Nghiên cứu áp dụng công nghệ vòi phun khí – lỏng dành cho động cơ đốt trong

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) Nghiên cứu áp dụng công nghệ vòi phun khí – lỏng dành cho động cơ đốt trong Nguyễn Sơn Tùng 1, *, Nguyễn Thanh Tuấn 2 1 Khoa Cơ – Điện, trường Đại học Mỏ - Địa chất, Email: nguyensontung@humg.edu.vn 2 Khoa Dầu khí, trường Đại học Mỏ - Địa chất, Email: nguyenthanhtuan@humg.edu.vn THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Giảm thiểu tác động có hại của khí thải động cơ đốt trong đến môi trường Nhận bài 17/6/20

pdf7 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 16/02/2024 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu áp dụng công nghệ vòi phun khí – lỏng dành cho động cơ đốt trong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
021 đang là vấn đề được các nhà khoa học, chính phủ quan tâm, nhất là tại các Chấp nhận 18/8/2021 khu đô thị lớn với mật độ ô tô, xe máy tham gia giao thông ngày càng gia Đăng online 20/12/2021 tăng. Cho tới ngày nay, có rất nhiều giải pháp được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng thực tế nhằm cải thiện chất lượng đốt cháy nhiên liệu tăng công Từ khóa: Vòi phun nhiên liệu, vòi suất có ích của động cơ, giảm tỷ lệ các hợp chất khí mono oxit (NO, CO) trong khí thải. Sử dụng vòi phun khí – lỏng nhằm tạo ra các hạt bụi sương phun khí – lỏng, phun nhiên liệu phân tán, hoà trộn với không khí bên trong buồng đốt là một giải sương pháp không những đảm bảo đốt cháy hoàn toàn lượng nhiên liệu được đưa vào buồng đốt mà còn nâng cao tuổi thọ của vòi phun. Bài báo này, nghiên cứu công nghệ sử dụng vòi phun tạo sương và ứng dụng vòi phun nhiên liệu dành cho động cơ đốt trong nhằm giảm thiểu các tác động có hại của khí thải động cơ đến môi trường và con người cũng như tiết kiệm nhiên liệu. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 1. Mở đầu trong khí thải như oxit nito (NOx), các hạt bụi mịn PM (muội cac-bon). Với tính năng ưu việt vốn có về Nghiên cứu phát triển hệ thống phun nhiên công suất, chi phí nhiên liệu rẻ kết hợp với việc đổi liệu của động cơ diesel nhằm nâng cao chất lượng mới công nghệ nâng cao chất lượng làm việc của làm việc của động cơ, tiết kiệm nhiên liệu và giảm động cơ diesel, giảm thiểu tác hại đến môi trường tác hại của khí thải động cơ tới môi trường được của khí thải đáp ứng chính sách bảo vệ môi trường các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, các hãng ngày càng được thắt chặt tại các quốc gia, trong 50 sản xuất ô tô, sản xuất động cơ đốt trong và phụ năm tới động cơ diesel vẫn giữ vai trò chủ đạo tùng đã đầu tư kinh phí, thực hiện các dự án nghiên trong lĩnh vực giao thông vận tải, máy công trình cứu nhằm cải thiện hệ thống phun nhiên liệu. Hãng cho tới khi các nghiên cứu sử dụng nguồn năng sản xuất thiết bị và phụ tùng động cơ đốt trong lượng thay thế hoàn thiện và đưa vào áp dụng Denso (Nhật Bản) đã nghiên cứu phát triển các trong thực tiễn. Theo nghiên cứu của Phạm Văn mẫu vòi phun cao áp, hệ thống phun nhiên liệu tích Việt, Cao Đức Thiệp, (2019) cho biết ngày nay tại áp (common-rail system) sử dụng bộ điều khiển Pháp và Italy có đến 40% số phương tiện giao điện tử ECU (Electronic Control Unit ) nhằm nâng thông sử dụng động cơ diesel, hãng sản xuất xe ô tô cao hiệu suất làm việc của động cơ, giảm lượng tiêu nổi tiếng BMW vẫn duy trì và phát triển dòng xe thụ nhiên liệu (do cấp nhiều hơn lượng cần thiết) được trang bị động cơ diesel. Các nghiên cứu phát từ đó giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi trường triển hệ thống phun nhiên liệu tập trung nổi bật 47 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) như giải pháp như tăng áp suất phun và vận tốc các hoà trộn nhiên liệu với không khí giảm. Như vậy, hạt phân tán sau vòi phun để tăng hiệu quả khuếch không đáp ứng được chất lượng chuẩn bị hỗn hợp tán, hoà trộn nhiên liệu dầu (dạng phun sương) với nhiên liệu. Để khắc phục vấn đề mòn hỏng, kéo dài không khí bên trong buồng đốt, hệ thống phun tuổi thọ của hệ thống phun nhiên liệu cũng như nhiên liệu tích áp, hệ thống phun nhiên liệu điện tử giảm chi phí sản xuất các thiết bị của hệ thống, bài (EFI), hệ thống phun nhiên liệu điện tử - thuỷ lực bào này trình bày cơ sở phương pháp sử dụng vòi (HEUI). phun kết hợp khí – lỏng nhằm tạo ra chùm tia nhiên Động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu dầu liệu phân tán đáp ứng yêu cầu hoà trộn chuẩn bị diesel (một sản phẩm của khai thác dầu mỏ) làm hỗn hợp nhiên liệu với áp suất phun yêu cầu nhỏ việc theo nguyên lý do Rudolf Diesel thiết kế vào hơn so với các thiết kế hiện nay. năm 1897. Khác với động cơ đốt trong sử dụng 2. Cơ sở lý thuyết nhiên liệu xăng, động cơ diesel không có hệ thống đánh lửa mà hỗn hợp nhiên liệu tự bốc cháy do 2.1. Hệ thống phun nhiên liệu của động cơ diesel nhiệt độ bên trong xy lanh tăng cao bởi quá trình hiện đại nén không khí. Cuối kỳ nén, nhiên liệu được phun Hiện nay, các động cơ diesel hiện đại hầu hết sử tơi vào buồng đốt, các hạt bụi nhiên liệu lỏng phun dụng hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp. Hình 2 tơi hoá hơi và hoà trộn với không khí tạo thành hỗn giới thiệu sơ đồ cấu tạo của hệ thống phun nhiên hợp và tự bốc cháy. Áp suất phun nhiên liệu yêu cầu liệu tích áp trên các động cơ diesel (Sean Bennett, rất cao để đạt được chùm hạt bụi dầu phân tán sau 2010). Dầu nhiên liệu từ thùng chứa qua phin lọc vòi phun. Theo Phạm Văn Việt, Cao Đức Thiệp, thứ cấp tới bơm chuyển dầu, sau đó nhiên liệu 2019, áp suất phun của hệ thống phun nhiên liệu được đẩy qua phin lọc tinh để loại bỏ các tạp chất tích áp (common-rail) trên các động cơ diesel hiện lẫn trong nhiên liệu trước khi vào bơm cao áp. Bơm đại có thể đạt tới 1400 bar (xấp xỉ 20 000 psi), cao áp nén và đẩy dầu tới bình tích áp, các kim phun lượng nhiên liệu được phun vào buồng đốt được (vòi phun) được kết nối với bình tích áp bởi các ống định lượng chính xác nhờ bộ ECU dựa trên các xi phông. Tại bình tích áp nhiên liệu luôn được duy thông số áp suất phun, độ mở van tiết lưu cũng như trì ở một mức áp suất nhất định được giới hạn bởi thời gian phun. Hệ thống này bao gồm các thiết bị van an toàn. Bộ điều khiển sẽ tính toán và quyết như bơm cao áp (bơm thuỷ lực thể tích), các cảm định thời điểm phun nhiên liệu cũng như lượng biến tốc độ trục khuỷu, cảm biến áp suất, vòi phun nhiên liệu được phun vào buồng đốt. Nhiên liệu cao áp, van điện từ và hệ thống điều khiển điện tử được phun qua vòi phun sau đó bị xé nhỏ thành ECU. Do tính toán định lượng chính xác lượng dạng hạt lỏng phân tán (droplets) và nhanh chóng nhiên liệu cần thiết với công suất tiêu thụ của động hoá hơi hoà trộn với khối không khí nén bên trong cơ nên so với phương pháp sử dụng vòi phun buồng đốt. Vòi phun có số lỗ phun, đường kính lỗ truyền thống phương pháp này đã giảm được 40% phun và áp suất phun phụ thuộc vào thiết kế của lượng CO, giảm 60% lượng bụi PM (các các hãng sản xuất. Nhìn chung, áp suất phun càng hydrocacbon chưa cháy hoàn toàn) có trong khí lớn, đường kính lỗ phun nhỏ thì nhiên liệu càng thải. được xé nhỏ, tốc độ bay hơi nhanh dễ dàng hoà trộn Do làm việc với áp suất cao, vận tốc chuyển với không khí. động của dòng nhiên liệu trong vòi phun lớn nên Chất lượng phun được thể hiện bằng độ phun các vòi phun nhanh chóng bị mòn hỏng, tại vị trí các mịn của các hạt lỏng nhiên liệu phân tán (droplets) đệm làm kín cũng bị biến dạng, mòn hỏng dẫn tới và độ phun đều. Độ phun mịn của chùm tia phân giảm khả năng làm kín. Khi khả năng làm kín không tán được đánh giá bằng kích thước đường kính được đảm bảo thì áp suất làm việc của vòi phun trung bình d32 (Phạm Minh Tuấn, 2008): giảm, dưới sự nén ép của bơm cao áp một phần nhiên liệu sẽ rò rỉ sớm hoặc phun sót ở dạng nhỏ giọt, nhiên liệu phun không tơi dẫn tới chất lượng 48 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) nn 3 Sự phân tán, xé nhỏ và phân bố đều của nhiên Vrii liệu sau vòi phun phụ thuộc vào số lỗ phun, đường ii==111 d.32 ==nn kính lỗ phun, áp suất phun, vận tốc chuyển động 3 2 sau vòi phun, sức căng mặt ngoài, độ nhớt của Frii ii==11 (1) nhiên liệu và ma sát với không khí trong buồng đốt. Trong đó: Vi – thể tích các hạt nhiên liệu lỏng Tăng khối lượng riêng (mật độ) của môi trường phân tán được coi là hình cầu, (m3), Fi – diện tích bề không khí bên trong buồng đốt làm tăng quá trình mặt các hạt lỏng nhiên liệu phân tán (m2), ri – bán ma sát và xé nhỏ nhiên liệu. Áp suất cuối quá trình kính các hạt lỏng nhiên liệu hình cầu (m), n – số hạt nén trong buồng đốt thông thường chỉ đạt từ 30 ÷ lỏng nhiên liệu phân tán trong chùm tia sau vòi 50 bar. Kích thước các hạt nhiên liệu lỏng phân tán phun. sau vòi phun cần đạt độ mịn tới đường kính 50 μm, thậm chí nhỏ hơn. Thông số chính của một số hệ thống phun nhiên liệu và kiểu buồng đốt được trình bày trong Bảng 1 (Phạm Minh Tuấn, 2008). 2.2. Vòi phun 2.2.1. Vòi phun áp suất Phương pháp sử dụng vòi phun cao áp là một phương pháp truyền thống để tạo ra các hạt bụi lỏng phân tán. Dòng chất lỏng được tăng tốc khi chuyển động qua tiết diện lưu thông hẹp của vòi phun (lỗ nhỏ), tại đây năng lượng thế năng của dòng nước được chuyển thành năng lượng động năng. Do đó, vận tốc của các phần tử chất lỏng tăng lên. Sự ma sát giữa dòng tia có vận tốc lớn phía sau vòi phun với không khí xung quanh và sức căng mặt ngoài của chất lỏng là quá trình hình thành sự phân tán, xé nhỏ dòng tia trở thành các hạt bụi lỏng có kích thước nhỏ. Các hạt bụi lỏng phía sau vòi phun tạo thành chùm tia hình nón có góc côn khoảng 10o ÷ 15o. Kích thước của hạt bụi lỏng càng nhỏ khi áp suất phía trước vòi phun càng lớn và tiết diện vòi phun nhỏ. Áp suất phun qua vòi phun: 2 .Q p = (2) 1 – Cổng hồi nhiên liệu, 2 – Đầu nối dây điều khiển, 2.C22 .A 3 – Van điện từ, 4 – Cổng cấp nhiên liệu, 5 – Van bi, v 6 – Van tiết lưu, 7 – Đường cấp áp suất điều khiển, Trong đó: p – áp suất phun, (Pa), ρ – khối 8 – Van áp suất, 9 – Van điều khiển pit tông vòi phun lượng riêng của chất lỏng, (kg/m3), Q – lưu lượng (plunger), 10 – Đường cấp nhiên liệu tới vòi phun, dòng chảy qua vòi phun (m3/s), Cv – hệ số lưu 11 – Kim phun lượng, A – tiết diện lưu thông của lỗ vòi phun (m2). A – Trạng thái đóng kín B – Trạng thái phun 2.2.2. Vòi phun khí lỏng Hình 1 – Vòi phun nhiên liệu công nghệ điện tử - Năm 1878, Rayleigh nghiên cứu sự phân tán của thuỷ lực EHI (Sean Bennett, 2010) chất lỏng không có độ nhớt qua vòi phun áp suất ở 49 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) vận tốc thấp dựa trên cơ sở nghiên cứu trước đó của dòng khí được xác định theo điều kiện áp suất của Plateau. Năm 1931, Weber tiếp tục nghiên cứu và nhiệt độ phòng. Tỷ lệ lưu lượng dòng khí/lỏng hiện tượng này và mở rộng sang đối tượng chất được xác định như sau (Felix Barreras và nnk, lỏng có tính nhớt. Những nghiên cứu này đã đặt 2006): nền móng cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng g m Q .ρ dụng vòi phun phân tán hay còn gọi là vòi phun ALR ==a a a (3) sương (chất lỏng là nước). ma Q l .ρ l Vòi phun kết hợp khí – lỏng (twin-fluid Trong đó: ALR – tỷ lệ lưu lượng khí/lỏng, ma – atomization) còn được gọi là vòi phun sương sử lưu lượng khối lượng dòng khí, (kg/s), ml – lưu dụng dòng khí hỗ trợ (air assisited atomization) lượng khối lượng dòng nước, (kg/s), Qa – lưu lượng vòi phun thổi khí (air – blasted atomization) là do thể tích của dòng khí, (m3/s), Ql – lưu lượng thể tích sử dụng dòng khí ở vận tốc cao phun kết hợp với của dòng nước, (m3/s), ρa – khối lượng riêng của dòng tia chất lỏng sau vòi phun thứ cấp nhằm mục chất khí, (kg/m3), ρl – khối lượng riêng của nước, đích tăng ma sát giữa pha lỏng với pha khí để tăng (kg/m3). cường sự xé nhỏ và phân tán pha lỏng. Sự kết hợp Vận tốc yêu cầu của dòng chất lỏng tại vòi của dòng khí làm thúc đẩy quá trình phân tán dòng phun sơ cấp: lỏng thành các hạt bụi phân tán có kích thước đạt tới độ mịn trong phạm vi từ vài chục mi-cro-met tới 2 2.pQll vài trăm mi-cro-met. Quá trình kết hợp của dòng vl =+ 0  A khí và dòng nước có thể diễn ra bên trong vòi phun l li (4) hoặc bên ngoài vòi phun. Với quá trình diễn ra bên trong vòi phun, dòng chất lỏng phun qua vòi phun Trong đó: vlo – vận tốc dòng chất lỏng tại miệng sơ cấp và bị phân tán, xé nhỏ sơ bộ một phần hoặc ra của vòi phun, (m/s), Δpl – áp suất bơm, (Pa), ρl – 3 có dạng màng mỏng liên tục với áp suất đủ lớn. Sau khối nước riêng của chất lỏng, (kg/m ), Ql – lưu 3 đó, dòng lỏng phân tán tiếp tục ma sát mãnh liệt với lượng dòng chất lỏng, (m /s), Ali – tiết diện lưu 2 dòng khí chuyển động với vận tốc lớn và bị xé nhỏ thông tại lối vào vòi phun, (m ). Q thành các hạt mịn hơn và hỗn hợp dòng khí – lỏng A=l = ... n ( D − ) lo v o cùng chuyển động qua lỗ vòi phun thứ cấp. Với quá lo (5) trình hoà trộn phía sau vòi phun, dòng lỏng sau vòi Trong đó: A – tiết diện lưu thông tại lối ra của phun sơ cấp sẽ kết hợp với dòng khí bên ngoài vòi lo vòi phun, (m2), n – số lượng lỗ phun, δ – bề phun (Arthur H. Lefebvre và Vincent G. McDonell) Bên cạnh thông số áp suất phun thì tỷ lệ giữa dày của tia nước phun dạng trụ rỗng/dạng dòng khí và dòng lỏng là một thông số quan trọng hình chuông, (m), Do – đường kính ngoài của quyết định chất lượng phân tán hạt mịn phía sau chùm tia nước trụ rỗng/hình chuông, (m). vòi phun. Lưu lượng thể tích và khối lượng riêng 50 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) 1 – Ống hồi nhiên liệu từ bình tích áp, 2 – Van điện từ, 3 – Ống cấp nhiên liệu cao áp, 4 – Vòi phun nhiên liệu EHI, 5 – Cảm biến áp suất nhiên liệu, 6 – Bình tích áp, 7 – Van an toàn, 8 – Ống xi phông, 9 – Ống xả nhiên liệu thừa từ bơm, 10 – Van an toàn, 11, 12, 16, 19 – Ống dẫn, 13 – Van giảm áp, 14 – Bơm nhiên liệu, 15 – Bơm chuyển dầu, 17 – Thùng chứa dầu, 18 – Lọc sơ cấp, 20 – Cảm biến tốc độ, 21 – Lọc thứ cấp, 22 – Bộ điều khiển ECU Hình 2 - Sơ đồ hệ thống phun nhiên liệu tích áp trên động cơ diesel hiện đại (Sean Bennett, 2010) 1 - Ống cấp chất lỏng cao áp, 2 – Tiết diện phun hình vành khăn, 3 – Khoang hoà trộn, 4 - Ống cấp dòng khí, 5 – Vòi phun Hình 3 – Kết cấu vòi phun khí – lỏng dành cho hệ thống phun nhiên liệu (Pipatpong và nnk, 2011) 51 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) Hình 4 – Phổ phân bố tỷ lệ kích thước các hạt bụi lỏng với đường kính khác nhau (Pipatpong và nnk, 2011) Bảng 1. Thông số kỹ thuật hệ thống phun nhiên liệu động cơ diesel hiện đại STT Kiểu buồng đốt Số lỗ phun Đường kính lỗ phun (mm) Áp suất phun (bar) 200 ÷ 600 Buồng cháy hoà khí thể 1 5 ÷ 10 tích 1000 ÷ 2000 (CR) 2 Buồng cháy màng thể tích 3 ÷ 5 0,15 ÷ 0,25 150 ÷ 200 3 Buồng cháy màng 1 ÷ 2 150 ÷ 180 4 Buồng cháy ngăn cách 1 80 ÷ 150 3. Áp dụng vòi phun khí – lỏng cho hệ thống kính 0,5 mm, vận tốc dòng nước đạt 40 m/s qua phun nhiên liệu động cơ đốt trong vòi phun thì các hạt nước phân tán phía sau vòi phun có độ mịn d32 = 50 μm. Trong nghiên cứu ứng dụng vòi phun khí – lỏng Trong nghiên cứu thực nghiệm do Pipatpong cho hệ thống cấp nhiên liệu dành cho động cơ đẩy Watanawanyoo và các cộng sự về việc ứng dụng phương tiện nghiên cứu hàng không vũ trụ do vòi phun khí – lỏng cho động cơ đốt trong. Trong Giáo sư Gianluca D’Errico, trường Đại học Anno, thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện công Milan, Italia thực hiện cho thấy với nhiên liệu dùng nghệ chụp ảnh X-Quang để xác định kích thước hạt cho động cơ phương tiện hàng không, tỷ lệ khí – mịn phân tán thu được. Quá trình thực nghiệm với nhiên liệu với phương pháp air – blasted dòng không khí và nước. Dòng khí được phun với atomization để đạt được cỡ hạt trung bình có d32 áp suất trong phạm vi 68,9 ÷ 689 kPa (10 ÷ 100 = 75 μm là xấp xỉ 1:1, để đạt cỡ hạt có đường kính psi) tương ứng với lưu lượng dòng khí từ 0,4 ÷ 8,6 d32 = 50 μm là xấp xỉ 1:8. Kết quả nghiên cứu thử g/s, lưu lượng nước 1,9 ÷ 4,3 g/s. Với tỷ lệ lưu nghiệm với chất lỏng là nước, vòi phun có đường lượng khí – lỏng ALT = 2,27 cho kích thước các hạt 52 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) bụi lỏng phân tán đạt được trong phạm vi từ 7 ÷ khí – Điện – Tự động hoá MEAE 2021 và các phản 200 μm với phổ phân bố được thể hiện trên hình biện đã đóng góp ý kiến giúp chúng tôi hoàn thiện 4. bài báo này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Nghiên cứu của Geoffrey Cathcart và John thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất đã hỗ trợ Tubb khi vận dụng vòi phun khí lỏng – lỏng cho chúng tôi trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo. động cơ xăng phun nhiên liệu trực tiếp cũng cho Cảm ơn sự góp ý của các đồng nghiệp công tác thấy hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu đạt tới 8% so cùng tôi tại khoa Cơ – Điện và khoa Dầu khí trường với vòi phun nhiên liệu truyền thống (Geoffrey Đại học Mỏ - Địa chất. Cathcart và John Tubb, 2002) và (Geoffrey Cathcart và John Tubb, 2000). Tài liệu tham khảo 4. Kết luận Arthur H. Lefebvre và Vincent G. McDonell, Thông qua kết quả nghiên cứu của Giáo sư Atomization and Sprays, Taylor & Francis Gianluca D’Errico và nhóm nghiên cứu của Group Pipatpong cho thấy kích thước yêu cầu các hạt bụi Felix Barreras, Antoni Lozano, Jorge Barroso, sương mịn của nhiên liệu cần phải đạt tới khoảng Extermental characterization of industrial 50 μm là hoàn toàn có thể đạt được khi sử dụng twin-fluid atomization, 2006, Volume 16 vòi phun khí – lỏng. Khi áp dụng vòi phun khí - Atomization and Spray, University of Matanza, lỏng áp suất phun nhiên liệu được xác định bởi áp Cuba suất phun qua vòi phun sơ cấp (xác định theo công Geoffrey Cathcart và John Tubb, 2000, thức 2) cộng với áp suất của không khí bên trong Fundamental Characteristic of an Air – buồng đốt ở cuối giai đoạn nén, xấp xỉ 50 bar. Áp Assisted Direct Injection Combustion System suất phun qua vòi phun sơ cấp rơi vào khoảng từ as Applied to 4 – Stroke Automotive Gasoline 2 ÷ 6,5 bar. Như vậy, áp suất phun do bơm cao áp Engines, SAE 2000 World Congress, Detroit, tạo ra chỉ cần đạt tới 60 bar là có thể thực hiện Michigan, March, 2000. phun nhiên liệu đạt chất lượng tốt. Việc giảm áp Geoffrey Cathcart và John Tubb, 2002, suất làm việc sẽ làm tăng tuổi thọ của thiết bị bơm Application of Air – Assisted Direct Fuel cao áp, vòi phun và các bộ phận của hệ thống cung Injection to Pressure Charged Gasoline cấp nhiên liệu và góp phần giảm chi phí sản xuất. Engines, SAE 2000 World Congress, Detroit, Lượng nhiên liệu phun hoàn toàn có thể kiểm Michigan, March, 2002. soát dễ dàng bởi hệ thống điều khiển và vòi phun Pipatpong Watanawanyoo, Hiroyuki Hirahara, điện tử - thuỷ lực, lưu lượng khí được tính toán xác Hirofumi Mochida, Teruyuki Furukawa, định hợp lý. Do đó, việc thay đổi hệ thống khi sử Masanori Nakamura, Sumpun Chaitep, 2011, dụng vòi phun nhiên liệu khí – lỏng chỉ cần sửa đổi Experimental Investigation on Sparay cấu trúc phần đầu vòi phun. Characteristic in Twin - Fluid Atomizer, 2011 Mặc dù các kết quả nghiên cứu thực nghiệm International Conference on Advances của các nhóm nghiên cứu trước đó áp dụng với Engineering, Elsevier Journal. chất lỏng là nước. Tuy nhiên, dựa trên các kết quả Phạm Minh Tuấn, 2008, Lý thuyết động cơ đốt nghiên cứu đã công bố này kết hợp với phần cơ sở trong, NXB KHKT lý thuyết vòi phun, các công thức tính toán xác Sean Bennett, 2010, Modern Diesel Technology: định áp suất phun, tỷ lệ lưu lượng khí – lỏng là cơ Diesel Enginee, Delmar Cengage Learning sở giúp nhóm tác giả xây dựng mô hình thực ISBN-10: 1-4018-9809-2 nghiệm trong các nghiên cứu tiếp theo. Van Viet Pham, Duc Thiep Cao, 2019, A Brief Review of Technology Solutions on Fuel Lời cảm ơn Injection System of Diesel Engine to Increase the Power and Reduce Environmental Thay mặt nhóm tác giả, tôi xin gửi lời cảm ơn Pollution, Journal of Mechanical Engineering tới Ban tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc về Cơ Research and Development. 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ap_dung_cong_nghe_voi_phun_khi_long_danh_cho_dong.pdf