bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đạI học nông nghiệp I
--------------&--------------
Nguyễn tất thắng
ơ
Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng
(Sclerotium rolfsii Sacc.) hại một số cây trồng họ cà, họ đậu đỗ,
họ bầu bí vùng Hà Nội và phụ cận vụ thu đông - xuân hè
năm 2006 - 2007
luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học : TS. Đỗ Tấn Dũng
Hà Nội - 2007
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học n
141 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4881 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc.) hại một số cây trồng họ cà, họ đậu đỗ, họ bầu bí vùng Hà nội và phụ cận vụ thu đông - Xuân hè năm 2006 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng nghiệp ------------------------ i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
ch−a từng đ−ợc sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ6 đ−ợc cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ6 đ−ợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tất Thắng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ ii
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tò lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Tấn Dũng - bộ
môn Bệnh cây - Nông d−ợc - khoa Nông học - Tr−ờng Đại học
Nông nghiệp I, ng−ời đ6 tận tình giúp đỡ, h−ớng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài cũng nh− trong quá trình hoàn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
khoa Sau Đại học, khoa Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ
môn Bệnh cây - Nông d−ợc - Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà
Nội.
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận đ−ợc sự động viên
khích lệ của những ng−ời thân trong gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó!
Tác giả luận văn
Nguuyễn Tất Thắng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1. Mở đầu i
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài n−ớc 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong n−ớc 19
3. Vật liệu, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 30
3.1. Đối t−ợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 30
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 32
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 40
4.1. Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây
trồng cạn vùng Hà Nội và phụ cận vụ thu đông - xuân hè năm
2006 - 2007 40
4.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học của các
isolates nấm Sclerotium rolfsii Sacc. 60
4.3. Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh HRGMT bằng chế phẩm
sinh học nấm đối kháng và một số thuốc hoá học trên môi
tr−ờng nhân tạo PGA và trong điều kiện chậu vại 74
4.3.1. Khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. trên môi tr−ờng nhân tạo PGA 74
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ iv
4.3.2. Khảo sát hiệu lực đối kháng, phòng trừ của chế phẩm sinh học
nấm Trichoderma viride với nấm Sclerotium rolfsii Sacc. hại
một số cây trồng trên môi tr−ờng nhân tạo và trong điều kiện
chậu vại 82
5. Kết luận và đề nghị 1044
5.1. Kết luận 1044
5.2. Đề nghị 1077
Tài liệu tham khảo 1088
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ v
Danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
4.1. Tính phổ biến của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. hại một số cây
trồng vụ thu đông năm 2006 ở vùng Hà Nội và phụ cận 41
4.2. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua vụ thu đông
năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 42
4.3. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu t−ơng vụ thu đông
năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 44
4.4. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại d−a chuột vụ thu đông
năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 46
4.5. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu đũa vụ thu đông
năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 48
4.6. Diễn biến bệnh heó rũ gốc mốc trắng hại khoai tây (Giống Nicola) vụ
đông năm 2006 tại Huyện Từ Sơn và Yên Phong - bắc ninh 50
4.7. Tính phổ biến của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. hại một số cây
trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận vụ xuân hè năm 2007 52
4.8. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua vụ xuân hè
năm 2007 tại Gia Lâm - Hà Nội 55
4.9. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu t−ơng vụ xuân hè
năm 2007 tại Gia Lâm - Hà Nội 57
4.10. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại d−a chuột vụ xuân hè
năm 2007 tại Gia Lâm - Hà Nội 58
4.11. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc vụ xuân năm 2007
tại Gia Lâm - Hà Nội 59
4.12. Một số đặc điểm chung về hình thái tản nấm, sợi nấm và hạch
nấm Sclerotium rolfsii Sacc. hại cây trồng trên môi tr−ờng PGA 61
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ vi
4.13. Khả năng hình thành hạch của các isolates nấm Sclerotium
rolfsii Sacc. trên môi tr−ờng PGA 64
4.14. ảnh h−ởng của môi tr−ờng đến sự phát triển của các isolates nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. 65
4.15. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự phát triển của các isolates nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. 67
4.16. Kết quả lây nhiễm các isolates nấm Sclerotium rolfsii Sacc. trên
một số cây trồng cạn (trong điều kiện chậu vại) 70
4.17. Hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm Sclerotium rolfsii
Sacc. hại cà chua trên môi tr−ờng PGA 74
4.18. Hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm S. rolfsii Sacc. hại
đậu t−ơng trên môi tr−ờng PGA 78
4.19. Hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm S. rolfsii Sacc. hại
d−a chuột trên môi tr−ờng PGA 79
4.20. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. hại cà chua trên môi tr−ờng PGA 82
4.21. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. hại đậu t−ơng trên môi tr−ờng PGA 84
4.22. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. hại d−a chuột trên môi tr−ờng PGA 86
4.23. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. hại lạc trên môi tr−ờng PGA 88
4.24. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng
trừ bệnh HRGMT hại cà chua trong điều kiện chậu vại 91
4.25. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng
trừ bệnh HRGMT hại đậu t−ơng trong điều kiện chậu vại 94
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ vii
4.26. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng
trừ bệnh HRGMT hại d−a chuột trong điều kiện chậu vại 96
4.27. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T.viride phòng
trừ bệnh HRGMT hại lạc trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 98
4.28. Hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học Rovral 50W và chế phẩm
sinh học nấm đối kháng Trichoderma viride với bệnh HRGMT
hại cà chua trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 101
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ viii
Danh mục hình
STT Tên hình Trang
4.1. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua vụ thu đông năm
2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 43
4.2. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu t−ơng vụ thu đông
năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 45
4.3. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại d−a chuột vụ thu đông
năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 47
4.4. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu đũa vụ thu đông năm
2006 tại Gia Lâm - Hà Nội 49
4.5. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại khoai tây (Giống Nicola)
vụ đông năm 2006 tại huyện Từ Sơn và Yên Phong - bắc ninh 50
4.6 . Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua vụ xuân hè năm
2007 tại Gia Lâm - Hà Nội 55
4.7. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu t−ơng vụ xuân hè
năm 2007 tại Gia Lâm - Hà Nội 57
4.8. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại d−a chuột vụ xuân hè năm
2007 tại Gia Lâm - Hà Nội 58
4.9. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc vụ xuân năm 2007 tại
Gia Lâm - Hà Nội 60
4.10. Kết quả lây nhiễm các isolates nấm S. rolfsii Sacc. trên một số cây
trồng cạn (trong điều kiện chậu vại) 71
4.11. Hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm S. rolfsii Sacc. hại cà
chua trên môi tr−ờng PGA 75
4.12. Hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu
t−ơng trên môi tr−ờng PGA 78
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ ix
4.13. Hiệu lực của một số thuốc hoá học với nấm S. rolfsii Sacc. hại d−a
chuột trên môi tr−ờng PGA 79
4.15. Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc. hại
đậu t−ơng trên môi tr−ờng PGA 85
4.16. Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc. hại
d−a chuột trên môi tr−ờng PGA 87
4.17. Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc. hại lạc
trên môi tr−ờng PGA 89
4.18. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ
bệnh HRGMT hại cà chua trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 92
4.19. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ
bệnh HRGMT hại đậu t−ơng trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 95
4.20. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ
bệnh HRGMT hại d−a chuột trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 97
4.21. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ
bệnh HRGMT hại lạc trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 99
4.22. Hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học Rovral 50W và chế phẩm
sinh học nấm đối kháng T. viride với bệnh HRGMT hại cà chua
trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) 102
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 1
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Trong nền sản xuất nông nghiệp ngày nay, do áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến nên đ6 tạo ra một khối l−ợng lớn sản phẩm nông
nghiệp có năng suất, chất l−ợng cao và ổn định.
Bên cạnh những thành tựu to lớn của ngành sản xuất l−ơng thực đem
lại thì việc phát triển các cây trồng cạn nh−: cà chua, khoai tây, đậu đỗ, d−a
chuột, bầu bí,... cũng không ngừng đ−ợc chú trọng đầu t− nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong n−ớc và xuất khẩu ngày càng gia tăng. Bởi đây là những
cây trồng vừa có giá trị dinh d−ỡng cao lại vừa có giá trị kinh tế, chúng không
những đ−ợc dùng để ăn t−ơi, làm thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày mà còn
dùng để chế biến, làm đồ hộp nh−: mứt bí, mứt cà chua, sữa đậu nành, dầu
đậu t−ơng,v.v.
Nền sản xuất nông nghiệp ở n−ớc ta đ−ợc tiến hành chủ yếu ở ngoài
trời, chịu nhiều sự tác động của điều kiện thiên nhiên nên trong quá trình sản
xuất gặp rất nhiều rủi ro nh−: thiên tai, dịch hại,... làm ảnh h−ởng đáng kể
đến năng suất, phẩm chất nông sản phẩm. Trong đó, nấm bệnh gây hại luôn
xảy ra song song cùng với sự sinh tr−ởng, phát triển của cây trồng.
Từ x−a đến nay, nông nghiệp n−ớc ta giữ một vị trí quan trọng trong
việc cung cấp l−ơng thực, thực phẩm cho con ng−ời.
N−ớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
nên thuận lợi cho việc gieo trồng nhiều loại cây trồng khác nhau, đặc biệt là
các loại cây trồng cạn. Đồng thời điều kiện thời tiết khí hậu của n−ớc ta cũng
rất thuận lợi cho các loài vi sinh vật xâm nhiễm gây hại đối với cây trồng.
Trong đó các loài nấm gây bệnh là nhóm tác nhân chính gây bệnh trên hầu hết
các loại cây trồng, đặc biệt là nhóm nấm đất (Rhizoctonia solani, Sclerotium
rolfsii, Fusarium sp, Pythium sp,...). Một trong những loài nấm đất điển hình
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 2
hại vùng rễ cây trồng cạn là nấm Sclerotium rolfsii Sacc. gây bệnh héo rũ gốc
mốc trắng (HRGMT). Nguồn bệnh của nấm tồn tại chủ yếu trong đất, trong
tàn d− thực vật, cây ký chủ và trong các vật liệu giống nhiễm bệnh d−ới dạng
sợi nấm, hạch nấm. Hạch nấm tồn tại từ năm này qua năm khác ở tầng đất bề
mặt và là nguồn gây bệnh phổ biến cho các cây trồng vụ sau, năm sau. Việc
điều tra nghiên cứu tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng
cạn, mức độ phổ biến và tác hại cũng nh− nghiên cứu những biện pháp phòng
trừ bệnh là hết sức cần thiết.
Cho đến nay việc phòng trừ bệnh do các loài nấm đất gây ra bằng thuốc
hóa học gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều loại thuốc hóa học ít có tác dụng
phòng trừ nấm gây bệnh, thậm chí còn gây ô nhiễm môi tr−ờng, ô nhiễm nông
sản phẩm gây độc hại cho con ng−ời và động vật. Điều đó đòi hỏi những nhà
khoa học, những nhà Bảo vệ thực vật phải nghiên cứu tìm ra những giải pháp
thiết thực trong phòng trừ bệnh hại bảo vệ cây trồng, tăng năng suất chất
l−ợng nông sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi tr−ờng.
Ngày nay, việc nghiên cứu phòng trừ dịch hại bằng ph−ơng pháp sinh
học trong bảo vệ thực vật đ6 đ−ợc nhiều n−ớc trên thế giới quan tâm. ở
Hungari, Philippines và Thái Lan đ6 nghiên cứu nấm Trichoderma sp và sản
xuất chế phẩm sinh học này để hạn chế những nấm bệnh tồn tại trong đất gây
hại cho cây trồng nói chung, nh− nấm: Rhizoctonia sp, Sclerotium rolfsii,
Fusarium oxysporum,v.v.
Do đó, quá trình điều tra nghiên cứu xác định tình hình bệnh héo rũ gốc
mốc trắng hại một số cây trồng cạn, mức độ phổ biến và tác hại cũng nh− nghiên
cứu những biện pháp phòng trừ bệnh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những nhu
cầu bức xúc của thực tiễn sản xuất rau màu hiện nay, đ−ợc sự phân công của Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, d−ới
sự h−ớng dẫn của TS. Đỗ Tấn Dũng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
″ Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc.)
hại một số cây trồng họ cà, họ đậu đỗ, họ bầu bí vùng Hà Nội và phụ cận
vụ thu đông - xuân hè năm 2006 - 2007″.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 3
1. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng (HRGMT) trên một số
cây trồng cạn vùng Hà Nội và phụ cận vụ thu đông - xuân hè năm 2006 -
2007, nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và phạm vi ký chủ của
nấm Sclerotium rolfsii Sacc. (S. rolfsii Sacc.)
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh HRGMT bằng chế phẩm sinh học
nấm đối kháng Trichoderma viride (T. viride) và một số thuốc hoá học trên
môi tr−ờng nhân tạo, trong điều kiện chậu vại.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra tình hình bệnh HRGMT hại một số cây trồng họ cà, họ
đậu đỗ, họ bầu bí vùng Hà Nội và phụ cận vụ thu đông - xuân hè năm
2006 - 2007.
- Phân li, nuôi cấy và nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học
của nấm S. rolfsii Sacc.
- Nghiên cứu phạm vi ký chủ của nấm S. rolfsii Sacc. trên một số cây
trồng cạn.
- Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh HRGMT bằng chế phẩm sinh học
nấm đối kháng T. viride và một số thuốc hoá học trên môi tr−ờng nhân tạo và
trong điều kiện chậu vại.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài n−ớc
2.1.1. Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và sự phát triển của bệnh héo rũ
gốc mốc trắng
Nấm Sclerotium rolfsii Sacc. (S. rolfsii Sacc.) gây bệnh héo rũ gốc mốc
trắng là loài nấm đa thực có phạm vi ký chủ rộng, nấm có khả năng gây hại
trên nhiều loại cây trồng khác nhau thuộc nhiều họ thực vật ở hầu khắp các
vùng sinh thái nông nghiệp trên thế giới. Các cây trồng th−ờng bị nấm S.
rolfsii xâm nhiễm gây hại nh−: cà chua, khoai tây, lạc, đậu đỗ, đậu t−ơng, đậu
đũa, d−a chuột,v.v.
Theo Stephen và cộng sự thuộc Đại học Hawaii (2000) [65], trên thế
giới đ6 nghiên cứu, xác định đ−ợc phạm vi ký chủ của nấm hạch Sclerotium
rolfsii Sacc. với ít nhất 500 loài cây trồng thuộc 100 họ thực vật. Những cây
ký chủ mẫn cảm nhất với bệnh gồm: họ cà (cà chua, khoai tây, cà pháo,...), họ
hoa thập tự (cải bắp, súp lơ trắng, súp lơ xanh, cải dầu), họ đậu đỗ (đậu t−ơng,
lạc, đậu xanh, đậu lăng), họ bầu bí (d−a chuột, d−a hấu, bí đao, bí ngô, bầu
ngô). Thiệt hại lớn nhất do nấm S. rolfsii gây ra trên toàn thế giới là ở cây lạc.
Một số cây ký chủ đ−ợc biết đến ở Hawaii bao gồm: hoa cẩm ch−ớng
(Danthus caryophyllus L.), ngô (Zea mays L.), cà tím (Solanum melongena
L.), hoa cúc (Chrysanthemum morifolium Ram.), các loại cây họ đậu
(Phaseolus sp.),.v.v (Jenkins, S.F and C.W. Averre - 1986) [47].
Những cây ký chủ khác trên thế giới đ−ợc biết đến bao gồm: cây linh
lăng, ác ti sô, chuối, củ cải đ−ờng, cải bắp, xoài, gừng, dứa, hành, cỏ thảm,
khoai mỡ, cà rốt, súp lơ, rau cần, hoa cúc, cà phê, bông, tỏi, rau diếp quăn, v.v.
Nấm này cũng gây hại trên hạt giống của các loại cây ký chủ trên.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 5
Jennifer Love [48], chuyên gia bệnh cây thuộc Tr−ờng đại học
Minnesota cho rằng hạch nấm có thể qua đông và sống sót d−ới điều kiện
có tuyết bao phủ, cho dù nấm này th−ờng xuất hiện ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới.
Với phạm vi ký chủ rộng, khả năng phát triển nhanh, có khả năng sản
sinh hạch nấm chống chịu điều kiện môi tr−ờng khắc nghiệt, đ6 góp phần làm
gia tăng thiệt hại kinh tế. Trên phạm vi toàn cầu nói chung cũng nh− ở Bắc
Carolina nói riêng, thiệt hại do nấm S. rolfsii gây ra trên cây lạc là lớn nhất.
Theo tính toán thống kê của Bộ Nông nghiệp liên bang Hoa Kỳ, riêng năm
1959, thiệt hại do nấm S. rolfsii gây ra trên lạc ở đồng bằng duyên hải miền
trung khoảng 10 - 20 triệu đôla Mỹ, thiệt hại năng suất trên các cánh đồng
dao động từ 1% - 60%. (Agrios, G.N., 2001) [29].
Những nghiên cứu mô tả hình thái sợi nấm cho thấy sợi nấm màu trắng
phát triển đâm tia trên bề mặt vết bệnh, rồi lan cả xuống mặt đất xung quanh
gốc thân. Sau đó các sợi nấm đan kết với nhau hình thành hạch nấm. Sợi nấm
đa bào, không màu, phân nhánh, có mấu lồi. Bệnh lan truyền do quá trình làm
đất và do tồn d− bệnh trong đất, hoặc cây con bị nhiễm bệnh từ giai đoạn v−ờn
−ơm. Sự xâm nhiễm của nấm S. rolfsii vào mô cây ký chủ xảy ra rất dễ dàng
do nấm tiết ra các enzyme và acid oxalic làm mềm yếu và giết chết mô cây ký
chủ (Smith và CTV, 1986) [66].
Kết quả nghiên cứu của Elizabeth J. Fichtner [41] thuộc đại học NC
State (Hoa Kỳ) cho rằng có ít nhất hai loại sợi nấm của nấm S. rolfsii: dạng
sợi thô, thẳng, tế bào lớn (kích th−ớc tế bào 2 - 9àm x 150 - 250àm) có hai
mấu liên kết tại mỗi vách ngăn nh−ng có thể vẫn biểu hiện sự phân nhánh tại
mỗi mấu nồi. Sự phân nhánh th−ờng cho sợi nấm mảnh (đ−ờng kính sợi nấm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 6
chỉ khoảng 1,5 - 2,5àm) và có xu h−ớng phát triển không bình th−ờng, thiếu
mấu liên kết nối. Dạng sợi mảnh th−ờng đ−ợc thấy thâm nhập vào giá thể.
Hạch có hai kiểu nảy mầm: hoặc là các sợi nấm lần l−ợt phát triển v−ơn ra
khỏi bề mặt hạch phát triển không tập trung, hoặc là một loạt các sợi nấm phát
triển phá vỡ hạch gọi là sự nảy mầm đồng loạt. Số l−ợng sợi nấm và năng
l−ợng cần cho sự lây nhiễm do kiểu nảy mầm của hạch quyết định. Sự sinh
tr−ởng của sợi nấm lần l−ợt từ hạch để lây nhiễm vào mô ký chủ cần có nguồn
dinh d−ỡng vô cơ vì sợi nấm sinh tr−ởng th−a thớt, không tập trung. Tuy
nhiên, hạch nảy mầm đồng loạt thì không cần bất cứ một nguồn dinh d−ỡng
ngoại sinh nào.
Đôi khi, nấm S. rolfsii xuất hiện giai đoạn sinh sản hữu tính ở mép mô
bệnh mà vùng đó bị che bóng, giai đoạn hữu tính có tên là Athelia rolfsii. Hai
hoặc bốn bào tử không màu vách mỏng đ−ợc sinh ra ở đầu gai ngắn trên đầu
sợi nấm trắng. Những gì có thể giúp cho bào tử phát tán đ−ợc trong điều kiện
đồng ruộng vẫn ch−a đ−ợc biết. Có thể bào tử nhẹ quá đến lỗi mà nó có thể
bay trong không khí với khoảng cách rất xa để phát tán bào tử. Giai đoạn này
ít khi xuất hiện trên đồng ruộng và không phải là nguồn bệnh quan trọng để
truyền bệnh cho vụ sau.
Townsend và Willetts (1954) [67] nhận thấy trên hạch chín có bốn vùng:
vùng có vỏ hạch dày, vùng có vỏ tế bào dày, vùng có vỏ tế bào mỏng, vùng
có lõi bao gồm nhiều sợi nấm nhỏ. Hạch có đ−ờng kính dao động từ 0,5 - 2,0
mm, bắt đầu hình thành sau 4 - 7 ngày sinh tr−ởng của sợi nấm, ban đầu là
một bề mặt giống nh− nỉ (hoặc dạ) rồi hạch nhanh chóng hình thành và
chuyển màu thành màu nâu sẫm. Dạng hạch trên một cây ký chủ th−ờng có
xu h−ớng có một cấu trúc nhẵn mịn, trái lại những dạng này đ−ợc sản sinh
trong môi tr−ờng nuôi cấy lại có vết lõm hoặc có nếp gấp. Hạch bao gồm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 7
các sợi nấm đan kết lại với nhau tạo thành một cấu trúc đ−ợc bảo vệ vững
chắc và là nguồn lây nhiễm cho vụ sau.
Các nghiên cứu trên thế giới đều mô tả rất cụ thể về triệu chứng và
phạm vi gây hại của nấm S. rolfsii trên các cây trồng khác nhau. Nấm S. rolfsii
lây nhiễm cây con, cây thân thảo, cây thân gỗ, rễ cây có mô mềm, củ hoặc
quả. Hay thấy nhất là nấm tấn công vào thân d−ới của cây, nh−ng cũng có thể
tấn công vào bất cứ bộ phận nào của cây mẫn cảm khi nó tồn tại lâu dài trong
điều kiện môi tr−ờng thuận lợi. Nếu là cây thân thảo hoặc cây con thì bị héo
rũ và gục xuống nhanh chóng, còn cây thân gỗ hoặc có libe nh− cà chua hay
hồ tiêu thì chỉ bị thối phần vỏ thân.
Những sợi nấm màu trắng đục này th−ờng lan rộng trên mặt đất. Chỉ
một thời gian ngắn sau bắt đầu xuất hiện những thể màu trắng, nhỏ, tròn
(đ−ờng kính khoảng 0,5 - 1,0 mm), mịn đ−ợc gọi là hạch nấm, sớm trở thành
màu nâu vàng nhạt, màu nâu đen rồi màu đen, quá trình này khoảng 1 tuần
đến 10 ngày, hạch là dạng bảo tồn của bệnh, qua đông vẫn sống sót. Sợi nấm
còn có thể đ−ợc nhìn thấy ở những mô bị bệnh trên hoặc d−ới mặt đất, hoặc
trong kẽ hở của đất.
Nấm S. rolfsii lây nhiễm trên cây thân gỗ th−ờng bắt đầu từ đỉnh sinh
tr−ởng của rễ, ở đỉnh rễ thì sợi nấm vẫn có màu trắng đục và hạch vẫn phát
triển ngay tại vị trí bị lây nhiễm khi gặp điều kiện thuận lợi. Bộ lá bị héo rũ và
bị chết nhanh chóng nh− đối với bệnh ở phần thân d−ới hoặc bệnh ở các mô
đỉnh sinh tr−ởng. Khi cây một lá mầm nh− lúa mì và một vài loại cỏ khác bị
nhiễm bệnh, triệu chứng và dấu hiệu khác hẳn với những gì đ6 mô tả ở trên
đối với cây hai lá mầm. Những vết th−ơng màu nâu xuất hiện ở ngọn và cả ở
bên d−ới.
Nấm th−ờng tấn công vùng thân sát mặt đất, đôi khi nếu gặp điều kiện
thích hợp cũng có thể tấn công một số bộ phận khác của cây nh−: rễ, quả,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 8
cuống lá, lá, hoa. Dấu hiệu đầu tiên của sự lây nhiễm khó có thể phát hiện
đ−ợc, vết th−ơng trên thân sát đất có màu nâu đen, hoặc chỉ tấn công vào phần
thân d−ới mặt đất; triệu chứng đầu tiên có thể quan sát đ−ợc bằng mắt là bộ lá
dần biến vàng và héo rũ. Tiếp sau đó có sự xuất hiện của rất nhiều sợi nấm
màu trắng mịn trên những mô bị nhiễm và cả mặt đất. Hạch nấm rất đồng đều
đ−ợc hình thành trên bề mặt tản nấm do các sợi nấm đan kết lại với nhau:
hạch tròn, ban đầu trắng sau đó nâu vàng nhạt rồi nâu vàng sẫm và đen. Hạch
chín giống nh− hạt cải. Sợi nấm đôi khi cũng sinh bào tử đảm (giai đoạn sinh
sản hữu tính) ở mép mô bệnh trong điều kiện ẩm −ớt, nh−ng dạng này th−ờng
không phổ biến.
Cây con rất dễ bị nhiễm bệnh và chết nhanh chóng ngay sau khi bị nấm
xâm nhiễm. với những cây lớn hơn, các mô bệnh tạo thành vành đai bao
quanh gốc thân sát mặt đất, cây dần dần chết héo. Những mô bị xâm nhập
th−ờng có màu nâu nhạt và mềm, nh−ng không ủng n−ớc.
Nấm S. rolfsii có thể sinh tr−ởng phát triển và tấn công vào bộ phận cây
sát mặt đất. Tr−ớc khi nấm xâm nhập vào mô ký chủ, chúng sản sinh tản nấm
trên bề mặt gốc thân, quá trình tấn công có thể mất từ 2 đến 10 ngày.
Hall (1991) [43] cho thấy S. rolfsii là loài nấm có phổ ký chủ rộng,
chúng có khả năng lây nhiễm trên 500 loài ký chủ thuộc lớp 1 lá mầm và 2 lá
mầm, đặc biệt là những cây thuộc họ cà, họ bầu bí và một số loài rau trồng
luân canh với cây họ đậu. Nhiều nghiên cứu về nấm S. rolfsii cho thấy: Nấm S.
rolfsii có khả năng sản sinh ra một số l−ợng lớn acid oxalic. Độc tố này xâm
nhập làm biến đổi màu trên hạt và gây nên những vết đốm chết hoại trên lá ở
giai đoạn đầu phát triển bệnh (N. Kokalis et al.,1984) [42]. Sợi nấm màu trắng
phát triển trên bề mặt vết bệnh, từ sợi nấm hình thành nhiều hạch nấm. Khi
mới hình thành, hạch nấm hình cầu, kích th−ớc 1 - 2 mm có màu trắng, sau
chuyển sang màu vàng đến nâu. Hạch nấm không chỉ tồn tại trên cây, quả,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 9
hạt, đất trồng lạc mà còn có mặt trên tàn d− của các cây trồng khác. Đặc biệt
hạch nấm có thể tồn tại lâu dài trong tầng đất canh tác. Sức sống của hạch
trong đất là 56% - 73% sau 8 - 10 tháng (Beute, 1981) [35].
Nấm S. rolfsii có thể sống sót và phát triển mạnh mẽ trong phạm vi môi
tr−ờng rất rộng. nấm có thể sinh tr−ởng trong phạm vi pH rộng, nhất là trong
đất có tính acid. Nấm sinh tr−ởng thuận lợi nhất trong khoảng pH từ 3 - 5,
hạch có thể nảy mầm trong điều kiện pH từ 2 - 5. Khi pH > 7 sẽ kìm h6m sự
nảy mầm của hạch. Nhiệt độ thích hợp nhất từ 250C - 350C, ít hoặc ngừng phát
triển ở nhiệt độ d−ới 100C hoặc trên 400C. ở nhiệt độ thích hợp nhất cho sự
sinh tr−ởng sợi nấm thì khả năng hình thành hạch cũng lớn nhất. Sợi nấm bị
tiêu diệt ở 00C, nh−ng hạch có thể sống sót ở -100C. Sợi nấm phát triển thuận
lợi nhất cần có độ ẩm cao. Khi độ ẩm d−ới b6o hòa thì hạch nấm không thể
nảy mầm (Stephen Ferreia và Coworker, 2000) [65]. Tuy nhiên, có một số
nghiên cứu đ6 khẳng định hạch nảy mầm tốt nhất ở ẩm độ 25% - 35%. Sợi
nấm phát triển nhanh chóng và hạch nảy mầm rất tốt trong điều kiện có ánh
sáng liên tục, nếu không có ánh sáng mà những điều kiện khác vẫn thích hợp
thì chúng vẫn có thể xuất hiện.
Trong những năm gần đây bệnh do nấm S. rolfsii Sacc. gây ra là một
loại bệnh nghiêm trọng, mức tổn thất gây ra từ 10% - 50% (Jenkins, S.F.,
1986) [47].
Mức tổn thất về năng suất do bệnh gây ra phụ thuộc vào số l−ợng nguồn
bệnh trong đất (Backman P.A và CTV, 1976) [31]. Mức giảm năng suất trung
bình do bệnh gây ra là 49 kg/ha, tuy nhiên mức giảm năng suất lạc biến động
từ 12 - 91 kg/ha (Beute, M.K và CTV, 1979) [34].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 10
ở một số chủng nấm S. rolfsii khi nuôi cấy trong ống nghiệm có giai
đoạn hình thành đảm. Giai đoạn này gọi là Athelia rolfsii hay còn gọi là
Corticium rolfsii Curzi.
Theo Garren, K.H (1959) [42] nấm S. rolfsii có sợi nấm không màu, đa
bào, phát triển mạnh trên bề mặt vết bệnh, từ sợi nấm hình thành các hạch
nấm, lúc đầu hạch nấm màu trắng khi còn non; về sau chuyển thành màu nâu,
nâu đậm, đ−ờng kính dao động từ 1 - 2 mm. Hạch nấm có thể tồn tại lâu dài
trong đất, trong tàn d− cây bệnh. Bệnh lan truyền do quá trình làm đất và do
cây trồng đ6 nhiễm bệnh. Nấm gây bệnh có thể sử dụng chất hữu cơ làm
nguồn dinh d−ỡng. Nấm sản sinh ra acid oxalic làm men phân hủy mô tế bào
cây ký chủ. Nấm S. rolfsii sinh tr−ởng thích hợp ở 25oC - 30oC, ngừng sinh
tr−ởng ở 40oC, nguồn bệnh tồn tại thuận lợi trong điều kiện độ ẩm đất thấp
(Prakash và CTV, 1976) [56].
Năm 2000, Rangeshwaran, R và CTV [59] đ6 tiến hành thí nghiệm lây
bệnh nhân tạo bằng hạch nấm S. rolfsii trên cây cà chua ở giai đoạn quả xanh,
quả chín. Sau đó quan sát thời gian và tỷ lệ nhiễm bệnh ở các ng−ỡng nhiệt
độ 20oC, 25oC, 30oC; kết quả là cà chua ở giai đoạn quả chín có tỷ lệ bệnh cao
hơn và thời gian bị thối thân nhanh hơn cà chua ở giai đoạn quả xanh, nhiệt
độ thích hợp nhất cho bệnh sinh tr−ởng phát triển là 25oC - 30oC.
Nấm S. rolfsii có khả năng sinh tr−ởng và hình thành hạch ở hầu hết các
loại đất khác nhau, pH khác nhau và nguồn dinh d−ỡng khác nhau. Nh−ng
nấm sinh tr−ởng kém thuận lợi trên đất thịt nhiều mùn có pH = 7,96. Từ đó
cho thấy ảnh h−ởng của pH đến sự hình thành hạch nấm là quan trọng hơn so
với thành phần cơ giới đất và nguồn dinh d−ỡng trong đất (Rodriguez-Kabana
và CTV, 1987) [61].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 11
Theo Okabe Ikeko (2000) [54], ở Nhật bản đ6 xác định nấm S. rolfsii
có 5 nhóm là: 1, 2, 3, 4, 5. Trong đó nhóm 1 rất phổ biến, gây hại ở các vùng
địa lý có nhiệt độ cao từ 28oC - 30oC. Bệnh xuất hiện ở phần rễ gốc và thân sát
mặt đất, vết bệnh màu nâu đen. Trên vết bệnh có lớp mốc trắng giống nh−
bông phủ kín bề mặt đôi khi lan cả ra mặt đất, cây bị héo, từ lớp nấm hình
thành các hạch nấm.
Bằng những phân tích HPLC, Hallton (1995) [44] lai các isolate nấm S.
rolfsii thu thập từ khắp các vùng khác nhau của ấn Độ, tác giả đ6 xác định
đ−ợc sự đa dạng di truyền của các isolate. Chúng khác nhau ở thành phần và
liều l−ợng các acid: gallic, oxalic, ferulic, indol-3-acetic acid, chlorogennic,
cinnamic. Trong quá trình hình thành hạch có sự tiết dịch (hạch tiết dịch sau 7
- 10 ngày cấy) và phân tích thành phần dịch chiết này cộng với việc lai các
isolate, kết quả cho thấy các cặp lai nếu cùng isolate thì chúng sinh tr−ởng đan
xen vào nhau, nếu không cùng isolate thì chúng tạo thành dải phân cách giữa
hai isolate. Tuy nhiên có ít hạch đ−ợc hình thành sau đó tại vùng phân giải của
một số cặp isolate nh−ng không đạt đ−ợc kích th−ớc đầy đủ nh− đối với hạch
đ−ợc hình thành ở bên trong vùng phân giải. ở Mỹ, sự đa dạng di truyền đ−ợc
phân thành hai chủng Sclerotium rolfsii và Sclerotium delphinii (Hallton
1995) [44].
Bệnh héo rũ gốc gốc mốc trắng th−ờng xuất hiện ở những vùng nhiệt
đới, cận nhiệt đới và những vùng có khí hậu ấm áp khác, đặc biệt ở miền nam
Hoa Kỳ, trung Mỹ và nam Mỹ, tây ấn Độ, các n−ớc nam Âu nằm trên bờ
Địa Trung Hải, châu Phi, Nhật Bản, Philippines, Hawaii. Bệnh này hiếm khi
xuất hiện ở những nơi có nhiệt độ trung bình mùa đông d−ới 00C.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bệnh hại trên rất nhiều loại cây trồng khác nhau.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 12
Nấm S. rolfsii Sacc. −a độ ẩm và nhiệt độ cao, chúng sử dụng chất hữu
cơ làm nguồn dinh d−ỡng tạo ra men phân huỷ mô vật chủ. Nấm th−ờng tấn
công những mô già tr−ớc, sau đó lây sang các mô khác. Nấm tồn tại trong đất
và tàn d−._. cây bệnh, sau đó lan truyền qua đất, dòng n−ớc hoặc do giống nhiễm
bệnh (Punja, Z. K., Carter, 1986) [58].
Thiệt hại do bệnh héo rũ gốc mốc trắng (HRGMT) gây ra hàng năm trên
thế giới là rất lớn. Theo Branch W.D & Brunemen T.B (1993) [36], ở vùng
Georga - Mỹ thiệt hại do bệnh HRGMT gây ra hàng năm −ớc tính lên tới 43
triệu đô la.
Bệnh HRGMT phát sinh gây hại ở hầu hết các n−ớc trên thế giới và gây hại
chủ yếu trên cây họ cà, họ đậu. Mức độ tổn thất về năng suất do bệnh gây ra
hàng năm khoảng 25% - 80% (Jackson C.R, 1962) [46].
Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu á tại Đài Loan, ng−ời ta
đ6 khảo nghiệm tập đoàn 50 dòng, giống cà chua, kết quả cho thấy hầu hết
giống đều bị nhiễm bệnh HRGMT do nấm S. rolfsii gây ra (Mai Thị Ph−ơng
Anh, 1996) [50].
Do khả năng thích ứng với nhiệt độ của nấm S. rolfsii cao nên bệnh
HRGMT xuất hiện trên phạm vi rộng và là nguyên nhân gây hại nghiêm trọng
ở những n−ớc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Ngoài khả năng
gây bệnh trên cà chua, nấm S. rolfsii còn gây hại trên nhiều loại cây trồng
khác nh− cây lạc, làm giảm năng suất 10% - 25%. Khi bệnh gây hại nặng có
thể làm giảm năng suất tới 80% (Mehan, 1995) [51].
Thiệt hại về năng suất của cây trồng còn cao hơn khi nấm S. rolfsii cùng
gây hại với tuyến trùng nốt s−ng Meloidogyne sp. Những nghiên cứu về mối
quan hệ giữa nấm S. rolfsii với tuyến trùng nốt s−ng Meloidogyne incognita và
biện pháp phòng trừ chúng cũng đ−ợc nhiều tác giả đề cập tới. Phổ ký chủ của
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 13
nấm S. rolfsii đ−ợc mở rộng thêm khi có mặt tuyến trùng cùng tấn công, xâm
nhiễm và gây hại. Sản xuất đỗ xanh gặp nhiều khó khăn do sự gây hại của
tuyến trùng M. javannica và nấm S. rolfsii (ở đậu t−ơng là loài M. arenaria)
(Minton & CTV, 1986) [52].
2.1.2. Các biện pháp phòng chống bệnh HRGMT
Việc phòng trừ nấm S. rolfsii gặp nhiều khó khăn do có sự hình thành
hạch nấm. Các biện pháp đ−ợc khuyến khích áp dụng vẫn th−ờng là biện pháp
hoá học, biện pháp canh tác kết hợp luân canh cây trồng, biện pháp sinh học
trong đó những nghiên cứu về biện pháp sinh học sử dụng nấm đối kháng
Trichoderma viride đạt đ−ợc nhiều thành tựu và có nhiều ý nghĩa thực tiễn.
Cho đến nay trên thế giới đ6 áp dụng nhiều biện pháp phòng chống bệnh
HRGMT và đ6 đạt đ−ợc hiệu quả khá rõ rệt.
Việc phòng trừ nấm S. rolfsii phải có sự kết hợp biện pháp canh tác, biện
pháp sinh học và biện pháp hoá học với nhau. Về biện pháp canh tác nh−: cày
đất sâu 20cm và lật úp, lạc vụ hè bị nhiễm bệnh ít hơn trên ruộng trồng hành
vụ đông. Rõ ràng, hành đ6 tiết dịch làm giảm sự lây nhiễm nấm trong đất.
Phơi đất hoặc dùng sức nóng của mặt trời có liên quan chặt chẽ với các biện
pháp phòng trừ nấm S. rolfsii. Hạch nấm vẫn có thể sinh tr−ởng đ−ợc trong
ống nghiệm sau 12 tiếng để ở 450C, nh−ng bị chết sau 4 - 6h ở nhiệt độ 500C
và chỉ sống sót trong 3h tại nhiệt độ 550C. Che phủ đất bằng linon trong suốt
vụ trồng làm tăng nhiệt độ đất và hạch sẽ bị tiêu diệt khi đủ thời gian cần
thiết. Hầu hết những khu đồng đ−ợc thử nghiệm đều cho thấy hạch bị r6 ra khi
ở độ sâu không quá 1cm, nh−ng để trừ hạch triệt để cần vùi sâu hơn (Stephen
và cộng sự, 2000) [65].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 14
Biện pháp luân canh cây trồng có ảnh h−ởng mạnh mẽ đến quá trình bảo
tồn của nấm S. rolfsii. Số l−ợng hạch của nấm S. rolfsii tồn tại trong đất với tỷ
lệ thấp nhất khi tiến hành luân canh lạc với ngô (Wokocha, R.C., 1988) [68].
Khi trồng luân canh cây lạc với bông và đậu t−ơng thì tỷ lệ bệnh giảm rõ
rệt so với khi chỉ trồng độc canh cây lạc (Rodriguez Kabana, 1987) [61].
Ngoài biện pháp luân canh, biện pháp sử dụng giống chống bệnh cũng đ−ợc
áp dụng trong phòng trừ bệnh HRGMT nh− một số giống cây trồng: giống lạc
kháng (Branch, 1994) [36]. Một số thuốc hóa học cũng đ−ợc sử dụng để
phòng trừ nấm S. rolfsii có hiệu quả nh−: Carbendazim (Singh & CTV, 1991)
[64], Triadimenol (Sarma & CTV, 2002) [63], Benomyl (Rangeshwaran, R.
and R.D. Prasad, 2000) [59], Mancozeb (Singh & CTV, 1991) [64].
Để phòng trừ nấm S. rolfsii Sacc., biện pháp có hiệu quả nhất vẫn là sử
dụng thuốc hoá học, tuy nhiên biện pháp này không đem lại những lợi ích tốt.
Biện pháp sinh học phòng trừ nấm S. rolfsii cũng đ−ợc áp dụng và b−ớc
đầu đem lại hiệu quả. Hiện nay nhiều n−ớc trên thế giới đ6 và đang nghiên
cứu, ứng dụng một loài nấm đối kháng có tên Trichoderma sp., loài nấm này
có khả năng ức chế, cạnh tranh, tiêu diệt đ−ợc nhiều loài nấm hại cây trồng.
Trên thế giới, ng−ời đầu tiên có ý định sử dụng nấm Trichoderma sp. đối
kháng với nấm gây bệnh hại cây trồng là Weding vào đầu thập kỷ 30. Nấm
Trichoderma sp. thuộc bộ Hyphales, lớp nấm bất toàn (Fungi inperfect), trong
đó có 3 chủng đ−ợc nghiên cứu và sử dụng nhiều nhất là Trichoderma viride
(T. viride), Trichoderma harzianum, Trichoderma hamatum. Nấm
Trichoderma sp. là loại nấm sống bán hoại sinh trong đất, trong tàn d− cây
thực vật (Saito, 1962) [62] .
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 15
Nấm Trichoderma spp. đ−ợc biết đến là một loại nấm ký sinh nhiều loại
nấm hại cây trồng. T. harzianum xâm chiếm sợi nấm S. rolfsii, làm ngắt qu6ng
sự sinh tr−ởng của sợi nấm, rồi giết chết sợi nấm. T. viride có hiệu quả tốt, đặc
biệt khi kết hợp sử dụng với thuốc trừ cỏ hoặc thuốc trừ dịch hại khác. Khi kết
hợp với EPTC (một loại thuốc trừ cỏ) trong đất đ6 đ−ợc hấp, hoạt động của
nấm S. rolfsii bị hạn chế, ngay cả sử dụng chỉ EPTC thôi cũng có tác dụng
làm giảm sự phát triển của nguồn bệnh. Cơ chế đối kháng của nấm
Trichoderma sp. với nấm gây bệnh hại cây trồng chủ yếu là cơ chế ký sinh,
tiêu diệt sợi nấm (Inbar, 1996) [45] hay cơ chế kháng sinh, cơ chế cạnh tranh.
Nấm Trichoderma sp. sinh ra một số chất kháng sinh nh−: Gliotoxin, Viridin,
U - 21693, Trichoderlin và Dermalin. Các chất kháng sinh bay hơi và không
bay hơi do nấm Trichoderma sp. tiết ra đều ức chế sự phát triển sợi nấm của
nấm gây bệnh nh−ng với mức độ khác nhau. Nấm Trichoderma sp. có thể sinh
ra những loại men gây suy biến thành sợi nấm gây bệnh cây nh− men: β - (1 -
3) Glucolaza và Chitinaza (Chet & CTV, 1981;...) [39].
Hiện nay có nhiều n−ớc sử dụng nấm Trichoderma sp. để phòng trừ
bệnh hại cây trồng nh−: Nga, Anh, Mỹ, Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc.
Các tác giả Bulluck III, L.R. và J.B. Ristaino (2001) [38] của Bộ môn
Bệnh cây tr−ờng đại học Bắc Carolina đ6 đánh giá hiệu quả từ việc bổ sung
phân bón tổng hợp, phân bón hữu cơ đến sự phát triển của bệnh héo rũ trắng
gốc đến quần thể vi sinh vật đất và tác động đến năng suất khoai tây đ6 đ−ợc
xử lý bệnh. Theo đó, bón vào đất các loại phân bón bao gồm: b6 từ máy tỉa
bông, phân chuồng, phân xanh từ cây đậu tằm, hoặc phân bón tổng hợp đ−ợc
bón vào đất, hoặc dùng tro lấy từ cây lúa mỳ, ảnh h−ởng lớn đến tỷ lệ lây
nhiễm bệnh HRGMT do nấm S. rolfsii gây ra đến năng suất khoai tây và quần
thể vi sinh vật đất. Năm 1997 một kết quả nghiên cứu có ý nghĩa cho thấy, tỷ
lệ nhiễm bệnh là 67% đối với đất bạc màu có bón phân bón tổng hợp, trong
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 16
khi đó trên đất có che phủ bề mặt bằng b6 đ−ợc lấy từ máy tỉa bông, phân
chuồng, hay phân xanh từ cây đậu tằm thì tỷ lệ nhiễm bệnh lần l−ợt là 3%,
12%, 16%, năng suất cũng đạt cao nhất. Những kết quả có ý nghĩa năm 1998
cho thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh trên đất bón phân bón tổng hợp là 61%, còn trên
đất phủ bề mặt bằng b6 lấy từ máy tỉa bông, phân chuồng, phân xanh cây đậu
tằm lần l−ợt là 23%, 44%, 53%, nh−ng năng suất giữa 3 công thức bón phân
lại không có sự khác biệt nhiều lắm. Mật độ cây con đạt cao nhất trên nền đất
phủ bề mặt bằng b6 từ máy tỉa bông, phân chuồng, phân xanh cộng với có xử
lý nấm đối kháng T. viride trong cả hai năm.
Ristaino, Perry và Lumsden (1991) [60] cho rằng kết hợp biện pháp
canh tác với việc sử dụng nấm đối kháng Gliocladium virens có tiềm năng lớn
cho chiến l−ợc phòng trừ nấm S. rolfsii trên khoai tây ở Bắc Carolina.
Gliocladium virens có ý nghĩa trong việc giảm số l−ợng hạch nấm S. rolfsii từ
100% và 96% vào các năm 1988, 1989 xuống còn 56% vào năm 1990, trong
khi đó chỉ có biện pháp canh tác mà không sử dụng nấm Gliocladium virens
thì số l−ợng hạch giảm xuống chỉ còn 62% vào năm 1990.
ở Bắc Nigeria, theo Wokocha R.C & CTV (1990) [70] thí nghiệm thực
hiện trong nhà l−ới cho thấy nấm đối kháng Trichoderma sp. làm giảm hoàn
toàn tỷ lệ bệnh thối gốc khi lây nhiễm đồng thời hoặc lây nhiễm Trichoderma
sp. tr−ớc 3 ngày. Khi tiến hành thí nghiệm ở cả 2 mùa vụ: mùa m−a và mùa
khô, lây nhiễm đồng thời cả T. viride và S. rolfsii thì tỷ lệ bệnh từ 2,6% -
4,3%; trong khi đó chỉ lây nhiễm S. rolfsii thì tỷ lệ bệnh là 88,0%.
Một số kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nấm đối kháng T. viride không
chỉ có khả năng đối kháng cao với nấm gây bệnh mà còn là phân vi sinh có tác
dụng kích thích sự sinh tr−ởng phát triển của cây trồng nh−: làm tăng số
l−ợng cây mọc, chiều dài thân, diện tích lá và tăng trọng l−ợng chất khô. Các
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 17
tác giả còn cho thấy cơ chế tác động còn do nấm đối kháng T. viride đ6 ức chế
một số nấm trong vùng rễ hoặc nó còn sản sinh các hoocmon thực vật hay các
vitamin hoặc biến đổi các chất thành dạng dễ tiêu cho cây trồng. Nhiều n−ớc
trên thế giới đ6 sản xuất và ứng dụng thành công các dạng chế phẩm sinh học
khác nhau có nguồn gốc từ T. viride. Một số n−ớc đ6 sản xuất hàng loạt và đ6
th−ơng mại hóa các sản phẩm này. Các n−ớc đ6 sử dụng các nguồn nguyên
liệu khác nhau để nhân nuôi nấm T. viride nh−: Israrel dùng cám lúa mỳ hoặc
than bùn, ở Pháp dùng hạt yến mạch, ở ấn Độ dùng phế liệu trong chế biến
nông sản (vỏ cà phê), ở Mỹ lại dùng cám, than bùn hoặc dùng cám và mạt c−a
để nhân nuôi nấm đối kháng.
Các tác giả Prasun K. Mukherjee và Kanthadai Raghu (2004) [57] thuộc
trung tâm nghiên cứu phân tử Bhabha - ấn Độ, bộ môn Nông nghiệp phân tử
cho rằng: nhiệt độ có ảnh h−ởng rõ rệt đến khả năng ức chế của nấm
Trichoderma sp. đối với nấm S. rolfsii. Kết quả nghiên cứu cho thấy nấm
Trichoderma sp. và nấm S. rolfsii phát triển tốt nhất ở hai ng−ỡng nhiệt độ
khác nhau: nấm gây bệnh phát triển tốt nhất ở 300C - 350C trong khi đó nấm
đối kháng phát triển tốt nhất ở 250C - 300C. Trên môi tr−ờng nuôi cấy, nấm
Trichoderma phát triển lan lên trên nấm S. rolfsii ở 250C và 300C, nh−ng ở
350C và 370C thì nấm S. rolfsii phát triển lan lên trên tản nấm Trichoderma.
Nấm Trichoderma sản sinh các chất trung gian để sản sinh độc tố nấm với
mức độ đậm đặc hơn và nhiều hơn trong môi tr−ờng lỏng ở nhiệt độ cao.
Các thí nghiệm sinh học đ6 chứng tỏ nấm Trichoderma không có hoặc có
hiệu quả ức chế nấm S. rolfsii rất ít ở nhiệt độ d−ới 300C. Do đó, nhiệt độ là
một trong những nhân tố quyết định khi áp dụng biện pháp sinh học đối với
nấm S. rolfsii.
Các biện pháp hoá học bao gồm tẩy trùng các vật liệu làm giống bằng
hoá chất, điều chỉnh pH đất bằng cách bón vôi, điều chỉnh chế độ bón phân,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 18
dùng thuốc trừ cỏ để diệt cỏ dại. Formalin, chlorobromopropene và methyl
bromide là những loại thuốc xông hơi có nhiều hứa hẹn nhất để xử lý luống
gieo hạt hoặc những cánh đồng trồng cây có giá trị.
Các loại thuốc xử lý tr−ớc khi trồng và kỹ thuật áp dụng: thuốc xông
hơi nh− metamsodium (Vapam), Vorlex, methyl bromide, chloropicrin dùng
để xử lý đất trồng sẽ làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh héo rũ gốc mốc trắng.
Có sáu loại thuốc xử lý nấm đ−ợc thử nghiệm trên cà chua (Aatopam-N,
Aldrex T, Calixin M, PCNB, captan và captafol) ở liều l−ợng 200mg a.i/l
dùng để xông hơi vào đất tr−ớc và sau khi trồng. Chỉ có thuốc xông hơi tr−ớc
khi trồng là có hiệu quả và chỉ có PCNB có tác dụng rõ rệt khi xử lý tr−ớc
trồng 10 ngày.
Cây cà chua đ−ợc xử lý T. viride và thuốc hoá học Quintozene thì không
bị bệnh; xử lý T. viride và thuốc hoá học Captan thì tỷ lệ bệnh là 16,4%; xử lý
T. viride và thuốc hoá học Thiuram thì tỷ lệ bệnh là 19,0%. Nh− vậy nấm T.
viride đ6 tạo ra một hiệu ứng cộng hợp làm tăng hiệu quả phòng chống của
thuốc Quintozene cao hơn T. viride với thuốc khác. Có thể sử dụng thuốc
Carbendazim 0,15% (Narain et al.,1990), Rovral, Benomyl để xử lý hạt giống
hoặc thuốc trừ tuyến trùng để hạn chế sự phát sinh phát triển của bệnh trên
đồng ruộng (Wokocha R.C, 1990) [58].
Dalvi, M.B; Raut, S.P, (1987) [40] cho biết: Các thuốc Brassicol, Rovral,
Captan, Granosan Gn, Dithane M 45, Carboxin có thể phòng trừ đ−ợc bệnh
bằng cách xử lý khô hạt giống với liều l−ợng 1 kg thuốc/tấn hạt. Dalvi, M.B và
Raut, S.P (1987) [40] đ6 tiến hành sử dụng 6 loại thuốc trừ nấm để xử lý hạt
giống. Kết quả là Quitozene, Emisan 6, Hexathir và Carboxin có hiệu quả kìm
h6m sự phát triển của sợi nấm và sự hình thành hạch nấm cao hơn Hexacap và
Mancozeb.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong n−ớc
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng đ6 đ−ợc nghiên cứu ở n−ớc ta, đ6 xác
định do nấm S. rolfsii Sacc. gây ra. Từ vết bệnh có những đám sợi nấm
trắng xốp nh− bông bao phủ. Từ các sợi nấm hình thành nên các hạch nấm
kích th−ớc 0,5 - 1 mm. Ban đầu hạch nấm màu trắng, sau chuyển sang
màu vàng và cuối cùng là màu nâu. Hạch nấm là nguồn bệnh của năm sau
(Lê L−ơng Tề. 1997) [16].
Triệu chứng ban đầu là những mô bị thẫm n−ớc xuất hiện ngay trên
thân sát mặt đất. Sự lây nhiễm điển hình sẽ gia tăng tại vị trí này khi độ ẩm
tăng và ngay lập tức sẽ liên kết giữa mô bệnh với mô khoẻ ngay bên trên vết
bệnh. Từ điểm này mầm bệnh sẽ lan rộng xuống thân rễ hoặc lan lên những bộ
phận bị che bóng ít ánh sáng. Cuống lá có thể bị thối xung quanh gốc cuống,
là nguyên nhân gây ra héo rũ và vàng lá ở những lá phía d−ới. Các mô ở thân
bị nhiễm bệnh chuyển từ màu nâu sáng cho đến màu nâu sẫm và tấn công vào
bên trong thân thì sẽ làm cho cây gục xuống. Nấm bệnh th−ờng tạo thành
vòng đai xung quanh thân sát mặt đất và những sợi nấm màu trắng có thể phát
triển từ thân lan cả ra mặt đất. Những hạch nhỏ hình cầu, đ−ờng kính từ 1 - 2
mm, ban đầu màu trắng sau đó màu nâu, sớm hình thành ngay trên mặt đất và
những phần bị bệnh. Cây bị bệnh có thể bị chết trong vài ngày.
Loài Sclerotium rolfsii là nấm đảm và sợi nấm trắng nhỏ, hạch nấm đ−ợc
tạo ra do các sợi nấm đan kết với nhau, có đ−ờng kính dao động trong khoảng
0,5 - 1,5 mm. Nấm S. rolfsii có thể dễ dàng sinh tr−ởng phát triển trên môi
tr−ờng PDA (khoai tây, dextrose, agar) ở nhiệt độ 250C - 350C.
Phạm vi phân bố và phạm vi ký chủ của nấm S. rolfsii ở Việt Nam đ−ợc
phân theo loại cây trồng bị hại theo từng tỉnh nh− sau:
+ Đậu xanh: ở Bắc Ninh, Bắc Giang, H−ng Yên, Vĩnh Phúc.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 20
+ Ngô: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc.
+ Hành: ở Bắc Ninh (chủng Sclerotium cepivorum)
+ Lạc: ở Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh.
+ Dứa: Ninh Bình.
+ Khoai tây: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nôi và một số tỉnh khác.
+ Lúa: Ninh Bình, Lào Cai, Hà Nội.
+ Đậu t−ơng: ở Hà Nội và nhiều tỉnh khác.
+ Khoai sọ: Bắc Giang, Hà Nội.
+ Cà chua: Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc.
+ Bầu, bí: Vĩnh Phúc, Hà Nội.
Bệnh này còn gặp trên nhiều loại cây trồng khác nh−: rau xà lách, vừng,
d−a hấu, d−a lê, các cây thuộc họ bầu bí, cải bắp, súp lơ, xu hào và các cây
d−ợc liệu .
Với điều kiện thời tiết ấm, nóng, độ ẩm cao rất thuận lợi cho bệnh phát
triển. Nấm S. rolfsii có thể sống sót qua nhiều năm nhờ có hạch nấm tồn tại
trong đất hoặc trên tàn d− cây bệnh. Nấm sinh tr−ởng thuận lợi nhất ở 300C,
kém phát triển khi nhiệt độ d−ới 150C hoặc trên 370C. Những hợp chất dễ bay
hơi đ−ợc sản sinh bởi các mô già cỗi của cây ký chủ sẽ kích thích hạch nảy
mầm. Nấm sau đó có thể xâm nhiễm trực tiếp vào mô cây ký chủ và sản sinh
enzyme cellulolytic và enzyme pectinolytic và cả acid oxalic. Nấm có thể
phát tán nhờ các nông cụ, dụng cụ làm đất hoặc dòng n−ớc chảy hoặc lây
nhiễm ngay từ giai đoạn cây con đ−a từ v−ờn −ơm ra trồng ngoài đồng ruộng.
Cách thức gieo hạt cũng có thể có tác động đến sự phân bố của bệnh ngay
trong một khu đồng.
Sự giảm tỷ lệ lây nhiễm bệnh do nấm S. rolfsii ở đồng bằng Sông Hồng ở
miền bắc Việt Nam đ−ợc cho rằng đó là kết quả tất yếu của việc luân phiên
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 21
cây trồng, từ việc luân canh cây lúa truyền thống rồi lại tiếp tục trồng rau. Cấy
hai vụ lúa và một vụ rau có thể là lý do làm giảm sự sống sót của hạch trên
đồng ruộng giữa hai vụ trồng rau.
Nấm S. rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng là loài đa ký chủ, phân bố
rộng và gây hại trên nhiều loại cây trồng thuộc nhiều họ thực vật khác nhau:
họ cà, họ đậu đỗ, họ bầu bí,v.v.
Nấm S. rolfsii là loài nấm đa thực, phát sinh phát triển thuận lợi trong điều
kiện nhiệt độ thích hợp nhất là: 25oC - 30oC, ẩm độ t−ơng đối cao và độ pH từ
6,0 - 7,0. Tản nấm phát triển mạnh, sợi nấm đa bào, không màu, hạch nấm
đ−ợc hình thành trên bộ phận bị hại, có dạng hình cầu nhỏ nh− hạt cải, màu
vàng nâu đến nâu đen (Đỗ Tấn Dũng, 2001) [3].
Nấm có thể tồn tại trong đất và tàn d− cây bệnh d−ới dạng hạch nấm và sợi
nấm. Bệnh truyền lan do quá trình làm đất hoặc vật liệu giống nhiễm bệnh.
Bệnh phát sinh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh tr−ởng nh−ng mức độ khác
nhau. Bệnh phá hại ở tất cả các thời vụ gieo trồng nh−ng thời kỳ gây hại nặng
vào các tháng 4, 5 trong vụ xuân và tháng 8, 9, 10 trong vụ mùa trên hầu hết
các giống cà chua, đậu t−ơng, lạc,... đang trồng ngoài sản xuất đều có thể bị
nhiễm bệnh, mức độ tác hại của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái
nh−: điều kiện ngoại cảnh, thành phần cơ giới đất, chế độ chăm sóc, chế độ
canh tác, phân bón,v.v.
Cây trồng khi mới bị bệnh th−ờng bị héo rũ, phần thân và lá trên mặt
đất bị thối và g6y nát. Giai đoạn cuối cây bị đổ rạp và chết. Trên cây bị bệnh,
ở phần gốc thân và phần mặt đất xung quanh hình thành rất nhiều hạch nhỏ có
màu trắng khi còn non, màu nâu khi đ6 thành thục. Cùng với sự xuất hiện của
hạch nấm, các sợi nấm lan rộng trên mặt đất (Nguyễn Kim Vân & CTV,
2000) [22].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 22
Khi cây cà chua bị bệnh HRGMT ở giai đoạn v−ờn −ơm hoặc từ khi
trồng đến giai đoạn ra chùm hoa đầu nở thì cây sẽ bị chết héo. Nếu cây nhiễm
bệnh muộn ở giai đoạn chớm ra quả lứa đầu, sau trồng 60 - 70 ngày thì cây
cũng bị héo rũ, quả chín ép không sử dụng đ−ợc. Còn nếu cây bị nhiễm muộn
vào giai đoạn quả non thì cây th−ờng chết héo, năng suất có thể giảm 61,6%
so với cây khỏe (Nguyễn Văn Viên, 1999) [23].
Việc phòng trừ có nhiều thuận lợi khi luân canh cây lúa với rau, hoặc
những cây trồng cạn khác. Tỷ lệ sống sót của hạch nấm giảm đáng kể trong
đất ngập n−ớc. Chu kỳ bệnh cũng bị phá vỡ khi luân canh cây trồng cạn với
những cây trồng không phải là ký chủ của nấm S. rolfsii . Khoai mỡ và khoai
lang là hai loại cây trồng cạn điển hình ở Việt Nam có thể luân canh đ−ợc với
các cây trồng cạn là ký chủ của nấm S. rolfsii, vì hai loại cây trồng này vẫn
ch−a đ−ợc tìm thấy có bất cứ triệu chứng gây hại nào do nấm S. rolfsii.
Việc vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch và đốt tàn d− cây bệnh đóng vai trò
quan trọng vì đó sẽ là nguồn lây bệnh cho vụ sau. Cày đất sâu và lật úp cũng
sẽ làm giảm tỷ lệ hạch sống sót ở vụ sau. Khi điều khiển độ pH đất lên tới 7,0
cũng hạn chế đ−ợc sự phát triển của nấm S. rolfsii.
Bệnh HRGMT gây hại trên lạc có xu h−ớng tăng từ khi cây ra hoa đến
khi cây làm quả chín. Khác với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc đen, héo vàng,
tái xanh lại có xu h−ớng giảm. Tỷ lệ bệnh HRGMT trên một số vùng sinh thái
khác nhau là khác nhau: đất đồi 1 vụ lạc có tỷ lệ bệnh là 3,7%; đất cát là
6,31%; đất nội đồng là 3,24% (Lê Nh− C−ơng, 2004) [2].
Bệnh HRGMT th−ờng phát sinh vào hai thời kỳ trong năm: thời kỳ thứ
nhất khoảng 11/4 - 1/6 bệnh hại cà chua xuân hè cuối vụ, thời kỳ thứ 2 khoảng
9/9 - 8/11 bệnh hại cà chua vụ đông sớm, đặc biệt bệnh th−ờng phát triển
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 23
mạnh trong khoảng từ 9/9 đến cuối tháng 9 vào giai đoạn cà chua đang ra hoa
đến hình thành quả non (Nguyễn Văn Viên, 1999) [23].
Kết quả điều tra trên cây cà chua vùng Hà nội và phụ cận trong nhiều
năm qua cho thấy bệnh HRGMT là rất phổ biến, các vùng trồng cà chua bị
nhiễm bệnh này nh−: Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm (Hà Nội); Văn Giang,
Khoái Châu, Yên Mỹ (H−ng Yên); An Hải, Tiên L6ng (Hải Phòng); Việt Yên,
Thị x6 Bắc Giang, Lục Nam (Bắc Giang); Võ C−ờng - Thị x6 Bắc Ninh (Bắc
Ninh). Bệnh HRGMT th−ờng xuất hiện sau trồng 2 - 3 tuần trong vụ hè thu,
giai đoạn cây ra hoa đến khi thu hoạch quả (cà chua sớm, vụ muộn), có năm
còn hại cà chua chính vụ khi thời tiết ấm và nhiệt độ mùa đông cao (vụ đông
xuân năm 2003). Bệnh HRGMT xuất hiện trên giống cà chua Pháp là 42,3%;
các giống khác tỷ lệ bệnh là 16% - 35%. Tỷ lệ bệnh HRGMT ở các vùng
trồng cà chua ngoại thành Hà Nội chiếm cao nhất trên đất vàn cao (31,6% -
51,5%), trên đất vàn và vàn thấp nhẹ hơn (Ngô Thị Xuyên, 2004) [28].
Bệnh chết héo lạc do nấm S. rolfsii gây ra là một trong những bệnh
phổ biến và là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất. ở vùng
Đông Nam Bộ, tr−ớc khi thu hoạch tỷ lệ bệnh có nơi lên đến 8% - 10%. ở
miền Bắc Việt Nam đ6 phát hiện có những ruộng cục bộ tỷ lệ bệnh
HRGMT lên tới 20% - 25% (Nguyễn Thị Ly, Phan Bích Thủy, 1991) [13].
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu áp dụng những biện pháp
sinh học phòng trừ bệnh HRGMT đ6 đ−ợc tiến hành và thu đ−ợc nhiều kết quả
đáng kể.
Những thành tựu về biện pháp sinh học ở Việt Nam, mà cụ thể là sử
dụng vi sinh vật đối kháng để phòng trừ bệnh có nguồn gốc trong đất nói
chung và nấm S. rolfsii nói riêng đ6 có những b−ớc tiến quan trọng. Nấm T.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 24
viride đ6 đ−ợc nghiên cứu rất nhiều trên thế giới và ở Việt Nam cũng đ6
nghiên cứu và sử dụng trong thực tế khá thành công.
Ngô Quốc Luật và CTV (2005) [12] nghiên cứu nấm S. rolfsii hại cây
bạch truật và nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ đặc biệt chú ý đến biện
pháp sinh học sử dụng nấm đối kháng T. viride. Đây là một trong ba bệnh hại
quan trọng trên cây bạch truật. Tỷ lệ bệnh tăng cao khi nhiệt độ 290C - 300C,
hại chủ yếu ở phần rễ và thân. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá
học trong việc phòng trừ nấm cho thấy thuốc Ridomil 68WP có hiệu lực cao
(>90%). Tác giả cũng cho biết bệnh bắt đầu gây hại vào thời kỳ phát triển củ
(tháng 4), gây hại mạnh vào tháng 5 - 6 khi chuẩn bị thu hoạch.
Phạm Văn Biên, viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, nghiên
cứu xây dựng quy trình phòng trừ nấm S. rolfsii hại cà chua tại TP. Hồ Chí
Minh (giai đoạn 1999 - 2000) [1] và kết quả là đ6 điều tra diễn biến bệnh
HRGMT hại ớt, cà chua, d−a leo; xây dựng quy trình quản lý dịch hại tổng
hợp với bệnh HRGMT hại những cây trồng này góp phần giải quyết vấn đề
rau sạch cho thành phố.
Các tác giả Nguyễn Văn Viên và Vũ Triệu Mân (1998) [24] khi nghiên
cứu bệnh chết héo cây cà chua do nấm S. rolfsii Sacc., tác giả có nhận xét: ở
cà chua vụ đông sớm (tỷ lệ cây bị bệnh từ 10,5% - 14,5%, cá biệt có ruộng lên
tới 20%) và vụ đông xuân bị bệnh nặng hơn vụ đông chính vụ (9% - 14,5%).
Vụ đông xuân, bệnh xuất hiện vào cuối tháng t−, đầu tháng 5 khi 1, 2 chùm
quả đ6 đ−ợc thu hoạch; cây héo, chết làm quả non không sử dụng đ−ợc hoặc
chín ép, chất l−ợng kém. Một số thuốc đ−ợc thử nghiệm đánh giá hiệu lực
phòng trừ đối với nấm S. rolfsii nh−: oxy clorua đồng (5%), Mirage (0,2%),
Pencozeb (1%), Carbendas (2%) đều có khả năng ức chế sự phát triển của nấm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 25
S. rolfsii. Đối với sử dụng nấm đối kháng T. viride với nồng độ 109 bào tử/gam
thì tác giả cũng cho biết cùng xử lý T. viride và lây nhiễm nấm S. rolfsii, xử lý
T.viride tr−ớc một ngày sau đó lây S. rolfsii cho hiệu quả phòng chống bệnh
tốt hơn ở các công thức khác.
Từ năm 1991 - 1992 Bộ môn Bệnh cây - Viện bảo vệ thực vật đ6 công
bố một số kết quả b−ớc đầu về nấm đối kháng T. viride cho thấy hiệu lực đối
kháng của nấm này có khả năng ức chế tốt với loài nấm S. rolfsii gây bệnh héo
rũ gốc mốc trắng hại cây trồng (Trần Thị Thuần và CTV, 1992) [17].
Tại tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, nấm đối kháng T. viride đ6
đ−ợc Bộ môn bệnh cây phân lập từ nguồn đất Việt Nam và bắt đầu nghiên cứu
từ năm 1996. Theo tác giả Lê L−ơng Tề và CTV (1997) [16] thì isolate TV -
96 có hoạt tính đối kháng cao (ức chế, tiêu diệt) đối với một số nấm đất hại
cây trồng: Rhizoctonia solani, Fusarium oxysporum, S. rolfsii,... gây bệnh lở
cổ rễ, héo vàng, héo rũ gốc mốc trắng trên các cây trồng thuộc họ cà, họ đậu
đỗ, họ bầu bí,v.v.
Nấm Trichoderma phát triển đ−ợc trên nhiều loại môi tr−ờng song
thuận lợi nhất vẫn là môi tr−ờng Chapex. Sau 5 ngày cấy thì nấm Trichoderma
mọc chùm lên nấm bệnh, hình thành đ−ờng viền rất rõ và đ−ợc tác giả gọi là
vành đối kháng. Trong các nguồn nấm Trichoderma thu thập đ−ợc thì nấm T.
harzianum có khả năng ức chế nấm gây hại trồng tốt và dễ nhân nuôi. Nấm
Trichoderma có hiệu quả hạn chế nấm S. rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc
trắng trên lạc, tăng tỷ lệ sống sót của lạc trên đồng ruộng (Trần Thị Thuần và
CTV, 1997) [19].
Kết quả thí nghiệm về hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S.
rolfsii gây bệnh HRGMT hại lạc trong điều kiện chậu vại cho thấy hiệu lực
phòng trừ đạt tới 97,1%. Nấm đối kháng T. viride có thể tiêu diệt một số loài
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 26
nấm đất, chủ yếu dựa trên cơ sở đó là cơ chế ký sinh, tác động của men và khả
năng cạnh tranh của nấm đối kháng đối với các loài nấm đất hại cây trồng
(Trần Thị Thuần, 1997) [19].
Việc sử dụng nấm đối kháng T. viride ở nồng độ thích hợp còn có tác
dụng kích thích sự nảy mầm của hạt giống, tăng c−ờng sự sinh tr−ởng phát
triển của cây và làm tăng đáng kể năng suất cây trồng (Trần Thị Thuần, 1998)
[20].
Một số biện pháp phòng trừ nấm S. rolfsii đ6 đ−ợc áp dụng và đem lại
hiệu quả khá rõ rệt nh−:
+ Chọn lọc sử dụng giống tốt, cây giống không bị bệnh (có thể xử lý hạt
giống tr−ớc khi trồng bằng thuốc trừ nấm đặc hiệu).
+ Luân canh với các cây trồng ít bị bệnh nh−: lúa, ngô,... để hạn chế
nguồn bệnh và cải tạo đất.
+ Thu dọn sạch tàn d− cây trồng sau thu hoạch.
+ Cày lật đất sâu để vùi lấp hạch nấm làm giảm sức nảy mầm và mức
độ lây nhiễm của bệnh.
+ Bón phân hợp lý: bón phân NPK đầy đủ cân đối để cây sinh tr−ởng
mạnh, tăng c−ờng sức chống bệnh, đặc biệt ở những vùng đất bạc màu cần
bón vôi nhiều, dùng phân chuồng hoai mục để bón.
+ Nhổ bỏ cây bị bệnh khi bệnh mới chớm phát sinh, rắc vôi bột vào gốc
để hạn chế nấm gây bệnh, tuy nhiên biện pháp này ít có tác dụng nếu nguồn
bệnh trên đồng ruộng đ6 tích lũy nhiều và có m−a nhiều.
+ Để phòng trừ bệnh chủ động và có hiệu quả nên sử dụng một số nấm
đối kháng có tác dụng tiêu diệt sợi nấm, hạch nấm trên đồng ruộng bằng cách
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 27
bón vào đất tr−ớc khi trồng hoặc đ−a vào vùng rễ cây sớm (ngay sau trồng)
nh− các loài nấm: T. viride, T. harzianum, Gliocladium virens,…
+ Biện pháp sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ bệnh HRGMT th−ờng
có hiệu quả thấp vì nấm bệnh tồn tại chủ yếu trong đất, xâm nhiễm gây hại ở
bộ phận rễ, cổ rễ, thân sát mặt đất. Tuy nhiên, trong những tr−ờng hợp cần
thiết ng−ời ta có thể dùng một số thuốc để phun phòng nhằm hạn chế sự lan
truyền và tác hại của bệnh (Rovral, Pencozeb, Mancozeb) (Đỗ Tấn Dũng,
2001) [3].
bệnh HRGMT bắt đầu xuất hiện trên cà chua vụ xuân hè giai đoạn nụ -
hoa nở, đến tháng 5 đầu tháng 6 là giai đoạn quả non - thu hoạch cuối vụ với
nhiệt độ trung bình 280C, ẩm độ không khí 74% - 84% là thời kỳ bệnh phát
triển mạnh nhất, với tỷ lệ bệnh lên tới 16%. ở 300C trong điều kiện invitro,
nấm có tốc độ sinh tr−ởng cao nhất trên 3 mm/ngày. Kích th−ớc trung bình
của hạch nấm có sự khác nhau chút ít ở các mức nhiệt độ nh−ng nhìn chung
có kích th−ớc trung bình từ 0,8 - 1,5 mm là loại hạch nấm t−ơng đối nhỏ. Bệnh
HRGMT gây hại nhiều trong điều kiện nhiệt độ cao từ 250C - 300C. Bệnh gây
hại nặng hơn ở những chân ruộng chỉ luân canh với cây trồng cạn trên các
chân ruộng đất thịt nhẹ, cát pha. nếu luân canh cà chua với 2 vụ lúa thì hạn
chế đ−ợc bệnh hoặc dùng thuốc Rovral 50WP 2kg/ha và Mirage 50 WP nồng
độ 0,2% phun từ 2 đến 3 lần có hiệu lực phòng trừ đạt 62% - 68%. Hoặc phun
chế phẩm sinh học Trichoderma (hàm l−ợng 2 x 109 bào tử/gam) với l−ợng
dùng 10gam pha trong 1 lít n−ớc phun cho 1m2 cà chua (phun vào gốc cây
trên mặt đất hoặc bón vào đất khi trồng) (Lê L−ơng Tề, 2001) [15].
Nấm T. viride có hoạt tính đối kháng rất cao (ức chế hoặc tiêu hủy) đối
với một số nấm gây bệnh có nguồn gốc trong đất nh−: Rhizoctonia, Fusarium
oxysporum, Botrytis sp., Aspergillus sp. Tác giả mô tả rất chi tiết về nấm này.
Nấm T. viride nuôi cấy thuần trên môi tr−ờng PDA ở 280C sau 24h cấy; khuẩn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 28
lạc mọc trắng._.ic and
organic soil fertility amendments on sounthern bligtht, soil micribial
commmunities, and yield of processing tomatoes. Department of Plant
pathology, North Crolina State University.
39. Chet, I., G.E. Harman, and R. Baker. (1981), Trichoderma hamatum its
hyphal interactions with Rizoctonia solani and Pythium spp. Microb.
Ecol. (7), pp. 29 - 38
40. Dalvi, M.B; Raut, S.P. (1987), Chemical control of Sclerotial wilt of
groundnut in ''Kon kal'' So: Pesticides (India), pp. 166.
41. Elizabeth J. Fichtner. Sclerotium rolfsii Sacc.: ‘Kudzu of the Fungal
World’.
42. Garren, KH. (1959). The stem rot of peanuts and its control. Virginia Agr.
Exp. Sta. bull, pp. 144.
43. Harlton, C. E., Levesque, C. A., and Punja, Z. K. (1995), Genetic
diversity in Sclerotium (Athelia) rolfsii and related species.
Phytopathology, (85), pp. 1269 - 1281.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 113
44. Hall R. (ED). (1991), Compendium of Bean Diseases. The American
Phytopathological Society, St. paul, Mn, USA: APS Press.
45. Inbar, J., Menende, A., and Chet, I. (1996), Hyphal interaction between
trichoderma hazianum and sclerotiana sclerotium and its role in
biological control. Soil Biology and Biochemistry (29), pp. 757 - 763.
46. Jackson, C.R. (1962), An crown rot in Georgea.36. Jenkins, S.F. and
C.W. Averre. 1986. Problems and progress in integrated control of
southern blight of vegetables. Plant Disease, (70), pp. 614 - 619.
47. Jenkins, S.F. and C.W. Averre. (1986), Problems and progress in
integrated control of southern blight of vegetables. Plant Disease, (70),
pp. 614 - 619.
48. Jennifer Love, Plant Pathology Technician. Janna Beckerman, Extension
Plant Pathologist. Southern blight of vegetables and herbaceous plants.
University of Minnesota, pp. 415 - 417.
49. Khara, S.H, Hadwan, H.A, (1990), In vivo studies antagonism of
Trichoderma spp. against Rhizoctonia solani the causal agent of tomato,
Plant diseases research, India, pp. 235.
50. Mai Thi Phuong Anh (1996), Preliminary evaluation of head tolerant
tomatoes. asian regional center AVDC Bangkok, Thailand, pp. 7 - 8.
51. Mehan, V. R., Mayee, C. D., Brenneman, T. B., and McDonald, D. 1995.
Stem and Pod Rots of Groundnut. International Crops Res. Inst. for the
Semi-Arid Tropics, Info. Bull, pp. 44.
52. Minton, N.A., and Csinos, A. S. (1986), Effects of row spacings and
seeding rates of peanut on nematodes and incidence of southern stem rot.
Nematropica (16), pp.167 - 176.
53. N - Kokalis et al, (1984), Compedium of peanut diseases.(14), pp. 153 -
157.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 114
54. Okabe I, morikawa c, matsumoto N (2000), Variation in southern blight
fungus. In Japan detected by ITS-RFLP analysis JARQ (34), pp. 93 - 97.
55. Peeples, J.L., E.A. Curl, and R. Rodriguez - Kabana. (1976), Effect of the
herbicide EPTC on the biocontrol activity of Trichoderma viride against
Sclerotium rolfsii. Plant Disease, (60), pp. 1050 - 1054.
56. Prakash, O. and U.N. Singh. (1976), Basal rot of mango seedlings caused
by Sclerotium rolfsii. Indian J. of Mycol. And Plant Pathol, (6), pp. 75.
57. Prasun K. Mukherjee and Kanthadai Raghu. (2004), Effect of
temperature on angtagonistic and biocontrol potential of shape
Trichoderma sp. On Sclerotium rolfsii. www.springer.com
58. Punja, Z. K., Carter, J. D., Campbell, G. M., and Rossell, E. L. (1986),
Effects of calcium and nitrogen fertilizers, fungicides, and tillage prac-
tices on incidence of Sclerotium rolfsii on processing carrots. Plant Dis,
(70), pp. 819 - 824.
59. Rangeshwaran, R. and R.D. Prasad. (2000), Biological control of
Sclerobium rot of sunflower. Indian Phytopath, (53), pp. 444 - 449.
60. Ristaino, JB; Perry, KB; Lumsden, RD, (1991), Effect of solarization and
Gliocladium virens on sclerotia of Sclerotium rolfsii, soil microbiota, and
the incidence of southern blight of tomato. Phytopathology. Vol. 81, no.
(10), pp. 1117 - 1124. www. springer.com
61. Rodriguez-Kabana, R., H. ivey, and P. A. Backman. (1987),
Peanut?cotton rotations for the management of Meloidogyne arenaria. J.
of Nematology. 19(4), pp. 484 - 486.
62. Saito, T. & Yoshimura, S. (1962), Clover diseases in Hokuriku. Proc.
Assoc. Pl. Prot. Hokuriku, (10), pp. 51-54.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 115
63. Sarma, B. K., Singh, D. P., Singh, H. B., Singh, A. and Singh, U.P.,
(2002), Sclerotium rolfsii - a threat to crop plants. Indian J. Plant pathol.,
(20), pp. 1 - 14.
64. Singh, R.K. and R.S. Dwivedi. (1991), Ecology and biology of
Sclerotium rolfsii Sacc. International Journal of Tropical Plant Diseases,
(9), pp. 161 - 171.
65. Stephen A & coworker, University of Hawaii at Manoa. (2000),
Sclerotium rolfsii .
66. Smith, H.R., and Lee, T.A.Jr. (1986), Effect of tilt (propiconazole),
terraclor (PCNB), and ridomil PC (metalaxyl + PCNB) on Sclerotium
rolfsii of peanuts. (Abstr.) Proc. Am. Peanut Res. Educ. Soc, pp. 18 : 71.
67. Townsend, B.B., and H.J. Willetts. (1954), the development of sclerotia
of certain fungi. Ann. Bot, (21), pp. 153 - 166.
68. Wokocha, R.C, Ehenebe, A.S, Eninle, I.D. (1986), Biological control of
the basal stem rot diseases of tomato caused by Corticium rolfsii (Sacc),
Curzi in Northern Nigeria. Trop. pest manag, (32), pp. 35 - 39.
69. Wokocha, R.C (1988), relationship betwen the population of viable
Sclerotium rolfsii in the soil to cropping sequence in the Nigerian
savanna. plant Soil , (106), pp. 146 - 148.
70. Wokocha, R.C (1990), Integrated control of Sclerotium rolfsii infection
of tomato in the nigerian Savannah, effects on the prolifeation of the
fungi in soil. Plant pathology, (34), pp. 571 - 577.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 116
Phụ Lục
* Xử lý số liệu bảng: 16, 24, 25, 26, 27, 28
Bảng 16: Kết quả lây nhiễm các isolates nấm S. rolfsii Sacc.
trên một số cây trồng cạn (trong điều kiện chậu vại). Tỷ lệ bệnh (%)
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 29
OBS REP VAR SCC SDC SL
SDT SDX
1 1 Scc 87.25 58.30 61.4 59.55
57.69
2 1 sdc 55.75 89.70 57.6 57.60
53.40
3 1 sl 53.60 56.20 85.1 76.90
73.50
4 1 sdt 58.60 51.70 68.3 93.30
71.30
5 1 sdx 52.20 53.30 73.3 76.70
91.70
6 2 Scc 84.46 57.66 61.0 58.79
57.55
7 2 sdc 54.98 85.60 59.5 57.45
50.50
8 2 sl 55.20 53.98 81.3 79.70
74.80
9 2 sdt 57.90 52.80 69.2 92.50
72.50
10 2 sdx 53.10 55.20 75.0 79.40
94.20
11 3 Scc 89.23 58.79 60.5 62.04
59.65
12 3 sdc 55.50 86.40 57.9 59.90
55.60
13 3 sl 58.60 51.70 68.3 93.30
71.30
14 3 sdt 59.10 50.90 67.8 94.50
70.50
15 3 sdx 51.80 51.90 72.1 73.80
88.40
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 30
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 5 Scc sdc sdt sdx sl
Number of observations in data set = 15
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 31
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: SCC
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 6 2439.80094667
406.63349111 178.62 0.0001
Error 8 18.21209333
2.27651167
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 117
Corrected Total 14 2458.01304000
R-Square C.V.
Root MSE SCC Mean
0.992591 2.440731
1.50881134 61.81800000
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 8.23564000
4.11782000 1.81 0.2248
VAR 4 2431.56530667
607.89132667 267.03 0.0001
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 32
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: SDC
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 6 2669.18678667
444.86446444 193.49 0.0001
Error 8 18.39285333
2.29910667
Corrected Total 14 2687.57964000
R-Square C.V.
Root MSE SDC Mean
0.993156 2.488072
1.51628054 60.94200000
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 9.12828000
4.56414000 1.99 0.1995
VAR 4 2660.05850667
665.01462667 289.25 0.0001
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 33
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: SL
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 6 882.34133333
147.05688889 10.36 0.0021
Error 8 113.55600000
14.19450000
Corrected Total 14 995.89733333
R-Square C.V.
Root MSE SL Mean
0.885976 5.549777
3.76755889 67.88666667
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 49.41733333
24.70866667 1.74 0.2357
VAR 4 832.92400000
208.23100000 14.67 0.0009
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 34
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: SDT
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 118
Model 6 2769.29425333
461.54904222 26.67 0.0001
Error 8 138.47078667
17.30884833
Corrected Total 14 2907.76504000
R-Square C.V.
Root MSE SDT Mean
0.952379 5.594780
4.16039041 74.36200000
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 42.71428000
21.35714000 1.23 0.3411
VAR 4 2726.57997333
681.64499333 39.38 0.0001
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 35
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: SDX
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 6 2674.05557333
445.67592889 90.55 0.0001
Error 8 39.37498667
4.92187333
Corrected Total 14 2713.43056000
R-Square C.V.
Root MSE SDX Mean
0.985489 3.191853
2.21852954 69.50600000
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 1.68208000
0.84104000 0.17 0.8459
VAR 4 2672.37349333
668.09337333 135.74 0.0001
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 36
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: SCC
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the
experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 8 MSE= 2.276512
Critical Value of T= 2.31
Least Significant Difference= 2.8409
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 86.980 3 Scc
B 60.967 3 sl
B
B 60.127 3 sdt
C 58.297 3 sdx
C 58.250 3 sdc
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 37
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: SDC
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 119
experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 8 MSE= 2.299107
Critical Value of T= 2.31
Least Significant Difference= 2.8549
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 87.233 3 sdc
B 58.333 3 Sl
B 58.317 3 sdt
C 55.410 3 scc
D 53.167 3 sddx
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 38
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: SL
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 8 MSE= 14.1945
Critical Value of T= 2.31
Least Significant Difference= 7.0937
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 83.300 3 sdt
B 78.233 3 sl
C 73.200 3 sdx
D 55.800 3 Scc
E 53.960 3 sdc
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 39
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: SDT
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the
experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 8 MSE= 17.30885
Critical Value of T= 2.31
Least Significant Difference= 7.8334
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 93.433 3 sdt
B 71.433 3 sdx
B
B 68.433 3 sl
C 58.533 3 Scc
D 51.800 3 sdc
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 40
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: SDX
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 8 MSE= 4.921873
Critical Value of T= 2.31
Least Significant Difference= 4.1771
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 91.433 3 sdx
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 120
B 76.633 3 sdt
C 73.467 3 sl
D 53.467 3 Sdc
D 52.367 3 scc
Bảng 24: Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ bệnh
HRGMT hại cà chua trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt) TLB (%)
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 25
OBS REP VAR TLB
1 1 CT1 78.9
2 1 CT2 56.7
3 1 CT3 50.0
4 1 CT4 16.6
5 2 CT1 77.5
6 2 CT2 55.9
7 2 CT3 51.5
8 2 CT4 15.9
9 3 CT1 79.5
10 3 CT2 57.6
11 3 CT3 48.5
12 3 CT4 17.0
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 26
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 4 CT1 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 12
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 27
Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TLB
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 5 5960.20000000
1192.04000000 869.40 0.0001
Error 6 8.22666667
1.37111111
Corrected Total 11 5968.42666667
R-Square C.V.
Root MSE TLB Mean
0.998622 2.320234
1.17094454 50.46666667
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 0.44666667
0.22333333 0.16 0.8533
VAR 3 5959.75333333
1986.58444444 1448.89 0.0001
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 28
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: TLB
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 6 MSE= 1.371111
Critical Value of T= 2.45
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 121
Least Significant Difference= 2.3394
Means with the same letter are not significantly
different. T Grouping Mean N VAR
A 78.6333 3 CT1
B 56.7333 3 CT2
C 50.0000 3 CT3
D 16.5000 3 CT4
Bảng 24: Hiệu lực phòng trừ (%)
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 136
OBS REP VAR HLPT
1 1 CT2 28.17
2 1 CT3 36.60
3 1 CT4 78.87
4 2 CT2 28.70
5 2 CT3 37.20
6 2 CT4 80.10
7 3 CT2 27.60
8 3 CT3 35.70
9 3 CT4 77.60
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 137
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 3 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 9
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 138
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: HLPT
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 4 4438.53144444
1109.63286111 8414.10 0.0001
Error 4 0.52751111
0.13187778
Corrected Total 8 4439.05895556
R-Square C.V.
Root MSE HLPT Mean
0.999881 0.759128
0.36314980 47.83777778
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 4.34302222
2.17151111 16.47 0.0117
VAR 2 4434.18842222
2217.09421111 16811.73 0.0001
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 139
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: HLPT
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.131878
Critical Value of T= 2.78
Least Significant Difference= 0.8232
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 122
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 78.8567 3 CT4
B 36.5000 3 CT3
C 28.1567 3 C
Bảng 25: Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ bệnh
HRGMT hại đậu t−ơng trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt). Tỷ lệ bệnh (%)
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 117
OBS REP VAR TLB
1 1 CT1 91.7
2 1 CT2 78.3
3 1 CT3 48.5
4 1 CT4 13.4
5 2 CT1 90.8
6 2 CT2 76.5
7 2 CT3 47.6
8 2 CT4 13.2
9 3 CT1 92.5
10 3 CT2 80.0
11 3 CT3 49.0
12 3 CT4 13.5
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 118
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 4 CT1 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 12
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 119
Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TLB
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 5 10893.24166667
2178.64833333 4923.50 0.0001
Error 6 2.65500000
0.44250000
Corrected Total 11 10895.89666667
R-Square C.V.
Root MSE TLB Mean
0.999756 1.148558
0.66520673 57.91666667
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 5.97166667
2.98583333 6.75 0.0292
VAR 3 10887.27000000
3629.09000000 8201.33 0.0001
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 120
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: TLB
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 123
Alpha= 0.05 df= 6 MSE= 0.4425
Critical Value of T= 2.45
Least Significant Difference= 1.329
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 91.6667 3 CT1
B 78.2667 3 CT2
C 48.3667 3 CT3
D 13.3667 3 CT4
Bảng 25: Hiệu lực phòng trừ (%)
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 121
OBS REP VAR HLPT
1 1 CT2 14.90
2 1 CT3 47.00
3 1 CT4 85.80
4 2 CT2 13.50
5 2 CT3 46.40
6 2 CT4 84.90
7 3 CT2 15.00
8 3 CT3 48.55
9 3 CT4 85.90
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 122
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 3 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 9
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 123
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: HLPT
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 4 7593.78444444
1898.44611111 9518.67 0.0001
Error 4 0.79777778
0.19944444
Corrected Total 8 7594.58222222
R-Square C.V.
Root MSE HLPT Mean
0.999895 0.909453
0.44659203 49.10555556
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 3.67722222
1.83861111 9.22 0.0318
VAR 2 7590.10722222
3795.05361111 19028.12 0.0001
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 124
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: HLPT
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the
experimentwise error rate.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 124
Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.199444
Critical Value of T= 2.78
Least Significant Difference= 1.0124
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 85.5333 3 CT4
B 47.3167 3 CT3
C 14.4667 3 CT2
Bảng 26: Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride phòng trừ bệnh
HRGMT hại d−a chuột trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt). Tỷ lệ bệnh (%)
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 128
OBS REP VAR TLB
1 1 CT1 84.5
2 1 CT2 67.3
3 1 CT3 46.7
4 1 CT4 10.5
5 2 CT1 86.2
6 2 CT2 69.5
7 2 CT3 49.2
8 2 CT4 9.5
9 3 CT1 84.0
10 3 CT2 68.3
11 3 CT3 48.7
12 3 CT4 9.8
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 129
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 4 CT1 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 12
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 130
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: TLB
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 5 9398.07666667
1879.61533333 2114.57 0.0001
Error 6 5.33333333
0.88888889
Corrected Total 11 9403.41000000
R-Square C.V.
Root MSE TLB Mean
0.999433 1.783934
0.94280904 52.85000000
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 3.78000000
1.89000000 2.13 0.2004
VAR 3 9394.29666667
3131.43222222 3522.86 0.0001
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 131
Analysis of Variance Procedure
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 125
T tests (LSD) for variable: TLB
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 6 MSE= 0.888889
Critical Value of T= 2.45
Least Significant Difference= 1.8836
Means with the same letter are not significantly
different. T Grouping Mean N VAR
A 84.9000 3 CT1
B 68.3667 3 CT2
C 48.2000 3 CT3
D 9.9333 3 CT4
Bảng 26: Hiệu lực phòng trừ (%)
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 132
OBS REP VAR HLPT
1 1 CT2 19.6
2 1 CT3 45.6
3 1 CT4 87.9
4 2 CT2 18.1
5 2 CT3 43.8
6 2 CT4 88.2
7 3 CT2 21.0
8 3 CT3 44.5
9 3 CT4 88.4
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 133
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 3 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 9
The SAS System 23:28
Sunday, January 27, 2002 134
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: HLPT
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 4 7232.12444444
1808.03111111 2188.61 0.0001
Error 4 3.30444444
0.82611111
Corrected Total 8 7235.42888889
R-Square C.V.
Root MSE HLPT Mean
0.999543 1.789578
0.90890655 50.78888889
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 2.67555556
1.33777778 1.62 0.3053
VAR 2 7229.44888889
3614.72444444 4375.59 0.0001
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 135
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: HLPT
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 126
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.826111
Critical Value of T= 2.78
Least Significant Difference= 2.0605
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 88.1667 3 CT4
B 44.6333 3 CT3
C 19.5667 3 CT2
Bảng 27: Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm đối kháng T.viride
phòng trừ bệnh HRGMT hại lạc trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt). Tỷ lệ bệnh (%)
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 65
OBS REP VAR TLB
1 1 CT1 73.50
2 1 CT2 50.90
3 1 CT3 46.45
4 1 CT4 15.60
5 2 CT1 72.90
6 2 CT2 52.40
7 2 CT3 48.40
8 2 CT4 14.30
9 3 CT1 73.80
10 3 CT2 51.80
11 3 CT3 44.90
12 3 CT4 15.20
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 66
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 4 CT1 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 12
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 67
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: TLB
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 5 5222.72687500
1044.54537500 792.28 0.0001
Error 6 7.91041667
1.31840278
Corrected Total 11 5230.63729167
R-Square C.V.
Root MSE TLB Mean
0.998488 2.459807
1.14821722 46.67916667
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 0.68791667
0.34395833 0.26 0.7787
VAR 3 5222.03895833
1740.67965278 1320.29 0.0001
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 127
The SAS System 23:15 Tuesday, January 22, 2002 68
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: TLB
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 6 MSE= 1.318403
Critical Value of T= 2.45
Least Significant Difference= 2.294
Means with the same letter are not significantly
different. T Grouping Mean N VAR
A 73.4000 3 CT1
B 51.7000 3 CT2
C 46.5833 3 CT3
D 15.0333 3 CT4
Bảng 27: Hiệu lực phòng trừ (%)
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 140
OBS REP VAR HLPT
1 1 CT2 29.4
2 1 CT3 37.5
3 1 CT4 79.5
4 2 CT2 27.5
5 2 CT3 35.9
6 2 CT4 80.4
7 3 CT2 31.5
8 3 CT3 35.5
9 3 CT4 78.8
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 141
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 3 CT2 CT3 CT4
Number of observations in data set = 9
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 142
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: HLPT
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 4 4429.94444444
1107.48611111 430.18 0.0001
Error 4 10.29777778
2.57444444
Corrected Total 8 4440.24222222
R-Square C.V.
Root MSE HLPT Mean
0.997681 3.312057
1.60450754 48.44444444
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 1.23555556
0.61777778 0.24 0.7972
VAR 2 4428.70888889
2214.35444444 860.13 0.0001
The SAS System 23:28 Sunday, January 27, 2002 143
Analysis of Variance Procedure
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 128
T tests (LSD) for variable: HLPT
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 2.574444
Critical Value of T= 2.78
Least Significant Difference= 3.6374
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 79.567 3 CT4
B 36.300 3 CT3
C 29.467 3 CT2
Bảng 28: Hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học Rovral 50W và
chế phẩm sinh học nấm đối kháng Trichoderma viride với bệnh HRGMT
hại cà chua trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt). Tỷ lệ bệnh (%)
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 8
OBS REP VAR TLB
1 1 CT1 81.5
2 1 CT2 29.1
3 1 CT3 32.1
4 1 CT4 72.4
5 1 CT5 74.8
6 1 CT6 13.7
7 1 CT7 37.5
8 2 CT1 83.5
9 2 CT2 28.7
10 2 CT3 30.5
11 2 CT4 70.8
12 2 CT5 72.4
13 2 CT6 12.9
14 2 CT7 34.9
15 3 CT1 81.9
16 3 CT2 26.3
17 3 CT3 28.8
18 3 CT4 68.5
19 3 CT5 72.4
20 3 CT6 10.6
21 3 CT7 34.7
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 9
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 7 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7
Number of observations in data set = 21
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 10
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: TLB
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 8 13354.91333333
1669.36416667 1864.38 0.0001
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 129
Error 12 10.74476190
0.89539683
Corrected Total 20 13365.65809524
R-Square C.V.
Root MSE TLB Mean
0.999196 1.991116
0.94625410 47.52380952
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 23.11523810
11.55761905 12.91 0.0010
VAR 6 13331.79809524
2221.96634921 2481.54 0.0001
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 11
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: TLB
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 12 MSE= 0.895397
Critical Value of T= 2.18
Least Significant Difference= 1.6834
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 82.3000 3 CT1
B 73.2000 3 CT5
C 70.5667 3 CT4
D 35.7000 3 CT7
E 30.4667 3 CT3
F 28.0333 3 CT2
G 12.4000 3 CT6
Bảng 28: Hiệu lực phòng trừ (%)
The SAS System 00:11
Monday, January 28, 2002 12
OBS REP VAR HLTP
1 1 CT2 67.9
2 1 CT3 63.5
3 1 CT4 13.5
4 1 CT5 11.5
5 1 CT6 85.2
6 1 CT7 56.5
7 2 CT2 65.7
8 2 CT3 64.0
9 2 CT4 12.9
10 2 CT5 12.0
11 2 CT6 84.9
12 2 CT7 57.4
13 3 CT2 64.3
14 3 CT3 63.5
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------ 130
15 3 CT4 14.2
16 3 CT5 9.0
17 3 CT6 85.0
18 3 CT7 56.1
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 13
Analysis of Variance Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
REP 3 1 2 3
VAR 6 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7
Number of observations in data set = 18
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 14
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: HLTP
Source DF Sum of Squares Mean
Square F Value Pr > F
Model 7 13726.12500000
1960.87500000 1896.40 0.0001
Error 10 10.34000000
1.03400000
Corrected Total 17 13736.46500000
R-Square C.V.
Root MSE HLTP Mean
0.999247 2.063290
1.01685791 49.28333333
Source DF Anova SS Mean
Square F Value Pr > F
REP 2 3.36000000
1.68000000 1.62 0.2449
VAR 5 13722.76500000
2744.55300000 2654.31 0.0001
The SAS System 00:11 Monday, January 28, 2002 15
Analysis of Variance Procedure
T tests (LSD) for variable: HLTP
NOTE: This test controls the type I comparisonwise
error rate not the experimentwise error rate.
Alpha= 0.05 df= 10 MSE= 1.034
Critical Value of T= 2.23
Least Significant Difference= 1.8499
Means with the same letter are not significantly
different.
T Grouping Mean N VAR
A 85.0333 3 CT6
B 65.9667 3 CT2
C 63.6667 3 CT3
D 56.6667 3 CT7
E 13.5333 3 CT4
F 10.8333 3 CT
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2790.pdf