Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN THỊ LOAN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG, MƠI TRƯỜNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI DÂN XÃ LAI VU, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI
DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ
HÀ NỘI – 2008
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội –
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sồng, môi trường làm việc của người dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
ii
Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Trần Thị Loan
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đĩng gĩp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hồn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà đã
trực tiếp hướng dẫn tơi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự gĩp ý chân thành của các thầy, cơ giáo
Khoa Tài nguyên và Mơi trường - Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội;
Ban giám đốc và cán bộ Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Hải Dương.
Tơi xin chân thành cảm ơn Văn phịng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và
Mơi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động – Thương
binh và xã hội, Ban Quản lý các khu cơng nghiệp tỉnh Hải Dương; phịng Tài
nguyên và Mơi trường, Tài chính, Nội vụ và Thống kê của huyện Kim Thành;
UBND xã Lai Vu và các Trưởng thơn Quyết Tâm, Hợp Nhất, Minh Thành đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại
địa phương.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Trần Thị Loan
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
iii
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Bị ảnh hưởng BAH
2 Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố CNH, HĐH
3 Giải phĩng mặt bằng GPMB
4 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
5 Ngân hàng Thế giới WB
6 Nhà máy NM
7 Tái định cư TĐC
8
Ủy ban nhân dân UBND
9 Xí nghiệp XN
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Lai Vu năm 2007 42
2 Bảng 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của Khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu 48
3 Bảng 4.3: Kết quả bồi thường thiệt hại về đất 51
4 Bảng 4.4: Kết quả bồi thường thiệt hại về tài sản 52
5 Bảng 4.5: Phương án hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất 54
6 Bảng 4.6: Tổng kinh phí bồi thường giải phĩng mặt bằng của dự án 54
7 Bảng 4.7: Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của
các hộ dân
57
8 Bảng 4.8: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân 58
9 Bảng 4.9: Kết quả phỏng vấn về trình độ học vấn của dân 59
10 Bảng 4.10: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra 60
11 Bảng 4.11: Thu nhập bình quân của người dân 61
12 Bảng 4.12: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 61
13
Bảng 4.13: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo
nguồn thu
62
14
Bảng 4.14: Các nguồn thu nhập chính của hộ trước và sau khi thu
hồi đất
63
15
Bảng 4.15: Kết quả phỏng vấn về quan hệ trong nội bộ gia đình
các hộ dân sau khi bị thu hồi đất
64
16
Bảng 4.16: Thống kê số hộ gia đình chăn nuơi lợn với số lượng lớn
tại xã Lai Vu
67
17 Bảng 4.17: Lý lịch mẫu 71
18 Bảng 4.18: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt 73
19
Bảng 4.19: Kết quả phân tích NH4+-N ( mg/l) của các mẫu nước
ngầm theo thời gian
76
20
Bảng 4.20: Kết quả phân tích NO3--N (mg/l) của các mẫu nước
ngầm theo thời gian
77
21
Bảng 4.21: So sánh một số chỉ tiêu chất lượng nước của Lai Vu ở
thời điểm trước chăn nuơi, sau chăn nuơi và xã Cộng Hồ
79
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v
v
22 Bảng 4.22: Tình hình sử dụng nguồn nước trên địa bàn xã Lai Vu 83
23
Bảng 4.23: Kết quả điều tra về trình độ học vấn, chuyên mơn của
số người trong độ tuổi lao động
86
24 Bảng 4.24: Tình hình lao động và việc làm của hộ dân bị thu hồi đất 87
25
Bảng 4.25: Tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi lao
động trước và sau thu hồi đất
87
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 4.1: Cơ cấu kinh tế xã Lai Vu năm 2007 43
2
Biểu đồ 4.2: Cách thức sử dụng tiền của người dân sau khi nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án
58
3
Hình 4.3: Sơ đồ lấy mẫu và phân bố chăn nuơi lợn trên địa bàn xã
Lai Vu
72
4
Biểu đồ 4.4: Sự thay đổi của một vài thơng số trong nước mặt và
nước ngầm
81
5
Biểu đồ 4.5: So sánh nồng độ trung bình của một vài chỉ tiêu
trong nước mặt và nước ngầm của xã Lai Vu và xã Cộng Hồ
82
6
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ người mắc bệnh liên quan đến ơ nhiễm nước
trên địa bàn xã Lai Vu năm 2006
84
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT Tên hình ảnh Trang
1 Ảnh 1. Nhà văn hĩa thơn Quyết Tâm 65
2 Ảnh 2. Trường Mẫu giáo xã Lai Vu 66
3 Ảnh 3. Chăn nuơi lợn tại hộ gia đình 68
4 Ảnh 4. Ao bị lấp đầy bởi nước và phân lợn 69
5 Ảnh 5. Mương và cống rãnh bị ơ nhiễm bởi nước và phân lợn 69
6 Ảnh 6. Rác thải sinh hoạt tại xã Lai Vu 70
1
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………..…….....i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………..………………..…...…ii
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………...………………………..iii
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………...……………………….... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ…………………………………………………….....v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH………………..………...………………………...vi
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU .................................................................................................. 4
1.3. YÊU CẦU.................................................................................................... 4
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 5
2.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ
NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC NGÂN HÀNG QUỐC TẾ..................................... 5
2.1.1 Trung Quốc............................................................................................ 5
2.1.2. Đài Loan............................................................................................... 8
2.1.3 Australia .............................................................................................. 10
2.1.4 Chính sách bồi thường và TĐC của các tổ chức ngân hàng quốc tế...... 12
2.1.5 Nhận xét, đánh giá .............................................................................. 15
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT
NAM ................................................................................................................ 16
2.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai.............................. 16
2.2.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ..................... 21
2.2.3. Thực tiễn bồi thường giải phĩng mặt bằng ở Việt Nam....................... 27
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT TỚI ĐỜI SỐNG, MƠI TRƯỜNG
VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN ................................................................ 32
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 37
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 37
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 38
3.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin, tài liệu, số liệu.................................. 38
3.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn......................................................... 38
3.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích...................................................... 39
2
3.2.4. Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và xử lý số liệu.................. 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................. 41
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ............................................. 41
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................... 41
4.1.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội ................................................................... 41
4.2. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY
LAI VU ............................................................................................................ 44
4.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án ............................................................. 44
4.2.2. Những căn cứ pháp lý liên quan đến dự án.......................................... 46
4.2.3. Vị trí, quy mơ, tính chất của dự án nghiên cứu.................................... 47
4.2.4. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ của dự án................................................. 49
4.2.5. Đánh giá chung................................................................................... 55
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT TỚI ĐỜI SỐNG ............................. 56
4.3.1. Tác động đến trình độ văn hĩa, giáo dục ............................................. 59
4.3.2. Tác động đến tài sản sở hữu của hộ gia đình ....................................... 60
4.3.3. Tác động đến thu nhập ........................................................................ 60
4.3.4. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác ............................................. 64
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN MƠI TRƯỜNG...................... 65
4.4.1. Tác động đến việc phát triển các cơng trình cơng cộng........................ 65
4.4.2. Tác động đến cảnh quan, mơi trường................................................... 67
4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN VIỆC LÀM............................ 85
4.6. CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
DÂN XÃ LAI VU SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT ............................................. 88
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 90
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 90
5.2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 94
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa (CNH,
HĐH), trong những năm qua trên địa bàn cả nước đã hình thành và đi vào
hoạt động nhiều khu cơng nghiệp với quy mơ khác nhau. Cùng với xu hướng
đĩ, quá trình xây dựng các khu cơng nghiệp, khu đơ thị, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, nhu cầu cơng cộng và lợi ích quốc gia cũng đang diễn ra
rất nhanh ở nước ta, khơng chỉ đối với các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh mà cịn đối với hầu hết các tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả
nước, tạo lên động lực mới cho sự phát triển, thúc đẩy nhanh sự nghiệp cơng
nghiệp hĩa, hiện đại hĩa.
Tuy nhiên quá trình phát triển nhanh các khu cơng nghiệp, khu đơ thị,
việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, các cơng trình cơng cộng và lợi
ích quốc gia cũng đang đặt ra những vấn đề bức xúc, thậm chí gây lên những
tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững
của đất nước.
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu cơng nghiệp diễn
ra rất nhanh, đây là một quá trình tất yếu, cĩ tính quy luật trong thời kỳ đầu
đẩy mạnh CNH, HĐH, quá trình đĩ đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả
đất ở và đất nơng nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là các vùng ven đơ
thị, vùng cĩ điều kiện giao thơng thuận lợi, vùng cĩ tiềm năng, cĩ điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Giải quyết việc làm, ổn định và
từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và tồn xã hội. Để làm được điều đĩ cần cĩ một hệ
thống chính sách đồng bộ để vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, vừa bảo đảm được lợi ích của người bị thu hồi đất.
2
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực phía Bắc tỉnh Hải
Dương cĩ một vị trí quan trọng trong tam giác kinh tế Hà Nội-Hải Phịng-
Quảng Ninh và cĩ vị trí rất thuận lợi về giao thơng: cĩ đường QL5, QL18,
đường sắt Hà Nội-Hải Phịng chạy qua; gần các cảng hàng khơng Nội Bài,
Gia Lâm, cảng cạn container và chỉ cách cảng biển Hải Phịng 40km. Để tận
dụng và phát huy được ưu thế trên, biến các tiềm năng thành các thế mạnh
thực tế về kinh tế, khai thơng các nguồn vốn đầu tư tỉnh Hải Dương đã cĩ
chiến lược phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong những năm
gần đây tỉnh Hải Dương đã thu hồi 1.300 ha đất để xây dựng các khu cơng
nghiệp và cụm cơng nghiệp. Năm 2001 Hải Dương đã chấp thuận dự án đầu
tư Khu cơng nghiệp tàu thủy Lai Vu (VINASHIN) tại xã Lai Vu huyện Kim
Thành, đây là một vị trí thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng và phát triển sản
xuất tàu thủy. Việc đầu tư Khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu nhằm mục đích
kết nối tuyến vận tải đường biển và giao thơng vận tải thủy nội địa giải quyết
những vấn đề đặt ra cho ngành vận tải, đồng thời sản xuất ra những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu trong nước và tiến tới cĩ thể xuất khẩu các sản phẩm
sang khu vực và hội nhập kinh tế với các nước ASEAN. Tại đây sẽ phát triển
các nhà máy đĩng mới và sửa chữa container, nhà máy lắp ráp xe mooc và
vận chuyển cotainer, nhà máy đĩng tàu, nhà máy tơn mạ, trường đào tạo dạy
nghề và một số cơng trình khác. Việc đầu tư xây dựng Khu cơng nghiệp tàu
thủy Lai Vu nhằm mục đích kết nối tuyến vận tải đường biển và giao thơng
vận tải nội địa.
Mặc dù đã cĩ tác động rất tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh, huyện, xã nhưng việc thu hồi đất của xã Lai Vu đang là vấn đề
“nĩng”, gây bức xúc của người dân. Khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu đã thu
hồi hơn 2/3 diện tích đất nơng nghiệp của xã Lai Vu (cụ thể thu hồi 212,900
ha đất), nhưng do nhiều nguyên nhân nên trong những năm gần đây, việc xây
3
dựng Khu cơng nghiệp ở xã Lai Vu đang gây ra nhiều vấn đề về kinh tế, xã
hội bức xúc. Điều đĩ thể hiện ở một số nét chủ yếu sau:
Một là: xây dựng khu cơng nghiệp tàu thủy Lai Vu gắn liền với tình
trạng đất giành cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải
chuyển sang làm việc khác. Điều này làm cho một bộ phận dân cư bị mất việc
làm truyền thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi chỗ ở. Trong khi đĩ,
quá trình phát triển khu cơng nghiệp chưa gắn liền với việc đào tạo nghề,
chưa chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho người dân cĩ đất bị thu hồi
chuyển đổi nghề nghiệp. Điều đĩ đã làm cho phần lớn dân cư ở khu vực này
khơng cĩ khả năng tìm kiếm cho mình một cơng việc mới. Tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp, khơng chuyển đổi được nghề nghiệp, khĩ khăn trong
cuộc sống đã và đang diễn ra khá phức tạp tại địa phương, từ đĩ nảy sinh ra
nhiều vấn đề kinh tế, xã hội gay gắt.
Hai là: cơng tác bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp mới chỉ chú ý
đến mặt lượng mà bỏ qua mặt chất. Mặc dù số tiền mà Nhà nước phải bỏ ra để
bồi thường cho những người dân về việc thu hồi đất là khơng nhỏ, nhưng số
tiền đĩ trong nhiều trường hợp khơng những khơng giúp cho người dân thiết
lập một cuộc sống mới tốt hơn mà cịn gây lên những tác động xã hội tiêu
cực. Do bồi thường thu hồi đất khơng gắn với tư vấn, định hướng về nghề
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nên nhiều hộ nơng dân khơng cĩ khả
năng sử dụng số tiền đĩ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: việc thu hồi đất để xây dựng khu cơng nghiệp ở nước ta ở đây đã
khơng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và khơng theo một
quy hoạch phát triển đồng bộ. Vì vậy, một bộ phận lớn người dân bị thu hồi
đất, nhất là nơng nghiệp, đã khơng được thu hút vào các hoạt động sản xuất
cơng nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, đời sống của một số người dân bị thu hồi đất
vốn đã khĩ khăn nay lại khĩ khăn hơn.
4
Để đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu
hồi đất xây dựng Khu cơng nghiệp tàu thủy Lai Vu và đề xuất giải pháp, giải
quyết các vấn đề bức xúc nêu trên, từ đĩ cĩ những cơ sở cho việc đổi mới
chính sách trong quá trình xây dựng các khu cơng nghiệp ở tỉnh Hải Dương nĩi
riêng và cả nước nĩi chung, chúng tơi chọn đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của
việc thu hồi đất đến đời sống, mơi trường và việc làm của người dân ở xã Lai
Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
1.2. MỤC TIÊU
Đánh giá được ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, mơi trường
và việc làm của người dân xã Lai Vu huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương.
Đưa ra các giải pháp nhằm gĩp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi thu hồi đất và nâng cao đời sống của người dân cĩ đất bị thu hồi đất.
1.3. YÊU CẦU
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật về bồi
thường thiệt hại khi thu hồi đất và các văn bản cĩ liên quan.
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Các giải pháp phải cĩ tính khả thi đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa
phương.
5
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA MỘT
SỐ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
2.1.1 Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu, gồm sở hữu tồn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước, đất ở khu vực nơng thơn và đất nơng nghiệp thuộc sở hữu tập thể nơng
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất cĩ thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích quốc phịng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì
được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước cĩ chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC (tái định cư) cho người bị thu hồi đất [10].
Vấn đề bồi thường cho người cĩ đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ cĩ Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới cĩ thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện cĩ thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nơng nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.
6
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đĩ cĩ trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người cĩ
đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung quốc cịn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nơng dân cao tuổi khơng
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nơng nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị của đất đai
những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Cịn đối
với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường
tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất cĩ chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đĩ cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ cĩ thể mua được căn hộ mới. Cịn đối với người dân ở khu
vực nơng thơn cĩ thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng
một nơi. Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng cĩ một số gia đình sau khi được
bồi thường cũng khơng mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngồi thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
7
khu đất đĩ, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu
đất giải tỏa.
Ở Trung Quốc do cĩ sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nơng thơn nên cĩ sự phân biệt về bồi thường nhà ở giữa hai khu vực
này. Đối với trường hợp bồi thường cho người dân ở thành thị, chủ yếu Nhà
nước tiến hành bồi thường bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức do
các tổ chức tư vấn về giá đất xác định căn cứ vào giá bất động sản tại thời
điểm thu hồi. Ngược lại, việc bồi thường cho người dân ở khu vực nơng thơn
lại cĩ những đặc điểm riêng biệt. Ở Trung Quốc Nhà nước quan tâm tới nơng
dân, tạo điều kiện cho họ được hưởng những thành quả cơng nghiệp hĩa, đơ
thị hĩa khu thu hồi đất. Khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp hoặc là thu hồi
đất ở thuộc khu vực nơng thơn để sử dụng vào mục đích khác thì người nơng
dân được lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như được bồi thường một cách hợp
lý. Một vấn đề rất quan trọng đĩ là gắn cơng tác bồi thường với việc giải
quyết các vấn đề xã hội. Thơng thường khi bị thu hồi đất, người nơng dân khĩ
tìm được việc làm thích hợp với khả năng của mình. Để giải quyết vấn đề
này, Trung Quốc đã thực hiện chế độ dưỡng lão đối với người già (phụ nữ từ
45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người đang
trong độ tuổi lao động để các đối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng
lão được trả từ 90.000 – 110.000 nhân dân tệ/một lần do Cục Bảo hiểm xã hội
và Cục Bảo hiểm xã hội cĩ trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho
những người thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 – 120.000 nhân dân
tệ/người.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống cĩ thể bị giảm do việc thu hồi
đất để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật
về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đơ thị, cơng nghiệp và
8
giao thơng “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TĐC” [13].
2.1.2. Đài Loan
Điều 208 Luật Đất đai Đài Loan quy định “Do nhu cầu xây dựng các
cơng trình cơng cộng, nhà nước cĩ thể trưng thu đất tư hữu theo quy định của
bộ luật này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của
cơng trình đĩ, như cơng trình quốc phịng, cơng trình giao thơng, cơng trình
cơng cộng, vệ sinh cơng cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của địa
phương, kiến trúc cơng cộng khác, sự nghiệp khoa học kỹ thuật và từ thiện,
các cơng trình khác do Chính phủ xây mới phục vụ lợi ích cơng cộng”.
Việc trưng thu đất và bồi thường tài sản trên đất ở Đài Loan được thực
hiện như sau: cơ quan cần đất đưa ra kế hoạch xây dựng mới cơng trình và
phạm vi dùng đất, sau đĩ liên hệ với cơ quan địa chính địa phương để thực
hiện việc trưng thu đất theo trình tự dưới đây [24]:
- Đo đạc;
- Lên sơ đồ;
- Lập bảng điều tra về tài sản cĩ trên đất;
- Thuyết minh về việc trưng thu (trước khi trưng thu một tháng, phải tổ
chức hội nghị thuyết minh hoặc hội nghị hiệp thương);
- Trưng thu và cơng bố;
- Phát các khoản tiền bồi thường và xử lý các vấn đề nảy sinh;
- Di chuyển các vật cĩ trên đất;
- Đăng ký thay đổi quyền sở hữu và cấp giấy chứng quyền sở hữu đất đai;
- Thống kê kết quả.
Cũng theo quy định của Luật Đất đai Đài Loan (Điều 236) thì đất đai bị
thu hồi được bồi thường giá trị đất và tiền di chuyển. Các khoản bồi thường
giá trị đất và tiền di chuyển do cơ quan Chính phủ thành phố, huyện địa
9
phương đĩ quy định. Khoản tiền bồi thường đất do người cần dùng đất trả và
nộp vào cơ quan địa chính huyện địa phương nơi cĩ đất để chuyển trả. Đối
với đất chưa qua chuyển đổi quyền sở hữu thì việc bồi thường giá trị đất căn
cứ vào giá trị đất được pháp luật quy định tại thời điểm cơng bố trưng thu đất.
Đối với đất đai đã qua chuyển đổi quyền sở hữu thì bồi thường theo giá trị đất
đai của lần chuyển đổi sau cùng. Tiền bồi thường tài sản trên đất do cơ quan
địa chính huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan cĩ liên quan đánh giá,
quyết định. Việc phát tiền bồi thường được thực hiện trong vịng 15 ngày sau
khi hết hạn cơng bố.
Trong quá trình thực hiện trưng thu đất đai, Đài Loan vẫn thường gặp
phải các rắc rối và sự phản kháng của chủ sở hữu đất. Điều 238 Luật Đất đai
của Đài Loan quy định, khi cơ quan địa chính huyện, thành phố gặp phải các
tình huống dưới đây thì được di chuyển hoặc trưng thu đất luơn:
- Chủ sở hữu đất cự tuyệt khơng nhận hoặc khơng thể nhận phí di chuyển
khi được chi trả;
- Người được lĩnh tiền khơng rõ ràng ở địa phương;
- Chủ sở hữu đất được lĩnh tiền di chuyển nhưng khơng di chuyển theo
đúng thời hạn.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phản ứng của các chủ sở hữu
cĩ đất bị trưng thu đĩ là giá đất cơng bố để làm căn cứ bồi thường thấp hơn
giá trị hiện tại của đất. Hiện nay, Đài Loan vẫn luơn trưng tập ý kiến của các
cơ quan cĩ liên quan để nhằm cải tiến trình tự, thủ tục trưng thu đất đai. Sau
đây là một số nguyên tắc cải tiến các tác nghiệp trưng thu đất đai cụ thể của
Đài Loan:
- Chính quyền huyện, thành phố thường xuyên điều tra giá cả mua bán đất
đai bình thường trong địa phương mình để cơng bố chính xác giá trị đất hiện tại,
làm cho việc bồi thường khi trưng thu đất đai được cơng bằng, hợp lý.
10
- Sửa đổi các pháp luật liên quan, định ra hạng mục và mức bồi thường
đất đai nhất quán.
- Chính quyền tỉnh tổ chức huấn luyện chuyên mơn cho các chuyên gia
đánh giá về bồi thường tài sản của huyện, thành phố.
- Cơ quan cần đất vì trưng thu đất mà làm cho người cĩ nhà ở trên đất
khơng cĩ nhà ở, phải định ra kế hoạch an dân; kế hoạch an dân phải được ghi
rõ trong kế hoạch trưng thu.
- Cơ quan cần đất khi xin phép trưng thu đất, cần chuẩn bị trước khi dự
trù ngân sách năm.
- Để đề phịng việc tranh thủ trồng trọt và xây dựng lại và nhằm tiết kiệm
thời gian nhân lực đánh giá, chính quyền huyện, thành phố cần bàn bạc với cơ
quan cần đất sử dụng máy ghi hình, chụp ảnh để thu thập tài liệu khi đánh giá
bồi thường tài sản trên đất.
- Cơ quan trưng thu đất phải giúp đỡ cơ quan cần dùng đất tổ chức hội
nghị thuyết minh về trưng thu.
2.1.3 Australia
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu
Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu cĩ quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế
chấp, thừa kế theo di chúc mà khơng cĩ sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất
đai. Luật cũng quy định Nhà nước cĩ quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng
vào mục đích cơng cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu
đĩ gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường [8].
Theo luật Accquisition Act 1989 của Australia cĩ hai loại thu đất, đĩ là
thu hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện khơng cĩ quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
11
việc thỏa thuận đĩ là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ cĩ đất cần được thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Khơng cĩ bên nào cĩ quyền hơn bên nào trong thỏa
thuận và cũng khơng bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước cĩ
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác.
Thơng thường, nhà nước cĩ được đất đai thơng qua đàm phán.
Trình tự thu đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các
chủ đất một văn bản trong đĩ nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích
cơng cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi
đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh đất đĩ phù hợp với mục tiêu cơng cộng đĩ. Chủ sở hữu
mảnh đất cĩ thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quản lý xem xét lại vấn
đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lịng thì cĩ thể tiếp tục yêu cầu
Trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
khơng thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ nhưng cĩ thể
xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nước thơng báo rộng rãi quyết định
thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thơng báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
đất đĩ về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đĩ, Nhà nước sẽ ban
hành quyết định thu hồi đất và thơng báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận
được thơng báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
đất thơng thường cĩ quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi đã cĩ
quyết định thu hồi đất. Ngay sau khi cĩ quyết định thu hồi đất, chủ đất cĩ thể
yêu cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là cơng bằng và
theo giá thị trường. Thơng thường, các yếu tố._. sẽ được tính tốn trong quá
trình bồi thường đĩ là giá thị trường, giá trị đặc biệt đối với chủ sở hữu, các
chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TĐC [8].
12
2.1.4 Chính sách bồi thường và TĐC của các tổ chức ngân hàng quốc tế
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu
tiên đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính
sách TĐC được ban hành dưới dạng một Thơng báo Hướng dẫn Hoạt động
nội bộ (OMS 2.33) cho nhân viên. Từ đĩ đến nay chính sách TĐC đã được
sửa đổi và ban hành lại nhiều lần [13].
Như chúng ta đã biết, khi nhà nước thu hồi đất và TĐC thì những người
bị ảnh hưởng (BAH) là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu
thiệt hại tồn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà
cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản
xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra, đặc
trưng văn hĩa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái v.v. Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
TĐC khơng tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
khơng thể giảm thiểu được, thường dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và mơi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải đối mặt với sự bần cùng hĩa khi những tài sản, cơng cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đĩ nếu giải quyết khơng
tốt sẽ dẫn đến những khĩ khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hĩa đời sống dân cư. Chính vì vậy mà Chính sách TĐC của WB đã
đưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản đĩ là:
- TĐC khơng tự nguyện cần được tránh ở mọi nơi cĩ thể tránh được hoặc
giảm đến mức tối thiểu bằng cách đưa ra mọi phương án cĩ thể lựa chon trong
quá trình thiết kế kỹ thuật;
- Ở những nơi mà TĐC khơng tự nguyện là khơng thể tránh khỏi, hoạt
động TĐC cần được nhận thức và thực thi như những chương trình phát triển
bền vững, cần cung cấp đủ nguồn đầu tư để giúp những người bị dự án ảnh
13
hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của Dự án; những người BAH cần được
tham khảo ý kiến đầy đủ và cần được tham gia vào quá trình lập kế hoạch và
thực hiện các chương trình TĐC;
- Những người BAH cần được trợ giúp nhằm cải thiện điều kiện sống và
mức sống của mình hoặc ít nhất là khơi phục được mức sống cũ như trước khi
cĩ Dự án.
Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản Hướng dẫn Hoạt động của WB về TĐC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này đã cĩ chính sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB đều cĩ
xu hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất,
đồng thời cĩ chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho người BAH khơng
gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khơi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống,
nguồn sống. Để thực hiện được phương châm đĩ, thì chìa khố dẫn tới sự
thành cơng đĩ là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,
các yếu tố đảm bảo cho bồi thường TĐC thành cơng là những chính sách phù
hợp của Chính phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền địa phương và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Bên cạnh đĩ, sự kiểm sốt, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước cĩ
thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong quá trình thực hiện các dự án.
Theo chính sách bồi thường giải phĩng mặt bằng (GPMB) và TĐC của
WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ khơng cản
trở việc bồi thường cho một số nhĩm dân BAH và những người ảnh hưởng
cịn được mở rộng cả với đối tượng khơng bị thiệt hại về đất đai và tài sản mà
chỉ BAH nhỏ về mặt tinh thần. Đối với đất đai và tài sản được bồi thường,
chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với
14
tất cả các cơng trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC hồn
thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khơi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của TĐC khi những người
BAH bị mất cơ sở sản xuất, cơng việc kinh doanh, việc làm hay những nguồn
thu nhập khác, bất kể là họ cĩ mất nơi ở hay khơng. Các bước cơ bản trong
các chương trình khơi phục thu nhập của WB và ADB đĩ là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người BAH (theo giới,
nhĩm tuổi, trình độ văn hĩa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ gia đình,
nguyện vọng, các phương án) để đánh giá các nhu cầu của họ;
- Xác định các chương trình khơi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá nhân
lẫn các nhĩm đặc biệt) thơng qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích khả thi
về tài chính và thị trường;
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người BAH
được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm;
- Nhân rộng việc thử nghiệm;
- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Thực hiện cơng tác TĐC và khơi phục cuộc sống của những người BAH,
các tổ chức ngân hàng quốc tế quy định đây là quá trình từ khi bồi thường tới
khi người BAH tổ chức sắp xếp lại hoặc di chuyển xây dựng lại nơi mới và ổn
định các điều kiện để sinh hoạt phục vụ cuộc sống cũng như đảm bảo nguồn
thu nhập của họ khơng bị suy giảm.
Việc lập kế hoạch cho cơng tác bồi thường TĐC được các tổ chức cho
vay vốn quốc tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người BAH và mức độ tác động
của dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH.
15
Ngồi ra cịn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hồ nhập
được với cộng đồng mới.
Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ BAH, các tổ chức quốc tế
quy định các thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự
án phải được thơng báo đầy đủ, cơng khai để tham khảo ý kiến, hợp tác, thậm
chí trao quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng
của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực
hiện cơng tác lập kế hoạch.
2.1.5 Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình đều cần đất. Do đất đai khơng
phải lúc nào cũng cĩ sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phịng, an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu,
đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích
cơng cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu đất
được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người
sở hữu hoặc sử dụng đất khơng thực hiện thì Nhà nước cĩ quyền chiếm hữu
đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi
quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đĩ quy định.
Tuy nhiên, các chính sách đĩ đều cĩ các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng đất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ
hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực hiện
thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đã tồn tại khơng cĩ tranh chấp hoặc khiếu
nại đều được bồi thường. Hay nĩi cách khác là tất cả những người cĩ đất
BAH bởi dự án đều cĩ quyền được bồi thường.
16
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng v.v) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù
thực hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu
hồi để làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu
được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngồi việc bồi
thường cho người bị thu trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia
cịn quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đĩ là
các khoản hỗ trợ bổ sung ngồi bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để
tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hồn thiện các quy định về định giá đất nĩi chung và định giá đất để
bồi thường GPMB nĩi riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân cĩ đất bị thu hồi
khơi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35
tuổi (kinh nghiệm dưỡng lão của Trung Quốc).
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT
NAM
2.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi, khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ, ngay sau đĩ bản Hiến pháp 1946 đầu tiên ra đời và đã
khẳng định: “ Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hồ. Tất cả quyền
17
binh trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo.” [14]
Năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách ruộng đất nhằm phân phối
lại ruộng đất với khẩu hiệu “người cày cĩ ruộng” và Luật cải cách ruộng đất
được ban hành. Thời kỳ này Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của 3 hình thức
sở hữu đất đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Bên cạnh đĩ
Luật cải cách ruộng đất cĩ các quy định về tịch thu, trưng thu, trưng mua
ruộng đất tuỳ từng trường hợp cụ thể [21]. Nhưng thực tế việc trưng thu,
trưng thu là chủ yếu cịn việc trưng mua ít xảy ra.
Năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 được ban hành và nhiều văn bản khác
quy định miền Bắc nước ta từ vĩ tuyến 17 trở ra cĩ 3 hình thức sở hữu về đất
đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Sự tồn tại của sở hữu
tập thể và sở hữu tư nhân do vậy mà khi thu hồi, lấy đất của tập thể và tư nhân
Nhà nước phải thực hiện trưng dụng đất. Điều 20 của Hiến pháp nĩi rõ: “Khi
nào cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước mới trưng mua, hoặc trưng dụng,
trưng thu cĩ bồi thường thích đáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nơng
thơn, trong phạm vi và điều kiện do pháp luật quy định.” [15]
Về việc trưng dụng đất, ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban
hành nghị định số 151-TTg quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng đất.
Một trong những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân
dùng vào việc xác định những cơng trình do Nhà nước quản lý: “Đảm bảo kịp
thời và đủ diện tích cần thiết cho cơng trình xây dựng, đồng thời chiếu cố
đúng mức quyền lợi và đời sống của người cĩ ruộng. Những người cĩ ruộng
đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp
giải quyết cơng việc làm ăn” [23]. Bên cạnh đĩ Nghị định cũng quy định về
việc bồi thường cho người cĩ ruộng đất bị trưng dụng: “Cách bồi thường tốt
nhất là vận động nhân dân điều chỉnh hoặc nhường ruộng đất cho những
18
người cĩ ruộng đất bị trưng dụng để họ cĩ thể tiếp tục sản xuất”. “ Trường
hợp khơng làm được như vậy sẽ bồi thường một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm
sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều
hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi…”.[23]
Ngày 06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thơng tư liên bộ số 1424/TTLB về việc thi hành Nghị định 151-TTG để làm
địa điểm xây dựng các cơng trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc : “Đảm bảo
kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho cơng trình xây dựng, đồng thời chiếu cố
đúng mức quyền lợi và đời sống cho người cĩ ruộng đất. Chỉ được trưng dụng
số ruộng đất thật cần thiết, khơng được trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm
ruộng đất cày cấy, trồng trọt…”. Về bồi thường cho những người cĩ ruộng
đất bị trưng dụng thì: “Cĩ hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất,
bồi thường bằng tiền. Nhưng bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và là chủ
yếu. Giá bồi thường căn cứ vào sản lượng của ruộng đất đã dùng để tính thuế
nơng nghiệp…bồi thường chủ yếu nhằm những ruộng đất cĩ sản lượng và hoa
lợi…”[1]
Bên cạnh đĩ cịn cĩ các thơng tư khác liên quan, cụ thể, chi tiết hơn,
phù hợp với tình hình thực tế của những biến động xã hội thời kì này: Thơng
tư số 47/CP ngày 15/01/1946 do Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành
về thể lệ tạm thời về lựa chọn địa điểm cơng trình và quản lý đất xây dựng.
Thơng tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về
bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây
dựng vùng kinh tế mới.
Năm 1980, Quốc hội đã ban hành bản Hiến pháp thứ 3 của nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất
đai, rừng núi, sơng hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lịng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa…là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu tồn dân” [16].
19
Chính vì vậy ngay sau đĩ, vào ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra quyết
định số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường cơng tác
quản lý ruộng đất trong cả nước: “Tồn bộ ruộng đất trong cả nước đều do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm
bảo ruộng đất sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng đi lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa”. [12]
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980 Luật Đất đai năm 1988 được
ban hành, tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì Luật Đất
đai 1988 khơng nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ
nêu phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử
dụng đất để giao cho mình bồi hồn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã
làm tăng giá trị của đất đĩ theo quy định của Pháp luật”. [17]
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 được ban hành thay thế chấp cho các
bản Hiến pháp trước đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi,
sơng hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm
lục địa và vùng trời… đều thuộc sở hữu tồn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp
của cá nhân, tổ chức khơng bị quốc hữu hố. Trong trường hợp thật cần thiết vì
lý do an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng
dụng, cĩ bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường”.
[18]
Năm 1993, Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai
1988, dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã cĩ những đổi mới
quan trọng, đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho cơng cộng và bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hĩa các
quy định của Hiến pháp năm 1992. Điều 12: “Nhà nước xác định giá các loại
đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất
20
hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi
thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và
theo từng thời gian”. Điều 27: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích Quốc
phịng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi đất
được đền bù thiệt hại”[19]
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001
quy định cụ thể hơn về bồi thường, giải phĩng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất đai đang sử dụng của người sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,
lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Chính phủ. Nhà nước cĩ chính sách để ổn định đời sống
cho người cĩ đất bị thu hồi.
Cùng với mục đích là tiếp tục hồn thiện Luật Đất đai, tạo nên khung
pháp lý chặt chẽ thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam. Ngày
26/11/2003 Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa XI kỳ
họp thứ tư đã thơng qua Luật Đất đai 2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ
tịch nước đã cơng bố Luật Đất đai quy định việc quản lý và sử dụng đất. Sự ra
đời của Luật Đất đai 2003 đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật sửa
đổi, bổ sung trước đĩ nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp ứng tốt
hơn những yêu cầu, những địi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh tế, ổn
định chính trị - xã hội của đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Điều
39 Luật Đất đai 2003 quy định về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng: “Nhà nước thực hiện việc
thu hồi đất, bồi thường, giải phĩng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cơng bố hoặc sau khi dự án đầu tư cĩ nhu cầu sử dụng đất phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền xét duyệt…”.[20]
21
2.2.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2003, các chính sách về đất
đai cũng thay đổi theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai
mới và tình hình thực tiễn trong cơng tác bồi thường, giải phĩng mặt bằng
Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật sau:
a. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng [6]:
Về phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng. mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy
định tại Nghị định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quan dự
án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập cĩ quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy
định tại Điều ước quốc tế đĩ.
Các trường hợp khơng thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này: Cộng
đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các cơng trình phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đĩng gĩp hoặc Nhà nước hỗ trợ; Khi
Nhà nước thu hồi đất khơng thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
22
Về đối tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức, cá nhân nước ngồi
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (người bị thu hồi).
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được
bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại
Nghị định này.
Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Người bị Nhà nước thu hồi đất cĩ đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp khơng đủ điều kiện được bồi
thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh)
xem xét để hỗ trợ.
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được BT bằng
việc giao đất mới cĩ cùng mục đích sử dụng, nếu khơng cĩ đất thì được BT bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu cĩ chênh lệch về giá trị thì
phần chênh lệch đĩ được thực hiện thanh tốn bằng tiền.
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số
tiền được bồi thường, hỗ trợ để hồn trả ngân sách nhà nước.
Bồi thường về đất
- Nguyên tắc bồi thường đất quy định:
+ Những trường hợp được nhận bồi thường.
+ Những trường hợp khơng được nhận bồi thường.
+ Những trường hợp được nhận hỗ trợ.
- Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
23
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi
được bồi thường bằng đất cĩ cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng
tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Bồi thường đối với đất phi nơng nghiệp là đất
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
được BT bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng tiền.
Diện tích đất bồi thường khơng vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa
phương và khơng vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Bồi thường tài sản
- Nguyên tắc bồi thường tài sản quy định:
+ Trường hợp được nhận bồi thường.
+ Trường hợp được nhận hỗ trợ.
- Bồi thường nhà, cơng trình xây dựng trên đất
+ Đối với nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, cơng trình.
+ Đối với nhà, cơng trình xây dựng khác khơng thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường
nhà, cơng
trình
Giá trị hiện
cĩ của nhà, cơng
trình bị thiệt hại
Một khoản tiền tính
bằng tỷ lệ phần trăm theo
giá trị hiện cĩ của nhà, cơng
trình
Đối với cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị
xây dựng mới của cơng trình cĩ tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây
dựng ban hành; nếu cơng trình khơng cịn sử dụng thì khơng được bồi thường.
+ Đối với nhà, cơng trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần
cịn lại khơng cịn sử dụng được thì được bồi thường cho tồn bộ nhà, cơng
trình; trường hợp nhà, cơng trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng
24
vẫn tồn tại và sử dụng được phần cịn lại thì được bồi thường phần giá trị cơng
trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hồn thiện phần cịn lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương của nhà, cơng trình trước khi bị phá dỡ.
- Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi
phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác cĩ
liên quan trực tiếp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể
về mồ mả cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuơi
Những cây trồng, vật nuơi cĩ trên đất bị thu hồi được nhận bồi thường.
Về hỗ trợ
- Hỗ trợ về di chuyển
Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hộ trợ
để thực hiện di chuyển.
Tổ chức cĩ đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích đất nơng nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống.
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh cĩ
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể
được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở
25
địa phương.
- Hỗ trợ cho người đang thuê nhà khơng thuộc sở hữu Nhà nước
- Hỗ trợ khi thu hồi đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
Về bố trí tái định cư
Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm bố
trí tái định cư phải thơng báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di
chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư
Thơng tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Thơng tư này hướng dẫn cụ
thể, và cĩ thêm một số nội dung về bồi thường đất, bồi thường tài sản; chính
sách hỗ trợ TĐC và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-
CP [3]:
- Hướng dẫn cách xác định cho phí đầu tư vào đất cịn lại được quy
định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Phân loại cụ thể đất nơng nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất. Việc phân loại cụ thể này để xác định mức bồi thường, hỗ
trợ hợp lý, sát thực với từng loại đất và giải quyết trường hợp chênh lệch giữa
giá đất mới được giao và giá đất bị thu hồi.
- Về bồi thường đối với đất thuộc hành lang an tồn khi xây dựng cơng
trình cơng cộng cĩ hành lang bảo vệ an tồn, cĩ quy định thêm khoản: “Khi
hành lang bảo vệ an tồn cơng trình xây dựng làm ảnh hưởng đến cơng trình
khác mà những cơng trình này khơng thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch
xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường”.
- Về bồi thường đối với cây trồng, vật nuơi: Thơng tư xác định, hướng
dẫn cụ thể việc phân chia từng loại cây trồng lâu năm (cây trồng đang ở chu
kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản; cây lâu năm thu hoạch một
26
lần; cây lâu năm thu hoạch nhiều lần; cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý)
và xác định giá trị hiện cĩ của vườn cây lâu năm để tính bồi thường. Quy định
thêm về bồi thường đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất
lâm nghiệp do Nhà nước giao mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc.
- Về tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện;
phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC được chia làm 2 phần: phần 1 là xác
định bồi thường, hỗ trợ cho từng người cĩ đất bị thu hồi và phần 2 là phương
án bố trí TĐC; quy định về chi trả bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
- Về chi phí cho cơng tác tổ chức thực hiện: Dự tốn chi phí và mức chi
cho cơng tác tổ chức thực hiện.
Thơng tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về
sửa đổi, bổ sung cho Thơng tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và
TĐC; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu tư
vào đất cịn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm; mục 3 và mục 4 phân VII về mức chi cho cơng tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, TĐC: “Khơng quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của
dự án” [4].
b. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ về
đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại. Nghị định này được coi như là “nhát cắt pháp luật”, từ
khi Nghị định này cĩ hiệu lực thì tất cả những trường hợp cịn tồn tại, chưa
giải quyết được trước đĩ thì sẽ được giải quyết theo Nghị định 84/2007/NĐ-
CP, cịn từ sau đĩ tất cả các trường hợp sẽ được thực hiện đúng theo Nghị
định. Nghị định quy định cụ thể, chi tiết một số trường hợp thu hồi đất; bồi
27
thường hỗ trợ về đất; trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, trong trình tự thủ tục của cơng tác bồi
thường, GPMB Nghị định bổ sung mới về lập phương án bồi thường, hỗ trợ
TĐC bao gồm cĩ phương án tổng thể và phương án chi tiết, quy định cụ thể
thẩm quyền, thời hạn giải quyết từng khâu trong cơng việc và đặc biệt bổ
sung thêm khâu kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai được tiến
hành trước khi lập phương án bồi thường, TĐC nhằm xác định giá bồi thường
và chính sách hỗ trợ một cách khách quan. Trong điều khoản thi hành, Nghị
định 84/2007/NĐ-CP đã bãi bỏ khoản 6 và khoản 8 Điều 8, các Điều 41, 42,
47, 49, đoạn 2 khoản 2 Điều 50 Nghị định 197/2004/NĐ-CP [7].
Thơng tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên & Mơi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nơng nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết tốn vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết tồn vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên-Mơi trường hoặc Văn phịng
đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, TĐC, phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC và
việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
2.2.3. Thực tiễn bồi thường giải phĩng mặt bằng ở Việt Nam
Xuất phát từ điều kiện lịch sử của nước ta, quy luật của sự phát triển và
yêu cầu của thực tiễn cho nên giải phĩng mặt bằng ở nước ta cĩ từ rất sớm.
Bản Hiến pháp năm 1959 là văn bản luật đầu tiên đánh dấu cho bước khởi đầu
của cơng tác bồi thường, GPMB.
28
Trong giai đoạn thời chiến và những năm đầu của thời kỳ khơi phục đất
nước sau chiến tranh thì việc “bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” luơn đặt
lợi ích chung của cộng đồng lên trước, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân. Do
vậy mà việc bồi thường cho những người cĩ đất bị trưng dụng, thu hồi khơng
cĩ những quy định cụ thể về định mức bồi thường, quyền lợi mà họ sẽ được
hưởng mà tuỳ thuộc vào hồn cảnh cụ thể để đưa ra mức bồi thường một cách
tương đối. Bên cạnh đĩ thì việc quản lý cơng tác bồi thường cũng rất đơn
giản, Nhà nước luơn vận động người dân tự điều chỉnh lại ruộng đất hoặc
nhường lại một phần ruộng đất cho những người bị thu hồi đất để họ tiếp tục
sản xuất.
Theo quy luật vận động của sự phát triển, mọi mặt về chính ._. tạo điều
kiện cho các chất ơ nhiễm cĩ trong phân thải thấm sâu xuống dưới làm tăng
nguy cơ ơ nhiễm nước ngầm. Việc nước mặt bị ơ nhiễm cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến nước ngầm do nước mặt và nước ngầm thường xuyên cĩ sự trao đổi
nước với nhau.
83
- Việc các chất ơ nhiễm tích luỹ trong các hồ ao bị vi sinh vật phân huỷ
tạo ra các mùi hơi, thối làm ơ nhiễm khơng khí trong lành trên địa bàn xã.
Ơ nhiễm nguồn nước mặt cịn gây thiệt hại về kinh tế khi khơng thể sử
dụng, khai thác diện tích mặt ao để phát triển kinh tế. Tiềm ẩn nguy cơ ngập
úng trong mùa mưa bão do các ao bị ứ đọng vì phân lợn khơng lưu thơng
được nên đã mất khả năng chứa nước và tiêu nước.
Điều đáng lưu ý là việc nguồn nước ngầm bị ơ nhiễm mới là vấn đề nguy
hại hơn cả. Bởi lẽ đây là nguồn nước chính đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt, ăn
uống hàng ngày của các hộ dân trong xã. Theo kết quả điều tra các hộ thì cĩ
đến 98,7 % các hộ dân sử dụng nước giếng khoan để ăn, uống, tắm rửa hàng
ngày.
Bảng 4.22: Tình hình sử dụng nguồn nước trên địa bàn xã Lai Vu
Nước máy
Nước giếng
khoan
Nước mưa
Nước từ
nguồn khác
Hộ % Hộ % Hộ % Hộ %
Cĩ 0 0 148 98,7 130 86,7 2 1,3
Khơng 150 100 2 1,3 20 13,3 148 98,7
Tổng 150 100 150 100 100 100 150 100
Việc sử dụng nguồn nước bị ơ nhiễm cho sinh hoạt, ăn uống hàng ngày
cĩ thể gây ra nhiều loại bệnh về đường ruột, da, thậm chí là cả những loại
bệnh khác nguy hiểm hơn.
Tỷ lệ người mắc các bệnh liên quan tới việc ơ nhiễm nước trên địa bàn
xã Lai Vu năm 2006 được nêu ra trong biểu đồ 4.6:
84
Nguồn: Uỷ ban Nhân dân xã Lai Vu
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ người mắc bệnh liên quan đến ơ nhiễm nước trên địa
bàn xã Lai Vu năm 2006
Đặc biệt là việc nước ngầm trong xã bị nhiễm bẩn các hợp chất nitơ vơ
cơ mới là vấn đề nguy hại nhất. Bởi lẽ nước bị nhiễm bẩn amon và nitrat cĩ
thể gây ra những tác động xấu cho sức khoẻ con người, trong đĩ trẻ em là đối
tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Khi trẻ uống nước bị nhiễm amon và nitrat
ở nồng độ cao cĩ thể dẫn đến tử vong, tại nồng độ thấp cĩ thể gây bệnh xanh
ở trẻ.
Trong nước ngầm, NH4
+-N khĩ chuyển hố do thiếu oxy, khi được khai
thác thì vi sinh vật trong nước nhờ oxy khơng khí sẽ chuyển hố thành NO-3 -
N, NO-2 - N tích tụ trong thức ăn. Khi ăn, uống nước cĩ chứa NO
-
2 - N cơ thể
sẽ hấp thụ NO-2 - N vào máu và chất này sẽ tranh oxy của hồng cầu làm cho
hemoglobin mất khả năng lấy oxy dẫn đến tình trạng thiếu máu, da xanh.
Chính vì vậy NO-2 - N đặc biệt nguy hiểm với trẻ dưới sáu tháng tuổi, nĩ cĩ
thể làm chậm sự phát triển, gây bệnh ở đường hơ hấp cho trẻ.
Ở người lớn, NO3
- kết hợp với các axit amin trong thực phẩm tạo thành
hợp chất Nitrosamin. Nitrosamin cĩ thể gây tổn thương di truyền tế bào-
nguyên nhân gây bệnh ung thư.
Như vậy, cĩ thể thấy việc ơ nhiễm nước cĩ thể gây ra nhiều tác hại rất
lớn cho mơi trường và sức khoẻ của người dân trong xã. Do đĩ cần phải cĩ
những biện pháp khắc phục, phục hồi chất lượng nước trở lại sự trong sạch
ban đầu.
10%
60%
7%
5%
17%
1%
Đường ruột Hơ hấp Ngồi da
Đau mắt Ung thư Bệnh khác
85
4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN VIỆC LÀM
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên
nhân của sự phân hĩa giàu nghèo. Như đã nghiên cứu ở trên, do khơng cịn
quỹ đất dự trữ để bồi thường, nên khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các
dự án thì phương thức duy nhất được thực hiện đĩ là bồi thường bằng tiền.
Tương tự với bồi thường thiệt hại, việc hỗ trợ cũng như vậy. Cùng với quá
trình chuyển đổi đất đai sang phát triển cơng nghiệp, đơ thị, việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người cĩ đất bị thu hồi đã cĩ những tác
động rất rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân.
Kết quả điều tra về lao động, việc làm của 150 hộ dân bị thu hồi đất để
thực hiện dự án Khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu cho thấy: tổng số người
trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ
từ 15 đến 55 tuổi) hiện nay là 367 người, bình quân 2,45 người/hộ; trong đĩ
lao động trong độ tuổi trên 35 chiếm 58,31%. Những người ở độ tuổi trên 35
rất cần được quan tâm vì sau khi thu hồi hết đất sản xuất, họ rất dễ bị dẫn đến
thất nghiệp do ở độ tuổi này khĩ tìm được việc làm trong các doanh nghiệp.
Mặt khác, họ cũng khĩ đi ra ngồi để tìm việc làm vì đa số ở tuổi này đã cĩ
gia đình.
Qua bảng 4.23 cho thấy đa số lao động ở xã Lai Vu cĩ trình độ trung
học cơ sở (65,67%), số người cĩ trình độ tiểu học cịn lớn (19,62%). Đáng
chú ý là tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất cao (87,46%). Đây là
những khĩ khăn đối với cơng tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động dơi dư
trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
86
Bảng 4.23: Kết quả điều tra về trình độ học vấn, chuyên mơn của
số người trong độ tuổi lao động
Kết quả điều tra
STT Chỉ tiêu Tổng số
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lao động BAH do thu hồi đất 367 100,00
1 Trình độ học vấn
+ Tiểu học 72 19,62
+ Trung học cơ sở 241 65,67
+ Phổ thơng trung học 54 14,71
2 Phân theo độ tuổi
+ Từ 15 - 35 tuổi 153 41,69
+ Trên 35 tuổi 214 58,31
3 Số lao động chưa qua đào tạo 321 87,46
Số liệu ở Bảng 4.24 cho thấy số người trong độ tuổi lao động làm nơng
nghiệp tại xã Lai Vu giảm mạnh từ 86,82% trước khi thu hồi đất xuống 3,81%
sau khi thu hồi đất. Do hầu hết đất đai của các hộ dân đã được thu hồi để phát
triển cơng nghiệp và đơ thị nên số lao động nơng nghiệp hiện nay chủ yếu là
chăn nuơi hoặc trồng trọt rau màu ở thửa ruộng cịn lại. Thay vào làm nơng
nghiệp, hiện nay các lao động chuyển sang làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp của Tập đồn tàu thủy Vinashin; buơn bán nhỏ, làm dịch vụ và làm các
nghề khác như chạy xe ơm, làm thuê…Tỷ lệ lao động tìm được cơng việc trong
các doanh nghiệp sau khi thu hồi đất cĩ tăng lên so với trước khi thu hồi đất,
nhưng hiện vẫn cịn thấp (chỉ cĩ 11,11% số lao động). Việc thu hồi cơ bản hết
đất nơng nghiệp của các hộ dân đã làm cho tỷ lệ lao động khơng cĩ việc làm
tăng lên từ 30,86% trước khi thu hồi đất lên 68,09% sau khi thu hồi đất. Lao
động khơng cĩ việc làm thường là ở độ tuổi trên 35 hoặc là những lao động
khơng đáp ứng yêu cầu về trình độ và cũng cĩ nhiều trường hợp là do người
lao động xuất thân từ nơng dân nên khơng thích nghi với tác phong làm việc
cơng nghiệp, mặc dù đã được tuyển dụng nhưng sau đĩ lại bị thải hồi.
87
Bảng 4.24: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
STT
Chỉ tiêu điều tra Tổng số
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
1 Số hộ điều tra 150 150
2 Số nhân khẩu 720 756
3 Số người trong độ tuổi lao động: 356 100 367 100
+ Làm nơng nghiệp 245 68,82 14 3,81
+ Chăn nuơi 29 8,15 101 27,52
+ Làm việc trong các doanh nghiệp 13 3,65 56 26,16
+ Buơn bán nhỏ, dịch vụ 10 2,81 32 8,72
+ Cán bộ, cơng chức 7 1,97 7 1,90
+ Làm nghề khác 27 7,58 49 13,35
+ Chưa cĩ việc làm 25 7,02 108 18,53
4 Số người làm việc tại Lai Vu 313 304
5 Số người làm việc ở nơi khác 51 85
Số liệu bảng 4.24 cũng cho thấy, sau khi thu hồi đất số lao động làm việc
tại xã Lai Vu cĩ xu hướng giảm xuống, trong khi đĩ số lao động tìm kiếm
việc làm ở nơi khác lại tăng lên. Đây là hiện tượng mang tính tự phát, song
cũng là một hướng để giảm tỷ lệ thất nghiệp tại địa phương dưới tác động của
quá trình cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa.
Bảng 4.25: Tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi lao động
trước và sau thu hồi đất
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số
(người)
Tỷ lệ %
Tổng số
(người)
Tỷ lệ %
Số người trong độ tuổi lao động 356 100 367 100
1 Cĩ việc làm 331 92,98 259 70,57
2 Khơng cĩ việc làm 25 7,02 108 29,43
88
Tình trạng việc làm của những người trong độ tuổi lao động trước và sau
khi thu hồi đất cĩ sự thay đổi rất lớn. Trước khi thu hồi đất, số người cĩ việc
làm chiếm 92,98%, số người khơng cĩ việc làm chiếm 7,02% thì sau khi thu
hồi đất, các tỷ lệ này tương ứng là 70,57% và 29,43%. Như vậy, số người đủ
việc làm đã giảm đi, số người khơng cĩ việc làm tăng lên. Vấn đề đặt ra là giải
quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất đang khơng cĩ việc làm rất bức
xúc, đặc biệt là đối với các trường hợp bị thu hồi hết đất sản xuất.
4.6. CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
DÂN XÃ LAI VU SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT
Để đảm bảo giải quyết các vấn đề tồn đọng của các nội dung trên,
chúng tơi đưa ra một số giải pháp sau:
Tập trung giải quyết dứt điểm việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
xây dựng Khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu. Thanh tra Chính phủ sớm cĩ kết
luận những vấn đề nhân dân xã Lai Vu cịn cĩ ý kiến thắc mắc để cơng bố cho
nhân dân xã Lai Vu, sớm ổn định tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
Tỉnh Hải Dương cần chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt các kết luận của
thanh tra Chính phủ, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho người dân Lai Vu
và khu cơng nghiệp tầu thuỷ Lai Vu đi vào hoạt động.
Tỉnh Hải Dương nĩi chung và UBND xã Lai Vu nĩi riêng cần cĩ các
chính sách hỗ trợ, định hướng cho người dân phát triển kinh tế tăng thu nhập,
Phát triển mạnh các nghành dịch vụ, nhất là dịch vụ tại chỗ đáp ứng yêu cầu
sản xuất và đời sống của khu cơng nghiệp. Các ngân hàng cần cho dân vay
vốn với lãi xuất thấp để người dân cĩ vốn chuyển đổi ngành nghề và sản xuất
vốn kinh doanh , tỉnh hỗ trợ lãi suất 3 năm đầu và miễn giảm thuế 5 năm và
cĩ cơ chế hỗ trợ bao tiêu sản phẩm. Địa phương cần chủ động thành lập quỹ
hỗ trợ (đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, trợ cấp khĩ khăn…) cho những
người cĩ đất bị thu hồi, quỹ này cĩ thể trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang phát triển
89
cơng nghiệp.
Để chất lượng nước mặt của xã Lai Vu khơng dần bị giảm đi, UBND xã
cĩ biện pháp mở rộng hoặc phục hồi lại các hầm Biogas đã bị lấp đầy, cĩ kế
hoạch nạo vét các mương, ao, hồ trong khu dân cư, từng bước chuyển các ao,
hồ này thành các hồ sinh học xử lý phân và nước thải của các hộ chăn nuơi
với số lượng lớn như hiện nay.
Tỉnh trích từ ngân sách lập quỹ đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, quỹ
hỗ trợ giải quyết việc làm, trợ cấp thất nghiệp cho các lao động bị thất nghiệp
sau khi bàn giao đất. Những người cĩ đủ trình độ văn hố và sức khoẻ vào làm
việc trong các doanh nghiệp cĩ nhu cầu học nghề tỉnh cần hỗ trợ 01 khố đào
tạo nghề miễn phí với mức chi phí khơng quá 1.000.000đồng/người kể cả học
sinh do doanh nghiệp đào tạo và các trường của Trung ương (vì hiện nay các
cơ sở dạy nghề của tỉnh chưa đáp ứng được thị trường lao động). Quy định cụ
thể trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng đất do các hộ gia
đình bàn giao về việc tiếp nhận lao động và giải quyết việc làm. Thực hiện
phân loại lao động ở xã Lai Vu theo hướng những lao động trong độ tuổi cĩ thể
đào tạo phục vụ cho khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu thì bố trí học nghề và khi
học xong được nhận vào làm trong khu cơng nghiệp, cịn những lao động
khơng trong độ tuổi cĩ thể làm việc ở khu cơng nghiệp thì đào tạo cho họ nghề
khác. Việc đào tạo nghề khác phải cĩ địa chỉ cụ thể đảm bảo cĩ việc làm khi họ
học xong, tránh tình trạng đào tạo xong lại khơng cĩ việc làm. Những lao động
khơng cịn trong độ tuổi học nghề mà cịn độ tuổi lao động (từ 36 đến 55 tuổi
đối với nữ, 60 tuổi đối với nam) thì các cấp cĩ thẩm quyền phải nghiên cứu
khơi phục một số ngành nghề thủ cơng truyền thống của địa phương hoặc tạo ra
ngành nghề mới để tạo việc làm cho họ..
90
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng tác thu hồi đất đến đời sống, mơi trường
và việc làm của người dân xã Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, chúng
tơi rút ra một số kết luận như sau:
5.1.1. Về thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại dự án xây dựng
Khu cơng nghiệp tàu thủy Lai Vu:
Việc bồi thường GPMB được thực hiện theo đúng trình tự quy định. Bồi
thường GPMB được triển khai trước khi cĩ quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước cĩ thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi để giao cho doanh
nghiệp thực hiện dự án khi Nhà nước cĩ quyết định giao đất. Đối tượng và
điều kiện để được bồi thường hỗ trợ được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng, cĩ lý,
cĩ tình và tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.
Tuy vậygiá bồi thường đất nơng nghiệp thấp, đây là nguyên nhân gây
nên những khĩ khăn trong cơng tác bồi thường GPMB và bức xúc của người
dân tại địa phương. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất chủ yếu là bằng tiền và trả trực tiếp cho người dân. Cơng tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm chủ yếu là thực hiện sau khi đã thu hồi đất, dẫn tới người
lao động bị mất cơ hội việc làm khi doanh nghiệp cĩ nhu cầu tuyển dụng.
5.1.2. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất đến đời sống, mơi trường và việc làm
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã tác động làm
tăng trình độ văn hĩa, giáo dục của người dân (số người cĩ trình độ trên phổ
thơng trung học tăng từ 4,72% trước thu hồi đất lên 5,42% sau khi thu hồi
đất). Làm gia tăng các tài sản cĩ giá trị của các hộ dân. Việc bồi thường bằng
tiền khi địa phương khơng cịn quỹ đất nơng nghiệp đã tác động rất lớn đến
nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhậpcủa người dân xã Lai Vu, thu từ nơng
91
nghiệp giảm từ 36,13% xuống cịn 15,32%, thu từ phi nơng nghiệp tăng từ
68,87% lên 84,68%). Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
đã cĩ tác động làm tăng thu nhập của người dân, song đĩ là sự biến động tăng
khơng bền vững, (thu bình quân đầu người/năm tăng từ 2.900 nghìn đồng
trước thu hồi đất lên 5.236,56 nghìn đồng sau thu hồi); nhưng nguồn thu này
cịn chứa đựng những yếu tố bất ổn vì đây là nguồn thu chủ yếu từ chăn nuơi
và thu từ dịch vụ cho cơng nhân thuê nhà trọ, thu từ làm thuê, làm cửu vạn,
chạy xe ơm… Việc xây dựng Khu cơng nghiệp tàu thủy Lai Vu cùng với
chính sách bồi thường hỗ trợ bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất cũng đã gĩp
phần làm gia tăng các tệ nạn xã hội tại địa phương, làm thay đổi mơi trường
tự nhiên cũng như mơi trường sống của các hộ dân.
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã tác động tích cực tới việc
phát triển các cơng trình cơng cộng của địa phương, gĩp phần cải thiện, nâng
cao đời sống của nhân dân tại xã Lai Vu. Việc chăn nuơi lợn sau khi người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã Lai Vu đã phát triển một cách tự phát, ồ ạt,
thiếu kỹ thuật và thiếu quy hoạch cụ thể đã dẫn đến cảnh quan mơi trường bị
ơ nhiễm, hệ thống ao hồ, cống, rãnh thốt nước bị ơ nhiễm và ứ đọng do
lượng phân và nước thải từ chăn nuơi lợn thải ra khơng được xử lý mà thải
trực tiếp ra mơi trường, mùi hơi thối bốc lên từ các khu vực chăn nuơi làm ơ
nhiễm mơi trường và ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đời sống của người
dân. Đặc biệt là gây ra hiện tượng chất lượng nước mặt và nước ngầm bị ơ
nhiễm nghiêm trọng. Việc ơ nhiễm nước mặt và nước ngầm cĩ ảnh hưởng xấu
và lâu dài đến sức khỏe và kinh tế của người dân.
Việc thu hồi đất để xây dựng Khu cơng nghiệp tàu thuỷ Lai Vu cùng
với chính sách bồi thường hỗ trợ bằng tiền mặt đã tác động rất lớn đến cơ cấu
lao động. Lao động nơng nghiệp giảm đi (từ 68,82% trước thu hồi đất xuống
chỉ cịn 3,81% sau thu hồi đất); lao động phi nơng nghiệp tăng lên; số lao
92
động khơng cĩ việc làm tăng lên (từ 7,02% trước thu hồi đất lên 29,03 sau thu
hồi đất) tỷ lệ thuận với diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi; cơng tác hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại nơi thu hồi nhiều đất nơng nghiệp để xây
dựng khu cơng nghiệp chưa làm tốt nên đã tác động làm gia tăng tỷ lệ lao
động bị thất nghiệp.
5.1.3. Các giải pháp đảm bảo đời sống, mơi trường và việc làm cho
người dân xã Lai Vu sau khi bị thu hồi đất như Tập trung giải quyết dứt điểm
việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất xây dựng Khu cơng nghiệp tàu thuỷ
Lai Vu, Tỉnh Hải Dương nĩi chung và UBND xã Lai Vu nĩi riêng cần cĩ các
chính sách hỗ trợ, định hướng cho người dân phát triển kinh tế tăng thu nhập,
Địa phương cần phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, cơng nghiệp nhỏ
và dịch vụ nơng thơn. Tỉnh trích từ ngân sách lập quỹ đào tạo nghề, chuyển
giao kỹ thuật, hỗ trợ giải quyết việc làm, trợ cấp thất nghiệp cho các lao động
bị thất nghiệp sau khi bàn giao đất.
5.2. ĐỀ NGHỊ
- Cần cho người bị thu hồi đất được gĩp vốn với doanh nghiệp và được
chia lợi nhuận từ kết quả sản xuất doanh nghiệp.
- Cần cĩ các chính sách, định hướng cho người dân phát triển sản xuất,
làm các nghề thủ cơng mỹ nghệ, mây tre đan để tăng thu nhập đảm bảo đời
sống lâu dài cho người dân.
- Cần phải cĩ những quy hoạch cụ thể để phát triển chăn nuơi lợn một cách
bền vững. Trong đĩ chú ý tính tốn mật độ nuơi, kỹ thuật chăn nuơi, xử lý phân
thải và nâng cao trình độ quản lý, ý thức bảo vệ mơi trường của người dân. Sớm
đưa hệ thơng nước sạch vào cung cấp nước cho người dân thay thế cho nguồn
nước ngầm đã bị ơ nhiễm. UBND xã cần cĩ biện pháp mở rộng hoặc phục hồi
lại các hầm Biogas đã bị lấp đầy; cĩ kế hoạch nạo vét các mương, ao, hồ
93
trong khu dân cư, từng bước chuyển các ao, hồ này thành các hồ sinh học xử
lý phân và nước thải của các hộ chăn nuơi với số lượng lớn như hiện nay.
- Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu
hồi đất phải được tiến hành song song với quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
thu hồi đất nơng nghiệp của các địa phương, của vùng và của cả nước. Kế
hoạch đào tạo lao động của các địa phương phải được xây dựng cụ thể, chi
tiết, trên cơ sở tính tốn các loại hình doanh nghiệp thu hút vào địa phương,
nhu cầu nguồn lao động về cơ cấu, số lượng và chất lượng mà doanh nghiệp
cần để đảm bảo tính khả thi trong giải quyết việc làm. Việc đào tạo nghề cho
người dân phải được thực hiện một cách chính quy, mang tính bắt buộc, nhất
là đối với lao động dưới 35 tuổi. Tuyên truyền giáo dục để mọi người thay đổi
cơ bản nhận thức về lao động việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nĩi
chung và cho lao động sau bàn giao đất nĩi riêng phải được coi là chương
trình hành động của các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền, sự ủng hộ tích
cực của các tầng lớp nhân dân, các đồn thể và bản thân người lao động./.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ, Thơng tư liên bộ số 1424/TTLB ngày 5/7/1959 về việc
thi hành Nghị định 151-TTg, 1959.
2. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Mơi trường, báo cáo kết quả tổng
hợp về tăng cường quản lý sử dụng đất của quy hoạch và dự án đầu tư trên
phạm vi cả nước, 2008.
3. Bộ Tài chính, Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 về
hướng dẫn thi hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP, 2004.
4. Bộ Tài chính, Thơng tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Thơng tư 116/2004/TT-BTC, 2006.
5. Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2004, Chiến lược bảo vệ mơi trường
Quốc Gia, NXB Chính trị Quốc Gia, trang 56, 59.
6. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phịng,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, 2004.
7. Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phịng,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, 2007.
8. Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam
(2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Đinh Đức Anh, 2007, Khố luận Tốt nghiệp: “ Nghiên cứu ứng dụng
cột hấp phụ bằng khống trong xử lý nước sinh hoạt nơng thơn nhiễm bẩn
NH4
+”, trang 6- 8.
10. Dương Tùng Linh - Giáo sư Khoa Địa chính - Đại học học Quốc
lập Chính trị Bình Đơng - Đài Loan (1999), Thảo luận về đảm bảo và hạn chế
quyền sở hữu, bồi thường khi trưng thu, (Tơn Gia Huyên dịch).
95
11. Hồng Thị Anh (2006), Nghiên cứu tác động của việc thực hiện
chính sách bồi thường giải phĩng mặt bằng đến đời sống và việc làm của
người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất trong một số dự án thuộc địa bàn
huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn văn thạc sỹ nơng nghiệp, Đại học
Nơng nghiệp I, Hà Nội.
12. Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường cơng tác quản lý ruộng đất trong
cả nước, 1980.
13. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái định cư (Hướng dẫn
thực hành).
14. Quốc hội, Hiến pháp 1946.
15. Quốc hội, Hiến pháp 1959.
16. Quốc hội, Hiến pháp 1980.
17. Quốc hội, Hiến pháp 1988.
18. Quốc hội, Hiến pháp 1992.
19. Quốc hội, Hiến pháp 1993.
20. Quốc hội, Hiến pháp 2003.
21. Quốc hội, Luật cải cách ruộng đất 1953.
22. Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam- VINASHIN, 2006, báo
cáo ĐTM dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cụm Cơng nghiệp Tàu thuỷ Hải
Dương, trang 36- 52.
23. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 151 ngày 15/4/1959 quy định
về thể lệ tạm thời về trưng ruộng đất, 1959.
24. Trương Phan - Cục Cơng nghiệp - Bộ Kinh tế Đài Loan (1996),
Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế(nội dung thu hồi đất, chế
độ bồi thường và tính cơng bằng).
96
25. A. Muder. The guest for sustaiable nitrogen removal technologies.
Wat. Sci. Technol. Vol. 48, No1, (2003) pp. 67- 75.
26. Kiysoshy Kurosawa, Hai Nguyen Do, Thanh Huu Nguyen, Ha Le
Thi Tran, Lam Tra Ho, Quang Huy Trinh, Kazuhiko Egashira, 2006,
Excessive Level of Inorganic Nitrogen in groundwater the intensively farmed
areas of Northern VN. Running head: Inorganic Nitrogen in groundwater in
farming areas.S23.
27. Kraft, G.J, Stites, W., 2003. Nitrate impacts on groundwater from
irrgated- vegetable systems in a humid north- central US sand plain.
Agricuture, Ecistystems and Environment 100, pp. 63- 74.
28. M. Maurer, P. Schwegler. Nutrient in urine: energetic aspect of
removal and Recovery. Wat. Sci. Technol. Vol.48, No1, (2003) pp: 37- 46.
Danh Mục Các Tiêu chuẩn sử dụng
1.TCVN:5942/1995- Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
2. TCVN:6773/2000- Tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho thủy lợi.
3. TCVN:6774/2000- Tiêu chuẩn chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống
của các lồi thủy sinh.
4. TCVN:5502/2003- Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp sinh họat.
Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp sinh họat.
PHỤ LỤC
98
PHỤ LỤC 1
PHIẾU SỐ 1 ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
Về tình hình chăn nuơi lợn năm 2007
Chủ hộ:…………………...…………………………………………..
Thơn:……………………….………………………………………….
Xã Lai Vu, Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUƠI LỢN
1. Hiện nay gia đình ơng (bà) cĩ nuơi lợn khơng?
A- cĩ
B- khơng
Nếu cĩ xin Ơng(bà) trả lời tiếp các câu hỏi sau:
2.Hiện nay ơng bà đang nuơi lợn theo hình thức nào?
A- Cơng nghiệp
B- Bán cơng nghiệp
C- Tận dụng
3. Số lượng lợn nuơi trong gia đình Ơng(bà) là bao nhiêu:……..con
4. Số lượng phân lợn thải ra trung bình trong một ngày là bao
nhiêu (định mức 0,8kg/đầu lợn/ngày đêm):………………………kg/ngày
5. Phân lợn thải ra cĩ được xử lý hay khơng?
A- cĩ
B- khơng
- Nếu cĩ thì đĩ là hình thức xử lý gì:……………………………………
6. Phân lợn thải ra cĩ đổ trực tiếp ra ao, hồ, mương, máng hay
khơng?
A- Cĩ
B- Khơng
99
7. Theo Ơng bà thì chuồng trại chăn nuơi hiện nay của gia đình cĩ
đảm bảo vệ sinh khơng?
A- Cĩ
B- Khơng
8. Theo Ơng(bà) thì việc chăn nuơi lợn cĩ ảnh hưởng đến nguồn
nước như thế nào?
A- Khơng ảnh hưởng
B- Ảnh hưởng ít
C- Ảnh hưởng lớn
9. Hiện nay gia đình Ơng (bà) sử dụng nguồn nước nào để phục vụ
nhu cầu ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
A- Nước máy (nước sạch)
B- Nước giếng khoan
C- Nước mưa
D- Các nguồn khác
10. Đánh giá chung của Ơng (bà) về tình hình chăn nuơi lợn hiện
nay của gia đình:….....……………………………………………………
II. KIẾN NGHỊ CỦA NGƯỜI DÂN VẾ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
CHĂN NUƠI LỢN.
……………………………………………………………………………..
Xin chân thành cám ơn Ơng (bà) đã trả lời những câu hỏi của chúng tơi
Ngày ......... tháng ...... năm ........
Cán bộ điều tra Chủ hộ/Người trả lời
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
PHỤ LỤC 2
PHIẾU SỐ 2 ĐIỀU TRA
Tình hình đời sống và việc làm của hộ nơng dân cĩ đất bị thu hồi
Chủ hộ:……………........……………………………………………………..
Thơn:………...………………..........………………………………………….
Xã Lai Vu, Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Chỉ tiêu điều tra
Trước khi thu
hồi đất
Sau khi thu
hồi đất
1. Số nhân khẩu trong hộ, trong đĩ
+ Số người là học sinh, sinh viên
+ Số người trong độ tuổi đi học (từ mẫu giáo
đến PTTH)
+ Số người trong độ tuổi đi học nhưng khơng
đến trường
+ Số người cĩ trình độ trên PTTH
2. Lao động:
+ Độ tuổi 15 – 35
+ Độ tuổi > 35
+ Lao động nơng nghiệp
+ Lao động làm trong các doanh nghiệp
+ Buơn bán nhỏ, dịch vụ
+ Cán bộ cơng chức
+ Số lao động đủ việc làm
+ Số lao động thiếu việc làm
+ Khơng cĩ việc làm
+ Số lao động làm việc tại Kim Thành
+ Số lao động làm việc ở nơi khác
3. Tài sản của hộ
+ Số xe máy
+ Số xe đạp
+ Số ơ tơ
+ Số tivi
+ Số tủ lạnh
+ Số máy vi tính
+ Số điện thoại
101
II. THƠNG TIN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
1. Diện tích đất nơng nghiệp trước khi bị thu hồi…......……….........m2
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi……......…............….…….........m2
2. Phương thức sử dụng tiền bồi thường:
Chỉ tiêu Số tiền (1.000 đồng)
Tổng số tiền bồi thường hỗ trợ
1. Đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phi NN
2. Xây dựng, sửa chữa nhà cửa
3. Mua sắm đồ dùng
4. Tiết kiệm
5. Học hành
6. Khác (ghi rõ mục đích)
III. THƠNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA GIA ĐÌNH
1. Thu nhập của hộ trước khi thu hồi đất
STT Nguồn thu
Đơn vị
tính
Đơn giá
Thành tiền
(triệu đồng)
1 Thu từ nơng nghiệp
Thĩc
Ngơ
Khoai
Rau
Lợn
Gà
Trâu, bị
2 Thu từ phi nơng nghiệp
Buơn bán nhỏ
Dịch vụ
Làm cơng ăn lương
Trợ cấp
Thu từ nguồn khác
Tổng thu
2. Thu nhập của hộ sau khi thu hồi đất
STT Nguồn thu
Đơn vị
tính
Đơn giá
Thành tiền
(triệu đồng)
1 Thu từ nơng nghiệp
Thĩc
102
Ngơ
Khoai
Rau
Lợn
Gà
Trâu, bị
2 Thu từ phi nơng nghiệp
Buơn bán nhỏ
Dịch vụ
Làm cơng ăn lương
Trợ cấp
Thu từ nguồn khác
Tổng thu
IV. QUAN ĐIỂM CỦA HỘ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
1. Về thu nhập:
Tốt hơn
Như cũ
Kém hơn
2. Về quan hệ trong nội bộ gia đình:
3. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội:
Tốt hơn
Như cũ
Kém hơn
4. Kiến nghị về hỗ trợ tạo việc làm và ổn định đời sống
a. Hỗ trợ đào tạo nghề bằng tiền
b. Đào tạo nghề (trực tiếp)
c. Cho vay vốn ưu đãi
d. Ưu tiên thu hút vào doanh nghiệp tại địa bàn
e. Hỗ trợ vốn, kĩ thuật, chính sách ưu đãi phát triển nghề truyền thống
g. Tư vấn giới thiệu việc làm
h. Ưu tiên khác: (ghi cụ thể) ………………………………………….
Ngày ……..tháng………năm .……
Cán bộ điều tra Chủ hộ/Người trả lời
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
Tốt hơn
Như cũ
Kém hơn
PHỤ LỤC 3:
Kết quả phân tích nước mặt
Biểu 3.1. Kết quả đo pH theo thời gian:
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu L1
08/07
L2
09/07
L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 7,80 7,02 7,47 6,81 7,43 7,57 7,01 7,17 7,56
M6 8,20 7,89 7,34 7,32 7,73 7,52 6,78 7,98 8,51
M14 7,90 7,73 7,33 7,24 7,58 7,57 7,16 7,64 7,68
M16 7,30 7,47 7,34 7,02 7,12 7,21 6,89 7,44 8,16
TB 7,8 7,53 7,37 7,10 7,47 7,47 6,96 7,56 7,98
Biểu 3.2. Kết quả đo DO (mg/l) theo thời gian
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu L1
08/07
L2
09/07
L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 1,00 2,37 2,46 1,41 2,69 3,84 2,86 0,29 3,47
M6 3,29 4,48 3,98 2,17 2,55 4,08 2,58 1,27 5,30
M14 5,49 4,12 4,67 1,04 3,01 5,59 3,61 1,55 4,41
M16 4,90 4,14 4,45 0,81 2,97 4,03 3,70 1,96 1,67
TB 3,67 3,78 3,89 1,36 2,81 4,39 3,19 1,27 3,71
104
Biểu 3.3. Kết quả do BOD5 ( mg/l) theo thời gian
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 19,70 11,90 3,10 7,05 9,75 3,80 4,45
M6 20,30 0,50 3,50 4,95 8,85 4,88 4,90
M14 15,60 8,50 18,50 4,90 9,13 4,48 4,85
M16 21,90 9,00 4,60 15,02 8,45 6,68 6,78
TB 19,38 7,48 7,43 7,98 9,05 4,96 5,25
Biểu 3.4. Kết quả đo PO4
3- -P ( mg/l) theo thời gian
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu L1
08/07
L2
09/07
L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 1,25 0,14 3,14 2,37 1,52 0,99 5,51 8,76 7,26
M6 2,12 0,14 4,99 5,13 5,43 1,51 5,41 9,34 8,22
M14 5,53 1,70 2,18 2,15 1,66 0,71 3,29 3,48 4,13
M16 1,68 0,66 1,42 3,10 0,83 0,67 3,24 1,58 2,06
TB 2,65 0,66 2,93 3,19 2,36 0,97 4,36 5,79 5,42
105
Biểu 3.5. Kết quả phân tích COD (mg/l) theo thời gian
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu
L1
08/07
L2
09/07
L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 36 40 24 10 32 23 48 28 45
M6 44 48 56 36 52 29 68 44 55
M14 40 36 36 26 80 65 56 76 60
M16 52 32 60 28 12 41 52 76 65
TB 43 39 44 25 44 40 56 56 56
Biểu 3.6. Kết quả phân tích NH4
+ - N ( mg/l) theo thời gian:
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu L1
08/07
L2
09/07
L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 9,65 1,39 1,11 4,71 6,18 6,68 12,01 3,37 10,17
M6 0,50 0,90 0,63 3,06 4,24 2,93 6,94 1,40 4,16
M14 0,60 1,31 0,60 1,16 23,28 18,19 13,01 2,86 1,05
M16 0,90 0,52 1,23 2,18 3,75 1,99 3,32 0,42 4,85
TB 2,91 1,03 0,89 2,78 9,36 7,45 8,82 2,01 5,06
Biểu 3.7. Kết quả phân tích NO3- - N ( mg/l) theo thời gian:
106
Thời gian quan trắc (tháng)
Mẫu L1
08/07
L2
09/07
L3
10/07
L4
11/07
L5
12/07
L6
01/08
L7
02/08
L8
03/08
L9
04/08
M4 0,16 0,13 1,09 0,44 0,49 5,41 1,12 0,26 0,11
M6 0,18 0,23 1,18 0,82 0,76 1,32 0,05 0,35 0,06
M14 0,15 0,36 2,17 1,06 0,52 2,55 0,97 0,79 1,52
M16 0,19 0,31 1,55 0,67 0,13 2,24 0,35 5,07 0,49
TB 0,17 0,26 1,50 0,75 0,48 2,88 0,62 1,62 0,55
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2151.pdf