Nguyễn Thành Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 49 - 54
49
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ THIẾT KẾ HỆ THỐNG TREO
ĐẾN ĐỘ ÊM DỊU XE ĐUA F-SAE
Nguyễn Thành Công*, Nguyễn Khắc Tuân, Lê Văn Quỳnh
Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Độ êm dịu và ổn định hướng xe đua F-SAE là một trong các chỉ số quan trọng để đánh chất lượng
thiết kế của xe. Mục tiêu chính của nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng các thông số thiết kế hệ
thống treo đến độ êm dịu củ
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số thiết kế hệ thống treo đến độ êm dịu xe đua f-Sae, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a xe dựa vào tiêu chuẩn ISO2631-1(1997-E). Để đánh giá các ảnh
hưởng này, một mô hình dao động không gian của xe được xây dựng dựa trên cơ sở các thông số
kỹ thuật của xe đua F-SAE do TNUT sản xuất năm 2013. Phần mềm Matlab-Simulink7.04 được
sử dụng để mô phỏng và tính toán các thông số ảnh hưởng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự
phối hợp hợp lý giữa thông số độ cứng và hệ số cản của hệ thống treo có ảnh hưởng rất lớn đến độ
êm dịu, ổn định hướng. Ngoài ra, nghiên cứu này đã đưa ra một bộ thông số thiết kế tối ưu cho hệ
thống treo.
Từ khóa: Xe F-SAE, hệ thống treo, thông số thiết kế, mô hình dao động, độ êm dịu.
GIỚI THIỆU*
Ô tô đua sinh viên FSAE là cuộc thi được tổ
chức bởi Hiệp hội Kỹ sư ngành ô tô SAE
(Society of Automotive Engineering). Đây là
sân chơi bổ ích dành cho sinh viên tất cả các
trường đại học cao đẳng có chuyên ngành ô tô
của các quốc gia trên thế giới. Hàng năm,
cuộc thi này quy tụ hàng trăm đội đua đến từ
các quốc gia khác nhau, từ những quốc gia
phát triển mạnh về công nghệ, công nghiệp ô
tô đến các nước đang phát triển muốn khẳng
định vị thế quốc gia mình trên trường quốc tế.
Ở Việt Nam, thiết kế xe đua sinh viên vẫn còn
là vấn đề mới mẻ đối với sinh viên các trường
đại học. Năm 2013, nhóm nghiên cứu của
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại
học Thái Nguyên đã thiết kế và chế tạo thành
công xe đua sinh viên thế hệ thứ nhất. Hiện
nay sản phẩm này đang được kế hoàn thiện,
tối ưu thiết kế các cụm, hệ thống nhằm nâng
cao hiệu suất làm việc của xe đáp ứng các tiêu
chuẩn của SAE nhằm đưa xe tham dự các
cuộc thi quốc tế. Các thông số thiết kế hệ
thống treo có ảnh hưởng trực tiếp đến độ êm
dịu và ổn định hướng của xe. Do vậy, nó đã
*
Tel:0984381411; Email: nguyencong_124@.tnut.edu.vn
và đang được nhiều nhà thiết kế xe đua F-
SAE thế giới đặc biệt quan tâm. Trong số các
công trình đã công bố, tài liệu [3,4] đã tính
toán, thiết kế các thông số hình học hệ thống
treo xe đua F-SAE để nâng cao ổn định
hướng của xe; tài liệu [4] tập trung nghiên
cứu ảnh hưởng thông số thiết kế thống treo
đến độ êm dịu của xe đua F-SAE. Tuy nhiên
các nghiên cứu này chỉ dừng lại khảo sát mô
hình dao động 1/2 của xe và kích thích dao
động là các hàm toán học đơn giản.
Chính vì vậy, ý tưởng chính của bài báo này
là nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số
thiết kế hệ thống treo đến độ êm dịu chuyển
động của xe. Để nghiên cứu các ảnh hưởng
của nó, một mô hình dao động không gian của
xe được thiết lập và mô phỏng đánh giá dựa
vào tiêu chuẩn ISO2631-1(1997-E)[8]. Kết
quả nghiên cứu đã đưa ra được bộ thông số
thiết kế tối ưu cho hệ thống treo xe F-SAE
nhằm nâng cao độ êm dịu cho người lái.
MÔ HÌNH DAO ĐỘNG CỦA XE F-SAE
Xây dựng mô hình dao động: Dựa vào kết
cấu cụ thể xe F-SAE do TNUT sản xuất (hình
1), mô hình dao động không gian của xe được
xây dựng như hình 2.
Nguyễn Thành Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 49 - 54
50
q2P
q1P
q1T
q2T
K1P
C2P
C1P
K1T
K2P
C2TK2T
C1T
M
X
Y
Z
ϕ
θ
Jx Jy
b
a
L
BT
BS
Hình 1. Xe đua F-SAE do TNUT sản xuất
Hình 2. Mô hình dao động xe F-SAE
Các ký hiệu trên hình 2:
M, Jx, Jy lần lượt là khối lượng đuợc treo
(bao gồm cả khối lượng và ghế ngồi người
lái) và mô men quán tính treo trục X,Y; q1P,
q1T, q2P, q2T lần lượt là các kích thích của mặt
đuờng lên lốp xe.
K1T,P, K2T,P và C1T,P, C2T,P lần lượt là độ cứng
và hệ số cản tương đương của lốp xe và hệ
thống treo trái và phải; a,b là toạ độ trọng
tâm xe; Z, ϕ,θ lần lượt là chuyển vị tại
trọng tâm thân xe theo phương Z, X, Y; BT,
BS là bề rộng vết bánh truớc và sau; L là
chiều dài cơ sở xe.
K1T,K1P,K2T,K2P lần lượt là hệ số độ cứng của
hệ thống treo trước trái phải và hệ thống treo
sau trái phải của xe.
Dựa vào kết cấu thực tế của xe F-SAE thì
khối lượng không được treo rất nhỏ và có thể
bỏ qua, do vậy hệ thống treo và lốp xe được
mắc nối tiếp với nhau. Độ cứng và hệ số cản
tương đương được xác định theo công thức
(1) và (2).
TL
TL
KK
KKK
+
= (1)
TL
TL
CC
CCC
+
= (2)
Trong đó, KL, KT và CL, CT là độ cứng và hệ
số cản của lốp xe và hệ thống treo.
Thiết lập phương trình dao động
Hiện nay có rất nhiều phương pháp thiết lập
hệ phương trình vi phân mô tả dao động của
xe như phương trình Newton – Euler, phương
trình Lagrange II, nguyên lý D’alambe kết
hợp nguyên lý hệ nhiều vật. Trong nghiên cứu
này các tác giả sử dụng nguyên lý D’alambe
kết hợp cơ hệ nhiều vật để thiết lập phương
trình vi phân cho cơ hệ hình 1 và dưới đây là
hệ phương trình vi phân.
1 1
1 1
2 2
2 2
( 1) ( 1)
2
( 1) ( 1)
2
( 1) ( 1)
2
0
( 1) ( 1)
2
u u T
j jP
j T u u T
j j
u u S
j jP
j T u u S
j j
BK Z a q
MZ
BC Z a q
BK Z b q
BC Z b q
φ θ
φ θ
φ θ
φ θ
=
=
+ − + − −
+ +
+ + − + − −
+ − + − −
=
+ + − + − −
∑
∑
ɺɺ
ɺ ɺɺ
ɺ ɺɺ
(3)
1 1
1 1
2 2
2 2
( 1) ( 1)
2
( 1) ( 1)
2
( 1) ( 1)
2
0
( 1) ( 1)
2
u u T
j jP
y
j T u u T
j j
u u S
j jP
j T u u S
j j
BK Z a q
J a
BC Z a q
BK Z b q
b
BC Z b q
φ θ
φ
φ θ
φ θ
φ θ
=
=
+ − + − −
− +
+ + − + − −
+ − + − −
+ =
+ + − + − −
∑
∑
ɺɺ
ɺ ɺɺ
ɺ ɺɺ
(4)
Nguyễn Thành Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 49 - 54
51
1 1
1 1
2 2
2 2
( 1) ( 1)
2( 1)
2( 1) ( 1)
2
( 1) ( 1)
2( 1) 0
2( 1) ( 1)
2
u u T
j jP
v T
x
j T u u T
j j
u u S
j jP
v S
j T u u S
j j
BK Z a q
BJ
BC Z a q
BK Z b q
B
BC Z b q
φ θ
θ
φ θ
φ θ
φ θ
=
=
+ − + − −
− − −
+ + − + − −
+ − + − −
− =
+ + − + − −
∑
∑
ɺɺ
ɺ ɺɺ
ɺ ɺɺ
(5)
Trong đó:
==
==
=
=
Tji
Pji
khi
u
u
,2
,1
2
1 ;
=
=
=
=
Pj
Tj
khi
v
v
2
1
Mấp mô mặt đường ngẫu nhiên (qij): hiện
nay, để miêu tả mấp mô mặt đường ngẫu
nhiên có rất nhiều phương pháp như đo trực
tiếp hoặc theo phương pháp thống kê để xây
dựng hàm số thực nghiệm. Trong nghiên cứu
này các tác giả dựa vào tiêu chuẩn
ISO/TC108/SC2N67 về phân loại các mặt
đường [9] để xây dựng hàm mấp mô mặt
đường ngẫu nhiên. Hình 3 thể hiện mấp mô
mặt đường ISO cấp B.
0 5 10 15 20 25 30-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
Time t/s
M
ap
m
o
m
at
du
o
n
g
q1
/m
Mat duong ISO cap B
Hình 3. Mấp mô mặt đường theo ISO cấp B
Đánh giá độ êm dịu
Để đánh giá ảnh hưởng của dao động đến cơ
thể người, Hiệp hội Tiêu chuẩn quốc tế đã đưa
ra tiêu chuẩn ISO 2631-1(1997) về đánh giá
ảnh hưởng dao động đến con người. Theo tiêu
chuẩn này tần số dao động kích thích từ nguồn
phát kính thích đến các vị trí khảo sát nằm
trong khoảng từ 0.5 đến 80Hz. Để đánh giá độ
êm dịu ghế ngồi người lái, các tác giả chọn chỉ
tiêu đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 2631-
1(1997) và thông qua gia tốc bình phương
trung bình được xác định theo công thức:
1
2
2
0
1 ( )
T
Wa a t dtT
=
∫ (6)
Trong đó: aw là gia tốc bình phương trung
bình; a
là gia tốc theo thời gian (m/s2) và T là
thời gian khảo sát (s).
Điều kiện chủ quan đánh giá độ êm dịu ô tô
theo gia tốc bình phương trung bình theo
phương thẳng đứng dựa vào bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Bảng đánh giá chủ quan độ êm dịu ô tô
theo ISO 2631-1
aw(m/s2) Cấp êm dịu
< 0.315 Thoải mái
0.315÷0.63 Một chút khó chịu
0.5 ÷ 1.0 Khó chịu
0.8 ÷ 1.6 Không thoải mái
1.25 ÷ 2.5 Rất khó chịu
> 2 Cực kỳ khó chịu
MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Để giải hệ phương trình vi phân, phần mềm
Matlab-Simulink 7.04 được sử dụng mô
phỏng và sơ đồ mô phỏng Simulink tổng thể
của xe đua F-SAE được thể hiện trên hình 4.
Hình 4. Sơ đồ mô phỏng xe F-SAE
Mô phỏng với bộ số liệu của xe F-SAE do
TNUT sản xuất [1] và khi ô tô chuyển động
trên mặt đường quốc lộ ISO cấp B với vận tốc
v=80km/h. Gia tốc dao động theo phương
thẳng đứng tại vị trí trọng tâm của thân xe
được thể hiện trên hình 5.
Các thông số thiết kế hệ thống treo như độ
cứng và hệ số cản ảnh hưởng như thế nào tới
độ êm dịu của xe, sẽ được tiếp tục phân tích ở
phần dưới đây.
Nguyễn Thành Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 49 - 54
52
Ảnh hưởng của độ cứng
Để đánh giá ảnh hưởng của độ cứng đến độ
êm dịu, thì các thông số độ cứng tương đương
K = [0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2]xK0
trong đó K0 = [K1T, K1P, K2T, K2P] là các giá
trị độ cứng của xe thiết kế trong tài liệu [1]
với 3 giá trị hệ số giảm chấn tương đương C =
[0.5 1.0 1.5]xC0 trong đó C0 = [C1T, C1P, C2T,
C2P] là giá trị hệ số giảm chấn của xe thiết kế
trong tài liệu [1] được chọn để khảo sát ảnh
hưởng của chúng đến gia tốc dao động bình
phương trung bình tại vị trí trọng tâm thân xe.
Hình 6 thể hiện sự ảnh hưởng của độ cứng
tương đương với 3 giá trị hệ số cản giảm chấn
khác nhau đến gia tốc bình phương trung bình
tại vị trí trọng tâm thân xe.
0 0.5 1 1.5 20
0.2
0.4
0.6
0.8
K/(N/m)
a w
z/(
m
/s2
)
0.5 C0
1.0 C0
1.5C0
xK0
Từ hình 6 chúng ta có thể thấy rằng khi giá trị
K tăng lên, thì các giá trị awz tăng dẫn tới độ
êm dịu chuyển động của xe theo phương đứng
giảm xuống. Khi K>0.8K0 tương đương độ
cứng hệ thống treo 140000
140000T
vK
v
≥
−
(trong đó
v=0.8K0) thì giá trị gia tốc bình phương trung
bình theo phương đứng awz≥0.4m/s2 đối chiếu
Bảng 2 tiêu chuẩn ISO 2631-1 về đánh giá
chủ quan thì người lái xe bắt đầu có cảm giác
một chút khó chịu.
Ảnh hưởng hệ số cản
Để đánh giá ảnh hưởng của nó đến độ êm dịu
chuyển động của xe, các giá trị hệ số cản
tương đương C = [0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6
1.8 2]xC0 trong đó C0 = [C1T, C1P, C2T, C2P] là
giá trị hệ số giảm của xe thiết kế trong tài liệu
[1]
với 3 giá trị độ cứng tương đương K = [0.5
1 1.5]xK0 trong đó K0 = [K1T, K1P, K2T, K2P] là
các giá trị độ cứng của xe thiết kế trong tài
liệu [1] được chọn để đánh giá ảnh hưởng của
chúng đến gia tốc bình phương trung bình các
phương (awz, awϕ, awθ).
Hình 6. Ảnh hưởng của hệ số độ cứng đến wza
Hình 5. Gia tốc dao động theo phương Z
tại vị trí trọng tâm của thân xe
0 5 10-2
0
2
Time/s
a z
/(m
/s2
)
Hình 9. Ảnh hưởng của hệ số giảm chấn đến awθ
0 0.5 1 1.5 20
0.5
1
C/N.s/m
a w
θ/(
ra
d/
s2
)
0.5K0
1.0K0
1.5K0
xC0
Hình 8. Ảnh hưởng của hệ số giảm chấn đến awϕ
0 0.5 1 1.5 20
0.5
1
1.5
C/(N.s/m)
a w
φ
/(r
ad
/s2
)
0.5K0
1.0K0
1.5K0
xC0
Hình 7. Ảnh hưởng của hệ số giảm chấn đến a-
wz
0 0.5 1 1.5 20.2
0.4
0.6
0.8
1
C/(N.s/m)
a w
z/(
m
/s2
)
0.5K0
1.0K0
1.5K0
xC0
Nguyễn Thành Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 49 - 54
53
Từ các hình 7, 8 và 9 chúng ta thấy rằng khi
hệ số cản tương đương tăng lên thì các giá trị
awz, awϕ, awθ giảm xuống sau đó lại có xu
hướng tăng lên điều đó dẫn tới độ êm dịu
chuyển động của xe có xu hướng nâng cao
sau đó là có xu hướng biến đổi xấu. Khi hệ số
giảm chấn tương đương nằm trong vùng
0.6C0 ≤C≤ 1.2C0 tương đương hệ số cản của
giảm chấn của hệ thống treo
880 880
880 880T
n mC
n m
≤ ≤
− −
(trong đó n=0.6C0 và
m=1.2C0), thì các giá trị awz, awϕ, awθ nằm
trong vùng tối ưu, độ êm dịu của xe theo các
phương được nâng cao và khi C=0.8C0 tương
đương hệ số cản giảm chấn của hệ thống treo
u
uCT
−
=
880
880
(trong đó u=0.8C0), thì các giá
trị awz, awϕ, awθ đạt được giá trị tối ưu thiết kế.
Từ các kết quả mô phỏng phân tích chúng ta
thấy rằng sự phối hợp hợp lý độ cứng và hệ
số cản có ảnh hưởng rất lớn đến độ êm dịu
chuyển động của xe. Do vậy, khi thiết kế hệ
thống treo chúng phải lưu tâm đến yêu tố này
nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống treo.
KẾT LUẬN
Thông qua phương pháp mô phỏng bằng
máy tính để đánh giá ảnh hưởng các thông số
thiết kế hệ thống treo đến độ êm dịu chuyển
động xe, chúng ta rút ra được các kết luận
dưới đây:
- Khi giá trị độ cứng hệ thống treo
140000
140000T
vK
v
≤
−
thì độ êm dịu chuyển của xe
thỏa mãn tiêu chuẩn ISO 2631-1 khi xe
chuyển động trong điều kiện khảo sát.
- Khi giá trị hệ số cản của giảm
chấn
u
uCT
−
=
880
880
, độ êm dịu chuyên động của
xe đạt được giá trị tối ưu khi xe chuyên động
trong điều kiện khảo sát.
- Sự phối hợp lý giữa độ cứng và hệ số cản
của hệ thống treo là yếu tố quan trọng nhằm
nâng cao độ êm dịu chuyên động của xe.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Khắc Tuân,2013. “Giải mã công nghệ
thiết kế, chế tạo xe đua sinh viên F-SAE” Đề tài
cấp cơ sở, ĐH Kỹ Thuật Công Nghiệp TN.
[2]. SAE Inc, USA,2004 Formula SAE Rules
2004, pp. 104-109.
[3]. Adam Theander.2004, Design of a
Suspension for a Formula Student Race Car.
Trita-ave-26.ISSN, pp. 87-93.
[4]. Christian Andrade PID 2283035 Jaime
Cardona PID 2117551,2009. Redesign and
optimization of a Formula SAE open wheel race
car suspension. pp. 56-44.
[5]. Peter Mucka (2002). Active suspension of a
heavy-vehicle driven axle. Journal of
MechanicalEngineering, Vol.53: pp. 342-350.
[6]. Syabillah Sulaiman, et al. Groundhook
Control of Semi-Active suspension For Heavy
Vehicle, International Journal of Research in
Engineering and Technology (IJRET) Vol. 1, No.
3, 2012 ISSN 2277 – 4378.
[7]. Fernando J.D’Amato, Daniel E Viasolo,USA
Accepted 13 September 1999Fuzzy control for
active suspensions.
[8]. ISO 2631-1 (1997). Mechanical vibration
and shock-Evanluation of human exposure to
whole-body vibration, Part I: General
requirements, The International Organization for
Standardization.
[9]. ISO 8068(1995). Mechanical vibration-Road
surface profiles - reporting of measured data.
[10]. Milliken, William F. & Milliken, Douglas L.
(1995), Race Car Vehicle Dynamics, SAE Inc,
USA.
Nguyễn Thành Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 49 - 54
54
SUMMARY
STUDY ON INFLUENCE OF DESIGN PARAMETERS
OF SUSPENSION SYSTEM ON F-SAE RACING CAR RIDE COMFORT
Nguyen Thanh Cong*, Nguyen Khac Tuan, Le Van Quynh
College of Technology – TNU
The ride comfort and stable movement of the F-SAE racing car is one of the important indicators
to evaluate the quality of vehicle design. Thus, the aim of this study was to analyze the influences
of design parameters suspension system on vehicle ride comfort movement based on the
international standard ISO 2631-1(1997-E). In order to evaluate the influences, a 3-D vibration
model is established based on the technical parameters of the F-SAE racing car that produced by
TNUT in 2013. Matlab7.04/Simulink software is used to simulate and calculate the impact factors.
The results show that the influence of the stiffness and damping parameters in the suspension
systems on the vehicle ride comfort and stable movement is very obvious. In addition, this study
has been given a set of the optimal design parameters for suspension system.
Key words: F-SAE racing car, suspension system, design parameters, vibration model,
ride comfort.
Ngày nhận bài: 13/3/2014; Ngày phản biện: 15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Lưu Văn Tuấn – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
*
Tel:0984381411; Email: nguyencong_124@.tnut.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_thong_so_thiet_ke_he_thong_treo_den.pdf