Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học, kaliclorua, phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội

Bộ giáo dục và đào tạo trường đại học nông nghiệp hà nội ------------------ vũ thị ly Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học, kaliclorua, phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành: trồng trọt Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: pgs.ts. vũ quang sáng Hà Nội - 2008 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này l

doc157 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học, kaliclorua, phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Thị Ly Lời cảm ơn Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Vũ Quang Sáng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ với tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án này. Tập thể Thầy, Cô giáo khoa Nông học, đặc biệt các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài. Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2008 Tác giả luận văn Vũ Thị Ly Mục lục Danh mục các chữ viết tắt CT : Công thức Lân HCSH : Lân hữu cơ sinh học NSTS : Nốt sần tổng số NSHH : Nốt sần hữu hiệu TS : Tổng số HH : Hữu hiệu LAI : Chỉ số diện tích lá M : Mọc TG : Thời gian P1000 hạt : Khối lượng 1000 hạt NSCT : Năng suất cá thể NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương thế giới từ 1996 - 2006 9 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của một số nước trên thế giới 10 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam từ 1996 - 2006 14 4.1. ảnh hưởng của phân lân HCSH tới chiều cao cây cuối cùng, số lá, tổng số cành 37 4.2. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến sự hình thành nốt sần 39 4.3. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến chỉ số diện tích lá, chỉ số SPAD và cường độ quang hợp 42 4.4. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến hiệu suất quang hợp và khối lượng chất khô 44 4.5. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến các giai đoạn phát dục 46 4.6. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến số lượng hoa và thời gian ra hoa 47 4.7. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến các yếu tố cấu thành năng suất 49 4.8. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến năng suất 51 4.9. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới chiều cao cây cuối cùng, số lá, tổng số cành 53 4.10. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl đến sự hình thành nốt sần 55 4.11. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới chỉ số diện tích lá, chỉ số SPAD và cường độ quang hợp 57 4.12. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới hiệu suất quang hợp và khối lượng chất khô 58 4.13. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới các giai đoạn phát dục 61 4.14. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới số lượng hoa và thời gian ra hoa 62 4.15. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới các yếu tố cấu thành năng suất 64 4.16. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới năng suất 66 4.17. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới chiều cao cuối của cây, số lá, tổng số cành 68 4.18. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix đến sự hình thành nốt sần 70 4.19. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới chỉ số diện tích lá, chỉ số SPAD, cường độ quang hợp 72 4.20. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới hiệu suất quang hợp và khối lượng chất khô 74 4.21. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới các giai đoạn phát dục 76 4.22. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới số lượng hoa và thời gian ra hoa 77 4.23. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới các yếu tố cấu thành năng suất 79 4.24. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới năng suất 81 4.25. Hiệu quả kinh tế của phân lân HCSH trong sản xuất đậu tương ĐVN6 82 4.26. Hiệu quả kinh tế của phân lân HCSH kết hợp với phân KCl, Chitosan, Yogen, Komix trong sản xuất đậu tương ĐVN6 84 Danh mục hình STT Tên hình Trang 4.1. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến hiệu suất quang hợp 45 4.2. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến năng suất 51 4.3. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới hiệu suất quang hợp 59 4.4. ảnh hưởng của phân lân HCSH phối hợp với phân KCl tới năng suất 66 4.5. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới hiệu suất quang hợp 74 4.6. ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với Chitosan, Yogen, Komix tới năng suất 81 1. Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày, chiếm vị trí quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và phát triển nông nghiệp bền vững. Thật khó có thể tìm ra cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm đất… Theo tiến sĩ Vanh Xăng La Bây (Pháp): “Những nơi số dân đông và nông nghiệp hiếm, việc chăn nuôi gia súc lấy thịt là một sự xa xỉ tốn kém, bởi vì cần ít nhất 10 - 15 kg thức ăn thực vật để sản xuất ra 1 kg thịt; sự xa xỉ ấy trở thành tội ác khi kỹ thuật chăn nuôi lấy cả đậu tương, ngô từ những nơi hiếm lương thực làm thức ăn gia súc”. Việc phát triển cây đậu tương là biện pháp nhanh chóng khắc phục nạn đói protein ở các nước nghèo (Ngô Thế Dân và cs (1999) [5]. Đó cũng chính là những lý do đậu tương ngày càng được coi trọng phát triển cả về diện tích và sản lượng. Đậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng đậu tương cũng được xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế đến cuối thế kỷ thứ XIX đậu tương mới chỉ được trồng ở Trung Quốc và 30 năm đầu của thế kỷ XIX sản xuất đậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn đông như: Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên… (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [17]. Ngày nay, đậu tương được trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng Độ, 1997) [10]. ở Việt Nam, cây đậu tương được trồng từ hàng ngàn năm, nhưng trước kia chưa được coi trọng. Trong những năm gần đây đã có những tiến bộ đáng kể, từ vài chục nghìn ha trong những năm 1980 đến nay diện tích đậu tương của cả nước đã đạt 185 nghìn ha, với sản lượng 245 nghìn tấn, năng suất bình quân đạt 13,2 tạ/ha. Sản phẩm ngoài sử dụng làm thực phẩm cho người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp, còn góp phần cải tạo đất trong hệ thống luân canh cây trồng. Trước những nguồn lợi to lớn do cây đậu tương mang lại, từ nhiều năm qua Nhà nước đã chú trọng phát triển, mở rộng diện tích trồng đậu tương, đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất và sản lượng đậu tương. Tuy nhiên, kết quả còn hạn chế, chất lượng hạt chưa cao, do phần lớn giống chưa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Vì vậy, những năm gần đây đậu tương được phát triển theo hướng chuyên canh. Hiện nay, đã có nhiều giải pháp nhằm tăng năng suất trong đó sử dụng phân bón là hướng rất được coi trọng. Việc sử dụng phân lân hữu cơ sinh học, kaliclorua, phân bón lá là hướng có nhiều triển vọng để nâng cao năng suất đậu tương. Xuất phát từ vấn đề đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học, kaliclorua, phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội”. 1.2. Mục đích, yêu cầu 1.2.1. Mục đích Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng phân lân hữu cơ sinh học (lân HCSH) phối hợp với kali clorua (KCl), phân bón qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội, từ đó đề xuất kĩ thuật sử dụng phân lân HCSH, phân lân HCSH phối hợp với KCl, phân bón lá trong việc xây dựng quy trình thâm canh cây đậu tương. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với KCl và phân bón qua lá đến sinh trưởng, phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6. - Xác định được tỉ lệ phối hợp phân lân HCSH với KCl có hiệu quả cao. - Xác định được loại phân bón lá kết hợp với phân lân HCSH cho hiệu quả nhất. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân lân HCSH, KCl và phân bón lá trong sản xuất đậu tương ĐVN6. 1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài cho biết vai trò của phân lân HCSH, kết hợp loại phân này với KCl và phân bón lá đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất cây đậu tương ĐVN6 trồng tại Gia Lâm - Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các thông tin, dữ liệu khoa học về cây đậu tương làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu trong các trường Đại học, Cao đẳng cũng như các Viện nghiên cứu nông nghiệp. 1.3.2. ý nghĩa thực tiễn Giống đậu tương ĐVN6 vừa được khảo nghiệm và công nhận giống vào tháng 04/2007, do đó những nghiên cứu về phân bón sẽ góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cây đậu tương ĐVN6 cho năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao. 1.4. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân HCSH, KCl, một số phân bón qua lá đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của đậu tương ĐVN6 trồng vụ đông 2007 và vụ xuân 2008 trồng trên đất phù sa cổ của Gia Lâm - Hà Nội. 2. Tổng quan tài liệu 2.1. Giá trị của cây đậu tương Trong sản xuất nông nghiệp, đậu tương là cây trồng cạn, cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng. Hạt đậu tương có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng như: protein (40 - 50%), lipit (12 - 24%), hydratcacbon, các chất khoáng, trong đó protein và lipit là 2 thành phần quan trọng nhất. Protein đậu tương có giá trị không những về hàm lượng lớn mà còn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là giàu lizin và triptophan, đây là 2 loại axit amin không thay thế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể trẻ và gia súc. Nhu cầu tiêu dùng của đậu tương chủ yếu là dầu, bột và một số ít dạng hạt. Trong toàn bộ sản lượng dầu, chất béo trên thế giới, dầu đậu tương chiếm 20 - 25%; trong toàn bộ sản lượng dầu thực vật ăn được, dầu đậu tương chiếm 30- 35%. Số liệu thống kê cho thấy, bột đậu chiếm khoảng 60 - 70% giá trị của đậu tương. Dầu đậu tương có thể thay thế cho các loại dầu khác như dầu thực vật, dầu cọ, mỡ động vật… Bột đậu cũng đóng vai trò chủ chốt trong thị trường thức ăn giàu đạm cho gia súc (Ngô Thế Dân và cs, (1999) [5]. Ngoài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người và các sản phẩm chế biến phục vụ chăn nuôi thì ở các nước phát triển cũng sử dụng đậu tương vào các ngành công nghiệp khác như: chế tạo cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo… Đậu tương còn là vị thuốc chữa bệnh, đặc biệt là đậu tương hạt đen có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày, làm thức ăn tốt cho người bị đái tháo đường, thấp khớp… Từ hạt đậu tương người ta có thể chế biến được trên 600 sản phẩm khác nhau, trong đó có 300 loại thức ăn bằng phương pháp cổ truyền, thủ công, hiện đại dưới các dạng tươi, khô, lên men đến các sản phẩm cao cấp khác như: cà phê, sôcôla, ... Đậu tương là cây cải tạo đất tốt nhờ việc cố định nitơ tự do thông qua hoạt động của vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh với rễ đậu tương. Các nghiên cứu cho thấy, sau mỗi vụ trồng, cây đậu tương đã cố định và bổ sung vào đất từ 60 - 80 kg N/ha, tương đương với 300 - 400 kg đạm sunphat. Thân, lá đậu tương có giá trị cao trong chăn nuôi và chế biến phân xanh. Qua thực tế cho thấy, khi luân canh cây đậu tương với lúa, ngô hoặc trồng xen đậu tương với ngô đều làm tăng hệ số sử dụng đất, tăng cường bảo vệ, cải tạo đất, đồng thời làm tăng năng suất cả lúa và ngô. Với những ưu thế trên cộng với thời gian sinh trưởng ngắn, đáp ứng được yêu cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, đậu tương ngày càng có một vai trò quan trọng trong cơ cấu giống cây trồng của thế giới và Việt Nam. 2.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương Đậu tương được trồng từ vĩ độ 550 Bắc đến 550 Nam, từ những vùng thấp hơn mặt nước biển đến những vùng cao trên 2000 m so với mặt nước biển. Những yếu tố về môi trường có thể bao gồm: ảnh hưởng của đất, không khí, sinh vật. Những điều kiện trong đất ảnh hưởng đến sinh trưởng cây là nước, không khí, cấu trúc đất, nhiệt độ đất, pH, chất độc, muối và thiếu chất khoáng. Những yếu tố không khí gồm ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm không khí, gió, nồng độ CO2 và khí gây ô nhiễm. Những yếu tố sống cạnh tranh với cây đậu tương là cỏ dại và những cây trồng cùng giống, cùng loài, khác loài, sâu bệnh và tuyến trùng. Tất cả những yếu tố ngoại cảnh này đều tác động đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương. Trong hạn chế đề tài này chỉ đề cập ảnh hưởng do nhiệt độ, nước, ánh sáng, đất. 2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ Cây đậu tương có nguồn gốc từ vùng ôn đới, nhưng khả năng chịu rét kém. Giống khác nhau thì tổng tích ôn khác nhau. Biến động từ 1888 - 27000C. Nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng, phát triển và các quá trình sinh lý khác nhau của cây đậu tương. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng là 22 - 270C. Trong quá trình sinh trưởng của đậu tương, nếu nhiệt độ biến động trên hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều có thể gây hại, mức độ bị hại tuỳ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến nảy mầm và sinh trưởng của cây con, sương mù xuất hiện ảnh hưởng đến sự phát triển của quả, trong đó nhiệt độ cao vào tháng 6, tháng 7 ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quá trình sinh lý của cây. Nhiệt độ cao thường kèm với khô hạn và bốc hơi nhiều. Biên độ nhiệt độ để hạt đậu tương có thể nẩy mầm là 50C - 400C, nhiệt độ tối ưu cho hạt nẩy mầm là 300C (Delouche J.C, 1953) [33]. Theo Bùi Huy Đáp, (1961) [8], ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến nhóm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu kỳ nhưng ít ảnh hưởng đến nhóm chín muộn. Cây đậu tương tăng trưởng chiều cao thuận lợi ở nhiệt độ 17 - 230C, nhưng phát triển rễ thuận lợi ở 27,2 - 32,20C. Nhiệt độ ảnh hưởng đến ra hoa kết quả. Sự phân hoá hoa bị ức chế ở 100C, dưới 180C có thể làm cho quả không đậu. Nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố định nitơ của đậu tương. Hoạt động của vi khuẩn Rhizobium japonicum bị hạn chế ở nhiệt độ trên 330C. Trong khoảng 25 - 270C hoạt động của vi khuẩn nốt sần là tốt nhất. 2.2.2. Yêu cầu về nước Nhu cầu nước của đậu tương thay đổi tuỳ theo giống, điều kiện khí hậu, kĩ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Trong cả vụ, nhu cầu lượng mưa đối với cây đậu tương biến động từ 330 đến 766 mm. Trong suốt thời gian sinh trưởng, nhu cầu nước của cây đậu tương không đồng đều qua các giai đoạn: Thời kì mọc: yêu cầu đất đủ ẩm, cây mọc đều. Khô hạn kéo dài ở thời kì này có hại hơn là quá ẩm, nhu cầu nước tăng dần khi cây lớn lên. Thời kì ra hoa và quả bắt đầu vào mẩy: nếu hạn vào thời kì này làm rụng hoa, rụng quả nhiều. Thiếu nước vào thời kỳ ra hoa sẽ làm giảm tỷ lệ đậu quả, hạn vào thời kỳ quả mẩy sẽ làm giảm năng suất. Quá trình sinh trưởng phát triển cần một lượng nước từ 350 - 600mm. Giai đoạn có nhu cầu lớn nhất cần 7,6 mm/ngày. Lượng nước sử dụng cho việc hình thành 1 tấn hạt từ 1500 - 3500m3. 2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày. Cây ra hoa, đậu quả trong điều kiện ngày ngắn, tuy nhiên mức độ phản ứng với độ dài ngày tuỳ thuộc vào giống. Giai đoạn đầu của thời kỳ cây mẫn cảm nhất với quang chu kỳ, sau đó giảm dần và chấm dứt ở thời kỳ ra hoa. ở giai đoạn từ ra hoa đến chín không thấy sự khác nhau giữa các nhóm. Tuy nhiên, phản ứng quang chu kỳ của nhóm chín sớm và cực sớm là rất yếu, thậm chí có giống có biểu hiện hoàn toàn không phản ứng với quang chu kỳ. Những giống này được gieo trồng ở vùng nhiệt đới có vĩ độ thấp. ánh sáng yếu, cây có xu hướng kéo dài thân (thân leo), năng suất hạt giảm. Khi cường độ ánh sáng giảm 50%, số cành, đốt mang quả giảm và tỷ lệ quả chắc giảm, năng suất có thể giảm tới 50%. ánh sáng đầy đủ, mạnh, cây sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao và ổn định. 2.2.4. Đất đai Cây đậu tương có khả năng thích nghi nhất là chân đất cát pha thịt nhẹ, đất có độ pH = 6 - 7 thích nghi cho sinh trưởng, phát triển và hình thành nốt sần. Nói chung với chân đất cát pha thịt nhẹ, chân đất vàn cao, vàn trung chủ động tưới tiêu nước (chân đất 2 lúa 1 mầu) đều có thể trồng đậu tương tốt. Chân đất thịt nặng, trũng nước không tốt cho sinh trưởng và sự hình thành nốt sần trong đất, nhưng khi chủ động tưới tiêu, thuỷ nông thì cây đậu tương lại có khả năng sinh trưởng tốt hơn do có đủ nước hơn (cây sinh trưởng đã qua thời kỳ cây con). Chân đất cát, đất hoa màu khác, đất đỏ bazan, đất nâu xám, đất vùng trung du, đồi núi cũng trồng được đậu tương. Trên đất cát trồng đậu tương thường cho năng suất không ổn định (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [17]. 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới Đậu tương là một trong 8 cây trồng quan trọng, chiếm 97% sản lượng cây lấy dầu trên thế giới, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, phạm vi thích ứng rộng nên có thể trồng được ở nhiều vùng trên thế giới. Số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tích, năng suất đậu tương trên thế giới tăng dần qua các năm. Giai đoạn 2003 - 2004 được coi là bước đột phá về diện tích và năng suất. Đến năm 2006 diện tích giảm đi do một số nông dân trồng đậu tương ở Mỹ chuyển sang trồng ngô vì nhu cầu sản xuất nguyên liệu các nhà máy chế biến thức ăn gia súc tăng mạnh. Nhưng nhìn chung năng suất và diện tích đậu tương không ngừng tăng đã khẳng định vai trò quan trọng của nó trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, đậu tương được trồng ở gần 80 nước trên thế giới của các châu lục. Năm 1996, cả thế giới diện tích trồng đậu tương mới chỉ có 61,09 triệu ha, 10 năm sau (năm 2006) diện tích là 92,99 triệu ha, tăng 1,52 lần, chủ yếu ở Châu Mỹ chiếm (73,03%), tiếp đến là Châu á (23,15%) (Phạm Văn Thiều, 2002) [22]. Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương thế giới từ 1996 - 2006 Năm Diện tích (Triệu ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (Triệu tấn) 1996 61,09 21,31 130,21 1997 66,95 21,57 144,41 1998 70,97 22,55 160,10 1999 72,10 21,88 157,80 2000 74,39 21,69 161,40 2001 76,74 23,18 177,93 2002 78,74 23,09 181,82 2003 83,20 22,54 187,52 2004 90,58 22,77 206,29 2005 93,39 23,01 214,91 2006 92,99 23,82 221,50 Nguồn: FAOSTAT, December, 2007. Tổng sản lượng đậu tương thế giới năm 2005 là 219,49 triệu tấn, lượng đem ép dầu 182,65 triệu tấn. Tổng sản lượng dầu đậu tương năm 2005 đạt 33,8 triệu tấn, tổng sản lượng bột đậu tương 143,14 triệu tấn. Xuất khẩu đậu tương thế giới năm 2005 đạt 65,47 triệu tấn, xuất khẩu dầu đậu tương 9,28 triệu tấn, bột đậu tương 48,86 triệu tấn. (Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2005) [3] Bốn nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc, chiếm khoảng 90% tổng sản lượng đậu tương toàn thế giới. (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5]. Mỹ là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương đứng hàng đầu thế giới với diện tích trồng khoảng 30 triệu ha hàng năm, chiếm 2/3 sản lượng đậu tương thế giới. Tuy cây đậu tương ở Mỹ chỉ mới được chính phủ Mỹ quan tâm đúng mức sau chiến tranh thế giới thứ hai. Từ những năm 1980 đến nay, Mỹ đã và đang là nước luôn dẫn đầu (chiếm 63%) về tổng sản lượng đậu tương trên toàn thế giới (năm 2004 cho diện tích trồng cao nhất là 30,4 triệu ha) (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5]. Brazil là nước có diện tích và sản lượng đậu tương đứng thứ 2 trên thế giới (sau Mỹ). Diện tích trồng đậu tương năm 2001 - 2002 đạt 15,9 triệu ha, sản lượng đạt 43,5 triệu tấn, tăng gấp 1,95 triệu ha (xấp xỉ 14%), sản lượng vượt 4,5 triệu tấn (xấp xỉ 12%) so với năm 2000 - 2001. Năm 2005 diện tích trồng tăng lên 25,9 triệu ha (xấp xỉ 90% diện tích của Mỹ) và cũng là năm cho diện tích cao nhất giai đoạn 2003 - 2005. Song năng suất lại giảm nhiều, năng suất thấp hơn cả Argentina (27,3 tạ/ha), nhưng vì diện tích sản xuất nhiều cho nên vẫn sản lượng lớn (gần 1,5 lần Argentina). Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của một số nước trên thế giới Tên nước Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) Thế giới 83,61 22,67 189,54 91,61 22,64 206,6 91,4 23,50 214,8 Mỹ 29,27 24,8 65,50 30,4 28,6 85,49 28,84 28,70 82,82 Braxil 18,44 27,95 51,54 21,47 27,9 59,90 25,90 21,90 56,72 Argentina 12,20 28,52 34,80 14,32 22,0 31,50 14,04 27,30 38,33 Trung Quốc 9,50 17,36 16,49 10,58 17,4 18,41 9,50 18,1 17,20 Nguồn: FAO, January 2006 Ngoài 4 nước nói trên thì Pháp, úc, ấn Độ, Nhật Bản cũng là những nước sản xuất đậu tương lâu đời. Năm 1990, diện tích trồng đậu tương của Pháp là 135.000 ha, năng suất đạt 36,5 tạ/ha, sản lượng 492.750 tấn (Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 2002) [29]. Một số nước Đông âu cũng có nhu cầu nhập đậu tương lớn chủ yếu từ Mỹ và Braxin như Hà Lan: 5,06 triệu tấn; Đức: 3,9 triệu tấn; Tây Ban Nha: trên 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân, 1999) [5]. ở châu á, tổng diện trồng đậu tương chỉ tương đương với của Brazil, sản lượng đạt xấp xỉ 50% của nước này, nguyên nhân cơ bản là năng suất thấp: ấn Độ 7 - 10 tạ/ha, Việt Nam 11 - 12 tạ/ha, Indonesia 8 - 12 tạ/ha. Sản lượng đậu tương của châu á mới chỉ đáp ứng được 1/2 nhu cầu tiêu dùng (làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi). Những nước nhập khẩu đậu tương nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malaysia, Philipin. Trung Quốc đứng đầu Châu á và đứng thứ 4 thế giới về sản xuất đậu tương. Tuy nhiên, so với các nước Mỹ, Brazin, Achentina thì năng suất đậu tương của Trung Quốc vẫn thấp hơn từ 7 tạ đến 11 tạ/ha. Năm 2000 diện tích đậu tương của Trung Quốc là 8,18 triệu ha, sản lượng đạt 14,29 triệu tấn, đến năm 2004 diện tích tăng lên 10,58 triệu ha, sản lượng đạt 17,75 triệu tấn. Năm 2005 diện tích giảm xuống còn 9,50 triệu ha, nhưng năng suất đạt 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản lượng giảm không đáng kể đạt 17,20 triệu tấn. Tại Nhật Bản, cây đậu tương tuy đã được đưa vào khoảng 200 năm trước và sau công nguyên, nhưng phải đến năm 1960 cây đậu tương mới được chú ý phát triển (Nogata, 2000) [40]. Diện tích đậu tương của Nhật Bản năm 1960 là 340 nghìn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma, năm 1997 diện tích đạt tới 832 nghìn ha (Nguyễn Văn Luật, 2005) [16]. ở ấn Độ, đậu tương là cây trồng được chú ý phát triển khá mạnh. Thành công đáng kể trong những năm gần đây của ấn Độ là áp dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đã tăng gấp 2,5 lần đạt 26,7 tạ/ha (Saleh, N. and Sumarno (2002) [41]. 2.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ở nước ta, đậu tương là cây trồng cổ truyền đã thích nghi tốt với điều kiện sinh thái trong nước. Đậu tương ngày càng được quan tâm phát triển và đã đóng góp vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp nước nhà. Trước cách mạng tháng 8, diện tích đậu tương cả nước là 30 nghìn ha, năng suất 410 kg/ha. Sau cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến chống Mỹ, Nhà nước đã chú ý đẩy mạnh sản xuất đậu tương nhưng kết quả vẫn thấp. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thống kê 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha tăng gấp 2 lần so với thời kì 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900kg/ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs, (1996) [17]. Trong 6 năm (2000 - 2005) diện tích đậu tương tăng 81,3 nghìn ha, năng suất tăng 2,7 tạ/ha và sản lượng tăng 149,6 nghìn tấn. Đây là một con số rất có ý nghĩa, thể hiện vai trò quan trọng của cây đậu tương trong cơ cấu cây trồng ở Việt Nam. ở miền Bắc nước ta hiện nay đã hình thành 3 vụ đậu tương trong một năm, đó là: + Vụ xuân: gieo tập trung từ 10/2 - 10/3. Vùng Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 - 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4, vùng Tây bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn hơn từ 1/3 - 20/3. + Vụ hè: gieo 25/5 - 20/6 (một số tỉnh có tập quán gieo đậu tương hè giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 8/6 và dùng giống ngắn ngày như ĐT12 (75 ngày). + Vụ đông: gieo 15/9 - 5/10. Hiện nay, để tranh thủ thời vụ trên đất sau lúa mùa sớm, một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ… nông dân trồng đậu tương bằng phương thức làm đất tối thiểu hoặc gieo vãi không làm đất nhờ đó tiết kiệm nhân lực, tiết kiệm chi phí và cho thu nhập khá, mở ra khả năng khai thác mở rộng diện tích đậu tương vụ đông. Điển hình tại tỉnh Hà Tây vụ đông 2004 trồng 24 nghìn ha đậu tương thì có 10 nghìn ha gieo vãi, năm 2005 trồng 28.830 ha thì chủ yếu là gieo vãi và làm đất tối thiểu (Cục Nông nghiệp, 2005) [4]. ở các tỉnh phía Nam: thường chỉ có 2 vụ đậu tương/năm và tuỳ từng vùng địa lý cụ thể có thời vụ trồng thích hợp. Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: vụ 1 gieo tháng 4, 5 thu hoạch tháng 7, 8 hay gặp mưa, chất lượng hạt kém; vụ 2 gieo tháng 7, 8 và thu hoạch tháng 10, 11. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch tháng 2, 3; vụ 2 gieo cuối tháng 2 đầu tháng 3, thu hoạch tháng 5. Song song với việc tăng vụ, những năm qua rất nhiều giống đậu tương được nhập nội, tuyển chọn, lai tạo và đưa vào sản xuất tạo nên bộ giống đậu tương khá phong phú. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên WTO, việc nhập khẩu ngô, đậu tương phục vụ chăn nuôi sẽ là bất hợp lý, vì tiềm năng trồng cây họ đậu của chúng ta rất lớn, lao động nông nghiệp và đất trồng trọt còn rất tốt; những cây trồng tiết kiệm nước như đậu tương nên được ưu tiên phát triển. Theo quyết định số 150/2005/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản cả nước đến 2010 và tầm nhìn 2020 nêu rõ: “ Đến năm 2010, diện tích đậu tương khoảng 400 nghìn ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu là 200 nghìn ha, còn lại bố trí luân canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu. Định hướng năm 2020 khoảng 430 nghìn ha. Bố trí chủ yếu ở đồng bằng Sông Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”. Như vậy, cây đậu tương đã và đang được nhà nước nhìn nhận đúng vị trí và vai trò của nó. Hiện nay, Việt Nam được xếp thứ 6 trong các nước châu á về sản xuất đậu tương, sau Trung Quốc, ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan. Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam từ 1996 - 2006 Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn) 1996 110,3 10,3 113,8 1997 106,4 10,6 113,0 1998 129,4 11,3 146,7 1999 129,1 11,4 147,2 2000 124,1 12,0 149,3 2001 140,3 12,4 173,7 2002 158,6 13,0 205,6 2003 165,6 13,3 219,7 2004 183,8 13,4 245,9 2005 204,1 14,3 292,7 2006 185,8 13,9 258,2 Nguồn FAOSTAT, December, 2007. Số liệu bảng 2.3 cho thấy diện tích và sản lượng đậu tương nước ta liên tục tăng đặc biệt là năm 2005. Về năng suất, đậu tương nước ta luôn ở mức thấp chỉ bằng hơn một nửa năng suất bình quân trung của thế giới, cao nhất chỉ đạt 14,3 tạ/ha trong khi từ năm 2000 đến nay năng suất bình quân thấp nhất của thế giới đạt 21,71 ta/ha. Do đó để đưa đậu tương trở thành cây trồng chính xứng đáng với tiềm năng của nó thì chúng ta phải quan tâm đến các biện pháp kĩ thuật, đặc biệt là phân bón. 2.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 2.4.1. Công tác giống trong nghiên cứu và sản xuất đậu tương * Công tác giống trên thế giới Hiện nay nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở các nước: úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Mỹ, Canada với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [14]. Châu á được coi là khu vực sản xuất đậu tương quan trọng trên thế giới, ở đây có khu vực thí nghiệm chọn tạo giống hiện đại với sự tài trợ của nhiều cơ quan và tổ chức quốc tế như: Viện Nông Nghiệp nhiệt đới quốc tế (IITA), Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu á (AVRDC), Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông nghiệp vùng Đông Nam á, Chương trình đậu tương quốc tế (ISOY và ISVES). Các cơ quan, tổ chức này được thành lập với mục tiêu là tập hợp, phân phối các bộ giống đậu tương tiến bộ cho các điểm tham gia thí nghiệm nhằm xác định và phổ biến các giống có khả năng thích ứng rộng rãi với các nước trong khu vực (Hartwig và cs (1970) [35]. Trung tâm phát triển rau màu Châu á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset). Giai đoạn 1 đã phân bố được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đã đánh giá giống (ASET) cho các giống đậu tương đã đưa vào mạng lưới sản xuất 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị út, 1994) [27]. Đặc biệt, từ năm 1970 đến nay, Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu á đã thành công trong việc tạo ra giống đậu tương G2120 bán hữu hạn, hạt nhỏ, đánh dấu một bước mới trong việc tạo giống có tiềm năng năng suất cao (70 tạ/ha). Giống đậu tương có năng suất cao nhất thế giới thập kỷ 70 là giống Miyakishrome ở Nhật với năng suất tiềm năng là 78 tạ/ha. Những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: vùng nhiệt đới hoàn toàn có thể có những giống đậu tương đạt năng suất rất cao (Trần Đình Long, Andrew Jame và cs, 2003) [15]. * Công tác chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam Công tác chọn tạo giống ở Việt Nam tập trung vào một số hướng chính sau: + Tập trung chọn tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác nhau + Xác định bộ giống thích hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. + Chọn giống năng suất cao. + Định hướng chọn giống đậu tương giai đoạn 1996/2000 và 2010 là: - Tập trung chọn tạo giống chín sớm để đưa vào chân đất 2 lúa 1 đậu tương hè ở Lạng Giang - Bắc Giang. - Chọn tạo giống thích hợp cho vụ đông ở các tỉnh phía bắc, đặc biệt là đồng bằng Sông Hồng. - Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho vụ xuân ở vùng đất bãi và vùng trung du các tỉnh phía bắc. - Chọn giống đậu tương hè. - Chọn giống đậu tương cho vùng Tây Nguyên. - Chọn giống đậu tương có hàm lượng dầu cao. - Chọn giống có hạt to, có chất lượng hạt cao phục vụ cho chế biến thực phẩm và làm rau. - Chọn giống đậu tương thích ứng rộng. - Chọn giống đ._.ậu tương thích hợp với việc trồng xen và gối vụ… (Ngô Thế Dân và cs (1999) [5]. Trên cơ sở các hướng nghiên cứu trên, trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương đã, đang nghiên cứu và khảo nghiệm rất nhiều giống đậu tương mới. Năm 2004, các giống đã được khảo nghiệm như: ĐVN9, ĐVN6, D915, A22, ĐT23, ĐT24, ĐT22.4, ĐT26, ĐT2004, ĐT2001… trong số đó, giống ĐVN6 có khá nhiều ưu việt. Giống ĐVN6 được nghiên cứu và khảo nghiệm từ năm 2004 đến 2007 được công nhận và đưa vào sản xuất. ĐVN6 có thời gian sinh trưởng trung bình, có khả năng thích ứng rộng, chịu bệnh tốt, cứng cây chống đổ… 2.4.2. Vai trò sinh lý của nguyên tố khoáng đối với đậu tương Đậu tương cũng giống như bất kì một cây trồng nào khác, muốn cây sinh trưởng phát triển tốt thì phải cung cấp đầy đủ, cân đối các yếu tố dinh dưỡng. Nếu thiếu một hoặc vài nguyên tố đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây. Vai trò sinh lý của nitơ (N) N là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng mà cây hút nhiều nhất, do hạt đậu tương chứa hàm lượng protein rất cao. Để đạt năng suất 3 tấn hạt/ha đậu tương cần 285 kg N/ha (Bộ môn cây công nghiệp ĐHNNI, 1996). Nhu cầu N của đậu tương tăng từ khi cây mọc nhưng tăng mạnh nhất vào thời kì cây ra hoa rộ đến khi hạt mẩy. Tuy nhiên, đậu tương có khả năng sử dụng N từ 2 nguồn: cố định đạm qua nốt sần và N trong đất thông qua rễ, trong đó nguồn N cố định thông qua vi khuẩn nốt sần có thể cung cấp 60 - 70 % tổng nhu cầu N của cây. Vì thế, nhu cầu về N cao nhưng nhu cầu cung cấp cho cây qua phân bón lại không cao. Vai trò sinh lý của phốt pho (P) P đóng vai trò quan trọng trong đời sống tế bào thực vật. P là thành phần nòng cốt của nucleoprotein, trong đó nó liên kết chặt chẽ với N. Vì vậy, khi cây tăng hình thành tế bào mới, mô mới phải có thêm nhiều nucleo protein nên cây cần cả N và P. Những hợp chất phức tạp tham gia vào quá trình hô hấp và quang hợp đều chứa P. Thiếu P cây hút N vào bị tích luỹ trong lá dạng N khoáng nhiều chưa chuyển thành dạng N protein và đó chính là môi trường dinh dưỡng thuận lợi cho nhiều loại nấm bệnh. Do đó thiếu P cây dễ bị nhiễm bệnh. P xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, nên P có vai trò quan trọng đối với cây đậu tương. Cây đậu tương được cung cấp đủ P có số lượng và khối lượng nốt sần tăng mạnh, cây sinh trưởng thân lá tốt. P cũng ảnh hưởng tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất đậu tương, làm tăng: số quả/cây, số hạt/quả, tỉ lệ quả chắc và khối lượng hạt. Đồng thời P cũng ảnh hưởng tốt đến hàm lượng protein trong hạt, tăng khả năng chống chịu hạn và sâu bệnh cho đậu tương. Vai trò sinh lý của kali Mặc dù kali là một trong 3 nguyên tố mà cây trồng cần với số lượng nhiều nhất nhưng nghiên cứu về kali còn rất ít bởi kali rất linh động. Kali không tham gia vào cấu tạo thành phần cấu trúc hay hợp chất hữu cơ của thực vật, nhưng kali cần thiết trong hầu hết các tiến trình thiết yếu trong đời sống của cây. Kali lại đóng vai trò then chốt trong sự hoạt hoá hơn 60 loại enzim trong cây. Do vậy, kali có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và tổng hợp gluxit và vận chuyển vật chất về hạt, củ, quả...Từ đó làm tăng năng suất, phẩm chất nông sản, tăng độ lớn của hạt, giảm rụng quả (Công Doãn Sắt, Phạm Thị Đoàn, Võ Đình Long, 1995) [18]. Kali làm tăng áp suất thẩm thấu nhờ vậy làm tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí khổng giúp cây quang hợp cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào. Do có khả năng làm tăng lượng nước trong tế bào, điều hoà sự xâm nhập CO2 và thoát hơi nước nên kali có tác dụng giúp cây khắc phục được các điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng cường tạo bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày các giác mô nên chống được đổ cho cây. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng chất khác một cách hữu hiệu và giảm tính chống chịu với môi trường như khô hạn, thừa nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường… Khi thiếu kali lá cây thường bị uốn cong rũ rượi, lá khô dần từ ngoài rìa dọc theo mép lá và gân lá, cây chậm phát triển, quả chín chậm, phẩm chất nông sản kém, hạt nhỏ. Để tăng trưởng khoẻ mạnh, cây cần hấp thu một lượng kali lớn. Nhưng kali là một dưỡng chất di động khá mạnh trong cây cũng như trong đất. Kali tham gia vào hầu hết nếu như không muốn nói là tất cả các quá trình sinh học trong cây mà không trở thành một phần của hợp chất hữu cơ (Công Doãn Sắt, Phạm Thị Đoàn, Võ Đình Long, (1995) [18]. Kali có tác dụng điều chỉnh mọi quá trình trao đổi chất và các hoạt động sinh lý đồng thời có tác dụng điều chỉnh đặc tính lý, hoá học của keo nguyên sinh chất. Do kali tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp và điều hoà các quá trình đồng hoá đạm, tổng hợp protein, cân bằng nước và các phản ứng khác trong cây đậu tương nên ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chịu rét, chịu hạn, chống đổ cho cây (Nguyễn Như Hà, 2006) [11]. Vai trò của các nguyên tố trung lượng Canxi (Ca) tồn tại dưới dạng muối của các axit vô cơ trong tế bào cây. Ca tham gia vào sự hình thành tế bào thông qua việc kết hợp với axit pectinic hình thành pectatcanxi trong tế bào. Ca có khả năng trung hoà độ chua, đối kháng với nhiều cation khác trong cây, loại trừ độ độc tinh khiết của các cation có mặt trong chất nguyên sinh như H+, Na+, Al3+… Đồng thời, Ca còn có khả năng hoạt hoá nhiều enzim như phospholipaza, argininkinaza, ATPaza…liên quan tới nhiều quá trình trao đổi chất (Hoàng Minh Tấn và cs, 2000) [19]. Magiê (Mg) có vai trò quan trọng trong 2 quá trình: quang hợp và trao đổi gluxit. Mg tham gia vào thành phần diệp lục và một số coenzim, là chất hoạt hoá rất nhiều enzim trong các phản ứng trao đổi gluxit, đặc biệt các phản ứng có liên quan đến ATP (Hoàng Minh Tấn và cs, 2000) [19]. Ca, Mg có tác dụng điều chỉnh pH đất thích hợp cho vi khuẩn nốt sần phát triển và cố định đạm, làm cây sinh trưởng, phát triển tốt. Lưu huỳnh (S): chức năng chính của S là tham gia vào thành phần của nhiều axit amin quan trọng như xystin, methionin, xystein, một số protit và phức hợp este. Sự cần thiết cho việc tổng hợp protein vốn xảy ra mạnh ở cây đậu tương. S càng cần thiết cho việc hình thành nốt sần trên rễ cây đậu tương. Vì vậy thiếu S cũng ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nốt sần và khả năng cố định đạm, làm cây sinh trưởng phát triển kém, cho năng suất hạt thấp. Thiếu S ảnh hưởng đến phẩm chất hạt đậu tương. Đồng thời S còn tham gia vào quá trình oxi hoá khử, là một nguyên tố kích hoạt sự hình thành diệp lục. Vai trò của các nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,05% chất sống của cây nhưng lại đóng vai trò sinh lý quan trọng (Lê Văn Tri, 1990) [25]. Cây đậu tương cũng có nhu cầu khá cao về các nguyên tố vi lượng mà các chất này lại thường bị thiếu trên các đất có pH gần trung tính vốn rất phù hợp cho đậu tương. - Vai trò của B B có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hầu hết tất cả các hoạt động trao đổi chất trong cây. B ảnh hưởng đến sự hút các nguyên tố dinh dưỡng khác của cây. Khi có mặt B thì cây hút nitrat và lân giảm, thúc đẩy hút kali và canxi. Cây cần B ở tất cả các thời kì sinh trưởng, phát triển. Do đó, loại B ra khỏi môi trường dinh dưỡng trong bất kì thời điểm nào cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển của cây. B còn cần cho sinh trưởng, thành thục của tế bào, có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi hydratcacbon. Cung cấp đủ B cho cây sẽ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, đặc biệt có ảnh hưởng tốt đến quá trình ra hoa, ra quả. (Hoàng Minh Tấn và cs, 2000) [19]. Khi thiếu B, đặc biệt có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành và phát triển của các cơ quan sinh sản dẫn đến hình thành hoa ít hoặc không hình thành, quả bị dị dạng (Nguyễn Xuân Hiển và cs, 1997) [12]. - Vai trò Cu Cu là thành phần của chuỗi chuyển vận điện tử trong quang hợp. Cu hoạt hoá nhiều enzim oxi hoá khử, các enzim mà Cu hoạt hoá liên quan rất nhiều đến quá trình sinh lý, hoá sinh trong cây như: tổng hợp protein, axit nucleic, dinh dưỡng nitơ, hoạt động quang hợp… (Hoàng Minh Tấn, 2000) [19]. - Vai trò của Zn Cho đến nay đã thấy sự cần thiết của Zn trên 40 loại cây trồng bậc cao. Không có Zn trong môi trường dinh dưỡng, cây không thể phát triển và chết nhanh chóng sau khi nảy mầm dù có đầy đủ các nguyên tố khác. Zn tham gia vào thành phần của 70 loại enzim (Nguyễn Xuân Hiển, 1997) [12]. Zn còn đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp protein. Đối với cây, bón Zn sẽ tăng cường sự hút K, Si, Mo, Mn, tăng tính chống chịu với điều kiện bất lợi. Thiếu Zn sẽ gây rối loạn về trao đổi phytohocmon của cây dẫn đến sinh trưởng bất thường: lá cây nhỏ, xoăn, đốt cây ngắn và bị biến dạng… (Hoàng Minh Tấn, 2000) [19]. - Vai trò của Mn Mn tham gia vào cofacto của nhiều enzim, hoạt hoá đặc biệt chu trình Krebs và quá trình nitrat hoá, liên quan đến sự tổng hợp auxin trong cây (Hoàng Minh Tấn, 2000) [19]. Mn kích thích cây hút nhiều lân, tăng hiệu lực của phân lân. Mn thúc đẩy quá trình hô hấp thông qua vai trò xúc tiến oxi hoá các hydratcacbon tạo CO2 và H2O. Mn làm tăng hoạt tính các men trong quá trình tổng hợp diệp lục (Đường Hồng Dật, 2002) [6]. - Vai trò của Molypden Mo có vai trò rất quan trọng trong việc trao đổi nitơ. Nó có mặt trong enzim nitrateductaza và nitrogenaza trong việc khử nitrat và cố định nitơ phân tử. Vì vậy Mo có vai trò quan trọng với cây họ đậu vì đã làm tăng khả năng cố định đạm của các vi sinh cộng sinh. Khi thiếu Mo thì quá trình trao đổi đạm bị gián đoạn, lá dễ bị trắng... ảnh hưởng xấu đến năng suất, phẩm chất của đậu tương. Do đó khi thiếu các nguyên tố vi lượng đều ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển, làm giảm năng suất thu hoạch. 2.4.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn sử dụng phân lân hữu cơ sinh học Theo Dickson và Graswell (1987) [34], hàm lượng lân dễ tiêu trong đất thấp là yếu tố quan trọng nhất gây ra năng suất thấp ở nhiều nước Châu á. Tianaran và cs (1987) [42] đã khẳng định, nhiều vùng sản xuất đậu đỗ ở Thái Lan có hàm lượng lân dễ tiêu trong đất thấp (1- 5ppm), khi được bón bổ sung P năng suất tăng lên gấp 2 lần. Tác giả cho rằng mức P trong đất trong đất thích hợp với đậu tương khoảng 8ppm. Nhìn chung, đất càng chua mức độ dễ tiêu của P trong đất với cây trồng càng giảm. Isumunadjj và cs (1987) [36] cho biết: việc bón phân lân cho đậu tương đã làm tăng đáng kể năng suất ở nhiều vùng của Indonexia. Kết quả nghiên cứu của Dickson và cs (1987) [34] về lượng phân lân bón ở 27 cánh đồng Queenland của úc đã cho thấy năng suất đậu tương tăng đáng kể khi được bón lân. Mengel (1987) [39] cho biết, P có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nốt sần ở rễ đậu tương, bón bổ sung vào đất với lượng 400- 500 mg P2O5/kg đất có tác dụng kích thích hoạt động của vi khuẩn nốt sần. Theo Borkert và Sfredo (1994) [32], ở đất chua nếu pH được nâng lên thì quá trình khoáng hoá P - Phytat được tăng lên, nhờ đó nâng cao lượng P dễ tiêu cho cây trồng. Các tác giả này cũng cho rằng bón phân lân là biện pháp cơ bản nâng cao năng suất đậu tương, đặc biệt là với đất chua, đất có khả năng giữ chặt P cao. Vì thiếu P sẽ ngăn cản cây trồng hấp thu các yếu tố dinh dưỡng khác. Theo Trần Văn Điền (2001) [9], khi nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân lân đến năng suất và khả năng cố định đạm của đậu tương trên đất đồi ở trung du phía bắc Việt Nam đã cho rằng: khi bón phân lân cho đậu tương tăng lên, với giống đậu tương không có nốt sần thì hầu như không có phản ứng, với giống đậu tương có nốt sần thì có tác dụng làm tăng năng suất hạt và thân lá rõ rệt. Theo Nguyễn Văn Bộ (2001) [2], ở Việt Nam trên đất phèn nếu không bón phân lân cây chỉ hút được 40 - 50kg N/ha, song bón phân lân đã làm cho cây trồng hút được 120 - 130 kg N/ha. Theo Võ Minh Kha (1996) [13], trên đất đồi chua hàm lượng Fe3+, Al3+ cao, bón phân lân và phân đạm có tác dụng nâng cao năng suất đậu tương rõ rệt. Như vậy nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai trò quan trọng của phân lân đến năng suất chất lượng đâu tương. ở Việt Nam, hầu hết các loại đất có hàm lượng P rất thấp (chỉ từ 0,02 - 0,15% ở lớp đất trồng từ 0 - 30 cm) không đủ cho các loại cây trồng. Mặt khác, P trong đất lại thường ở dạng khó tan nên cây hấp thu được rất ít. Hơn nữa, trong điều kiện hiện tại nông dân rất thiếu phân hữu cơ nên việc ra đời phân lân hữu cơ sinh học là rất hữu ích và kịp thời. Thành phần phân lân HCSH gồm: phân lân nung chảy hoặc apatit hay photphorit trộn đều với phân hữu cơ (gồm phân chuồng hoai mục, than bùn lên men, chủng vi sinh vật có khả năng phát triển trong môi trường chứa canxi photphat: Ca3(PO4)2; nhôm photphat: AlPO4; sắt photphat: FePO4, bột xương, apatit, Phosphorit, hoặc các hợp chất lân không tan khác. Các chủng vi sinh vật được cấy vào gồm các nhóm: + Nhóm vi sinh vật chuyển hoá lân khó tiêu trong đất thành dạng dễ tiêu cho cây trồng hấp thụ. Chính nhờ vai trò phân giải lân của chúng đã làm tăng lượng lân dễ tiêu trong đất, cây hấp thụ lân một cách dễ dàng khi bón cân đối với đạm và kali, giúp cho cây trồng có năng suất chất lượng nông sản cao, tiết kiệm được đầu tư phân bón. + Nhóm vi sinh vật cố định đạm cung cấp thêm nguồn N cho cây + Nhóm vi sinh vật hiếu khí phân giải các chất hữu cơ thô thành dạng mùn, tăng độ tơi xốp cho đất. + Nhóm vi sinh vật phân giải các chất độc kìm hãm hoạt động của các vi sinh vật gây hại khác... Tuy nhiên không phải trong một loại phân lân hữu cơ sinh học nào cũng có đầy đủ tất cả các nhóm vi sinh vật trên. Phân lân hữu cơ sinh học Sông Gianh: là sản phẩm của công ty Sông Gianh - Quảng Trạch - Quảnh Bình. Phân ở dạng bột, trộn đều giữa lân với than bùn và phân chuồng hoai mục bổ xung vi sinh vật phân giải lân, màu đen, mùi hắc. Tác dụng của phân lân hữu cơ sinh học sông Gianh là cải tạo đất thông qua hoạt động của tập đoàn vi sinh vật có ích, bồi dưỡng tăng cường khả năng thấm nước, giữ ẩm, chống rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất, giúp cho cây trồng phát triển tươi tốt, đồng bộ, xử lý ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, thanh khiết nguồn nước ngọt phục hồi sinh thái. Có thể sử dụng để bón lót, bón thúc, thâm canh ao hồ nuôi trồng thuỷ sản dùng chủ yếu để bón lót. 2.4.4. Phân bón lá. + Sự dinh dưỡng qua lá và tình hình sử dụng phân bón lá. Bên cạnh quá trình hút chất dinh dưỡng từ rễ là chính và chủ yếu, cây vẫn có thể lấy một phần chất dinh dưỡng từ lá thông qua khí khổng và tầng cutin. Chất dinh dưỡng đi vào lá nhiều hay ít phụ thuộc vào tốc độ xâm nhập, tốc độ khô của dung dịch trên mặt lá, khả năng tan của các muối khoáng trên mặt lá, và mức độ hoạt động của khí khổng... Do vậy, trong sản xuất người ta áp dụng phổ biến phương pháp dinh dưỡng qua lá. Phương pháp này có lợi là tiết kiệm được lượng phân bón, thời gian, nguyên liệu, sức lao động. Ngày nay, nhờ những tiến bộ kĩ thuật về hoá học, sinh học, các dạng phân bón lá được cải tiến sử dụng có hiệu quả. Phân bón lá được sử dụng như một phương tiện cung cấp dinh dưỡng vi lượng, đa lượng, hoocmon kích thích sự sinh trưởng, phát triển của cây. Những ảnh hưởng quan sát được của việc bón phân qua lá là tăng năng suất cây trồng, tăng khă năng chịu sâu bệnh của cây. Bón phân qua lá là cách đưa dinh dưỡng trực tiếp vào cây nhằm bổ sung, hỗ trợ thêm cho cây các chất dinh dưỡng cần thiết, là một sự kích thích “mềm dẻo” trong một số giai đoạn khủng hoảng dinh dưỡng cho cây như: phân nhánh, ra hoa, kết trái trong những điều kiện bất thuận như ngập úng, hạn hán, mặn, phèn.. Cây tiếp nhận dinh dưỡng qua lá với diện tích bằng 15- 20 lần diện tích tán cây che phủ (Viện Thổ Nhưỡng nông hoá, 1999) [30]. Các nước trên thế giới đã sử dụng phân bón lá ngày càng nhiều trong khâu trồng rau, hoa, cây ăn quả, cây công nghiệp như caphê, ca cao, đậu tương... ở Mỹ đã sản xuất trên 150 hỗn hợp dinh dưỡng có vi lượng để bón cho cây trồng, ở Hà Lan đã sản xuất trên 60 loại phân phức hợp cung cấp cho nghành trồng rau. Hà Thị Thanh Bình và cs (1998) [1] đã phun vi lượng cho cây đậu tương và lạc trên đất Mai Sơn - Hoà Bình ở giai đoạn 3, 5, 7 lá có kết quả tốt: làm tăng hàm lượng diệp lục, tăng chiều cao cây, tăng năng suất từ 13,8 - 20,2%, hàm lượng protein và lipit cũng tăng. Xử lý Zn và Mn cho ngô bằng cách ngâm hạt và phun bổ sung dung dịch lên lá thu được kết quả khả quan. Hàm lượng diệp lục tăng 10 - 16%, chỉ số diện tích lá tăng 10 - 32%, năng suất ngô tăng từ 6 - 13% so với đối chứng không xử lý (Ngô Hữu Tình, (2003) [24]. Theo Vũ Cao Thái, 1996 [20] thì bón phân qua lá là giải pháp chiến lược an toàn dinh dưỡng cây trồng, khả năng hấp thu dinh dưỡng qua lá được phát hiện vào đầu thế kỉ XIX bắng phương pháp đồng vị phóng xạ cho thấy: ngoài bộ phận thân, lá, các bộ phận khác như cành, hoa, quả đều có thể hấp thu được dinh dưỡng. Như vậy biện pháp bón phân qua lá là biện pháp có tính chiến lược của ngành nông nghiệp. Nếu xét về khía cạnh bền vững và lành mạnh môi trường thì phân sinh học, phân bón qua lá được khuyến khích đưa vào sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa lớn của nền nông nghiệp bền vững (Trịnh An Vĩnh, (1995) [31]. Đối với cây ăn quả, phun Komix làm tăng số quả/chùm đối với nhãn, tăng trọng lượng quả, màu vỏ quả sáng hơn, tăng năng suất phẩm chất nhãn. Thực tế sử dụng của một số loại phân bón lá của bà con nông dân vùng đồng bằng Sông Cửu Long đã chứng minh hiệu quả của phân bón lá. Cây được bón phân qua lá sinh trưởng ổn định, chắc khoẻ, ít sâu bệnh, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi, tăng giá trị thương phẩm (Nguyễn Văn Uyển, (1995) [28]. Như vậy, có thể thấy phân bón lá là loại phân lý tưởng trong sản xuất nông nghiệp bởi hiệu quả cao, tiện ích và không ô nhiễm môi trường song đòi hỏi người dùng phải có hiểu biết tối thiểu để thu được lợi ích kinh tế cao. Cũng phải nói thêm rằng phân bón lá chỉ có thể thoã mãn được một phần chất dinh dưỡng mà không thể thay thế hoàn toàn nhu cầu của cây. + Chế phẩm dinh dưỡng qua lá Chitosan, Yogen, Komix. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp... đã sản xuất nhiều loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá có tác dụng làm tăng năng suất và phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm môi trường... Một số chế phẩm được khảo nghiệm và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Kết quả khảo nghiệm trên diện rộng cho thấy khả năng làm tăng suất của các chế phẩm đối với một số cây trồng. Phân bón lá do các cơ sở sản xuất trong nước chia thành 2 dạng chính: - Sử dụng các chất sinh trưởng giúp cây tăng cường sinh trưởng, từ đó tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng đa lượng. - Không chứa các chất sinh trưởng mà chỉ dựa vào nguyên tố khoáng vi lượng, đa lượng được phối trộn với nhau theo một tỉ lệ hợp lý giúp cây sinh trưởng ổn định một cách tự nhiên. Giới thiệu về chế phẩm Chitosan No.1 Chitosan là hợp chất hữu cơ tự nhiên giàu cacbon và nitơ, nó là thành phần của chất chitin được chế xuất từ vỏ giáp và bộ xương ngoài của một số loại côn trùng, vỏ tôm, cua... sản phẩm thu được là chitin, đem xử lý trong môi trường kiềm thu được chitosan nguyên. Chitosan phối trộn với một số nguyên tố khoáng được sản phẩm Chitosan (http:// www.chitosan.vn) [43]. Chitosan được ứng dụng nhiều trong y học và trong nông nghiệp: trong y học có tác dụng ngăn ngừa u và ung thư, làm lành vết thương; trong sản xuất nông ngiệp, Chitosan có vai trò như là chất kích thích sinh trưởng của cây, làm tăng khả năng phân hoá chồi, mầm hoa, tăng khả năng kháng và chống lại một số loại nấm, vi sinh vật hại (đạo ôn, khô vằn hại lúa...), Chitosan còn được sử dụng để bảo quản rau quả tươi nhờ khả năng tạo lớp màng mỏng phủ trên bề mặt sản phẩm (http//www.techmartvietnam.com.vn) [43]. + Chitosan là phân bón lá sản xuất bằng nguyên liệu chính của Nhật Bản do công ty Cổ phần Trường Sơn - Hà Nội sản xuất. Chitosan có dạng bột màu xanh xám, mùi hắc, dễ tan trong nước, không gây ô nhiễm môi trường, không độc hại. + Chitosan có tác dụng cung cấp chất khoáng vi lượng và axit amin thiết yếu bị thiếu hụt trong điều kiện tự nhiên đối với cây trồng và đất canh tác, thúc cây trồng phát triển nhanh mạnh, tăng hoa đậu quả, chắc hạt, xanh lá, cứng cây, tăng năng suất chất lượng nông sản, tăng sức đề kháng cho cây, giúp cây trồng chịu với sâu bệnh và thời tiết bất thuận. Giới thiệu về phân bón lá Yogen No2 (30-10-10). + Yogen là phân bón qua lá được sản xuất bởi công ty Yogen Mitsui Vina. Yogen có dạng tinh thể màu trắng, không mùi, không độc hại, không gây cháy lá. + Yogen giúp cây trồng phát triển nhanh mạnh, tăng cường sức đề kháng, ngừa sâu bệnh, giúp tăng hoa, đậu trái, chắc hạt, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Giới thiệu về phân bón lá Komix 201S. + Komix là phân bón qua lá được sản xuât bởi công ty sản xuất và thương mại Thiên Sinh. Komix có dạng nước màu nâu đen, mùi hắc, không độc hại, không phun khi hoa nở, có thể pha chung với thuốc trừ sâu bệnh. + Komix có tác dụng tăng cường dưỡng chất cho cây trồng, giúp cây trồng tăng sức đề kháng sâu bệnh, khắc phục hiện tượng nghẹt rễ và vàng lá lúa, ngâm hạt giống giúp nẩy mầm nhanh khoẻ, tăng năng suất và chất lượng nông sản. 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống đậu tương ĐVN6. + Nguồn gốc: giống đậu tương ĐVN6 được chọn tạo từ tổ hợp lai hữu tính AK03 x DT96, sử dụng phương pháp phả hệ trong quá trình chọn tạo. Giống ĐVN6 được công nhận sản xuất thử đầu năm 2007. + Đặc điểm: ĐVN6 có thời gian sinh trưởng trung bình: 90 - 92 ngày vụ xuân; 84 - 86 ngày vụ hè, đông. Cây sinh trưởng hữu hạn, dạng hoa tím, sinh trưởng mạnh, thấp cây, chống đổ. Có nhiều ưu điểm đặc biệt như: thích ứng rộng, dễ tính, năng suất khá ổn định, hàm lượng protein cao (41,69%), chịu chống bệnh tốt, màu sắc hạt đẹp. Tuy nhiên nhược điểm là chịu hạn kém... - Phân lân hữu cơ sinh học: do công ty phân bón Sông Gianh sản xuất Thành phần: P2O5 ≥ 3%, hàm lượng hữu cơ 13,5%, axit humic và fuvic 5,6%, độ ẩm 30%, vi sinh vật có ích: 5x 106 con/gam, các nguyên tố trung, vi lượng Mg2+, Fe3+, Zn2+, Mo6+…, các chất kháng nấm bệnh. - Phân kaliclorua: hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 - 60%, ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl). - Phân bón qua lá: Chitosan, Yogen N02 và Komix. + Chế phẩm dinh dưỡng Chitosan do Công ty cổ phần Trường Sơn - Hà Nội sản xuất theo công nghệ của Nhật Bản có hàm lượng các chất dinh dưỡng như sau: Chitosan ≥ 0,002%; Axit amin ≥0,01%; Dextran ≥ 0,002%; Bo ≥ 0,03%; Mo ≥ 0,0005%; Fe ≥ 0,02%; Cu ≥ 0,07%; Mg ≥ 0,02%; Mn ≥ 0,05%; Ca ≥ 0,01%; Zn ≥0,06%; N ≥7,00%; P2O5 ≥ 5,00%; K2O ≥ 3,00%. + Chế phẩm Yogen No.2 Do công ty liên doanh phân bón Việt Nhật sản xuất có hàm lượng các chất dinh dưỡng như sau: N:30%; P2O5: 10%; K2O: 10%. Và các nguyên tố vi lượng MnO; MgO; B2O3; S; Fe; Cu; Zn; Mo. + Phân bón lá Komix. Do công ty cổ phần Thiên Sinh sản xuất có hàm lượng các chất dinh dưỡng như sau: N: 3,5%; P2O5: 7%; K2O: 2,3%; Cu: 100ppm; Zn: 200ppm; Mg: 800ppm; Mn: 100ppm. 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành tại khu thí nghiệm khoa Nông Học, Trường ĐHNN Hà Nội. 3.1.3.Thời gian nghiên cứu. Thí nghiệm được tiến hành vào vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008. + Vụ thu đông: - Ngày gieo: 17/09/2007 - Ngày thu hoạch: 15/12/2007 + Vụ xuân: - Ngày gieo: 02/03/2008 - Ngày thu hoạch: 03/06/2008 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân HCSH đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội Công thức I: Không bón phân (Đối chứng) Công thức II: Bón 2,216 tấn phân lân HCSH/ha (80 kg/sào) Công thức III: Bón 2,770 tấn phân lân HCSH/ha (100 kg/sào) Công thức IV: Bón 3,324 tấn phân lân HCSH/ha (120 kg/sào) 3.2.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng phân lân HCSH phối hợp với KCl đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội Công thức I: Bón 2,770 tấn phân lân HCSH/ha (ĐC) - Nền Công thức II: Nền + 50kg KCl/ha Công thức III: Nền + 75 kg KCl/ha Công thức IV: Nền + 100 kg KCl/ha KCl được bón vào đất ở 3 thời kì: trước phân cành, trước ra hoa, quả non. 3.2.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân HCSH kết hợp với phân bón lá Chitosan, Yogen và Komix đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương ĐVN 6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội Bón 2,770 tấn phân lân HCSH/ha làm nền Công thức I: Nền + phun nước lã (đối chứng) Công thức II: Nền + phun Chitosan Công thức III: Nền + phun Yogen N02 Công thức IV: Nền + phun Komix Các phân bón lá được phun lên cây vào 3 thời kì: trước phân cành, trước ra hoa, quả non theo khuyến cáo. - Chế phẩm Chitosan: 1 gói 10 gam pha cho 10 - 12 lít nước phun ướt đều, ướt đẫm lên toàn bộ lá. - Chế phẩm YogenNo.2: 1 gói 10 gam pha với 8 lít nước phun ướt đẫm lá. - Chế phẩm Komix: pha 30 - 40 ml với 8 lít nước, phun đều lên 2 mặt lá. Các chế phẩm trên được phun vào lúc trời mát (sáng sớm hoặc chiều mắt), tránh phun vào lúc nắng, mưa. Các chế phẩm này không độc hại, không gây cháy lá, có thể kết hợp với phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB). - Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2. - Mật độ trồng vụ thu đông: hàng x cây = 35 - 40 cm x 7 - 8 cm (40 cây/m2) - Mật độ trồng vụ xuân: hàng x cây= 30 - 35 cm x 8 - 9 cm (35 cây/m2) - Mỗi công thức nhắc lại 3 lần. - Sơ đồ thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Dải bảo vệ III1 I1 II1 IV1 I2 III2 II2 IV2 III3 IV3 I3 II3 Dải bảo vệ Thí nghiệm 2: Dải bảo vệ I1 III1 II1 IV1 II2 IV2 I2 III2 III3 I3 IV3 II3 Dải bảo vệ Thí nghiệm 3: Dải bảo vệ I1 IV1 III1 II1 II2 IV2 I2 III2 IV3 II3 III3 I3 Dải bảo vệ 3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi * Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển - Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): đo 7 ngày 1 lần, mỗi ô đo 5 cây, đo từ 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng ngọn. - Động thái ra lá (số lá/cây): đếm 7 ngày 1 lần, mỗi ô đếm 5 cây, đếm số lá kép mở hẳn trên cây. - Sự phân cành (cành/cây): đếm 7 ngày 1 lần, mỗi ô 5 cây. - Diện tích lá: mỗi ô lấy 3 cây và xác định bằng phương pháp cân nhanh. - Chỉ số diện tích lá (LAI): m2lá/m2 đất LAI (m2 lá/m2 đất) = Diện tích lá 1 cây x mật độ - Sự hình thành nốt sần: lấy ngẫu nhiên mỗi ô 3 cây đếm tổng số nốt sần và nốt sần hữu hiệu. - Sự ra hoa: + Ngày bắt đầu ra hoa và kết thúc ra hoa ở mỗi ô thí nghiệm. + Số hoa/cây. - Tích luỹ chất khô: mỗi ô thí nghiệm lấy 3 cây, rửa sạch, đem sấy đến khối lượng không đổi sau đó đem cân. - Chỉ số SPAD: xác định thông qua chỉ số màu sắc lá, đo bằng máy SPAD, mỗi ô đo 3 cây. - Cường độ quang hợp: đo trên máy Photosysthesis System, theo dõi mỗi ô 5 cây Các chỉ tiêu trên được xác định vào 3 thời kì: phân cành, ra hoa và quả non - Hiệu suất quang hợp: g/m2lá/ngày đêm. Hiệu suất quang hợp = P2- P1 1/2 x ( L1 + L2) x t Trong đó: P1, P2 : là khối lượng chất khô theo dõi lần 1và 2 (g) L1,L2: là diện tích lá theo dõi lần 1, lần 2 (m2) t: thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày đêm) - Các giai đoạn phát dục: + Thời gian gieo đến mọc (50% cá thể mọc) + Thời gian từ mọc đến bắt đầu ra hoa + Thời gian ra hoa + Thời gian hết hoa đến chín + Tổng thời gian từ gieo đến thu hoạch * Các chỉ tiêu về năng suất - Số quả trung bình trên cây - Số quả chắc trên cây - Tỉ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (tính theo % so với quả chắc) - Khối lượng 1000 hạt - Năng suất cá thể = Năng suất 15 cây/15 (g/cây) - Năng suất lý thuyết = Số quả/cây x Tỷ lệ quả chắc x số hạt/quả x số quả/cây - Năng suất thực thu Năng suất thực thu = Năng suất ô thí nghiệm (kg) x 10.000 m2 (tạ/ha) Diện tích ô thí nghiệm (m2) 100 - Hạch toán kinh tế Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lí theo phần mềm Excel và IRRSTAT trên máy tính 3.2.4. Qui trình chăm sóc - Bón phân theo công thức - Vun xới 2 lần + Lần 1: sau khi cây mọc 15 ngày + Lần 2: sau lần 1 khoảng 2 tuần kết hợp vun cao chống đổ - Tưới nước đảm bảo đủ ẩm - Làm cỏ - Bắt sâu - Phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh + Lần 1: phun thuốc trừ sâu ăn lá Ofatox thời kỳ 2-3 lá kép + Lần 2: phun thuốc trừ sâu ăn lá, cuốn lá Arrrivo 10 EC thời kỳ bắt đầu phân cành + Lần 3: phun thuốc trừ sâu cuốn lá và đục thân: Sattrungdan, Profast 210 EC thời kỳ trước ra hoa + Lần 4: phun thuốc trừ sâu cuốn lá và đục quả 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương ĐVN6 trồng vụ thu đông 2007 và vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội 4.1.1. ảnh hưởng của phân lân HCSH đến chiều cao cây cuối cùng, số lá, tổng số cành Chiều cao cây là một đặc trưng hình thái phản ánh chân thực sự sinh trưởng, phát triển của cây. Đó là chỉ tiêu có mối quan hệ sâu sắc đến khả năng chống đổ, bố trí mật độ trồng trên đồng ruộng và ảnh hưởng đến năng suất đậu tương. Chiều cao cây là yếu tố hình thái do di truyền quyết định nhưng có liên quan mật thiết với điều kiện ngoại cảnh. Trong cùng một giống, các chế độ chăm sóc khác nhau thì chiều cao cây cũng biến động khác nhau. Lá là cơ quan thực hiện chức năng quang hợp chủ yếu của cây và 90 -95% chất khô trong cây do quang hợp tạo ra. ở đậu tương thì chùm quả lại được nuôi bởi những lá cạnh nó. Do vậy, sự phát triển của lá có ý nghĩa quan trọng với cây. Phân cành là phương thức tự điều chỉnh của cây đậu tương, trong trường hợp quần thể cây mật độ thấp hay cây con bị mất ngọn thì sự phân cành sẽ điều chỉnh đảm bảo mật độ, năng suất. Số cành trên thân chính là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất. Nếu số cành càng nhiều (đặc biệt là những cành mang quả) thì năng suất càng cao. Tác dụng của phân lân HCSH đối với sinh trưởng, phát triển của cây được đánh giá trên các chỉ tiêu: chiều cao cây, số lá và số cành. Kết quả theo dõi được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. ảnh hưởng của phân lân HCSH tới chiều cao cây cuối cùng, số lá, tổng số cành Công thức Vụ thu đông Vụ xuân Chiều cao cây cuối cùng (cm) Số lá cuối cùng (lá/cây) Tổng số cành (cành/cây) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Số lá cuối cùng (lá/cây._.OURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 16.7934 8.39669 2.29 0.182 3 2 CT$ 3 42.0149 14.0050 3.83 0.076 3 * RESIDUAL 6 21.9684 3.66140 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 80.7767 7.34334 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SPAD2.3 FILE LY 3/ 7/** 14:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 SPAD2.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 8.32446 4.16223 0.56 0.603 3 2 CT$ 3 84.6208 28.2069 3.78 0.078 3 * RESIDUAL 6 44.7337 7.45561 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 137.679 12.5163 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 14:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS SPAD2.1 SPAD2.2 SPAD2.3 1 4 36.2825 40.7692 45.2483 2 4 34.0575 38.9317 44.2067 3 4 37.7833 37.9100 43.2083 SE(N= 4) 0.888371 0.956739 1.36525 5%LSD 6DF 3.07302 3.30951 4.72261 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SPAD2.1 SPAD2.2 SPAD2.3 CT1 3 32.4978 36.2011 39.9311 CT2 3 36.3111 39.2444 44.5000 CT3 3 38.1556 41.2333 47.1433 CT4 3 37.2000 40.1356 45.3100 SE(N= 3) 1.02580 1.10475 1.57645 5%LSD 6DF 3.54842 3.82150 5.45320 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 14:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SPAD2.1 12 36.041 3.0508 1.7767 5.9 0.0652 0.0333 SPAD2.2 12 39.204 2.7099 1.9135 5.9 0.1816 0.0764 SPAD2.3 12 44.221 3.5378 2.7305 6.2 0.6026 0.0780 21. Thí nghiệm 3 vụ xuân: Chỉ số SPAD BALANCED ANOVA FOR VARIATE SPAD3.1 FILE LY 3/ 7/** 14:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SPAD3.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 37.9935 18.9967 7.41 0.024 3 2 CT$ 3 62.6846 20.8949 8.15 0.016 3 * RESIDUAL 6 15.3836 2.56393 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 116.062 10.5511 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SPAD3.2 FILE LY 3/ 7/** 14:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 SPAD3.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 7.26889 3.63444 0.63 0.567 3 2 CT$ 3 49.7206 16.5735 2.88 0.125 3 * RESIDUAL 6 34.5563 5.75938 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 91.5458 8.32235 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SPAD3.3 FILE LY 3/ 7/** 14:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 SPAD3.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 9.41200 4.70600 1.11 0.389 3 2 CT$ 3 92.8638 30.9546 7.33 0.021 3 * RESIDUAL 6 25.3368 4.22281 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 127.613 11.6011 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 14:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS SPAD3.1 SPAD3.2 SPAD3.3 1 4 38.5208 37.9983 44.8424 2 4 36.5125 39.6150 46.7408 3 4 34.1667 37.9317 44.8825 SE(N= 4) 0.800614 1.19994 1.02747 5%LSD 6DF 2.76945 3.15077 3.55419 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SPAD3.1 SPAD3.2 SPAD3.3 CT1 3 32.5167 35.2300 40.7800 CT2 3 38.3722 40.7200 47.9888 CT3 3 37.5778 39.4656 46.8100 CT4 3 37.1333 38.6444 46.3756 SE(N= 3) 0.924469 1.38557 1.18642 5%LSD 6DF 3.19789 3.79290 4.10403 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 14:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SPAD3.1 12 36.400 3.2482 1.6012 6.4 0.0245 0.0163 SPAD3.2 12 38.515 2.8848 2.3999 6.2 0.5672 0.1252 SPAD3.3 12 45.489 3.4060 2.0549 7.5 0.3890 0.0205 22. Thí nghiệm 1 vụ xuân: Khối lượng chất khô BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK1.1 FILE LY 3/ 7/** 14:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 TLCK1.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .610167E-01 .305083E-01 1.37 0.325 3 2 CT$ 3 1.26062 .420208 18.81 0.002 3 * RESIDUAL 6 .134050 .223417E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.45569 .132336 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK1.2 FILE LY 3/ 7/** 14:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 TLCK1.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 2.71672 1.35836 17.51 0.004 3 2 CT$ 3 4.89187 1.63062 21.02 0.002 3 * RESIDUAL 6 .465484 .775807E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 8.07407 .734006 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK1.3 FILE LY 3/ 7/** 14:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 TLCK1.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 4.92987 2.46493 1.49 0.299 3 2 CT$ 3 47.2113 15.7371 9.50 0.012 3 * RESIDUAL 6 9.94000 1.65667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 62.0812 5.64374 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 14:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS TLCK1.1 TLCK1.2 TLCK1.3 1 4 2.10000 5.40750 14.5450 2 4 2.10250 6.47250 12.9750 3 4 1.95000 5.53000 13.7550 SE(N= 4) 0.747357E-01 0.139267 0.643558 5%LSD 6DF 0.258523 0.481745 2.22617 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TLCK1.1 TLCK1.2 TLCK1.3 CT1 3 1.64667 4.89333 11.0267 CT2 3 1.94667 5.55333 12.8667 CT3 3 2.06333 6.20000 14.8933 CT4 3 2.54667 6.56667 16.2467 SE(N= 3) 0.862973E-01 0.160811 0.743117 5%LSD 6DF 0.298516 0.556271 2.57056 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 14:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TLCK1.1 12 2.0508 0.36378 0.14947 7.3 0.3252 0.0024 TLCK1.2 12 5.8033 0.85674 0.27853 8.8 0.0036 0.0019 TLCK1.3 12 13.758 2.3757 1.2871 9.4 0.2990 0.0115 23. Thí nghiệm 2 vụ xuân: Khối lượng chất khô BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK2.1 FILE LY 3/ 7/** 14:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 TLCK2.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .558574E-01 .279287E-01 0.26 0.781 3 2 CT$ 3 .983411 .327804 3.05 0.114 3 * RESIDUAL 6 .644394 .107399 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.68366 .153060 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK2.2 FILE LY 3/ 7/** 14:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 TLCK2.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 5.20629 2.60315 4.72 0.059 3 2 CT$ 3 10.7237 3.57457 6.48 0.027 3 * RESIDUAL 6 3.30848 .551414 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 19.2385 1.74895 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK2.3 FILE LY 3/ 7/** 14:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 TLCK2.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 19.6030 9.80150 2.32 0.179 3 2 CT$ 3 112.707 37.5691 8.89 0.013 3 * RESIDUAL 6 25.3518 4.22530 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 157.662 14.3329 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 14:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS TLCK2.1 TLCK2.2 TLCK2.3 1 4 2.21083 8.83917 22.9325 2 4 2.35917 8.03917 20.0833 3 4 2.35167 7.22576 20.3842 SE(N= 4) 0.163859 0.371286 1.02778 5%LSD 6DF 0.566814 1.28434 3.55524 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TLCK2.1 TLCK2.2 TLCK2.3 CT1 3 1.98333 6.69446 15.9667 CT2 3 2.25000 7.62111 21.7356 CT3 3 2.76889 9.09778 23.6333 CT4 3 2.22667 8.72544 23.1978 SE(N= 3) 0.189208 0.428724 1.18677 5%LSD 6DF 0.654501 1.48303 4.10524 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 14:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TLCK2.1 12 2.3072 0.39123 0.32772 12.2 0.7807 0.1136 TLCK2.2 12 8.0347 1.3225 0.74257 9.2 0.0587 0.0268 TLCK2.3 12 21.133 3.7859 2.0556 9.7 0.1789 0.0134 24. Thí nghiệm 3 vụ xuân: Khối lượng chất khô BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK3.1 FILE LY 3/ 7/** 15: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 TLCK3.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .161624 .808121E-01 0.68 0.544 3 2 CT$ 3 1.87497 .624989 5.27 0.041 3 * RESIDUAL 6 .711850 .118642 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 2.74844 .249858 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK3.2 FILE LY 3/ 7/** 15: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 TLCK3.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 2.38347 1.19174 2.94 0.129 3 2 CT$ 3 20.0341 6.67805 16.46 0.003 3 * RESIDUAL 6 2.43429 .405715 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 24.8519 2.25926 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK3.3 FILE LY 3/ 7/** 15: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 TLCK3.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 7.22027 3.61013 0.74 0.518 3 2 CT$ 3 76.2537 25.4179 5.22 0.042 3 * RESIDUAL 6 29.2137 4.86895 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 112.688 10.2443 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 15: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS TLCK3.1 TLCK3.2 TLCK3.3 1 4 3.03250 6.58333 20.4325 2 4 3.01000 7.67500 19.4925 3 4 2.77583 7.13000 18.5325 SE(N= 4) 0.172222 0.318479 1.10328 5%LSD 6DF 0.595744 1.10167 3.81644 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TLCK3.1 TLCK3.2 TLCK3.3 CT1 3 2.35667 5.05333 15.2544 CT2 3 3.25000 8.49778 21.7800 CT3 3 3.35111 7.83333 20.8867 CT4 3 2.80000 7.13333 20.0222 SE(N= 3) 0.198865 0.367748 1.27396 5%LSD 6DF 0.687905 1.27210 4.40684 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 15: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TLCK3.1 12 2.9394 0.49986 0.34444 11.7 0.5443 0.0412 TLCK3.2 12 7.1294 1.5031 0.63696 8.9 0.1285 0.0033 TLCK3.3 12 19.486 3.2007 2.2066 11.3 0.5184 0.0419 25. Thí nghiệm 1 vụ xuân: Chỉ số diện tích lá BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT1.1 FILE LY 3/ 7/** 15: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CSDT1.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .610667E-01 .305333E-01 2.13 0.200 3 2 CT$ 3 .173900 .579667E-01 4.03 0.069 3 * RESIDUAL 6 .862000E-01 .143667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .321167 .291970E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT1.2 FILE LY 3/ 7/** 15: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 CSDT1.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .221667 .110833 4.20 0.072 3 2 CT$ 3 4.00917 1.33639 50.64 0.000 3 * RESIDUAL 6 .158333 .263889E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 4.38917 .399015 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT1.3 FILE LY 3/ 7/** 15: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 CSDT1.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .681667 .340833 4.46 0.065 3 2 CT$ 3 4.17667 1.39222 18.23 0.003 3 * RESIDUAL 6 .458333 .763889E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 5.31667 .483333 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 15: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS CSDT1.1 CSDT1.2 CSDT1.3 1 4 1.35500 2.47500 3.12500 2 4 1.40500 2.80000 3.50000 3 4 1.52500 2.70000 2.92500 SE(N= 4) 0.599305E-01 0.812233E-01 0.138193 5%LSD 6DF 0.207309 0.280964 0.478031 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CSDT1.1 CSDT1.2 CSDT1.3 CT1 3 1.26667 1.90000 2.30000 CT2 3 1.38333 2.36667 3.03333 CT3 3 1.46667 2.93333 3.53333 CT4 3 1.59667 3.43333 3.86667 SE(N= 3) 0.692018E-01 0.937886E-01 0.159571 5%LSD 6DF 0.239380 0.324430 0.551982 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 15: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CSDT1.1 12 1.4283 0.17087 0.11986 10.4 0.2001 0.0692 CSDT1.2 12 2.6583 0.63168 0.16245 9.1 0.0722 0.0003 CSDT1.3 12 3.1833 0.69522 0.27639 8.7 0.0650 0.0026 26. Thí nghiệm 2 vụ xuân: Chỉ số diện tích lá BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT2.1 FILE LY 3/ 7/** 15: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CSDT2.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .718788E-01 .359394E-01 0.62 0.575 3 2 CT$ 3 1.29273 .430911 7.37 0.020 3 * RESIDUAL 6 .350603 .584338E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.71521 .155929 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT2.2 FILE LY 3/ 7/** 15: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 CSDT2.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .678690E-01 .339345E-01 0.16 0.855 3 2 CT$ 3 5.65433 1.88478 8.96 0.013 3 * RESIDUAL 6 1.26198 .210330 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6.98418 .634925 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT2.3 FILE LY 3/ 7/** 15: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 CSDT2.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .158708 .793539E-01 0.29 0.762 3 2 CT$ 3 6.50769 2.16923 7.87 0.018 3 * RESIDUAL 6 1.65476 .275793 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 8.32116 .756469 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 15: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS CSDT2.1 CSDT2.2 CSDT2.3 1 4 1.99536 3.84500 4.45000 2 4 2.05939 4.00000 4.32500 3 4 1.87284 4.00871 4.60612 SE(N= 4) 0.120865 0.229309 0.262580 5%LSD 6DF 0.418093 0.793216 0.908306 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CSDT2.1 CSDT2.2 CSDT2.3 CT1 3 1.45036 2.82667 3.23333 CT2 3 2.03791 4.04495 4.60000 CT3 3 2.35510 4.66667 5.16667 CT4 3 2.06008 4.26667 4.84150 SE(N= 3) 0.139563 0.264783 0.303201 5%LSD 6DF 0.482772 0.915927 1.04882 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 15: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CSDT2.1 12 1.9759 0.39488 0.24173 12.2 0.5747 0.0203 CSDT2.2 12 3.9512 0.79682 0.45862 11.6 0.8545 0.0132 CSDT2.3 12 4.4604 0.86975 0.52516 11.8 0.7616 0.0176 27. Thí nghiệm 3 vụ xuân: Chỉ số diện tích lá BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT3.1 FILE LY 3/ 7/** 15: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CSDT3.1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .617458E-01 .308729E-01 0.49 0.641 3 2 CT$ 3 .854943 .284981 4.49 0.057 3 * RESIDUAL 6 .381234 .635391E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.29792 .117993 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT3.2 FILE LY 3/ 7/** 15: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 CSDT3.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .505517 .252758 3.61 0.093 3 2 CT$ 3 6.02469 2.00823 28.70 0.001 3 * RESIDUAL 6 .419883 .699806E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6.95009 .631827 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSDT3.3 FILE LY 3/ 7/** 15: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 CSDT3.3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NLAI 2 .579581 .289791 2.31 0.180 3 2 CT$ 3 4.63554 1.54518 12.30 0.006 3 * RESIDUAL 6 .753503 .125584 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 5.96863 .542603 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 3/ 7/** 15: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS CSDT3.1 CSDT3.2 CSDT3.3 1 4 2.20000 3.54000 4.82431 2 4 2.06400 4.01250 4.57969 3 4 2.03566 3.92500 4.28671 SE(N= 4) 0.126035 0.132269 0.177189 5%LSD 6DF 0.435974 0.457540 0.612925 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CSDT3.1 CSDT3.2 CSDT3.3 CT1 3 1.65860 2.66667 3.53333 CT2 3 2.35842 4.50000 5.16535 CT3 3 2.24918 4.28333 4.90000 CT4 3 2.13333 3.85333 4.65559 SE(N= 3) 0.145532 0.152731 0.204600 5%LSD 6DF 0.503420 0.528322 0.707745 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 3/ 7/** 15: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CSDT3.1 12 2.0999 0.34350 0.25207 12.0 0.6407 0.0566 CSDT3.2 12 3.8258 0.79488 0.26454 9.9 0.0931 0.0009 CSDT3.3 12 4.5636 0.73662 0.35438 7.8 0.1801 0.0064 38. Năng suất ở 3 thí nghiệm vụ xuân BALANCED ANOVA FOR VARIATE TN1.2 FILE LY 26/ 8/** 8:33 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 TN1.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 37.8796 12.6265 4.52 0.056 3 2 NLAI 2 2.79629 1.39815 0.50 0.633 3 * RESIDUAL 6 16.7593 2.79321 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 57.4352 5.22138 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TN2.2 FILE LY 26/ 8/** 8:33 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 TN2.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 78.5185 26.1728 13.61 0.005 3 2 NLAI 2 14.6852 7.34260 3.82 0.085 3 * RESIDUAL 6 11.5370 1.92284 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 104.741 9.52189 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TN3.2 FILE LY 26/ 8/** 8:33 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 TN3.2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 101.806 33.9352 10.50 0.009 3 2 NLAI 2 110.389 55.1944 17.08 0.004 3 * RESIDUAL 6 19.3889 3.23148 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 231.583 21.0530 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LY 26/ 8/** 8:33 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TN1.2 TN2.2 TN3.2 CT1 3 14.8889 18.6667 18.4444 CT2 3 17.7778 21.7778 26.4444 CT3 3 18.3333 25.5556 24.1111 CT4 3 19.7778 23.7778 23.3333 SE(N= 3) 0.964920 0.800591 1.03786 5%LSD 6DF 3.33781 2.76937 3.59014 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS TN1.2 TN2.2 TN3.2 1 4 17.5833 21.2500 19.5000 2 4 18.3333 22.1667 22.8333 3 4 17.1667 23.9167 26.9167 SE(N= 4) 0.835645 0.693332 0.898817 5%LSD 6DF 2.89063 2.39835 3.10915 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LY 26/ 8/** 8:33 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NLAI | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TN1.2 12 17.694 2.2850 1.6713 9.4 0.0558 0.6327 TN2.2 12 22.444 3.0858 1.3867 6.2 0.0051 0.0849 TN3.2 12 23.083 4.5884 1.7976 7.8 0.0092 0.0039 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan