Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGÔ THỊ MAI VI NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM HẠI HẠT GIỐNG LẠC TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT Mã số: 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ BÍCH HẢO HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề đươc sử dụng để bảo vệ một học vị, một công tr

doc143 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4946 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều dã được cảm ơn. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ các nguồn gốc, xuất xứ. Tác giả luận văn NGÔ THỊ MAI VI LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi còn nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Bích Hảo đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và các thầy cô giáo trong Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học; các cán bộ Trung tâm Bệnh cây Nhiệt đới - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn sinh viên trong Khoa Nông - Lâm - Ngư đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực hiện đề tài tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2009 Tác giả luận văn Ngô Thị Mai Vi MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT CT công thức Ngày ĐT ngày điều tra GĐST giai đoạn sinh trưởng HLPT hiệu lực phòng trừ TL tỷ lệ TLB tỷ lệ bệnh TB trung bình TS tổng số TT thứ tự NM nảy mầm MBT mầm bình thường MDD mầm dị dạng A. niger Aspergillus niger A. flavus Aspergillus flavus A. para (A.parasiticus) Aspergillus parasiticus P.sp Penicillium sp. F.sp Fusarium sp. S. rolfsii Sclerotium rolfsii T. viride Trichoderma viride DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1. Thành phần bệnh nấm hại trên hạt giống lạc thu thập ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008 42 4.2. Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008 49 4.3. Mức độ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc huyện Nghi Lộc - Nghệ An 51 4.4. Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 5% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 53 4.5. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 10% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc 55 4.6. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 15% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc 56 4.7. Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 5% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 58 4.8. Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 10% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc 59 4.9. Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 15% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc 61 4.10. Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 5% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 63 4.11. Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 10% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 64 4.12. Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 15% đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 65 4.13. Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 10% đến mức độ nhiễm bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới 69 4.14. Ảnh hưởng của dịch chiết sả 10% đến mức độ nhiễm bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới 71 4.15. Ảnh hưởng của dịch chiết gừng 10% đến mức độ nhiễm bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới 73 4.16. Thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 76 4.17. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009 82 4.18. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc giống L14 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009 84 4.19. Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm A.niger hại cây lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 87 4.20. Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm S.rolfsii hại cây lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 89 4.21. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) hại cây lạc giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 93 4.22. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) hại cây lạc giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 96 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1, 4.2. Thí nghiệm xác định thành phần bệnh hại trên hạt giống lạc 41 4.3. Nấm bệnh Aspergillus flavus trên hạt lạc 45 4.4. Nấm bệnh Aspergillus niger trên hạt lạc 45 4.5. Nấm bệnh Fusarium solani trên hạt lạc 47 4.6. Nấm bệnh Penicillium sp. trên hạt lạc 47 4.7. Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008 49 4.8. Mức độ bệnh nấm hại trên hạt lạc thu thập từ các vùng trồng lạc tại Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008 51 4.9. Xử lý hạt giống bằng dịch chiết thực vật (tỏi) trong điều kiện chậu vại 68 4.10. Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc đen A.niger 80 4.11. Triệu chứng bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani 80 4.12. Triệu chứng bệnh đốm nâu Cercospora arachidicola 81 4.13. Triệu chứng bệnh cháy lá Pestalotiopsis sp. 81 4.14. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009 83 4.15. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc giống L14 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009 85 4.16. Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm A.niger hại lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 87 4.17. Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride đối với nấm S. rolfsii hại lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 90 4.18. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) hại lạc giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 94 4.19. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) hại lạc giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An 97 1. MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao và là cây công nghiệp ngắn ngày đứng thứ 2 trong các cây lấy dầu thực vật. Với nguồn gốc xuất phát từ Nam Mỹ, hiện nay cây lạc được trồng trên 100 quốc gia thuộc cả 6 Châu lục. Do đặc tính thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới và các vùng khí hậu ẩm nên hiện nay nó được trồng ở nhiều nơi, chủ yếu là các vùng Á - Phi như Ấn Độ, Trung Quốc, Inđonexia, Senegan, Malayxia, v.v… [31], [38]. Theo số liệu thống kê của FAO, từ năm 1999 – 2004 diện tích trồng lạc trên thế giới đạt từ 23 - 26 triệu ha, năng suất từ 1,3 - 1,5 tấn/ha và sản lượng dao động từ 32 - 36 triệu tấn/năm. Ở Việt Nam, lạc là một trong những cây đậu đỗ quan trọng, được trồng phổ biến ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Sở dĩ như vậy vì cây lạc là cây trồng dễ tính, không đòi hỏi cao về kỹ thuật và đầu tư. Đồng thời cây lạc đem lại hiệu quả kinh tế cao nhờ khả năng cải tạo và nâng cao độ phì của đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Bên cạnh đó, lạc là nguồn bổ sung đạm, chất béo cho con người, là thức ăn giàu dinh dưỡng cho chăn nuôi và là nguồn nguyên liệu giá trị cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Thân lá lạc sau khi thu hoạch có thể làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón. Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit (40 – 60%), protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và nhiều loại vitamin có giá trị khác bổ sung cho con người [20]. Đối với công nghiệp chế biến, lạc là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế biến ra các sản phẩm có giá trị như dầu ăn, bánh kẹo, khô dầu lạc, thức ăn chăn nuôi, nhất là thức ăn cao đạm. Trong sản xuất nông nghiệp, vai trò của cây lạc trong hệ thống nông nghiệp ở vùng nhiệt đới ngày càng được khẳng định. Có thể đưa cây lạc vào nhiều công thức luân canh, xen canh với nhiều loại cây trồng khác nhau như ngô, lúa,... hay trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Lạc là cây trồng cải tạo đất quan trọng trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta. Rễ lạc có khả năng đồng hoá nitơ tự do trong không khí thành dạng đạm sinh học mà cây trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ hệ vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna sống cộng sinh trong rễ. Do ý nghĩa nhiều mặt của cây lạc như vậy nên cây lạc ngày càng được chú ý hơn. Ở châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây đã và đang tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong đó, việc đưa cây lạc vào sản xuất với vai trò cây trồng chủ lực là yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững sinh thái nông nghiệp và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hạt lạc là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây bệnh, đặc biệt là các loài nấm có nguồn gốc trong đất và truyền qua hạt giống như Aspergillus sp., Sclerotium rolfsii,v.v… chúng gây thiệt hại về năng suất, làm chết cây con trên đồng ruộng và là nguyên nhân gây ra các bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi. Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn với gần 30000 ha, tập trung ở các huyện như Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và ở đây cây lạc được xem là một trong những cây trồng chủ lực. Tuy nhiên, thực tế sản xuất trong tỉnh cho thấy tình tình phát triển lạc còn nhiều hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng đất đai và điều kiện sinh thái của vùng. Đặc biệt năng suất cũng như phẩm chất lạc ở đây còn thấp và không ổn định so với các tỉnh khác trong cả nước. Trong những năm gần đây, sự gia tăng về diện tích trồng và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh làm phát sinh ngày càng nhiều dịch hại nguy hiểm, đặc biệt là nhóm nấm gây bệnh héo rũ gây ra. Nhóm nấm này phát sinh và gây hại trong cả chu kỳ sống của cây trên đồng ruộng và trong kho bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút về năng suất và phẩm chất lạc nhân, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Bên cạnh đó, người nông dân lại chưa có bất kỳ biện pháp nào mang lại hiệu quả trong việc phòng trừ, hạn chế tác hại của chúng. Chính vì vây, việc chú trọng đến công tác bảo vệ thực vật trên đồng ruộng và trong kho bảo quản cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất và chất lượng lạc trước và sau thu hoạch. Một trong những tồn tại lớn của sản xuất nông nghiệp đang được quan tâm hiện nay là việc sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học. Tình trạng này nếu cứ tiếp diễn sẽ đi ngược lại mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp bền vững và an toàn mà chúng ta đang nỗ lực tiến tới. Thực tế sản xuất cho thấy, do người dân quá lạm dụng việc sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất nông nghiệp đã ngày càng làm bộc lộ mặt trái của nó. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và gây thiệt hại kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Một số thuốc trừ nấm dùng nhiều đã gây ra sự huỷ diệt côn trùng trong đất, tạo nên tính kháng thuốc ở một số nấm bệnh hại cây trồng. Mặt khác, sự đòi hỏi nông sản không có dư lượng thuốc hoá học trên thị trường ngày càng tăng. Bởi vậy, xu hướng mới trong bảo vệ thực vật hiện nay là quản lý dịch hại tổng hợp IPM và phòng trừ sinh học. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp sinh học để phòng chống dịch hại, trong đó có chế phẩm sinh học để trừ bệnh hại cây trồng. Song, cho đến nay mới chỉ có rất ít chế phẩm này được nghiên cứu và ứng dụng thành công. Hầu hết việc sử dụng chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh còn nhiều hạn chế, chưa được nhiều nông dân chấp nhận, kể cả phòng trừ bệnh trên đồng ruộng cũng như việc xử lý hạt giống trước khi gieo trồng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần vào việc phòng trừ bệnh hại hạt giống lạc an toàn, hiệu quả, đồng thời giảm tác hại của bệnh héo rũ lạc trên đồng ruộng, nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh". 1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục đích - Xác định thành phần và mức độ nhiễm bệnh nấm gây hại trên hạt giống lạc thu thập tại vùng Nghi Lộc - Nghệ An. - Điều tra mức độ gây hại, nghiên cứu đặc điểm phát sinh phát triển của nấm Aspergillus niger gây bệnh héo rũ gốc mốc đen và nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc vụ xuân 2009 tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và khảo sát các biện pháp phòng trừ. 1.2.2 Yêu cầu - Giám định thành phần nấm gây bệnh gây hại trên các mẫu hạt giống lạc thu thập tại vùng Nghi Lộc - Nghệ An. - Xác định tình hình và mức độ (tỷ lệ) nhiễm từng loài nấm của các mẫu hạt giống lạc thu thập tại vùng Nghi Lộc – Nghệ An. - Điều tra, giám định thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2009 vùng Nghi Lộc - Nghệ An. - Điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger) và bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) trong vụ xuân 2009 ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An. - Tìm hiểu khả năng phòng trừ nấm gây bệnh hại hạt giống lạc bằng dịch chiết thực vật trong điều kiện phòng thí nghiệm. - Tìm hiểu khả năng hạn chế nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger) và nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) hại lạc bằng dịch chiết thực vật, chế phẩm nấm Trichoderma viride, thuốc hoá học trong điều kiện chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng ruộng. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Thành phần nấm hại lạc rất phong phú và đa dạng, có khoảng 50 loài nấm gây hại trên lạc (Kokalis N. et al, 1997) [36]. Chúng có thể xâm nhiễm và gây hại ở các bộ phận khác nhau của cây lạc qua các giai đoạn sinh trưởng và gây ra những triệu chứng khác nhau. Bệnh hại lạc do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, hơn 20 loài virus và ít nhất 100 loài tuyến trùng, trong đó nhóm bệnh nấm hại lạc chiếm đa số và gây thiệt hại nguy hiểm nhất [29], [32]. Có khoảng 40 loại bệnh hại lạc đáng chú ý đóng vai trò quan trọng trên thế giới chia ra làm 5 nhóm bệnh hại, bao gồm [31]: - Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: nhóm này rất phổ biến và quan trọng. - Nhóm gây chết héo: nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng trên toàn thế giới. - Nhóm gây thối thân và rễ: nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ. - Nhóm gây thối củ: nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng và là bệnh thứ yếu. - Nhóm gây bệnh trên lá: gồm rất nhiều loài, trong đó chỉ một số loài gây hại phổ biến và quan trọng. Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận bị gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau: - Nhóm bệnh héo rũ chết cây. - Nhóm bệnh hại lá. - Nhóm bệnh hại quả, hạt. 2.1.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc Cùng với sự phát triển của công tác kiểm nghiệm và kiểm tra sức khỏe hạt giống, bệnh hại hạt giống ngày càng được chú trọng ở hầu khắp các nước trên thế giới. Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm chiếm đa số, đặc biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo M.J. Richarson (1990) [35]: có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong đó nấm bệnh chiếm 17 loại. Các loại nấm hại hạt đầu tiên phải kể đến là Aspergilus niger, Aspergiluss flavus, Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia sp., Fusarium spp, Rhizoctonia sp., v.v... Trong đó, riêng loại nấm Fusarium spp. đã ghi nhận được 12 loài. Các loài nấm trên thường gây hại đồng thời, cùng kết hợp gây hại trên hạt. Có những loài không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại cho cây con. Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và bán hoại sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chuyên tính. Nhiều loài nấm trong số chúng còn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu và quan trọng nhất trong số đó là nhóm các loài nấm Aspergilus sp., Fusarium sp. và Penicilium sp. Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các loài trong 3 nhóm trên không chỉ giới hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà còn trên cả các sản phẩm chế biến từ hạt. Hiện tại đã xác định và mô tả được khoảng 15 loài Aspergilus, 9 loài Fusarium và 18 loài Penicilium có khả năng sinh độc tố và những hợp chất thứ cấp khác. Khi dùng phương pháp agar plug và phương pháp HPLC người ta đã xác định được 74 loại độc tố sản sinh từ 3 nhóm trên (Kulwant Singh, 1991) [34]. Điển hình là các loài thuộc nhóm Aspegillus sp., chúng có thể sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi. *Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger Tiegh Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất gây bệnh héo rũ lạc đồng thời là loài nấm hại hạt điển hình (John Damicone, 1999) [33]. Trên thế giới, đã có rất nhiều những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại enzyme của ngành công nghệ chế biến [29], [36]. Bệnh thối gốc mốc đen do nấm A. niger đến nay vẫn là một bệnh quan trọng được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt hại về năng suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó đánh giá, thiệt hại về sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao động ở mức trên dưới 1% [31], [34], [37]. Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40% số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên quan trọng từ đầu những năm 1970 khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thuỷ ngân bị cấm và nó đã trở thành một vấn để ở Florida đầu những năm 1980 [38], [40] . Theo D.J. Allen và J.M. Lenne (1998), bệnh héo rũ gốc mốc đen được phát hiện lần đầu tiên tại Sumatra vào năm 1926, nhưng thực tế loài nấm gây bệnh này đã được ghi nhận từ những năm 1920, gây biến dạng mầm củ và biến màu vỏ lạc, hạt lạc [31]. Theo N. Kokalis Burelle (1997) [36], ở Châu Á, bệnh được ghi nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh năm 1980. Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây con trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân sinh thường được quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau khi hạt nảy mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, đoạn thân ngầm sát mặt đất làm cho biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây bị héo rũ, chết khô. A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên tới 90%. Nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng phát triển mạnh trong điều kiện biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao. Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa độc tố [33]. * Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) S. rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về năng suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80% . Ở vùng Georgia của Mỹ, tổn thất do bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm (N.KoKalis-Burelle, 1997) [36]. Theo [30], nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất rộng, chúng có khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ giới. Chúng có khả năng lây nhiễm trên 500 cây ký chủ thuộc nhóm cây một lá mầm và hai lá mầm, đặc biệt trên những cây thuộc họ đậu đỗ, bầu bí và một số rau trồng luân canh với cây họ đậu. Sợi nấm màu trắng phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ sợi nấm hình thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển thành màu nâu, có thể hình tròn đường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968) [37]. Hạch nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt (Aycook R, 1974). Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme phân huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ cao 300C (Mc.Carter S.M, 1993). Nấm sản sinh một lượng lớn axit oxalic gây biến mầu trên hạt lạc và gây ra những điểm chết hoại của lá ở giai đoạn đầu khi bệnh mới phát triển. Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25 – 300 C và ẩm độ cao. Bệnh lan truyền qua đất, qua hạt giống. Sự phát sinh, phát triển của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Sự tác động qua lại của các chất khoáng, độ pH đất và kỹ thuật trồng trọt đều có ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh [42]. Ngoài ra, còn có một số loài nấm gây bệnh héo rũ khác gây hại không phổ biến như : *Bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp. Các loài nấm Fusarium sp. đã được nghiên cứu từ khoảng đầu thế kỷ XIX. Đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nấm Fusarium sp. đã được công bố và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Nấm Fusarium sp. có mặt nhiều ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Trong 17 loài Fusarium sp. đã được phân lập từ đất trồng lạc, chỉ có 6 loài gây bệnh cho lạc (Kokalis N. et al., 1984) [36]. Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ dưới lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng, chóp rễ bị hoá nâu, dẫn đến bị thối khô do F. solani. Khi cây đã trưởng thành F. oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây chuyến sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984) [36]. Trên quả lạc, nấm Fusarium sp. gây ra triệu chứng thối quả, làm cho vỏ quả xù xì, xấu xí, làm mất màu vỏ quả. Ở Libya, nấm F. solani và nấm F. scirpi đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm Fusarium sp. có màu trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào tử phân sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp. chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao [45]. * Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn) Trong những năm gần đây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra tương đối nguy hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam nước Mỹ, lở cổ rễ lạc đã trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm ở Geogia (Mỹ) thiệt hại do bệnh gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD (Kokalis N. et al., 1997) [36]. Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic, pectinolitic và các độc tố thực vật. Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi nấm này xâm nhập vào cây (Kokalis N. et al., 1997) [36]. Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho lớp vỏ thân cây hơi bị nứt. Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô cây kí chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi những dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất (Kokalis N. et al., 1997) [36]. Ngoài truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R. solani còn có khả năng truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland, R. solani có khả năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên tới 30% (Kokalis N. et al., 1997) [36] 2.1.2 Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt, v.v... gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Khi nhiễm nhẹ ít ảnh hưởng đến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh nặng thiệt hại về năng suất lên tới 50%. 2.1.2.1 Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola Hori) Bệnh đốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống cuống lá, cành và thân. Vết bệnh có dạng gần tròn, đường kính 1- 10mm, có màu nâu tối. Xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử được sinh ra nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới [42] Giai đoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola có cành bào tử phân sinh đâm thẳng, đa bào có 4 - 14 vách ngăn ngang, không màu. Giai đoạn sinh sản hữu tính của nấm này có tên là Mycosphaerella arachidis Deighton, thường tạo quả thể bầu, màu đen. Đây chính là dạng bảo tồn qua đông của nấm trong đất và tàn dư cây bệnh. Trong quá trình xâm nhiễm và gây hại, nấm C.arachidicola còn sản sinh ra độc tố Cercosporin ức chế sự hoạt động của lá và gây hiện tượng rụng lá sớm [45] . 2.1.2.2. Bệnh đốm đen (Cercospora personata Berk & Curtis) Năm 1985, Ellis và Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh ở Alabama và Nam Carolina đã có kết luận rằng nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp. và đặt tên là Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này được đổi thành Cercospora personata [42]. Bệnh xuất hiện muộn và tương đối giống với triệu chứng của bệnh đốm nâu nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn. Bệnh phổ biến ở tất cả các vùng trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh đốm nâu, năng suất thất thu thường lên tới 50% [33]. Ở Ấn độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất từ 20 - 70% tuỳ theo từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan năng suất giảm 27 - 85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15 - 59% (Ehouliang, 1987) [45]. Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây lạc như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất. Vết bệnh đốm đen xung quanh không có quầng vàng, bào tử phân sinh hình thành ở mặt dưới lá. Nấm cũng sản sinh ra độc tố Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây hiện tượng rụng lá sớm. Bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc. Nguồn bệnh có thể tồn tại từ mùa này sang mùa khác trên các cây lạc dại hoặc lạc trồng. Bệnh có thể lan truyền qua tàn dư thực vật đã bị nhiễm hoặc do di chuyển qua hạt bị nhiễm bào tử. 2.1.2.3 Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg Bệnh gỉ sắt là một bệnh hại lá nguy hiểm và phổ biến ở nhiều nước trồng lạc trên thế giới. Bệnh do nấm Puccinia arachidis gây ra. Bệnh có thể gây thiệt hại đến 50% năng suất, khi có sự kết hợp gây hại của bệnh đốm đen thì thiệt hại về năng suất có thể lên đến 70%, có khi mất trắng (Kokalis N. et al, 1997) [36]. Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt (Anthur, 1929) và làm giảm hàm lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây, trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ nổi màu vàng nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có quầng nhạt [30]. Bào tử nảy mầm tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ: 29 - 310C, 75 - 78%. Nấm Puccinia arachidis không qua đông trên tàn dư cây trồng. Bệnh thường gây chết hoại và làm lá khô đi mà không rụng xuống. Tuy nhiên, những lá bệnh như vậy cũng coi như bị rụng bởi nó không còn tác dụng cho cây nữa [30]. 2.1.3 Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại Biện pháp sinh học là công cụ bảo vệ cây trồng đầy tiềm năng cho hiện tại và tương lai. Sử dụng các sinh vật đối kháng là một trong những hướng chính của biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng. Biện pháp sinh học là trung tâm của hệ thống các biện pháp trong phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. Đây là biện pháp được biết đến lâu đời nhất và ngày nay nó được coi là một trong những biện pháp tiên tiến trong phòng trừ dịch hại cây trồng. Trong tự nhiên, hiện tượng đối kháng nhau rất phổ biến ở các vi sinh vật đất. Vi sinh vật đối kháng là nhóm vi sinh vật quan trọng của hệ vi sinh vật đất. Chúng là những yếu tố sinh học quyết định hình thành và phát triển của hệ vi sinh vật ở trong đất vùng rễ cây. Vi sinh vật đối kháng với vi sinh vật gây bệnh cây gồm nhiều nhóm khác nhau: virus đối kháng, vi khuẩn đối kháng, nấm đối kháng như Trichoderma sp. Ngoài ra, một số nước trên thế giới hiện nay mới phát hiện ra phòng trừ bệnh bằng chiết xuất từ thực vật bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt [41]. 2.1.3.1 Chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh cây từ dịch chiết thực vật Năm 1957, ở Hà Lan lần đầu tiên người ta phát hiện ra hoạt động đối kháng của cây cúc vạn thọ đối với tuyến trùng gây tổn thương rễ hại cây trồng. Ở Nhật Bản, qua nhiều thử nghiệm ứng dụng cây cúc vạn thọ trong phòng trừ tuyến trùng hại rễ cây trồng đều cho kết quả tốt. Đây được coi như là một biện pháp phòng trừ tuyến trùng lý tưởng trong sản xuất nông nghiệp bền vững và được áp dụng như một thói quen ở nhiều vùng sản xuất rau của Nhật Bản [32]. Một số loại cây khác như yến mạch, cỏ guinea,... cũng được sử dụng để trừ tuyến trùng gây tổn thương rễ và tuyến trùng nốt sần nhờ tính đối kháng của chúng. Năm 2001, nhóm tác giả của trường Đại học Kampus Bukin Jimbaran - Indonesia đã phát hiện ra rễ gừng và lá đu đủ có tác dụng hạn chế sự phát triển của nấm Ceratocystis sp. gây thối quả. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của nấm Ceratocystis sp. trên môi trường PDA (Potato dextrose agar) có bổ sung 5% dịch chiết thô sẽ giảm 92,5% (đối với dịch chiết là rễ gừng), giảm 73,3% (đối với dịch chiết là lá đu đủ). Sự phát triển của nấm Ceratocystis sp. cũng bị giảm rõ ràng khi ta cấy dịch chiết trên vào thịt quả trước sự xuất hiện của nấm. Điều này đã làm tăng thời hạn sử dụng của quả lên rất nhiều kể cả trong điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân tạo (Dewa N.S. et al., 2001) [32]. Năm 2001 – 2002, Viện Nghiên cứu bệnh hại hạt giống ở Đan Mạch đã có một số kết quả nghiên cứu sử dụng tinh dầu thực vật để xử lý hạt giống cho kết quả tốt. * Chiết xuất từ củ tỏi: Fitonxit là chất đề kháng do cây trồng sản sinh ra có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh. Các chất fitonxit được nghiên cứu ứng dụng là củ hành, tỏi, rau ngải. Trước đây đã dùng nước hành, tỏi để xử lý hạt giống ngô, cà chua có tác dụng diệt nấm, vi khuẩn nên tỷ lệ phát bệnh từ hạt giống giảm đi rất nhiều [44]. Năm 1858, nhà bác học Pháp Louis Pasteur đã chứng minh được công dụng diệt vi khuẩn của tỏi. Trong tép tỏi tươi, các hợp chất sulfur là quan trọng nhất, có tỷ lệ cao nhất trong các loại rau quả (3,2%). Khi tép tỏi còn nguyên, alliin (một hợp chất sulfur) và men allinase có lượng tương đương nhau. Khi giã nát củ tỏi, một phản ứng cực mạ._.nh, tức thì giữa alliin và allinase sản sinh ra Allicin là một chất không bền, khi tiếp xúc với không khí sẽ được chuyển hóa thành diallyl disulfide, vinydithiin, afoene là những chất có khả năng diệt khuẩn, nấm, v.v... Năm 1944, nhà hóa học Chester J. Cavallito đã phân tích được hóa chất chính trong tỏi có công dụng như thuốc kháng sinh. Đó là chất Allicin, chỉ có trong tỏi chưa nấu hay chế hóa. Kháng sinh này mạnh bằng 1/5 thuốc Penicilin và 1/10 thuốc Tetracycline, có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn, xua đuổi hoặc tiêu diệt nhiều sâu bọ, ký sinh trùng, nấm độc và vài loại siêu vi trùng. Theo nhiều nghiên cứu, Allicin có tác dụng ức chế sinh trưởng vi khuẩn nhiều hơn là tiêu diệt chúng. Nói một cách khác, chất này không giết vi khuẩn đã có sẵn mà ngăn chặn sự sinh sôi, tăng trưởng và như vậy có thể ngừa bệnh, nâng cao tính miễn dịch, làm bệnh mau lành [44]. Nghiên cứu tại Brazil năm 1982 đã chứng minh rằng nước tinh chất của tỏi có thể chữa được nhiều bệnh nhiễm độc bao tử, do thức ăn có lẫn vi khuẩn, nhất là loại Salmonella. Các nghiên cứu tại Đại Học California ở Davis cũng đưa đến kết luận tương tự. Ngoài ra, tỏi cũng được dùng rất công hiệu để trị bệnh sán lãi, giun kim, các bệnh nấm ngoài da. Một nhà nghiên cứu đã hào hứng tuyên bố rằng “ Tỏi có tác dụng rộng rãi hơn bất cứ loại kháng sinh nào hiện có. Nó có thể diệt vi trùng, nấm độc, siêu vi trùng, ký sinh trùng lại rẻ tiền hơn, an toàn hơn vì không có tác dụng phụ và không gây ra quen thuốc ở vi trùng”. Giáo sư Arthur Vitaaen, đoạt giải Nobel, cũng đồng ý như vậy. Do đó ta không lấy làm lạ là trong thế chiến thứ nhất, các bác sĩ Anh quốc đã dùng tỏi để chữa vết thương độc. Thực tế ra, tỏi được dùng với những nhiễm độc nhẹ, không nguy hiểm tới tính mạng chứ nhiễm trùng cấp tính mà lại trầm trọng thì kháng sinh vẫn công hiệu hơn và tác dụng mau hơn. Tuy vậy, những tác dụng của nó là vô cùng to lớn [44]. Chất Alliin trong củ tỏi Alliin biến thành Allicin khi bị nghiền nát hay bị cắt * Chiết xuất từ củ gừng: Củ gừng có tác dụng điều hòa miễn dịch. Trong  gừng có nhiều tinh dầu, trong đó có jamical có tính diệt nấm và mecin có tính diệt khuẩn. Giáo sư Takin trong nhóm nghiên cứu cho biết: chúng tôi tin rằng, gừng có thể kiềm chế hai loại nấm gây nên hiện tượng sưng tấy và đau đớn khi khớp bị viêm [4]. Ngoài ra, các nhà khoa học Ðức đã phát hiện thấy, nước gừng có khả năng ức chế sự sinh sản của tế bào ung thư và làm giảm bớt các tác dụng phụ của các thứ thuốc chống ung thư. Các chuyên gia Philipinnes phát hiện thấy trong gừng có các chất zingiberol, zingiberen, aldehyde... có tác dụng tiêu viêm, giảm đau và diệt khuẩn. Các chuyên gia Hà Lan phát hiện thấy trong gừng có những chất tác dụng giống như thuốc kháng sinh và tác dụng của chúng rõ rệt trong việc diệt trừ một số loài nấm và vi khuẩn [4]. 21.3.2. Nấm Trichoderma sp. Trong nhóm nấm đối kháng có rất nhiều loại, nhưng nhóm nấm Trichoderma sp. được chú ý nghiên cứu rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới nhằm sử dụng chúng trong phòng trừ một số nấm gây bệnh hại cây trồng. Nấm Trichoderma sp. là nấm hoại sinh, nhưng chúng có khả năng ký sinh trên nấm khác. Rất nhiều nghiên cứu về vi sinh vật đất đã cho thấy nấm Trichoderma sp. là một trong những nhóm đứng đầu của vi sinh vật trong đất có tính đối kháng và được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới [29]. Việc nghiên cứu tính đối kháng, đặc biệt là tác động chọn lọc của những chất đặc trưng do nấm Trichoderma sp. tiết ra được nhiều nhà khoa học quan tâm và tiến hành nghiên cứu nhằm giải thích cơ chế tác động của nhóm nấm này đối với các sinh vật gây bệnh cho cây và sử dụng chúng trong phòng chống bệnh hại cây trồng [34]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng T.viride là loài nấm hoại sinh trong đất, trong quá trình sống nó sản sinh ra các chất kháng sinh làm ức chế, kìm hãm và tiêu diệt một số loài nấm gây bệnh tồn tại trong đất. Bên cạnh đó, T.viride còn đóng vai trò là phân vi sinh có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng như: tăng tỷ lệ nẩy mầm, chiều dài thân, diện tích lá, và tăng trọng lượng chất khô [34]. Theo Seiketov (1982), những dẫn liệu nghiên cứu đầu tiên về tác động đối kháng của nấm Trichoderma được R.Falk công bố từ năm 1931. Tác giả nhận thấy khi cây gỗ được xử lý bằng nấm T.viride thì không bị các nấm Merulius lachrymars và Coniophora puteana phá hoại. Kết quả nghiên cứu của Muthamilan, M và Jayarajan (11996) cũng cho thấy Integrated managemechTrichoderma harzianum, Rhizobium and carbendazin, Indian J. Mycol. Harzianum và Rhizobium carbendazin có khả năng kiểm soát nấm Sclerotium rolfsii đồng thời còn làm tăng khả năng sinh trưởng của lạc, không ảnh hưởng tới sự nảy mầm của cây lạc Kết quả nghiên cứu củaStephen A. Ferreira, Extension Plant Pathologist Stephen A. Ferreira và Rebecca A. Boley, Educational Specialist Rebecca A. Boley, các loại nấm rolfsii in controlled experiments, though field trial Some of the commonly used organisms are: Trichoderma harzianum, T. viride, Bacillus subtilis, Penicillium spp., and GlioTrichoderma harzianum, T. viride, Bacillus subtilis, Penicillium sp. và Gliocladium virens cũng có khả năng kiểm soát các loại nấm gây bệnh héo rũ ở trên cây lạc. Ngoài ra còn có nhiều các nghiên cứu khác như Peeples J.L, E.A curl, và R. Rodriguez – Kabana (191976) cũng cho thấyEffect of the herbicide EPTC on the biocontrol activity of Trichoderma viride against Sclerotium rolfsii. Plant Disease 60:1050-1cuc Trichoderma viride có khả năng kiểm soát Sclerotium rolfsii [45]. Theo Dunin (1979), ở Liên Xô sử dụng chế phẩm Trichodesmin (từ nấm Trichodesma lignorum) trên bông làm giảm 15 - 20% bệnh héo do nấm Verticillium và làm tăng năng suất lên 3 - 9 tạ bông/ha. Sử dụng chế phẩm Trichodesmin làm giảm 2.5 - 3 lần bệnh thối rễ cây con thuốc lá và rau màu. Liên Xô có 4 chế phẩm Trichodesmin khác nhau do phương pháp nhân nuôi nấm Trichodesma, chế phẩm Trichodesmin ở Liên Xô được sử dụng trên diện tích 3000 ha (Filippov, 1987) [41] Nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh nhờ có 4 cơ chế tác động sau: * Cơ chế kí sinh (Mycoparasitism) Hiện tượng ký sinh của nấm Trichoderma trên nhóm gây bệnh cây được R.Weindling mô tả từ năm 1932. Weindling gọi đó là hiện tượng “Giao thoa sợi nấm”. Trước tiên, sợi nấm Trichoderma vây xung quanh sợi nấm gây bệnh cây, sau đó các sợi nấm Trichoderma thắt chặt lấy các sợi nấm gây bệnh, cuối cùng mới thấy nấm Trichoderma xuyên qua sợi nấm gây bệnh làm thủng màng ngoài của nấm gây bệnh, gây nên sự phân huỷ các chất nguyên sinh trong sợi nấm gây bệnh cây. Những nghiên cứu chi tiết gần đây bằng kính hiển vi điện tử về vùng “Giao thoa sợi nấm” cho thấy cơ chế chính của hiện tượng kí sinh ở nấm Trichoderma trên nấm gây bệnh cây là sự xoắn của sợi nấm Trichoderma quanh sợi nấm vật chủ, sau đó xảy ra hiện tượng thuỷ phân thành sợi nấm vật chủ, nhờ đó mà sợi nấm Trichoderma xâm nhập vào bên trong sợi nấm vật chủ. Chúng phát triển mạnh ở bên trong sợi nấm vật chủ. Điều này dẫn đến hiện tượng chất nguyên sinh ở sợi nấm vật chủ bị phá rối từng phần hoặc hoàn toàn. Cuối cùng, nguyên sinh chất bị mất đi và sợi nấm vật chủ phá vỡ, giải phóng các sợi nấm đang sinh sản của nấm Trichoderma. Những sợi nấm chính của nấm vật chủ bị đánh thủng thành lỗ ở nhiều chỗ. Đó là hiện tượng tan rã kitin vùng xung quanh nơi xâm nhập của nấm Trichoderma (Dubey,1995) [30]. * Cơ chế kháng sinh (antibiotic) Nấm Trichoderma có khả năng sinh ra một số chất kháng sinh. Khả năng sinh ra chất kháng sinh của các loài, chủng, các dạng sinh thái của nấm Trichoderma không giống nhau. - Gliotoxin: là chất kháng sinh được Rweindling và O.Emerson mô tả năm 1936 do nấm Trichodermal lignorum tạo thành. Chất Gliotoxin có phổ tác động rộng lên nhiều vi sinh vật: vi khuẩn (Mycobacterium tuberculosum, Staphylococcus aureus,...), nấm (Ascochyta pisi, Rhizoctonia solani). Chất Gliotoxin gây tác động độc không chỉ với các nấm khác mà còn độc ngay cả với nấm Trichoderma (nhưng liều lượng gây chết Trichoderma rất cao, gấp 40 lần so với nấm Rhizoctonia). - Viridin: Là chất kháng sinh thứ 2 do nấm Trichoderma tạo thành trong hoạt động sống của chúng. Chất kháng sinh này được Brian Hemming phát hiện vào năm 1945. Viridin độc hơn nhiều so với Gliotoxin và có hoạt tính chống nấm cao, với lượng 0.003 - 0.006 mg/ml hoàn toàn kìm hãm sự phát triển của nấm Fusarium, Collectotrichum,v.v… Ngoài ra đã xác định một số chất kháng sinh khác do nấm Trichoderma sinh ra như: chất kháng sinh U- 21693 được Meyer phát hiện năm 1996 do chủng UC - 4785 (loài T. viride) sinh ra [39] * Cơ chế tác động của men (enzyme) Nhiều loài Trichoderma có khả năng sản sinh ra men phân giải (như men Laminarinaza, Chitinaza,…) (Score et al., 1994). Khi phát triển ở trên thành tế bào nấm vật chủ thì nấm Trichoderma có thể tiết ra những loại men gây suy biến thành tế bào nấm gây bệnh cho cây như men b(1-3) glucanase và chitinase (Chet et al., 1981; Jones and Watson, 1969). * Cơ chế cạnh tranh Nấm Trichoderma có thể biểu hiện tính đối kháng thông qua việc cạnh tranh với nấm gây bệnh cây về dinh dưỡng, nơi cư trú. Nấm Trichoderma thường định cư trước so với nấm gây bệnh cây. Sử dụng nấm đối kháng trong công tác bảo vệ thực vật là một trong những biện pháp sinh học mang tính khả thi cao. 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.1 Thành phần bệnh hại hạt giống Tập đoàn bệnh hại lạc ở Việt Nam khá phong phú với khoảng hơn 30 loại bệnh với mức độ gây hại khác nhau, trong đó có khoảng 10 bệnh được xác định là phổ biến như: Bệnh héo xanh vi khuẩn, đốm đen, gỉ sắt, đốm nâu, thối đen, lở cổ rễ, thối thân trắng, mốc xám, mốc vàng, thối quả (Nguyễn Văn Viết, 2002). Đặc biệt một số bệnh do nấm có nguồn gốc trong đất gây ra được xác định là có tác hại đáng kể và nghiêm trọng như: Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sacc, bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani, bệnh héo rũ gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bệnh hại lạc trong thời gian qua chủ yếu chỉ tập trung vào bệnh hại trên đồng ruộng và các biện pháp phòng trừ chúng. Một vấn đề hiện còn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều là bệnh hại hạt giống. Có sự liên quan chặt chẽ giữa nấm bệnh với những hư hại của hạt lạc trong quá trình củ già, phơi khô hoặc cất giữ. Khi phơi khô trong điều kiện tự nhiên, nếu độ ẩm không khí cao hoặc gặp mưa vào thời gian đó, củ lạc và hạt lạc bị ẩm trong thời gian dài thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh. Thường gặp trên củ và hạt giống là những loại nấm Aspergillus sp. (Aspergillus niger, Aspergillus flavus, Aspergillus nidulans…), Macrophomina phaseoline, Trichothecium sp., Fusarium sp., Sclerotium sp., Botryodiphodia sp., Rhizopus sp., Trichoderma sp, v.v...[45]. Hạt lạc còn nằm trong đất hoặc đang được phơi sấy đều có thể bị nấm xâm nhiễm vào khoảng giữa 2 lá mầm và gây ra những vết bệnh ở mặt trong lá mầm. Những loài nấm hại trên hạt nếu gặp điều kiện thuận lợi chúng còn làm giảm axit béo tự do trong thành phần dầu và gây mất sức nảy mầm của hạt. Những nghiên cứu về bệnh hại hạt giống và khả năng truyền lan của chúng ở nước ta hiện nay còn rất ít. Một số nghiên cứu đi sâu về bệnh nấm trên hạt giống lạc nhưng chỉ mới tập trung vào một số loài có khả năng gây nguy hiểm cả cho người, động vật. Trong danh mục bệnh hại lạc ở Việt Nam năm 2000, Lê Cao Nguyên đã thông báo danh sách 10 loại vi sinh vật gây bệnh héo chết cây trên lạc là: Thối gốc mốc đen (A .niger), thối gốc mốc trắng (S. phaseoli), thối nâu rễ (Fusarium sp.), thối đen (Pythium spp.), thối rễ (M. phaselina), héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanaearum), khô thân (Diplodia), héo cây (Verticicum dahiae), mốc vàng (A. flavus) và lở cổ rễ (R. solani). Danh sách này đã được Nguyễn Thị Ly và cộng sự thông báo vào năm 1996, đây là nguyên nhân gây bệnh chết héo cây hại lạc ở một số địa phương trong đó có Nghệ An. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Như Cương (2004) [3], tại một số vùng sinh thái ở tỉnh Thừa Thiên Huế có 6 loại bệnh héo rũ lạc là: Lở cổ rễ (R. solani), Thối gốc mốc đen (A. niger), héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii), héo rũ vàng (Fusarium sp.), héo rũ tái xanh (Ralstonia. solanaearum), héo do tuyến trùng (Meloidogyne sp.). Tại Việt Nam, hiện nay đã tìm thấy 4 loài Fusarium gây bệnh cho lạc là: F. oxysporum, F. solani, F. roseum và F.tricinetum (Nguyễn Kim Vân và cộng sự, 2001) [26]. Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Bích Hảo về bệnh hại lạc cho biết nấm A. niger lây nhiễm trên nhiều hạt giống như: Đậu đỗ, lạc, ngô, với tỷ lệ hạt bị nhiễm tới trên 30% [7]. Theo tác giả Nguyễn Thị Ly (1993) [16] đã xác định có khoảng 30 – 85% số mẫu lạc kiểm tra có khả năng sản sinh độc tố Aflatoxin do nấm Aspergillus flavus gây ra. Nhiều kết quả nghiên cứu trong nước gần đây cho thấy: Aspegillus flavus thường tấn công vào lạc từ khi còn trên đồng ruộng. Ngay sau khi thu hoạch đã có tới hơn 66% mẫu thu thập bị nhiễm bệnh. Trong đó, lạc thu hoạch vụ đông xuân nhiễm bệnh nặng hơn lạc thu và lạc thu hoạch muộn có tỷ lệ bệnh cao hơn lạc thu hoạch sớm [3]. Theo Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Xuyến (1991) [9], trong những năm qua, tại Việt Nam bệnh héo xanh được nghiên cứu một cách có hệ thống nhưng những nghiên cứu về bệnh héo do A. niger, S. rolfsii gây ra mới chỉ dừng lại ở việc thông báo triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh, chứ chưa đi vào việc khảo sát các biện pháp phòng trừ. A. niger hại lạc gây ra bệnh thối đen cổ rễ, là một trong 3 tác nhân gây bệnh héo rũ chết cây rất phổ biến và có tác hại nghiêm trọng ở những vùng trồng lạc (Đỗ Tấn Dũng, 2001) [5]. Nhóm các loài nấm Aspergillus spp. còn là một trong những loài nấm gây viêm xoang mũi ở người. Trên lạc sau thu hoạch, trong những điều kiện nhất định một số loài nấm như Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus có khả năng sản sinh độc tố rất độc cho người và gia súc, gia cầm. Đặc biệt, độ tố aflatoxin do A.flavus sản sinh là một trong những chất gây ung thư ở người. Những độc tố này không tan trong dầu, chúng nằm lại trong khô dầu. Nếu dùng khô dầu này làm thức ăn cho gia súc thì tuỳ lượng mà gia súc có thẻ ngộ độc, chậm phát triển, thậm chí có thể chết (Đặng Trần Phú và cộng sự, 1977) [21]. Theo Lê Lương Tề (1977) ở nước ta bệnh héo rũ chết cây chủ yếu do: Pseudomonas solanaccarum, Sclerotium rolfsii, Macrophomina phaseolina, Aspergillus niger. Ngoài ra còn có các hiện tượng thối rũ, thối gốc do Rhizoctonia solani và Fusarium oxysporum [43]. Kết quả của Ngô Bích Hảo [7] về bệnh hại hạt cho biết trong một số loại hạt giống như ngô, lạc, đậu đỗ thì tỷ lệ hạt giống lạc nhiễm A.flavus là cao nhất với 30,12%. Trong khi, tác giả Nguyễn Thị Ly (1993) [16] đã xác định có khoảng 33% - 85% số mẫu lạc kiểm tra có khả năng sinh độc tố aflatoxin. Kết quả giám định bệnh hại hạt giống nhập nội sau nhập khẩu có có tới 100% số mẫu hạt giống kiểm tra nhiễm Aspergillus spp. Sự có mặt của các loài nấm Aspergillus spp. trên hạt làm giảm chất lượng hạt giống, gây thối hạt khi gieo trồng và gây bệnh cho cây con. Khi mức nhiễm thấp dưới 5%, tỷ lệ nảy mầm của hạt đạt tới 91,2%. Ngược lại, khi mức nhiễm lớn hơn 20% tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 69,8%, tỷ lệ hạt thối, hạt cứng và tỷ lệ mầm bất bình thường tăng, tỷ lệ cây khỏe giảm. Đặc biệt, khi quan sát trên các mẫu hạt giống trước khi ủ không thấy sự khác nhau giữa hạt giống khoẻ và hạt giống nhiễm bệnh [7]. Năm 1965, ở hợp tác xã Kiều Thượng - Nam Đàn - Nghệ An và một số vùng khác, lạc chết héo làm giảm 70% năng suất. Ở vùng trung du Bắc bộ, bệnh khá phổ biến nhưng tỷ lệ héo và gây chết thường ít hơn khoảng 10% (Lê Lương Tề, 1967) [43]. Còn S. rolfsii hại phổ biến là nguyên nhân làm giảm năng suất lạc ở Đông Nam Bộ, tỷ lệ bệnh 8 - 10%. Ở miền Bắc Việt Nam, trên những ruộng cục bộ tỷ lệ bệnh có thể lên tới 20 - 25% (Nguyễn Thị Ly, 1996) [17]. S. rolfsii gây hại trên lạc vụ thu mạnh hơn lạc vụ xuân do thời tiết thuận lợi cho nấm phát triển, bệnh xuất hiện vào thời kỳ cây lạc chớm ra hoa đến thời kỳ đâm tia tỷ lệ bệnh cao hơn hẳn so với vụ xuân. Các giống lạc có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh tốt, thế cây đứng, tán gọn, lá nhỏ, kháng cao với bệnh héo rũ gốc mốc trắng thì tỷ lệ nhiễm bệnh cũng giảm hẳn so với các giống có thời gian sinh truởng dài [7]. Nhiều kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy Asperillus flavus thường tấn công vào lạc ngay từ trên đồng ruộng. Ngay sau khi thu hoạch đã có tới 66% mẫu thu thập bị nhiễm bệnh với tỷ lệ hạt nhiễm bệnh từ 1 - 30%. Trong đó, lạc thu hoạch vụ xuân bị nhiễm nặng hơn lạc vụ thu và lạc thu hoạch muộn có tỷ lệ bệnh cao hơn lạc thu hoạch sớm [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hồng và CTV (1998) [10] đã xác nhận nhóm bệnh hại lá bao gồm đốm đen, đốm nâu, gỉ sắt là nhóm bệnh hại phổ biến ở nước ta. Thiệt hại do bệnh gây ra lớn hơn 40% năng suất, hầu hết các giống đang trồng ở miền Bắc đều có khả năng nhiễm bệnh. 2.2.2 Biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam Trong những năm gân đây, bệnh hại lạc đã gây hại rất phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước. Để hạn chế tác hại của bệnh gây ra thì đã có nhiều biện pháp phòng trừ được nghiên cứu và công bố. Trong hàng loạt các biện pháp đưa ra thì biện pháp hoá học vẫn được người dân sử dụng nhiều nhất do chi phí thấp, giá thành rẻ và tiện lợi hơn trong việc sử dụng cũng như hiệu quả về mặt tức thì. Đối với bệnh đốm lá, dùng thuốc Anvil 5 - 10EC, Carbenzim 50 WP, Til-super 300 ND,… để phun trừ [10]. Bệnh héo rũ do vi khuẩn chưa có thuốc đặc trị nên biện pháp hạn chế thiệt hại và tránh lây lan bằng cách phun hoặc rắc 2 - 3 gói Penac P khi làm đất. Dùng Staner 20 WP hoặc Kasugamycin 5% BTN, Kasuran 5% BTN kịp thời khi bệnh chớm xuất hiện [10]. Với các bệnh đốm nâu do nấm Cercospora arachidicola gây ra, bệnh đốm đen do nấm Cercospora personata gây ra thì có thể sử dụng các loại thuốc trừ nấm như Opus 75 EC, Carbenda 50 SC, Basvitin 50 FL pha 10 - 15ml/bình 8 lít; Polyram 80 DF, Manozeb 80 WP, dithane xanh M 45 - 80 WP: pha 30 g/bình 8 lít; Sumi Eight 12,5 WP: pha 3 - 5 g/bình 8 lít phun kỹ trên tán và cả phần gốc khi có triệu chứng bệnh [9]. Bệnh thối gốc thân lạc lần đầu được ghi nhận và nghiên cứu trên lạc tại nước ta. Công tác phòng trừ bệnh chết cây thường gặp khó khăn do nấm gây bệnh xâm nhập vào bộ phận nằm dưới mặt đất như rễ, quả, tia quả,... Xử lý hạt giống bằng thuốc hoá học là biện pháp rất hiệu quả và kinh tế với nhóm bệnh chết cây lạc. Các thuốc sử dụng trong nghiên cứu là Rovral 750WG (Iprodione); Vicarben 50WP (Carbendazime); Topsin M 70WP (Thiophanate - metyl)  và Viben C 50 WP (Benomyl). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy biện pháp xử lý hạt có tác dụng rõ rệt trong tăng tỷ lệ nẩy mầm, hạn chế sự xuất hiện của nấm ký sinh trên hạt, đồng thời bảo vệ hạt từ nguồn bệnh bên ngoài, từ đó làm tăng tỷ lệ mọc trên đồng ruộng và làm giảm tỷ lệ bệnh chết cây con (kết quả rõ nhất với bệnh thối đen cổ rễ) [9]. Một trong những tồn tại lớn của sản xuất nông nghiệp đang được quan tâm hiện nay là việc sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có nguồn gốc hóa học. Tình trạng này nếu cứ tiếp diễn sẽ đi ngược lại mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp bền vững và an toàn mà chúng ta đang nỗ lực tiến tới. Để khắc phục những mặt trái của thuốc hoá học gây ra và hướng tới một nền nông nghiệp sạch và bền vững thì biện pháp sinh học được quan tâm hàng đầu và bắt đầu được các nhà khoa học nghiên cứu. Biện pháp này đòi hỏi cần có sự hiểu biết về các đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài côn trùng, các loài nấm, vi sinh vật có ích, các loại cây trồng có khả năng úc chế sự phát triển của sâu bệnh hại [13] Nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu ứng dụng các biện pháp sinh học để phòng chống dịch hại, trong đó có chế phẩm sinh học để trừ bệnh hại cây trồng. Nhưng những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ bệnh hại cây trồng ở nước ta còn ít được quan tâm. Và hiện nay đã có một số chế phẩm được bán trên thị trường có khả năng phòng trừ nấm bệnh như: Vi-ĐK, nhóm nấm đối kháng Trichoderma và một số chế phẩm khác. Vi-ĐK là chế phẩm sinh học có tác dụng đối kháng với các nấm bệnh có trong đất như: Fusarium sp, Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Phytophthora palmivora, Pythium sp. Chế phẩm này đối kháng với các nấm bệnh bằng cách ký sinh trên nấm bệnh, cạnh tranh thức ăn, sản sinh ra các chất kháng sinh và enzyme tiêu diệt, ngăn cản sự xâm nhập của nấm bệnh, bảo vệ tốt bộ rễ, phòng trừ được các bệnh chết rụi và héo rũ cây. Cho đến nay, tác nhân sinh học trừ bệnh hại nghiên cứu nhiều hơn cả là nhóm nấm đối kháng Trichoderma và sử dụng dịch chiết từ thực vật (tỏi, sả gừng...) là một hướng mới đầy triển vọng [45] * Chế phẩm từ dịch chiết thực vật Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc thảo mộc trong phòng trừ dịch hại cây trồng. Thành phần của các loại thuốc này được chiết xuất từ các loài cây có độc tính cao gây ảnh hưởng đến dịch hại. Thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc thường có thời gian phân giải nhanh, không gây ô nhiễm môi trường và đặc biệt làm giảm tính kháng thuốc của dịch hại (Trần Quang Hùng, 1999) [11]. Các loại cây trong tự nhiên đã được sử dụng như: lá cây xoan, lá thanh táo, hạt na xiêm, lá lim xanh để sản xuất chế phẩm thảo mộc như SHO2 (lá xoan), SHO5 (hạt na), có thể kìm hãm hoạt động của các enzyme: Catalasie và Peroxidase, đặc biệt có khả năng diệt sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, ốc bươu vàng ở nồng độ chế phẩm 30- 40 mg/l trong 5 ngày (Nguyễn Quốc Khang) (2001) [13]. Cây hành và cây tỏi là những cây gia vị giúp kích thích con người ăn ngon hơn. Đây cũng là những cây thuốc được sử dụng để chữa cảm cúm, chống rét,… nhờ mùi thơm nhưng hắc, vị cay nhưng hơi ngọt của chúng. Riêng cây sả (Citronella grass) ngoài sử dụng làm gia vị, tinh dầu sả còn được sử dụng trong việc chữa bệnh và làm óng mượt tóc [12]. * Nấm Trichoderma Việc nghiên cứu nấm Trichoderma được bắt đầu từ năm 1988 tại viện Bảo vệ thực vật. Kết quả của một số thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm chậu vại cho thấy có thể nghiên cứu sản xuất nấm Trichoderma để sử dụng trong phòng trừ nấm Corticium sasakii gây bệnh khô vằn lúa và nấm S.rolfsii gây bệnh héo lạc (Lê Minh Thi và CTV, 1989) [23]. Năm 1990, với sự tài trợ của chương trình VNM 8910- 030 (của tổ chức “Bánh mì thế giới”) Viện BVTV đã triển khai đề tài nghiên cứu sử dụng nấm Trichoderma để phòng trừ một số nấm gây bệnh hại cây trồng nông nghiệp. Trần Thị Thuần (1997) [24] đã điều tra thu thập được 10 nguồn nấm Trichoderma và cũng chính tác giả đã đề xuất qui trình sản xuất và sử dụng chế phẩm nấm Trichoderma để phòng trừ một số nấm gây bệnh hại cây trồng ở qui mô thủ công, sử dụng các loại phế liệu như bã mía, cám gạo, bã đậu phụ,…Chế phẩm sản xuất ra vừa là chế phẩm trừ nấm sinh học, lại vừa là nguồn phân bón sinh học. Theo Đỗ Tấn Dũng (2005-2006), nấm đối kháng Trichoderma có thể sử dụng phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium solfsii) hại cây trồng cạn, hiệu quả phòng trừ cao, 86,5 % (trên cây lạc) và 94,4 % (trên cây đậu tương) trong điều kiện chậu vại. Có thể sử dụng để phòng trừ bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cây trồng cạn, hiệu quả phòng trừ cao, đạt 85,9% (trên cây cà chua) và 77,8 % (trên cây dưa chuột) trong điều kiện chậu vại [6]. Chế phẩm này thực sự góp phần vào thực tiễn sản xuất, có khả năng phòng trừ được bệnh nấm khô vằn hại ngô (giảm được từ 51,3%-59,8%), bệnh chảy gôm trên cam chanh và một số bệnh lan truyền qua đất, giảm bớt lượng thuốc BVTV hoá học, từng nơi đã giảm được đầu vào của sản xuất, góp phần bảo vệ sức khoẻ người sản xuất. Theo Ngô Bích Hảo (2004) [7]: tác giả tiến hành khảo sát hiệu quả ức chế của hai loài nấm đối kháng Trichoderma harzianum và Trichoderma viride đối với S. rolfsii. Kết quả cho thấy cả T. viride và T. harzianum đều có khả năng ức chế S. rolfsii trên môi truờng PGA. Hiệu lực ức chế S. rolfsii của T. viride đạt 75,2% cao hơn so với T. harzianum đạt 73,4%. Hiệu lực ức chế đạt cao nhất khi T. viride được xử lý trước khi nấm S.rolfsii phát triển xâm nhập vào cây trồng Các nghiên cứu cho thấy nấm Trichoderma có khả năng tiêu diệt nấm Sclerotiom rolfsii, Fusarium solani (gây bệnh thối rễ cam quýt, bệnh vàng lá chết chậm trên tiêu) và một số nấm khác như Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani [27]. Nấm Trichoderma spp. hiện diện gần như trong tất cả các loại đất và trong một số môi trường khác. Chúng hiện diện với mật độ cao và phát triển mạnh ở vùng rễ cây, một số chủng có khả năng phát triển ngay trên rễ. Những chủng này có khả năng được bổ sung vào trong đất hay hạt giống bằng nhiều phương pháp. Theo Lê Như Cương (2004) [3], sử dụng T. viride với liều lượng 90kg/ha để phòng trừ bệnh héo rũ hại lạc do nấm A. niger, S. rolfsii, Fusarium spp., R. solani gây ra cho hiệu quả cao. Năm 1996, trong thí nghiệm chậu vại khảo sát hiệu lực đối kháng của T. viride với S. rolfsii hại lạc hiệu lực phòng trừ đạt 97,1% (Trần thị Thuần, 1997) [24]. Nấm Trichoderma là loại nấm đối kháng cũng đã được sử dụng để trừ các loại nấm hại trong đất như Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotium, Phytophthora,... là những nấm gây nhiều bệnh cho cây trồng. Những loại nấm này tích lũy nhiều và tồn tại lâu trong đất, khả năng chống chịu với các thuốc hóa học rất cao, được coi là những nấm gây bệnh khó phòng trừ [27]. 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Các loại bệnh hại trên hạt giống lạc, nấm Sclerotium rolfsii, Aspergillus niger gây hại trên lạc. 3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành tại: + Các vùng trồng lạc thuộc huyện Nghi Lộc - Nghệ An. + Phòng thí nghiệm chuyên đề Bảo vệ thực vật và trại thực nghiệm nông học - Trường Đại học Vinh. + Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2008 đến tháng 6/2009. 3.1.3 Vật liệu nghiên cứu Giống lạc trồng phổ biến trong sản xuất: L14. Mẫu hạt giống thu thập tại Nghi Lộc - Nghệ An. Mỗi mẫu 500g lạc củ. Mẫu hạt giống lấy từ trạm giống huyện Nghi Lộc - Nghệ An. Chế phẩm vi sinh đối kháng Trichoderma sp. nguồn từ Viện Bảo vệ thực vật. Các dịch chiết thực vật từ tỏi, sả, gừng. Các mẫu bệnh hại lạc trên đồng ruộng: bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii), bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger), v.v... Môi trường nuôi cấy: WA, PGA, v.v... Hoá chất thí nghiệm: - Thuốc hoá học Rampart 35SD để khảo nghiệm khả năng phòng trừ A. niger và S. rolfsii hại lạc. Dụng cụ thí nghiệm: gồm các trang thiết bị đơn giản phục vụ cho nghiên cứu: kính hiển vi, kính lúp điện, tủ sấy, buồng cấy, nồi hấp, đèn cồn, đĩa petri, bếp từ, cân điện tử, bình tam giác, lọ thuỷ tinh, v.v... 3.2 Nội dung nghiên cứu 3.2.1 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Xác định thành phần bệnh nấm gây hại trên hạt giống lạc thu thập tại các vùng trồng lạc thuộc huyện Nghi Lộc - Nghệ An. Xác định tình hình và mức độ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc huyện Nghi Lộc - Nghệ An. Thử nghiệm một số dịch chiết thực vật ức chế nấm bệnh hại hạt giống lạc (giống L14) trong điều kiện phòng thí nghiệm. 3.2.2 Nghiên cứu trong nhà lưới Theo dõi ảnh hưởng của biện pháp sinh học (dịch chiết từ tỏi, sả, gừng) đến mức độ nhiễm nấm S.rolfsii và nấm A.niger gây bệnh héo rũ ở lạc và một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của lạc trong chậu vại, nhà lưới. 3.2.3 Điều tra, nghiên cứu ngoài đồng ruộng Xác định thành phần bệnh gây hại trên cây lạc và mức độ phổ biến của bệnh tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009. Điều tra diễn biến của nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) và nấm bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009. Khảo sát hiệu lực của dịch chiết thực vật (dịch chiết từ tỏi), chế phẩm nấm Trichoderma sp. và thuốc hoá học (Rampart 35SD) phòng trừ nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) và nấm bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) trên đồng ruộng. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng 3.3.1.1 Phương pháp điều tra bệnh Chọn ruộng điều tra đại diện cho vùng, giống, địa thế đất, công thức luân canh, mật độ trồng, có diện tích từ 300 m2 trở lên. Điều tra định kỳ 7 ngày/lần, theo phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây trồng của Cục Bảo vệ thực vật (2002). Để xác định thành phần bệnh hại lạc, tại mỗi điểm điều tra chúng tôi tiến hành điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên không cố định điểm, định kỳ 7 ngày/1 lần. Để điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (A.niger) và bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii): Điều tra cố định theo phương pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 50 cây. Điều tra định kỳ 7 ngày/1 lần, Đánh giá mức độ thiệt hại (tính TLB %). Định kỳ điều tra theo thời gian sinh trưởng của cây lạc: Giai đoạn cây con (từ khi mọc đến 7 – 8 lá). Giai đoạn ra hoa. Giai đoạn hình thành quả. Giai đoạn quả vào chắc đến thu hoạch. 3.3.1.2 Phương pháp chẩn đoán bệnh Chẩn đoán bệnh ngoài đồng ruộng: Dựa vào triệu chứng biểu hiện bệnh bên ngoài điển hình. Chẩn đoán bệnh trong phòng: Tiến hành thu thập mẫu bệnh - phân lập, nuôi cấy trong phòng thí nghiệm - Kiểm tra bằng kính hiển vi - Phân loại theo các tài liệu giám định bệnh. 3.1.3.3. Thử nghiệm chế phẩm sinh học Trichoderma viride phòng trừ bệnh héo rũ lạc trên đồng ruộng Chế phẩm sinh học T. viride đã được nghiên cứu nhiều ở trong phòng thí nghiệm, trong điều kiện chậu vại, nhà lưới cũng như được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nơi để phòng trừ nấm héo rũ lạc trên đồng ruộng. Tuy nhiên, ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An người dân lại hầu như chưa biết đến loại chế phẩm này và chưa được ứng dụng trong sản suất. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thử nghiệm chế phẩm sinh học T. viride để phòng trừ bệnh héo rũ lạc do nấm gây ra trên đồng ruộng. Thí nghiệm được tiến hành trên giống lạc L14, gồm 2 công thức, lặp lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 250 m2. Chọn 3 ruộng đại diện cho vùng, mỗi ruộng có diện tích 500 m2. Chia mỗi ruộng thành 2 ô bằng nhau (mỗi ô có diện tích 250 m2), một ô được xử lý chế phẩm T.viride, một ô không xử lý chế phẩm để làm đối chứng. Chế phẩm T. viride được trộn vào phân chuồng hoai mục và ủ trước khi bón 10 - 15 ngày, với liều lượng 3,5 kg/sào Bắc bộ (360 m2). Lượng phân chuồng._.N ============================================================================= 1 CT$ 3 769.342 256.447 442.15 0.000 2 * RESIDUAL 8 4.64005 .580006 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 773.982 70.3620 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HT_DCG15 20/ 8/** 6:20 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Anh huong cua dich chiet gung 15% den kha nang nay mam cua giong lac L14 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TLN_TS TL_NM TL_MBT TL_MDD CT1 3 43.3000 93.3000 50.8000 1.70000 CT2 3 25.9000 84.2000 61.7000 8.30000 CT3 3 19.2000 79.2000 58.3000 15.0000 CT4 3 12.5000 74.2000 50.0000 23.3000 SE(N= 3) 0.431088 1.35677 1.46515 0.439699 5%LSD 8DF 1.40573 4.42430 4.77771 1.43381 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HT_DCG15 20/ 8/** 6:20 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Anh huong cua dich chiet gung 15% den kha nang nay mam cua giong lac L14 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TLN_TS 12 25.225 11.987 0.74667 3.0 0.0000 TL_NM 12 82.725 7.6366 2.3500 2.8 0.0001 TL_MBT 12 55.200 5.6109 2.5377 4.6 0.0013 TL_MDD 12 12.075 8.3882 0.76158 6.3 0.0000 10) Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến mức độ nhiễm bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_CM FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V003 TL_CM Miss U LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 25.7400 8.58000 9.75 0.005 2 * RESIDUAL 8 7.04000 .880001 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 32.7800 2.98000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_MDD FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V004 TL_MDD % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 17.3400 5.78000 177.84 0.000 2 * RESIDUAL 8 .260002 .325002E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 17.6000 1.60000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_NIGER FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V005 TL_NIGER % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 188.250 62.7500 261.46 0.000 2 * RESIDUAL 8 1.92000 .240000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 190.170 17.2882 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_ROLF FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V006 TL_ROLF % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 2.60250 .867500 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 8 .240039E-02 .300049E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 2.60490 .236809 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_MBT FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V007 TL_MBT 7879 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1058.30 352.767 40.44 0.000 2 * RESIDUAL 8 69.7800 8.72250 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1128.08 102.553 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TL_CM TL_MDD TL_NIGER TL_ROLF CT1 3 91.8000 1.50000 13.5000 1.50000 CT2 3 88.5000 3.80000 5.50000 0.500000 CT3 3 89.0000 4.00000 3.50000 0.300000 CT4 3 91.5000 1.50000 10.5000 1.00000 SE(N= 3) 0.541603 0.104084 0.282843 0.100008E-01 5%LSD 8DF 1.76611 0.339406 0.922321 0.326117E-01 CT$ NOS TL_MBT CT1 3 57.0000 CT2 3 74.5000 CT3 3 81.8000 CT4 3 65.0000 SE(N= 3) 1.70514 5%LSD 8DF 5.56029 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE POT_TOI 20/ 8/** 6:25 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Anh huong cua dich chiet toi den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TL_CM 12 90.200 1.7263 0.93808 1.0 0.0051 TL_MDD 12 2.7000 1.2649 0.18028 6.7 0.0000 TL_NIGER 12 8.2500 4.1579 0.48990 5.9 0.0000 TL_ROLF 12 0.82500 0.48663 0.17322E-01 2.1 0.0000 TL_MBT 12 69.575 10.127 2.9534 4.2 0.0001 11) Ảnh hưởng của dịch chiết sả tỏi đến mức độ nhiễm bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_CM FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V003 TL_CM HTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 113.602 37.8675 3.61 0.065 2 * RESIDUAL 8 84.0000 10.5000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 197.602 17.9639 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_MDD FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V004 TL_MDD % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 48.0000 16.0000 228.57 0.000 2 * RESIDUAL 8 .560007 .700008E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 48.5600 4.41455 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_NIGER FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V005 TL_NIGER % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 83.2200 27.7400 105.68 0.000 2 * RESIDUAL 8 2.10001 .262501 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 85.3200 7.75636 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_ROLF FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V006 TL_ROLF % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1.88250 .627500 62.75 0.000 2 * RESIDUAL 8 .800000E-01 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.96250 .178409 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_MBT FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V007 TL_MBT NTTN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 315.562 105.187 10.58 0.004 2 * RESIDUAL 8 79.5000 9.93750 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 395.062 35.9148 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TL_CM TL_MDD TL_NIGER TL_ROLF CT1 3 91.8000 1.50000 13.5000 1.50000 CT2 3 85.5000 5.50000 7.80000 0.800000 CT3 3 85.8000 5.50000 7.00000 0.500000 CT4 3 91.8000 1.50000 11.3000 1.30000 SE(N= 3) 1.87083 0.152753 0.295804 0.577350E-01 5%LSD 8DF 6.10058 0.498113 0.964588 0.188268 CT$ NOS TL_MBT CT1 3 57.0000 CT2 3 67.5000 CT3 3 70.5000 CT4 3 62.5000 SE(N= 3) 1.82003 5%LSD 8DF 5.93493 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE POT_SA 20/ 8/** 6:29 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Anh huong cua dich chiet sa den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TL_CM 12 88.725 4.2384 3.2404 3.7 0.0651 TL_MDD 12 3.5000 2.1011 0.26458 7.6 0.0000 TL_NIGER 12 9.9000 2.7850 0.51235 5.2 0.0000 TL_ROLF 12 1.0250 0.42239 0.10000 9.8 0.0000 TL_MBT 12 64.375 5.9929 3.1524 4.9 0.0040 12) Ảnh hưởng của dịch chiết gừng tỏi đến mức độ nhiễm bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_CM FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V003 TL_CM 2T7879 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 199.403 66.4675 14.96 0.001 2 * RESIDUAL 8 35.5400 4.44250 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 234.943 21.3584 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_MDD FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V004 TL_MDD % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 153.503 51.1675 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 8 .300001 .375001E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 153.803 13.9820 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_NIGER FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V005 TL_NIGER % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 81.7500 27.2500 99.09 0.000 2 * RESIDUAL 8 2.20000 .275000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 83.9500 7.63182 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_ROLF FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V006 TL_ROLF % LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .502500 .167500 22.33 0.000 2 * RESIDUAL 8 .600000E-01 .750000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .562500 .511364E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL_MBT FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai VARIATE V007 TL_MBT Sois hrse LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 188.250 62.7500 4.17 0.047 2 * RESIDUAL 8 120.500 15.0625 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 308.750 28.0682 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TL_CM TL_MDD TL_NIGER TL_ROLF CT1 3 91.8000 1.50000 13.5000 1.50000 CT2 3 83.5000 8.80000 8.50000 1.30000 CT3 3 83.5000 8.50000 7.00000 1.00000 CT4 3 91.5000 1.50000 12.0000 1.50000 SE(N= 3) 1.21689 0.111804 0.302765 0.500000E-01 5%LSD 8DF 3.96817 0.364580 0.987285 0.163045 CT$ NOS TL_MBT CT1 3 57.0000 CT2 3 65.0000 CT3 3 67.0000 CT4 3 60.0000 SE(N= 3) 2.24072 5%LSD 8DF 7.00677 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE POT_GUNG 20/ 8/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Anh huong cua dich chiet gung den muc do nhiem benh va mot so chi tieu sinh truong phat trien cua giong lac L14 trong dieu kien chau vai F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | TL_CM 12 87.575 4.6215 2.1077 2.4 0.0014 TL_MDD 12 5.0750 3.7393 0.19365 3.8 0.0000 TL_NIGER 12 10.250 2.7626 0.52440 5.1 0.0000 TL_ROLF 12 1.3250 0.22613 0.86603E-01 6.5 0.0004 TL_MBT 12 62.250 5.2979 3.8810 6.2 0.0474 BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLPT FILE HLPT2 19/ 9/** 23:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anh huong cua dich chiet toi, che pham nam T.viride va thuoc hoa hoc den dien bien cua benh heo ru goc moc den hai lac. VARIATE V003 HLPT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LN 2 .754444 .377222 1.95 0.191 3 2 CT$ 5 48.3494 9.66989 50.05 0.000 3 * RESIDUAL 10 1.93222 .193222 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 51.0361 3.00212 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HLPT2 19/ 9/** 23:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anh huong cua dich chiet toi, che pham nam T.viride va thuoc hoa hoc den dien bien cua benh heo ru goc moc den hai lac. MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS HLPT 1 6 3.18333 2 6 3.63333 3 6 3.60000 SE(N= 6) 0.179454 5%LSD 10DF 0.565466 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS HLPT CT1 3 6.00000 CT2 3 2.40000 CT3 3 1.60000 CT4 3 5.20000 CT5 3 3.60000 CT6 3 2.03333 SE(N= 3) 0.253786 5%LSD 10DF 0.394689 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HLPT2 19/ 9/** 23:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anh huong cua dich chiet toi, che pham nam T.viride va thuoc hoa hoc den dien bien cua benh heo ru goc moc den hai lac. F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LN |CT$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | HLPT 18 3.4722 1.7327 0.43957 10.7 0.1915 0.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLPT FILE HLPT3 19/ 9/** 23:18 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anh huong cua dich chiet toi, che pham nam T.viride va thuoc hoa hoc den dien bien cua benh heo ru goc moc trang hai lac. VARIATE V003 HLPT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LN 2 .447778 .223889 0.52 0.611 3 2 CT$ 5 16.0311 3.20622 7.52 0.004 3 * RESIDUAL 10 4.26555 .426555 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 20.7444 1.22026 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HLPT3 19/ 9/** 23:18 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anh huong cua dich chiet toi, che pham nam T.viride va thuoc hoa hoc den dien bien cua benh heo ru goc moc trang hai lac. MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS HLPT 1 6 2.81667 2 6 3.16667 3 6 2.85000 SE(N= 6) 0.266632 5%LSD 10DF 0.840167 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS HLPT CT1 3 4.40000 CT2 3 2.40000 CT3 3 2.00000 CT4 3 4.03333 CT5 3 2.80000 CT6 3 2.03333 SE(N= 3) 0.377074 5%LSD 10DF 0.41818 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HLPT3 19/ 9/** 23:18 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anh huong cua dich chiet toi, che pham nam T.viride va thuoc hoa hoc den dien bien cua benh heo ru goc moc trang hai lac. F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LN |CT$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | HLPT 18 2.9444 1.1047 0.65311 7.2 0.6113 0.0039 13) Hiệu lực của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) hại lạc giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLDK FILE HT_DK1 21/ 9/** 21:45 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Hieu luc doi khang cua dich chiet toi, che pham T. viride va thuoc hoa hoc den benh heo goc moc den A. niger hai lac L14 vu xuan 2009 VARIATE V003 HLDK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 61.8633 30.9317 4.40 0.042 3 2 CT$ 5 13515.6 2703.11 384.64 0.000 3 * RESIDUAL 10 70.2769 7.02769 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 13647.7 802.806 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HT_DK1 21/ 9/** 21:45 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Hieu luc doi khang cua dich chiet toi, che pham T. viride va thuoc hoa hoc den benh heo goc moc den A. niger hai lac L14 vu xuan 2009 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS HLDK 1 6 43.6667 2 6 43.3833 3 6 39.6000 SE(N= 6) 1.08226 5%LSD 10DF 3.41023 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS HLDK CT1 3 0.000000 CT2 3 60.0000 CT3 3 73.3000 CT4 3 13.3000 CT5 3 40.0000 CT6 3 66.7000 SE(N= 3) 1.53054 5%LSD 10DF 4.82280 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HT_DK1 21/ 9/** 21:45 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Hieu luc doi khang cua dich chiet toi, che pham T. viride va thuoc hoa hoc den benh heo goc moc den A. niger hai lac L14 vu xuan 2009 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | HLDK 18 42.217 28.334 2.6510 6.3 0.0421 0.0000 14) Hiệu lực của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) hại lạc giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLDK FILE HT_DK2 21/ 9/** 21:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Hieu luc doi khang cua dich chiet toi, che pham T. viride va thuoc hoa hoc den benh heo ru goc moc trang hai lac L14 vu xuan 2009 tai Nghi Loc, Nghe An VARIATE V003 HLDK HT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 11.0800 5.54000 0.43 0.668 3 2 CT$ 5 8255.56 1651.11 127.40 0.000 3 * RESIDUAL 10 129.600 12.9600 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 8396.24 493.896 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HT_DK2 21/ 9/** 21:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Hieu luc doi khang cua dich chiet toi, che pham T. viride va thuoc hoa hoc den benh heo ru goc moc trang hai lac L14 vu xuan 2009 tai Nghi Loc, Nghe An MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS HLDK 1 6 34.3667 2 6 33.1667 3 6 32.4667 SE(N= 6) 1.46969 5%LSD 10DF 4.63106 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS HLDK CT1 3 0.000000 CT2 3 45.5000 CT3 3 54.5000 CT4 3 9.10000 CT5 3 36.4000 CT6 3 54.5000 SE(N= 3) 2.07846 5%LSD 10DF 6.54931 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HT_DK2 21/ 9/** 21:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Hieu luc doi khang cua dich chiet toi, che pham T. viride va thuoc hoa hoc den benh heo ru goc moc trang hai lac L14 vu xuan 2009 tai Nghi Loc, Nghe An F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | HLDK 18 33.333 22.224 3.6000 10.8 0.6676 0.0000 PHỤ LỤC Bảng số liệu thời tiết từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 6 năm 2009 Trạm khí tượng Nghệ An Ngày Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) 1 10,3 97,0 10,5 96,0 15,1 81,0 21,0 94,0 27,5 88,0 28,5 80,0 2 9,8 98,0 9,8 92,0 15,9 77,0 19,9 93,0 28,8 80,0 30,8 72,0 3 11,1 97,0 10,8 90,0 17,1 73,0 19,8 92,0 29,0 77,0 31,5 71,0 4 10,8 96,0 12,8 89,0 17,5 78,0 22,0 91,0 29,3 74,0 30,3 72,0 5 11,6 95,0 13,9 92,0 18,0 82,0 23,7 90,0 29,1 78,0 29,5 78,0 6 10,9 96,0 13,0 95,0 18,7 88,0 25,0 92,0 26,7 86,0 28,7 80,0 7 11,2 79,0 13,4 90,0 18,5 90,0 27,2 83,0 27,6 86,0 29,6 77,0 8 9,6 96,0 12,4 90,0 19,0 89,0 30,1 74,0 29,4 78,0 31,2 71,0 9 9,8 96,0 12,2 87,0 18,9 87,0 31,4 66,0 29,4 83,0 30,6 72,0 10 9,6 95,0 12,4 93,0 19,2 88,0 28,5 84,0 23,9 84,0 27,8 85,0 11 10,0 92,0 12,0 93,0 20,7 85,0 27,3 85,0 22,9 81,0 25,4 90,0 12 9,0 96,0 11,5 78,0 20,5 89,0 27,8 85,0 23,3 85,0 26,5 84,0 13 10,3 95,0 12,3 80,0 21,3 91,0 25,6 91,0 24,9 85,0 23,9 90,0 14 9,8 93,0 12,0 75,0 20,7 91,0 24,8 89,0 25,4 83,0 27,3 84,0 15 10,2 92,0 12,2 80,0 21,0 91,0 25,1 90,0 25,3 84,0 28,6 83,0 16 11,5 79,0 13,8 77,0 22,4 90,0 26,2 85,0 26,0 82,0 29,8 77,0 17 11,8 78,0 13,3 91,0 22,9 89,0 25,7 88,0 27,6 81,0 30,6 71,0 18 10,6 90,0 13,3 94,0 23,6 91,0 26,2 83,0 29,8 77,0 32,5 70,0 19 11,5 89,0 13,4 94,0 22,3 92,0 26,5 83,0 24,4 88,0 33,4 68,0 20 10,5 85,0 14,3 89,0 23,0 90,0 28,7 81,0 23,5 88,0 21,8 90,0 21 12,6 80,0 15,1 87,0 24,4 90,0 28,4 86,0 25,6 85,0 24,9 87,0 22 12,2 82,0 16,6 79,0 23,6 91,0 27,0 89,0 27,1 84,0 25,6 88,0 23 12,2 82,0 19,1 79,0 20,0 80,0 24,4 90,0 28,0 85,0 30,8 72,0 24 13,5 76,0 19,8 84,0 19,7 82,0 20,3 87,0 29,2 80,0 31,0 71,0 25 13,0 80,0 19,7 91,0 21,2 82,0 21,4 86,0 30,7 71,0 33,6 65,0 26 12,8 83,0 17,4 94,0 20,0 92,0 22,6 81,0 31,6 69,0 30,5 70,0 27 11,5 85,0 13,6 87,0 20,2 88,0 24,5 82,0 31,3 65,0 34,5 63,0 28 12,1 90,0 14,4 78,0 23,7 86,0 23,7 89,0 31,4 66,0 35,0 60,0 29 12,5 86,0 25,2 86,0 24,7 82,0 32,4 60,0 36,3 58,0 30 13,3 80,0 25,6 88,0 25,4 86,0 32,4 62,0 35,2 60,0 31 12,0 78,0 24,2 90,0 26,8 80,0 TB 11,2 88,3 13,8 87,3 20,8 86,7 25,2 85,9 27,8 79,2 29,9 75,3 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan