Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất và chất lượng gỗ keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất và chất lượng gỗ keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất và chất lượng gỗ keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
****************
TRẦN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
****************
TRẦN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn
THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã được sự
quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên,
cán bộ phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật Chi cục Lâm nghiệp, cán bộ Khoa
sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả
xin được bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quí báu đó.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Tiến sĩ
Nguyễn Huy Sơn - người hướng dẫn khoa học cho tác giả đã tận tình chỉ bảo
và dành nhiều thời gian quí báu giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân
trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Trần Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 4
1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids) ........................ 4
1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh ............ 6
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng. ......................................................................... 6
1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng . 8
1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng .............................................................................. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 10
1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids) ............................................... 10
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ..... 11
1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai ......... 19
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 22
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................... 22
2.2.1. Đối tượng: ...................................................................................... 22
2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu: .......................................................................... 23
2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Keo lai ..................................................................................................... 23
2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng rừng trồng Keo lai ............ 23
2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh
trưởng của rừng trồng Keo lai ................................................................ 24
2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý - hóa của đất sau khi trồng rừng Keo lai được
5 năm tuổi. ............................................................................................... 24
2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công nghiệp
chế biến bột giấy ...................................................................................... 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát .......................................................... 24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ ...................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội của huyện ......................................... 34
3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực bố trí thí nghiệm ................ 38
3.3. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai ......................................................... 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
4.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của rừng trồng
Keo lai .................................................................................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
4.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và năng suất của
rừng trồng Keo lai .............................................................................. 49
4.3. Ảnh hƣởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến
sinh trƣởng, năng suất rừng trồng Keo lai ...................................... 57
4.4. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý hóa của đất rừng sau khi trồng Keo lai đƣợc 5
năm tuổi ............................................................................................... 64
4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai phục vụ công nghiệp bột
giấy......................................................................................................... 68
4.5.1. Đặc điểm gỗ Keo lai ....................................................................... 68
4.5.2. Nghiên cứu qui trình nấu bột ......................................................... 72
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 84
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ
viết tắt
Nội dung ký hiệu, chữ viết tắt
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
G Tổng tiết diện ngang
D1.3m Đường kính ở vị trí 1.3m
Hvn Chiều cao vút ngọn
DT Đường kính tán
RCFTI Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
Fa Đất granit
Fk Đất nâu đỏ bazan
Fv Đất nâu vàng bazan
Fs Đất đỏ vàng trên phiến sét
Fp Đất phù sa cổ
ÔTC Ô tiêu chuẩn
VS Phân vi sinh
R Hệ số tương quan
Sig. Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
[1] Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo
1 Độ dày tầng đất cấp I > 100cm, kết von đá lẫn ở tầng A và
B < 50%
2 Độ dày tầng đất cấp II : 50 - 100cm, kết von đá lẫn < 50%
3 Độ dày tầng đất cấp III 40%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
bảng
Nội dung
Trang
3.1 Kết quả phân tích đất tại xã Khe Mo 39
4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Keo
lai 3 tuổi và 5 tuổi ở Khe Mo-Đồng Hỷ
44
4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng
Keo lai sau 5 năm tuổi ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên (trồng
năm 2002, thu thập số liệu năm 2007)
51
4.3 Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh
đến sinh trưởng, năng suất của rừng trồng Keo lai ở Đồng
Hỷ-Thái Nguyên.
61
4.4 Kết quả phân tích đất trồng rừng thâm canh Keo lai tại Khe
Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên 65
4.5 Tỷ trọng gỗ của Keo lai 69
4.6 Kích thước xơ sợi 70
4.7 Thành phần hóa học của gỗ Keo lai 72
4.8 Ảnh hưởng của mức dùng kiềm đến hiệu suất bột và trị số
Kappa của bột từ gỗ Keo lai 5 tuổi 73
4.9 Kết quả tách Lignin trong bột gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái
Nguyên bằng ôxy kiềm 75
4.10 Điều kiện công nghệ của các giai đoạn tẩy trắng bột giấy 76
4.11 Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai sau tẩy trắng 77
4.12 So sánh chất lượng bột giấy từ Keo lai 5 năm tuổi tẩy trắng
theo qui trình ECF với qui trình C-EOP-H đối chứng 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
hình
Nội dung Trang
4.1.1 Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của các công thức mật độ Keo lai
tuổi 3 và tuổi 5
47
4.1.2 Biểu đồ sinh trưởng Hvn của các công thức mật độ Keo lai
tuổi 3 và tuổi 5 47
4.1.3 Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng M(m3/ha) của các công
thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
47
4.1.4 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ
2.000 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên) 48
4.1.5 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ
1.660 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên) 48
4.2.1 Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng của các công
thức bón phân Keo lai 5 năm tuổi 53
4.2.2 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân
tốt nhất (CT 4 - Đồng Hỷ - Thái Nguyên) 56
4.2.3 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi - đối chứng công thức bón phân 56
4.3.1 Biểu đồ sinh trưởng D1.3 công thức thí nghiệm thời điểm
và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
62
4.3.2 Biểu đồ sinh trưởng Hvn công thức thí nghiệm thời điểm
và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
62
4.3.3 Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng các công thức thí nghiệm
thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ -
Thái Nguyên
61
4.3.4 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa 63
4.3.5 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa
mưa (Đối chứng thời vụ trồng) 63
4.4.1 Ảnh chụp phẫu diện lấy mẫu đất phân tích (đất trồng
Keo lai sau 5 năm ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, tổng diện tích rừng toàn quốc gần
12,840 triệu ha, trong đó có gần 10,284 triệu ha rừng tự nhiên và hơn 2,553
triệu ha rừng trồng, độ che phủ của rừng đã tăng lên 38,2% (Bộ NN&PTNT,
2008)[2]. Tuy diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể
nhưng chất lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là
rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu
sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những năm vừa qua năng suất
đã nâng lên gần 20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho
nhu cầu sản xuất của xã hội.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có hơn
1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6
triệu m3. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến
giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc
biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm
2006 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt sấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng
chi phí nhập khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ đã lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007) [35].
Trong quí I năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD,
nhưng chỉ tính riêng 02 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ
nguyên liệu đã là 183,7 triệu USD. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự
thiếu hụt nguồn nguyên liệu trong nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ- Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2008) [1].
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đã đề
ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2010 phải đạt 5,56 tỷ USD. Tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
trên 30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu vào cho
các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2010 và đến năm
2020. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để
đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã
đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh
và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng.
Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo
lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có
khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải
thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm,
trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo
lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm
lượng xenluylô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy
lớn, chất lượng bột giấy tốt.
Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được
các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng
tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài
nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2007 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ
trên 3 triệu m3 và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai
thác khoảng 20.000 m3 gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần
phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
cấp nguyên liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi
Bằng. Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy
mạnh công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là
cây Keo lai và Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản
xuất là trồng 2 loài cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Thái Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt
khoảng 16 - 18m3/ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp
ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải
nâng cao được năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu
cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Vì vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất
và chất lượng gỗ Keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.
Mục tiêu của đề tài là xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng
Keo lai đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất bột giấy của Nhà máy giấy
Bãi Bằng và Công ty ván dăm Thái Nguyên.
Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những số liệu ban đầu và mô hình
trồng rừng thâm canh của đề tài cấp Nhà nước, mã số KC.06.05.NN: “Nghiên
cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất
khẩu” do TS. Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm đề tài. Do điều kiện thời gian
thực hiện của đề tài cấp Nhà nước có hạn (2001-2005) chưa thu thập và đánh
giá được khả năng sinh trưởng của những năm tiếp theo, nên đề tài luận văn
này đã kế thừa và tiếp tục đánh giá cả về số lượng và chất lượng gỗ rừng
trồng của mô hình làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm
canh ở Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng là một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật bao gồm từ khâu chọn tạo giống đến trồng rừng, chăm sóc rừng
trồng, quản lý bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác sử dụng. Hệ thống các
biện pháp kỹ thuật này đã được các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số công trình được phân chia thành các
chuyên đề sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids)
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên
này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972
trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang
Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn
chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh
trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng
đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu
bản thực vật ở Queensland - Australia (Lê Đình Khả, 1999) [10]. Ngoài ra,
Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của
Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở
một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip,
1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar,
1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát
hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân
dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) [50]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [42]
các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo
tai tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá
tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ
8-9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát
hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận
sinh sản (Bowen, 1981) [38].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [49] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của
chúng đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế
lai thật sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều
của thân, có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn
Keo tai tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành
lại kém hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso
Cyril và Robert Nasi, (1991) [47] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có
xuất xứ ở Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế
lai thì có thể có nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu
tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh
trưởng của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh
trưởng không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng.
Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi
(1991) [47] thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều
của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các
chương trình trồng rừng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế
giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các
nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35m3/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi.
Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch
đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng
(Welker, 1986) [50]
Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm
tuổi đạt năng suất 19m3/ha/năm (Pandey, 1983)[48]
Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt
từ 35m3 - 40m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới
55m
3/ha/năm, có nơi lên tới 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988)[40]
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của rừng trồng
Kết quả nghiên cứu của tổ chức Nông - Lương Quốc tế (FAO, 1994)
[41] ở các nước vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng: khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng cây nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào
4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại
đất và hiện trạng thực bì.
Nghiên cứu của Laurie (1974) đã cho thấy đất đai ở vùng nhiệt đới rất
khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển, điều này được thể hiện ở sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
khác nhau về đặc điểm của các phẫu diện đất, đó là độ dày tầng đất, cấu trúc
vật lý, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và
nồng độ muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng trên các loại đất khác nhau là khác nhau. Khi đánh giá khả năng
sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [44]
đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan
hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình
tương quan sau:
Y = -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x3
2
+ 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11
Trong đó:
Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
x3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
x11: Độ phì của đất đã được xác định.
Cùng với đó, Julian Evans cũng đã kết luận khí hậu có ảnh hưởng khá rõ
đến năng suất rừng trồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng của tổng lượng mưa bình
quân hàng năm, sự phân bố lượng mưa trong năm, lượng bốc hơi và nhiệt độ
không khí.
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [48] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau
đã cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-
20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt
đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
nữa khẳng định điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng
khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm
1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô
Đình Quế, 2004) [28]. Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm và đi sâu nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello
(1976) [46] ở Brazin, tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá
tốt ở công thức không bón phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng
trồng có thể tăng lên trên 50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) [51]
ở South Africa về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã kết
luận công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều
cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Tại Colombia,
Bolstand và cộng sự (1988) [39] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản
ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó là Potassium,
Phosphate, Boron và Magnesium. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng là rừng
Thông P. caribeae, khi nghiên cứu các công thức bón phân cho đối tượng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Herrero và cộng sự (1988) [43] đã kết luận bón phân Phosphate sau 13 năm
trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56m3/ha lên 69m3/ha.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân
cho rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh
trưởng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi dạng
lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách sắp xếp,
bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là
các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [44] khi nghiên cứu mật độ
trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công
thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075 cây/ha; 750
cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của
các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện
ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng
ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng
gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một
nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland - Australia, tác giả cũng đã
thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha;
1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được
kết quả tương tự, nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075
cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
(D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt
từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Keo lá tràm và Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những năm
1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai mới
được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho đến
trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình sau:
1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids)
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được
ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc
một số dòng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [12, 13, 14, 15]
khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết
luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai
loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và
Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi
ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về
thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai
sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường
kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng
tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các
dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và
phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [11] đã khẳng định: Không nên
dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái
trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có
biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây
lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai
vào._. sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy
mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và
giống tiến bộ kỹ thuật.
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh
Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây có rất ít người quan tâm,
song do nguồn gỗ rừng tự nhiên không còn đáp ứng được nhu cầu về gỗ
ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, diện tích đất qui hoạch cho lâm
nghiệp nói chung ngày càng giảm do phải cắt chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác như mở rộng đất nông nghiệp, đất thổ cư, đường… Hơn
nữa, đất qui hoạch cho trồng rừng hầu hết là đất nghèo và xấu, vì thế trồng
rừng thâm canh đã trở thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện
nay, nhất là trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy
và ván nhân tạo.
Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng
theo hướng thâm canh như: Đức,Ý, Thụy Điển,…thì ở Việt Nam vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
này cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác
giả Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),
Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [21], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao
năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,
chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ
tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [27], trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững.
Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là công trình nghiên cứu cấp Nhà
nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30], kết quả bước đầu đã cho thấy có thể
nâng cao năng suất của rừng trồng từ 20m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở
khu vực Đông Nam Bộ và dự đoán lên đến 30m3/ha/năm ở khu vực Đông
Bắc Bộ. Tuy nhiên, rừng trồng mới được 3-4 năm tuổi nên cần phải tiếp tục
theo dõi thêm cho các năm cuối của chu kỳ kinh doanh để có những kết luận
chính xác hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Trong các nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) [24] khi đánh giá về
rừng trồng thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai, Bình
Dương đã chỉ ra rằng chi phí chung cho 01 ha trồng rừng thâm canh Keo lai
cao gấp đôi so với đầu tư trong chương trình trồng rừng sản xuất theo Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so
với phương thức trồng rừng bán thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên, trên
thực tế trồng rừng thâm canh đã mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với các
phương thức trồng rừng khác. Nếu trồng rừng bằng các loài cây mọc nhanh
theo phương thức quảng canh thì chu kỳ kinh doanh thường dài trên 10 năm
mà năng suất chỉ đạt 7 - 10m3/ha/năm, nhưng nếu trồng rừng thâm canh thì
sau từ 7 - 8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 25 - 30m3/ha/năm.
Điều này cho thấy vốn bỏ ra ban đầu được thu hồi sớm hơn, vòng quay nhanh
hơn nên hiệu quả đầu tư vốn cũng cao hơn, thời gian thu hoạch sản phẩm
được rút ngắn nên đất đai được giải phóng sớm để tiếp tục trồng rừng cho chu
kỳ sau sớm hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2006) [31].
1.2.2.1. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các
loài cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ.
Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp
(nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [16].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh
thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm
1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ
sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân
tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [16]. Trong
khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4
dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia
là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [17]. Gần đây một số
dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ
kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;
KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-
1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp
lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm
tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước
cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [12].
1.2.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng
sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua khí hậu,
địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật khác nhau và
năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự, 2001) [9]. Đề cập
đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994) [32],
khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác
giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là
đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài
cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các loài cây cung cấp gỗ nguyên
liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn và Keo.
Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở
vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [6] đã chỉ ra
rằng Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau.
Sau 7 năm trồng, năng suất cao nhất đạt 33m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng
nền Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25m3/ha/năm trên đất
xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì
khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các biện pháp kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
thuật thâm canh như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo lai sinh trưởng
tốt hơn trên đất xám phù sa cổ.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
1.2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế
cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây
trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng
của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền
Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được
chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30%
đối với phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [29].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ
(Ba Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [18]. Các thí
nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng
đất mỏng (30 - 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pHKcl
= 3,5 - 4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm được
tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công
thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân
chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng
tốt nhất, tiếp theo là công thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam
Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 công thức này
sau 3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 -
45,3%. Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự
(2004) [22] đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng
không được bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai
đoạn rừng non cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình
sinh trưởng. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót
100g NPK/cây và bón thúc 100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng
trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi trồng. Đặc biệt hơn cả là công trình
nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn Urophylla ở Đại Lải - Vĩnh Phúc của
Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] với 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau
và bón thúc năm thứ 2 vào đầu mùa mưa lặp lại như khi bón lót. Xử lý thực
bì và làm đất toàn diện bằng cơ giới, cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng
sâu 40cm. Sau 6 tháng trồng kết quả thu được cho thấy tỷ lệ sống ở các công
thức thí nghiệm đều cao (>98%); Sau 30 tháng tuổi tỷ lệ sống vẫn đạt từ
97,22 - 98,15%. Khả năng sinh trưởng của Bạch đàn Urophylla khá nhanh
và khác nhau rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm cả về đường kính lẫn
chiều cao, sau 6 tháng tuổi đường kính gốc đạt từ 2,54 - 3,14cm và chiều cao
đạt từ 1,87 - 2,06m; sau 30 tháng tuổi, đường kính ngang ngực (D1.3m) đạt từ
6,32 - 7,23cm và chiều cao (H) đạt từ 8,21 - 9,66m. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, công thức bón phân tốt nhất thuộc về các công thức có mặt đồng thời
cả phân NPK, vi sinh và vôi bột. Cụ thể đối với nghiên cứu trên thì khi bón
lót và bón thúc vào năm thứ 2 tốt nhất là ở công thức 100g NPK (5:10:3) +
200g vi sinh + 100g vôi bột, tiếp theo là công thức 100g NPK (5:10:3) +
400g vi sinh + 50g vôi bột.
Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh đã được nghiên cứu nhiều nhất. Hầu hết các tác giả đều kết
luận rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây
trồng, đặc biệt là đối với các loài cây trồng rừng nguyên liệu. Tuy nhiên, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
tăng cường hiệu lực của phân bón thì điều quan trọng là phải bón đúng loại
phân, đúng thời vụ và đúng liều lượng cùng với kỹ thuật hợp lý.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất
và chất lượng của rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả
năng sinh trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn
công chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định
mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi
phí trồng rừng và nâng cao năng suất rừng trồng như mong muốn.
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) [7] khi đánh giá năng suất rừng trồng
Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng
ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha).
Kết quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng
có mật độ 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật
độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở
khu vực Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha
- 1.666cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên
thiết kế mật độ trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục
đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha.
Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] về xác định
mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét
ở Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau
(1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1
năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
các công thức thí nghiệm có giảm nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt nhất ở công thức mật độ
1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500 cây/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số loài Thông, Keo lá
to và Bồ đề là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Qui trình
trồng rừng thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng qui định mật độ trồng từ
1.110 - 1.660 cây/ha; Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch qui định trồng thuần
loài từ 2.000 - 2.500 cây /ha, trồng xen có thể trồng từ 1.000 - 1.250 cây/ha (Vụ
KHCN&CLSP, 2001) [36]; Mật độ trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660 cây/ha
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3]. Mặc dù các qui trình, qui phạm trên đã
qui định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh song đó
cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.
1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai
Đặc điểm gỗ cũng chịu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật gây trồng
cũng như điều kiện lập địa, đồng thời liên quan chặt chẽ tới các sản phẩm
hàng hóa. Cấu tạo gỗ là yếu tố chủ yếu nhất ảnh hưởng đến tính chất gỗ. Cấu
tạo và tính chất liên quan mật thiết với nhau, cấu tạo có thể xem là biểu hiện
bên ngoài của tính chất. Những hiểu biết về cấu tạo gỗ là cơ sở để giải thích
bản chất các hiện tượng sản sinh trong quá trình gia công chế biến và sử
dụng gỗ (Lê Xuân Tình, 1998) [33]. Gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn
đề này, điển hình là nghiên cứu của Lê Đình Khả (1999) [19] về tiềm năng
bột giấy của một số dòng Keo lai ở nước ta, nghiên cứu đã chỉ ra rằng gỗ
Keo lai có tỷ trọng trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, có khối
lượng gấp 3 - 4 lần so với giống bố mẹ. Ở giai đoạn 4 năm tuổi tỷ trọng gỗ
của Keo lai trung bình khoảng 0,455g/cm3, trong khi đó Keo tai tượng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
0,414g/cm
3, Keo lá tràm là 0,469g/cm3. Các dòng Keo lai được lựa chọn có
tỷ trọng gỗ và tính chất co rút của gỗ khác nhau, trong đó các dòng BV32,
BV33 có tỷ trọng cao nhất, dòng BV16 gỗ không bị nứt khi phơi khô. Cũng
với kết quả nghiên cứu về tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai và những điều cần
lưu ý trong trồng rừng, Phạm Thế Dũng (2002) [8] đã đưa ra một số kết luận
về tiềm năng làm bột giấy của Keo lai: Khối lượng thể tích gỗ Keo lai là
trung gian của 2 loài bố mẹ, ở tuổi 7 Keo lai có khối lượng thể tích gỗ
0,455tấn/m3 so với 0,414 tấn/m3 của Keo lá to và 0,469 tấn/m3 của Keo lá
nhỏ; Tổng số các chất làm bột giấy (Xenlulô, Lignin, Pentozan) trong Keo
lai là 95,2% so với 93,45% của Keo lá tràm và 94,2% trong Keo tai tượng;
Năng suất làm bột trên 1m3 của gỗ Keo lai là 232kg/m3, Keo lá tràm là
233kg/m
3
và Keo tai tượng là 195kg/m3. Khối lượng gỗ đặc trên 1 tấn bột
của Keo lai là 4,3m3, ở Keo lá tràm là 4,48m3/1 tấn bột và Keo tai tượng là
5,2m
3/1 tấn bột; Ở Keo lai, độ bền cơ học của bột giấy trước và sau khi tẩy
qua các chỉ số độ chịu kéo, độ gấp, tro và độ tẩy trắng đều cao hơn nhiều so
với 2 loài bố mẹ.
Tóm lại: Điểm qua các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước
và nước ngoài cho thấy về trồng rừng Keo lai đã có nhiều nghiên cứu khá
toàn diện. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu sử dụng gỗ ngày
càng tăng mà khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên ngày càng hạn chế, các
công trình nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng
trồng cho một số loài cây trồng rừng nguyên liệu ngày càng tăng. Tuy nhiên,
mỗi loài cây trên mỗi dạng lập địa khác nhau thì kỹ thuật thâm canh cũng
khác nhau. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh rừng
trồng mới tập trung trong một số năm gần đây, thời gian theo dõi thí nghiệm
chưa dài, các kết quả mới chỉ là bước đầu, nên cần phải có các công trình
nghiên cứu kế tiếp để có những kết quả chính xác và hoàn thiện hơn. Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
vì vậy, đề tài tiếp tục nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai đến năng suất và chất lượng gỗ để
góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai ở tỉnh
Thái Nguyên cũng như trong khu vực Đông Bắc Bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Keo
lai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng, làm cơ sở để phát
triển mở rộng mô hình góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu làm
bột giấy ngày càng tăng của xã hội nói chung và nhu cầu sản xuất của Công ty
ván dăm Thái Nguyên nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh cây Keo lai trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Bước đầu xác định được một số đặc điểm của gỗ Keo lai 5 tuổi trồng
thâm canh ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên nhằm phục vụ công nghiệp chế biến bột
giấy.
- Góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật
trồng rừng thâm canh Keo lai ở Thái Nguyên.
2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giống cây: Keo lai tự nhiên (Acacia hybrids) giữa Keo tai tượng
(A.magium) và Keo lá tràm (A. Auriculiformis). Cây con được nhân giống
bằng phương pháp giâm hom gồm hỗn hợp các dòng BV5, BV10, BV33.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
- Loại đất: Đất Feranit phát triển trên phiến thạch sét.
2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Các thí nghiệm được bố trí tại thôn Dọc Hèo, xã Khe Mo,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2007 đến tháng 7/2008
- Nội dung nghiên cứu:
Đề tài luận văn không bố trí các thí nghiệm ngay từ ban đầu, mà chỉ kế
thừa 7,0 ha mô hình thí nghiệm của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN giai
đoạn 2001-2005 của TS.Nguyễn Huy Sơn tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Đề tài có sử dụng các số liệu cũ của đề tài cấp Nhà nước từ
2001-2004 và thu thập bổ sung các số liệu mới liên quan đến các thí nghiệm
tại Đồng Hỷ từ 2005-2007. Đề tài tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng
của cây Keo lai ở Thái Nguyên, sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
như: mật độ, phân bón đến năng suất và chất lượng gỗ của cây Keo lai giai đoạn
5 năm tuổi, từ đó có thể bổ sung những kết luận ban đầu về chất lượng gỗ Keo
lai phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy.
Do thời gian và kinh phí có hạn, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích một số
đặc điểm của các mẫu gỗ Keo lai tuổi 5 thu thập trong mô hình của đề tài để so
sánh với đặc điểm gỗ Keo lai ở các vùng lân cận mà đề tài luận văn này kế thừa
được từ đề tài cấp Nhà nước (KC.06.05.NN).
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng
trồng Keo lai
2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến
sinh trưởng của rừng trồng Keo lai
2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý-hóa của đất sau khi trồng Keo lai được 5 năm tuổi
2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công
nghiệp chế biến bột giấy
- Xác định tiềm năng bột giấy của Keo lai 5 năm tuổi trồng thâm canh tại
Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Ứng dụng công nghệ sản xuất bột giấy chất lượng cao đối với gỗ Keo lai
5 năm tuổi trồng ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát
Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa (kế thừa mô hình thí nghiệm) kết
hợp với phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn (ÔTC) định vị ngoài hiện
trường để thu thập những số liệu cần thiết. Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là
500m
2
đảm bảo dung lượng mẫu (n) từ 32 - 49 cây/ÔTC, lặp lại 3 lần theo các
ô tiêu chuẩn đã được định vị của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN. Xử lý số
liệu theo phương pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của máy tính, ứng
dụng phần mềm Excel 5.0 (Ngô Kim Khôi, 1998) [20] và SPSS 10.0 (Nguyễn
Hải Tuất, 2003) [34]. Xác định đặc điểm gỗ Keo lai để làm bột giấy, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa ở trong nước và
Quốc tế.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Thí nghiệm về mật độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Căn cứ vào các mật độ đã trồng trong sản xuất, thí nghiệm mật độ được
bố trí 3 công thức sau:
1/ Công thức 1: 1.330 cây/ha, cự ly (3 x 2,5m)
2/ Công thức 2: 1.660 cây/ha, cự ly (3 x 2m)
3/ Công thức 3: 2.000 cây/ha, cự ly (2,5 x 2m)
Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
phân bón, kỹ thuật chăm sóc,... đồng nhất giống nhau.
2.4.2.2. Thí nghiệm về bón phân
Căn cứ vào đặc điểm đất đai, thí nghiệm bón phân được bố trí 10 công
thức như sau:
1/ Công thức 1: 100g NPK + 50g Vôi bột
2/ Công thức 2: 100g NPK + 100g Vi sinh + 50g Vôi bột
3/ Công thức 3: 100g NPK + 200g Vi sinh + 50g Vôi bột
4/ Công thức 4: 100g NPK + 400g Vi sinh + 50g Vôi bột
5/ Công thức 5: 200g NPK + 100g Vi sinh + 50g Vôi bột
6/ Công thức 6: 200g NPK + 100g Supe lân
7/ Công thức 7: 200g Vi sinh + 100g Supe lân
8/ Công thức 8: 200g Vi sinh + 300g Supe lân
9/ Công thức 9: 300g Vi sinh
10/ Công thức 10: Không bón phân (Đối chứng)
Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
mật độ (1.660 cây/ha), kỹ thuật chăm sóc,... là như nhau.
2.4.2.3. Thí nghiệm về thời điểm trồng rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Thí nghiệm được bố trí 3 công thức cụ thể như sau:
1/ Công thức 1: Trồng thâm canh vào giữa mùa mưa (5/7/2002)
2/ Công thức 2: Trồng thâm canh vào cuối mùa mưa (30/8/2002)
3/ Công thức 3: Trồng bán thâm canh vào giữa mùa mưa (5/7/2002)
nhưng kỹ thuật trồng và chăm sóc như sản xuất ở địa phương.
Nghiên cứu về thời điểm trồng rừng, đề tài đã sử dụng 2 biện pháp kỹ
thuật là kỹ thuật trồng rừng thâm canh và kỹ thuật trồng rừng bán thâm
canh như ở địa phương:
- Kỹ thuật trồng thâm canh:
+ Xử lý thực bì: Toàn diện
+ Cuốc hố có kích thước: 40 x 40 x 40cm
+ Bón lót: 200gNPK + 100g vi sinh Sông Gianh + 50g vôi bột
+ Số lần chăm sóc: năm đầu 2 lần, năm thứ 2 và thứ 3 mỗi năm
chăm sóc 3 lần
+ Kỹ thuật chăm sóc: Phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ theo hàng
rộng 1m, cuốc lật đất sâu 10 - 15cm quanh gốc và vun gốc rộng 1m;
- Kỹ thuật trồng rừng bán thâm canh như ở địa phương:
+ Xử lý thực bì: Toàn diện
+ Cuốc hố có kích thước: 25 x 25 x 25cm
+ Bón lót: 100g NPK
+ Số lần chăm sóc: Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần, năm thứ 2 và năm
thứ 3 mỗi năm chăm sóc 2 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
+ Kỹ thuật chăm sóc: Phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ và xới xáo
quanh gốc rộng 0,8m;
Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
mật độ cây trồng (1.660 cây/ha), ... là như nhau.
2.4.2.4. Phương pháp phân tích đất
Sử dụng phương pháp phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm kết
hợp phương pháp so sánh để đánh giá sự biến đổi độ phì của đất. Phân tích
một số chỉ tiêu cơ bản của đất theo các phương pháp cụ thể sau đây:
- pH: Đo bằng máy pH metre;
- Mùn tổng số phân tích theo phương pháp Chiurin;
- Đạm tổng số phân tích theo phương pháp Kjeldahl;
- C/N: Xác định các bon hữu cơ theo phương pháp Walkley-Black;
- P2O5 (mg/100g đất): xác định bằng phương pháp so mầu;
- K2O5 (mg/100g đất): xác định bằng phương pháp đo trên máy quang
phổ hấp thụ nguyên tử AAS;
2.4.2.5. Phương pháp phân tích đặc điểm gỗ
- Mẫu gỗ được lấy theo phương pháp cây tiêu chuẩn. Cây tiêu chuẩn
được xác định ở công thức bón phân tốt nhất (Công thức 4, theo kết luận tạm
thời đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN của Tiến sĩ Nguyễn Huy Sơn năm
2006) có mật độ là 1.660 cây/ha. Số lượng cây tiêu chuẩn điều tra là 3 cây,
mỗi cây lấy mẫu ở 3 vị trí: gốc, giữa và ngọn. Ngọn được lấy đến vị trí đường
kính 6 cm, mỗi mẫu lấy 1,2m.
- Khối lượng thể tích mẫu gỗ được xác định theo tiêu chuẩn
TAPPI-T258 os-76.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
- Khối lượng thể tích mẫu gỗ (ρm) được tính theo công thức:
ρm (kg/m
3
) = Pk / Vm (2.1)
- Khối lượng trung bình (ρ) của các cây lấy mẫu được xác định theo
công thức:
ρ (kg/m3) = Σρm / n (2.2)
Trong đó:
ρm là tỷ trọng mẫu (khối lượng thể tích mẫu)
ρ là tỷ trọng trung bình của các mẫu gỗ (khối lượng thể tích trung bình)
Pk là trọng lượng mẫu khô kiệt (sấy ở 105
0
C)
Vm là thể tích của mẫu
n là số lượng mẫu
- Xử lý mẫu gỗ theo tiêu chuẩn TAPPI-T11m-59, bằng dung dịch HNO3
(3%) ở nhiệt độ sôi từ 8 - 10 giờ.
- Kích thước sợi được đo trên kính hiển vi có độ phóng đại 1.000 lần và
được tính trung bình theo công thức (2.3) và (2.4):
L (mm) = Σl/n (2.3)
R (μm) = Σr/n (2.4)
Trong đó:
L: là chiều dài (mm); R là chiều rộng trung bình của các sợi (μm)
l: là chiều dài mỗi sợi (mm); r là chiều rộng mỗi sợi (μm)
n: là số lượng sợi.
- Thành phần hoá học của gỗ nguyên liệu được xác định bằng các
phương pháp mà hiện nay Viện Công nghệ giấy và Xenluylô đang áp dụng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
+ Xenluylô theo phương pháp của Kiurscher-Hoff;
+ Lignin theo phương pháp TAPPI-T13;
+ Pentozan theo phương pháp TAPPI-T19;
+ Tro theo phương pháp TAPPI-T15;
+ Các chất tan trong hỗn hợp cồn-benzen theo phương pháp TAPPI-T6;
+ Các chất tan trong hỗn hợp NaOH (1%) theo phương pháp TAPPI-T4;
+ Các chất tan trong nước nóng theo phương pháp TAPPI-T1;
+ Các chất tan trong nước lạnh theo phương pháp TAPPI-T1;
- Tẩy trắng bột giấy theo công nghệ ECF (Elemental Chlorine Free).
2.4.2.6. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu về điều kiện tự nhiên: Kế thừa các tài liệu đã được công bố.
* Số liệu đất:
- Các phẫu diện đất được điều tra theo phương pháp tuyến ngẫu nhiên,
trong ÔTC điển hình đào phẫu diện, lấy mẫu ở các độ sâu: 0 - 10cm; 20 -
30cm; 40 -50cm. Các mẫu được lấy theo phương pháp hỗn hợp, tức là cùng
một đợt đào 5 phẫu diện, lấy mẫu đất ở các độ sâu tương ứng trộn với nhau
theo phương pháp "chia đôi lấy nửa" cho đến khi chỉ còn 0,5kg thì lấy mẫu đi
phân tích. Các mẫu đất được thu thập trước khi trồng (kế thừa đề tài
KC.06.05.NN) và sau khi trồng được 5 năm tuổi.
* Số liệu sinh trưởng:
- Số liệu thu thập định kỳ mỗi năm một lần vào cuối mùa sinh trưởng (kế
thừa) và thu thập tiếp sau 5 năm tuổi trên các ô tiêu chuẩn định vị đã xác định,
diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 500m2
- Đo đếm toàn bộ số cây có trong ÔTC với các chỉ tiêu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
+ Đường kính ở vị trí 1.3m (D1.3), đo bằng thước kẹp kính có độ chính
xác đến 0,1cm.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước Laser kết hợp với sào đo cao.
+ Đường kính tán (Dt) đo bằng thước dây và sào có độ chính xác 0,1._. học kỹ thuật Lâm
nghiệp, trang Thông tin điện tử của Viện Khoa học LN Việt Nam,
www.fsiv. org.vn.
9. Ngô Quang Đê và các cộng sự (2001), "Trồng rừng" Dùng cho cao học
Lâm nghiệp và nghiên cứu sinh các mã trồng rừng, chọn giống và
hạt giống lâm nghiệp…Điều tra và qui hoạch rừng, Lâm học.
10. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương (1999), Khả năng
chịu hạn của một số dòng Keo lai chọn tại Ba Vì, Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng, Hà Nội.
11. Lê Đình Khả (1997), "Không dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng
rừng mới", Tạp chí Lâm nghiệp (6), Tr 32-34.
12. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
13. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Trần Cự (1995), "Chọn lọc và nhân
giống Keo lai tại Ba Vì", Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp
(2), tr 22-26.
14. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), "Giống lai tự
nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm", Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr
18-19.
15. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1997), "Kết quả mới
về khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm", Tạp chí Lâmnghiệp, (12), tr 13-16.
16. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), "Giống cây rừng", NXB Nông
nghiệp-2003.
85
17. Lê Đình Khả (1999), "Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo
tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998),"Giống Keo lai và vai trò cải
thiện giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất
rừng trồng", Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 48-51.
19. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995), "Tiềm năng bột giấy Keo Lai",
Tạp chí Lâm nghiệp, (3), tr6-7.
20. Ngô Kim Khôi (1998), "Thống kê toán học trong Lâm nghiệp", NXB
Nông nghiệp, Hà Nội-1998.
21. Phùng Ngọc Lan (1986), "Chọn cơ cấu câú cây trồng rừng thâm canh trên
quan điểm sản lượng", Tạp chí Lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, (9), tr 20-21.
22. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương (2004), "Nghiên cứu xác
định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một
số dòng Keo lai(Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus
Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non", Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học giai đoạn 2000 - 2003, Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, Hà Nội 2004.
23. Nguyễn Mười, Đỗ Bẩy, Cao Liêm, Đào Châu Thu (1979), "Giáo trình
thực tập thổ nhưỡng", NXB Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, 1979.
24. Đoàn Hoài Nam (2006),"Hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo
lai tại một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp", Tạp chí
NN&PTNT (3), tr 91-92.
25. Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2007), "Báo cáo kết
quả rà soát, qui hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên", Thái
Nguyên - 2007.
86
26. Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2001), "Báo cáo kết
quả điều tra lập địa xây dựng bản đồ dạng đất tỉnh Thái Nguyên",
Thái Nguyên - 2001.
27. Nguyễn Xuân Quát (1995), "Trồng rừng thâm canh", Kiến thức lâm
nghiệp xã hội, tập II, NXB Nông nghiệp, Hà Nội-1995, tr 101-129.
28. Đinh Văn Quang (2002), Xác định lập địa phục vụ trồng rừng công nghiệp
cho một số vùng sinh thái ở Việt Nam thuộc đề tài KC 06.05 NN
"Nghiên cứu các giải pháp công nghệ phát triển nguyên liệu gỗ cho
xuất khẩu".
29. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam
(2004), "Xây dựng qui phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản
xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 5 triệu ha rừng là:
Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước", Viện
KHLN Việt Nam, Hà Nội-2004.
30. Nguyễn Huy Sơn (2006), "Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ
để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu", Báo cáo tổng kết khoa
học và kỹ thuật năm 2001-2004, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội-2006.
31. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam (2006), "Kỹ
thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu", Nhà
xuất bản thống kê, 2006.
32. Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1994), "Đánh giá tiềm năng sản xuất đất
lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ", Báo cáo khoa học đề mục thuộc đề tài
KN03-01, chương trình KN03, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội 2004.
87
33. Lê Xuân Tình (1998), "Khoa học gỗ", Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội-1998.
34. Nguyễn Hải Tuất (2003), "Tài liệu hướng dẫn sử dụng SPSS 10.0 for
windows để xử lý số liệu nghiên cứu và thực nghiệm trong lâm
nghiệp", Trường đại học lâm nghiệp, Hà Tây - 2003.
35. Thông tấn xã Việt Nam, (14/09/2007), Kim ngạch xuất nhập khẩu gỗ
nguyên liệu Việt Nam .
36. Vụ KHCN&CLSP (2001), "Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh" ,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội-2001.
37. Vụ tuyên giáo, Uỷ ban Nông nghiệp Trung ương, "Giáo trình thổ
nhưỡng", NXB Nông thôn 1975.
Tiếng Anh
38. Bowen, M, R (1981), Acacia mangium,Anote on seed collection, handling and
storage techniques including some experrrimental data and information
on Acacia auriculiformis and probable Acacia mangium x Acacia
auriculiformis hybrid (Occasionnal technical and scientific notes seed
series), (3) FAO/UNDP, pp 39.
39. Bolstand, P. V. et al (1988), "Heigh-growth gains 40 months after fertilization
of young Pinus caribeae var. hondurensis in eastern Colombia, Turrialba
(38), pp 233-241.
40. Campinhos, E va Ikemori, Y . K (1988), Selection and management of
the basic population Eucalyptus grandis and E. urophylla
established at Aracruzfor the long term breeding programme. In
breeding tropical trees, population structure, and genetic
improvement strategies in clonal and seedling forestry. Proceeding
88
of the IUFRO Conference, Pattaya, Thailand December 1988.
Oxford Forestry Institute, Winrok International.
41. FAO (1994), Land evaluation for forestry, FAO 1984b, pp 123.
42. Gan, E and Sim Boon Liang (1991), "Nursery indentification of hybrid
seedling in open pollinated seedlots", Breeding Technologies for
Tropical Acacia, ACIAR Proceeding, (37), pp 76-87.
43. Herrero, G.et al (1988), "Effect of dose and type of phosphate on the
development of Pinus caribeae var. caribeae", I quartizite ferrallitic
soil. Agrotecnia de Cuba, (20), pp 7-16.
44. Julian Evans (1992), plantation Forestry in the Tropics. Clarendon
Press-Oxford.
45. Korai, H and Boh, T. K (1998), "properties of Acacia mangium Particleboard
I", International conference on Acacia species in Malaysia 1998.
46. Mello, H. do A (1976), "Management problems in manmade forest of
short rotation in South America", Proceedings pf the 16
th
IUFRO
Congress, Oslo (2), pp 538 - 542.
47. Pinso Cyril and R, Nasi (1991), "The Potential use of Acacia mangium and
Acacia auriculiformis hybrid and Sabah", Breeding Technologies for
Tropical Acacia, ACIAR Proceeding (37), pp 17-21.
48. Pandey, D (1983), Growth and yiel of plantation species in the tropics,
Forest Research Davision, FAO, Rom.
49. Rufelds, C,W (1987), "Quantitative comparison of Acacia mangium willd
versus hybrid A. auriculiformis", Forest Research Centre Publication
Malaysia, (40), pp 22.
89
50. Rufelds, C. W (1988), "Acacia mangium willd versus hybrid A. auriculiformis
and hybrid, A.auriculiformis seedling morphology study", Forest
Research Centre Publication Malaysia, (41), pp 109.
51. Schonau, A. P. G (1985), "Basic silviculture for the establishment of
Eucalyptus grandis", South African Forestry Journal (143), pp 4 - 9.
52. Welker, J. C (1986), Side preparation and regeneration in the lowland
humid tropics, plantation experience in northern Brazil, pp 297-333.
53. Yamamoto H (1998), " Growth stress and strain of Acacia mangium",
International conference on Acacia species in Malaysia 1998.
90
PHỤ LỤC
91
Phô biÓu 01:
¶nh h•ëng cña mËt ®é trång ®Õn sinh tr•ëng cña keo lai sau
5 n¨m trång
NPar Tests
Kruskal-Wallis Test
Test Statisticsa,b
33.364 52.245 18.457
2 2 2
.000 .000 .000
Chi-Square
df
Asymp. Sig.
Duong kinh vi
tri 1.3 (cm)
Chieu cao
vut ngon (m)
Duong kinh
tan (m)
Kruskal Wallis Testa.
Grouping Variable: Mat do trong keo lai o Thai Nguyenb.
Ranks
108 199.07
108 162.93
108 125.50
324
108 197.57
108 179.54
108 110.39
324
108 193.68
108 150.11
108 143.71
324
Mat do trong keo lai o
Thai NguyenMat do trong 1330 cay/ha
Mat do trong 1660 cay/ha
Mat do trong 2000 cay/ha
Total
Mat do trong 1330 cay/ha
Mat do trong 1660 cay/ha
Mat do trong 2000 cay/ha
Total
Mat do trong 1330 cay/ha
Mat do trong 1660 cay/ha
Mat do trong 2000 cay/ha
Total
Duong kinh vi tri 1.3 (cm)
Chieu cao vut ngon (m)
Duong kinh tan (m)
N Mean Rank
92
Phô biÓu 2:
¶nh h•ëng cña c¸c c«ng thøc bãn ph©n ®Õn sinh tr•ëng cña keo lai sau
5 n¨m trång
Oneway
Descriptives
100 9.8680 1.7502 .1750 9.5207 10.2153 6.00 13.50
99 10.6101 1.5961 .1604 10.2918 10.9284 7.30 14.70
98 11.1337 1.7306 .1748 10.7867 11.4806 6.70 15.20
101 11.8891 1.6575 .1649 11.5619 12.2163 7.50 15.10
100 10.7180 1.7717 .1772 10.3664 11.0696 6.60 14.40
96 9.7906 1.6198 .1653 9.4624 10.1188 5.50 12.50
97 9.9701 1.5347 .1558 9.6608 10.2794 6.00 13.80
104 10.1837 1.7508 .1717 9.8432 10.5241 6.20 13.50
95 9.8863 1.6781 .1722 9.5445 10.2282 6.30 13.80
97 9.6082 1.6935 .1719 9.2669 9.9496 5.70 13.00
987 10.3730 1.8080 5.755E-02 10.2601 10.4860 5.50 15.20
100 12.4890 1.6948 .1695 12.1527 12.8253 9.00 15.50
99 12.9414 1.5660 .1574 12.6291 13.2537 9.50 15.50
98 13.4122 1.6603 .1677 13.0794 13.7451 9.00 16.20
101 14.4733 1.5846 .1577 14.1604 14.7861 10.50 17.50
100 13.7300 1.6244 .1624 13.4077 14.0523 8.50 16.70
96 13.0448 1.6556 .1690 12.7093 13.3802 8.30 15.90
97 13.2082 1.5800 .1604 12.8898 13.5267 8.80 16.60
104 13.2308 1.7527 .1719 12.8899 13.5716 8.50 16.90
95 13.0084 1.6875 .1731 12.6647 13.3522 9.20 17.10
97 12.6113 1.7551 .1782 12.2576 12.9651 8.50 15.40
987 13.2198 1.7376 5.531E-02 13.1112 13.3283 8.30 17.50
100 2.9390 .3354 3.354E-02 2.8724 3.0056 2.10 3.80
99 3.1172 .2931 2.946E-02 3.0587 3.1756 2.50 4.20
98 3.0510 .3256 3.289E-02 2.9857 3.1163 2.20 3.80
101 3.1861 .3137 3.121E-02 3.1242 3.2481 2.70 4.00
100 3.0940 .3253 3.253E-02 3.0295 3.1585 2.30 3.60
96 3.0656 .3598 3.672E-02 2.9927 3.1385 2.10 3.80
97 3.0381 .3340 3.391E-02 2.9708 3.1055 2.30 3.80
104 3.0837 .3353 3.288E-02 3.0184 3.1489 2.40 3.80
95 3.0579 .3302 3.388E-02 2.9906 3.1252 2.40 3.80
97 2.9979 .3422 3.474E-02 2.9290 3.0669 2.40 3.80
987 3.0635 .3344 1.064E-02 3.0426 3.0844 2.10 4.20
Cong thuc 01 (100g NPK
+ 50g VB)
Cong thuc 02 (100g NPK
+ 100g VS + 100g VB)
Cong thuc 03 (100g NPK
+ 200G VS + 50g VB)
Cong thuc 04 (100g NPK
+ 400g VS + 50g VB)
Cong thuc 05
Cong thuc 06
Cong thuc 07
Cong thuc 08
Cong thuc 09
Cong thuc 10
Total
Cong thuc 01 (100g NPK
+ 50g VB)
Cong thuc 02 (100g NPK
+ 100g VS + 100g VB)
Cong thuc 03 (100g NPK
+ 200G VS + 50g VB)
Cong thuc 04 (100g NPK
+ 400g VS + 50g VB)
Cong thuc 05
Cong thuc 06
Cong thuc 07
Cong thuc 08
Cong thuc 09
Cong thuc 10
Total
Cong thuc 01 (100g NPK
+ 50g VB)
Cong thuc 02 (100g NPK
+ 100g VS + 100g VB)
Cong thuc 03 (100g NPK
+ 200G VS + 50g VB)
Cong thuc 04 (100g NPK
+ 400g VS + 50g VB)
Cong thuc 05
Cong thuc 06
Cong thuc 07
Cong thuc 08
Cong thuc 09
Cong thuc 10
Total
Duong kinh vi tri 1.3m
(cm)
Chieu cao vut ngon (m)
Duong kinh tan (m)
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Minimum Maximum
93
ANOVA
463.098 9 51.455 18.214 .000
2760.025 977 2.825
3223.123 986
292.550 9 32.506 11.831 .000
2684.314 977 2.748
2976.865 986
3.988 9 .443 4.074 .000
106.239 977 .109
110.227 986
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Duong kinh vi tri 1.3m
(cm)
Chieu cao vut ngon (m)
Duong kinh tan (m)
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Depende
nt
Variable
Tieu chuan
so sanh
(I) Cong
thuc bon
phan
(J) Cong thuc
bon phan
Mean
Difference
(I-J)
Std. Error Sig.
95% Confidence Interval
Lower
Bound
Upper Bound
Duong
kinh vi tri
1.3m
(cm)
Bonferroni
Cong
thuc 01
Cong thuc 02 -.7421 .2383 .085 -1.5215 3.725E-02
Cong thuc 03 -1.2657* .2389 .000 -2.0470 -.4843
Cong thuc 04 -2.0211* .2371 .000 -2.7966 -1.2456
Cong thuc 05 -.8500* .2377 .016 -1.6274 -7.2611E-02
Cong thuc 06 7.738E-02 .2402 1.000 -.7081 .8628
Cong thuc 07 -.1021 .2395 1.000 -.8855 .6813
Cong thuc 08 -.3157 .2354 1.000 -1.0855 .4542
Cong thuc 09 -1.8316E-02 .2408 1.000 -.8059 .7692
Cong thuc 10 .2598 .2395 1.000 -.5236 1.0431
Cong
thuc 02
Cong thuc 01 .7421 .2383 .085 -3.7249E-02 1.5215
Cong thuc 03 -.5236 .2395 1.000 -1.3069 .2597
Cong thuc 04 -1.2790* .2377 .000 -2.0564 -.5016
Cong thuc 05 -.1079 .2383 1.000 -.8872 .6715
Cong thuc 06 .8195* .2408 .031 3.209E-02 1.6069
Cong thuc 07 .6400 .2401 .352 -.1453 1.4253
Cong thuc 08 .4264 .2360 1.000 -.3454 1.1983
Cong thuc 09 .7238 .2414 .125 -6.5701E-02 1.5133
Test of Homogene ity of Variances
.487 9 977 .884
.835 9 977 .584
.571 9 977 .821
Duong kinh vi tri 1.3m
(cm)
Chieu cao vut ngon (m)
Duong kinh ta (m)
Levene
Stat istic df1 df2 Sig.
94
Cong thuc 10 1.0019* .2401 .001 .2165 1.7872
Cong
thuc 03
Cong thuc 01 1.2657* .2389 .000 .4843 2.0470
Cong thuc 02 .5236 .2395 1.000 -.2597 1.3069
Cong thuc 04 -.7554 .2383 .071 -1.5349 2.399E-02
Cong thuc 05 .4157 .2389 1.000 -.3657 1.1970
Cong thuc 06 1.3430* .2414 .000 .5537 2.1324
Cong thuc 07 1.1636* .2407 .000 .3763 1.9509
Cong thuc 08 .9500* .2366 .003 .1761 1.7239
Cong thuc 09 1.2474* .2420 .000 .4559 2.0388
Cong thuc 10 1.5254* .2407 .000 .7381 2.3127
Cong
thuc 04
Cong thuc 01 2.0211
*
.2371 .000 1.2456 2.7966
Cong thuc 02 1.2790
*
.2377 .000 .5016 2.0564
Cong thuc 03 .7554
.2383 .071 -2.3993E-02 1.5349
Cong thuc 05 1.1711
*
.2371 .000 .3956 1.9466
Cong thuc 06 2.0985
*
.2396 .000 1.3149 2.8820
Cong thuc 07 1.9190
*
.2389 .000 1.1375 2.7005
Cong thuc 08 1.7055
*
.2348 .000 .9375 2.4734
Cong thuc 09 2.0028
*
.2402 .000 1.2171 2.7884
Cong thuc 10 2.2809
*
.2389 .000 1.4994 3.0623
Cong
thuc 05
Cong thuc 01 .8500* .2377 .016 7.261E-02 1.6274
Cong thuc 02 .1079 .2383 1.000 -.6715 .8872
Cong thuc 03 -.4157 .2389 1.000 -1.1970 .3657
Cong thuc 04 -1.1711* .2371 .000 -1.9466 -.3956
Cong thuc 06 .9274* .2402 .005 .1419 1.7128
Cong thuc 07 .7479 .2395 .083 -3.5480E-02 1.5313
Cong thuc 08 .5343 .2354 1.000 -.2355 1.3042
Cong thuc 09 .8317* .2408 .026 4.413E-02 1.6192
Cong thuc 10 1.1098* .2395 .000 .3264 1.8931
Cong
thuc 06
Cong thuc 01 -7.7375E-02 .2402 1.000 -.8628 .7081
Cong thuc 02 -.8195* .2408 .031 -1.6069 -3.2090E-02
Cong thuc 03 -1.3430* .2414 .000 -2.1324 -.5537
Cong thuc 04 -2.0985* .2396 .000 -2.8820 -1.3149
Cong thuc 05 -.9274* .2402 .005 -1.7128 -.1419
Cong thuc 07 -.1795 .2420 1.000 -.9708 .6119
Cong thuc 08 -.3930 .2379 1.000 -1.1710 .3850
Cong thuc 09 -9.5691E-02 .2432 1.000 -.8912 .6998
Cong thuc 10 .1824 .2420 1.000 -.6090 .9737
Cong
thuc 07
Cong thuc 01 .1021 .2395 1.000 -.6813 .8855
Cong thuc 02 -.6400 .2401 .352 -1.4253 .1453
Cong thuc 03 -1.1636* .2407 .000 -1.9509 -.3763
Cong thuc 04 -1.9190* .2389 .000 -2.7005 -1.1375
Cong thuc 05 -.7479 .2395 .083 -1.5313 3.548E-02
Cong thuc 06 .1795 .2420 1.000 -.6119 .9708
Cong thuc 08 -.2136 .2372 1.000 -.9895 .5624
Cong thuc 09 8.379E-02 .2426 1.000 -.7097 .8772
Cong thuc 10 .3619 .2413 1.000 -.4275 1.1512
Cong
thuc 08
Cong thuc 01 .3157 .2354 1.000 -.4542 1.0855
Cong thuc 02 -.4264 .2360 1.000 -1.1983 .3454
Cong thuc 03 -.9500* .2366 .003 -1.7239 -.1761
Cong thuc 04 -1.7055* .2348 .000 -2.4734 -.9375
Cong thuc 05 -.5343 .2354 1.000 -1.3042 .2355
Cong thuc 06 .3930 .2379 1.000 -.3850 1.1710
Cong thuc 07 .2136 .2372 1.000 -.5624 .9895
Cong thuc 09 .2973 .2385 1.000 -.4828 1.0775
95
Cong thuc 10 .5754 .2372 .696 -.2005 1.3513
Cong
thuc 09
Cong thuc 01 1.832E-02 .2408 1.000 -.7692 .8059
Cong thuc 02 -.7238 .2414 .125 -1.5133 6.570E-02
Cong thuc 03 -1.2474* .2420 .000 -2.0388 -.4559
Cong thuc 04 -2.0028* .2402 .000 -2.7884 -1.2171
Cong thuc 05 -.8317* .2408 .026 -1.6192 -4.4133E-02
Cong thuc 06 9.569E-02 .2432 1.000 -.6998 .8912
Cong thuc 07 -8.3787E-02 .2426 1.000 -.8772 .7097
Cong thuc 08 -.2973 .2385 1.000 -1.0775 .4828
Cong thuc 10 .2781 .2426 1.000 -.5154 1.0715
Cong
thuc 10
Cong thuc 01 -.2598 .2395 1.000 -1.0431 .5236
Cong thuc 02 -1.0019* .2401 .001 -1.7872 -.2165
Cong thuc 03 -1.5254* .2407 .000 -2.3127 -.7381
Cong thuc 04 -2.2809* .2389 .000 -3.0623 -1.4994
Cong thuc 05 -1.1098* .2395 .000 -1.8931 -.3264
Cong thuc 06 -.1824 .2420 1.000 -.9737 .6090
Cong thuc 07 -.3619 .2413 1.000 -1.1512 .4275
Cong thuc 08 -.5754 .2372 .696 -1.3513 .2005
Cong thuc 09 -.2781 .2426 1.000 -1.0715 .5154
Chieu
cao vut
ngon (m)
Bonferroni
Cong
thuc 01
Cong thuc 02 -.4524 .2350 1.000 -1.2210 .3162
Cong thuc 03 -.9232* .2356 .004 -1.6938 -.1527
Cong thuc 04 -1.9843* .2338 .000 -2.7490 -1.2195
Cong thuc 05 -1.2410* .2344 .000 -2.0077 -.4743
Cong thuc 06 -.5558 .2368 .861 -1.3304 .2188
Cong thuc 07 -.7192 .2362 .108 -1.4918 5.331E-02
Cong thuc 08 -.7418 .2321 .065 -1.5010 1.748E-02
Cong thuc 09 -.5194 .2375 1.000 -1.2961 .2573
Cong thuc 10 -.1223 .2362 1.000 -.8949 .6502
Cong
thuc 02
Cong thuc 01 .4524 .2350 1.000 -.3162 1.2210
Cong thuc 03 -.4708 .2362 1.000 -1.2433 .3016
Cong thuc 04 -1.5319* .2344 .000 -2.2985 -.7652
Cong thuc 05 -.7886* .2350 .037 -1.5572 -2.0000E-02
Cong thuc 06 -.1034 .2374 1.000 -.8799 .6731
Cong thuc 07 -.2668 .2368 1.000 -1.0413 .5076
Cong thuc 08 -.2894 .2327 1.000 -1.0506 .4718
Cong thuc 09 -6.7007E-02 .2381 1.000 -.8456 .7116
Cong thuc 10 .3301 .2368 1.000 -.4444 1.1046
Cong
thuc 03
Cong thuc 01 .9232* .2356 .004 .1527 1.6938
Cong thuc 02 .4708 .2362 1.000 -.3016 1.2433
Cong thuc 04 -1.0610* .2350 .000 -1.8297 -.2924
Cong thuc 05 -.3178 .2356 1.000 -1.0883 .4528
Cong thuc 06 .3675 .2380 1.000 -.4110 1.1459
Cong thuc 07 .2040 .2374 1.000 -.5724 .9804
Cong thuc 08 .1815 .2334 1.000 -.5817 .9447
Cong thuc 09 .4038 .2387 1.000 -.3767 1.1843
Cong thuc 10 .8009* .2374 .035 2.448E-02 1.5773
Cong
thuc 04
Cong thuc 01 1.9843
*
.2338 .000 1.2195 2.7490
Cong thuc 02 1.5319
*
.2344 .000 .7652 2.2985
Cong thuc 03 1.0610
*
.2350 .000 .2924 1.8297
Cong thuc 05 .7433 .2338 .069 -2.1485E-02 1.5080
Cong thuc 06 1.4285
*
.2363 .000 .6558 2.2012
Cong thuc 07 1.2650
*
.2356 .000 .4943 2.0357
Cong thuc 08 1.2425
*
.2316 .000 .4852 1.9998
Cong thuc 09 1.4648
*
.2369 .000 .6900 2.2396
96
Cong thuc 10 1.8619
*
.2356 .000 1.0913 2.6326
Cong
thuc 05
Cong thuc 01 1.2410* .2344 .000 .4743 2.0077
Cong thuc 02 .7886* .2350 .037 2.000E-02 1.5572
Cong thuc 03 .3178 .2356 1.000 -.4528 1.0883
Cong thuc 04 -.7433 .2338 .069 -1.5080 2.149E-02
Cong thuc 06 .6852 .2368 .175 -8.9389E-02 1.4598
Cong thuc 07 .5218 .2362 1.000 -.2508 1.2943
Cong thuc 08 .4992 .2321 1.000 -.2600 1.2585
Cong thuc 09 .7216 .2375 .110 -5.5096E-02 1.4983
Cong thuc 10 1.1187* .2362 .000 .3461 1.8912
Cong
thuc 06
Cong thuc 01 .5558 .2368 .861 -.2188 1.3304
Cong thuc 02 .1034 .2374 1.000 -.6731 .8799
Cong thuc 03 -.3675 .2380 1.000 -1.1459 .4110
Cong thuc 04 -1.4285* .2363 .000 -2.2012 -.6558
Cong thuc 05 -.6852 .2368 .175 -1.4598 8.939E-02
Cong thuc 07 -.1635 .2386 1.000 -.9439 .6170
Cong thuc 08 -.1860 .2346 1.000 -.9532 .5813
Cong thuc 09 3.637E-02 .2399 1.000 -.7481 .8209
Cong thuc 10 .4335 .2386 1.000 -.3470 1.2139
Cong
thuc 07
Cong thuc 01 .7192 .2362 .108 -5.3310E-02 1.4918
Cong thuc 02 .2668 .2368 1.000 -.5076 1.0413
Cong thuc 03 -.2040 .2374 1.000 -.9804 .5724
Cong thuc 04 -1.2650* .2356 .000 -2.0357 -.4943
Cong thuc 05 -.5218 .2362 1.000 -1.2943 .2508
Cong thuc 06 .1635 .2386 1.000 -.6170 .9439
Cong thuc 08 -2.2522E-02 .2340 1.000 -.7877 .7427
Cong thuc 09 .1998 .2393 1.000 -.5827 .9823
Cong thuc 10 .5969 .2380 .554 -.1815 1.3753
Cong
thuc 08
Cong thuc 01 .7418 .2321 .065 -1.7476E-02 1.5010
Cong thuc 02 .2894 .2327 1.000 -.4718 1.0506
Cong thuc 03 -.1815 .2334 1.000 -.9447 .5817
Cong thuc 04 -1.2425* .2316 .000 -1.9998 -.4852
Cong thuc 05 -.4992 .2321 1.000 -1.2585 .2600
Cong thuc 06 .1860 .2346 1.000 -.5813 .9532
Cong thuc 07 2.252E-02 .2340 1.000 -.7427 .7877
Cong thuc 09 .2223 .2352 1.000 -.5470 .9917
Cong thuc 10 .6194 .2340 .371 -.1458 1.3846
Cong
thuc 09
Cong thuc 01 .5194 .2375 1.000 -.2573 1.2961
Cong thuc 02 6.701E-02 .2381 1.000 -.7116 .8456
Cong thuc 03 -.4038 .2387 1.000 -1.1843 .3767
Cong thuc 04 -1.4648* .2369 .000 -2.2396 -.6900
Cong thuc 05 -.7216 .2375 .110 -1.4983 5.510E-02
Cong thuc 06 -3.6371E-02 .2399 1.000 -.8209 .7481
Cong thuc 07 -.1998 .2393 1.000 -.9823 .5827
Cong thuc 08 -.2223 .2352 1.000 -.9917 .5470
Cong thuc 10 .3971 .2393 1.000 -.3854 1.1796
Cong
thuc 10
Cong thuc 01 .1223 .2362 1.000 -.6502 .8949
Cong thuc 02 -.3301 .2368 1.000 -1.1046 .4444
Cong thuc 03 -.8009* .2374 .035 -1.5773 -2.4475E-02
Cong thuc 04 -1.8619* .2356 .000 -2.6326 -1.0913
Cong thuc 05 -1.1187* .2362 .000 -1.8912 -.3461
Cong thuc 06 -.4335 .2386 1.000 -1.2139 .3470
Cong thuc 07 -.5969 .2380 .554 -1.3753 .1815
Cong thuc 08 -.6194 .2340 .371 -1.3846 .1458
97
Cong thuc 09 -.3971 .2393 1.000 -1.1796 .3854
Duong
kinh tan
(m)
Bonferroni
Cong
thuc 01
Cong thuc 02 -.1782* 4.675E-02 .007 -.3311 -2.5268E-02
Cong thuc 03 -.1120 4.687E-02 .767 -.2653 4.128E-02
Cong thuc 04 -.2471* 4.652E-02 .000 -.3993 -9.4997E-02
Cong thuc 05 -.1550* 4.663E-02 .041 -.3075 -2.4807E-03
Cong thuc 06 -.1266 4.712E-02 .330 -.2807 2.747E-02
Cong thuc 07 -9.9144E-02 4.699E-02 1.000 -.2528 5.455E-02
Cong thuc 08 -.1447 4.618E-02 .080 -.2957 6.392E-03
Cong thuc 09 -.1189 4.724E-02 .540 -.2734 3.562E-02
Cong thuc 10 -5.8938E-02 4.699E-02 1.000 -.2126 9.476E-02
Cong
thuc 02
Cong thuc 01 .1782* 4.675E-02 .007 2.527E-02 .3311
Cong thuc 03 6.615E-02 4.699E-02 1.000 -8.7527E-02 .2198
Cong thuc 04 -6.8967E-02 4.664E-02 1.000 -.2215 8.356E-02
Cong thuc 05 2.317E-02 4.675E-02 1.000 -.1297 .1761
Cong thuc 06 5.155E-02 4.723E-02 1.000 -.1029 .2060
Cong thuc 07 7.903E-02 4.711E-02 1.000 -7.5048E-02 .2331
Cong thuc 08 3.352E-02 4.630E-02 1.000 -.1179 .1850
Cong thuc 09 5.928E-02 4.736E-02 1.000 -9.5616E-02 .2142
Cong thuc 10 .1192 4.711E-02 .519 -3.4842E-02 .2733
Cong
thuc 03
Cong thuc 01 .1120 4.687E-02 .767 -4.1275E-02 .2653
Cong thuc 02 -6.6151E-02 4.699E-02 1.000 -.2198 8.753E-02
Cong thuc 04 -.1351 4.676E-02 .177 -.2880 1.780E-02
Cong thuc 05 -4.2980E-02 4.687E-02 1.000 -.1963 .1103
Cong thuc 06 -1.4605E-02 4.735E-02 1.000 -.1695 .1403
Cong thuc 07 1.288E-02 4.723E-02 1.000 -.1416 .1673
Cong thuc 08 -3.2633E-02 4.642E-02 1.000 -.1845 .1192
Cong thuc 09 -6.8743E-03 4.748E-02 1.000 -.1622 .1484
Cong thuc 10 5.308E-02 4.723E-02 1.000 -.1014 .2075
Cong
thuc 04
Cong thuc 01 .2471
*
4.652E-02 .000 9.500E-02 .3993
Cong thuc 02 6.897E-02 4.664E-02 1.000 -8.3560E-02 .2215
Cong thuc 03 .1351 4.676E-02 .177 -1.7801E-02 .2880
Cong thuc 05 9.214E-02 4.652E-02 1.000 -6.0003E-02 .2443
Cong thuc 06 .1205 4.700E-02 .472 -3.3212E-02 .2742
Cong thuc 07 .1480 4.688E-02 .074 -5.3246E-03 .3013
Cong thuc 08 .1025 4.607E-02 1.000 -4.8179E-02 .2531
Cong thuc 09 .1282 4.713E-02 .298 -2.5896E-02 .2824
Cong thuc 10 .1882
*
4.688E-02 .003 3.488E-02 .3415
Cong
thuc 05
Cong thuc 01 .1550 4.663E-02 .041 2.481E-03 .3075
Cong thuc 02 -2.3172E-02 4.675E-02 1.000 -.1761 .1297
Cong thuc 03 4.298E-02 4.687E-02 1.000 -.1103 .1963
Cong thuc 04 -9.2139E-02 4.652E-02 1.000 -.2443 6.000E-02
Cong thuc 06 2.837E-02 4.712E-02 1.000 -.1257 .1825
Cong thuc 07 5.586E-02 4.699E-02 1.000 -9.7838E-02 .2095
Cong thuc 08 1.035E-02 4.618E-02 1.000 -.1407 .1614
Cong thuc 09 3.611E-02 4.724E-02 1.000 -.1184 .1906
Cong thuc 10 9.606E-02 4.699E-02 1.000 -5.7632E-02 .2498
Cong
thuc 06
Cong thuc 01 .1266 4.712E-02 .330 -2.7475E-02 .2807
Cong thuc 02 -5.1547E-02 4.723E-02 1.000 -.2060 .1029
Cong thuc 03 1.460E-02 4.735E-02 1.000 -.1403 .1695
Cong thuc 04 -.1205 4.700E-02 .472 -.2742 3.321E-02
Cong thuc 05 -2.8375E-02 4.712E-02 1.000 -.1825 .1257
Cong thuc 07 2.748E-02 4.747E-02 1.000 -.1278 .1827
Cong thuc 08 -1.8029E-02 4.667E-02 1.000 -.1707 .1346
Cong thuc 09 7.730E-03 4.772E-02 1.000 -.1483 .1638
98
Cong thuc 10 6.769E-02 4.747E-02 1.000 -8.7576E-02 .2229
Cong
thuc 07
Cong thuc 01 9.914E-02 4.699E-02 1.000 -5.4550E-02 .2528
Cong thuc 02 -7.9027E-02 4.711E-02 1.000 -.2331 7.505E-02
Cong thuc 03 -1.2876E-02 4.723E-02 1.000 -.1673 .1416
Cong thuc 04 -.1480 4.688E-02 .074 -.3013 5.325E-03
Cong thuc 05 -5.5856E-02 4.699E-02 1.000 -.2095 9.784E-02
Cong thuc 06 -2.7481E-02 4.747E-02 1.000 -.1827 .1278
Cong thuc 08 -4.5510E-02 4.655E-02 1.000 -.1977 .1067
Cong thuc 09 -1.9750E-02 4.760E-02 1.000 -.1754 .1359
Cong thuc 10 4.021E-02 4.735E-02 1.000 -.1147 .1951
Cong
thuc 08
Cong thuc 01 .1447 4.618E-02 .080 -6.3918E-03 .2957
Cong thuc 02 -3.3518E-02 4.630E-02 1.000 -.1850 .1179
Cong thuc 03 3.263E-02 4.642E-02 1.000 -.1192 .1845
Cong thuc 04 -.1025 4.607E-02 1.000 -.2531 4.818E-02
Cong thuc 05 -1.0346E-02 4.618E-02 1.000 -.1614 .1407
Cong thuc 06 1.803E-02 4.667E-02 1.000 -.1346 .1707
Cong thuc 07 4.551E-02 4.655E-02 1.000 -.1067 .1977
Cong thuc 09 2.576E-02 4.680E-02 1.000 -.1273 .1788
Cong thuc 10 8.572E-02 4.655E-02 1.000 -6.6516E-02 .2379
Cong
thuc 09
Cong thuc 01 .1189 4.724E-02 .540 -3.5618E-02 .2734
Cong thuc 02 -5.9277E-02 4.736E-02 1.000 -.2142 9.562E-02
Cong thuc 03 6.874E-03 4.748E-02 1.000 -.1484 .1622
Cong thuc 04 -.1282 4.713E-02 .298 -.2824 2.590E-02
Cong thuc 05 -3.6105E-02 4.724E-02 1.000 -.1906 .1184
Cong thuc 06 -7.7303E-03 4.772E-02 1.000 -.1638 .1483
Cong thuc 07 1.975E-02 4.760E-02 1.000 -.1359 .1754
Cong thuc 08 -2.5759E-02 4.680E-02 1.000 -.1788 .1273
Cong thuc 10 5.996E-02 4.760E-02 1.000 -9.5716E-02 .2156
Cong
thuc 10
Cong thuc 01 5.894E-02 4.699E-02 1.000 -9.4756E-02 .2126
Cong thuc 02 -.1192 4.711E-02 .519 -.2733 3.484E-02
Cong thuc 03 -5.3082E-02 4.723E-02 1.000 -.2075 .1014
Cong thuc 04 -.1882* 4.688E-02 .003 -.3415 -3.4882E-02
Cong thuc 05 -9.6062E-02 4.699E-02 1.000 -.2498 5.763E-02
Cong thuc 06 -6.7687E-02 4.747E-02 1.000 -.2229 8.758E-02
Cong thuc 07 -4.0206E-02 4.735E-02 1.000 -.1951 .1147
Cong thuc 08 -8.5716E-02 4.655E-02 1.000 -.2379 6.652E-02
Cong thuc 09 -5.9957E-02 4.760E-02 1.000 -.2156 9.572E-02
* The mean difference is significant at the .05 level.
99
Homogeneous Subsets
Duong kinh vi tri 1.3m (cm)
97 9.6082
96 9.7906 9.7906
100 9.8680 9.8680
95 9.8863 9.8863
97 9.9701 9.9701
104 10.1837 10.1837
99 10.6101 10.6101
100 10.7180 10.7180
98 11.1337
101 11.8891
.183 .147 .075 .652 .082 1.000
Cong thuc bon phan
Cong thuc 10
Cong thuc 06
Cong thuc 01 (100g NPK
+ 50g VB)
Cong thuc 09
Cong thuc 07
Cong thuc 08
Cong thuc 02 (100g NPK
+ 100g VS + 100g VB)
Cong thuc 05
Cong thuc 03 (100g NPK
+ 200G VS + 50g VB)
Cong thuc 04 (100g NPK
+ 400g VS + 50g VB)
Sig.
Duncana,b
N 1 2 3 4 5 6
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 98.636.a.
The group s izes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.b.
Chieu cao vut ngon (m)
100 12.4890
97 12.6113 12.6113
99 12.9414 12.9414 12.9414
95 13.0084 13.0084
96 13.0448 13.0448
97 13.2082
104 13.2308
98 13.4122 13.4122
100 13.7300
101 14.4733
.069 .094 .081 .178 1.000
Cong thuc bon phan
Cong thuc 01 (100g NPK
+ 50g VB)
Cong thuc 10
Cong thuc 02 (100g NPK
+ 100g VS + 100g VB)
Cong thuc 09
Cong thuc 06
Cong thuc 07
Cong thuc 08
Cong thuc 03 (100g NPK
+ 200G VS + 50g VB)
Cong thuc 05
Cong thuc 04 (100g NPK
+ 400g VS + 50g VB)
Sig.
Duncana,b
N 1 2 3 4 5
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 98.636.a.
The group s izes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not
guaranteed.
b.
100
Duong kinh tan (m)
100 2.9390
97 2.9979 2.9979
97 3.0381 3.0381
98 3.0510 3.0510
95 3.0579 3.0579
96 3.0656 3.0656
104 3.0837 3.0837
100 3.0940 3.0940 3.0940
99 3.1172 3.1172
101 3.1861
.209 .078 .152 .063
Cong thuc bon phan
Cong thuc 01 (100g NPK
+ 50g VB)
Cong thuc 10
Cong thuc 07
Cong thuc 03 (100g NPK
+ 200G VS + 50g VB)
Cong thuc 09
Cong thuc 06
Cong thuc 08
Cong thuc 05
Cong thuc 02 (100g NPK
+ 100g VS + 100g VB)
Cong thuc 04 (100g NPK
+ 400g VS + 50g VB)
Sig.
Duncana,b
N 1 2 3 4
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 98.636.a.
The group s izes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error
levels are not guaranteed.
b.
101
Phô biÓu 03:
¶nh h•ëng cña kü thuËt trång ®Õn sinh tr•ëng cña keo lai sau
5 n¨m trång
NPar Tests
Kruskal-Wallis Test
Ranks
104 172.58
98 138.34
95 134.18
297
104 197.36
98 125.46
95 120.35
297
104 168.62
98 139.69
95 137.13
297
Ky thuat trong
Tham canh, dung thoi vu
Tham canh, muon thoi vu
SX binh thuong
Total
Tham canh, dung thoi vu
Tham canh, muon thoi vu
SX binh thuong
Total
Tham canh, dung thoi vu
Tham canh, muon thoi vu
SX binh thuong
Total
Duong kinh vi tri 1.3 m
(cm)
Chieu cao vut ngon (m)
Duong kinh tan (m)
N Mean Rank
Test Statisticsa,b
12.186 50.952 8.626
2 2 2
.002 .000 .013
Chi-Square
df
Asymp. Sig.
Duong kinh vi
tri 1.3 m (cm)
Chieu cao
vut ngon (m)
Duong kinh
tan (m)
Kruskal Wallis Testa.
Grouping Variable: Ky thuat trongb.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9289.pdf