ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 64
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIA CỐ BẰNG NEO VƯỢT
TRƯỚC ĐẾN ỔN ĐỊNH CỦA CÔNG TRÌNH NGẦM
ĐỖ NHƢ TRÁNG, NGUYỄN VĂN HÙNG*
Analyze of Affect of Forepoling to the stability of rock massive
surrounding underground excavation
Abstract: Construction of underground works, due to the complex geological
conditions, often has the potential to be unsafe, prone to collapse of the tunnel,
so as to limit and prevent incidents that may occur in the process. construction
5 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của gia cố bằng neo vượt trước đến ổn định của công trình ngầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
of underground works through complex geological areas, weak soil and rock,
the application of reinforcement measures before tunneling is very necessary.
One of the measures that is applied very effectively is Forepoling.
In order to evaluate the effect of the anchoring system on the surrounding
rock and soil surrounding the excavation so that the stability of
underground structures can be assessed, the authors will study the effect of
Forepoling on the condition of Stress - deformation of the rock massive
by 3D modeling studies using geotechnical software.
The object of the study is the above-mentioned reinforcement solution that
was applied at the Deo Ca Phu Yen - Khanh Hoa road tunnel project.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Xây dựng công trình ngầm, do môi trƣờng
địa chất phức tạp thƣờng tiềm ẩn nguy cơ mất
an toàn cao, dễ xảy ra sự cố sập lở hầm khi đào,
để hạn chế, ngăn ngừa các sự cố có thể xảy ra
trong quá trình thi công công trình ngầm qua
vùng địa chất phức tạp, đất đá yếu, việc áp dụng
các biện pháp gia cố trƣớc khi đào hầm là rất
cần thiết. Một trong các biện pháp đƣợc áp dụng
rất hiệu quả đó là hệ neo vƣợt trƣớc.
Để đánh giá hiệu quả của hệ neo vƣợt trƣớc
đến môi trƣờng đất đá xung quanh khoang đào
qua đó có thể đánh giá đƣợc ổn định của công
trình ngầm, các tác giả sẽ thực hiện nghiên
cứu ảnh hƣởng của hệ neo vƣợt trƣớc tới trạng
thái ứng suất – biến dạng của môi trƣờng đất
đá thông qua việc nghiên cứu trên mô hình 3D
sử dụng công cụ phân tích bằng phần mềm địa
kỹ thuật.
* Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
Số 54 Triều Khúc-Thanh Xuân - Hà Nội
Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thực hiện là gỉải
pháp gia cố nêu trên đã đƣợc áp dụng tại dự án
hầm đƣờng bộ Đèo Cả Phú Yên – Khánh Hòa.
2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH BÀI TOÁN
Dƣới đây sẽ thực hiện phân tích theo trình tự
thực hiện các công đoạn thi công hệ neo ống
vƣợt trƣớc tạo ô: khoan, ép ống thép và ép vữa.
Nếu hiểu theo cách trình tự thực hiện các công
đoạn thì đây là cách giải quyết bài toán 4 chiều.
Trong tính toán bỏ qua lớp bê tông phun và vì
chống thép, phù hơp với phần thân hầm.
2.1. Đặc điểm hầm đƣờng bộ Đèo Cả
Hầm đƣờng bộ Đèo Cả đƣợc xây dựng xuyên
núi Đèo Cả với chiều dài là 4,125 Km. Trong
quá trình xây dựng đƣờng hầm khi gặp những
vùng địa chất yếu đã sử dụng các biện pháp gia
cố trƣớc bằng neo vƣợt trƣớc để đảm bảo an
toàn, tránh các sự cố sập lở gƣơng đào. Neo
vƣợt trƣớc là các ống thép dài 6m, đƣờng kính
ngoài 102mm, chiều dày ống là 5mm. Trên ống
thép có đục lỗ để ép vữa vào trong thân neo và
môi trƣờng xung quanh thanh neo.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 65
a. Mặt cắt ngang điển hình b. Neo vượt phối cảnh
c. Mặt cắt ngang chi tiết d. Mặt cắt dọc chi tiết
Hình 2.1. Neo vượt trước áp dụng khi thi công hầm Đèo Cả.
Khi thực hiện phân tích đánh giá sử dụng cách
phân loại đất đá theo tiêu chuẩn Nhật Bản [4],
đƣợc áp dụng trong dự án. Trong bảng 2.1 tổng
hợp phân loại đất đá từ đá cứng đến đá yếu (A-D).
Bảng 2.1. Bảng phân loại đất đá và tính chất tƣơng ứng [3], [4]
Loại Mô tả
Vân tốc
truyền
sóng
(m/s)
Cƣờng độ
nén một
trục
(MPa)
Mô đun
biến dạng
(MPa)
Lực
dính c
(kPa)
Góc ma
sát
trong
(độ)
A
Mảnh đá không thể bị
phá vỡ dễ dàng khi bị
búa đập, với âm thanh
kim loại. Không suy
giảm các khoáng chất
hình thành đá.
Lớn
hơn
4000
Lớn hơn
100
Lớn hơn
5000
Lớn
hơn
150
Lớn
hơn 50
B
Âm thanh cộng hƣởng
kim loại khi bị búa
đập. Liên kết giữa các
phân lớp đặc chắc. Ít
dấu vết của sự suy
giảm các khoáng chất.
Từ
2000
đến
6000
Từ 50
đến 100
Từ 3000
đến 5000
Từ 100
đến
150
Từ 45
đến 50
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 66
Loại Mô tả
Vân tốc
truyền
sóng
(m/s)
Cƣờng độ
nén một
trục
(MPa)
Mô đun
biến dạng
(MPa)
Lực
dính c
(kPa)
Góc ma
sát
trong
(độ)
C
Đá thƣờng bị vỡ khi bị
búa đập. Các mảnh đá
giữ gần nhƣ nguyên
vẹn khi bị vỡ. Giữa
các phân lớp bị phong
hóa nhẹ đến vừa.
Từ
1000
đến
3000
Từ 10
đến 50
Từ 500
đến 3000
Từ 30
đến
100
Từ 35
đến 45
D
Có thể dùng tay để
bóc tách miếng đá. Tỷ
lệ mảnh vỡ thƣờng là
30-50% và 20-50% ở
dạng bột.
Nhỏ
hơn
1000
Nhỏ hơn
10
Nhỏ hơn
500
Nhỏ
hơn 30
Nhỏ
hơn 35
2.2. Mô hình vật liệu
Ứng xử cơ học của môi trƣờng đất đá có thể
đƣợc mô tả bằng các mô hình vật liệu nền khác
nhau. Từ đơn giản nhất quan hệ giữa ứng suất
và biến dạng trong môi trƣờng tuân theo định
luật Hook là tuyến tính, đàn hồi đẳng hƣớng.
Khi đó, chỉ cần hai thông số đầu vào đó là mô
đun đàn hồi E và hệ số Poisson , điều này
dƣờng nhƣ quá đơn giản khi mô tả ứng xử của
môi trƣờng đất đá và chỉ phù hợp cho một số ít
trƣờng hợp. Hiện nay, có nhiều mô hình nền vật
liệu đƣợc đƣa ra để mô hình hóa sự làm việc của
nền đất đá nhƣ mô hình Mohr-Coulomb (MC),
mô hình Jointed Rock (JR), mô hình Hardning-
Soil (HS), mô hình Soft-Soil-Creep (SSC)
Với mỗi mô hình vật liệu nền nhƣ vậy sẽ phù
hợp với từng môi trƣờng đất đá cụ thể.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ sử dung
mô hình Mohr-Coulomb (MC) trong mô hình
vật liệu nền của bài toán phân tích. Các kết quả
nghiên cứu trƣớc đó cũng chỉ ra sự phù hợp khi
sử dụng mô hình vật liệu MC để mô tả ứng xử
cơ học của môi trƣờng đá yếu và đất.
Để đƣa vào đặc trƣng tính chất vật liệu đá
yếu (loại D) theo mô hình vật liệu Mohr-
Coulomb (MC) trong mô hình 3D, các tham số
đƣợc xác định nhƣ sau: Mô đun biến dạng
E‘=200MPa, hệ số Poisson =0,3, cƣờng độ lực
dính c‘=20kPa, góc ma sát trong =350.
Hình 2.2. Mô hình 3D của bài toán
2.3. Phần tử sử dụng trong mô hình 3D
Để xây dựng mô hình bài toán, các phần tử
đƣợc sử dụng là phần tử khối mô tả môi trƣờng
đất đá và phần tử ―embedded pile‖ mô tả neo
vƣợt trƣớc [8].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 67
Hình 2.3. Xây dựng các phần tử
thành phần của mô hình
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của hệ neo vƣợt
trƣớc tới trạng thái ứng suất-biến dạng của môi
trƣờng xung quanh công trình khi đào hầm.
Thực hiện chạy mô hình bài toán với các tham
số vật liệu của vùng đƣợc gia cố khác nhau.
Xem xét sự hình thành vùng phá hủy trƣớc
gƣơng đào khi vùng gia cố đƣợc bơm vữa với
chất lƣợng từ thấp đến cao (mô đun biến dạng
của vật liệu vùng gia cố tăng dần). Kết quả phân
tích nhƣ sau:
Hình 3.1. Vùng phá hủy trước mặt gương
a) Không có hệ neo vượt trước; b) Có neo,
không bơm vữa;
c) Có neo, vùng gia cố có E’=4000MPa; d) Có
neo, vùng gia cố có E’=8000MPa;
e) Có neo, vùng gia cố nếu đạt được có
E’=10000MPa; f) Có neo, vùng gia cố nếu đạt
được có E’=20000MPa.
Hình 3.2. Biểu đồ chuyển vị
trên biên nóc hầm dọc trục hầm
* Nhận xét:
Từ kết quả phân tích bài toán trên mô hình
bằng phần mềm địa kỹ thuật Plaxis 3D, có thể
đƣa ra các nhận xét sau đây:
- Việc sử dụng hệ neo vƣợt trƣớc có tác dụng
ngăn đất đá phía trƣớc gƣơng đào không bị sập
lở vào trong khoang đào. Đồng thời có tác dụng
giảm chuyển vị trên biên nóc hầm trong quá
trình thi công.
- Nếu chỉ sử dụng neo mà không thực hiện
bơm ép vữa vào trong thanh neo và môi
trƣờng đất đá xung quanh neo thì chuyển vị
trên biên gƣơng đào và kích thƣớc vùng phá
hủy giảm không nhiều so với trƣờng hợp
không có neo.
- Khi sử dụng hệ neo kết hợp với ép vữa
vào trong neo và môi trƣờng đất đá xung
quanh neo, chất lƣợng vữa ép có ảnh hƣởng
rất nhiều tới hiệu quả làm việc của hệ neo
vƣợt trƣớc. Khi chất lƣợng vữa ép càng tốt,
chuyển vị trên biên gƣơng hầm càng giảm,
đồng thời vùng phá hủy bên trên, phía trƣớc
gƣơng đào càng giảm. Ở đây, khi dùng neo
và ép vữa tạo vùng gia cố có mô đun đàn hồi
E‘=8000MPa thì vùng phá hủy bên trên,
phía trƣớc mặt gƣơng đào hầu nhƣ không
còn xuất hiện.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 68
4. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu nhƣ trên, có thể
thấy rõ hiệu quả của biện pháp sử dụng hệ neo
vƣợt trƣớc khi thi công công trình ngầm trong
điều kiện đất đá yếu. Càng thấy rõ hơn rằng
nếu kết hợp neo vƣợt trƣớc với bơm ép vữa
gia cố vùng đất đá xung quanh neo thì hiệu
quả làm việc của hệ neo vƣợt trƣớc tăng lên rõ
rệt. Nếu vùng đất đá quanh neo đƣợc gia cố
đảm bảo hình thành một vỏ kín liên kết các
neo thành một thể thống nhất và đƣợc cải
thiện tới một mức độ nhất định (cƣờng độ chịu
nén hay mô đun đàn hồi đạt tới một giá trị đủ
lớn) thì vùng đất đá phía trên trƣớc gƣơng đào
không bị phá hủy (vẫn làm việc trong giới hạn
đàn hồi). Điều này có ý nghĩa rất lớn khi mà
nguyên tắc quan trọng nhất trong thi công theo
công nghệ NATM là giữ cho môi trƣờng đất
đá xung quanh khoang hầm không bị phá hủy
(bảo toàn khả năng tự ổn định của khối đá)
trƣớc khi lắp dựng kết cấu chống giữ. Hơn thế
nữa, có thể thấy rằng hệ neo kết hợp với ép
vữa cải thiện môi trƣờng đất đá xung quanh
neo có tác dụng làm giảm chuyển vị lớn nhất
trên biên khoang hầm. Điều này làm giảm sự
hình thành các vết nứt trên trên kết cấu vỏ
hầm vĩnh cửu sau này. Vì thực tế, hiện tƣợng
nứt vỡ trên lớn bê tông vỏ hầm trong quá trình
sử dụng đã đƣợc nghiên cứu và chỉ ra rằng
một trong những nguyên nhân chủ yếu là do
sự chuyển vị quá mức của vùng đất trên biên
khoang đào sau khi thi công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. J. Oke*, N. Vlachopoulos, M.S.
Diederichs. (2014), Numerical analyses in the
design of umbrella arch systems, Journal of
Rock Mechanics and Geotechnical Engineering.
[2]. Volkmann G.M., Button E.A. &
Schubert W. (2006), A Contribution to
the Design of Tunnels Supported by a Pipe
Roof. Proc. 41st U.S. Rock Mechanics Symp.,
American Rock Mech. Assoc., June 17-21,
Golden, CO.
[3]. E. Hoek, M.S. Diederichs. (2006),
Empirical estimation of rock mass mudulus,
International Journal of Rock Mechanics and
Mining Sciences 43, 203-215.
[4]. Guideline for Rock Mass Classification
System. (2018), Japan International Cooperation
Agency (JICA).
[5]. Singh M., Singh B. (2012), Modified
Mohr-Coulomb criterion for non-linear triaxial
and polyaxial strength of jointed rocks,
International Journal of Rock Mechanics and
Mining Sciences, 51, pp. 43-52.
[6]. Sein Win Tun, Sunil Kumar Singal.
(2016), Management of Hydropower Tunnels to
Prevent Collapse and Remedical Measures.
[7]. N. Vlachopoulos, M.S Diedericks. (2009),
Improved Longitudinal Displacement Profiles for
Convergence Confinement Analysis of Deep
Tunnels, Rock Mech Rock Engng 42: 131-146
[8]. Plaxis (2013), Material models manual.
Người phản biện: PGS, TS. VƢƠNG VĂN THÀNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_gia_co_bang_neo_vuot_truoc_den_on_d.pdf