Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỘC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-----*******------
VŨ THỐNG NHẤT
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ
ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ"
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60 62 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS : ĐẶNG VĂN MINH
TS: NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
LỜI CAM Đ
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ bản tại Phú hộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Người viết
T.S Nguyễn Thị Ngọc Bình Vũ Thống Nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới:
- PGS TS: Đặng Văn Minh . Trưởng khoa sau đại hoc
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- TS: Nguyễn Thị Ngọc Bình. Phó trưởng bộ môn KHĐ&STVC
Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc.
Là 2 giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong
suốt quá trình làm đề tài.
- Th.S Hà Đình Tuấn. Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật NLN
miền núi phía Bắc, Trưởng bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao người
đã đem giống cây họ đậu từ Kenya về.
- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Tất cả các giáo viên Bộ môn Nông học, Ban chủ nhiệm khoa Nông
học, khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để
việc làm đề tài thuận lợi.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, làm đề tài.
- Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao đã tạo điều kiện về thời
gian, nhân lực giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
- Tất cả bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn
Phú Thọ, tháng 9 năm 2009
Tác giả
VŨ THỐNG NHẤT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Phần 1 1
Đặt vấn đề 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài: 2
Phần 2
Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
2.1 Phân bố diện tích chè ở Việt Nam 4
2.2 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4
2.3 Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất. 6
2.4 Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nước 11
2.5 Nghiên cứu trong ngoài nước về che phủ đất . 15
2.6 Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất 22
2.7 Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè 25
Phần 3 31
Vật liệu , nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 31
3.1 Vật liệu nghiên cứu. 31
3.2 Nội dung nghiên cứu: 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
3.3 Công thức thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm: 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu: 32
3.5 Chất lượng đất : 35
3.6 Phương pháp xử lý số liệu: 35
Phần 4 36
Kết quả nghiên cứu và thảo luận 36
4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 36
Sinh trưởng của cây chè 39
4.2.1 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè 39
4.2.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè 40
4.2.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè 42
4.2.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè 44
4.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và chất lượng chè 53
4.3.1 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất chè 53
4.3.1.1 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến mật độ búp/cây 54
4.3.1.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến khối lượng búp chè 55
4.3.1.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều dài búp chè 56
4.3.1.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xòe 57
4.3.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu. 59
4.3.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sinh hóa búp chè 60
4.3.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và sản lượng chè. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Sinh trƣởng của cây họ đậu 63
4.4.1 Chiều cao cây 63
4.4. 2 Đường kính thân. 64
4.4.3 Số lượng nốt sần . 64
4.4.4 Khối lượng chất xanh. 66
4.4.5 Độ sâu của rễ 67
4.4.6 Năng suất của cây họ đậu trồng xen. 68
Chất lƣợng đất 70
4.5 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất: 70
4.6 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ phì đất 72
4.7 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của
động vật giun và vi sinh vật đất.
76
4.8 Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng ứng dụng 77
Kết luận và đề nghị 82
1 Kết luận : 82
2 Đề nghị : 83
Tài liệu tham khảo 84
A Tiếng Việt 84
B Tiếng nước ngoài 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Nội dung Trang
Bảng 2.1 Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt 6
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi 7
Bảng 2.3 Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động cây phân xanh 8
Bảng 2.4 Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha) 9
Bảng 2.5 Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan 9
Bảng 2.6 Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ 10
Bảng 2.7 Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh 20
Bảng 2.8 Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh 20
Bảng 4.1 Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008 37
Bảng 4.2 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè 39
Bảng 4.3 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè 40
Bảng 4.4 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè 42
Bảng 4.5 Diễn biến mật độ rầy xanh ở các công thức 44
Bảng 4.6 Diễn biến mật độ bọ cánh tơ ở các công thức 46
Bảng 4.7 Diễn biến mật độ bọ xít muỗi ở các công thức 47
Bảng 4.8 Diễn biến mật độ nhện đỏ ở các công thức 49
Bảng 4.9 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất 50
Bảng 4.10 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xoè búp chè 54
Bảng 4.11 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu 56
Bảng 4.12 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến thành phần sinh hoá búp chè 56
Bảng 4.13 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất chè 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Bảng 4.14 Chiều cao cây (cm) 59
Bảng 4.15 Đường kính thân(cm) 60
Bảng 4.16 Số lượng nốt sần/ m2 61
Bảng 4.17 Khối lượng chất xanh (Tấn/ha) 62
Bảng 4.18 Độ ăn sâu của rễ(cm) 64
Bảng 4.19 Năng suất của cây họ đậu trồng xen 65
Bảng 4.20 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất (% 66
Bảng 4.21 Sự thay đổi tính chất hoá học của đất 68
Bảng 4.22 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất 70
Bảng 4.23 Ảnh hưởng cây họ đậu đến hoạt động giun và vi sinh vật 71
Bảng 4.24 Tổng chi của các công thức trồng cây họ đậu che phủ 73
Bảng 4.25 Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Nội dung Trang
Hình 4.3 Chiều rộng tán chè 41
Hình 4.4 Đường kính thân chè ( cm) 44
Hình 4.9 Mật độ búp chè ( búp / m2) 51
Hình 4.9 Khối lượng búp chè ( g/ búp) 52
Hình 4.9 Chiều dài búp chè ( cm / búp) 53
Hình 4.13 Năng suất thực thu giữa các công thức thí nghiệm 58
Hình 4.17 Khói lượng chất xanh của cây họ đậu ( tấn/ha) 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
CHT Chất hoà tan
Đ/C Đối chứng
FAO Tổ chức nông lương thế giới
HQKT Hiệu quả kinh tế
KTCB Kiến thiết cơ bản
LN Lần nhắc
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
PVT Phúc Vân Tiên
VSV Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở
các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng
và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây,
ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và
mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa
xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về
năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7
tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn
Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia … Nguyên nhân năng suất thấp là do giống
chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại
nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và
sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản
lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại..
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải
tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các sản
phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v... ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh
dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp
nhiều hạn chế.
Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu
tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với
2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng
cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú
trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng
vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm
gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp
công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện
pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được
nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh
thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng
lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc
trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê,
nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của
cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây
phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể
bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có
thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ
bản tại Phú Hộ”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Xác định cây cải tạo đất họ đậu thích hợp trồng xen chè kiến thiết cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng đất trồng chè, góp phần cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
thời hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,) và bảo vệ
môi trường.
Yêu cầu
- Xác định được loại cây cải tạo đất phù hợp với chè kiến thiết cơ bản.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sinh trưởng của cây chè.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến chất lượng đất.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sâu bệnh hại chè.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây trồng xen, từ đó khuyến cáo
người trồng chè áp dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên đất dốc (chống xói mòn,
rửa trôi đất, tăng độ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp phủ
thực vật của cây họ đậu.
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và bảo
vệ môi trường.
Tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư, cải thiện thu nhập cho người trồng chè.
Giảm nhẹ gánh nặng cho người lao động nhất là phụ nữ và trẻ em khỏi
những lao động nặng nhọc như làm cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Phân bố diện tích chè ở Việt Nam
Chè là cây công nghiệp, có giá trị kinh tế cao, chính vì vậy trong những
năm gần đây cây chè được quan tâm và đầu tư phát triển trên mọi phương
diện nhằm khuyến khích người trồng chè, tăng thu nhập cho người sản xuất
và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nước. Năm 1998 diện tích chè trên cả nước
đạt 80.000 ha, sản lượng đạt 50.000 tấn chè khô. Năm 1999 - 2001 trong tổng
diện tích chè cả nước phát triển đạt 70% diện tích chè kinh doanh, xuất khẩu
60 - 70 nghìn tấn (tương đương 50 - 80 triệu USD). (Đỗ Văn Ngọc, 2002).
Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của chính phủ ngày 20/6/2005 về việc
phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản
cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Đối với cây chè ổn định mức 120 –
140 nghìn ha, bố trí ở Trung Du Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải
Bắc Trung Bộ. Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất, áp
dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững đối với cây
chè, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khống chế nghiêm ngặt việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thông thường dòng chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây xói
mòn và thoái hoá đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va đập
của hạt mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách
các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn
trôi đi (Nye P.H. and Green Land D. J., 1960) [91].
Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới là
cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn
dư cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Tuấn, 2003) [7]. Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu
tố cơ bản để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các
quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như cấu
tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc
nhôm, sắt. Cụ thể, che phủ đất có những lợi ích sau:
1- Giảm nhiệt độ mặt đất.
2- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho đất.
3- Che phủ đất chống bốc hơi, giữ độ ẩm cho đất.
4- Che bóng mát, chắn gió và góp phần làm tăng năng suất cây trồng.
5- Ức chế cỏ dại phát triển.
6- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng đất.
Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng các biện pháp trồng cây họ đậu
che phủ đất cho chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới
hoạt động của vi sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên
đồng ruộng. Tăng cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước
giúp cây chè vẫn sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở
những nơi không có điều kiện tưới là vấn đề cần thiết được nghiên cứu, đồng
thời cũng là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong tăng năng suất, chất
lượng, nâng cao độ phì. Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác cho chè giai
đoạn kiến thiết cơ bản thì
biện pháp che phủ đất (bằng các loại cây họ đậu) đã tác động tới sinh trưởng
và phát triển của chè. Ngoài tác dụng giữ ẩm, giữ nước bốc hơi trong những
ngày mặt đất nóng hạn còn có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, hạn chế sự bay hơi
của phân bón, tăng cường cung cấp chất hữu cơ cho đất sau khi vật liệu đã
phân huỷ, tránh hiện tượng kết vón mặt đất sau mưa, hạn chế hiện tượng rửa
trôi xói mòn trên đất dốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
2.3. Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất
2.3.1. Giữ đất, giữ nước
Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định vai trò to lớn của biện pháp sinh
học trong canh tác đất dốc bền vững là cắt dòng chảy, giảm xói mòn và rửa
trôi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn rửa trôi trên đất dốc chính là
động năng của các hạt mưa rơi đã phá vỡ cấu trúc đất và dòng chảy bề mặt
cuốn đất đi. Nước ta nằm trên một đại địa hình mở với khoảng 4/5 diện tích
lãnh thổ bị bóc mòn do mưa, dòng chảy bề mặt và lũ bão. Sản phẩm của trượt
đất, xói mòn và rửa trôi phần lớn bị cuốn đi một chiều, ít được lắng đọng do
các thung lũng bồi tụ hẹp. Hàng năm, hàng tỷ mét khối phù sa bị cốn trôi ra
sông biển.
Bảng 2.1: Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt
Nƣớc
Lƣợng
mƣa
(mm)
Biện pháp canh tác
Dòng chảy bề mặt (mm)
1989 1990 1991
Malaysia
1399
1490
1054
Cao su không trồng xen
Cao su xen dứa
Cao su xen ngô/lạc+dứa
122
633
295
205
318
122
83
56
69
Thái Lan
1648
1733
1906
Không băng phân xanh
Cây ngắn ngày có băng
phân xanh
Cây ngắn ngày có băng cỏ
150
81
77
73
36
46
194
129
111
Việt
Nam
999
1143
Sắn không băng phân
xanh
Sắn có băng cốt khí
157
285
227
305
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Thảm cây phủ đã giữ lại nước mưa, tích tụ lại thành nguồn và nhả dần ra
cung cấp cho đất quanh năm. Dưới tác dụng của tầng lá, sức công phá của các
hạt mưa rơi đã bị giảm đi rõ rệt. Dòng nước lọc qua tán cây, chạy theo cành,
thân, rễ khi tiếp xúc với mặt đất lại bị cản bởi lớp cành lá rụng làm chậm tốc
độ, tạo lên nguồn nước mặt và nước ngầm rất phong phú và hữu hiệu, do vậy
cây trồng luôn không bị khô hạn khi mùa hè đến, đặc biệt là khi hạn hán kéo
dài
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi
Địa điểm
Lƣợng đất bị xói mòn bình
quân (tấn/ha/năm)
Giảm % so đối
chứng không
băng
Không băng
phân xanh
Có băng phân
xanh
Trung Quốc 80,2 27,8 65,3
Indonesia 204,7 31,8 84,5
Philippin 60,1 5,2 91,3
Thái Lan 129,7 44,2 6,9
Việt Nam 30,0 5,0 83,3
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.2. Cải tạo đất và điều hòa dinh dưỡng
Nhiều thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy, biện pháp sinh học cải thiện độ phì
nhiêu của đất là toàn diện và không gây ra bất cứ hệ quả tiêu cực nào. Về bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
chất, suy thoái đất là sự suy giảm mức năng lượng hàm chứa trong chất hữu
cơ đất và được chuyển hóa bởi quần thể vi sinh vật đất. Vì vậy, tốc độ phục
hồi độ phì nhiêu đất phụ thuộc rất lớn vào việc sản xuất liên tục sinh khối và
cung cấp cho đất lượng chất hữu cơ đủ lớn để bù lại lượng chất hữu cơ bị mất
do khoáng hóa và rửa trôi. Chỉ khi có sự cân bằng dương về mùn thì độ phì
nhiêu của đất mới có thể duy trì lâu bền và cải thiện thêm, khi đó các biện
pháp kỹ thuật canh tác nông học như giống, phân bón, tưới nước... mới phát
huy tác dụng cho cây trồng.
Các quan trắc về cây phủ đất đều cho thấy, đất sau khi trồng cây che phủ
trở nên tơi xốp, khả năng thấm và giữ nước tốt hơn. Độ ẩm đất dưới lớp cây
phủ luôn cao hơn trên đất trống hoặc đất bỏ hóa.
Bảng 2.3: Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động của cây phân xanh
Tính chất đất Đất trống
Đất sau 3 năm trồng
và vùi cốt khí
Độ xốp (%) 46,4 55,7
Sức chứa ẩm tối đa (%) 35,8 41,1
Độ ẩm đất (%) 29,6 35,5
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
Chất hữu cơ là nguồn dinh dưỡng thực vật quan trọng trên đất dốc, phần
lớn dự trữ đạm trong đất đồi núi là lấy từ nguồn hữu cơ vì dạng đạm khoáng
trong đất là rất hạn chế. Trong khi đó, khối lượng dinh dưỡng mà cây phân
xanh mang lại là rất đáng kể, đặc biệt là lượng đạm và kali. Trung bình một
ha cây phân xanh trồng dày đặc có thể cho 500kg N và 500kg K.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Bảng 2.4: Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha)
Cây phân
xanh
N P K Ca Mg
Cốt khí 498,0 34,0 448,0 113,1 90,3
Cỏ Stylo 295,3 25,8 69,0 115,2 83,0
Muồng sợi 295,3 19,0 338,8 62,3 47,2
Hồng đáo 199,0 20,0 80,6 44,0 28,0
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
Một khả năng khác của cây che phủ là kiểm soát cỏ dại. Trong điều kiện
nhiệt đới ẩm, cỏ dại nhất là cỏ tranh có thân ngầm là mối đe dọa thường
xuyên đối với canh tác đất dốc. Việc diệt trừ chúng bằng thuốc hóa học chỉ là
biện pháp tình thế, khá tốn kém và gây ô nhiễm. Một số loại cây phủ đất thân
bò, lá rộng có thể kiểm soát cỏ dại hữu hiệu lại tránh được những vấn đề trên
như đậu mèo, đậu ván dại, cỏ stylo...
Bảng 2.5: Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan
Cỏ dại Dƣới đậu mèo Đất trống
Cỏ tranh (cây/m2)
Cỏ dại (kg/m2)
3
0,11
11
0,34
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.3. Điều hòa tiểu khí hậu
Nơi tập trung bộ rễ cây và cường độ hoạt động mạnh nhất của vi sinh vật
đất lại là nơi có biên độ tiểu khí hậu dao động mạnh nhất, đó là lớp đất mặt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
Theo quan trắc nhiều năm cho thấy thảm cây phân xanh là một lớp đệm tốt
điều chỉnh chế độ nhiệt và ẩm của tầng canh tác. Do vậy, dưới thảm cây che
phủ đất, ẩm độ thường cao hơn khoảng 5% so với tầng đất mặt và ở độ sâu tới
60cm độ ẩm vẫn ca hơn so với đất trống.
Bảng 2.6: Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ
(Nhiệt độ không khí: 32,1
0
C)
Trạng thái mặt đất 0 cm 5 cm 10 cm
Đất trống
Thảm cây Stylo
Thảm cây cốt khí
53,7
32,5
27,0
37,1
30,2
29,0
29,4
25,0
24,0
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.4. Góp phần xóa đói, giảm nghèo
Nhiều loại cây che phủ đất có thể cho thân, lá, củ, quả, hạt ăn được, bổ
sung đáng kể lương thực hiếu hụt, đặt biệt ở vùng núi. Sản phẩm của cây họ
đậu rất giàu protein là nguồn đạm quan trọng trong bữa ăn đạm bạc thiếu dinh
dưỡng của người dân nghèo. Vùng dân nghèo thường là nơi chăn nuôi kém
phát triển, ở MNPB khi hộ nghèo được vay vốn, họ đã sử dụng đến 75% số
tiền đó cho chăn nuôi. Khi đó, cây phủ đất vừa dùng để che phủ đất, vừa làm
thức ăn cho chăn nuôi (cỏ Ghinê, cỏ stylo, đậu mèo...).
Ngoài ra, củi đun và sưởi ấm cũng là vấn đề khó khăn đối với những vùng
đất trống. Việc trồng một số loại cây che phủ thân gỗ cho sinh khối cao và
nhanh như keo, muồng... là vô cùng ý nghĩa và thiết thực.
2.3.5. Góp phần tôn tạo cảnh quan văn hóa
Môi trường xanh, sạch, đẹp luôn là chủ đề thời sự ở tất cả các quốc gia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
cảnh quan đẹp cũng là nguồn lợi kinh tế rất đáng kể cho đất nước vốn có lợi
thế về du lịch sinh thái. Do vậy, việc phát triển cây phủ đất không chỉ nhằm
vào mục đích kinh tế trực tiếp mà còn phải tôn tạo cho cảnh quan đất nước to
đẹp hơn. Trồng cây phủ đất góp phần tạo ra thảm cây xanh với các loài hoa
trái muôn màu nơi đô thị, bản làng, trường học, công sở ... có một ý nghĩa
nhân văn sâu rộng hơn là so với mục đích đa dạng sinh học thuần túy
2.4. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nƣớc
2.4.1. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới
Theo Chen Zong Mao (1994) [76] thì trong suốt quá trình trồng, quản
lý chăm sóc chè, việc quản lý đất là quan trọng nhất trong tất cả các việc cần
làm, tác giả cho biết đất chè Trung Quốc có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chủ
yếu do đất bị xói mòn, rửa trôi.
Qua kết quả phân tích 200 mẫu ở các loại đất chè khác nhau ở Trung
Quốc đã cho thấy hàm lượng kali diễn biến từ 15,3-1031 mg/1kg đất. Hàm
lượng này giảm dần từ Bắc xuống Nam 63% đất chè Trung Quốc có hàm
lượng Mg<40mg/1 kg đất. 69% đất chè có hàm lượng S<80mg/1 kg đất. Với
đất trồng chè ở Trung Quốc hiệu lực sử dụng N chỉ từ 30-50%. Cũng như một
số nước vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, việc bón lân cho chè là kém hiệu quả
vì tới 90% lượng lân bón vào đất bị giữ chặt, do trong đất chứa phần lớn
lượng Fe2+ và khó Al3+, khi bón lân vào đất tạo thành dạng phốt phát sắt
nhôm khó tiêu, cây chè sử dụng.
Theo Anon 1993 [71] đất trồng chè ở Srilanka gồm 3 nhóm chính:
Ultisols, Oxisols và Inceptisols, trong đó nhóm đất Ultisols chiếm diện tích
nhiều nhất. Nhìn chung đất chè ở Srilanka thuộc diện nghèo dinh dưỡng. Hàm
lượng chất hữu cơ tổng số trên dưới 1% pH KCl: 5,0-5,5 thành phần cơ giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
đất 50% cát, 20% limon, 30% sét. Địa hình đồi núi cao, dốc nhiều đất thường
bị xói mòn do mưa nhiều và mưa lớn.
Theo Sharma, V.S-1993 [96], Ấn Độ là một trong những nước trồng
và chế biến chè đứng hàng đầu trên thế giới. Diện tích chè toàn Ấn Độ tính
đến năm 1993 là 419.000 ha với 2 vùng chè rộng lớn là Đông Bắc ấn Độ và
Nam Ấn Độ.
Ở Ấn Độ đất đai xấu hơn vùng Đông Bắc Ấn Độ, đất thường thiếu kali.
Theo Sharama-1977 đất có hàm lượng kali dễ tiêu dưới 60 ppm là đất bị thiếu
kali, 61-100ppm là trung bình và trên 100 ppm là cao. Ngoài kali thì kẽm
cũng là nguyên tố được quan tâm, đây là nguyên tố mà đất không đủ cung cấp
cho cây chè.
Theo Chkhatze, Mykeladze-1979, Bzyava-1973, Đaraselia, Kolôtôov-
1974 . Đất trồng chè ở Liên Xô cũ gồm 3 loại: đất đỏ, đất vàng và đất potzon.
Đất đỏ có độ xốp cao 70-75%, nhiều mùn (6 - 7%), N tổng số khoảng 0,5%,
lân tổng số 0,12-0,22%, kali tổng số 1,0-1,2%, pHKCL 4,2 - 4,4 là rất thích
hợp cho việc trồng chè. Địa hình bằng phẳng, thoải, độ dốc thấp. 80% diện
tích trồng chè ở độ dốc dưới 80, 16,5 % diện tích chè trồng ở độ dốc 8-200.
Đất trồng chè của một số nước trên thế giới có diện tích chè tập trung
và lớn là rất đa dạng và phong phú. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong
mỗi loại đất của từng miền có địa hình khí hậu khác nhau là rất khác nhau. Do
đó nghiên cứu chế độ phân bón cho chè hoàn toàn phụ thuộc vào từng điều
kiện đất đai cụ thể của mỗi nước.
2.4.2. Tình trạng đất trồng chè ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây chè có thể trồng được ở hầu hết trên các loại đất với
điều kiện là ở độ cao so với mặt biển từ 20m trở lên, mực nước ngầm ở sâu
dưới 1m, có trị số pHKCL 4-6, lượng mưa trung bình từ 1200mm/năm trở lên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
độ ẩm không khí khoảng 80%, độ dốc không quá 300, tầng dày trên 50cm
(Nguyễn Ngọc Kính, Đỗ Ngọc Quỹ, Hồ Quang Đức...) [22,42,81]
Đất trồng chè của các tỉnh miền núi phía Bắc
Đất đai vùng đồi núi các tỉnh phía Bắc chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên
(Nguyễn Vy, Đỗ Đình Thuận, Vũ Ngọc Tuyên...) [50,68] có độ cao so với
mặt biển từ 200m trở lên, phần lớn các loại đất được hình thành tại chỗ (đã
qua quá trình Feralit), có hàm lượng mùn cao, càng lên cao sự hình thành mùn
càng chậm, nhưng sự phân hủy mùn yếu hơn so với vùng thấp. Tầng đất có độ
dày mỏng hơn đất vùng đồi, do bị xói mòn mạnh. Đất được phát triển trên
phiến thạch, sa thạch và đá nai (ở vùng Đông Bắc), còn ở vùng Tây Bắc đất
được hình thành từ đá nai, Granit, phiến thạch là chính (Vũ Ngọc Tuyên,
Phạm Gia Tu...) [68]. Đất có mầu vàng, đỏ vàng và nâu. Đa số đất có độ dày
trung bình từ 0,6 đến 1m, đất khá tơi xốp, độ chua cao pHKCL từ 4 đến 4,5
thành phân cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình, hàm lượng mùn biến
động mạnh, hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân tổng số phổ biến
ở mức 0,03-0,05%) theo Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm 1979 [25].
Cây chè được trồng chủ yếu ở một số huyện như Hàm Yên, Yên Sơn,
Sơn Dương, Chiêm Hóa, Tân Trào thuộc tỉnh Tuyên Quang, một số huyện
trong tỉnh Yên Bái như: Bảo Thắng, Bảo Yên, Than Uyên, Lục Yên, Trấn
Yên, Yên Bình. Một số huyện trong tỉnh Phú Thọ như Thanh Sơn, Yên Lập,
Thanh Ba, Đoan Hùng.
Đất đồi vùng trung du có độ cao so với mặt biển từ 25 đến 200m, chiếm
1/10 diện tích cả nước, không có độ dốc đứng và lòng chảo sâu. Ranh giới
giữa núi và đồi khó phân biệt chính xác [50]. Đất được hình thành trên nhiều
loại đá mẹ khác nhau như phiến sét, phiến thạch mica, gnai...dưới những thảm
thực vật khác nhau, có mức độ Feralit khác nhau, vì lẽ đó mà đất đai vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
trung du không đồng đều, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất chênh
lệch nhau đáng kể [50,68].
Thành phần cơ giới nặng vì được hình thành từ những đá mẹ giầu sét,
cấu trúc kém, ít tơi xốp. Đất thường chua, pHKCL có chỗ < 4,5. Các cation
Ca++, Mg++, K+...rất nghèo. Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, hàm lượng chất
hữu cơ thấp nhiều nương chè hàm lượng chất hữu cơ chỉ chung quanh 1%
đạm tổng số thường<0,2%, kali rất nghèo, trung bình khoảng 0,15-0,2%
(Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1979, Vũ Ngọc Tuyên-1963) [25,50] với
đất đai vùng trung du như vậy nên trong quá trình trồng và chăm sóc chè cần
được chú ý tới biện pháp bảo vệ và bồi dưỡng đất.
Đất trồng chè khu 4 cũ
Đất đai ở đây phần lớn là đất đỏ vàng, phát triển trên các loại đá mẹ khác
nhau. Địa hình bị chia cắt, tầng đất chỗ dày chỗ mỏng, thường gặp từ 60cm-
120cm. Đất vùng trồng chè thường chua pHKCL từ 4-4,5, khoáng vật chủ yếu
là Kaolinit, hàm lượng kali tổng số từ 0,2-0,3%, hàm lượng chất hữu cơ chênh
lệch nhau nhiều [50].
Đất trồng chè Gia Lai-Kon Tum
Đất đai vùng Tây Nguyên rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lương
thực nói chung, cũng như cây chè nói riêng.
Đất đai vùng chè Gia Lai-Kon Tum thuộc loại đất Feralít nâu vàng, nâu
đỏ, vàng đỏ và phát triển trên đá bazan, ở độ cao 700m so với mặt biển.
Đất có tỷ lệ sét cao, trên 50% đất có cấu trúc viên, tơi xốp, thoáng khí. Hàm
lượng lân tổng số trung bình (0,10-0,15%) kali tổng số ở mức nghèo (0,08-
0,10%), hàm lượng chất hữu cơ trong đất khá cao pHKCL 4,5-5,5.
Theo Nguyễn Vy-1978, Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1987, Vũ
Cao Thái-1989, )dẫn theo Nguyễn Khả Hòa 199._.4) [17] thì đất bazan giàu lân
tổng số, nhưng nghèo lân dễ tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Đất trồng chè cao nguyên Lâm Đồng
Chè được trồng tập trung ở các huyện: Di Linh, Đơn Dương, Đức
Trọng, Bảo Lộc. Vùng chè Lâm Đồng ở độ cao >800m so với mặt biển, đây là
vùng rất thuận lợi về mặt chất lượng chè.
Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, là một trở ngại lớn cho việc cung cấp lân
cho cây chè nói riêng và cây công nghiệp nói chung. Hàm lượng chất hữu cơ,
hàm lượng đạm, lân, kali tổng số đều ở mức khá, đất chua, pHKCL biến động
từ 4,5-5,5 [4,50,68].
Nhìn chung, đa phần đất đai của các vùng trồng chè ở nước ta là nghèo
các chất dinh dưỡng (N, P, K) kể cả tổng số và dễ tiêu, đất chua, hàm lượng
hữu cơ thấp. Đồng thời do điều kiện khí hậu thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo
dài đã dẫn đến năng suất chè giảm sút.
2.5. Nghiên cứu trong ngoài nƣớc về che phủ đất
+ Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời
kỳ kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này
đã đem lại hiệu quả cao (Nilnond C., Suthipradit S. et al, 1995) [90].
Luân canh sắn với đậu Tribu, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9
tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất
sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng
cây Muồng sợi (Crotalaria Jun cea) làm phân xanh và phủ đất, năm 1998 các
tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng Đậu kiếm (C.ensiformis )
xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư
phân khoáng cao.
+ Ở Inđônêxia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22o nếu được
trồng cây hàng năm với các biện pháp trống xói mòn như đắp bờ, trồng cây
theo đường đồng mức; còn trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm trên sườn dốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
20
0 – 30o thì có thể trồng cây hàng năm và cây ăn quả. Ở miền Đông
Inđônêxia, đã áp dụng phương thức canh tác sau để đảm bảo an toàn lương
thực. Trong phương thức canh tác này, thành phần các loại cây là: Băng cây
xanh họ đậu tạo nên thảm thực vật để giữ đất và nâng cao độ màu mỡ của đất
trồng. Đồng thời cũng mang lại lợi ích khác như làm thức ăn cho gia súc và
củi đun. Những cây này chủ yếu là cây mồng hoa pháo, keo dậu, đậu
công…Các loại cây giống này có thể trồng trên các loại đất nghèo dinh dưỡng
và luân canh bỏ hoá, có thể sử dụng lâu dài, lượng sinh khối chúng đem lại
khá lớn. Rừng gia đình là một bộ phận quan trọng của hệ thống canh tác này,
trong rừng gia đình người dân trồng các loại cây gỗ mọc nhanh hay mọc chậm
tuỳ theo điều kiện đất đai và nhu cầu của họ. Thường dùng các loại cây như:
Keo, gụ…không chỉ đóng góp cho thu nhập gia đình mà còn bảo vệ nguồn nước
dưới chân đồi và đảm bảo cung cấp nước cho cây trồng khác. Nhờ có băng xanh,
việc trồng cây hàng hoá lâu năm cũng được cải thiện, làm tăng năng suất dẫn đến
tăng thu nhập cho người dân.
+ Ở Philippines, những phương thức sử dụng đất dốc rất có hiệu quả đã
được Trung tâm Phát triển đời sống Nông thôn Baspit Mindanao tổng kết
hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 cho tới nay.
+ Mô hình SALT1 (Sloping Agricultural Land Technology): đây là mô
hình dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất để sản xuất lương thực, kỹ thuật
canh tác trên đất dốc với cơ cấu: 25% cây lâm nghiệp, 25% cây lưu niên, 50%
cây nông nghiệp hàng năm.
+ Mô hình SALT2 (Simple Agro-Livestock Technology):đây là kỹ thuật
sử dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc
(SALT1) nói trên bằng cách dùng một phần đất trồng cây làm thức ăn để chăn
nuôi theo ph ư ơ ng thức nông súc kết hợp. Bố trí như sau: 40% dùng để sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
xuất nông nghiệp, 20% là cây lâm nghiệp, 20% cây thức ăn và cỏ để chăn
nuôi, phần còn lại làm nhà và chuồng trại.
+ Mô hình SALT3 (Sustainable Agro-forestry Land Technology) kỹ
thuật trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất cây lương thực thực phẩm. Trong
SALT3 việc dành phần đất ở sườn dươí và chân đồi để trồng các băng cây
lư ơ ng thực xen với các hàng rào xanh cây cố định đạm. Phần đất cao ở bên
trên từ sườn lên đến đỉnh đồi trồng rừng hoặc để rừng tự nhiên phục hồi. Bố
trí đất sử dụng như sau: 40% dùng cho nông nghiệp, 60% dùng cho lâm
nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao về nhân lực và vốn.
+ Mô hình SALT4 (Small Agro- fruit Livehood Technology): Đây là mô
hình sản xuất nông lâm kết hợp cây ăn quả quy mô nhỏ và có cơ cấu sử dụng
đất: 60% cây lâm nghiệp, 15% cây nông nghiệp, 25% cây ăn quả. Đây là mô
hình đòi hỏi đầu tư cao về vốn, nhân lực và kỹ thuật canh tác.
Gần đây, Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc
(FAO) đang khuyến cáo áp dụng một hệ thống canh tác hợp lí trên đất dốc, đó
là hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH). Theo hướng này trồng cây nông
nghiệp, cây rừng và chăn nuôi được phát triển trên cùng vạt dốc phù hợp điều
kiện sinh thái và cho hiệu quả kinh tế cao.
Tổ chức Quốc tế Nghiên cứu Quản lý đất dốc(IBSRAM) đã thành lập
mạng lưới với tên gọi “Sử dụng và quản lý đất dốc Châu Á” nhằm nghiên cứu
quản lý đất dốc để phát triển ở Châu Á. Mạng lưới bao gồm các nước:
Inđonêxia, Malaixia, Nepan, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam.
Một trong những thực trạng của các nước này là canh tác không hợp lý
trên đất dốc nên đã gây thoái hoá trên diện rộng. Các nghiên cứu được tiến
hành với một số biện pháp kỹ thuật sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
+ Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M.và Wina S. (1980) [100] thì
phủ cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn
hán. Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn đồng
thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính đất.
+ Che phủ cỏ cho ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây
con ở độ sâu 5 cm là 50 C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở
công thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (Adeofe K.
B, 1984) [70].
+ Ở Đài Loan, khi trồng dứa người ta sử dụng một loại giấy đặc biệt mà
ánh sáng, không khí đi qua được để phủ lên mặt đất để vừa bảo vệ đất, vừa
chống cỏ dại, còn dứa trồng vào các lỗ khoét sẵn.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và cộng sự (1991) về mô hình
canh tác ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của
một số mô hình canh tác đất dốc như sau:
+ Ở công thức trồng băng xanh lâu năm trên đường đồng mức (để cắt
dòng chảy và chống xói mòn), trồng xen lạc với sắn và sử dụng phân hoá học
là 60kg N + 60kg P205 + 120kg K20 / ha (công thức I) cho cả tổ hợp cây trồng
đã cho hiệu quả so với đối chứng. Trồng cây phân xanh không xen lạc và
không bón phân hoá học: Mức độ che phủ là 85,6% còn đối chứng chỉ là
11,7% (tăng 7,3 lần). Xói mòn đất giảm 4,5 lần, lượng chất xanh thu được làm
phân bón là 8,24 tấn/ha. Sau 3 năm nghiên cứu, ở công thức thí nghiệm tăng
C tổng số, tăng dung tích hấp thụ của keo đất, tăng độ pH lên 0,5 đơn vị, giảm
ion AL
3+, giảm dung trọng đất tăng độ xốp so với đối chứng và so với đất
trước khi thí nghiệm. Năng suất chất khô ở công thức I tăng dần qua các năm
so với công thức đối chứng. Năng suất Lạc củ đạt 6,43 tạ/ha, năng suất Sắn củ
đạt 66,1 tạ/ha còn đối chứng chỉ là 36 tạ/ha. Từ đó cho thấy hiệu quả của công
thức thí nghiệm là rất lớn, lãi thuần tăng 1,9 lần so với công thức đối chứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Hệ thống cây trồng ngắn ngày có cây đậu đỗ là một hệ thống có hiệu quả
bảo vệ cho thu nhập nhanh trên đất dốc trong khi chờ chuyển sang trồng cây
dài ngày, cây ăn quả. Theo Phạm Thanh Hải (1995) duy trì hệ thống cây trồng
ngắn ngày trong đó kết hợp cây hoa màu, cây họ đậu với các băng cây chống
được xói mòn (Dứa, sả) sắn-đậu tương - băng chống xói mòn, lạc - ngô - băng
chống xói mòn. Hệ thống cây trồng này cho hiệu quả lớn hơn 6 triệu
đồng/ha/năm. Thu nhập thuần trên 3 triệu đồng/ha/năm. Băng chống xói mòn
và các loại cây đậu đỗ có tác dụng giữ đất, chống xói mòn và nâng cao độ phì.
Tác giả đi sâu phân tích về: Quan điểm tính bền vững, hệ thống sử dụng đất
bền vững, kỹ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá về tính bền
vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Như vậy, những nghiên cứu về hệ thống nông lâm kết hợp đã trở thành
nội dung quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. Hoàng Hoè,
Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình (1987) đã tổng kết mô hình nông
lâm kết hợp ở Việt Nam, công trình đã tổng hợp đánh giá hiệu quả và khả
năng áp dụng của các mô hình trong điều kiện cụ thể của mỗi vùng.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì của đất và môi trường
ở Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam đã được Lê Vĩ đề cập đến trên các
khía cạnh sau: “Tiềm năng đất vùng Trung du, hiện trạng sử dụng đất vùng
Trung du, các kiến nghị về sử dụng đất bền vững”.
Trong những năm gần đây Viện khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt
Nam cùng với các viện, trường khác tiến hành nghiên cứu về sử dụng đất dốc
hiệu quả bền vững.
+ Tác giả Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn và Andre Chabanne (2004)
trong công trình nghiên cứu của mình đã đề cập đến các vấn đề: Tư duy về
nông nghiệp bền vững trên đất dốc, giới thiệu một số biện pháp chính mà
nông dân miền núi đã áp dụng nhằm canh tác đất dốc bền vững, đưa ra quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
điểm mới về sử dụng và quản lý đất dốc, nguyên tắc khắc phục, một số giải
pháp trong sử dụng và quản lý đất dốc và khuyến cáo nhiều kỹ thuật canh tác
đất dốc bền vững.
+ Theo tác giả Bùi Huy Hiền (2003) Viện Thổ Nhưỡng Nông Hoá, trong
báo cáo hội thảo quốc gia về nghiên cứu và phát triển nông nghệp bền vững
vùng cao, đã đề cập tới 3 nội dung chính:
+ Hiện trạng quản lý, sử dụng đất miền núi.
+ Tình hình xói mòn, suy thoái đất miền núi.
+ Các biện pháp bảo vệ, cải tạo độ phì nhiêu của đất.
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đang triển khai một số
chương trình lớn như “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn miền núi phía Bắc” trong đó có đề tài
“Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường”, và chương trình
“Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp miền núi phía Bắc Việt Nam” (SAM) phối
hợp với một số tổ chức quốc tế như CIRAD, IRD, IRRI,..., trong đó quan tâm
đặc biệt đến các kỹ thuật che phủ đất, sử dụng các loài cây che phủ và các kỹ
thuật nông lâm kết hợp.
Như vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái hoá đất, cạn kiệt nguồn
tài nguyên đã và đang nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đặc biệt
là tăng khả năng sản xuất của đất, tăng hiệu quả lao động thông qua tăng năng
suất cây trồng và vật nuôi, cải thiện điều kiện sống của nông dân và bảo vệ
môi trường.
2.6. Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất
2.6.1. Nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất trên thế giới
Các nhà nghiên cứu đã đưa cây họ đậu hoặc cây phân xanh vào trồng xen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
với cây trồng chính. Biện pháp này có tác dụng tăng độ che phủ đất, chống
rửa trôi, bào mòn đất và ánh xạ mặt trời. Đồng thời giảm rủi do mất mùa, tăng
và cung cấp đạm cho đất, cho cây trồng, có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất
tốt. Cây họ đậu đưa vào xen canh có thể cải thiện sự hấp thụ đạm của các cây
ngũ cốc và các loại cây trồng khác, làm tăng hiệu suất phân bón (Shanchen,
1996). Theo Zakhtop, Lacton và Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng
chống xói mòn rất tốt (giảm 40,4% so với không bón) vì phân bón thúc đẩy
cây trồng sinh trưởng tốt, tạo độ che phủ nhiều hơn. Khi bón phân đất có cấu
tạo tốt hơn, khả năng ngấm nước vào đất tốt hơn, thúc đấy vi sinh vật hoạt
động góp phần cải tạo các tính chất của đất.
Ở một số nước trên thế giới đã sinh ra nhiều phương thức sử dụng đất
thích hợp và cho hiệu quả cao.
Juo và Lal(1977) được trích bởi Sanchez (1987) đã so sánh ảnh hưởng
của hệ thống hưu canh dùng cây keo dậu so với cây bụi hoang dã trên đất
Alfisol ở Tây Nigeria về một số chỉ tiêu hoá tính của đất. Sau 3 năm, trong đó
cây keo dậu được cắt xén hàng năm để làm chất tủ và bồi dưỡng cho đất, đất
hưu canh với cây keo dậu cho khả năng hoán chuyển cũng như mức độ trao
đổi cation Ca2+ và K+ cao khi so sánh với đất hưu canh bằng cây cỏ bụi hoang
dại.
Felker (1978) đã xác định rằng cây Acacia albida trồng với mè và đậu
phụng tại Tây Phi đẫ cố định 21 kg N/ha/năm, trong khi cây Prosopis
tamurugo ở Chi Lê trên đất phù sa mặn cố định đến 198 kg N/ha/năm (Pak và
cộng sự năm 1977). Trong thí nghiệm của Kellman đã được dẫn chứng trên,
tác giả quan sát thấy rằng mức độ chất dinh dưỡng ở đất quanh gốc cây
(Byrsohima sp) có thể đạt được bằng thậm chí cả cao hơn mức độ của các
vùng rừng trảng cỏ khô kế cận.
Ở Brazil cây Syzygium được trồng kết hợp với cây hồ tiêu đen
(Pipernigrum) trong vòng 25 năm trở lại đây với diện tích trên 500 ha. Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
trên 50% diện tích đang được thu hoạch. Còn ở miền Nam có 3000 ha cao su,
trong đó có khoảng 2000 ha cao su trồng kết hợp với Kacao theo phương thức
bố trí cứ hai hàng Kacao thì có hai hàng cao su (Annuareport,1997).
Trồng cây họ đậu xen với sắn vừa tận dụng không gian vừa tranh thủ thời
gian, nâng cao hệ số sử dụng đất là một phương thức canh tác bền vững.
Được áp dụng rộng rãi ở châu Phi từ những năm 50. Đến năm 1981 thì châu
lục này có khoảng 50% diện tích sắn được trồng xen (Dietrich và Leihner,
1983).
Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời kỳ
kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này đã
đem lại hiệu quả cao (Chairatra Nilnond và CS, 1998).
Luân canh sắn với đậu triều, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9
tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất
sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng
cây muồng sợi (Crotalaria juncea) làm phân xanh và phủ đất năm 1998 các
tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng đậu kiếm (C. ensifomis)
xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư
phân khoáng cao.
Ở indonexia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22 độ được trồng cây
hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường
đồng mức, trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm. Trên sườn dốc 200 - 300 thì
trồng cây lâu năm và cây ăn quả. ở miền Đông Indonexia đã áp dụng phương
thức canh tác sau để đảm bảo an toàn lư ơ ng thực. Trong phương thức canh
tác này, thành phần các loài cây là: Băng cây xanh họ đậu tạo nên thảm cho
việc giữ đất và nâng cao độ màu mỡ của đất trồng. Đồng thời cũng mang lại
lợi ích khác như thức ăn gia súc và củi đun. Những cây này chủ yếu là cây
muồng hoa pháo, keo dậu, đậu công... các loài cây giống này có thể trồng trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
các loại đất nghèo dinh dưỡng và luân canh bỏ hoá có thể sử dụng lâu dài,
lượng sinh khối chúng đem lại khá lớn. Rừng gia đình là một bộ phận quan
trọng của hệ thống canh tác này, trong rừng gia đình nông dân trồng các cây
lấy gỗ mọc nhanh hay mọc chậm tuỳ theo điều kiện đất đai và nhu cầu của
họ. Họ thường dùng các loại cây như: Keo, gụ, vông... không chỉ đóng góp
cho thu nhập gia đình mà còn bảo vệ nguồn nước dưới chân đồi và đảm bảo
cung cấp nước cho cây trồng khác.
Nhờ có băng cây xanh, việc trồng cây hàng hoá lâu năm cũng được cải
thiện, làm tăng năng suất dẫn đến làm tăng thu nhập cho người dân.
Ở Philippines, những phương thức sử dụng đất dốc rất có hiệu quả đã
được trung tâm phát triển đời sống nông thôn Basptit Mindanao tổng kết hoàn
thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 cho tới nay (Bài giảng NLKH,
2002).
Tổ chức quốc tế nghiên cứu quản lý đất dốc ( IBSRAM) đã thành lập
mạng lưới với tên gọi “Sử dụng và quản lý đất dốc châu á” nhằm nghiên cứu
quản lý đất dốc để phát triển ở châu Á. Mạng lưới bao gồm các nước:
Indonexia, Malaixia, Nepan, Thailan, Trung Quốc và Việt Nam. Một trong
những thực trạng chung của các nước này là canh tác không hợp lý trên đất
dốc nên đã gây thoái hoá trên diện rộng. Các nghiên cứu được tiến hành với
một số biện pháp kỹ thuật sau:
- Trồng cây theo đường đồng mức có các băng rộng 4 - 5 m và được
phân cách bởi các băng chắn bằng các cây bụi hoặc cây phân xanh họ đậu.
- Băng cỏ rộng 1 m theo đường đồng mức khoảng cách 4 - 6 m/băng.
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy canh tác trên đất dốc phải có mô
hình cây trồng và kỹ thuật phù hợp để vừa tăng năng suất vừa bảo vệ đất.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp bảo vệ đất như sau:
• Theo kết quả nghiên cứu của Wirat Mariat và Wirat Singhathat (1980)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
thì phủ cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm
hạn hán. Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn
đồng thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính cho đất.
• Che phủ cho cỏ ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây con ở
độ sâu 5 cm là 50C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở công
thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (K.Adeoye, 1984).
2.6.2. Nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1992 [92] tổng kết chi tiết. Là
loại cây phân xanh rất thích hợp trong việc sử dụng cải tạo và bảo vệ đất
không chỉ ở vùng đồi mà ngay cả ở vùng đất thấp, cả trong vườn gia đình. Cốt
khí có thể sống ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, chịu đựơc cả nhiệt độ thấp
(7-100C) và nhiệt độ cao (35-370C).Cốt khí là loại cây phân xanh chịu hạn, có
thể phát triển bình thường trên đất có độ pH từ 3,5-7,0, tuy nhiên trong điều
kiện hơi chua thì sinh trưởng phù hợp. Khả năng nảy chồi của cốt khí cao,
trồng 1 lần thu hoạch 3-4 năm. Một cây cốt khí 3 tuổi có thể che phủ 1,2 - 1,5
m2 mặt đất. Cốt khí có bộ rễ phát triển khỏe, 70% rễ tập trung ở tầng đất 0 -
30 cm. Loại cây cho năng suất chất xanh cao, ngay năm thứ nhất cốt khí có
thể cho 15 - 20 tấn/ha, năm thứ hai cho 30 - 35 tấn/ha. Ngoài ra, trọng lượng
rễ để lại trong đất từ 3 - 6 tấn/ha/năm đầu, năm thứ hai có thể từ 10 -15 tấn/ha.
Lượng lá rụng để lại cho đất từ 4 - 10 tấn/ha/năm. Cành lá cốt khí có hàm
lượng các chất dinh dưỡng cao trung bình: 4% N, 0,3% P2O5 và 1% K2 O.
Trong rễ lượng N, P2O5 và K2 O là 2,0%, 0,3% và 0,8% (theo thứ tự tương
ứng).
Ở nước ta, tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng của cây phân xanh qua
kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Đình Chấn 1981 [3] đã chứng minh:
trồng cây phân xanh (cỏ Stylosanther-Gracilic) đã có tác dụng làm tăng chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
dinh dưỡng N, P, K và hàm lượng mùn trong đất đáng kể so với đất
trước khi trồng phân xanh.
Hàm lượng mùn tăng (từ 3,8-6% lên 5,38%), N% tăng (từ 0,13% lên
0,18%), P2O5% tăng (từ 0,017% lên 0,1%), P2O5dễ tiêu tăng (từ 3,75 lên
4,15mg/100g đất), K2 O dễ tiêu tăng (từ 8,5 lên 25,0mg/100g đất).
Khi nghiên cứu về đất bazan thoái hóa tác giả Thái Phiên, Nguyễn Tử
Siêm 1991 [46] đã chứng minh cụ thể: ngay trên đất đỏ nâu bazan có độ phì
tự nhiên cao cũng bị mất khả năng sản xuất do tác hại của rửa trôi xói mòn.
Sau khi trồng cây phân xanh 3 năm, sau đó trồng lúa nương đã cho kết quả
Bảng 2.7: Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh
CT Năng suất lúa nương (tạ/ha)
Không trồng cây phân xanh 0,0
Trồng muồng lá dài 18,0
Trồng cỏ Stilo 20,0
Trồng cốt khí 21,6
Sau 3 năm trồng cây phân xanh, đất thoái hóa đã được phục hồi nhanh
chóng và cho khả năng sản xuất trở lại, thông qua chất dinh dưỡng mà cây
phân xanh cung cấp cho đất.
Trên đất đồi trồng cây lâu năm những kết quả nghiên cứu của tác giả
Lê Đình Định 1988 [12] đã chỉ rõ: Sau 3 năm trồng cây phân xanh hàm lượng
chất hữu cơ trong đất tăng lên rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Bảng 2.8: Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh
CT
Hàm lượng M %
Tầng đất (cm)
0-10 10-30
1. Đối chứng (không trồng xen phân xanh) 1,48 1,31
2. Muồng dùi đục 1,66 1,83
3. Cốt khí 2,12 1,50
4. Cỏ Stylo 1,99 1,45
5. Đậu lông 2,35 1,48
6. Đậu hồng đáo 2,22 1,54
Ngoài ra còn nhiều kết quả nghiên cứu rất phong phú về vai trò cải tạo
đất của cây phân xanh (trong đó cây cốt khí trên đất trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp và cây hàng năm: cam, quýt, sắn, dứa, cà phê...(Lê Đình Sơn
1994 [46]; Nguyễn Văn Tiến 1987 [49]; Nguyễn Sĩ Nghị, Quỳnh Anh, 1979
[29]).
Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu đều chứng minh tác dụng
cải tạo đất của cây phân xanh, cây đậu đỗ, cây che bóng mát thông qua con
đường cung cấp chất xanh và trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng đáng kể.
Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới cây phân xanh được sử dụng
rộng rãi bằng nhiều hình thức trồng thuần, trồng gối, trồng xen với các loại
cây trồng chính như (chè, cà phê) đã có tác dụng làm giảm nhiệt độ mặt đất,
làm cây che bóng.
Cây phủ đất, hạn chế bốc hơi, tăng cường độ ẩm, hạn chế xói mòn và bảo
vệ đất. Ngoài ra cây phân xanh còn là nguồn cung cấp chất hữu cơ, các chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
dinh dưỡng đáng kể cho đất và cho cây trồng chính.
2.6.3. Những nghiên cứu về cây họ đậu làm cây che bóng
Khi dùng cây họ đậu làm cây che bóng cho chè ở mức độ giảm 50%
cường độ ánh sáng trực xạ đã làm cho nhện đỏ, bọ cánh tơ, rầy xanh dưới
ngưỡng phòng trừ. Đồng thời đã xác định được 32 loài thiên địch trên chè.
Riêng bọ xít muỗi khi có cây che bóng, không phun thuốc có thể gây hại gấp
từ 8 - 10 lần. Đây là một vấn đề có tính quyết định nếu giải quyết phòng trừ
bọ xít muỗi bằng thuốc trừ sâu sinh học có kết quả thì hoàn toàn có thể giảm
thuốc trừ sâu tiến tới không sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đảm bảo điều
kiện tiên quyết giảm dư lượng thuốc trừ sâu trên chè.
Dutta, 1977 [80] khi nghiên cứu ảnh hưởng của cây họ đậu che bóng
và phủ đất trồng xen với chè đã nhận xét: việc duy trì hợp lý cây phủ đất sẽ
ngăn chặn quá trình mất đạm bởi quá trình nitrat hóa. Đốn tỉa hoặc cày vùi
cây họ đậu cho chè đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm nhiều công vận
chuyển, bốc dỡ, trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng mà cây họ đậu đã sử
dụng, đồng thời cung cấp thêm cho đất một lượng lớn chất hữu cơ do cây họ
đậu tổng hợp được.
2.7. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè
2.7.1. Tác dụng của bảo vệ và cải tạo đất
Tác dụng của bảo vệ và cải tạo đất của cây họ đậu đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu, cho nhiều kết quả rất phong phú và đa
dạng, song cụ thể tác dụng của cây họ đậu đối với chè và đất trồng chè là vấn
đề chúng tôi muốn tìm hiểu.
Tác giả Obaga và Othieno 1987 [93] khi nghiên cứu tác dụng chống xói
mòn của một số loại cây họ đậu cho biết: đất trồng chè sau 4 năm, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
được trồng cây họ đậu lượng đất bị mất 143 tấn/ha do bị xói mòn, khi trồng
xen cây Crolataria lượng đất bị mất 39 tấn/ha, cây Weeds lượng đất bị mất 15
tấn, cây Eragrostis lượng đất bị mất 15 tấn, còn trồng cây Cymbopogon lượng
đất chỉ mất 10 tấn.
Barua và Gogoi 1979 [75] cho thấy thời kỳ cây chè con (4 năm), là thời
gian mà đất bị rửa trôi, xói mòn nhiều nhất, nếu trồng chè mà không trồng xen
cây họ đậu, cây phủ đất. 2 năm đầu lượng đất bị mất tới >95% tổng lượng đất
bị mất của cả 4 năm, còn khi được trồng cây họ đậu phủ đất lượng đất bị mất
chỉ tập trung ở năm đầu (khoảng 70-75% lượng đất bị mất của 4 năm).
Kulasegaram và Kathiravetpillai 1980 [88] nghiên cứu ảnh hưởng của
mức độ che bóng của cây họ đậu đến năng suất chè đã đi đến kết luận: với 3
mức độ che phủ 10%, 30% và 60% diện tích đất, so với không trồng cây họ
đậu bóng mát, năng suất chè tăng 10,50 và 30% theo thứ tự.
Theo quan sát của tác giả Othieno-1980 [94], trồng cây họ đậu phủ đất
cho chè trước khi mùa khô đến sẽ có tác dụng làm giảm bốc hơi nước của đất,
giữ ẩm, đảm bảo cho cây chè sinh trưởng bình thường không bị chết do thiếu
nước.
Nhiều kết quả nghiên cứu trong nước cũng cho thấy trồng xen cây họ
đậu che bóng và che phủ đất đã giúp chè sinh trưởng tốt. Trong 2-3 năm đầu
có tác dụng làm hạ thấp nhiệt độ ở lớp đất mặt, trong mùa nắng nóng chè
không bị chết do táp lá (Lê Văn Khoa-1993) [19]. Trồng các loại cây lưu niên
là biện pháp tốt bảo vệ cây chè non cũng như chè trưởng thành ở thời kỳ bị
đốn. Có tác dụng làm giảm hiện tượng khô cành hoặc héo búp sau khi đốn do
ảnh hưởng của ánh nắngtrực xạ quá mạnh.
Đối với những cây lâu năm như cây cà phê tác giả Nguyễn Khả Hòa-
1994 [17] đã cho nhận xét trong những năm đầu mới trồng cà phê, không xen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
muồng lượng đất rửa trôi 76 tấn/ha, nếu trồng xen muồng lượng đất mất đã
giảm chỉ còn 26 tấn/ha/năm.
Kết quả theo dõi của Hà Học Ngô, khi trồng chè có xen cốt khí đã làm
giảm lượng nước chảy trên bề mặt từ 10-12%, tăng lượng nuớc thấm vào đất
6-15%, lượng đất bị rửa trôi giảm từ 31-57% (dẫn theo Đỗ Ngọc Quỹ-1980)
[41].
Ngoài tác dụng hạn chế rửa trôi và xói mòn đất, khi trồng chè có xen
cốt khí tác giả Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh-1988 [20] đã xác định. Sau
2-3 năm hàm lượng mùn của đất tăng được 40% (140% so với hàm lượng
mùn ở đất đồi trọc), hàm lượng lân tổng số tăng 80%, lượng kali tổng số tăng
260%.
Qua một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy bất
luận là cây phân xanh lưu niên hay cây ngắn ngày khi trồng xen với chè hoặc
các loại cây trồng chính khác đều có tác dụng giúp cho cây trồng chính sinh
trưởng tốt, ngăn cản xói mòn và tăng cường chất dinh dưỡng cho đất.
2.7.2. Tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng
Cây họ đậu trồng thuần hoặc trồng xen với một số loại cây trồng chính
đều có tác dụng cung cấp chất hữu cơ, tăng cường chất dinh dưỡng cho đất
góp phần tăng năng suất cây trồng. Riêng đối với cây chè tác giả Chen Long
Mao-1994 [76] đã nhận định: việc ít sử dụng phân hữu cơ bón cho chè là một
trong những nguyên nhân làm cho đất xấu đi.
Cây chè thường trồng trên đất dốc, xa vùng dân cư tập trung, giao
thông ít thuận lợi, vì thế giải quyết nguồn phân hữu cơ cho cây chè tốt nhất là
tận dụng nguồn phân xanh tại chỗ.
Bzyava-1973 dùng thân lá cây đậu đỗ (sau khi thu hoạch quả) bón cho
cây chè với lượng chất xanh có chứa hàm lượng dinh dưỡng (N, P, K) tương
đ ư ơ ng với lượng phân khoáng được bón. Kết quả cho thấy, ngay năm đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
năng suất chè chưa tăng, sau năm thứ 2 năng suất tăng 30% so với bón phân
khoáng, hiệu lực của phân xanh còn kéo dài 3-4 năm sau.
Tác giả Lê Văn Khoa và Phạm Cảnh Thanh, 1988 [21] khi nghiên cứu
đất trồng chè có xen cây cốt khí giữa 2 hàng chè và keo lá tràm trên đường lô
và đường bình độ có tác dụng làm tăng chất dinh dưỡng trong đất với chè
trồng thuần, hàm lượng chất hữu cơ trong đất đã tăng lên 26%, N% tăng 43%,
P2O5% tăng 40%, P2O5% tăng 50%. Tác giả cho rằng phương thức trồng chè
xen cốt khí, keo lá tràm có đầu tư phân hóa học được coi là phương pháp tối
ưu trong các phương thức trồng chè để nâng cao độ phì của đất và nâng cao
năng suất búp chè.
Trong 3 năm nghiên cứu một số cây phân xanh trồng xen trong chè bao
gồm cây cốt khí, cây muồng dùi đục, muồng hoa vàng, cỏ Stylo và lạc 3
tháng, của trại nghiên cứu chè Phú Hộ cho thấy: cây muồng hoa vàng sống
hàng năm, lượng chất xanh thấp chỉ đạt 5-7 tấn/ha.
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy ưu điểm nổi bật của cây cốt khí về
mặt cải tạo đất và dễ thích nghi với điều kiện sống đất đồi nghèo dinh dưỡng.
Song việc ứng dụng cụ thể cây cốt khí trồng xen với chè thời kỳ KTCB và
chè trồng mới thì một loạt các vấn đề kỹ thuật canh tác (đốn tỉa, thời điểm
gieo trồng), thời kỳ bón cành lá cốt khí thích hợp cho chè cũng như ảnh
hưởng của trồng và bón cốt khí đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chè
thì chưa được nghiên cứu một cách hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
PHẦN 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Vật liệu thí nghiệm Chè Phúc Vân Tiên tuổi 3
3.1.2 Diện tích ô thí nghiệm 49m
2
( Dài 7m x 5 hàng x 1.4m/ hàng)
Được bố trí theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại
3.1.3 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
- Phân Urê: 46% N, khối lượng 300kg/ha
- Phân lân Super phosphat: 16% P2O5 , khối lượng 350kg/ha
- Phân Kali: 60% K2 O, khối lượng 140kg/ha
- Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, khối lượng 1kg/ha
3.1.4 Địa điểm thí nghiệm
Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
3.1.5 Thời gian thí nghiệm Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định được loại cây họ đậu phù hợp với chè kiến thiết cơ bản
- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến sinh trưởng của cây chè
- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến chất lượng đất
- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè
- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây họ đậu ngắn ngày
3.3. Phƣơng pháp thí nghiệm
3.3.1. Công thức thí nghiệm
CT 1: Cốt khí Vogelli (KENYA) Cốt khí 1
CT 2: Cốt khí (VIỆT NAM) Cốt khí 2
CT 3: Súc sắc Grahamiana (KENYA) Súc sắc 1
CT 4. Súc sắc Ochrolenca (KENYA) Súc sắc 2
CT5: Đậu triều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
CT 6: Lạc 14
CT 7: Đậu đen
CT 8: Đối chứng ( không trồng cây họ đậu)
Ghi chú: CT1, CT2, CT3, CT4, CT5 cây họ đậu dài ngày
CT6, CT7 cây họ đậu ngắn ngày.
3.3.2. Sơ đồ thí nghiệm
1 3 6 7 5 2 4 8
6 2 8 5 7 3 1 4
3 7 2 4 1 8 5 6
3.3.3. Mô tả thí nghiệm Trồng cây họ đậu vào giữa hai hàng chè
- Với ._.Đậu đen = 30.000đ/kg. ( theo định mức công làm cỏ chè tuổi 3 là 80công/ha)
Kết quả thể hiện ở bảng 4.24 cho thấy giá trị đầu tư cho các CT trồng cây họ đậu khác nhau khác nhau,
công thức CT2 tổng chi là 5.950 triệu đồng/ha thấp hơn so với các công thức trồng cây họ đậu khác. (6.1
triệu đồng/ha) công thức CT1, CT3, CT4, CT5. (6.950 triệu đồng/ha công thức CT7, (7.400 triệu đồng/ha
công thức CT6 và (7.800 triệu đồng/ha) công thức CT8 không trồng cây họ đậu che phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84
Giá trị thu được và lãi thuần: giá trị búp chè và lãi thuần của từng công thức
thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.24.
Bảng 4.24: Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức
Đơn vị tính:1000 đ /ha
CT Tổng chi
Tổng thu
( búp chè)
Tổng thu
Lạc, Đỗ
Lãi thuần
CT1 6.100 11.758,5 0 5.658,5
CT2 5.950 10.975,5 0 5.025,5
CT3 6.100 11.256,3 0 5.156,3
CT4 6.100 11.256,3 0 5.156,3
CT5 6.100 10.840,5 0 4.740,5
CT6 7.400 10.945,8 5.800 9.498,8
CT7 6.950 10.648,8 1.400 4.958,4
CT8 7.800 10.508,4 0 2.708,4
Ghi chú: Giá búp chè = 2,700 đ/kg. Giá Lạc = 15.000đ/kg. Giá đậu đen
= 20.000 đ/kg
Qua bảng 4.24 cho thấy tổng thu của các công thức trồng cây họ đậu
khác nhau (4.948,4 - 9.498,8 triệu đồng/ha) luôn cao hơn đối chứng không
trồng cây họ đậu (2.708,4 triệu đồng/ha). Sự sai khác này là do những tác
động rất tích cực của cây họ đậu mang lại.Từ đó cho thấy các cây họ đậu che
phủ đều tỏ ra có hiệu quả trong giai đoạn chè kiến thiết cơ bản trên đất dốc.
Tóm lại, sử dụng các loại cây họ đậu che phủ trong canh tác chè giai đoạn
kiến thiết cơ bản đã mang lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85
4.8.2. Hiệu quả xã hội, môi trường
Như đã phân tích ở trên, các loại cây họ đậu che phủ đều mang lại kết
quả tốt cho trồng chè giai đoạn kiến thiết cơ bản như: giữ ẩm đất, hạn chế xói
mòn rửa trôi, tăng khả năng sinh trưởng của cây trồng cho năng suất cao và
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, hiệu quả tổng hợp mà các giống cây họ đậu
che phủ khác nhau cho kết quả khác nhau. Hiệu quả tổng hợp được xem như
sự tương tác giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường và xã hội mà các
loại cây họ đậu che phủ đó đem lại.
Hiệu quả tổng hợp là hệ quả của sự tác động nhiều yếu tố trong quá
trình canh tác. Một công thức nào đó cho hiệu quả tổng hợp cao phải là công
thức cho hiệu quả kinh tế cao nhưng phải dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện
của nông dân miền núi và mang tính lâu dài, có như thế mới được nông dân
chấp nhận và phát triển bền vững được.
* Xét về hiệu quả môi trường:
Trong quá trình triển khai thí nghiệm, các yếu tố phi thí nghiệm là đồng
nhất, chỉ có các yếu tố thí nghiệm là các giống cây họ đậu che phủ khác nhau.
Công thức đối chứng được tiến hành như cách làm của nông dân, tức là mặt
đất không được che phủ trong suốt quá trình canh tác nên lượng đất bị xói
mòn rửa trôi , nếu giá trị của đất bị xói mòn được qui ra lượng Đạm, Lân, Kali
và Phân chuồng tương ứng thì công thức đối chứng bị mất đi một lượng dinh
dưỡng đất rất lớn, không những làm suy thoái đất mà còn ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường sống như gây lũ lụt và bồi lấp các lòng hồ, sông, suối.
* Xét về hiệu quả xã hội:
Miền núi (chủ yếu là đất dốc) là nơi sinh sống của nhiều triệu người
thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc lại mang những nét đặc trưng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86
phong tục tập quán, trong đó có tập quán canh tác. Do thói quen, do nhận
thức và do điều kiện khó khăn của miền núi mà những tập quán canh tác chậm
được thay đổi. Và chính quá trình chuyển dịch chậm chạp này là nguyên nhân
của những khó khăn và trở ngại trong quá trình đưa tiến bộ khoa học ứng
dụng vào nông thôn miền núi. Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về đất dốc đã
chỉ ra những nguyên nhân gây thoái hoá đất và đưa ra những giải pháp khắc
phục như làm bậc thang, tiểu bậc thang, canh tác theo băng, theo đường đông
mức, sử dụng tàn dư cây trồng làm vật liệu che phủ… Những nghiên cứu đã
chứng minh tính ưu việt của việc che phủ đất và vật liệu che phủ hữu cơ trong
việc nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện sức sản xuất của đất và bảo vệ tài
nguyên môi trường. Tuy nhiên việc chuyển giao các biện pháp kỹ thuật về che
phủ đất vào sản xuất nông nghiệp ở vùng cao còn gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại, xét cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội
của biện pháp trồng cây họ đậu che phủ đất cho chè giai đoạn kiến thiết cơ
bản với các giống khác nhau sẽ cho hiệu quả tổng hợp khác nhau:
Giống cây họ đậu che phủ nào đáp ứng được yêu cầu của cả môi trường
và xã hội, đồng thời cho hiệu quả kinh tế cao thì sẽ được nông dân chấp nhận
và có triển vọng phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 . Kết luận :
1.1 - Canh tác chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản ở miền núi phía Bắc
nói chung cây chè còn nhỏ, chưa khép tán che phủ kín mặt đất, do vậy trong
giai đoạn này cần phải có những biện pháp kỹ thuật canh tác trồng cây họ đậu
che phủ đất hợp lý, làm giảm xói mòn và rửa trôi đất, cỏ dại, công lao động.
1.2 - Trồng xen cây họ đậu cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có tác
dụng tích cực đối với sinh trưởng phát triển của chè (tăng chiều cao cây, tăng
chiều rộng tán, tăng đường kính thân),
1.3 - Giống cây họ đậu che phủ đất có khối lượng chất xanh cao, che
phủ đất dốc cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có tác dụng rõ rệt cải thiện độ
phì đất tăng độ pH từ 3,79 lên 3,99 đơn vị; và các chất dinh dưỡng khác như:
K2O dễ tiêu tăng từ 4,84 lên 5,51 %, P2O5 dễ tiêu tăng từ 4,23 – 4,95 % cho
đất như các giống Cốt khí Vogelli, Cốt khí Việt Nam, Đậu triều
1.4 - Trồng xen cây họ đậu cho chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản
luôn duy trì được độ ẩm từ 27,59 - 29,32 %, tạo cho đất có độ xốp từ 57,1 –
59,6 % .
1.5 - Cây họ đậu trồng xen chè đem lại cho đất số lượng vi sinh vật phân
giải lân, xenluloza và động vật giun cao.
1.6 - Trồng xen cây họ đậu che phủ đất cho chè giai đoạn kiến thiết cơ
bản là một biện pháp canh tác trên đất dốc hiệu quả, tăng thu nhập cho người
trồng chè . Đồng thời giảm nhẹ gánh nặng cho phụ nữ và trẻ em khỏi những
lao động nặng nhọc như làm đất, làm cỏ , góp phần cải thiện đời sống nông
dân vùng cao mà vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, ) và bảo
vệ môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
1.7 - Giống Lạc L14 là cây họ đậu ngắn ngày trồng xen chè theo thời vụ
cho hiệu quả kinh tế cao.
2 . Kiến nghị :
2.1 - Nghiên cứu liên tục trong nhiều năm với cây họ đậu che phủ đất
trong canh tác đất dốc bền vững, để xác định những tác động khác của cây họ
đậu che phủ đến những vấn đề như sâu bệnh, hệ vi sinh vật đất, và độ phì đất
nói riêng chúng có tác động đến cây trồng và môi trường như thế nào trong
giai đoạn chè KTCB.
2.2 Nghiên cứu mở rộng phạm vi ứng dụng trên nhiều vùng đất khác
nhau, không những trồng cây họ đậu che phủ trên đất dốc mà ngay cả đất
bằng nếu thiếu nước cũng có thể sử dụng cây họ đậu che phủ và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng cho phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A . TIÊNG VIỆT
1. Lê Thái Bạt (1996). Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc. Hội thảo “Đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất”. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp.
2. Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý (2002). Phát triển bền vững miền núi Việt
Nam – 10 năm nhìn lại và những vấn đề cần đặt ra. NXB Nông nghiệp.
3. Đặng Đình Chấn. Kỹ thuật gieo trồng một số cây phân xanh chủ yếu
trên đất đồi. NXB NN, Hà Nội – 1981
4. Lê Quang Chút, Phạm Xuân Thu. Một số nghiên cứu về đất trống, đồi
núi trọc tỉnh Đắc Lắc. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 9,
Hà Nội - 1991
5. Lê Quốc Doanh (2001) Nghiên cứu một số mô hình cây trồng thích hợp
trên đất dốc huyện miền núi Ngọc Lặc, Thanh Hoá. Luận án Tiến sĩ nông
nghiệp, Hà Nội.
6. Lê Quốc Doanh (2004). Quan hệ giữa phát triển sản xuất lương thực và
phục hồi rừng ở miền núi phía Bắc. Hội thảo quốc gia về quan hệ thâm canh
đất nông nghiệp và quản lý sử dụng đất dốc ở vùng cao Việt Nam.Tài liệu
chưa xuất bản.
7. Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (2003). Nông nghiệp
vùng cao: Thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp.
8. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne (2005). Canh tác đất
dốc bền vững. NXB Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
9. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Trọng Đắc (1999). Phương thức sử dụng đất
của người Dao. Hội thảo quốc gia về nghiên cứu phát triển bền vững miền
núi Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
10. Nguyễn Đậu (1991). Xây dựng hệ thống canh tác hợp lý cho vùng trung
du miền núi phía Bắc. Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái. Tài liệu Hội nghị
Hệ thống canh tác Việt Nam lần thứ 2 tại Huế.
11. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Đào Châu Thu. Trường đại học
nông lâm Thái Nguyên . Đất đồi núi Việt Nam NXB nông nghiệp 2003
12. Lê Đình Định. Một số cây phân xanh và cây phân xanh trên đất trồng
cây lâu năm ở Phủ Quỳ. Tuyển tập các công trình nghiên cứu cây công
nghiệp và cây ăn quả 1968 – 1988. NXB Nông nghiệp, Hà Nội – 1988
13. Ernst Mutert và Thosmat Fairhurst (1997). Quản lý dinh dưỡng trên đất
dốc Đông Nam Á, những hạn chế thách thức và cơ hội. Hội thảo về quản lý
dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên đất dốc miền Bắc Việt Nam. Hà Nội
13-14/01/1997.
14. Phạm Thanh Hải (1995). Hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính
huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp,
Hà Nội.
15. Bùi Huy Hiền (2003). Đất miền núi, tình hình sử dụng, tình trạng xói
mòn, suy thoái, các biện pháp bảo vệ và cải thiện độ phì. Nông nghiệp vùng
cao: thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp.
16. Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến, Nguyễn Khắc Tiến (1998), Sâu
bệnh, cỏ dại hại chè và biện pháp phòng trừ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Khải Hoà. Lân với cây cà phê chè. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
- 1994
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
18. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997). Khái niệm về hệ sử dụng đất,
Tài liệu tập huấn hỗ trợ dự án lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học Lâm
nghiệp.
19. Lê Văn Khoa. Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ môi trường ở vùng trung
du phía Bắc Việt Nam. Tạp chí khoa học đất số 3, Hà Nội – 1993
20. Lê Văn Khoa. Đặc tính lý hoá học của đất dưới những phương thức
canh tác khác nhau ở Vĩnh Phú. Tạp chí khoa học KHKTNN số 3, Hà Nội –
1989
21. Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh. Đất trồng chè theo những phương
thức canh tác khác nhau ở Vĩnh Phú. Tạp chí khoa học KHKTNN số 8, Hà
Nội – 1988
22. Nguyễn Ngọc Kính. Giáo trình cây chè. Nhà xuất bản NN, Hà Nội -
1979
23. Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1979). Môi trường và phát triển bền
vững miền núi. NXB Giáo dục.
24. Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm (1979) Tính chất đất đỏ vàng và
biện pháp cải tạo. Kết quả nghiên cứu chuyên đề chính về thổ nhưỡng nông
hoá giai đoạn 1969 – 1979. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá.
25. Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm.(1971) Tính chất đất đỏ vàng và
biện pháp cải tạo. Kết quả nghiên cứu những chuyên đề chính về thổ nhưỡng
nông hoá ( 1969 -1979). Nhà xuất bản NN, Hà Nội - 1979
26. Nguyễn Văn Luật, Mai Văn Quyền (1990). Những nội dung chính trong
nghiên cứu canh tác học – Đáp án môn thi Canh tác học của nghiên cứu sinh
nghành trồng trọt, chuyên nghành Hệ thống cây trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
27. Đoàn Triệu Nhạn, Nguyễn Tri Chiêu (1973). Đất đồi trồng cây lâu năm
Phủ Quỳ - Nghệ An. Tạp chí KH&KT Nông nghiệp.
28. Đỗ Văn Ngọc (2002). Tình hình sản xuất nghiên cứu thị trường chè thế
giới.
29. Nguyễn Sỹ Nghị, Quỳnh Anh. Cây phân xanh với việc thâm canh cây
trồng và cải tạo bồi dưỡng đất. Tập san xây dựng kinh tế mới số 5, Hà nội -
1979
30. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1982). Một số nhận xét về đất Bazan
thoái hoá ở Tây Nguyên. Tạp chí KH&KT Nông nghiệp.
31. Thái Phiên (1992). Sử dụng quản lý đất dốc với bảo vệ môi trường. Báo
cáo tại Hội nghị sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường
tại Hà Nội, tháng 4/1992.
32. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1992). Nguy cơ thoái hoá và những ưu
tiên nghiên cứu đất đồi núi ở nước ta. Tạp chí Khoa học Đất, Hà Nội.
33. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, ctv (1993). Hiệu quả của canh tác chống
xói mòn và bón phân đến bảo vệ đất nâng cao năng xuất cây trồng trên đất
đồi thoái hoá. Bộ Nông nghiệp và CNTP.
34. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn (1997). Cơ cấu cây trồng
và biện pháp canh tác chống xói mòn và bảo vệ đất dốc. Tạp chí Khoa học
Đất, Hà Nội.
35. Thái Phiên, Nguyễn Tư Siêm (1998) Canh tác bền vững trên đất dốc ở
Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
36. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2000). Tác động của kỹ thuật sinh học
tới bảo vệ đất dốc. Kết quả nghiên cứu khoa học. Viện Nông hoá thổ nhưỡng,
Quyển 1, NXB Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
37. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002). Sử dụng bền vững đất miền núi và
vùng cao ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
38. Trần An Phong (1995) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững. NXB Nông nghiệp.
39. Nguyễn Xuân Quát (1996). Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục
Khuyến nông Khuyến lâm, Nxb Nông nghiệp.
40. Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội
41. Đỗ Ngọc Quỹ. Kỹ thuật trồng chè. Nhà xuất bản NN, Hà Nội - 1980
42. Đỗ Ngọc Quỹ. Những kết quả nghiên cứu khoa học 10 năm của trại
nghiên cứu chè Phú Hộ. Kết quả nghiên cứu 10 năm 1969 – 1979. Nhà xuất
bản NN, Hà Nội - 1979
43. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1993). Hiệu quả của một số biện pháp
canh tác và bón phân đến bảo về đất và năng xuất cây trồng trên đất đồi
thoái hoá. Báo cáo tổng kết công tác nghiên cứu khoa học tại tiểu ban Trồng
trọt, Bộ NN&CNTP, 11/1993.
44. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999). Đất đồi núi Việt Nam: thoái hoá
và phục hồi. NXB Nông nghiệp.
45. Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến chè, (2004). NXB Nông
nghiệp
46. Lê Đình Sơn. Nghiên cứu sử dụng có hiệu quả đất dốc vùng Phủ Quỳ
Nghệ An. Luận án PTS. KHNN, Hà Nội - 1994
47. Nguyễn Văn Tạo (1998), Cơ sở khoa học một số biên pháp thâm canh
năng suất chè, NXB Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
48. Nguyễn Hữu Tề, Đoàn Văn Điếm, Lê Duy Thước, Phạm Chí Thành
(1994). Nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý trên vùng đồi gò, cao hạn, bạc
màu huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học khoa Trồng trọt,
trường ĐHNN1 Hà Nội. NXB Nông nghiệp.
49. Nguyễn Văn Tiến. Nghiên cứu giải pháp phân bón có hiệu quả cao dể
thâm canh sắn trên đất dốc đất ít mầu vùng đòi núi phía Bắc. Luận án PTS.
KHNN, Hà Nội – 1987
50. Vũ Văn Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia Tu. Những loại đất chính miền
Bắc Việt Nam. NXB Nông thôn, Hà Nội - 1977
51. Phạm Chí Thành (1998) Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB
Nông nghiệp.
52. Phạm Chí Thành (1992) Bài giảng Hệ thống nông nghiệp. Hà Nội.
53. Nguyễn Trọng Thi (tài liệu dịch 1997). Quản lý dinh dưỡng trên đất
dốc nhiệt đới ẩm Đông Nam Châu Á đến 2010. Tạp chí khoa học Đất, 8/1997,
Hà Nội.
54. Nguyễn Văn Thụ (2006,), “Ngành chè trên đường phát triển”, Tạp chí
Thế giới chè số 3, tr. 8-9.
55. Nguyễn Quang Tin (2005), Nghiên cứu sử dụng các loại vật liệu che
phủ đất phục vụ sản xuất ngô trên đất dốc ở huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái,
Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Viên KHKTNN Việt Nam.
56. Lê Văn Tiềm, Lê Quốc Doanh (2000). Thay đổi hệ số canh tác và cơ
cấu cây trồng trên nương rẫy đất dốc. Tạp chí khoa học Đất, Hà Nội.
57. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm 2000 và năm 2003.
58. Tủ sách kiến thức gia đình (2004). Hỏi – đáp làm vườn trên đất dốc.
NXB Văn hoá thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
59. Bùi Quang Toản (1991). Một số vấn đề về đất nương rẫy ở Tây Bắc và
phương hướng sử dụng. Viện KHKTNN Việt Nam.
60. Đào Thế Tuấn (1977). Cơ sở học xác định cơ cấu cây trồng. NXB
Nông nhgiệp.
61. Đào Thế Tuấn (1984). Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB Nông nghiệp.
62. Trần Đức Viên (2001). Nông nghiệp trên đất dóc: thách thức và tiềm
năng. NXB Nông nghiệp.
63. Trần Đức Viên (2001). Kinh nghiệm quản lý đất bỏ hoá sau nương rẫy
ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
64. Viện Bảo vệ thực vật (2000). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật.
NXB Nông nghiệp.
65. Trần Đặng Việt (2004), Thành phần sâu nhện hại; đặc điểm sinh học,
sinh thái của loài sâu hại chính trên các giống chè nhập nội vụ xuân 2004 tại
Phú Hộ, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường ĐHNN1.
66. Nguyên Công Vinh (2000). Tác động của bón phân hợp lý đến bảo vệ
đất và năng xuất cây trồng trên một số loại đất vùng đồi núi phía Bắc. Luận
án Tiến sĩ Nông nghiệp, chuyên nghành Nông hoá học, Hà Nội.
67. Nguyễn Vi, Trần Khải (1978). Hoá học vùng đất Bắc Việt Nam. NXB
Nông nghiệp.
68. Nguyễn Vy, Đỗ Đình Thuận. Các loại đất chính ở nước ta.
NXBKH&KT, Hà Nội - 1977
69. Đào Bá Yên, Đỗ Văn Ngọc (1998), Hiệu quả của đầu tư thâm canh
trong sản xuất chè ở Phú Thọ. NXB Nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
B . TIẾNG NƢỚC NGOÀI
70. Adeoye K.B. (1984). Influence of grass mulch on soil temperature, soil
moisture and yield of a Savania zone soil. Samaru journal of Agricultural
research.
71. Anon.Kieserite-fortified mature tea fertilizer mixture. Circular No.F13,
Serial No.3/93. Tea research institute of Srilanka-1993.
72. Bell L.C and Edwards D.G. (1986). The role of aluminum in acid soil
infertility. Soil management under humid conditions in Asia and Pacific,
IBSRAM proceedings, No5.
73. Bell L.C and Edwards D.G. (1991). Soil acidity and its amelioration
IBSRAM technical notes. Bangkok.
74. Buol S.W. and Sanchez P.A (1978). Rainy tropic climates: physical
potential present and improved farming system. International congrss of soil
science. Alberta, Edmonton, Canada.
75. Barua. D.N; Gogoi. B. N. Effects of shade removal. Two-and-a-But-
V26-puo-42, Jun-1079
76. Chen Zong Mao. Tea Science in the year 2000 with special reference to
China. International seminar of the tea-1994. Colombo, Srilanka
77. Nilnond C., Suthipradit S. etal (1995). Management of acid soil for
sustainable foot crop production in Southern Thailand. ACIAR Project.
Progress in network reseach on the management of acid soil. IBSRAM/Asia
land network document, No16.
78. De Geus J.G. (1967). Fertilizers Guide for Tropical and Sudtropical
farming. Zurich, Switzerland.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
79. Deparment of Ag. Burean Ag. Research Philippines (1991). The
farming systems Appror basic research Concepts.
80. Dutta. A. C.Shade trees, green crop and cover crop plants in the tea
Estates of North East India. Memorandum 30 tea research. Association-
Tocklai experimental station-1977
81. Duc (Ho Quang). Management practies and experiences with balanced
nutrition for tea cultivation in Viet Nam. International seminar of the tea-
1994. Colombo. Srilanka
82. Edwards D.G and Bell L.C. (1989). Acid soil infertility in Australian
tropical soils. Management of Acid soils in humid tropics of Asia.
83. Erangelista P.P., Urriza G.I.P ect (1999). Effeect of organic matter, lime
and phosphorus fertilizers on acis upland soil. ACIAR project 9414 annual
report, Philippines.
84. Fournier F. (1967). Research in soil erosion and soil conservation in
Africa. Africa Soils, No12.
85. Garrity D.P. and others (1993). The Philippines sustainable agriculture
and the environment in the humid tropics. National Academy Press,
Washington DC, USA.
86. Gaur A.C. and Singh G. (1992). The role of integrated plant nutrition
systems in sustainable and environmentally sound agriculturl development in
India. Report of the expert consultation of the ASIA network on bio-organic
fertilizers. Serdang, Malaysia.
87. Intosh I.L.Mc. (1980). Cropping systems and soil classification for
agrotechnology development and transfer. Bogor, Indonesia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
88. Kulasegaram. S; Kathiravetpillai. A.Effect of level of shade of nitrogen
on growth of young tea. tea-quarterly. V. 49-1980. p. 112-124.
89. Meane L. M. (1996). The useand requirement of nutrients for
sustainable food prodution in Asia: current review IMPHOS – AARD/CSAR
international conference in Asia and IFA – FADINAF regional meeting, Bali,
Indonesia December 9 – 12, 1996.
90. Nilnond C., Suthipradit S. et al (1995). Management of acid soils for
sustainable food crop production in Southern Thailand. ACIAR Project.
Progress in network research on the management of acid soils. IBSRAM/Asia
land network document, No 16.
91. Nye P. H. and Greenland D. J. (1960). Soil under the shifting
cultivation. Harpenden, England.
92. Nguyen Tu Xiem and Thai Phien. Tephrosia candida - A soil
Ameliorator plant in Viet Nam sloping lands/IBSRAM NEWSBRIEFS. Jun,
1992. No.1.
93. Obago. S. M. O; Othieno. C. O. Effect of different types of shades and
nitrogen rates on tes yields. tea. V.8(2)-1987. p. 57-62.
94. Othieno. C. O.Effects of mulches on soil water content and water status
of tea plants in Kenya. Experimental-Agriculture. V.16(3)-1980. p. 295-302.
95. Robert M (1992). The soil, ressource natural. Cahier Agriculture.
96. Sajjapongse A, (1993), The network for the managerment of sloping
lands for sustainable agriculture in Asia. Reports and paper on the
managerment of acid soil, IBSRAM/Asia land network document.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
97. Sharma. V. S. Planting and harvesting practices in relation to tea
productivity in South India. International seminar of the tea-1994 in
Colombo, Srilanka.
98. Uexkull H.R and Mutert E. (1995) , Global extent, developmentand
economic impact of acid soil. Pland Soil.
99. Uexkull H.R (1996), Constraints to agricultural production and food
security in Asia: challenges and opportunities. IMPHOS – AARD/CSAR
international conference in Asia and IFA – FADINAF regional meeting, Bali,
Indonesia December 9 – 12, 1996.
100. Wirat M., Wina S. (1980). The influence of mulched rice straw on
peanut yields grown under rainfed conditions in Northern Thailand.
Conference on Soil and Water conservation and management. Chiangmai,
Thailand. 12-14 March, 1980.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
BẢNG SỬ LÝ SỐ LIỆU
MẬT ĐỘ BÚP, KHỐI LƢỢNG BÚP, DÀI BÚP, NĂNG SUẤT THỰC THU
BALANCED ANOVA FOR VARIATE MÐ FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 MÐ
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN FRATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
======================================================
1 CT$ 7 218.136 31.1623 1.41 0.268 2
* RESIDUAL 16 353.560 22.0975
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 571.696 24.8563
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 KL
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
======================================================
1 CT$ 7 .126667E-01 .180952E-02 1.75 0.167 2
* RESIDUAL 16 .165333E-01 .103333E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 .292000E-01 .126957E-02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DB FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 DB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================
1 CT$ 7 1.15950 .165642 2.90 0.037 2
* RESIDUAL 16 .914667 .571667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 2.07416 .901810E-01
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V006 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================
1 CT$ 7 450652. 64378.9 1.44 0.256 2
* RESIDUAL 16 714050. 44628.1
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 .116470E+07 50639.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS MÐ KL DB NSTT
CT1 3 67.2000 0.673333 6.37333 4355.00
CT2 3 61.0000 0.600000 6.06333 4065.33
CT3 3 60.9000 0.630000 5.96667 4169.00
CT4 3 59.1667 0.633333 6.03333 4169.00
CT5 3 57.7667 0.626667 6.13333 4015.33
CT6 3 63.2667 0.630000 5.93333 4054.00
CT7 3 64.0000 0.613333 6.20000 3944.33
CT8 3 58.2000 0.593333 5.56667 3892.00
SE(N= 3) 2.71401 0.185592E-01 0.138042 121.967
5%LSD 16DF 8.13663 0.556408E-01 0.413852 365.660
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 1 2/ 9/ 9 18:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
MÐ 24 61.437 4.9856 4.7008 7.7 0.2676
KL 24 0.62500 0.35631E-010.32146E-01 5.1 0.1668
DB 24 6.0338 0.30030 0.23910 4.0 0.0370
NSTT 24 4083.0 225.03 211.25 5.2 0.2558
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103
BẢNG SỬ LÝ SỐ LIỆU
RẦY XANH, BỌ CÁNH TƠ, NHỆN ĐỎ, BỌ XÍT MUỖI
BALANCED ANOVA FOR VARIATE RX FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 RX
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
====================================================== 1
CT$ 7 13.4583 1.92262 3.50 0.018 2
* RESIDUAL 16 8.78000 .548750
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 22.2383 .966884
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BCT FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 BCT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
======================================================
1 CT$ 7 17.7929 2.54184 6.39 0.001 2
* RESIDUAL 16 6.36667 .397917
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 24.1596 1.05042
-----------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NÐ FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 NÐ
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
======================================================
1 CT$ 7 20.8517 2.97881 4.80 0.005 2
* RESIDUAL 16 9.92667 .620417
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 30.7783 1.33819
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BXM FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V006 BXM
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
======================================================
1 CT$ 7 21.9529 3.13613 8.54 0.000 2
* RESIDUAL 16 5.87333 .367083
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 27.8262 1.20984
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
MEANS FOR EFFECT CT$
CT$ NOS RX BCT NÐ BXM
Ct1 3 7.56667 4.26667 4.26667 7.56667
Ct2 3 6.93333 5.50000 5.33333 8.33333
Ct3 3 7.10000 5.70000 5.83333 7.80000
Ct4 3 7.30000 5.06667 5.16667 7.43333
Ct5 3 7.76667 5.16667 5.53333 6.13333
Ct6 3 5.76667 5.90000 5.76667 6.43333
Ct7 3 6.16667 5.90000 5.83333 6.30000
Ct8 3 5.73333 7.46667 7.80000 5.30000
SE(N= 3) 0.427688 0.364196 0.454759 0.349802
5%LSD 16DF 1.28221 1.09187 1.36337 1.04871
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
RX 24 6.7917 0.98330 0.74078 10.9 0.0180
BCT 24 5.6208 1.0249 0.63081 11.2 0.0011
NÐ 24 5.6917 1.1568 0.78767 13.8 0.0046
BXM 24 6.9125 1.0999 0.60587 8.8 0.0002
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9295.pdf