Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học và một số chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng tại Gia Lâm – Hà Nội

Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học nông nghiệp hà nội --------------------------- TrƯƠng thị huyềN Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học và một số chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng tại Gia Lâm – Hà Nội Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 62.60.01 Người hướng dẫn khoa học: pgs.ts. vũ quang sáng Hà Nội - 2008 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong

doc166 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học và một số chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng tại Gia Lâm – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trương Thị Huyền Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Vũ Quang Sáng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tập thể thầy, cô giáo khoa Nông học, đặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và đóng góp nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2008 Tác giả luận văn Trương Thị Huyền Mục lục Danh mục các chữ viết tắt CĐQH : Cường độ quang hợp CSDT lá : Chỉ số diện tích CPDD : Chế phẩm dinh dưỡng ĐC : Đối chứng HLDL : Hàm lượng diệp lục HSQH : Hiệu suất quang hợp NSHH : Nốt sần hữu hiệu NSLT : Năng suất lý thuyết NSTS : Nốt sần tổng số NSTT : Năng suất thực thu P1000 hạt : Khối lượng 1000 hạt PLHCSH : Phân lân hữu cơ sinh học TN : Thí nghiệm Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới 8 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của một số nước trên thế giới 9 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 11 4.1. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính giống đậu tương D912 44 4.2. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến động thái ra lá trên thân chính giống đậu tương D912 46 4.3. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến khả năng phân cành giống đậu tương D912 47 4.4. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến sự hình thành nốt sần giống đậu tương D912 49 4.5. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến CSDT lá giống đậu tương D912 51 4.6. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến hàm lượng diệp lục trong lá giống đậu tương D912 52 4.7. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến khả năng tích lũy chất khô giống đậu tương D912 54 4.8. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến hiệu suất quang hợp giống đậu tương D912 56 4.9. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến cường độ quang hợp giống đậu tương D912 57 4.10. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu tương D912 59 4.11. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến năng suất giống đậu tương D912 61 4.12. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng PLHCSH cho giống đậu tương D912 63 4.13. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính giống đậu tương D912 64 4.14. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến động thái ra lá giống đậu tương D912 65 4.15. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến khả năng phân cành giống đậu tương D912 66 4.16. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến sự hình thành nốt sần giống đậu tương D912 67 4.17. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến chỉ số diện tích lá giống đậu tương D912 69 4.18. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến hàm lượng diệp lục trong lá giống đậu tương D912 70 4.19. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến khả năng tích lũy chất khô cây đậu tương giống D912 71 4.20. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến hiệu suất quang hợp giống đậu tương D912 72 4.21. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến cường độ quang hợp giống đậu tương D912 73 4.22. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu tương D912 75 4.23. ảnh hưởng của CPDD đến năng suất giống đậu tương D912 76 4.24. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng CPDD qua lá cho giống đậu tương D912 77 4.25. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính giống đậu tương D912 79 4.26. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến động thái ra lá trên thân chính giống đậu tương D912 80 4.27. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến khả năng phân cành giống đậu tương D912 81 4.28. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến sự hình thành nốt sần giống đậu tương D912. 82 4.29. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến chỉ số diện tích lá giống đậu tương D912. 83 4.30. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến hàm lượng diệp lục trong lá giống đậu tương D912 84 4.31. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến khả năng tích lũy chất khô giống đậu tương D912 86 4.32. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến HSQH giống đậu tương D912 87 4.33. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến CĐQH giống đậu tương D912. 89 4.34. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu tương D912 90 4.35. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với CPDD qua lá chitosan đến năng suất giống đậu tương D912 91 4.36. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng PLHCSH kết hợp với chitosan cho giống đậu tương D912 93 4.37. ảnh hưởng của PLHCSH, CPDD qua lá chitosan đến chất lượng hạt giống đậu tương D912 94 Danh mục hình STT Tên hình Trang 4.1. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến khả năng tích lũy chất khô giống đậu tương D912 54 4.2. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến hiệu suất quang hợp giống đậu tương D912 56 4.3. ảnh hưởng của lượng PLHCSH đến năng suất giống đậu tương D912 61 4.4. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến khả năng tích lũy chất khô giống đậu tương D912 71 4.5. ảnh hưởng của CPDD qua lá đến hiệu suất quang hợp giống đậu tương D912 72 4.6. ảnh hưởng của CPDD đến năng suất giống đậu tương D912 77 4.7. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến khả năng tích lũy chất khô giống đậu tương D912 86 4.8. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với chitosan đến HSQH giống đậu tương D912 88 4.9. ảnh hưởng của PLHCSH kết hợp với CPDD qua lá chitosan đến năng suất giống đậu tương D912 92 1. Mở đầu 1.1 Đặt vấn đề Hiện nay trên thế giới có một loại cây trồng được hầu hết các nước quan tâm bởi giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế cũng như xã hội của nó, đó là cây đậu tương (Glycine Max. (L) Merill). Cây đậu tương vừa là cây thực phẩm, cây công nghiệp, vừa là cây cải tạo đất lại vừa có ý nghĩa trong y học. Hạt đậu tương có giá trị dinh dưỡng cao: hàm lượng protein từ 40 - 50%, dầu từ 12 - 24%, giàu hydratcacbon và chất khoáng (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv,1996) [16]; đặc biệt còn có chất dược thảo có khả năng phòng ngừa và trị liệu một số bệnh như: ung thư, thận, tim mạch,...; có tác dụng tốt với sức khoẻ con người. Với ưu thế là cây trồng ngắn ngày, thích hợp với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau kết hợp với khả năng cố định đạm qua nốt sần ở rễ, cây đậu tương có thể trồng nhiều vụ/năm, trồng luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác. Vì vậy, cây đậu tương có khả năng cải tạo đất tốt, đa dạng hoá cao, đóng vai trò quan trọng đối với nền nông nghiệp của mỗi quốc gia. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Trên thế giới có hơn 100 nước trồng đậu tương, phân bố ở khắp các châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở châu Mỹ và châu á (Phạm Văn Thiều, 2000) [20]. Theo thống kê của FAO, năng suất đậu tương bình quân trên toàn thế giới năm 2005 là 22,99 tạ/ha. Việt Nam tuy có lịch sử trồng đậu tương hàng nghìn năm và có những điều kiện sinh thái thuận lợi cho đậu tương phát triển nhưng năng suất đậu tương vẫn còn rất thấp (năng suất bình quân năm 2005 chỉ bằng khoảng 57,59% so với năng suất bình quân của cả thế giới). Năm 2005, sản lượng đậu tương của cả nước mới đạt 245 nghìn tấn với diện tích là 185 nghìn ha. Theo Viện khoa học kỹ thuật Việt Nam, hiện nay mỗi năm nước ta cần khoảng 1,3 – 1,4 triệu tấn đậu tương. [4] Với sản lượng như trên mới đáp ứng được khoảng hơn 20% nhu cầu sử dụng trong nước và nhu cầu đó còn tăng lên hàng năm. Vì vậy, hiện nay nước ta vẫn phải nhập khẩu đậu tương từ Thái Lan và Campuchia. Với tiềm năng về điều kiện sinh thái rất thích hợp cho sản xuất đậu tương, giá trị nhiều mặt do nó đem lại và để đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước, xuất khẩu; nước ta cần nâng cao nhanh sản lượng đậu tương. Bởi vậy, Nhà nước ta đã quan tâm phát triển đậu tương bằng cách đầu tư nghiên cứu nhiều hướng nhằm tăng năng suất và mở rộng diện tích đậu tương. Một trong những hướng nghiên cứu mới làm tăng năng suất và chất lượng đậu tương là việc sử dụng PLHCSH và một số CPDD qua lá trên đậu tương. Mặt khác, theo Lê Văn Tri (2002) [22], các nhà khoa học sau nhiều năm nghiên cứu đã cho kết luận là đất Việt Nam thiếu nguyên tố vi lượng và sau mỗi vụ thì mức độ thiếu lại càng gia tăng. Hơn nữa, hiện nay nền phân bón ở nước ta mới đáp ứng được một phần nào phân vô cơ và hữu cơ cho cây trồng còn phân vi lượng và phân vi sinh vật ít được quan tâm. Nếu cứ tiếp tục sản xuất theo phương thức này đất sẽ bị nghèo kiệt và mất cân bằng dinh dưỡng, hệ vi sinh vật đất sẽ bị biến đổi và suy kiệt. Vì vậy, để giữ độ phì cho đất, nhanh chóng hồi trả lại vi lượng cho đất, đảm bảo được năng suất cho cây trồng thì cần thiết phải sử dụng một cách hợp lí giữa phân vô cơ, phân hữu cơ, phân vi lượng và phân vi sinh. Trịnh An Vĩnh (1995) [24] cũng khẳng định đó là một cách làm bền vững và lành mạnh môi trường góp phần lớn vào sự phát triển nền nông nghiệp bền vững. Chính vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học và một số chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng tại Gia Lâm – Hà Nội” 1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục đích Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hưởng của PLHCSH và một số CPDD qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng vụ thu đông năm 2006 và xuân hè 2007 tại Gia Lâm – Hà Nội, từ đó tìm ra liều lượng PLHCSH và CPDD qua lá phù hợp cho giống đậu tương D912 sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng tốt; mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất đậu tương và bảo vệ sinh thái nông nghiệp bền vững. 1.2.2 Yêu cầu - Đánh giá được ảnh hưởng của PLHCSH, CPDD qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912. - Xác định được liều lượng PLHCSH, CPDD qua lá có hiệu quả cao. - Xác định được liều lượng PLHCSH kết hợp CPDD qua lá chitosan cho hiệu quả nhất. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng PLHCSH, CPDD qua lá và việc sử dụng PLHCSH kết hợp CPDD qua lá chitosan trong sản xuất giống đậu tương D912. 1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1 ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của PLHCSH và CPDD qua lá đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng tại Gia Lâm – Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo góp phần vào việc phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu về cây đậu tương. 1.3.2 ý nghĩa thực tiễn. Từ việc xác định được liều lượng PLHCSH, CPDD qua lá thích hợp nhất và mức PLHCSH kết hợp CPDD qua lá chitosan hiệu quả nhất cho giống đậu tương D912 sinh trưởng phát triển, năng suất, phẩm chất tốt, góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất giống đậu tương D912 trồng vụ thu đông và xuân hè trên đất Gia Lâm – Hà Nội. 1.4 Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của PLHCSH, chế phẩm chitosan, phân vi lượng molipden, chất kích thích sinh trưởng α-NAA đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng giống đậu tương D912 trồng vụ thu đông năm 2006 và vụ xuân hè năm 2007 trên đất Gia Lâm – Hà Nội. 2. Tổng quan tài liệu 2.1 Giới thiệu chung về cây đậu tương Cây đậu tương hay còn gọi là đậu nành có tên khoa học là Glycine Max (L) Merrill do Ricker và Morse đề nghị năm 1948. Trong hệ thống phân loại thực vật cây đậu tương được xếp vào họ đậu (Fabaceae), họ phụ cánh bướm (Papilionoideae), loài Glycine. (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [16] Cây đậu tương là một trong những loại cây cổ xưa nhất và có vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới. Cây đậu tương được phát hiện từ trước thời đại nhà Chu ở Mãn Châu, Trung Quốc và được trồng trọt khoảng thế kỷ XI trước công nguyên. Thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, cây đậu tương được phát triển khắp Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Đến thế kỷ XVI, đậu tương mới được di thực sang Nhật Bản, Đông Nam á và Trung á (Hymowitz và Nelwell, 1981) [32]. Châu Âu biết đến công dụng của cây đậu tương trước Châu Mỹ gần một nửa thế kỷ (khoảng giữa thế kỷ XVIII) nhưng đến đầu thế kỷ XX đều mới trồng đậu tương. (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [16] Mặc dù, đậu tương được biết đến và trồng rất sớm ở Trung Quốc nhưng phải đến cuối thế kỷ XIX việc trồng đậu tương mới được coi trọng. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Trung Quốc là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương. ở Châu Mỹ sau khi du nhập và thuần hoá, cây đậu tương được quan tâm và phát triển nhanh chóng đặc biệt sau chiến tranh Thế giới thứ hai. Và từ đó đến nay Mỹ luôn đứng đầu về sản xuất đậu tương trên thế giới. (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [16] 2.2 Giá trị của cây đậu tương Trong họ đậu cây đậu tương có vai trò quan trọng đối với nền nông nghiệp cũng như kinh tế của mỗi quốc gia. Bởi cây đậu tương vừa là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người (dưới dạng hạt hoặc dạng rau), nguồn cung cấp cho thức ăn gia súc, vừa là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mặt khác lại có tác dụng cải tạo đất, đảm bảo sự cân bằng trong môi trường sinh thái. Đặc biệt, đậu tương còn có ý nghĩa trong y khoa, có tác dụng tốt trong việc phòng ngừa và điều trị một số bệnh. Trong hạt đậu tương có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, bao gồm các thành phần chủ yếu: protein 38%, lipit 18%, gluxit 31,3% (Rahmianna A. A and Nikkuni S, 2002) [43], có chứa nhiều chất khoáng: Fe, Ca, Mg, S, P, K, Na; các vitamin B1, B2, A, D, E, F và các enzym, cellulose, sáp, nhựa. ( [53] Đậu tương có hàm lượng protein cao hơn nhiều loại ngũ cốc, đặc biệt gấp 5 lần lúa nước, gấp 4 lần ngô và cũng cao hơn nhiều loại đậu đỗ khác (Bhatngar và Tiwari, 1990) [28]. Không những cao về hàm lượng mà protein của đậu tương còn chứa hầu hết các axit amin quý, đặc biệt có 8 axit amin không thay thế được. (Norman A. G, 1967) [40] Dầu của đậu tương có tỷ lệ cao những axit béo chưa no, hệ số đồng hoá cao, thơm ngon và có tác dụng tốt cho sức khỏe con người. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Đã từ lâu, protein của đậu tương được biết đến với giá trị dinh dưỡng cao nhưng giá trị của nó trong lĩnh vực y khoa thì chúng ta mới bắt đầu biết đến một vài năm gần đây. Các nhà khoa học và chuyên gia dinh dưỡng đã công nhận trong đậu nành có chất dược thảo, có khả năng phòng ngừa và trị liệu một số bệnh, đặc biệt là bệnh ung thư. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng những người sử dụng thực phẩm từ đậu tương hàng ngày giảm thiểu nguy cơ bị bệnh ung thư (ung thư vú, kết tràng, phổi, dạ dày,...) tới 50% so với những người ít hoặc không sử dụng đậu tương trong khẩu phần ăn. [35, 37, 38, 41, 44, 45] Đậu tương phòng chống được ung thư nhờ các chất hoá học có trong hạt đậu tương như: protease inhibitors, Ti, isoflavones, polyphenols, phytate, methionine,... [29] Protein của đậu tương có khả năng làm giảm lượng cholesterol trong máu, có tác dụng tốt trong việc trị liệu và phòng ngừa các chứng bệnh tim mạch, thận, dạ dày, ruột, gan, bệnh tiểu đường, thấp khớp (Phạm văn Thiều, 2000) [20]. Trong công nghiệp, đậu tương được dùng để ép dầu, chế biến các loại thực phẩm (khoảng 600 loại) như: đậu phụ, sữa đậu nành, tương chao, bánh kẹo, sôcôlat đậu tương,... Đậu tương còn được sử dụng trong chế biến thức ăn chăn nuôi. Dầu đậu tương được sử dụng để làm xi, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo, len nhân tạo,... (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Như các cây họ đậu khác, rễ đậu tương có khả năng cố định N2 từ khí trời qua nốt sần. Những nốt sần ở rễ cây đậu tương được coi như một nhà máy phân đạm tý hon, bởi trong điều kiện thuận lợi các nốt sần này có thể sản xuất được một lượng đạm tương đương với 20 – 25 kg urê/ha. Vì vậy, cây đậu tương có tác dụng cải tạo đất rất tốt. (Phạm Văn Thiều, 2000) [20] Với ưu thế ngắn ngày, thích hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau, đậu tương trồng được nhiều vụ/năm, trồng thuần, trồng xen canh, luân canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Đặc biệt, cây đậu tương còn có hiệu quả cao trong việc sử dụng lượng phân bón dư thừa của cây trồng trước. Vì vậy, trồng xen canh cây đậu tương với cây trồng khác (lúa, ngô, cây công nghiệp lâu năm,...) vừa tận dụng được lượng phân bón dư thừa, cải tạo đất, tăng hệ số sử dụng đất lại vừa có tác dụng hạn chế sâu bệnh, cỏ dại. (Hinson K và Harwig E. E, 1990) [30] Với ý nghĩa về nhiều mặt mà cây đậu tương đem lại, mỗi Quốc gia đều có những chiến lược để phát triển cây đậu tương về năng suất cũng như sản lượng. 2.3 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 2.3.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới Đậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên được phân bố ở khắp các châu lục và được trồng ở nhiều nước trên thế giới, tập trung ở các nước có vĩ độ từ 480 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Nam. (Nguyễn Xuân Hiển, 2000) [10] Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới hiện nay có xu hướng tăng dần qua các năm. Theo số liệu thống kê của FAO, diện tích đậu tương của toàn thế giới năm 2005 là 91,29 triệu ha, tăng so với năm 1996 là 1,49 lần (61,09 triệu ha) và tăng so với năm 2000 là 1,23 lần (74,39 triệu ha). Cùng với diện tích, sản lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng nhanh, năm 2005 là 209,88 triệu tấn tăng gấp 1,61 lần so với năm 1996 (130,18 triệu tấn) và tăng gấp 1,3 lần so với năm 2000 (161,35 triệu tấn). Về năng suất đậu tương cũng có xu hướng tăng, trong giai đoạn 10 năm (1996 – 2005) tăng 7,3% (năm 1996 là 21,31 tạ/ha, năm 2005 là 22,99 tạ/ha). Tuy nhiên, năng suất đậu tương có sự tăng giảm nhiều giữa các năm (năm 1998 – 1999 giảm 0,68 tạ/ha; năm 2000 - 2001 tăng mạnh 1,47 tạ/ha). Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) 1996 61,09 21,31 130,18 1997 66,95 21,57 144,41 1998 70,97 22,56 160,11 1999 72,11 21,88 157,78 2000 74,39 21,69 161,35 2001 76,83 23,16 177,94 2002 78,83 23,03 181,55 2003 83,61 22,79 190,55 2004 91,14 22,65 206,43 2005 91,29 22,99 209,88 Nguồn: FAOSTAT, 9/2006 Hiện nay, sản xuất đậu tương đã được mở rộng và phát triển trên toàn thế giới, tuy nhiên tập trung nhiều ở châu Mỹ (73,03%) và châu á. (Phạm Văn Thiều, 2000) [20] Các nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới là: Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc, chiếm khoảng 90 – 95% tổng sản lượng đậu tương toàn thế giới. (Ngô Thế Dân và ctv, 1999) [6] Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của một số nước trên thế giới Tên nước Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Diện tích (tr.ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tr.tấn) Diện tích (tr.ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tr.tấn) Diện tích (tr.ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tr.tấn) Mỹ 29,33 22,67 66,49 29,93 28,40 85,00 28,84 27,71 82,80 Brazil 18,52 28,08 52,00 21,52 23,14 49,80 22,90 21,92 50,20 Argentina 12,42 28,02 34,80 14,32 21,99 31,49 14,04 27,28 38,30 Trung Quốc 9,31 16,53 15,59 9,70 18,14 17,60 9,50 17,79 16,90 ấn Độ 6,50 12,15 7,90 6,90 10,88 7,50 6,90 9,56 6,60 Nguồn: FAOSTAT, 9/2006 + Mỹ là một quốc gia đứng đầu về diện tích, sản lượng đậu tương trên toàn thế giới. Năm 2005, diện tích đậu tương của Mỹ là 28,84 triệu ha, chiếm 31,59% tổng diện tích đậu tương toàn thế giới; sản lượng đạt 82,80 triệu tấn, chiếm 39,45% tổng sản lượng đậu tương thế giới. Sản lượng đậu tương của Mỹ phần lớn là để xuất khẩu. + Brazil là nước sản xuất đậu tương lớn thứ hai trên thế giới. Sản lượng đậu tương tăng nhanh sau khi đất nước này chú trọng phát triển (1960). Từ năm 1980 – 1994, diện tích đậu tương tăng từ 8,5 – 11,5 triệu ha; sản lượng tăng từ 13 – 25 triệu tấn; năng suất bình quân đạt xấp xỉ 20 tạ/ha. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16]. Đến năm 2005, diện tích đậu tương của Brazil là 22,90 triệu ha (chiếm 25% tổng diện tích đậu tương thế giới); đạt sản lượng là 50,20 triệu tấn (chiếm 23,9% tổng sản lượng đậu tương thế giới). + Argentina: Những năm 60, năng suất bình quân của đậu tương khoảng 1,1 tạ/ha, vào đầu những năm 70 năng suất đậu tương đạt kỉ lục là 2,3 tạ/ha. (Ngô Thế Dân và ctv, 1999) [6] Giai đoạn gần đây, diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của nước này tăng lên rõ rệt. Từ năm 2001 – 2005, diện tích tăng từ 10,40 – 14,03 triệu ha; sản lượng tăng từ 26,86 – 38,30 triệu tấn. Đặc biệt, năng suất đậu tương năm 2003 đạt 28,01 tạ/ha cao hơn so với năng suất bình quân của thế giới (22,79 tạ/ha) là 5,22 tạ/ha. Với tốc độ phát triển mạnh về cây đậu tương đã đưa Argentina lên vị trí thứ ba trên thế giới về sản xuất đậu tương. + Trung Quốc Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương, nhưng từ năm 1999 đến nay Trung Quốc chỉ còn đứng thứ tư trên thế giới và đứng đầu châu á. Năm 2005, diện tích đậu tương của Trung Quốc là 9,50 triệu ha; sản lượng đạt 16,90 triệu tấn với năng suất bình quân là 17,79 tạ/ha. + ấn Độ Là Quốc gia có ngành sản xuất đậu tương phát triển thứ hai của châu á và đứng thứ năm trên thế giới. Năm 1979, diện tích đậu tương của ấn Độ mới đạt khoảng 500 nghìn ha; sản lượng là 280 nghìn tấn. (Bhatnagar, 1993) [28]. Đến năm 2005, diện tích tăng lên 6,9 triệu ha; sản lượng đạt 6,6 triệu tấn, chiếm 3,15% sản lượng đậu tương thế giới. Khu vực châu á có diện tích đậu tương thứ hai thế giới sau châu Mỹ nhưng năng suất bình quân so với thế giới vẫn còn rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do đậu tương được trồng nhiều ở những vùng đất xấu, chưa được đầu tư thâm canh và trồng chủ yếu với mục đích cải tạo đất. Sản lượng đậu tương ở châu á mới chỉ đáp ứng được khoảng 1/2 nhu cầu trong khu vực còn lại vẫn phải nhập khẩu. Những nước nhập khẩu đậu tương nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Indonesia, Malaysia, Phillipines,... Sau Trung Quốc, ấn Độ thì Thái Lan, Nhật Bản, Triều Tiên, Indonesia, Malaysia,... cũng góp phần đẩy mạnh sản xuất đậu tương khu vực châu á, đặc biệt Thái Lan còn có đậu tương xuất khẩu 2.3.2 Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Việt Nam đã có lịch sử trồng trọt đậu tương hàng nghìn năm nay nhưng diện tích trồng đậu tương của nước ta mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng diện tích gieo trồng, khoảng 1,5 – 1,6% (Phạm Văn Thiều, 2000) [20] Trước kia, sản xuất đậu tương chỉ tập trung trong phạm vi nhỏ hẹp thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn,... Trước Cách mạng tháng Tám, diện tích trồng đậu tương của cả nước khoảng 32.200 ha; năng suất 4,1 tạ/ha. Sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước ta đã quan tâm đẩy mạnh sản xuất đậu tương nhưng kết quả đạt không cao. Từ năm 1973, sản xuất đậu tương bắt đầu có những bước phát triển đáng kể. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Diện tích đậu tương cả nước sau khi đất nước thống nhất là 39.954 ha với năng suất đạt 5,2 tạ/ha. (Ngô Thế Dân và ctv, 1999) [6] Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam Năm Diện tích (1.000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1.000 tấn) 1980 42,20 6,60 27,90 1985 102,00 7,80 79,60 1995 121,10 10,40 125,90 1996 110,30 10,30 113,60 1997 106,40 10,60 112,80 1998 129,40 11,30 146,20 1999 129,10 11,40 147,20 2000 124,10 12,03 149,30 2001 140,30 12,38 173,70 2002 158,60 12,96 205,60 2003 165,60 13,27 219,70 2004 182,50 13,27 242,20 2005 185,00 13,24 245,00 Nguồn: FAOSTAT, 9/2006 Qua bảng 2.3 cho thấy: Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở nước ta nhìn chung có xu hướng tăng lên trong những năm vừa qua, riêng giai đoạn 1995 – 2000 diện tích đậu tương có biến động tăng giảm nhiều qua các năm, giai đoạn 2000 – 2005 đã có bước phát triển vượt bậc. So sánh diễn biến tăng trong 20 năm từ năm 1980 – 2000 thì diện tích đậu tương tăng 81,9 nghìn ha; năng suất tăng 5,43 tạ/ha và sản lượng tăng 121,4 nghìn tấn; nhưng chỉ trong 6 năm từ năm 2000 – 2005 thì diện tích đậu tương đã tăng 60,9 nghìn ha; năng suất tăng 1,21 tạ/ha và sản lượng tăng 95,7 nghìn tấn. Nước ta hiện nay đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương, trong đó có 4 vùng sản xuất chính đó là: vùng Đông Nam Bộ có diện tích lớn nhất chiếm 26,2% diện tích đậu tương của cả nước, vùng miền núi và trung du Bắc Bộ 24,7%, đồng bằng sông Hồng 17,5%, đồng bằng sông Cửu Long 12,4%. Tổng diện tích 4 vùng này chiếm 66,6% diện tích trồng đậu tương cả nước. Còn lại là đồng bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên. (Ngô Thế Dân và ctv, 1999) [6] Trong 4 vùng sản xuất đậu tương chính trên thì vùng đồng bằng sông Cửu Long tuy có diện tích nhỏ nhưng lại có năng suất cao nhất cả nước, năng suất bình quân cả vùng là 18,80 tạ/ha, đặc biệt có một số nơi trong vùng đạt năng suất 30 tạ/ha. (Phạm Văn Biên và ctv, 1976) [1] Mặc dù, những năm vừa qua tình hình phát triển đậu tương ở nước ta đã có bước phát triển đáng kể, song năng suất đậu tương bình quân vẫn còn rất thấp, năm 2005 là 13,24 tạ/ha chỉ bằng 57,6% so với năng suất bình quân của thế giới là 22,99 tạ/ha. Về sản lượng đậu tương đến năm 2005 mới đạt 245 nghìn tấn. So với nhu cầu đậu tương trong nước thì còn thiếu rất nhiều. Vì vậy, Nhà nước ta cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến sản xuất đậu tương để đưa cây đậu tương trở thành cây trồng chủ lực trong hệ thống nông nghiệp. 2.4 Phân bón với cây đậu tương Phân bón và cách bón phân không những là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng; hiệu quả và thu nhập của người sản xuất, mà còn là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường sinh thái (làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm nguồn nước uống bởi việc thải nitrat, quá trình khử đạm thải các hợp chất oxit nitơ làm phá hoại tầng ozon,...). Vì vậy, đối với mỗi cây trồng cần chọn loại phân bón, dạng phân bón, lượng phân bón, thời kì bón và phương pháp bón phân phù hợp với đặc điểm sinh lý của cây, đất trồng, khí hậu, thời tiết. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Phân bón là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Cây đậu tương cũng như các loại cây khác không thể thiếu các nguyên tố dinh dưỡng. Theo Sachs và Knop, cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển bình thường thì cần có 16 nguyên tố cơ bản: N, P, K, C, H, O, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B, Co. Trong đó, có 3 nguyên tố N, P, K cây cần với lượng lớn (nguyên tố đa lượng); có 3 nguyên tố Ca, Mg, S cây cần với lượng trung bình (nguyên tố trung lượng); 7 nguyên tố Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B, Co cây cần với lượng rất nhỏ (nguyên tố vi lượng). 3 nguyên tố C, H, O cây trồng lấy chủ yếu từ nước và không khí, các nguyên tố còn lại cây trồng phải lấy trực tiếp từ đất. Các nguyên tố trên dù cây cần nhiều hay ít đều không thể thiếu trong quá trình sống của cây. Tuy nhiên, mỗi loại cây trồng có nhu cầu về lượng các nguyên tố dinh dưỡng này là khác nhau. 2.4.1 Đặc điểm sinh lý dinh dưỡng của cây đậu tương * Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương được chia thành các giai đoạn sau: Thời kỳ nảy mầm và mọc: Bắt đầu từ khi hạt hút nước trương lên đến khi mầm mọc lên khỏi mặt đất, kéo dài 5 – 7 ngày với điều kiện phù hợp. Thời kỳ này cây lấy dinh dưỡng chủ yếu từ 2 lá mầm của hạt giống. Thời kỳ cây con: tính từ khi cây con mọc đến lúc cây nở hoa đầu tiên. Đây là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. Sự sinh trưởng của thời kỳ cây con quyết định đến kích thước cuối cùng của cây, số đốt hữu hiệu, tổng vị trí mang hoa/cây. Vì vậy, cần tránh sinh dưỡng quá mạnh gây rụng hoa, quả giai đoạn sau. Thời kỳ nở hoa: Tính từ khi cây nở hoa đầu tiên, thường kéo dài 3 – 4 tuần. ở thời kỳ này cây vừa ra hoa, vừa sinh trưởng mạnh thân, lá, rễ nên cây hấp thu rất nhiều dinh dưỡng. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng đặc biệt là đạm và kali. Thời kỳ hình thành quả, hạt: Sau khi hoa nở khoảng 5 – 7 ngày thì quả được hình thành, lúc đầu quả lớn chậm, tốc độ lớn của quả tăng nhanh khi tắt hoa. Tốc độ tích luỹ chất khô tăng đều cho tới khi hạt chắc. Thời kỳ hạt mẩy là giai đoạn khủng hoảng nhất của cây, cần quan tâm đáp ứng đủ ẩm và dinh dưỡng cho đậu tương. Thời kỳ chín: Độ ẩm trong hạt giảm nhanh, tích luỹ chất không mạnh, khoảng 1 – 2 tuần trước khi chín sinh lý lá vàng và rụng. * Đặc điểm hệ rễ của cây đậu tương: Hệ rễ của đậu tương gồm rễ chính và rễ bên, rễ chính mọc từ phôi rễ của hạt, từ rễ chính phát triển nhiều rễ bên. Hệ rễ đậu tương phân bố chủ yếu ở lớp đất 10 – 15cm, phát triển lan rộng ra xung quanh 40 – 50cm. Hệ rễ đậu tương có đặc điểm quan trọng là hình thành nốt sần do sự xâm nhập của vi khuẩn Rhizobium Japonicum sống cộng sinh tạo nên hệ thống rễ có khả năng cố định đạm khí quyển thành đạm dễ tiêu cung cấp cho cây. Sau khi cây đậu tương mọc từ 10 – 15 ngày thì vi khuẩn mới xâm nhập vào rễ và hình thành nốt sần. Nốt sần được phân bố ở rễ chính và rễ bên với số lượng hàng chục, hàng trăm cái. Khả năng cố định đạm của cây đạt đỉnh cao vào giai đoạn cây tắt hoa và nó có khả năng tự đáp ứng 60 – 70% nhu cầu đạm của cây. Vì vậy, cần tạo môi trường thích hợp cho vi khuẩn cố định đạm hoạt động, làm đất tơi xốp, thoáng khí, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như P, K, Mg, Mo,… 2.4.2 Vai trò và nhu cầu của các nguyên tố dinh dưỡng đối với sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương 2.4.2.1 Nguyên tố đa lượng * Đạm Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất và hút nhiều nhất của cây đậu tương do hạt đậu tương có chứa hàm lượng protein rất cao. Đạm có trong thành phần cơ bản của axit nuclêic; trong các AND, ARN của nhân tế bào; trong các bazơ, trong thành phần của diệp lục, sắc tố quang hợp và các men xúc tác cho các phản ứng sinh lý, sinh hoá trong cây. Vì vậy, đạm là yếu tố cơ bản trong quá trình đồng hoá cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và quá trình hút các yếu tố dinh dưỡng khác,... (Hà Thị Thanh Bình và ctv, 2002) [2] Cây đậu tương có khả năng tự túc phần lớn đạm nhưng việc cung cấp đạm hợp lí cho cây đậu tương có tác dụng giúp cây mọc nhanh, phát triển hệ rễ; tạo cơ sở cho quá trình hình thành nốt sần; phát triển thân, lá, cành; tăng tỉ lệ đậu quả và tỉ lệ quả chắc, tăng trọng lượng hạt và hàm lượng protein trong hạt. Cây đậu tương thiếu đạm, lá chuyển thành màu xanh nhạt, lá và cành kém phát triển, hoa và quả rụng nhiều hoặc quả lép, trọng lượng và chất lư._.ợng hạt giảm. Cây đậu tương thừa đạm làm màng lông hút dầy lên phần nào cản trở sự xâm nhập của vi khuẩn nốt sần; cây sinh trưởng quá mạnh, ức chế quá trình ra hoa và tạo quả, ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng hạt. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Nhu cầu đạm của cây đậu tương tăng từ khi cây mọc và tăng mạnh nhất ở thời kì ra hoa, kết quả; đặc biệt cao khi cây ra hoa rộ đến hạt mẩy. Tuy nhu cầu đạm của cây đậu tương rất lớn nhưng do rễ cây có khả năng cố định đạm phân tử qua nốt sần nhờ vi khuẩn sống cộng sinh nên lượng đạm này đã đáp ứng 60 – 70% tổng nhu cầu đạm của cây; do vậy nhu cầu cung cấp đạm cho cây từ đất và phân bón không cao. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] * Lân Lân là yếu tố dinh dưỡng đặc biệt quan trọng với cây đậu tương. Lân có mặt trong thành phần hệ thống men, có ý nghĩa trong trao đổi gluxit, sự cố định đạm; tổng hợp protein, lipit và chuyển hoá năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp. Lân có tác dụng kích thích sự ra rễ đặc biệt là rễ bên và lông hút, sự hình thành nốt sần; thúc đẩy việc ra hoa, hình thành quả và phẩm chất hạt (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Cây đậu tương được cung cấp đủ lân thì số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ rệt; tăng số quả, số hạt, tỉ lệ hạt chắc, trọng lượng hạt và chất lượng hạt, tăng khả năng chống chịu hạn và sâu bệnh hại cho cây. Nếu thiếu lân thì việc hình thành rễ, nốt sần và khả năng cố định đạm của cây đậu tương bị ảnh hưởng xấu. Do đó, cây sinh trưởng chậm, thân nhỏ, lá hẹp; đầu lá nhọn và cong lên, có màu xanh tối, mặt lá có những chấm nâu. Thiếu lân nghiêm trọng thân cây có màu đỏ, rễ có màu nâu, hoa quả ít, chất lượng hạt kém,... (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Cây đậu tương hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây nhưng có ý nghĩa quan trọng nhất là thời kì đầu sinh trưởng. Thời kì cây hút nhiều lân nhất là từ lúc bắt đầu ra quả đến 10 ngày trước khi quả chín hoàn toàn. Vào thời kì cuối lân chuyển từ thân lá về quả và hạt (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] * Kali Khác với đạm và lân, kali không tham gia trong thành phần của bất kì chất hữu cơ nào của cây nhưng lại có vai trò quan trọng đối với cây trồng vì kali tham gia vào hoạt động của các enzim, đóng vai trò là chất xúc tác, chất sinh trưởng. Trong cây, kali hoạt hoá được tới 60 loại men. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi đạm, tổng hợp protein, chuyển hoá gluxit trong cây đậu tương. Kali còn có vai trò điều hoà quá trình đồng hoá đạm, cân bằng nước, hàng loạt các phản ứng trong cây; tăng tính chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chịu lạnh, chịu hạn và chống đổ cho cây. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Cây đậu tương thiếu kali, đỉnh và mép lá chuyển từ màu xanh sang màu vàng rồi xám nâu, thiếu nhiều lá bị khô và rụng, làm giảm năng suất rõ rệt. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Cây đậu tương hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển nhưng nhiều nhất vào thời kì ra hoa, sau đó giảm dần cho đến trước thu hoạch khoảng 20 ngày thì ngừng. Thời kì cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Trong 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng trên với cây đậu tương khác nhiều loại cây trồng khác, nhu cầu lân là cao nhất sau đó đến kali, ít nhất là đạm. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] 2.4.2.2 Nguyên tố trung lượng * Canxi Canxi tham gia vào thành phần pectat canxi để hình thành nên tế bào. Canxi có khả năng hoạt hoá nhiều enzim làm ảnh hưởng đến qúa trình trao đổi chất. Canxi có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện môi trường đất, thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn nốt sần, sự hình thành nốt sần và hoạt động cố định đạm của cây. (Nguyễn Văn Bộ, 2000) [3] ở thời kì cây đậu tương có 4 – 5 lá kép thiếu canxi lá có màu xanh lục xen với màu đỏ. Thiếu canxi ở thời kì trước khi ra hoa mép lá đơn có màu đen; về sau mép lá kép 1, 2, 3 có những vết xanh tối hoặc xanh vàng. Khi ra hoa kết quả thiếu canxi lá có màu vàng hoặc tím nhạt, lá rụng. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Lượng vôi cần bón cho cây đậu tương tuỳ thuộc vào pH đất. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] * Magiê Magiê có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp diệp lục, tổng hợp protein, đặc biệt khống chế pH trong tế bào để giúp cho mọi hoạt động sinh lí của cây diễn ra bình thường. Magiê hoạt hoá nhiều enzim, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành lipit; đồng thời góp phần ổn định cân bằng nước trong tế bào, việc chuyển hoá năng lượng và đồng hoá lân của cây. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Magiê có tác dụng điều chỉnh pH đất thích hợp cho vi khuẩn nốt sần phát triển và quá trình cố định đạm giúp cây sinh trưởng phát triển tốt. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] * Lưu huỳnh Lưu huỳnh là yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng với cây đậu tương. Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo của axit amin và protein nên rất cần thiết cho quá trình tổng hợp protein vốn xảy ra mạnh ở cây đậu tương. Lưu huỳnh có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình trao đổi chất trong cây: quang hợp, hô hấp,... đặc biệt trong quá trình hình thành nốt sần và hoạt động cố định đạm của cây đậu tương. Do vậy thiếu lưu huỳnh ảnh hưởng xấu đến tỉ lệ và chất lượng protein trong hạt, việc hình thành nốt sần và khả năng cố định đạm làm cho cây đậu tương sinh trưởng, phát triển kém, năng suất và phẩm chất giảm thấp. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Biểu hiện thiếu lưu huỳnh của cây đậu tương gần giống như thiếu đạm, đặc biệt hơn là nốt sần hình thành kém đi; quả và hạt thành thục muộn hơn. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] 2.4.2.3 Nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm một lượng rất nhỏ (0,05%) vật chất sống của cây nhưng lại đóng vai trò sinh lý đặc biệt quan trọng trong cây. (Hoàng Đức Cự, 1995) [5] Về mặt số lượng cây cần không nhiều nhưng mỗi nguyên tố đều có một vai trò nhất định trong đời sống của cây không thể thay thế. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Theo Vũ Hữu Yêm, (1995) [25] có 8 nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với cây: sắt (Fe), mangan (Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu), bo (B), molipden (Mo), coban (Co), clo (Cl2). Vai trò chủ yếu của chúng là hình thành và kích thích hoạt động của các hệ thống men trong cây. Do vậy, các nguyên tố vi lượng xúc tiến, điều tiết toàn bộ hoạt động sống của cây như: quang hợp, hô hấp, hút khoáng, hình thành, chuyển hóa và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây. Cây trồng thiếu một trong các nguyên tố vi lượng thì sinh trưởng phát triển không bình thường, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như chất lượng của nông sản. Sự dư thừa các nguyên tố vi lượng sẽ gây hiện tượng ngộ độc ngay cả với liều lượng nhỏ. Đây có thể là nguyên nhân gây nhiều bệnh ở thực vật. (Lê Văn Tri, 2001) [21] Cây đậu tương là cây trồng có nhu cầu khá cao về các nguyên tố vi lượng mà các chất này lại thường hay bị thiếu trên những loại đất có pH gần trung tính, vốn rất phù hợp với cây đậu tương. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Vì vậy, cần quan tâm bón các loại phân vi lượng cho cây đậu tương để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đặc biệt với những ruộng thâm canh đậu tương. * Molipden Molipden là một nguyên tố vi lượng quan trọng với cây đậu tương. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Molipden là thành phần của men nitrogenaza rất cần thiết cho quá trình cố định đạm của vi khuẩn Rhyzobium Japonicum sống cộng sinh trong nốt sần ở rễ cây đậu tương. Molipden cũng được tìm thấy trong men khử nitrat chịu trách nhiệm trong quá trình khử nitrat trong cây và trong đất. Molipden còn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển các electron trong các hệ thống men thực hiện các phản ứng ôxi hoá khử trong cây. Molipden cũng rất cần thiết cho sự chuyển hoá đạm trong tế bào cũng như trong cây. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Theo Đường Hồng Dật (2002) [7], molipden còn có tác dụng tăng cường hiệu quả sử dụng phân lân. Cây đậu tương thiếu molipden thường có biểu hiện vàng lá và đình trệ sinh trưởng. Hiện tượng thiếu molipden thường xảy ra ở đất chua, đất có nhiều nhôm. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] * Bo Bo cũng là nguyên tố vi lượng quan trọng với cây đậu tương. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [16] Bo hoạt hoá một số men dehdrogenaza; tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển đường, tổng hợp axit nucleic và các kích thích tố thực vật, rất cần cho việc phân chia và phát triển tế bào. Khi cây thiếu bo thì tốc độ hút nước giảm, giảm sinh trưởng của rễ và việc định vị, vận chuyển đường trong cây. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Do vậy, cây đậu tương thiếu bo làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành và phát triển của nốt sần trên rễ cây, tỉ lệ rụng hoa, rụng quả và hạt lép tăng. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Theo Nguyễn Xuân Hiển và ctv (1997) [11] thì khi cây thiếu bo, trước hết sinh trưởng của thân cây và rễ cây bị ngừng lại, sau đó xuất hiện úa vàng ở đỉnh sinh trưởng tận cùng. Thiếu bo nghiêm trọng đỉnh sinh trưởng sẽ bị chết. Mặt khác, thiếu bo còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ quan sinh sản, cây có thể hoàn toàn không có hoặc rất ít hoa. * Sắt Sắt đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển các electron trong các hệ thống men thực hiện các phản ứng ôxi hoá khử trong cây. Sắt có mặt trong các hợp chất porphyril khác nhau như: xytocrom; các nhóm hoạt động của nhiều enzim: catalaza, peroxydaza, leghemoglobin. Ngoài ra sắt còn có mặt trong các hợp chất không có cấu trúc Hem khác như Ferrdoxin. (Hoàng Minh Tấn và ctv, 2000) [17] Tuy sắt không tham gia vào thành phần của diệp lục nhưng lại rất quan trọng cho quá trình hình thành diệp lục. Sắt tác động đến việc hình thành và thoái biến lục lạp và việc tổng hợp protein có trong lục lạp. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] * Mangan Trong cây mangan đóng vai trò như cofacto của nhiều enzim như: malatdehydrogenaza, oxalatsuxinat decacboxylaza; và có liên quan đến enzim IAA-oxidaza vốn xúc tác cho sự oxi hoá axit indolaxxetic - đây là chất auxin tự nhiên trong cây. Mangan hoạt hoá đặc biệt cho chu trình Krebs và quá trình nitrat, cụ thể trong quá trình khử này hoạt hoá cho enzim nitritreductaza, hydroxylaminreductaza. (Hoàng Minh Tấn và ctv, 2000) [17] Mangan thúc đẩy quá trình hô hấp trong cây, xúc tiến quá trình hydratcacbon thành CO2 và H2O. Mangan có tác dụng làm tăng hiệu lực của phân lân, kích thích cây hút nhiều lân và cũng làm tăng hoạt tính của men trong quá trình tổng hợp diệp lục. (Đường Hồng Dật, 2002) [7] Mangan còn có vai trò quan trọng trong quang hợp, trao đổi đạm và đồng hoá đạm trong cây. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Khi thiếu mangan lá cây thường xuất hiện các vết màu hay vết chết ở bản lá (vùng giữa các gân lá). (Hoàng Minh Tấn và ctv, 2000) [17] * Kẽm Kẽm có mặt trong một số enzim như: dehydrogenaza, proteinaza, peptidaza. Kẽm đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong các phản ứng trao đổi chất, trong sự tổng hợp protein của cây. Kẽm kích thích các chất kích thích sinh trưởng và hình thành tinh bột; kích thích sự thành thục và sự hình thành hạt trong cây. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Theo Hoàng Minh Tấn và ctv (2000) [17], kẽm tham gia vào sự hoạt hoá enzim tổng hợp tryptophan, chất tiền thân của auxin (indol axetic axit-IAA). Do vậy, thiếu kẽm sự tổng hợp IAA bị giảm làm cho hàm lượng IAA trong cây giảm. Thiếu kẽm gây rối loạn về trao đổi phytohormon dẫn đến sự sinh trưởng bất thường của cây: lá biến dạng, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng, hình thành hạt kém. Cây bị thiếu kẽm có thể làm giảm đến 50% năng suất, mặc dù cây không biểu hiện triệu chứng ra ngoài. (Đường Hồng Dật, 2002) [7] * Đồng Đồng tham gia vào thành phần của một số enzim oxydaza và enzim laccaza. Những enzim này tham gia tích cực trong các phản ứng oxy hoá khử trong cây, đặc biệt là các phản ứng tối của quá trình quang hợp, trao đổi protein, hydratcacbon và có thể có cả trong quá trình cố định đạm. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Đồng thúc đẩy quá trình hình thành vitamin A trong cây, vitamin này rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của hạt. Đồng còn tham gia vào thành phần cấu tạo enzim, thúc đẩy chức năng hô hấp, chuyển hoá của cây. (Đường Hồng Dật, 2002) [7] * Coban Coban cần thiết cho quá trình cố định đạm sinh học, kể cả cố định đạm cộng sinh và không cộng sinh. Coban có trong thành phần của vitamin B12, rất cần cho việc tạo thành thể hemoglobin trong tế bào nốt sần cố định đạm. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] 2.4.3 Phân bón với cây đậu tương 2.4.3.1 Phân lân hữu cơ sinh học Lân là một yếu tố dinh dưỡng đặc biệt quan trọng với cây đậu tương và nhu cầu về lân của cây đậu tương cũng rất lớn (lớn hơn dinh dưỡng đạm và kali), đặc biệt giai đoạn cây hút lân có ý nghĩa quan trọng nhất là thời kì đầu sinh trưởng. (Nguyễn Như Hà, 2006) [9] Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ và kịp thời dinh dưỡng lân cho cây đậu tương để cây sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tỉ lệ lân trong đất thường biến động trong khoảng 0,03 – 0,12% đặc biệt có một số loại đất hình thành trên đá mẹ giàu lân thì có tỉ lệ lân tổng số có thể lên đến 0,6%. Tỉ lệ lân trong đất phụ thuộc vào thành phần đá mẹ hình thành nên đất, chất hữu cơ có trong đất. Đất được hình thành trên đá mẹ giàu lân (Basalt, đá vôi), đất giàu chất hữu cơ thì tỉ lệ lân cao. Tuy nhiên, hàm lượng lân trong đất chủ yếu ở dạng khó tiêu cây trồng không thể hấp thu được. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Và khi cây trồng được cung cấp lân thì thực tế cây trồng chỉ hấp thu được 1/3, lượng phân bón còn lại cũng bị giữ chặt trong đất hoặc bị rửa trôi. (Lê Văn Tri, 2002) [22] Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng phospho trong đất cũng như của phân bón, chúng ta cần kết hợp nhiều biện pháp: bón kết hợp phân lân với phân hữu cơ để hạn chế sự cố định lân của đất bởi các keo mùn, nói chung có thể bảo vệ được ion phosphat chống lại việc cố định chặt lân. (Vũ Hữu Yêm, 1995) [25] Bón phân vi sinh có các chủng vi sinh vật với hoạt tính phân giải lân cao và các vi sinh vật có khả năng khoáng hoá lân hữu cơ để chuyển hoá lân hữu cơ khó tiêu thành lân dễ tiêu cho cây hấp thu được, sử dụng tốt hơn nguồn lân có sẵn trong đất. (Lê Văn Tri, 2002) [22] Với công nghệ và kĩ thuật sản xuất phân bón như hiện nay, đặc biệt cả thế giới đang hướng tới nền nông nghiệp sinh thái, các nhà khoa học đã kết hợp hài hoà được tính tác dụng nhanh và hàm lượng dinh dưỡng cao của phân hoá học với khả năng cải tạo đất, giữ gìn độ phì nhiêu cho đất của phân hữu cơ và phân vi sinh, đồng thời có thể sử dụng hợp lí các chất kích thích sinh trưởng cây trồng và các nguyên tố vi lượng. Vì vậy, phân hữu cơ vi sinh đã ra đời. Đây là loại phân bón sử dụng quá trình lên men vi sinh vật để hoạt hoá than bùn (phân gia súc, gia cầm, rác thải hữu cơ,...); rồi phối trộn với phân hoá học (đạm, lân, kali, các nguyên tố trung lượng, vi lượng) và cấy vào các chủng vi sinh vật hữu ích. Ngoài ra, phân hữu cơ vi sinh còn được bổ sung đầy đủ các nguyên tố và hoạt chất mà cây trồng cần hoặc đất thiếu; hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân có thể được điều chỉnh hoặc thay thế một phần nào đó cho phù hợp với từng loại cây trồng, trên mỗi vùng đất canh tác khác nhau. ( [51] Với đối tượng cây trồng là cây đậu tương trồng trên loại đất phù sa cổ (Gia Lâm – Hà Nội), chúng tôi lựa chọn PLHCSH để bón lót thay hoàn toàn phân hữu cơ và phân lân. Phân lân hữu cơ sinh học là một loại phân hữu cơ vi sinh được phối trộn giữa phân hữu cơ (phân chuồng, than bùn, rác thải hữu cơ lên men) với phân lân (phân lân nung chảy, apatit hoặc phosphorit), nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, vi lượng và cấy vào các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải và khoáng hoá dạng lân khó tiêu thành lân dễ tiêu cung cấp cho cây trồng. Các chủng vi sinh vật phân giải lân được sử dụng để cấy vào PLHCSH là: Các loại vi sinh vật ấy có thể phát triển được trên môi trường có chứa các hợp chất lân khó tiêu như: apatit, phosphorit, bột xương, phosphat sắt, phosphat nhôm, phosphat canxi, phosphat magiê,... Qua hoạt động sống của chúng đã tạo ra các hoạt chất sinh học hoà tan các dạng lân khó tiêu thành lân dễ tiêu. Các loại vi sinh vật có khả năng phân huỷ các hợp chất hữu cơ phức tạp để giải phóng lân dưới dạng vô cơ như: Bacillus megatherium phosphaticum, chúng tiết ra các enzim khử phosphoryl và giải phóng ra ion phosphat cung cấp cho cây. [39] Tác dụng của phân hữu cơ vi sinh: + Cung cấp nguồn dinh dưỡng cho đất và cây trồng + Cung cấp nguồn vi sinh vật hữu ích cho cây trồng, cho đất để dần cải tạo đất + Duy trì và tăng độ phì nhiêu cho đất + Cải thiện và nâng cao sức khoẻ cây trồng + Nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng nông sản + Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững * Phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh Phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh là sản phẩm của công ty Sông Gianh – Quảng Trạch – Quảng Bình. Phân dạng bột, màu đen, có mùi hắc. Phân được phối trộn giữa than bùn và phân chuồng hoại mục, bổ sung vi sinh vật phân giải lân. Phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh có thể dùng để bón lót, bón thúc cho các loại cây trồng, thâm canh ao hồ nuôi trồng thuỷ sản nhưng chủ yếu dùng để bón lót. Phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cung cấp chất dinh dưỡng cân đối cho cây, cải tạo đất thông qua hoạt động của tập đoàn vi sinh vật có ích, bồi dưỡng khả năng thấm nước, giữ ẩm, chống rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất,... 2.4.3.1.1 Tình hình nghiên cứu phân lân hữu cơ sinh học trên thế giới Phân lân hữu cơ sinh học là một sản phẩm sinh học. Sự ra đời của nó xuất phát từ việc phát minh và ứng dụng phân vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp. Phân vi sinh vật được nghiên cứu và sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 bởi Noble Hiltner và được đặt tên là Nitragin. Nitragin là loại phân chế tạo bởi vi khuẩn Rhizobium (vi khuẩn Rhizobium do một nhà khoa học người Hà Lan phân lập trong nốt sần rễ cây bộ đậu năm 1888 và được Frank B (người Đức) đặt tên vào năm 1889) dùng để bón cho các loại cây thuộc họ đậu. Sau đó, việc sản xuất loại phân này được phát triển rộng sang các nước khác như ở Mỹ (1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910), Thụy Điển (1914),... với các tên gọi khác nhau: Nitrobacterin (Anh), Campen (Hà Lan), A Bactenit (Hungari), Afozit (Italia). Từ đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và mở rộng sản xuất các loại phân bón vi sinh cố định nitơ mà thành phần còn được phối thêm một số vi sinh vật có ích khác như các vi khuẩn, xạ khuẩn cố định nitơ sống tự do, các xạ khuẩn có khả năng phân giải cellulose, một số chủng vi sinh vật có khả năng chuyển hoá phospho và kali ở dạng khó hoà tan thành dạng dễ hoà tan cho cây trồng sử dụng. Sở nghiên cứu khoa học Đông Bắc Trung Quốc năm 1955 đã cho sản xuất phân vi sinh vật chuyển hoá phospho bón cho lúa nước, lúa mì, khoai tây, đậu tương, lạc,... kết quả thu được đều cho năng suất cao hơn. (Lê Văn Tri, 2001) [21] Năm 1980, GS.TS Teruo Higa - Đại học Ryu Kyus – Okinawa – Nhật Bản đã phát minh ra chế phẩm EM. Chế phẩm này có chứa khoảng 80 loài vi sinh vật có nguồn gốc tự nhiên: vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc,... (Trần Thị Thanh, 2001) [19] Chế phẩm này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới và thu được những kết quả đáng kể, đặc biệt những nước thuộc châu á. ở Nhật, người ta đã xử lí EM trên cà chua, khoai tây và thu được 500 quả cà chua/cây, 10kg củ khoai tây/cây. Tại Thái Lan, nhờ sử dụng EM mà những vùng đất bạc màu không trồng được cải bắp 2 vụ đã trồng được cải bắp 2 vụ, năng suất cao hơn rõ rệt, đất đai màu mỡ hơn. (Vũ Hữu Trường Điền, 1998) [8] Theo nghiên cứu của Myint C. C, (1993) [36] đã cho thấy: nếu chỉ bón đơn độc EM cho ruộng lúa thì năng suất tăng từ 2 – 11% nhưng nếu bón kết hợp EM với các chất hữu cơ thì năng suất lúa tăng từ 17,0 – 41,5%. Tại Trung Quốc, khi nghiên cứu ảnh hưởng của EM trên đậu tương các tác giả Li Zhengao, Wo Shengchun và Yn Shen (1995) [34] cũng đã đưa ra kết luận rằng: EM có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng phát triển, năng suất của đậu tương; việc bón kết hợp EM với các chất hữu cơ đã cho năng suất đậu tương tăng 13,7% so với chỉ bón phân hoá học. Như vậy, việc sản xuất phân vi sinh đã rất phổ biến ngay từ đầu thế kỉ XX, nhưng việc nghiên cứu và sản xuất ra phân hữu cơ vi sinh bằng cách phối trộn phân hữu cơ và phân vi sinh mới chỉ manh nha vào cuối thế kỉ XX. (Võ Minh Kha, 2003) [12] b. 2.4.3.1.2. Tình hình nghiên cứu phân lân hữu cơ sinh học ở Việt Nam So với thế giới, Việt nam phải sau hơn một nửa thế kỉ (năm 1960) mới có những nghiên cứu bước đầu về phân vi sinh vật cố định đạm Nitragin cho cây họ đậu và phân vi sinh vật phân giải lân phosphobacterin. (Lê Văn Tri, 2002) [22] Đến năm 1980, bắt đầu có những thử nghiệm phân vi sinh vật trên cây đậu tương, chế phẩm Vinaga, Vidafo trên cây lạc của trường Đại học Cần Thơ. (Lê Văn Tri, 2001) [21] Năm 1987, quy trình sản xuất phân vi sinh vật Nitragin trên nền chất mang than bùn mới được hoàn thiện trong chương trình 52D – 01 – 03. (Lê Văn Tri, 2002) [22] Đến năm 1991, việc sản xuất phân vi sinh trên nền than bùn được mở rộng nhanh chóng với nhiều quy trình công nghệ từ nhiều cơ quan khoa học trong nước hoặc các công ty tiếp nhận công nghệ nước ngoài. Tháng 10 – 1991, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao kĩ thuật đất phân thuộc Viện thổ nhưỡng Nông hoá được phép Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm tổ chức hội thảo toàn quốc “Sản xuất và sử dụng phân sinh hoá từ than bùn” lần thứ nhất tại thành phố Hồ Chí Minh. ( [51] Cũng năm 1991, 10 đơn vị trong toàn quốc đã tập trung nghiên cứu và ứng dụng phân vi sinh vật trong đó có 2 đơn vị đi đầu là Viện Công nghệ sinh học Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia và Viện Khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các đơn vị này nghiên cứu chủ yếu về phân vi sinh vật cố định đạm Nitragin cho cây đậu đỗ còn mở rộng đến các loại vi sinh vật cố định đạm cho cây lúa và cây không thuộc họ đậu khác. (Lê Văn Tri, 2002) [22] Sau nhiều năm nghiên cứu các nhà khoa học Việt Nam đã phân lập được nhiều chủng vi sinh vật cố định đạm cho lạc, đậu tương, lúa, một số vi khuẩn lam cố định đạm và một số vi sinh vật phân giải lân. Các chủng vi sinh vật này đều được sử dụng để sản xuất các phân vi sinh tương ứng và đã được ứng dụng cho nhiều loại cây trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trên các đối tượng ứng dụng đó, năng suất cây trồng có thể tăng từ 5 – 10%. (Lê Văn Tri, 2001) [21] Nguyễn Văn Sức (Viện Thổ nhưỡng – Nông hoá) (1999) [23], khi nghiên cứu việc ứng dụng phân Nitragin cho cây đậu đỗ trên một số loại đất ở miền Bắc đã kết luận: Phân Nitragin thực sự đã đem lại hiệu quả, năng suất đậu tương tăng từ 20 – 40%, năng suất lạc tăng từ 10,5 – 35,9% so với đối chứng. Từ những kết quả nghiên cứu và hiệu quả khả quan trong ứng dụng phân vi sinh vật ở nước ta, các nhà khoa học và lãnh đạo cũng bắt đầu quan tâm đến hướng nghiên cứu và sản xuất phân hữu cơ vi sinh. Bộ Công nghiệp và Môi trường đã hỗ trợ 2 dự án nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm phân hữu cơ vi sinh ở Kiên Giang và Bình Định. Viện Thổ nhưỡng – Nông hoá, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, các trung tâm khoa học và khuyến nông đã và đang nghiên cứu tác dụng và phát triển sản xuất phân hữu cơ vi sinh. ( [51] Các xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh được xây dựng ở nhiều nơi và đã cho ra nhiều sản phẩm khác nhau. Đến năm 2004, nước ta có khoảng 11 loại phân hữu cơ vi sinh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sử dụng và lưu hành. Trong 3 năm vừa qua bình quân mỗi năm lượng phân hữu cơ vi sinh sử dụng khoảng 200 nghìn tấn. (Nguyễn Xuân Nguyên, Hoàng Đại Tuấn, 2004) [15] Việc ứng dụng phân hữu cơ vi sinh cho nhiều loại cây trồng trên những vùng đất khác nhau đã mang lại nhiều hiệu quả khả quan. Các thí nghiệm về phân hữu cơ vi sinh Komix trên 20 loại cây trồng khác nhau chủ yếu là lúa, ngô, rau, lạc, đậu đỗ, mía, cao su, cà phê, chè, dâu tằm, cây ăn quả ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hoà, Bình Định,... trong mấy năm qua đều cho kết quả tốt. Phân hữu cơ vi sinh Komix đã làm tăng năng suất cây trồng từ 15 – 30%, tăng độ ẩm đất, đất tơi xốp hơn, tăng lượng vi sinh vật hữu ích, giảm sâu bệnh, tăng khả năng chịu rét, chịu hạn của cây. ( [51] Theo Nguyễn Xuân Nguyên, Hoàng Đại Tuấn (2004) [15], khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh Hudavil được chế biến từ phế phụ phẩm mía đường đã làm tăng năng suất mía từ 10 – 30%, với các cây công nghiệp cũng tăng năng suất 1,7 lần; giúp kháng bệnh tuyến trùng cho hồ tiêu. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh MT đến sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu, năng suất đậu tương giống D140 trên đất Gia Lâm – Hà Nội; Bùi Bích Lương (2006) [14] đã cho kết luận: phân hữu cơ vi sinh MT đã có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương làm tăng năng suất, tăng khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh. 2.4.3.2 Phân bón lá Để đạt được năng suất cao, chất lượng cây trồng tốt thì ngoài việc cung cấp đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng ra còn phải cung cấp kịp thời và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng. Muốn làm được điều đó ngoài con đường cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng thông qua đất, con người còn có thể cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng thông qua lá. Khả năng hấp thu dinh dưỡng qua lá của cây được phát hiện vào đầu thế kỉ XIX bằng phương pháp đồng vị phóng xạ. Qua phương pháp này cho thấy cây trồng ngoài bộ phận lá, các bộ phận khác như thân, cành, hoa, quả đều có khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng. Cấu trúc của lá gồm có lớp cutin, những tế bào khí khổng, khi phun các chất dinh dưỡng dạng hoà tan được bám dính vào lá chúng xâm nhập vào cơ thể cây xanh qua lỗ khí khổng, lớp cutin do sự chênh lệch nồng độ cả ngày lẫn đêm. Các chất dinh dưỡng được vận chuyển tự do theo chiều từ trên xuống dưới với vận tốc 30cm/h. Mặt khác, diện tích lá bằng 15 – 20 lần so với diện tích đất do nó che phủ. Vì vậy, khả năng hấp thu chất dinh dưỡng từ lá cao hơn nhiều so với hấp thu từ rễ. Hiệu quả hấp thu chất dinh dưỡng của việc bón phân qua lá cao đến 80%, còn bón phân qua rễ là 20 – 25%. Chính những đặc tính ưu việt của việc hấp thu chất dinh dưỡng thông qua lá mà phân bón lá ra đời. Phân bón lá là loại phân được phun trực tiếp vào lá, thân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây thông qua lá, thân. Phân bón lá có nhiều dạng khác nhau, có thể là dưới hình thức đơn chất hoặc hợp chất giữa các chất dinh dưỡng (đa lượng, trung lượng, vi lượng) và các chất kích thích sinh trưởng. Phân bón lá có thể còn được phối hợp với thuốc sát trùng hoặc sát khuẩn nhằm gia tăng hiệu lực của phân bón trong lĩnh vực bảo vệ mùa màng. Tuy nhiên, sự phối hợp các chất này cần được nghiên cứu về hoá tính tương hỗ giữa các chất khi áp dụng. Phân bón lá thường được sử dụng để bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây trồng và không thể thay thế hoàn toàn hình thức bón phân vào đất; hoặc sử dụng để chữa trị các bệnh sinh lí thực vật (do sự xáo trộn hoặc thiếu chất dinh dưỡng trong đất,...), phục hồi nhanh chóng sau khi cây trồng gặp điều kiện ngoại cảnh bất thuận (hạn hán, sâu bệnh, lũ lụt,...). Phân bón lá còn được áp dụng trong việc thêm phân hay thay thế phân bón để kích thích sự phát triển của cây hoặc rễ, củ trước khi cây trổ bông; áp dụng nhằm kích thích sự phát triển của cây trong lúc trổ bông, thành lập trái, hạt để tăng năng suất và chất lượng nông sản,... Để việc sử dụng phân bón lá có hiệu quả cao cần đòi hỏi sự hiểu biết chính xác về tình trạng dinh dưỡng đất, đặc điểm dinh dưỡng của cây, tình trạng sức khoẻ của cây; thành phần dinh dưỡng, phương pháp, điều kiện áp dụng của phân,... để chọn được đúng loại phân, nồng độ chính xác, phun đúng lúc giai đoạn cây cần,... Do vậy cần phải có những thí nghiệm về từng loại phân bón lá cho mỗi loại cây trồng trên những loại đất khác nhau, vùng sinh thái khác nhau,... trước khi áp dụng rộng rãi. Phân bón lá mang nhiều tính ưu việt, ngoài tác dụng cung cấp kịp thời các nguyên tố dinh dưỡng cho cây khi cây thiếu, nó còn làm tăng hiệu quả kinh tế rõ rệt, tác dụng nhanh, không gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí,... Đặc biệt trong vấn đề an toàn dinh dưỡng cây trồng, Vũ Cao Thái (1996) [18] đã nhận định, phân bón lá là một giải pháp chiến lược an toàn dinh dưỡng cây trồng. Còn theo Trịnh An Vĩnh (1995) [24], nếu xét khía cạnh bền vững và lành mạnh môi trường thì phân vi sinh, phân hữu cơ bón lá và các phân tương tự khác được khuyến khích nghiên cứu và đưa vào sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa lớn trong sự phát triển nông nghiệp bền vững. Phân bón lá được sử dụng rất phổ biến trong sản xuất nông nghiệp tại các nước phát triển, còn những nước chậm phát triển thì vấn đề này có nhiều hạn chế. Nước ta đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng ở diện rộng phân bón qua lá trên nhiều loại cây trồng khác nhau, kết quả cũng mang lại nhiều khả quan. Vũ Cao Thái (1996) [18] đã nhận định chung rằng: Sử dụng hiệu quả phân bón qua lá thì sản lượng trung bình tăng từ 20 – 30% với cây lấy lá, 10 – 20% với cây ăn quả, 1 – 10% với cây lúa. Với việc sử dụng bo và molipden để xử lí cho lạc tại Quảng Nam - Đà Nẵng đã làm tăng tỉ lệ nảy mầm từ 17,8 – 32,2%; tăng tổng số quả chắc trên cây từ 10 – 19,2%; tăng khối lượng quả khô từ 7,6 – 11,9%. Năng suất trung bình trong 3 vụ đông xuân tăng từ 6,2 – 11,1% so với đối chứng. (Nguyễn Tấn Lê, 1992) [13] Hà Thị Thanh Bình và ctv (1998) [2] đã phun phân vi lượng cho cây đậu tương và lạc trên đất Mai Sơn – Hoà Bình ở các giai đoạn 3, 5, 7 lá thấy: Phân có ảnh hưởng tốt đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây; làm tăng năng suất từ 13,8 – 20,2%; hàm lượng prôtêin và lipit trong hạt đều tăng hơn so với đối chứng. Trung tâm công nghệ tinh chế – Viện Công nghệ Xạ hiếm đã sản xuất thành công phân vi lượng đất hiếm bón lá, đặt tên là ĐH1. Kết quả nghiên cứu loại phân này trên một số loại cây và loại đất khác nhau thấy: Khi phun phân bón ĐH1 cho cây chè thì năng suất búp chè tăng từ 20,5 – 38,4%, tỉ lệ búp loại A tăng 33%. [50] Tại Đoan Hùng – Phú Thọ đã sử dụng phân bón ĐH1 phun vào 3 giai đoạn: trước ra hoa, quả non và trước thu hoạch 7, 10, 15 ngày cho một số cây trồng như chuối tiêu, đậu đỗ, bí, mướp và một số loại rau khác; kết quả cho thấy năng suất tăng 20 – 30% so với đối chứng. [50] Tại Lâm Đồng, Trung tâm khuyến nông Lâm Đồng đã phun phân bón ĐH1 thử nghiệm trên một số cây trồng kết quả như sau: Với cà chua khi phun 26ml ĐH1 cho năng suất 614 tạ/ha, tăng 13,74% so với đối chứng; phun 36ml ĐH1 cho năng suất 71._.9957 0.146059 5%LSD 8DF 0.423777 0.476285 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS 24/3 01/4 08/4 15/4 1 5 0.200000 2.04000 3.84000 4.32000 2 5 0.200000 1.96000 3.76000 4.44000 3 5 0.240000 2.12000 3.96000 4.28000 SE(N= 5) 0.230940E-01 0.553775E-01 0.116046 0.124900 5%LSD 8DF 0.753072E-01 0.180580 0.378414 0.407286 NLAI$ NOS 22/4 29/4 1 5 4.76000 4.76000 2 5 4.68000 4.84000 3 5 4.36000 4.64000 SE(N= 5) 0.100664 0.113137 5%LSD 8DF 0.328257 0.368928 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE PCANH 3 28/10/ 8 22: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 24/3 15 0.21333 0.51640E-010.51640E-01 24.2 0.4617 0.4115 01/4 15 2.0400 0.17238 0.12383 6.1 0.0534 0.1857 08/4 15 3.8533 0.25598 0.25949 6.7 0.4487 0.5050 15/4 15 4.3467 0.28752 0.27928 6.4 0.2926 0.6598 22/4 15 4.6000 0.32950 0.22509 4.9 0.0713 0.0506 29/4 15 4.7467 0.35024 0.25298 5.3 0.0379 0.4886 3.4. Nốt sần tổng số và nốt sần hữu hiệu BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTS1 FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTS1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 74.8045 18.7011 17.15 0.001 3 2 NLAI$ 2 .132013 .660067E-01 0.06 0.941 3 * RESIDUAL 8 8.72365 1.09046 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 83.6601 5.97572 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSHH1 FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 NSHH1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 15.2114 3.80286 4.87 0.028 3 2 NLAI$ 2 2.71024 1.35512 1.73 0.236 3 * RESIDUAL 8 6.25129 .781412 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 24.1730 1.72664 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTS2 FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 NSTS2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 265.447 66.3617 12.50 0.002 3 2 NLAI$ 2 7.08659 3.54330 0.67 0.543 3 * RESIDUAL 8 42.4817 5.31021 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 315.015 22.5011 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSHH2 FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 NSHH2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 221.955 55.4889 14.11 0.001 3 2 NLAI$ 2 30.7536 15.3768 3.91 0.065 3 * RESIDUAL 8 31.4531 3.93164 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 284.162 20.2973 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTS3 FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 NSTS3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 331.072 82.7680 6.09 0.015 3 2 NLAI$ 2 10.5333 5.26667 0.39 0.694 3 * RESIDUAL 8 108.759 13.5948 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 450.364 32.1689 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSHH3 FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 NSHH3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 464.965 116.241 16.11 0.001 3 2 NLAI$ 2 9.21426 4.60713 0.64 0.557 3 * RESIDUAL 8 57.7303 7.21628 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 531.910 37.9936 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS NSTS1 NSHH1 NSTS2 NSHH2 1 3 13.3333 5.11000 29.2233 17.8900 2 3 15.1133 6.55667 37.4433 25.7800 3 3 16.4433 7.22000 35.3333 24.0033 4 3 18.0000 7.33333 38.5567 27.4467 5 3 19.7767 8.11000 41.8900 29.0000 SE(N= 3) 0.602897 0.510363 1.33044 1.14479 5%LSD 8DF 1.96599 1.66424 4.33843 3.73305 CTHUC$ NOS NSTS3 NSHH3 1 3 33.2233 20.3333 2 3 41.6667 28.0000 3 3 40.4467 31.6700 4 3 45.6667 34.3333 5 3 46.3333 36.0000 SE(N= 3) 2.12876 1.55094 5%LSD 8DF 6.94166 5.05747 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS NSTS1 NSHH1 NSTS2 NSHH2 1 5 16.6660 7.19800 37.3980 26.4020 2 5 16.4680 7.13400 35.7360 22.9360 3 5 16.4660 6.26600 36.3340 25.1340 SE(N= 5) 0.467002 0.395326 1.03055 0.886751 5%LSD 8DF 1.52285 1.28912 3.36053 2.89161 NLAI$ NOS NSTS3 NSHH3 1 5 40.3340 31.1320 2 5 41.7340 29.2680 3 5 42.3340 29.8020 SE(N= 5) 1.64893 1.20136 5%LSD 8DF 5.37699 3.91750 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSAN 3 29/10/ 8 11:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSTS1 15 16.533 2.4445 1.0442 6.3 0.0007 0.9415 NSHH1 15 6.8660 1.3140 0.88397 12.9 0.0280 0.2364 NSTS2 15 36.489 4.7435 2.3044 6.3 0.0019 0.5430 NSHH2 15 24.824 4.5053 1.9828 8.0 0.0013 0.0649 NSTS3 15 41.467 5.6718 3.6871 8.9 0.0155 0.6943 NSHH3 15 30.067 6.1639 2.6863 8.9 0.0009 0.5567 3.5. Chỉ số diện tích lá BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCANH FILE DT LA 3 29/10/ 8 12:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 PCANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 2.00033 .500083 32.65 0.000 3 2 NLAI$ 2 .587200E-01 .293600E-01 1.92 0.208 3 * RESIDUAL 8 .122547 .153183E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 2.18160 .155829 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA RO FILE DT LA 3 29/10/ 8 12:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 HOA RO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 6.13956 1.53489 14.89 0.001 3 2 NLAI$ 2 .594534E-01 .297267E-01 0.29 0.759 3 * RESIDUAL 8 .824481 .103060 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 7.02349 .501678 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TAT HOA FILE DT LA 3 29/10/ 8 12:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 TAT HOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 6.49920 1.62480 30.29 0.000 3 2 NLAI$ 2 .232413 .116207 2.17 0.176 3 * RESIDUAL 8 .429120 .536400E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 7.16073 .511481 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DT LA 3 29/10/ 8 12:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA 1 3 0.800000 2.28000 3.28000 2 3 1.13667 3.58667 4.30333 3 3 1.32667 3.35000 4.51000 4 3 1.42333 3.98000 4.83000 5 3 1.91333 4.05667 5.24333 SE(N= 3) 0.714571E-01 0.185347 0.133716 5%LSD 8DF 0.233014 0.604397 0.436035 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA 1 5 1.40800 3.38600 4.55400 2 5 1.26800 3.43000 4.26200 3 5 1.28400 3.53600 4.48400 SE(N= 5) 0.553504E-01 0.143569 0.103576 5%LSD 8DF 0.180492 0.468164 0.337751 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DT LA 3 29/10/ 8 12:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | PCANH 15 1.3200 0.39475 0.12377 9.4 0.0001 0.2083 HOA RO 15 3.4507 0.70829 0.32103 9.3 0.0011 0.7593 TAT HOA 15 4.4333 0.71518 0.23160 5.2 0.0001 0.1763 3.6. Hàm lượng diệp lục BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCANH FILE HLDL 3 29/10/ 8 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 PCANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 8300.51 2075.13 6.38 0.014 3 2 NLAI$ 2 4.23531 2.11766 0.01 0.994 3 * RESIDUAL 8 2600.65 325.081 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 10905.4 778.957 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA RO FILE HLDL 3 29/10/ 8 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 HOA RO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 18256.6 4564.15 18.70 0.001 3 2 NLAI$ 2 1076.04 538.018 2.20 0.172 3 * RESIDUAL 8 1952.70 244.088 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 21285.3 1520.38 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TAT HOA FILE HLDL 3 29/10/ 8 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 TAT HOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 18304.4 4576.10 25.01 0.000 3 2 NLAI$ 2 1580.07 790.035 4.32 0.053 3 * RESIDUAL 8 1463.91 182.988 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 21348.4 1524.89 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HLDL 3 29/10/ 8 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA 1 3 167.607 214.977 180.870 2 3 205.673 265.327 240.453 3 3 217.540 277.523 248.570 4 3 225.953 304.533 271.507 5 3 235.307 313.870 280.423 SE(N= 3) 10.4096 9.02013 7.81000 5%LSD 8DF 33.9447 29.4137 25.4676 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA 1 5 210.148 282.594 242.020 2 5 211.158 279.764 233.132 3 5 209.942 263.380 257.942 SE(N= 5) 8.06326 6.98696 6.04960 5%LSD 8DF 26.2935 22.7838 19.7271 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HLDL 3 29/10/ 8 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | PCANH 15 210.42 27.910 18.030 8.6 0.0136 0.9944 HOA RO 15 275.25 38.992 15.623 5.7 0.0005 0.1720 TAT HOA 15 244.36 39.050 13.527 5.5 0.0002 0.0532 3.7. Khả năng tích luỹ chất khô BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCANH FILE TLCK 3 29/10/ 8 13:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 PCANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 4.59240 1.14810 28.33 0.000 3 2 NLAI$ 2 .198040 .990200E-01 2.44 0.148 3 * RESIDUAL 8 .324160 .405200E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 5.11460 .365329 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA RO FILE TLCK 3 29/10/ 8 13:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 HOA RO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 24.9986 6.24964 24.44 0.000 3 2 NLAI$ 2 .118173 .590866E-01 0.23 0.800 3 * RESIDUAL 8 2.04543 .255678 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 27.1622 1.94016 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TAT HOA FILE TLCK 3 29/10/ 8 13:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 TAT HOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 48.1890 12.0472 24.02 0.000 3 2 NLAI$ 2 .300932E-01 .150466E-01 0.03 0.971 3 * RESIDUAL 8 4.01264 .501580 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 52.2317 3.73083 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE QCHIN FILE TLCK 3 29/10/ 8 13:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 QCHIN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 189.208 47.3020 27.27 0.000 3 2 NLAI$ 2 .600412 .300206 0.17 0.845 3 * RESIDUAL 8 13.8785 1.73481 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 203.687 14.5491 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TLCK 3 29/10/ 8 13:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA QCHIN 1 3 1.17667 4.08333 10.0700 16.3400 2 3 1.92667 6.12667 13.0500 21.9600 3 3 2.06000 6.73000 13.3100 23.4100 4 3 2.30667 7.20667 14.7233 25.7800 5 3 2.88000 7.86000 15.1833 26.1767 SE(N= 3) 0.116218 0.291935 0.408893 0.760441 5%LSD 8DF 0.378976 0.951971 1.33336 2.47972 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA QCHIN 1 5 1.90800 6.27600 13.2980 22.5620 2 5 2.14000 6.45800 13.3000 22.6240 3 5 2.16200 6.47000 13.2040 23.0140 SE(N= 5) 0.900222E-01 0.226132 0.316727 0.589035 5%LSD 8DF 0.293553 0.737393 1.03282 1.92078 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TLCK 3 29/10/ 8 13:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | PCANH 15 2.0700 0.60442 0.20130 9.7 0.0002 0.1476 HOA RO 15 6.4013 1.3929 0.50565 7.9 0.0002 0.8002 TAT HOA 15 13.267 1.9315 0.70822 5.3 0.0003 0.9712 QCHIN 15 22.733 3.8143 1.3171 5.8 0.0002 0.8445 3.8. Cường độ quang hợp BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCANH FILE CDQH 3 29/10/ 8 13:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 PCANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 34.4926 8.62316 20.78 0.000 3 2 NLAI$ 2 .894453 .447227 1.08 0.387 3 * RESIDUAL 8 3.32002 .415002 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 38.7071 2.76479 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA RO FILE CDQH 3 29/10/ 8 13:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 HOA RO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 57.4502 14.3626 21.17 0.000 3 2 NLAI$ 2 .991598E-01 .495799E-01 0.07 0.930 3 * RESIDUAL 8 5.42718 .678398 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 62.9766 4.49833 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TAT HOA FILE CDQH 3 29/10/ 8 13:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 TAT HOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 44.9176 11.2294 21.32 0.000 3 2 NLAI$ 2 1.00257 .501287 0.95 0.428 3 * RESIDUAL 8 4.21396 .526745 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 50.1342 3.58101 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CDQH 3 29/10/ 8 13:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA 1 3 9.19333 12.1567 10.9100 2 3 11.4533 15.3033 13.7233 3 3 12.5333 15.7000 14.5000 4 3 13.2700 17.2700 15.2200 5 3 13.2033 17.7000 15.9033 SE(N= 3) 0.371933 0.475534 0.419025 5%LSD 8DF 1.21284 1.55067 1.36640 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS PCANH HOA RO TAT HOA 1 5 12.2600 15.6000 14.3280 2 5 11.6760 15.7360 13.7060 3 5 11.8560 15.5420 14.1200 SE(N= 5) 0.288098 0.368347 0.324575 5%LSD 8DF 0.939458 1.20114 1.05841 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CDQH 3 29/10/ 8 13:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | PCANH 15 11.931 1.6628 0.64421 5.4 0.0004 0.3867 HOA RO 15 15.626 2.1209 0.82365 5.3 0.0004 0.9297 TAT HOA 15 14.051 1.8924 0.72577 5.2 0.0004 0.4280 3.9. Các yếu tố câu thành năng suất BALANCED ANOVA FOR VARIATE TQUA FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 TQUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 309.509 77.3773 14.16 0.001 3 2 NLAI$ 2 2.19734 1.09867 0.20 0.823 3 * RESIDUAL 8 43.7227 5.46533 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 355.429 25.3878 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE QCHAC FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 QCHAC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 238.168 59.5419 2.16 0.164 3 2 NLAI$ 2 11.8933 5.94667 0.22 0.812 3 * RESIDUAL 8 220.524 27.5655 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 470.585 33.6132 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 1HAT FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 1HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 152.181 38.0454 5.94 0.017 3 2 NLAI$ 2 20.1019 10.0509 1.57 0.266 3 * RESIDUAL 8 51.2356 6.40445 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 223.519 15.9656 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2HAT FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 2HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 24.5751 6.14378 0.54 0.714 3 2 NLAI$ 2 4.50858 2.25429 0.20 0.826 3 * RESIDUAL 8 91.3412 11.4177 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 120.425 8.60178 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3HAT FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 3HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 150.215 37.5538 10.34 0.003 3 2 NLAI$ 2 6.57318 3.28659 0.90 0.445 3 * RESIDUAL 8 29.0620 3.63274 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 185.851 13.2750 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 P1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 93.6851 23.4213 55.54 0.000 3 2 NLAI$ 2 .157446 .787229E-01 0.19 0.834 3 * RESIDUAL 8 3.37359 .421698 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 97.2161 6.94401 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS TQUA QCHAC 1HAT 2HAT 1 3 23.6000 83.9200 30.6000 60.8733 2 3 31.4000 92.7800 25.0233 63.8700 3 3 33.3333 92.1400 22.6700 63.0700 4 3 35.7333 94.8300 21.4300 61.2400 5 3 36.0667 94.4800 23.7000 60.6900 SE(N= 3) 1.34973 3.03125 1.46110 1.95087 5%LSD 8DF 4.40134 9.88461 4.76450 6.36158 CTHUC$ NOS 3HAT P1000 1 3 8.52667 139.460 2 3 11.1067 142.220 3 3 14.2600 143.407 4 3 17.3300 145.370 5 3 15.6100 146.630 SE(N= 3) 1.10042 0.374921 5%LSD 8DF 3.58834 1.22258 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS TQUA QCHAC 1HAT 2HAT 1 5 32.5600 91.4320 26.0740 61.1940 2 5 31.8400 92.8060 24.7400 62.1720 3 5 31.6800 90.6520 23.2400 62.4800 SE(N= 5) 1.04550 2.34800 1.13176 1.51114 5%LSD 8DF 3.40926 7.65659 3.69057 4.92766 NLAI$ NOS 3HAT P1000 1 5 12.7320 143.536 2 5 13.0880 143.430 3 5 14.2800 143.286 SE(N= 5) 0.852378 0.290413 5%LSD 8DF 2.77952 0.947007 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE YTCTNS 3 29/10/ 8 13:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TQUA 15 32.027 5.0386 2.3378 7.3 0.0013 0.8228 QCHAC 15 91.630 5.7977 5.2503 5.7 0.1640 0.8116 1HAT 15 24.685 3.9957 2.5307 10.3 0.0165 0.2660 2HAT 15 61.949 2.9329 3.3790 5.5 0.7140 0.8255 3HAT 15 13.367 3.6435 1.9060 14.3 0.0034 0.4448 P1000 15 143.42 2.6351 0.64938 0.5 0.0000 0.8338 3.10. Năng suất thực thu BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSUAT 3 25/11/ 8 19:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CTHUC$ 4 208.897 52.2242 32.24 0.000 3 2 NLAI$ 2 .360014 .180007 0.11 0.896 3 * RESIDUAL 8 12.9601 1.62001 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 222.217 15.8726 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSUAT 3 25/11/ 8 19:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS NSTT 1 3 12.5600 2 3 18.9067 3 3 20.3300 4 3 22.5700 5 3 22.8200 SE(N= 3) 0.734849 5%LSD 8DF 2.39627 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI$ ------------------------------------------------------------------------------- NLAI$ NOS NSTT 1 5 19.5700 2 5 19.5220 3 5 19.2200 SE(N= 5) 0.569211 5%LSD 8DF 1.85614 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSUAT 3 25/11/ 8 19:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC$ |NLAI$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSTT 15 19.437 3.9840 1.2728 6.5 0.0001 0.8957 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan