LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
43Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian
đến chất lượng lớp thấm Nitơ trên bề mặt thép S20C
để chế tạo trục cam ô tô
Study the effects of temperature and time on the quality
of nitriding layer on S20C steel surface for automobile camshafts
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Email: hongnhungsaodo@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 08/7/2020
Ngày nhận bài sửa sau
8 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến chất lượng lớp thấm nitơ trên bề mặt thép S20C để chế tạo trục cam ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phản biện: 29/9/2020
Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2020
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu những kết quả nghiên cứu về phương pháp thấm nitơ thể khí trong môi trường NH3, áp suất dương so với khí quyển được áp dụng cho thép hợp kim S20C được sử dụng nhiều trong công
nghiệp chế tạo các chi tiết trục cam của ô tô. Các thông số quan trọng như nhiệt độ, hệ số truyền nitơ β
N
đã được khảo sát để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến chiều sâu và các tính chất của lớp thấm làm
tĕng khả nĕng chịu ma sát mài mòn và chống ĕn mòn cho thép một cách hiệu quả nhất.
Từ khóa: Phương pháp thấm nitơ; thông số công nghệ thấm; tổ chức tế vi của lớp thấm; độ cứng của chi
tiết sau khi thấm ở các nhiệt độ.
Abstract
The article introduces research results on gaseous nitriding method applied to alloy steel S20C
(a material which is widely used in industry in general and denfence industry in particular) in the common
environment - NH3, which positive pressure compared to the atmosphere. Major parameters such as temperature, coefficient of nitrogen β
N
have beem investigated to assess their effects on the depth of
Nitriding layer as well as on its other properties: stiffness and abrasion resistance. The results of the
experiments demonstrate that the abrasion resistance to abrasion and corrosion of steel.
Keywords: Nitriding method; permeability technology parameters; microscopic structure of the permeability
layer; the hardness of the part after permeation at temperatures.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thấm Nitơ là phương pháp hóa nhiệt luyện được
sử dụng để nâng cao tuổi thọ của nhiều loại dụng
cụ và chi tiết trong các lĩnh vực công nghiệp ô tô.
Tuy phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi,
song đối với một số ứng dụng cụ thể, nhiều thông
số công nghệ còn chưa được ổn định. Do đó,
nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của sự thay đổi nhiệt độ ở dải thấm từ 500÷550oC
đến hệ số truyền nitơ β
N
và qua đó, đến chiều sâu
cũng như tính chất của lớp thấm.
Kết quả nghiên cứu của bài báo tập trung làm rõ
ảnh hưởng của công nghệ thấm nitơ tới bề mặt
của thép S20C.
Quá trình hình thành lớp thấm Nitơ trên thép chỉ có
thể xảy ra khi thỏa mãn ba điều kiện sau: Trong môi
trường thấm hình thành đủ lượng các nguyên tử
nitơ hoạt tính, các nguyên tử hoạt tính có khả nĕng
hấp thụ lên bề mặt thép. Nitơ có khả nĕng khuếch
tán vào sâu trong thép.
Khí nitơ ở dạng phân tử N
2
rất ổn định trong khoảng
nhiệt độ từ 480÷650oC, do đó không thể dùng để
thấm nitơ, trong khi đó khí NH3 sẽ dễ dàng phân hủy theo phản ứng sau trên bề mặt thép.
3 232htNH N H® +
Nitơ ở dạng nguyên tử hoạt tính có khả nĕng chiếm
các lỗ hổng trong mạng tinh thể của a - Fe, và sau đó
(1)
Người phản biện: 1. PGS. TS. Trần Văn Địch
2. TS. Ngô Hữu Mạnh
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
44 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
khuếch tán sâu vào thép. Tùy theo hàm lượng
nitơ được tích tụ, có thể hình thành các hợp
chất sau:
{ } 22 (1.2)Fe N Fe N+ ®
{ } 33 (1.3)Fe N Fe N+ ®
{ } 44 (1.4)Fe N Fe N+ ®
Trong môi trường thấm thì quá trình phân hủy nhiệt
của khí NH3 còn được mô tả bằng phản ứng (5) xảy ra đồng thời với phản ứng (1) như sau:
3 2 21 3 (1.5)2 2NH N H« +
Tổ chức của lớp thấm nói chung được quyết định
bởi hệ số truyền nitơ β
N
. Hệ số β
N
là thông số đặc
trưng cho khả nĕng tiếp nhận nitơ của thép từ môi
trường, được thể hiện theo công thức:
( )
(1.6)NN
N
a
ab =
Trong đó:
(α
N
) và (α
N
)
lần lượt là hoạt độ của nitơ trong
dung dịch rắn của thép và của môi trường thấm.
Hệ số β
N
lại phụ thuộc vào độ phân hủy, thời gian
lưu, nhiệt độ thấm Độ phân hủy NH3 xác định như sau:
3
3
(%) (1.7)NH PhanhuyNH duavaoa =
Độ phân hủy α phụ thuộc vào nhiệt độ, lưu lượng
khí thấm. Ở nhiệt độ xác định thì độ phân hủy chỉ
phụ thuộc vào lưu lượng khí, nghĩa là phụ thuộc
vào thời gian lưu t của NH3 trong lò:
(1.8)rVQt =
Trong đó:
Q: Lưu lượng khí NH3 vào lò (m3/ph);
V
r
: Thể tích rỗng của lò (m3).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu thấm chế tạo từ thép S20C theo tiêu chuẩn
của Nhật Bản (JIS) có kích thước 10×10×20 mm
để tính hệ số truyền nitơ và khảo sát tổ chức tế vi
của kim loại và hợp kim, xác định độ cứng tế vi và
chiều sâu lớp thấm nitơ.
Bảng 1. Thành phần hóa học của mẫu thép S20C theo tiêu chuẩn của Nhật ( JIS G 4051: 1979) [4]
Hàm lượng %
Mẫu thấm
S20C
C Si Mn P S Cr Ni Mo Nguyên tố khác
0,18÷0,23 0,15÷0,35 0,3÷0,60 0,030 0,035 0,20 0,20 - Cu: 0,30;Ni + Cr: 0,35
Quá trình thấm sẽ luôn tồn tại 2 phản ứng đồng
thời (1) và (5). Khi đó, phản ứng tổng hợp phân hủy
khí trong môi trường thấm được thể hiện qua phản
ứng (9) là tổng của hai phản ứng (1) và (5) được
viết như sau:
Trong đó:
biểu thị nguyên tử nitơ hoạt tính sinh ra và
được hấp thụ vào bề mặt thép để hình thành lớp
thấm. Các phản ứng trên được mô tả qua mô hình
tạo lớp thấm như (hình 1) [1;2]
Hình 1. Sự hình thành lớp thấm nitơ thể khí [1;2]
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
3 2 212 3 (1.9)2NH N N H® + + (9)
Cấu trúc lớp thấm Nitơ thể khí, tùy thuộc vào hàm
lượng Nitơ nguyên tử khuếch tán được vào bề mặt
thép mà lớp thấm có thể tồn tại các pha khác nhau
dựa trên giản đồ pha Fe - N trên (hình 2) [1]. Trong
giản đồ pha Fe - N có thể thấy giới hạn hòa tan của
nitơ nguyên tử trong sắt phụ thuộc vào nhiệt độ.
Tại vùng nhiệt độ thấm thường áp dụng, để điều
khiển được lượng nitơ nguyên tử khuếch tán vào
bề mặt thép.
Thực tế hình 3 [6], cho thấy cấu trúc lớp thấm nitơ
thể khí thường gặp bao gồm cả những vùng đơn
pha và đa pha. Nhìn chung lớp thấm thường được
chia thành 2 vùng. Vùng ngoài cùng thường được
biết đến với tên gọi là lớp trắng, vùng này có nồng
độ nitơ rất cao và cấu trúc pha nhận được là các
nitrit sắt. Trong thấm nitơ thể khí, khi lớp trắng
hình thành, thép sẽ có khả nĕng thụ động hóa, tính
chống ĕn mòn rất tốt, ngoài ra lớp trắng còn có cấu
trúc rỗ xốp, với mật độ khá lớn thích hợp cho các
ứng dụng bôi trơn chống ma sát [3].
Vùng khuếch tán là phần còn lại của lớp thấm,
vùng này nằm giữa lớp trắng và nền thép, do đó
có nồng độ nitơ thấp hơn so với lớp trắng nói trên.
Môi trường thấm
Lớp hấp thụ (lớp biên)
Bề mặt thép thấm
Tái kết hợp H2
Hấp thụ
NH3
Tái kết hợp N2
N khuyếch tán vào
bề mặt thép
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
45Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Tuy nhiên, đây lại là vùng có sự phân bố các nitrit
của nguyên tố hợp kim làm tĕng mạnh độ cứng.
Ngoài ra việc tĕng hàm lượng Nitơ nguyên tử hòa
tan trong nền thép nhờ thấm nitơ cũng làm tĕng
mật độ khuyết tật điểm, qua đó làm tĕng mức độ xô
lệch mạng và tạo ứng suất nén dư trên lớp bề mặt,
nhờ đó cũng làm tĕng khả nĕng chịu mỏi cho chi
tiết khi làm việc [6].
Hình 2. Giản đồ pha Fe – N [1;2;3]
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc lớp thấm nitơ thể khí [2; 3];[6]
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mức độ phân hủy NH3 tại các lưu lượng khí khác nhau [5; 6]
Lớp khuếch tán có độ cứng
cao chịu mài mòn và ứng
suất nén dư, tăng khả năng
chịu mỏi
Lớp trắng có tính chất chống ăn
mòn và ma sát
480 500 520 540 560 580 600
Nhiệt độ (oC)
60
50
40
30
20
10
0
Mứ
c đ
ộ p
hân
hu
ỷ N
H 3
(%
)
51/phút
81/phút
121/phút
201/phút
301/phút
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
46 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Ảnh hưởng của nhiệt độ: Công nghệ thấm nitơ
khác so với các công nghệ khác là sử dụng nhiệt
độ thấm thấp, qua đó bảo toàn được tính chất của
vật liệu nèn, ngoài ra còn giảm thiểu đáng kể các
tác động bất lợi đến độ bền mỏi của chi tiết [5;6].
Tuy nhiên, do cường độ khuếch tán phụ thuộc nhiệt
độ theo quy luật Arrhenius nên khi thấm ở nhiệt độ
thấp, yêu cầu thời gian thấm phải kéo dài, đồng
thời chiều sâu lớp thấm đạt được hạn chế hơn so
với các công nghệ khác.
Trên hình 4 cho thấy ảnh hưởng của nhiệt độ
đến mức độ phân hủy của NH3 tại các lưu lượng khác nhau. Thực nghiệm cho thấy, tại lưu lượng
không đổi, nhiệt độ tĕng đều làm tĕng mức độ
phân hủy NH3 trong buồng thấm, qua đó làm giảm thể tích thấm.
Hình 5. Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim [1, 2]
a) Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim đến độ cứng lớn nhất trên thép thấm nitơ, thực hiện tại 524oC - 48 giờ.
b) Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim đến chiều dày lớp thấm trắng tại 550oC - 24 giờ
Hình 6. Sơ đồ bố trí thiết bị cung cấp khí và kiểm soát mức độ phân hủy nhiệt NH3 [1, 2]
Công suất lò 5 kW.
Nhiệt độ làm việc tối đa là 650oC.
Lò có hệ thống làm mát được gắn dưới bích nổi lò.
Quạt khuấy nhằm đồng đều khí trong lò được gắn
trực tiếp nắp lò sử dụng là động cơ 1 pha công
suất 150 W.
Ngoài ra, hệ thống cung cấp khí thấm và hệ thống
các van điều áp dẫn khí đến lò thấm cũng được bố
trí đồng bộ như sơ đồ trên hình.
Độ
cứ
ng
(M
HB
)
1.000
800
600
400
200
% Nguyên tố hợp kim
00 1 2 3 4 5
% Nguyên tố hợp kim
Ch
iều
dà
y lớ
p t
rắn
g (μ
m)
40
30
20
10
00 1 2 3 4 5 6
W
Mo
Ni
Cr
Mn
Ni
Cr
Si
MM
V
Al
Bảng gồm các van
điều khiển lưu lượng
Can nhiệt
(K)
Van đóng
mở
Sensor
Cánh
khuẩy
Can nhiệt
(K)
Chi tiết
thấm
Ống dẫn khíVan điều áp
NH3 N2
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
47Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Hình 7. Quy trình thường hóa mẫu S20C trước thấm
Hình 8. Quy trình thấm nitơ thể khí [1, 2]
3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
Kết quả thực nghiệm cho thấy, nhiệt độ càng tĕng,
độ phân hủy NH3 càng lớn thì hệ số truyền nitơ càng lớn hình 9. Như vậy, lượng nitơ được truyền
Thời gian
Không khí
880oC
650oC Nh
iệt
độ
, o C
Thời gian
Nhiệt độ, oC
Ngưng cấp NH3
Nguội cùng lò
To
To - 20 oC
Cấp khí N2 bảo vệ
8h, P = 1,2 atm
Hỗn hợp (NH3 + N2) Cấp khí N2 bảo vệ
Điều chỉnh NH3 với lưu lượng cần thiết
Bắt đầu cung cấp NH3
vào mẫu thép nhiều hơn khi nhiệt độ thấm tĕng,
và điều này rõ ràng không những liên quan đến
cường độ quá trình khuếch tán (hệ số D) mà còn
do quá trình phân hủy NH3 xảy ra trên bề mặt thép mạnh hơn khi nhiệt độ tĕng. Hệ số truyền nitơ β
N
tĕng đã dẫn đến làm tĕng chiều sâu lớp thấm.
Bảng 2. Bảng giá trị độ cứng của thép S20C phụ thuộc vào ảnh hưởng của nhiệt độ
Mác
thép
Nhiệt độ
thấm
Khoảng cách và vị trí các vết đo tính từ bề mặt (mm)
30 60 90 120 150 180 210 240 270
S20C
510oC 227 234 243 241 234 228 215 214 213
530oC 230 232 242 239 234 229 217 217 215
550oC 233 235 238 237 232 231 216 216 212
Hình 9. Phân bố độ cứng của thép S20C ở điều kiện thấm duy trì với thời gian lưu 10 phút, thời gian thấm
8 giờ và trong điều kiện thay đổi nhiệt độ thấm [1;2]
μm
0 50 100 150 200 250 300
HV 0,1
240
220
210
0
Thấm tại 510oC - Ka = 0,74
Thấm tại 530oC - Ka = 0,71
Thấm tại 550oC - Ka = 0,68
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
48 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Hình 10. Phân bố độ cứng của thép S20C phụ thuộc vào thời gian thấm [1;2]
Qua bảng 2 và hình 9, tổng chiều dày lớp thấm sẽ
được xác định từ bề mặt vào sâu bên trong cho
đến vùng nitơ tồn tại và thể hiện rõ mức độ ảnh
hưởng của nó đến nền thép thông qua việc làm
chênh lệch độ cứng với pha nền. Các giá trị thực
nghiệm cho thấy tổng chiều sâu lớp thấm trên thép
S20C vào khoảng 180 μm khi thấm tại 510oC với
độ cứng lớn nhất 243 HV. Ở nhiệt độ thấm cao
hơn, chiều sâu lớp thấm có thể đạt tới 210 μm đạt
giá trị độ cứng là 238 HV.
Từ kết quả độ cứng đo được hình 9. Ta nhận thấy
nhiệt độ càng cao thì độ cứng bề mặt càng thấp,
lượng nitơ khuếch tán mạnh hơn vào sâu trong lõi
và chiều sâu lớp thấm. Độ cứng của lõi giảm đi
chút ít do thời gian thấm dài.
Thời gian thấm cũng là một thông số công nghệ
chính có ảnh hưởng đến tổ chức và tính chất lớp
thấm nitơ. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự
gia tĕng của chiều sâu lớp thấm khi thời gian thấm
tĕng. Với mẫu thép S20C thấm tại 510oC khoảng
thời gian để lớp thấm có thể phát triển chiều sâu
đạt tới giá trị hiệu quả là 6 giờ. Trên đồ thị hình
10 cho thấy mẫu thấm tại 6 giờ đã có thể đạt tới
Thấm 4h
Thấm 5h
Thấm 6h
Thấm 8h
μm
HV 0,1
0 50 100 150 200 250 300
245
235
225
215
205
chiều sâu thấm hiệu quả khoảng 180 μm, ở thời
gian thấm < 6 giờ, lớp thấm vẫn chưa đạt tới chiều
sâu hiệu quả. Nguyên nhân là do điều kiện thấm
ở nhiệt độ thấp, tốc độ khuếch tán nhỏ sẽ hạn chế
khả nĕng di chuyển của nitơ nguyên tử vào sâu
trong bề mặt thép, do đó thời gian thấm thường
cần phải kéo dài để đạt chiều sâu mong muốn.
Qua bảng 3 có thể thấy rằng ở nhiệt độ thấm xác
định, thời gian thấm tĕng sẽ làm tĕng chiều sâu
lớp thấm, tuy nhiên việc kéo dài thời gian thấm để
tĕng chiều sâu lớp thấm hiệu quả sẽ thực sự chỉ có
ý nghĩa trong khoảng thời gian hữu ích nhất định
(trong khoảng thời gian này, lớp thấm phát triển
nhanh theo thời gian thấm). Nếu thời gian thấm
tiếp tục được kéo dài hơn khoảng hữu ích nói trên,
chiều sâu lớp thấm tuy có tĕng nhưng với tốc độ
rất chậm và thường không mang lại được lợi ích
kinh tế cho các cơ sở sản xuất do làm tĕng cao
các chi phí và giá thành chế tạo sản phẩm. Do đó,
việc xác định được khoảng thời gian thấm hữu ích
đối với từng loại thép là rất quan trọng. Từ kết quả
thực nghiệm ở trên ta thấy khoảng thời gian thấm
hữu ích của thép S20C khi thấm tại 510oC là 6 giờ.
Bảng 3. Bảng kết quả phân bố độ cứng phụ thuộc vào thời gian thấm
Mác thép Thời gian thấm
Khoảng cách và vị trí các vết đo tính từ bề mặt (μm)
30 60 90 120 150 180 210 240 270
S20C
Thấm tại
510oC
4 giờ 235 241 235 221 217 211 212 - -
5 giờ 243 247 236 234 231 218 2173 212 -
6 giờ 239 245 243 237 232 229 220 216 211
8 giờ 240 245 241 235 234 230 219 214 212
Bảng 4. Kết quả phân bố độ cứng khi thấm tại 510oC, 530oC
Mác thép/nhiệt
độ thấm
Thời gian
thấm
Khoảng cách và vị trí các vết đo tính từ bề mặt (μm)
30 60 90 120 150 180 210 240 270
S20C/510oC 6 giờ 239 245 243 237 232 229 220 215 211
S20C/530oC 6 giờ 236 241 239 239 230 230 224 219 214
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
49Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Hình 11. Phân bố độ cứng của mác thép S20C ở các nhiệt độ thấm khác nhau [1;2]
Hình 13. Ảnh hiển vi điện tử quét quan sát tổ chức
lớp thấm mẫu thép S20C hình thành trên bề mặt cắt
ngang các mẫu thép mỏng. Mẫu được thấm tại 550oC
sử dụng 100% NH3 với Kn = 0,7 và thời gian thấm 8 giờ
Hình 14. Phân bố hàm lượng nguyên tố trên tiết diện
ngang mẫu mỏng S20C sau thấm tại 550oC sử dụng
100% NH3 với Kn = 0,7 và thời gian thấm 8 giờ
a) Diện tích quét trên bề mặt mẫu thực; b) Phân bố
hàm lượng nitơ
Ở hình 14 được tiến hành quan sát sự phân bố
hàm lượng các nguyên tố theo tiết diện ngang
nhằm đánh giá mức độ khuếch tán nitơ. Tại khu
tiếp xúc giữa bề mặt mẫu và một trường thấm là
nơi tập trung nitơ hấp thụ với hàm lượng rất lớn
vào bề mặt, sự khuếch tán của nitơ từ bề mặt vào
sâu trong hạt diễn ra tương đối nhanh.
μm
HV 0,1
245
235
225
215
205
0 50 100 150 200 250
Thấm tại 510oC
Thấm tại 530oC
Kết quả trong bảng 4 và hình 11 cho thấy ở điều
kiện duy trì thể thấm ổn định, khi tĕng nhiệt độ
thấm từ 510oC lên 530oC thì giá trị độ cứng lớn
nhất của lớp bề mặt giảm. Nguyên nhân là khi tĕng
nhiệt độ thấm sẽ làm tĕng mức độ khuếch tán nitơ
vào sâu trong bề mặt thép nhanh hơn, qua đó làm
giảm hàm lượng nitơ vùng gần bề mặt, giảm độ
cứng. Kết quả thấm tại 510oC sau 6 giờ cũng cho
thấy lợi thế về giá trị độ cứng tốt hơn hẳn và chiều
sâu lớp thấm hiệu quả đạt được trong trường hợp
này khoảng 180 mm. Chính vì lý do này thép S20C
hoàn toàn có thể thấm tại vùng có nhiệt độ <530oC.
Hình 12 đã có sự hình thành tổ chức lớp thấm
nitơ trên bề mặt các mẫu thép. Với các mẫu thép
nghiên cứu, đặc biệt dễ quan sát trên mác thép sau
thường hóa, vùng hình thành tổ chức lớp thấm chỉ
ra có sự phát của các hạt mới khác hoàn toàn so
với kích thước hạt của nền kim loại ban đầu. Đây
chính là do hiệu quả tác động của nitơ.
Hình 12. Ảnh hiển vi quang học quan sát tổ chức lớp
thấm hình thành trên bề mặt mẫu thép S20C với độ
phóng đại 500X. Mẫu được thấm tại 5500C sử dụng
100NH3 với Kn = 1,6 và thời gian thấm 8 giờ
Hình 13 cho biết sự phát triển của biên hạt từ ngoài
bề mặt mẫu vào trong đã cho thấy nitơ nguyên tử
khuếch tán vào bề mặt thép chủ yếu theo đường
biên hạt, kích thước lưới nitrit khá đồng đều trên
toàn bộ tiết diện mẫu thép quan sát. Sau thời gian
thấm 8 giờ chiều dày lớp thấm giàu nitơ trên bề mặt
thấm đạt được mức độ trung bình khoảng 4,5 μm.
Lưới nitrit phát triển
tại biên hạt
18 μm
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
50 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
Hình 15. Tổ chức tế vi của thép S20C với độ phóng
đại 500X tại các chế độ xử lý nhiệt trước thấm khác
nhau và kết quả phân bố độ cứng sau thấm [1;2]
a) Thép S20C sau thường hóa; b) Thép S20C sau tôi;
c) Phân bố độ cứng sau thấm nitơ
Để khẳng định được ảnh hưởng của kích thước
hạt ban đầu đến mức độ khuếch tán của nitơ
nguyên tử vào bề mặt thép, mẫu thép khối S20C
cũng được mang đi tôi ở 900oC với môi trường tôi
là nước trước khi mang đi thấm nitơ trong thời gian
3 giờ. Kết quả phân bố độ cứng được thể hiện trên
hình 15. Quan sát ảnh tổ chức tế vi giữa 2 mẫu
thép S20C có tôi trước thấm và không tôi cho thấy,
với mẫu thép tôi, tốc độ làm nguội nhanh cho phép
nhận được các hạt mactenxit có kích thước nhỏ
hơn đáng kể đồng thời nền ferrit giàu cacbon hơn.
Kết quả phân bố độ cứng của hai mẫu thép sau
khi thấm nitơ ở cùng một chế độ trên hình 15c cho
thấy. Với mẫu thép sau tôi, số lượng biên hạt nhiều
đã làm cho lượng nitơ khuếch tán vào sâu trong bề
mặt thép. Điều này chứng tỏ kích thước hạt ban
đầu có ảnh hưởng đến mức độ hấp thụ nitơ trên bề
mặt thép, mẫu thép S20C sau thường hóa được
thử nghiệm oxy hóa trước bề mặt bằng hơi nước
tại 580oC (PH2O = 2×103 Pa) trong thời gian 30 phút trước khi tiến hành thấm nitơ thể khí trong thời gian
3 giờ và có kết quả sau khi oxy hóa bề mặt thép
hình 15, tổ chức oxit nhận được Fe3O4 có cấu trúc rỗ xốp [5], kém ổn định là điều kiện thuận lợi để nitơ
hấp thụ và khuếch tán vào bề mặt thép, nhờ đó đẩy
nhanh tốc độ thấm độ cứng của chi tiết cao hơn.
Qua các kết quả thí nghiệm ở trên thì ta thấy khi
thấm nitơ thể khí ở nhiệt độ 510÷530oC, trong môi
trường áp suất dương, với cùng chế độ cấp khí
thích hợp (độ phân hủy NH3, thời gian lưu) thì hệ số truyền nitơ β
N
tĕng khi nhiệt độ tĕng, qua đó chiều
sâu lớp thấm cũng tĕng.
Thấm nitơ cho thép S20C tạo được lớp thấm có độ
cứng cao, chứa nhiều pha nitrit nhỏ, mịn, phân bố
đều, làm tĕng tuổi thọ cho các loại chi tiết cơ khí
như trục cam ô tô, hoặc vũ khí làm việc trong điều
kiện chịu va đập, chịu mỏi và chịu ma sát mài mòn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Văn Lân (1996), Luận án Tiến sỹ khoa
học ‘‘Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên
tố hợp kim đến quá trình khuếch tán đồng thỏi
C –N – S vào hợp kim Fe – C’’.
[2] Nguyễn Ngọc Minh (2015), Luận án tiến sỹ
khoa học vật liệu ‘‘Nghiên cứu ảnh hưởng của
các yếu tố chính nhằm ổn định công nghệ thấm
nitơ thể khí lên một số loại thép thông dụng ở
Việt Nam’’.
[3] Nguyễn Văn Tư (1999), Xử lý bề mặt, Nhà xuất
bản Đại học Bách khoa Hà Nội.
[4] JIS G4051- 1979.
[5] Mei Yang (2012), Nitriding – fundamentals,
modeling and process optimization.
[6] Linde Gas Division, Furnace Atmospheres
No.3. Gas Nitriding and Nitrocarburising.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu):
+ Năm 2007: Tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, chuyên ngành Luyện kim màu và luyện kim bột, khoa Khoa học & Kỹ thuật vật liệu.
+ Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học, chuyên ngành Khoa học & Kỹ thuật vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Cơ khí, Trường Đại học Sao Đỏ.
- Lĩnh vực quan tâm: Vật liệu.
- Email: hongnhungsaodo@gmail.com.
- Điện thoại: 0944183794.
c)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_nhiet_do_va_thoi_gian_den_chat_luon.pdf