Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI ........................ TRẦN THỊ LÝ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC XUẤT KHẨU LAO ðỘNG ðẾN ðỜI SỐNG HỘ GIA ðÌNH HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN Hµ néi - 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan rằng nhữ

pdf142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Lý Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ ii LỜI CẢM ƠN ðể hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt tình của cơ giáo TS. Nguyễn Thị Minh Hiền cùng với những ý kiến đĩng gĩp quý báu của các thầy cơ giáo trong bộ mơn Phát triển nơng thơn, khoa kinh tế và phát triển nơng thơn, trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đĩ. Tơi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng, phịng Thống kê, phịng Lao động thương binh và xã hội, phịng hành chính, Uỷ ban nhân dân các xã Tân Liễu, Cảnh Thụy, Lãng Sơn, ðức Giang, Trí Yên, Yên Lư, ðồng Sơn, Tư Mại, Tân Mỹ và UBND thị trấn Neo, Hội phụ nữ huyện, hội phụ nữ xã, các cán bộ huyện, cán bộ xã và những người dân đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, Ngày ....tháng .......năm 2010 Tác giả luận văn Trần Thị Lý Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1 MỞ ðẦU 0 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu của đề tài 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ðỘNG 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.2 Cơ sở thực tiễn 19 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 3.1 ðặc điểm địa bàn 40 3.2 Phương pháp nghiên cứu 52 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57 4.1 Thực trạng xuất khẩu lao động của huyện Yên Dũng. 57 4.1.1 Thực trạng về số lượng lao động đi xuất khẩu của huyện 58 4.1.2 Thực trạng về độ tuổi và giới tính của lao động xuất khẩu 60 4.1.3 Thực trạng về ngành nghề và chất lượng của lao động xuất khẩu ở huyện Yên Dũng 62 4.1.4 Thực trạng về các kênh xuất khẩu và nơi đến của LðXK ở huyện Yên Dũng 64 4.2 Ảnh hưởng của việc XKLð đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng 67 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ iv 4.2.1 Các thơng tin chung của các nhĩm hộ điều tra và lao động xuất khẩu 67 4.2.2 Ảnh hưởng của việc XKLð đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng 76 4.2.2.1 Ảnh hưởng đến kinh tế hộ gia đình 77 4.2.2.2 Ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình 88 4.2.2.3 Ảnh hưởng xã hội 97 4.2.2.4 Ảnh hưởng tới người lao động xuất khẩu 103 4.3 ðánh giá chung ảnh hưởng của XKLð đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng 107 4.4 ðịnh hướng và giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của XKLð đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng 116 4.4.1 Một số định hướng cho vấn đề xuất khẩu lao động ở Yên Dũng 116 4.4 .2 Giải pháp cho vấn đề xuất khẩu lao động ở huyện Yên Dũng 118 5 KẾT LUẬN 123 5.1 Kết luận 123 5.2 Khuyến nghị 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO 126 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân CC Cơ cấu CN Cơng nghiệp DV Dịch vụ ðVT ðơn vị tính Lð Lao động LðTB & XH Lao động thương binh và xã hội LðXK Lao động xuất khẩu NN Nơng nghiệp KT Kinh tế TH Trung học Trđ Triệu đồng UBND Uỷ ban nhân dân XKLð Xuất khẩu lao động XK Xuất khẩu XH Xã hội Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Tình hình đất đai của huyện Yên Dũng qua 3 năm 2007-2009 44 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Dũng qua 3 năm 2007-2009 47 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Dũng qua 3 năm 2007-2009 49 3.4 Số lượng mẫu điều tra hộ gia đình 54 4.1 Tốc độ phát triển xuất khẩu lao động ở huyện Yên Dũng giai đoạn 2001-2009 58 4.2 Một số tỷ lệ về quy mơ xuất khẩu lao động của huyện Yên Dũng 60 4.3 Cơ cấu LðXK theo độ tuổi của huyện Yên Dũng 61 4.4 Ngành nghề của LðXK Yên Dũng giai đoạn 2001-2009 62 4.5 Nơi cư trú của LðXK huyện Yên Dũng giai đoạn 2001-2009 66 4.6 Tình hình chung về nhĩm hộ điều tra năm 2009 68 4.7 ðộ tuổi và giới tính của lao động tham gia XKLð ở các hộ điều tra 70 4.8 Nơi cư trú của lao động tham gia XKLð ở các hộ điều tra 70 4.9 Hình thức tham gia XKLð ở các hộ điều tra 71 4.10 Chi phí cho lao động tham gia XKLð ở các hộ điều tra 72 4.11 Trình độ học vấn của lao động trước khi tham gia XKLð 74 4.12 Ngành nghề làm việc và mức độ ổn định cơng việc của lao động trước khi tham gia XKLð 75 4.13 Tình trạng hơn nhân của lao động tham gia XKLð ở các hộ điều tra 76 4.14 Thu nhập của các hộ điều tra 77 4.15 Chi tiêu của các hộ điều tra 81 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ vii 4.16 Kết quả phỏng vấn ảnh hưởng XKLð đến kinh tế hộ gia đình ở huyện Yên Dũng 83 4.17 Kết quả phỏng vấn ảnh hưởng XKLð đến mức sống và nguồn vốn đầu tư vào SXKD của hộ gia đình 86 4.18 Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình 89 4.19 Ảnh hưởng của XKLð đến chức năng gia đình và vai trị giới 94 4.20 Kết quả phỏng vấn về cơng việc của các lao động sau khi về 99 4.21 Trình độ ngoại ngữ của lao động đã về nước 105 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất khẩu lao động là một chiến lược quan trọng, lâu dài, là một nội dung của Chương trình quốc gia về việc làm, một hoạt động kinh tế - xã hội gĩp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là một bộ phận của hợp tác quốc tế gĩp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa Việt Nam với các nước và củng cố cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tăng dân số hàng năm vẫn cịn cao, vấn đề giải quyết việc làm cho số người đến độ tuổi lao động là một gánh nặng cho các quốc gia. Do đĩ, xuất khẩu lao động trở thành vấn đề cấp thiết cĩ nội dung kinh tế - xã hội sâu sắc và liên quan chặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã hội khác trong việc định hướng và phát triển nền kinh tế quốc gia. Ở Việt Nam xuất khẩu lao động đã thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu đối với cơng cuộc xĩa đĩi giảm nghèo, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động, đặc biệt ở khu vực nơng thơn. Nguồn lợi về kinh tế của cơng tác xuất khẩu lao động là rất lớn đã tạo ra những chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, nâng cao mức sống cho nhiều hộ gia đình nơng dân. Bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu lao động cũng bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực khơng chỉ đối với bản thân người lao động mà cịn đối với gia đình và cộng đồng cĩ người đi xuất khẩu lao động như: chức năng gia đình bị biến đổi, vai trị giới truyền thống bị xáo trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo... đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội như: Tha hố về đạo đức, lối sống, mắc các tệ nạn xã hội, quan hệ tình dục ngồi hơn nhân, gia đình lục đục tan vỡ, thiếu quản lý giáo dục con cái, nợ nần… Huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang, trong những năm qua, cấp uỷ ðảng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 2 chính quyền địa phương coi xuất khẩu lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng gĩp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, làm giàu chính đáng, tăng nguồn thu ngoại tệ và cũng là một trong những biện pháp xố đĩi giảm nghèo, gĩp phần khơng nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Số lao động của huyện Yên Dũng đi xuất khẩu ngày càng tăng qua các năm, nhiều hộ gia đình từng là hộ nghèo nhưng từ khi cĩ lao động đi xuất khẩu đã trở thành hộ khá và giàu, xây dựng nhà cửa khang trang, mua sắm được các tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và cĩ vốn ổn định tăng gia sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập - Yên Dũng trở thành huyện cĩ nhiều người đi Tây về xây nhà lầu nhất nước [20]. Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng tồn huyện vẫn cĩ 758 lao động đã xuất cảnh đi làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi, chủ yếu các thị trường như Nga, ðài Loan, Cộng hịa Séc và các nước Trung đơng (nhiều nhất là thị trường Sec), đưa tổng số lao động của huyện đi làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi từ trước đến nay là 6922 người, hàng năm số lao động này chuyển tiền chuyển qua ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT cho người thân khoảng trên 100 tỷ đồng; riêng năm 2008, kiều hối chuyển qua Ngân hàng NN&PTNT khoảng 160 tỷ đồng - báo cáo XKLð năm 2009 huyện Yên Dũng [36] Phong trào xuất khẩu lao động ở huyện Yên Dũng đang lên cao, được làm một cách bài bản, kết nối từ huyện đến xĩm thơn nên Yên Dũng trở thành một trong những địa phương đi đầu cả nước trong việc hỗ trợ người dân tìm đến con đường xuất ngoại. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn mức độ ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình trong huyện thì cần phải cĩ những nghiên cứu nghiêm túc. Việc xuất khẩu lao động đã đĩng gĩp gì cho phát triển kinh tế xã hội trong huyện? Cĩ nhiều hộ gia đình cĩ người thân đi xuất khẩu lao động khơng? Khi gia đình cĩ người thân đi xuất khẩu lao động thì gia đình được gì và mất gì? bản thân người lao động được Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 3 gì và mất gì? Cĩ thuận lợi và khĩ khăn gì đối với việc xuất ngoại của họ? họ cĩ mong muốn nguyện vọng gì? ðể hạn chế những mất mát và khĩ khăn mà người lao động xuất khẩu và gia đình họ gặp phải và để phát triển bền vững nguồn lao động xuất khẩu của huyện cần phải làm gì? ðể trả lời những câu hỏi đĩ, để đánh giá đúng, mức độ ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình nên tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu chung Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình thuộc huyện Yên Dũng từ đĩ cĩ các đề xuất, các giải pháp thích hợp cho vấn đề XKLð của huyện. * Mục tiêu cụ thể - Gĩp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xuất khẩu lao động, các ảnh hưởng của xuất khẩu lao động tới đời sống kinh tế - xã hội. - Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động tại huyện Yên Dũng - ðánh giá các ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình ở Yên Dũng - ðề xuất các định hướng và các giải pháp thích hợp cho vấn đề xuất khẩu lao động ở Yên Dũng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 4 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu Các vấn đề kinh tế xã hội liên quan tới hoạt động xuất khẩu lao động ở huyện Yên Dũng Các hộ gia đình cĩ lao động đang tham gia XKLð và các hộ gia đình đã cĩ lao động đi XKLð về. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về khơng gian nghiên cứu: ðề tài được thực hiện tại huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động tới đời sống kinh tế xã hội của hộ nơng dân huyện Yên Dũng thời kỳ 2001 – 2009 và đề xuất các biện pháp thích hợp đối với vấn đề xuất khẩu lao động ở huyện Yên Dũng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 5 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ðỘNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về lao động - sức lao động * Lao động Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là hoạt động cĩ mục đích của con người, nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội [41]. Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động cĩ mục đích, cĩ ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người [31]. Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình. Con người cĩ thể dùng sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ để tác động vào tự nhiên biến chúng thành cĩ ích cho cuộc sống của mình.[6] Lao động cĩ vai trị quyết định trong sự tiến hố của lồi người. Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay, cùng với tài nguyên thiên nhiên, tư bản và năng lực kinh doanh, lao động là yếu tố chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. * Sức lao động Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động cịn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện [6]. Trên thị trường lao động, sức lao động được coi là hàng hố – đĩ là loại hàng hố đặc biệt vì con người cĩ tư duy, tự làm chủ bản thân mình hay nĩi cách khác con người là chủ thể lao động. Thơng qua thị trường lao động, sức Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 6 lao động được xác định giá cả, hàng hố sức lao động cũng tuân theo quy luật của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường - sức lao động là một loại hàng hố đặc biệt được trao đổi mua bán trên thị trường lao động. 2.1.1.2. Lao động xuất khẩu Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi, người lao động đi làm việc ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, cĩ đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động đi làm việc ở nước ngồi. Lao động xuất khẩu là chỉ những người lao động, chuyên gia Việt Nam (trừ những cán bộ, cơng chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ cơng chức đi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ ở nước ngồi do sự phân cơng của cơ quan tổ chức cĩ thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngồi cĩ thời hạn [32] 2.1.1.3 Xuất khẩu lao động Cĩ nhiều khái niệm khác nhau về XKLð, dưới đây là một số khái niệm cơ bản về XKLð. XKLð là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nĩi chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hố đem xuất khẩu là sức lao động của con người, cịn khách mua là chủ thể người nước ngồi. Nĩi cách khác XKLð là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người nước ngồi, mà đối tượng của nĩ cũng là con người [32]. Trong chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị cũng khẳng định với chúng ta rằng: “XKLð và chuyên gia là một hoạt động KT- XH gĩp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước” [43]. Như vậy XKLð là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đĩ hàng hố Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 7 được bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, doanh nghiệp XKLð cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến hoạt động này, nĩ khơng chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà cịn đĩng một vai trị rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia. 2.1.1.4. Hộ, nơng hộ, gia dình, hộ gia đình * Hộ: Cĩ rất nhiều khái niệm về “hộ”. Trong một số từ điển ngơn ngữ học cũng như trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống chung trong một mái nhà và nhĩm người đĩ cĩ cùng chung huyết tộc và người làm chung, người cùng ăn chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2009)[3] Thống kê Liên Hợp Quốc cũng cĩ khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, làm chung và cĩ cùng chung một ngân quỹ.[3] Nhĩm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhĩm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại cĩ mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn.[3] Ngồi ra cịn nhiều những khái niệm khác về “hộ” Nhĩm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhĩm người cĩ cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hồn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các cơng ty, xí nghiệp khác”. Giáo sư Mc Gê (1989) – ðại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ” là một nhĩm người cùng chung huyết tộc hoặc khơng cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. * Hộ nơng dân (Nơng hộ): Là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...) được gĩp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách, cùng chung Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 8 sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình[3] * Gia đình là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng cĩ cùng chung huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng xây dựng lên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là một hộ gia đình khi các thành viên gia đình cĩ cùng chung một cơ sở kinh tế[3] Theo điều 106 của Bộ Luật dân sự, hộ gia đình là các thành viên cĩ tài sản chung, cùng gĩp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định. 2.1.2 ðặc điểm của xuất khẩu lao động - XKLð mang tính tất yếu khách quan XKLð diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới cĩ sự chênh lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu cĩ nền kinh tế phát triển mạnh thường cĩ nhiều lao động cĩ tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi cĩ trình độ cao mà lại thiếu những lao động phổ thơng, lao động cho những cơng việc vất vả, nặng nhọc, độc hại hoặc những cơng việc cĩ thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung của xã hội. ðiều ngược lại, lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát triển, nơi mà dân số đơng nên rất dồi dào về lao động song do nền kinh tế chậm phát triển nên trình độ lao động cịn thấp chủ yếu là lao động giản đơn thủ cơng là chính cộng thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi trình độ chuyên mơn kỹ thuật cao. Cũng tương tự như quy tắc hai bình thơng nhau trong vật lý, vậy điều đương nhiên sẽ xảy ra là lao động từ chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu hụt. ðĩ cũng chính là nguyên lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường. - XKLð là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 9 Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức lao động của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngồi và nhận về khoản tiền cơng là tiền lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại hàng hĩa đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động khơng chỉ đơn thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hĩa thơng thường, tranh chấp về hàng hố giữa các nước đã là một việc khĩ giải quyết bao nhiêu thì tranh chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại càng khĩ giải quyết và xử lý hơn rất nhiều. Bởi đĩ mà địi hỏi phải cĩ sự quản lý và quan tâm đặc biệt của Nhà nước. - XKL ð mang tính lợi ích cao ðối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu cho ngân sách nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các cơng ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và khoản ngoại tệ người lao động gửi về nước. Hơn nữa, đối với quốc gia xuất khẩu lao động cịn giúp giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, thơng qua xuất nhập khẩu đẩy nhanh được tiến trình phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. ðối với các doanh nghiệp, cơng ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất khẩu lao động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh nghiệp nhờ vào các khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi như phí mơi giới, phí đào tạo,... sau đĩ là mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động của doanh nghiệp. ðối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi ích mà họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước cho người thân. Khoản tiền đĩ cịn cĩ thể trở thành khoản vốn đầu tư cho những người lao động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện cuộc sống của gia đình và bản thân. Một lợi ích vơ hình nữa mà họ nhận được từ việc đi xuất khẩu lao động đĩ là được nâng cao trình độ tay nghề, ý thức Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 10 lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở trong nước khơng thể cĩ được. Khơng chỉ mang lại lợi ích lớn cho các quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu mà đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi ích khơng nhỏ. Trước tiên là nĩ bù đắp được một khối lượng lao động đang bị thiếu hụt ở những nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao động nước ngồi là tương đối rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động trong nước. - XKL ð mang tính xã hội cao XKLð khơng chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nĩ cịn mang tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia giải quyết được phần nào những hạn chế của thi trường lao động như giải quyết việc làm cho những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động ở những nước tiếp nhận. Hoạt động xuất khẩu lao động khơng chỉ đơn giản là đem sức lao động của người lao động từ nước này sang nước kia mà nĩ cịn đem theo cả một khối lượng dân cư từ nước đưa lao động đi xuất khẩu tới nước tiếp nhận lao động. Biên giới giữa các quốc gia khơng chỉ là mốc ngăn cách các quốc gia với nhau mà cịn ngăn cách cả nền văn hố, lối sống, tín ngưỡng,... của các quốc gia đĩ. Chính vì lẽ đĩ hoạt động xuất khẩu lao động cũng kèm theo nĩ là một loạt những xáo trộn cho cả xã hội tại nơi tiếp nhận và nơi lao động được đưa đi. Xuất khẩu lao động cũng gĩp phần cải thiện đời sống của nhân dân thơng qua khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người thân. ðây cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương trình xố đĩi giảm nghèo cho nhân dân. - XKLð cũng cĩ tính cạnh tranh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 11 Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động cũng được đặt trong một mơi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh đến trước hết là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao động được chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước là cĩ hạn mà dân số đơng, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ phải cạnh tranh nhau trên con đường đi đến việc cĩ được một xuất đi lao động nước ngồi. Sự cạnh tranh khơng chỉ diễn ra giữa những người lao động mà cịn giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng xuất khẩu vào một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn... Sự cạnh tranh cũng khơng chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà cịn vượt ra trên tồn thế giới khi mà cĩ rất nhiều quốc gia cùng cố gắng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động đĩ là những quốc gia cịn đang gặp khĩ khăn và cùng sử dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển của nền kinh tế. Ta cĩ thể đơn cử ngay như trong khu vực ðơng Nam Á, khơng chỉ cĩ Việt Nam mà cịn nhiều nước cũng hoạt động xuất khẩu lao động như Inđơnêsia, Philippin,... - XKLð là hoạt động cĩ tính rộng rãi trên tồn thế giới Nghe nĩi đến xuất khẩu lao động cĩ thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm đĩ chỉ dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động dồi dào dẫn đến dư thừa, cịn các quốc gia phát triển sẽ chỉ là nước tiếp nhận lao động. Song thực tế khơng phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại diễn ra trên hầu hết các nước kể cả các nước phát triển. ðối với các nước cĩ nền kinh tế phát triển họ xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát triển khác để làm việc hoặc tới các quốc gia đang và kém phát triển thơng qua các chương trình, dự án đầu tư. ðặc điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động ở các nước phát triển là lao động xuất khẩu của họ là lao động chất xám cĩ chất lượng cao, trình độ và tay nghề cao cịn các nước đang và kém phát Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 12 triển thì hầu hết là lao động giản đơn, khơng lành nghề. - XKLð phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia Xuất khẩu lao động là một hoạt động cĩ liên quan đến mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia với nhau bởi thế chính sách của mỗi quốc gia cĩ liên quan mật thiết đến hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu cĩ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước đĩ là điều đương nhiên rồi vì nĩ quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao động cũng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động, ví dụ một quốc gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người nước ngồi nhập cư thì ngay lập tức sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu của những quốc gia cĩ lao động đi làm việc tại nước đĩ và ngược lại [9] 2.1.3 Vai trị của xuất khẩu lao động đến phát triển kinh tế - xã hội Xuất khẩu lao động đĩng một vai trị hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước cĩ nền kinh tế chậm và đang phát triển như Việt Nam. Trước hết, XKLð cĩ một vai trị đặc biệt trong việc giải quyết việc làm và ổn định thị trường lao động. ðối với các quốc gia cĩ nền kinh tế chưa phát triển khối lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế so với khối lượng lao động trong độ tuổi rất dồi dào của họ bởi vậy thất nghiệp và giải quyết việc làm luơn là vấn đề đau đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia. Ở Việt Nam, hiện nay cĩ khoảng trên 500.000 lao động và chuyên gia làm việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhĩm ngành nghề (báo cáo của Chính phủ, trích dẫn trả lời chất vấn của Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Ngân- Bộ LðTB&XH), mỗi năm tăng thêm khoảng trên dưới 70.000 người riêng năm 2006 Việt Nam đã đưa được 78.655 lao động đi làm việc ở nước ngồi, chín tháng đầu năm 2007 đưa được 62760 lao động đi làm việc ở nước Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 13 ngồi và năm 2009 đưa được 96.000 lao động đi làm việc ở nước ngồi [19]. Với những con số ấn tượng trên chúng ta cĩ thể nhận thấy rằng xuất khẩu lao động đã giải quyết được việc làm cho một khối lượng lớn lao động, tỷ lệ lao động xuất khẩu lao động trong tổng số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001 – 2005 khoảng 3,42 % [19] Tuy chưa phải là một con số cao song con số đĩ cũng cho thấy rằng xuất khẩu lao động đã gĩp một phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho nước ta trong thời gian qua. Cịn đối với các quốc gia nhập khẩu lao động thì việc nhận thêm lao động sẽ giúp họ giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động trong những ngành nghề mà lao động trong nước khơng muốn làm như lương thấp, độc hại, vất vả nặng nhọc hoặc những cơng việc cần lao động thủ cơng hay thiếu hụt lao động do nguồn lao động trong nước ít. Khơng chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao động dư thừa mà xuất khẩu lao động cịn gĩp phần rất lớn vào cơng cuộc xố đĩi giảm nghèo của đất nước nhờ cĩ khoản thu nhập cao hơn rất nhiều so với mức lương ở trong nước điển hình như thu nhập bình quân của lao động tại Malaysia là 2 – 3 triệu đồng/tháng, tại ðài Loan là 300 – 500 USD/tháng, tại Hàn Quốc là 900 - 1.000 USD/ tháng [19]. Với con số ngoại tệ gửi về nước mỗi năm lên đến 1,5 tỷ USD xuất khẩu lao động ở Việt Nam đã trở thành một trong những ngành nghề mang lại nguồn thu ngoại tệ cao cho quốc gia. Khơng dừng lại ở đĩ, xuất khẩu lao động cịn gĩp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước nhờ cĩ những khoản thuế thu từ hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và từ khoản ngoại tệ lao động gửi về nước. Như vậy, xuất khẩu lao động vừa trực tiếp lẫn gián tiếp gĩp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội. Xuất khẩu lao động cịn là một trong những cơng cụ hữu hiệu cho việc chuyển giao cơng nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngồi thơng qua quá trình Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 14 đào tạo và làm việc ở nước ngồi của người lao động. Thơng qua đĩ quốc gia cĩ lao động đi xuất khẩu sẽ cĩ được một đội ngũ lao động cĩ tay nghề trình độ cao, cĩ tác phong cơng nghiệp và ý thức kỷ luật cao. Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để các quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hố trên thế giới ngày càng được mở rộng. Xuất khẩu lao động đã thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu đối với cơng cuộc xĩa đĩi giảm nghèo, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động, đặc biệt ở khu vực nơng thơn. Nguồn lợi về kinh tế của cơng tác xuất khẩu lao động là rất lớn đã tạo ra những chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, nâng cao mức sống cho nhiều gia đình nơng dân. Tĩm lại cơng tác xuất khẩu lao động cĩ một vai trị rất lớn đối với mỗi quốc gia bởi vậy ðảng và Nhà nước ta luơn xác định đây là một trong những cơng tác trọng điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời gian tới. 2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động XKLð Người ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động XKLð. Trong đĩ cĩ 2 chỉ tiêu chính là hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội ThS. Lê Hồng Huyên,2008)[14] ._.* Hiệu quả kinh tế: Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước XKLð (Nhà nước, Doanh nghiệp XKLð, người lao động) nhận được thơng qua hoạt động XKLð. Cụ thể như sau: Với người lao động đĩ là thu nhập sau thuế và các hàng hĩa cĩ giá trị cĩ thể gửi về nước; với doanh nghiệp xuất khẩu lao động đĩ là lợi nhuận thu được từ hoạt động XKLð; với Nhà nước là nguồn ngoại tệ thu về. * Hiệu quả xã hội: Là tất cả những lợi ích phi vật chất cĩ thể cĩ được trực tiếp qua hoạt động XKLð hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 15 động XKLð nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc thơng qua các biểu hiện: Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động; Khả năng giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động; Mối quan hệ giao lưu hợp tác với các nước bạn và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội. 2.1.5 Lý thuyết về vấn đề di cư và xuất khẩu lao động - Lý thuyết về di cư xuất khẩu lao động Khi thị trường thế giới ngày càng mở rộng, việc di cư cĩ cơ hội được thực hiện dễ dàng thơng qua các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia các tổ chức kinh tế, khi đĩ di cư lao động quốc tế ngày càng trở thành hiện tượng phổ biến gắn với các hoạt động của các quốc gia thì thuật ngữ XKLð được sử dụng rộng rãi. Trong thực tế, XKLð quốc tế diễn ra bằng hai con đường chính thức và phi chính thức. Di cư lao động bằng con đường chính thức là việc XKLð thơng qua các chính phủ, các tổ chức kinh tế hoặc các pháp nhân, cá nhân được sự đồng ý của chính phủ nước đi và nước đến. XKLð bằng con đường chính thức hay cịn gọi là di cư lao động theo hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân được sự xác nhận và đồng ý của chính phủ nước đi và nước đến. XKLð bằng con đường chính thức ngày càng tăng về số lượng và chủng loại. Di cư lao động khơng chính thức hay cịn gọi là di cư lao động khơng theo hợp đồng, là việc lao động bằng con đường khơng thơng qua Nhà nước của nước lao động ra đi và nước lao động đến thực hiện việc di cư. Lao động di cư theo hình thức này được thực hiện bằng cách: thơng qua các tổ chức buơn lậu người để vào nước sử dụng lao động, thơng qua hình thức du lịch, thăm thân nhân, sau đĩ ở lại nước sử dụng lao động trốn khỏi nơi được chỉ định làm việc ngay cả khi đang cịn thời hạn hợp đồng hoặc sau quá trình học tập và lao động ở nước ngồi khơng trở về nước mà ở lại nước xây dựng lao Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 16 động. ðây là hình thức di cư cĩ thể gặp nhiều rủi ro và nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực. Xem xét hiện tượng di cư lao động quốc tế trong quá trình lịch sử cho ta thấy cĩ một số nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, giữa các vùng tạo ra luồng lao động di cư. Lịch sử phát triển kinh tế các quốc gia trên thế giới cho thấy việc di cư cĩ thể do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai nhưng luồng di cư do nguyên nhân kinh tế chiếm nhiều nhất. Do quy luật phát triển khơng đều giữa các quốc gia, khu vực nên dân cư ở nước này, khu vực này cĩ mức sống cao hơn quốc gia, khu vực kia. Từ đĩ dẫn đến việc dân cư ở khu vực cĩ mức sống thấp cĩ xu hướng thích di cư sang những nơi cĩ mức sống cao hơn. Về phía các nước nhập cư, sự tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia, các khu vực trên thế giới thường kéo theo sự phát triển và mở rộng sản xuất dịch vụ. Khi đĩ, nguồn lao động trong nước khơng đáp ứng được nhu cầu về số lượng chủng loại, gây tình trạng thiếu hụt lao động. ðể đảm bảo sự phát triển các nước này phải tính đến việc nhập khẩu lao động nước ngồi. Thứ hai, sự mất cân đối nguồn lao động với số chỗ làm việc trong nước cũng là nguyên nhân của việc di cư. Tại một số nước đang phát triển cĩ tỉ lệ tăng dân số hàng năm cao, nguồn nhân lực dồi dào trong khi sản xuất trong nước khơng đáp ứng đủ nhu cầu về chỗ làm việc khiến các nước này phải đương đầu với sức ép về dân số và việc làm. Tình trạng thất nghiệp tăng lên. Trong khi đĩ, cĩ những nước đất rộng người thưa, cĩ nhu cầu khai thác đất đai, tài nguyên cho sự phát triển nên thiếu lao động hoặc cĩ một số nước phát triển thu nhập quốc dân đầu người cao, trình độ dân trí cao, người dân khơng muốn cĩ con hoặc khơng muốn cĩ nhiều con tỉ lệ sinh thấp, đời sống vật chất cao, các điều kiện chăm sĩc con người ngày càng tốt nên tỉ lệ chết thấp dẫn đến tỉ lệ phát triển dân số thấp, dân số ngày càng “già” đi làm cho dân số trong độ tuổi lao động ngày càng giảm cũng dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động. Các nước như ðức, Nhật Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 17 Bản, Thuỵ Sĩ hiện đang rơi vào tình trạng này. Thứ ba, sự phân bổ tài nguyên địa lý khơng đồng đều giữa các nước cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên luồng lao động di cư. ðối với nhiều nước, khu vực cĩ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, việc khai thác nguồn tài nguyên ngồi việc địi hỏi phải cĩ vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý thì lao động là một trong những yếu tố khơng thể thiếu để bù đắp lượng lao động cịn thiếu là cần thiết và hợp lý. - Lý thuyết về di chuyển nguồn lực Lý thyết của Lewis: Lý thuyết của Lewis ra đời trong bối cảnh các nước trong thế giới thứ 3 bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, dẫn đến sự bùng nổ của làn sĩng di cư từ nơng thơn ra các thành phố cơng nghiệp và các đơ thị. Theo ơng, lí do di cư dân số từ nơng thơn ra đơ thị là: Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế và sự mở rộng của khu vực cơng nghiệp đặt ra địi hỏi phải cĩ thêm lực lượng lao động đáp ứng. Sự tăng lên khơng ngừng của dân số trong khi đất đai khơng tăng đã làm cho lao động nơng nghiệp dư thừa. Số lao động dư thừa này cĩ khuynh hướng tìm kiếm các cơ hội làm việc tại các khu cơng nghiệp và thành phố, nơi cĩ nhu cầu tuyển dụng. Lewis coi đây là sự điều tiết cĩ tính chất tự nhiên, là sự cân bằng lao động giữa các khu vực, các ngành nghề. Thứ hai, do sự chênh lệch về mức lương giữa nơng thơn và đơ thị. Sự di cư lao động này sẽ dừng lại khi mức lương ở đơ thị cân bằng với mức thu nhập của người dân ở nơng thơn. Trong thập kỉ 50, khi mà các làn sĩng di cư từ nơng thơn ra thành thị khơng ngừng tăng lên ngay cả khi lao động ở đơ thị thất nghiệp nhiều. ðiều này làm cho lý thuyết của Lewis đã đơn giản hố nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng di dân từ nơng thơn ra đơ thị là do yếu tố kinh tế quyết định (Sự phát triển kinh tế đối với việc cung cấp khơng giới hạn về lao động, Economic Development with Unlimited Suplies of Labour, 1954)[16] Lý thuyết di cư của Lee: Lee đã tổng kết một số các yếu tố quyết định Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 18 đến việc di cư của người dân từ nơng thơn ra thành thị. Ơng chia thành hai nhĩm yếu tố: a/ Nhĩm yếu tố tiêu cực - nghèo đĩi, sự thiếu thốn các cơ hội kinh tế, thiếu đất, mức sống thấp ở quê nhà; b/ Nhĩm yếu tố tích cực - sự thịnh vượng, cơ hội, cơng việc làm ăn, mức sống cao ở nơi đến… Trong hai nhĩm yếu tố này, những yếu tố tiêu cực tác động mạnh hơn buộc người ta phải rời nơi sinh sống của mình cịn các yếu tố tích cực phản ánh sự hấp dẫn của nơi đến. Ngồi ra, Lee cịn phân tích một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc di dân. ðĩ là nhận thức, sự thơng minh, hiểu biết của người di cư qua kinh nghiệm bản thân hay qua các kênh thơng tin đại chúng, qua bạn bè, họ hàng… ðây là điều mà các lý thuyết trước đĩ ít đề cập tới. Việc di cư, theo Lee cịn phụ thuộc vào tính tốn và thu nhập mong đợi trong thời gian nhất định hơn là tính tốn về khác biệt thu nhập giữa thành thị và nơng thơn (Một học thuyết chung về di cư, A general theory of migration,1966)[16] Lý thuyết di cư nơng thơn - thành thị của Todaro: Lý thuyết của Todaro nghiên cứu dịng người lao động di chuyển từ nơng thơn ra thành thị trong các nước đang phát triển vào thập kỉ 60-70. Trong các cơng trình nghiên cứu của mình, ơng chỉ ra giữa nơng thơn và thành thị luơn cĩ những chênh lệch về tiền lương. Chính sự khác biệt này đĩng vai trị thúc đẩy sự di cư. ðể cĩ thể tham gia vào thị trường lao động ở đơ thị, người lao động chấp nhận tất cả các cơng việc cĩ thể làm được dù là nặng nhọc, ngắn hạn, khơng ổn định. Những người di cư tiềm năng sẽ tính tốn và tiếp tục di cư khi mà tiền lương của họ mong đợi ở thành thị vượt qua thu nhập cơ bản của nơng nghiệp. Trong các nguyên nhân chính dẫn đến sự di cư dân số từ nơng thơn ra thành thị thì các nguyên nhân về kinh tế cũng chiếm ưu thế, do sự mất cân đối giữa tiền lương, thu nhập và mức sống, sự mất cân đối giữa nguồn lao động và việc làm giữa nơng thơn và thành thị... dẫn đến một lực lượng lớn dân số Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 19 từ nơng thơn di cư ra thành thị để sinh sống, mong muốn cĩ cuộc sống khá hơn. Như vậy cĩ thể thấy rằng xuất khẩu lao động hay di cư từ nơng thơn ra thành thị cĩ cùng cơ chế hình thành . 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam 2.2.1.1 Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam Như đã phân tích ở trên hoạt động xuất khẩu lao động cĩ tính tất yếu khách quan, chính vì vậy mà Việt Nam cũng giống như các nước đang phát triển khác trên thế giới khơng thể khơng triển khai hoạt động xuất khẩu lao động. Với dân số khoảng 85,8 triệu người, trong đĩ 49,5% nam giới và 50,5% nữ giới. Việt Nam được xếp vào hàng ngũ đơng dân thứ 3 trong khu vực ðơng Nam Á và đứng thứ 13 trong tổng số các nước đơng dân nhất thế giới. Trong đĩ cĩ khoảng 60% lao động (nữ chiếm 48,7%), mỗi năm tăng thêm bình quân trên 1 triệu người, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 20%, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5% nhưng con số thiếu việc làm ở nơng thơn thì cịn cao hơn rất nhiều, số việc làm được tạo ra mới chỉ đáp ứng được khoảng trên dưới 40% số lao động[5]. Những con số trên cho thấy tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang là một trong những vấn đề nổi cộm của nền kinh tế Việt Nam, những biện pháp thu hút đẩy mạnh đầu tư luơn được khuyến khích song chỉ giải quyết được một phần nào tình trạng thiếu việc làm, do đĩ xuất khẩu lao động là lựa chọn hữu hiệu và cần thiết cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay khơng chỉ là vì giải quyết được phần nào lao động dư thừa mà cịn vì những lợi ích to lớn mà hoạt động này mang lại cho quốc gia. 2.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam bắt đầu diễn ra từ năm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 20 1980.Trong suốt thời gian này cùng với sự biến đổi của đất nước hoạt động xuất khẩu lao động cũng đã cĩ những bước biến đổi lớn, cụ thể: Thời kỳ đầu từ năm 1980 đến năm 1990: ðây là thời kỳ nước ta vẫn cịn áp dụng cơ chế kế hoạch hĩa tập trung do vậy thị trường xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là các nước thuộc khối các nước xã hội chủ nghĩa như các nước ðơng Âu gồm Liên Xơ (cũ), Cộng hịa dân chủ ðức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari thơng qua việc Nhà nước ký kết các Hiệp định lao động và đứng ra trực tiếp thực hiện. Thời kỳ này cũng cĩ một bộ phận lao động khơng nhỏ được đưa sang các nước như Iraq, Libya,… một số chuyên gia trong lĩnh vực y tế, nơng nghiệp và giáo dục thì được đưa sang làm việc ở một số nước thuộc Châu Phi. Khối lượng lao động được đưa đi trong thời gian này là 250.000 lao động, khoảng hơn 7.000 lượt chuyên gia đi làm việc và 23.713 thực tập sinh vừa học vừa làm ở nước ngồi, thu về cho ngân sách khoảng 800 tỷ đồng, hơn 300 triệu USD và khối lượng hàng hĩa người lao động đưa về nước với giá trị hàng nghìn tỷ đồng [8]. Tuy thời kỳ này Nhà nước chưa thực sự quan tâm nhiều đến hoạt động xuất khẩu song đây cũng là điểm khởi đầu khá tốt cho hoạt động này về sau. Thời kỳ thứ hai là thời kỳ từ năm 1991 đến nay: Thời kỳ này mở đầu bằng sự sụp đổ của Liên Xơ và các nước ðơng Âu dẫn đến sự tan dã của khối SEV buộc Nhà nước ta phải nhanh chĩng đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Kể từ đĩ đến nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước, hoạt động xuất khẩu lao động cũng được quan tâm một cách đúng mực. Số lượng người đi làm việc ở nước ngồi tăng lên một cách nhanh chĩng, từ con số 1.022 người năm 1991 đến năm 2000 đã tăng lên là 31.500 người và năm 2006 là 78.655 người. Tính đến nay nước ta đã cĩ khoảng 400.000 lao động đi làm việc ở nước ngồi với mức lương trung bình khoảng 400 – 500 USD/tháng tập trung chủ yếu ở các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, ðài Loan, Trung ðơng,...Xuất khẩu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 21 lao động cũng trở thành một kênh đem lại nguồn thu nhập quan trọng cho đất nước. Theo tính tốn, trung bình mỗi năm số lao động gửi về nước khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi tháng họ gửi về cho gia đình khoảng 302,5 USD [5]. Trong thời gian tới, nước ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của cơng tác xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu lao động của ta cịn gặp nhiều hạn chế do trình độ và chất lượng của lao động xuất khẩu chưa cao, chưa tìm được đường vào cho những thị trường lớn, cĩ thu nhập cao như EU, Hoa Kỳ,... Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, những thành tựu mà hoạt động xuất khẩu lao động mang lại cho Việt Nam là rất đáng kể, bởi vậy ðảng và Nhà nước ta cần phải tập trung, quan tâm hơn nữa đến cơng tác này để trong thời gian tới tiếp tục phát triển hoạt động xuất khẩu lao động hơn nữa nhằm đưa hoạt động này cùng với những hoạt động kinh tế mũi nhọn khác thực sự trở thành bàn đạp đưa nền kinh tế nước ta trở thành một nền kinh tế phát triển, hồn thành mục tiêu trở thành một nước cơng nghiệp vào năm 2020. Từ thực tế hoạt động XKLð ở Việt Nam trong thời gian qua cĩ thể đánh giá khái quát như sau: Về ưu điểm: Lĩnh vực XKLð đã và đang từng bước đổi mới phương thức hoạt động, phát triển nhiều hình thức dịch vụ tiến bộ, đầu tư cĩ trọng điểm và nâng cao năng lực cạnh tranh. Lao động và chuyên gia đang làm việc ở nước ngồi với nhiều ngành nghề đa dạng như xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ, vận tải biển, đánh bắt chế biến hải sản, chuyên gia y tế, giáo dục, tin học… Dịch vụ XKLð đã gĩp phần làm cho hàng vạn người cĩ việc làm với thu nhập cao; giảm được khoản đầu tư khá lớn cho đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong nước, người lao động được nâng cao tay nghề, tiếp thu được Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 22 cơng nghệ sản xuất mới và phương pháp quản lý tiên tiến, được rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động cơng nghiệp. Thị trường xuất khẩu lao động của nước ta từng bước ổn định và mở rộng, số thị trường nhận lao động Việt Nam ngày càng tăng lên. Việc chỉ đạo khai thác, củng cố và mở rộng thị trường đã được định hướng: tập trung khai thác, củng cố các thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận, thí điểm để mở rộng sang các khu vực. Các hợp đồng ký kết với đối tác nước ngồi đều phù hợp với luật pháp nước ta và luật pháp nước sử dụng lao động, phù hợp với mặt bằng thị trường và bảo đảm bảo được quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Về hạn chế: Số lượng lao động đưa đi của các doanh nghiệp nhìn chung cịn thấp so với yêu cầu. Một số doanh nghiệp đã khơng tích cực đầu tư, thiếu chủ động trong tìm kiếm, khai thác thị trường để ký kết hợp đồng cung ứng lao động. Chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn cịn thấp so với địi hỏi của thị trường, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của cơng nghệ sản xuất hiện đại chủ yếu là xuất khẩu lao động phổ thơng; một số loại lao động kỹ thuật nước ngồi cĩ nhu cầu nhưng ta chưa cĩ đủ để đáp ứng. Nhiều trường hợp người lao động tự bỏ hợp đồng trốn ra ngồi sống bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động và thị trường lao động của Việt Nam. Tình trạng lao động phải về nước trước hạn cũng xảy ra phố biến, dẫn đến việc doanh nghiệp mất nguồn thu phí dịch vụ, phát sinh tăng chi phí để giải quyết các vấn đề phát sinh và làm giảm đáng kể hiệu quả của dịch vụ xuất khẩu lao động của doanh nghiệp. 2.2.1.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam Theo thống kê, năm 2009 Việt Nam cĩ hơn 96.000 lao động đi làm việc ở nước ngồi. Phần lớn người lao động Việt Nam đi sang các thị trường Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 23 truyền thống như Hàn Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Macau và một số quốc gia Trung ðơng (95%), số cịn lại sang lao động tại một số nước Châu Âu và Châu Mỹ.[19] Theo Cục Quản lý lao động ngồi nước, để đạt mục tiêu tăng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngồi mỗi năm, phấn đấu năm 2010 cĩ hơn 100.000 lao động. So với nguồn lao động dồi dào của Việt Nam hiện nay thì việc hồn thành chỉ tiêu trên khơng phải là khĩ. Nếu như trong thời gian qua các hoạt động liên quan tới việc XKLð được thực hiện nghiêm túc, cĩ sự quản lý tốt thì chắc chắn con số đi lao động ở nước ngồi cịn lớn hơn nhiều so với kết quả đạt được. Một thực tế đáng buồn hiện nay là nguồn lao động của Việt Nam đang bị lãng phí rất lớn. Cịn rất nhiều người lao động đang phải chờ được đi XKLð ở các Trung tâm hay Cơng ty XKLð khơng cĩ đủ chức năng và cả ở những Trung tâm “ma”. Nguồn lao động này chủ yếu là những người nơng dân đang chờ mong một cơ hội để thay đổi cuộc sống. Tuy nhiên, niềm hy vọng đĩ của nhiều người đang ngày càng bị mai một bởi những chiêu thức lừa đảo quá tinh vi và những khoản nợ chồng chất do đi vay để nộp tiền đặt cọc. Thêm vào đĩ là hàng loạt các rủi ro khác như: khơng XKLð được sau một thời gian dài chờ đợi và cũng khơng thể lấy lại được số tiền đã đặt cọc, hoặc nếu cĩ thì chỉ là một phần nhỏ. Theo thống kê năm 2005 cĩ 43 vụ lừa đảo, năm 2006 là 117 vụ và năm 2008 là 118 vụ. Như vậy số vụ lừa đảo khơng những đã tăng lên hàng năm mà cịn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi. [19] Việc đưa người lao động đi XKLð nước ngồi là một trong những hoạt động hấp dẫn khá nhiều các đối tượng tham gia. Những lợi ích trước mắt trong việc đưa người đi lao động khiến cho nhiều tổ chức tham gia vào hoạt động này. Nhưng đáng tiếc là họ khơng đủ khả năng. Thị trường lao động nước ngồi mặc dù đem lại cho nguồn lao động trong nước cơ hội làm việc với mức thù lao lớn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 24 hơn trong nước nhưng nĩ cũng cĩ rất nhiều vấn đề pháp lý liên quan. Nếu khơng nắm bắt rõ được các quy định của cả trong nước và nước ngồi thì quyền lợi của người lao động Việt Nam sẽ rất khĩ được đảm bảo.[25] Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Chúng ta chưa tạo được một cơ chế thuận lợi để người lao động tiếp cận đước với các nguồn thơng tin về hoạt động XKLð; Việc thành lập các trung tâm, tổ chức cĩ chức năng XKLð trong thời gian qua tăng nhanh khiến cho cơng tác quản lý của các cơ quan cĩ chức năng gặp nhiều khĩ khăn; Các cơ quan quản lý cịn tỏ ra thiếu hiệu quả; hệ thống pháp luật điều chỉnh nội dung XKLð cịn hạn chế Khủng hoảng kinh tế thế giới tồn cầu ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu lao động của Việt Nam và ảnh hưởng lớn đến người lao động xuất khẩu của Việt Nam nĩi chung và lao động xuất khẩu của huyện Yên Dũng nĩi riêng. Các cơng ty bản địa đang thu hẹp sản xuất, sa thải nhân cơng, nhất là người nước ngồi. Một số lao động Việt Nam đã phải về nước trước thời hạn vì ít việc, lương thấp. Thị trường Malaysia là nơi tiếp nhận nhiều nhất lao động Việt Nam từ trước đến nay nhưng nay các nhà đầu tư vào Malaysia đã thu hẹp sản xuất và kết thúc sớm hợp đồng với lao động Việt Nam. Thị trường ðài Loan cũng là thị trường tiếp nhận rất nhiều lao động Việt Nam (30.000 người), nhưng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên cũng bị chững lại. Lý do là nhiều doanh nghiệp sản xuất ngưng trệ, đĩng cửa một phần hoặc tồn bộ cơng xưởng. Lao động Việt Nam đang đứng trước nguy cơ mất việc làm. Tại một số thị trường truyền thống khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, nhu cầu lao động khơng nhiều và đang cĩ dấu hiệu tiếp nhận chậm lại do tác động của suy thối kinh tế tồn cầu. Lao động đang làm việc tại các quốc gia này thì thu nhập cũng giảm do khơng cĩ giờ làm thêm.Các thị trường mới mở như Trung ðơng đang cĩ nguy cơ bị thu hẹp do các nước này chủ yếu sống nhờ vào dầu mỏ. Nay giá dầu thế giới giảm mạnh khiến các cơng trình đầu tư, nhất là ngành xây dựng vốn tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 25 buộc phải giãn tiến độ. Thêm vào đĩ, Qatar lại đang xem xét khơng cấp visa cho lao động Việt Nam do một số phát sinh trong lao động như trộm cắp, rượu chè. Những thị trường lương cao như Australia, ðơng Âu vốn đã khĩ xâm nhập thì nay cánh cửa đưa lao động Việt Nam sang càng trở nên hẹp. Cộng hịa Czech mới đây đã ngừng cấp visa cho lao động Việt Nam khiến hàng nghìn lao động đã nộp tiền cho các doanh nghiệp đang khĩc dở mếu dở. Trong bối cảnh đĩ, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải hoạt động cầm cự với những đơn hàng ít ỏi, thậm chí phải chuyển qua các lĩnh vực đầu tư khác.[34] 2.2.1.4 Tác động của việc xuất khẩu lao động Việt nam ra nước ngồi làm việc Khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), di chuyển quốc tế về lao động cĩ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. a) Thúc đẩy phát triển bền vững Trước hết, di chuyển lao động ra nước ngồi làm việc tạo điều kiện để Việt Nam tồn dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập quốc gia (GNI): Việt Nam là một nước cĩ truyền thống về nơng nghiệp. Nguồn lao động của Việt Nam dồi dào và trẻ, người lao động thơng minh, cần cù và chịu khĩ. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế nơng nghiệp sang kinh tế cơng nghiệp và dịch vụ, một số lượng lớn lao động bị thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình, đặc biệt là lao động nơng nghiệp. Di chuyển lao động ra nước ngồi sẽ mở ra cơ hội sử dụng số lao động thất nghiệp vào việc sản xuất ra hàng hĩa và dịch vụ tại nước khác, mang lại thu nhập cho người lao động. ðồng thời, gĩp phần gia tăng thu nhập quốc gia (GNI). Theo thống kê của ngân hàng thế giới, năm 2006, người Việt Nam ở nước ngồi gửi tiền về nước bằng con đường chính thức là 4,8 tỷ USD, tương đương với 7,9%GDP năm 2006(ThS. Lê Hồng Huyên)[13] Hai là di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi làm tăng chi tiêu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 26 của gia đình và tiết kiệm làm tăng đầu tư tư nhân trong dài hạn: Khi lao động ra nước ngồi làm việc họ cĩ thu nhập và thu nhập cao hơn làm việc trong nước. Thơng thường, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi cĩ thu nhập rịng cao hơn làm việc ở trong nước khoảng 3 lần (ThS. Lê Hồng Huyên)[13]. Khoản tiền người lao động gửi về nhà được chia làm hai phần: Một phần gia đình chi tiêu vào việc nâng cao mức sống, chăm sĩc sức khỏe của gia đình đặc biệt là chi tiêu cho việc học tập của con cái gĩp phần nâng cao dân trí; một phần lớn dành để tiết kiệm nhằm mục đích đầu tư trong tương lai, tự đầu tư hoặc gĩp vốn sản xuất kinh doanh Ba là di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi thúc đẩy chi tiêu của Chính phủ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ðể cĩ thể ra nước ngồi làm việc, người lao động phải cĩ kỹ năng nghề nghiệp và trình độ ngoại ngữ nhất định theo yêu cầu của chủ sử dụng. ðể thực hiện được việc này cĩ hiệu quả Chính phủ phải đầu tư và đào tạo lại người lao động. ðiều này sẽ làm tăng chi tiêu của Chính phủ. Bốn là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cầu kinh tế trong ngắn hạn và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại trong dài hạn: Quy luật tất yếu của quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, sẽ làm cho trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi số lao động được sử dụng sẽ giảm đi đáng kể. Lao động nơng nghiệp mất việc làm sẽ tăng lên, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi trong ngắn hạn sẽ giải quyết việc làm cho số lao động thất nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư chiều sâu; trong dài hạn lao động đi làm việc ở nước ngồi nâng cao trình độ nhờ được đào tạo và đào tạo lại trong thời gian làm việc ở nước ngồi. ðây chính là động lực của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư theo chiều sâu. Năm là di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi gĩp phần trực tiếp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 27 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Dưới tác động của kỹ thuật, quá trình lao động, đồng thời cũng chính là quá trình người lao động tự đào tạo. Sau một thời gian làm việc ở nước ngồi, trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, phong cách làm việc hiện đại và trình độ ngoại ngữ được nâng cao vượt bậc. Thực tế cho thấy, một số lượng lớn người lao động là nơng dân, sau khi đi làm việc ở nước ngồi về nước, họ trở thành người cơng dân hiện đại. ða số người lao động đi làm việc tại Liên Xơ, ðơng Âu trước đây và Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan... sau này đang là những người lao động cĩ trình độ cao trong các nhà máy, xí nghiệp. Sáu là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi gĩp phần đưa nhanh các tiế bộ kỹ thuật, cơng nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa theo nguyên lý “3I”(Imitation – Bắt chước, Initiative – Cải tiến, Innovation – Sáng tạo) Trong quá trình làm việc người lao động trực tiếp sử dụng kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại để sản xuất ra hàng hĩa và dịch vụ. Theo quy luật nhận thức, người lao động từ bắt chước để làm theo, sau đĩ là cải tiến và cuối cùng là sáng tạo. Kinh nghiệm những người sau khi xuất khẩu lao động ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn độ...họ mang nhưng tri thức tích lũy được áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của họ Bảy là, di chuyển la động ra làm việc ở nước ngồi gĩp phần tăng cường đầu tư và mở rộng thị trường hàng hĩa, dịch vụ của Việt Nam trên thị trường thế giới: Việc di chuyển lao động theo quy định của WTO là điều kiện quan trọng giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án sử dụng lao động tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngồi cũng gĩp phần quảng bá hàng hĩa và dịch vụ của Việt Nam với người tiêu dùng của nước sở tại. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 28 b) Tác động tiêu cực hay là sự đánh đổi Di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngồi cĩ tác động thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nếu xem xét tác động của nĩ theo từng nhĩm đối tượng, chúng ta dễ dàng nhận thấy một số tác động khơng như mong muốn: Một là, phụ nữ đi làm việc ở nước ngồi khơng thực hiện được thiên chức chăm sĩc gia đình. Thực tế cho thấy phần lớn các gia đình cĩ người vợ đi làm việc ở ngước ngồi, con cái họ thường cĩ biểu hiện thiếu hụt tình mẫu tử, người chồng của họ cũng cĩ những biểu hiện khơng cân bằng trạng thái tâm, sinh lý. Khơng ít gia đình khi người vợ đi làm việc ở nước ngồi thì chồng ở nhà ngoại tình, tiêu dùng xa xỉ khoản tiền vợ gửi về hoặc sa vào các tệ nạn xã hội khác. Hai là, người lao động đi làm việc ở nước ngồi dễ bị tổn thương về tinh thần do bị phân biệt đối xử. Do trình độ ngoại ngữ kém nên hiểu biết, chấp hành pháp luật, văn hĩa nước sở tại gặp nhiều khĩ khăn, vì vậy họ dễ vi phạm pháp luật nước sở tại và cũng khơng biết vận dụng pháp luật nước sở tại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình(ThS. Lê Hồng Huyên)[13] 2.2.2 Căn cứ pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam Căn cứ pháp lý là tồn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến XKLð mà Nhà nước đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện chúng như: - Luật số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006. Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng của Quốc hội. - Bộ Luật lao động nước CHXHCN Việt Nam (2007), NXB Tài chính, Hà Nội - Nghị định 81/2003/Nð – CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người Việt Nam làm việc ở nước ngồi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 29 - Nghị định 126 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng. - Quyết định 144/2007/Qð – TTg ngày 31/8/2007 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ việc làm ngồi nước. - Quyết định 19/2007/Qð – BLðTBXH Quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngồi. - Quyết định 20/2007/Qð – BLðTBXH Ban hành chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngồi. - Thơng tư số 21/2007/TT – BLðTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng - Các văn bản Luật, các văn bản dưới Luật cĩ liên quan khác... 2.2.3 Các chương trình xuất khẩu lao động của Việt Nam và huyện Yên Dũng với các nước ngồi Hiện nay cĩ khoảng trên 500 ngàn lao động Việt Nam đang làm việc theo hợp đồng ở hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, hàng năm gửi về cho gia đình khoảng gần 2 tỉ USD (số ước tính qua các ngân hàng, con số gửi ngồi khơng quản lý được). Phần lớn, người lao động Việt Nam đi sang các thị trường truyền thống như Hàn Quố._. các trung tâm giới thiệu việc làm nên chất lượng khơng đảm bảo theo yêu cầu của đối tác, các cơng ty khi tuyển khơng phổ biến rõ ràng điều kiện, tiêu chuẩn mà phía đối tác đặt ra, dẫn đến thiệt hạn, rủi ro cho người lao động. Chi phí XKLð quá cao ðiều kiện kinh tế xã hội cịn nhiều khĩ khăn, thu nhập bình quân của các hộ nghèo chỉ khoảng 140 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2006. Với điều kiện kinh tế như vậy, người lao động khơng cĩ đủ tiền để tự trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngồi. Dấu hiệu được cho là thành cơng của những người đi xuất khẩu lao động là trả hết chi phí đi xuất khẩu lao động. Tuy nhiên qua điều tra phỏng vấn chỉ cĩ khoảng 80% số người lao động đã về nước cho biết đã trả hết các khoản nợ trước khi về nước, tỷ lệ này so với kết quả nghiên cứu của dự án “Lao động di cư từ Việt Nam đến các nước Châu Á” giai đoạn 2000 – 2009 của Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS) là cịn cao hơn nhiều (khoảng 33%). Thời gian trung bình để trả hết nợ sau khi đi xuất khẩu lao động là 12 tháng (77,6%), nhưng vẫn cịn một tỷ lệ tương đối 22,4% phải mất một nửa thời hạn làm việc theo hợp đồng, thậm trí quá nửa thời hạn hợp đồng mới tích lũy được thu nhập để bù đắp chi phí, do chi phí bị đẩy lên quá cao.Chi phí cho lao động xuất khẩu ở Việt Nam cao gấp 1,5 đến 2 lần, thậm trí cĩ thị trường cao gấp 10 lần so với thơng báo của các doanh nghiệp tuyển dụng. Theo thống kê với câu hỏi “Nguồn kinh phí để đi xuất khẩu lao động” thì cĩ tới 98% người đi xuất khẩu lao động của huyện Yên Dũng khơng đủ điều kiện kinh tế để trang trải cho chi phí cho chuyến đi của mình và nguồn kinh phí để đi cĩ được là đi vay. Tuy nhiên, do mong muốn cĩ chút vốn liếng cải thiện cuộc sống, họ đã quyết tâm huy động mọi nguồn vốn khác nhau cả Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 116 chính thức và khơng chính thức để đáp ứng yêu cầu ban đầu. Nguồn vốn chính thức hay khơng chính thức thì đều là nguồn đi vay, nhưng cũng cĩ rất nhiều hình thức vay: Vay được khoản lớn từ họ hàng và bạn bè chiếm một tỷ lệ nhỏ 23%; 68% người đi xuất khẩu lao động vay vốn từ ngân hàng thơng qua thế chấp nhà cửa, đất đai, thậm trí cả đất nơng nghiệp và khơng ít người phải đi vay với mức lãi suất cao 1-2%/tháng. Khĩ khăn trong tìm kiếm việc làm sau khi về nước, lãng phí một lực lượng lao động cĩ tay nghề đã được qua đào tạo. 4.4 ðịnh hướng và giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của XKLð đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng 4.4.1 Một số định hướng cho vấn đề xuất khẩu lao động ở Yên Dũng 4.4.1.1 ðịnh hướng chung Do hoạt động XKLð ở các nước đang phát triển cĩ vai trị quan trọng, thậm chí một số nước đã coi việc phát triển lĩnh vực này như là một thế mạnh kinh tế quốc gia. Vì vậy việc đề ra những định hướng và chủ trương cho hoạt Trước khi đi XKLð ở Malaysia, anh Nguyễn Văn Cừ ở ðức Thành – Trí Yên – Yên Dũng được đào tạo về thợ hàn một cách căn bản. Nhưng sau 3 năm về nước, anh cung chỉ đi là thuê nay đây mai đĩ, lúc làm thợ xây, khi bốc vác, vì khơng cĩ một nơi làm việc ổn định. Cũng như vậy anh Trần Văn Tâm ở Tân Mỹ - Cảnh Thụy – Yên Dũng, được đào tạo nghề may cơng nghiệp khi đi XKLð tại Nga. Sau khi về nước anh cũng khơng thể phát huy cơng việc của mình. Số tiền anh kiếm được dùng để xây nhà, trả nợ và cơng việc hàng ngày của anh vẫn là mấy sào ruộng của cả nhà. Trong hội những người đàn ơng đi XKLð cùng anh Tâm ở Cảnh Thụy cĩ 15 người thì hiện nay cĩ 3 người chuyển nghề lái taxi ở Hà Nội, 5 người làm thợ xây, 2 người tự đầu tư kinh doanh và những người cịn lại vẫn làm ruộng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 117 động này là rất cần thhiết. Ở nước ta, chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước đang thu được những kết quả khả quan. Văn kiện ðại hội đại biểu tồn quốc của ðảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh chủ trương: “Trong những năm trước mắt, phải giải quyết tốt một số vấn đề xã hội, tập trung tạo việc làm… Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh XKLð, giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nơng thơn”. Chủ trương này đã được Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khố VIII cụ thể hố như sau: “Mở rộng XKLð trên thị trường đã cĩ và thị trường mới. Cho phép các thành phần kinh tế tham gia và làm dịch vụ XKLð trong khuơn khổ pháp luật dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Kiên quyết chấn chỉnh những hoạt động dịch vụ XKLð trái quy định của Nhà Nước” [42]. Nhằm cụ thể hố thêm một bước và đánh giá vai trị của XKLð trong điều kiện hiện nay, ngày 22 tháng 9 năm 1999, Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị số 41-CT/TW khẳng đinh: “XKLð và chuyên gia là một hoạt động KT- XH gĩp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. Sự nỗ lực tạo thêm việc làm trong nước và ngồi nước chỉ mới giải quyết được một phần trong khi số lao động khơng cĩ việc làm ở thành thị cịn khá cao. Hệ số sử dụng thời gian lao động ở nơng thơn cịn rất thấp. Hàng năm lại cĩ hơn một triệu người đến tuổi lao động. Trước tình hình đĩ cùng với giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, XKLð và chuyên gia cịn cĩ vai trị quan trọng trước mắt và lâu dài” [42]. 4.4.1.2 ðịnh hướng cụ thể Từ quan điểm và chủ trương của ðảng đề ra, cùng với thực tế phát triển XKLð của huyện Yên Dũng cần phải cĩ định hướng XKLð cho huyện trong thời gian tới. Cụ thể như sau: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 118 - XKLð là một hướng quan trọng để giải quyết việc làm, để nhanh chĩng xố đĩi giảm nghèo, để tích luỹ vốn liếng và cả tri thức, kinh nghiệm cho sản xuất- kinh doanh nên cần phải được đẩy mạnh - Phải cĩ chiến lược mở rộng hơn nữa các thị trường mới như các nước Trung đơng, giữ vững các thị trường truyền thống như là Malaysia, ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản… Thăm dị và thí điểm đưa lao động sang các thị trường hồn tồn mới như Mỹ, các nước EU khác - Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động XKLð từ phía Nhà nước, lẫn phía doanh nghiệp - Nâng cao trình độ học vấn trước làm cơ sở cho nâng cao chất lượng lao động sau này. - Các doanh nghiệp phải tăng đầu tư để nâng cao chất lượng tuyển chọn và đào tạo lao động trước khi đi XKLð để phát triển bền vững nguồn lao động. - Cần cĩ định hướng giải quyết cơng ăn việc làm cho lao động về nước, tận dụng lao động đã được đào tạo ở nước ngồi. 4.4 .2 Giải pháp cho vấn đề xuất khẩu lao động ở huyện Yên Dũng XKLð là một hướng quan trọng để giải quyết việc làm, để nhanh chĩng xố đĩi giảm nghèo, để tích luỹ vốn liếng và cả tri thức, kinh nghiệm cho sản xuất - kinh doanh nên cần phải được đẩy mạnh. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực cũng cĩ những ảnh hưởng tiêu cực cần phải khắc phục hạn chế. Ảnh hưởng của XKLð đến đời sống hộ gia đình ở huyện Yên Dũng địi hỏi phải cĩ các giải pháp cụ thể để vừa tiếp tục mở rộng XKLð (đối với những ảnh hưởng tích cực) vừa hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của XKLð đối với đời sống hộ gia đình ở huyện Yên Dũng. 4.4.2.1 Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ở TW - Hồn thiện hệ thống các văn bản pháp luật cĩ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như: các quy định về thủ tục, quy trình đăng ký hợp đồng, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, chính sách cho vay vốn… nhằm đảm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 119 bảo tính đồng bộ và chặt chẽ của các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động. Nhà nước cần tạo lập một hệ thống các chế tài đủ mạnh để ngăn chặt, xử lý và răn đe những trường hợp vi phạm pháp luật và quy định về XKLð. Nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng pháp luật của các nước tiếp nhận lao động của ta để cĩ những hướng dẫn văn bản sao cho phù hợp. - Tuyên truyền một cách sâu rộng những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề XKLð tới từng người dân để họ nắm vững được pháp luật và hiểu rõ hơn về hoạt động này, tránh những vi phạm do thiếu hiểu biết gây ra. - Nhà nước cũng cần phải xây dựng những chính sách giải quyết việc làm cho người lao động khi họ trở về nước để ổn định cuộc sống của bản thân họ và gia đình. Những đối tượng cịn cĩ nhu cầu tiếp tục đi xuất khẩu lao động thì cũng phải cĩ những chính sách hỗ trợ cho họ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ cĩ thể tiếp tục đi XKLð. - Quản lý chặt chẽ và chỉ đạo đúng đắn cho cơng tác đào tạo nghề, đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngồi sao cho chất lượng lao động của ta ngày càng được nâng cao hơn nữa. Quy định các mức phí cần thiết để vừa đảm bảo lợi nhuận cho các cơ sở đào tạo vừa giảm thiểu chi phí một cách tối đa cho người lao động. - Tăng cường hiệu quả hoạt động cho các trung tâm dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm. - Tăng cường hơn nữa các cơng tác kiểm tra, thanh tra cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành trong cơng tác này nhằm hạn chế những tiêu cực và nâng cao hiệu quả thực sự. Song song với đĩ, sẽ xây dựng một lộ trình sắp xếp phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo định hướng, tiêu chí của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng, đặc biệt là đầu tư phát triển, tăng cường năng lực cũng như trách nhiệm của các doanh nghiệp trong cơng tác XKLð. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 120 - Nhà nước, địa phương cĩ chính sách hỗ trợ vốn cho những hộ nghèo để họ cĩ điều kiện tham gia xuất khẩu lao động 4.4.2.1 Giải pháp hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của việc xuất khẩu lao động tới người lao động xuất khẩu\ - Tăng cường quản lý Nhà nước, kiểm tra phát hiện ngăn chăn kịp thời các cơ sở dạy nghề, dạy ngoại ngữ để XKLð trái phép và hiện tượng mơi giới đưa người đi xuất khẩu lao động chui để tránh thiệt hại cho người lao động - Ban hành các chính sách văn bản pháp luật về phịng chống, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động XKLð với các chế tài ngày càng mạnh và hiệu quả hơn - Hoạt động XKLð là một hoạt động cần cĩ sự phối hợp giữa các quốc gia cĩ mối quan hệ XKLð. Trong quá trình hợp tác này chúng ta cần phải ký kết các điều ước quốc tế để tạo ra sự thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động, cũng như cĩ những cơ chế hữu hiệu nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của người Việt Nam lao động ở nước ngồi. - Các cấp, các ngành cần nhìn nhận cả những tác động tiêu cực về mặt xã hội từ XKLð để cĩ những giải pháp hữu hiệu hạn chế tác động tiêu cực của nĩ đối với hơn nhân gia đình. Thành lập những “Mơ hình can thiệp hỗ trợ gia đình”. Từ mơ hình này, những người cĩ chồng hoặc vợ đi XKLð sẽ được thơng tin, chia sẻ, tư vấn, động viên và trang bị những kỹ năng sống để bảo vệ hạnh phúc gia đình khi vợ chồng xa nhau, bố mẹ xa con cái và cần làm gì để xây đắp cuộc sống gia đình sau khi người thân đi XKLð trở về. - Hội liên hiệp phụ nữ huyện, hội phụ nữ xã, thơn tổ chức tư vấn về cách quản lý, chi tiêu, nuơi dạy con cái, cách sử dụng vốn để phát triển kinh tế gia đình, đồng thời giúp đỡ các gia đình cĩ phụ nữ đi XKLð những việc liên quan đến chức năng của giới để người đi xa yên tâm lao động, người ở nhà bớt đi những vất vả của lo toan. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 121 - Cũng như những vùng quê khác, những người đàn ơng cĩ vợ đi XKLð thường cũng phát sinh những đồng cảm, họ chơi thân với nhau hơn và thường xuyên hội họp cĩ khi chỉ là uống rượu, tâm sự với nhau những nỗi lo của cuộc sống gia đình khi vắng đi người vợ. Thơng qua “Hội những người cĩ vợ đi XKLð” do chính những người dân thành lập tự phát thì chính quyền, các đồn thể ở địa phương cũng nên dựa vào đĩ để tuyên truyền, giải thích để người nam giới bớt đi những mặc cảm, phiền muộn thường gặp mà khắc phục khĩ khăn trong tổ chức gia đình, nuơi dạy con cái khi thiếu vắng người vợ thân yêu của mình. Cũng xin cảnh báo: Trong thực tế, khơng ít trường hợp đổ vỡ gia đình chỉ vì những trị đùa vơ thức, sự khích bác quá đà với những người kém khả năng làm chủ bản thân. 4.4.2.2 Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của XKLð đối với người lao động ðiểm yếu nhất của lực lượng lao động xuất khẩu huyện Yên Dũng nĩi riêng và của cả nước nĩi chung là chất lượng lao động thấp bởi vậy để nâng cao được hiệu quả cơng tác XKLð thì cần cĩ những giải pháp cơ bản đối với người lao động như sau: - Phải nâng cao trình độ học vấn thơng qua việc tích cực học tập rèn luyện trong các nhà trường. Hệ thống giáo dục là nơi khơng chỉ rèn luyện và trau rồi học vấn, kiến thức cho người lao động mà cịn là nơi nuơi dưỡng ước mơ, hồi bão cũng như nâng cao phẩm chất đạo đức, nhân cách cho người lao động do đĩ khơng chỉ Nhà nước cần quan tâm chú ý tới cơng tác này mà bản thân người lao động cũng cần phải chú ý nhiều hơn nữa đến việc học tập, rèn luyện của bản thân mình. - Nâng cao trình độ chuyên mơn kỹ thuật và tay nghề thơng qua việc tham gia vào các lớp đào tạo nghề. Việc này khơng phải là chờ các doanh nghiệp tới tuyển dụng hay Nhà nước ra chính sách thì người lao động mới bắt đầu đi học mà người lao động cần phải chủ động tham gia vào các khố đào Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 122 tạo nghề này để nâng cao trình độ chuyên mơn của bản thân mình, chuẩn bị cho việc đăng ký tuyển mộ, tuyển chọn đi XKLð. - Nâng cao trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp thơng qua các lớp học tiếng nước ngồi và các chương trình đào tạo giáo dục định hướng của các đơn vị XKLð tổ chức. - Nhận thức đúng đắn về hoạt động XKLð, tìm hiểu và nắm rõ những quy định của nhà nước về hoạt động này để xác định rõ ràng rằng mình đi lao động chứ khơng phải là đi du lịch từ đĩ cĩ ý thức lao động và tuân thủ kỷ luật lao động. Nhận thức rõ hơn nữa những hậu quả mình sẽ phải trả giá nếu vi phạm hợp đồng hoặc pháp luật của Việt Nam và nước sở tại. - Thường xuyên liên hệ với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại và cơ quan đại diện hoặc người quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu lao động của mình để khi cần thiết cĩ thể giúp mình giải quyết những tranh chấp hoặc sự cố xảy ra. - Cần tìm hiểu kỹ về những thủ tục cần thiết để chuẩn bị tốt tránh tự gây ra cho mình những phiền phức khơng đáng cĩ và để đảm bảo tính hợp pháp cho việc đi XKLð của mình. Khi trở về nước, người lao động phải thực hiện tốt những nghĩa vụ khai báo, làm thủ tục cần thiết với cơ quan Nhà nước để nhập cảnh trở về quê hương. Về với gia đình, người lao động cần phải tích cực tìm kiếm việc làm cho bản thân và sử dụng hợp lý khoản thu nhập mà bản thân dành dụm được trong thời gian lao động ở nước ngồi. Tích cực tìm kiếm việc làm để ổn định cuộc sống chứ khơng được cĩ tư tưởng cĩ tiền rồi khơng cần phải làm việc. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 123 5. KẾT LUẬN 5.1 Kết luận 1. Yên Dũng là một huyện cĩ truyền thống về nơng nghiệp, tỷ lệ hộ lao động nơng nghiệp cịn rất lớn, nhưng bình quân đất NN/khẩu ở mức trung bình chỉ đạt trên 180 m2/người. Mặt khác do sản xuất nơng nghiệp hiệu quả kinh tế khơng cao nên số hộ nghèo của huyện cịn đơng, vấn đề giải quyết việc làm hiệu quả hơn cho người lao động, giảm nghèo và xĩa nghèo là một vấn đề nan giải cho các cấp các ngành và cả người dân địa phương. Bởi vậy nắm bắt được chủ trương của Nhà Nước, thực hiện Nghị quyết ðại hội ðảng bộ huyện Yên Dũng, chương trình giảm nghèo XKLð đã được Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân nhân quan tâm chỉ đạo, người dân ở huyện Yên Dũng cũng đã tìm đến con đường XKLð để đổi đời. 2. Khác biệt so với các địa phương khác, là một huyện cĩ tỷ lệ lao động đi xuất khẩu là cao nhất tỉnh Bắc Giang. Bình quân cứ 5 hộ trong huyện lại cĩ một hộ cĩ lao động đi xuất khẩu, tổng số lao động tồn huyện đi XKLð giai đoạn 2001-2009 đạt 6922 người (chưa kể số lao động xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2010 là 552 người). Lao động đi xuất khẩu của huyện tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 26 đến 40 tuổi, đây là nhĩm tuổi đã lập gia đình và tỷ lệ nữ giới đi XKLð (72,35%) cao hơn nhiều so tỷ lệ nam giới là 27,65%. Họ tập trung đi ở các nước như Malaysia, ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Cộng hịa Síp... 3. Từ việc đánh giá, phân tích và so sánh giữa các nhĩm hộ, loại hộ cĩ lao động đang tham gia XKLð, đã đi XKLð về nước. Cho thấy, XKLð đã mang lại nhiều lợi ích cho huyện Yên Dũng, cho hộ gia đình cĩ người đi XKLð (xĩa đĩi giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm; tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho hộ gia đình; nâng cao trình độ chuyên mơn và ngoại ngữ cho người lao động... Tuy nhiên việc XKLð cũng mang đến khơng ít những hệ luỵ cho người dân nơi đây đĩ là: kinh tế gia đình giảm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 124 sút, nợ nần chồng chất, cha mẹ già khơng được chăm sĩc, con cái hư hỏng; quan hệ gia đình tan vỡ, người lao động chê đồng ruộng; mất trật tự xã hội; tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện tăng cao.... 4. Từ những thực tế nghiên cứu hoạt động XKLð ở huyện Yên Dũng cho thấy, những năm tới huyện Yên Dũng cần cĩ những biện pháp thiết thực hơn nữa để khuyến khích lao động tham gia XKLð, đảm bảo sự phát triển bền vững nguồn lao động xuất khẩu những hoạt động xuất khẩu phải cĩ hiệu quả cao hơn nữa, hạn chế tối đa những rủi ro cĩ thể xảy ra với người lao động, để lao động vừa cĩ việc làm, cĩ thu nhập cao nhưng gia đình lại bền vững, xã hội phát triển giàu mạnh. 5.2. Khuyến nghị 5.2.1 ðối với chính quyền địa phương - Phối kết hợp với các cơng ty XKLð để cĩ những thơng tin chuẩn xác cho người lao động nhằm tránh bị lừa đảo, tổn thất đến người lao động. - Quan tâm hơn nữa trong việc mở các lớp dạy nghề tại địa phương nhằm giảm chi phí tối đa nhất cho người lao động. - Quan tâm, động viên những gia đình cĩ lao động đi XKLð, nhất là phải làm cơng tác tư tưởng cho những người chồng ở nhà chăm sĩc gia đình để tránh tình trạng “tan vỡ” gia đình. - Tạo điều kiện cho những lao động đã trở về nước để họ cĩ cơng việc ổn định như: làm nghề tiểu thủ cơng nghiệp, làm nơng nghiệp theo hình thức VAC… - Tăng cường quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với một số loại dịch vụ phục vụ nhu cầu ăn uống, vui chơi, giải trí về đêm, tránh hiện tượng gây mất trật tự an ninh xã hội. - ðối với cơ quan chức năng ở địa phương cĩ các trụ sở của các doanh nghiệp dịch vụ XKLð phải tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động, diễn biến tình hình XKLð của các doanh nghiệp này. Nắm bắt một cách kịp thời Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 125 tình hình thực hiện pháp luật cũng như phát hiện sớm các sai phạm. Xử lý thích đáng đối với các trường hợp cĩ dấu hiệu trái pháp luật. Trong nhiều trường hợp, khi sắp bị phát hiện, hoặc đã thu tiền lừa đảo XKLð xong, các đơn vị XKLð lại chuyển địa điểm qua địa bàn khác để hoạt động, vì vậy các cơ quan chức năng ở các địa phương cần cĩ sự phối hợp chặt chẽ với nhau để phát hiện. 5.2.2 ðối với các hộ gia đình cĩ lao động tham gia XKLð - ðộng viên tinh thần cho người thân của mình để họ yên tâm làm việc ở nước ngồi. - Sử dụng đồng vốn gửi từ nước ngồi về sao cho cĩ hiệu quả nhất, khơng chơi bời, cờ bạc… - Cần triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về pháp luật, đặc biệt là Luật Người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngồi. Khuyến cáo rộng rãi đến mọi người dân, khi cĩ nhu cầu đi làm việc ở nước ngồi thì người lao động cần liên hệ trực tiếp với Cục quản lý lao động ngồi nước va Sở, Phịng lao động – thương binh và xã hội địa phương, các cơng ty cĩ chức năng XKLð. Khi đã đăng ký để XKLð ở các cơng ty, doanh nghiệp cĩ dấu hiệu lừa đảo, trái pháp luật thì người lao động cần thơng báo cho các cơ quan chức năng và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý những sai phạm đĩ. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hồng Anh và nhĩm nghiên cứu, Hội liên hiệp Phụ nữ - Việt Nam, Nghiên cứu “Tác động của xuất khẩu lao động tới cuộc sống gia đình tại tỉnh Thái Bình”, thực hiện từ tháng 5/2007 2. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007), XKLð của một số nước ðơng Nam Á kinh nghiệm và bài học, Trung tâm nghiên cứu quốc tế và khu vực. 3. Nguyễn Quốc Chỉnh (2009) “Bài giảng kinh tế hộ và trang trại”, ðại học Nơng nghiệp Hà Nội 4. Bích ðào, Phụ nữ đi xuất khẩu lao động: nên hay khơng nên?, http:// www.toquoc.gov.vn. 5. ðặng ðình ðào, “một số vấn đề xuất khẩu lao động ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 92 tháng 2/2005. 6. Nguyễn Vân ðiềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), giáo trình quản trị nhân lực, Trường ðại học kinh tế quốc dân, NXB thống kê, Hà Nội. 7. Hồng Hải, tin tức xã hội, htpp:// www.viencanh.com. 8. Trần Thanh Hải (2007), xuất khẩu lao động của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, ðề án mơn học, Trường đại học kinh tế quốc dân. 9. Kim Tân (2009), Chi phí xuất khẩu lao động cĩ khi gấp 10 lần thơng báo, 10. Trần Hồng, Hậu xuất khẩu lao động vẫn là một bài tốn khĩ, Thaibinh news 11. Phạm Hồng, Thanh Vân, làng xuất ngoại, www.toquoc.gov.vn. 12. ThS. Lê Hồng Huyên (văn phịng Trung ương ðảng), Tác động của di chuyển lao động quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. 13. Lê Hồng Huyên, Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 127 xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Kinh tế phát triển – ðại học Kinh tế quốc dân, tháng 7 năm 2008 14. Hồng Khánh, vợ xuất khẩu lao động, chồng ở nhà ham của lạ, www.vnexpress.net. 15. Trần Thành Nam, ðặc điểm tâm lý cơ bản của người lao động, tamlyhoc.net, 10/9/2006 16. Sơn Lâm, ði xuất khẩu lao động để mưu sinh, Báo lao động số 59 ngày 17 tháng 3 năm 2010. 17. Quang Phương, Phía sau bức tranh xuất khẩu lao động: Thêm tiền, thêm mất mát, ngày 11 tháng 8 năm 2008 18. Nguyễn Thị Phượng – Trung tâm Luật so sánh, Khoa Luật, ðại học Quốc gia Hà Nội, Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị, Báo nghiên cứu Lập Pháp Online 19. ðỗ Sơn, Huyện cĩ nhiều người đi tây về xây nhà lầu nhất nước, báo Tiền Phong, ngày 21/01/2008. 20. Hồng Sơn, Xuất khẩu lao động: Cơng bố rõ để khơng bị lừa, gia đình. net.vn 21. Ngơ Quyết, Xuất khẩu lao động: Cần nghiên cứu, hạn chế mặt trái của XKLð, người lao động online 22. Sỹ Quyết, Thốt nghèo nhờ xuất khẩu lao động, 27/01/2007 23. Phạm ðức Thành và Mai Quốc Chánh (1999), kinh tế lao động, trường ðại học Kinh tế Quốc dân, NXB Giáo Dục. 24. Vũ Lâm Thời, “Xuất khẩu lao động Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam, số 3 tháng 9 năm 2008. 25. Quang Chính, ðặng Tiến, gsống chết mặc bay, tiền... “cị” bỏ túi, Báo Lao động số 52 ngày 09/3/2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 128 26. Nguyễn Tiệp (2007), Tác động của xuất khẩu lao động tới gia đình và người lao động Việt Nam, Lao động.com.vn/jobs.vietnamnet.vn. 27. Giảm tác động tiêu cực của xuất khẩu lao động đến cuộc sống gia đình, VOVNEWS 28. Nguyễn Chí Thuận (2003), thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, luận án thạc sỹ, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. 29. Minh Thủy, Vợ xuất ngoại chồng ngoại tình, Việt Báo (Theo – Vn Express.net) ngày 28 tháng 12 năm 2006 30. Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam (2007), NXB Tài chính, Hà Nội. 31. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-LêNin (2005), NXB Chính trị quốc gia. 32. Thị trường lao động Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 33. Xuất khẩu lao động: Nâng cao chất lượng để phát triển bền vững, 34. Suy thối kinh tế tồn cầu và tác động đến lao động Việt Nam ở nước ngồi, VAMAS – Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam 35. UBND huyện Yên Dũng (2009), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng giai đoạn 2007-2009. 36. UBND huyện Yên Dũng, Phịng nội vụ LðTB&XH, Báo cáo kết quả xuất khẩu lao động năm các năm 2006, 2007, 2008,2009 37. UBND huyện Yên Dũng, Phịng nội vụ LðTB&XH (2009), Tổng hợp kết quả xuất khẩu lao động6 tháng đầu năm 2010. 38. UBND huyện Yên Dũng, Phịng LðTB&XH (2006), Báo cáo kết quả dạy nghề và xuất khẩu lao động giai đoạn 2001 – 2005, Phương hướng nhiệm vụ 2006 - 2010 39. Viện nghiên cứu phát triển xã hội (2007-2010), Dự án nghiên cứu thực Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 129 trạng di cư của phụ nữ Việt Nam đến các nước Châu Á. 40. Viện nghiên cứu phát triển xã hội (2000-2009), Dự án nghiên cứu: Lao động di cư từ Việt Nam đến các nước Châu Á 41. Từ điển tiếng việt (2005), NXB ðà Nẵng. 42. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam - Nghị định số 152/1999/Nð/CP, ngày 20/09/1999. 43. Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 130 PHIẾU ðIỀU TRA 1. Các thơng tin về chủ hộ gia đình 1.1. Họ và tên chủ hộ:………………………… Giới tính:  Nam  Nữ………………… 1.2. ðịa chỉ của hộ: -Cụm:…………. - Thơn:……………. -Xã: - Huyện:Yên Dũng 1.3. Số lượng nhân khẩu, số lao động trong hộ - Số lượng nhân khẩu của hộ:.................(người) Nam:.............(người) Nữ:................(Người) - Số lao động trong hộ:.................(người) Nam:...............(người); Nữ:.............(người) 2.Tình hình đất đai của hộ ðVT: m2 Loại đất Trước khi cĩ Lð đi XKLð Sau khi cĩ Lð đi XKLð 1. ðất thổ cư 2.Vườn 3. ðất làm dịch vụ 4. ðất nơng nghiệp 5. ðất khác Lý do tăng giảm diện tích đất: …………………………………………………… 3. Tài sản đã được mua bằng tiền ở nước ngồi gửi về: Tên tài sản ðVT Số lượng Giá trị (1000đ) Mục đích sử dụng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 131 Gia đình cĩ mua đất. mua nhà sau khi đi XKLð? Cĩ Khơng 4. Các thơng tin về lao động đi XKLð của hộ Hộ cĩ mấy người đi lao động xuất khẩu kể từ năm 2000: Một Hai Ba Họ và tên: ……………………………………………Nam (nữ)…………………. Nghề trước khi đi XKLð Nơng nghiệp Thương mại dich vụ Nghề khác Nghê sau khi đi XKLð về Làm nghề cũ Thay đổi nghề khác XK lao động tiếp Tên nước đến: ðài Loan Nga CH Sec Trung đơng Hàn Quốc Nước khác:............................................(ghi cụ thể tên nước) Thời gianđi xuất khẩu bao lâu Hai năm Ba năm Bốn năm Trên bốn năm chưa về Kinh phí để đi là bao nhiêu? 20 - 35 tr 35 - 50tr 50 - 65tr 65tr trở lên Nguồn kinh phí để đi XKLð Tự cĩ ði vay nguồn khác Lương/tháng? ……………………(trđ)Bao lâu hồn vốn………………………(năm). Số tiền gửi về gia đình/năm?........................................ ði theo các kênh xuất khẩu tổ chức mơi giới bảo lãnh người thân kênh khác Tình trạng hơn nhân trước khi đi đang kết hơn chưa kết hơn ly hơn Sau khi đi đang kết hơn chưa kết hơn ly hơn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 132 5. Tình hình thu nhập của hộ ðVT: 1000đ Chỉ tiêu Trước khi cĩ Lð đi XKLð Sau khi cĩ Lð đi XKLð Ghi chú Thu từ nơng nghiệp Thu từ dịch vụ Thu khác 6. Tình hình chi tiêu của hộ ðVT: 1000đ Chỉ tiêu Trước khi cĩ Lð đi XKLð Sau khi cĩ Lð đi XKLð 1.Lương thực, thực phẩm Gao Thịt Rau …… 2.Quần áo 3.Tiền điện 4.Chi cho giáo dục 5.Chi khám chữa bệnh 6.Chi phí xây dựng 7.Chi hiếu, hỉ 8. Chi khác 7. Theo gia đình việc đi XKLð cĩ tác động gì đến cuộc sống của gia đình và xã hội - Kinh tế gia đình Khá hơn nhiều Khá hơn Khơng thay đổi Giảm sút giảm sút nhiều - Chi tiêu sinh hoạt gia đình Cao hơn nhiều Cao hơn khơng thay đổi sút Giảm sút - Nguồn vốn đầu tư phát triển vào sản xuất kinh doanh Tăng hơn nhiều tăng hơn khơng thay đổi - Nâng cao trình độ Nghề nghiệp Ngoại ngữ trình độ khác - Chức năng gia đình và vai trị giới đảo lộn hồn tồn thay đổi một chút khơng thay đổi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ............ 133 - Quan hệ gia đình vợ chồng tốt hơn xấu đi khơng thay đổi - Quan hệ gia đình bố mẹ con cái Tốt hơn xấu đi khơng thay đổi - Tỷ lệ về giới khi cĩ XKLð Mất cân đối Khơng thay đổi - Các tệ nạn xã hội trong huyện Gia tăng khơng thay đổi Giảm sút Các thơng tin hỏi thơng qua thảo luận nhĩm, phỏng vấn lãnh đạo địa phương, hội phụ nữ, người dân... - Thời gian đi Xuất khẩu là bao lâu? Lương tháng là bao nhiêu? ðể cĩ thể sơ bộ tính tốn được tổng thu - ði XKLð liệu cĩ làm thay đổi quan điểm, nếp nghĩ của người lao động khơng? - Trình độ ngoại ngữ cĩ khá hơn lên khơng? - Cĩ được đào tạo thêm ở nước ngồi khơng? - Cĩ đĩng gĩp gì cho địa phương khi trở về khơng (gĩp vào quĩ nào, để thấy được ảnh hưởng tới cộng đồng) - Những thĩi quen tốt được hình thành sau khi đi xuất khấu lao động - Những thĩi quen xấu - Gia đình cĩ tiền gửi tiết kiệm khơng? Cĩ mua đất, mua nhà thêm khơng - Cĩ xây nhà mới khơng? Nếu cĩ thì bao nhiêu phần trăm từ tiền đi xuất khẩu lao động? - Cĩ thêm thời gian nghỉ ngơi, giải trí, đi du lịch? - Cĩ thay đổi việc làm, chọn cơng việc giống như bên nước ngồi khơng? - ðánh giá chung về ảnh hưởng của xuất khẩu:Tốt hơn……Như cũ…….kém hơn - Các khĩ khăn khi ở nước ngồi? - Các khĩ khăn khi về Việt Nam? - Các mong muốn của hộ? - Các dự định của gia đình? - Tỷ lệ về giới trong huyện? - Các tệ nạn xã hội trong huyện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2954.pdf
Tài liệu liên quan