Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi: ... Ebook Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬN TỐC CẮT
TỚI CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN SỬ DỤNG
TIỆNTINH THÉP 9XC QUA TÔI
Ngành : CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Mã số : 11120611008
Học viên : NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Người hướng dẫn Khoa học:
PGS.TS. PHAN QUANG THẾ
THÁI NGUYÊN - 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Họ và tên học viên : NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. PHAN QUANG THẾ
Tên đề tài : Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn
dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi.
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Ngày giao đề tài :
Ngày hoàn thành :
Khoa đào tạo
sau đại học
Ts Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn
khoa học
PGS.TS Phan Quang Thế
Học viên
KS. Nguyễn Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Thầy giáo PGS.TS Phan Quang Thế - Thầy hướng dẫn khoa học của tôi về
sự định hướng đề tài, sự hướng dẫn tận tình của Thầy trong việc tiếp cận
và khai thác các tài liệu cũng như những chỉ bảo trong quá trình tôi làm
thực nghiệm và viết luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo ThS. Lê Viết Bảo – Cô giáo ThS. Nguyễn Thị Quốc Dung
đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi được tiến hành thí nghiệm tại
xưởng sản xuất và trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn c án bộ phụ trách phòng thí nghiệm
Quang phổ khoa Vật lý trường ĐHSP Thái Nguyên; cán bộ phòng kỹ thuật
và xưởng Nhiệt luyện công ty phụ tùng số 1; cán bộ, nhân viên xưởng cơ
khí nơi tôi tiến hành thực nghiệm; cán bộ phòng thí nghiệm khoa cơ khí –
ĐHKTCN đã dành cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất, giúp tôi hoàn
thành nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Trường Cao đẳng nghề Cơ điện-Luyện
kim Thái Nguyên nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập nâng cao trình độ, mở mang kiến thức.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mụclục
Danh mục các ký hiệu
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Nội dung nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu. 3
4. Dự định kết quả 3
CHƯƠNG I : BẢN CHẤT VẬT LÝ CỦA QUẢ TRÌNH CẮT VÀ MÒN
DỤNG CỤ
4
1.1. Bản chất vật lý 4
1.1.1. Quá trình cắt và tạo phoi 4
1.1.2. Đặc điểm quá trình tạo phoi khi tiện cứng 11
1.2. Lực cắt khi tiện 14
1.2.1. Lực cắt khi tiện và các thành phần lực cắt 14
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi tiện 18
1.2.2.1. Ảnh hưởng của vận tốc cắt 18
1.2.2.2. Ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt 20
1.2.2.3. Ảnh hưởng của vât liệu gia công 20
1.2.2.4. Ảnh hưởng của vật liệu làm dao và đặc điểm của vật liệu CBN
khi tiện cứng
21
1.2.2.5. Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao r 23
1.2.2.6. Ảnh hưởng của mòn dụng cụ cắt 24
1.3. Nhiệt cắt 24
1.3.1. Khái niệm chung 24
1.3.2. Trường nhiệt độ 29
1.3.3. Quá trình phát sinh nhiệt 32
1.3.3.1. Nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất 32
1.3.3.2. Nhiệt trên mặt nước (QAC) và trường nhiệt độ 33
1.3.3.3. Nhiệt trên mặt tiếp xúc giữa mặt sau và bề mặt gia công (QAD) và
trường nhiệt độ
34
1.3.3.4. Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt và trường nhiệt độ trong
dụng cụ
35
1.4. Kết luận 36
1.5. Mòn dụng cụ cắt 37
1.5.1. Dạng mòn 37
1.5.2. Các cơ chế mòn cơ bản của dụng cụ cắt 41
1.5.2.1 Mòn do dính 42
1.5.5.2. Mòn do hạt mài 43
1.5.5.3. Mòn do khuếch tán 44
1.5.2.4. Mòn do ôxy hóa 45
1.6. Mòn dụng cụ PCBN 45
CHƯƠNG II : NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MÒN DỤNG CỤ
PCBN VÀ NHÁM BỀ MẶT
54
2.1. Thí nghiệm 54
2.1.1. Yêu cầu đối với hệ thống thí nghiệm 54
2.1.2. Mô hình thí nghiệm 54
2.1.3. Thiết bị thí nghiệm 55
2.1.3.1. Máy 55
2.1.3.2. Dao 55
2.1.3.3. Phôi 56
2.1.3.4. Chế độ cắt 57
2.1.3.5. Thiết bị đo nhám bề mặt 58
2.1.3.6. Thiết bị phân tích bề mặt và kim tương 58
2.2. Trình tự thí nghiệm 58
2.3. Kết quả thí nghiệm 59
2.3.1. Tương tác ma sát giữ a phoi và mặt trước 59
2.3.2. Tương tác ma sát giữa phoi và mặt sau dụng cụ 64
2.3.3. Kết luận 64
2.4. Mòn dụng cụ PCBN và nhám bề mặt 64
2.4.1. Phân tích thí nghiệm 64
2.4.2. Kết quả thí nghiệm mòn dụng cụ PCBN 65
2.4.3. Thảo luận kết quả 69
2.4.4. Kết luận 71
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA VẬN TỐC CẮT ĐẾN CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN
72
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm 72
3.2. Thí nghiệm 72
3.2.1. Thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo 72
3.2.2. Trình tự thí nghiệm 73
3.3. Kết quả thí nghiệm 73
3.4. Phân tích kết quả thí nghiệm 78
3.5. Phương trình hồi quy 80
3.6. Kết luận 84
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
85
4.1. Kết luận chung 85
4.2. Phương pháp nghiên cứu tiếp theo 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a: chiều dày lớp kim loại bị cắt
ap: chiều dày phoi
Kf: mức độ biến dạng của phoi
Kbd: mức độ biến dạng của phoi trong miền tạo phoi
Kms: mức độ biến dạng của phoi do ma sát với mặt trước của dao
θ : góc trượt
r: bán kính mũi dao
γ (hayγ n) : góc trước của dao
Pz (hay Pc): lực tiếp tuyến khi tiện
Py (hay Pp): lực hướng kính khi tiện
Px: lực chiều trục khi tiện
S: lượng chạy dao (mm/vòng)
t: chiều sâu cắt (mm)
V: vận tốc cắt (m/phút)
Q: tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cắt
QAB = Q1: nhiệt sinh ra trên mặt phẳng trượt
QAC = Q2: nhiệt sinh ra trên mặt trước
QAD = Q3: nhiệt sinh ra trên mặt sau
Qphoi: nhiệt truyền vào phoi
Qdao: nhiệt truyền vào dao
Qmôi trường: nhiệt truyền vào môi trường
Qphôi: nhiệt truyền vào phôi
KAB: ứng suất cắt trung bình trong miền biến dạng thứ nhất
As: diện tích của mặt phẳng cắt
Vs: vận tốc của vật liệu cắt trên mặt phẳng cắt
kt: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu gia công
β: hệ số phân bố nhiệt từ mặt phẳng trượt vào phôi và phoi
c: nhiệt dung riêng
ρ: tỷ trọng của vật liệu
RT: hệ số nhiệt khi cắt
Ф: góc tạo phoi
γm: tốc độ biến dạng của các lớp phoi gần mặt trước
δt: chiều dày của vùng biến dạng thứ hai
K: hệ số thẩm nhiệt
ΔFc, ΔFt: áp lực tiếp tuyến và pháp tuyến trên vùng mòn mặt sau
Fcf, Ftf: lực cắt tiếp tuyến và pháp tuyến đo khi mòn dao
VBave: chiều cao trung bình của vùng mòn mặt sau
τs: ứng suất tiếp trên vùng mòn mặt sau
Kc, Kt: các hệ số thực nghiệm
µ: hệ số ma sát trên vùng ma sát thông thường của mặt trước
µf: hệ số ma sát trên mặt sau
b: hệ số truyền nhiệt
θo: nhiệt cắt
Cl: hệ số phụ thuộc vào điều kiện gia công
u: số mũ biểu thị ảnh hưởng của vận tốc cắt đến nhiệt cắt
φ: góc nghiêng chính
φ1: góc nghiêng phụ
Vw: thể tích mòn mặt sau
Vcr: thể tích mòn mặt trước
KB, KF, KT: các kích thước vùng mòn mặt trước
hs: độ mòn giới hạn
Ra, Rz: độ nhám bề mặt khi tiện
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ miền tạo phoi ......................................................................... 5
Hình 1.2: Miền tạo phoi ................................................................................... 6
Hình 1.3: Miền tạo phoi ứng với vận tốc cắt khác nhau .................................. 8
Hình 1.4: Tính góc trượt θ.............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 1.5: Quan hệ giữa vận tốc cắt và biến dạng của phoi. Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.6: Quan hệ giữa bán kính mũi dao r và biến dạng của phoi ........ Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.7: Ba giai đoạn hình thành phoi khi tiện thép 100Cr6 với .......... Error!
Bookmark not defined.
V = 100 m/p; s = 0,1mm/v; t = 1mm; môi trường cắt khô. . Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.8: Dạng của phoi trong mối liên hệ với độ cứng của phôi .......... Error!
Bookmark not defined.
và vận tốc cắt ................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.9: Hệ thống lực cắt khi tiện ................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.10: Mối quan hệ giữa lực cắt và chiều dài cắt khi tiện thép thấm
Các bon, Ni tơ tôi cứng đến 60 HRC bằng dao PCBN .. Error! Bookmark not
defined.
với γ = - 6o và α = 0o. .................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.11: Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới lực cắt ........ Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.12: Cấu trúc tế vi của hai loại mảnh dao (BZN6000 – 92% CBN –
High CBN) và (BZN8100 – 70% CBN – Low CBN) [13]. . Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.13: Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao tới lực cắt ... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.14: ....................................................................................................... 28
(a) Sơ đồ hướng các nguồn nhiệt. ................................................................... 28
(b) Ba nguồn nhiệt và sơ đồ truyền nhiệt trong cắt kim loại. ......................... 28
Hình 1.15 : Tỷ lệ % nhiệt truyền vào phoi, phôi, dao và môi trường ........... 29
phụ thuộc vào vận tốc cắt [6] .......................................................................... 29
Hình 1.16: Trường nhiệt độ khi tiện .............................................................. 30
Đường nét liền: Đường đẳng nhiệt; đường nét đứt: Dòng nhiệt.Dòng nhiệt
vuông góc với đường đẳng nhiệt. .................................................................... 30
Hình 1.17: Sự phân bố nhiệt độ khi tiện trên mặt phân cách phoi - dụng cụ 31
Hình 1.18: Đường cong thực nghiệm của Boothroyd .. Error! Bookmark not
defined.
để xác định tỷ lệ nhiệt (β) truyền vào phôi [11]. ........... Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.19: Sơ đồ phân bố ứng suất trên mặt sau mòn .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.20 : Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt độ cắt .... Error! Bookmark
not defined.
1. Thép austenit mangan 2. Thép Cacbon 3. Gang 4. Nhôm ............... Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.21: Các dạng mòn phần cắt của dụng cụ khi tiện.... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.22: Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ .... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.23: Các thông số đặc trưng cho mòn mặt trước ................................. 41
và mặt sau – ISO3685 [19].............................................................................. 41
Hình 1.24: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn .... Error! Bookmark
not defined.
khi cắt liên tục (a) và cắt gián đoạn (b) [23] ... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.25: Sơ đồ mòn mặt trước và sau của mảnh dao PCBN .............. Error!
Bookmark not defined.
trên mặt cắt ngang [15] ................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.26: Hình ảnh biến dạng dẻo lưỡi cắt [12].......... Error! Bookmark not
defined.
(V = 250m/p, S = 0,1mm/v, t = 0,125mm, r = 3,2mm, lưỡi cạnh viền) .. Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.27: Hình ảnh mòn mặt sau dao BZN 8100 và BZN6000 [13] .... Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.28: Vùng tương tác gi ữa vật liệu gia công và vật liệu dụng cụ [16].
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.29: Sơ đồ đơn giản về quá trình mòn dính trên vùng có
lớp đọng của vật liệu gia công [13] ................. Error! Bookmark not defined.
Hình 1.30: Độ cứng tế vi của một số loại các bít ở nhiệt độ 20oC [15]. ........ 51
Hình 2.1. Mô hình thí nghiệm…………………………................................54
Hình 2.2. Máy tiện CNC - HTC 2050………………………………………55
Hình 2.3. Mảnh dao PCBN sử dụng trong nghiên cứu ……………………..56
Hình 2.4. Thân dao MTENN 2020 K16 - N………………………………...56
Hình 2.5. Cấu trúc kim cương của thép 9XC sử dụng trong thí nghiệm……57
Hình 2.6. Hình ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN khi cắt với vận tốc cắt
180m/p chụp trên kính hiển vi điện tử……………………………………… 60
Hình 2.7. Hình ảnh phóng to vùng vật liệu gia công dính trên mặt trước của
dụng cụ khi cắt với vận tốc cắt 180m/p…………………………………..... 61
Hình 2.8: Hình ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN chụp trên kính ............. 63
hiển vi điện tử .............................................................................................. 63
a. Khi cắt với vận tốc cắt 160 m/p sau khi tiện 12,36 phút ...................... 63
b. Khi cắt với vận tốc cắt 140 m/p sau khi tiện 19,72 phút ...................... 63
Hình 2.9: ......................................................................................................... 66
(a): Hình ảnh mòn mặt trước của mảnh dao PCBN sau khi tiện 2,61 phút
với các vết biến dạng dẻo bề mặt. ............................................................... 66
(b): Hình ảnh phóng to của (a). ................................................................... 66
(c): Mòn mặt trước của mảnh dao PCBN sau khi tiện 12,36 phút cho thấy
bề mặt bị mòn rất ghồ ghề. .......................................................................... 66
(d): Hình ảnh cơ chế mòn mặt trước với sự bóc tách của các lớp vật liệu
dụng cụ do dính - mỏi. ................................................................................ 66
Hình 2.10: ....................................................................................................... 67
(a) Mòn mặt sau của mảnh dao PCBN sau khi tiện 7,69 phút cho thấy vật
liệu gia công dính trên vùng mòn tương đối phẳng. ................................... 67
(b) Ảnh mòn mặt sau, sau 10,09 phút gia công. ......................................... 67
(c) Ảnh phóng to vật liệu gia công bám lên vùng mòn mặt sau (b)............ 67
(d) Góc mòn bên trái của (b). ...................................................................... 67
Hình 2.11: ....................................................................................................... 68
(a) Mòn mặt sau của mảnh dao PCBN sau khi tiện 12,36 phút cho thấy hình
ảnh gồ ghề của vùng mòn. .......................................................................... 68
(b) Hình ảnh phóng to của (a). .................................................................... 68
Hình 3.1: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến độ nhám ....................................... 73
Hình 3.2. Đồ thị quan hệ giữa vận tốc cắt và nhám Ra, Rz…………………75
Hình 3.3: Ảnh vùng mòn mặt sau của mảnh dao PCBN cắt với vận tốc cắt: 75
(a): v1 = 180 m/p sau 7,69 phút ............................................................... 75
(b): v2 = 160 m/p sau 12,36 phút ............................................................. 75
(c): v3 = 140 m/p sau 19,72 phút ............................................................. 75
Hình 3.4: ......................................................................................................... 76
(a)Ảnh phóng to vùng mòn mặt sau trên lưỡi cắt chính từ hình 3.3(c) .. 76
(b)Ảnh phóng to vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ từ hình 3.3(b)........... 76
(c)So sánh cấu trúc tế vi vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ (c’) với cấu trúc
tế vi nguyên thuỷ của PCBN (c) ............................................................. 76
(d)Ảnh phóng to vùng dính vật liệu gia công trên mặt sau dưới lưỡi cắt
phụ từ hình 3.3(c). ................................................................................... 76
Hình 3.5: ......................................................................................................... 77
(a) Ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN cắt với vận tốc cắt 160 m/p sau
12,36 phút. ............................................................................................... 77
(b) Ảnh phóng to thể hiện cơ chế phá huỷ lưỡi cắt phụ từ hình 3.4(a) ... 77
Khi giảm vận tốc cắt xuống 160 m/p sau 12,36 phút, trên mặt sau chỉ
xuất hiện một vùng bị “phồng” ở phía dưới lưỡi cắt phụ. Tiếp tục giảm
vận tốc cắt tới 140 m/p, sau 19,72 phút, trên mặt sau chỉ tồn tại vùng
dính vật liệu gia công (Hình 3.3(c)). ....................................................... 77
Hình 3.6: Mặt hồi quy dạng Loga của nhám bề mặt Ra theo loga của
lượng chạy dao S và vận tốc V khi t = 0,12 mm…………………… ……….81
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và S,V.
Các vùng nhám bề mặt Ra nhận giá trị tối ưu (t = 0,12 mm). ......................... 82
Hình 3.8: Mặt hồi quy dạng loga của tuổi bền T theo loga của lượng
chạy dao S và vận tốc V khi t = 0,12 mm. ...................................................... 83
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tuổi bền dụng cụ cắt T
và S, V. Các vùng tuổi bền T nhận giá trị tối ưu (t = 0,12 mm) ..................... 83
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lịch sử và đặc tính của vật liệu dụng cụ cắt 26
Bảng 1.2: Tính chất cơ - nhiệt một số vật liệu dụng cụ 27
Bảng 1.3: Tính chất cơ - nhiệt của một số vật liệu phủ 27
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của phôi thép 9XC (%) 57
Bảng 2.2: Vận tốc cắt và các thông số nhám 59
Bảng 3.1: Kết quả đo nhám bề mặt tương ứng với các chế độ cắt
thiết kế 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Tiện cứng là nguyên công tiện các chi tiết đã qua tôi (thường là thép
hợp kim) có độ cứng cao khoảng từ 40 ÷ 65 HRC được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp ô tô, chế tạo bánh răng, vòng ổ, dụng cụ, khuôn mẫu vv… Tiện
cứng được sử dụng thay mài khi gia công chính xác các chi tiết máy có tỉ số
chiều dài trên đường kính nhỏ, các chi tiết có hình dáng phức tạp và không
nhất thiết phải sử dụng dung dịch trơn nguội. Tiện cứng cho độ chính xác và
nhám bề mặt tương đương với mài nhưng tiện cứng có khả năng tạo nên lớp
bề mặt có ứng suất dư nén làm tăng tuổi thọ về mỏi của chi tiết máy trong các
tiếp xúc lăn khi sử dụng, cho năng suất cao hơn mài với đầu tư ban đầu thấp
hơn nhiều. Tiện cứng thường dùng trong nguyên công tiện tinh với độ chính
xác ngang mài nên các yêu cầu về độ chính xác, độ cứng vững của hệ thống
công nghệ rất khắt khe.
Vật liệu thường sử dụng làm dao tiện cứng là CBN (Cubic nitrit Bo).
Đây là loại vật liệu tổng hợp sử dụng các hạt CBN với chất gắn kết l à TiC
hoặc kim loại như Co.
Khi sử dụng mảnh dao với hàm lượng CBN thấp (CBN – L) và cao
(CBN – H), mòn xuất hiện trên cả mặt trước và sau với ba cơ chế mòn khác
nhau là mòn do dính, mòn do cào xước và mòn do nhiệt, trong đó mòn do
nhiệt là cơ chế mòn chính. Mòn ảnh hưởng trực tiếp đến nhám bề mặt chi tiết
gia công, do vậy nó phải được nghiên cúu để nắm vững và điều khiển nhằm
giảm tác động của nó và nâng cao chất lượng của quá trình cắt gọt. Mòn của
dụng cụ cắt là hiện tượng lý hoá phức tạp trong quá trình gia công cắt gọt các
vật liệu. Cũng như mòn của các chi tiết máy, mòn của dụng cụ làm thay đổi
các thông số hình học dụng cụ và giảm tuổi bền cũng như khả năng làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
của dụng cụ. Mòn của dụng cụ còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và độ
chính xác của bề mặt gia công. Đối với quá trình gia công loạt lớn và tự động
hoá, độ mòn và tuổi bền của dụng cụ lại càng được quan tâm và chú ý hơn do
các ảnh hưởng của nó tới năng suất và chất lượng của sản phẩm chế tạo. Do
vậy, việc nghiên cứu quá trình mòn khi tiện cứng để nâng cao khả năng làm
việc, nâng cao chất lượng bề mặt gia công là cần thiết đối với ngành cơ khí.
Khi tiện thép nhiệt luyện bằng dao nitritbo xuất hiện lực cắt đơn vị lớn,
do đó ở vùng tiếp xúc nhiệt độ cắt tăng cao, gây ảnh hưởng đến tuổ i bền của
dao và chất lượng lớp bề mặt của chi tiết gia công.
Xét về mặt mài mòn của dụng cụ cắt cần quan tâm tới nhiệt độ lớn nhất
trên mặt trước và mặt sau, sự phân bố nhiệt trên các bề mặt này. Nhưng việc
xác định nhiệt độ lớn nhất này rất khó khăn. Mặt khác nhiệt độ cắt chịu ảnh
hưởng của vận tốc cắt lớn hơn so với lượng chạy dao. Khi tiện tinh, chiều sâu
cắt nhỏ, vận tốc cắt lớn, áp lực lên dao nhỏ, nhiệt độ tập trung ở vùng mũi dao
cao nên làm dao bị mềm ra và cùn nhanh.
Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn như thế nào khi tiện tinh
thép hợp kim dụng cụ 9XC qua tôi một loại vật liệu có nhiều ưu điểm được
dùng rộng rãi nhất để chế tạo dụng cụ cắt với vận tốc thấp nhằm thoả mãn các
yêu cầu về khả năng làm việc đang là yêu cầu cần thiết của các nhà sản xuât.
Do vậy đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế
mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi” là cần thiết và
cấp bách.
2. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu tổng quan về bản chất vật lý của quá trình cắt kim loại khi
tiện và cơ chế mòn của dụng cụ cắt.
- Nghiên cứu thực nghiệm về mòn dụng cụ PCBN và ảnh hưởng của
vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý thuyết và thực nghi ệm. Nghiên
cứu tổng quan về các vấn đề liên quan đến tiện cứng từ đó rút ra vấn đề định
hướng cho nghiên cứu về mòn và tuổi bền của dụng cụ.
Tiến hành các nghiên cứu và phân tích thực nghiệm sử dụng mảnh dao
PCBN tiện tinh thép 9XC qua tôi để xác định cơ chế mòn và tuổi bền của dao
khi cắt với các vận tốc cắt khác nhau. Xác định mối quan hệ giữa vận tốc cắt
và nhám bề mặt gia công khi sử dụng các vận tốc cắt khác nhau sau những
khoảng thời gian khác nhau.
Xử lý các số liệu thực nghiệm để tìm vận tốc cắt tối ưu nhằm đạt được
chất lượng bề mặt tốt nhất hoặc tuổi bền cao nhất.
4. Dự định kết quả :
Phát hiện ra một số cơ chế mòn dụng cụ PCBN mới mối quan hệ giữa
mòn, cơ chế mòn và vận tốc cắt.
Xác định được vận tốc cắt tối ưu trong dải vận tốc cắt sử dụng trong
nghiên cứu nhằm đạt được nhám bề mặt nhỏ nhất hoặc tuổi bền cao nhất của
dụng cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƯƠNG I
BẢN CHÂT VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH CẮT
VÀ MÒN DỤNG CỤ
1.1. Bản chất vật lý.
Trong quá trình gia công kim loại bằng cắt gọt có rất nhiều hiện tượng
vật lý xảy ra: phát sinh nhiệt, ma sát, mài mòn, lẹo dao, rung động, biến cứng,
biến dạng phoi…Các hiện tượng vật lý này ảnh hưởng rất lớn đến công tiêu
hao trong quá trình cắt gọt, độ mòn của dụng cụ cắt, chất lượng của chi tiết
gia công.
1.1.1. Quá trình cắt và tạo phoi.
Quá trình cắt kim loại là quá trình lấy đi một lớp phoi trên bề mặt gia
công để có chi tiết đạt hình dạng, kích thước và độ nhám bề mặt theo yêu cầu.
Để thực hiện một quá trình cắt cần thiết phải có hai chuyển động :
- Chuyển động cắt chính (Chuyển động làm việc) : Với tiện đó là
chuyện động quay tròn của phôi.
- Chuyển động chạy dao: Đó là chuyển động để đảm bảo duy trì sự tạo
phoi liên tục trong suốt quá trình cắt. Với tiện đó là chuyển động tịnh tiến dọc
của dao khi tiện mặt trụ [6].
Khi cắt để có thể tạo ra phoi, lực tác dụng vào dao cần phải đủ lớn để
tạo ra trong lớp kim loại bị cắt một ứng suất lớn hơn sức bền của vật liệu bị
gia công.
Hình dạng, độ cứng, mức độ biến dạng và cấu tạo phoi chứng tỏ rằng
lớp kim loại bị cắt thành phoi đã chịu một ứng suất như vậy (hình1.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Hình 1.1: Sơ đồ miền tạo phoi
Quá trình tạo phoi được phân tích kỹ trong vùng tác động bao gồm:
- Vùng biến dạng thứ nhất là vùng vật liệu phôi nằm trước mũi dao
được giới hạn giữa vùng vật liệu phoi và vùng vật liệu phôi. Dưới tác dụng
của lực tác động trước hết trong vùng này xuất hiện biến dạng dẻo. Khi ứng
suất do lực tác động gây ra vượt quá giới hạn bền của kim loại thì xuất hiện
hiện tượng trượt và phoi được hình thành (vùng AOE). Trong quá trình cắt,
vùng phoi một luôn di chuyển cùng với dao.
- Vùng ma sát th ứ nhất là vùng vật liệu phoi tiếp xúc với mặt trước của dao.
- Vùng ma sát th ứ hai là vùng vật liệu phôi tiếp xúc với mặt sau của dao.
- Vùng tách là vùng bắt đầu quá trình tách kim loại khỏ i phôi để hình
thành phoi.
Vật liệu dòn khác biệt vật liệu dẻo ở vùng biến dạng thứ nhất, do tổ
chức hạt là khác nhau nên ở vùng này biến dạng dẻo hầu như không xảy ra.
Quá trình bóc tách phoi diễn ra gần như đồng thời với lực tác động.
Việc nghiên cứu quá trình tạo phoi có một ý nghĩa rất quan trọng vì trị
số của công cắt (công làm biến dạng chiếm 90% công cắt), độ mòn của dao
(tuổi thọ của dụng cụ cắt) và chất lượng bề mặt gia công phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình tạo phoi.
a. b.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Khi cắt do tác dụng của lực P (hình 1.1), dao bắt đầu nén vật liệu gia
công theo mặt trước. Khi dao tiếp tục chuyển động trong vật liệu gia công
phát sinh biến dạng đàn hồi, biến dạng này nhanh chóng chuyển sang trạng
thái biến dạng dẻo và một lớp phoi có chiều dày ap được hình thành từ lớp
kim loại bị cắt có chiều dày a, di chuyển dọc theo mặt trước của dao.
Việc nghiên cứu kim loại trong miền tạo phoi chứng tỏ rằng trước khi
biến thành phoi, lớp kim loại bị cắt đã trải qua một giai đoạn biến dạng nhất
định, nghĩa là giữa lớp kim loại bị cắt và phoi có một khu vực biến dạng. Khu
vực này được gọi là miền tạo phoi (hình 1.2).
Hình 1.2: Miền tạo phoi
Trong miền này (như sơ đồ hoá hình 1.1) có những mặt trượt OA,
OB,OC,OD,OE. Vật liệu gia công trượt theo những mặt đó (là những mặt có
ứng suất tiếp có giá trị cực đại).
Miền tạo phoi được giới hạn bởi đường OA, dọc theo đường đó phát
sinh những biến dạng dẻo đầu tiên, đường OE - đường kết thúc biến dạng dẻo
và đường AE - đường nối liền khu vực chưa biến dạng của kim loại và phoi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong quá trình cắt, miền tạo phoi AOE di chuyển cùng với dao.
Ngoài ra lớp kim loại bị cắt, sau khi đã bị biến dạng trong miền tạo
phoi, khi di chuyển thành phoi còn chịu thêm biến dạng phụ do ma sát với
mặt trước của dao.
Những lớp kim loại phía dưới của phoi, kề với mặt trước của dao
(hình 1.1) chịu biến dạng phụ thêm nhiều hơn các lớp phía trên. Mức độ biến
dạng của chúng thường lớn đến mức là các hạt tinh thể trong chúng bị kéo dài
ra theo một hướng nhất định, tạo thành têch tua.
Như vậy phoi cắt ra chịu biến dạng không đều.Mức độ biến dạng của
phoi:
Kf = Kbd + Kms (1 –1)
Ở đây:
Kbd là mức độ biến dạng của phoi trong miền tạo phoi
Kms là mức độ biến dạng của phoi do ma sát với mặt trước của dao.
Vì biến dạng dẻo của phoi có tính lan truyền, do đó lớp kim loại nằm
phía dưới đường cắt ON (hình 1.1a) cũng sẽ chịu biến dạng dẻo.
Chiều rộng của miền tạo phoi phụ thuộc vào tính chất của vật liệu gia
công và điều kiện cắt (thông số hình học của dao, chế độ cắt…).
Vận tốc cắt có ảnh hưởng có ảnh hưởng lớn nhất đến chiều rộng miền
tạo phoi. Tăng vận tốc cắt miền tạo phoi sẽ co hẹp lại. Hiện tượng đó có thế
được giải thích như sau :
Khi tăng vận tốc cắt vật liệu gia công sẽ chuyển qua miền tạo phoi với
tốc độ nhanh hơn. Khi di chuyển với vận tốc lớn như vậy, vật liệu gia công sẽ
đi ngang qua đường OA nhanh đến mức sự biến dạng dẻo không kịp xảy ra
theo đường OA mà chậm đi một thời gian theo đường OA’. Tương tự như
vậy, nơi kết thúc quá trình biến dạng trong miền tạo phoi sẽ là đường OE’
chậm hơn so với OE (hình 1.3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Hình 1.3: Miền tạo phoi ứng với vận tốc cắt khác nhau
Như vậy ở vận tốc cắt cao miền tạo phoi sẽ là A’OE’; A’OE’ quay đi
một góc theo chiều quay của kim đồng hồ và khi đó chiều dày cắt giảm đi so
với trước (a’1 < a1) vì biến dạng dẻo giảm đi.
Khi vận tốc cắt rất lớn miền tạo phoi co hẹp đến mức mà chiều rộng
của nó chỉ vào khoảng vài phần trăm milimet. Trong trường hợp đó sự biến
dạng của vật liệu gia công có thể xem như nằm lân cận mặt OF. Do đó để cho
đơn giản, ta có thể xem một cách gần đúng quá trình biến dạng dẻo khi cắt
xảy ra ngay trên mặt phẳng OF đi qua lưỡi cắt và làm với phương chuyển
động của dao một góc bằng θ.
Mặt OF được gọi là mặt trượt quy ước, còn góc θ gọi là góc trượt.
Góc trượt là một thông số đặc trưng cho hướng và giá trị của biến dạng
dẻo trong miền tạo phoi.
Hình 1.4: Tính góc trượt θ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
V1
V2
V3K
3
2
0 20 40 60 80
Theo hình vẽ 1.4 nếu chiều dày lớp kim loại bị cắt là a, chiều dày của
phoi là a1 ta có :
)cos(
sin
)cos(.
sin.
1 γθ
θ
γθ
θ
−
=
−
==
OC
OC
a
ar (1-2)
Do đó có thể tính θ theo công thức :
γ
γθ
sin.1
cos.
r
rtg
−
= (1-3)
Nếu đặt
r
K 1= thì ta có công thức sau :
γ
γθ
sin
cos
−
=
K
tg (1-4)
Như vậy góc trượt θ phụ thuộc vào γ và tỉ số K.
Khi cắt kim loại bị biến dạng dẻo nên kích thước của phôi thường thay
đổi so với kích thước của lớp kim loại sinh ra nó. Đại lượng K đặc trưng cho
sự biến dạng xảy ra trong quá trình cắt gọt, K càng lớn biến dạng càng lớn.
Trong cắt gọt người ta mong muốn K nhỏ tức là biến dạng nhỏ, khi đó công
tiêu hao trong quá trình cắt gọt bé, chất lượng bề mặt của chi tiết gia công
cao. Thực nghiệm cho thấy quan hệ giữa K và V như hình 1.5.
Hình 1.5: Quan hệ giữa vận tốc cắt và biến dạng của phoi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Khi Vc tăng từ V1 đến V2 biến dạng của phoi giảm
Trong vùng vận tốc cắt này khi V c tăng µ tăng do đó lực ma sát tăng,
biến dạng của phoi tăng. Mặt khác khi này lẹo dao xuất hiện và tăng dần làm
tăng góc trước, giảm góc cắt thì quá trình cắt dễ dàng hơn, phoi thoát ra dễ
dàng hơn biến dạng của phoi giảm và đạt gia trị cực tiểu tại B ứng với
Vc = V2 (tại đây chiều cao lẹo dao lớn nhất).
Hai ảnh hưởng này bù trừ lẫn nhau nhưng ảnh hưởng của lẹo dao lớn
hơn.
Khi Vc tăng từ V2 ÷ V3 biến dạng của phoi tăng.
Trong vùng vận tốc cắt này khi V c tăng chiều cao lẹo dao giảm dần,
dẫn đến góc trước giảm, góc cắt tăng, biến dạng của phoi tăng. Khi Vc tăng,
hệ số ma sát giảm, lực ma sát giảm, biến dạng của phoi giảm. Kết hợp hai ảnh
hưởng này, ảnh hưởng của lẹo dao lớn hơn nên khi Vc tăng biến dạng của
phoi tăng và đạt giá trị cực đại khi Vc = V3 (tại đây lẹo dao mất hẳn).
Khi Vc > V3: lẹo dao không còn, mặt khác nhiệt độ cắt ở vùng cắt rất
cao làm cho lớp kim loại của phoi sát mặt trước bị chảy nhão, hệ số ma sát
giữa phoi và mặt trước giảm, K giảm.
Khi Vc > 200 ÷ 300 m/f hệ số ma sát µ thay đổi rất ít, dẫn đến biến
dạng ._.của phoi hầu như không thay đổi.
Các giá trị V1, V2, V3 phụ thuộc vào điều kiện gia công, vật liệu làm dao,
phôi, thông số hình học của dụng cụ cắt.
Bán kính mũi dao r cũng ảnh hưởng đến hệ số biến dạng phoi, r tăng
chiều dày trung bình của lớp cắt giảm, chiều dài của đoạn lưỡi cắt cong tham
gia cắt tăng, phoi thoát ra cong bị biến dạng phụ thêm do sự giao nhau của
chúng trên cung cong (phương thoát phoi xem như thẳng góc với lưỡi cắt)
làm cho biến dạng của phoi tăng hình 1.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Hình 1.6: Quan hệ giữa bán kính mũi dao r và biến dạng của phoi
1.1.2. Đặc điểm quá trình tạo phoi khi tiện cứng
Trong tiện cứng, quá trình biến dạng trong vùng tạo phoi diễn ra rất
phức tạp, chủ yếu do độ cứng của vật liệu gia công (sau khi tôi) nên giải pháp
tốt nhất vẫn là sử dụng mảnh dao có độ cứng, khả năng chịu nhiệt… đặc biệt
cao. Tiêu biểu cho nhóm này là các mảnh CBN, PCBN …
Poulachon và đồng nghiệp [14] đã chỉ ra rằng thường có hai cơ chế tạo
phoi lý thuyết khi gia công thép tôi.
- Cơ chế thứ nhất cho rằng adiabatic shear gây ra sự không ổn định dẫn
đến sự trượt mạnh trong vùng tạo phoi.
- Cơ chế thứ hai cho rằng các vết nứt đầu tiên xuất hiện theo chu kỳ
trên bề mặt tự do của phoi phía trước lưỡi cắt và truyền dần đến lưỡi cắt.
Poulachon và đồng nghiệp cũng khẳng định rằng khi tiện trực giao thép
100Cr6 trong dải độ cứng từ 10 ÷ 62 HRC tồn tại của 3 kiểu cơ chế cắt.
Phoi dây được tạo ra khi tiện thép có độ cứng từ 10 ÷ 50 HRC, lực cắt
giảm khi tăng độ cứng trong dải này. Điều này được giải thích là khi độ cứng
của vật liệu gia công tăng sẽ làm tăng nhiệt độ trong vùng tạo phoi làm giảm
độ bền của vật liệu gia công dẫn đến tăng góc tạo phoi và giảm chiều dài tiếp
xúc giữa phoi và mặt trước. Cả hai yếu tố đều có tác dụng giảm lực cắt.
Khi tăng độ cứng của vật liệu gia công lên trên 50 HRC, phoi sẽ chuyển
từ phoi dây sang phoi dạng răng cưa và lực cắt tăng lên. Khi tăng độ cứng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
góc tạo phoi tăng và chiều dày của phoi giảm Khi độ cứng tăng, tồn tại hai
yếu tố trái ngược ảnh hưởng đến cơ chế tạo phoi đó là tăng độ bền của vật liệu
gia công do tăng độ cứng và giảm độ bền của vật liệu gia công do tăng nhiệt
độ trong vùng tạo phoi.
Khi độ cứng tiếp tục tăng, vật liệu gia công trở nên giòn hơn và yêu cầu
năng lượng cắt nhỏ hơn. Khi gia công vật liệu giòn, biến dạng nứt trở nên nhỏ
hơn và khi nó nhỏ hơn một giới hạn nhất định, nứt sẽ trở nên thịnh hành và
hiện tượng trượt cục bộ xảy ra gián đoạn trong vùng trượt chỉ ra trên hình 1.
Khi hiện tượng này xảy ra, nhiệt độ trong dụng cụ không tăng mà lại bắt đầu
giảm. Một điều cần lưu ý là phoi dạng răng cưa xuất hiện khi gia công phôi có
độ cứng thấp hơn nhưng với vận tốc cắt cao hơn. Điều này chứng tỏ cơ chế
tạo phoi được điều khiển bởi sự cân bằng giữa vận tốc cắt và độ cứng của vật
liệu gia công và mối quan hệ giữa hai yếu tố này với nhiệt độ trong vùng cắt.
Hình 1.7 chỉ ra 3/4 giai đoạn hình thành phoi răng cưa khác nhau.
Hình 1.6: Ba giai đoạn hình thành phoi khi tiện thép 100Cr6 với
v = 100 m/p; s = 0,1 mm; t = 1 mm; môi trường cắt khô.
Hình 1.7: Ba giai đoạn hình thành phoi khi tiện thép 100Cr6 với
V = 100 m/p; s = 0,1mm/v; t = 1mm; môi trường cắt khô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Giai đoạn 1: Khi ứng suất cắt đạt giá trị tới hạn trong vùng tạo phoi một
vệt nứt đột nhiên xuất hiện và phát triển gần đến lưỡi cắt. Chiều dài của vết
nứt là rất quan trọng và có thể so sánh với chiều dày của phoi khi biến dạng
không xảy ra. Tất nhiên vết nứt xuất hiện trước khi phoi răng cưa được hình
thành.
Giai đoạn 2: Do sự xuất hiện của vết nứt, vùng phoi giữa vết nứt và
cạnh viền sẽ bị đẩy lên không kèm theo biến dạng và vết nứt sẽ bị khép lại khi
dụng cụ tiến lên phía trước và chiều cao của phoi giảm xuống. Tốc độ trượt
của phoi trên mặt trước lớn đến mức mà có thể tạo ra nhiệt độ cao gần điểm
A3 vì thế Máctensít sinh ra do ma sát giữa các lớp phoi thể hiện ở dạng lớp
trắng bao quanh mảnh phoi được hình thành. Hơn nữa một lớp trắng tương tự
sẽ sinh ra trên bề mặt gia công do ma sát rất lớn giữa mặt sau của dụng cụ với
bề mặt gia công có nguyên nhân là lực hướng kính Py rất lớn.
Giai đoạn 3: Khi chiều rộng của khe hở trở nên hẹp tới mức mà tốc độ
bật ra và biến dạng dẻo của phoi là rất lớn. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao hai
lớp trắng trên phoi và trên bề mặt phân cách giữa phoi và bề mặt gia công kết
hợp lại tạo nên phần thứ hai của phoi răng cưa. Do ở đây chiều dày của phoi
rất nhỏ và tốc độ nguội rất cao vì thế hiện tượng chuyển đổi trong vùng này là
“adiabatic”.
Giai đoạn 4: Mảnh phoi răng cưa hình thành và thực tế điền vào chỗ
trống tồn tại giữa vết nứt và mặt trong của phoi do biến dạng dẻo. Sự phân bố
ứng suất nén đã giảm trong giai đoạn 2 và 3 lại trở nên quan trọng và tạo nên
vết nứt mới cho một chu kỳ tạo mảnh phoi vụn mới [14].
Dạng phoi được hình thành phụ thuộc vào sự cân bằng giữa vận tốc cắt
và độ cứng của vật liệu gia công và mối liên hệ giữa hai thông số này với
nhiệt độ sinh ra trong vùng cắt. Hình 1.8 sự ảnh hưởng của tỷ số HVphoi /
HVphôi (Tỷ số giữa độ cứng lớn nhất đo trên phoi và độ cứng của phôi ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
đầu) đến dạng phoi hình thành. Kết quả thí nghiệm cho thấy biến cứng ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành phoi khi độ cứng của phôi tăng hoặc vận tốc cắt
thấp [14].
Hình 1.8: Dạng của phoi trong mối liên hệ với độ cứng của phôi
và vận tốc cắt
1.2. Lực cắt khi tiện
1.2.1. Lực cắt khi tiện và các thành phần lực cắt
Ta đã biết, để thực hiện quá trình tạo phoi, khi cắt dụng cụ phải tác
động vào vật liệu gia công một lực nhất định. Lực này làm biến dạng vật liệu
và phoi được hình thành. Tuy nhiên dụng cụ cắt cũng chịu một phần lực
tương tự. Việc nghiên cứu lực cắt trong quá trình gia công vật liệu có ý nghĩa
cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Trong thực tế, những nhận thức về lực cắt rất
quan trọng để thiết kế dụng cụ cắt, thiết kế đồ gá, tính toán và thiết kế máy
móc, thiết bị … Dưới tác dụng của lực cắt cũng như nhiệt cắt, dụng cụ sẽ bị
mòn, bị phá huỷ. Muốn hiểu được quy luật mài mòn và phá huỷ thì phải hiểu
được quy luật tác động của lực cắt. Muốn tính công tiêu hao khi cắt cần phải
biết lực cắt. Những nhận thức lý thuyết về lực cắt tạo khả năng chính xác hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
lý thuyết quá trình cắt. Trong trạng thái cân bằng năng lượng của quá trình cắt
thì các mối quan hệ lực cắt cũng phải cân bằng. Điều đó có nghĩa là một mặt
lực cản cắt tác dụng lên vật liệu chống lại sự tách phoi, mặt khác lực cắt do
dụng cụ cắt tác dụng lên lớp cắt và bề mặt cắt [4], [6].
Lực cắt là một hiện tượng động lực học, tức là trong chu trình thời gian
gia công thì lực cắt không phải là một hằng số. Lực cắt được biến đổi theo
quãng đường của dụng cụ. Lúc đầu lực cắt tăng dần cho đến điểm cực đại.
Giá trị lực cắt cực đại đặc trưng cho thời điểm tách phần tử phoi ra khỏi chi
tiết gia công. Sau đó lực cắt giảm dần song không đạt đến giá trị bằng không
bởi vì trước khi kết thúc sự chuyển dịch phần tử phoi cắt thì đã bắt đầu biến
dạng phần tử khác [4], [6].
Hệ thống lực cắt khi tiện được mô tả sơ bộ trên hình 1.9. Lực tổng hợp
P được phân tích thành ba thành phần lực bao gồm : lực tiếp tuyến Pz (hay
Pc), lực hướng kính P y (hay Pp) và lực chiều trục (lực ngược với hướng
chuyển động chạy dao) Px.
Hình 1.9: Hệ thống lực cắt khi tiện
Thành phần lực Pz là lực cắt chính. Giá trị của nó cần thiết để tính toán
công suất của chuyển động chính, tính độ bền của dao, của chi tiết cơ cấu
chuyển động chính và các chi tiết khác của máy công cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Thành phần lực hướng kính Py có tác dụng làm cong chi tiết, ảnh hưởng
đến độ chính xác gia công, độ cứng vững của máy và dụng cụ cắt.
Thành phần Px tác dụng ngược hướng chạy dao, nó dùng để tính độ bền
của chi tiết trong chuyển động phụ, độ bền của dao cắt và công suất tiêu hao
của cơ cấu chạy dao.
Lực cắt tổng cộng được xác định:
P =
222
zyx PPP ++ (1- 5)
Trường hợp tổng quát các thành phần lực này không thuần nhất. Trị số
của Pz là hình chiếu chính, xác định bằng lực pháp tuyến tác dụng lên mặt
trước của dao. Còn lại Px, Py phụ thuộc vào độ lớn và hướng của lực ma sát.
Bởi vậy các thành phần lực này thay đổi khi thay đổi vật liệu gia công, thông
số hình học dụng cụ cắt và chế độ cắt, …
Lực cắt khi gia công vật liệu có độ cứng cao không cao hơn so với khi
gia công vật liệu có độ cứng thấp trong cùng điếu kiện. Góc tạo phoi lớn và
phoi dạng răng cưa do tính dẻo của vật liệu gia công kém làm giảm lực cắt
mặc dù độ bền của vật liệu cao. Khi gia công thép 0,25% các bon thay đổi độ
cứng đến HV500 sử dụng dao có góc trước 0o, lực cắt hầu như độc lập với độ
cứng. Mặt khác khi sử dụng góc trước -20o, khi tăng độ cứng của phôi cả lực
cắt và lực hướng kính đều giảm. Tăng góc trước âm có tác dụng làm tăng
thành phần lực cắt hướng kính đáng kể [14].
Khi tiện thép thấm các bon, ni tơ tôi cứng đến 60 HRC bằng dao PCBN
với γ = - 6o và α = 0o, các thành phần lực cắt Pz và Py tăng nhanh theo chiều
dài cắt còn thành phần P x tăng hầu như không đáng kể theo chiều dài cắt.
Thành phần lực cắt Py luôn là thành phần lớn nhất do góc trước âm lớn biến
đổi dọc theo bán kính của lưỡi cắt chỉ ra trên hình 1.10 [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Hình 1.10: Mối quan hệ giữa lực cắt và chiều dài cắt khi tiện thép thấm
Các bon, Ni tơ tôi cứng đến 60 HRC bằng dao PCBN
với γ = - 6o và α = 0o.
Liu và đồng nghiệp [17] được sử dụng dao PCBN – L với 60% CBN
và TiN làm chất dính kết khi gia công thép vòng b i tôi cứng đến 60 ÷ 64
HRC. Họ đã phát hiện ra rằng lực cắt giảm dần khi tăng độ cứng của vật liệu
gia công đến 50 HRC. Khi độ cứng vượt quá 50 HRC phoi dây dạng răng cưa
xuất hiện và lực cắt tăng đột ngột. Độ cứng 50 HRC gọi là độ cứng tới hạn
với tiêu chí lực cắt tối thiểu.
Vấn đề bôi trơn làm nguội tối thiểu so với cắt khô và bôi trơn làm
nguội tràn đã được Varadarajan và đồng nghiệp nghiên cứu [18] khi tiện thép
có độ cứng 46 HRC sử dụng dao các bít phủ TiC, TiN, TiCN. Các kết quả chỉ
ra rằng bôi trơn, làm nguội tối thiểu có ưu điểm vượt trội so với tiện khô hoặc
bôi trơn, làm nguội thông thường trên khía cạnh về lực cắt, độ nhám bề mặt
sau gia công, hệ số co rút phoi, chiều dài tiếp xúc phoi và mặt trước và tuổi
bền dụng cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Theo Diniz.A.E và đồng ngh iệp [33], tiện cứng thường thực hiện trong
môi trường khô vì nhiệt độ cao làm cho phoi biến dạng và trượt dễ hơn. Tuy
nhiên nhiệt độ cao lại làm cho phôi dễ bị biến dạng, ảnh hưởng tới độ chính
xác hình học, kích thước và chất lượng tích hợp bề mặt. Trong nghiên cứu của
họ đã sử dụng dao PCBN tiện thép AISI 52100 tôi cứng đạt 58 ÷ 60 HRC với
vận tốc cắt từ 110 ÷ 175 m/p; s = 0,08 mm/v; t = 0,3 mm trong môi trường
khô, bôi trơn/làm nguội bằng tưới tràn và bôi trơn làm nguội tối thiểu. Kết
quả thí nghiệm đã chứng tỏ rằng trong môi trường cắt khô và tối thiểu mòn
mặt sau luôn nhỏ hơn khi bôi trơn/làm nguội tưới tràn; độ nhám bề mặt hầu
như không thay đổi khi cắt trong cả ba môi trường. Từ đây có thể thấy môi
trường cắt khô là tốt nhất trên khía cạnh giảm mòn, độ nhám bề mặt thấp và
tiết kiệm chi phí chất bôi trơn/làm nguội. Trái lại các nghiên cứu thực tế của
Koefer [33] cho thấy sử dụng dung dịch làm nguội ở dạng sương mù hay áp
suất cao có tác dụng làm tăng tuổi bền của dao khi tiện cứng và dầu không
nên sử dụng trong tiện cứng do nhiệt độ ở vùng cắt cao (tới 1700oF).
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi tiện
Lực cắt trong quá trình gia công nói chung và khi tiện nói riêng đều
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như vật liệu gia công, thông số
hình học của dụng cụ cắt, chế độ cắt ...v.v…
1.2.2.1 Ảnh hưởng của vận tốc cắt
- Khi tăng vận tốc cắt từ V1 ÷ V2
Hiện tượng lẹo dao xuất hiện và tăng đến giá trị cực đại khi Vc = V2.
Lẹo dao càng lớn biến dạng càng giảm do đó lực cắt càng giảm.
- Khi tăng vận tốc cắt từ V2 ÷ V3
Hiện tượng lẹo dao giảm dần rồi triệt tiêu cùng với sự giảm dần của lẹo
dao biến dạng của phoi tăng lên do đó lực cắt tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Khi Vc > V3 biến dạng của phoi giảm (đã giải thích ảnh hưởng của vận
tốc cắt đến biến dạng của phoi) làm giảm lực cắt.
Khi Vc tăng quá (400 ÷ 500 m/p) thì lực cắt hầu như không thay đổi vì
biến dạng của phoi hầu như bão hoà.
Hình 1.11: Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới lực cắt
- Để nâng cao năng suất cắt, giảm công tiêu hao trong quá trình cắt gọt
ta nên cắt ở vận tốc cắt cao Vc > V3. Nên đường cong phía bên phải của đồ thị
mang ý nghĩa thực tế.
- Trong phạm vi vận tốc cắt từ Vc = V3 ÷ 400 m/p mối quan hệ giữa vận
tốc cắt và các thành phần của lực cắt như sau:
Pz = 11nV
C , Py = 22nV
C , Px = 33nV
C
Trong đó : các hệ số C 1, C2, C3, là hệ số phụ thuộc vào điều kiện gia
công (Vật liệu phôi, thông số hình học của dụng cụ cắt, lớp cắt, dung dịch
trơn nguội…)
PxPyPz
Kg
300
275
250
225
200
175
150
125
100
75
500 40 80 120 160 200 V M/p
Px
Py
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
n1, n2 , n3 là số mũ b iểu thị ảnh hưởng của tốc độ cắt tới lực cắt, phụ
thuộc vào điều kiện gia công.
Khi gia công thép bằng dao HKC:
n1 = 0,1 ÷ 0,26; n2 = 0,18 ÷ 0,20; n3 = 0,22 ÷ 0,40
1.2.2.2. Ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đối với tất cả các thành phần lực
cắt Px, Py và Pz ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt có thể tính
bằng công thức chung sau : pp yxp stCP ..= (1-6)
Hệ số Cp và các số mũ xp, yp phụ thuộc vào tính chất vật liệu gia công,
các thông số hình học của dao, dung dịch trơn nguội …
Ví dụ công thức thực nghiệm xác định các thành phần lực cắt khi tiện
thép bằng dao hợp kim cứng :
4,05,0 ... −= VStCP xx
3,06,09,0 ... −= VStCP yy (1-7)
15,075,0 ... −= VStCP zz
1.2.2.3. Ảnh hưởng của vật liệu gia công
Vật liệu chi tiết gia công có ảnh hưởng rất nhiều tới lực cắt, vật liệu chi
tiết gia công khác nhau thì [σ ]dh, [σ ]b khác nhau do đó lực để ra biến dạng
chúng cũng khác nhau. Vật liệu chi tiét gia công khác nhau thì hệ số ma sát
với dụng cụ cắt cũng khác nhau, vì vậy lực cắt cũng khác nhau.
Đối với thép [σ ]b càng lớn lực cắt càng lớn.
Đối với gang độ cứng HB càng lớn lực cắt càng lớn
Trong thực nghiệm người ta tìm được thành phần ),( HBfPz bσ= qua
các công thức gần đúng sau : qBz CvP σ.=
qvz HBCP .=
Khi gia công thép có HB ≤ 170 lấy q = 0,35; HB > 170 lấy q = 0,75.
(1-8)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Với gang lấy q = 0,55. Nói cách khác, độ cứng và độ bền vật liệu gia
công càng cao, lực cắt càng lớn. Quan hệ phụ thuộc này có thể được biểu thị
bằng công thức tỷ lệ, nếu HB’ tương ứng P’, còn HB” tương ứng P”.
Ta có :
q
HB
HB
P
P
=
'
"
"
' hay
q
HB
HBPP
=
'
"'" (1-9)
Như vậy theo công thức trên có thể xác định lực cắt khi gia công thép
có HB” nếu biết lực cắt P’ khi gia công thép có HB’.
Nói chung l ực cắt khi gia công thép lớn hơn khi gia công gang 1,5÷2 lần.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của vật liệu làm dao và đặc điểm của vật liệu CBN
khi tiện cứng.
Khi gia công cùng một loại vật liệu, vật liệu làm dụng cụ cắt khác nhau
thì biến dạng của phoi cũng khác nhau, lực ma sát giữa mặt sau của dụng cụ
cắt với phôi, mặt trước của dụng cụ cắt cũng khác nhau.
Mặt khác trong vùng tiếp xúc giữa dụng cụ cắt với phoi và chi tiết gia
công còn xảy ra các mối tương tác hoá lý rất phức tạp. Do đó vật liệu làm
dụng cụ cắt khác nhau, lực cắt khác nhau.
Thực nghiệm cho thấy khi gia công thép bằng dụng cụ cắt vật liệu là
HKC lực cắt chỉ bằng 90 ÷ 95 % so với dụng cụ cắt thép gió. Khi cắt bằng
dụng cụ cắt vật liệu sứ lực cắt chỉ bằng 88 ÷ 90 % khi cắt bằng dao thép gió.
Theo Trent [11], CBN là loại vật liệu không tồn tại trong tự nhiên.
CBN có các tính chất cơ lý tuyệt diệu đó là: độ bền nóng cao, có khả năng
duy trì hình dạng ở nhiệt độ cao, độ cứng ở nhiệt độ trong phòng cao từ (4000
÷ 5000 HV) phụ thuộc vào hướng của bề mặt đo độ cứng và hướng mạng tinh
thể. Một lượng nhỏ kim loại hoặc ceramics được trộn với Nitritbo tạo nên
CBN. Độ cứng của CBN giảm khi nhiệt độ tăng nhưng vẫn cao hơn tất cả
những vật liệu dụng cụ khác làm cho loại vật liệu này có thể cắt vật liệu có độ
cứng cao với vận tốc cắt cao kết hợp với khả năng chống mòn do cào xước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
khả năng chống tương tác với sắt thép cao. Độ dẫn nhiệt của PCBN khoảng
100 W/moC.Mảnh dao CBN có hai loại:
- Các lớp mỏng với chiều dày < 5 mm được gắn lên thân các bít.
- Cả khối CBN.
Các tính chất và khả năng sử dụng của dụng cụ PCBN chủ yếu phụ thuộc
vào độ cứng rất cao của Nitritbo nhưng pha thứ hai đóng vai trò quan trọng.
Hàm lượng pha thứ hai càng cao thì tuổi bền của dụng cụ càng cao đặc biệt khi
gia công tinh v ới lượng chạy dao và chiều sâu cẳt nhỏ. Khi gia công thô tuổi bền
của dao tăng khi sử dụng mảnh dao với hàm lượng pha thứ hai thấp [11,14].
Có thể chia CBN thành hai nhóm:
- Nhóm có thành phần CBN cao khoảng 90 % (CBN – H) sử dụng chất
dính kết kim loại.
- Nhóm có thành phần CBN thấp khoảng 50 ÷ 70 % (CBN – L) sử dụng
ceramics làm chất kết dính.
Hình 1.12: Cấu trúc tế vi của hai loại mảnh dao (BZN6000 – 92%
CBN – High CBN) và (BZN8100 – 70% CBN – Low CBN) [13].
Hình ảnh cấu trúc của hai loại thép này được chỉ ra trên hình 1.12 với
chất dính kết là Co đối với CBN – H và Co, TiN với CBN – L.
Mặc dù CBN – H có độ cứng cao hơn và độ dai va đập cao hơn nhưng
tuổi bền của CBN – L lại cao hơn và tạo nên độ bóng bề mặt tốt hơn [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Hiện tượng này được giải thích theo nhiều cách khác nhau như: CBN – L
có tuổi bền cao hơn là do có sức bền liên kết cao hơn, lớp đọng trên mặt sau
của dao CBN – L có tác dụng bảo vệ mặt sau, CBN – L có hệ số dẫn nhiệt
thấp hơn là nguyên nhân tăng nhiệt độ trong vùng tạo phoi làm giảm độ cứng
của vật liệu gia công quanh vùng cắt làm cho quá trình cắt dễ dàng hơn. Hơn
nữa cấu trúc và tính chất hoá học của mảnh dao CBN có thể quyết định vấn
đề mòn của dao CBN [13]. Dao CBN – L tồn tại pha dính kết ceramics làm
tăng tính trơ hoá học của vật liệu dụng cụ dẫn đến tăng khả năng cắt.
Nghiên cứu về tính gia công của một số loại thép hợp kim tôi cứng đến
trên 60 HRC cho thấy lực cắt hướng trục Px tăng khi gia công thép có các hạt
các bít thô (thép S6-5-2), và lực cắt Pz tăng với thép có các hạt các bít mịn và
đồng đều (thép 16MnCr5E). Từ đó có thể thấy rằng CBN không thích hợp về
mặt kinh tế khi gia công thép có thành phần ferit cao và độ cứng dưới 50
HRC [14].
1.2.2.5. Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao r.
Khi tăng bán kính đỉnh dao r làm điều kiện cắt thay đổi, biến dạng của
phoi tăng do đó Pz tăng hình 1.13.
Hình 1.13: Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao tới lực cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Trong đó: đường 1 có công thức 1,0.rCP zz =
đường 2 có công thức 25,0.rCP yy = (1-10)
đường 3 có công thức 25,0. −= rCP xx
Từ các công thức này ta thấy rằng, bán kính r tăng sẽ làm thành phần
Py, Pz tăng còn Px giảm, trong đó Py tăng mạnh hơn so với Pz. Tuy nhiên trong
gia công tinh người ta cố gắng chọn dao có r nhỏ để vừa giảm lực cắt đồng
thời tăng được chất lượng bề mặt gia công.
1.2.2.6. Ảnh hưởng của mòn dụng cụ cắt
Nếu dụng cụ cắt khi gia công chỉ bị mòn theo mặt trước, điều này thường
xảy ra khi ra công thép ở thời gian cắt gọt ban đầu (trong quá trình cắt gọt do
ma sát giữa mặt trước của dụng cụ cắt với phoi), mặt trước của dụng cụ cắt bị
mòn thành rãnh có hình lưỡi liềm ở mặt trước làm tăng góc trước, phoi thoát
ra dễ dàng hơn, biến dạng của phoi giảm làm giảm lực cắt.
Nếu dụng cụ cắt bị mòn ở mặt sau và mòn ở mũi dao thì lực cắt sẽ tăng.
Như vậy sự thay đổi của lực cắt phụ thuộc vào trạng thái mòn của dụng cụ
cắt (mòn mặt trước, mặt sau, mũi dao…)
1.3. Nhiệt cắt
1.3.1. Khái niệm chung
Nhiệt trong quá trình cắt đóng vai trò rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới cơ chế tạo phoi, lẹo dao, hiện tượng co rút phoi, lực cắt và cấu
trúc tế vi lớp bề mặt. Đồng thời nhiệt cắt còn là nguyên nhân chính gây mòn
dụng cụ cắt, ảnh hưởng lớn đến tuổi bền dụng cụ cắt, đặc biệt trong tiện cứng
vì giá thành các mảnh dao thường khá cao.
Phần lớn công tiêu hao trong quá trình cắt gọt chuyển hoá thành nhiệt
năng (97,5%). Số còn lại làm thay đổi thế năng trong mạng tinh thể kim loại.
Quy luật phát sinh và truyền nhiệt trong quá trình cắt gọt rất quan trọng để tìm
các biện pháp giảm nhiệt độ sinh ra trong quá trình cắt gọt có ý nghĩa lớn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
lý luận và thực tiễn. Nhằm nâng cao tuổi bền của dụng cụ cắt, năng suất và
chất lượng gia công
Nhiệt độ phát sinh khi gia công bằng cắt phụ thuộc chủ yếu vào các
tính chất của phôi và dao, chế độ cắt và các điều kiện khác như môi trường
cắt. Các yếu tố như mòn dụng cụ, cơ chế tạo phoi, chất lượng lớp bề mặt đều
chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cắt. Trong nhiều trường hợp nhiệt độ cắt là yếu
tố hạn chế hiệu quả sử dụng của dụng cụ. Khi cắt vật liệu siêu cứng sử dụng
dao ceramics như thép hợp kim hoá và tăng bền bề mặt, các hợ p kim siêu
cứng, nhiệt cắt là cần thiết để làm mềm vật liệu gia công cục bộ mà không
ảnh hưởng tới sức bền của dụng cụ. Trong các phương pháp thực nghịêm để
đo nhiệt độ cắt như cặp ngẫu nhiệt dao – phôi, phát xạ hồng ngoại, sự thay đổi
cấu trúc tế vi, cặp ngẫu nhiệt trên dao, phương pháp sử dụng cặp ngẫu nhiệt
trên dao được sử dụng rộng rãi để đo nhiệt độ trên dụng cụ siêu cứng [34].
Nhiệt độ trong vùng cắt tăng theo giá trị độ cứng của phôi tới HRC 50,
khi độ cứng của phôi vượt quá giá trị này nhiệt độ cắt giảm đi khi tăng độ
cứng. Điều khác với quy luật thay đổi nhiệt độ của lý thuyết cắt kim loại
truyền thống này được giải thích do sự thay đổi về cơ chế tạo phoi khi gia
công thép có độ cứng từ 50 HRC trở lên [14, 35].
Nói chung sự tỏa nhiệt khi cắt là do có một công A (kG.m) sinh ra
trong quá trình hớt phoi. Nó xác định bởi công thức :
A = A1 + A2 + A3 (1-11)
Trong đó :
A1: Công sinh ra làm biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo
A2: Công sinh ra để làm thắng lực ma sát ở mặt trước dao.
A3: Công sinh ra để thắng lực ma sát ở mặt sau dao.
Ngoài ra công A có thế tính bởi công thức khác : A=Pz.L (1.12)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Trong đó :
Pz: lực theo phương cắt chính (kG).
L : chiều dài cắt (m)
Trong tiện cứng ta thấy vật liệu phôi cứng hơn nhiều so với tiện thông
thường, vì vậy nhiệt sinh ra trong vùng cắt là rất lớn, để thoả mãn khả năng
chịu nhiệt này hàng loạt các loại vật liệu dụng cụ mới được ra đời, thông qua
bảng 1.1. [6]
Bảng 1.1. Lịch sử và đặc tính của vật liệu dụng cụ cắt
Năm Vật liệu dụng cụ
Vận tốc
cắt
(m/ph)
Nhiệt độ giới
hạn đặc tính
cắt (oC)
Độ cứng
(HRC)
1894 Thép cacbon dụng cụ 5 200-300 60
1900 Thép hợp kim dụng cụ 8 300-500 60
1900 Thép gió 12
1908 Thép gió cải tiến 15 -20 500-600 60 - 64
1913 Thép gió (tăng Co và WC) 20-30 600-650 -
1931 Hợp kim cứng cácbit
vonfram 200 1000 - 1200 91
1934 Hợp kim cứng WC và TiC 300 1000 - 1200 91-92
1955 Kim cương nhân tạo 800 100000HV
1957 Gốm 300 -500 1500 92-94
1965 Nitrit Bo 100-200
(thép tôi) 1600 8000HV
1970 Hợp kim cứng phủ (TiC) 300 1600 18000HV
Ta thấy rằng phần vật liệu cứng trong dụng cụ cắt tăng lên, do đó tính chịu
mài mòn, tính chịu nhịêt tăng, tăng tuổi bền p cụ và do đó tăng được vận tốc
cắt.
Khả năng cắt của vật liệu Nitrit Bo trong bảng là rất cao và đang được
ứng dụng khá phổ biến trong gia công vật liệu có độ cứng cao cũng như trong
tiện cứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Bảng 1.2. Tính chất cơ - nhiệt một số vật liệu dụng cụ
Vật liệu
Thông số
Cacbit
Vonfram
Gốm sứ
nhân tạo
CBN
Kim cương
nhân tạo
Khối lượng riêng (g/cm3) 6,0 – 15,0 3,8 – 7,0 3,4 – 4,3 3,5 - 4,2
Độ cứng (HV 30) 1300- 1700 1400- 2400 3000 - 4500 4000- 7000
Modul đàn hồi (GPa) 430 - 630 300 - 400 580 - 680 680 – 890
Giới hạn bền (Mpam1/2) 8 - 18 2 - 7 6,7 8,89
Độ bền nhiệt (oC) 800 - 1200 1300- 1800 1500 600
Hệ số truyền nhiệt (W/mK) 100 30 - 40 40 - 200 560
Hệ số giãn nở vì nhiệt
(10-6K-1)
5,0-7,5 7,4-9,0 3,6-4,9 0,8
Bảng 1.3 Tính chất cơ - nhiệt của một số vật liệu dụng cụ phủ
Lớp phủ
Thông số
TiN TiCN TiAlN Diamond
Độ cứng 2400 3500 3300 800
Khả năng dẫn nhiệt
(kW/mK)
0,07 0,1 0,05 lớn
Điện trở (µ - Ωcm) 25 68 1.1022 nhỏ
Hệ số ma sát 0,4 0,25 0,3
Nhiệt sử dụng (oC) <500 <400 <800
Mật độ (g/cm3) 5,2 4,93 5,1 3,5
Mô đun đàn hồi E (kN/mm2) 256 350 - 800
Màu vàng nâu xanh đen nâu
Cụ thể Nitrit Bo lập phương đa tinh thể (PCBN) được coi là vật liệu có
độ cứng cao nhất chỉ sau kim cương nhưng lại có độ bền nhiệt cao hơn kim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
cương (1500oC) [46]. Bảng 1.2 và 1.3 thể hiện tính chất cơ - nhiệt của vật liệu
dụng cụ CBN so với một số loại vật liệu dụng cụ có tính năng cắt cao khác
(Cacbit Vonfram, gốm sứ nhân tạo và kim cương nhân tạo).
Các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng khoảng 98% – 99% công suất cắt biến
thành nhiệt từ ba nguồn nhiệt: vùng tạo phoi (quanh mặt phẳng trượt AB),
mặt trước (AC) và mặt sau (AD) như trên hình 1.14a
Hình 1.14:
(a) Sơ đồ hướng các nguồn nhiệt.
(b) Ba nguồn nhiệt và sơ đồ truyền nhiệt trong cắt kim loại.
Các nguồn nhiệt này truyền vào dao, phoi, phôi và môi trường với tỷ lệ
khác nhau phụ thuộc vào chế độ cắt và tính chất nhiệt của hệ thống dao, phoi,
phôi và môi trường [6], [40]. Thực tế vận tốc cắt là nhân tố ảnh hưởng lớn
nhất đến tỷ lệ này, khi cắt với vận tốc cắt đủ lớn phần lớn nhiệt cắt truyền vào
phoi (hình 1.14 b) [6].
Gọi Q là tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cắt:
Q = Q mặt phẳng cắt + Q mặt trước + Q mặt sau (1–13)
Theo định luật bảo toàn năng lượng thì lượng nhiệt này sẽ truyền vào
hệ thống phoi, dao, phôi và vào môi trường theo công thức sau:
a b.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Q = Qphoi + Q dao + Q phôi + Q môi trường (1- 14)
Với lưu lý rằng tốc độ truyền nhiệt vào môi trường có thể coi như
không đáng kể trong tính toán khi môi trường cắt là không khí.
Hình 1.15 : Tỷ lệ % nhiệt truyền vào phoi, phôi, dao và môi trường
phụ thuộc vào vận tốc cắt [6]
Từ hình 1.15 ta thấy nhiệt lượng truyền vào phoi lớn nhất và là một
hàm của vận tốc cắt. Càng tăng vận tốc cắt nhiệt lượng truyền vào phoi càng
nhiều, nhiệt lượng truyền vào phôi và dụng cụ cắt càng ít. Nhiệt lượng truyền
vào dao và phôi càng ít càng có lợi cho quá trình cắt gọt.
Như vậy trong tiện cứng sử dụng dao PCBN do vận tốc cắt cho phép là
rất cao (thường từ 100 ÷220 m/phút) nên nhiệt cắt sinh ra trong quá trình chủ
yếu truyền vào phoi khoảng 68 – 85%, nhiệt cắt truyền vào dao là không đáng
kể (khoảng 10%) (hình 1.15). Điều đó đặc biệt có lợi cho quá trình gia công.
1.3.2. Trường nhiệt độ
Thông qua trường nhiệt độ trên phôi, dụng cụ cắt, phoi ta biết được
vùng nào có nhiệt độ lớn nhất, biết được ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình
gia công để tìm các biện pháp làm giảm nhiệt độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
- Trường nhiệt độ trên phôi giúp ta biết được ảnh hưởng của nhiệt độ
trong quá trình cắt đến chất lượng bề mặt chi tiết gia công.
- Trường nhiệt độ trên dụng cụ cắt giúp ta giải thích về quá trình mòn
dụng cụ cắt.
- Trường nhiệt độ trên phoi ít có ý nghĩa.
Hình 1.16; 1.17 giúp ta biết được trường nhiệt độ trê n dụng cụ cắt –
phoi – phôi khi tiện.
Hình 1.16: Trường nhiệt độ khi tiện
Đường nét liền: Đường đẳng nhiệt; đường nét đứt: Dòng nhiệt.Dòng
nhiệt vuông góc với đường đẳng nhiệt.
- Nhiệt lượng tập trung trên phoi lớn nhất, nhưng do độ dẫn nhiệt của
vật liệu làm dụng cụ cắt nên nhiệt độ tập trung trên dụng cụ cắt thường lớn
hơn nhiệt độ tập trung trên phoi và phôi.
- Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ lớn nhất nằm ở khu vực tiếp xúc giữa
dụng cụ cắt và phoi, cách mũi dao (0,3 ÷ 0,5)l, l là chiều dài tiếp xúc giữa
phoi và mặt trước. Khu vực này có áp lực giữ phoi và mặt trước lớn nhất gọi
là trung tâm áp lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Ở mũi dao nhiệt độ tập trung cũng rất lớn. Điều này giải thích tại sao
dụng cụ cắt mòn theo rãnh lõm ở mặt trước, mòn ở mũi dao…
Trường nhiệt độ trên phôi cho thấy, nhiệt độ trên bề mặt có thể tới
6700K, càng xa mũi dao nhiệt độ giảm dần (vì lớp bề mặt chịu ma sát và biến
dạng rất lớn, càng xa bề mặt biến dạng càng giảm).
Những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trường nhiệt độ cho thấy:
- Trường nhiệt độ khi gia công là không ổn định.
- Nhiệt độ tại một điểm xác định θ (x,y,z) phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Vật liệu dụng cụ cắt và chi tiết gia công.
+ Điều kiện cắt.
+ Phương pháp gia công.
Nghiên cứu quá trình mòn dụng cụ cắt phải xét đến nhiệt độ lớn nhất
trên mặt trước và mặt sau, sự phân bố nhiệt trên các bề mặt này, xác định
được nhiệt độ lớn nhất này thường rất khó khăn, nhiệt độ trung bình ở mặt
phân cách phoi - dụng cụ cắt, dụng cụ cắt – phôi gọi là nhiệt độ cắt gọt, gọi tắt
là nhiệt cắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Hình 1.17: Sự phân bố nhiệt độ khi tiện trên mặt phân cách phoi - dụng cụ
1.3.3. Quá trình phát si._.uất
dường như không phù hợp với các kết quả của nghiên cứu này. Hình ảnh các
rãnh biến dạng dẻo trên vùng mòn mặt trước trên hình 2.9(b) khẳng định biến
dạng dẻo bề mặt do các hạt cứng (các bít (FeCr)3C) và các ôxít khác trong
thép 9XC dưới tác dụng của ứng suất pháp rất lớn ở vùng gần lưỡi cắt gây nên
là cơ chế mòn chính trên mặt trước.
Tuy nhiên sau thời gian cắt đủ lớn, khi mòn phát triển dần vào phía
trong vùng mặt trước theo hướng thoát phoi, ứng suất pháp trên mặt trước
giảm đi nhanh chóng, hiện tượng dính trở nên phổ biến ở vùng phoi thoát
khỏi mặt trước thì cơ chế mòn do mỏi kết hợp với dính là nguyên nhân mòn ở
vùng này gây bóc tách từng mảng vật liệu dụng cụ ra khỏi vùng bề mặt như
trên hình 2.9(d). Đây là một phát hiện mới về cơ chế mòn mặt trước trong tiện
tinh cứng. Hơn nữa từ hình 2.9(c) có thể thấy khi mòn mặt trước phát triển
trên hầu hết diện tích tiếp xúc giữa phoi và mặt trước thì cơ chế mòn do bóc
tách các mảnh vật liệu trở nên chiếm ưu thế thay cho cơ chế mòn do cào xước
làm cho mòn mặt trước phát triển với tốc độ cao hơn. Bề mặt vùng mòn trở
nên ghồ ghề và không nhẵn như bề mặt vùng mòn mặt trước thông thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Điều này có thể giải thích do cơ tính của PCBN ít bị suy giảm bởi nhiệt độ
cao trong vùng cắt, tuy nhiên tác dụng có chu kỳ của các hạt cứng trong thép
lên bề mặt kết hợp với dính đã làm cho bề mặt của dụng cụ bị phá huỷ theo cơ
chế dính mỏi kết hợp sau một thời gian gia công nhất định.
Mòn mặt sau cũng phát triển theo quy luật thông thường trong cắt kim
loại cho đến 7,69 phút (Hình 2.10(a)). Cơ chế mòn mặt sau tương đối phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Kenvin [13] như trên hình 2.10(c). Tuy nhiên sau
10,09 phút gia công trên mặt sau xuất hiện hai mảng dạng vẩy cục bộ (Hình
2.10(b)). Đây là vùng tương ứng với các rãnh mòn sâu trên dụng cụ khi cắt
các hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao và theo Shaw [20], thì các rãnh mòn
sâu trên mặt trước và sau ở vùng này có liên quan đến tác dụng truyền nhiệt
mạnh ở hai bên rìa của phoi vào bề mặt dụng cụ cắt. Đây là hiện tượng mòn
phức tạp liên quan nhiều đến nhiệt độ cao. Theo Trent [11] nhiệt độ cao kết
hợp với biến cứng của phoi, tác dụng của ôxi trong môi trường cắt đã tạo nên
các rãnh mòn sâu ở vùng này trên dao tiện các bít khi tiện thép. Khi thời gian
cắt tăng lên đến 12,36 phút các mảng dạng vẩy này phát triển trên toàn mặt
sau và một số mảng bong ra tạo nên mòn. Đây cũng là một phát hiện mới về
cơ chế mòn mặt sau trong tiện tinh cứng.
Từ các kết quả đo nhám bề mặt có thể thấy cho đến 7,69 phút cắt, Ra
gần như không thay đổi Ra = 0,53 ÷0,60 µm, nhưng khi thời gian cắt đạt tới
10,09 phút có sự thay đổi đột biến về nhám bề mặt. Ra tăng ≈23%, sau đó Ra
giữ gần như không thay đổi tới 12,36 phút cắt. Nhám bề mặt tăng nhanh khi
mòn mặt trước và mặt sau đạt tới một mức độ nào đó và sau đó giữ gần như
không đổi. Điều này có thể liên quan trực tiếp tới sự phát triển bề rộng của
vùng mòn trên mặt trước tới 20µm và sự xuất hiện các mảng dạng vẩy trên
mặt sau như đã phân tích ở phần trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Có thể thấy rằng nếu như mòn trên mặt trước và sau phát triển theo cơ
chế khuếch tán, suy yếu pha thứ hai dẫn đến bóc tách các hạt CBN như các
nghiên cứu mới đây thì tuổi bền của mảnh dao CBN có thể sẽ cao hơn nhiều
lần so với thực tế. Hiện tượng bong từng mảng vật liệu dụng cụ trên mặt
trước, tạo thành dạng vẩy và bong từng mảng vật liệu dụng cụ trên mặt sau là
nguyên nhân cơ bản làm rút ngắn tuổi bền của dụng cụ. Các cơ chế mòn này
có thể liên quan đến nhiệt, số chu kỳ cào xước của hạt cứng trong vật liệu gia
công và dính trên bề mặt tiếp xúc của mặt trước và mặt sau cũng như kết hợp
với tác dụng ôxi hoá của ôxi từ môi trường.
2.4.4. Kết luận
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy khi tiện tinh thép 9XC bằng dao
PCBN mòn mặt trước và mặt sau là hai dạng mòn chủ yếu. Trong giai đoạn
đầu, cơ chế mòn mặt trước chủ yếu là biến dạng dẻo do tác dụng cào xước
của các hạt cứng trong thép và sự tách ra khỏi bề mặt của các hạt CBN. Cơ
chế mòn mặt sau là quá trình bóc tách của các hạt CBN do pha thứ hai của vật
liệu dụng cụ bị yếu đi khi tương tác với vật liệu gia công. Trong giai đoạn
sau, cơ chế mòn mặt trước là do mỏi dính với sự bóc tách của từng mảng vật
liệu trên mặt trước. Cơ chế mòn mặt sau có thể liên quan đến nhiệt, số chu kỳ
cào xước của hạt cứng và dính kết hợp với tác dụng ôxi hoá của ôxi từ môi
trường tạo nên các mảng dạng vẩy và bong ra khỏi mặt sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
CHƯƠNG III
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA VẬN TỐC CẮT ĐẾN CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN
3.1.Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành nhằm xác định vận tốc cắt tối
ưu để đạt độ chính xác gia công, chất lượng lớp bề mặt và độ mòn của dao.
Tuy chất lượng lớp bề mặt được đánh giá bằng nhiều thông số như
nhám bề mặt, mức độ biến cứng lớp bề mặt, ứng suất dư trong lớp bề mặt, cấu
trúc tế vi của lớp bề mặt…nhưng trong các yếu tố này thì nhám bề mặt được
quan tâm nhiều nhất trong gia công lần cuối và trong phạm vi của nghiên cứu
này, tác giả tập trung nghiên cứu về mối liên hệ giữa vận tốc cắt, độ nhám bề
mặt gia công và cơ chế mòn dụng cụ PCBN khi tiện tinh thép 9XC. Tiện cứng
thường gắn liền với quá trình tiện tinh, trong thực tế phôi trước khi nhiệt
luyện đã được gia công cơ và để lại một lượng dư tối thiểu cho nhiệt luyện và
gia công lần cuối. Lựa chọn vận tốc cắt để đạt được tuổi thọ của dụng cụ cắt
cao cũng là một mục tiêu của nghiên cứu, tuổi thọ của dụng cụ cắt ở đây được
xác định theo độ nhám bề mặt chi tiết gia công khi thực hiện một vận tốc cắt
nhất định.
Về mặt lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm phải được tiến hành trong
phòng thí nghiệm với điều kiện rất khắt khe về chế độ công nghệ. Tuy nhiên,
xuất phát từ những khó khăn về thiết bị thí nghiệm của trường, nghiên cứu
của tác giả được tiến hành tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
3.2. Thí nghiệm
3.2.1. Thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo
Thiết bị thí nghiệm được mô tả như trong chương II.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
3.2.2. Trình tự thí nghiệm
Phôi thép 9XC sau khi được tiện thô bằng mảnh dao hợp kim cứng K01
đảm bảo độ côn không vượt quá 0,05 mm/100 mm chiều dài phôi. Sau đó sử
dụng mảnh dao PCBN tiện tinh qua một lượt trước khi tiến hành thí nghiệm
và khi thay mảnh dao mới. Sau một số lần chạy dao độ cứng của phôi được
kiểm tra và nếu thấp hơn độ cứng cần thiết phôi sẽ được nhiệt luyện lại để
đảm bảo độ cứng ban đầu.
Sáu mảnh dao sử dụng tiện tinh phôi thép 9XC theo 3 chế độ cắt như
trên. Với bộ chế độ cắt thứ nhất và thứ hai, 4 mảnh dao cắt tới 7,69 phút và
12,36 phút. Khi sử dụng bộ chế độ cắt thứ ba, 2 mảnh dao cắt tới 12,36 phút
và 19,72 phút. Sau đó các mảnh dao được tháo ra, quan sát và phân tích trên
kính hiển vi điện tử TM – 1000.
3.3. Kết quả thí nghiệm
Vận tốc cắt ảnh hưởng đến lực cắt, nhiệt cắt, đến biến dạng vật liệu gia
công, đến ma sát ở mặt trước và mặt sau dao cụ với bề mặt gia công. Do đó
nó ảnh hưởng nhiều đến độ nhám bề mặt gia công (hình 3.1).
Hình 3.1: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến độ nhám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Ở vận tốc cắt thấp nhiệt cắt nhỏ, biến dạng lớp bề mặt không lớn nên
vận tốc cắt ít ảnh hưởng đến độ nhám.
Khi cắt ở vận tốc cao hơn từ 20 ÷ 40 m/p nhiệt cắt tăng, biến dạng dẻo
tăng, lẹo dao phát triển rồi bị phá huỷ. Góc trước thay đổi, lực cắt biến thiên,
do vậy ở vùng vận tốc cắt này giá trị Ra tăng.
Tiếp tục tăng vận tốc cắt, nhiệt cắt tăng, song lẹo dao giảm dần rồi triệt
tiêu, độ nhám bề mặt gia công tăng.
Ở vận tốc cắt rất cao nhiệt cắt ổn định, lẹo dao không có, hệ số ma sát
ổn định, độ nhám bề mặt gia công ít thay đổi.
Khi gia công các vật liệu dòn (ví dụ gang) tăng vận tốc cắt làm giảm
quá trình bong tróc các hạt, độ nhám sẽ giảm.
Thực hiện đo nhám bề mặt bằng máy đo Mitutoyo – 201 của Nhật Bản.
Thay đổi vận tốc cắt, giữ nguyên chiều sâu cắt và lượng chạy dao. Nhám bề
mặt được đo theo phương đường sinh, trong mặt phẳng đi qua đường tâm của
phôi. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong bảng 3.1. Đồ thị quan hệ giữa
vận tốc cắt và các thông số nhám trên hình 3.2
Bảng 3.1: Kết quả đo nhám bề mặt tương ứng với các chế độ cắt thiết kế
TT
TT V (m/p) S (mm/v) t (mm) Ra (µm)
1 100 0,1 0,12
0,33
0,40
0,34
2 120 0,1 0,12
0,45
0,43
0,46
3 140 0,1 0,12
0,38
0,39
0,37
4 160 0,1 0,12
0,40
0,50
0,51
5 180 0,1 0,12
0,53
0,56
0,60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Hình 3.2: Đồ thị quan hệ giữa vận tốc cắt và nhám
Ra,Rz
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
100 120 140 160 180 v(m/p)
R
a,
R
z
Ra
Rz
Hình 3.3: Ảnh vùng mòn mặt sau của mảnh dao PCBN cắt với vận tốc cắt:
(a): v1 = 180 m/p sau 7,69 phút
(b): v2 = 160 m/p sau 12,36 phút
(c): v3 = 140 m/p sau 19,72 phút
[µm]
(a)
(b)
(c)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Khảo sát mặt sau các mảnh dao PCBN khi sử dụng ba chế độ công
nghệ khác nhau với vận tốc cắt thay đổi từ 140 m/p đến 180 m/p (Hình 3.3(a);
3.3(b); 3.3(c)) cho thấy mòn mặt sau luôn tồn tại từ lưỡi cắt chính với độ cao
hs tăng dần từ phía mũi dao đến cuối chiều dài cắt trên lưỡi cắt chính và đều
đạt hsmax ≈ 0,1 mm mặc dù thời gian cắt khác nhau rất nhiều.
Hình 3.4:
(a) Ảnh phóng to vùng mòn mặt sau trên lưỡi cắt chính từ hình 3.3(c)
(b) Ảnh phóng to vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ từ hình 3.3(b).
(c) So sánh cấu trúc tế vi vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ (c ’) với cấu
trúc tế vi nguyên thuỷ của PCBN (c)
(d) Ảnh phóng to vùng dính vật liệu gia công trên mặt sau dưới lưỡi cắt
phụ từ hình 3.3(c).
(c) (c’)
(d) (b)
(a)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Cấu trúc của bề mặt mòn này bao gồm lớp dính của vật liệu gia công
trên bề mặt và các vết cào xước (Hình 3.4(a)). Các rãnh mòn có chiều sâu lớn
hơn khi tăng vận tốc cắt.
Khi cắt với vận tốc cắt 180 m/p sau 7,69 phút trên mặt sau suất hiện hai
vùng bị “phồng” phía dưới lưỡi cắt chính và phụ nhưng vùng bị “phồng” dưới
lưỡi cắt phụ lớn hơn và gần mũi dao hơn (Hình 3.3(a)).
Hình 3.5:
(a) Ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN cắt với vận tốc cắt 160 m/p sau
12,36 phút.
(b) Ảnh phóng to thể hiện cơ chế phá huỷ lưỡi cắt phụ từ hình 3.4(a)
Khi giảm vận tốc cắt xuống 160 m/p sau 12,36 phút, trên mặt sau chỉ
xuất hiện một vùng bị “phồng” ở phía dưới lưỡi cắt phụ. Tiếp tục giảm vận
tốc cắt tới 140 m/p, sau 19,72 phút, trên mặt sau chỉ tồn tại vùng dính vật liệu
gia công (Hình 3.3(c)).
Kết quả phân tích vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ chỉ ra trên hình
3.4(b). Vật liệu dụng cụ trong vùng này bị “phồng” lên từng mảng và lần lượt
bong ra khỏi mặt sau tạo thành những hốc rộng và nông trên bề mặt này. Hình
3.4(c) là cấu trúc bề mặt nguyên thuỷ của mảnh dao PCBN và hình 3.4(c ’) là
(a)
(b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
cấu trúc bề mặt của mảnh dao PCBN trên vùng phồng. Rõ ràng mật độ các
hạt PCBN trên vùng “phồng” cao hơn rất nhiều so với mật độ PCBN trên bề
mặt nguyên thuỷ.
Ảnh trên hình 3.4(d) phóng to vùng dính vật liệu gia công phía dưới
lưỡi cắt phụ từ hình 3.3 (c). Trên vùng này, vật liệu gia công bám lên bề mặt
sau thành lớp và sau đó bong ra từng mảng để lộ các mảng vật liệu dụng cụ
bên dưới là hình ảnh của cơ chế mòn dính.
Ảnh trên hình 3.5(a) thể hiện vùng lưỡi cắt phụ trên mặt trước gần mũi
dao bị phá huỷ sau 12,36 phút cắt với vận tốc cắt 160 m/p. Cơ chế phá huỷ
của vùng này là sự vỡ ra từng mảng vật liệu dụng cụ dưới tác dụng của lực cắt
trong các mặt phẳng gần vuông góc với mặt trước (hình 3.5(b)). Quá trình phá
huỷ bộ phận lưỡi cắt phụ phát triển dần đến mũi dao và làm tăng nhám bề mặt
gia công.
3.4. Phân tích kết quả thí nghiệm
Cơ chế mòn mặt sau trên lưỡi cắt chính hoàn toàn phù hợp với nghiên
cứu [14,13, 39,15]. Đó là do tương tác giữa lớp dính vật liệu gia công trên
mặt sau với chất dính kết của vật liệu dụng cụ làm các hạt PCBN bị tách ra
khỏi mặt sau tạo nên nguồn hạt cứng và gây cào xước bề mặt sau. Các hạt các
bít (FeCr)3C với mật độ cao và đường kính xấp xỉ 3 µm trong thép 9XC cũng
là một nguyên nhân gây ra mòn do cào xước trên bề mặt sau. Mòn mặt sau từ
lưỡi cắt chính xảy ra liên tục với tốc độ chậm. Chiều cao mòn hs tăng khi tăng
vận tốc cắt, vận tốc cắt càng cao tốc độ mòn càng lớn. Khi giảm vận tốc cắt từ
180 m/p xuống 140 m/p thời gian để mòn đạt tới giá trị hsmax tăng lên 2,5 lần.
Mòn mặt sau trên vùng phía dưới lưỡi cắt chính và phụ khi cắt với vận
tốc 180 m/p; và chỉ dưới lưỡi cắt phụ khi cắt với vận tốc 160 m/p là nguyên
nhân chủ yếu gây phá huỷ lưỡi cắt phụ, làm tăng nhám bề mặt dẫn tới phá huỷ
mũi dao. Mòn ở vùng này xảy ra với tốc độ cao do vật liệu của dao trên mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
sau bị bong ra từng mảng làm yếu vùng dưới lưỡi cắt, đặc biệt là vùng dưới
lưỡi cắt phụ. Có thể thấy rõ cơ chế mòn này liên quan đến nhiệt độ phát triển
trên mặt sau vì khi giảm vận tốc cắt từ 180 m/p xuống 160 m/p (tức là giảm
nhiệt cắt) mòn dạng này chỉ còn tồn tại dưới lưỡi cắt phụ nhưng phát triển
chậm hơn (sau 12,36 phút so với 7,69 phút) và gây phá huỷ lưỡi cắt phụ như
trên hình 3.5(a) và 3.5(b).
Từ ảnh trên hình 3.4(d) cho thấy, khi giảm vận tốc cắt tới 140 m/p, sau
19,72 phút cắt, cơ chế mòn chính trên mặt sau dưới lưỡi cắt phụ là mòn do
dính. Giảm vận tốc cắt là giảm nhiệt độ phát triển trên vùng mặt sau dẫn đến
thay đổi cơ chế mòn từ mòn do nhiệt sang mòn do dính.
Từ ảnh trên hình 3.4(b) có thể giải thích bản chất hình thành vùng
“phồng” và sự bong ra các mảnh vật liệu dụng cụ do hai nguyên nhân. Thứ
nhất, do khả năng dẫn nhiệt kém của vật liệu mảnh dao (PCBN và chất dính
kết), vùng nhiệt độ cao xuất hiện trên mặt sau sẽ gây nên giãn nở không đồng
đều so với vật liệu bên trong tạo nên vùng “phồng” làm yếu liên kết vùng đó
với các lớp bên trong. Thứ hai, nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình ôxi hoá chất
dính kết của vật liệu dụng cụ trên bề mặt vùng “phồng” làm các hạt PCBN dễ
bị bật ra khỏi vùng này và ôxi hoá sâu vào các lớp bên trong (hình 3.4(c’);
3.4(c)). Sau đó từng mảnh vật liệu dụng cụ bị bong ra dưới tác dụng của lực
ma sát trên mặt sau. Đây là kết quả nghiên cứu mới so với cá c nghiên cứu
trước đây về cơ chế mòn dụng cụ khi tiện cứng.
Từ hình 3.3 và hình 3.4 có thể thấy rằng vùng mặt sau dưới lưỡi cắt phụ
là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của mòn kể cả mòn do nhiệt và mòn do dính
khi vận tốc cắt thay đổi từ 140 m/p đến 180 m/p. Sự phát triển của mòn ở
vùng này là nguyên nhân làm tăng nhanh nhám bề mặt chi tiết gia công, dẫn
đến sự phá huỷ lưỡi cắt phụ và mũi dao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Từ các kết quả thí nghiệm có thể thấy rằng với các vận tốc cắt sử dụng
trong nghiên cứu, nhám bề mặt đạt được thay đổi t rong phạm vi từ 0,3 µm
đến khoảng 0,6 µm theo thang đo Ra. Tuy nhiên xác định vận tốc cắt tối ưu để
đạt được nhám bề mặt tốt nhất ta phải sử dụng phương trình hồi quy và xử lý
số liệu thực nghiệm.
3.5. Phương trình hồi quy
Quá trình tiện cứng bằng dao gắn mảnh PCBN là một quá trình gia
công có cơ chế phức tạp, chịu nhiều ảnh hưởng của các thông số và sự tác
động của các thông số đến quá trình là rất phức tạp. Để xác định vận tốc cắt
mà tại đó nhám bề mặt đạt giá trị nhỏ nhất ta phải xử lý các số liệu thực
nghiệm. Phương trình sử dụng làm phương trình hồi quy thích hợp nhất trong
cắt kim loại được tác giả sử dụng trong nghiên cứu có dạng như sau:
lnRa = bo + b1lnV + b2lnS + b3lnt + b11(lnV)2 + b22(lnS)2 + b33(lnt)2
+ b12(lnV)(lnS) + b13(lnVc)(lnt) + b23(lnS)(lnt) (3 - 1)
Đây là phương trình bậc hai với ba biến độc lập lnS, lnV và lnt. Khi
t = const và S = const ta có phương trình như sau:
lnRa = β 1 + β 2lnV + β 3lnS + β 4(lnV)2 + β 5(lnS)2 + β 6(lnV)(lnS) (3 - 2)
Trong nghiên cứu này, giá trị vận tốc cắt V = 160 m/p bị loại ra khỏi
phần nghiên cứu hồi quy vì như trên, với sự hình thành của các vùng phồng
rộp do nhiệt ở vùng dưới lưỡi cắt phụ làm suy giảm sức bền vật liệu dưới lưỡi
cắt dẫn đến mũi dao bị phá huỷ tương đối nhanh. Vì thế vận tốc cắt V ≥ 160
m/p không nên sử dụng khi tiện cứng thép 9XC.
Để hồi quy các kết quả thí nghiệm về phương trình (3-2) và xác định
vận tốc cắt tối ưu để đạt được nhám bề mặt nhỏ nhất, sử dụng phần mềm
MatLab được kết quả hồi quy là:
lnRa = - 171,038 + 6,4448lnS + 67,3917lnV + 2,1152lnS.lnV
+ 0,44158 (lnS)2 – 6,0176 (lnV)2 (3 - 3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
4.2
4.4 4.6
4.8
5
4.5
5
5.5
5.6
5.8
6
6.2
6.4
LnS
LnV
Ln
R
a
Kết quả chạy chương trình cho hệ số biến thiên giải thích:
R2 = 0,85278
Hệ số Fo = 17,3774 tương ứng với giá trị của p = 9,081e-006
Đồ thị của phương trình (3 - 3) được thể hiện trên hình 3.6.
Ứng với t = 0,12mm, Ra đạt min tại vận tốc cắt nhỏ nhất V = 100 m/p.
Kết quả xác định vùng nhám có giá trị nhỏ chỉ ra trên hình 3.7. Giá trị nhỏ
nhất của nhám bề mặt là Ramin = 0,221µm – 0,30 µm.
Hình 3.6: Mặt hồi quy dạng Loga của nhám bề mặt Ra theo loga của
lượng chạy dao S và vận tốc V khi t = 0,12 mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
50
100
150
90
100
110
120
130
140
150
200
400
600
S(mm/v)
V(m/p)
R
a(
m
m
.e
-6
)
211 300
350
400
400
S(mm.e-3/v)
V(
m
/p
)
60 80 100 120 140
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và S,V.
Các vùng nhám bề mặt Ra nhận giá trị tối ưu (t = 0,12 mm).
Với chiều sâu cắt t = 0,12mm, kết quả hồi quy xác định vận tốc cắt tối
ưu để đạt được tuổi bền cao nhất là Tmax = 49,37 cm2 tại vận tốc cắt lớn nhất
V = 140m/p. Đồ thị của mặt hồi quy chỉ ra trên hình 3.8. Kết quả xác định
vùng tuổi bền có giá trị lớn chỉ ra trên hình 3.9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Hình 3.8: Mặt hồi quy dạng loga của tuổi bền T theo loga của lượng
chạy dao S và vận tốc V khi t = 0,12 mm.
4.2
4.4 4.6
4.8
5
4.5
5
5.5
3
3.2
3.4
3.6
3.8
LnS
LnV
Ln
T
50
100
150
100
120
140
20
25
30
35
40
45
50
S(mm.e-3/v)
V(m/p)
T(
cm
2)
30
30
40
4
S(mm/p)
V(
m
/p
)
80 100 120
100
105
110
115
120
125
130
135
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tuổi bền dụng cụ cắt T
và S, V. Các vùng tuổi bền T nhận giá trị tối ưu (t = 0,12 mm)
3.6. Kết luận
Ba cơ chế mòn chính khi tiện cứng thép 9XC qua tôi khi thay đổi vận
tốc cắt từ 160 m/p đến 180 m/p là do mòn dính, mòn do cào xước và mòn do
nhiệt. Mòn do nhiệt là dạng mòn chính do dãn nở nhiệt cục bộ của lớp vật liệu
dụng cụ trên mặt sau kết hợp với quá trình ôxi hoá ở nhiệt độ cao làm bong
các mảnh vật liệu dụng cụ ra khỏi bề mặt. Mòn phát triển nhanh hơn ở vùng
dưới lưỡi cắt phụ làm tăng nhám bề mặt và phá huỷ mũi dao. Mòn mặt sau từ
lưỡi cắt chính là mòn do dính và mòn do cào xước gây ra bởi các hạt PCBN
khi bị bong ra từ vật liệu dụng cụ và các hạt các bít trong vật liệu gia
công.Tốc độ mòn tỉ lệ thuận với vận tốc cắt.
Khi giảm vân tốc cắt tới 140 m/p, cơ chế mòn do nhiệt không tồn tại
mà chỉ còn cơ chế mòn do dính trên mặt sau dưới lưỡi cắt phụ.
Mòn do nhiệt phát triển rộng hơn và nhanh hơn trên vùng mặt sau dưới
lưỡi cắt phụ là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra bản chất của hiện
tượng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Kết luận chung
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy khi tiện tinh thép 9XC bằng dao
PCBN mòn mặt trước và mặt sau là hai dạng mòn chủ yếu. trong giai đoạn
đầu, cơ chế mòn mặt trước chủ yếu là biến dạng dẻo do tác dụng cào xước
của các hạt cứng trong thép và sự tách ra khỏi bề mặt của các hạt CBN. Cơ
chế mòn mặt sau là quá trình bóc tách của các hạt CBN do pha thứ hai của vật
liệu dụng cụ bị yếu đi khi tương tác với vật liệu gia công. Trong giai đoạn
sau, cơ chế mòn mặt trước là do mỏi dính với sự bóc tách của từng mảng vật
liệu trên mặt trước. Cơ chế mòn mặt sau có thể liên quan đến nhiệt, số chu kỳ
cào xước của hạt cứng và dính kết hợp với tác dụng ôxi hoá của ôxi từ môi
trường tạo nên các mảng dạng vẩy và bong ra khỏi mặt sau.
Ba cơ chế mòn chính khi tiện cứng thép 9XC qua tôi khi thay đổi vận
tốc cắt từ 160 m/p đến 180 m/p là do mòn dính, mòn do cào xước và mòn do
nhiệt. Mòn do nhiệt là dạng mòn chính do dãn nở nhiệt cục bộ của lớp vật liệu
dụng cụ trên mặt sau kết hợp với quá trình ôxi hoá ở nhiệt độ cao làm bong
các mảnh vật liệu dụng cụ ra khỏi bề mặt. Mòn phát triển nhanh hơn ở vùng
dưới lưỡi cắt phụ làm tăng nhám bề mặt và phá huỷ mũi dao. Mòn mặt sau từ
lưỡi cắt chính là mòn do dính và mòn do cào xước gây ra bởi các hạt PCBN
khi bị bong ra từ vật liệ dụng cụ và các hạt các bít trong vật liệu gia công.Tốc
độ mòn tỉ lệ thuận với vận tốc cắt.
Khi giảm vân tốc cắt tới 140 m/p, cơ chế mòn do nhiệt không tồn tại
mà chỉ còn cơ chế mòn do dính trên mặt sau dưới lưỡi cắt phụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Mòn do nhiệt phát triển rộng hơn và nhanh hơn trên vùng mặt sau dưới
lưỡi cắt phụ là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra bản chất của hiện
tượng này.
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy khi gia công tinh thép 9XC tôi cứng
trên HRC = 50, không nên sử dụng vận tốc cắt ≥ 160 m/p vì ở vận tốc cắt này
dụng cụ sẽ bị phá huỷ rất nhanh do nhiệt.
4.2. Phương hướng nghiên cứu tiếp theo
Sử dụng phương pháp cắt trực giao để nghiên cứu bản chất tương tác
ma sát trong tiện cứng.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa trường nhiệt độ phát triển ở vùng mũi
lưỡi cắt với nhám bề mặt và tuổi bền của dụng cụ.
Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tế vi lớp bề mặt đến nhám bề mặt
và tuổi bền của dụng cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Văn Địch (2004), Gia công tinh bề mặt chi tiết máy, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2.Trần Văn Địch, Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Thế Đạt, Nguyễn Viết Tiếp,
Trần Xuân Việt (2006), Công nghệ chế tạo máy, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
3.Trần Văn Địch (2003), Nghiên cứu độ chính xác gia công bằng thực
nghiệm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
4.Trần Hữu Đà, Nguyễn Văn Hùng, Cao Thanh Long (1998), Cơ sở chất
lượng của quá trình cắt, Trường ĐHKTCN Thái Nguyên.
5. Nguyễn Văn Hùng (2003), Luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu tối ưu các thông
số của quá trình mài điện hoá bằng mài kim cương khi gia công hợp kim
cứng, Trường ĐHBK Hà Nội.
6. Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sỹ Tuý (2001), Nguyên lý gia công
vật liệu, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
7. Trần Thế Lục (1988), Giáo trình Mòn và Tuổi bền của dụng cụ cắt, Khoa
cơ khí - Trường ĐHBK Hà Nội.
8. Phan Quang Thế (2002), Luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu khả năng làm việc
của dụng cụ thép gió phủ dùng cắt thép các bon trung bình”, Trường
ĐHBK Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Tuấn (2005), Cơ sở chất lượng của quá trình cắt, Trường
ĐHKTCN Thái Nguyên.
10. Phan Quang Thế, Trần Ngọc Giang (2008), “Nghiên cứu cơ chế mòn dao
gắn mảnh PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, tập 2, số 4 (48).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
11.Trent E.M and Wright P.K (2000), Metal cutting, Butterworth –
Heinemann USA.
12. Kishawy H.A. Elbestawy (1999), “Effects of Process Parameters on
Materials Side Flow during Hard Turning”, International Journal ơf
Machine Tools and Manufacturing, Vol 39, pp. 1017 – 1030.
13. Kevin Chou Y, Evans C.J, Barash M.M (2002), “Experimental
Investigation on CBN Turning ơf Hardened AIAI 52100 Steel”,Journal
of Materials Processing Technology, Vol 124, pp. 274 – 283.
14. Poulachon.G, Moisan.A, Jawahir.I.S,(2001), “Tool Wear Mechanism in
Hard Turning with Polycrystalline Cubic Boron Nitri Tools”, Wear,
Vol.250, pp.576-586.
15. Poulachon.G, Bandyopadhyay.B.P, Jawahir.I.S, Pheulpin.S, Seguin.E,
(2004), “Wear Behavior of CBN while Turning Various Hardened
Steels”, Wear, Vol. 256, pp.302-310.
16. Zimmermann.M, Lahres.M, Viens.D.V, Laube.B.L,(1997),
“Investigations of the Wear of Cubic Boron Nitride Cutting Tools Using
Auger Electron Spectrocopy and X-ray analysis by EPMA”, Wear,
Vol.209, pp.241-246.
17. Liu.X.L, Wen.D.H, Li.Z.J, Xiao.L, Yan.F.G, (2002), “Experimental Study
on Hard Turning Hardened GCr15 Steel with PBCN Tool”, Journal of
Materials Processing Technology, Vol.129, pp. 217-222.
18. Varadarajan. A.S, Philip. P.K, Ramamoorthy. B, (2002), “Investigastion
of Hard Turning with Minimal Cutting Fluid Application (HTMF) and its
Comparison with Dry and Wet Turning”, International Journal of
Machine Tools and Manufacturing, Vol. 42, pp. 1993-2000.
19. Stephenson D.A and Agapiou J.S (1997), Metal Cutting Theory and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Practice, Marcel Dekker, Inc, USA.
20. Shaw M. C, (1989), Metal Cutting Principles, Oxford University Press,
New York.
21. Loladze T. N, (1976), "Tribology of Metal Cutting and Creation of New
Tool Materials", Annals of the CIRP, Vol. 25. Pp. 83-88.
22. Boothroyd G, (1975), Fundamemtals of Machining Machine Tools,
Scripta Book Company, USA.
23. Loffler F. H.W, (1994), "Systematics Approach to Improve the
Performance of PVD Coatings for Tools Applications", Surface and
Coatings Technology, Vol. 68/69, pp. 729-740.
24. Loladze T. N. (1958), Wear of Cutting Tools, Mashqiz, Moscow.
25. Armarego E. J. A and Brown, R. H, (1969), The Machining of Metals,
Prentice Hall, Inc, New Jersey.
26. Colwell L. V, (1963), "Resume and Critique of Papers Part two",
International Research in production Engineering, The American Society
of mechanical Engineers, New York, pp. 83-88.
27. Brierley R. G and Siekmann H. J, (1964), Machining Principles and Cost
Control, Mc Graw-Hill Book Company, London.
28. Min W and Youzhen Z, (1988), "Diffusion Wear in Milling Titanium
Alloys", Materials Science and technology, Vol. 4. pp. 548-553.
29. Trent E. M, (1967), “Metallurgical Changes at the Tool/Work Interface”,
Machinability, ISI Special Report 94, The Iron and Steel Institute,
Portsmouth, pp. 79-87.
30. Ekemar. S, (1982), “Coated Indexable Cemented Carbide Inserts - A
Development in Progress”, Modern Trends in Cutting Tool, Society of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Manufacturing Engineers, Michigan, pp. 24-26.
31. Hau-Bracamonte, J. L, (1981), “Partial Austenitisation within Flow Zone
when Cutting a Low Carbon Steel”, Metals Technology, November, 1981,
pp. 447- 450.
32. Ahman L.. Stridh B and Wisell H, (1990), “Diffusion and Continuous
Wear of High Speed Steel Cutting Tools”, Materials Science and
Technology, Vol 43/44, pp. 1074-1085.
33. Diniz.A.E, Ferreira.J.R, Filho.F.T, (2003), “Influence of Refrigeration/
Lubrication Condition on SAE 52100 Hardened Steel Turning at Several
Cutting Speeds”, International Journal of Machine Tools and
Manufacturing, Vol. 43, pp. 317-326.
34. Ren.X.J, Yang.Q.X, James.R.D, Wang.L, (2004), “Cutting Temperature
in Hard Turning Chromium Hardfacings with PCBN Tooling”, Journal of
Materials Processing Technology, Vol. 147, pp. 38-44.
35. Liu.X.L, Wen.D.H, Li.Z.J, Xiao.L, Yan.F.G, (2002), “Cutting
Temperature and Tool Wear of Hard Turning Hardened Bearing Steel”,
Journal of Materials Processing Technology, Vol. 129, pp. 200-206.
36. Poulachon.G, Albert.A, Schluraff. M, Jawahir.I.S, (2005), “An
Experimental Investigation of Work Material Microstructure Effects on
White Layer Formation in PBCN Hard Turning”, International Journal of
Machine Tools and Manufacturing, Vol. 45, pp. 211-218.
37. Hua.R and others, (2005), “Effects of Feeds Rate, Workpiece Hardness
and Cutting Edge on Subsurface Residual Stress in the Hard Turning of
Bearing Steel Using Chamfer + Hone Cutting Edge Geometry”, Journal
of Materials Processing Technology, Vol. 394, pp. 238-248.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
38. Zorev N.N, (1966), Metal Cutting Mechanics, Pergamon Press, New
Your.
39. Kevin Chou Y, Evans Chris J, (1997), Tool Wear Mechanism in
Continuous Cutting of hardened Tool Steels, Wear, Vol. 212, pp.59 – 65.
40. Rezhicob A.N, (1969), Heat Generation in Metal Cutting, Mosscow.
41. Tay A.O. Stevenson M.G and De Vahl G, (1976), A numerical method for
calculating temperature distributions in machining from force an shear
angle measurements, International Journal of machine Tools and
Manufacture,Vol. 16, pp. 335 – 349.
42. Zorev N.N, (1963), Interrelationship between shear processes occuring
along tool face and on shear plane in metal cutting, International
research in production engineering, The American Society of mechanical
Engineers, New York, pp. 48 – 67.
43. Jun C.K and Smith K.H, (1994), Alumina Silicon carbide whisher
composite tools, Ceramic Cutting Tools, Noyes Publications, New Jersey,
USA, pp. 86 – 111.
44. Tay A.O. Stevenson M.G and De Vahl Davis G, (1974), Using the Finite
Element Method to Determine temperature Distribution in orthogonal
machining, Proceedings of Institutions Mechanical Engineers, Vol 188,
pp. 627 – 638.
45. Ivett Viktoria BANA, (2006), Manufacturing of high precision bores.
46. J.M. Zhou, H. Walter, M. Andersson, J.E. Stahl, (2003), Effect of chamfer
angle on wear of PCBN cutting tool, International Journal of Machine
Tools & Manufacture 43, 301 – 305.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9297.pdf