BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KỸ THUẬT NƠNG NGHIỆP
Sinh viên : Vũ Thị Tâm
Người hướng dẫn: Ths Khuất Thị Ngọc
HẢI PHỊNG – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BĨN ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA CÚC VỤ XUÂN HÈ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KỸ THUẬT NƠNG NGHIỆP
Sinh viên : Vũ Thị Tâm
Người hướng dẫn: Ths Khuất Thị Ngọc
HẢI PHỊNG – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3078 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng, phát triển cây hoa cúc vụ Xuân Hè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Thị Tâm Mã số: 090608
Lớp: KN901 Ngành: Kỹ thuật nơng nghiệp
Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bĩn đến sự sinh trưởng, phát triển cây hoa cúc vụ Xuân Hè .
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về ký luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn.
3. Địa điểm thưc tập.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Khuất Thị Ngọc
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan cơng tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phịng.
Nội dung hướng dẫn:
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị;
Cơ quan cơng tác:
Nội dung hướng dẫn:
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 4 năm 2009
Yêu cầu phải hồn thành xong trước ngày 10 tháng 7 năm 2009
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Vũ Thị Tâm Ths Khuất Thị Ngọc
Hải Phịng, ngày 11 tháng 4 năm 2009
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT TĨM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
2. Đánh giá chất lượng của khố luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính tốn số liệu…):
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi cả số và chữ):
Hải Phịng, ngày … tháng … năm 2009
Cán bộ hướng dẫn
(họ tên và chữ ký)
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Tâm
2. Tên đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bĩn đến sự sinh trưởng, phát triển cây hoa cúc vụ Xuân Hè ”.
3. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt: phương pháp nghiên cứu, thu thập và phân tích số liệu, cơ sở lý luận, nội dung của đề tài, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài, kết cấu của đố án…
4. Cho điểm của người chấm phản biện
(điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày … tháng … năm 2009
Người chấm phản biện
Lời Cảm Ơn!
Đề hồn thành tốt đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè.
Và ở trang đầu tiên của đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy cơ giáo trường ĐHDL Hải Phịng, tới các thầy cơ giáo khoa Kỹ thuật nơng nghiệp, và xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn thực hiện đề tài - Thạc sĩ Khuất Thị Ngọc.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua.
Hải Phịng, ngày....tháng....năm 2009
Sinh viên
Vũ Thị Tâm
Mục Lục
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 5
1.1 Đặt vấn đề 5
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài 6
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
2.1 Nguồn gốc và vị trí phân loại hoa cúc 7
2.2 Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc 8
2.3 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng hoa cúc 10
2.4 Điều kiện sinh thái ảnh hưởng tới hoa cúc 11
2.5 Ảnh hưởng của dinh dưỡng tới hoa cúc 12
2.6 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam 17
2.6.1 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới 17
2.6.2 Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam 18
2.7 Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.7.1 Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới 19
2.7.2 Tình hình nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam 21
2.8 Sâu bệnh hại hoa cúc 26
2.9 Tình hình sử dụng phân bĩn trên thế giới và ở Việt Nam 17
2.9.1 Tình hình sử dụng phân bĩn trên thế giới 27
2.9.2 Tình hình sử dụng phân bĩn ở Việt Nam 30
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Vật liệu nghiên cứu 35
3.2 Nội dung nghiên cứu 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu 37
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 37
3.3.2 Xử lí số liệu 40
3.3.3 Địa điểm nghiên cứu 40
3.3.4 Thời gian thực hiện 40
PHẦN 4: KỀT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên xã Quang Hưng 41
4.2 Ảnh hưởng phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của hoa cúc vàng hè CN01 42
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin đến chiều cao cây của hoa cúc vàng hè CN01 43
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin đến số lá trên cây của hoa cúc vàng hè CN01 45
4.2.3 Ảnh hưởng của phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin đến đường kính thân cây của hoa cúc vàng hè CN01 46
4.2.4 Ảnh hưởng của phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin đến thời gian xuất hiện nụ và ra hoa của cúc vàng hè CN01 47
4.2.5 Năng suất, chất lượng hoa của cúc vàng hè CN01 dưới tác dụng phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin 49
4.2.6 Hiệu quả kinh tế của việc phun phân bĩn Đầu trâu 502, K-Humat, Orgamin cho hoa cúc vàng hè CN01 52
4.3 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của hoa cúc vàng hè CN01 55
4.3.1 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến chiều cao cây của cúc vàng hè CN01 55
4.3.2 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến số lá trên cây của cúc vàng hè CN01 57
4.3.3 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến đường kính thân cây của cúc vàng hè CN01 57
4.3.4 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến thời gian xuất hiện nụ và ra hoa của cúc vàng hè CN01 58
4.3.5 Năng suất, chất lượng hoa của cúc vàng hè CN01 dưới tác dụng phân bĩn Đầu trâu 502 59
4.3.6 Hiệu quả kinh tế của việc phun phân bĩn Đầu trâu 502 cho hoa cúc vàng hè CN01 61
4.4 Ảnh hưởng của nồng độ phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của hoa cúc vàng hè CN01 62
4.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến chiều cao cây của cúc vàng hè CN01 62
4.4.2 Ảnh hưởng của nồng độ phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến số lá trên cây của cúc vàng hè CN01 64
4.4.3 Ảnh hưởng của nồng độ phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến đường kính thân cây của cúc vàng hè CN01. 65
4.4.4 Ảnh hưởng của nồng độ phun phân bĩn Đầu trâu 502 đến đến thời gian xuất hiện nụ và ra hoa của cúc vàng hè CN01 65
4.4.5 Năng suất, chất lượng hoa của cúc vàng hè CN01 dưới tác dụng phân bĩn Đầu trâu 502 66
4.4.6 Hiệu quả kinh tế của việc phun phân bĩn Đầu trâu 502 cho hoa cúc vàng hè CN01 67
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 69
5.1 Kết kuận 69
5.2 Đề nghị 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTN: Cơng thức thí nghiệm
CT: Cơng thức
TB: Trung bình
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta, từ rất lâu rồi, các lồi hoa với đủ hương thơm màu sắc, tạo nên cuộc sống muơn màu và đầy hấp dẫn. Nét đẹp của các lồi hoa hẳn khơng ai trong chúng ta cĩ thể phủ nhận, về màu sắc, kết cấu hoa, hương thơm, độ bền...và cái hồn của hoa. Cái đẹp của hoa hấp dẫn tâm hồn người chơi hoa và cái giá trị kinh tế của hoa đã thu hút những người trồng hoa phải say mê đến nĩ. Và trồng hoa đã trở thành một lĩnh vực trong nơng nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao, bởi khi cuộc sống vật chất được thoả mãn thì nhu cầu về hoa lại càng cao hơn bao giờ hết.
Trên thế giới thì thị trường tiêu thụ hoa hết sức rộng lớn nhưng tập trung chủ yếu ở những nước cơng nghiệp phát triển như: Anh, Pháp, Hà Lan, Đức, Thụy Điển, Ý, Nhật... Ở Việt Nam với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ mơ hình trồng lúa sang trồng hoa đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần đây, ngành trồng hoa mới thực khởi sắc, dành được sự quan tâm đầu tư của nhiều cơng ty lớn trong cũng như ngồi nước. Ngành sản xuất và kinh doanh hoa được đặc biệt quan tâm, hoa khơng chỉ dùng vào các dịp lễ, Tết... mà cịn thường xuyên cĩ mặt trong đời sống hàng ngày của mỗi người dân đặc biệt là ở các thành phố lớn.
Hiện nay, cĩ nhiều loại hoa được trồng nhưng hoa cúc là một trong những loại hoa được nhiều người ưa chuộng và trồng phổ biến nhất ở Việt Nam. Cây hoa cúc khơng chỉ hấp dẫn người chơi về màu sắc phong phú mà bởi độ bền đẹp của hoa cúc. Đặc biệt, đối với người trồng thì hoa cúc dễ trồng, dễ nhân giống, dễ chăm sĩc và trồng được nhiều vụ trong năm.
Ngày nay, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nơng nghiệp, thì việc trồng cây nĩi chung và việc trồng hoa cúc nĩi riêng đã áp dụng nhiều giống
mới, nhiều thiết bị kỹ thuật hiện đại như nhà lưới, nhà kính, kỹ thuật canh tác..., áp dụng các hố chất bảo vệ thực vật, nhiều loại phân bĩn...Và trong đĩ, việc sử dụng các loại phân bĩn cho hoa cúc đúng thời gian, nồng độ, đúng loại phân... để đem lại năng suất, chất lượng tốt nhất, cĩ hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề mà mỗi người trồng cần quan tâm.
Hiện nay, hoa đã rất đa dạng, phong phú, năng suất hoa ngày càng một cao, chất lượng hoa cũng được tăng hơn. Với mong muốn vẻ đẹp hoa về với quê hương cũng như đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa cúc tại xã Quang Hưng - huyện An Lão – Hải Phịng dưới tác động phân bĩn lá, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: " Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bĩn đến sự sinh trưởng, phát triển cây hoa cúc vụ Xuân Hè ".
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại phân bĩn mới đến sự sinh trưởng và phát triển hoa cúc, nhằm xác định được loại phân bĩn phù hợp và lựa chọn nồng độ, thời gian bĩn phân thích hợp cho hoa cúc để đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
1.2.2 Yêu cầu
- Để đạt được mục đích trên cần giải quyết được một số vấn đề sau:
+ Đánh giá được sự ảnh hưởng mỗi loại phân bĩn trong nghiên cứu tới sự sinh trưởng, phát triển hoa cúc.
+ Tìm ra nguyên nhân trong quá trình bĩn phân để hoa cúc đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Tìm nồng độ thích hợp nhất của phân bĩn lá thí nghiệm đối với cúc vàng hè CN01.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và vị trí phân loại hoa cúc
Hoa cúc cĩ tên khoa học là Chrysanthemum sp, cĩ nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và một số các nước Châu Âu [15]. Sự tăng lên về dân số và sự hội nhập về kinh tế, trao đổi mua bán đã làm hoa cúc được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới: Thái Lan, Trung Quốc, Đức, Pháp, Hà Lan, Philippin, Malaysia, Australia, NewZealand...Và ở Việt Nam, hoa cúc được nhập nội và trồng từ lâu đời (cách đây khoảng 165 năm). Khi nĩi đến hoa, người Việt Nam khơng thể khơng nĩi đến hoa cúc - một trong bốn cây tượng trưng cho người quân tử:
"Xuân Lan, Thu Cúc, Đơng Đào
Hạ chen hoa Lựu, Mai vào giĩ đơng"
trong bộ hoa "tứ quý":
"Tùng, Cúc, Trúc, Mai"
Trong nghiên cứu hệ thống phân loại thực vật: Hoa cúc được xếp vào lớp 2 lá mầm (Dicotyledonec), phân lớp cúc (Asterydae), bộ cúc (Asterales), họ cúc (Asteraceae), họ phụ (Atrvoideae), chi Chrysanthemum. Họ cúc là họ lớn nhất, phổ biến rộng rãi, gồm 1000 chi, hơn 20.000 lồi, phân bố ở khắp nơi trên trái đất, và sống ở những mơi trường sinh thái khác nhau. Ở nước ta cĩ 125 chi, trên 350 lồi.
Theo Hồng Ngọc Thuận (2002): Hoa cúc thuộc họ Asteracea, họ phụ Asteroideae, gồm 8 chi phổ biến: Chrysanthemum, Aster, Mangold, Dahlia, Zinna, Daisy, Cosmos, Tansy. Hoa cúc cho hiệu quả kinh tế cao là các giống cúc thuộc chi Chrysanthemum, cĩ tổng số 20.000 giống khác nhau, ở Việt Nam cĩ 36 giống.
Theo Jiang Quing Hai (2002), cây hoa cúc thuộc thực vật họ cúc, cĩ nguồn gốc nguyên bản từ phía nam Trung Quốc, cĩ trên 3.000 lồi, nhiều lồi sử dụng làm cây cảnh, cây thuốc, rau ăn... Để phân loại cĩ thể dựa vào:
+ Hình dáng hoa: hình cầu, dẹt, hoa sen, thược dược, mĩc câu, lá kim.
+ Đường kính hoa: Cúc lớn: đường kính hoa lớn hơn 6-10 cm
Cúc nhỏ: đường kính hoa nhỏ hơn 6 cm
Riêng chi Chrysanthemum cĩ thể phân biệt theo 3 cách sau:
- Dựa vào hình dạng hoa cĩ hoa cúc đơn và hoa cúc kép:
+ Cúc đơn: hoa nhỏ, đường kính hoa 2-5 cm, cĩ 1-3 hàng cánh ở vịng ngồi cùng, vịng trong là cánh hoa rất nhỏ như Chi Vàng, Chi Trắng Đà Lạt...
+ Cúc kép: hoa cĩ đường kính lớn hơn 10 cm hoặc nhỏ hơn 5 cm, cĩ nhiều cánh xếp sít nhau. Cĩ loại cánh cong như Bạch Khổng Tước, Đại đố. Cĩ loại cánh ngắn, đều như CN93, CN98.
- Dựa vào hình thức nhân giống:
+ Phương pháp vơ tính: tỉa chồi, giâm cành
+ Phương pháp hữu tính: gieo hạt
- Dựa vào thời vụ:
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Linh về:" Trồng hoa cúc chất lượng cao, kỹ thuật trong nhà plastic 2003" chia làm 4 vụ:
Xuân hè: trồng tháng 3-4-5, cĩ hoa tháng 6-7-8
Hè thu: trồng tháng 5-6-7, cĩ hoa tháng 9-10-11
Thu đơng: trồng tháng 8-9, cĩ hoa tháng 12-1
Đơng xuân: trồng tháng 10-11, cĩ hoa tháng 2-3
2.2 Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc
2.2.1 Rễ
Theo Dowrich và Bayourni (1996), rễ cây hoa cúc thuộc loại rễ chùm, rễ ít ăn sâu mà phát triển theo chiều ngang. Khối lượng bộ rễ lớn, cĩ nhiều rễ phụ và lơng hút nên khả năng hút nước và dinh dưỡng mạnh. Những rễ này khơng phát sinh từ mầm rễ mà từ những rễ mọc ở mắt của thân cây, cịn gọi là mắt ở những phần sát mặt đất.
2.2.2 Thân
Hoa cúc thuộc cây thân thảo, cĩ nhiều đốt giịn, dễ gãy, khả năng phân cành mạnh. Thường những giống cúc đơn thân thì mập, thẳng, cịn cúc chùm thân nhỏ và cong. Thân đứng hay bị, cao hoặc thấp, đốt dài hay ngắn, sự phân cành mạnh hay yếu cịn phụ thuộc vào từng giống. Thân cây cao từ 30-80 cm, hoặc đến 1,5-2m.
2.2.3 Lá
Theo Cockshull (1995) mơ tả: Lá cúc xẻ thuỳ cĩ răng cưa, lá đơn mọc so le nhau, mặt dưới bao phủ một lớp lơng tơ, mặt trên nhẵn, gân nhiều mạng lưới.Từ mỗi nách lá thường phát sinh một mầm nhánh. Phiến lá nhỏ, dày mỏng, xanh đậm hay nhạt tuỳ theo giống. Bởi vậy trong sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao thường tỉa bỏ các cành nhánh phụ đối với giống cúc đơn, và để cây sinh trưởng phát triển tự nhiên với cúc chùm. Cúc cĩ năng suất cao thường cĩ bộ lá gọn, thân cứng mập và thẳng, khả năng chống đổ tốt.
2.2.4 Hoa
Theo Cornish và Stevenson (1990) và Okada (1994) đã miêu tả hoa cúc là hoa lưỡng tính hoặc đơn tính với nhiều màu sắc khác nhau, đường kính hoa 1,5- 12 cm. Hoa cĩ thể là hoa đơn hoặc kép, thường mọc nhiều hoa trên một cành, phát sinh từ các nách lá. Hoa cúc chính là gồm nhiều hoa nhỏ hợp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa từ đầu trong mà thực chất một cánh là một bơng hoa. Những cánh nằm phía ngồi thường cĩ màu sắc đậm hơn và xếp thành nhiều tầng, việc xếp lỏng hay chặt cịn tuỳ thuộc vào giống. Cánh cĩ nhiều hình dạng khác nhau, cong hoặc thẳng, cĩ loại cánh ngắn đều, cĩ loại cánh dài, xoè ra ngồi hay cuốn vào trong.
Cũng theo Cockshull (1995), hoa cúc cĩ 4-5 nhị đực đính vào nhau bao xung quanh vịi nhụy. Vịi nhụy mảnh, hình chỉ chẻ đơi. Khi phấn chín, bao phấn nở tung phấn ra ngồi, nhưng lúc này nhụy cịn chưa cĩ khả năng tiếp nhận hạt phấn. Bởi vậy, cúc tuy là hoa lưỡng tính nhưng lại thường biết giao phấn, nghĩa là khơng thể thụ phấn trên cùng một hoa, nếu muốn lấy hạt hoa cúc phải thụ phấn nhân tạo. Do đĩ trong việc sản xuất cây con giống thường sử dụng chủ yếu bằng phương pháp nhân giống vơ tính.
2.2.5 Quả
Theo Anderson (1998) và Ishiwara, cây hoa cúc cĩ quả dạng quả bế khơ, hình trụ hơi dẹt chỉ chứa một hạt. Hạt cĩ phơi thẳng và khơng cĩ nội nhũ.
2.3 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng hoa cúc
2.3.1 Giá trị kinh tế
Một số tài liệu cho thấy, trong thực tiễn sản xuất hiện nay, nếu trồng 1 sào (360 m2) hoa cúc thì tổng chi phí cho phân bĩn, chăm sĩc, đầu tư giống, thuốc trừ sâu, cơng lao động hết khoảng 5-5,5 triệu đồng, tuỳ vào mức độ thâm canh. Sau khi thu hoạch trong vịng 3-4 tháng, trừ chi phí, thì người trồng cĩ thể lãi từ 3-6 triệu đồng 1 sào. Trong khi cùng 1 sào trồng lúa năng suất cao chỉ đạt 200-250 kg /sào, thu nhập khoảng 400.000-500.000 đồng/sào, trong khoảng 5 tháng.
2.3.2 Giá trị sử dụng
Trên mỗi bơng hoa cĩ loại cĩ 1 màu duy nhất như trắng, vàng, đỏ, xanh..., cĩ loại cĩ đồng thời 2-3 màu riêng biệt, cũng cĩ loại cĩ nhiều thành phần màu pha trộn tạo nên một thế giới màu sắc vơ cùng phong phú, đa dạng mà cĩ lẽ chỉ hoa cúc mới cĩ đặc tính đĩ.
Với đặc điểm là bị lan hay mọc thẳng đứng, cho 1 hay nhiều hoa cùng một lúc trên cây, nên cây hoa cúc cĩ thể sử dụng nhiều mục đích khác nhau: làm hoa trồng chậu, hoa cắm lọ để bàn, hoa cài trang trí, hoa đĩa thờ cúng...
Mặt khác, vì sự đa dạng về chủng loại, màu sắc, đặc tính bền lâu nên hoa cúc là đối tượng được sử dụng làm hoa trồng thảm ở nhiều khu vực cơng cộng: cơng viên, vườn hoa đơ thị, quảng trường...làm đẹp quang cảnh và bảo vệ mơi trường.
Với y học, hoa cúc là một loại dược liệu, một vị thuốc cĩ tác dụng chữa bệnh cảm cúm, đau bụng, nhức đầu (Bạch cúc), hoặc pha trà, ngâm rượu (Cúc chi), làm rau xanh (Cúc Tần Ơ).
2.4 Điều kiện sinh thái ảnh hưởng tới hoa cúc
2.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sinh trưởng phát triển, nở hoa và chất lượng của hoa cúc. Hoa cúc cĩ nguồn gốc ơn đới nên nĩ ưa khí hậu mát mẻ, hoặc chỉ nĩng trung bình, nhiệt độ thích hợp 15-20oC, một số giống thì nhiệt độ thích hợp là 10-35oC. Thời kỳ cây con yêu cầu nhiệt độ cao hơn, thời kỳ ra hoa nếu nhiệt độ thích hợp thì hoa sẽ bền, đẹp.
Nhiệt độ cĩ ảnh hưởng tới sự hút khống, hút chất dinh dưỡng của rễ cây. Nhiệt độ cịn ảnh hưởng tới sự hút khống chủ động, bị động của rễ cây, nhiệt độ càng thấp hay càng cao thì sự hút khống đĩ sẽ giảm. Chính vì thế, trong quá trình trồng cây hoa nĩi riêng cũng như trồng các cây trồng khác thì chúng ta cần tác động tạo điều kiện tốt nhất cho khả năng hấp thụ của cây, như tưới nước, xới xáo, chọn ngày râm mát để bĩn phân...
Nhiệt độ, ánh sáng khơng tác động một cách riêng rẽ mà phối hợp một cách kìm hãm hay thúc đẩy đến sự sinh trưởng phát triển của cây hoa cúc.
2.4.2 Ánh sáng
Hoa cúc là cây ngày ngắn. Ánh sáng ngày dài thuận lợi cho cây sinh trưởng, ánh sáng ngày ngắn thuận lợi cho cây ra hoa.
Thời gian đầu khi mầm non mới ra rễ, cây cần ít ánh sáng bởi vì cây cịn sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong cây. Nhưng khi cây tiêu hao hết dinh dưỡng dự trữ, cây cần ánh sáng để chuyển sang giai đoạn sống tự dưỡng. Tuy nhiên, ánh sáng quá mạnh cũng làm cây chậm lớn.
Do đĩ, trong điều kiện vụ xuân hè khi cường độ chiếu sáng ngày càng tăng và thời gian chiếu sáng ngày càng dài nên chúng ta cần sử dụng một số giống nhập nội điển hình CN01, CN93, CN98, tím hè, cúc vàng Đà Lạt sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
2.4.3 Ẩm độ
Cúc là cây trồng cạn, cĩ thể chịu hạn nhưng khơng chịu úng nên cần trồng ở những chân đất cao, thốt nước. Tưới nước đảm bảo đủ ẩm, khơng tưới quá nhiều nước. Cây cúc yêu cầu độ ẩm đất là 60-70%, ẩm độ khơng khí là 55-65%.
Khi ẩm độ quá cao (>80%) sẽ là điều kiện tốt cho nấm bệnh phát triển gây hại thân lá và hoa bị lẫu hỏng. Lượng nước cần cho cây phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Nếu trời nhiều mây, lượng nước cần là 0,7ml/m2; trời quang mây là 2,53 ml/m2; trời khơ ráo là 3,54 ml/m2. Khi thu hoạch cần tránh những ngày mưa lớn làm đọng nước trên hoa gây lẫu, thối hoa...
2.5 Ảnh hưởng của dinh dưỡng tới hoa cúc
Việc bĩn phân cho cây cần dự trên nhu cầu dinh dưỡng của cây. Phân bĩn phải đảm bảo đủ dinh dưỡng, hàm lượng phải cân đối để cây sinh trưởng phát triển tốt.
Nếu thiếu phân cây sẽ cịi cọc, hoa nhỏ, dễ bị sâu bệnh hại...
Nếu thừa phân thân cây sẽ vống cao, dễ đổ, khả năng chống chịu kém...
Việc cung cấp cho cây thừa hay thiếu phân bĩn đều khơng mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
Các loại phân bĩn mà cây cúc cần: phân vơ cơ, phân bắc, phân chuồng, phân vi sinh, phân vi lượng...
- Phân vơ cơ
+ Đạm (N)
Đạm là thành phần cơ bản của nguyên sinh chất trong tế bào, quyết định tốc độ sinh trưởng của cây, tham gia cấu tạo diệp lục của lá, là thành phần chính cho sự quang hợp. Vai trị của đạm đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây, cĩ liên quan đến màu sắc, kích thước của hoa.
Thiếu đạm cây hoa cằn cỗi, lá úa vàng, hoa nhỏ và xấu. Nhưng nếu bĩn thừa đạm, nhiều đạm cho hoa cúc, cành nhánh sẽ phát triển nhiều, thân mập cĩ thể khơng cho hoa.
Cây cúc cần đạm vào thời kỳ "con gái", hoặc thời kỳ cúc chuẩn bị phân cành, và thời kỳ phân hố mầm hoa. Tuỳ theo đất giàu hay nghèo dinh dưỡng mà cĩ thể tăng hoặc giảm lượng đạm bĩn. Tuỳ theo loại đạm mà cách sử dụng cũng khác nhau:
- Nếu đạm Ure thì bĩn thúc hoặc phun lên lá. Do lượng đạm nguyên chất >40% nên khơng được bĩn nhiều, bĩn tập trung một chỗ vì cĩ thể làm tổn thương rễ.
- Nếu dùng (NH4)2 SO4 chứa lượng đạm nguyên chất 20%, đây là phân chua nên bĩn vơi vào trước khi sử dụng.
- Nitrat đạm tuy khơng gây chua cho đất nhưng khơng nên bĩn khi đất quá ẩm ướt vì loại phân này dễ bị rửa trơi.
Lượng đạm nguyên chất cần cho 1 ha cúc là 140-160 kg.
+ Lân (P)
Photpho là nguyên tố rất cần thiết để hình thành chất nucleotit của nhân tế bào, tồn bộ cơ thể hoa, quả đều cần. Cây đủ lân bộ rễ sẽ phát triển mạnh, cây con khoẻ, tỷ lệ sống cao, thân cứng, hoa bền, màu sắc đẹp, sớm ra hoa, giúp cây hút nhiều đạm hơn.
Cây thiếu lân thì cành nhánh ít, hoa chĩng tàn, màu sắc hoa nhợt nhạt, hoa ra muộn. Đất cĩ nhiều mùn, nhiều chất hữu cơ thì hàm lượng lân thường cao hơn. Cúc cần nhiều lân vào thời kỳ sau khi hình thành nụ hoa và ra hoa.
Việc bĩn phân lân cần dựa vào từng loại phân và điều kiện bĩn phân:
- Đối với phân supper lân (chứa 16-18 % lượng P nguyên chất) cĩ thể bĩn với lượng nhiều vì phân này tan trong nước.
- Đối với đất chua nên sử dụng phân lân nung chảy.
- Đối với đất chua mặn nên dùng phân apatit để bĩn.
Lượng P nguyên chất để bĩn cho 1 ha là 120-140 kg, chia ra 3/4 bĩn lĩt + 1/4 bĩn thúc.
+ Kali (K)
Kali giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển các chất đường bột trong cây, giúp cây chịu hạn, chịu rét, chống chịu sâu bệnh.
Cây thiếu K thì màu sắc hoa khơng tươi thắm, hoa mau tàn. Cây cúc cần K nhiều vào thời kỳ cây kết nụ, ra hoa.
Việc sử dụng phân bĩn K cho hoa cần lưu ý:
- Nếu sử dụng phân Kaliclorua (KCl) cần cĩ biện pháp khắc phục đất chua.
- Nếu sử dụng phân Kalisunphat (K2SO4) chứa 40% K nguyên chất thì cĩ thể dùng cho nhiều loại đất.
- Sử dụng tro bếp là dạng phân cĩ K tốt dưới dạng K2CO3, cây dễ hấp thụ. Tro bếp cĩ Ca giúp khử chua đất.
Lượng K nguyên chất sử dụng cho 1 ha là 100-120 kg, chia ra 2/3 bĩn lĩt+ 1/3 bĩn thúc.
Việc sử dụng phân vơ cơ cây hấp thụ dễ dàng, cho hiệu quả cao, nhanh. Nhưng nếu bĩn khơng hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu đến cấu tạo đất, làm đất chua,
trở nên chai cứng. Do đĩ trong sản xuất cần kết hợp bĩn phân hữu cơ cho cây.
- Phân hữu cơ
Phân hữu cơ gồm các loại phân xanh, phân bắc, phân rác, xác bã của các động thực vật. Phân này vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây, đồng thời cung cấp các chất mùn cải tạo lý tính của đất. Phân bắc, nước giải cĩ hiệu quả nhanh vì đạm ở dưới dạng dễ tiêu, nhưng chú ý bĩn phân bắc trong nhiều năm sẽ làm cho đất chua, chai cứng nên phải kết hợp phân chuồng. Phân chuồng phải ủ hoai mục để vi sinh vật cĩ ích hoạt động, loại bỏ mầm mống gây bệnh ảnh hưởng đến mơi trường sống. Phân hữu cơ cây hấp thu chậm nên cần bĩn lĩt trước khi trồng.
- Phân vi lượng
Phân vi lượng tuy cây cần ít nhưng khơng thể thiếu, khơng thể thay thế. Phân khơng bĩn thẳng vào đất mà bĩn qua lá (phân bĩn lá) vào thời kỳ cây con.
- Phương pháp sử dụng phân bĩn lá cho một số cây trồng:
Phân bĩn lá bổ sung thêm thức ăn đặc biệt là vi lượng để kích thích cho cây trồng ra lá, ra hoa nhanh hơn. Phân bĩn lá cĩ tác dụng với rau, cây ăn quả, hoa cao hơn so với ở trên lúa.
Cây hồn tồn khơng thể phát triển bình thường nếu khơng cĩ các nguyên tố vi lượng như Bo (B), man gan (Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu), Molipđen (Mo), một số cây cần cả nhơm (Al), silic (Si). Người ta đã chứng minh những nguyên tố này là tuyệt đối cần thiết cho cây. Các nguyên tố đĩ được xem như là các chất kích thích và các loại phân bĩn chứa chúng được gọi là các loại phân xúc tác hoặc phân kích thích, chúng đã thúc đẩy sự phát triển của thực vật. Sự thiếu từng nguyên tố vi lượng và đa lượng riêng biệt trong đất gây ra các chứng bệnh cho thực vật, động vật và người.
Phương thức sử dụng phân bĩn lá
- Sử dụng phân bĩn lá phải ở những nồng độ thích hợp (theo hướng dẫn trên bao bì). Nồng độ bĩn phân qua lá khơng được cao. Nếu cao cây sẽ bị bội thực (gây độc) và chết, nếu bĩn nồng độ thấp thì hiệu lực khơng rõ.
- Nên phun lên bề mặt lá cĩ nhiều khí khổng nhất. Cây hấp thụ phân bĩn lá qua khí khổng: lỗ khí khổng phân bố cả mặt trên và mặt dưới lá.
- Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự đĩng mở khí khổng
+ Trời râm khí khổng mở, nắng gắt khí khổng đĩng.
+ Đất quá khơ lỗ khí khổng đĩng lại.
+ Giĩ làm khí khổng đĩng lại.
+ Nhiệt độ: 10-30oC khí khổng mở, To>30oC lỗ khí khổng đĩng lại.
- Thời điểm phun phân bĩn lá
+ Phun phân bĩn lá vào lúc khí khổng đang mở
+ Phun khi nhiệt độ dưới 30oC, trời khơng nắng, khơng mưa, khơng cĩ giĩ khơ, phân bĩn lá chỉ phát huy tác dụng khi cung cấp đủ nước, phân qua rễ.
+ Thời gian phun: 9-10h sáng và 2-3h chiều về mùa đơng, 7-8h sáng hoặc 5-6h chiều về mùa hè.
+ Phân bĩn lá định hướng cho từng loại như các loại cây lấy hoa, lấy củ, lấy hạt...phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
+ Những chế phẩm tăng năng suất cây trồng hồn tồn khơng độc với người và cây trồng vì những chất đưa vào cây là những chất đã cĩ sẵn trong cây trồng ở nồng độ thấp, chưa đáp ứng cho cây phát triển tốt được; khơng nên dùng quá liều chỉ định gây độc (bội thực) cho cây, ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển.
- Một số chú ý khi phun phân bĩn lá
+ Khơng phun khi trời mưa, nắng to do bay hơi, tỷ lệ lỗ khí khổng đĩng cao. Khơng phun sau mưa do cây đã no nước.
+ Nếu bơm máy tránh ga mạnh gây ảnh hưởng cơ học lên cây.
+ Cĩ thể pha chế phẩm với thuốc trừ sâu bệnh để tiết kiệm cơng phun khi phát hiện cây cĩ sâu bệnh (chỉ pha lẫn vào nhau ở nồng độ lỗng).
+ Trường hợp cây phát triển kém cĩ thể phun chế phẩm nhiều lần, mỗi lần cách nhau 10-15 ngày.
- Những ruộng chỉ định khơng được dùng chế phẩm
+ Ruộng bị sâu bệnh khơng cĩ khả năng cứu chữa.
+ Ruộng thiếu nước bị hạn nặng.
2.6 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Ngày nay, sản xuất hoa trên thế giới phát triển mạnh và trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế các nước trồng hoa trên thế giới.
Năm 1995 giá trị sản lượng hoa trên thế giới đạt 20 tỷ USD, đến năm 1997 đạt 27 tỷ USD [17]. Ba nước sản xuất hoa lớn, chiếm khoảng 50% sản lượng hoa của thế giới là: Nhật Bản khoảng 3,731 tỷ USD, Hà Lan khoảng 3,558 tỷ USD, Mỹ khoảng 3,270 tỷ USD.
Sản xuất hoa của thế giới sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhất là ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh. Hướng sản xuất hoa là tăng năng suất hoa, giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu của sản xuất hoa là giống hoa đẹp, tươi, chất lượng cao và giá thành thấp. Trong các loại hoa thơng dụng, cây hoa cúc thuộc loại hoa ưa chuộng nhất và trồng rộng rãi nhất trên thế giới.
Ở Nhật Bản, tại các nhà hàng người ta cĩ thể trang trí với một bữa ăn với tồn hoa cúc. Tiếp sau Nhật Bản những nước trồng nhiều hoa cúc là: Hà Lan, Cơlơmbia, Trung Quốc. Hà Lan là một trong những nước lớn nhất trên thế giới về xuất khẩu hoa cúc. Hàng năm, Hà Lan đã xuất khẩu hoa cúc cắt và chậu phục vụ 80 nước trên thế giới thu về hàng trăm triệu USD. Sau Hà Lan là Cơlơmbia, nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu hoa cúc thu về 150 triệu USD/năm. Nhật Bản là nước cĩ nhu cầu sử dụng hoa cúc lớn nhất thế giới. Mặc dù diện tích trồng hoa cúc nước này chiếm 2/3 diện tích trồng hoa, nhưng hàng năm Nhật Bản vẫn phải nhập hoa cúc với một lượng lớn từ Hà Lan. Trong quá trình nghiên cứu và tìm bạn hàng, Nhật Bản đã coi Việt Nam là một trong những đối tác xuất khẩu hoa cúc cho Nhật Bản trong những năm tới. Trung Quốc là quốc gia cĩ tập đồn hoa cúc phong phú và cĩ kỹ thuật tiên tiến trong việc sản xuất cúc khơ. Người Trung Quốc rất chú trọng về màu sắc hoa, bơng to, cánh cứng.
2.6.2 Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam
Việt Nam cĩ diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha. Tuy diện tích này đang bị thu hẹp do quá trình đơ thị hố nhưng diện tích trồng hoa trong số đĩ lại được mở rộng thêm. Diện tích trồng hoa ở Việt Nam cịn nhỏ, chiếm khoảng 0,05% diện tích đất trồng trọt.
Hoa cúc được trồng phổ biến ở khắp nơi, từ núi cao đến đồng bằng, từ nơng thơn ra thành thị. Diện tích hoa được tập trung ở những vùng trồng hoa truyền thống của thành phố, khu cơng nghiệp, khu nghỉ mát như: Ngọc Hà, Quảng An, Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm, An Dương (Hải Phịng), Hồnh Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, thành phố Thanh Hố (Thanh Hố), Gị Vấp, HoĩcMơn (thành phố Hồ Chí Minh), phường 11,12 (thành phố Đà Lạt) với tổng diện tích trồng hoa khoảng 2000 ha và tỷ lệ các loại hoa như sau: hoa cúc 25%, hoa hồng 35-40%, hoa lay ơn 15%, hoa khác 20-25% [1].
Đà Lạt và Hà Nội là những nơi lý tưởng cho việc sinh trưởng và phát triển của hầu hết các giống cúc được nhập từ nước ngồi vào.
Hiện nay, ở Việt Nam đang cĩ một số cơng ty nước ngồi vào thuê đất, lập doanh nghiệp hoặc hợp tác liên doanh sản xuất hoa. Chỉ tính riêng tỉnh Lâm Đồng đã cĩ 4 cơng ty: Nhật Bản, Thái Lan ở Bảo Lộc, Đài Loan ở Di Linh, Chánh Đài Lâm ở Đức Trọng và Hasiarm ở Đà Lạt, trong đĩ họ rất chú trọng sản xuất hoa cúc. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho sản xuất hoa ở Việt Nam nĩi chung song cũng là mối lo cho những nhà sản xuất hoa nội địa vì chất lượng hoa nội địa cịn thấp.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh sẽ thúc đẩy sản xuất hoa trong nước phát triển theo xu hướng nâng cao chất lượng hoa.
2.7 Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam.
2.7.1 Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới
Cây hoa cúc tuy cĩ nguồn gốc từ rất lâu đời, song mãi đến đến thế kỷ XX, khi nĩ đã trở thành sản phẩm hoa cắt cĩ giá trị cao trên thị trường hoa cắt thế giới thì hoa cúc mới được nhiều nước quan tâm nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau như: tạo giống, nhân giống, kỹ thuật trồng và chăm sĩc…
- Năm 1990 Nishico khi nghiên cứu ảnh hưởng độ dài ngày đến sự ra hoa của cây hoa cúc. Thời gian chiếu sáng thích hợp cho thời kỳ cúc mọc là 10h/ngày, trong điều kiện nhiệt độ 18o C thì chất lượng hoa tăng trong thời gian chiếu sáng là 11h. Ngồi ra cường độ chiếu sáng cịn ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm bệnh, cơn trùng, dịch hại cũng như tính chống chịu của cây hoa.
- Năm 1992 Sanaya. L (Indonesia) khi nghiên cứu ảnh hưởng của 6 cơng thức xử lý chất điều tiết sinh trưởng đến sự ra rễ của cây hoa cúc là IBA (axit β indol butynic), IAA (axit β indol axetic), α-NAA (α Naphetil axetic axit), Biro._.tin, Rootony, và đối chứng khơng xử lý đã kết luận IBA cĩ hiệu quả cao nhất cho sự ra rễ.
- Năm 1995 Florigene là cơng ty đầu tiên của Hà Lan đã chuyển những giống cúc màu hồng thành màu trắng do gen Chalcones Synthase khống chế việc tổng hợp sắc tố đồng thời các nhà khoa học ở trường California cũng đã thành cơng trong việc chuyển màu hoa cúc theo ý muốn nhờ áp dụng cơng nghệ gen.
- Những nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ đến cây hoa cúc trên thế giới.
Do giá trị kinh tế cũng như giá trị sử dụng của cây hoa cúc trên thế giới đã cĩ nhiều nước đi sâu nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực như: kỹ thuật trồng, nhân giống, tạo giống mới, điều kiện ngoại cảnh… và đã cĩ nhiều thí nghiệm cho thấy điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến cây hoa cúc, đặc biệt là nhiệt độ và ánh sáng.
Nhiệt độ và ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa cúc. Nhiệt độ, ánh sáng khơng tác động riêng rẽ đến cây hoa cúc mà nĩ cịn phối hợp với nhau một cách kìm hãm hay thúc đẩy đến sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa cúc.
Theo Strelitus V.P và Zhanevie Y.P (1986) thì tổng tích ơn của hoa cúc là 1700oC và nhiệt độ thích hợp là 20-25oC, nhiệt độ nhỏ hơn 10oC ảnh hưởng đến sự phát triển của cây hoa cúc, nhiệt độ lớn hơn 30oC ảnh hưởng đến màu sắc chất lượng của hoa.
Cúc là cây ngày ngắn, theo Nishico (1990) độ dài ngày cĩ ảnh hưởng đến sự ra hoa của cúc, thời gian chiếu sáng cho thời kỳ ra hoa, tốt nhất là 10h, nhiệt độ thích hợp là 18oC. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì sinh trưởng của hoa cúc kéo dài hơn, thân cây cao, lá to và ra hoa muộn. Thời gian chiếu sáng 11h chất lượng hoa cúc tốt nhất.
Theo nghiên cứu của Runke (1998) [17] muốn để cho hoa của giống cúc Snow nở hoa hồn tồn, tập trung với số lượng lớn cần phải xử lý lạnh 5oC trong vịng 6 tuần, sau đĩ xử lý ánh sáng ngày dài lớn hơn hoặc bằng 10h xử lý quang gián đoạn 4h đêm. Khi nghiên cứu ảnh hưởng cường độ chiếu sáng đối với giống cúc Pelagonium, Impatien, Elatior tác giả Hendrids (1990) đã nhận thấy những cây được chiếu sáng ở cường độ ánh sáng 80 Lux/ngày, sự hình thành đốt ngắn hơn và bé hơn so với chiếu sáng ở cường độ 40 Lux/ngày.
Theo Chu Quân và Lý Hồng Triết (1986, 1988) dùng 2 giống cúc vàng hè của Nhật Bản ở Hạ Hồng số 1 và Hạ Bạch số 1. Thí nghiệm ở Nam Kinh, kết quả cho thấy nhiệy độ 3-7oC (nhiệt độ trung bình ngày 4,87oC) sau khi xử lý 4 tuần tất cả cây đều ra hoa, cây tương đối cao; xử lý ở nhiệt độ 16oC tất cả đều khơng phân hố hoa và cây thấp. Giống Hạ Hồng số 1 sau khi xử lý nhiệt độ thấp 3 tuần thì 93,3% ra hoa, xử lý 2 tuần 80% ra hoa, xử lý 10 ngày 26,7% ra hoa.
Xử lý 2 tuần trong thời gian từ 25/10-25/2 ra hoa 100%, trồng 15/3 chỉ cĩ 68,8% ra hoa, trồng 5/4 cĩ 6,3% hoa và khơng ra hoa, chỉ hình thành đầu lá liễu nếu trồng sau 5/4.
2.7.2 Tình hình nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam
Ở nước ta việc trồng, chăm sĩc cây hoa cúc từ lâu chỉ theo kinh nghiệm truyền thống từ đời này sang đời khác. Việc nhân và giữ giống được tiến hành bằng phương pháp tỉa chồi, giâm cành qua nhiều năm làm cho giống bị thối hố rất mạnh, sâu bệnh nhiều làm giảm năng suất, phẩm chất và giá trị thương mại. Trong những năm gần đây cùng với quá trình đổi mới đất nước tốc độ đơ thị hố ngày càng mạnh, nhu cầu về hoa ngày càng trở nên thiết yếu nên cơng tác nghiên cứu, chọn tạo, lai tạo các giống hoa mới được chú ý tập chung vào một số loại hoa chính như hoa hồng, hoa cúc.
Riêng với hoa cúc, một số cơ quan và các nhà nghiên cứu khoa học chủ yếu tập trung vào chọn lọc, nhân giống và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, phẩm chất hoa (điều tiết ánh sáng, phân bĩn, thời vụ…) là chính.
Từ năm 1993-1999 một số giống nhập nội đã được chọn lọc và khẳng định được về vị thế trên thị trường hoa cắt như CN93 (cúc trắng) được nhập từ Nhật Bản về, được chọn lọc và được đưa ra sản xuất từ trung tâm Hoa và cây cảnh viện di truyền nơng nghiệp (DTNN). Đây là một số giống cĩ ưu điểm phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta cĩ thể trồng nhiều vụ trong năm, hoa to màu sắc đẹp, cành mập thẳng, thời gian sinh trưởng ngắn, độ bền hoa cắt lâu. Ngồi ra một số giống nhập nội đang sử dụng trong sản xuất như CN97, CN98…là kết quả nghiên cứu, khảo sát, chọn lọc, đánh giá những đặc điểm nơng sinh học, năng suất, phẩm chất của viện DTNN.
Ngồi DTNN thì trung tâm kỹ thuật Rau - Hoa - Quả Hà Nội cũng nghiên cứu, chọn lọc một số cúc nhập nội từ tập đồn giống của Hà Lan, và cũng đã chọn lọc được giống cúc vàng Đài Loan, đây là giống cúc chủ lực trong vụ cúc đơng hiện nay.
Những tiến bộ của cơng nghệ sinh học hiện đại và việc áp dụng phương pháp nuơi cấy mơ tế bào thực vật trong nghiên cứu khoa học nơng nghiệp, mà hoa cúc cũng là một đối tượng được quan tâm nghiên cứu đã gĩp phần phục vụ sản xuất nơng nghiệp trên quy mơ lớn. Phương pháp nhân giống này cho hệ số nhân giống cao hơn gấp nhiều lần so với phương pháp nhân giống thơng thường, đảm bảo giống đồng đều, sạch bệnh, chất lượng hoa tăng lên rõ rệt.
Trường ĐHNN I cũng là cơ quan nghiên cứu về nuơi cấy mơ cây hoa nĩi chung và cây hoa cúc nĩi riêng. Trong suốt những năm nghiên cứu đã cho một số kết quả như sau:
- Theo báo cáo khoa học của trường ĐHNN I (1997) đã cĩ kết luận SNG 1% đã làm tăng đường kính bơng ở loại nụ 3cm, nhưng khơng cĩ kết quả ở loại nụ 1,5cm làm hoa nở hơn so với đối chứng.
- Phịng sinh học của viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, từ 1990-2000 đã tiến hành xử lý tia gamma trên nhiều giống cúc khác nhau với liều lượng thay đổi từ 1-1,5 Kr tạo ra rất nhiều biến dị di truyền về màu sắc hoa, hình dạng cây, thời gian sinh trưởng và cũng đã chọn được một số giống cĩ triển vọng đang trồng thử nghiệm.
- Trên cơ sở chọn lọc và đánh giá các mẫu giống, điều tra điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện khí hậu của các vùng trồng hoa. Trung tâm hoa cây cảnh cũng đã đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm hồn thiện quá trình sản xuất hoa cúc trên đồng ruộng bao gồm các biện pháp như: bĩn phân, chăm sĩc, thời vụ căn cứ vào phản ứng của giống với điều kiện ngoại cảnh cĩ thể trồng cúc vào thời vụ sau:
+ Vụ Xuân-Hè: trồng tháng 2, 3, 4 thường trồng hè vàng Đà Lạt, CN93, tím hè, đỏ Ấn Độ, chi vàng Đà Lạt, chi trắng Đà Lạt.
+ Vụ Hè-Thu: trồng tháng 5, 6, 7 thường trồng CN93, CN98.
+ Vụ Thu-Đơng: trồng tháng 9, 10; vụ Đơng-Xuân trồng tháng 11, thường trồng các giống cúc Đài Loan, CN97, đỏ tiết dê, giống cúc Singapo.
- Viện sinh học nơng nghiệp trường ĐHNN I khi nghiên cứu quá trính nhân giống trên cúc CN93 bằng phương pháp nuơi cấy mơ tế bào mà nguyên liệu khởi đầu là đỉnh sinh trưởng, kết quả cho hệ số nhân giống khá cao 611/năm. Thí nghiệm trên giống cúc vàng Đài Loan cũng cĩ hệ số nhân giống: 510-610/năm, giống cúc hồng Đài Loan là 310-410/năm.
Khi khảo nghiệm phân bĩn lá Agriconik trên cây hoa hồng và hoa thược dược ở Hà Nội cho kết quả: Số lượng và đường kính hoa đều tăng so với đối chứng phun nước sạch, cịn phun phân bĩn lá Komix – FL cho cây tăng số hoa, đường kính hoa giữ cho hoa lâu tàn (Vũ Cao Thái, 2000).
Xử lí phân bĩn lá SNG, Atonik cho cây hoa cúc đã tác động mạnh đến giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây, làm tăng tỷ lệ hoa hữu hiệu (11% so với đối chứng khơng xử lí), tăng năng suất, chất lượng, kéo dài tuổi thọ của hoa (Nguyễn Quang Thạch, 2002) [7].
Theo kết luận của đề tài “Ảnh hưởng của một số loại phân bĩn lá đến sinh trưởng, phát triển cây hoa cúc lá nhám (Zinnia sp) tại quận Vị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Minh Thanh, lớp Nơng học, Đại Học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh (người hướng dẫn Thạc sĩ Trần Thị Dung, 2007) [14], cho thấy các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển ở cơng thức thí nghiệm sử dụng phân bĩn lá tăng cao hơn so với cơng thức đối chứng. Sử dụng phân bĩn lá NV2 + NV3 cây cúc cĩ thời gian sinh trưởng ngắn, cho hoa lâu tàn, đường kính hoa lớn, chiều dài cuống hoa ngắn.
Về hiệu quả kinh tế: cơng thức sử dụng phân bĩn lá NV2 + NV3 cho tỉ lệ cây thương phẩm 100%, thu lợi nhuận cao nhất, trong đĩ số tiền bội thu từ phun phân bĩn lá là 33,09% .
Theo đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng một số phân bĩn lá đến sinh trưởng, phát triển và hiệu quả sản xuất của cây hoa cúc (Chrysanthemum sp), giống vàng Đài Loan và cây hoa đồng tiền (Gerbera Jamesonii Bol) giống F125” của Nguyễn Hải Tiến (2006) [13], đối với cúc vàng Đài Loan, phun phân bĩn lá hữu cơ Pomior 0,4% và phân bĩn lá Yogen No2 cho hiệu quả kinh tế cao gấp 1,29 và 1,25 lần so với đối chứng. Ngồi ra kéo dài thời gian sinh trưởng của cây, tạo điều kiện cây sinh trưởng, phát triển ở giai đoạn sau.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng đến hoa cúc ở Việt Nam
Theo Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý (1998) [2] sơ bộ đánh giá tập đồn hoa cúc trong vụ thu - đơng tại Hà Nội đi đến kết luận: Hầu hết các giống cúc sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ thu-đơng. Những giống cĩ giá trị kinh tế cao là: CN93, CN97, CN98, vàng Đài Loan, tím xốy .
Năm 1999, các tác giả Nguyễn Xuân Linh - Nguyễn Thị Kim Lý đã tiến hành trồng thử nghiệm một số giống cúc đều sinh trưởng, phát triển tốt. Trong đĩ 2 giống cĩ tiềm năng cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất là CN93, CN98. Hai giống tím hồng, tím sẫm mặc dù hoa nhỏ hơn nhưng cĩ ưu điểm thân cây thẳng cao, bộ lá gọn, nên khả năng trồng dày để tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Do đặc điểm của cúc là cây ngày ngắn, phản ứng khá chặt với nhiệt độ và ánh sáng, nên ở điều kiện tự nhiên mỗi giống chỉ trồng trong một thời vụ nhất định. Đối với cúc Singapo trồng tại thành phố Thái Nguyên thì Đặng Thị Tố Nga (1999) cho rằng giống cúc chỉ nhị tím thích hợp với vụ thu-đơng, thời vụ tốt nhất là từ tháng 7, để thu hoạch vào 20/11 thì nên trồng vào 15/7.
Theo Đặng Văn Đơng (2000) [10] thời vụ trồng cúc Singapo đầu đỏ ở Hà Nội là từ 15/7-15/11, tốt nhất trong tháng 9, nếu trồng sớm hay muộn hơn thì năng suất hoa sẽ giảm.
Cịn theo Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [8] nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của một số giống cúc thu hoạch vào dịp lễ, Tết, thu hoạch kết quả: giống CN97 trồng tháng 5-7 để thu hoạch hoa vào dịp 20/11; vàng Đài Loan trồng 10/10 để thu hoạch dịp Tết; tím xốy trồng 9/12 để thu hoạch 8/3.
Tác giả Đặng Văn Đơng (2000) [10] đã tiến hành thí nghiệm chiếu sáng gián đoạn ban đêm để điều khiển quá trình ra hoa của cúc theo ý muốn và nhận thấy: Xử lý quang gián đoạn bằng bĩng đèn điện 100W với mật độ 1 bĩng/m2 trong thời gian từ 22h-1h đêm liên tục trong vịng 30 ngày sẽ làm cho giống cúc CN93 trồng vụ đơng cĩ hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng đến năng suất, chất lượng của cây hoa cúc CN93, Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [8] đã nhận thấy mật độ quá thưa, tuy cây tốt nhưng làm giảm số cây/đơn vị diện tích, dẫn đến năng suất giảm. Cịn mật độ quá dày số cây nhiều nhưng chất lượng hoa kém. Do đĩ mật độ vừa phải 40-45 cây/m2 là thích hợp cho CN93 sinh trưởng và đạt năng suất, chất lượng cao nhất.
2.8 Sâu hại hoa cúc
Hoa cúc cũng bị nhiều loại sâu bệnh tấn cơng trên khắp các bộ phận của cây từ ngọn non tới phần rễ, do nhiều loại vi khuẩn, nấm và sâu phá hại.
Gặp bệnh nhẹ cây sẽ sống yếu ớt và bệnh nặng cây sẽ chết rất nhanh đơi khi bị lây lan sang cả đám lớn. Vì vậy, khi phát hiện vườn cúc bị sâu bệnh tấn cơng dù là mới đơi ba khĩm, ta cũng nên gấp rút lo việc phịng trừ.
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [2] đã đề xuất những biện pháp phịng trừ và xác định hoa cúc cĩ 9 loại bệnh hại bao gồm 7 bệnh hại do nấm, 1 bệnh do vi khuẩn, 1 bệnh vàng lá do sinh lí.
Những bệnh do nấm gây ra bao gồm: đốm lá, phấn trắng, đốm nâu, gỉ sắt, đốm vàng, héo ngọn, lở cổ rễ, héo xanh vi khuẩn.
Các loại sâu chủ yếu: sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang...Cơn trùng khác như rệp, muội, nhện...
Theo Trần Thị Xuyên (1998) [5] hoa cúc cĩ 13 loại sâu bệnh gây hại, trong đĩ cĩ 56 bệnh, 8 loại sâu. Sâu gây hại nặng là sâu xanh, sâu cuốn lá. Trong 5 loại bệnh thì 4 loại do nấm gây ra, 1 loại do vi khuẩn gây ra. Bệnh phổ biến gây hại nặng là bệnh đốm lá, bệnh đốm trắng, bệnh gỉ sắt.
Theo Nguyễn Danh Vàn (2007) [18], một số sâu bệnh hại cúc như sâu xanh, sâu xám, rệp, nhậy, sâu vẽ bùa trên lá, bệnh nấm cĩc, bệnh thối lẫu gốc… Trên cây hoa cúc thường cĩ một số loại sâu bệnh như: rệp muội nâu, sâu ăn tạp, sâu xanh, bệnh thối gốc nở cổ rễ, bệnh gỉ sắt…Hàng ngày trong lúc chăm sĩc cần chú ý quan sát nếu thấy sâu bệnh xuất hiện ít, trong diện hẹp thì cĩ thể bắt bằng tay. Nếu sâu bệnh xuất hiện nhiều thì xịt thuốc hố học.
- Rệp nâu đen (Marosiphoniela Saborni Gillette), rệp xanh đen (Pleo Trichophorus Chrysanthemitheobalt), sâu khoang (Spodoteralitura), sâu xanh (Helicover Paarmigera)…cĩ thể sử dụng một số loại thuốc như: Vetsemex 20EC hoặc 40EC; Karatimec 2EC; Goldra 250WC; Visher 25ND…
- Bệnh thối gốc nở cổ rễ (do nấm Rhizoctonia Solani gây ra), cĩ thể sử dụng một trong những loại thuốc như: Kacie 250EC; Vicarben 50BTN/50HP; Benlate 50WP; Validacin 3L/5L/5SP; Moceren 25WP/ 250SC...
- Bệnh gỉ sắt (Phragmidium mucronatum) cĩ thể sử dụng một trong những loại thuốc như: Kacie 250EC; Vicarben 50BTN; Carban 50SC; Vimancoz 80BTN; Bamper 250EC; Anvil 5SC; Mancozeb 80WP…
2.9 Tình hình sử dụng phân bĩn trên thế giới và ở Việt Nam
2.9.1 Tình hình sử dụng phân bĩn trên thế giới
Từ lâu nhân dân ta đã cĩ câu "người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân". Phân bĩn đã là một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây trồng để nuơi sống nhân loại trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước khơng cĩ cơng nghệ sản xuất phân bĩn, và ngoại tệ lại cĩ hạn nên việc sử dụng phân khống ở các nước cĩ sự chênh lệch này khơng phải do tính chất đất đai khác nhau qui định mà chủ yếu là do điều kiện tài chính cũng như trình độ hiểu biết về khoa học, dinh dưỡng của cây trồng qui định. Cịn trong các nước phát triển mức độ sử dụng phân khống khác nhau là do họ sử dụng cây trồng khác nhau, điều kiện khí hậu khác nhau, cơ cấu cây trồng khác nhau và họ cũng sử dụng các chủng loại phân khác nhau để bổ sung.
Ở các nước trên thế giới, vai trị của phân bĩn trong việc tăng năng suất, phẩm chất cây trồng và tăng độ phì nhiêu của đất đã được xác định.
Tác dụng của bùn ao, khơ dầu…cũng được nêu lên từ thế kỷ 13 trong cuốn “Nơng trang tạp yếu” của Quang Phương, đời Nguyên. Than bùn chứa đầy đủ các hợp chất hữu cơ, vơ cơ cũng như các loại phân hữu cơ khác, trong đĩ chất hữu cơ chiếm từ 39,5% - 60,5%, trong chất hữu cơ tỷ lệ axit humic khá cao.
Từ nhiều năm nay, rong biển cũng là loại phân hữu cơ được dùng trong nơng nghiệp, để cải tạo lại những loại đất cĩ mơi trường hố học bất thuận cho cây trồng và để làm phân bĩn. Rong biển bĩn vào đất giải phĩng chất hữu cơ và chất khống vi lượng giúp ích cho cấu trúc đất thêm tơi xốp và tăng độ màu mỡ.
Ở Mỹ, Canada và một số nước phát triển, các loại phân bĩn sinh học mới sử dụng trong nơng nghiệp đều cho hiệu quả kinh tế cao như: cà chua trồng trong nhà kính đạt tới 740 tấn/ha/năm, dưa chuột đạt 1000 tấn/ha/năm.
Ở Thái Lan việc sử dụng chế phẩm sinh học hữu cơ trong sản xuất nơng nghiệp đã làm cho giá trị nơng sản của nước này cĩ vị thế cao trên thị trường thế giới.
Các số liệu khảo sát cho thấy: bình quân các nước Châu Á sử dụng nhiều phân bĩn hơn bình quân thế giới. Tuy nhiên, Ấn Độ (nước cĩ khí hậu nĩng) lại dùng phân khống ít hơn bình quân Châu Á. Trong đĩ, Trung Quốc, Nhật Bản lại sử dụng phân khống nhiều hơn bình quân Châu Á. Hà Lan là nước sử dụng phân khống ít nhất. Tuy nhiên, lượng phân bĩn chủ yếu bĩn nhiều cho đồng cỏ, rau, và hoa để thu sản lượng chất xanh cao. Và Việt Nam được coi là nước sử dụng nhiều phân khống trong số các nước ở Đơng Nam Á.
Số liệu tham khảo năm 2004 về bình quân sử dụng phân khống ở khu vực Đơng Nam Á như sau:
STT
Tên quốc gia
Bình quân
(kg NPK/ha)
1
Việt Nam
241.82
2
Malaixia
192.6
3
Thái Lan
95.83
4
Philipin
65.26
5
Indo
63.0
6
Myanma
14.93
7
Lào
4.5
8
Campuchia
1.49
Qua bảng số liệu trên, nhận thấy Campuchia, Lào, Myanma sử dụng phân khống ít nhất, đặc biệt là Campuchia.
Nhà bác học người Rumani Davideson (5/1957) trong hội nghị quốc tế đã nĩi: “Cơ sở nơng nghiệp là độ phì nhiêu của đất và cơ sở của độ phì nhiêu của đất là phân bĩn. Nhờ cĩ phân bĩn mà diện tích nhỏ cho năng suất cao”, với 26 năm kinh nghiệm nghiên cứu tại viện khoa học, ơng đã chứng minh rằng khơng cĩ cách nào hiệu quả hơn nâng cao năng suất bằng cách sử dụng phân bĩn, ơng nêu lên vai trị của phân bĩn trong việc nâng cao năng suất và chất lượng nơng sản khi mà diện tích đất đai ngày càng thu hẹp dần. Năm 1989, tồn thế giới đã sử dụng 147 triệu tấn phân bĩn hố học. Song việc bĩn phân hố học về lâu dài làm tỷ lệ mùn giảm, đất chai cứng, gây ơ nhiễm mơi trường, dẫn đến năng suất, chất lượng nơng sản giảm, đồng thời trong nơng sản tích tụ nhiều độc tố gây hại đến sức khoẻ của con người, vì vậy bĩn phân vơ cơ khơng phải là phương án tối ưu khi sản xuất về lâu dài.
Do vậy trong sản xuất nơng nghiệp cần kết hợp bĩn phân vơ cơ và phân hữu cơ. Phân hữu cơ tạo ra sản phẩm chất lượng cao, an tồn cho người tiêu dùng (thành phần kim loại nặng và hàm lượng NO3‾ đều rất thấp). Hiện nay trên thề giới đang quan tâm đến việc sử dụng các loại phân bĩn hữu cơ (phân bĩn sinh học) và các chế phẩm sinh học bao gồm các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại, phân vi sinh. Ở Ấn Độ, hàng năm sản xuất ra khoảng 265 triệu tấn phân ủ, lượng bĩn bình quân 2 tạ/ha/năm, tương đương với 3,5-4 triệu tấn NPK và 6,7 triệu ha cây phân xanh, mỗi hecta thu được 40-50 kg đạm, ước tính thu được khoảng 0,3 triệu tấn đạm (theo tác giả Phạm Văn Toản 2004).
Đặc biệt Trung Quốc là nước sử dụng phân bĩn hữu cơ rất lớn, nhất là phân chuồng, phân xanh rơm rạ, tương đương với 9,8 tấn NPK nguyên chất, và sử dụng nhiều các loại phân sinh học trên đồng ruộng. Phân sinh học sử dụng cho 1 ha tương đương với 65 kg (N+ P2O5 + K2O). Tác dụng sinh lý, hố nơng của axit humic là kích thích tác dụng của bộ rễ làm cho cây trồng sinh trưởng mạnh. Chính vì vậy ở Liên Xơ, ngồi việc dùng than bùn độn chuồng, chế biến các loại phân khác, than bùn cịn dùng để điều chế các loại phân kích thích như: Humat natri, Humuphơt...
2.9.2 Tình hình sử dụng phân bĩn ở Việt Nam
Trong sản xuất nơng nghiệp của nước ta, bên cạnh việc sử dụng phân hữu cơ bĩn cho cây trồng thì mỗi năm nơng dân Việt Nam cịn sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bĩn vơ cơ do các cơ sở tư nhân và các cơng ty sản xuất, cung ứng.
Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ phân đạm tăng trung bình khoảng 7,2%/năm, phân lân tăng 13,9%/năm, riêng phân kali cĩ mức tăng cao nhất là 23,9%. Tổng sử dụng N + P2O5 + K2O trong 15 năm qua tăng trung bình 9,0%/năm, và trong thời gian tới cĩ xu hướng tăng 10%/năm.
Hiện nay, ngành sản xuất phân hố học của nước ta mới đáp ứng được 45% nhu cầu của nơng nghiệp cịn lại phải nhập khẩu hầu như tồn bộ đạm Urê, kali và phân phức hợp DAP, một lượng khá lớn NPK với tổng số 3 triệu tấn/năm. Riêng với phân khống kali do phải nhập khẩu hồn tồn nên tiêu thụ kali ở nước ta phụ thuộc thị trường nước ngồi.
Ở miền Bắc, trước năm 1970, nơng nghiệp sử dụng phân hữu cơ là chủ yếu, tiêu biểu là phân compơt, phân rác, phân xanh các loại...Từ khi bắt đầu cuộc "Cách mạng xanh" đến nay, với cơ cấu cây trồng mới, giống mới (đặc biệt là giống lai), hệ thống tưới tiêu được cải thiện, khả năng cung ứng phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật được tăng cường, đặc biệt sau khi một số điều trong luật đất đai được sử đổi (12/1998) thì sản xuất nơng nghiệp của nước ta đã đi theo hướng thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất, chất lượng nơng sản phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngồi nước.
Trong 15 năm qua, ở các giai đoạn 1990-1995, 1995-2000, 2000-2005 lượng tiêu thụ Kali ở Việt Nam tăng rất nhanh và liên tục, mức tiêu thụ phân đạm tăng 10,3%; 16,7%; 8,2% tương ứng, phân lân tăng 13,4%; 26,8%; 21,1%.Như vậy 5 năm trở lại đây mức tăng tiêu thụ phân đạm, lân cĩ xu hướng giảm.
Tại thành phố Hồ Chí Minh cĩ rất nhiều loại chế phẩm sinh học với thành phần chủ yếu là các nguyên tố vi lượng, chất điều hồ sinh trưởng dưới dạng hỗn hợp hoặc dùng riêng lẻ. Thực tế sản xuất trong thời gian qua đã cho thấy một số loại đã và đang được dùng phổ biến trên nhiều loại cây trồng như: Rubi, Seahumic, Komic, Atonik... đem lại hiệu quả rõ rệt.
Trong số các thiếu hụt dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt Nam, thì lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, lân, kali. Đây cũng là những chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng lớn nhất và sẽ chi phối hướng sử dụng phân bĩn. Mặt khác, khi bĩn phân người ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí cho từng giống cụ thể, trong các vụ gieo trồng, trên từng loại đất riêng. Vì vậy trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bĩn, vấn đề quan trọng là phải nắm được cơ cấu dinh dưỡng cây trồng trong vụ đồng thời cĩ tính đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ trước.
Thực tế chứng minh, phân hữu cơ chỉ cĩ thể là một loại phân bĩn bổ sung chứ khơng thể thay thế hồn tồn phân vơ cơ. Song việc bĩn phân vơ cơ lâu dài sẽ làm cho đất chua, tỷ lệ mùn giảm, đất chai cứng...Do vậy, để đảm bảo cho một nền nơng nghiệp phát triển bền vững, phải tăng cường sử dụng phân bĩn trên cơ sở kết hợp hài hồ giữa phân vơ cơ và phân hữu cơ. Trong các loại phân bĩn được sử dụng khơng những cân đối về tỷ lệ mà phải cân đối với lượng hấp thụ của cây để bù lại lượng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bĩn của viện Thổ nhưỡng-Nơng hố và các Viện, trường Đại học nơng nghiệp từ năm 1995 đến nay cho thấy một số hạn chế về việc sử dụng phân bĩn ở miền Bắc nước ta như sau:
- Việc bĩn phân mới chỉ chú trọng ở vùng đồng bằng, nơi mà một số cây trồng cĩ khối lượng hàng hố nơng sản tương đối lớn như: lúa, ngơ, khoai tây, rau vụ đơng... Ở đất đồi núi, người ta chỉ chú trọng bĩn phân cho các vùng chuyên canh như chè, mía. Trong 10 năm qua tỷ lệ bĩn N-P-K đã cân đối hơn, tỷ lệ bĩn N-P-K của các năm 1990, 1995 và 2000 tương ứng là 1:0,12:0,15 - 1:0,46:0,12 và 1:0,44:0,37.
- Lượng phân bĩn trên 1 ha tuy đã được tăng lên (ở các năm 1990, 1995 và 2000 tổng lượng bĩn N + P2O5 + K2O (kg/ha) tương ứng là 58,7- 117,7 và 170,8 chủ yếu trên đất đồng bằng) nhưng so với các nước phát triển thì mức tăng trên vẫn cịn thấp (ở Mỹ, Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản tổng lượng NPK tiêu thụ khoảng 240-400 kg/ha). Trên đất đồi núi của nước ta thì mức sử dụng phân bĩn cịn thấp hơn nhiều, đặc biệt phân kali được bĩn quá ít.
- Sử dụng các loại phân bĩn khơng đều ở các vùng sinh thái và các thửa ruộng ở các tiểu vùng. Vì đất trồng trọt ở đồng bằng đã chia cho các hộ gia đình, nên lượng phân bĩn cho nhu cầu của mỗi loại cây trồng cũng rất khác nhau, phụ thuộc vào khả năng chăn nuơi và tiềm lực kinh tế mỗi hộ gia đình. Mặt khác, diện tích đất trồng trọt của mỗi hộ gia đình ở vùng đồng bằng là rất thấp, trung bình là 0,3 ha/hộ, hơn nữa lại chia ra nhiều thửa ruộng ở các tiểu địa hình trong xã. Trên đất đồi núi, việc đầu tư cho phân bĩn lại rất thấp, đặc biệt đối với cây cơng nghiệp, cây thực phẩm lâu năm, cây ăn quả, cây rừng đồng cỏ.
- Sử dụng phân bĩn cịn gây nguy cơ ơ nhiễm mơi trường. Sử dụng phân rác, phân chuồng khơng hợp vệ sinh gây ra nhiều bệnh về đường hơ hấp, tiêu hố... ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Phân vơ cơ thuộc nhĩm chua sinh lý (Urê, SA, K2SO4, KCl, super lân cịn dư lượng axit) đã làm chua hĩa đất nên làm nghèo kiệt các ion bazơ và làm xuất hiện nhiều nguyên tố độc hại mà chủ yếu là Al3+, Fe3+, Mn2+ di động cĩ hại cho cây trồng, làm giảm hoạt tính sinh học của đất. Ngồi ra, việc bĩn nhiều và bĩn muộn phân đạm đã làm tăng đáng kể hàm lượng nitrat trong nơng sản.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nơng hố-Thổ nhưỡng năm 2006 ở diện rộng và diện hẹp của một số cây trồng trong năm 2002-2003 trên một số loại đất miền Bắc: trên cây lúa phun Bio-plant-99 tăng 9,9-15,0 tạ/ha, thu nhập thêm 1.547.500-2.567.500 đồng/ha. Phun Proplant-99 tăng 8,0-10,6 tạ/ha, thu nhập thêm 942.900-1.422.900 đồng/ha. Khi phối hợp 2 loại phân trên và giảm 25% lượng phân bĩn vơ cơ (NPK) làm tăng 6.2-17,2 tạ/ha, thu nhập thêm 742.400-2.918.400 đồng/ha.
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu trên giống cúc vàng hè CN01 (Standard Chrysanthemum), đã được đưa vào trồng trong sản xuất.
3.1.2 Phân bĩn dùng trong thí nghiệm
- Các thí nghiệm được sử dụng các loại phân bĩn sau đây:
+ Phân hữu cơ: Phân chuồng hoai mục
+ Phân bĩn lá: - Đầu Trâu 502
- Orgamin
- K-Humat
- Đề tài nghiên cứu sử dụng 3 loại phân bĩn
+ Phân bĩn lá Đầu trâu 502
Là phân bĩn được sản xuất tại cơng ty phân bĩn Bình Điền -thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phần hĩa học của phân bĩn lá Đầu trâu 502:
Đạm (N) 30%
Lân (P2O5) 12%
Kali (K2O) 10%
Canxi(Ca) 0,05%, Magie(Mg) 0,05%, Kẽm(Zn) 0,05%, Đồng(Cu) 0,05%, Bo(B) 0,02%, Sắt(Fe) 0,01%, Magan(Mn) 0,01%, Molipden(Mo) 0,01%, PENACP 0,002%, GA3, αNAA, bNOA.
Phân bĩn lá Đầu trâu 502 cĩ tác dụng tăng khả năng nảy chồi, ra lá mới, tăng sức chống chịu sâu bệnh, hạn và rét. Đặc hiệu hồi phục cây bị nghẹt rễ, vàng lá. Tăng năng suất chất lượng và lợi nhuận. Pha chế 10g phân bĩn lá Đầu trâu 502 vào bình 8-10 lít nước.
+ Phân bĩn lá Orgamin
Orgamin là sản phẩm phân bĩn lá kích thích phát triển thân lá củ quả cây trồng, sản phẩm của hãng Pulsar inter corp-Japan (Nhật Bản).
Thành phần hố học của phân bĩn lá Orgamin:
N: 0,1%, K2O : 0,15%, Mg: 4%, Mn: 0,14%, B: 0,35%, Mo: 0,015%, Amino axit 0,3%, Vitamin :0,0003%, Đường: 0,01%, Nucleic:0,02%.
Orgamin pha 10ml dung dịch cho 8-10 lít nước, phun ướt đều, đẫm lên tồn bộ thân cây trồng. Phun vào thời kỳ phát lộc, tạo bơng to, mập, màu sắc đẹp, bộ rễ phát triển.
+ Phân bĩn lá K-Humat
Phân bĩn lá K-Humat là sản phẩm của cơng ty cổ phần sinh hĩa Minh Đức, nguyên liệu chính nhập khẩu từ Mỹ.
Thành phần hố học của phân bĩn lá K-Humat:
- Chất cơ bản: N: 7,5%, P2O5: 2%, K2O: 0,3%,(K-Humat 18000ppm)
- Vi lượng: Cu: 900ppm, Zn: 900ppm, Bo: 900ppm, Mg: 400ppm, Mo: 70ppm, S: 1300ppm, Mn: 1200ppm.
Pha 15ml phân bĩn lá K-Humat với 10-16l nước sạch, phun cho 200-250 m2, phun ướt đều, ướt đẫm trên lá.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Tìm hiểu điều kiện tự nhiên xã Quang Hưng
3.2.2 Nghiên cứu thí nghiệm ảnh hưởng của phân bĩn đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cúc vàng hè CN01.
1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bĩn đến khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa cúc vàng hè CN01.
Cơng thức 1: Phân bĩn Đầu trâu 502
Cơng thức 2: Phân bĩn K-Humat
Cơng thức 3: Phân bĩn Orgamin
Cơng thức 4: Đối chứng
2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian phun phân Đầu trâu 502 đến khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa cúc vàng hè CN 01.
Cơng thức 1: Phun 7 ngày/1 lần
Cơng thức 2: Phun 10 ngày/ 1 lần
Cơng thức 3: Phun 15 ngày/ 1 lần
Cơng thức 4: Đối chứng
3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ phân bĩn Đầu trâu 502 đến khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa cúc vàng hè CN 01.
Cơng thức 1: Nồng độ 0,1 %
Cơng thức 2: Nồng độ 0,2 %
Cơng thức 3: Nồng độ 0,3 %
Cơng thức 4: Đối chứng
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Mỗi cơng thức thí nghiệm gồm 30 cây, nhắc lại 3 lần.
Qui trình trồng và chăm sĩc cúc ở các ơ thí nghiệm:
- Chọn đất trồng và làm đất.
Cúc cĩ bộ rễ chùm ăn ngang, chủ yếu tầng đất nơng, từ 5-20cm, cĩ rất nhiều rễ phụ. Bộ rễ phát triển mạnh nên đất thích hợp cho cúc là đất thịt nhẹ, tơi xốp, đặc biệt là đất phù sa mới, bề mặt bằng phẳng, thốt nước tốt, cĩ nguồn nước tưới khơng bị ơ nhiễm. Độ pH phù hợp đất trồng cúc từ 6 - 6,5.
Nếu trồng cúc trên đất trũng, ẩm thấp, bí, đất chua, dẫn tới thiếu oxy và ảnh hưởng tới hoạt động của các vi sinh vật trong đất, quá trình phân giải chất hữu cơ chậm thì bộ rễ kém phát triển. Điều này ảnh hưởng tới việc hút dinh dưỡng của cây, dẫn đến hiện tượng cây cịi cọc, lá úa vàng, sinh trưởng phát triển kém.
Đất được cày bừa kỹ làm sạch cỏ và lên luống cao từ 25-30 cm, mặt luống rộng 0,8-0,9 m, chiều dài tuỳ ruộng bố trí sao cho thuận lợi việc chăm sĩc cúc.
- Chuẩn bị đất trước khi trồng
Đất cho trồng cúc cần phải được cày sâu bừa kỹ, phơi ải để tăng cường sự hoạt động của vi sinh vật háo khí, tăng cường sự lưu thơng khí trong đất, giúp đất giữ nước giữ phân tốt. Tùy theo cấu tượng đất, mà mức độ cày bừa khác nhau. Với đất phù sa chỉ cần cày, bừa qua rồi lên luống. Với đất thịt trung bình và thịt nặng phải phay đất nhiều lần. Tuy nhiên, khơng làm đất quá nhỏ, phá vỡ cấu tượng của đất. Vì đất nhỏ dễ bị đĩng váng khi mưa hoặc khi tưới đẫm, mất đi độ tơi xốp cần cĩ.
- Phân bĩn
Trước khi trồng 10-12 ngày lên luống, bĩn phân. Vì cúc trồng với mật độ dày nên khơng bĩn phân theo hốc, theo hàng mà bĩn đều trên mặt luống.
+ Phân chuồng hoai mục: 1000kg/1 sào, bĩn lĩt tồn bộ.
+ Phân bĩn lá bĩn theo cơng thức thí nghiệm .
+ Đối chứng phun nước lã sạch.
Phân chuồng hoai mục trộn đều với đất sau đĩ dùng nilơng che lại để tránh mưa rửa trơi và cỏ mọc, đợi đến khi trồng mới bỏ ra.
- Tiêu chuẩn cây trồng
Các cây được chọn đem trồng ngồi sản xuất phải là những cây xanh tốt, khỏe mạnh, cĩ bộ rễ phát triển, sạch sâu bệnh, khơng quá già, đồng đều về độ tuổi và kích cỡ. Loại bỏ những cây yếu ớt, bị sâu bệnh. Nếu đi mua cây con về trồng cần phải phân loại cây.
- Mật độ, khoảng cách
Khoảng cách trồng là 12x15cm cho các giống cây cao, thân mập, cứng, khơng cần cọc đỡ và sau trồng 30-50 ngày tiến hành ngắt mầm nách thường xuyên chỉ để 1bơng /1cây.
- Cách trồng - chăm sĩc
Chọn ngày râm mát, hoặc trồng vào buổi chiều mát, tưới nhẹ luống đất đã được chuẩn bị sau đĩ trồng cây hoa xuống. Khi trồng xong lấy tay ấn chặt gốc. Dùng rơm mềm hoặc mùn rác che phủ gốc và dùng bình ơ-doa hoặc vịi phun nhẹ tưới đẫm luống. Mùn rơm vừa cĩ tác dụng giữ ẩm cho cây vừa cĩ tác dụng hạn chế sự đĩng váng lớp đất mặt, làm cho nước tưới cĩ thể xuống rễ một cách dễ dàng.
Sau khi trồng tiến hành tưới nước thường xuyên 2 lần/1 ngày vào các buổi sáng sớm và chiều mát, cho đến khi cây bén rễ hồi xanh. Sau đĩ khoảng 5 ngày tưới 1 lần (tuỳ theo điều kiện thời tiết).
Các chỉ tiêu theo dõi
+ Chỉ tiêu về sinh trưởng
- Chiều cao cây (cm)
- Số lá trên cây (lá/cây)
- Đường kí._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11.VuThiTam.doc