tại xã Kim Tâm - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TPL1 FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V003 TPL1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 2.89027 .963422 0.95 0.465 2
* RESIDUAL 8 8.15320 1.01915
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 11.0435 1.00395
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TPL2 FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V004 TPL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 3.02697 1.00899 1.00 0.442 2
* RESIDUAL 8 8.06933 1.00867
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 11.0963 1.00875
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NSPL2 FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V005 7 NSPL2 NSPL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 157.973 52.6578 28.90 0.000 2
* RESIDUAL 8 14.5765 1.82206
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 172.550 15.6864
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14 NSPL2 FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V006 14 NSPL2 NSPL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 377.540 125.847 80.61 0.000 2
* RESIDUAL 8 12.4892 1.56115
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 390.029 35.4572
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 21 NSPL2 FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V007 21 NSPL2 NSPL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 664.720 221.573 142.63 0.000 2
* RESIDUAL 8 12.4282 1.55353
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 677.148 61.5589
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TPL1 TPL2 7 NSPL2 14 NSPL2
Amistar 250S 3 8.32667 11.3300 9.00333 8.00000
Ringo-L 20SC 3 8.66667 12.3300 10.9967 9.67333
Score 250EC 3 9.00000 12.6733 11.9967 11.3333
Doi chung 3 7.67333 12.3267 18.6667 22.3333
SE(N= 3) 0.582852 0.579847 0.779329 0.721377
5%LSD 8DF 1.90062 1.89082 2.54131 2.35234
CT$ NOS 21 NSPL2
Amistar 250S 3 11.0033
Ringo-L 20SC 3 10.3300
Score 250EC 3 13.9967
Doi chung 3 28.6667
SE(N= 3) 0.719613
5%LSD 8DF 2.34659
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TLBDR 9/ 8/** 5: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
TLB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TPL1 12 8.4167 1.0020 1.0095 12.0 0.4646
TPL2 12 12.165 1.0044 1.0043 8.3 0.4422
7 NSPL2 12 12.666 3.9606 1.3498 10.7 0.0002
14 NSPL2 12 12.835 5.9546 1.2495 9.7 0.0000
21 NSPL2 12 15.999 7.8460 1.2464 7.8 0.0000
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB% TPL FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V003 CSB% TPL TPL
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .653758 .217919 1.45 0.299 2
* RESIDUAL 8 1.20147 .150183
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.85523 .168657
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB% TPL FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V004 CSB% TPL TPL
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 2.20740 .735800 4.46 0.041 2
* RESIDUAL 8 1.32027 .165033
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 3.52767 .320697
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB% 7 N FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V005 CSB% 7 N 7 N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 128.790 42.9300 101.04 0.000 2
* RESIDUAL 8 3.39893 .424867
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 132.189 12.0172
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB% 14N FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V006 CSB% 14N 14N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 585.199 195.066 503.44 0.000 2
* RESIDUAL 8 3.09973 .387466
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 588.298 53.4817
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB% 21N FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
VARIATE V007 CSB% 21N 21N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 249.683 83.2278 265.07 0.000 2
* RESIDUAL 8 2.51190 .313987
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 252.195 22.9268
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CSB% TPL CSB% TPL CSB% 7 N CSB% 14N
Amistar 250S 3 3.27333 5.20333 3.33333 2.27000
Ringo-L 20SC 3 3.40333 5.99667 4.13000 3.00000
Score 250EC 3 3.46667 6.13333 4.43000 3.67000
Doi chung 3 2.86667 6.33333 11.4733 19.0667
SE(N= 3) 0.223743 0.234544 0.376327 0.359382
5%LSD 8DF 0.729605 0.764826 1.22717 1.17191
CT$ NOS CSB% 21N
Amistar 250S 3 4.20333
Ringo-L 20SC 3 4.73333
Score 250EC 3 5.13333
Doi chung 3 15.1967
SE(N= 3) 0.323516
5%LSD 8DF 1.05495
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CSBDR 9/ 8/** 5:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
CSB% CÁC CÔNG THỨC PHUN THUOC NGOAI DONG RUONG
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
CSB% TPL 12 3.2525 0.41068 0.38753 11.9 0.2989
CSB% TPL 12 5.9167 0.56630 0.40624 6.9 0.0405
CSB% 7 N 12 5.8417 3.4666 0.65182 11.2 0.0000
CSB% 14N 12 7.0017 7.3131 0.62247 8.9 0.0000
CSB% 21N 12 7.3167 4.7882 0.56035 7.7 0.0000
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG
(Nguồn : Tại trạm khí tượng tỉnh Hải Dương)
(Từ 01/7/2008 – 30/6/2009)
Ngày
Nhiệt độ không khí (0C)
Độ ẩm (%)
Mưa
(mm)
Nắng
(giờ)
TB
CN
TN
TB
TN
01-10/7/08
28,8
32,2
25,7
84
69,6
8,16
3,76
11-20/7/08
28,8
32,7
26,2
84
71,7
7,98
3,22
21-31/7/08
30.0
33,8
27,4
79
71,8
1,68
6,72
01-10/8/08
28,2
30,6
26.0
87
71,1
13,68
2,77
11-20/8/08
28,7
32,2
26,3
87
75,9
5,00
5,47
21-30/8/08
28,5
31,8
25,9
87
83,3
8,05
4,76
01-10/9/08
27.0
30,4
24,4
89
78.0
16,76
3,58
11-20/9/08
28,6
32,9
25,6
85
68.0
-
6,21
21-30/9/08
27,2
30,6
24,9
86
75,9
17,72
4,26
01-10/10/08
26,6
31.0
23,9
83
64,6
-
4,82
11-20/10/08
25,9
30.0
23,2
81
62,1
0,09
2,38
21-31/10/08
26,4
30,7
23,7
84
76.0
2,00
3,92
01-10/11/08
22,9
25,7
20,9
85
76,8
40,80
3,41
11-20/11/08
20,9
25.0
17,9
76
58,6
00
5,37
21-30/11/08
19,2
23,8
15,9
71
51,7
-
6,33
01-10/12/08
18.0
23,1
14,1
71
48,7
-
6,43
11-20/12/08
18,6
24,3
14,3
76
51,6
-
5,24
21-31/12/08
16,8
19,7
14,7
82
78,8
1,61
0,65
01-10/01/09
15,7
19,4
13.0
73
55,7
-
2,07
11-20/01/09
15,5
21,1
10,9
75
50,6
-
6,01
21-31/01/09
15,1
18,8
12,7
78
70,7
0,08
2,63
01-10/02/09
19,6
23,9
16,6
87
71,1
-
2,97
11-20/02/09
22,1
24,2
18.0
91
71,6
-
0,85
21-28/02/09
23,3
25.0
22,2
93
71.0
0,023
0,46
01-10/3/09
17,2
19,6
15,3
86
78,5
1,17
0,31
11-20/3/09
20,8
23,2
18,5
87
76,9
0,32
1,51
21-31/3/09
23,3
26,2
21,6
89
88,2
3,52
3,15
01-10/4/09
20,7
23,2
19.0
90
83,9
3,22
0,97
11-20/4/09
25,8
29,3
23,3
88
74,5
4,84
4,73
21-30/4/09
24,8
28.0
23.0
84
73,4
1,72
2,91
01-10/5/09
25.0
28.0
23,1
85
73,3
9,45
2,97
11-20/5/09
27.0
30,6
24,6
88
73,3
7,71
5,61
21-31/5/09
27,2
31,2
24,6
82
74,3
7,33
6,66
01-10/6/09
29,3
33,7
26.0
79
61,7
0,66
7,50
11-20/6/09
29,5
33,4
26,6
82
68,9
3,69
4,98
21-30/6/09
30,4
33,9
27,6
77
61,5
2,28
4,62
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn up.doc