52
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PEG-200
ĐẾN GIẢM MA SÁT VÀ TỰ PHỤC HỒI MÒN CỦA
NANO TiO2 TRONG DẦU BÔI TRƠN CF4-15W40
RESEARCH ON THE INFLUENCE OF PEG-200 TO FRICTION
REDUCTION AND ABRASION SELF-RECOVERING
OF NANO TiO2 IN LUBRICANT CF4-15W40
Nguyễn Đình Cương, Trần Quang Thắng
Email: nguyencuong1111980@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 9/5/2017
Ngày nhận bài sửa
5 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng PEG - 200 đến giảm ma sát và tự phục hồi mòn của nano tio trong dầu bôi trơn CF4 - 15W40, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau phản biện: 11/9/2017
Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017
Túm tắt
Ma sỏt và mài mũn dẫn đến giảm hiệu suất của chi tiết mỏy. Chất phụ gia nano trong dầu bụi trơn cú
khả năng làm giảm ma sỏt và tự hồi phục bề mặt mài mũn. Sử dụng thiết bị ma sỏt 4 bi (MRS-10A) thớ
nghiệm với phụ gia nano TiO2 hàm lượng 0,5% và cỏc hàm lượng chất phõn tỏn (PEG-200) bổ sung
vào dầu bụi trơn để đỏnh giỏ mức độ giảm ma sỏt. Dựng thiết bị đo đường kớnh vết mũn của bi, kớnh
hiển vi điện tử quột (SEM) và mỏy phổ tỏn sắc năng lượng (EDX) phõn tớch thành phần húa học bề
mặt vết mũn, từ đú phõn tớch khả năng tự hồi phục mài mũn của phụ gia nano TiO2. Kết quả thớ nghiệm
thấy rằng, khi bổ sung hàm lượng phụ gia 0,5% nano TiO2 và 1,0% PEG-200 vào dầu bụi đó đạt được
hiệu quả giảm ma sỏt và hồi phục bề mặt mài mũn tốt nhất trong điều kiện vật lý tiến hành thực nghiệm.
Từ khúa: Ma sỏt mài mũn; tự hồi phục; chất phụ gia nano TiO2; polyethylene glycol (PEG).
Abstract
Friction and abrasion are the reasons leading to the efficiency reduction of machine part. The nano
additives in lubricant are capable of reducing friction and self-recovering abrasive surfaces. The article
utilized four-ball friction device (MRS-10A) experimented with 0.5% of TiO2 nano additive and dispersant
content (PEG-200) added to the lubricant to assess the level of friction reduction. Ball wear diameter-
measurement device, Scanning Electron Microscope (SEM) and Energy Dispersive X-ray spectroscopy
(EDX) are used to analyze the chemical elements of wear surface and the ability of abrasive self-
recovering of TiO2 nano additive. The experiment results showed that the addition of 0.5% nano TiO2
and 1.0% PEG-200 additive to the lubricant had the best effect on friction reduction and surface abrasion
under physical condition to conduct experiments.
Keywords: Friction brasion; self-recovering; TiO2 nano additive; polyethylene glycol (PEG).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trờn thế giới, cỏc quốc gia phỏt triển đặc biệt quan
tõm hướng nghiờn cứu về chất phụ gia nano trong
dầu bụi trơn. Ở Mỹ, Christopher DellaCorte [1]
nghiờn cứu hỗn hợp phụ gia nano Ag/BaF2-CaF2
tự hồi phục mũn bề mặt ma sỏt. Nghiờn cứu phỏt
hiện ra rằng, chất phụ gia nano này khụng những
đó tự hồi phục mài mũn của cặp chi tiết ma sỏt mà
cũn hỡnh thành lớp kim loại bảo vệ bề mặt ma sỏt
nờn chống được mài mũn. Nhúm tỏc giả Nga, G.V.
Vinogradov [2] nghiờn cứu chất phụ gia nano lưu
huỳnh trong dầu bụi trơn, thớ nghiệm trờn mỏy 4
bi, kết quả thớ nghiệm thấy rằng, vết mũn trờn bề
mặt của bi nhỏ. Tỏc giả A. Neville [3] (Vương quốc
Anh) nghiờn cứu, khi bổ sung hàm lượng chất phụ
gia tối ưu trong dầu bụi trơn sẽ làm giảm hệ số
ma sỏt, mài mũn của cặp chi tiết ma sỏt. Thụng
qua cỏc kết quả nghiờn cứu, sự phõn tỏn đều và
53
LIấN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
Tạp chớ Nghiờn cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
ổn định trong thời gian dài của của phụ gia nano
trong dầu bụi trơn là yếu tố quyết định đến giảm
ma sỏt và mài mũn của chi tiết [4].
TiO2 là hợp chất cú cỏc tớnh chất: độ núng chảy
cao, ớt chịu bị ăn mũn húa học, dễ khuếch tỏn
vào bề mặt kim loại, chịu mài mũn, độ cứng lớn
nhưng vẫn giữ độ dẻo [5]. PEG-200 là chất phõn
tỏn, ở thể lỏng khụng màu trong suốt và là chất
hoạt động bề mặt. Trong điều kiện mụi trường
chất lỏng thớch hợp, PEG-200 sẽ bao quanh hạt
nano, ngăn cản cỏc hạt nano tự liờn kết với nhau
[6-7]. Bài viết này trỡnh bày kết quả nghiờn cứu
hàm lượng PEG-200 ảnh hưởng đến ma sỏt và
tự hồi phục mài mũn của nano TiO2 trong dầu bụi
trơn CF4-15W/40.
2. VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
2.1. Vật liệu thớ nghiệm
Lựa chọn nano TiO2 là 10 nm (Cụng ty TNHH Vật
liệu nano kim loại Thượng Hải, Trung Quốc); chất
phõn tỏn polyethylene glycol, trọng lượng phõn tử
PEG-200 (Cụng ty TNHH Húa chất Quảng Đụng,
Trung Quốc); Dầu bụi trơn CF4-15W/40. Viờn bi
tiờu chuẩn, vật liệu GCr l5, đường kớnh 12,7 mm,
độ cứng HRC 64-66.
2.2. Pha chế phụ gia
Chất phụ gia được pha chế bằng cỏch: Trộn phụ
gia nano TiO2 với PEG-200, sau đú đổ vào cốc
dầu bụi trơn CF4-15W/40, trước tiờn dựng đũa
thủy tinh khuấy đều, sau đú đặt cốc dầu bụi cú phụ
gia vào mỏy phỏt súng siờu õm KH3200E (hỡnh 1),
trong thời gian 30 phỳt [8].
Hỡnh 1. Phõn tỏn chất phụ gia nano
trong dầu bụi trơn
2.3. Thiết bị thớ nghiệm
Hỡnh 2. Nguyờn lý của ma sỏt 4 viờn bi
1-Viờn bi đỉnh; 2-Ba viờn bi phớa dưới; 3-Mối
ghộp kẹp 3 viờn bi; 4-Kẹp bi; 5-Đai ốc ren ngoài.
Sử dụng thiết bị ma sỏt 4 bi MRS-10A để thớ
nghiệm với dầu bụi trơn cú phụ gia nano. Khi thớ
nghiệm, nhập cỏc thụng số đầu vào: Tải trọng (N),
tốc độ (vg/ph), nhiệt độ (oC), thời gian thớ nghiệm
(phỳt) và khoảng cỏch thời gian ‘‘ghi nhớ’’ thụng
số. Kết thỳc thớ nghiệm sẽ xuất ra bảng thụng số
đầu ra: Thời gian, mụmen xoắn, tải trọng, tốc độ,
hệ số ma sỏt, nhiệt độ, tốc độ. Nguyờn lý làm việc
của mỏy bốn bi theo hỡnh 2. Viờn bi phớa trờn được
kẹp chặt bởi kẹp bi (4) và cú chuyển động quay.
Ba viờn bi ở dưới được cố định bởi mối ghộp
đai ốc ren ngoài (5). Khi viờn bi (1) quay sẽ tiếp
xỳc ma sỏt với ba viờn bi cố định phớa dưới. Khi
chuyển động, 3 viờn bi phớa dưới bị mài mũn biờn
dạng (vết mũn) là hỡnh trũn.
2.4. Thụng số thớ nghiệm và phương phỏp
phõn tớch
Dựa theo tiờu chuẩn SH-T0762-2005 (tiờu chuẩn
4 bi-Trung Quốc) [9], thử nghiệm trờn thiết bị ma
sỏt 4 bi MRS-10A do Trung Quốc sản xuất. Thớ
nghiệm với phụ gia nano trong dầu bụi trơn đó
pha chế như mục 2.2. Điều kiện thớ nghiệm liệt
kờ theo bảng 1. Dựng mỏy đo biờn dạng mài mũn
của 3 viờn bi cố định phớa dưới, sau đú tớnh trung
bỡnh đường kớnh vết mài mũn để đỏnh giỏ độ mũn
trong quỏ trỡnh ma sỏt. Sử dụng kớnh hiển vi điện
tử quột (SEM) và mỏy phổ tỏn sắc năng lượng
54
NGHIấN CỨU KHOA HỌC
Tạp chớ Nghiờn cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
(EDX) quan sỏt vết mũn và phõn tớch thành phần
húa học trờn vết mài mũn của viờn bi. Kết quả
quan sỏt vết cầy xước bề mặt ma sỏt và phõn tớch
thành phần húa học của bề mặt viờn bi bị mài mũn
sẽ đỏnh giỏ được khả năng tự hồi phục mũn của
phụ gia nano TiO2.
Bảng 1. Bảng thụng số thớ nghiợ̀m với cỏc hàm
lượng PEG-200
Lần
TN
Hàm
lượng
nano
TiO2
(%)
PEG-
200
(%)
Tải
trọng
(N)
Tốc
độ
(vg/
ph)
Nhiệt
độ
(OC)
Thời
gian
TN
(phỳt)
1 0,5 0,00 392 600 75 60
2 0,5 0,25 392 600 75 60
3 0,5 0,50 392 600 75 60
4 0,5 1,00 392 600 75 60
5 0,5 1,50 392 600 75 60
3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến
sự lắng đọng của nano TiO2
Hạt nano kim loại thường cú độ hạt vài đến vài
chục nanomột, cỏc hạt nano này trong mụi trường
dầu bụi trơn cú tớnh năng tự liờn kết với nhau tạo
thành cỏc hạt lớn hơn. Nếu đơn thuần cho cỏc hạt
nano vào trong dầu bụi trơn, khụng những chất
phụ gia nano khụng thể giảm ma sỏt mũn mà cũn
cú thể sinh kết quả khụng như mong muốn. Giả
sử cỏc hạt nano tự liờn kết cục bộ trong dầu bụi
trơn sẽ biến thành tạp chất ảnh hưởng đến tớnh
chất bụi trơn. Do vậy, thành phần phụ gia trong
dầu bụi trơn nhất thiết phải gồm vật liệu nano và
chất phõn tỏn [10]. Cú nhiều yếu tố để nano phõn
tỏn đều trong dầu bụi như: chủng loại, phõn tử
lượng, hàm lượng của chất phõn tỏn; lựa chọn
cỏc thụng số của mỏy phõn tỏn [11]. Chất phõn
tỏn phải đảm bảo hai điều kiện là: chất phụ gia
nano khụng những phõn tỏn đều trong dầu bụi
trơn mà cũn duy trỡ trong thời gian dài và khụng
bị lắng đọng.
Sau khi pha chế chế phụ gia (mục 2.2), hàm lượng
0,5% nano TiO2 pha với 5 hàm lượng chất phõn
tỏn PEG-200 (bảng 2). Sau đú lần lượt rút dầu bụi
trơn cú pha phụ gia vào cỏc ống nghiệm. Trong
điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ỏp suất khụng khớ tiờu
chuẩn, sau 30 ngày quan sỏt sự lắng đọng của
chất phụ gia (hỡnh 3).
Bảng 2. Mẫu thớ nghiợ̀m của cỏc hàm lượng chất
phõn tỏn
Mẫu TN O0 O1 O2 O3 O4
Hàm
lượng/% 0 0,25 0,5 1,0 1,5
Từ hỡnh 3 quan sỏt thấy hàm lượng chất phõn tỏn
ảnh hưởng đến sự lắng đọng của phụ gia nano
TiO2, khi hàm lượng chất phõn tỏn là 0% (O0) và
hàm lượng chất phõn tỏn 1,5% (O4) dễ dàng quan
sỏt thấy ở đỏy ống nghiệm và thành ống cú một lớp
chất phụ gia nano TiO2 màu trắng đục lắng đúng ở
đỏy và một phần bỏm vào thành ống nghiệm. Với
hàm lượng PEG tăng từ 0,25 đến 1,0% (mẫu O1,
O2, O3), sự lắng đọng chất phụ gia càng ớt dần. Khi
hàm lượng PEG-200 là 1,0% quan sỏt (mẫu O3),
tại đỏy và thành ống nghiệm hầu như khụng cú sự
lắng đọng. Cú thể khẳng định rằng, sự phõn tỏn
của nano TiO2 trong dầu bụi trơn là tốt nhất.
Hỡnh 3. Sự lắng đọng của phụ gia với hàm lượng
chất phõn tỏn khỏc nhau (sau 30 ngày)
3.2. Hàm lượng PEG-200 ảnh hưởng đến ma
sỏt mài mũn
Thớ nghiệm với 5 mẫu thớ nghiệm (bảng 2) để
đỏnh giỏ mức độ giảm ma sỏt, mài mũn. Từ hỡnh
4 thấy rằng, hệ số ma sỏt và vết mũn của chi tiết
ma sỏt bị ảnh hưởng bởi hàm lượng PEG-200.
Khi dầu bụi trơn chỉ cú phụ gia nano TiO2 (0%
hàm lượng PEG-200), hệ số ma sỏt trung bỡnh là
0,0886 và đường kớnh vết mũn trung bỡnh là 0,91
mm. Nhưng hàm lượng chất phõn tỏn là 0,25%;
0,50%; 1,0% và 1,5% thỡ hệ số ma sỏt giảm lần
lượt là: 11,2%; 13,6%; 20,6% và 7,3%, vết mũn
của chi tiết ma sỏt cũng giảm lần lượt là: 8,7%;
10,9%; 24,1% và 5,4%.
55
LIấN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
Tạp chớ Nghiờn cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
Hỡnh 4. Ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200
đến hợ̀ số ma sỏt và đường kớnh vết mũn
Hỡnh 5. Dựng SEM quan sỏt vết mài mũn
a) Hàm lượng 0,0% PEG; b) Hàm lượng 0,25%
PEG; c) Hàm lượng 0,5% PEG; d) Hàm lượng
1,0% PEG; e) Hàm lượng 1,5% PEG
Khi bổ sung chất phụ gia nano kim loại và chất
phõn tỏn PEG-200 (chất hoạt động bề mặt) hợp lý
vào trong dầu bụi trơn thỡ cỏc phần tử PEG-200 sẽ
bỏm xung quanh cỏc hạt nano (trạng thỏi no) làm
cho giảm lực Van der Waals (lực phõn tử), lực tĩnh
điện [12-13]. Nếu hàm lượng PEG-200 ớt sẽ khụng
đủ để bỏm đều xung quanh cỏc hạt nano sẽ dẫn
đến cỏc hạt nano TiO2 liờn kết với nhau thành cỏc
hạt lớn do cỏc lực hỳt phõn tử và tĩnh điện. Nhưng
nếu hàm lượng PEG-200 nhiều quỏ thỡ cỏc cỏc
hạt nano TiO2 lại sinh ra hiện tượng dớnh vào nhau
và phõn bố cục bộ tại khu vực nhất định. Với hàm
lượng 1,0% của chất phõn tỏn PEG và 0,5% nano
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1.25 1.50
0.060
0.065
0.070
0.075
0.080
0.085
0.090
0.095
0.100
Hàm lượng PEG(%)
H
ệ
số
m
a
sá
t (
f)
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.80
0.85
0.90
0.95
1.00
Hệ số ma sát
Đường kính vết mòn
Đ
ường kính vết m
òn (m
m
)
TiO2 là lượng vừa đủ để chất phụ gia phõn tỏn đều
và treo lơ lửng trong dầu bụi trơn.
3.3. Tự hồi phục mài mũn
3.3.1. Chất phụ gia cú hàm lượng 0,0% PEG-200
Từ hỡnh 6 cú thể quan sỏt thấy, khi sử dụng dầu
bụi trơn chỉ cú phụ gia hàm lượng 0,5% nano TiO2
trong dầu bụi trơn, vết mũn cú nhiều nhấp nhụ
cao, độ sõu cầy xước rất rừ nột trờn bề mặt ma
sỏt, cú nhiều vết cầy xước rất rừ nột và trờn toàn
bộ bề mặt mũn (hỡnh 6a). Dựng mỏy phổ tỏn sắc
năng lượng (EDX) phõn tớch thành phần húa học
trờn bề mặt ma sỏt (hỡnh 6b), thấy tồn tại chủ yếu
thành phần cỏc nguyờn tố húa học của viờn bi là
Fe, Cr, Mn. Trờn bề mặt vết mũn khụng tồn tại chất
phụ gia nano TiO2.
Hỡnh 6. Phõn tớch thành phần húa học (EDX)
trờn vết mũn với hàm lượng 0% PEG
3.3.2. Chất phụ gia cú hàm lượng 1,0% PEG-200
Với hàm lượng 1,0% chất phõn tỏn PEG và hàm
lượng 0,5% nano TiO2 trong dầu bụi trơn, quan sỏt
bề mặt vết mũn (SEM) và phõn tớch thành phần
húa học (EDX) trờn vết mũn (hỡnh 7). Từ hỡnh 7 cú
thể quan sỏt thấy, bề mặt vết mũn ở hàm lượng
0,5% của chất phụ gia nano TiO2 và 1,0% PEG-
200 (hỡnh 7a) trong dầu bụi trơn so với chất phụ
gia khụng hàm lượng phõn tỏn PEG-200 cú rất ớt
56
NGHIấN CỨU KHOA HỌC
Tạp chớ Nghiờn cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
vết cầy xước, vết cầy xước khụng rừ nột, bề mặt
tương đối nhẵn búng. Dựng EDX phõn tớch thành
phần húa học trờn bề mặt vết mũn cú tồn tại cỏc
nguyờn tố húa học Ti, C, Cr và Fe (hỡnh 7b). Trong
đú, nguyờn tố Cr, C và Fe là thành phần húa học
của chi tiết ma sỏt (viờn bi), nguyờn tố Ti là từ chất
phụ gia nano TiO2 trong dầu bụi trơn. Nguyờn tố Ti
tồn tại trờn bề mặt vết mũn cú trị số là 1,35%. Do
vậy cú thể kết luận rằng, chất phụ gia nano TiO2
trong dầu bụi trơn đó bổ sung, khuếch tỏn vào vết
mũn nờn bề mặt chi tiết ma sỏt nhẵn búng.
Hỡnh 7. Phõn tớch thành phần húa học (EDX)
trờn vết mũn với hàm lượng 1,0% PEG
4. KẾT LUẬN
Thụng qua thớ nghiệm phụ gia với hàm lượng
0,5% nano TiO2 và 1,0% hàm lượng chất phõn tỏn
(PEG-200), khi quan thấy sự lắng đọng của phụ
gia rất ớt. Kết quả thớ nghiệm chỉ ra rằng, sự cú
mặt của chất phụ gia PEG-200 trong dầu bụi trơn
dẫn đến hệ số ma sỏt giảm 20,6% và mài mũn
giảm 24,1% so với dầu bụi trơn khụng chứa phụ
gia này. Sử dụng kớnh hiển vi điện tử quột (SEM)
và mỏy phổ tỏn sắc năng lượng (EDX) phõn tớch
thành phần húa học trờn vết mài mũn viờn bi, hàm
lượng 0,5% chất phụ gia nano TiO2 và 1,0% PEG-
200 trong dầu bụi trơn cú khả năng tự hồi phục
mài mũn chi tiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Christopher DellaCorte (1996). The effect of
counterface on the tribological erformance of a
high temperature solid lubricant composite from
25 to 65oC. Surface and Coatings Technology,
Vol. 2. pp. 486-492.
[2]. G.V. Vinogradov, O.E. Morozova (1960). A study
of the wear of steel under heavy loads with
lubricants containing sulphur-based additives.
Wear, Vol.3, pp. 297-308.
[3]. A. Neville, A. Morina, T. Haque, etc (2007).
CoMPatibility between tribological urfaces and
lubricant additives-How friction and wear reduction
can be controlled by surface/lube synergies.
Tribology International, Vol 40, pp. 1680-1695.
[4]. Eui Jung Kim, Sung Hong Hahn (2001).
Mierostrueture and photoaetiviy of titania
nanopartieles prepared in nonionic W/O
mieroemulsions. Materials and Engineering, Part
A, Vol. 303, pp. 24-29.
[5]. Yin Hong-xi, Zhang Wan-zhong, Gao En-jun
(2007). The Study on the Absorption of Cadmium
Ion by Nano-titanium Dioxide. Contemporary
Chemical Industry, Vol 36, No.5, pp. 842-845.
[6]. Effects of polyethylene G lycol on stability of nano
Silica in aqueous suspension. Journal of Academy
of Armored Force Engineering, Vol. 21, No.3, pp.
73-77, 2007.
[7]. Zhang Juan Juan, Chen Xiaofeng (2010).
Preraration of Nanoscale Bioactive glasses by
Addition of PEG as surface Disersion Agent.
Bulletin of the Chinese Ceramic Society, Vol.29,
No 2, pp. 257-261.
[8]. Zhuo Hong, WangWenjian, Liu Qiyue (2007).
An Investigation on Self-repairing Properties of
GCr15/45 Steel under. Different Nano-particle
Additives. Lubricatton Engineering Vol.32, No 8,
pp. 46-51.
[9]. SH/T 0762-2005-The test method for determination
of the coeffcient of friction of lubricants using the
four - ball wear test machine.
[10]. Zhuo Hong(2007). Research on the self-
repairing technology of metal wear. Southwest
Jiaotong University Master Degree Thesis.
[11]. Ou zhongwen (2002). In-situ synthesis and
tribological characteristic of nanoparticles
possessing the particularity of ultradispersion
and stabilization. College of Material Science and
Engineering, Chongqing University, pp. 56-60.
[12]. Liu jingfu, Chen Hailong, Xia Zhenbin (2010).
Advance on the Nano - particles, Dispersion
mechanism, Methods and Application. Synthetic
Meterials Aging and Application, Vol.39, pp. 36-40.
[13]. Li Chao, Du Jianhua, Han Wenzheng (2007).
Effects of polyethylene glycol on stability of nano
Silica in aqueous suspension [J]. Journal of
Academy of Armored Force Engineering, Vol. 21,
No. 3, pp. 74-77.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_ham_luong_peg_200_den_giam_ma_sat_v.pdf