BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------
NGUYỄN HOÀNG HIỆU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG CHÍNH TỚI SỰ PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA SÂU CUỐN LÁ NHỎ VÀ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SÂU CUỐN LÁ NHỎ VỤ XUÂN VÙNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG THỊ DUNG
HÀ NỘI, 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn nay
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3316 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố khí tượng chính tới sự phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ và bước đầu xây dựng mô hình cảnh báo sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân vùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Hoàng Hiệu
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Nông học, khoa Đào tạo sau Đại học, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Ban Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng Nông nghiệp - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Thị Dung đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Hiệu
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 5
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần và phân bố của sâu CLN 5
2.2.2. Phạm vi ký chủ 7
2.2.3. Đặc điểm hình thái sâu cuốn lá nhỏ 7
2.2.4. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của sâu CLN 8
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển và gây hại của sâu cuốn lá nhỏ 14
2.2.6. Thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ 16
2.2.7. Biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ 21
2.2.8. Một số mô hình về thời tiết và sâu, bệnh hại 26
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31
3.2. Đối tượng nghiên cứu 31
3.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 31
3.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Phân tích điều kiện khí hậu chung ở Hà Nội 34
4.1.1. Điều kiện nhiệt độ 34
4.1.2. Điều kiện ẩm độ 36
4.1.3. Điều kiện mưa 37
4.2. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ tại Hà Nội 41
4.3. Xây dựng mô hình cảnh báo khả năng phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trên cây lúa 43
4.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của khí hậu thời tiết với khả năng phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ 43
4.3.2. Xây dựng phương trình dự báo mật độ sâu cuốn lá nhỏ 56
4.3.4. Dự báo thời điểm rộ các lứa 58
4.4.3. Dự báo mật độ dựa vào trưởng thành 59
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 68
DANH MỤC BẢNG
4.1. Nhiệt độ trung bình tháng tại Hà Nội từ năm 1997 - 2009 34
4.2. Ngày bắt đầu và kết thúc mùa nóng tại Hà Nội 36
4.3. Ẩm độ trung bình tháng tại Hà Nội từ năm 1997 đến 2008 36
4.4. Tổng lượng mưa tháng từ năm 1997-2009 tại Hà Nội 38
4.5. Số ngày có mưa trong tháng tại các địa điểm 40
4.6. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân năm 2004 đến 2006 41
4.7. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân năm 2007 đến 2009 42
4.8. Diện tích lúa bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ từ năm 1997 đến 2008 44
4.9. Phân cấp mức độ mẫn cảm của cây lúa với sâu cuốn lá nhỏ 57
4.10. Chỉ số tương ứng với giai đoạn STPT của cây lúa 58
DANH MỤC HÌNH
4.1. Đường biến trình nhiệt độ trung bình tháng trong các năm 1997-2009 tại Hà Nội 35
4.2. Đường biến trình ẩm độ trung bình tháng trong các năm 1997-2009 tại Hà Nội 37
4.3. Biến trình tổng lượng mưa tháng trong năm tại Hà Nội 39
4.4. Số ngày mưa trung bình các tháng trong năm tại Hà Nội 40
4.5. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân năm 2004 đến 2006 42
4.6. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân năm 2007 đến 2009 43
4.7. Diễn biến diện tích lúa bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ từ 1997 đến 2008 45
4.8. Diễn biến diện tích lúa bị nhiễm nặng sâu cuốn lá nhỏ từ 1997 đến 2008 45
4.9. Sinh khí hậu đồ của năm 1997 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 47
4.10. Sinh khí hậu đồ của năm 1998 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 48
4.11. Sinh khí hậu đồ của năm 1999 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 49
4.12. Sinh khí hậu đồ của năm 2000 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 50
4.13. Sinh khí hậu đồ của năm 2001ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 51
4.14. Sinh khí hậu đồ của năm 2002 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 51
4.15. Sinh khí hậu đồ của năm 2003ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 52
4.16. Sinh khí hậu đồ của năm 2004ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 53
4.17. Sinh khí hậu đồ của năm 2005 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 54
4.18. Sinh khí hậu đồ của năm 2006 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 54
4.19. Sinh khí hậu đồ của năm 2007 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 55
4.20. Sinh khí hậu đồ của năm 2008 ở vùng Hà Nội với điều kiện tối ưu của sâu cuốn lá nhỏ 56
1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là cây lương thực chủ yếu và có tầm quan trọng đặc biệt trên thế giới, một nửa dân số của thế giới sử dụng gạo làm lương thực chính. Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực quan trọng nhất giúp đảm bảo cho nền an ninh lương thực quốc gia.
Trong mấy chục năm qua, nước ta đã có nhiều thay đổi cơ cấu mùa vụ và mở rộng ngày càng nhiều các giống thâm canh, đặc biệt là các giống nhập nội từ Viện Lúa quốc tế và Trung Quốc. Phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng ngày càng nhiều đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc về sinh quần đồng ruộng. Do đó, vấn đề sâu, bệnh hại trở thành một trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, nó không chỉ làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm mà còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, môi trường kinh tế, xã hội. Một số loài trước đây gây hại đáng kể, nhiều năm gây hại nghiêm trọng nhưng hơn chục năm trở lại đây có thể coi chúng không còn là dịch hại nữa như sâu gai, sâu cắn gié. Trong khi đó một số loài trước đây là loài dịch hại thứ yếu thì trong hơn 20 năm trở lại đây đã trở thành loại dịch hại chủ yếu, trong đó có sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenée).
Sâu cuốn lá nhỏ trong những năm gần đây thường có diện tích bị nhiễm nặng cao nhất trong các loài dịch hại lúa với diện tích bị nhiễm nặng hàng năm từ hàng chục đến hàng trăm ngàn hecta, mật độ sâu non nhiều nơi lên tới hàng trăm con trên mét vuông. Năm 1968, nhiều tỉnh ở miền Bắc đã bị sâu cuốn lá phá hại rất nặng: Ở Bắc Thái có 6.832 ha lúa bị hại, ở Nghệ An có 80% diện tích lúa bị hại. Tháng 7/1963, sâu cuốn lá nhỏ hại lúa con gái, lúa bị hại trắng xóa cánh đồng, tỷ lệ bị hại 80 - 90% tại Hà Tây. Mặc dù công tác phòng trừ hiện nay đã tích cực hơn nhiều so với trước đây song do điều kiện thâm canh, giống lúa mới ngày càng nhiều, nhất là các giống có bản lá rộng, phàm ăn nên sâu cuốn lá nhỏ có nhiều điều kiện để gây hại.
Vì vậy, vấn đề cảnh báo và dự báo sâu, bệnh cần thiết phải được đẩy mạnh để có thể dự báo trước được những nguy cơ về dịch hại của cây trồng, thông qua đó có thể đưa ra được các biện pháp kỹ thuật để phòng tránh và giảm thiểu các thiệt hại do tác động của dịch hại. Tầm quan trọng của vấn đề này không chỉ được sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học nông nghiệp mà của cả những người nông dân.
Ở các nước tiên tiến trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực dự báo sâu, bệnh khác nhau. Đối với Việt Nam, vấn đề nghiên cứu các phương pháp dự báo sâu bệnh hại cây trồng cũng đã được tiến hành từ khá lâu tuy nhiên công tác dự báo, cảnh báo sâu bệnh vẫn mang tính chất kinh nghiệm và chưa có một mô hình chính thức nào được áp dụng.
Để tiếp cận trình độ dự tính dự báo của các nước tiên tiến trên thế giới, giúp cho các nhà quản lý và người nông dân có một cái nhìn tổng quát hơn và xa hơn sự diễn biến của sâu, bệnh hại cây trồng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố khí tượng chính tới sự phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ và bước đầu xây dựng mô hình cảnh báo sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân vùng Hà Nội".
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa những yếu tố khí tượng nông nghiệp chính với sự phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ, tác giả xây dựng cơ sở lý thuyết về quan hệ của sự phát sinh gây hại sâu cuốn lá nhỏ. Từ đó xác định các tham số đưa vào mô hình và xây dựng mô hình cảnh báo sâu cuốn lá nhỏ cho khu vực Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
Thu thập số liệu khí tượng đại diện cho vùng Hà Nội tại trạm thực nghiệm khí tượng nông nghiệp khu vực đồng bằng Bắc bộ - Hoài Đức - Hà Nội về các yếu tố nhiệt độ trung bình ngày, ẩm độ trung bình ngày và tổng lượng mưa ngày từ năm 1997 đến năm 2009.
Thu thập số liệu quá khứ của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa vùng Hà Nội.
Điều tra diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ở Hà Nội vụ xuân 2009.
Xây dựng mô hình tương quan về một số yếu tố khí hậu chính với biến động số lượng sâu cuốn lá nhỏ đề từ đó ứng dụng trong công tác dự báo.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cung cấp nguồn thông tin cho khoa học những dẫn liệu về sự tương quan giữa những yếu tố khí tượng với sự phát triển của sâu cuốn lá nhỏ.
Bước đầu xây dựng mô hình cảnh báo sâu cuốn lá nhỏ để có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác cảnh báo, dự báo sâu cuốn lá nhỏ trong sản xuất nông nghiệp.
Kết quả của đề tài là cơ sở để tiếp tục tiến hành nghiên cứu khả năng xây dựng mô hình cảnh báo và dự báo cho những loài sâu, bệnh hại khác.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Đi cùng với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp càng ngày càng được áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật tiến tiến nhằm đẩy cao năng suất và chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên vẫn đề đó đã vô tình làm phá vỡ mối cân bằng sinh thái vốn có trong tự nhiên, làm cho sâu bệnh hại cây trồng càng ngày càng phát sinh gây hại mạnh và diễn biến thêm phức tạp. Chính việc thâm canh cao đã khiến cho sâu bệnh có xu hướng phát triển và gây hại mạnh hơn, do đó khiến cho việc phòng trừ sâu bệnh càng khó khăn hơn.
Do nhu cầu thực tiễn về lương thực, tốc độ thay đổi giống ở nhiều nơi diễn ra quá nhanh gây ra mất cân đối giữa các nhu cầu của giống và điều kiện để thỏa mãn, mâu thuẫn giữa năng suất cao và đặc tính chống chịu sâu bệnh, giữa phẩm chất nông sản và tính chống chịu, mất cân đối giữa các yêu cầu của giống và điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu đó là những điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của sâu bệnh và làm tăng tác hại của chúng.
Phân bón cũng là một nhân tố góp phần vào sự phát triển của sâu bệnh nếu như bón không hợp lý. Nếu thừa hoặc thiếu đều tạo nên những mất cân đối cho cây lúa và toàn bộ hệ sinh thái tạo điều kiện tốt cho các loài vi sinh vật gây hại phát triển. Bón phân đạm vô cơ nhiều cho cây lúa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh phát triển, trong đó phải để đến đối tượng sâu cuốn lá nhỏ.
Trước những năm 60 của thế kỷ 20, sâu cuốn lá nhỏ chỉ là loài sâu hại thứ yếu. Tuy nhiên đến sau những năm 70 của thế kỷ 20 thì sâu cuốn lá nhỏ đã trở thành mỗi nguy hiểm thực sự cho các vùng trồng lúa. Những năm gần đây sâu cuốn lá nhỏ đã trở thành một đối tượng sâu hại chủ yếu ở các vùng trồng lúa của Việt Nam với phạm vi phân bố rộng, mức độ gây hại lớn và công tác phòng trừ sẽ không đạt hiệu quả mong muốn nếu như không tiến hành kịp thời.
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật năm 1997 cả nước gieo cấy được 7 triệu ha lúa thì riêng diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ là 906.360 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 29.860 ha; Năm 2003 tổng diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ là 1.235.540 ha. Năm 2004 tổng diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ chỉ bằng khoảng 50% so với năm 2003 song diện tích lúa đông xuân bị nhiễm là 216.944 ha, tăng 3,2 lần so với năm 2003, diện tích nhiễm nặng là 94.843 ha, tăng 1,5 lần so với năm 2003 và diện tích mất trắng khoảng 500 ha, tập trung chủ yếu ở Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình [12].
Với những tác hại hết sức to lớn như vậy của sâu cuốn lá gây ra cho sản xuất nông nghiệp tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có một hệ thống cảnh báo khả năng phát sinh và gây hại của sâu cuốn lá nhỏ nào mang tính chất vừa công nghệ, vừa hữu dụng và đơn giản để không chỉ dùng cho các nhà hoạch định, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp mà còn có cho người nông dân trực tiếp sử dụng.
Từ những cơ sở khoa học trên với mục đích góp phần làm giảm nhẹ thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra cho cây lúa, giảm thiểu chi phí về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật và góp phần đưa nông nghiệp Việt Nam theo hướng tiên tiến và bền vững, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình cảnh báo khả năng phát sinh sâu cuốn lá nhỏ trên cây lúa ở Việt Nam.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần và phân bố của sâu cuốn lá nhỏ
Theo nghiên cứu của W.H. Reissig, E.A. Heinrichs, J.A. Litsinger và K. Moondy [52] đã cho thấy ở châu Á có bốn loài sâu cuốn lá nhỏ là các loài: Cnaphalocrocis medinalis Guenée, Marasmia exigua Butler, Marasmia patnalis Bredley và Marasmia ruralis Warlker. Cả bốn loài này đều thuộc họ ngài sáng (Pyralidae), bộ cánh vảy (Lepidoptera) và phân bố ở hầu hết các vùng trên thế giới.
Sâu cuốn lá có phạm vi phân bố rất rộng, là một trong những loài sâu hại chính ở nhiều vùng trồng lúa trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở châu Á. Bản đồ phân bố của sâu cuốn lá nhỏ được CIE thể hiện năm 1987, sau đó Khan và cộng sự bổ sung và được Barrion hoàn thiện [46],[59].
Loài Cnaphalocrocis medinalis Guenée là loại được tìm thấy phổ biến nhất, phân bố rộng nhất, điển hình là ở Trung Quốc, Apganixtan, Thái Lan, Băng La Đét, Butan, Bruney, Philippin, Singapore, Malaysia, Indonesia và một số khu vực thuộc châu Úc. Như vậy sâu cuốn lá nhỏ phân bố chủ yếu ở vùng Nam và Đông Nam Á, thuộc những nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa và là nơi có diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới [41].
Còn ở Việt Nam, theo kết quả điều tra cơ bản công trùng của Viện Bảo vệ thực vật (1976) [35] thì sâu cuốn lá nhỏ phân bố ở hầu hết tất cả các vùng trồng lúa trên cả nước từ Bắc vào Nam, từ vùng ven biển đến vùng núi cao. Tuy nhiên thời gian phát sinh và mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ ở mỗi vùng địa lý có sự khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu, chủ yếu là ôn, ẩm độ của môi trường cũng như điều kiện và tập quá canh tác của mỗi địa phương.
Nhìn chung các tỉnh vùng ven biển sâu cuốn lá nhỏ thường có thời gian phát sinh sớm và mức độ gây hại cao hơn các nơi khác (Báo cáo tổng kết Cục Bảo vệ thực vật, 2002, 2005) [5],[7]. Các tỉnh miền Bắc trong mấy năm gần đây sâu cuốn lá nhỏ phân bố rộng, chủ yếu tập trung ở các tỉnh vùng ven biển như: Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Ninh…, diện tích nhiễm ở mỗi vụ lên đến hàng trăm ngàn hecta, mật độ sâu non nơi cao lên tới trên 500 con/m2. Các tỉnh vùng đồng bằng miền núi sâu cuốn lá nhỏ có diện tích phân bố và mức độ gây hại thường nhẹ hơn.
Vùng Gia Lâm - Hà Nội đã xác định được thành phần sâu cuốn lá nhỏ có 2 loài gây hại chính đó là Cnaphalocrocis medinalis và Marasmia exigua. Trong mấy năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thành phần sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng, đặc biệt là trên cây lúa thì kết quả cũng chỉ thu được một loài đó là Cnaphalocrocis medinalis.
2.2.2. Phạm vi ký chủ
Sâu cuốn lá nhỏ ký sinh chính trên cây lúa (Oryza sativa L.). Ngoài ra còn có một số cây trồng khác thuộc họ hòa thảo như ngô, lúa miến, cỏ lồng vực và một số họ khác như khoai lang, bông, dâu, cỏ môi, cỏ lá tre [39],[40],[41].
Khi nghiên cứu sâu cuốn lá nhỏ Barrion (1991) [39] đã xác định từ giai đoạn sâu non đến trưởng thành thì thấy chúng có 19 loại ký chủ khác nhau với phổ ký chủ tương đối rộng. Sâu cuốn lá nhỏ có thể tồn tại khi trên đồng ruộng thiếu vắng ký chủ chính, sự chu chuyển của chúng qua các mùa vụ nhờ các ký chủ phụ là các cây trồng hoặc các cây dại quanh ruộng lúa.
Ở Việt Nam, Vũ Quang Côn (1987) [4] đã tiến hành điều tra sự phân bố mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên một số cây cỏ dại trong thời gian chưa có lúa ngoài đồng, kết quả cho thấy: cỏ môi có 79,45%, cỏ chỉ có 0,02%, cỏ tranh là 0,01%, cỏ bấc là 10,95%, cỏ lá tre là 6,04%, cỏ lồng vực là 1,73%, cỏ mần trầu là 1%. Theo Trần Văn Rao (1982) [24] thì sâu cuốn lá nhỏ qua đông chủ yếu trên các cây cỏ dại, trên ruộng mạ là không đáng kể. Sự có mặt của sâu cuốn lá nhỏ trên một số ký chủ như sau: lúa chét là 1,3%, cỏ mần trầu là 53,2%, cỏ gà nước là 19,2%, cỏ lồng vực cạn là 13,8%, cỏ trứng ếch là 12,5%. Theo Trần Huy Thọ (1983) [30] thì sâu cuốn lá nhỏ sống trên tất cả các cây cỏ như cỏ mần trầu, cỏ gà nước, cỏ lông và cỏ trứng ếch.
2.2.3. Đặc điểm hình thái sâu cuốn lá nhỏ
Các pha phát dục của sâu cuốn lá nhỏ đã được Barrion cùng cộng sự (1991) công bố như sau [39]:
- Trứng được để thành từng quả rải rác hoặc thành cụm từ 3-8 trứng ở mặt dưới lá lúa, trong 24 giờ trứng thành thục dài 0,93mm màu vàng sáng, hình ovan, mặt bụng phẳng, mặt trên gồ lên ở đoạn giữa.
- Sâu non mới nở có mày trắng sữa, đầu nâu đậm hoặc đen sau chuyển sang màu trắng xám hoặc vàng sáng, trên cơ thể có nhiều lông ngắn. Tuổi 1 cơ thể nhỏ dài 2mm, rộng 0,2 mm; tuổi 2 dài 4,4 mm, rộng 0,68 mm; tuổi 3 dài 7 mm, rộng 1,2 mm; tuổi 4 cơ thể mập mạp dài 9 - 10 mm, rộng 0,68 mm; tuổi 5 đầu nâu sáng, cơ thể chuyển màu vàng nhạt, nằm im từ 24 - 48 giờ, giai đoạn tiền nhộng chuyển sang màu nâu sáng.
- Nhộng nằm ở trong tổ cuốn, màu sắc chuyển từ nâu sáng thành nâu đỏ, nhộng có chiều dài 9 - 12 mm, rộng 1,6 - 3 mm, nhộng có các rãnh sinh dục rõ ở đốt bụng thứ 8, con đực là đốt bụng thứ 9.
- Trưởng thành có màu vàng nâu, vân mép cánh rộng màu nâu đậm, có 3 vân ngang hình lượn sóng ở cánh trước, vân trong và vân ngoài là vân liền, vân giữa là vân cụt, sải cánh dài 17 - 20 mm, con đực có túm lông màu nâu nhạt hoặc trắng xám sắp xếp trên mạch C của cánh trước.
2.2.4. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của sâu cuốn lá nhỏ
Thông thường sâu cuốn lá nhỏ trải qua 5 tuổi, thời gian hoàn thành giai đoạn sâu non còn phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Giai đoạn lúa đẻ nhánh ở nhiệt độ 250C thời gian sâu non là 15,5 - 16,5 ngày, sâu non sống trên lá lúa giai đoạn làm đòng là 18,5 - 20,5 ngày, thời gian nhộng là 5,3 ngày ở nhiệt độ 300C, 5,8 ngày ở nhiệt độ 270C và 7,6 ngày ở nhiệt độ 250C. Ở các điều kiện khác thì con đực thường sống lâu hơn con cái (Wada và Kobayashi, 1980) [40].
Chang và cộng sự (1981) [40] cho rằng loài sâu hại này xuất hiện và gây hại ở phía Bắc Trung Quốc từ mùa xuân đến đầu mùa hè, còn ở vùng Tây Nam chúng qua đông và vắt đầy vào mùa thu. Sức đẻ trứng trung bình là 153 trứng /con cái. Sâu cuốn lá nhỏ rất phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu ở Trung Quốc, giai đoạn phát dục của sâu cuốn lá nhỏ ngắn lại khi nhiệt độ cao. Sau khi qua đông hoạt động sinh sản của con cái trở lại bình thường. Có 5 lứa sâu trong 1 năm. Vào tháng 8 và tháng 9 quần thể sâu hại tạm ngừng sinh trưởng, ngài sống từ 4 - 7 ngày. Theo nghiên cứu của Hirao (1982) [44] tại Trung Quốc thì sự bùng phát dịch của sâu cuốn lá nhỏ gây ra vào các năm 1967, 1970, 1971 và 1981.
Ở Philippin, Barrion và cộng sự (1987, 1991), Mun Y.D. (1982) [38],[39],[50] thời gian từ đẻ trứng đến trưởng thành là 25 - 52 ngày. Trong đó thời gian trứng là 3 - 6 ngày, sâu non là 15 - 36 ngày, nhộng là 6 - 9 ngày.
Ở Ấn Độ, sâu cuốn lá nhỏ phát sinh gây hại từ 5 - 6 lứa trong một năm. Tại Korala trong điều kiện nhân nuôi giai đoạn trứng là 4 ngày, sâu non có 5 tuổi, thời gian các tuổi trung bình là 3,0; 5,0; 3,8; 4,0; 5,4 ngày. Tổng thời gian phát dục của sâu non trung bình là 24,2 ngày, giai đoạn nhộng dài nhất là 7,4 ngày. Trong điều kiện nhân nuôi thời gian trứng là 3 - 4 ngày, sâu non là 15 - 17 ngày, nhộng là 6 - 7 ngày, trưởng thành sống 2 - 3 ngày, mỗi con trưởng thành đẻ trung bình là 100 trứng.
Tại Đài Loan, sâu cuốn lá nhỏ qua động ở giai đoạn sâu non và nhộng, sâu non gây hại từ tháng năm đếm tháng 6 nhưng cao điểm vào tháng 10. Tại miền Bắc Đài Loan người ta ghi nhận có 7 lứa trong 1 năm, có 3 cao điểm của trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ là vào cuối tháng 6, đầu tháng 10 và giữa tháng 11, thời gian trưởng thành sống từ 4 - 11 ngày.
Ở Băng Lađét sâu cuốn lá nhỏ phát sinh mỗi năm 5 - 6 lứa, từ tháng 5 đến tháng 10 có 4 lứa. Lứa 1 từ tháng 5 đến tháng 6, lứa 2 từ tuần cuối tháng 6 đến tuần cuối tháng 8, lứa 3 kéo dài từ tháng 8 đến tuần thứ 2 của tháng 9, lứa 4 từ tuần thứ 2 của tháng 9 đến giữa tháng 10, lứa 5 là lứa qua đông kéo dài suốt mùa đông, lứa 6 tồn tại trên các ký chủ phụ từ tháng 3 đến tháng 4. Vòng đời trung bình là 40,7 ngày, dao động trong khoảng 34 - 47 ngày. Trong điều kiện nhân nuôi thời gian trứng là 5,6 ngày, sâu non là 25 ngày, tiền nhộng là 1,5 ngày, nhộng là 6,6 ngày và trưởng thành là 1 - 3 ngày (Alam, 1964) [44].
Tại Malaysia vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ là 35 ngày, các giai đoạn phát dục trong điều kiện nhân nuôi là: trứng 4 ngày, sâu non 21 ngày, nhộng 7 ngày và thời gian trước đẻ của con trưởng thành là 3 - 4 ngày [21].
Theo những nghiên cứu ở Việt Nam, trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ vũ hóa cả ban ngày và ban đêm nhưng tỷ lệ trưởng thành cuốn lá nhỏ vũ hóa vào ban ngày chiếm tỷ lệ 3/4 trong tổng số, giờ trưởng thành vũ hóa rộ nhất vào 8h30' đến 9h30' sáng và buổi chiều từ 3h30' đến 4h30'. Ban ngày trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ ẩn nấp trong các khóm lúa, bờ cỏ, ban đêm mới bay ra hoạt động. Trưởng thành đực hoạt động bay tích cực hơn trưởng thành cái, tìm trưởng thành cái để giao phối. Trưởng thành đực có thể tiến hành giao phối sau vũ hóa từ 1 - 2 giờ, do vậy khi vợt trưởng thành cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng thường gặp tỷ lệ trưởng thành đực cao hơn trưởng thành cái [13],[21],[22].
Thời gian giao phối có thể tiến hành từ 2 - 4 giờ. Trong suốt thời gian sống trưởng thành cái chỉ giao phối có 01 lần. Trưởng thành cuốn lá nhỏ có xu tính vớ ánh sáng đèn. Thời gian sống của trưởng thành là từ 4 - 10 ngày [21]. Theo nghiên cứu của Cục Bảo vệ thực vật thì thời gian đó là 2 - 6 ngày [7] hoặc 3 - 5 ngày (Cẩm Phong) [22], sau ngừng ăn 2 - 3 ngày trưởng thành mới chết. Trưởng thành của sâu cuốn lá nhỏ ngừng vũ hóa ở nhiệt độ dưới 120C và hiện tượng vũ hóa sẽ tiếp tục ở ngưỡng nhiệt độ trên 150C.
Trưởng thành cuốn lá nhỏ thường tập trung trên các chân ruộng có mật độ gieo cấy dày, khóm lúa mập mạp và màu sắc xanh non, đây là đặc điểm mang tính chọn lọc đảm bảo co sự tồn tại của thế hệ sau. Sau khi vũ hóa được 1 - 2 ngày thì trưởng thành bắt đầu đẻ trứng, trứng đẻ rải rác từng quả ở mặt dưới lá, thường một lá có 01 trứng song cũng có khi 2 - 3 quả trứng / lá. Theo Hà Quang Hùng tỷ lệ trứng đẻ mặt trên lá là 19,2%, mặt dưới lá là 80,8%, mỗi trưởng thành cái đẻ trung bình là 50 qủa trứng [15].
Theo Nguyễn Văn Hành [13] ở nhiệt độ 27 - 290C và ẩm độ từ 85 - 90% lượng trứng đẻ trung bình một trưởng thành cái là trên dưới 100 quả. Khi theo dõi khả năng đẻ của trưởng thành cuốn lá nhỏ, Trần Huy Thọ nhận định nếu cho trưởng thành ăn thêm nước đường hoặc mật ong pha loãng 5 - 10% thì lượng trứng tăng rõ rệt.
Vụ xuân, thời gian đẻ trứng từ 5 - 8 ngày, vụ mùa từ 3 - 5 ngày. Lượng trứng đẻ giảm dần theo số lứa trong năm. Trong điều kiện phòng thí nghiệm cho trưởng thành ăn bằng nước đường pha loãng ở nhiệt độ 220C, ẩm độ 90% thì trung bình mỗi trưởng thành cái đẻ khoảng 374 quả và ở nhiệt độ khoảng 300C, ẩm độ 78% trưởng thành cái chỉ đẻ 80 trứng. Do vậy, ở điều kiện nhiệt độ trung bình của vụ chiêm xuân là 23 - 240C, ẩm độ từ 85 - 90% là thích hợp cho trưởng thành cuốn lá nhỏ đẻ trứng hơn so với vụ mùa có nhiệt độ trung bình là 27 - 280C.
Trưởng thành cuốn lá nhỏ đẻ trứng mang tính chọn lọc rõ rệt, những ruộng xanh tốt, rậm rạp thường hấp dẫn trưởng thành đến đẻ trứng. Giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa cũng quyết định đến khả năng đẻ trứng nhiều hay ít của trưởng thành. Theo Nguyễn Văn Hành, Trần Huy Thọ (1989) [14] thì có khoảng 50,7% lượng sâu non trên các trà lúa thời kỳ đẻ rộ, 35,2% trên trà lúa làm đòng đến trỗ và 14% ở các giai đoạn sinh trưởng khách nhau của cây lúa.
Trứng sâu cuốn lá nhỏ hình bầu dục, dài 0,7 - 0,8 mm, rộng 0,39 - 0,45 mm, trong quá trình phát dục trứng thay đổi màu sắc từ màu trắng kem đến màu vàng nhạt, bề mặt trứng có vân hình mạng lưới [13], nhiệt độ và ẩm độ không khí có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian nở của trứng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hành trong điều kiện thí nghiệm với nhiệt độ 26,30C, ẩm độ xấp xỉ 80% thì thời gian trứng nở là 4 ngày.
Theo Cục Bảo vệ thực vật thì thời gian trứng nở là 3 - 4 ngày [5]. Màu sắc, kích thước sâu non thay đổi tùy theo độ tuổi, lúc mới nở sâu non có màu vàng nhạt, sau trở thành màu xanh nhạt và tuổi cuối có màu xanh vàng, chiều dài cơ thể sâu thay đổi từ 1,5 - 19 mm (Nguyễn Văn Hành, 1988; Vũ Quang Côn, 1985; Chu Cẩm Phong, 1985) [13],[24]. Thời gian phát dục của sâu non thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, ôn ẩm độ môi trường của từng vùng sinh thái, từng năm. Nhìn chung thời gian phát dục của sâu non là 13,14 ngày đến 19,20 ngày. Theo nghiên cứu của Cục Bảo vệ thực vật [6] thời gian sâu non là từ 18 - 25 ngày.
Sâu non khi đẫy sức chuyển sang màu vàng hồng chui ra khỏi tổ tìm vị trí hóa nhộng, sâu nhả tơ cắn đứt 2 mép lá khâu thành bao kín để hóa nhộng trong đó hoặc bò xuống dưới khóm lá lúa hóa nhộng trong bẹ lá, đôi khi chúng hóa nhộng ngay trong bao lá cũ [33]. Thời gian để hoàn thành giai đoạn nhộng phụ thuộc chặt chẽ vào ẩm độ môi trương, thời gian này có thể kéo dài từ 4 - 11 ngày, trung bình 6 ngày [13]. Nhiệt độ từ 25 - 280C, ẩm độ 80 - 85%, thời gian nhộng là 6 ngày; nhiệt độ 22 - 240C, ẩm độ 70 - 80% thời gian nhộng là 7 ngày, nếu nhiệt độ dưới 200C thì thời gian nhộng kéo dài 11 - 12 ngày.
Theo Nguyễn Văn Hành [13] sâu cuốn lá nhỏ có phạm vi nhiệt độ hoạt động là 10 - 320C. Trên dưới ngưỡng này mọi hoạt động của sâu đều bị ức chế nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Yếu tố ẩm độ và lượng mưa là những yếu tố quyết định đến khả năng gia tăng mật độ sâu cuốn lá nhỏ. Ẩm độ từ 85 - 88% là cực thuận cho sâu sinh trưởng phát và phát triển.
Khả năng sống và phát triển của sâu non không chỉ phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ và ẩm độ mà còn phụ thuộc vào thức ăn nơi chúng sinh sống. Theo dõi quá trình sống của sâu non nuôi bằng lá lúa giai đoạn đẻ nhánh thì thời gian hoàn thành giai đoạn sâu non là 14,1 ngày, nếu thức ăn là lá lúa giai đoạn làm đòng thì thời gian này là 15,3 ngày, giai đoạn lúa trỗ là 16 ngày. Như vậy sâu cuốn lá nhỏ được ăn lá lúa từ giai đoạn đầu sẽ rút ngắn thời gian phát dục, góp phần làm tăng số lượng quần thể sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng.
Giống như các loài sinh vật khác, sự sinh trưởng, phát dục, sinh sản của sâu cuốn lá nhỏ phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh. Với sâu cuốn lá nhỏ là động vật biến nhiệt thì sự phụ thuộc này càng chặt chẽ và hầu như sự tăng số lượng quần thể của sâu cuốn lá nhỏ đều có liên quan đến sự thay đổi của thời tiết khí hậu nơi chúng sinh sống.
Nhiệt độ và ẩm độ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian hoàn thành các giai đoạn phát dục của sâu cuốn lá nhỏ từ đó quyết định vòng đời dài hay ngắn, tạo nên số lứa nhiều hay ít trong năm. Do vậy, ở mỗi địa phương để dự báo thời gian phát sinh, diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ phải căn cứ vào điều kiện thời tiết từng vùng, từng vụ, từng năm và giai đoạn sinh trưởng phát triển của lúa để kịp thời có những dự báo chính xác thời điểm phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ. Tuy số lượng trứng sâu cuốn lá nhỏ được đẻ ra nhiều, nhưng tỷ lệ trứng nở lại phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ môi trường, ở điều kiện nhiệt độ từ 23,4 - 24,80C, ẩm độ từ 90 - 92%, tỷ lệ ngày mưa từ 28,6 - 63,4% thì tỷ lệ trứng nở biến động từ 71 - 90% [29].
Ngoài các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ thì các yếu tố canh tác như lượng phân bón, mật độ gieo cấy, giống lúa và giai đoạn sinh trưởng của cây cũng có ảnh hưởng đến quy luật phát sinh sâu cuốn lá nhỏ. Ruộng bón nhiều đạm, bón lai rai thì thường bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng, đó là do ruộng có nền phân bón cao hơn, cây lúa xanh tốt, lá mềm, hấp dẫn trưởng thành đến đẻ trứng do đó mật độ sâu non ở ruộng này thường cao hơn các ruộng khác [26].
Nền phân bón khác nhau cũng ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành. Theo Nguyễn Thị Thắng [29] cho thấy khả năng đẻ trứng của một trưởng thành cái ở ruộng có nền thâm canh cao gấp 2,7 lần, tỷ lệ trứng nở gấp 1,7 lần so với nền thâm canh trung bình vào giai đoạn đẻ nhánh. Còn giai đoạn lúa làm đòng thì khả năng đẻ trứng gấp 1,74 lần và tỷ lệ trứng nở gấp 1,85 lần. Ngoài ra phân lân và kali còn làm tăng tính chống chịu của lúa đối với sâu cuốn lá nhỏ. Ngoài ra thì thời vụ gieo cấy cũng là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ [7], thời vụ gieo cấy tập trung, cấy gọn đúng thời vụ sẽ hạn chế sự phát sinh và kéo dài sự gây hại của nó trên đồng ruộng.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển và gây hại của sâu cuốn lá nhỏ
Sử dụng quá nhiều lượng phân bón sẽ làm tăng mật độ của sâu cuốn lá nhỏ, đặc biệt là phân đạm. Bón phân kali với liều lượng hợp lý có tác dụng làm giảm thiệt hại của sâu cuốn lá nhỏ. Theo nghiên cứu của Phaliwal (1979) [40], với thí nghiệm phân bón ở các công thức thí nghiệm là 30, 60, 90, 120 và 150 kg N/ha nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa tỷ lệ lá hại với chiều tăng của phân đạm. Kết quả cho thấy nhóm lúa ngắn ngày từ 110 - 120 ngày có tỷ lệ lá hại tăng theo chiều tăng của lượng đạm được bón.
Than Gamuthu (1982) tiến hành một thí nghiệm tại Ấn Độ, ruộng được bón mới mức 75 kg N/ha với các mật độ gieo cấy là: 10x15 cm; 15x20 cm; 20x20 cm và 30x20 cm. Sau 55 ngày gieo cấy tiến hành điều tra tổng số lá hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra trên các ô cho thấy ô cấy với mật độ 10x15 cm tỷ lệ hại đạt 36%, ô cấy mật độ 15x20 cm tỷ lệ là 12% lá hại [55]. Các giống lúa khác nhau thì mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ cũng khác nhau. Các giống lúa mới được lai tạo có năng suất cao, đẻ khỏe, chịu phân thu hút nhiều trưởng thành đến đẻ trứng hơn và có mật độ sâu cao hơn các giống khác. Ở vùng Đông Nam Á chưa có giống nào chống chịu được sâu cuốn lá nhỏ.
Theo Saroja và Raju (1981) [93-2008], phương pháp bón phân cho lúa cũng ảnh hưởng tứi mật độ sâu cuốn lá nhỏ và tỷ lệ hại, các công thức bón lót đều bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng hơn, sau đó mới đến bón thúc. Trong cách bón thúc thì cách vo vi._.ên dúi gốc có tỷ lệ hại cao hơn cả.
Liang (1984) [47] đã điều tra trứng sâu cuốn lá nhỏ trên các ruộng nền phân bón 6, 12, 18 và 24 kg N/ha thu được số trứng tương ứng như sau: 72, 76, 121 và 161 trên cùng một số khóm lá điều tra. Trong khi đó ở ruộng có bón phân lân và kali thì không thấy có sự khác biệt giữa các ô bón ít và bón nhiều. Tuy vậy ở các ô mà cây lúa phát triển tươi tốt thì số lượng trứng của sâu cuốn lá vẫn nhiều hơn các ô khác, đặc biệt là các ô cây lúa phát triển kém.
Những ruộng gieo cấy có mật độ sâu cuốn lá nhỏ cao hơn ruộng có mật độ gieo cấy thưa. Than Gamuthu (1982) tiến hành một thí nghiệm tại Ấn Độ, ruộng được bón với mức 75 kg N/ha và mật độ gieo cấy là 10x15, 15x20. Sau 55 ngày gieo cấy tiến hành điều tra rổng số lá hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra trên các ô tương ứng là 36%, 12% lá hại [55].
Các giống lúa mới được lai tạo có năng suất cao, đẻ khỏe, chịu phân thu hút nhiều trưởng thành đến đẻ trứng hơn và có mật độ sâu cao hơn các giống khác. Ở vùng Đông Nam Á chưa có giống nào chồng chịu được sâu cuốn lá nhỏ [55].
Dyck (1978) [43], Shen và Lu (1984) [53] cho biết sản lượng của cây lúa sẽ bị giảm nhiều nhất nếu bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại vào giai đoạn lúa trỗ. mức thiệt hại trung bình ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và hại nhẹ nhất ở giai đoạn lúa chín sữa.
Cũng như ở các nước khác trên thế giới, ở Việt Nam phân bón và thuốc bảo vệ thực vật rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên những hóa chất này sử dụng không đúng kỹ thuật sẽ gây ra lãng phí và những ảnh hưởng có hại đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Các nhà khoa học đã chứng minh nếu sử dụng phân bón không cân đối, bón quá nhiều đạm không những làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất mà còn gây mất cân bằng sinh thái, làm cho tình hình dịch hại nghiêm trọng hơn. Hiện nay trong sản xuất lúa ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng việc sử dụng phân đạm không hợp lý là vấn đề rất bức xúc [23].
Từ năm 2003 đến nay với sự tài trợ của dự án quản lý dịch hại tổng hợp IPM - Danida, Cục Bảo vệ thực vật đã kết hợp với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng triển khai chương trình quản lý dinh dưỡng trên cây lúa nhằm thực hiện chương trình 3 giảm 3 tăng trong sản xuất, kết quả:
- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Do bón cân đối, bón đúng lúc ngay từ đầu vụ tạo được cây lúa khỏe, có khả năng chống chịu được sâu hại, đặc biệt là sâu cuốn lá nhỏ có liên quan đến chế độ dinh dưỡng. Các ruộng làm theo mô hình mật độ sâu cuốn lá nhỏ giảm so với ruộng làm theo nông dân ít nhất là 0,9 lần và nhiều nhất là 5,4 lần.
- Về giảm lượng phân đạm: do kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống với bảng so màu lá lúa nên nông dân đã bón phân đạm theo nhu cầu của cây lúa, vì vậy đã tiết kiệm được ít nhất 28kg/ha, cao nhất là 140 kg/ha.
- Giảm về lượng giống: mật độ cấy có liên quan chặt chẽ đến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng, mật độ cấy càng thưa thì mật độ sâu cuốn lá nhỏ càng giảm và ngược lại. Do đó tùy từng điều kiện cụ thể ở từng vùng sinh thái khác nhau mà bố trí mật độ cấy cho phù hợp để giảm được mật độ sâu gây hại trên đồng ruộng.
- Giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật: nếu bón phân cân đối hợp lý, cấy mật độ vừa phải, tạo cho cây lúa một sức khỏe tốt thì mức độ gây hại của sâu bệnh cũng giảm, từ đó số lần phun thuốc của ruộng thí nghiệm giảm từ 2 - 3 lần/vụ so với ngoài sản xuất của nông dân.
Những kết quả trên đã cho thấy nếu áp dụng đúng các giải pháp, cách tổ chức thực hiện chương trình 3 giảm 3 tăng thì sẽ có ruộng lúa khỏe, tiết kiệm lượng phân đạm, sâu bệnh ít, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hiệu quả kinh tế cao, chất lượng sản phẩm tốt, an toàn, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
2.2.6. Thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ
Ở Trung Quốc có 30 loài ong ký sinh trong đó loài có khả năng ký sinh cao nhất là Apanteles cypris và Elasmus sp [40]. Các tác giả Chen và Chin (1983) [44] cho thấy có 25 loài thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ, trong đó có 21 loài ong ký sinh, 2 loài nhện ăn thịt và 2 loài nấm gây bệnh. Ong Trichogramma chilonis và Apanteles cypris có mặt thường xuyên trên đồng ruộng và là những loài giữ vai trò chủ yế trong việc khống chế số lượng sâu cuốn lá nhỏ.
Ở Philippin người ta phát hiện có nhiều loài thiên địch bắt mồi sâu cuốn lá nhỏ như nhện Lycosa sp, Oxyopes sp, Tetragantha sp và 6 loài kiến, những loài kiến này 1 giờ có thể diệt từ 4 - 10 sâu con cuốn lá nhỏ [38].
Ở Malaysia có 16 loài ký sinh trong đó Apanteles opacus và Apanteles cypris là những loài chủ yếu [18].
W.H. Reissig và cộng sự (1986) [51] cho biết trên đồng ruộng vùng nhiệt đới các kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ hoạt động rất tích cực, chúng tấn công sâu cuốn lá nhỏ ở tất cả các pha phát dục. Tuy nhiên mối quan hê giữa các nhóm thiên địch với sâu cuốn lá nhỏ có chặt chẽ hay không, vai trò của từng nhóm đó hay với mỗi loài trong các nhóm có ảnh hưởng sâu sắc ra sao với việc điều chỉnh số lượng của sâu cuốn lá nhỏ thì không như nhau.
Qua các công trình nghiên cứu người ta thấy rằng trong 3 nhóm thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ là nhóm bắt mồi ăn thịt, nhóm ký sinh và nhóm vi sinh vật gây bệnh thì nhóm ký sinh đặc biệt là ký sinh chuyên tính có mối quan hệ rất chặt chẽ. Tuy nhiên nhóm vi sinh vật gây bệnh cho sâu cuốn lá nhỏ bao gồm các loại nấm, virus, vi khuẩn… cũng có vai trò không nhỏ trong việc làm tăng tỷ lệ chết tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng, làm giảm mật độ sâu cuốn lá nhỏ ở tất cả các pha phát dục.
Theo Vincens (1920) [40] thì kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ có vai trò giữ cho chủng quần của sâu cuốn lá nhỏ phát triển dưới ngưỡng gây hại và tại đó không cần sử dụng biện pháp phòng trừ. Côn trùng ký sinh, côn trùng bắt mồi và nhện ăn thịt có vai trò rất quan trọng trong đấu tranh sinh học. Ngày nay với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp bền vững, biện pháp đấu tranh sinh học trong đó nguyên lý cơ bản là lợi dụng các mắt xích thiên địch của sâu hại để khống chế, điều chỉnh mật độ cua chúng phát triển dưới ngưỡng gây hại đang là biện pháp được khuyến khích để góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường, giữ cân bằng sinh thái.
Vai trò của lực lượng thiên địch đối với các loài sâu hại nói chung và sâu cuốn lá nhỏ nói riêng là rất lớn. Không những chúng góp phần điều chỉnh mật độ quần thể sâu cuốn lá nhỏ ở dưới ngưỡng kinh tế trong điều kiện nhất định nào đó mà còn giúp con người hạn chế được số lần phun thuốc hóa học, giữ cho môi trường trong sạch, ổn định sinh thái do bảo vệ được các loài thiên địch.
Qua nhiều công trình nghiên cứu người ta thấy rằng trong 3 nhóm thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ là nhóm bắt mồi ăn thịt, nhóm ký sinh và nhóm vi sinh vật gây bệnh thì nhóm ký sinh đặc biệt là các loài ký sinh chuyên tính có mối quan hệ rất chặt chẽ, có vai trò rất quan trọng trong việc làm giảm mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng [40].
Ở Việt Nam, theo Vũ Quang Côn [5] thì trong nhóm thiên địch sâu cuốn lá nhỏ thì ong ký sinh có tới 34 loài trong đó có 23 loài ký sinh bậc 1; 8 loài ký sinh bậc 2, hiệu quả ký sinh chung đạt 15 - 30%.
Kết quả nghiên cứu của Hà Quang Hùng [16] cho thấy ở địa bàn Hà Nội sâu cuốn lá nhỏ có 27 loài ký sinh và bắt mồi ăn thịt cả 3 pha trứng, sâu non và nhộng.
Theo Phạm Văn Lầm [20] ở nước ta qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy đã phát hiện 344 loài thiên địch sâu hại lúa, trong đó 199 loài bắt mồi ăn thịt chiếm 57,8% tổng số loài ăn thịt và 137 loài côn trùng ký sinh chiếm 39,8% còn lại là nhóm vi sinh vật gây bệnh cho sâu hại, riêng đối với thiên địch sâu cuốn lá nhor đã phát hiện tới 47 loài, trong đó có 9 loài nhện lớn bắt mồi.
Cũng theo Phạm Văn Lầm, 1992 [19] cho biết trứng sâu cuốn lá nhỏ chủ yếu bị kỳ sinh do ong Trichogramma japonicum, sau đó đến Trichogramma chilonis. Loài Apanteles cypris Nixon là một trong những loài ong ký sinh chuyên tính rất quan trọng của sâu cuốn lá nhỏ, tỷ lệ ký sinh đạt 30%.
Vụ mùa năm 1993 tỷ lệ ký sinh sâu non cuốn lá nhỏ của tập hợp các loài ong ký sinh cao nhất đạt 87,6%. Theo Phạm Văn Lầm đỉnh cao ký sinh không phụ thuộc vào mật độ sâu cuốn lá nhỏ mà phụ thuộc vào từng thời điểm trong các tháng. Pha nhộng sâu cuốn lá nhỏ có 5 loài ong cự ký sinh, tỷ lệ nhộng ký sinh là 27,5% ở vụ xuân và 20% trong vụ mùa [18]. Như vậy có thể thấy cả 3 pha trứng, sâu non và nhộng đều có rất nhiều loài ong ký sinh, tỷ lệ ong ký sinh đạt cao tuy nhiên thành phần và tỷ lệ ký sinh của các loài thay đổi khác nhau tùy thuộc từng vùng sinh thái, nắm bắt được thành phần loài ký sinh chủ yếu ở từng khu vực giúp chúng ta bảo vệ, duy trì và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng gia tăng mật độ, khống chế số lượng sâu cuốn lá nhor trên đồng ruộng, kìm hãm chúng khó phát triển nhanh số lượng.
Theo Trần Huy Thọ và cộng tác viên [31] vụ mùa năm 1993 khi nghiên cứu thành phần ký sinh trên sâu non cuốn lá nhỏ thu được kết quả: lứa 1 sâu cuốn lá nhỏ bị ký sinh chủ yếu bởi ong Apanteles sp., tỷ lệ ký sinh đạt 25 - 100%. Cuối lứa 1 đầu lứa 2 sâu non ký sinh chủ yếu do ong Goniozus hanoiensis. Ong Temelucha ký sinh với tỷ lệ thấp hơn đạt 7,3 - 28%. Cuối vụ mùa ong ký sinh đa phôi Copidosmopis coni phát triển mạnh, tỷ lệ ký sinh đạt rất cao, lên tới 92,7%.
Năm 1989, theo nghiên cứu của Phạm Văn Lầm và cộng tác viên [18] thu được 10 loài nhện lớn ăn mồi. Nguyễn Viết Tùng và cộng tác viên (1993) [34] khi nghiên cứu thành phần nhóm nhện lớn bắt mồi vùng Gia Lâm - Hà Nội cho biết có 27 loài thuộc 7 họ khác nhau trong đó phổ biến là nhện nhảy có 9 loài, nhện lưới có 8 loài, các họ khác có 2 - 4 loài.
Ngoài lực lượng ký sinh như nhiều tác giả cho biết là lực lượng quyết định, có liên quan chặt chẽ đến việc làm tăng tỷ lệ chết tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng thì lực lượng thứ 2 cũng có vai trò quan trọng trong việc hạn chế mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng, đó là nhóm bắt mồi ăn thịt. Kết quả điều tra thành phần côn trùng bắt mồi của Trần Đình Chiến [2] cho biết có 43 loài thuộc 6 bộ côn trùng và 1 bộ nhện lớn ăn thịt, trong đó bộ cánh cứng là chủ yếu có 30 loài chiếm 69,77%; bộ cánh nửa 4 loài, bộ cánh thẳng 3 loài, bộ cánh cứng 2 loài, bộ cánh da 1 loài, bộ bọ ngựa 1 loài và bộ nhện lớn 2 loài.
Theo Bùi Hải Sơn (1995) [25] thì mật độ quần thể nhện lớn bắt mồi trên ruộng cấy giống nhiễm rầy có mật độ cao hơn ruộng cấy giống kháng rầy.
Mỗi vụ khác nhau thì diễn biến mật độ nhện lớn bắt mồi ăn thịt cũng khác nhau, mật độ quần thể nhện lớn bắt mồi ăn thịt vào đầu vụ xuân là 0,2 - 2,8 con/m2, đỉnh cao là 73,8 - 175,9 con/m2, mật độ này bao giờ cũng thấp hơn mật độ quần thể nhện lớn bắt mồi ăn thịt đầu vụ mùa là 4,0 - 19,7 con/m2, cao nhất là 76,9 - 201,6 con/m2. Các điều kiện canh tác như giống lúa, chế độ nước, số vụ lúa đều ảnh hưởng đến sự tích lũy số lượng quần thể nhện lớn bắt mồi ăn thịt [20].
Việc sử dụng thuốc trừ sâu không hợp lý đã làm suy giảm số lượng thiên địch và là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự bùng phát số lượng dịch hại, sự suy giảm tính đa dạng sinh học phá vỡ cân bằng tự nhiên trong hệ sinh thái ruộng lúa. Do vậy để nâng cao hiệu quả của biện pháp sinh học, giảm thiểu lượng chất độc rải trên đơn vị diện tích thì chúng ta phải sử dụng thuốc hóa học một cách hợp lý, coi biện pháp hóa học là khâu cuối cùng trong hệ thống phòng trừ tổng hợp, chỉ sử dụng khi sâu hại tới ngưỡng phòng trừ, nên sử dụng những loại thuốc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch nhằm bảo vệ lực lượng vô cùng quý giá của tự nhiên [17].
2.2.7. Biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ
2.2.7.1. Biện pháp sử dụng giống kháng
Đánh giá khả năng kháng của một giống lúa dựa trên phân cấp lá bị hại bằng cách so sánh số lá bị hại với tổng số lá điều tra để tìm ra giống có thể kháng với sâu cuốn lá nhỏ (Subramani, 1985) [57]. Majunder và Pathak (1984) [52] có nhận thấy những giống lúa có bản lá to, màu xanh đậm, chiều cao cây và chiều dài lớn hơn các giống lúa khác thường bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ nặng hơn.
Việc bố trí tỷ lệ hợp lý các giống kháng sâu cuốn lá nhỏ là một giải pháp nhằm làm giảm áp lực sâu cuốn lá nhỏ đồng thời tăng tính đa dạng sinh học trên đồng ruộng nhằm hạn chế thiệt hại do loài sâu này gây ra Pathak M.D. [54]. Đây là một biện pháp chủ động, an toàn sinh thái và nên thực hiện trong hệ thống phòng trừ tổng hợp sâu cuốn lá nhỏ.
2.2.7.2. Biện pháp canh tác
Biên pháp canh tác đối với phòng sâu cuốn lá nhỏ là rất cần thiết, mật độ cấy vừa phải, bón phân cân đối hợp lý, không bón đạm quá mức khi lúa trỗ là biện pháp hạn chế đáng kể thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ [32]. Hồ Khắc Tín [33] cho rằng việc diệt ký chủ phụ quanh bờ ruộng là nơi trú ẩn và tích lũy số lượng sâu cuốn lá nhỏ nhằm cắt đứt nguồn chu chuyển tích lũy của chúng.
Biện pháp canh tác là một biện pháp canh tác là một biện pháp có ảnh hưởng lớn đến mật độ sâu cuốn lá nhỏ có mặt trên đồng ruộng. Cần chú ý tiêu diệt ký chủ quanh bờ là nơi cư trú của chúng mỗi khi chuyển vụ, là nguồn sâu quan trọng để chuyển sang vụ sau, cỏ bấc là một trong những cây ký chủ chính để sâu cuốn lá nhỏ tồn tại và phát triển. Những ruộng lúa gần mương máng nhiều cỏ bấc thì có mật độ sâu cao hơn những nơi khác.
Mật độ cấy cũng có ảnh hưởng lớn đến mật độ sâu cuốn lá nhỏ phát sinh phát triển, không nên cấy mật độ quá dầy, nên cấy với khoảng cách vừa phải (22,5 x 20cm) cũng có tác dụng hạn chế sâu cuốn lá nhỏ. Việc bố trí thời vụ gieo cấy cũng có ảnh hưởng đến mật độ sâu cuốn lá nhỏ, nếu bố trí thời vụ cấy sớm thì cây lúa sinh trưởng nhanh, tránh được lứa sâu cuốn lá gây hại vào cuối tháng VIII đầu tháng IX [40].
2.2.7.3. Biện pháp sinh học
Một trong những biện pháp hiệu quả phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ là biện pháp đấu tranh sinh học. Đây là biện pháp sử dụng kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ để tiêu diệt nó, khống chế nó dưới ngưỡng gây hại kinh tế. Biện pháp này mang lại cân bằng sinh học, hạn chế phun thuốc hóa học làm giảm ô nhiễm môi trường và khác phục những hậu quả xấu do thuốc hóa học mang lại. Tuy nhiên trước đây sử dụng phần nhiều là những thuốc có phổ rộng, tiêu diệt mạnh các loài thiên địch dẫn đến sự suy giảm số lượng quần thể, giảm sự đa dạng các loài thiên địch trên đồng ruộng do lực lượng này rất mẫn cảm với thuốc trừ sâu.
Ngày nay xu hướng phòng trừ tổng hợp đã là mục tiêu chung của nền nông nghiệp ở tất cả các nước. Muốn thực hiện tốt phòng trừ tổng hợp đối với sâu cuốn lá nhỏ nói riêng và các loài dịch hại nói chung thì phải tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của chúng để ứng dụng linh hoạt các biện pháp phòng trừ. Các biện pháp này phải được phối hợp hài hòa dựa trên đặc điểm sinh thái của từng vùng. Do đó việc nhận biết, tìm hiểu lực lượng thiên địch của mỗi loài sâu hại góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả của biện pháp đấu tranh sinh học.
Hiện nay thuốc trừ sâu sinh học do Viện Công nghiệp thực phẩm chế biến và sản xuất đang được nhiều địa phương sử dụng rộng rãi, thuốc có hiệu quả cao đối với sâu cuốn lá nhỏ hại lúa, ít độc với người, không gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ được thiên địch.
Với sâu cuốn lá nhỏ, việc xác định sâu non làm chỉ tiêu quyết định phòng trừ là hợp lý vì mật độ trưởng thành cao không đi đôi với mật độ sâu non cao, tỷ lệ nở phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, tỷ lệ ký sinh trứng. Hơn nữa việc phun trừ sâu cuốn lá nhỏ có hiệu quả nhất vào giai đoạn sâu non mới nở rộ.
Biện pháp đấu tranh sinh học là một trong những biện pháp trong hệ thống phòng trừ tổng hợp đem lại hiệu quả kinh tế, an toàn môi trường và giữ được cân bằng trong sinh quần đồng ruộng. Lợi dụng những kẻ thù trong tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ là mục tiêu của các nhà bảo vệ thực vật với rất nhiều các giải pháp như nhân nuôi, nhập nội, bảo vệ thiên địch có sẵn và tăng cường các hoạt động của thiên địch bằng cách hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là những loại thuốc có phổ tác động rộng, độc tính cao.
Tại Philippin có 83 loài bắt mồi ăn thịt, 55 loài ký sinh và 6 loài nấm tấn công lên tất cả các giai đoạn phát dục của sâu cuốn lá nhỏ. Tuy nhiên các loài ăn thịt là quan trọng nhất. Các loài ăn thịt này thuộc giống Grylidae ăn trứng và ăn sâu non của sâu cuốn lá nhỏ. Các loài ký sinh quan trọng gồm một số loài nấm, trong đó phải kể đến Zoophthora radicans có thể tiêu diệt toàn bộ quần thể sâu non nếu lượng mưa vừa phải phù hợp với sự phát triển của nấm (Barrion và cộng sự, 1991) [39].
2.2.7.4. Biện pháp hóa học
Theo một số nghiên cứu ở Việt Nam về thuốc hóa học phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ thì trong 15 loại thuốc sâu được sử dụng phổ biến trên đồng ruộng, có tới 5 loại có độ độc cấp 4 và 5 loại có độ độc cấp 3 với bọ rùa đỏ và bọ cánh cứng cánh ngắn (Nguyễn Trường Thành, 2002) [27]. Gần đây nhóm Pyrethroid được sử dụng ngày càng nhiều trên đồng ruộng để trừ các loại sâu ăn lá và chích hút đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thiên địch trên đồng ruộng. Do vậy cần có một chiến lược dùng thuốc hóa học đối với sâu cuốn lá nhỏ hợp lý để vừa tiêu diệt được sâu vừa bảo về được thiên địch và môi trường.
Theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn lúa đẻ nhánh, khoảng 30 - 40 ngày sau gieo cấy thì không cần phải sử dụng thuốc hóa học phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ vì mật độ sâu thường xuyên thấp hơn mức gây hại kinh tế. Thời kỳ lúa làm đòng khi bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ chỉ dùng thuốc hóa học nhằm làm cho mật độ sâu thấp hơn 22 - 25 con/m2, vừa bảo vệ năng suất lúa, vừa hạn chế ô nhiễm môi trường, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sinh quần đồng ruộng cũng như hạn chế sự bùng phát quần thể loài sâu ăn lá này [28].
Theo Endo và cộng sự (1987) nông dân sử dụng tới 40% số lần phun thuốc để trừ sâu cuốn lá nhỏ, trong điều kiện nghiên cứu khi nông dân không phun giai đoạn đầu vụ thì không làm thiệt hại kinh tế, tăng thu nhập từ 15 - 30% và tiết kiệm được chi phí thuốc trừ sâu.
Ngày nay xu hướng sử dụng những thuốc trừ sâu có phổ hẹp ít hoặc không ảnh hưởng đến thiên địch và các loài sinh vật khác. Thuốc trừ sâu có nguồn gốc vi sinh và thảo mộc được chú trọng. Theo nghiên cứu của Saxenna và cộng sự (1980) dầu hạt Neem được sử dụng có hiệu quả để trừ sâu cuốn lá nhỏ.
Thuốc hóa học rất đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại khác nhau. Tuy nhiên hiện nay nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định răng đã có nhiều giống lúa mới có khả năng tự đền bù thiệt hại nên việc sử dụng thuốc hóa học không còn là vấn đề cần thiết để quản lý loài sâu hại này [40].
Thuốc hóa học sử dụng ngay đầu vụ là không nên mà chỉ nên phun thuốc ít nhất sau cấy hoặc sạ 30 - 40 ngày do sâu cuốn lá nhỏ chỉ thực sự làm ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của lúa ở giai đoạn làm đòng đến khi lúa trỗ.
2.2.7.5. Tình hình gây hại
Trên đồng ruộng sâu cuốn lá nhỏ gây hại từ giai đoạn mạ đến giai đoạn lúa trỗ, nặng nhất ở giai đoạn đòng đến trỗ. Theo Đỗ Xuân Bành và cộng tác viên (1990) [1] cứ 1% lá bị hại thì tỷ lệ giảm năng suất giai đoạn lúa đẻ nhánh là 0,15-0,18%, giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng là 0,7 - 0,8%, giai đoạn đòng già - trỗ là 1,15 - 1,2% nhưng giai đoạn này ít xảy ra vì lúc này lá đòng đã cứng, sâu không cuốn tổ được, Theo Nguyễn Văn Hành [13] cho biết nếu bông lúa có một lá bị hại năng suất giảm 3,7%, 2 lá bị hại thì năng suất giảm 6%, 3 lá bị hại năng suất giảm 15%, 4 lá bị hại năng suất giảm 33%, trường hợp chỉ có lá đòng bị hại, các lá khác còn nguyên thì năng suất giảm 20 - 30% sản lượng. Theo Nguyễn Trường Thành [26] thì trên giống CR203 nếu có 20 - 30% số lá hại sẽ làm giảm năng suất từ 1,9 - 2,3%, giống nếp cái hoa vàng có tỷ lệ gây hại như trên thì năng suất giảm từ 4,2 - 5,2%.
Đánh giá thiệt hại của sâu cuốn lá nhỏ đối với cây lúa có rất nhiều tác giả nhận định giai đoạn lúa đẻ nhánh và làm đòng là nguồn thức ăn thích hợp với sâu cuốn lá nhỏ [1].
Qua nghiên cứu hàm lượng các chất dinh dưỡng đạt đỉnh cao vào giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đòng - trỗ, chính vì vậy các giai đoạn này rất hấp dẫn đối với trưởng thành cuốn lá nhỏ đến đẻ trứng. Tuy nhiên tác hại của sâu cuốn lá nhỏ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất là giai đoạn lúa làm đòng - trỗ do lúc này cây lúa không còn khả năng đền bù. Giai đoạn này nếu cây lúa bị hại sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt và gié lúa, số hạt ít, bông ngắn, trọng lượng nghìn hạt giảm, tỷ lệ lép cap hoặc gây hiện tượng lúa trỗ nghẹn đòng dẫn đến năng suất giảm.
Năm 1990 - 1991 dịch sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng trên cả nước, năm 2001 sâu cuốn lá nhỏ gây hại 855.000 ha lúa ở các tỉnh phía Bắc, diện tích nhiễm và nhiễm nặng do sâu cuốn lá nhỏ liên tục tăng và tăng ở mức cao, từ năm 1999 đến năm 2003 là cao nhất trong cả nước lên tới 938.643 ha, trong đó diện tích bị hại nặng là 182.950 ha, diện tích mất trắng là 272 ha, năm 2002 diện tích lúa nhiễm sâu cuốn lá nhỏ ở các tỉnh miền Bắc là 748.904 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 270.362 ha.
Riêng vụ mùa 2003 sâu cuốn lá nhỏ có mật độ rất cao, phân bố rộng, diện tích do sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở 26 tỉnh miền Bắc lên tới 412.146 ha, nặng 226.754 ha. Năm 2005, diện tích do sâu cuốn lá nhỏ gây hại có xu hướng giảm hơn năm trước. Vụ xuân 2006 sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở mức bình thường nhưng có diện tích nhiễm và mật độ sâu cao hơn vụ xuân năm trước [8][9].
2.2.8. Một số mô hình về thời tiết và sâu, bệnh hại
2.2.8.1. Đối với bệnh hại cây trồng
Trên thế giới, vấn đề mô hình thời tiết và sâu bệnh hại đã được quan tâm từ lâu và mối quan tâm lớn nhất và được nhiều nhà nghiên cứu để ý đến nhất đó là nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời tiết và sự phát sinh của bệnh hại cây trồng và chủ yếu là về nấm bệnh. Một chỉ tiêu hết sức quan trọng mà các nhà nghiên cứu đã và đang hết sức chú ý đến đó chính là chỉ tiêu về thời gian ướt của lá (LWD - Leaf Wetness Duration).
Theo The EFSA Journal (2008) [56], mô hình dựa trên điều kiện nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của nấm và tỷ lệ với thời gian ướt lá của cây trồng. Đầu ra của mô hình là thời gian ướt lá cần thiết để có thể đạt được một mức độ xâm nhiễm của nấm ở một điều kiện nhiệt độ nhất định. Thời gian lá ướt cần thiết (W(T)) tại nhiệt độ T được tính toán như sau:
Trong đó, Tmin là nhiệt độ tối thấp cho sự xâm nhiễm, Tmax là nhiệt độ tối cao cho sự xâm nhiễm và Topt lá nhiệt độ tối ưu; Wmin là giá trị thấp nhất về thời gian lá ướt cần thiết để bệnh có thể xâm nhiễm tại bất kỳ ngưỡng nhiệt độ nào còn Wmax ứng với nhiệt độ tối ưu bởi vì thời gian lá ướt là nhân tố không luôn luôn có giới hạn tỷ lệ nhất định.
Theo Marchetti et al, 1976 [48] và Melching et al., 1989 [49], thời gian dài sương và nhiệt độ từ 150C đến 290C xuất hiện để được tối ưu cho sự phát triển gỉ đậu tương. Nghiên cứu môi trường ở Brazil đã cho thấy rằng nhiệt độ tối ưu cho nấm nảy mầm, trải dài từ 15 đến 29°C, với một khoảng thời gian ướt lá tối thiểu 6 giờ cần thiết cho xâm nhiễm và khả năng nhiễm bệnh tăng cao với 8-12 giờ. Hơn nữa, thời kỳ tiềm ẩn là một hàm của nhiệt độ, với khoảng thời gian ngắn nhất xảy ra dưới 230C.
Tại Nam Phi, các nghiên cứu cho thấy rằng không có sự phát triển của bệnh gỉ sắt xảy ra đối với nhiệt độ bằng hoặc ít hơn 150C và bằng hoặc lớn hơn 300C sau khi bị nhiễm trùng và cho rằng đã được nhiệt độ trong phạm vi này, tổn thương kích thước được tăng lên khi độ ẩm không khí tương đối là 95%, so với 85% (Caldwell, 2005 [42]).
Các nghiên cứu cho mối quan hệ giữa khả năng nảy mầm của bào tử urediniospore với bức xạ mặt trời trên những cánh đồng của Paraguay cho thấy tỷ lệ Urediniospores pachyrhizi P. mà nảy mầm giảm với việc gia tăng bức xạ mặt trời, không có nảy mầm dưới liều bức xạ mặt trời hàng ngày trên 27,3 MJ /m2 (Isard et al, 2006 [45]).
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Văn Viết (1992) [36] đối với bệnh gỉ sắt thì có 6 chỉ tiêu thích hợp cho gỉ sắt được đặt ra trong đó có 4 chỉ tiêu về ẩm và 2 chỉ tiêu về nhiệt đó là: 1) Những ngày có ẩm độ tương đối trong quần thể lúc 7h30' đạt 90%; 2) Những ngày có điểm sương trung binh; 3) Những ngày có ẩm độ trung bình trong quần thể lúc 14h đạt 60% và ẩm độ trong quần thể cùng ngày hoặc sáng hôm sau lúc 7h30' đạt 90%; 4) Ngày có mưa, kể cả lượng mưa nhỏ hơn 25mm; 5) Ngày ẩm, nhiệt độ lúc 7h30' trong quần thể đạt 10 - 150C; và 6) Nhiệt độ trung bình ban ngày đạt 15 - 220C. Trong 6 chỉ tiêu đó thì ngày nào đạt được 4 chỉ tiêu được coi như thích hợp cho gỉ sắt phát triển và nếu kéo dài 3-4 ngày sẽ dễ làm bùng phát bệnh trên diện rộng.
Đặng Thị Thanh Hà (2005)[11] đã dùng tổ hợp các yếu tố khí hậu nông nghiệp để đánh giá khả năng phát sinh của sâu bệnh. Tác giả đã tính quy luật xuất hiện điều kiện khí hậu nông nghiệp đối với sự phát sinh phát triển của bệnh đạo ôn và lây lan của chúng trên lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở sử dụng các chỉ tiêu sau: Thích hợp (3) cho đạo ôn phát triển với nhiệt độ trung bình tuần 24 - 280C và độ ẩm không khí lớn hơn 90%; Ít thích hợp (1) khi nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 240C và lớn hơn 280C với độ ẩm nhỏ hơn 90% và tương đối thích hợp (2) ở các tổ hợp thời tiết khác. Kết quả phân tích tổ hợp cho thấy mức độ thích nghi của tổ hợp các yếu tố khí hậu nông nghiệp đối với sự phát sinh và phát triển của bệnh đạo ôn ở mỗi nơi mỗi khác. Xác suất ở mức thích nghi (3) và ít thích nghi (1) thấp hơn so với mức tương đối thích nghi (2). Xác suất xảy ra ở tổ hợp các yếu tố khí hậu nông nghiệp ở mức tương đối thích nghi cho bệnh đạo ôn phát triển đều trên 50%, nhiều tháng xuất hiện 99 - 100% như các tháng I, II và III ở các tỉnh Nam Bộ.
2.2.8.2. Đối với sâu hại cây trồng
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Văn Viết (1992) [36] rầy nâu thường xuất hiện vào tháng V, phá hại lúa đông xuân và xuất hiện vào tháng VI phá hại lúa hè thu và mạ mùa. Các chỉ tiêu khí tượng nông nghiệp thích hợp cho rầy nây phát triển là ở điều kiện nhiệt độ 22 - 280C và ẩm độ từ 80 - 85%, số ngày có mưa nhiều thì rầy nâu phát triển càng tốt.
Theo Đặng Thị Thanh Hà (2005) [11], đối với rầy nâu, sự phát sinh và phát triển trong điều kiện khí hậu nông nghiệp như sau: Thích hợp khi nhiệt độ trung bình 25 - 300C, độ ẩm tương đối 85 - 90%; Ít thích hợp khi nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 250C và lớn hơn 300C, độ ẩm trung bình nhỏ hơn 85% và lớn hơn 90%; Và tương đối thích hợp là các tổ hợp khí hậu nông nghiệp khác ngoài 2 tổ hợp trên.
Cũng theo Đặng Thị Thanh Hà (2005) [11], tác giả đã xây dựng phương trình tính toán thời gian phát sinh rầy lứa 1 có dạng: Y = 25,6071 + 0,6172 X với hệ số tương quan r = 0,84. Trong đó y là số ngày tính từ ngày 01 tháng I đến điểm giữa khoảng rộ của lứa 1; x là số ngày có nhiệt độ nhỏ hơn 150C trong các tháng XII, I, II. Khi tính được điểm rộ của lứa 1 thì dễ dàng tính được điểm rộ của các lứa tiếp theo.
Còn theo Nguyễn Văn Viết (1992) [36], để dự báo mật độ rầy lứa 1 sử dụng phương trình: M = 12,33 + 37,94Z, Trong đó: Z = K/lnN2, N2 - tổng lượng mưa tháng 2; K = T nếu T ≠ 0; K = 0,69 nếu T = 0; T - số ngày có nhiệt độ ≤ 150C của tháng 3; M1 = M5/M; Trong đó: M1 - mật độ của lứa 1; M5 - mật độ của lứa 5 năm trước. Ngoài ra, tác giả cũng đã xây dựng phương trình tính toán mật độ các lứa khác của rầy nâu.
Trong các lứa sâu đục thân thì lứa 2 phá hại vụ chiêm xuân và lứa thứ 5 phá ở vụ mùa, là 2 lứa nghiêm trọng nhất vì nó phá hại thời điểm xung yếu nhất của cây lúa. Chúng gây ra bông bạc dảnh héo khi mà cây lúa (lúa chiêm xuân cũng như mùa) không còn khả năng đẻ nhánh thêm nữa. Tác giả [36] cũng đã xây dựng được các phương trình tính toán dự báo về số dảnh héo, bông bạc do sâu đục thân gây ra.
Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ [36] đã đưa ra phương trình dự báo về thời gian phát sinh lứa thứ nhất của sâu cuốn lá nhỏ. Lứa 1 của sâu cuốn lá nhỏ là lứa do sâu non của lứa cuối cùng năm trước tồn tại hóa nhộng sống qua đông, dưới tác động của nhiệt độ tháng 1 và 20 ngày đầu tháng 2 có khả năng nhộng nở thành sâu. Tốc độ nở nhanh hay chậm là do mùa đông (tháng 1) ấm hay lạnh. Nếu mùa đông lạnh, tổng nhiệt độ tháng 1 <4800C thì: Y = 80,89 + 1,17X , (r = 0,96), nếu tổng nhiệt độ tháng 1 ≥ 4800C (mùa đông ấm hơn) thì: Y = 42,38 + 55,81lnX, (r = 0,91) với X là số ngày có nhiệt độ nhỏ hơn 150C của tháng 12, 1 và 20 ngày đầu tháng 2.
Theo Đặng Thị Thanh Hà [12], sự phát sinh và lây lan của sâu xanh hại bông chịu tác động của các yếu tố môi trường như: Điều kiện khí tượng nông nghiệp, ký sinh thiên địch, cơ cấu cây trồng, trình độ thâm canh và tác động của con người. Tác giả đã xây dựng phương trình tính mật độ sâu xanh đồng bông cho các vùng như sau: Nam Trung Bộ: Y = 0.357X1 + 2.957X2 - 0.688X3 + 0.348X4 + 2.688X5 - 0.426X6 – 73.608, (r = 0.80). Trong đó: X1 - Lượng trứng sâu xanh; X2 - Nhiệt độ không khí trung bình tuần; X3 - Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối tuần; X4 - Thời gian sinh trưởng của bông; X5 - Số ngày mưa trong tuần; X6 - Mật độ nhện bắt mồi. Đối với vùng Đông Nam Bộ: Y = 0.098X1 - 0.12X2 - 0.125X3 + 0.059X4 + 0.351X5 + 0.01X6 - 0.20, (r = 0.70). Trong đó: X1 - Lượng trứng sâu xanh; X2 - Lượng trứng sâu đo; X3 - Mật độ nhện bắt mồi; X4 - Lượng trứng sâu đo bị ong mắt đỏ ký sinh, X5 - Lượng trứng sâu xanh bị ong mắt đỏ ký sinh; X6 - Thời gian sinh trưởng của bông.
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài đuợc thực hiện từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009 tại Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng Nông nghiệp - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường - Số 5 ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
Điều tra diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên lúa vụ xuân tại một số địa điểm thuộc huyện Đông Anh - Hà Nội.
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenée hại lúa và các yếu tố khí hậu thời tiết liên quan.
3.3. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU
Các số liệu về sâu cuốn lá nhỏ hại lúa vùng Hà Nội từ năm 2004 đến 2009 do Cục Bảo vệ thực vật cấp;
Các số liệu về khí hậu thời tiết của các yếu tố nhiệt độ trung bình ngày, ẩm độ trung bình ngày và tổng lượng mưa ngày từ năm 1997 đến năm 2009 tại Trạm thực nghiệm khí tượng nông nghiệp khu vực đồng bằng Bắc bộ - Hoài Đức - Hà Nội.
Kính lúp, vợt côn trùng đường kính 30 cm, cán dài 1 m; túi nilon đựng mẫu vật.
Cồn 700, rượu ngâm mẫu vật.
3.4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nội dung nghiên cứu
Thu thập số liệu khí tượng đại diện cho vùng Hà Nội tại trạm thực nghiệm khí tượng nông nghiệp khu vực đồng bằng Bắc bộ - Hoài Đức - Hà Nội về các yếu tố nhiệt độ trung bình ngày, ẩm độ tr._.,7
24,8
17,4
14,8
19
16,3
14,7
18,2
25,0
30,5
29,4
30,9
28,9
26,6
25,2
16,9
13,2
20
15,8
13,1
20,1
25,6
27,5
30,4
30,6
29,3
26,5
25,5
18,2
13,6
21
15,2
11,8
22,5
25,6
27,8
31,8
29,7
30,9
30,2
26,1
17,5
15,1
22
17,3
13,3
22,9
25,9
28,0
28,7
29,0
26,3
28,4
25,8
17,5
14,4
23
19,9
15,5
21,8
27,0
28,7
28,0
27,9
27,7
28,9
24,7
16,9
16,1
24
21,3
18,3
17,7
26,7
29,6
27,9
26,2
27,1
30,5
23,2
18,0
17,7
25
22,4
21,3
15,9
27,0
27,9
30,6
26,6
26,4
28,7
23,3
18,5
18,7
26
22,8
22,3
16,8
24,2
29,7
31,5
28,2
26,2
27,5
24,0
19,7
16,7
27
22,7
18,3
19,9
25,3
30,5
31,5
29,6
27,7
25,5
25,4
20,3
15,1
28
20,0
16,6
22,1
27,1
26,4
30,0
30,0
27,7
25,8
26,2
21,8
15,7
29
20,5
23,7
28,4
26,7
27,0
30,0
28,2
26,5
21,8
21,8
17,9
30
21,7
24,5
29,2
27,0
29,4
30,1
28,0
28,0
18,2
22,4
19,6
31
17,6
23,3
28,3
26,4
28,2
21,4
19,7
Năm/Ngày
Tháng
2006
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
20,9
22,9
16,3
23,2
25,0
27,0
27,6
27,0
29,2
27,1
25,1
18,1
2
21,0
21,8
16,3
24,9
27,2
28,9
27,6
28,8
30,4
25,3
23,1
17,8
3
21,5
21,6
17,5
25,0
28,9
28,4
28,5
28,2
31,0
25,6
22,2
16,1
4
22,4
19,5
17,7
25,7
27,6
29,4
29,4
27,4
29,0
26,8
22,4
17,3
5
19,6
16,6
17,8
26,8
28,4
31,1
29,2
28,5
26,9
27,4
22,0
18,7
6
13,8
18,7
17,8
25,3
29,1
31,7
29,9
26,6
28,5
27,3
23,3
21,6
7
12,5
19,5
20,4
24,4
27,2
31,9
30,9
25,8
29,8
27,8
22,3
23,0
8
11,9
18,3
21,6
25,3
26,8
30,5
31,0
25,7
30,1
27,7
22,1
24,4
9
13,3
18,3
22,2
26,0
27,2
29,4
30,1
28,2
25,8
23,8
24,1
21,3
10
15,0
15,8
22,3
27,9
27,8
24,9
30,5
29,3
24,0
25,6
26,4
16,0
11
16,1
16,9
23,0
30,0
27,4
27,8
29,,2
28,4
24,8
25,2
25,8
14,8
12
16,7
17,4
23,5
29,6
27,8
29,1
28,7
28,1
25,9
26,3
25,2
15,1
13
17,6
20,7
16,8
24,7
23,9
30,6
28,9
28,6
26,4
27,3
24,6
18,2
14
20,1
21,6
13,6
18,6
22,3
31,2
31,4
29,3
27,7
27,5
24,8
17,9
15
21,6
23,0
16,9
19,3
23,5
28,0
31,6
28,0
27,6
27,8
25,2
18,0
16
21,0
23,6
17,7
20,8
24,8
31,0
31,5
26,3
27,8
28,0
25,6
18,5
17
21,8
18,2
19,2
22,2
25,6
30,7
27,8
25,7
27,9
28,1
26,5
16,3
18
23,2
14,1
21,0
21,8
25,,2
28,5
28,6
24,9
27,8
28,1
26,7
15,3
19
23,2
14,4
22,6
22,,2
26,0
28,5
28,5
26,1
27,1
27,9
26,4
15,9
20
18,2
16,0
21,8
24,8
26,2
29,1
29,1
26,4
25,4
27,4
24,2
15,0
21
15,0
18,4
23,4
26,0
26,7
29,9
30,,2
27,9
26,5
26,5
24,4
15,8
22
13,9
17,5
24,0
26,6
26,7
29,9
30,6
28,2
26,8
26,6
22,8
15,0
23
14,2
17,2
24,3
27,8
24,1
29,9
31,2
27,5
25,7
26,8
21,2
15,0
24
14,4
15,0
20,4
27,1
26,6
29,6
31,4
26,4
26,9
25,6
22,0
16,2
25
14,3
15,1
18,9
27,4
26,8
30,1
28,3
26,8
25,1
26,0
24,6
16,1
26
16,4
14,9
20,1
28,1
28,7
29,9
29,8
28,5
25,1
25,8
25,8
18,8
27
16,3
15,8
20,5
27,5
27,6
29,0
31,4
28,2
26,4
25,6
25,4
20,1
28
16,8
16,2
17,8
25,0
27,5
30,3
28,0
28,2
27,8
25,2
20,7
20,4
29
19,0
0,0
21,7
22,6
24,8
28,9
24,9
27,4
27,7
25,2
21,7
18,9
30
21,1
0,0
22,0
24,2
23,6
27,3
26,1
27,1
28,1
25,4
19,6
16,7
31
22,4
0,0
22,5
0,0
26,7
0,0
25,9
27,8
0,0
25,6
0,0
16,9
Năm/Ngày
Tháng
2007
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
18,2
17,2
24,4
27,0
24,9
30,4
27,1
29,5
29,8
28,2
19,8
18,5
2
20,7
16,9
24,0
26,0
25,4
30,2
27,5
27,8
28,1
25,8
18,8
20,0
3
21,8
15,7
24,4
18,9
25,7
29,6
29,1
29,2
26,8
25,5
18,6
20,0
4
16,1
16,7
24,9
16,7
22,3
28,3
30,7
29,3
24,6
25,7
17,8
18,8
5
15,5
19,7
24,5
16,2
21,7
28,5
28,9
29,3
24,6
24,7
20,1
20,0
6
15,8
20,4
16,9
18,1
24,2
30,6
28,7
29,4
26,5
26,6
20,7
19,8
7
15,3
20,7
13,7
18,5
25,4
29,7
30,7
29,0
27,7
28,0
20,4
18,9
8
15,4
20,8
13,7
20,4
25,3
31,9
30,4
29,7
29,3
28,4
20,1
20,6
9
14,4
20,7
14,4
20,2
24,8
32,3
30,9
29,2
28,5
27,8
20,8
22,0
10
14,5
21,2
16,7
20,1
26,1
28,5
30,0
28,0
25,5
25,4
21,8
23,0
11
16,6
21,3
17,1
21,1
27,3
26,1
31,1
27,6
26,1
25,4
21,4
23,2
12
17,9
21,8
18,0
22,2
25,1
27,5
30,9
28,5
26,5
25,3
23,2
23,0
13
17,8
23,1
19,9
22,1
21,9
26,2
31,7
30,4
26,0
25,9
23,2
23,4
14
17,7
22,9
22,9
23,9
25,0
25,4
30,9
28,9
27,4
25,0
23,1
22,4
15
18,5
22,6
24,0
25,4
26,1
28,0
31,9
29,0
26,9
23,7
22,8
22,4
16
20,9
24,1
24,5
25,1
27,7
28,3
30,4
29,5
28,6
23,9
22,9
22,2
17
16,8
24,4
21,1
26,2
24,5
28,5
31,6
29,0
29,7
22,8
22,7
22,5
18
14,1
24,8
15,4
23,7
25,8
29,2
31,8
27,6
25,4
23,4
22,6
22,3
19
13,2
23,6
15,5
22,2
25,1
29,9
31,6
29,1
26,5
23,1
21,2
18,1
20
12,4
24,2
17,4
24,0
27,3
30,4
30,5
30,8
25,6
23,3
20,7
18,3
21
14,2
22,8
18,5
25,8
28,8
30,5
29,8
30,8
25,3
23,3
20,2
20,5
22
15,0
23,9
19,8
27,4
29,7
30,5
30,5
26,2
26,3
24,3
20,1
24,6
23
15,2
22,2
22,4
28,0
30,2
30,6
30,7
28,1
26,2
24,4
20,8
19,1
24
16,6
23,0
23,1
27,7
32,1
30,7
29,2
27,2
24,8
24,2
20,2
17,8
25
16,9
24,6
24,3
22,1
28,6
30,2
29,1
28,4
23,5
24,7
20,6
17,3
26
17,0
22,6
24,7
23,5
28,8
30,3
29,4
28,0
24,8
24,9
19,4
16,0
27
15,9
23,0
25,7
24,9
27,3
28,6
27,5
26,6
26,2
25,8
18,1
16,4
28
16,7
22,7
25,1
25,8
25,7
30,9
29,3
27,1
26,6
25,9
17,7
17,8
29
15,9
25,5
21,5
27,7
31,3
29,5
27,1
27,3
25,7
16,2
17,4
30
16,0
25,4
23,9
27,6
27,7
30,0
28,0
27,7
25,0
15,3
17,1
31
16,9
25,9
28,6
29,5
29,0
21,1
15,4
Năm/Ngày
Tháng
2008
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
14,6
7,3
16,0
19,8
26,2
27,3
29,2
27,3
27,5
24,8
23,8
16,2
2
13,0
9,3
17,2
18,2
27,9
26,7
29,0
27,0
28,8
26,9
23,6
16,6
3
13,0
11,6
18,8
18,5
27,9
26,6
30,0
29,2
29,6
29,9
21,1
19,0
4
14,2
12,2
18,8
20,8
28,5
27,3
29,8
29,2
25,5
28,1
21,8
20,1
5
15,4
12,6
18,5
23,1
22,9
27,2
29,6
29,0
25,9
24,1
23,6
19,6
6
17,4
12,9
19,3
25,4
24,3
26,8
26,4
30,0
25,3
26,2
25,8
17,1
7
18,6
12,6
19,8
26,1
27,0
27,9
27,4
26,9
26,5
25,9
23,6
17,4
8
18,7
12,5
20,3
26,8
28,2
28,1
26,5
27,1
27,4
26,4
22,9
17,8
9
18,8
12,0
19,8
27,5
27,1
28,8
28,9
28,4
27,5
26,4
22,0
16,1
10
21,8
11,3
19,5
25,8
23,8
27,0
28,8
25,8
26,4
27,2
20,6
17,8
11
21,0
10,6
21,1
25,7
23,7
26,8
30,2
28,6
27,3
26,7
20,1
19,6
12
22,7
11,8
20,9
26,1
25,1
28,2
26,8
27,7
26,4
26,5
19,6
19,5
13
22,0
11,6
20,1
24,7
25,9
27,7
28,2
28,7
27,5
25,7
19,6
19,8
14
14,2
11,8
20,6
25,5
26,4
27,1
29,6
29,7
28,0
23,4
19,9
19,8
15
11,2
13,2
21,5
25,0
26,2
28,5
28,6
30,6
28,8
23,7
21,6
18,4
16
12,7
13,9
22,1
26,1
26,7
27,7
26,1
31,4
29,0
26,2
23,8
17,4
17
14,4
11,9
23,1
25,8
27,0
27,1
26,2
30,3
29,4
26,8
24,4
17,9
18
14,3
12,0
23,2
26,2
27,2
26,2
27,0
26,5
29,4
24,4
22,1
17,6
19
13,9
12,4
22,3
26,8
22,1
26,1
28,1
27,7
28,9
26,4
18,3
17,3
20
16,2
13,9
23,5
27,4
24,7
27,8
29,5
28,4
26,9
25,8
18,1
18,2
21
14,1
16,3
24,7
28,2
26,5
28,9
30,8
29,4
28,1
25,7
18,5
19,7
22
11,4
17,6
22,8
26,0
26,7
30,7
31,5
30,8
26,9
27,1
21,2
18,6
23
12,6
19,4
21,7
21,4
28,0
31,8
30,5
29,4
29,7
26,8
21,6
13,4
24
12,9
19,4
21,5
21,2
28,8
28,4
28,3
25,7
29,1
24,4
20,3
13,0
25
11,4
18,7
21,6
21,8
29,0
30,0
26,6
28,1
25,2
25,2
20,3
15,4
26
12,4
17,4
21,9
22,8
29,9
31,0
28,8
28,1
26,9
24,7
20,8
16,7
27
11,2
14,8
20,4
23,9
31,2
27,1
30,0
28,2
25,3
25,3
20,8
16,0
28
9,6
14,4
21,9
23,3
30,9
25,2
29,8
29,5
26,6
25,4
17,0
17,7
29
10,6
14,6
24,7
24,9
31,4
27,9
29,5
30,2
27,5
25,4
16,2
19,7
30
9,9
25,0
25,4
28,0
29,3
30,5
30,0
24,8
24,8
16,3
17,7
31
8,7
22,1
25,6
29,4
26,5
24,1
16,5
Năm/Ngày
Tháng
2009
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
15,5
17,9
16,6
18,4
24,6
2
15,9
17,4
15,0
17,1
24,9
3
15,4
19,5
15,6
20,5
25,6
4
15,4
20,4
16,8
23,3
25,8
5
18,7
20,2
18,4
21,9
25,9
6
19,8
20,8
17,8
20,4
25,2
7
17,1
19,8
16,4
21,4
25,7
8
14,3
19,8
16,5
22,0
24,5
9
15,1
20,0
18,6
23,2
24,8
10
12,7
20,7
19,5
24,5
26,6
11
13,1
22,1
20,4
23,9
27,1
12
13,3
22,6
22,3
25,4
27,6
13
12,5
25,1
21,8
26,4
26,1
14
12,8
25,1
16,9
25,6
26,3
15
12,8
23,8
17,2
25,7
25,9
16
14,7
24,9
18,9
26,8
27,1
17
15,5
25,0
21,4
29,4
27,9
18
16,4
24,2
22,6
26,8
26,0
19
19,9
24,7
24,5
29,3
27,1
20
20,1
22,1
24,1
27,9
25,5
21
20,0
19,3
24,4
27,0
26,8
22
18,5
21,9
25,8
26,9
27,5
23
17,4
23,6
26,4
27,7
28,5
24
12,4
24,6
24,3
28,7
29,5
25
10,9
24,3
21,8
24,3
29,3
26
11,0
23,8
20,9
24,4
28,9
27
12,9
24,3
23,9
24,0
29,1
28
13,9
22,7
26,1
23,4
28,7
29
14,8
25,1
23,3
23,3
30
15,6
22,2
23,8
25,9
31
17,5
19,1
27,1
Các bảng số liệu ẩm độ tương đối trung bình ngày tại Trạm thực nghiệm
khí tượng nông nghiệp khu vực đồng bằng Bắc bộ từ năm 1992 đến 2009
Năm/Ngày
Tháng
1997
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
84
81
82
84
84
86
78
73
92
93
73
87
2
80
88
78
82
84
82
72
81
95
85
77
64
3
78
87
76
80
82
82
71
82
91
82
79
74
4
84
80
85
81
86
84
73
84
88
86
74
79
5
87
86
82
81
84
83
80
80
85
96
74
81
6
77
84
86
89
85
74
76
80
85
93
77
82
7
84
77
87
87
90
71
70
78
86
87
78
84
8
72
91
82
82
86
70
82
91
90
89
80
63
9
73
88
83
87
85
68
82
90
88
84
83
67
10
77
79
84
81
83
81
76
93
87
83
93
64
11
74
71
85
82
83
77
84
85
91
82
86
63
12
78
79
93
83
80
79
84
85
88
83
85
71
13
80
94
91
85
83
77
84
87
86
88
86
76
14
88
83
89
85
87
81
78
88
81
86
83
85
15
86
78
91
86
87
83
80
95
86
84
83
89
16
82
71
90
88
87
80
81
97
89
84
85
86
17
81
78
92
83
87
81
84
92
88
85
63
83
18
82
71
92
87
84
81
82
83
84
83
68
87
19
85
73
91
86
79
78
90
79
84
83
73
84
20
90
77
89
86
81
80
91
82
90
83
82
83
21
95
79
94
84
82
81
92
83
82
83
88
82
22
94
87
88
83
88
88
93
82
72
84
87
81
23
84
82
81
88
73
85
95
89
77
84
87
78
24
71
87
86
90
77
86
92
89
79
84
85
89
25
72
86
85
89
74
85
88
85
79
84
78
96
26
74
84
88
80
76
81
87
82
82
82
75
92
27
80
86
89
84
81
77
90
86
90
79
80
95
28
75
79
87
83
94
79
92
84
81
71
85
94
29
81
88
86
79
82
88
88
82
72
84
90
30
90
93
86
83
81
93
86
93
68
83
84
31
83
91
83
90
87
66
84
Năm/Ngày
Tháng
1998
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
87
96
92
89
85
86
88
82
80
75
84
84
2
88
96
94
89
85
85
89
80
75
75
82
85
3
82
92
96
86
89
93
91
76
75
76
77
86
4
91
82
95
89
86
87
88
82
79
70
79
81
5
78
80
96
87
85
89
82
81
86
87
77
82
6
91
75
91
84
83
89
78
80
84
95
74
80
7
87
76
90
83
83
92
85
83
84
88
72
78
8
86
78
86
88
82
84
85
85
84
83
78
67
9
83
82
88
85
84
81
86
88
82
84
80
73
10
85
87
70
88
89
94
82
84
83
78
77
72
11
84
85
69
89
93
86
78
83
77
80
77
59
12
85
86
78
85
85
75
82
86
74
82
78
67
13
92
87
86
82
90
77
79
88
82
82
76
73
14
85
82
88
83
84
78
80
82
87
79
77
71
15
72
88
90
90
86
74
82
84
89
77
78
67
16
84
89
88
82
86
71
77
85
87
79
80
72
17
76
87
94
91
84
82
76
83
88
75
83
73
18
68
81
93
87
88
83
75
89
86
74
81
76
19
83
85
90
85
92
76
71
93
84
74
74
78
20
86
83
94
85
91
77
70
98
81
75
74
77
21
91
70
89
85
88
79
74
91
79
73
72
75
22
94
69
81
83
82
78
77
92
81
75
60
73
23
74
86
95
75
83
78
73
95
82
74
70
74
24
75
83
94
76
93
89
83
91
86
72
71
73
25
75
70
94
83
77
96
88
87
83
77
73
80
26
94
86
94
86
77
96
83
84
85
76
77
89
27
96
89
96
92
83
90
84
86
77
73
87
78
28
76
75
92
78
88
91
82
85
73
79
82
79
29
64
88
85
91
93
80
98
76
82
83
77
30
75
87
85
89
81
80
92
75
86
83
81
31
89
85
88
80
89
82
82
Năm/Ngày
Tháng
1999
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
82
82
79
87
81
89
88
84
86
79
86
75
2
76
75
84
94
80
89
89
84
83
82
84
74
3
69
55
89
87
85
87
88
86
80
88
78
78
4
72
53
87
87
93
85
84
88
84
85
76
87
5
69
60
85
83
84
83
87
89
83
83
78
90
6
77
76
86
77
89
83
88
86
80
82
89
89
7
73
85
85
83
95
82
80
86
86
82
93
84
8
70
77
84
92
88
94
81
87
89
83
86
81
9
74
72
84
92
85
96
80
82
88
77
86
77
10
81
81
81
86
83
91
82
85
87
81
91
76
11
89
79
64
84
79
83
79
87
88
82
85
78
12
83
82
77
85
81
83
86
88
85
85
86
80
13
79
81
93
85
77
85
89
89
83
87
86
83
14
85
86
86
85
86
89
91
84
82
87
84
85
15
76
91
72
89
86
85
91
85
82
84
85
79
16
78
91
79
86
85
83
85
84
81
91
80
79
17
81
85
88
84
82
86
87
84
78
68
81
76
18
79
90
88
85
84
91
84
82
78
70
83
76
19
83
79
87
81
86
92
84
79
85
74
80
74
20
91
82
88
89
92
88
79
78
82
83
82
71
21
79
75
77
86
91
84
82
79
73
88
80
69
22
87
75
63
84
87
80
85
83
79
84
86
59
23
92
81
70
84
87
78
84
78
74
86
82
61
24
87
89
86
81
90
91
82
79
77
87
86
61
25
82
86
88
83
85
89
87
81
78
93
86
64
26
85
87
84
90
84
86
86
86
77
93
83
63
27
89
81
86
91
80
83
85
90
80
89
83
65
28
86
75
82
76
79
82
82
88
81
88
76
66
29
89
81
71
88
84
89
87
90
90
64
66
30
87
70
77
90
85
88
85
85
86
65
70
31
82
84
88
85
87
87
78
Năm/Ngày
Tháng
2000
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
80
67
87
81
82
87
75
86
81
85
65
83
2
77
76
88
81
82
91
75
87
82
84
68
82
3
80
83
88
76
77
88
74
83
88
89
70
68
4
77
83
88
74
76
80
78
93
89
91
75
70
5
77
81
89
80
76
83
78
87
84
94
71
79
6
79
70
85
81
82
81
77
88
84
88
66
77
7
85
81
81
88
80
85
79
88
89
86
75
77
8
85
76
88
90
82
81
80
91
71
83
77
73
9
86
72
93
87
80
85
86
80
74
83
78
75
10
85
82
93
90
76
79
87
81
79
78
77
81
11
85
85
93
92
74
87
85
79
84
82
76
83
12
84
86
96
88
85
88
91
77
89
78
70
77
13
87
83
91
87
85
87
88
77
82
67
67
64
14
88
86
88
80
84
83
81
80
73
90
74
68
15
80
80
95
80
85
84
81
81
71
98
75
70
16
81
92
95
81
85
85
81
85
76
98
72
73
17
82
95
92
77
95
84
84
90
78
97
62
74
18
79
97
97
81
90
79
74
90
76
83
68
75
19
71
97
98
82
80
79
81
84
78
95
75
78
20
69
93
97
87
82
79
88
85
85
87
63
79
21
85
94
95
89
91
87
93
81
83
78
66
54
22
93
94
89
83
86
82
95
93
84
80
66
63
23
91
88
85
82
85
82
94
88
85
82
70
63
24
85
87
81
84
88
77
92
88
82
79
77
61
25
81
86
79
87
83
85
85
89
85
81
83
69
26
74
82
77
88
77
90
78
86
90
80
96
65
27
79
90
65
84
81
87
81
86
86
80
87
76
28
77
85
73
88
92
83
81
86
91
81
78
73
29
79
87
76
86
92
83
84
86
95
82
85
69
30
72
75
83
87
77
83
86
90
70
77
72
31
78
81
86
85
82
77
64
Năm/Ngày
Tháng
2001
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
73
87
72
88
72
84
83
83
97
93
95
97
2
75
85
77
83
80
82
81
94
91
93
93
92
3
89
94
91
84
82
83
90
95
90
92
95
94
4
84
84
63
93
86
83
95
91
92
99
96
93
5
84
84
70
94
85
88
85
88
90
95
93
93
6
80
89
88
96
79
85
77
81
94
94
91
93
7
78
88
95
95
71
79
78
78
93
94
80
92
8
80
72
91
87
75
74
92
78
90
93
93
97
9
73
85
93
84
75
73
90
77
95
94
79
95
10
73
78
95
83
59
80
81
84
94
93
78
92
11
89
70
91
74
68
81
78
89
90
89
86
92
12
89
90
82
71
67
85
69
88
95
92
92
96
13
83
83
92
73
70
84
71
94
96
91
86
97
14
78
61
88
82
60
81
83
90
94
92
92
87
15
92
76
88
81
75
75
81
92
94
91
93
85
16
79
68
84
84
82
81
85
91
96
93
96
91
17
85
71
85
88
89
88
80
82
77
94
94
88
18
86
80
84
83
83
79
74
80
95
91
89
89
19
83
89
90
84
84
79
79
81
94
94
89
90
20
82
86
87
79
84
81
82
83
95
91
92
93
21
85
82
76
78
85
93
82
80
90
89
93
73
22
83
81
84
71
91
87
89
79
94
91
91
58
23
86
85
84
87
86
84
94
80
95
96
90
84
24
92
83
85
81
85
71
78
85
93
93
92
95
25
89
77
79
81
92
69
81
92
94
94
90
93
26
70
81
76
78
93
73
79
88
90
95
94
91
27
79
88
84
79
96
84
91
89
93
92
92
85
28
66
83
83
79
78
90
86
85
94
85
93
84
29
52
0
75
88
76
89
81
83
93
85
97
58
30
68
78
83
89
88
76
87
92
83
95
92
31
84
95
85
74
92
87
85
Năm/Ngày
Tháng
2002
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
83
89
85
82
90
80
90
86
76
8
91
2
79
75
83
80
86
90
86
80
77
87
70
89
3
73
80
90
82
82
83
81
78
79
80
68
86
4
77
90
81
82
80
82
80
80
86
90
68
84
5
72
76
80
84
77
79
81
75
85
82
71
84
6
72
77
58
81
79
80
88
78
80
82
74
84
7
76
88
69
82
83
80
84
77
81
73
74
82
8
76
87
60
86
87
89
87
80
84
72
76
74
9
79
88
69
86
90
85
77
87
77
73
75
56
10
82
81
81
90
90
86
76
90
77
73
80
60
11
87
70
80
77
85
89
82
85
76
71
85
77
12
86
81
85
79
91
88
81
81
79
71
83
81
13
83
83
83
80
88
80
76
88
79
74
80
75
14
81
93
90
80
91
82
78
83
83
70
83
82
15
84
84
86
84
87
81
81
82
91
79
84
87
16
83
84
86
81
90
84
80
86
76
78
82
87
17
77
82
80
85
90
82
79
87
70
83
84
87
18
81
77
78
83
88
85
75
84
89
83
93
83
19
83
80
87
87
88
79
74
77
85
80
91
84
20
76
81
79
86
92
82
77
73
84
82
87
85
21
59
85
85
88
77
78
80
77
88
85
91
82
22
61
84
85
88
81
80
77
89
83
88
85
78
23
73
82
93
83
85
79
77
85
77
83
84
82
24
87
81
83
83
91
78
81
80
77
74
79
81
25
94
82
84
83
82
81
85
77
76
76
66
88
26
75
85
86
85
79
86
84
82
76
89
77
90
27
78
84
84
80
75
81
79
83
76
92
93
72
28
80
90
86
83
76
80
85
85
77
88
89
71
29
69
0
86
82
81
77
79
83
72
87
88
75
30
72
85
82
85
76
84
81
78
89
93
81
31
75
83
86
89
78
86
84
Năm/Ngày
Tháng
2003
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
89
82
81
81
70
83
74
75
85
80
76
74
2
93
86
80
79
79
76
76
82
81
79
74
76
3
68
84
81
79
86
80
75
80
73
78
80
76
4
71
73
73
83
81
84
74
78
85
76
79
75
5
86
67
55
69
78
85
74
75
86
72
78
75
6
81
71
76
90
74
79
77
80
87
69
75
79
7
78
75
59
88
77
68
80
86
85
75
73
68
8
78
81
60
96
79
71
79
85
87
77
73
65
9
91
82
68
98
83
69
77
84
94
76
75
81
10
75
82
66
89
76
69
74
82
95
76
71
89
11
73
85
79
86
79
80
84
87
93
78
59
79
12
69
90
91
84
83
87
84
84
89
81
55
70
13
73
92
89
83
79
76
79
89
92
79
61
68
14
76
95
81
62
79
86
77
84
92
84
67
70
15
80
88
83
76
79
75
75
82
88
64
77
69
16
80
82
80
79
74
76
76
87
83
71
80
68
17
78
85
83
82
75
76
76
87
83
70
74
68
18
87
87
83
82
75
71
75
84
80
70
84
76
19
82
87
86
81
87
78
81
81
80
69
80
48
20
72
84
81
85
77
78
79
88
77
75
77
53
21
82
84
81
83
78
80
76
83
79
70
77
63
22
84
84
80
82
91
89
87
84
73
72
70
61
23
77
82
89
81
84
83
87
89
82
70
70
68
24
79
81
85
81
79
78
83
86
81
73
78
80
25
81
84
84
82
86
69
90
82
76
72
79
80
26
82
85
80
83
85
68
81
88
76
73
80
77
27
63
81
87
83
80
77
79
79
74
72
61
60
28
54
83
88
79
81
87
75
86
79
73
68
73
29
75
86
82
88
84
78
84
78
78
58
84
30
80
90
71
78
86
76
84
83
75
75
82
31
80
80
83
75
84
73
77
Năm/Ngày
Tháng
2004
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
84
91
81
84
88
89
77
87
85
77
73
76
2
79
86
72
89
87
78
75
85
85
59
73
74
3
76
81
58
84
85
79
68
78
83
66
81
76
4
77
71
62
82
89
78
72
85
81
62
77
70
5
79
71
73
84
81
78
72
80
80
66
75
63
6
77
87
68
86
85
79
80
82
81
69
65
68
7
78
88
61
84
91
78
70
82
88
71
74
67
8
76
80
65
75
84
72
81
81
87
71
71
63
9
91
74
65
79
90
74
84
82
84
66
72
82
10
82
78
72
85
86
80
72
76
81
62
73
68
11
85
77
84
89
86
84
78
76
75
72
74
67
12
71
88
87
88
80
82
88
78
76
67
72
67
13
75
70
91
88
82
92
83
86
81
72
70
66
14
87
73
96
83
81
95
82
79
77
70
70
70
15
88
67
97
88
85
87
81
81
77
73
63
71
16
77
77
88
90
90
78
81
81
75
75
59
70
17
82
78
87
91
92
75
75
82
81
74
61
77
18
91
83
89
93
86
75
74
81
83
76
68
78
19
75
81
86
85
92
73
81
78
82
70
67
75
20
76
84
83
84
84
72
89
79
89
80
67
77
21
61
84
92
89
81
70
94
76
79
72
62
72
22
51
84
96
89
81
64
95
74
84
73
66
74
23
68
81
97
86
80
66
95
79
78
70
70
72
24
58
82
95
81
78
66
87
82
78
73
66
81
25
61
87
87
81
80
72
81
77
79
73
82
78
26
74
92
73
83
82
76
79
80
83
68
83
77
27
79
91
87
84
85
83
77
81
80
58
81
80
28
72
83
84
85
84
85
73
89
78
70
75
68
29
79
85
89
85
81
79
79
88
71
74
73
62
30
80
84
85
81
75
85
84
78
74
76
75
31
93
88
91
87
93
75
46
Năm/Ngày
Tháng
2005
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
43
87
70
94
71
72
77
78
85
78
66
78
2
56
92
77
83
74
78
87
82
76
79
93
80
3
70
91
64
81
74
82
94
78
86
80
92
79
4
75
90
64
87
81
76
77
81
76
78
91
51
5
75
87
61
84
77
74
71
82
67
67
92
67
6
72
88
60
84
74
88
69
83
66
74
86
65
7
78
81
70
82
83
81
78
88
72
72
78
67
8
83
81
73
82
87
72
82
82
80
63
79
62
9
68
82
84
79
82
82
86
93
79
64
77
61
10
68
80
80
77
79
78
88
90
80
67
75
69
11
86
84
79
88
73
75
76
84
74
68
87
74
12
78
93
75
79
72
73
77
91
75
82
89
50
13
76
92
59
73
71
70
70
85
81
79
83
45
14
58
92
82
73
69
69
68
79
80
76
79
57
15
55
84
94
78
69
82
69
77
91
80
89
41
16
60
81
90
89
73
87
71
86
82
65
64
54
17
62
82
90
93
74
83
76
93
80
79
68
58
18
80
63
92
91
73
75
72
96
92
90
70
39
19
83
60
93
83
73
74
75
83
90
87
62
57
20
93
56
87
79
80
70
76
80
86
82
63
62
21
95
71
83
76
76
67
81
75
79
79
61
51
22
94
68
88
82
79
75
86
96
76
73
55
35
23
84
79
82
79
76
83
92
88
77
59
68
48
24
80
83
70
81
72
79
100
94
70
51
69
62
25
79
73
81
79
80
68
92
93
77
69
74
86
26
76
80
82
83
72
64
83
91
77
77
75
99
27
78
71
80
81
68
64
72
87
85
80
72
96
28
79
63
91
76
82
72
71
90
94
76
81
87
29
81
86
75
85
83
72
93
85
90
75
73
30
80
83
72
82
74
76
85
83
93
79
76
31
73
91
77
89
82
70
77
Năm/Ngày
Tháng
2006
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
83
79
38
88
86
84
88
90
74
74
59
73
2
83
56
39
84
84
77
85
83
74
88
59
73
3
77
80
46
86
78
80
82
82
76
82
60
74
4
75
82
69
88
84
74
76
79
75
76
62
74
5
79
93
92
82
81
66
77
78
88
78
67
74
6
61
90
93
89
79
58
79
90
82
78
65
74
7
41
88
92
85
85
58
71
97
79
75
51
74
8
61
88
94
80
88
75
71
96
84
73
67
73
9
59
93
96
85
89
75
69
76
88
84
73
74
10
53
81
92
82
87
93
70
79
77
76
77
73
11
68
78
93
71
93
82
83
79
82
84
75
74
12
81
96
91
71
82
80
85
83
68
75
76
74
13
90
79
66
70
85
72
83
81
65
75
73
73
14
82
81
55
68
57
75
70
74
66
75
73
68
15
79
80
65
62
63
82
66
80
67
69
76
61
16
91
82
88
64
60
70
66
96
73
70
77
53
17
90
83
91
66
63
76
94
97
71
68
73
44
18
82
79
90
92
64
83
81
98
68
69
73
39
19
74
76
90
98
67
84
82
98
66
72
78
37
20
66
64
94
85
74
75
76
93
78
75
83
36
21
51
75
89
79
75
72
73
80
78
73
90
36
22
43
92
91
82
82
75
73
73
65
77
76
34
23
41
69
91
78
99
73
72
81
68
73
81
37
24
47
87
80
81
93
77
74
78
64
80
79
56
25
54
88
91
81
89
74
88
79
85
82
80
56
26
55
95
85
82
86
78
79
83
91
82
78
58
27
59
97
81
79
88
72
69
86
81
68
74
69
28
70
69
71
81
85
70
87
86
72
70
72
56
29
75
0
68
80
86
82
97
82
75
72
73
58
30
79
0
80
65
95
89
93
85
74
72
74
69
31
80
0
86
0
90
0
93
82
0
70
0
72
Năm/Ngày
Tháng
2007
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
80
61
85
81
67
69
90
77
58
81
89
77
2
76
54
83
76
61
71
87
90
90
95
78
80
3
72
55
86
53
70
74
82
77
75
94
60
61
4
65
63
80
62
88
80
71
74
85
92
72
77
5
59
73
78
70
85
75
82
75
86
94
68
65
6
53
75
78
73
70
72
79
73
75
84
66
72
7
31
79
73
77
61
69
71
75
79
82
67
69
8
35
73
77
71
56
62
72
75
78
85
65
62
9
46
72
77
73
63
63
72
79
83
76
65
82
10
53
81
88
79
72
75
69
79
90
84
63
83
11
59
70
88
76
75
91
64
85
85
84
71
83
12
71
73
89
70
76
84
73
81
86
90
65
74
13
62
76
91
83
63
87
70
74
96
84
73
80
14
63
79
95
80
76
88
77
77
86
83
78
75
15
72
82
96
77
79
81
68
72
82
74
74
77
16
73
79
96
82
76
82
72
72
77
60
68
89
17
64
76
95
82
81
83
72
67
74
67
66
89
18
52
76
94
60
84
78
69
79
79
73
69
88
19
59
80
81
49
91
73
68
76
67
77
51
75
20
83
76
66
76
84
67
69
69
64
63
61
93
21
69
86
70
81
73
73
72
73
66
67
67
93
22
59
93
88
78
64
63
68
88
60
83
67
84
23
58
92
92
77
57
65
68
81
65
76
66
78
24
41
89
95
79
51
69
75
85
76
77
63
66
25
57
77
94
85
71
73
73
79
97
80
53
74
26
55
85
95
82
79
70
75
78
93
78
68
89
27
60
89
93
82
79
79
81
72
92
78
58
94
28
58
89
80
78
88
67
72
81
89
78
60
92
29
53
0
85
84
79
69
71
80
80
75
54
57
30
65
0
86
68
84
87
68
69
85
71
62
53
31
58
0
82
0
77
0
75
62
0
88
0
47
Năm/Ngày
Tháng
2008
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
47
82
70
91
93
85
83
91
86
81
99
73
2
52
78
68
87
86
79
83
93
84
83
98
75
3
48
62
54
91
85
80
78
84
84
82
96
77
4
63
51
52
92
84
87
80
85
93
85
93
82
5
77
76
69
94
97
88
86
84
92
92
91
65
6
72
53
83
82
89
85
94
83
93
78
88
49
7
78
72
85
86
82
86
87
96
88
80
93
65
8
77
79
80
86
87
87
92
92
81
77
77
51
9
73
53
82
84
88
77
79
89
83
81
63
64
10
79
52
88
91
79
84
84
97
94
84
65
68
11
78
74
79
92
80
84
77
85
86
84
62
80
12
80
53
82
93
79
82
97
89
86
76
77
73
13
74
39
90
96
80
86
88
84
88
71
77
84
14
68
49
94
83
70
91
83
78
84
78
91
64
15
91
71
88
83
71
87
83
83
81
89
79
61
16
66
62
93
88
77
89
99
79
68
82
82
68
17
57
86
90
85
78
89
94
85
80
80
85
71
18
76
88
91
81
88
93
91
95
82
80
84
83
19
95
85
89
80
97
94
86
89
84
82
73
79
20
93
83
85
83
86
86
78
84
85
87
57
67
21
98
70
87
85
80
80
76
82
91
88
70
82
22
88
67
93
92
87
79
73
82
80
82
80
83
23
74
67
70
83
85
78
71
87
83
84
85
65
24
67
84
65
78
84
88
89
91
85
87
64
75
25
95
95
77
83
81
84
96
88
97
83
66
74
26
85
79
74
85
83
81
84
83
92
97
65
76
27
71
43
80
83
76
88
78
84
95
88
52
93
28
99
61
87
84
68
94
83
77
89
78
72
98
29
84
77
85
82
75
82
86
80
81
90
75
88
30
92
86
83
86
82
83
84
76
95
65
71
31
83
95
84
85
93
98
64
Năm/Ngày
Tháng
2009
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
60
75
86
85
89
2
56
96
91
89
81
3
72
88
95
92
77
4
83
79
99
91
82
5
85
83
92
88
80
6
83
72
57
58
80
7
66
76
55
66
82
8
50
75
88
83
97
9
54
87
75
88
97
10
67
81
81
90
89
11
71
82
95
95
89
12
62
82
99
85
85
13
56
81
84
87
93
14
58
74
56
86
90
15
63
80
67
88
91
16
68
78
80
85
92
17
79
75
84
88
86
18
96
80
88
89
98
19
79
82
91
72
87
20
81
88
96
67
80
21
74
95
88
58
76
22
53
98
86
69
83
23
88
95
86
81
79
24
63
89
96
81
73
25
60
94
97
79
73
26
79
97
93
68
78
27
74
86
82
76
78
28
85
91
78
94
83
29
86
84
97
87
30
82
78
94
80
31
68
79
78
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHBVTV09011.doc