BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ----------
NGUYỄN VĂN KHÁI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG BO (B),
GIBBERELLIN (GA3), VÀ CHẾ PHẨM PHÂN BĨN LÁ ðẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT DƯA BAO TỬ TRỒNG
TRÊN ðẤT XÁM BẠC MẦU, VỤ XUÂN 2010 TẠI HUYỆN TÂN YÊN -
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3039 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng BO (B), Gibberellin (GA3), và chế phẩm phân bón lá đến sinh trưởng phát triển và năng suất dưa bao tử trồng trên đất xám bạc màu, vụ xuân 2010 tại huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... i
LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Khái
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Trước tiên tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới T.S Nguyễn Thị Kim
Thanh người đã tận tình hướng dẫn và đĩng gĩp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Bộ mơn Sinh lý thực vật
Khoa Nơng học và khoa sau ðại học - Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội đã
giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
đã luơn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Khái
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích yêu cầu của đề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây dưa chuột bao tử 4
2.2 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên thế giới và Việt Nam 9
2.3 Tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nước về cây dưa chuột
bao tử 21
2.4 Vai trị sinh lý của nguyên tố Bo 30
2.5 Vai trị sinh lý của nguyên tố GA3 30
2.6 Vai trị của phân bĩn qua lá 31
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðối tượng nghiên cứu 33
3.2 ðịa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: 34
3.3 Nội dung nghiên cứu 34
3.4 Phương pháp nghiên cứu 34
3.5 Tính tốn hiệu quả kinh tế 38
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý nguyên tố vi lượng bo (B) đến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... iv
sinh trưởng phát triển, sự ra hoa đậu quả, năng suất dưa chuột
bao tử Ajax tại huyện Tân Yên, Bắc Giang vụ xuân năm 2010 39
4.1.1 Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng bo (B) đến thời gian sinh
trưởng của cây dưa chuột bao tử 39
4.1.2 Ảnh hưởng của nguyên tố B đến sự sinh trưởng phát triển thân lá
của cây dưa chuột bao tử 40
4.1.3 Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng B đến hàm lượng diệp lục
trong lá của cây dưa chuột bao tử 42
4.1.4 Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng bo (B) đến khả năng ra hoa
đậu quả của dưa chuột bao tử 44
4.1.5 Ảnh hưởng của nguyên tố B đến sự tăng trưởng kích thước quả
dưa chuột bao tử 46
4.1.6 Ảnh hưởng của bo (B) đến năng suất và phẩm cấp quả dưa chuột
bao tử 48
4.1 Phẩm cấp dưa thu được qua các lần thu hoạch ở các cơng thức
phun Bo 51
4.1.7 Mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên dưa chuột bao
tử ở các cơng thức thí nghiệm 51
4.1.8 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức xử lý B trên cây dưa chuột
bao tử vụ xuân năm 2010 53
4.2 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng (GA3 ) đến sinh trưởng
phát triển, sự ra hoa đậu quả, năng suất dưa chuột bao tử Ajax
trồng tại huyện Tân Yên, Bắc Giang vụ xuân năm 2010 54
4.2.1 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến thời gian sinh
trưởng cây dưa chuột bao tử 55
4.2.2 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến sự sinh
trưởng phát triển thân, lá của cây dưa chuột bao tử 56
4.2.3 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến hàm lượng
diệp lục trong lá của dưa chuột bao tử. 58
4.2.4 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến khả năng ra
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... v
hoa đậu quả của dưa chuột bao tử 59
4.2.5 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến sự tăng
trưởng kích thước quả dưa chuột bao tử 61
4.2.6 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến chất lượng
quả của dưa chuột bao tử 63
4.2.7 Ảnh hưởng của GA3 đến mức độ sâu bệnh hại trên cây dưa chuột
bao tử. 65
4.2.8 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức xử lý GA3 cho cây dưa chuột
bao tử. 66
4.3 Ảnh hưởng của ảnh hưởng của phân bĩn lá kết hợp với GA3 đến
sinh trưởng phát triển và phẩm cấp dưa chuột bao tử 68
4.3.1 Ảnh hưởng của phân bĩn lá kết hợp với GA3 đến thời gian sinh
trưởng của dưa chuột bao tử 68
4.3.2 Ảnh hưởng của phân bĩn lá kết hợp với GA3 đến sự sinh trưởng
phát triển thân lá của dưa chuột bao tử. 70
4.3.3 Ảnh hưởng của phân bĩn lá kết hợp với GA3 đến hàm lượng diệp
lục trong lá của dưa chuột bao tử 72
4.3.4 Ảnh hưởng của phân bĩn lá kết hợp với GA3 đến khả năng ra
hoa đậu quả của dưa chuột bao tử. 73
4.3.5 Ảnh hưởng của phân bĩn lá và phân bon lá kết hợp với GA3 đến
kích thước quả dưa chuột bao tử. 76
4.3.6 Ảnh hưởng của phân bĩn lá kết hợp với GA3 đến phẩm cấp quả
của dưa chuột bao tử 78
4.3.8 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bĩn qua lá kết hợp GA3
đối với dưa chuột bao tử 81
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B Bo
CLT-CTP Cây lương thực - Cây thực phẩm
CT Cơng thức
CTTN Cơng thức thí nghiệm
DCBT Dư chuột bao tử
ð/C ðối chứng
FAO Tổ chức nơng nghiệp và lương thực liên hợp quốc
GA3 Gibber
HTX Hợp tác xã
NXB Nhà xuất bản
P Trọng lượng
Tb Trung bình
TNHH Trách nhiệm hữ hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các cơng thức xử lý B
ở các nồng độ khác nhau 40
4.2 Ảnh hưởng của nguyên tố B đến sinh trưởng phát triển thân lá
cây dưa chuột bao tử 41
4.3 Chỉ số SPAD của cây dưa chuột bao tử ở các cơng thức phun B
với nồng độ khác nhau 43
4.4 Ảnh hưởng của nguyên tố B đến khả năng ra hoa đậu quả của dưa
chuột bao tử. 45
4.5 Ảnh hưởng của nguyên tố B đến sự tăng trưởng kích thước quả
dưa bao tử. 47
4.6 Ảnh hưởng của B đến năng suất và phẩm cấp quả dưa chuột bao
tử 49
4.7 Tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng sâu bệnh hại chính
trên dưa chuột bao tử ở các cơng thức xử lý nguyên tố B. 52
4.8 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức xử lý nguyên tố B cho cây dưa
chuột bao tử 53
4.9 Thời gian sinh trưởng của các cơng thức xử lý GA3 qua các giai
đoạn 55
4.10 Ảnh hưởng của GA3 đến sinh trưởng phát triển thân, lá của cây
dưa chuột bao tử. 56
4.11 Chỉ số SPAD của cây dưa chuột bao tử ở các cơng thức phun GA3
tại các thời kỳ theo dõi. 59
4.12 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến khả năng ra
hoa, đậu quả của dưa chuột bao tử. 60
4.13 Sự tăng trưởng kích thước quả dưa chuột bao tử ở các cơng thức
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... viii
thí nghiệm tại các thời kỳ theo dõi 62
4.14 Năng suất và phẩm cấp quả thu được của các cơng thức thí
nghiệm. 64
4.15 Mức độ hai của một số sâu bệnh chính trên dưa chuột bao tử ở các
cơng thức xử lý GA3. 66
4.16 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức xử lý chất điều hồ sinh
trưởng GA3 cho cây dưa chuột bao tử 67
4.17 Thời gian sinh trưởng của các cơng thức giai đoạn qua các (ngày) 69
4.18 Ảnh hưởng của phân bĩn qua lá và phân bĩn lá kết hợp GA3 đến
sự sinh trưởng phát triển cây dưa chuột bao tử. 70
4.19 Hàm lượng SPAD trong lá của các cơng thức phun phân bĩn lá
kết hợp với GA3 tại các kỳ theo dõi 72
4.20 Ảnh hưởng của phân bĩn qua lá và phân bĩn qua lá kết hợp GA3
đến khả năng ra hoa, đậu quả của dưa chuột bao tử 74
4.21 Các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của quả qua các kỳ điều tra 76
4.22 Phẩm cấp quả dưa chuột bao tử thu được của các cơng thức thí
nghiệm 78
4.23 Mức độ sâu bệnh hại trên dưa chuột bao tử ở các cơng thức xử lý
GA3 + phân bĩn lá. 80
4.24 Hiệu quả kinh tế của của phân bĩn qua lá và phân bĩn lá kết hợp
GA3 đối với cây dưa chuột bao tử 81
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Phẩm cấp dưa thu được qua các lần thu hoạch ở các cơng thức
phun Bo 50
4.2 Chiều cao thân, chiều dài nhánh của các cơng thức xử lý GA3 57
4.3 Phẩm cấp dưa thu được qua các lần thu hoạch ở các cơng thức
phun GA3. 65
4.4 Chiều cao thân chính và chiều dài nhánh của các cơng thức thí nghiệm 71
4.5 Phẩm cấp dưa thu được qua các lần thu hoạch trong thí nghiệm
nghiên cứu ảnh hưởng của phân bĩn qua lá kết hợp với GA3 78
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Quá trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ; sự thu hẹp dần diện tích
đất nơng nghiệp đang là vấn đề lớn mà chúng ta cần quan tâm. Trong đĩ,
đáng chú ý là các mặt hàng rau, quả vốn được coi là tiềm năng và thế mạnh
của nước ta do vậy cần phải cĩ những giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của
nĩ trong thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế [1].
ðứng trước những nhu cầu của thị trường các nước trên thế giới cũng
như trong khu vực, các cây hoa màu ngắn ngày cho năng suất cao, chất lượng
tốt như: Cà chua bi, ngơ ngọt, dưa chuột bao tử , ớt xuất khẩu...đều là mặt
hàng thiết yếu cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nơng sản xuất
khẩu sang các nước trên thế giới và khu vực. ðĩ là những tiềm năng mang lại
giá trị kinh tế cao phục vụ đời sống của người dân [32].
Tân Yên là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, diện tích tự nhiên 204
km2, dân số gần 180 ngàn người; đời sống của nhân dân chủ yếu là sản xuất
nơng nghiệp. ðể tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, huyện đã tích cực
chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chú trọng việc sản xuất nơng nghiệp hàng
hĩa. Một số cây trồng cĩ giá trị kinh tế cao như: Cà chua bi, ngơ ngọt, ngơ
bao tử, ớt xuất khẩu và dưa chuột bao tử [1].
Cây dưa chuột bao tử đã được người dân Tân Yên - Bắc Giang đưa vào
sản xuất từ những năm 2002 trở lại đây. Vụ đơng năm 2002 cây dưa chuột
bao tử được đưa vào trồng tại Tân Yên được trồng ở xã Cao Xá, Thị Trấn
Cao Thượng với diện tích là 5 mẫu và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
Nhà máy chế biến rau quả Bắc Giang, hàng năm diện tích tăng dần đến năm
2004 diện tích dưa chuột bao tử của Tân Yên khoảng 10 ha. Nhưng vụ đơng
năm 2004 dưa chuột bao tử Tân Yên thất bại do thời tiết năng nĩng, giống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 2
khơng phù hợp với thời tiết mặt khác kinh nghiệm phịng trừ sâu bệnh của bà
con cịn hạn chế do vậy năm 2005 diện tích dưa chuột bao tử của Tân Yên
giảm xuống cịn 8 ha. Nhưng đến năm 2006 diện tích dưa chuột bao tử được
tăng lên 25-30 ha . năm 2009 diện tích dưa chuột bao tử tăng 215ha vụ xuân
năm 2010 diện tích dưa chuột bao tử là 150ha. Và cĩ 7 nhà máy ký kết hợp
đồng bao tiêu sản phẩm. Diện tích cây dưa chuột bao tử tăng nhanh hàng năm
ở đây là một mặt người dân thấy hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột cao hơn
so với các cây trồng khác mặt khác UBND huyện tổ chức cho cán bộ kỹ thuật
đi thăm quan học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn như Hà Nam, ngồi ra huyện
cịn hỗ trợ một phần giá giống và hỗ trợ rủi ro, hỗ trợ xăng xe cho cán bộ kỹ
thuật thường xuyên hưỡng dẫn chỉ đạo kỹ thuật cho nhũng năm đầu cây dưa
chuột bao tử mới đuợc đưa vào, cho những diện tích bị thất bại [2].
Song do trình độ thâm canh của người dân cịn hạn chế, chưa quen với
sản xuất hàng hố đặc biệt là sản xuất dưa chuột bao tử , cho nên trong sản
xuất, bên cạnh những thuận lợi cịn gặp nhiều khĩ khăn, năng suất đạt được
chưa đồng đều, cĩ diện tích đạt năng suất rất cao, nhưng cũng cĩ những diện
tích cho năng suất thấp, khơng ổn định.
Mặt khác giống dưa chuột bao tử chủ yếu là nhập ngoại, nên rất mẫn
cảm với điều kiện thời tiết khơng thuận lợi như nhiệt độ, độ ẩm khơng khí,
nên tỷ lệ đậu quả thấp, phẩm cấp chất lượng kém, năng suất thấp [2].
ðể tiếp tục giúp người dân đưa phương pháp sản xuất dưa chuột bao tử
đạt kết quả trên địa bàn, mang lại giá trị kinh tế cao ổn định, tơi đã chọn và
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng bo (B),
Gibberellin (GA3), và chế phẩm phân bĩn lá đến sinh trưởng phát triển và
năng suất dưa chuột bao tử trồng trên đất xám bạc mầu, vụ xuân 2010 tại
huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang”.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 3
1.2 Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng bo (B), chất điều hịa
sinh trưởng (GA3) và phân bĩn lá đến sinh trưởng phát triển, khả năng ra hoa
đậu quả và năng suất của dưa chuột bao tử vụ xuân năm 2010 tại huyện Tân
Yên - Bắc Giang. Trên cơ sở đĩ để xác định biện pháp tác động tốt nhất để
nhằm làm tăng năng suất và phâm cấp dưa chuột bao tử tại vùng đất xám bạc
mầu Tân Yên- Bắc Giang.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
ðánh giá sự sinh trưởng phát triển, khả năng ra hoa đậu quả,năng suất
dưa chuột bao tử với các nồng độ nguyên tố vi lượng B khác nhau.
ðánh giá sự sinh trưởng phát triển, khả năng ra hoa đậu quả, năng suất
dưa chuột bao tử với các nồng độ chất kích thích sinh trưởng GA3 khác nhau.
ðánh giá sự sinh trưởng phát triển, khả năng ra hoa đậu quả, năng suất
dưa chuột bao tử với tổ hợp GA3 và phân bĩn lá khác nhau.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn xác định được ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng bo, chất
điều tiết sinh trưởng Gibberellin, phân bĩn lá đến sinh trưởng, phát triển, khả
năng ra hoa đậu quả, năng suất và chất lượng dưa chuột bao tử .
Gĩp phần cung cấp những dẫn liệu khoa học về tác động của nguyên tố
Bo, Gibberellin và phân bĩn lá đến sinh trưởng phát triển và năng suất dưa
chuột bao tử làm tài liệu tham khảo cho lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy trên
cây dưa chuột bao tử .
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở đề xuất biện pháp
kỹ thuật áp dụng cho cây dưa chuột bao tử tại Tân Yên - Bắc Giang và các
vùng lân cận nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về cây dưa chuột bao tử
Dưa chuột bao tử là loại cây rau ăn quả quan trọng, được trồng lâu đời
trên thê giới và trở thành thực phẩm thơng dụng của nhiều quốc gia. Những
thập kỷ cuối của thế kỷ XX dưa chuột là cây chiếm vị trí quan trọng trong sản
xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng
suất là: Ha Lan, Ấn ðộ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập… Dưa chuột được
trồng từ châu Á, châu Phi đến 360 vĩ Bắc [1].
Nước ta hiện nay dưa chuột bao tử cĩ nhiều giống như Marinda,
Levina Ajax, Mento… là những giống F1 nhập từ Hà Lan,… Ưu điểm của
các giống này là năng suất cao, hình giáng đẹp, kích thước quả đồng điều,
Hiện nay cây dưa chuột bao tử đang là cây được gieo trồng để thay thế các
giống dưa chuột quả to.
Trước đây dưa chuột được dùng như các loại hoa quả tươi để giải khát
là chủ yếu. Khi thị trường trong nước và thế giới mở rộng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú, thì việc đa dạng hố sản phẩm là tất yếu. Ngày nay dưa
chuột được dùng trong các bữa ăn dưới dạng quả tươi, salát, trộn, sào, cắt lát,
muối chua đĩng hộp… trong đĩ dưa chuột bao tử được đưa vào chế biến rộng
rãi, ớ các doanh nghiệp chế biến mà sản phẩm chế biến chủ yếu là dưa chuột
bao tử muối đĩng lọ thuỷ tinh xuất khẩu. Cĩ thể nĩi đây là cây trồng khơng
chỉ mang lại giá trị kinh tế cao cho ngành chế biến nơng sản mà cịn là cây
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành trồng trọt.
2.1.1 ðặc điểm thực vật học
Cây dưa chuột bao tử thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chi Cucumis, là
loại rau trồng thơng dụng và là loại thức ăn được nhiều người ưa thích. Dưa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 5
chuột bao tử cĩ tác dụng giải khát, lọc máu, hồ tan axit Uric, các muối của
axit uric (urat), lợi tiểu, gây ngủ nhẹ. dưa chuột bao tử thường được dùng
trong các trường hợp như sốt nhẹ, nhiễm độc, đau bụng và kích thích ruột,
thống phong, tạng khớp, sỏi bệnh trực khuẩn Coli [28]. Do hàm lượng kali
cao nên dưa chuột bao tử rất cần cho những người bị bệnh tim mạch vì nĩ sẽ
đẩy nhanh quá trình đào thải nước và muốn ăn ra khỏi cơ thể.
Dưa chuột bao tử là cây ưa ấm thân leo hay bị, cĩ phủ một lớp lơng dày,
gây ngứa và làm rát da.
Các giống dưa chuột bao tử hiện nay đều là giống lai F1 cĩ khả năng
sinh trưởng khoẻ chịu thâm canh, cĩ tiềm năng năng suất cao.
Dưa chuột bao tử cĩ nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm nên rễ dưa chuột
bao tử yếu hơn cây bí ngơ, dưa hấu và dưa thơm. Hệ rễ ưa ẩm, khơng chịu
khơ hạn, khơng chịu ngập úng. Hệ rễ cĩ thể ăn sâu dưới đất 1m, rễ nhánh rễ
phụ phát triển tuỳ điều kiện đất đai, hệ rễ phân bố ở tầng đất 0-30cm nhưng
tập trung hầu hết ở tầng đất 15-20cm. Sau mọc 5-6 ngày rễ phát triển mạnh,
thời kỳ cây con rễ sinh trưởng yếu. Khi cây trưởng thành, hệ thống rễ ăn rộng
ra 6- 7feet (180-210cm), rễ bất định sẽ mọc ra từ vùng điểm của thân leo.
Dưa chuột bao tử là loại cây thân leo dài từ 1,7 đến 2,5m trung bình
mỗi cây cĩ từ 25-30 đốt, mỗi đốt dài từ 6-10cm, phân nhánh ít (3-8 nhánh),
nhánh được mọc ra từ các đốt ở gốc. Tua được mọc ra từ các đốt, khả năng
leo bám kém, do vậy phải thường xuyên cố định ngọn bằng dây.
Dưa chuột bao tử thuộc loại cây hai lá mầm, lá cĩ màu xanh đậm,
trung bình mỗi cây cĩ từ 20-30 lá, lá cĩ 5 cánh, chia thuỳ nhọn hoặc dạng
chân vịt, cĩ dạng trịn, trên lá cĩ lơng cứng, ngắn.
Hoa ra thành chùm ở nách lá, chủ yếu là hoa cái chiếm 99%. Trung
bình mỗi chùm cĩ từ 4-5 quả, sau khi hoa nở từ 3-4 ngày (tương đương với
100giờ) thì dược thu hoạch.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 6
Dưa chuột bao tử cĩ thời gian sinh trưởng ngắn (trung bình 80-90 ngày
tuỳ giống). Thời gian từ trồng đến thu hoạch lứa đầu khoảng 35-40 ngày [3].
2.1.2 Những yêu cầu về kỹ thuật chăm sĩc
- ðối với cây dưa chuột bao tử thường được trồng hai vụ chính trong
một năm: Vụ xuân được gieo hạt và trồng từ 10/2-30/3, vụ thu đơng được
gieo hạt và trồng từ 05-20/09.
- Dưa chuột bao tử cĩ thể trồng được trên nhiều loại đất như cát pha,
thịt nhẹ nhưng phải chủ động nước tưới tiêu. Cần làm đất kỹ sạch cỏ, cầy
thành luống rộng, luống rộng 1,4- 4,5m tuỳ theo đất cao thấp mà làm mặt
luống cao trên 30-40cm, rãnh luống rộng 50-60cm, trồng thành hàng đơi, cây
cách cây 60cm, hàng cách hàng từ 60-80cm, đảm bảo mật độ từ 680-750
cây/sào. ðể đảm bảo mật độ trồng và thu hái đồng loạt và tiện chăm sĩc thì
lên tiến hành ngâm ủ và làm bầu.
+ ðầu tư và chăm sĩc.
Cây con cĩ hai lá tai đối với vụ thu đơng, 2 lá thật với vụ xuân thì đem
ra trồng và trồng vào thời tiết mát.
Khi trồng nếu dùng phân hố học (đạm, lân, kali) để bĩn lĩt thì phải
bĩn xa gốc. Sau khi trồng dùng nước tưới nhẹ để cây im gốc khơng bị đổ ngã.
Mức đầu tư phân bĩn cho một sào: Phân chuồng 500kg, phân lân 50kg,
đạm urê 20-25kg kali 10kg, vơi 15kg. Cĩ thể dùng NPK (5:10:3) Bĩn với
lượng 50kg/sào, NPK (12:5:10) thúc khi vun với lượng 25kg và NPK
(16:16:8) với 30-40kg/sào để thay thế các loại phân hố học trên.
. Bĩn lĩt 100% phân chuồng + 30% lân + 10% đạm +10% kali + 100%
vơi nếu là phân tưới thì cần bĩn vào giữa hai hàng dưa, Các phân bĩn cịn lại
chộn đều và bĩn xa gốc.
Khi cây cĩ bốn lá thật cần vun xới, tưới .
Khi cây cĩ 4 lá thật cần vun xới, tưới thúc đạm và lân với lượng 20%
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 7
đạm + 30% lân và tiến hành cắm dàn theo hình chữ A. Trên dàn cần buộc từ
1-2 thanh nẹp ngang để tạo điểm tì và tránh đổ khi giĩ lùa, dùng dây cố định
thân dưa vào dàn.
Khi dưa đã bắt đầu được thu hái trở đi chú ý tưới nước và bĩn phân định
kỳ từ 3 - 5 ngày 1 lần, lượng phân sẽ tăng dần khi sản lượng dưa tăng. Thơng
thường khi thu hoạch được từ 20 - 30 kg dưa / sào / lần thì cần bĩn 2,5kg urê
+ 1 kg kali + 3 kg supe lân và duy trì nước định kỳ ở rãnh giai đoạn thu hoạch
với độ sâu từ 3 - 5cm.
+Phịng trừ sâu bệnh:
. Trước khi cho bầu ra ruộng trồng phải tiến hành phun thuốc phịng sâu
bệnh cho cây con để tránh rịi đục lá, bệnh chết ẻo, bệnh thắt gốc dùng thuốc
Rigan 800WG, THAN 80 WP …
Trong quá trình chăm sĩc phải chú ý phun phịng bệnh đốm lá bằng
Zinep, Daconil, Rhydomil định kỳ 6 - 8 ngày một lần, nếu cĩ mưa dầm hoặc
giĩ mùa đơng bắc thì 3 - 4 ngày phải phun một lần.
Dưa cĩ rất nhiều loại rệp, bọ chích hút nên phải phịng định kỳ bằng các
loại thuốc như :Disterex, Actara, Rigent, tập kỳ …
Các loại sâu ăn lá dùng Shexpa, Paxtax.
Phải bảo vệ được bộ lá xanh suốt từ lúc bắt đầu thu hoạch đến giai đoạn
tàn thì mới đảm bảo được năng suất cao.
+ Chế độ nước: Cần duy trì đủ độ ẩm cho dưa chuột bao tử nhất là thời
kỳ cây cho thu quả, những ruộng đất nhiều cát khơng nên ngâm nước ở rĩnh.
+ Thu hoạch quả: Thơng thường sau khi trồng khoảng 35 ngày dưa cho
thu hoạch. Thời gian thu hái phụ thuộc vào sự chăm sĩc, bĩn phân và phịng
trừ sâu bệnh. Nếu chăm sĩc tốt, thời gian thu hái kéo dài khoảng 50 ngày. Khi
thu hái cần chú ý tiêu chuẩn quả nguyên liệu : Dài 5- 7cm, đường kính 1,2 -
1,5cm. ở giai đoạn lứa 1, lứa 2 nếu cây nhỏ, số lượng quả ít (dưới 2kg/ 1 lần
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 8
thu hái) thì cần vặt bỏ. Trong quá trình thu hái cần loại bỏ những quả cong,
quả vẹo, quả bị sâu [3].
2.1.3 Yêu cầu về điều kiện sinh thái
- Ánh sáng
Dưa chuột bao tử thuộc nhĩm ưa sáng ngày ngắn. ðộ dài chiếu sáng
thích hợp cho dưa chuột bao tử sinh trưởng và phát dục là 10-12 giờ/ngày.
Nắng nhiều cĩ tác dụng tới hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất
lượng quả, rút ngắn thời gian lớn của quả. cường độ ánh sáng thích hợp cho
cây DCBT trong phạm vi 5-17 klux.
Mức độ phản ứng của cây với thời gian chiếu sáng trong quá trình sinh
trưởng cá thể cũng khác nhau: Ở tuổi cây 20-25 ngày sau nảy nầm cĩ phản
ứng thuận với độ dài chiếu sáng 12giờ. Cây con cĩ mức độ nẫm cảm hơn cây
trưởng thành.
- Nhiệt độ
Dưa chuột bao tử thuộc nhĩm cây ưa nhiệt rất mẫn cảm với sương giá.
Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 25-30oC vào ban ngày
và 18-20oC vào ban đêm. Ở 12oC cây sinh trưởng chậm, ở nhiệt độ thấp kéo
dài (15oC) các giống sinh trưởng khĩ khăn, đốt ngắn, lá ngắn, hoa đực vàng
nhạt, vàng úa… Khi nhiệt độ lên 40oC cây ngừng sinh trưởng hoa cái khơng
xuất hiện, lá bị héo khi nhiệt độ lên trên 40oC.
Qua nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy các giống dưa chuột bao tử ở
Việt Nam cĩ sức chịu lạnh tốt hơn các giống Châu Á và Châu Mỹ. Tổng tích
ơn từ lúc nảy nầm tới thu quả đầu tiên ở giống địa phương là 9000C, đến thu
hoạch là 16500C.
- ðộ ẩm đất và khơng khí
Quả dưa chuột bao tử chứa tới 95% nước, tuy nhiên tỷ lệ này chưa phải
là cao so với lượng nước cây bốc hơi. Hệ số bốc hơi nước hay hiệu quả sử
dụng nước của cây, lượng nước cây lấy từ đất vào khoảng 4000-7000. Dưa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 9
chuột bao tử mẫn cảm với hạn đất và khơng khí. Chủ yếu do bộ rễ kém phát
triển và bộ lá rất lớn. Nhìn chung độ ẩm đất thích hợp cho dưa chuột bao tử là
85-95%, khơng khí 90-95%.
ðất khơ hạn hạt mọc chậm sinh trưởng thân lá kém, đồng thời cây cĩ
sự tích luỹ chất Cucurbitacina gây đắng. Khi thiếu nước nghiêm trọng xuất
hiện quả dị hình, quả đắng, quả bị bệnh virut…Trong điều kiện ngập nước rễ
cây dưa chuột bao tử bị thiếu oxi dẫn đến cây héo rũ, chảy gơm thân, cĩ thể
chết cả ruộng.
- ðất và dinh dưỡng
Do cĩ bộ rễ kém phát triển, sự hấp thụ của rễ lại yếu nên dưa chuột bao
tử cĩ yêu cầu nghiêm gặt về đất hơn của các cây trong họ. ðất trồng phải cĩ
thành phần cơ giới nhẹ như đất pha cát, đất thịt nhẹ, độ pH thích hợp là 5,5-6,5.
Phân tích nồng độ các nguyên tố khống trong dung dịch dưa chuột bao
tử cho thấy: N: 2500-3500 mg/kg dịch; P: 160-225 mg/kg dịch; K: 4500-600
mg/kg dịch; Cl: 200 mg/kg dịch chiết. Số liệu trên phản ánh nhu cầu dinh
dưỡng với các loại phân bĩn. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng khống của
dưa chuột bao tử thấy: Dưa chuột bao tử sử dụng kali lớn nhất sau đĩ tới đạm
và ít nhất là lân. Trạm nghiên cứu Ucraina cho biết nếu phân bĩn 60kg N:
60kg K2O: 60kg P2O5 thì dưa chuột bao tử sử dụng 92% N, 33% P2O5 và
100% K2O. Dưa chuột bao tử khơng chịu được nồng độ phân cao nhưng lại
phản ứng rất rõ với hiện tượng thiếu dinh dưỡng. Phân hữu cơ đặc biệt là
phân chuồng làm tăng năng suất của ruộng dưa chuột bao tử.
Tỷ lệ bĩn 1N: 1 P2O: 2 K2O cĩ hiệu quả tốt nhất đến sinh trưởng và
năng suất của dưa chuột bao tử [5].
2.2 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên thế giới
Theo số liệu của FAO diện tích trồng dưa chuột bao tử của thế giới hiện
nay là 1.220.000 ha trong đĩ các nước phát triển gieo trồng 830.000 ha diện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 10
tích dưa chuột bao tử gấp 3 lần so với diện tích dưa chuột bao tử so với những
năm đầu thập kỷ 90, cây dưa chuột đứng thứ 6 về diện tích trong số 14 cây
gieo trồng chủ lực trên thế giới [6], với vị trí này cây dưa chuột bao tử cĩ vai
trị hết sức quan trọng trong ngành sản xuất rau trên thế giới.
Dưa chuột bao tử được trồng nhiều ở một số nước ASEAN như
Indonexia 17.500 ha, Thái Lan 13.000 ha, Malaysia 4.200 ha… Mỗi năm các
nước này cung cấp cho thị trường thế giới khoảng 400.000 tấn dưa chuột.
Ngồi các nước ASEAN thì cây dưa chuột bao tử cũng được trồng nhiều ở
các nước Châu Á như: Trung Quốc, ðài Loan, và đặc biệt là Srilanca cĩ mặt
hàng dưa chuột xuất khẩu trong khối lượng rau quả này. Hiện nay ở Srilanca
cĩ khoảng 8.000 hộ nơng dân trồng dưa chuột quanh năm, sản lượng dưa
chuột hàng năm đạt khoảng 15.000 tấn [7].
Nhìn chung cây dưa chuột được trồng ở nhiều nước trên thế giới các
nhà khoa học đã tạo ra nhiều giống dưa cho năng suất cao, chất lượng tốt từng
bước thay thế cho giống địa phương năng suất và chất lượng thấp, để gĩp
phần nâng cao hiệu quả kinh kế cho nơng dân. Tuy nhiên để cây dưa chuột
bao tử phát triển và khơng ngừng mở rộng nĩ cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, chính vì vậy chúng ta cũng cần tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm một số nước
cĩ điều kiện gần giống với nước ta như:
- Kinh nghiệm của ðài Loan
ðài Loan hiện nay là một vùng lãnh thổ cĩ nền kinh tế tương đối phát
triển ở khu vực Châu á và nền kinh tế của ðài Loan đi lên từ sản xuất nơng
nghiệp. Cùng với nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến thực phẩm cĩ vai trị quan
trọng trong xuất khẩu thu ngoại tệ - một hoạt động cần thiết cho quá trình cơng
nghiệp hố. Do vậy, Chính phủ cĩ kế hoạch phát triển ngành thực phẩm dự trữ,
đĩng hộp và đã cĩ những tác động thúc đẩy lĩnh vực này phát triển.
Vào cuối những năm 1950 xuất khẩu chủ yếu của ngành chế biến thực
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 11
phẩm ðài Loan là dứa hộp với giá trị xuất khẩu chiếm tới 90% tồn ngành.
ðến nay, ngồi dứa hộp là mặt hàng thực phẩm đĩng hộp chủ lực, dưa chuột
bao tử cũng là loại rau được chế biến phục vụ cho xuất khẩu [8]. ðể giữ uy tín
của dưa chuột bao tử đĩng lọ ðài Loan và tránh tình trạng trong sản xuất và
xuất khẩu, Chính phủ ðài Loan đã đặt ra những tiêu chuẩn về các cơ sở đĩng
hộp cho xuất khẩu. Ngồi ra, để hỗ trợ cho các hộ nơng dân trồng chuyên
canh dưa chuột bao tử, Chính phủ cĩ những khoản trợ giá cho những vùng
trồng dưa chuột bao tử lớn, cĩ phần thưởng cho dưa chuột bao tử chất lượng
cao và nhiều hoạt động khuyến khích khác.
ðể khắc phục tình trạng các nhà máy chế biến rau quả cạnh tranh trong
việc mua nguyên liệu làm cho quá trình phân loại quả khơng đồng đều dẫn
đến chất lượng thấp, mỗi nhà máy được giao một hạn ngạch sản xuất dựa trên
ước tính về thu hoạch quả và số lượng xuất khẩu của nhà máy chế biến đĩ.
Chỉ cĩ những nhà máy cĩ cơ sở cung cấp nguyên liệu của chính mình mới cĩ
thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Vào thời kỳ chính vụ hoặc trái vụ đã hình thành nên các trung gian đầu
cơ giữa người nơng dân và các nhà máy chế biến. ðối phĩ với tình hình này
các cơng ty lớn thưịng lập hệ thống thu mua riêng của mình, thành lập “Văn
phịng nơng trại trung tâm”. Văn phịng này cĩ nhiệm vụ theo dõi và báo cáo
về tình hình mùa màng. Hệ thống thu mua quả từ nơng dân được thành lập ở
ngay những vùng trồng dưa chuột bao tử. Hệ thống này chứng minh được tính
hiệu quả trong việc thu mua nguyên liệu.
Chính phủ cũng như các cơng ty kinh doanh dưa chuột bao tử rất chú
trọng đến cong tác nghiên cứu khoa học về đồ hộp thực phẩm, hoa quả và đồ
dự trữ. Các kết quả nghiên cứu được phổ biến cho các nhà sản xuất, cơng
chúng qua các tạp chí cũng như các cuộc trình diễn thực nghiệm.
Kinh nghiệm thành cơng trong ngành chế biến đồ hộp đĩng lọ dưa chuột
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 12
bao tử cho thấy Chính phủ cĩ vai trị rất quan trọng trong phát triển cơng
nghiệp. Bên cạnh việc liên kết cĩ tính chiến lược giữa những nhà sản xuất,
quyền lực của chính phủ giúp gây dựng những luật lệ cơ bản, những tiêu chuẩn
kỹ thuật, những yêu cầu cần thiết về xuất khẩu và nhiều biện pháp khác giúp
các nhà sản xuất đi đúng hướng. Sự hỗ trợ của Chính phủ cịn thể hiện ở đ._.ầu tư
cho những nghiên cứu cơ bản giúp gây dựng nền tảng cho cạnh tranh lâu dài.
Vì vậy, khảo cứu kinh nghiệm của ðài Loan cĩ ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển sản xuất dưa chuột bao tử ở Việt Nam.
- Kinh nghiệm của Malaysia
Là một nước cĩ xuất phát điểm nơng nghiệp gần giống với nước tư
nhưng những năm qua tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh và ổn định. Việc
thực hiện chính sách nơng thơn của Malaysia đạt được nhiều kết quả tồn
diện. Malaysia thể hiện chính sách đối ngoại “độc lập - tự chủ” rõ rệt, do đĩ
phát huy được trí tuệ dân tộc cao hơn, đặc biệt chính sách đồn kết dân tộc,
tương thân tương ái cĩ kết quả nổi bật. Về chính sách phát triển, Malaysia hết
sức chú trọng nơng nghiệp, thực hiện chính sách xuất khẩu mạnh mẽ, thu hút
mạnh vốn đầu tư nước ngồi cho dù bị thiệt hại ban đầu, thực hiện chiến lược
nơng nghiệp đa canh, giỏi tiếp cận thị trường và cạnh tranh thị trường nơng
sản bên ngồi.
Trong những cố gắng xúc tiến phát triển sản xuát phục vụ xuất khẩu,
chính phủ đã đưa ra những khuyến khích tài chính đầy sức hấp dẫn, hay những
khuyến khích đầu tư, khuyến khích về thuế nhằm hỗ trợ người sản xuất.
Malaysia khuyến khích sản xuất các loại cây ăn quả, các loại rau dùng cho
chế biến đĩng lọ như dưa chuột bao tử. Các loại cây này được cân nhắc lựa chọn
trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ trong và ngồi nước. ðồng thời các vụ chức năng trực
thuộc Bộ Nơng nghiệp cịn thực hiện các dịch vụ tư vấn cho sản xuất, tư vấn tiếp
thị cho các nhà quản lý, cĩ thể cung ứng các yếu tố đầu vào.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 13
Lựa chọn thế mạnh nơng nghiệp qua từng thời kỳ. Dưa chuột bao tử
được Malaysia đưa vào 1 trong số 14 loại rau chủ lực với diện tích 2.985 ha,
và là nước đạt năng suất cao nhất các nước ðơng Nam Á (23 tấn/ha vào năm
2008) [8]. Cĩ được kết quả này là nhờ chính sách đầu tư giống cĩ năng suất
cao, chất lượng tốt cho nhà sản xuất. Maylaysia cịn thực hiện những khuyến
khích trong việc trồng dưa chuột bao tử hàng hố phù hợp với mục tiêu của
chính sách nơng nghiệp quốc gia. Chính phủ Malaysia hàng năm vẫn đưa ra
những khuyến khích về tài chính và tiền tệ nhằm khuyến khích trồng, chế
biến và xuất khẩu dưa chuột bao tử trên quy mơ lớn. Các cơng ty (bao gồm
các hợp tác xã, các tổ hợp nơng nghiệp, các nơng hội, cơng ty cổ phần....)
muốn tham gia vào việc trồng dưa chuột bao tử xuất khẩu đều cĩ quyền
hưởng và khuyến khích về thuế.
ðể thúc đẩy xuất khẩu dưa chuột bao tử Chính phủ cĩ những khuyến
khích trợ cấp xuất khẩu, trợ giúp phí tổn khi xúc tiến việc xuất khẩu dưa
chuột bao tử, trợ giúp các nhà xuất khẩu thâm nhập vào các thị trường mới,
trợ giúp trong việc xây dựng các kho chứa, bảo quản.
ðối với lĩnh vực chế biến dưa chuột bao tử Chính phủ cĩ những khuyến
khích như: Với cơng ty mới thành lập được giảm thuế trong 5 năm đầu kể từ
ngày bắt đầu sản xuất, miễn thuế nhập khẩu máy mĩc thiết bị phục vụ cho
cơng nghiệp chế biến dưa chuột bao tử xuất khẩu.
Các nhà xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột bao tử đã qua chế biến được
hưởng chính sách khuyến khích như trợ cấp xuất khẩu, cấp vốn tín dụng xuất
khẩu, chuẩn bị cho các nhà xuất khẩu các khoản tín dụng với lãi suất thấp cĩ
thể giúp họ cạnh tranh hữu hiệu hơn trên thị trường quốc tế.
Tiếp đến bước đi chiến lược phát triển nơng nghiệp, nơng thơn của
Malaysia là gắn bĩ hài hồ với cơng thương nghiệp, xuất nhập khẩu nơng sản
đã tạo ra hiệu quả lớn trong đĩ cĩ chiến lược tranh thủ vốn đầu tư nước ngồi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 14
vào những thời điểm cĩ lợi nhất, đáng để cho chúng ta nghiên cứu, nhất là
kinh nghiệm này của nước này về len lỏi vào thị trường Châu Âu; Bắc Mỹ
dần tạo thế đứng thương mại vững mạnh cả về nơng sản phẩm và sau này là
một số sản phẩm cơng nghiệp mũi nhọn.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thành cơng trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến và xuất khẩu dưa chuột bao tử như ðài Loan, Maylaysia cho thấy sự tăng
trưởng của ngành rau quả xuất khẩu nĩi chung và chuột chuột bao tử nĩi riêng
đều dựa vào bốn yếu tố cơ bản: chính sách, khoa học cơng nghệ và thị trường.
Trong đĩ yếu tố chính sách cĩ ý nghĩa quyết định tạo nên động lực thúc đẩy
sản xuất dưa chuột bao tử phát triển. Từ những kinh nghiệm của các nước
thành cơng trong lĩnh vực sản xuất - chế biến - xuất khẩu dưa chuột bao tử cĩ
thể rút ra bài học quý giá vận dụng vào điều kiện cụ thể của nước ta.
+ Thành cơng của các nước trước hết là xác định đúng vị trí quan trọng
của các ngành, các sản phẩm mũi nhọn trên cơ sở đánh giá đúng lợi thế so
sánh phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu. Trong đĩ chú trọng phát huy lợi thế về
quy mơ hình thành những vùng chuyên canh dưa chuột bao tử, tập trung sản
xuất lớn, tỷ suất hàng hố cao. ðồng thời chú trọng đầu tư kịp thời và đồng bộ
cơng nghiệp bảo quản, chế biến nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Sử dụng chính sách kinh tế vĩ mơ để can thiệp gián tiếp, khuyến
khích lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu dưa chuột bao tử phát triển.
Sự quan tâm của Chính phủ thể hiện thơng qua chủ trương phát triển
vùng nguyên liệu dưa chuột bao tử tập trung nhằm xúc tiến việc sản xuất dưa
chuột bao tử trên quy mơ lớn.
Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích về tài chính, về đầu tư,
thuế đối với người sản xuất phục vụ xuất khẩu, chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu, tìm thị trường, trợ cấp xuất khẩu, cấp vốn tín dụng xuất
khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành rau quả.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 15
+ Tổ chức tốt các dịch vụv phục vụ sản xuất, lưu thơng, xuất khẩu dưa
chuột bao tử như dịch vụ tư vấn, tiếp thị, dịch vụ vận chuyển, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.
+ Ban hành hệ tiêu chuẩn, những điều kiện tham gia xuất khẩu dưa
chuột bao tử, đảm bảo uy tín, chất lượng dưa chuột bao tử xuất khẩu.
+ Hình thành lên hiệp hội trồng rau quả nhằm tăng cường sự liên kết
giữa các thành phần kinh tế, hỗ trợ nhau trong quá trình kinh doanh sản xuất,
xuất khẩu dưa chuột bao tử.
+ Tăng cường hệ thống tiếp thị, phát triển các kênh sản xuất - lưu thơng -
xuất khẩu dưa chuột bao tử, coi trọng chữ tín để tạo lập thị trường mới.
2.2.2 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử ở Việt Nam.
* Tỉnh Hà Nam
Tại hợp tác xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam thử nghiệm
thành cơng giống dưa chuột bao tử thế hệ mới Mento 170.
Từ năm 2007 tại đây đã bắt đầu trồng thử nghiệm giống Mento -170
cho kết quả tốt hơn các giống khác nên 2 năm tiếp theo HTX khuyến khích xã
viên trồng giống này. Vụ đơng 2008 tồn HTX thu được 1.800 tấn bán cho
cơng ty TNHH thương mại Minh Hiền với giá dao động từ 3.200-5.000
đồng/kg. Nhiều hộ làm giỏi cĩ thu nhập cao từ dưa chuột giống mới như gia
đình anh Nguyễn Văn Tuyên xĩm 4 vừa trồng vừa làm đại lý tiêu thụ đạt mức
thu nhập gần 50 triệu, số hộ đạt 20-30 triệu đồng kể đến con số hàng chục nên
vụ xuân năm nay 2009 trên 900/1.400 hộ gia đình của HTX trồng được182
mẫu dưa Mento -170 đang cho thu hoạch chắc chắn lại thắng lớn.
Kết quả bước đầu cho thấy giống Mento -170 cĩ nhiều ưu điểm vượt
trội so với các giống cũ và là giống cĩ triển vọng cĩ thể bổ sung vào cơ cấu
gieo trồng phục vụ sản xuất nguyên liệu trong thời gian tới. Ngồi Lý Nhân,
các huyện Bình Lục, Kim Bảng, Duy Tiên… năm 2009 cũng đã đưa giống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 16
mới này vào trồng thử nâng diện tích trồng dưa chuột bao tử của cả tỉnh lên
450 ha, trong đĩ cĩ 200 ha là giống Mento -170 (chiếm gần 50%) cho kết quả
khả quan. [9]
* Tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2008, Thừa Thiên Huế đã đưa vào thử nghiệm thành cơng mơ
hình trồng dưa chuột bao tử cụ thể là giống lai F1: Mirinbell và Marinda, mật
độ 14000 cây/ha tại 3 xã Phú Mậu (Phú Vang), Thủy Thanh (Hương Thủy) và
Hương Long (thành phố Huế) vào cả 2 vụ đơng và xuân. Mỗi điểm thử
nghiệm trên 1 vùng diện tích 500m2. Dưa chuột bao tử giống Mirinbell đạt
12-17 tấn/ha, Marinda đạt 10-17,2 tấn/ha. Nhìn chung tỷ lệ đậu bơng, quả đạt
cao, kháng bệnh tốt, cho lãi cao khoảng 57 triệu đồng/ha/vụ. [10]
* Thành phố Hà Nội
Mơ hình trồng dưa chuột bao tử thành cơng đầu tiên tại Tri Trung -
huyện Phú Xuyên - Hà Nội
ðược sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo huyện mà trực tiếp là trạm
khuyến nơng huyện Phú Xuyên, đầu tháng 2/2009 hợp tác xã đã triển khai thí
điểm mơ hình dưa chuột bao tử giống ANAXOF1, với diện tích 7,5 mẫu gồm
48 hộ tham gia. Hợp tác xã hỗ trợ cày bừa, dự báo sâu bệnh, phun thuốc, diệt
chuột, điều tiết nước và bao tiêu sản phẩm do Cơng ty TNHH Yên Cường
đứng ra hợp đồng thu mua cho các hộ tham gia mơ hình. Theo bà con nơi đây
chỉ tính sơ sơ 1 sào dưa hiệu quả kinh tế cĩ thể cao gấp 4 lần so với cấy lúa.
Tuy nhiên để cĩ được mơ hình như vậy, cán bộ kỹ thuật của Trạm
khuyến nơng huyện Phú xuyên thường xuyên bám sát, theo dõi mơ hình và
hướng dẫn từng bước về quy trình kỹ thuật cho bà con. [11]
* Tỉnh Thái Bình
ðiển hình trong việc đưa cây dưa chuột bao tử vào trong cơ cấu sản
xuất vụ đơng là xã Hồng An - Hưng Hà
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 17
Từ vụ đơng năm 2007 cho thấy Hồng An đã và đang làm được một vụ
đơng hàng hố, giá trị sản xuất đạt 24 triệu đồng/ha, tăng 0,68 triệu đồng/ha
so với vụ đơng 2006. Tổng diện tích gieo trồng là 359,7 ha, chiếm 92,5% diện
tích đất canh tác, và chia làm 5 vùng sản xuất chuyên canh các loại cây khác
nhau, mỗi vùng từ 5- 7 ha: gồm các loại cây trồng như Cà chua nhĩt, ớt, dưa
chuột bao tử, khoai tây đơng. Vụ đơng năm 2008, tồn xã cĩ tổng diện tích
gieo trồng là 360 ha, chiếm 93,5% diện tích đất canh tác. Tổng giá trị sản xuất
đạt 12-13 tỷ đồng, bình quân 30- 32 triệu đồng/ha. Mục tiêu Hồng An phấn
đấu sẽ giữ vững 5 vùng sản xuất chuyên canh, mỗi vùng từ 5- 7 ha, trong đĩ
tập trung xây dựng 2 vùng trồng cây xuất khẩu, như vùng cà chua nhĩt, ớt ở
thơn ðiềm; cà chua nhĩt, dưa chuột bao tử ở thơn Nam Tiến, Bắc Sơn, Hùng
Thắng.. Trình độ thâm canh, sự cần cù sáng tạo của bà con nơng dân và năng
lực tổ chức chỉ đạo của đội ngũ cán bộ từ xã đến thơn được nâng cao đã đáp
ứng với yêu cầu sản xuất hàng hố, cơ chế thị trường. Kết quả chỉ riêng ớt và
dưa chuột bao tử xuất khẩu 5 ha thu được sản lượng 100 tấn...
Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp đã ký bao tiêu sản phẩm với Cơng ty
hoa quả Hải Dương, gồm 8 tấn dưa chuột bao tử giá 3.700 đồng/kg, cà chua
nhĩt 1,5 tấn giá 2.500 đồng/kg, ớt 8 nghìn đồng/kg…[12]
* Tỉnh Bắc Giang
- Huyện Lạng Giang
Trung tâm Khuyến nơng tiếp thu một số loại cây trồng cĩ giá trị chế
biến, xuất khẩu như dưa chuột bao tử, cà chua bi, dưa chuột Nhật vào trồng
thí điểm ở một số xã phía bắc huyện như Tân Thịnh, Quang Thịnh. Năm
2005, huyện làm điểm 24 ha dưa chuột bao tử, cà chua bi, cho năng suất hơn
1 tấn/sào. Những gia đình trồng cây màu xuất khẩu thí điểm thu từ 100 đến
120 triệu đồng/ha.
Ðể tránh tình trạng chuyển dịch cơ cấu theo phong trào, tràn lan, huyện
quy hoạch vùng phát triển cây cơng nghiệp và rau xuất khẩu ở 13 xã cĩ điều
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 18
kiện thủy lợi, giao thơng thuận lợi. Năm 2008, tồn huyện trồng hơn 190 ha
rau chế biến xuất khẩu, trong đĩ chủ yếu là dưa chuột bao tử và cà chua bi.
Một ha trồng dưa chuột bao tử hoặc cà chua bi cũng cho thu nhập từ 80 đến
100 triệu đồng/ha. Vụ xuân 2009 này, 13 xã trong vùng quy hoạch đã trồng
được 149,62 ha rau chế biến... Ðặc biệt 100% diện tích trồng màu chế biến vụ
này đã ký được hợp đồng bao tiêu với các nhà máy chế biến nơng sản xuất
khẩu [14].
- Huyện Việt Yên
Việt Yên hỗ trợ nơng dân trồng dưa chuột bao tử xuất khẩu, vụ xuân
năm 2009, nơng dân huyện Việt Yên liên kết với Cơng ty cổ phần Thực phẩm
xuất khẩu GOC (Lạng Giang) sản xuất 34 ha dưa chuột bao tử xuất khẩu.
ðể giúp nơng dân tăng cường đầu tư, thâm canh, UBND huyện trích
ngân sách hơn 270 triệu đồng hỗ trợ mua vật liệu cắm giàn, Cơng ty cung ứng
giống, một phần vật tư, phân bĩn và ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Những
xã cĩ diện tích sản xuất dưa chuột bao tử xuất khẩu lớn là Hương Mai, Minh
ðức, Quảng Minh, Bích Sơn, Ninh Sơn và thị trấn Bích ðộng [13].
- Huyện Tân Yên
Bằng các biện pháp "kích cầu" sản xuất nơng nghiệp hàng hố, trên địa
bàn huyện Tân Yên đã hình thành nhiều vùng trồng rau chế biến xuất khẩu
tập trung, trong đĩ chủ yếu là dưa chuột bao tử với tổng diện tích gần 200
ha/năm. Những xã sản xuất dưa chuột bao tử với quy mơ lớn là Cao Xá, Việt
Lập, Quang Tiến và thị trấn Cao Thượng. Chỉ tính riêng năm 2008, nơng dân
trên địa bàn tiêu thụ 600 tấn dưa chuột bao tử theo hợp đồng với các nhà máy,
doanh thu khoảng 2,4 tỷ đồng, trong đĩ cĩ những diện tích đạt mức thu rất
cao từ 115-163 triệu đồng/ha/năm. dưa chuột bao tử đã được bổ sung vào cơng
thức luân canh 3 vụ/năm để xây dựng cánh đồng cho thu nhập cao. Tồn huyện
hiện cĩ 37 cánh đồng cho thu nhập từ 98 triệu đồng đến gần 260 triệu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 19
đồng/ha/vụ/năm. Vụ xuân năm nay (2009), nơng dân tồn huyện liên kết với
các doanh nghiệp sản xuất hơn 100 ha dưa chuột bao tử xuất khẩu. Xã Cao Xá
cĩ diện tích dưa chuột bao tử lớn nhất huyện, năm nay bà con Cao Xá đã ký
hợp trồng 40 ha dưa chuột bao tử xuất khẩu bán cho các nhà máy chế biến [13].
2.2.3 Những khĩ khăn và thuận lợi trong sản xuất phát triển cây dưa
chuột bao tử ở huyện Tân Yên.
Qua phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chúng tơi rút
ra được những thuận lợi và khĩ khăn của huyện trong phát triển sản xuất nơng
nghiệp nĩi chung và phát triển sản xuất dưa chuột bao tử nĩi riêng.
*. Thuận lợi
- Tân Yên là huyện cĩ vị trí địa lý nằm gần thành phố Bắc Giang, gần các
trung tâm kinh tế, văn hố của tỉnh, cĩ điều kiện tiếp cận với khoa học, kỹ thuật
và cơng nghệ mới để phát triển. ðặc biệt thuận lợi cho việc tiêu thụ nơng sản tới
các nhà máy chế biến ở thành phố Bắc Giang và các vùng lân cận.
- Những điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết, thuỷ văn của vùng rất thuận
lợi cho việc trồng dưa.
+ ðất đai của huyện tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển
nơng, lâm nghiệp. Trên tồn huyện, diện tích đất cát pha, đất thịt nhẹ là chủ
yếu chiếm tới 70% tổng diện tích đất tự nhiên thuận lợi cho việc trồng và phát
triển sản xuất dưa chuột bao tử (vì dưa chuột bao tử rất thích hợp trồng trên
đất cát pha và đất thịt nhẹ).
+ Dưa chuột bao tử sinh trưởng mạnh ở vùng á nhiệt đới và nhiệt đới.
Vì vậy khí hậu của huyện cũng rất thuận lợi cho cây dưa phát triển.
- Hệ thống sơng ngịi, kênh rạch, hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho việc
tưới và tiêu nước tốt, thuận tiện cho phát triển sản xuất dưa chuột bao tử vì
cây dưa chuột bao tử rất cần nước nhưng khơng chịu được ngập úng. Do đĩ
cơng tác tưới, tiêu phải luơn chủ động.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 20
- Về yếu tố con người:
ðội ngũ các bộ của huyện, xã nhiệt tình, năng động, lực lượng lao động
đơng đảo, cần cù, cĩ kinh nghiệm. ðược đào tạo chuyên mơn nghiệp vụ tốt
(100% cán bộ khuyến nơng viên cơ sở và cán bộ khuyến nơng huyện cĩ trình
độ cao đẳng, đại học trở lên về chuyên ngành liên quan tới nơng nghiệp)
Người dân trong vùng trồng dưa cần cù, chịu khĩ lao động, cĩ kinh
nghiệm trong sản xuất nơng nghiệp, ham học hỏi những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới. ðặc biệt người dân nơi đây luơn đi đầu trong việc áp dụng những
tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất nơng nghiệp để làm giàu cho gia đình
và quê hương.
- Về giáo dục, đào tạo, y tế, thơng tin liên lạc và các mặt kinh tế - xã
hội khác đã và đang được cải thiện, gĩp phần tăng trình độ của người dân địa
phương, cải thiện đáng kể về mọi mặt đời sống cho người dân địa phương.
- Nền kinh tế huyện cĩ xu hướng chuyển dịch khá tốt, tốc độ tăng
trưởng khá. Tạo điều kiện thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
- Trong tổng giá trị sản xuất của huyện thì nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn vì Tân Yên là một huyện thuần nơng. Do đĩ phát triển các loại cây
trồng cĩ giá trị kinh tế cao như cây dưa chuột bao tử là phù hợp với chủ
trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của huyện. Xuất phát từ lý do đĩ
mà mơ hình sản xuất dưa chuột bao tử tại huyện luơn được khuyến khích phát
triển, nhân rộng.
* Khĩ khăn
Cơ sở hạ tầng của một số vùng cịn chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển sản xuất dưa chuột bao tử. Các hộ nơng dân sản xuất cịn thiếu vốn đầu
tư cho trang thiết bị phục vụ cho sản xuất dưa chuột bao tử.
Do mưa lớn, mưa tập trung vào các tháng 8,9 thường gây lũ lụt ảnh
hưởng đến đời sống và quá trình sản xuất của người dân. Thời tiết rét đậm rét
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 21
hại gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới sản xuất các loại cây hoa màu nĩi chung và
cây dưa chuột bao tử nĩi riêng.
Do cĩ độ ẩm lớn nên dịch hại, sâu bệnh phát triển nhiều làm ảnh hưởng
đến sinh trưởng và năng suất cây trồng.
Dưa chuột bao tử rất khĩ bảo quản nếu khơng tiêu thụ nhanh thì sản
phẩm sẽ bị hỏng, thối.
Lao động chủ yếu chưa qua đào tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học -
kỹ thuật vào sản xuất cịn gặp khĩ khăn.
2.3 Tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nước về cây dưa chuột bao tử
2.3.1 Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Dưa chuột là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, là cây rau truyền
thống nĩ được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thơng dụng của nhiều nước.
Cơng tác nghiên cứu về cây dưa chuột đã được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm, đặc biệt là cơng tác chọn tạo giống đã thu hút được sự
tham gia của một số lượng khá lớn các nhà khoa học.
Hiện nay, đã giải quyết nhu cầu của sản xuất và xuất khẩu dưa chuột,
mục tiêu của các cơ quan khoa học là tập trung vào nghiên cứu theo định
hướng sau:
Khảo nghiệm tập đồn giống nhập nội, xác định giống thích hợp, phục
vụ cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu.
Lai tạo chọn lọc các giống mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu thụ,
xuất khẩu: chọn giống dưa chuột cho chế biến (quả nhỏ), chọn giống dưa chuột
cho ăn tươi (quả dài). Việc chọn tạo giống dưa chuột phục vụ cho chế biến và
xuất khẩu đã và đang được nhiều người quan tâm và tập trung nghiên cứu.
Ngày nay, giống đĩng lọ cả quả thường được định hướng là những
giống leo giàn, quả ngắn hơn giống ăn tươi và cĩ nhiều quả “Balam khia” của
Saharanpur (UP) là giống tương tự với dạng đĩng lọ nhỏ hơn và ít hạt hơn,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 22
đây là một đặc điểm quan trọng trong việc đĩng lọ cĩ dung dịch muối. Trong
giai đoạn hiện nay giống dùng cho chế biến yêu cầu nghiêm ngặt về màu sắc
quả, quả sau khi chế biến phải giữ nguyên được màu sắc. ðặc điểm này cĩ liên
quan đến gen quy định màu quả khi chín hồn tồn. Một số nghiên cứu đã đưa
ra kết luận giống cĩ gai quả màu trắng giữ được màu sắc sau chế biến tốt hơn
giống cĩ gai màu vàng đậm. Tất cả các giống dưa cắt lát của Tây Âu và Mỹ đề
cĩ gai màu trắng. Các giống dưa chuột của Châu Âu trồng trong nhà kính cĩ
đặc điểm khác nhau như: Dạng dưa của Anh cĩ quả to; giống của Nga cĩ quả
ngắn, dày và cĩ sọc nâu; giống ở Pháp quả to, dày, hình dạng thay đổi theo
mục đích thương mại. Trong khi đĩ ở ðơng Nam Á và cận đơng châu Á dạng
quả xanh bĩng cĩ sọc là phổ biến, ở Nhật Bản người tiêu dùng thích giống cắt
lát cĩ dạng quả nhỏ. Giống dưa chuột cĩ gai đen chuyển màu da cam khi chín
hồn tồn, cĩ xu hướng chuyển màu trước khi chín ở điều kiện nhiệt độ cao (cả
trên đồng ruộng và trong quá trình bảo quản, vận chuyển).
Giống dưa chuột lai hiện nay cĩ giá trị kinh tế cao, cĩ rất nhiều ưu
điểm trong việc tăng năng suất, đem lại lợi nhuận cao, thời gian cho thu hoạch
dài, khi trồng trong nhà kính ở các nước Tây Âu, đậu quả tập trung thích hợp
cho thu hoạch bằng máy và chống được nhiều loại bệnh. Tất cả các giống lai
hiện nay đều là giống 100% hoa cái và khơng cĩ hạt (trong trường hợp trồng
trong nhà kính ở Tây Âu) và chống được rất nhiều bệnh.
Sau đây là một số giống dưa chuột ở Ấn ðộ:
+ Giống Strai Eight: là một giống chín sớm thích hợp với vùng cao, gai
trắng quả dài trung bình, dày, giịn, trịn, màu xanh vừa, cũng được tạo ra từ
trung tâm vùng IARI, Katrai (thung lũng Kuhy) [15].
+ Giống Pointette: Giống này cĩ quả màu xanh đậm dài 20 - 25 cm.
Nguồn gốc từ Nam Carolina của Mỹ chống được bệnh phấn trắng, sương mai,
thán thư đốm lá [15].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 23
Cơng tác khảo nghiệm các tập đồn giống để xác định ra các giống
thích hợp, phục vụ cho sản xuất đã được nghiên cứu nhiều như:
Tại học viện nơng nghiệp Jimiriazep từ những năm 60 của thế kỷ XX
trở lại đây đã tiến hành thu thập và nghiên cứu một tập đồn kết sức phong phú
(khoảng 8000 mẫu giống). Mục đích là nghiên cứu và khai thác nguồn gốc, tiến
hố, đặc điểm sinh thái, sinh lý, miễn dịch của tập đồn dưa chuột. Dựa trên
những kết quả thu được Viện sỹ Taraconov.G đã tạo ra các giống dưa chuột lai
TCXA nổi tiếng và cĩ năng suất kỷ luật 24 - 40 kg/m2 ở trong nhà ấm [16].
Ở Liên Xơ cây dưa chuột được xếp là cây rau đứng thứ 3 sau cải bắp
và cà chua. Trong các nhà ấm trồng rau, diện tích dưa chuột lên tới 80 - 90%.
Ngay từ đầu thành lập Viện cây trồng liên bang Nga đã xúc tiến kế hoạch
nghiên cứu và thu thập các nguồn gen dưa chuột trên khắp thế giới. Viện sỹ
Vavilov và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và lai tạo ra những loại hình
dưa chuột cĩ ưu điểm tốt để phổ biến trong sản xuất. Nhà chọn tạo nổi tiếng
Teachenko năm (1967) đã sử dụng tập đồn dưa chuột của Nhật Bản, Ấn ðộ,
Trung Quốc trong cơng tác chọn tạo giống [15].
Một số nghiên cứu trên tạp trí Nơng nghiệp Sarhad (Pakistan) cho thấy
các giống dưa chuột lai trồng trong nhà nilon cho năng suất cao. Thí nghiệm
gồm 11 giống dưa chuột cĩ tên là Dala, Luna, Belcanto, Benlland, Safa, Mubis,
Jâh, Pigan, Maram, Donna, Bibal. Các giống trên được trồng ở điều kiện bình
thường trong nhà nilon vào mùa thu và mùa xuân. vào mùa xuân giống Jâh,
Luna và Dala sinh trưởng tốt, cho năng suất 55,8 tấn/ha; 41,8 tấn/ha; 41,7
tấn/ha. Trong mùa thu cĩ các giống Dala, Mubis và Luna cho năng suất lần
lượt là 24,8 tấn/ha; 23,0 tấn/ha; 22,4tấn/ha. Năng suất và chất lượng của dưa
chuột phụ thuộc vào giống và phương pháp gieo trồng. Hiện nay, cĩ nhiều
phương pháp trồng để thu được năng suất cao như trồng trong nhà nilon, trong
nhà lưới, trong nhà kính (trồng trên đất và trồng khơng dùng đất).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 24
Ngồi việc tạo ra giống dưa chuột cĩ năng suất cao, các giống chống
chịu được sâu bệnh hại cũng là một định hướng quan trọng của cơng tác chọn
tạo giống dưa chuột. Một trong những đối tượng bệnh nguy hiểm nhất đối với
dưa chuột là bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis Berk và Curt) [17].
Cũng ở Mỹ (tháng 7, 8 năm 1997), đã làm thí nghiệm kiểm tra tính
chống bệnh sương mai của dưa chuột đối với việc chống lại bệnh sương mai ở
Bắc Carolina. Tỷ lệ bệnh hại thay đổi từ 1,3 - 9,0 trên thang điểm từ 0-9, cĩ 9
giống cĩ tính chống chịu cao và được phổ biến rộng rãi [18].
Số liệu nghiên cứu qua nhiều năm cho thấy các giống Gy4, Clint Galay,
M21, M27, Poisett cĩ khả năng chống chịu sương mai tốt. Ơng Staub các nhà
khoa học Trung Quốc cũng đã lai chéo thành cơng các giống dưa chuột hoang dã
của Trung Quốc với một giống đang canh tác. Giống dưa chuột hoang này cĩ tính
kháng bệnh héo thân, cĩ thể kháng cả giun trịn và một số loại vi rút khác [19].
Năng suất của dưa chuột phụ thuộc vào yếu tố cơ bản là di truyền và điều
kiện ngoại cảnh trong đĩ điều kiện ngoại cảnh hết sức quan trọng, một giống tỷ
lệ hoa cái cao nhưng tỷ lệ đậu quả khơng cao cũng cho năng suất thấp.
Giới tính và đặc điểm nở hoa của dưa chuột: Bất kỳ lồi thực vật nào
sinh sản hữu tính cũng biểu hiện giới tính và giới hạn biến đổi đặc tiến khơng
chỉ cĩ ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn cĩ ý nghĩa thực tế to lớn. Trong việc giải
quyết vấn đề năng suất và chất lượng sản phẩm các cây trồng trong đĩ cĩ cây
dưa chuột [19].
Ở dưa chuột, tỷ lệ hoa đực/cái là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc
hình thành năng suất. Sự thay đổi tỷ lệ này khống chế bởi nhiều yếu tố bên
trong và bên ngồi. Vì thế mà người gieo trồng phải tìm hiểu chi tiết nhằm
tăng hiệu quả của cơng việc.
Dưa chuột thuộc dạng cây đơn tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là
trên cây đồng thời cĩ cả hoa đực và hoa cái. Tuy nhiên trong quá trình tiến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 25
hố và tác động sâu sắc của con người trong cơng tác giống đặc điểm này bị
phá nhiều dạng hoa mới đã xuất hiện làm phong phú thêm tính di truyền của
cây này. Hoa của dưa chuột nĩi riêng và của cây thuộc họ bầu bí nĩi chung
thường nở vào khoảng 40 - 50 ngày sau mọc. Sự thay đổi thời gian này cịn
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Số đốt xuất hiện hoa đầu tiên là chỉ tiêu rất
quan trọng, quan trọng hơn nữa là số đốt xuất hiện hoa cái đầu tiên hay hoa
hồn chỉnh và cũng là đặc điểm của những giống chín sớm, biến động của các
giống trong lồi.
Ở dạng cây đơn tính cùng gốc số hoa đực cĩ được nhiều hơn số hoa cái
tỷ lệ này thường là 25:1, 30: 1 hoặc 15: 1, nhưng đặc điểm quan trọng và cĩ ý
nghĩa kinh tế là số lượng hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả, trực tiếp ảnh
hưởng đến năng suất. Tỷ lệ hoa đực và hoa cái cĩ cao hay khơng phụ thuộc
nhiều vào điều kiện mơi trường cũng như kỹ thuật chăm sĩc (nhất là liều
lượng đạm), ngày dài và nhiệt độ cao làm tăng số hoa đực.
Theo nghiên cứu thì Gibberillins đĩng vai trị quan trọng trong việc
tăng tỷ lệ hoa đực và đối nghịch với Ethylen và axit abcicic [20].
Nghiên cứu vấn đề này đã kết luận rằng gen, mơi trường và yếu tố hố
học là phức tạp trong việc điều khiển hoa đực, hoa cái ở dưa chuột [18] cĩ 3-4
cặp gen, yếu tố mơi trường (độ dài ngày, nhiệt độ) là những yếu tố chính điều
khiển sinh trưởng, tất cả được kết hợp lại sẽ xác định được giới tính của cây
dưa chuột. Nếu xác định giới tính của cây dưa chuột vào giai đoạn sớm của
thời kỳ sinh trưởng thì cĩ thể điều khiển được nĩ thơng qua mơi trường và
yếu tố hố học [18].
Sự thụ phấn ở dưa chuột: sự nở hoa, tung hạt phấn và đậu quả của các
cây họ bầu bí nĩi chung và cây dưa chuột nĩi riêng phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố mơi trường. Thơng thường quá trình thụ phấn thụ tinh ở dưa chuột xảy
ra vào lúc 6 đến 8 giờ sáng ở tháng 3 và tháng 4. Nhiệt độ thích hợp cho quá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 26
trình này là 12,80C đến 19,30C. Ngày nay cơng nghệ hỗn hợp hạt phấn trở
nên rất cần thiết cho thụ phấn bằng tay, thụ phấn nhờ cơn trùng mang lại hiệu
quả rất đáng kết. Những nghiên cứu về giới tính dưa chuột cĩ tầm quan trọng
đáng kể về cả lý thuyết cũng như thực tế chọn giống ở quy mơ lớn. Dưa chuột
dạng hoa cái (100% hoa cái gynoeciouns) được điều khiển.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc trồng thử các giống lai F1 tiến hành từ những năm
bảy mươi đã chứng tỏ ưu thế của việc sử dụng giống lai F1. Do các dịng hoa
cái nhập vào nước ta thường bị bệnh (phấn trắng, sương mai...), việc tạo ra
các dịng tương tự cĩ dự tham gia của các giống dưa chuột địa phương mang
gen chống chịu đã được tiến hành ở Viện cây Lương thực và Thực phẩm từ
năm 1976 đến nay, cùng với nĩ là các nghiên cứu khác của vấn đề ưu thế lai
như khả năng kết hợp chung và riêng của các giống [18] [20].
Ở nước ta nghiên cứu về cây dưa chuột cịn rất ít ỏi, chưa cân xứng với
sự tồn tại lâu đời cũng như giá trị của loại cây trồng này.
Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học tập trung vào các
điểm sau đây:
Trước năm 1975 ở miền Nam, đồn chuyên gia Nam Triều Tiên đã
khảo sát tính thích nghi của 24 giống dưa chuột cĩ nguồn gốc từ Nhật Bản,
ðài Loan, Mỹ, Nam Triều Tiên tại trại giống ra Thủ ðức trong các năm 1967
- 1968. Các kết quả khảo nghiệm ở đây cho thấy: Giống dưa chuột gốc ðài
Loan Fonguan Grun skin tương đối thích nghi trong điều kiện Miền Nam Việt
Nam. Ngồi ra tác giả cịn mơ tả một số đặc điểm sinh lý và hình thái của các
giống trong thí nghiệm [19].
Từ năm 1973 - 1976, tại trại giống rau Hải Phịng thuộc Cơng ty Rau
Quả trung ương đã thử nghiệm một tập đồn giống của cơng ty Marusa và kết
luận 2 giống TK và TO đủ tiêu chuẩn trồng xuất khẩu dạng muối mặn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 27
Việc phát triển ra các dạng cây dưa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự
nhiên ở các vùng đồng bằng Bắc Bộ và các dạng dưa chuột quả to, đắng mọc
hoang dại ở các vùng núi cao phía Bắc Việt Nam là nguồn gốc phát sinh của
lồi cây trồng này [19].
Nghiên cứu khả năng chịu lạnh của các giống dưa chuột Việt Nam
trong nhà ấm tại Matxcơva năm 1974 [22] cho thấy ở các giống dưa chuột
chịu giảm nhiệt độ là do mối liên kết giữa diệp lục và thành phần protit - lipit
trong lá khơng bị phá vỡ.
Nghiên cứu này phù hợp với các nhận xét cho rằng nhiệt độ thấp đủ
cho cây dưa chuột tạo quả là xấp xỉ 100C đối với các giống dưa chuột Việt
Nam trong điều kiện xuân lạnh năm 1975 ở Matxcơva [22]. Các giống dưa
chuột cĩ nguồn gốc vùng núi cao như: Cao Bằng, Thanh Hố cĩ khả năng
phân cành trong mọi vụ trồng và cĩ thể đặc tính này mang tính đa gen [19].
Mặc dù là cây rau cĩ vị trí quan trọng đối với tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu với diện tích ngày càng mở rộng, song các nghiên cứu về dưa chuột
của nước ta cịn hạn chế. Sau đây là một số nghiên cứu:
Nghiên cứu ứng dụng và lựa chọn ra được một số giống dưa chuột
mang lại năng suất khá cao như:
- Giống H1: Năm 1989 từ cấp lai HN1 x 1572, áp dụng phương pháp
chọn dịng của Guliaev kết hợp với phương pháp thụ phấn đồng dạng của
Giáo._. Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 107
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
So qua thu duoc/ chum trong TN GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 2.333 0.115 0.049 2.200 2.400
GA3:20% 3 2.933 0.115 0.039 2.800 3.000
GA3:30% 3 2.833 0.289 0.102 2.500 3.000
GA3:40% 3 2.733 0.115 0.042 2.600 2.800
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 3 0.623 0.208 6.073 * º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.042 0.021 0.610 º
º Sai so ³ 6 0.205 0.034 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 11 0.869 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.034 Phan do nhan to = 0.058
Chiem ti le : 37.16% 62.84%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3
Gia tri 2.333 2.933 2.833 2.733
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.034
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.185
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447
He so bien dong CV : 6.82 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.369
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[4] M[2] M[3]
2.33 2.74 2.83 3.22
a
b b
c
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
Chieu dai qua TN GA3 sau tat hoa 24 gio
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 3.133 0.058 0.018 3.100 3.200
GA3:20% 3 3.237 0.012 0.004 3.230 3.250
GA3:30% 3 3.253 0.029 0.009 3.220 3.270
GA3:40% 3 3.243 0.023 0.007 3.230 3.270
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 108
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 3 0.028 0.009 6.920 * º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.002 0.001 0.558 º
º Sai so ³ 6 0.008 0.001 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 11 0.038 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.001 Phan do nhan to = 0.003
Chiem ti le : 33.63% 66.37%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3
Gia tri 3.133 3.237 3.253 3.243
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.001
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.037
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447
He so bien dong CV : 1.15 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.074
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[2] M[4] M[3]
3.13 3.24 3.24 3.27
a
b b b
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
chieu dai qua sau tat hoa 48 gio o TN phun GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 3.593 0.060 0.017 3.530 3.650
GA320% 3 3.843 0.090 0.023 3.750 3.930
GA3:30% 3 3.880 0.036 0.009 3.850 3.920
GA3:40% 3 3.907 0.051 0.013 3.850 3.950
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 3 0.187 0.062 14.538 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.006 0.003 0.668 º
º Sai so ³ 6 0.026 0.004 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 11 0.218 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 109
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.004 Phan do nhan to = 0.019
Chiem ti le : 18.14% 81.86%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3
Gia tri 3.593 3.843 3.880 3.907
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.004
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.065
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447
He so bien dong CV : 1.72 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.131
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[2] M[3] M[4]
3.59 3.84 3.88 3.91
a
b b b
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
duong kinh qua sau tat hoa 24 gio o tn phun GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 1.257 0.040 0.032 1.220 1.300
Ga3:20% 3 1.467 0.058 0.039 1.400 1.500
GA3:30% 3 1.423 0.040 0.028 1.400 1.470
GA3:40% 3 1.423 0.040 0.028 1.400 1.470
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 3 0.078 0.026 9.997 * º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.001 0.000 0.184 º
º Sai so ³ 6 0.016 0.003 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 11 0.094 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.003 Phan do nhan to = 0.008
Chiem ti le : 25.01% 74.99%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3
Gia tri 1.257 1.467 1.423 1.423
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 110
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.003
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.051
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447
He so bien dong CV : 3.65 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.102
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[3] M[4] M[2]
1.26 1.42 1.42 1.47
a
b b b
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
duong kinh qua sau tat hoa 48 gio o tn phun GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 1.847 0.058 0.031 1.780 1.880
GA3:20% 3 1.953 0.035 0.018 1.920 1.990
GA3:30% 3 1.937 0.029 0.015 1.920 1.970
GA3:40% 3 1.957 0.012 0.006 1.950 1.970
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 3 0.024 0.008 4.840 * º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.001 0.001 0.320 º
º Sai so ³ 6 0.010 0.002 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 11 0.035 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.002 Phan do nhan to = 0.002
Chiem ti le : 43.86% 56.14%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3
Gia tri 1.847 1.953 1.937 1.957
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.041
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447
He so bien dong CV : 2.12 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.082
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[3] M[2] M[4]
1.85 1.94 1.95 1.96
a
b b b
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 111
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
Chieu cao than chinh cua DBT trong cac CT su ly GA3 ket hop phan bon la
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 193.087 4.754 0.025 188.750 198.170
Dau tra 3 231.173 1.342 0.006 229.970 232.620
Dau tra 3 228.827 0.772 0.003 228.000 229.530
KH+GA3 3 240.260 0.331 0.001 239.900 240.550
KH 3 242.840 1.015 0.004 241.730 243.720
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 4791.957 1197.989 285.516 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 18.709 9.354 2.229 º
º Sai so ³ 8 33.567 4.196 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 4844.233 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 4.196 Phan do nhan to = 397.931
Chiem ti le : 1.04% 98.96%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 193.087 231.173 228.827 240.260 242.840
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.196
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.048
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 0.91 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.896
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[2] M[4] M[3] M[5]
193.09 228.83 231.26 235.17 242.84
a
b b
c c
d
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
So la tren than chinh cua cac CT su ly phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 24.263 1.323 0.055 23.250 25.760
Dau tra 3 25.613 0.418 0.016 25.170 26.000
Dau tra 3 25.667 0.165 0.006 25.500 25.830
KH+GA3 3 25.580 0.433 0.017 25.080 25.830
KH 3 25.477 1.018 0.040 24.350 26.330
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 112
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 4.245 1.061 1.384 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.220 0.110 0.143 º
º Sai so ³ 8 6.132 0.766 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 10.596 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.766 Phan do nhan to = 0.098
Chiem ti le : 88.64% 11.36%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 24.263 25.613 25.667 25.580 25.477
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.766
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.875
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 3.44 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 1.648
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[5] M[4] M[2] M[3]
24.26 25.48 25.58 25.61 25.67
a a a a a
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
Chieu dai nhanh cua cac CT su ly phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 22.800 1.769 0.078 21.200 24.700
DTRAU+g 3 37.077 3.294 0.089 33.380 39.700
dau tra 3 35.707 2.018 0.057 33.800 37.820
KH+Ga3 3 39.917 2.840 0.071 36.720 42.150
KH 3 30.793 0.911 0.030 30.080 31.820
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 541.081 135.270 35.530 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 23.442 11.721 3.079 º
º Sai so ³ 8 30.457 3.807 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 594.980 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 113
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 3.807 Phan do nhan to = 43.821
Chiem ti le : 7.99% 92.01%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 22.800 37.077 35.707 39.917 30.793
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.807
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.951
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 5.87 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.674
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[5] M[3] M[2] M[4]
22.80 30.79 35.71 37.08 39.92
a
b
c c
d d
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
So la tren nhanh cua cac CT su ly phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 4.560 0.357 0.078 4.250 4.950
Dau tra 3 5.167 0.223 0.043 5.000 5.420
Dau tra 3 4.833 0.085 0.018 4.750 4.920
KH 3 4.887 0.393 0.080 4.580 5.330
KH+GA3 3 5.000 0.221 0.044 4.830 5.250
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 0.602 0.151 2.889 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.359 0.179 3.441 º
º Sai so ³ 8 0.417 0.052 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 1.378 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.052 Phan do nhan to = 0.033
Chiem ti le : 61.36% 38.64%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 4.560 5.167 4.833 4.887 5.000
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 114
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.052
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.228
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 4.67 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.430
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[3] M[4] M[5] M[2]
4.56 4.83 4.89 5.00 5.17
a a a a
b b b b
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
So hoa/chum trong TN su ly phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 5.533 0.252 0.045 5.300 5.800
Dau tra 3 7.400 0.400 0.054 7.000 7.800
Dau tra 3 7.567 0.551 0.073 7.200 8.200
KH 3 7.200 0.100 0.014 7.100 7.300
KH+GA3 3 7.303 0.006 0.001 7.300 7.310
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 8.293 2.073 25.940 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.434 0.217 2.715 º
º Sai so ³ 8 0.639 0.080 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 9.366 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.080 Phan do nhan to = 0.664
Chiem ti le : 10.74% 89.26%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 5.533 7.400 7.567 7.200 7.303
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.080
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.283
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 4.07 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.560
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[4] M[5] M[2] M[3]
5.53 7.20 7.30 7.40 7.77
a
b b b
c
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 115
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
SO QUA/CHUM TRONG TN SU LY PHAN BON LA + GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
dc 3 3.723 0.423 0.113 3.330 4.170
Dautrau 3 5.000 0.500 0.100 4.500 5.500
Dau tra 3 5.057 0.510 0.101 4.500 5.500
KH 3 4.720 0.348 0.074 4.330 5.000
KH+GA3 3 4.833 0.335 0.069 4.500 5.170
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 3.551 0.888 17.694 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 1.442 0.721 14.370 ** º
º Sai so ³ 8 0.401 0.050 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 5.395 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.050 Phan do nhan to = 0.279
Chiem ti le : 15.23% 84.77%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 3.723 5.000 5.057 4.720 4.833
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.050
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.224
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 4.55 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.448
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[4] M[5] M[2] M[3]
4.44 5,28 5.33 5.39 5.82
a
b b b
c
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
So qua duoc thu/chum trong TN Phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 2.333 0.115 0.049 2.200 2.400
Dau tra 3 3.133 0.577 0.184 2.800 3.800
Dau tra 3 3.133 0.603 0.192 2.500 3.700
KH 3 3.067 0.115 0.038 3.000 3.200
KH+GA3 3 3.000 0.200 0.067 2.800 3.200
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 116
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 1.387 0.347 2.715 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.505 0.253 1.979 º
º Sai so ³ 8 1.021 0.128 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 2.913 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.128 Phan do nhan to = 0.073
Chiem ti le : 63.62% 36.38%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 2.333 3.133 3.133 3.067 3.000
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.128
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.357
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 12.79 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.716
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[3] M[5] M[2] M[3]
2.33 3.00 3.06 3.11 3.87
a
b b b
c
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
Chieu dai qua sau tat hoa 24 h TN su ly phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 3.133 0.058 0.018 3.100 3.200
Dau tra 3 3.177 0.108 0.034 3.100 3.300
Dau tra 3 3.223 0.081 0.025 3.130 3.270
KH 3 3.233 0.058 0.018 3.200 3.300
KH+GA3 3 3.223 0.081 0.025 3.130 3.270
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 0.022 0.005 0.857 º
º Sai so ³ 10 0.063 0.006 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 0.084 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 117
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.006 Phan do nhan to = -0.000
Chiem ti le : 105.00% -5.00%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 3.133 3.177 3.223 3.233 3.223
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.006
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.079
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 10 bac tu do : 2.228
He so bien dong CV : 2.10 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.127
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[2] M[4] M[5] M[3]
3.13 3.22 3.22 3.23 3.34
a a a a
b
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
cieu dai qua sau tat hoa 48 gio o tn phun phan qua la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 3.593 0.060 0.017 3.530 3.650
Dau tra 3 3.867 0.078 0.020 3.780 3.930
Dau tra 3 3.887 0.040 0.010 3.850 3.930
KH 3 3.857 0.040 0.010 3.820 3.900
KH+GA3 3 3.817 0.065 0.017 3.750 3.880
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 0.174 0.044 24.866 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.020 0.010 5.800 * º
º Sai so ³ 8 0.014 0.002 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 0.209 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.002 Phan do nhan to = 0.014
Chiem ti le : 11.17% 88.83%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 3.593 3.867 3.887 3.857 3.817
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 118
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.042
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 1.10 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.079
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[4] M[2] M[5] M[3]
3.59 3.82 3.89 3.96 4.07
a
b b b
c c
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
duong kinh qua sau su ly phan qua la ket hop GA3 24 gio
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 1.257 0.040 0.032 1.220 1.300
Dau tra 3 1.377 0.092 0.067 1.270 1.430
Dau tra 3 1.437 0.058 0.040 1.370 1.470
KH 3 1.420 0.017 0.012 1.400 1.430
KH+GA3 3 1.457 0.075 0.052 1.370 1.500
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 0.076 0.019 8.107 ** º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.020 0.010 4.246 º
º Sai so ³ 8 0.019 0.002 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 0.115 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.002 Phan do nhan to = 0.006
Chiem ti le : 29.68% 70.32%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 1.257 1.377 1.437 1.420 1.457
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.049
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 3.49 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.091
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[2] M[5] M[4] M[3]
1.26 1.43 1.43 1.46 1.54
a
b b b
c
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp .......... 119
CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO
Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996
duong kinh qua sau tat hoa 96 gio o tn phan bon la ket hop GA3
THONG KE CO BAN
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX
DC 3 1.847 0.058 0.031 1.780 1.880
Dau tra 3 1.910 0.017 0.009 1.900 1.930
Dau tra 3 1.917 0.015 0.008 1.900 1.930
KH 3 1.880 0.056 0.030 1.820 1.930
Kh+GA3 3 1.883 0.015 0.008 1.870 1.900
ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
---------------------------
ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»
º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Muc ³ 4 0.009 0.002 1.736 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Khoi ³ 2 0.004 0.002 1.380 º
º Sai so ³ 8 0.011 0.001 º
ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ
º Toan bo ³ 14 0.024 º
ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ
MO HINH NGAU NHIEN
--------------------------------
Phan ngau nhien = 0.001 Phan do nhan to = 0.000
Chiem ti le : 80.30% 19.70%
Cac Trung binh cua cac muc
---------------------------------------
So lan 3 3 3 3 3
Gia tri 1.847 1.910 1.917 1.880 1.883
Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.001
Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.037
Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 8 bac tu do : 2.306
He so bien dong CV : 1.94 %
Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.069
So sanh theo DUNCAN
M[1] M[4] M[5] M[2] M[3]
1.85 1.88 1.88 1.91 1.92
a a a a a
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2218.pdf