Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hồn tồn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, tài liệu trình bày
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hà Thị Thanh Đồn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, t
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO4 đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền và LDP1 tại Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, Khoa
sau đại học, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi Phía Bắc,
Phịng thí nghiệm trung tâm, các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ
quan và gia đình.
Trước tiên tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trưởng phịng Đào tạo, Trường Đại học Nơng
Lâm Thái Nguyên - người hướng dẫn khoa học thứ nhất và thầy giáo TS. Đỗ
Văn Ngọc - Phĩ Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật Nơng lâm nghiệp
miền núi Phía Bắc- người hướng dẫn khoa học thứ hai đã tận tình giúp đỡ tơi
trong quá trình hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các thầy, cơ giáo trong
khoa Sau đại học, các thầy cơ giáo giảng dạy chuyên ngành, Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chè, Viện Khoa học Kỹ thuật nơng lâm nghiệp miền
núi Phía Bắc đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy
cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã quan tâm động viên tơi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Tác giả
Hà Thị Thanh Đồn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và đồ thị
STT Nội dung Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………... 3
1.2 Mục đích của đề tài 4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 4
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Nguồn gốc và phân loại 5
2.1.1 Nguồn gốc 5
2.1.2 Phân loại 7
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam 8
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 8
2.2.1.1 Tình hình sản xuất 8
2.2.1.2 Tình hình tiêu thụ 11
2.2.2 Tình hình sản xuất và phương hướng phát triển của ngành chè Việt Nam 16
2.2.2.1 Tình hình sản xuất tiêu thụ chè 16
2.2.2.2 Phương hướng phát triển ngành chè 22
2.3 Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè trên thế giới và ở Việt Nam 25
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè 25
2.3.1.1 Phân bĩn hữu cơ cho chè 25
2.3.1.2 Dinh dưỡng nitơ đối với chè 25
2.3.1.3 Dinh dưỡng lân đối với chè 26
2.3.1.4 Dinh dưỡng kali đối với chè 26
2.3.1.5 Dinh dưỡng khác 27
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè trên thế giới 29
2.3.3 Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè ở Việt Nam 34
2.3.4 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 38
PHẦN 3: NỘI DUNG , VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu 41
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 41
3.3 Đối tượng nghiên cứu 41
3.3.1 Giống chè LDP1 41
3.3.2 Giống chè Shan Chất Tiền 42
3.3.3 Đặc điểm khu thí nghiệm 43
3.3.3.1 Lịch sử khu thí nghiệm 43
3.3.3.2 Hiện trạng đất đai trước khi tiến hành thí nghiệm 43
3.4 Phương pháp nghiên cứu 43
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 43
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 44
3.4.3 Đo đếm thí nghiệm 45
3.4.4 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 45
3.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi 46
3.4.5.1 Các chỉ tiêu khí hậu 46
3.4.5.2 Các chỉ tiêu phân tích 46
3.4.5.3 Đặc điểm hình thái 46
3.4.5.4 Các yếu tố cấu thành năng suất 47
3.4.5.5 Chất lượng chè nguyên liệu 47
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1 Điều kiện tự nhiên 49
4.1.1 Địa hình và đất đai 49
4.1.2 Khí hậu thủy văn 49
4.2 Sinh trưởng của nương chè trước khi tiến hành thí nghiệm 53
4.3 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và chất lượng của các giống chè thí nghiệm
4.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến sinh trưởng, phát triển 54
4.3.1.1 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến chiều cao cây 55
4.3.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến độ rộng tán 57
4.3.1.3 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến đường kính gốc 60
4.3.2 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến các yếu tố cấu thành năng suất chè 62
4.3.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến mật độ búp chè 63
4.3.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến khối lượng búp chè 66
4.3.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến chiều dài búp chè 68
4.3.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến tỷ lệ búp cĩ tơm của chè 70
4.3.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến thành phần cơ giới búp chè 73
4.4 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến khả năng tích lũy vật chất khơ của
chè
76
4.5 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến chất lượng búp chè 78
4.5.1 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến hàm lượng Mg trong búp chè 78
4.5.2 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến chất lượng búp chè 79
4.6 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến năng suất búp chè 84
4.7 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến thành phần cơ giới đất 87
4.8 Sơ bộ hoạch tốn kinh tế biện pháp bĩn MgSO4 cho chè 89
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận 91
5.2 Đề nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 95
Tiếng Anh 98
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Đ/c Đối chứng
FAO Tổ chức Nơng nghiệp và lương thực Thế giới
KHKT Khoa học kỹ thuật
PTNT Phát triển nơng thơn
TX Thị xã
TT Trung tâm
USD Đơ la Mỹ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng Nội dung Trang
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới qua các thời kỳ 9
2.2 Sản lượng chè thế giới qua các năm 10
2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới và một số nước trồng
chè chính năm 2004
11
2.4 Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới năm 2000-2005
và dự báo năm 2010
15
2.5 Diện tích, năng suất sản lượng chè của Việt Nam từ năm 1996-2006 19
2.6 Một số chỉ tiêu đạt được từ năm 2002-2008 23
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.7 Hàm lượng một số nguyên tố khống trong chè ở một số nơi 29
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Một số chỉ tiêu hĩa tính đất trước khi bố trí thí nghiệm 49
4.2 Diễn biến thời tiết khí hậu tại thị xã Phú Thọ năm 2008 51
4.3 Sinh trưởng của nương chè trước khi tiến hành thí nghiệm 53
4.4 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến chiều cao cây 56
4.5 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến độ rộng tán 58
4.6 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến đường kính gốc 61
4.7 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến mật độ búp 64
4.8 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến khối lượng búp 1 tơm 2
lá
68
4.9 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến chiều dài búp 1 tơm 2 lá 69
4.10 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến tỷ lệ búp cĩ tơm 71
4.11 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến thành phần cơ giới búp
chè
74
4.12 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến khả năng tích lũy vật
chất khơ của các giống chè tham gia thí nghiệm
77
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến hàm lượng Mg trong
búp chè
78
4.14 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến hàm lượng tanin và các
chất hịa tan trong búp chè
80
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến thử nếm cảm quan chè 82
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đen giống chè Shan Chất Tiền
4.6 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến thử nếm cảm quan chè
xanh giống chè LDP1
83
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến năng suất chè 85
4.18 Một số chỉ tiêu hố tính đất sau khi bố trí thí nghiệm 88
4.19 Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc bĩn bổ sung MgSO4 cho chè
Shan Chất Tiền và LDP1 năm 2008
90
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội dung Trang
4.1 Đồ thị diễn biến thời tiết khí hậu tại thị xã Phú Thọ năm 2008 53
4.2 Đồ thị ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến năng suất
giống chè Shan Chất Tiền
86
4.3 Đồ thị ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến năng suất
giống chè LDP1
86
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây cơng nghiệp dài ngày, cĩ nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới,
sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nĩng ẩm, tập trung chủ yếu
ở châu Á và châu Phi. Tuy nhiên hiện nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, cây chè đã đƣợc trồng ở nhiều nƣớc trên thế giới, từ 330 vĩ Bắc đến 490
vĩ Nam [18].
Cây chè đƣợc phát hiện và sử dụng làm thứ nƣớc uống đầu tiên ở
Trung Quốc. Đến nay chè đã trở thành thứ nƣớc uống thơng dụng và phổ biến
trên tồn thế giới. Mọi ngƣời ƣa thích nƣớc chè khơng những vì hƣơng thơm
độc đáo của nĩ, mà cịn do nƣớc chè rất cĩ lợi cho sức khỏe. Uống chè chống
đƣợc lạnh, khắc phục đƣợc sự mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung
ƣơng, kích thích vỏ đại não, làm tinh thần minh mẫn sảng khối, hƣng phấn
trong những thời gian lao động căng thẳng cả về trí ĩc và chân tay.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, chè cũng là một loại thuốc, một cây
kháng sinh tốt mà khơng độc đối với cơ thể con ngƣời. Từ lâu các nhà khoa
học Nga đã chứng minh tác dụng cản trùng và ái trùng của tanin chè và kết
luận rằng tanin chè cĩ tác dụng kháng khuẩn cao, chữa đƣợc bệnh lỵ và cĩ
khả năng bình thƣờng hĩa hoạt động của hệ vi khuẩn cĩ ích trong ruột. Chè
cịn ức chế đƣợc nhiều loại vi khuẩn khác nhƣ tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tụ
huyết, vì thế ngƣời ta cịn dùng chè để rửa và đắp lên vết thƣơng mƣng mủ,
chữa các vết bỏng, làm thuốc sát trùng ngồi da. Thời gian gần đây, các hội
nghị quốc tế về chè và sức khỏe con ngƣời tại Calcutta – Ấn Độ (1993),
Thƣợng Hải – Trung Quốc (1995), Bắc Kinh – Trung Quốc (1996), Shizuoka
– Nhật Bản (1996) đã thơng báo tác dụng của chè xanh về chức năng điều hịa
sinh lý của con ngƣời ngồi giá trị đặc biệt về dinh dƣỡng và hƣơng vị đặc
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
biệt của chè thành phẩm. Chất catesin của chè xanh cịn cĩ chức năng phịng
ngừa ung thƣ bằng cách củng cố hệ miễn dịch phịng ngừa bệnh huyết áp cao
hay bệnh đái tháo đƣờng, ngăn ngừa cholesterol tăng cao trong máu, chống
lão hĩa bằng cách cung cấp cho cơ thể con ngƣời chất chống oxi hĩa. Ngồi
ra các nhà khoa học Nhật Bản đã phát hiện và chứng minh tanin chè cĩ thể
hấp thu mạnh các chất độc thâm nhập vào cơ thể con ngƣời, nhƣ chất phĩng
xạ Strontium 90. Ngƣời ta cho rằng tanin cĩ tác dụng nhanh đến nỗi
Strontium đã bị hấp thu trƣớc khiến nĩ khơng vào kịp tới tủy xƣơng, uống chè
cĩ thể chống đƣợc sự nhiễm phĩng xạ, vì vậy nƣớc chè là một loại nƣớc uống
của thời đại nguyên tử [41], [42].
Chè là cây cơng nghiệp dài ngày cĩ giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
cao. Sản xuất chè cần nhiều lao động, gĩp phần thu hút lao động dƣ thừa và
thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng thơn, đặc biệt là nơng
thơn vùng Trung du và miền núi. Khả năng về phát triển cây chè của nƣớc ta
là rất lớn, khơng chỉ trong hiện tại mà cả trong tƣơng lai.
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên đây, một loạt các vấn đề về kỹ thuật đã
và đang đƣợc quan tâm, đĩ là vấn đề áp dụng kỹ thuật gieo trồng, kết hợp với
các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến. Trong các biện pháp kỹ thuật thì vấn
đề quản lý dinh dƣỡng cây trồng là một khâu quan trọng trong việc xây dựng
hệ thống nơng nghiệp bền vững. Việc sử dụng phân bĩn là một trong những
biện pháp làm tăng sản lƣợng và chất lƣợng búp chè. Tác dụng của phân bĩn
khơng những tăng cao đƣợc sản lƣợng nguyên liệu chè mà cịn nâng cao đƣợc
chất lƣợng của nĩ. Nếu bĩn phân khơng cân đối nhƣ bĩn đơn độc nitơ mà
thiếu kali và phospho sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng chè. Ngồi các
loại phân đa lƣợng, thì phân vi lƣợng cũng cĩ ảnh hƣởng đến năng suất và
chất lƣợng búp chè, chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt tính của men [16]. Trong đĩ
Mg là nguyên tố ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng nguyên liệu chè vì nĩ
tham gia vào quá trình hình thành diệp lục tố.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Đối với nhiều quá trình sinh hố do men điều khiển, Mg cũng đĩng một
vai trị quan trọng. Việc hình thành ra Protein trong trƣờng hợp thiếu Mg sẽ bị
hạn chế. Sự hình thành các sắc tố của lá trong trƣờng hợp thiếu Mg cũng bị
ảnh hƣởng [40]. Ngồi ra Mg cịn ảnh hƣởng đến màu sắc chè thành phẩm.
Qua điều tra cho thấy, đất trồng chè vùng Phú Hộ, Phú Thọ cĩ hàm
lƣợng Mg thấp, điều đĩ ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất, chất lƣợng nguyên
liệu chè. Bên cạnh đĩ mỗi loại cây trồng, bản thân mỗi giống cĩ nhu cầu về
Mg khác nhau [3], [38].
Trong điều kiện sản xuất chè hiện nay của nƣớc ta, chất lƣợng chè cĩ
sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới khơng cao, giá chỉ đạt 65% giá chè
bình quân của thế giới, làm cho hiệu quả sản xuất chè thấp. Vì vậy ngồi áp
dụng các giống chè mới thì việc tìm hiểu ảnh hƣởng của một số yếu tố phân
bĩn đến năng suất và nhất là chất lƣợng chè đang là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những thực tiễn địi hỏi trên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO4 đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền và LDP1 tại Phú Thọ”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân đa lƣợng và hữu cơ kết hợp với liều
lƣợng bĩn MgSO4 khác nhau đến năng suất, chất lƣợng hai giống chè Shan
Chất Tiền giai đoạn chè kiến thiết cơ bản và LDP1 giai đoạn chè kinh doanh.
- Bƣớc đầu xác định liều lƣợng bĩn MgSO4 thích hợp nhất cho giống
chè Shan Chất Tiền thời kỳ kiến thiết cơ bản và giống chè LDP1 giai đoạn chè
kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học
nghiên cứu về dinh dƣỡng khống cho chè, tác động của dinh dƣỡng tới năng
suất, chất lƣợng búp chè.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
- Làm cơ sở bƣớc đầu xây dựng quy trình bĩn phân cân đối, bĩn bổ
sung MgSO4 cho giống chè Shan Chất Tiền và LDP1 trong điều kiện tỉnh
Phú Thọ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ảnh hƣởng của MgSO4 đến năng suất, chất lƣợng của hai
giống chè Shan Chất Tiền và LDP1. Từ đĩ đƣa ra các mức bĩn hợp lý và
khuyến cáo sử dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng chè cho vùng chè
Phú Thọ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Magiê cĩ vai trị rất quan trọng trong đời sống của thực vật:
- Magiê là thành phần cấu tạo của diệp lục tố, cĩ vai trị quan trọng
trong quang hợp, là hoạt chất của hệ enzyme gắn liền với sự chuyển hố
hydratcarbon và tổng hợp axit nucleic.
- Magiê cĩ vai trị thúc đẩy hấp thu và vận chuyển lân của cây. Giúp
đƣờng vận chuyển dễ dàng trong cây [36].
Trong cây, Mg thƣờng chiếm từ 0,10 – 0,30% MgO so với chất khơ.
Trong tro thực vật thƣờng chứa ít nhất là 10% MgO, và cĩ thể lên đến 30 –
40%. Vì vậy ở những vùng chè cĩ tập quán sử dụng nhiều tàn dƣ hữu cơ, đặc
biệt là bĩn kết hợp các phụ phẩm nơng nghiệp thƣờng khơng bị thiếu Mg.
Trong diệp lục tố cĩ 4% MgO, giữ vai trị quan trọng trong quá trình quang
hợp và sự hình thành gluxit [36].
Triệu chứng thiếu hụt magiê thƣờng cĩ biểu hiện sau:
- Úa vàng ở phần thịt giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp lục tố
hình thành khơng đầy đủ, gây nên vết sọc hoặc vết khơng liên tục.
- Lá nhỏ, giịn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm bệnh tấn cơng và thƣờng bị rụng lá sớm.
Với cây chè, cĩ nhiệm kỳ kinh tế dài Mg cũng cĩ vai trị hết sức quan
trọng. Mg ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và chất lƣợng chè. Đối với nhiều
quá trình sinh hố do men điều khiển, Mg cũng đĩng một vai trị quan trọng.
Việc hình thành ra Protein trong trƣờng hợp thiếu Mg sẽ bị hạn chế và ngƣợc
lại, những hợp chất đạm khơng protit tăng lên. Sự hình thành các sắc tố của lá
trong trƣờng hợp thiếu Mg cũng bị ảnh hƣởng [25].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Chè là cây trồng ƣa đất chua, trong đất chua sự thiếu hụt Mg càng lớn.
Để bổ sung sự thiếu hụt Mg vào đất, ngƣời ta thƣờng bĩn MgO dƣới dạng
đơlơmit chứa từ 20 - 35% MgO, hoặc bĩn phối hợp MgO với các lần bĩn
phân khống trong năm. Trong một số trƣờng hợp cĩ thể kết hợp bĩn phân đa
lƣợng qua lá để bĩn bổ sung Mg [32].
Đất trồng chè vùng Phú Hộ thuộc loại đất Mica và Gnai, là vùng đất
luơn thiếu hụt Mg do quá trình Feralit và mơi trƣờng chua [38]. Đất ở đây đã
đƣợc sử dụng để trồng chè qua nhiều năm (trên 20 năm). Đất cĩ độ dốc, xảy
ra hiện tƣợng rửa trơi, làm cho hàm lƣợng Mg trong đất càng giảm vì vậy để
nâng cao năng suất, chất lƣợng chè nguyên liệu cần bĩn bổ sung Mg cho đất
trồng chè. Từ thực tế trên chúng tơi tiến hành đề tài bĩn bổ sung Mg cho đất
trồng chè vùng thấp Phú Hộ dƣới dạng MgSO4.
Mỗi một loại cây trồng, một giống khác nhau cĩ yêu cầu về phân bĩn
khác nhau. Ở Việt Nam, giống chè Shan Chất Tiền là giống cĩ năng suất cao,
chất lƣợng khá. Song do đặc điểm màu sắc lá chè Shan Chất Tiền cĩ màu
vàng khá rõ do đĩ ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng chè thành phẩm (mặt chè
vàng) khơng đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Mặt khác cần cải
thiện hơn nữa, hƣơng vị của sản phẩm chè từ nguyên liệu giống chè Shan
Chất Tiền trồng ở vùng thấp [20], [22], [24].
Giống LDP1 là giống cĩ tiềm năng năng suất cao, đƣợc trồng nhiều ở
vùng trung du miền núi phía Bắc. Búp cĩ màu xanh, mật độ búp dày, khối
lƣợng búp lai nhỏ thích hợp cho chế biến mặt hàng chè xoăn nhỏ đƣợc thị
trƣờng ƣa chuộng [16].
Với mục đích bổ sung phân Mg làm thay đổi diệp lục tố, làm tăng
phẩm chất chè nguyên liệu gĩp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng chè thành
phẩm. Từ đĩ sẽ tăng đƣợc hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè hiện nay tại
vùng chè Phú Thọ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
2.2. Nguồn gốc và phân loại
2.2.1. Nguồn gốc
Nghiên cứu nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay
cĩ nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè dựa trên những cơ
sở về lịch sử, khảo cổ học và thực vật học. Trong số đĩ, một số quan điểm
đƣợc nhiều ngƣời cơng nhận nhất là:
* Cây chè cĩ nguồn gốc ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên thế giới.
Bản thảo Thần Nơng – biểu tƣợng của nhân dân Trung Hoa cổ đại cách đây
5000 năm đã ghi: “ Thần Nơng thƣởng bách thảo, nhật ngẫu thất thập nhị độc,
đắc trà nhi giải chi”. Cĩ nghĩa là: Thần Nơng nếm hàng trăm thứ cỏ, gặp phải
72 lồi cỏ độc, uống chè là giải độc đƣợc ngay” [29].
Theo truyền thuyết thì chính Vua Thần Nơng khi tuần thú phƣơng
Nam, vơ tình uống đƣợc một thứ lá cây rơi trong nồi nƣớc đang sơi, làm cho
tinh thần phấn chấn sảng khối nên ơng gọi đĩ là trà. Một huyền thoại khác kể
rằng Đức Đạt Ma Sƣ Tổ của Thiền phái Thiếu Lâm Tự Trung Hoa đã ngủ
quên trong lúc tọa thiền nên tức giận tự cắt mí mắt của mình quăng xuống đất
và nơi ấy mọc lên một thứ cây kỳ lạ, hái lá nấu nƣớc uống khiến cho tâm hồn
tỉnh táo, đƣợc gọi là trà. Từ đĩ trà trở nên thức uống thơng dụng của thiền
mơn. Gần hơn cịn cĩ câu chuyện của một ngƣời tiều phu nghèo khĩ sống ở
miền núi cao tỉnh Phúc Kiến, bao nhiêu năm vẫn ơm ấp thầm thƣơng trộm
nhớ một cơ gái làng bên và hằng mong cĩ tiền để cƣới nàng. Ngày nọ lên núi
hái củi, anh ta phát hiện một cây trà cĩ dáng dấp kỳ lạ, mọc trong một kẽ núi
nên vội bứng đem về nhà trồng. Hai năm sau cây trà lớn, anh vội hái vài lá cĩ
màu xanh đen, đem pha nƣớc uống, mới ngộ ra đây là một loại trà độc đáo,
mới đặt tên là "Thiết Quan Âm" vì loại trà này khi lên men cĩ màu đen nhƣ
sắt thép và nặng hơn những lá trà thƣờng, cho ra thứ nƣớc uống thuần khiết
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
nhƣ tấm lịng vị tha bác ái của Đức Phật Bà Quan Âm. Trà Thiết Quan Âm ra
đời từ đĩ [46].
Nhƣng đĩ chỉ là huyền thoại, thật ra theo Trung Hoa sử hiện nay, thì
ngƣời Trung Quốc chính thức biết uống chè vào thời Tam Quốc, nhƣng mãi
cho tới thời nhà Đƣờng, chè vẫn chƣa đƣợc trồng và chế biến, thứ chè uống
chỉ là loại chè mọc hoang trong rừng núi, thuần khiết vẫn đƣợc coi nhƣ một vị
thuốc Bắc để trị bệnh. Do vậy chè mới lƣu hành trong giới thƣợng lƣu mà
thơi, cịn hạng bình dân hầu nhƣ chƣa mấy ai biết tới. Về cách uống cũng
khác biệt, giữa hai bờ Đại Giang và nhất là dân du mục ngồi Trƣờng Thành
thì uống trà pha sữa trâu bị, dê ngựa [56].
Năm 1606 trƣớc Cơng Nguyên, Chu Vũ Vƣơng đời nhà Tấn đem quân
đi trừng phạt vua Trụ tại Ba Thục (Tứ Xuyên) đã lấy sơn đỏ, chè, mật ong
làm lễ vật cống nạp triều đình. Năm 760 đời nhà Đƣờng, Lục Vũ – ngƣời
huyện Thiên Mơn, tỉnh Hồ Bắc đã biên soạn cuốn sách Trà Kinh - một cuốn
chuyên khảo đầu tiên về chè trên thế giới [29].
Năm 1753, Carl Van Linnacus, nhà thực vật học Thụy Điển lần đầu
tiên trên thế giới đã xác định Trung Quốc là vùng nguyên sản của cây chè và
định tên khoa học của cây chè là Thea sinensis, phân thành 2 thứ: Thea bohea
và Thea viridis [28].
Theo Daraselia, Gruzia (1989) thì các nhà khoa học Trung Quốc nhƣ
Schenpen, Jaiding… đã giải thích sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc nhƣ
sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu của hàng loạt con sơng lớn đổ về những
con sơng ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Đầu tiên cây chè mọc ở Vân
Nam, sau đĩ hạt chè di chuyển theo nguồn nƣớc đến các vùng nĩi trên và lan
dần sang các khu vực khác. Cũng theo Daraselia dựa trên cơ sở học thuyết “
Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop thì cây chè cĩ nguồn gốc ở
Trung Quốc, nĩ phân bố ở các khu vực Đơng Nam, men theo cao nguyên Tây
Tạng [18], [26].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
* Chè cĩ nguồn gốc ở vùng Atxam (Ấn Độ)
Năm 1823, R. Bruce phát hiện đƣợc những cây chè dại, lá to ở vùng
Atxam (Ấn Độ). Từ đĩ các nhà bác học ngƣời Anh cho rằng nguyên sản của
cây chè là vung Atxam - Ấn Độ chứ khơng phải là vùng Vân Nam Trung
Quốc [18].
* Chè cĩ nguồn gốc ở Việt Nam
Những nghiên cứu của Djemukhate (1961-1976) về phức Catechin giữa
các loại chè đƣợc trồng và mọc hoang dại đã đƣa ra luận điểm về sự tiến hĩa,
sinh hĩa của chè và từ đĩ ơng đã đi đến kết luận: “ nguồn gốc của cây chè
chính là ở Việt Nam” [18], [26].
Các quan điểm nêu trên tuy cĩ khác nhau về địa điểm nhƣng đều cĩ
điểm chung: nguyên sản của cây chè là ở Châu Á, nơi cĩ điều kiện khí hậu
nĩng ẩm.
2.2.2. Phân loại
Tên khoa học là Camellia sinensis (L) O. Kuntze.
Trong hệ thống phân loại thực vật cây chè đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Ngành
Lớp
Bộ
Họ
Chi
Lồi
Hạt kín
Song tử diệp
Chè
Chè
Chè
Camellia (Thea)
Angiospermae
Dicotyledonae
Theales
Theaceae
Camellia (Thea)
Sinensis
Cây chè đƣợc chia làm nhiều thứ nhỏ (Varietas). Căn cứ vào đặc điểm
sinh lý, sinh hĩa và tính chống chịu... cĩ nhiều cách phân loại chè khác nhau
nhƣng bảng phân loại đƣợc nhiều ngƣời cơng nhận nhất là bảng phân loại của
nhà bác học Hà Lan Cohen Stuart (1919) [18].
Cohen Stuart chia cây chè làm 4 thứ chính:
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. Macrophylla).
- Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan).
- Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. Assamica)
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở việt nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình sản xuất
Chè là cây trồng cĩ lịch sử lâu đời (trên 4000 năm). Lúc đầu chè chủ
yếu đƣợc dùng làm dƣợc liệu, sát trùng, rửa các vết thƣơng. Ngày nay chè là
thứ nƣớc uống phổ biến và chủ yếu với những sản phẩm chế biến đa dạng và
phong phú. Ngồi việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dƣỡng, thƣởng
thức chè ở nhiều nƣớc đã đƣợc nâng lên tầm văn hĩa với cả những nghi thức
trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Từ Trung Quốc chè truyền bá ra khắp năm châu: đầu tiên sang Nhật
Bản do các vị hịa thƣợng mang về, sau này phát triển thành trà đạo; sang
vùng Ả Rập, Trung Đơng bằng con đƣờng tơ lụa; sang Châu Âu, Anh, Pháp,
Đức do các thủy thủ, tàu buơn Bồ Đào Nha; sang Mơng Cổ, Nga bằng các
đồn lạc đà xuyên sa mạc Nội Mơng. Cho đến nay chè đã đƣợc trồng ở 58
nƣớc, trong đĩ cĩ 30 nƣớc trồng chè chủ yếu, phân bố từ 330vĩ Bắc đến 490 vĩ
Nam, trong đĩ vùng thích hợp nhất là 160 vĩ Nam đến 200 vĩ Bắc, ở vùng này
cây chè sinh trƣởng quanh năm cịn trên 200 vĩ Bắc cây chè cĩ thời gian ngủ
nghỉ và tính chất mùa rõ rệt [29].
Trong vài thập kỷ gần đây, sản lƣợng chè ở các nƣớc tăng cao. Sản
lƣợng đạt trên 200 nghìn tấn gồm 4 nƣớc: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya,
Srilanka. Sản lƣợng đạt trên 100 nghìn tấn gồm 2 nƣớc: Indonesia và Thổ Nhĩ
Kỳ. Trên 20 nghìn tấn cĩ 9 nƣớc, trong đĩ cĩ Việt Nam [4].
Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới qua các thời kỳ đƣợc thể
hiện ở bảng 2.1 [34].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới qua các thời kỳ
STT Năm
Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tạ khơ/ha)
Sản lƣợng (1000
tấn)
1 1954 83,20 8,97 74,63
2 1964 101,60 10,00 101,60
3 1974 189,71 7,73 146,61
4 1984 240,32 9,13 219,41
5 1994 243,00 10,23 248,70
6 2004 246,10 12,99 316,69
Theo số liệu của FAO, 2005
Qua số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới 50
năm qua cho thấy:
- Diện tích chè thế giới tăng mạnh trong 30 năm từ năm 1954-1984,
trong 20 năm trở lại đây diện tích chè cĩ chiều hƣớng tăng chậm lại khoảng
1% trong vịng 10 năm. Theo thống kê năm 2005, diện tích chè thế giới tƣơng
đối cao, trong đĩ diện tích chè Châu Á chiếm 86,7%, Châu Phi là 8,05%.
- Năng suất chè thế giới tăng nhanh qua các năm, từ 8,97 tạ khơ/ha
(năm 1954) đến 12,99 tạ khơ/ha (năm 2004).
Sản lƣợng chè tăng nhanh qua các thập kỷ, năm 2004 đạt 319,69 vạn
tấn, với nhịp độ tăng sau mỗi thập kỷ từ 13,4% - 49,7%, tăng mạnh nhất vào
giai đoạn từ năm 1964-1984.
Qua theo dõi sản lƣợng chè thế giới và các khu vực trồng chè từ năm
2002 đến năm 2006, diễn biến sản lƣợng chè đƣợc thể hiện qua bảng 2.2:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Bảng 2.2: Sản lƣợng chè thế giới qua các năm
(đơn vị: 1000 tấn)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Thế giới 2981,4 3035,6 3196,881 3526,3 3645,2
Châu Phi 470,0 478,3 510,9 506,1 487,4
Kenya 293,4 295,9 328,8 332,7 313,0
Châu Mỹ La Tinh 85,5 85,3 82,4 88,8 92,9
Argentina 67,1 67,3 69,0 73,0 76,3
Bắc Âu 204,8 213,1 245,0 233,4 222,4
Thổ Nhĩ Kỳ 149,3 155,0 205,0 205,6 200,1
Châu Á 2109,.3 2148,1 2408,9 2573,1 2725,3
Trung Quốc 605,7 631,0 854,0 956,3 1047,4
Ấn Độ 848,2 859,5 895,9 919,4 945,3
Sri Lanka 303,9 304,8 309,1 317,2 312,0
Việt Nam 83,7 88,6 93,9 104,0 133,0
Nguồn theo thống kê của FAO, tháng 5/2008
Mặc dù cĩ tới 58 quốc gia trồng chè trên thế giới với quy mơ khác
nhau, phân bố khắp 5 châu: Châu Á (20 nƣớc), Châu Phi (21 nƣớc), Châu Mỹ
(12 nƣớc), Châu Đại Dƣơng (3 nƣớc), Châu Âu (Liên Xơ (cũ) và Bồ Đào
Nha). Tuy nhiên sản xuất chè của thế giới chỉ tập trung ở một số nƣớc nhƣ:
Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Srilanka, Nhật Bản, chiếm trên 60% tổng sản
lƣợng chè thế giới [16]. Cuối thể kỷ XX, nƣớc chè là một loại nƣớc uống bảo
vệ sức khỏe lý tƣởng của 50% dân số thế giới, tiêu dùng rất phổ biến chỉ xếp
sau nƣớc [29].
Dƣới đây là diện tích, sản lƣợng một số nƣớc trồng chè chính năm
2004 đƣợc thể hiện ở bảng 2.3.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của thế giới và một số nƣớc
trồng chè chính năm 2004
STT Tên nƣớc
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ khơ/ha)
Sản lƣợng khơ
(1000 tấn)
1 Thế giới 2460,982 12,990 3196,881
2 Trung Quốc 943,100 8,705 821,000
3 Ấn Độ 445,000 18,989 845,000
4 Srilanka 210,600 14,387 303,000
5 Kenya 140,000 20,714 290,000
6 Việt Nam 119,000 9,510 97,000
7 Indonexia 116,200 13,670 158,843
8 Các nƣớc khác 487,082 - 779,038
Nguồn theo thống kê của FAO năm 2005
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về diện tích đạt 943,100
nghìn ha, chiếm 37,96% diện tích chè thế giới, tuy nhiên năng suất chè Trung
Quốc khơng cao, chỉ đạt 8,7 tạ khơ/ha, cho nên sản lƣợng chè Trung Quốc chỉ
đứng thứ 2 trên thế giới (sau Ấn Độ) đạt 821 nghìn tấn, chiếm 25,68% sản
lƣợng chè thế giới.
Ấn Độ cĩ diện tích chè đứng thứ 2 thế giới, nhƣng cĩ năng suất chè khá
cao (18,98 tạ khơ/ha), nên sản lƣợng chè Ấn Độ cao nhất thế giới đạt 845
nghìn tấn, chiếm 26,43% sản lƣợng chè tồn thế giới.
Kenya đứng thứ 4 về diện tích chè đạt 140 nghìn ha, nhƣng là nƣớc cĩ
năng suất chè cao nhất (20,71 tạ khơ/ha), đạt sản lƣợng 290 nghìn tấn, chiếm
9,07% sản lƣợng chè tồn thế giới.
2.3.1.2. Tình hình tiêu thụ
Đã hàng ngàn năm nay, ngƣời Châu Âu và Châu Mỹ hài lịng với
những chén trà đen trong buổi sáng tinh sƣơng hay sau bữa cơm gia đình ấm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
cúng. Cịn ở châu Á và một số quốc gia khác ở Trung Đơng, chè xanh lại trở
thành thứ nƣớc uống truyền thống. Ban đầu chè cịn là một dƣợc liệu quý của
vua quan và quý tộc:
“Trà vị khổ, ẩm chi sử, nhân ích tư, thiểu ngọa, khinh thân, minh mục”
(Chè vị đắng, uống vào, tƣ duy tốt, nằm ít đi, thân nhẹ nhàng, mắt
tinh sáng”.
Đến các đời sau, chè mới dần dần trở thành thứ nƣớc uống giải khát
phổ thơng của mọi tầng lớp nhân dân. Cho đến nay nhu cầu dùng chè ngày
càng cao, nƣớc chè đã trở thành thứ nƣớc uống phổ biến và thơng dụng trên
tồn thế giới. Uống chè giúp cho con ngƣời ta xích lại gần nhau hơn, mỗi
cách uống, mỗi cách pha chè đặc trƣng cho bản sắc, lối sống và sinh hoạt
riêng của các dân tộc. Mỗi khi thâm nhập vào một quốc gia mới, sự xuất hiện
của trà đƣợc trào đĩn nhƣ một khám phá nĩng hổi về một dƣợc liệu thần diệu
trong đời sống con ngƣời của phƣơng đơng xa xơi và huyền bí. Phần lớn tập
quán uống trà bắt rễ đầu tiên vào các lớp vua chúa nhƣ mốt uống chè của thời
đại, sau đĩ mới phổ biến ra các lớp thƣợng lƣu, cuối cùng mới phổ cập đến
ngƣời dân và quảng đại quần chúng [29].
Tại Nga, truyền thống uống chè gắn ._.liền với ấm Samovar. Đây là loại
bình lớn đƣợc thiết kế rất đẹp, chứa hơn một lít nƣớc sơi. Ở Nga, thời tiết lạnh
giá gần nhƣ quanh năm, nên uống chè nĩng gần nhƣ là một nhu cầu cần thiết
vì với ngƣời Nga thì trà cĩ tác dụng giữ ấm cơ thể nhất là tim. Bởi vậy trong
mọi gia đình tại Nga, hầu nhƣ trong chiếc bình đặc biệt Samovar luơn đầy
nƣớc chè nĩng và những hộp đƣờng viên, mọi ngƣời lúc đĩ quây quần bên
ấm chè nĩng, để những viên đƣờng vào giữa hàm răng và thong thả nhắm
nháp từng ngụm trà thơm ngát, nĩng hổi, trong khi bên ngồi giá lạnh mƣa rơi
trùng trùng [29].
Tại Morocco, Châu Phi: theo quan niệm, chè ở đây cĩ tác dụng cầm
chân khách trong các dịp cĩ cơ hội gần gũi hay quây quần bên nhau. Hầu nhƣ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
ngƣời Morocco thƣờng uống một loại chè xanh thƣợng hạng và theo tập quán,
thì ngƣời con trai trong gia đình phụ trách việc pha chế chè ngoại trừ cĩ
trƣờng đặc biệt, vợ của chủ nhà vì tình thân của bè bạn, mới trực tiếp tự
tay pha trà đãi khách. Thƣờng thì phải cĩ hai bình chè sẵn sàng. Pha chè
bằng ba loại nƣớc với độ sơi khác nhau và đƣợc rĩt trong những chén nhỏ
xinh sắn, đặt trên chiếc khay bằng kim loại cĩ chạm khắc nhiều hình ảnh
rất đẹp. Theo nghi thức địa phƣơng, chè đƣợc châm đến tuần thứ ba thì
chấm dứt buổi tiệc [29].
Tại Anh: theo sử liệu, thì chính Nữ Cơng Tƣớc Bedford, tác giả quyển
"Năm giờ uống trà" rất đƣợc ngƣời Anh ƣa thích. Bà cũng là ngƣời đã tạo ra
phong trào uống trà vào buổi chiều tại xứ sƣơng mù. Ngày nay tới nhà bất cứ
một ngƣời Anh nào, đặc biệt là giới trung và thƣợng lƣu trí thức, ai cũng phải
lĩe mắt trƣớc sự khéo tay và vơ cùng thẩm mỹ của các bà nội trợ, trong việc
trang trí bàn uống trà với khăn phủ bàn cĩ bình hoa tƣơi và bộ bình trà làm
bằng bạc và sứ men Trung Hoa. Ngƣời Anh từ lâu cĩ tập quán đãi khách loại
trà sữa hay trà chanh. Cũng theo sử liệu, thì vào thế kỷ XVIII, khi Anh chiếm
Hồng Kơng và nhiều thành phố lớn khác tại Trung Quốc nhƣ Thiên Tân,
Thƣợng Hải, Quảng Châu đã du nhập tập tính uống trà của ngƣời Trung Hoa
về bản quốc. Hằng tháng để kịp cĩ chè, nhiều cuộc đua gọi là đua trà, bằng
thuyền buồm, chở các loại chè quý từ Trung Hoa sang Luân Đơn rất hào hứng
[29], [55].
Tại Hoa Kỳ: hằng năm theo thống kê, thì dân chúng tiêu thụ cả chục
triệu tấn chè, bằng mọi hình thức nhƣ uống nĩng, lạnh, chè nguyên chất hay
ƣớp các loại hoa, uống khơng hay uống chung với đƣờng, thêm mật ong, sữa,
kem, chanh [51].
Nhiều chuyên gia dự đốn chè sẽ thay thế cà phê và ca cao cho vị trí
“đồ uống vua” của thế kỷ 21. Để đƣa ra dự đốn này, họ đã dựa vào những
nghiên cứu cho rằng chè tốt hơn cà phê hay ca cao trong việc bảo vệ sức
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
khỏe. Ding Junzhi, chủ tịch danh dự của Viện nghiên cứu chè Quốc tế và là
giáo sƣ Đại học Nơng nghiệp Nam Hoa, cho biết: chè khơng chứa muối, chất
béo và cĩ tác dụng giải nhiệt. Theo ơng Ding, việc uống chè phù hợp với cách
sống của ngƣời hiện đại, những ngƣời quan tâm hơn tới sức khỏe của chính
mình [42].
Một điều tra của Liên Hợp Quốc đã chỉ ra rằng một trong những bí mật
của tuổi thọ là “uống chè nhiều hơn và hút thuốc lá ít hơn”. Một tổ chức của
Liên Hợp Quốc cũng tuyên bố họ sẽ khuyến khích mọi ngƣời trên tồn thế
giới uống chè, đặc biệt là giới trẻ. Một điều tra khác đƣợc thực hiện ở tỉnh An
Huy, Trung Quốc cũng cho thấy hơn 30 ngƣời thọ trên 100 tuổi đều nghiện
chè. Con ngƣời ngày nay sẽ uống ít ca cao hơn khi chúng gây béo và nhiều
loại bệnh ở trẻ em và ít cà phê hơn khi chúng gây ra những tác dụng phụ
khơng mong muốn cho cơ thể ngƣời. Hiện nay tiêu dùng cà phê ở Mỹ giảm
65% so với năm 1957 và ngƣời Mỹ uống chè nhiều hơn 1 kg/ngƣời so với
0,31 kg/ngƣời năm 1960. Chè đang là đồ uống ƣa thích ở hơn 160 nƣớc và
trên tồn thế giới [51], [34].
50 năm trở lại đây, lƣợng tiêu dùng chè và sản lƣợng chè trên thế giới
tăng trƣởng nhanh. Nguyên nhân tăng trƣởng lƣợng tiêu dùng một là do nhân
khẩu tăng, hai là do mức tiêu dùng bình quân đầu ngƣời tăng.
Năm 2000 tiêu thụ chè thế giới là 2214 nghìn tấn dự báo đến năm 2010
sẽ tăng lên 2413 nghìn tấn. Mức tiêu thụ bình quân (kg/ngƣời) trên tồn thế
giới tăng từ 0,19kg (năm 1900) lên 0,51kg (năm 1990). Đến năm 2003, mức
tiêu dùng bình quân trên thế giới là 0,56g/đầu ngƣời. Mức tiêu thụ cao cĩ các
nƣớc nhƣ: Anh (6,5 kg/ngƣời/năm), Ailen (4 kg/ngƣời/năm), Hồng Kơng,
Iran, Mỹ…[29].
Nhu cầu sử dụng chè của một số nƣớc qua các năm đƣợc thể hiện qua
bảng 2.4.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Bảng 2.4: Nhu cầu sử dụng chè của một số nƣớc trên thế giới
năm 2000 - 2005 và dự báo năm 2010.
Đơn vị: 1000 tấn
Năm
Ấn
Độ
Trung
Quốc
Anh Pakistan
Hoa
kỳ
Nga
Thị trƣờng
khác
Tổng
2000 663 400 134 112 89 158 724 2.280
2005 763 425 132 128 91 182 769 2.490
2010 919 450 125 150 95 215 836 2.790
Nguồn: Tạp chí Thế giới chè tháng 3 năm 2005
Qua bảng 2.4 cho ta thấy: hai nƣớc cĩ diện tích và sản lƣợng chè lớn
nhất là Trung Quốc và Ấn Độ, cũng là hai nƣớc cĩ khả năng tiêu thụ chè lớn
nhất thế giới. Cịn lại các nƣớc nhƣ: Anh, Pháp, Mỹ… sẽ là thị trƣờng tiềm
năng cho các nƣớc xuất khẩu chè.
Cĩ 10 nƣớc cĩ mức tiêu thụ trên 5 vạn tấn chia thành 4 loại:
- Các nƣớc thuần nhập khẩu để tiêu dùng nhƣ: Anh, Pakistan, Mỹ, Ai
Cập…
- Các nƣớc ngồi phần tự sản xuất để tiêu dùng cịn nhập khẩu nhiều
nhƣ: Nga, Nhật Bản, Iran,…
- Các nƣớc sản xuất chủ yếu để dùng: Thổ Nhĩ Kỳ.
- Các nƣớc sản xuất chủ yếu để tiêu dùng, cịn một phần cho xuất khẩu
nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam.
Ngày nay, tỷ lệ chè đen trong tổng sản lƣợng chè thế giới đang tăng lên
(khoảng 80%) tập trung ở các thị trƣờng Châu Âu, Châu Mỹ và Trung Đơng,
với các chủng loại đa dạng nhƣ: chè rời, cao chè, chè túi lọc… Về sản xuất
chè xanh, Trung Quốc là nƣớc đứng đầu chiếm khoảng 63% tổng sản lƣợng
chè xanh thế giới.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Xu hƣớng đa dạng hĩa phản ánh trong cơ cấu chủng loại chè. Các loại
chè sợi rời vị xoăn mĩc câu đang giảm dần. Ngƣợc lại các loại chè mảnh
dạng trịn đang cĩ xu hƣớng tăng dần. Tỷ trọng chè đen truyền thống OTD
giảm sút, cịn chè mảnh CTC tăng nhanh chĩng. Chè rời đĩng bao giảm,
ngƣợc lại chè túi, chè hịa tan pha nhanh, thuận tiện, vệ sinh hơn tăng đột
biến. Ngồi chè mộc đơn thuần, đã xuất hiện những loại chè hƣơng liệu, chè
dƣợc thảo để bảo vệ sức khỏe con ngƣời [46].
Do nhịp đời sống sinh hoạt xã hội sơi động khẩn trƣơng, khối lƣợng
chè túi tăng lên rất nhanh. Hiện nay chè túi ở Anh chiếm tỷ trọng 50%, Tây
Đức cũ và Mỹ 60%, Phần Lan 70%, Hà Lan 80%, Canada cao tới 96%. Trên
thị trƣờng Nhật Bản, nƣớc chè Ơlong đĩng lon trong năm 1984 đã tiêu thụ 1,8
triệu hộp, năm 1988 tăng tới 300 triệu hộp. Dự báo trên thị trƣờng Nhật Bản,
trà lon cịn cĩ khả năng tăng lên 1,2 tỷ lon/năm [29].
2.3.2. Tình hình sản xuất và phương hướng phát triển của ngành chè Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè
Từ lâu chè đã trở thành thứ nƣớc uống thân thuộc của ngƣời dân Việt
Nam. Uống chè giúp cho con ngƣời ta thƣ thái, xĩa tan đi mệt mỏi và giúp
cho mọi ngƣời xích lại gần nhau hơn. Cũng nhƣ mọi nghề, chúng ta vẫn
thƣờng gặp những quán nƣớc chè lâu đời và những ngƣời bán nƣớc chè cĩ
nghề. Trên phố phƣờng, trong cụm dân cƣ, cĩ những quán chè trở thành hình
ảnh quen thuộc mang dáng vẻ yên tĩnh, nhàn nhã vốn cĩ của nĩ. Bên cạnh
chức năng giải khát, chè cĩ tác dụng sinh lý rất rõ rệt đối với sức khỏe con
ngƣời. Thành phần cafein và một số alkaloit khác trong chè cĩ tác dụng kích
thích hệ thần kinh trung ƣơng, vỏ đại não làm cho tinh thần minh mẫn, giảm
mệt nhọc sau khi lao động căng thẳng. Chè cịn cĩ tác dụng phịng và trị đƣợc
nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh về tim mạch, ung thƣ. Mặt
khác, chè là nét truyền thống của nhiều dân tộc, nĩ mang một giá trị vơ cùng
thiêng liêng, cao quí trong đời sống tinh thần của con ngƣời.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Chè truyền thống cĩ thể chia thành ba loại chính là chè xanh, chè Ơ
long và chè đen. Chè xanh là loại chè khơng lên men. Ngƣợc lại, chè đen
đƣợc lên men hồn tồn, enzyme đƣợc tạo điều kiện tối ƣu nhất đảm bảo quá
trình lên men triệt để. Chè Ơlong là sản phẩm trung gian của hai loại chè trên,
nĩ đƣợc tạo thành bằng cách lên men khơng hồn tồn lá chè tƣơi.
Chè cĩ giá trị văn hĩa cao, ở Việt Nam, trong gia đình nơng thơn đến
thành thị, chè chiếm một vị trí quan trọng trong giao tiếp, giáo dục, lễ nghi,
cƣới xin, ma chay, hội hè… Chè là một thứ nƣớc uống tạo cho con ngƣời một
thế giới tâm linh mênh mơng, một nguồn cảm ứng trong văn thơ, hội họa, ca
múa nhạc, điêu khắc…
Từ trƣớc năm 1892 nhân dân ta chủ yếu dùng chè dƣới dạng chè tƣơi,
chè nụ… Sau khi ngƣời Pháp chiếm đĩng Đơng Dƣơng cây chè bắt đầu đƣợc
chú ý và khai thác [18].
Lịch sử phát triển ngành chè Việt Nam chia ra các giai đoạn:
*Giai đoạn: 1890 - 1945
Giai đoạn này nhân dân ta chịu sự áp bức thống trị của thực dân Pháp
và kết thúc bằng cuộc cách mạng tháng Tám, mở ra kỷ nguyên mới cho dân
tộc ta, cơng việc trồng chè ở giai đoạn này mang tính khởi đầu.
Những đồn điền chè đầu tiên đƣợc thành lập ở Tình Cƣơng (Phú Thọ)
với diện tích 60 ha, ở Đức Phổ (Quảng Ngãi) là 230 ha.
Đến năm 1938 Việt Nam đã cĩ 13.405 ha chè với sản lƣợng 6.100 tấn
chè khơ. Diện tích chè phân bố chủ yếu ở vùng Bắc Bộ và cao nguyên Trung
Bộ, trong đĩ trên 75% diện tích do ngƣời Việt Nam quản lý.
Đến năm 1939, Việt Nam đạt sản lƣợng 10.900 tấn chè khơ, đứng thứ 6
trên thế giới sau Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanka, Nhật Bản và Indonexia.
Ở giai đoạn này, diện tích chè cịn phân tán, sản xuất chè mang
tính tự cung, tự cấp, kỹ thuật canh tác thơ sơ, kinh doanh chè chỉ mang
tính cầm chừng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
* Giai đoạn 1945 - 1954
Nhiều biến động lịch sử xảy ra trong giai đoạn này đã gây ảnh hƣởng
đến sự phát triển, sản xuất của cây chè. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè giảm
sút, kéo theo ngành chè khơng phát triển.
* Giai đoạn 1954 - 1990
Sau thắng lợi năm 1975, giao lƣu văn hĩa, chính trị, xã hội đƣợc nối lại
giữa hai miền Nam Bắc. Cây chè đã đƣợc Bộ Nơng nghiệp và Bộ lƣơng thực
thực phẩm quan tâm. Nhiều đề án phát triển nơng nghiệp đƣợc hoạch định
cả ở hai miền. Cây chè đƣợc xác định là cây cĩ giá trị kinh tế cao, cĩ tầm
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội của vùng trung du và
miền núi.
Trong giai đoạn này, một loạt tổ chức sản xuất kinh doanh chè trong
nƣớc đƣợc thành lập: Tổng cơng ty chè Việt Nam (Vinatea) năm 1987, Hiệp
hội chè Việt Nam (Vitas) năm 1988, Viện nghiên cứu chè Phú Hộ năm 1988.
Từ năm 1980 đến năm 1990 diện tích chè tăng từ 469 nghìn ha lên đến
60 nghìn ha (tăng 28%), sản lƣợng chè tăng từ 21,0 nghìn tấn lên 32,2 nghìn
tấn khơ (tăng 53,3%). Giai đoạn này cơng nghiệp chế biến phát triển mạnh,
với nhiều nhà máy chế biến chè xanh, chè đen đƣợc thành lập với sự giúp đỡ
của Liên Xơ (cũ), Trung Quốc. Sản phẩm chế biến chủ yếu đƣợc xuất khẩu
sang Liên Xơ (cũ) và Đơng Âu.
* Giai đoạn 1990 đến nay
Những năm gần đây cĩ nhiều cơ chế chính sách đầu tƣ ƣu tiên phát
triển ngành chè. Cây chè đƣợc coi là cây trồng xĩa đĩi giảm nghèo và tiến lên
làm giàu của nhiều hộ nơng dân.
Trong giai đoạn này diện tích, năng suất, sản lƣợng xuất khẩu tăng
nhanh điều này thể hiện qua bảng 2.5.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của Việt Nam từ năm 1996 - 2006
Năm
Diện tích chè
kinh doanh (ha)
Năng suất
(tạ khơ/ha)
Sản lƣợng
(tấn khơ)
Xuất khẩu
(tấn khơ)
1996 71.000 6,592 46.800 20.000
1997 63.900 8,169 52.500 34.400
1998 66.879 8,463 56.500 33.000
1999 69.500 10,115 70.300 36.440
2000 70.300 9,943 69.900 55.660
2001 80.000 9,463 75.700 68.217
2002 98.000 9,612 94.200 74.812
2003 99.000 9,545 94.500 62.000
2004 102.000 9,510 97.000 99.317
2005 105.000 12,70 110.000 87.920
2006 110.000 12,7 143.000 105.116
Nguồn: Theo thống kê của FAO 2006
Việt Nam nằm trong vùng nguyên sản của cây chè thế giới, cĩ điều
kiện địa hình, đất đai, khí hậu phù hợp cho cây chè phát triển và cho chất
lƣợng cao. Hiện sản phẩm chè của Việt Nam đã cĩ mặt trên 110 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đĩ thƣơng hiệu "CheViet" đã đƣợc
đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trƣờng quốc gia và khu vực. Việt Nam hiện
đang là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản lƣợng cũng nhƣ kim ngạch
xuất khẩu chè [47].
Cây chè đang đƣợc coi là cây trồng chủ lực gĩp phần xố đĩi giảm
nghèo, thậm chí cịn giúp cho ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
làm giàu. Khơng chỉ vậy, cây chè cịn giúp phủ xanh đất trống, đồi trọc và bảo
vệ mơi trƣờng.
Hiện Việt Nam cĩ 6 triệu ngƣời sống trong vùng chè, cĩ thu nhập từ
trồng, chế biến và kinh doanh chè. Theo báo cáo của Bộ Nơng nghiệp&
PTNT, hiện cả nƣớc cĩ 35 tỉnh trồng chè, với tổng diện tích hơn 131.500 ha.
Bình quân năng suất đạt 6,5 tấn búp tƣơi/ha, cung cấp nguyên liệu cho
khoảng 700 cơ sở sản xuất chè khơ. Hiện cĩ khoảng 650 nhà máy chế biến
chè (cơng suất từ 2 đến 10 tấn nguyên liệu chè búp tƣơi/ngày) và hàng ngàn
hộ dân lập xƣởng để chế biến chè tại gia đình. Đội ngũ làm chè lên tới 3 triệu
lao động, chiếm 50% tổng số dân sống trong vùng chè [12].
Từ năm 2000, ngành chè đều cĩ tốc độ tăng trƣởng từ 7- 9% năm. Năm
2007, lƣợng xuất khẩu chính ngạch đạt 110 ngàn tấn. Kết quả này đã đƣa
Việt Nam trở thành nƣớc thứ 5 trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu chè chỉ
sau Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Kenya [13].
Kết thúc năm 2007, xuất khẩu chè của cả nƣớc ƣớc đạt 112.000 tấn với
trị giá 130 triệu USD, tăng 6,03% về lƣợng và tăng 17,72% về trị giá so với
năm 2006 [12].
Chè xanh, chè đen vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực và tăng
mạnh. Các thị trƣờng xuất khẩu chè chủ yếu là Pakistan, Đài Loan, Nga,
Trung Quốc, Afganistan, Mỹ, Ba Lan..
Mới đây, xuất khẩu chè sang Iran cĩ sự đột phá mạnh, trong tháng
10/2007, xuất khẩu chè sang nƣớc này đã đạt 304 tấn, trị giá 414.000 USD,
tăng 502,4% về lƣợng và tăng 378% về trị giá so với tháng trƣớc [4].
Hiện nay, Việt Nam đã chế biến khoảng 15 loại chè khác nhau, trong
đĩ chè Ơ Long, chè đen và chè nhài đƣợc thị trƣờng thế giới ƣa chuộng.
Trong tháng 8 năm 2008, cả nƣớc đã xuất khẩu đƣợc 53,3 nghìn tấn chè
các loại với kim ngạch đạt 16,5 triệu USD, tăng 339,15% về lƣợng, song lại
giảm 7,36% về kim ngạch so với tháng trƣớc. Đồng thời cũng giảm 64,20%
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
về kim ngạch so với tháng 8 năm 2007 mặc dù tăng 367,49% về lƣợng. Nhƣ
vậy, tính chung 8 tháng đầu năm 2008, lƣợng chè xuất khẩu của nƣớc ta đã
đạt 330,4 nghìn tấn với kim ngạch 161,6 triệu USD, tăng 70,55% về lƣợng
nhƣng giảm nhẹ 4,15% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngối [4].
Theo thống kê đến tháng 10/2008, lƣợng hàng xuất khẩu cả nƣớc đạt 90
ngàn tấn, trị giá 127 triệu USD. So với cùng kỳ 2007, về lƣợng hàng xuất đi
đã giảm tới 6.700 tấn. Nhƣng về trị giá lại gần bằng kim ngạch của cả năm
2007 [4].
Theo kế hoạch, năm 2009, ngành chè Việt Nam dự kiến xuất khẩu 117
ngàn tấn, với kim ngạch phấn đấu đạt khoảng 167 triệu USD (tăng 13,6% so
với năm 2008). Đây là một trong những mặt hàng của ngành Nơng nghiệp mà
chỉ tiêu tăng trƣởng đƣợc đƣa ra cao hơn năm trƣớc [49].
Về thị trƣờng xuất khẩu: Cĩ 69 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhiều nhất là
Ấn Độ (18.109 tấn), ít nhất là New Caledonia (28 kg) [47].
- Cĩ 4 thị trƣờng đạt trên 10.000 tấn, xếp thứ tự từ nhiều đến ít là Ấn
Độ, Đài Loan, Pakistan, Iraq (tổng 4 nƣớc là 60.879 tấn) chiếm 61,28% [47].
- Cĩ 11 thị trƣờng đạt trên 1000 đến 10.000 tấn, xếp theo thứ tự từ
nhiều đến ít là: Liên Bang Nga, Trung Quốc, Đức, Ba lan, Mỹ, Anh, Hà Lan,
Indonexia, Nhật Bản, Malaisia, Singapore, chiếm 28.37% [47].
Nhƣ vậy cĩ 15 thị trƣờng nhập khẩu hàng đầu chiếm tới 89,65% tổng
khối lƣợng xuất khẩu.
- Cĩ 19 thị trƣờng đạt từ 100 đến 1000 tấn đĩ là: Kenya, Thổ Nhỹ Kỳ,
Canada, Afganistan, Ucraina, Iran, Tây Ban Nha, New Dilan, Séc, Đan Mạch,
Italia,… chiếm 6,9%.
- Cĩ 12 thị trƣờng đạt giá bình quân cao nhất.
- Cĩ 59 thị trƣờng nhập khẩu chè đen, trong đĩ cĩ 9 thị trƣờng nhập
khẩu trên 2000 tấn, đĩ là: Ấn Độ, Iraq, Đài Loan, Nga, Pakistan, Ba Lan,
Đức, Hoa Kỳ, Trung Quốc.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
- Cĩ 46 thị trƣờng nhập khẩu chè xanh, trong đĩ cĩ 6 thị trƣờng nhập
khẩu trên 500 tấn, đĩ là: Pakistan, Đài Loan, Nga, Singapore, Trung Quốc,
Nhật Bản.
- Về doanh nghiệp xuất khẩu, cĩ 246 doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu
chè. Tổng cơng ty chè là doanh nghiệp xuất khẩu đứng đầu với 9.923 tấn
chiếm 9,99%. Ngồi ra cịn 27 doanh nghiệp xuất khẩu đạt 1000 tấn trở lên,
28 doanh nghiệp hàng đầu đạt 63.830 tấn, chiếm 64,25% [15].
Hiện nay chè Việt Nam đã thâm nhập vào đƣợc một số thị trƣờng khĩ
tính, bên cạnh việc tiếp tục giữ vững các thị trƣờng hiện cĩ, ngành chè cần
mở ra các thị trƣờng mới nhƣ: Đức, Hà Lan, Ba Lan, Ả Rập Xê út... Mặt
khác, ngành chè cần sớm khơi phục lại thị trƣờng Irắc. Các nhà kinh tế dự
báo thị trƣờng chè thế giới dần trở nên bão hịa nên các nhà sản xuất kinh
doanh cần đẩy mạnh cơng tác thƣơng mại, nghiên cứu thị trƣờng trong và
ngồi nƣớc, nhất là thị trƣờng chè xanh, chè đặc sản, chè ƣớp hoa để cĩ cơ
cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng, đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Bên cạnh đĩ, tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu và tổ chức
sản xuất các loại chè cao cấp cĩ sức cạnh tranh cao, nhƣ: các loại chè ƣớp
hƣơng hoa quả; các loại nƣớc chè đĩng hộp; các loại chè thuốc bao gồm: chè
dƣỡng thọ cho ngƣời già, chè chống sỏi thận và các loại chè thảo mộc khác
[12], [15].
2.3.2.2. Phương hướng phát triển ngành chè
* Hiện trạng sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nguyên sản cây chè thế giới, nhƣng ngành
chè nƣớc ta phát triển cịn chậm. Sau năm 1986, ngành chè Việt Nam đã cĩ
những bƣớc tiến triển nhanh về diện tích, năng suất, sản lƣợng, cơng nghệ chế
biến. Hiện nay chè Việt Nam với thƣơng hiệu “Che Viet” đã cĩ mặt ở nhiều
nƣớc trên thế giới và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời trồng chè [47].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Qua nhiều năm thực hiện ngành chè Việt Nam đã thu đƣợc nhiều thành
cơng lớn, kết quả thu đƣợc thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đạt đƣợc từ năm 2002 - 2008
Năm
Tổng
diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ khơ/ha)
Sản lƣợng
chè khơ
(nghìn tấn)
Sản lƣợng
xuất khẩu
(tấn)
KNXK
(triệu
USD)
2002 116.571 9,612 94.200 74.812 82,5
2003 116.094 9,545 94.500 62.000 62,0
2004 120.000 9,150 97.000 99.317 99,500
2005 122.000 12,7 111.000 87.920 96,934
2006 123.000 12,7 143.000 105.116 111,000
2007 125.000 13,00 150.060 110.000 140,000
2008 131.500 13,40 167.500 104.000 147,000
Theo thống kê của Hiệp hội chè Việt Nam năm 2009
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy, năm 2008 so với năm 2002 diện tích trồng
chè tăng 1,1 lần đạt 131.500ha, sản lƣợng chè năm 2008 đạt 167.500 tấn cao
gấp 1,8 lần so với năm 2002. Năng suất chè qua các năm tăng nhanh, cao nhất
là năm 2008 cao gấp 1,4 lần năm 2002. Mặc dù sản lƣợng chè khơ xuất khẩu
năm 2008 thấp hơn năm 2007 (600 nghìn tấn) nhƣng kim ngạch xuất khẩu lại
tăng do giá chè trên thị trƣờng thế giới tăng.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế của nhà nƣớc năm 1996, thì mục tiêu
phấn đấu của Ngành Chè đến năm 2010 là 120.000 ha chè kinh doanh mật độ
đơng đặc, năng suất bình quân đạt 7-8 tấn búp/ha, tổng sản phẩm là 200 nghìn
tấn chè [2].
Hiện nay, ngành chè đặt ra mục tiêu phát triển chung đến năm 2010-
2015 sẽ trồng mới và thay thế diện tích chè cũ đạt mức độ ổn định khoảng
150.000ha, năng suất bình quân đạt 8-9 tấn búp/ha, giá trị thu nhập bình quân
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
đạt 35-40 triệu đồng/ha và kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD, giải quyết
việc làm cho khoảng 1,5 triệu lao động trên cả nƣớc [46], [48].
Đến năm 2020, diện tích trồng chè của Việt Nam sẽ là 140.000 ha, với
năng suất bình quân đạt 9 tấn/ha. Sản lƣợng chè thơ dự kiến đạt 1.260.000 tấn
và đạt mức 300.000 tấn đối với sản lƣợng chè khơ [15].
Việt Nam tiếp tục củng cố giữ vững các thị trƣờng chủ lực trong xuất
khẩu chè nhƣ thị trƣờng Pakistan, Đài Loan, Irắc, Nga, Nhật Bản, Trung
Quốc…và tăng cƣờng xuất khẩu vào các thị trƣờng tiềm năng: Philippin,
Kenya, Xiry, Iran, Mexico, Lào, Chilê… cũng nhƣ mở rộng thị trƣờng tại các
nƣớc và vùng lãnh thổ mới hoặc nhập khẩu chè Việt Nam cịn ở lƣợng ít.
Về thị trƣờng sẽ phấn đấu xuất khẩu khoảng 70% tổng sản lƣợng chè,
tiêu thụ nội địa 30%. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu gồm 50% chè đen, 20% sản
phẩm chè mới cĩ giá trị cao và 30% chè xanh chất lƣợng cao.
* Thời cơ và thách thức
Năm 2006 Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO).
Điều này tạo ra cơ hội và thách thức mới cho nhà kinh doanh nhƣ cắt giảm
thuế, xĩa bỏ các rào cản phi thuế quan khác tạo điều kiện cho chè Việt Nam
thâm nhập vào thị trƣờng rộng lớn của các nƣớc phát triển, đƣợc tham gia
nhiều hơn vào các chƣơng trình hợp tác khoa học cơng nghệ, thu hút đầu tƣ
để nâng cao năng suất, chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm. Khả năng cạnh
tranh của chè Việt Nam hiện nay dựa chủ yếu vào điều kiện tự nhiên và
nguồn nhân lực nhiều và rẻ, nhƣng lợi thế này sẽ giảm dần. Trong quá trình
phát triển tƣơng lai phải dựa vào chất lƣợng giáo dục và đào tạo con ngƣời.
Hiện nay trên thị trƣờng chè thế giới, chất lƣợng chè Việt Nam chỉ đạt
mức trung bình, giá thành cịn cao, nên hiệu quả và sức cạnh tranh cịn yếu.
Đối thủ cạnh tranh nhiều, vì đa số các nƣớc sản xuất, cung ứng chè đều là các
nƣớc đang phát triển. Vì vậy Ngành chè Việt Nam cần cĩ những giải pháp cụ
thể để nâng cao năng suất, chất lƣợng chè trong thời gian tới nhƣ: cắt giảm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
thuế, mở rộng thị trƣơng tiêu thụ, chấp nhận cạnh tranh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc…
2.4. Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè
2.4.1.1. Phân bĩn hữu cơ cho chè
Đối với chè phân hữu cơ cĩ vai trị rất quan trọng, nĩ khơng những
cung cấp chất dinh dƣỡng trực tiếp cho chè mà cịn cải thiện lý tính đất nhƣ
làm cho đất tơi xốp, cĩ kết cấu viên, làm tăng khả năng thấm và giữ nƣớc của
đất, làm tăng sự hoạt động của các hệ vi sinh vật trong đất, làm tăng các thành
phần dinh dƣỡng: N, P, K và các nguyên tố vi lƣợng khác trong đất. Tuy
nhiên việc sử dụng phân bĩn hữu cơ cho chè ít đƣợc quan tâm vì đồi chè
thƣờng xa nhà, lại cĩ độ dốc đáng kể do vậy việc vận chuyển phân bĩn lên
đồi chè là một cơng việc khĩ khăn, nơng dân, cơng nhân ngại làm vì tốn cơng
và nguồn phân hữu cơ cịn hạn chế. Ngồi ra cần chú ý rằng bĩn phân hữu cơ
cho chè, thuận lợi nhất là khi chè cịn nhỏ và khi gieo trồng, do vậy khi gieo
trồng chè nhất thiết phải bĩn đủ lƣợng phân hữu cơ và trồng xen với các cây
họ đậu nhằm tăng lƣợng hữu cơ cho đất [11].
2.4.1.2. Dinh dưỡng Nitơ đối với chè
Cĩ thể nĩi phân đạm là yếu tố chính của năng suất, là then chốt của
việc bĩn phân khi các điều kiện sinh trƣởng cho cây chè đƣợc thoả mãn nhƣ:
nƣớc, dinh dƣỡng phân lân, ka li, phân hữu cơ, điều kiện khí hậu, v.v.. thì
chính mức bĩn đạm cho phép khai thác đến mức tối đa tiềm năng năng suất
của cây chè.
Đối với cây lấy lá nhƣ chè thì dinh dƣỡng nitơ là yếu tố quan trọng, cĩ
tƣơng quan chặt chẽ đến năng suất, bĩn nitơ sẽ thúc đẩy sự phát triển của cây
giúp cho búp, lá phát triển, lá to xanh, quang hợp tốt dẫn đến năng suất, sản
lƣợng chè tăng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Nitơ là thành phần của chất hữu cơ, diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit
nucleic, protein. Đạm giúp tăng chiều cao cây, ra nhiều lá và búp mới, tăng
năng suất chè [32].
Thiếu đạm: làm cho cây sinh trƣởng phát triển kém, ít nảy đọt, búp non
cĩ màu xanh nhạt, xanh vàng đến ửng đỏ, năng suất thấp [49].
2.4.1.3. Dinh dưỡng lân đối với chè
Theo Enden (1958) lân tham gia vào thành phần cấu tạo của tế bào,
trong acid nucleic. Lân cĩ vai trị tích lũy năng lƣợng cho cây và cĩ tác dụng
thúc đẩy sự phát triển của cây, nâng cao chất lƣợng chè (cả chè giống và chè
nguyên liệu), làm tăng khả năng chống rét và chống hạn cho chè [36].
Phospho là thành phần của phosphatides, axit nucleic, protein… quan
trọng trong quá trình trao đổi năng lƣợng và protein. Lân cần thiết cho sự
phát triển của bộ rễ, kích thích chồi mới, tăng khả năng chịu hạn, tăng tuổi
thọ của cây, tăng năng suất và lƣợng đƣờng hịa tan và tanin, tăng chất
lƣợng chè [32].
Thiếu lân: lá cĩ màu xanh đục mờ khơng sáng bĩng, thân cây mảnh, rễ
kém phát triển, khả năng hấp thu đạm kém. Chè thiếu lân trầm trọng sẽ bị trụi
cành, năng suất và chất lƣợng đều thấp [28].
Ta cĩ thể nĩi phân lân là loại phân bĩn cải tạo và duy trì độ phì nhiêu
của đất. Với các loại đất chua (đất chè) và trung tính bĩn lân vào đất sẽ đƣợc
tích lũy trong đất cây cĩ thể sử dụng đƣợc phần lớn. Sự giữ chặt lân trong đất
chỉ xảy ra ở đất giàu canxi (đất kiềm) hay các loại đất quá chua (pH<4); đối
với cây chè và các cây trồng khác việc bĩn phân lân cũng nhƣ bĩn phân kali
đơn giản hơn bĩn phân đạm nhiều [26].
2.4.1.4. Dinh dưỡng kali đối với chè
Kali cĩ trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân, cành và các
bộ phận đang sinh trƣởng. Nĩ tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cây,
làm tăng sự hoạt động của men, tăng sự tích lũy gluxit, các axit amin và khả
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
năng giữ nƣớc của tế bào nâng cao năng suất chất lƣợng búp chè làm tăng khả
năng chống bệnh, chịu rét cho chè [32].
Thiếu kali: cây sinh trƣởng chậm, mép và chĩp lá cĩ màu xám hay nâu
nhạt sau khơ dần, lá già rụng sớm, lá non ngày càng nhỏ, dễ bị sâu bệnh, búp
thƣa, vỏ cây cĩ màng trắng bạc, cây chậm ra búp, năng suất thấp, chè kém
ngọt, chất lƣợng giảm. Phân kali thƣờng cĩ hiệu quả thấp vì trong đất hàm
lƣợng kali cịn cao (khoảng 20-25mg K2O/100g đất) cịn đủ nhu cầu dinh
dƣỡng cho cây [10].
2.4.1.5. Dinh dưỡng khác
Ngồi các loại phân đa lƣợng, thì phân vi lƣợng cũng cĩ ảnh hƣởng đến
năng suất, chất lƣợng búp chè, mà trong đĩ chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt tính
của men [3].
* Lƣu huỳnh (S): là thành phần của các axit amin chứa S và vitamin,
biotin, thiamin và coenzim A. Lƣu huỳnh giúp cho cấu trúc protein vững
chắc, tăng năng suất, chất lƣợng chè.
- Thiếu lƣu huỳnh: xuất hiện vệt vàng nhạt giữa gân các lá non, trong
giai đoạn phát triển thiếu lƣu huỳnh lá trở nên vàng, khơ dần và rụng, năng
suất và chất lƣợng đều thấp. Trong một số trƣờng hợp, thiếu lƣu huỳnh làm
cây chết non.
* Canxi (Ca): cần cho sự phân chia tế bào, duy trì cấu trúc nhiễm sắc
thể, hoạt hĩa enzim, giải độc axit hữu cơ. Canxi giúp cây cứng cáp, tăng khả
năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận, tăng năng suất và
độ dầy của lá, độ lớn của búp, tăng năng suất và chất lƣợng chè khơ.
* Đồng (Cu): là thành phần của men cytochrome oxydase, ascorbic,
axit axidase, phenolase, lactase, xúc tiến quá trình hình thành vitamin A, tăng
sức chống chịu sâu bệnh, tăng năng suất và chất lƣợng chè.
- Thiếu đồng: cây sinh trƣởng phát triển kém, dễ bị nấm bệnh tấn cơng.
Chè thiếu đồng khi hàm lƣợng đồng trong lá < 12ppm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
* Kẽm (Zn): là thành phần của men metallo-enzimes-carbonic,
anhydrase, anxohol dehydrogenase, quan trọng trong tổng hợp axit indol
acetic, axit nucleic và protein, tăng khả năng sử dụng lân và đạm của cây.
Thúc đẩy sinh trƣởng, phát triển, tăng năng suất và chất lƣợng chè.
- Thiếu kẽm: cây lùn, cịi cọc, lá chuyển dần bạc trắng, số búp ít.
* Sắt (Fe): là thành phần của nhiều enzim, quan trọng trong chuyển hĩa
axit nucleic, RNA, diệp lục tố. Sắt làm tăng sinh trƣởng và sức ra búp, tăng
năng suất và chất lƣợng chè.
* Mangan (Mn): là thành phần của pyruvate carboxylase, liên quan đến
phản ứng enzim, hơ hấp, chuyển hĩa đạm và sự tổng hợp diệp lục tố., kiểm
sốt thế oxyhĩa- khử trong tế bào, giúp tăng khả năng ra lá, ra búp, tăng năng
suất và chất lƣợng chè khơ.
* Bo (B): Cần cho sự phân chia tế bào, tổng hợp protein, lignin trong
cây, tăng khả năng thấm ở màng tế bào và vận chuyển hydrat carbon. Tăng độ
dẻo của búp, giảm rụng lá, tăng năng suất và chất lƣợng chè.
* Molypđen (Mo): Là thành phần của men nitrogenase, cần cho vi
khuẩn Rhizobium cố định đạm, tăng hiệu suất sử dụng đạm, tăng năng suất và
chất lƣợng chè.
* Clo (Cl): Là thành phần của axit auxin chloindole-3 acetic, kích thích
sự hoạt động của enzim và chuyển hĩa hydrat carbon, tăng khả năng giữ nƣớc
của cây, tăng năng suất và chất lƣợng chè.
* Nhơm (Al) và Natri (Na): Ảnh hƣởng tốt đến hƣơng thơm và vị đậm
của chè, làm tăng năng suất và nâng cao phẩm cấp của chè búp khơ
2.4.2. Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè trên thế giới
Quan hệ giữa đất đến năng suất, phẩm chất chè rất phức tạp. Phẩm chất
chè do nhiều yếu tố quyết định. Điều kiện dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất nhiều
đến năng suất, phẩm chất chè, do vậy ngồi việc sử dụng nguồn dinh dƣỡng
sẵn cĩ ở trong đất, thì việc bĩn phân cho chè là một biện pháp cĩ hiệu quả.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Sản phẩm thu hoạch của chè chỉ chiếm 8 - 13% tổng lƣợng chất khơ mà
cây tổng hợp đƣợc nếu tính cả các phần trên và dƣới mặt đất. Theo nguồn từ
nhiều tác giả Ấn Độ thì trong 100 kg chè thƣơng phẩm cĩ chứa lƣợng dinh
dƣỡng là 4 kg N; 1,15 kg P2O5; 2,4 kg K2O; 0,42 kg MgO; 0,8 kg CaO; 100g
Al; 6g Cl; 8g Na [52]. Ngồi lƣợng dinh dƣỡng này cây cịn lấy một số lớn
dinh d._.0,7-8,08 tạ/ha, trong đĩ cao nhất là cơng thức 3
(104,21 tạ/ha).
Qua bảng số liệu 4.17 ta cĩ hình 4.2 và hình 4.3:
0
5
10
15
20
Tạ/ha
3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tháng
Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến năng suất giống
chè Shan Chất Tiền
CT1 (Đ/c)
CT2
CT3
CT4
Hình 4.2: Đồ thị ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến
năng suất giống chè Shan chất tiền
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
tạ/ha
3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tháng
Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến năng suất giống
chè LDP1
CT1 (đ/c)
CT2
CT3
CT4
Hình 4.3: Đồ thị ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến
năng suất giống chè LDP1
4.7. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến thành phần cơ giới đất
Sau khi bĩn bổ sung MgSO4 ở các mức bĩn 25kg, 50kg, 75kg/ha, tiến hành
phân tích mẫu đất ở hai tầng đất: 0-20cm và 21-40cm, chúng tơi thu đƣợc kết
quả thể hiện ở bảng 4.18:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Bảng 4.18: Một số chỉ tiêu hố tính đất sau thí nghiệm
Chỉ tiêu
(đv: cm)
Mùn (%) pH KCL N (%) P2O5 (%)
P2O5
(mg/100g)
K2O
(%)
K2O
(mg/100g)
Gị mới
CT1
(Đ/c)
0-20 2,59 3,98 0,168 0,185 20,18 0,246 24,12
21-40 1,63 3,99 0,14 0,167 20,07 0,213 22,16
CT2
0-20 2,54 3,85 0,196 0,216 21,93 0,297 27,32
21-40 1,98 3,93 0,154 0,200 20,79 0,273 25,48
CT3
0-20 3,35 3,85 0,168 0,202 19,37 0,257 26,19
21-40 1,49 3,92 0,140 0,198 18,72 0,249 25,07
CT4
0-20 3,28 3,91 0,166 0,206 19,37 0,257 27,11
21-40 1,62 3,95 0,147 0,200 18,72 0,254 25,58
Gị Hội
Đồng
CT1
0-20 3,02 4,04 0,196 0,197 21,16 0,266 26,47
21-40 1,9 4,01 0,168 0,187 20,03 0,246 24.92
CT2
0-20 2,48 3,97 10,168 0,192 23,16 0,307 28,46
21-40 2,17 4,10 0,140 01,86 22,08 0,296 26,72
CT3
0-20 1,54 4,02 0,252 0,217 23,15 0,318 28,76
21-40 1,65 4,03 0,196 0,203 22,16 0,302 27,92
CT4
0-20 2,58 3,99 0,224 0,245 24,75 0,342 30,09
21-40 2.36 4,07 0,308 0,215 23,16 0,308 29,78
Viện KHKT Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đất đai là nhân tố quan trọng cĩ ảnh hƣởng đến chất lƣợng lá chè. Thành
phần cơ giới và tính chất lý hĩa của đất cĩ ảnh hƣởng khơng nhỏ đến thành phần
hĩa học trong búp chè và chất lƣợng chè thành phẩm.
Qua bảng số liệu ta thấy hai giống chè tham gia thí nghiệm trên gị Mới và
gị Hội Đồng khi bĩn bổ sung MgSO4 ở các mức bĩn khác nhau thì hàm lƣợng
mùn, NPK tổng số và NPK dễ tiêu đều tăng hơn so với đối chứng và thích hợp
cho sinh trƣởng phát triển của cây chè.
- Tại gị Mới, trên tầng đất 0-20cm, hàm lƣợng mùn cao nhất ở cơng thức
3 (3,35%) cao hơn cơng thức đối chứng (2,59%). NPK tổng số và NPK dễ tiêu
đều tăng so với cơng thức đối chứng, cao nhất là cơng thức 4, sau đĩ là cơng
thức 3.
- Tại gị Hội Đồng, trên tầng đất 0-20cm, hàm lƣợng mùn ở các cơng thức
đều thấp hơn đối chứng, thấp nhất là cơng thức 3 (1,54%) thấp hơn cơng thức đối
chứng (3,02%). Tuy nhiên ở tầng đất 21 – 40 cm, hàm lƣợng mùn đều cao hơn
đối chứng và cao nhất là cơng thức 4 (2,36%) cao hơn đối chứng (1,9%).
Với pHKCL các nền đất khi bĩn bổ sung MgSO4 đều thấp hơn đối chứng,
điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trƣởng, phát triển
4.8. Sơ bộ hoạch tốn kinh tế biện pháp bĩn MgSO4 cho chè
Để sơ bộ hoạch tốn hiệu quả kinh tế khi bĩn bổ sung MgSO4 trên nền
phân bĩn nhƣ nhau của hai giống chè tham gia thí nghiệm trong năm 2008,
chúng tơi tiến hành hạch tốn sơ bộ hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện ở bảng 4.19:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.19 : Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc bĩn bổ sung MgSO4
cho chè Shan Chất Tiền và LDP1 năm 2008
(Đơn vị: đồng)
Giống Cơng thức Tổng thu Tổng chi Lãi Lệch với ĐC
Shan
Chất Tiền
I (đ/c) 25.765.000 8.630.000 17.135.000 -
II 27.487.500 8.880.000 18.607.500 1.472.500
III 29.397.500 9.130.000 20.267.500 3.132.500
IV 27.802.500 9.380.000 18.422.500 1.287.500
LDP1
I (đc) 28.839.000 11.253.500 1.7585.500 -
II 29.049.000 11.503.500 17.545.500 -40.000
III 31.263.000 11.753.500 19.509.500 1.924.000
IV 29.559.000 12.003.500 17.555.500 -30.000
Qua bảng số liệu 4.19 chúng ta thấy:
- Các cơng thức thí nghiệm đều cĩ mức đầu từ cao hơn cơng thức đối
chứng. Cơng thức 4 ở cả hai giống chè tham gia thí nghiệm cĩ mức đầu từ
cao nhất.
- Đối với giống chè Shan Chất Tiền giai đoạn chè kiến thiết cơ bản: Các
cơng thức tham gia thí nghiệm thu lại hiệu quả kinh tế cao, từ 17.135.000đ (cơng
thức 1) đến 20.267.500đ (cơng thức 3). Số tiền lãi thu đƣợc với các cơng thức
bĩn bổ sung MgSO4 đều cao hơn cơng thức đối chứng, trong đĩ cao nhất là cơng
thức 3 cao hơn đối chứng 3.132.500đ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đối với giống chè LDP1: Các cơng thức thí nghiệm đều mang lại hiệu
quả kinh tế biến động từ 17.545.500đ (cơng thức 2) - 19.509.500đ (cơng thức 3).
Trong đĩ tiền lãi thu đƣợc ở cơng thức 3 cao nhất, cao hơn đối chứng
1.924.000đ. Cơng thức 2 và cơng thức 4 số tiền lãi thu đƣợc thấp hơn đối chứng.
* Giống chè Shan Chất Tiền:
- Chi phí phân chuồng và NPK/ha ở các cơng thức đều nhƣ nhau.
+ 326kg Ure x 7.500đ/kg = 2.445.000đ
+ 312 kg lân x 2.500đ/kg = 780.000đ
+ 90kg kali x 4.500đ/kg = 405.000đ
+ Phân chuồng: 25 tấn x 200.000đ/1 tấn = 5.000.000
- Giá chè búp tƣơi bình quân: 2.500đ/kg
* Giống chè LDP1:
- Chi phí phân chuồng và NPK/ha ở các cơng thức đều nhƣ nhau.
+ 652kg Ure x 7.500đ/kg = 4.890.000đ
+ 625 kg lân x 2.500đ/kg = 1.562.500đ
+ 178kg kali x 4.500đ/kg = 801.000đ
+ Phân chuồng: 20 tấn x 200.000đ/1 tấn = 4.000.000
- Chi phí bĩn MgSO4: 1kg MgSO4 = 10.000đ/kg
- Giá chè búp tƣơi bình quân: 3000đ/kg
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Qua quá trình theo dõi sinh trƣởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng
suất của hai giống chè tham gia thí nghiệm bĩn bổ sung MgSO4 tại gị Hội Đồng
và gị Mới, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm Nghiệp miền núi Phía Bắc,
chúng tơi sơ bộ rút ra một số kết luận và đề nghị sau:
5.1. Kết luận
5.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất búp hai giống chè thí nghiệm
5.1.1.1. Giống chè Shan Chất Tiền
- Chiều cao cây cao nhất là cơng thức 3, cao hơn đối chứng 2,18cm.
- Độ rộng tán: cao nhất là cơng thức 4 (cao hơn đối chứng 20,68cm).
- Đƣờng kính gốc: cao nhất là cơng thức 3 (cao hơn đối chứng 0,26cm ).
- Mật độ búp/m2: cao nhất ở cơng thức 2 đạt 100,24 búp/m2 cao hơn đối
chứng 3,44 búp/m2 và thấp nhất là cơng thức 4 (nhỏ hơn đối chứng 2,93 búp/m2),
- Trọng lƣợng búp 1 tơm 2 lá: cao nhất là cơng thức 3 (cao hơn đối chứng
0,03 gram/10 búp) hai cơng thức cịn lại khơng cĩ sự chênh lệch so với đối chứng.
- Chiều dài búp 1 tơm 2 lá: chiều dài búp đạt cao nhất ở cơng thức 2
(0,17cm) và cơng thức 3 (0,27cm), thấp nhất là cơng thức 4 thấp hơn đối
chứng 0,49cm.
- Năng suất: cao nhất là cơng thức 3 (117,59 ta/ha) cao hơn cơng thức đối
chứng (103,6 tạ/ha) 13,99 tạ/ha.
5.1.1.2. Giống chè LDP1
- Chiều cao cây: cao nhất là cơng thức 3 (cao hơn đối chứng 0,37cm)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Độ rộng tán: cao nhất là cơng thức 3 (cao hơn đối chứng 6,57cm).
- Đƣờng kính gốc: cao nhất là cơng thức 4 (cao hơn đối chứng 2,23cm).
- Mật độ búp/m2: các cơng thức đều cĩ mật độ búp thấp hơn đối chứng,
thấp nhất là cơng thức 3 (0,93 búp/m2).
- Trọng lƣợng búp 1 tơm 2 lá: cao nhất là cơng thức 3 (0,69gram) cao hơn
đối chứng 0,03 gram
- Chiều dài búp 1 tơm 2 lá: các cơng thức tham gia thí nghiệm đều cĩ
chiều dài búp trung bình cao hơn đối chứng, cao nhất là cơng thức 4 (0,11cm).
- Năng suất: các cơng thức thí nghiệm đều cho năng suất cao hơn cơng
thức đối chứng, trong đĩ cao nhất là cơng thức 3 (104,21 tạ/ha).
5.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 ảnh hưởng đến chất lượng búp
hai giống chè thí nghiệm
5.1.2.1. Giống chè Shan Chất Tiền
- Tỷ lệ búp cĩ tơm: cao nhất là cơng thức 2 (86,28%).
- Hàm lƣợng tanin: cao nhất là cơng thức 2 (36,68%) cao hơn đối chứng
2,48%.
- Hàm lƣợng chất hịa tan: cao nhất là cơng thức 3 (45,76%) cao hơn đối
chứng 0,68%).
- Chất lƣợng chè thành phẩm bằng thử nếm cảm quan: cơng thức 3 cho
điểm cao nhất (16,87 điểm).
5.1.2.2. Giống chè LDP1
- Tỷ lệ búp cĩ tơm: các cơng thức bĩn bổ sung MgSO4 đều cĩ tỷ lệ búp cĩ
tơm cao hơn đối chứng, cao nhất là cơng thức 2 (cao hơn đối chứng 0,72%).
- Hàm lƣợng tanin: cao nhất là cơng thức 3 (36,45%) cao hơn đối chứng 0,72%.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Hàm lƣợng chất hịa tan: cao nhất là cơng thức 3 (44,79%), cao hơn đối
chứng 0,44% và thấp nhất là cơng thức 2 (43,75%) thấp hơn đối chứng 0.9%.
- Chất lƣợng chè thành phẩm bằng thử nếm cảm quan: các cơng thức đều
đạt khá, cao nhất là cơng thức 3 (17,40 điểm).
5.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 ảnh hưởng đến khả năng tích
lũy vật chất khơ và Mg trong lá của hai giống chè thí nghiệm
5.1.3.1. Giống chè Shan Chất Tiền
- Vật chất khơ biến động từ 19,41-19,97%, trong đĩ cĩ hai cơng thức cĩ tỷ
lệ vật chất khơ cao hơn đối chứng, cao nhất là cơng thức 4 (19,97%) cao hơn đối
chứng 0,12%.
- Hàm lƣợng Mg trong búp chè: cao nhất là cơng thức 3 (284,4 mg/kg tƣơi).
5.1.3.2. Giống chè LDP1
- Tỷ lệ vật chất khơ: tất cả các cơng thức thí nghiệm đều cĩ tỷ lệ vật chất
khơ thấp hơn đối chứng.
- Hàm lƣợng Mg trong búp chè: cao nhất là cơng thức 2 (287,65 mg/kg
tƣơi) cao hơn đối chứng (272,92 mg/kg tƣơi).
5.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến pHKCL
5.1.4.1. Giống chè Shan Chất Tiền
Các cơng thức thí nghiệm cĩ pHKCL ở cả hai tầng đất thấp hơn đối chứng,
thấp nhất là cơng thức 3, pHKCL(0-20)=3,85 và pHKCL(21-40)=3,92, thích hợp
cho cây chè sinh trƣởng phát triển tốt.
5.1.4.2. Giống chè LDP1
Các cơng thức thí nghiệm cĩ pHKCL ở cả hai tầng đất thấp hơn đối chứng.
Ở tầng đất 0-20cm, thấp nhất là cơng thức 2 (pHKCL = 3,97) thích hợp cho cây
chè sinh trƣởng, phát triển tốt.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng bĩn MgSO4 đến hiệu quả kinh tế của hai
giống chè thí nghiệm
5.1.5.1. Giống chè Shan Chất Tiền
- Hiệu quả kinh tế: cao nhất là cơng thức 3 (bĩn bổ sung 50kg MgSO4) cao
hơn đối chứng 3.132.500đ.
5.1.5.2. Giống chè LDP1
- Hiệu quả kinh tế: cao nhất ở cơng thức 3 (bĩn bổ sung 50kg MgSO4),
cao hơn đối chứng 1.924.000đ.
5.2. Đề nghị
- Khuyến cáo ngƣời dân bĩn kết hợp NPK và MgSO4, để tăng năng suất
chất lƣợng chè. Giống chè Shan Chất Tiền (giai đoạn chè kiến thiết cơ bản) bĩn
bổ sung 50kg MgSO4/ha và giống chè LDP1 (giai đoạn chè kinh doanh) bĩn bổ
sung 50kg MgSO4/ha.
- Tiếp tục nghiên cứu hiệu lực của MgSO4 đến các vụ tiếp theo để đánh
giá một cách chính xác ảnh hƣởng của phân bĩn NPK kết hợp MgSO4 đến năng
suất, chất lƣợng chè vùng Trung du Phú Thọ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƢỚC
1. Chu Xuân Ái, Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức (1998). Kết quả mười năm
nghiên cứu về phân bĩn đối với chè.
2. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (1996). Định hướng phát triển
ngành chè Việt Nam đến năm 2000-2010
3. Cơng ty Phân bĩn Bình điền (2005 - 2008). Vai trị các chất trung vi lượng.
Các số Báo Nơng nghiệp Việt Nam.
4. Cổng thơng tin điện tử hiệp hội chè Việt Nam (2008).
5. Hồng Cự, Nguyễn Hữu La (2003). Đặc điểm sinh hĩa một số giống chè
Shan chọn lọc tại Phú Hộ - Vĩnh Phú. Tạp chí Nơng nghiệp và PTNT,
2003.
6. Đƣờng Hồng Dật (2004). Cây chè các biện pháp nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. NXB Lao động – Xã hội 2004.
7. Bùi Đình Dinh (1995). Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất và chiến lược
quản lý dinh dưỡng cây trồng. NXB Nơng nghiệp Hà Nội 1995.
8. Bùi Đình Dinh (1996). Phân phức hợp, hỗn hợp trong sản xuất nơng nghiệp
ở Việt Nam. NXB Nơng nghiệp Hà Nội 1996.
9. Lê Văn Đức (2003). Báo cáo kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân Mg
đến năng suất, chất lượng giống PH1. Tạp chí Nơng nghiệp và PTNT
tháng 10/2004.
10. Hồng Thị Hà (1996). Dinh dưỡng khống ở thực vật. NXB Hà Nội 1996.
11. Nguyễn Thanh Hiền (2003). Phân hữu cơ, phân vi sinh, phân ủ. Viện
Nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa. NXB Nghệ An 2003.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12. Hiệp hội chè Việt Nam. Sản xuất và kinh doanh chè Việt Nam năm 2007 và
Kế hoạch năm 2008. Báo cáo hàng năm..
13. Hiệp hội chè Việt Nam (2003). Báo cáo thực trạng chè Việt Nam.
14. Hiệp hội chè Việt Nam (2003). Hội thảo những giải pháp nâng cao chất
lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm chè Việt Nam.
15. Hiệp hội chè Việt Nam. Niên giám thống kê 2008
16. Đồn Tiến Hùng, Trịnh Văn Loan (1996). Nghiên cứu đặc tính hĩa sinh và
cơng nghệ chè của hai dịng lai tạo LDP1 và LDP2. Tạp chí hoạt động
khoa học, phụ trƣơng số 8 năm 2006
17. Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tạo (2006). Quản lý cây chè tổng hợp.
NXB Nơng nghiệp 2006.
18. Lê Tất Khƣơng (1999). Giáo trình cây chè. NXB Nơng nghiệp 1999.
19. Nguyễn Hữu La (2006). Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất chất
lượng các dịng chè Shan chọn lọc tại Phú Hộ. Kết quả nghiên cứu khoa
học và chuyển giao cơng nghệ giai đoạn 2004-2005 của Viện Nghiên
cứu chè. NXB Nơng nghiệp Hà Nội 2006.
20. Nguyễn Hữu La (2007). Kỹ thuật trồng chè Shan núi cao. Viện Khoa học
Kỹ thuật Nơng Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc.
21. Đắc Lực. Đánh giá chất lượng sản phẩm bằng phương pháp cảm quản. Tập
san LTTP, số 10 năm 1978.
22. Đỗ Văn Ngọc (1998). Kết quả điều tra tuyển chọn cây chè Shan ở vùng núi
cao phía Bắc Việt Nam và triển vọng phát triển. Tuyển tập các cơng
trình nghiên cứu chè (1988-1997). NXB Nơng nghiệp Hà Nội 1998.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23. Đỗ Văn Ngọc (2006). Cây chè Shan vùng núi cao- Một cây trồng cĩ lợi thế
phát triển ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam. Hội thảo nghiên cứu phát
triển chè Shan, Hiệp hội chè Việt Nam, Hà Nội 2006.
24. Đỗ Văn Ngọc (2006). Báo cáo kết quả nghiên cứu sinh trưởng phát triển
năng suất chất lượng dịng chè Shan Chất Tiền và Tham Vè. Báo cáo
tổng kết Đề tài.
25. Đỗ Văn Ngọc, Trịnh Văn Loan (2008). Các biến đổi hĩa sinh trong quá
trình chế biến và bảo quản chè. NXB Nơng nghiệp Hà Nội 2008.
26. Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1979). Cây chè Việt Nam. NXB Nơng
nghiệp 1979.
27. Đỗ Ngọc Quỹ, Trần Thành, Nguyễn Văn Niệm và cộng tác viên (1986). Kết
quả nghiên cứu cây cơng nghiệp, cây ăn quả giai đoạn 1980 - 1989.
NXB Nơng nghiệp 1996.
28. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khƣơng (2000). Giáo trình cây chè dùng cho sau đại
học. NXB Nơng nghiệp 2000.
29. Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008). Khoa học văn hĩa trà thế giới và
Việt Nam. NXB Nơng nghiệp Hà Nội 2008.
30. Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Thị Thanh Hà, Thái Phiên (1997). Kết quả bĩn
phân cho chè kinh doanh. NXB Nơng nghiệp Hà Nội 1997.
31. Sổ tay kiểm tra và đánh giá chất lượng chè miền Bắc. Bộ Nơng nghiệp và
PTNT. Ngân hàng phát triển Châu Á. Dự án phát triển chè và cây ăn quả.
32. Nguyễn Văn Tạo (1998). Cơ sở khoa học một số biện pháp thâm canh tăng
năng suất chè. NXB Nơng nghiệp 1998.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33. Nguyễn Văn Tạo (2002). Sổ tay kỹ thuật chế biến chè. Dự án phát triển chè
và cây ăn quả. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn. NXB Nơng
nghiệp Hà Nội.
34. Tạp chí Thế giới chè tháng 3, 7 năm 2005.
35. Phạm Chí Thành (1976), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng.
NXB
36. Hồng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (2006). Giáo trình Sinh lý thực vật.
NXB Nơng nghiệp 2006.
37. Vũ Thị Thƣ, Đồn Tiến Hùng, Đỗ Thị Gấm (2001). Các hợp chất hĩa học
cĩ trong chè và một số phương pháp phân tích thơng dụng trong sản
xuất chè ở Việt Nam. NXB Nơng nghiệp 2001.
38. Nguyễn Khắc Tiến (1992). Điều tra hiện trạng sinh thái thổ nhưỡng và tình
hình sản xuất chè ở Miền Bắc Việt Nam. Viện Nghiên cứu chè Việt Nam.
39. Trạm khí tƣợng thủy văn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
40. Vũ Hữu Yêm (1995). Giáo trình phân bĩn và cách bĩn phân. NXB Nơng
nghiệp Hà Nội 1995.
TÀI LIỆU NƢỚC NGỒI
41. Chen Rong Bin. Study on selection of new long tea strains with rich
aromma and high quality. Proceedings of 95 International -quality-
human heath symposium Shanghai China 11.1995.
42. Chen Zong Mao. Tea in 21st century. Proceedings of 95 International -
quality- human heath symposium Shanghai China 11.1995.
43. Cohen Stuart. Etude comparative de la production du thé en Indochine.
Deuss J.J.B 1933-1934.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44. Liang Chen, Zhi Xin Zhon, Ya Jun Yang (2007). Genetic Impovement and
Breeding of Tea plant (Camellia Sinensis) in China. Report March 2006.
45. W W D Modder (2003), Twentieth century Tea Research in Srilanka. The Tea
Research Institute of Slilanka, First published at Ceylon Printers Ltd.
46. www.saga.vn
47. www.vitas.org.vn
48. www.tapchicongsan.org.vn
49. www.agro.gov.vn
50. www. fao.org
51. www. Answers.com. US History Encyclopedia, 2004.
52. www.storey.com. Diana Rosen, Chai the spice tea of India, 2005.
53. www. Google. Tea definition History of tea.
54. www. Google. Tea in Kenya.
55. www. Tea. Tea arrives in England.
56. www. Wikipedia the free encyclopedia. The history of tea.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hồn tồn trung thực, chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho hồn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thơng tin, tài liệu trình bày
trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hà Thị Thanh Đồn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tơi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, Khoa
sau đại học, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi Phía Bắc,
Phịng thí nghiệm trung tâm, các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ
quan và gia đình.
Trƣớc tiên tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trƣởng phịng Đào tạo, Trƣờng Đại học Nơng
Lâm Thái Nguyên - ngƣời hƣớng dẫn khoa học thứ nhất và thầy giáo TS. Đỗ
Văn Ngọc - Phĩ Viện trƣởng Viện Khoa học kỹ thuật Nơng lâm nghiệp
miền núi Phía Bắc- ngƣời hƣớng dẫn khoa học thứ hai đã tận tình giúp đỡ tơi
trong quá trình hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các thầy, cơ giáo trong
khoa Sau đại học, các thầy cơ giáo giảng dạy chuyên ngành, Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chè, Viện Khoa học Kỹ thuật nơng lâm nghiệp miền
núi Phía Bắc đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy
cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã quan tâm động viên tơi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Tác giả
Hà Thị Thanh Đồn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và đồ thị
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5
2.2. Nguồn gốc và phân loại ............................................................................ 7
2.2.1. Nguồn gốc ......................................................................................... 7
2.2.2. Phân loại ............................................................................................ 9
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở việt nam ................ 10
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ................................ 10
2.3.2. Tình hình sản xuất và phƣơng hƣớng phát triển của ngành chè Việt Namp
.................................................................................................................. 18
2.4. Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè trên thế giới và ở Việt Nam ..... 27
2.4.1. Nhu cầu dinh dƣỡng của cây chè ..................................................... 27
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.2. Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè trên thế giới .................. 30
2.4.3. Tình hình nghiên cứu về phân bĩn cho chè ở Việt Nam ................... 35
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 40
3.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 40
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 40
3.3. Vật liệu nghiên cứu................................................................................. 40
3.3.1. Giống chè LDP1 ............................................................................... 40
3.3.2. Giống chè Shan Chất Tiền ............................................................... 41
3.3.3. Đặc điểm khu thí nghiệm ................................................................. 42
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 42
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................. 42
3.4.2.Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .......................................................... 43
3.4.3. Đo đếm thí nghiệm .......................................................................... 44
3.4.4. Phƣơng pháp phân tích và sử lý số liệu ............................................ 45
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 45
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 48
4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 48
4.1.1. Địa hình và đất đai ........................................................................... 48
4.1.2. Khí hậu thủy văn.............................................................................. 48
4.2. Sinh trƣởng của nƣơng chè trƣớc khi tiến hành thí nghiệm ..................... 52
4.3. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn mgso4 đến sinh trƣởng, phát triển, năng
suất và chất lƣợng của các giống chè thí nghiệm ........................................... 53
4.3.1. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến sinh trƣởng, phát triển .. 53
4.3.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến các yếu tố cấu thành năng
suất chè...................................................................................................... 60
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến khả năng tích lũy vật chất khơ
của chè .......................................................................................................... 74
4.5. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến chất lƣợng búp chè .............. 76
4.5.1. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến hàm lƣơng Mg trong búp chè
.................................................................................................................. 76
4.5.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến chất lƣợng búp chè ....... 77
4.6. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến năng suất búp chè ............... 83
4.7. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến thành phần cơ giới đất ......... 87
4.8. Sơ bộ hoạch tốn kinh tế biện pháp bĩn MgSO4 cho chè ........................ 89
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 92
5.1. Kết luận .................................................................................................. 92
5.1.1. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và
năng suất búp hai giống chè thí nghiệm ..................................................... 92
5.1.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 ảnh hƣởng đến chất lƣợng búp
hai giống chè thí nghiệm ........................................................................... 93
5.1.3. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 ảnh hƣởng đến khả năng tích
lũy vật chất khơ và Mg trong lá của hai giống chè thí nghiệm ................... 94
5.1.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến pHKCL ........................... 94
5.1.5. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến hiệu quả kinh tế của hai
giống chè thí nghiệm ................................................................................. 95
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 96
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Đ/C : Đối chứng
đ/c : Đối chứng
FAO : Tổ chức Nơng nghiệp và lƣơng thực Thế giới
KHKTNLN : Khoa học kỹ thuật nơng lâm nghiệp
PTNT : Phát triển nơng thơn
TX : Thị xã
TT : Trung tâm
USD : Đơ la Mỹ
WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới qua các thời kỳ............... 11
Bảng 2.2: Sản lƣợng chè thế giới qua các năm ................................................... 12
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của thế giới và một số nƣớc
trồng chè chính năm 2004 ................................................................. 13
Bảng 2.4: Nhu cầu sử dụng chè của một số nƣớc trên thế giới năm 2000 -
2005 và dự báo năm 2010. ................................................................ 17
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của Việt Nam từ năm 1996 - 2006 ......... 21
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đạt đƣợc từ năm 2002 - 2008 ..................................... 25
Bảng 2.7: Hàm lƣợng một số nguyên tố khống trong chè ở một số nơi (%
chất tro) ............................................................................................ 31
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu hố tính đất trƣớc thí nghiệm .................................... 48
Bảng 4.2: Diễn biến thời tiết khí hậu tại thị xã Phú Thọ năm 2008 ..................... 50
Bảng 4.3: Sinh trƣởng của nƣơng chè trƣớc khi tiến hành thí nghiệm ................ 53
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến chiều cao cây .................. 55
Bảng 4.5 : Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến độ rộng tán .................... 57
Bảng 4.6 : Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến đƣờng kính gốc ............. 59
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến mật độ búp ..................... 62
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến khối lƣợng búp 1 tơm 2 lá ..... 66
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến chiều dài búp 1 tơm 2
lá ....................................................................................................... 68
Bảng 4.10 : Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến tỷ lệ búp cĩ tơm ........... 70
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến thành phần cơ giới
búp .................................................................................................... 73
Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến ...................................... 75
khả năng tích lũy vật chất khơ của các giống chè tham gia thí nghiệm ............... 75
Bảng 4.13: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 ............................................. 76
đến hàm lƣợng Mg trong búp chè ....................................................................... 76
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.14: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến hàm lƣợng tanin và
các chất hịa tan trong búp chè .......................................................... 79
Bảng4.15: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến thử nếm cảm quan ......... 81
chè đen giống chè Shan Chất Tiền ...................................................................... 81
Bảng 4.16: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến thử nếm cảm quan
chè xanh giống chè LDP1 ................................................................. 82
Bảng 4.17: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến năng suất chè ................ 84
Bảng 4.18: Một số chỉ tiêu hố tính đất sau thí nghiệm ..................................... 88
Bảng 4.19 : Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc bĩn bổ sung MgSO4................ 90
cho chè Shan Chất Tiền và LDP1 năm 2008 ....................................................... 90
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị diễn biến thời tiết khí hậu tại thị xã Phú Thọ năm 2008 .......... 52
Hình 4.2: Đồ thị ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến .............................. 86
năng suất giống chè Shan chất tiền .................................................................... 86
Hình 4.3: Đồ thị ảnh hƣởng của liều lƣợng bĩn MgSO4 đến .............................. 87
năng suất giống chè LDP1 ................................................................................. 87
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9288.pdf