BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------eêf----------
NGÔ THỊ TÚ QUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GA3, α -NAA VÀ PHÂN BÓN LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT GIỐNG NHÃN CHÍN MUỘN HTM-1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM RAU HOA QUẢ GIA LÂM-HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trun
125 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5081 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, α-NAA và phân bón lá đến năng suất , phẩm chất giống nhãn chín muộn HTM-1 tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm rau hoa quả Gia Lâm- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Tú Quyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Quang Sáng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau đại học, khoa Nông học, bộ môn Sinh lý thực vật - trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Ngô Thị Tú Quyên
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 86
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới [69] 9
2.2 Năng suất nhãn của Thái Lan và Trung Quốc qua các năm [69] 10
2.3 Diện tích, sản lượng nhãn của một số địa phương một số năm gần đây 12
2.4 Giá bán nhãn một số năm gần đây tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm 13
2.5 Một số chỉ tiêu về kích thước lá của giống nhãn chín muộn HTM-1. 14
2.6 Một số đặc điểm và thời gian ra lộc của cây 16
2.7 Đặc điểm ra hoa của giống nhãn chín muộn HTM-1. 18
2.8 Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh - Viện Nông Học Quảng Tây (1990-1991) 24
2.9 Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây) 25
2.10 Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển của cây 35
2.11 Tình hình sâu bệnh hại trên cây nhãn HTM-1. 39
4.1 Ảnh hưởng của GA3 nồng độ khác nhau đến khả năng giữ quả ở các công thức thí nghiệm qua các ngưỡng thời gian khác nhau 48
4.2 Ảnh hưởng của GA3 nồng độ khác tới động thái tăng trưởng quả của nhãn muộn HTM-1. 51
4.3 Ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất 53
4.4 Ảnh hưởng của GA3 tới thành phần cơ giới quả 55
4.5 Ảnh hưởng của GA3 tới một số chỉ tiêu chất lượng quả 56
4.6 Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng GA3 nồng độ khác nhau. (Tính cho 1ha tương đương với 400 cây) 58
4.7 Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 đến khả năng giữ quả của cây 60
4.8 Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ở nồng độ khác nhau đến khả năng tạo quả của nhãn muộn HTM-1 62
4.9 Ảnh hưởng của α- NAA 40 ppm và GA3 ở nồng độ khác nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất 63
4.10 Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ở nồng độ khác nhau tới một số chỉ tiêu chất lượng quả 65
4.11 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng α –NAA và GA3 trên cây nhãn muộn HTM-1 (Tính cho 1ha tương đương 400 cây) 67
4.12 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng giữ quả của cây 69
4.13. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và phẩm chất của nhãn 71
4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thành phần cơ giới quả 72
4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng quả 74
4.16 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá trên cây nhãn muộn HTM-1.(Tính cho 1ha tương đương với 400 cây) 74
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1. Ảnh hưởng của GA3 đến tỷ lệ đậu quả so với ban đầu của giống nhãn muộn HTM-1. 50
4.2. Sự tăng trưởng quả của các công thức phun GA3 52
4.3. Ảnh hưởng GA3 đến năng suất phẩm chất cây 54
4.4. Số quả đậu/ chùm của các công thức 61
4.5. Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ở nồng độ khác nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất 65
4.6. Bảng ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng giữ quả của cây . 69
4.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của cây 71
1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour) là cây ăn quả quen thuộc với người Việt Nam. Cây nhãn nhiều tuổi nhất được trồng cách đây trên 300 năm tại chùa Hiến phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên [17]. Quả nhãn được xếp vào loai quả ngon có giá trị dinh dưỡng cao. Cùi nhãn có hàm lượng đường tổng số chiếm 12,38 – 22,55%, trong đó đường khử là 3,85 -10,16%, hàm lượng axit 0,09 - 0,10%, hàm lượng Vitamin C từ 43,12 – 163,70 mg/3100g, hàm lượng Vitamin K chiếm 196mg/100g. Ngoài ra trong cùi nhãn còn chứa các chất khoáng như Ca, P, Fe, đều là những chất cần thiết cho cơ thể con người [48,2]. Quả nhãn có thể dùng cho ăn tươi, làm đồ hộp sấy khô, làm long nhãn, đều là những sản phẩm được nhiều người tiêu dùng ưu chuộng.
Các sản phẩm từ quả nhãn còn được sử dụng làm thuốc quý trong Đông y như long nhãn, hạt nhãn, vỏ quả. Long nhãn có thể sử dụng làm thuốc bổ điều trị suy nhược thần kinh, chứng sút kém trí nhớ, mất ngủ hay hoảng hốt [39]. Nhãn là cây cung cấp nguồn mật quan trọng có giá trị dinh dưỡng, có giá trị y học cao. Gỗ nhãn được dùng để đóng các đồ gia dụng có độ bền cao, chất lượng thẩm mỹ tốt [48]. Nhãn là cây phổ thích nghi rộng nên có thể trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được trao đổi mạnh mẽ giữa các vùng miền trong nước và cả nước ngoài, các sản phẩn từ nhãn đã trở thành mặt hàng có giá trị trên thị trường, nhất là với thị trường Trung Quốc. Trồng nhãn mang lại giá trị kinh tế lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác. Do đó đã hình thành nhiều vùng nhãn lớn như Hưng yên, Sông Mã – Sơn La, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long.v.v. Nhãn lồng Hưng Yên từ lâu được coi là loại quả nổi tiếng nhất, là một trong những loại quả quý hiến vua. Quả nhãn lồng Hưng Yên được Lê Quý Đôn mô tả: “ Mỗi lần bỏ vào miệng thì trong răng lưỡi đã nảy ra vị thơm tựa như thấm nước ngọc của trời cho”[10]. Cây nhãn lồng gắn bó mật thiết với đời sống, kinh tế xã hội, là tài sản vật chất và tinh thần của người Hưng Yên.
Tuy nhiên, phát triển nhãn gặp không ít khó khăn, có thể kể đến như: sản xuất nhỏ lẻ không tập trung thành vùng lớn, không đồng bộ về giống, mức độ thân canh không đồng đều, dẫn tới sản lượng thu hoạch không lớn, giảm sức cạnh tranh, điều này càng khó hơn khi ra nhập AFTA, WTO, nơi đòi hỏi cao về các tiêu chuẩn hàng hóa.
Trong những năm gần đây, cây nhãn là loại cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cao, chính vì vậy mà ở nhiều vùng biết đến như một cây xoá đói giảm nghèo và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế cho nhiều địa phương ở miền Bắc. Một trong những giống nhãn cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế đó là giống nhãn chín muộn HTM-1.Giống nhãn này có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho năng suất cao, chất lượng quả ngon. Quả nhãn to đạt 55- 60 quả/kg, tỷ lệ phần ăn được trung bình 67,5%, độ Brix là 21,9%, thời gian thu hoạch từ 1-9 đến ngày 20-9. Trong khi đó giống nhãn muộn của Hưng Yên cũng chỉ giữ trên cây tối đa đến ngày 15-9 khi giống nhãn Hưng Yên bắt đầu khô, nhạt thì nhãn HTM-1 vẫn chưa đến độ chín. So với nhãn muộn của Thái Lan, Trung Quốc, nhãn HTM-1 cũng không thua kém về chất lượng quả và tính ổn định. Hiện nay đã có 7 loại nhãn muộn, đánh số từ HTM-1đến HTM-7, Trong đó giống HTM-1 đã được hội đồng Khoa học Công nghệ - Bộ NN& PTNT công nhận cùng với 2 giống của tỉnh Hưng Yên và cho phép trồng rộng rãi ở miền Bắc.
Nhưng có một khó khăn rất lớn đối với người trồng nhãn là nhãn thường chín tập trung, thời vụ thu hoạch ngắn. Khi ra hoa, kết quả nhãn bị rụng nhiều mẫu mã xấu, sâu bệnh gây hại dẫn đến năng suất không ổn định, ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân. Vì vậy, việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển rất cần thiết để góp phần nâng cao năng suất phẩm chất và hiệu quả kinh tế của cây nhãn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, α-NAA và phân bón lá đến năng suất , phẩm chất giống nhãn chín muộn HTM-1 tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm rau hoa quả Gia Lâm- Hà Nội”.
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh và ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng nhằm tăng năng suất quả nhãn, trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp kỹ thuật nhằm bổ sung xây dựng quy trình chăm sóc theo hướng sản suất hàng hóa.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sản suất và kỹ thuật trồng chăm sóc cây nhãn tại vùng nghiên cứu.
- Xác định ảnh hưởng nồng độ GA3 thích hợp cho năng xuất, phẩm chất cao.
- Xác định được công thức phối hợp α-NAA 40ppm với nồng độ GA3 thích hợp nhất.
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp cho cây nhãn muộn HTM -1.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài có ý nghĩa trong việc xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của quả, trên cơ sở này có thể xác định được các biện pháp kỹ thuật điều chỉnh sự sinh trưởng, phát triển quả nhãn theo hướng mong muốn.
- Khẳng định được tầm quan trọng của khâu kỹ thuật trồng thâm canh cây nhãn nói riêng và cây ăn quả nói chung.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện qui trình thậm canh nhãn.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được nồng độ của một số chất điều tiết sinh trưởng và phân bón lá nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất quả giống nhãn chín muộn HTM-1.
- Kết quả thu được qua nghiên cứu góp phần bổ sung xây dựng quy trình thâm canh cây nhãn ở miền Bắc.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Cây trồng nói chung và cây ăn quả nói riêng luôn tồn tại cơ chế điều hòa các quá trình sinh trưởng và phát triển nhằm thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự sống. Cơ chế này do các chất điều hòa sinh trưởng có trong cây, nó điều chỉnh các hoạt động sinh lý cũng như sự hình thành các cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ có tác dụng quyết định tới năng suất thu hoạch.
Năng suất chất lượng sản phẩm thu hoạch của cây ăn quả phụ thuộc vào giống, khả năng sinh trưởng phát triển và sự tác động của điều kiện tự nhiên cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác. Biện pháp kỹ thuật hợp lý có tác động rất lớn đến cây trồng phát triển được tiềm năng năng suất, thậm chí nâng cao chất lượng sản phẩm thu hoạch. Ngược lại nếu tác động không hợp lý sẽ gây thiệt hại không nhỏ trong sản xuất. Vậy cần có biện pháp điều chỉnh quá trình sinh trưởng phát triển của cây, đảm bảo ổn định năng suất và chất lượng sản phẩm thu hoạch, đồng thời kéo dài chu kỳ kinh doanh của vườn quả.
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cây nhãn
Theo nhiều nhà khoa học thì nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc, đời Hán Vũ Đế cách đây hơn 2000 năm, đã có sách ghi chép về nhãn [35,2]. Một số ý kiến cho rằng nguồn nhãn có từ Ấn Độ, nơi trồng nhiều nhãn thuộc vùng tây Ghats có độ cao 1000m [64]
Nhãn được trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Malaisia, Philippin, Việt Nam … Cho đến cuồi thế kỷ 19 nhãn mới được đưa trồng ở châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương ở các vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới.
Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều nhãn nhất trên thế giới, diện tích nhãn của Trung Quốc đến năm 1995 ước tính khoảng hơn 8 vạn ha, các địa phương trồng nhãn nhiều và tập trung là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng Đông, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Hải Nam ... Trong đó Phúc Kiến là nơi trồng nhãn nhiều và lâu đời nhất, chiếm khoảng gần 50% diện tích của cả nước. Ở đây còn tồn tại nhiều cây nhãn cổ thụ trên 100 năm tuổi, đặc biệt có một số cây trên 380 năm tuổi. Ở Quảng Tây, nhãn được trồng nhiều hai bên đường từ Phúc Châu đến Hạ Môn có chiều dài hơn 300 km, có nơi mở rộng đến 30 – 40km. Ở Quảng Đông, nhãn được trồng nhiều tập trung ở vùng Châu Giang [34].
Ở Thái Lan, giống nhãn được nhập từ Trung Quốc và được trồng với diện tích tương đối lớn với khoảng 31.855 ha [48] nhãn được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, Đông Bắc và vùng đồng bằng miền Trung, nổi tiếng nhất là ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam Phun, Prae. Nhãn Thái Lan chủ yếu được tiêu thụ trong nước, ngoài ra còn xuất khẩu sang thị trường Malaisia, Philippin, Xingapo, Hồng Kông và các nước Tây Âu[42,69]
Ở Việt Nam, cây nhãn được trồng lâu đời ở Phố Hiến, xã Hồng Châu, thị xã Hưng Yên có tuổi thọ trên 300 năm. Theo giáo Vũ Công Hậu thì có thể Miền Bắc nước ta là một trong những vùng quê hương của cây nhãn [17].
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đang có chủ trương đẩy mạnh trồng cây ăn quả, cải tạo vườn tạp trên các vườn đồi trung du và miền núi, công tác này vừa giúp người dân địa phương có nguồn thu nhập từ nghề làm vườn, góp phần đòi giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi trường, môi sinh. Với ưu thế là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, diện tích trồng nhãn đang đựơc mở rộng hầu khắp các vùng trên cả nước: Đồng bằng sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. Cho đến nay đã hình thành nhiều vùng nhãn tập trung có diện tích lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Vĩnh Châu – Sóc Trăng, Cao Lãnh - Đồng Tháp, Đồng Phú – Vĩnh Long... Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2005 diện tích nhãn cả nước là 120.300 ha, sản lượng đạt 628.800 tấn. Trong đó đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất (47.700 ha), sản lượng (413.000 tấn) [42].
2.1.2. Phân loại và giống nhãn
Ở Việt Nam, sự phân loại các giống nhãn còn mang tính chất tương đối, ở các tỉnh phía Nam các giống nhãn phong phú hơn miền Bắc nhưng cây thường bé hơn, ra quả sớm hơn, có nhiều vườn có diện tích lớn và thường được chia thành 2 nhóm chính: Nhóm nhãn cùi mỏng, hạt to và nhóm cùi dày, hạt nhỏ [40]. Các giống nhãn được trồng nhiều ở miền Nam là: Nhãn tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn tiêu lá bầu, nhãn long, nhãn giồng da bò, nhãn Vĩnh Châu.
Giống nhãn xuồng cơm vàng và tiêu lá bầu có nguồn gốc ở Bà Rịa-Vũng Tàu và huyện Chợ Lách – Bến Tre đã được Viện nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam tuyển chọn là 2 giống có năng suất cao và chất lượng tốt. Hai giống này đã được Bộ NN & PTNT công nhận và đưa ra phổ biến rộng trong sản xuất [44].
Ở Miền Bắc, do đặc điểm khí hậu có một mùa đông lạnh nên các giống nhãn ở đây chỉ cho thu hoach một vụ quả trong năm. Theo Viện Nghiên cứu rau quả [54] thì các giống nhãn cũng được xếp vào hai nhóm chủ yếu:
-Nhóm nhãn cùi: Nhãn lồng, nhãn cùi, nhãn cùi gỗ, cùi hoa nhài, cùi điếc, hương chi, bàm bàm, đường phèn.
- Nhóm nhãn nước: Nhãn nước, đầu nước cuối cùi, nhãn thóc và nhãn trơ.
Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm
- Nhóm chín sớm: Thời gian thu hoạch từ 15-30/7.
- Nhóm chính vụ: Thời gian thu hoạch từ 10/8 – 25/8.
- Nhóm chín muộn: Thời gian thu hoạch từ 25/8 – 15/9.
Thông qua các hội thi cây nhãn ưu tú và điều tra tuyển chọn nhãn tại Hưng Yên, Lào Cai, Yên Bái của Viện Nghiên cứu Rau quả [57], tại Hưng Yên của Viện cây lương thực và thực phẩm Hải Dương [29], tại Yên Sơn, Tuyên Quang của Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên [54] rất nhiều cây nhãn đầu dòng có năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt được Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận. Các cây này đều thuộc nhóm nhãn cùi và đây là nguồn vật liệu khởi đầu quý giá cho công tác chọn tạo giống mới.
Để tuyển chọn các giống nhãn tốt bổ sung vào cơ cấu giống, năm 1999 Viện nghiên cứu rau quả phối hợp với sở KHCN & MT Hưng Yên tổ chức cuộc thi tuyển chọn các giống nhãn tốt và đã tuyển chọn ra được một số giống nhãn ngon [54], qua một thời gian trồng và theo dõi đã tuyển chọn được một số giống nhãn chín muộn (PH – M99.1.1, PH – M99.1.2, HTM. 1). Các giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và đã cho năng suất cao, ổn định ở nhiều địa phương [22].
Trung Quốc có các giống: Đại Ô Viên, Thạch Hiệp, Trữ Lương, Phúc Nhãn, Ô Long Linh, Đông Bích, Quảng Nhãn, Băng Đường Nhục [33,34]. Ngoài các giống nhãn trên, ở Trung Quốc còn có một số giống nhãn đặc biệt khác như giống long nhãn tháng 12 vì hàng năm đến tháng 3 âm lịch cây ra hoa kết quả nhưng phải đến tháng 12 quả mới chín, quả to, vỏ mỏng, cùi dày và nhiều nước, một giống khác nữa là nhãn không hạt vì quả chỉ có vỏ và cùi mà không có hạt, cùi ngọt sắc [50]
Bằng công tác lai tạo, Zujin Xu đã tạo ra được dòng lai chín muộn có chất lượng cao “Youyi 106 ”, dòng này được đánh giá từ năm 1995 tại Viện nghiên cứu Cây ăn quả Putian.
Ở Thái Lan có các giống nhãn: Daw, Chompoo, Hacw, Baidum, Talub Nak, Phetsakon, Biew – kiew [69].
Các giống nhãn ở Đài Loan được xếp thành 3 nhóm giống: giống chín sớm, giống chín chính vụ và giống chín muộn. Các giống được trồng chủ yếu gồm: nhãn vỏ đỏ, nhãn vỏ xanh, nhãn trên có vỏ phấn, nhãn tháng 10, Honhko, Fengko và Chinhko [47,69]
2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
Ở Trung Quốc, cây nhãn được trồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh duyên hải vùng Đông Nam: Phúc Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, ngoài ra còn trồng lẻ tẻ ở Vân Nam và Quý Châu. Riêng Phúc Kiến, diện tích trồng nhãn trên 11300 ha (năm 1997) và sản lượng năm cao nhất (1995) là 50,7 nghìn tấn.
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới [69]
Tên nước
Năm
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Trung Quốc
1997
432.400
232.000
Thái Lan
1998
41.504
238.000
Việt Nam
1999
41.600
365.000
Đài Loan
1998
11.808
53.385
Australia
1995
200
300 – 1000
Floria (Mỹ)
1999
140 – 150
_
Sản lượng nhãn của Thái Lan năm 1990 đạt 123.000 tấn và đến năm 1998 đạt 238.000 tấn, chủ yếu trồng ở Miền Bắc, Đông Bắc và vùng đồng bằng Miền Trung, nổi tiếng nhất là các vùng Chiềng Mai, Lam Phun và Prae. Thái Lan là nước xuất khẩu nhãn lớn nhất trên thế giới (khoảng 50% tổng sản lượng nhãn cả nước). Năm 1997, sản lượng nhãn xuất khẩu của Thái Lan là 135.923 tấn (bao gồm nhãn tươi, nhãn sấy khô, nhãn đông lạnh và nhãn đóng hộp) với giá trị 201 triệu USD. Các nước nhập khẩu nhãn chính của Thái Lan là Hồng Kông, Indonesia, Singapo, Canada, Malaysia, Trung Quốc, Anh, Pháp[48]
Diện tích nhãn của Úc năm 1995 khoảng 200 ha, cho đến năm 2000 đã có khoảng 72.000 cây đã được trồng mới. Ở Mỹ, nhãn được trồng tập trung ở phía nam Florida và các giống nhãn được đem từ Trung Quốc sang vào những năm 1940. Sản phẩm nhãn của Mỹ chủ yếu được bán ở thị trường địa phương. Ở các nước khác, nhãn được trồng với diện tích nhỏ hơn như Campuchia, Lào, Myanma, Inđonexia, Malaixia. Các nước khác như ấn Độ, Nam Phi diện tích trồng nhãn rất nhỏ vì họ ưu tiên cho cây vải. Các giống nhãn được trồng chủ yếu nhập từ Thái Lan, Israel và sản phẩm của các nước này là tiêu thụ nội địa[69]
Bảng 2.2: Năng suất nhãn của Thái Lan và Trung Quốc qua các năm [69]
(Kg/ha – năm)
Tên nước, tỉnh
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Thái lan
2512
7325
3756
6137
3375
6269
4137
6175
5500
5730
Trung Quốc
Quảng Tây
Quảng Đông
Phúc Kiến
1385
-
923
-
751
-
978
-
634
-
1758
-
1364
-
1429
-
1004
-
1043
-
1700
-
1559
-
1023
-
1301
-
1160
-
2.1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
Ở nước ta cây nhãn được trồng chủ yếu ở tất cả các vùng trong cả nước. Theo số liệu thống kê năm 2008 của tổng cục thống kê, trong 3 năm gần đây, từ năm 2005-2007, diện tích trồng nhãn trong cả nước có xu thế giảm..Năm 2005, tổng diện tích nhãn trong cả nước là: 115.074 ha. Nhưng đến 2007, diện tích trồng nhãn giảm xuống chỉ còn 102.870 ha. Ở Miền Bắc nhãn được trồng tập trung ở một số vùng như:
* Vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích trồng 11.943 ha. Các tỉnh trồng nhiều là: Hưng Yên (2.766ha), Hà Tây – Hà Nội (2.097ha), Hải Dương (1.878ha), Hà Nam (1.833ha), Hoà Bình (2.364ha).
Ở Miền Nam, diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long (47.700 ha) và miền Đông Nam Bộ (24.800 ha), chủ yếu ở các tỉnh Tiền Giang (9.800 ha), Vĩnh Long (10.700 ha), Sóc Trăng (4.500 ha), Trà Vinh (2.700 ha) [56].
Sản lượng nhãn của nước ta phục vụ chủ yếu nhu cầu tiêu thụ quả tươi ở trong nước nên giá trị kinh tế không cao. Một phần sản phẩm được làm long nhãn, sấy khô bán sang Trung Quốc bằng con đường tiểu ngạch. Do đó rất dễ có hiện tượng ế đọng sản phẩm, đặc biệt là những năm được mùa. Theo Sở Nông Nghiệp & phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên các sản phẩm nhãn của Hưng Yên được tiêu thụ qua 3 con đường chính[2,7,37,39]
- Chế biến thành nhãn hộp : 5%
- Nhãn dùng để sấy : 45%
- Nhãn dùng để ăn tươi : 50%
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng nhãn của một số địa phương một số năm gần đây
TT vùng
2002
2003
2004
2005
DT(ha)
SL(tấn)
DT(ha)
SL(tấn)
DT(ha)
SL(tấn)
DT(ha)
SL(tấn)
Cả nước
144.321
647.583
126.265
569.687
121.096
606.433
120.300
628.800
+ Miền Bắc
44.902
118..228
46.700
135.500
Đồng bằng Sông Hồng
14.398
65,931
10.908
38..287
11.167
64,480
12.800
54.100
Hà Nội
489
2.191
200
1,188
206
1.236
200
1600
Hưng Yên
1,937
18.871
2,304
12,795
2,495
27,252
2.700
21.600
Hà Tây
1.691
7..264
1.635
7.378
1.666
8..282
2.000
6.400
Lào Cai
1.635
2.355
1,664
1,743
1,573
2,019
1.600
1.800
Sơn La
12.767
20.349
12.927
140.99
14,356
12.334
13.500
42.500
+Miền Nam
76.194
488.205
73.700
493.300
Duyên Hải Nam Trung Bộ
0
253
428
307
449
3.000
5.000
Tây Nguyên
1.000
2713
787
1957
832
2.684
9.000
3..200
Đông Nam Bộ
27.241
50.065
29.762
64.244
25.985
73.942
24.800
76.600
Đồng Bằng sông Cửu Long
55.366
465.681
52.896
425.133
49.070
411.130
47.700
413.000
Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 42 ]
Vấn đề đặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là phải có công nghệ bảo quản mới và cần áp dụng nhiều phương pháp bảo quản như nhà lạnh, chế biến đồ hộp, ép nước. Mặt khác, cần tìm được thị trường tiêu thụ mới và ổn định, có như vậy mới kích thích được sản xuất phát triển [7,39].
Bảng 2.4: Giá bán nhãn một số năm gần đây tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm [45]
Giống
Thời gian thu hoạch
Giá bán TB
Mục đích sử dụng
2005
2006
2007
Nhãn lồng
20/7- 10/8
5.000
5.500
6.500
Ăn tươi, sấy
Hương Chi
05/8-20/8
8.000
8.000
11.000
Ăn tươi
Nhãn chín muộn
20/8-15/9
12.000
14.000
18.000
Ăn tươi
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm – số liệu thống kê về cây ăn quả – tài liệu tổng hợp và lưu hành nội bộ
Giá bán nhãn biến động theo hàng năm, trên từng loại giống, mục đích sử dụng và thời điểm thu hoạch. Theo trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm - Viện Nghiên cứu rau quả [45] thì giống nhãn chín muộn có giá bán cao hơn hẳn do ưu thế về thời gian chín muộn, trọng lượng quả lớn (từ 65-80 quả/kg), chất lượng quả tốt.
2.2 Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây nhãn
2.2.1 Lá nhãn
Lá nhãn thuộc lá kép lông chim, lá đơn mọc đối xứng hay so le, thông thường nhãn có từ 3-5 đôi lá, có giống từ 1-2 đôi. Lá nhãn hình lưỡi mác, mặt lá xanh đậm, lưng lá xanh nhạt, cuống lá ngắn, gân chính nổi rõ, lá non màu đỏ, tím hoặc nâu tùy thuộc vào giống và thay đổi theo thời tiết. Giò lúc bắt đầu nhú cho đến lúc thành thục lá biến động trong khoảng thời gian 40-50 ngày tùy thuộc vào nơi trồng, mùa vụ và điều kiện dinh dưỡng. Có thể căn cứ vào cấu tạo, hình thái của lá để phân biệt được các giống [3].
Cây ăn quả là loại cây có khả năng sinh trưởng rất mạnh, cây có bộ rễ tốt sẽ sinh trưởng phát triển tốt, bộ tán khoẻ sẽ cho khả năng quang hợp tốt, tích luỹ nhiều chất dinh dưỡng có ảnh hưởng rất nhiều đến ra hoa đậu quả, các chỉ tiêu về kích thước diện tích lá được thể hiện ở bảng 2.5.
Giống nhãn chín muộn HTM-1 lá có màu xanh vàng, gân lá có mầu nâu đỏ, mỏng, ít bóng, phiến lá hơi lượn sóng, chóp đầu lá hơi tù, phần cuối thịt lá lệch ít, hình dạng lá chét thuôn dài.
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về kích thước lá của giống nhãn chín muộn HTM-1.
Lá chét
Chiều dài lá (cm)
Chiều rộng lá (cm)
Chiều dài cuống lá (cm)
Số lá chét (lá)
Số đôi gân (đôi)
Diện tích lá (cm2)
16,02
3,87
0,41
9,43
15,01
32,24
Lá kép
27,12
18,34
4,8
Chiều dài lá chét đạt 16,02 cm, chiều dài lá kép đạt 27,12cm, chiều rộng lá chét 3,76cm, chiều rộng lá kép đạt 18,34cm và chiều dài cuống lá chét đạt 0,41cm, số lá chét/ lá đạt 9,43cm và số đôi gân lá là 15,01 đôi, diện tích lá chét đạt 32,24cm.
2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng của lộc
Cây nhãn có tán tròn hoặc tán hình mâm xôi, xanh quanh năm và có tuổi thọ cao [47] do đó ngoài việc trồng vì mục đích kinh tế, nó còn được dùng làm cây cảnh hoặc cây bóng mát. Ở Trung Quốc có những cây nhãn sống tới 400 năm và thời gian có quả kéo dài 80 – 100 năm [51].
Hàng năm nhãn ra lộc nhiều lần, theo quan sát của Ngô Nhân Sơn ở trường Nông Nghiệp Quảng Tây – Trung Quốc [33] ở huyện Bắc Lưu trong điều kiện bình thường cây nhãn tơ chưa ra quả 1 năm ra lộc 5 lần. Cây trưởng thành bước vào thời kỳ kinh doanh thì thời gian và số lần ra lộc hàng năm thay đổi theo lượng quả, dinh dưỡng trong cây, tuổi cây, mức độ chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh.
Thông thường, nhãn có 4 đợt lộc (cành) chính trong năm là: lộc xuân, lộc hè, lộc thu, lộc đông trong đó cành thu là cành cho quả năm sau [19]. Những năm vào đầu mùa đông có thời tiết ấm áp và đủ ẩm thì lộc đông rất dễ hình thành và phát triển. Do cành đông có thời gian mọc ngắn và trong thời gian mọc có nhiều yếu tố bất lợi nên cành thường yếu, khó có khả năng hình thành cành cho quả ở vụ xuân năm sau. Dựa vào mùa vụ phát sinh các cành lộc, nắm được quy luật sinh trưởng của từng loại cành để điều khiển một cách hợp lý trong quá trình chăm sóc cây là rất cần thiết [14].
Mầm ngọn hay mầm nách của nhãn đều có thể phát triển thành cành, việc hình thành thân cành của nhãn có những đặc điểm khác với những cây ăn quả khác là khi cây đã ngừng sinh trưởng, mầm ở đỉnh ngọn được các lá kép non bao bọc, đến khi gặp điều kiện thuận lợi thì các mầm ở đỉnh lại kéo dài thêm. Qua các đợt lộc trong năm, cứ mỗi đợt ở phần ngọn lại được bao bọc bởi các tầng lá kép, khi các lá này rụng đi để trơ ra một đoạn trống. Cành càng thành thục thì lớp vỏ càng cứng và thô, có màu nâu sẫm và trên vỏ có những đường vân nứt [50].
Đánh giá khả năng ra lộc của giống nhãn chín muộn HTM-1 chúng tôi nhận thấy trong thời kỳ kiến thiết cơ bản các giống nhãn chín muộn đều có khả năng ra lộc tương đối đồng đều và đều có 4 đợt lộc trong năm. Thời gian xuất hiện lộc và thời gian kết thúc lộc đều chênh lệch không đáng kể. Màu sắc lộc đều có màu xanh vàng. Chiều dài cành lộc dao động trong khoảng từ 21,1 đến 18,9cm, số lộc trên cành và số lá/ lộc không chênh lệch nhiều.
Bảng 2.6: Một số đặc điểm và thời gian ra lộc của cây
Loại lộc
Lộc xuân
Lộc hè
Lộc thu
Lộc đông
Thời gian xuất hiện
28/02-06/3
16-19/6
20-29/9
5-10/12
Thời gian kết thúc
25- 05/5
03-05/8
14-25/11
05-15/12
Chiều dài lộc (cm)
21,1
19,8
19,4
18,9
Đường kính lộc (cm)
0,50
0,50
0,43
0,49
Số lộc / cành
2,02
1,79
2,34
1,87
Số lá/ lộc
11,5
12,0
10,11
10,05
Màu sắc lộc
Xanh vàng
Xanh vàng
Xanh vàng
Xanh vàng
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng nhãn sinh trưởng phát triển khá tốt, thời gian ra lộc và số đợt lộc thể hiện rằng cây đang trong thời kỳ cho quả ổn định qua các năm. Để nâng cao năng suất cần thiết có sự chăm bón hợp lý kết hợp các biện pháp tỉa cành tạo tán đồng về chiều dài cũng như độ lớn của lộc.Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc của giống nhãn chín muộn khá tập trung cho phép dự đoán sự ra quả và chín tập trung, thời gian thu hoạch từ 25/8 đến 20/9.
2.2.3 Đặc điểm ra hoa của cây nhãn
Vào đầu mùa xuân, chồi hoa nhú ra từ chồi ngọn cành, phân hoá thêm một bước rồi phát sinh chùm hoa. Nhãn ra hoa và kết quả trong cùng một năm. Quá trình phân hoá mầm hoa nhãn diễn ra trong thời gian từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 3, đây là thời kỳ phát triển chùm hoa [14]. Theo Giáo sư Trần Thế Tục [48] có thể chia quá trình phân hoá mầm hoa thành các thời kỳ như sau:
- Chưa phân hoá mầm hoa
- Trước khi phân hoá mầm hoa.
- Thời kỳ phân hoá trục chính của mầm hoa.
- Thời kỳ phân hoá chùm hoa và các nhánh.
- Thời kỳ phân hoá các cơ quan của hoa.
Thời gian ra hoa của nhãn tuỳ thuộc vào vùng trồng, tuổi cây, giống, hình thức nhân giống và điều kiện ngoại cảnh, nhưng thông thường là vào khoảng đầu tháng 2 đến cuối tháng 3.
Hoa nhãn xếp thành từng chùm mọc ở ngọn và nách lá. Chùm hoa có 10 – 20 nhánh chính, mỗi nhánh chính lại có nhiều nhánh nhỏ, trên mỗi nhánh nhỏ thường có 3 hoa và thông thường trên mỗi chùm hoa có từ 2.000 đến 3.000 hoa [47,48 ]. Nhãn có các loại hoa: Hoa đực, hoa cái là chủ yếu, ngoài ra còn có hoa lưỡng tính và hoa dị hình. Trên cây, hoa đực chiếm số lượng nhiều nhất, chiếm đến 80%, nở nhiều lần và thời gian nở dài.
Ở điều kiện bình thường, cây nhãn nở hoa trong khoảng từ 30 đến 45 ngày, thời gian nở của một chùm khoảng 15 đến 30 ngày và một hoa nở từ 1 đến 3 ngày. Trên một chùm hoa ở các nhánh nhỏ, hoa ở giữa nở trước sau đó mới đến các hoa hai bên, thông thường hoa đực nở trước, tiếp đến là hoa cái và kết thúc là hoa đực. Có khi hoa cái nở trước, sau đó cả hoa đực lẫn hoa cái cùng nở. Cũng có trường hợp hoa đực và hoa cái cùng nở, sau đó kết thúc lại là hoa đực. Nếu so sánh tỷ lệ hoa cái với hoa đực, thông thường trong các năm tỷ lệ đó là 1:3,5 – 5,5. Ngoài khí hậu thời tiết thì phân bón có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ hoa đực, hoa cái của nhãn [53].
Đối với cây ăn quả thì đặc điểm quan trọng nhất là thời gian ra hoa, sự hình thành quả và thời gian chín của quả.Thời gian chín rất quan trọng, nó quyết định đến sản phẩm khi bán ra thị trường. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm ra hoa của giống nhãn chín muộn HTM-1.
Đặc điểm ra hoa của nhãn không chỉ phụ thuộc vào giống, tuổi cây, mức độ thu hoạch quả năm trước mà phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm. Điều kiện tự nhiên phụ thuộc rất nhiều vào việc phân hoá mầm hoa và thời gian nở hoa. Theo Trần Thế Tục thời gian nở hoa chịu sự chi phối chặt chẽ của nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thời gian nở hoa càng ngắn, tập trung. Ngược lại nếu nhiệt độ thấp và ẩm độ thấp thuận lợi cho việc phân hoá mầm hoa, làm tăng số cây ra hoa và làm thời gian nở hoa kéo dài. Theo dõi đặc điểm ra hoa trên vườn thí nghiệm cho thấy tỷ lệ cây ra hoa so với những năm trước là rất thấp chỉ đạt 60% vì năm trước do thu hoạch quả muộn số lượng quả nhiều sau đó lại bị ngập lụt nên ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây vào năm sau. Thời gian xuất hiện hoa và nở hoa,, tàn hoa tại vườn khá đồng đều giữa các cây trong vườn. Thời gian bắt đầu xuất hiện giò hoa dao động._. trong khoảng 5-10/2, thời gian bắt đầu nở hoa từ 10-15/3, nở rộ vào ngày 21-24/3 và kết thúc nở vào 15-20/4.
Bảng 2.7: Đặc điểm ra hoa của giống nhãn chín muộn HTM-1.
TT
Chỉ tiêu theo dõi
Kết quả theo dõi
1
Tỷ lệ cây ra hoa (%)
60,0
2
Ngày bắt đầu xuất hiện giò hoa
5 – 10/ 2
3
Ngày giò hoa nở rộ
25/2-3/3
4
Ngày bắt đầu nở hoa
10-15/3
5
Ngày hoa nở rộ
21-24/3
6
Ngày kết thúc nở hoa
15-20/4
7
Tổng số hoa /chùm
2067,82
8
Số hoa cái + hoa lưỡng tính
278,56
9
Tỷ lệ hoa cái,hoa lưỡng tính /chùm (%)
13,47
10
Chiều dài chùm hoa (cm)
30,45
11
Chiều rộng chùm hoa (cm)
20,23
12
Số nhánh chính/chùm
13,89
13
Thứ tự nở hoa
Đực – cái
Yếu tố quyết định nhiều đến năng suất là tỷ lệ đậu quả của cây và nó cũng liên quan đến số lượng hoa và tỷ lệ hoa cái/chùm. Qua theo dõi chúng tôi thấy tổng số hoa trên chùm của giống nhãn HTM-1 là 2067,82 hoa, tổng số hoa cái và hoa lưỡng tính là 278,56 hoa, tỷ lệ hoa cái và hoa lưỡng tính là 13,47%. Trong đó chiều dài chùm hoa là 30,45cm chiều rộng chùm là 20,23cm, số nhánh chính/chùm là 13,89cm, thứ tự nở hoa hoa đực nở trước và kết thúc là hoa cái.
2.2.4 Quá trình hình thành và phát triển của quả nhãn
Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy, số nụ hoa có thể nở hoa đạt 60 – 90%, số còn lại rụng. Số hoa cái không đậu được quả có tới trên 60%, chỉ còn khoảng 10 – 20% là đậu thành quả. Tỷ lệ đậu quả là khá cao so với một số cây ăn quả khác (cam, chanh thường chỉ đạt 2,1 – 2,3%, xoài từ 1 – 3%...). Sau khi thụ phấn, thụ tinh xong quả bắt đầu phát triển. Trong tháng đầu, chiều cao quả phát triển nhanh hơn đường kính quả, đồng thời hạt cũng to dần lên, ở thời kỳ sau tốc độ phát triển của đường kính quả nhanh hơn so với chiều cao của quả [19].
Sau khi hoa tàn khoảng 1 tháng thì xảy ra đợt rụng quả lần thứ nhất, chiếm 40 – 70% tổng số quả rụng. Các quả rụng lần này là do thụ phấn thụ tinh không hoàn toàn hoặc do noãn phát triển kém. Vào giữa tháng 6 đến tháng 7 là lần rụng quả sinh lý thứ hai. Sau rụng quả lần hai đến quả chín vẫn còn có rụng quả nhưng số lượng rất ít [50].
Các tỉnh Miền Bắc, nhãn chín vào giữa tháng 7 đến hết tháng 8, cá biệt có giống chín muộn sang đầu tháng 9. Ở Miền Nam nhãn chín rải rác hơn, kéo dài từ tháng 6 cho đến cuối năm nhưng thời vụ chính là tháng 7, tháng 8 và vụ trái vào tháng 11,12.
2.3 Yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn
2.3.1 Yêu cầu về nhiệt độ
Căn cứ vào nguồn gốc và quá trình phát dục thích nghi với điều kiện khí hậu Á nhiệt đới và Nhiệt đới nên nhãn được xếp vào nhóm cây ăn quả Á nhiệt đới.
Đối với cây nhãn thì nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nhiệt độ bình quân năm thích hợp cho sinh trưởng phát triển của cây từ 20 0C trở lên, ở nhiệt độ 23-260C cây sinh trưởng mạnh nhất, ở nhiệt độ - 10C thì tổn hại đến cây nhãn. Thời gian rét càng kéo dài ở nhiệt độ càng thấp thì nhãn càng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Vào mùa đông, nhiệt độ có liên quan chặt chẽ đến quá trình phân hoá mầm hoa của cây nhãn. Từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau nhiệt độ thấp khoảng 8-14 C sẽ thuận lợi cho việc phân hoá mầm hoa của cây nhãn. Khi nhãn ra nụ, nếu gặp nhiệt độ cao, lá ở cành hoa phát triển sẽ ảnh hưởng đến nụ và hoa, do đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Khi hoa nở, nhiệt độ thích hợp vào khoảng 20 – 27 C, thời gian này nếu gặp nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh thụ phấn. Vào mùa thu hoạch, nếu gặp nhiệt độ cao, phẩm chất quả sẽ tốt (Trần Thế Tục) [48].
2.3.2 Yêu cầu về lượng mưa và độ ẩm
Cây nhãn yêu cầu độ ẩm phải đầy đủ vào thời gian sinh trưởng thân lá và đặc biệt khi nhãn ra hoa kết quả, lượng mưa hàng năm cần thiết từ 1300 - 1600 mm. Khi cây ra hoa gặp thời tiết nắng ấm, tạnh ráo có lợi cho quá trình thụ phấn, thụ tinh, đậu quả tốt và sẽ cho năng suất cao [47]. Nhãn là cây chịu được nóng, nếu ngập úng trong 3 – 5 ngày vẫn chịu được nhưng nếu ngập lâu hơn bộ rễ bị thối, cây yếu dần và chết.
Năng suất nhãn thường đạt cao nhất khi lượng mưa là 1.200 - 1.400mm phân bố vào thời gian từ tháng 3 đến tháng 6.
2.3.3 Yêu cầu về ánh sáng
Nhãn cần đầy đủ ánh sáng và thoáng nhưng so với vải, nhãn thích râm hơn. Nhãn không chịu được những nơi quá khô và ánh sáng gay gắt, nhất là thời kì cây con cần thiết phải làm mái che để hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp lên cây nhãn. Trong tạp chí Pacific garden, ông Barnhant đã viết: “chúng tôi nghĩ rằng phải bảo vệ nhãn vì nó không chịu được ánh sáng gay gắt và khí hậu khô vào mùa hè của chúng ta, và cũng không chịu được giá rét của mùa đông".
2.3.4 Yêu cầu về đất đai
Người Trung Quốc cho rằng để thoả mãn yêu cầu về đất của cây nhãn miễn là không phải đất bạc màu, khô hạn, không thoát nước, đất nào cũng trồng được nhãn. Nói chung nhãn không kén đất nhưng ưa đất ẩm, mát, đất phù sa nhiều màu, do vậy ở miền Bắc các vùng trồng nhãn nổi tiếng đều tập trung trên đất phù sa ven sông, có độ pH đất thích hợp khoảng 4,5 – 6.
Nhãn là cây không kén đất, có thể trồng được trên nhiều loại đất (đất phù sa, đất cát ven biển, đất gò đồi ở trung du và miền núi) [4]. Tuy nhiên, với các loại đất khác nhau thì khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của quả nhãn cũng khác nhau.
Vườn nhãn thí nghiệm được trồng ở khu vườn cây bố mẹ tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm. Đất đai ở đây tương đối tốt, thuộc đất phù sa vùng đồng bằng sông Hồng không được bồi đắp hàng năm, có độ phì khá, thích hợp để trồng nhiều loại cây ăn quả. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình ở đây thấp nên thường xẩy ra hiện tượng ngập úng cục bộ, mạch nước ngầm cao, do vậy khi thiết kế vườn cây đã được đào băng líp và xây dựng hệ thống tưới tiêu nước rất thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả.
2.3.5 Gió bão
Cây nhãn có tán rậm và rộng, thời gian mang quả và thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 7, tháng 8 nên gió tây và bão gây hại rất nhiều, gió tây thường làm ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn thụ tinh, làm rụng quả và quả kém phát triển. Bão gây rụng quả, gẫy cành hoặc đổ cả cây gây nên tổn thất rất lớn cho người trồng nhãn [48].
2.4 Những nghiên cứu chung thúc đẩy quá trình ra hoa đậu quả và năng suất của cây nhãn
Trong sản xuất, việc hiểu biết đặc tính sinh trưởng phát triển của cây là cơ sở quan trọng để con người tác động bằng biện pháp kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng có năng suất và phẩm chất tốt. Do vậy cần thiết phải có hiểu biết về đặc tính sinh trưởng phát triển của cây, cũng như kéo dài chu kỳ kinh doanh. Trên cây đã có khá nhiều những nghiên cứu, đánh giá về đặc điểm sinh trưởng của rễ, thân, cành, lá, hoa, quả, của các tác giả trong và ngoài nước.
Yếu tố làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế của cây nhãn, trong đó yếu tố kỹ thuật rất quan trọng sau đó là yếu tố khí hậu. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng một số loại chất điều tiết sinh trưởng và phân bón qua lá để thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa đậu quả của nhãn đã thực hiện nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và mang lại hiệu quả cao cho người nông dân.
Nhãn là cây trồng có năng suất không ổn định, có năm được, năm mất mùa bởi nguyên nhân là nhãn ra hoa không đều, năm có năm không. Vấn đề đã này được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.Theo Vũ Mạnh Hải [16 ] khi xây dựng mô hình thâm canh một số giống nhãn chín muộn tại vùng đồng bằng sông Hồng đã kết luận: các mô hình thâm canh một số giống nhãn chín muộn với 4 nhóm yếu tố tác động. Xử lý ra hoa, kỹ thuật cắt tỉa, sử dụng chế phẩm phân bón lá và thuốc phòng trừ sâu hại đã thể hiện được ưu thế vượt trội về khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế mang lại cho người trồng nhãn ở vùng đồng bằng sông Hồng.
Nguyễn Mạnh Dũng [13] đã chia quá trình sinh trưởng phát triển của nhãn, vải thành 3 giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Tính từ thời điểm sau khi thu hoạch quả cho đến trước khi cây ra hoa.
Giai đoạn 2: Từ khi cây ra hoa đến lúc đậu quả.
Giai đoạn 3: Từ khi có quả non đến lúc thu hoạch.
Đối với mỗi giai đoạn đều có quy trình kỹ thuật chăm sóc riêng. Nếu áp dụng đúng phương pháp chăm sóc theo giai đoạn này, một số vườn cây đã cho năng suất cao gấp 3 lần đối những vườn nhãn chăm sóc bình thường và cao gấp nhiều lần so vứi những vườn nhãn không được chăm sóc.
Fengxin Huang, Weiwen Liu và Jun Sheng Luo-2000 đã áp dụng thành công quy trình kỹ thuật thâm canh cho năng suất và chất lượng cao của giống nhãn Chuliang trên 6 mô hình trình diễn ở Quảng Đông trong 3 năm liên tục.
Bồi dưỡng 2 đợt chồi sau thu hoạch.
Áp dụng biện pháp tổng hợp để tăng khả năng phân hoá hoa.
Ngăn chăn sự hình thành chồi sinh dưỡng để làm tăng tỷ lệ ra hoa.
Tỉa thưa quả để nâng cao chất lượng quả.
Phòng trừ sâu bệnh hại.
2.4.1 Nghiên cứu về phân bón
Qua phân tích sơ bộ, Viện nông học Quảng Tây (1990-1991) thấy: Cứ sản xuất ra 1000 kg nhãn tươi thì cây nhãn lấy đi trong đất 4,01 - 4,8 kg N; 1,46 - 1,58 kg P2O5; 7,54 – 8,96 kg K2O. Tỷ lệ N: P: K là 1: 0,28 - 0,37: 1,76 - 2,15. Trong sản xuất, có thể căn cứ vào năng suất để bón phân. Hàng năm cứ thu hoạch 100kg quả nhãn tươi thì phải bón 2 kg N; 1kg P2O5 và 2 kg K2O. Dưới đây là bảng liệt kê lượng phân bón cho cây nhãn kinh doanh 6 - 7 năm tuổi ở Viện Nông Học Quảng Tây.
Phân bón rất cần thiết cho nhãn, nếu không cây sẽ sinh trưởng phát triển kém, không ra quả được hoặc thường xuyên có hiện tượng ra quả cách năm. Theo Đường Hồng Dật [10], lượng phân bón thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây, vào độ phì nhiêu của đất. Tuỳ theo từng nơi mà thay đổi dạng phân cho phù hợp, có thể áp dụng lượng phân bón cho vụ chính như sau [9].
Bảng 2.8: Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh -Viện Nông Học Quảng Tây (1990-1991)
Thời kỳ bón phân
Chủng loại và lượng phân bón (kg/cây)
Urê
Phân hỗn hợp
Clorua kali
Supe lân
Đầu tháng 2
0,25
0,3
0,2
-
Giữa, cuối tháng 3
0,2
0,2
0,2
-
Giữa tháng 5
0,2
0,2
0,2
-
Cuối tháng 6
0,3
0,2
0,3
-
Cuối tháng 7 - tháng 9
0,4
0,3
-
-
Giữa, cuối tháng 11
-
-
0,5
0,5
Tổng cộng
1.35
1.2
1.4
0.5
Đối với cây 1-3 năm tuổi, lượng phân bón cho mỗi gốc trong năm là 100-300g N; 50-100g P2O5, 400-500g K2O. Số lần bón chia ra như sau:
Trước khi ra hoa: Bón 1/3 đạm và 1/3 kali.
Khi quả lớn 1cm: Bón 1/3 đạm và 1/3 kali.
Trước khi thu hoạch quả khoảng 1 tháng: Bón 1/3 kali.
Sau khi thu hoạch quả: Bón 1/3 đạm + toàn bộ lân.
Hàng năm cần bón thêm phân chuồng hoai mục cho nhãn với lượng khoảng 10-20 kg/gốc.
Theo Giáo sư Trần Thế Tục [46,47] có thể bón phân cho nhãn theo tuổi của cây.
Bảng 2.9: Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây)
Tuổi cây
Loại phân
1- 4 năm
5 -10 năm
Trên 10 năm
Phân hữu cơ
15 - 20
25 - 30
40 - 60
Phân lân Văn điển
0,3 - 0,4
0,5 - 0,7
1,0 - 1,5
Đạm sunfat
0,5 - 0,7
1,0 - 1,5
2,0 - 3,0
Clorua kali
0,3 - 0,4
0,5 - 0,7
1,2 - 1,8
Có thể chia ra làm 4 - 5 lần bón:
- Lần thứ nhất: Vào đầu tháng 2 lúc cây phân hoá mầm hoa, mỗi cây bón 15-20 lít nước phân chuồng, không bón đạm quá nhiều.
- Lần thứ hai: Bón vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 với 30% phân đạm, 30% Kali và 10-12% phân lân. Mục đích của đợt bón là thúc hoa và nuôi lộc xuân.
- Lần thứ ba: Bón vào tháng 6 đến tháng 7 với 40% phân đạm và 40% kali. Mục đích của đợt bón này là bổ sung dinh dưỡng cho quả phát triển.
- Lần thứ tư: Bón sau khi thu hoạch quả vào tháng 8 đến tháng 10 với toàn bộ phân hữu cơ, 80-90% phân lân và toàn bộ lượng phân đạm, lân, kali còn lại.
2.4.2 Nghiên cứu về các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả
Ngoài phương pháp bón phân vào đất, người ta có thể bón phân trực tiếp qua lá non, các lá, lộc non đều có sức hấp thụ phân bón mạnh và nhanh. Ở Trung Quốc, các loại phân bón qua lá thường dùng là urê, kali, phosphat, supe lân, cloruakali...
Nghiên cứu cải tiến phương pháp bón phân bằng cách phun phân lên lá để cho lá trực tiếp hấp thu chất dinh dưỡng qua các lỗ khí khổng đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Tác dụng của phân bón qua lá là cung cấp nhanh và kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây trồng, đặc biệt là vào các thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cây cần tập trung chất dinh dưỡng để tạo hoa, quả và nuôi hạt. Dùng phân bón lá tốn rất ít về số lượng mà hiệu quả lại cao, năng lượng trong quá trình vận chuyển lại được tiết kiệm đến mức tối đa, nhờ vậy có thể dùng trên đất xấu, đất mặn, đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng giữ nước, giữ phân kém. Phun phân bón lá trong thời gian bị hạn giúp cho cây tăng khả năng chống chịu, duy trì được các quá trình hoạt động sinh lý của cây trong những mức độ nhất định.
Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy: Trong quá trình ra hoa, đậu quả, phun các chất kích thích sinh trưởng qua lá có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng trọng lượng quả và năng suất trên cây. Các loại phân Thiên Nông đã hạn chế được sự rụng trái non, phân Komix, Supe pzing K đã làm tăng trọng lượng trái và màu sắc vỏ trái của những cây được xử lý sáng đẹp hơn [31].
Vũ Văn Liết, Cao Anh Long, Nguyễn Quang Thạch [30] đã xử lý Spray - N - Grow (SNG) và bón Bill’s perfect fertilize (BPF) cho cây nhãn nhận thấy: SNG + BPS có tác dụng làm tăng kích thước quả rõ rệt nhưng khối lượng quả tăng không rõ vì cùi có hàm lượng nước thấp hơn đối chứng, tỷ lệ cùi tăng, tỷ lệ hạt giảm, vỏ quả sáng bóng và năng suất quả tăng trung bình 10,69%.
Theo Trần Thế Tục [47,50] biện pháp làm tăng khả năng đậu hoa, đậu quả của vải, nhãn tốt nhất là phun thuốc đậu quả đó là các chất kích thích sinh trưởng như NAA, GA3, Axit boric, Sun phát đồng. Có thể dùng riêng rẽ hay dùng hỗn hợp các nguyên tố vi lượng với các chất kích thích sinh trưởng phun khi hoa bắt đầu nở và khi hoa nở rộ có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, giảm tỷ lệ rụng quả non. Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam đã tiến hành thí nghiệm “Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón NPK đến năng suất và phẩm chất nhãn tiêu da bò” và rút ra kết luận: Năng suất nhãn tăng lên một cách có ý nghĩa ở công thức bón phân NPK cao so với công thức đối chứng: 450 - 240 - 330; 350 - 180 - 270, (N - P2O5 - K2O g/cây/vụ) + phân hữu cơ. Các công thức bón lượng kali cao và bón thêm phân hữu cơ đã làm gia tăng độ Brix (%), màu sắc vỏ trái cũng sáng đẹp hơn [21]. Hai nhóm yếu tố là các loại phân bón lá và chế phẩm sinh học đều có tác động đến việc chống rụng quả non, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất của giống nhãn chín muộn HC4. Trong đó, kích phát tố Thiên nông và Cimbat thể hiện ưu thế vượt trội hơn cả [58].
Các chất điều hoà sinh trưởng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây. Điều chỉnh toàn bộ cơ thể thực vật, ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý của cây, duy trì mối quan hệ thống nhất giữa các cơ quan trong toàn bộ cơ thể. Bằng việc xử lý ngoại sinh chất điều hoà sinh trưởng cho cây trồng có thể nâng cao được năng suất phẩn chất nông sản [36].
Theo Nghê Diệu Nguyên đưa ra các biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra hoa đậu quả vải. Khi cây có thể đã ra lộc đông nên dùng các biện pháp cắt đứt rễ, làm lộ rễ, khoanh vỏ, bấm ngọn hoặc dùng thuốc. Ngoài ra có thể dùng hoá chất riêng rẽ hoặc hỗn hợp để bảo vệ quả , theo thí nghiệm của Trung Dương Vỹ, thời kỳ quả non sau khi hoa cái nở rộ 21 ngày phun 2,4 D nồng độ 5ppm hỗn hợp với Gibbein 20ppm có tác dụng bảo vệ quả rõ rệt [33].
Vũ Mạnh Hải và cộng sự trong các thí nghiệm nghiên cứu về ảnh hưởng của một số hoá chất đến sự rụng quả vải đã khẳng định: Phun kép urê 1%, NAA 20ppm có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng quả đáng kể.
Nguyễn Thi Thanh (2000) [37] khi nghiên cứu về các biện pháp tăng tỷ lệ đậu quả của một số giống vải ở Phú Hộ đã đưa ra nhận xét: Đối với những cây vải có đặc tính sinh trưởng mạnh, biện pháp khoanh vỏ có ý nghĩa rõ rệt trong việc làm giảm sự phát lộc đông, xúc tiến sự phân hoá mầm hoa tốt và phương pháp khoanh xoắn ốc có hiệu quả cao nhất.
Phun Ethrel nồng độ 1000ppm, GA3, IAA phối hợp với Ethrel, GA3 phối hợp với Ethrel làm tăng tỷ lệ ra hoa cái và tăng tỷ đậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Sử dụng thuốc trừ bệnh Rhidonim MZ và Oxyclorur đồng trong thời kỳ ra hoa cũng làm tăng tỷ lệ đậu quả, do vậy cũng đã cải thiện năng suất vải và phun Oxyorua đồng cho hiệu quả cao hơn. Trên cây nhãn các công trình nghiên cứu về tác động của chất điều tiết sinh trưởng cũng được thúc đẩy và đã có nhiều kết quả.
Theo nghiên cứu của Hoàng Cầm và cộng sự (2000-2003) điều khiển nhãn ra hoa tại Hưng Yên với các biện pháp như, khoanh, thít thân cành, phun hoá chất qua lá và tưới gốc cho thấy: Phun KNO3 qua lá, tưới KNO3 qua gốc có khả năng cho nhãn ra hoa ở mức độ cao, nồng độ xử lý từ 0,3-0,6 % ở thời gian xử lý trong các tháng có nhiệt độ trung bình (15-18 0 C) khoảng tháng 9 đến tháng 12. Cũng theo nghiên cứu của Viện Rau quả khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng KCLO3 đến khả năng ra hoa đậu quả của nhãn trên các cành có độ tuổi khác nhau cho thấy liều lượng thích hợp nhất là 90g/cây và cành ở độ tuổi 50-60 ngày cho hiệu quả cao nhất [56].
Ở các tỉnh Miền Nam đã sử dụng rộng rãi KCLO3 xử lý cho nhãn tiêu da bò ra trái vụ: Sau khi thu hoạch quả chăm bón cho cây chu đáo, cây rẽ ra đợt lộc, cành khoẻ. Khi lá trên cành chuyển màu xanh đậm tiến hành xử lý KCLO3 sau xử lý phải tưới đẫm nước vào gốc liên tục trong 7 ngày [32].
Theo kinh nghiệm của ông Năm Y [32] cần kết hợp các biện pháp kỹ thuật với một số loại phân bón cũng như hoá chất để làm cho nhãn ra hoa đồng loạt và năng cao được năng suất nhãn, hoá chất quan trọng nhất là KCLO3 ( Clorat kali).
Theo Wong, nồng độ xử lý KCLO3 tuỳ thuộc vào các yếu tố: tán cây đất đai, nguồn nước, tình trạng của cây, giống nhãn [69].
Để có quả trái vụ vào Tết Nguyên Đán đầu tháng 8 âm lịch, ở Miền Nam dùng Ethphon 0,1 % phun ướt đều cho lá nhãn. Lá này sẽ xanh đậm hay xanh nhạt hay lá hơi co lại một chút. Khoảng 30 ngày xử lý hoa hình thành [56].
Hiện nay nhãn được bán ở Thái Lan quanh năm, có được như vậy là do tác động của các biện pháp kỹ thuật sản xuất trái vụ. Việc sử dụng những giống nhãn ra hoa trái vụ và sử dụng các hoá chất để thúc đẩy nhãn ra hoa trái vụ đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Giberelin có tác dụng thúc đẩy cây con phát triển, cây lớn mọc nhiều mầm mới, nâng cao tỷ lệ đậu quả, kích thích quả lớn nhanh, phòng vỏ quả suy thoái làm cho quả chín chậm lại. Khi phun GA3 cho vải ở thời kỳ hoa cái và sthời kỳ quả non nồng độ 50-100ppm khi hoa nở sẽ nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng khối lượng quả. Phun GA3 nồng độ 250-300ppm vào lúc nở hoa và quả non cũng có tác dụng bảo vệ quả và thúc quả lớn [36].
Chen và cộng sự (1984) đã chỉ ra rằng GA3 ( nồng độ 100mg/ lít) và Ethrel (500-1000 mg/ lít) đã làm tăng khả năng ra hoa khi phun vào thời kỳ phân hoá mầm hoa. Các chất điều tiết sinh trưởng cũng làm kích thước số hoa, lượng hoa cái và làm giảm lá dị hình trên chùm hoa. Năng suất trung bình của các công thức thí nghiệm trong 2 năm là 2,8 tấn/ha ( dối chứng), 7,5 tấn/ha ( GA3- 100mg/ lít) và 5,5 tấn/ha (Ethel – 100mg/ha).
Theo Singh (1969), phun GA3 nồng độ 25 và 50mg/l vào tuần thứ 4 sau khi đậu quả làm tăng kích thước quả, ở nồng độ 75 mg/l đã làm tăng kích thước quả đồng thời pH và axit ascobic tăng.
Năm 1976, Khan và cộng sự đã dùng GA3 nồng độ 100ppm,α –NAA 20ppm, 2,4,5 –TP10ppm phun trên vải vào giai đoạn quả bằng hạt đậu đã làm giảm tỷ lệ rụng quả, GA3 50ppm có tác dụng giữ quả tốt, GA3 100pm làm tăng kích thước quả.
Vào những năm mùa đông ấm, có mưa nhiều lộc phát triển. Lộc đông sẽ phát triển cạnh tranh dinh dưỡng ảnh hưởng đến phân hoá mầm hoa, năm sau ít quả. Để khống chế lộc đông ở Trung Quốc thường sử dụng các cách: cắt tỉa kịp thời, bón phân hợp lý, cuốc lật đất làm đứt rễ hoặc phun Ethrel 400ppm khi lộc đông mọc dài 5-10 cm.
Theo Viện nghiên cứu Rau quả, cần khống chế lộc đông bằng cách hạn chế nước, chất dinh dưỡng hoặc phun chất điều hoà sinh trưởng. Khống chế lộc đông bằng cách phun B9 nồng độ 1000ppm hoặc Ethrel nồng độ 400- 800 ppm phun ở bộ phận lá non, phun 1-2 lần cách nhau 7-10 ngày. Ngoài ra có thể dùng tay vặt bỏ khi lộc đông dài 5-10cm hoặc làm đứt rễ khi lộc dài 3cm trong khu vực hình chiếu của tán, cuốc sâu từ 20-30cm.
Cùng với nghiên cứu các biện pháp điều tiết quá trình ra hoa thì quá trình duy trì khả năng đậu quả, phát triển quả cũng được nghiên cứu.
Để chống rụng quả trong thời kỳ quả non, xử lý bằng việc phun α-NAA 0,025 % (250ppm), kích phát tố Thiên Nông khi quả bằng hạt đậu xanh.
Ngoài việc xử lý bằng hoá chất thì việc sử dụng biện pháp cơ giới nhằm điều chỉnh chất điều hoà sinh trưởng nội sinh cũng đã được nghiên cứu. khoanh vỏ là biện pháp làm tăng khả năng đậu quả của nhãn [36].
Chất điều hoà sinh trưởng còn được sử dụng làm tăng khả năng ra rễ khi triết cành nhãn như IBA- Indol Butiric axit, NAA- naphtyl axetic axit. Ở Hawai người ta phun NAA…cho nhãn để kích thích sự ra hoa rất có hiệu quả.
Qua những kết quả nghiên cứu đó cho thấy:
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây nhãn yêu cầu khá chặt chẽ về điều kiện thời tiết khi hậu, nhất là các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa. Đây là những yếu tố cơ bản quyết định khả năng phân hoá mầm hoa, phát triển hoa, phát triển quả.
Ngoài một số tự nhiên như giống, điều kiện thời tiết khí hậu, đặc biệt là mùa đông đủ lạnh và khô để ngừng sinh trưởng, chuyển giai đoạn, thì một số điều kiện do con người tác động đúng lúc và hợp lý cũng có thể giúp cho cây vượt qua điều kiện bất thuận sẽ thuận lợi cho quá trình ra hoa đậu quả cũng như phát triển quả.
Sự rụng quả là một trong những nhân tố gây năng suất thấp và thất thường trên cây nhãn. Nguyên nhân là do điều kiện thời tiết khi hậu, chế độ nước dinh dưỡng, sâu bệnh hại.
Khi nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao và ổn định năng suất nhãn Nguyễn Thị Bích Hồng [23] đã kết luận:
- Về xử lý ra hoa đối với những cây ra quả cách năm khoanh vỏ trước lập xuân 45 ngày có tác dụng tốt đến hầu hết các chỉ tiêu như số hoa/chùm, tỷ lệ hoa cái, số quả, năng suất. Xử lý NaClO3 có tác dụng kích thích nhãn ra hoa trong điều kiện không thuận lợi và liều lượng 100g - 120g/cây (cây 6 năm tuổi) cho kết quả tốt nhất.
- Về kỹ thuật cắt tỉa: Cắt tỉa sau thu hoạch kèm theo tỉa lộc, tỉa hoa và tỉa quả đã làm cho quả to hơn và năng suất cũng cao hơn so với biện pháp chỉ cắt tỉa sau thu hoạch và cắt tỉa theo phương pháp đốn phớt. Tất cả các công thức cắt tỉa đều có kết quả tốt hơn so với đối chứng là không cắt tỉa.
- Xử lý KClO3 có tác dụng kích thích khả năng phân hoá hoa và có quan hệ mật thiết đến tuổi cành xử lý, trong đó liều lượng thích hợp là 90g/cây (cây 5 năm tuổi) và các cành ở độ tuổi 50-60 ngày tuổi có hiệu quả cao nhất [32] đã nghiên cứu xử lý nhãn ra hoa bằng 3 cách:
- Cách 1: Khấc cành (thích hợp cho nhãn tơ) để nhãn ra hoa chắc chắn hơn trước khi khấc cành 1 tuần phun 2 lần TOBASUN, chiều rộng vết khấc 6 - 12 mm và khi khấc xong bôi ngay thuốc Rhidomil để sát trùng. Khoảng 25-35 ngày sau nhãn sẽ ra hoa đồng loạt.
- Cách 2: Tưới hoặc rải KClO3 ở gốc (thích hợp cho nhãn từ 3-5 tuổi) lượng thuốc KClO3 cần dùng là 100-120 g/cây có đường kính tán 2,5 m. Có thể rải hoặc hoà KClO3 vào 10 lít nước, tưới quanh hình chiếu tán cây, sau khi xử lý trong vòng 1 tuần cứ 2 ngày tưới nước 1 lần cho thuốc thấm đều vào đất và sau 25 - 35 ngày nhãn sẽ ra hoa.
- Cách 3: Khấc cành kết hợp với rải KClO3 (thích hợp cho nhãn lớn tuổi): Khi lộc có màu xanh đọt chuối thì khấc cành nhẹ, vết khấc rộng 4 mm, 5 ngày sau rải hoặc tưới KClO3 với hàm lượng là 40g/cây có đường kính 2,5m. Với cách này cây sẽ ra hoa triệt để hơn mặc dù cành hoa có ngắn hơn cách 2 và đây là cách rất thích hợp cho những cây tốt đặc biệt trong vườn.
Chen và cộng sự (1984) đã chỉ ra rằng GA3 (nồng độ 100mg/ lít) và ethrel (500 - 1000mg/l ít) đã làm tăng khả năng ra hoa khi phun vào thời kỳ phân hoá mầm hoa. Chất điều tiết sinh trưởng cũng làm tăng kích thước hoa, số lượng hoa cái và làm giảm lá dị hình trên chùm hoa. Năng suất trung bình của các công thức thí nghiệm trong 2 năm là 2,8 tấn/ ha (đối chứng), 7,5 tấn/ ha (GA3 - 100mg/ lít) và 5,5 tấn/ ha (Ethrel – 100mg/lít).
Hiện nay, nhãn được bán ở Thái Lan quanh năm, có được như vậy là do tác động của các biện pháp kỹ thuật sản xuất trái vụ. Việc sử dụng những giống ra hoa trái vụ và sử dụng các hoá chất để thúc đẩy nhãn ra hoa trái vụ đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Ở miền Nam, có nhiều cơ sở sản xuất và các hộ nông dân đã xử lý cho nhãn ra hoa thành công. Theo kinh nghiệm của ông Năm Y [32], cần kết hợp biện pháp kỹ thuật với một số loại phân bón cũng như hoá chất để làm cho nhãn ra hoa đồng loạt và nâng cao được năng suất nhãn, hoá chất quan trọng nhất là KClO3 (Clorat kali). Bằng cách tỉa cành bấm ngọn kết hợp với phân bón lá, phân hoá học sau khi thu hoạch 10 ngày nhãn sẽ ra được hai đợt lộc dài, to và khoẻ. Khi lá chuyển sang màu đậm tiến hành xử lý KClO3 bằng cách hoà ra nước rồi tưới xung quanh tán cây. Sau khi xử lý phải tưới nước đẫm gốc liên tục 7 ngày và sau 25 – 35 ngày cây sẽ nhú mầm hoa đồng loạt tuỳ theo điều kiện thời tiết.
Các biện pháp kỹ thuật tác động đến cây nhãn ở miền Nam mang lại hiệu quả hơn Miền Bắc do đặc điểm thời tiết khí hậu cũng như đặc điểm của các giống nhãn. Ở Miền Bắc khả năng phân hoá mầm hoa của cây vải và nhãn phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ của các tháng 11, 12 và tháng 1 [20]. Khi nhiệt độ trong các tháng này xuống thấp và kéo dài thì sự phân hoá mầm hoa của cây mới thuận lợi. Cây nhãn tuy không yêu cầu khắt khe về nhiệt độ thấp như cây vải, song vẫn cần một thời gian có nhiệt độ thấp và khô hạn vừa phải nhằm hạn chế lộc đông, tăng cường khả năng quang hợp, tích luỹ chất khô và tăng nồng độ dịch bào. Do vậy, khi không có tác những biện pháp kỹ thuật đặc biệt, do những biến động thất thường của thời tiết hàng năm thì việc vải, nhãn ra hoa cách năm là rất có thể xảy ra và thậm chí là nhiều năm liên tục.
Những năm có nhiệt độ cao trong mùa đông cây thường ra lộc, để khống chế lộc đông ở Trung Quốc thường xử dụng các cách: Cắt tỉa kịp thời, bón phân hợp lý, đúng lúc, cuốc lật đất làm đứt rễ thích đáng hoặc phun Ethrel 400 ppm khi lộc đông mọc dài 5 - 10 cm. Ở nước ta biện pháp tiện vỏ cũng được áp dụng để khống chế lộc đông nhưng chỉ nên làm ở những cây khoẻ, điều kiện chăm sóc, phân bón và nước đầy đủ, không nên áp dụng với những cây già yếu. Tiện vỏ nhằm cắt đứt đường vận chuyển nhựa luyện từ lá xuống rễ và nhựa nguyên từ rễ lên trên, do vậy cây sẽ không phát sinh lộc mà thúc đẩy quá trình hình thành mầm hoa [5].
Nhãn là cây giao phấn, quá trình thụ phấn, thụ tinh nhờ vào gió và côn trùng. Trong tự nhiên số lượng hoa cái đậu thành quả chiếm từ 10-20%, cao hơn một số loại cây ăn quả khác (cam, chanh thường chỉ đạt 2,1- 2,3%, xoài từ 1- 3%) [47].
Hiện nay, nuôi ong mật trong các vườn nhãn đang rất được chú ý, đặc biệt là ở Hưng Yên, đây là một biện pháp tích cực có hiệu quả để làm tăng quá trình thụ phấn, ngoài ra còn tăng thêm thu nhập cho người sản xuất từ nguồn mật và phấn hoa đem lại.
Ở Thái Lan, Pichai và cộng sự (1986) [63] khi nghiên cứu sự thụ phấn của nhãn bằng việc sử dụng ong mật và côn trùng thụ phấn đã chỉ ra rằng: Sự đa dạng và phong phú của côn trùng thụ phấn làm tăng hiệu quả thụ phấn của nhãn. Năng suất của giống nhãn Edor, với cây 6 năm tuổi được thụ phấn ở điều kiện trên đồng và trong lồng bằng ong mật cao gấp 12-30 lần so với nhãn không sử dụng ong mật, côn trùng thụ phấn. Với cây 9 năm tuổi, cao gấp 9 lần.
Sinh trưởng phát triển là tiêu chí quan trọng phân biệt giữa các giống trong tập đoàn giống. Qua đặc điểm hình thái nhà chọn giống có thể đánh giá tiềm năng năng suất, sinh trưởng và phát triển, khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh từ đó xác định chế độ thâm canh tốt nhất. Trên cơ sở đó để đánh giá giống nhãn chín muộn HTM-1 được trồng tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa quả Gia Lâm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm hình thái chính của cây được trình bày ở bảng 2.10.
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển của cây
Tuổi cây
(năm)
Chiều cao cây TB (m)
Đường kính tán TB (m)
Đường kính thân TB (cm)
Số cành cấp 1 (cành)
Số cành cấp 2 (cành)
Hình dạng tán cây
4
2,11
2,90
8,0
2,8
7,5
Hình tròn
6
3,22
3,20
16,5
2,9
9,0
Hình tròn
Những cây trong vườn thí nghiệm đều được nhân giống bằng phương pháp ghép cành. Qua bảng 2.10 cho thấy chiều cao trung bình của cây 4 năm tuổi đạt 2,11m đường kính tán 2,90m, đường kính thân là 8,cm, cành cấp 1 là 2,8 cành và cành cấp 2 là 7,5 cành. Đối với cây 6 năm chiều cao cây 3,22m, đường kính tán là 3,20m, đường kính thân là 16,5cm, cành cấp `1 là 2,9 cành cành cấp 2 là 9,0 cành. Đây là cây đang trong thời kỳ sinh trưởng và phát triển tốt nếu có các biện pháp chăm sóc hợp lý sẽ cho hiệu quả kinh tế cao. Tán có hình tròn, thấp cây nên khá thuận lợi, phù hợp để áp dụng tốt các biện pháp thâm canh như chăm bón, tưới nước, cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh hại cũng như các biện pháp theo dõi để nâng cao năng suất phẩm chất quả nhãn.
Chiều cao thấp cũng hạn chế được gió bão đồng thời dễ dàng cho việc tác động cơ giới. Đây là biện pháp quan trọng góp phần điều chỉnh, quản lý chăm sóc để ổn định sản lượng nhãn hàng năm.
2.4.3 Nghiên cứu về phân bón lá
Ngoài phương pháp bón phân vào đất qua rễ, ta vẫn có thể cung cấp dinh dưỡng trự tiếp cho cây bắn cách phun qua lá. Biện pháp này có tác dụng bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng nhanh nhất.
Phân bón lá gồm 3 thành phần chính: Các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng. Ngoài ra còn một số chất kích thích sinh trưởng.
- Nitơ: Rất cần cho cây ở giai đoạn sinh trưởng, có tác dụng nâng cao năng suất, phẩm chất quả. Nitơ thúc đẩy quá trình sinh trưởng sinh dưỡng, nâng cao hiệu quả quang hợp, thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa, tăng năng suất.
- Phospho: Giúp cho sự phát triển của rễ, tăng cường khả năng chống hạn, chống rét cho cây, thúc đẩy quá trình phân hoá mầm hoa, sự phát dục của quả, sự thành thục của hạt, nâng cao phẩm chất quả.
- Kali: Giúp cho cấu tạo của mô thêm cứng cáp, việc vận chuyển sản phẩm quang hợp đến các tổ chức của c._.18.42 0.0004
Rep 2 9.1957870 4.5978935 1.43 0.2948
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for So qua dau chum khi thu hoach
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 3.219233
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 3.3782
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 25.950 3 CT4
B 22.290 3 CT3
C 18.550 3 CT2
C
C 17.770 3 CT5
D 14.380 3 CT1
Dependent Variable: So qua dau chum sau tat hoa So qua dau/chum sau tat hoa
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 433.3704000 72.2284000 3.06 0.0734
Error 8 188.9949600 23.6243700
Corrected Total 14 622.3653600
R-Square Coeff Var Root MSE So qua dau chum sau tat hoa Mean
0.696328 8.876960 4.860491 54.75400
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 430.3539600 107.5884900 4.55 0.0328
Rep 2 3.0164400 1.5082200 0.06 0.9386
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for So qua dau chum sau tat hoa
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 23.62437
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 9.1515
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 62.230 3 CT4
A
B A 58.230 3 CT3
B A
B A C 54.340 3 CT2
B C
B C 52.630 3 CT5
C
C 46.340 3 CT1
Dependent Variable: Chieu cao qua Chieu cao qua
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 0.06560992 0.01093499 0.85 0.5679
Error 8 0.10322708 0.01290338
Corrected Total 14 0.16883700
R-Square Coeff Var Root MSE Chi_u_cao_qu_ Mean
0.388599 4.430307 0.113593 2.564000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 0.05676000 0.01419000 1.10 0.4193
Rep 2 0.00884992 0.00442496 0.34 0.7196
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Chi_u_cao_qu_
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.012903
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.2139
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 2.63000 3 CT4
A
A 2.60000 3 CT3
A
A 2.58000 3 CT2
A
A 2.56000 3 CT1
A
A 2.45000 3 CT5
Dependent Variable: Khoi luơng qua Khoi luong qua
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 3.50448000 0.58408000 2.08 0.1659
Error 8 2.24208000 0.28026000
Corrected Total 14 5.74656000
R-Square Coeff Var Root MSE Khoi luong qua Mean
0.609840 4.634068 0.529396 11.42400
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 1.46676000 0.36669000 1.31 0.3448
Rep 2 2.03772000 1.01886000 3.64 0.0753
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Khoi luong qua
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.28026
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.9968
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 11.8700 3 CT4
A
A 11.6800 3 CT3
A
A 11.3400 3 CT5
A
A 11.2300 3 CT2
A
A 11.0000 3 CT1
Dependent Variable: Nang suat ly thuyet Nang suat lý thuyet
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 76.56587612 12.76097935 18.21 0.0003
Error 8 5.60545310 0.70068164
Corrected Total 14 82.17132922
R-Square Coeff Var Root MSE Nang suat ly thuyet Mean
0.931783 8.844752 0.837067 9.464000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 71.92776000 17.98194000 25.66 0.0001
Rep 2 4.63811612 2.31905806 3.31 0.0897
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Nang suat ly thuyet
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.700682
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.5761
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 13.1900 3 CT4
B 10.3300 3 CT3
B
C B 8.7700 3 CT2
C
C 8.3100 3 CT5
D 6.7200 3 CT1
Dependent Variable: Nang suat thuc te Nang suat thuc te
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 58.67693148 9.77948858 17.21 0.0004
Error 8 4.54722927 0.56840366
Corrected Total 14 63.22416075
R-Square Coeff Var Root MSE Nang suat thuct te Mean
0.928078 9.289373 0.753925 8.116000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 57.61716000 14.40429000 25.34 0.0001
Rep 2 1.05977148 0.52988574 0.93 0.4326
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Nang suat thuc te
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.568404
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.4195
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 11.5900 3 CT4
B 8.8300 3 CT3
C 7.1200 3 CT2
C
C 7.0400 3 CT5
C
C 6.0000 3 CT1
Dependent Variable: So qua chum So qua/chum
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 234.4625072 39.0770845 16.24 0.0004
Error 8 19.2542058 2.4067757
Corrected Total 14 253.7167130
R-Square Coeff Var Root MSE So qua chum Mean
0.924111 6.664570 1.551379 23.27800
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 231.8564400 57.9641100 24.08 0.0002
Rep 2 2.6060672 1.3030336 0.54 0.6018
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for So qu chum
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 2.406776
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 2.921
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 29.900 3 CT4
B 24.190 3 CT3
B
C B 23.350 3 CT5
C
C D 20.830 3 CT2
D
D 18.120 3 CT1
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của phân bón lá
Class Level Information
Class Levels Values
Treatment 5 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Rep 3 1 2 3
The GLM Procedure
Dependent Variable: So qua chum sau 60 ngay So qua/ chum sau 60 ngay
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 149.7303600 24.9550600 5.16 0.0187
Error 8 38.7196800 4.8399600
Corrected Total 14 188.4500400
R-Square Coeff Var Root MSE So qua chum sau 60 ngay Mean
0.794536 8.713525 2.199991 25.24800
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 138.2300400 34.5575100 7.14 0.0095
Rep 2 11.5003200 5.7501600 1.19 0.3534
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for So qua chum sau 60 ngay
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 4.83996
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 4.1422
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 29.670 3 CT4
A
B A 26.570 3 CT2
B
B 25.120 3 CT5
B
B 24.560 3 CT3
C 20.320 3 CT1
Dependent Variable: khi thu hoach khi thu hoach
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 298.0844400 49.6807400 10.96 0.0017
Error 8 36.2611200 4.5326400
Corrected Total 14 334.3455600
R-Square Coeff Var Root MSE khi thu hoach Mean
0.891546 9.182264 2.129000 23.18600
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 168.7551600 42.1887900 9.31 0.0042
Rep 2 129.3292800 64.6646400 14.27 0.0023
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for khi thu hoach
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 4.53264
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 4.0086
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 27.720 3 CT4
A
B A 25.030 3 CT2
B
B 23.620 3 CT5
B
B 21.890 3 CT3
C 17.670 3 CT1
Dependent Variable: so qua dau / chum sau tat hoa
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 21.0058375 3.5009729 0.21 0.9651
Error 8 136.1666367 17.0208296
Corrected Total 14 157.1724741
R-Square Coeff Var Root MSE so qua dau chum sau tat hoa Mean
0.133648 6.385042 4.125631 64.61400
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 18.83256000 4.70814000 0.28 0.8851
Rep 2 2.17327748 1.08663874 0.06 0.9386
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for so qua dau chum sau tat hoa
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 17.02083
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 7.7679
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 66.420 3 CT4
A
A 65.270 3 CT2
A
A 64.120 3 CT5
A
A 64.080 3 CT1
A
A 63.180 3 CT3
Dependent Variable: chieu cao qua cm chieu cao qua(cm)
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 2.21405843 0.36900974 12.90 0.0010
Error 8 0.22883276 0.02860410
Corrected Total 14 2.44289119
R-Square Coeff Var Root MSE chieu cao qua cm Mean
0.906327 5.548801 0.169127 3.048000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 2.19444000 0.54861000 19.18 0.0004
Rep 2 0.01961843 0.00980921 0.34 0.7196
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for chieu cao qua cm
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.028604
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.3184
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 3.4500 3 CT2
A
A 3.4200 3 CT4
B 3.0900 3 CT5
B
B 2.8600 3 CT3
C 2.4200 3 CT1
Dependent Variable: duong kinh qua cm duong kinh qua(cm)
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 0.16607695 0.02767949 1.98 0.1825
Error 8 0.11182997 0.01397875
Corrected Total 14 0.27790691
R-Square Coeff Var Root MSE duong kinh qua cm Mean
0.597599 4.458211 0.118232 2.652000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 0.06444000 0.01611000 1.15 0.3989
Rep 2 0.10163695 0.05081847 3.64 0.0753
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for duong kinh qua cm
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.013979
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.2226
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 2.76000 3 CT4
A
A 2.69000 3 CT3
A
A 2.63000 3 CT2
A
A 2.60000 3 CT1
A
A 2.58000 3 CT5
Dependent Variable: khoi lương qua cm khoi luong qua(cm)
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 0.26505333 0.04417556 0.18 0.9747
Error 8 1.96885333 0.24610667
Corrected Total 14 2.23390667
R-Square Coeff Var Root MSE khoi luong qua cm Mean
0.118650 4.397194 0.496091 11.28200
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 0.21444000 0.05361000 0.22 0.9211
Rep 2 0.05061333 0.02530667 0.10 0.9035
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for khoiluong qua cm
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.246107
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.9341
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 11.4500 3 CT4
A
A 11.3400 3 CT5
A
A 11.3000 3 CT3
A
A 11.2300 3 CT2
A
A 11.0900 3 CT1
Dependent Variable: nang suat ly thuyet/cay
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 66.81736063 11.13622677 12.74 0.0010
Error 8 6.99312999 0.87414125
Corrected Total 14 73.81049063
R-Square Coeff Var Root MSE nang suat ly thuyet /cay Mean
0.905256 8.199923 0.934955 11.40200
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 61.03104000 15.25776000 17.45 0.0005
Rep 2 5.78632063 2.89316032 3.31 0.0897
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for nang suat ly thuyet/cay
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.874141
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.7604
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 14.8800 3 CT4
B 11.5200 3 CT2
B
B 11.2800 3 CT3
B
B 10.7100 3 CT5
C 8.6200 3 CT1
Dependent Variable: nang suat thuc te cay nang suat thuc te/cay
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 43.89243000 7.31540500 10.58 0.0020
Error 8 5.53161000 0.69145125
Corrected Total 14 49.42404000
R-Square Coeff Var Root MSE nang suat thuc te/cay Mean
0.888079 8.059076 0.831535 10.31800
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 42.60324000 10.65081000 15.40 0.0008
Rep 2 1.28919000 0.64459500 0.93 0.4326
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for nang suat thuc te/cay
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.691451
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.5657
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 13.1200 3 CT4
B 10.8900 3 CT2
B
C B 10.2300 3 CT3
C
C D 9.2300 3 CT5
D
D 8.1200 3 CT1
Dependent Variable: so qua chum qua so qua/chum qua
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 146.7950933 24.4658489 6.85 0.0080
Error 8 28.5653333 3.5706667
Corrected Total 14 175.3604267
R-Square Coeff Var Root MSE so qua chum qua Mean
0.837105 7.447075 1.889621 25.37400
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
Treatment 4 142.9287600 35.7321900 10.01 0.0033
Rep 2 3.8663333 1.9331667 0.54 0.6018
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for so qua chum qua
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 3.570667
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 3.5579
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Treatment
A 29.740 3 CT4
A
B A 26.350 3 CT2
B
B 25.430 3 CT5
B
B 25.230 3 CT3
C 20.120 3 CT1
PHỤ LỤC 3: SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 9/2008 (Trạm Láng – Hà Nội)
Ngày
Nhiệt độ (oC)
Độ ẩm (%)
Mưa (mm)
Nắng (giờ)
Bốc hơi (mm)
TB
Tối cao
Tối thấp
TB
Tối cao
Tối thấp
1
28.2
32.0
23.8
83.0
96.0
62.0
3.5
2.4
2
29.4
34.1
20.8
81.0
94.0
63.0
6.8
2.7
3
30.2
34.3
20.4
82.0
98.0
61.0
0.0
4.3
2.6
4
25.9
30.5
20.4
91.0
99.0
80.0
53.6
0.0
1.4
5
26.5
28.8
21.9
89.0
97.0
74.0
20.7
1.0
1.0
6
25.7
27.1
23.6
92.0
94.0
82.0
9.9
0.2
1.1
7
27.0
31.4
20.5
84.0
95.0
62.0
10.7
4.0
1.7
8
27.6
32.0
20.2
80.0
93.0
56.0
3.2
2.0
9
28.1
32.6
19.0
80.0
92.0
57.0
6.7
3.0
10
27.4
30.5
18.4
84.0
94.0
66.0
2.3
1.7
11
28.3
32.9
17.2
80.0
92.0
55.0
0.8
5.5
2.0
12
27.6
32.5
15.8
82.0
93.0
60.0
13.7
5.7
2.3
13
28.3
33.1
16.4
77.0
90.0
56.0
5.7
2.6
14
28.6
33.4
16.8
77.0
92.0
56.0
3.6
2.5
15
29.8
34.2
18.4
72.0
90.0
50.0
7.5
2.9
16
30.2
34.2
22.5
69.0
88.0
48.0
8.7
3.8
17
30.5
34.2
22.9
71.0
91.0
52.0
4.7
3.4
18
30.7
34.5
20.6
72.0
92.0
50.0
6.3
3.5
19
29.3
32.3
17.8
78.0
92.0
58.0
0.1
2.7
2.3
20
29.4
33.5
16.8
78.0
92.0
57.0
3.2
4.9
2.2
21
28.8
32.8
16.6
83.0
93.0
60.0
3.4
4.2
2.0
22
29.9
35.3
19.3
72.0
93.0
46.0
8.2
3.1
23
31.1
36.0
21.2
72.0
92.0
48.0
9.0
3.3
24
30.1
33.5
18.2
77.0
93.0
61.0
1.3
0.0
2.9
25
25.7
28.4
17.6
92.0
95.0
88.0
47.8
0.0
0.8
26
27.6
30.9
18.9
86.0
94.0
73.0
4.1
0.0
1.4
27
25.9
28.7
20.1
87.0
94.0
70.0
24.5
0.9
1.3
28
27.5
31.2
14.7
80.0
94.0
60.0
1.1
4.8
2.0
29
28.3
32.4
13.8
70.0
93.0
49.0
0.0
8.8
2.7
30
25.4
29.4
13.4
74.0
89.0
63.0
4.5
0.0
3.1
Tổng số
849.0
966.7
568.0
2395.0
2794.0
1823.0
199.4
123.2
69.7
TB
28.3
32.2
18.9
79.8
93.1
60.8
11.7
4.1
2.3
Max
31.1
36.0
23.8
92.0
99.0
88.0
53.6
9.0
3.8
Min
25.4
27.1
13.4
69.0
88.0
46.0
0.0
0.0
0.8
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 10/2008 (Trạm Láng – Hà Nội)
Ngày
Nhiệt độ (oC)
Độ ẩm (%)
Mưa (mm)
Nắng (giờ)
Bốc hơi(mm)
TB
Tối cao
Tối thấp
TB
Tối cao
Tối thấp
1
25.9
29.1
23.8
76.0
86.0
64.0
0.6
1.4
2.6
2
27.5
29.1
24.6
77.0
92.0
56.0
3.4
2.3
3
28.7
32.5
25.5
77.0
94.0
57.0
5.1
2.6
4
29.0
33.1
26.1
76.0
90.0
57.0
2.5
2.8
5
24.8
33.2
23.5
87.0
95.0
72.0
53.5
1.2
1.6
6
26.9
29.7
23.7
69.0
91.0
40.0
7.8
3.0
7
26.4
31.8
23.3
71.0
92.0
46.0
5.5
2.9
8
27.2
30.8
24.6
75.0
89.0
58.0
3.5
2.6
9
27.0
31.2
25.1
79.0
88.0
60.0
0.0
1.5
2.3
10
28.0
30.7
25.8
77.0
91.0
55.0
4.5
2.4
11
27.1
32.4
24.3
83.0
93.0
58.0
31.1
4.1
2.1
12
27.3
32.0
24.5
76.0
93.0
56.0
0.0
4.2
2.5
13
26.8
30.8
24.1
67.0
76.0
51.0
1.4
4.9
4.0
14
23.9
31.0
22.1
79.0
94.0
63.0
1.5
0.0
2.7
15
24.1
27.6
21.9
86.0
93.0
74.0
0.1
0.0
1.1
16
26.6
27.0
22.9
76.0
92.0
49.0
0.0
7.9
2.3
17
27.8
31.9
24.2
70.0
92.0
47.0
7.5
3.1
18
28.0
33.0
24.8
69.0
89.0
50.0
0.0
4.6
3.3
19
27.3
32.3
26.0
78.0
92.0
66.0
2.9
0.0
2.5
20
26.8
29.6
25.1
83.0
93.0
66.0
0.2
0.7
1.3
21
26.7
30.4
24.4
84.0
95.0
69.0
0.0
1.1
1.8
22
28.1
32.9
25.3
79.0
96.0
59.0
0.0
7.7
2.4
23
27.2
32.2
24.4
82.0
93.0
60.0
0.0
4.4
2.3
24
25.2
28.5
22.9
84.0
94.0
71.0
0.0
1.4
2.0
25
25.9
28.3
23.6
79.0
90.0
71.0
0.0
1.8
2.0
26
25.3
27.2
24.1
90.0
97.0
79.0
17.6
0.0
1.2
27
25.9
29.2
23.7
83.0
94.0
69.0
0.1
3.0
1.7
28
25.7
29.3
23.6
79.0
86.0
64.0
1.6
2.1
29
25.8
28.5
24.7
87.0
94.0
73.0
4.5
0.3
1.3
30
25.3
28.2
23.6
93.0
96.0
81.0
8.7
0.0
0.6
31
24.7
25.6
23.8
97.0
97.0
93.0
347.0
0.0
0.4
Tổng số
822.9
939.1
750.0
2468.0
2847.0
1934.0
469.2
91.6
67.8
TB
26.5
30.3
24.2
79.6
91.8
62.4
21.3
3.0
2.2
Max
29.0
33.2
26.1
97.0
97.0
93.0
347.0
7.9
4.0
Min
23.9
25.6
21.9
67.0
76.0
40.0
0.0
0.0
0.4
SỐ LIỆUKHÍ TƯỢNG THÁNG 11/2008 (Trạm Láng – Hà Nội)
Ngày
Nhiệt độ (oC)
Độ ẩm (%)
Mưa (mm)
Nắng (giờ)
Bốc hơi(mm)
TB
Tối cao
Tối thấp
TB
Tối cao
Tối thấp
1
24.2
25.4
23.8
98.0
99.0
95.0
128.2
0.3
0.5
2
23.6
26.7
20.8
96.0
99.0
84.0
88.1
1.7
0.5
3
21.2
22.2
20.4
94.0
98.0
85.0
5.0
0.0
0.6
4
21.6
23.4
20.4
93.0
97.0
82.0
19.7
0.0
0.7
5
23.4
26.5
21.9
92.0
95.0
77.0
0.4
0.0
0.6
6
25.8
29.7
23.6
89.0
96.0
67.0
0.9
5.3
1.2
7
24.3
27.9
20.5
90.0
97.0
70.0
8.9
0.6
0.7
8
22.8
27.5
20.2
73.0
94.0
41.0
7.4
7.8
2.9
9
21.6
26.9
19.0
66.0
78.0
42.0
8.9
3.7
10
20.6
25.0
18.4
65.0
77.0
47.0
8.7
3.7
11
19.9
24.9
17.2
66.0
83.0
38.0
9.0
3.1
12
19.4
24.8
15.8
74.0
97.0
41.0
8.6
2.4
13
20.0
25.4
16.4
69.0
91.0
38.0
8.9
2.2
14
20.4
26.0
16.8
78.0
97.0
41.0
7.2
2.5
15
22.2
27.3
18.4
75.0
94.0
52.0
6.2
2.3
16
24.3
27.5
22.5
80.0
94.0
68.0
0.0
2.2
1.5
17
25.0
28.9
22.9
81.0
96.0
61.0
0.0
3.7
2.1
18
22.7
26.1
20.6
80.0
97.0
62.0
4.0
2.3
19
18.9
20.6
17.8
71.0
83.0
63.0
0.0
0.0
2.6
20
18.9
22.5
16.8
62.0
75.0
48.0
7.2
3.6
21
19.5
22.2
16.6
71.0
82.0
57.0
0.0
2.1
22
21.6
24.7
19.3
73.0
85.0
62.0
3.1
2.1
23
21.7
23.2
21.2
84.0
95.0
72.0
0.1
0.0
0.9
24
20.7
24.6
18.2
67.0
88.0
54.0
6.2
3.4
25
21.0
25.0
17.6
70.0
91.0
52.0
4.7
2.7
26
21.9
26.0
18.9
68.0
83.0
50.0
7.7
3.5
27
21.6
25.1
20.1
57.0
72.0
39.0
8.3
4.8
28
18.4
23.5
14.7
59.0
86.0
37.0
9.3
3.6
29
17.4
23.9
13.8
67.0
91.0
41.0
9.3
3.3
30
17.4
24.0
13.4
65.0
100.0
30.0
8.8
2.9
Tổng số
642.0
757.4
568.0
2273.0
2710.0
1696.0
258.7
147.7
69.0
TB
21.4
25.2
18.9
75.8
90.3
56.5
21.6
4.9
2.3
Max
25.8
29.7
23.8
98.0
100.0
95.0
128.2
9.3
4.8
Min
17.4
20.6
13.4
57.0
72.0
30.0
0.0
0.0
0.5
Số liệu khí tượng tháng 12 năm 2008 trạm HAU-JICA
Ngày
Hướng gió
Tốc độ gió Max (m/s)
Lượng mưa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ không khí TB (oC)
Nhiệt độ không khí Max (oC)
Nhiệt độ không khí Min(oC)
1
NNW
3.5
0
7.9
16.7
24.6
11
2
NW
2.5
0
7.7
17.7
25
12.2
3
SE
3
0
0
18.6
20.5
17.7
4
NW
5.4
4.5
5.5
21.3
25.5
17.9
5
NNE
4.6
0
5.9
20
22.7
16.9
6
NE
2.3
0
2.5
18.5
21.5
16
7
N
2.4
0
3.7
18
21.6
16.1
8
N
6.1
0
6.3
17.7
22
13.9
9
N
3.2
0
7.3
16.8
23.5
11.7
10
SE
3.5
0
4.5
18
23.8
12.9
11
NW
3.2
0
5.8
19.8
25.2
16.5
12
SE
5.2
0
6.9
20
27
14.6
13
WNW
3.7
0
3.7
20.1
25
17.5
14
N
4.4
0
6.1
20.2
24.5
17.3
15
NNE
3.1
0
3.8
18.3
22.6
14.5
16
17
NE
1.4
0
0
16.8
19.8
15.2
18
WSW
3.3
0
6.1
20.1
25.3
14.5
19
NNW
2.9
0
6.2
18.1
24.9
12.9
20
N
3.2
0
1.8
17.2
23
15.2
21
22
NNE
5.3
0
0.9
17.1
22.3
13.7
23
NNE
4.7
0
0.1
13.1
14.4
12.2
24
N
4
0
0
13.4
15
11.8
25
NNW
4.2
0
5.2
16
20.1
13.6
26
27
28
29
N
2.3
0
1.1
22.0
23.2
19.4
30
31
Tổng
87.4
4.5
99
435.50278
543
355.2
Max
6.1
4.5
7.9
21.977778
27
19.4
Min
1.4
0
0
13.1
14.4
11
TB
3.641667
0.1875
4.125
18.1
22.6
14.8
Số liệu khí tượng tháng 1 năm 2009 trạm HAU-JICA
Ngày
Hướng gió
Tốc độ gió Max (m/s)
Lượng mưa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ không khí TB (oC)
Nhiệt độ không khí Max (oC)
Nhiệt độ không khí Min(oC)
1
ESE
2,6
0
1,1
17
20,7
15,7
2
NNE
3,9
0
2,6
16,1
18,7
13,6
3
N
2,1
0
3,1
15,8
19,9
12,8
4
SE
4,8
0,5
4,4
16,4
22,5
17,8
5
SE
3,1
0
0,2
19,7
22,2
17,8
6
SE
2,8
0
0
18,9
22,9
17,9
7
NNE
4,7
0
0,1
16,5
18
14,1
8
N
3,9
0
0
14,1
15,2
13,2
9
N
4,8
0
5,3
15
19,8
11,8
10
N
4
0
8,1
13,4
20,2
8,8
11
SE
3,2
0
7,7
13,2
20,7
6,6
12
N
3,3
0
7,1
14
21,3
8,5
13
N
3,7
0
7,1
14,2
20,5
9,2
14
N
3,2
0
6,7
13,5
19,6
8,6
15
NNW
2,8
0
6,9
13,8
20,7
8,5
16
N
2,4
0
6,8
14,7
21,6
8,6
17
SE
4,2
0
7,1
16,2
23,1
10
18
WEW
3,8
0
0
17,2
19,3
15,5
19
SE
6,8
0
6,3
19,8
25,6
16,1
20
SE
5
0
1,5
19,8
24
18
21
NNE
5
0
4,5
19,7
25,3
17
22
SE
5,4
0
5
18,6
22,4
16,2
23
NNE
4,8
0,5
0
17
18,1
15
24
NNE
5,1
0,5
0
11,4
15
10,2
25
NE
3,1
0
0,5
11,1
12,7
9,7
26
N
5,2
0,5
0
11,2
12,8
9,1
27
N
2,8
0
4,4
13,8
16,8
11,5
28
ESE
4,2
0
0
14,1
15,7
12,9
29
N
3,9
1
3,1
14,9
18,4
12,3
30
NNW
3,8
0
8,4
16,8
23,5
11,3
31
SE
5,5
0
6
17,5
21,9
13,5
Tổng
123,0
2,5
108,5
485,37
619,1
391,8
Max
6,8
1
8,4
19,8
25,6
18
Min
2,1
0
0
11,1
12,7
6,6
TB
4,02
0,09
3,74
15,65
19,97
12,64
Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2009 trạm HAU-JICA
Ngày
Hướng gió
Tốc độ gió Max (m/s)
Lượng mưa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ không khí TB (oC)
Nhiệt độ không khí Max (oC)
Nhiệt độ không khí Min(oC)
1
ESE
2,6
0
1,1
18
20,7
15,7
2
NW
3,2
0
0,9
18,8
23,2
17,3
3
SE
5,2
0
3,3
20,2
24,5
17,9
4
SE
4,8
3,5
4,4
20,4
25,5
17,8
5
SE
4,5
0
0,4
19,5
21,8
17,9
6
SE
4,1
0
8,1
21,1
25,9
17,5
7
SE
4,2
0
0,8
19,7
23,7
17,5
8
SE
3,3
0
4,1
19,9
24
17,5
9
SSE
2,7
0
3,9
20,5
25,5
17,4
10
ESE
3,1
0
8,1
21,5
27,3
15,9
11
SE
7,3
0
6,7
21,7
27,8
17,6
12
SE
5,2
0
5,9
22,7
27,5
19,6
13
ESE
4,4
0
6,9
25
31,3
21,4
14
SE
5,5
0
6,2
23,9
30,4
20,9
15
SE
5,6
0
5,1
24,3
28,5
21,5
16
SE
6,9
0
4
24,8
28,6
22,7
17
SE
7,7
0
3,7
24,4
28
22,6
18
SE
6,8
0
4,2
23,9
27
22,3
19
SE
7,1
0
2,8
24,2
27,6
21,9
20
ESE
4,5
1,5
0,1
21,1
25,6
17,4
21
SE
5,6
0,5
0
19,4
22,1
17,7
22
SE
5,1
1
0
22,3
23,7
20,1
23
ESE
4
0
0,9
23,7
25,6
22,9
24
SE
7,4
0
3,3
24,8
28,2
22,9
25
26
SE
5,2
0,5
0
23,9
24,8
23,2
SE
3,9
0,5
0
23,9
25
23,1
27
28
Tổng
129,9
7,5
84,9
573,6
673,8
510,2
Max
7,7
3,5
8,1
25,0
31,3
23,2
Min
2,6
0,0
0,0
18,0
20,7
15,7
TB
5,0
0,3
3,3
22,1
25,9
19,6
Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2009 trạm HAU-JICA
Ngày
Hướng gió
Tốc độ gió Max (m/s)
Lượng mưa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ không khí TB (oC)
Nhiệt độ không khí Max (oC)
Nhiệt độ không khí Min(oC)
1
1
3,7
2
0
17,9
19,8
16,6
2
16
4,3
16
0
17,3
18,5
16,2
3
6
5,1
0,5
1,5
20,8
24
17,7
4
6
3,9
0,5
2,1
23,4
26,6
21,1
5
15
8
11
1,1
21,4
25,4
18,3
6
16
3,9
0
5,2
20,3
24
18,4
7
3,2
0
2,2
16,8
18,4
15,6
8
6
5,6
0
1,7
22,7
25,4
21,3
9
6
6,2
0
4,6
23,4
26,8
21,3
10
6
5,8
0
4,3
24,2
27,6
22,6
11
11
4,9
1
1,7
23,7
26,4
22,8
12
6
7
0,5
5,2
24,9
28,7
23
13
7
3,9
0
6,2
26,7
30,7
24,2
14
4,9
0
7,5
17,5
22,2
12,7
15
6
5,5
0
3,5
26,6
29,5
24,4
16
6
3,5
3,5
6,7
27,1
32
24,2
17
6
5,1
0
2,6
25,6
28,5
24
18
6
5,8
0
5,2
27
31,2
24,7
19
6
3,2
0
8
29,5
35,8
25,2
20
16
6,2
2
7,3
27,2
32,1
23,3
21
6
3,5
0
9,3
26,9
32,2
23
22
6
5,2
0
8
26,3
30,5
22,9
23
6
4,3
0
4,4
27,0
29,9
24,9
24
6
5,5
0
0,1
27,1
31,4
24
25
16
5
3,5
3,4
24,3
27,1
21,9
26
6
4,6
0
2,3
24,1
29,4
21,3
27
7
4,4
0
4,6
23,6
28,1
20,6
28
6
2,4
0
0
23,5
25,2
22
29
5
4,4
4,5
0,4
23,7
25
22,9
30
6
4,7
0,5
0,3
24,3
26,1
23
Tổng
218,0
135,6
45,5
99,7
680,5
777,9
615,8
Max
16,0
8,0
16,0
9,3
29,5
35,8
25,2
Min
1,0
2,4
0,0
0,0
17,3
18,5
16,2
TB
8,5
5,2
8,0
4,7
23,4
27,2
20,7
Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2009 trạm HAU-JICA
Ngày
Hướng gió
Tốc độ gió Max (m/s)
Lượng mưa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ không khí TB (oC)
Nhiệt độ không khí Max (oC)
Nhiệt độ không khí Min(oC)
1
2
NNE
3,8
0
0
14,7
16,3
13,8
3
NNE
4,6
0
0,7
16
18,8
13,7
4
NNE
2,4
2,5
0
17,3
19,3
15,6
5
NNE
5,7
1
0
18,3
20
17,4
6
SE
3,4
0
1,6
17,6
19,8
16,7
7
NNE
3,2
0
2,2
16,8
18,4
15,6
8
N
2,3
0
0
15,6
16,3
14,9
9
SSE
3,5
0
1,9
20,5
23,9
17,7
10
SE
4
0
0
19,6
20,3
19
11
SE
2,7
0,5
0
20,8
22,3
19
12
SE
2,8
3,5
0
22,4
22,9
21,6
13
NNE
8,9
3,5
1
21,0
25,7
16,1
14
NNE
4,9
0
7,5
17,5
22,4
13,7
15
SE
3,9
0
7,7
17,5
22,2
12,7
16
N
0,8
0
0
16,3
17
15,9
17
18
19
SE
3,6
0
0
24,8
26,6
24,2
20
SE
4,2
1
0
23,8
25,1
23,2
21
SE
5
0
7,1
25,5
30,3
22,4
22
ESE
4
0
5,1
25,6
29,3
23,7
23
ESE
6
0
5,8
26,2
30,6
23,8
24
NE
3,1
0
0
24,5
26,7
23,4
25
NNE
3,2
19
0
21,7
24
19,8
26
SE
4,6
0
0,2
21,2
23,2
19,5
27
SE
6,6
1
6,5
24,6
29,4
21
28
SE
4,5
0,5
8,4
26
30,7
22,8
29
S
5,1
0
5,6
25,0
27,9
22,1
30
NE
3
0,5
0
21,3
22,8
18,7
31
NNE
3,7
1
0
18,4
19,8
17
Tổng
113,5
34,0
61,3
580,6
652,0
525,0
Max
8,9
19,0
8,4
26,2
30,7
24,2
Min
0,8
0,0
0,0
14,7
16,3
12,7
TB
4,1
1,2
2,2
20,7
23,3
18,8
Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2009 trạm HAU-JICA
Ngày
Hướng gió
Tốc độ gió Max (m/s)
Lượng mưa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ không khí TB (oC)
Nhiệt độ không khí Max (oC)
Nhiệt độ không khí Min(oC)
1
SE
4,8
0
4,9
24,8
28,6
22,3
2
N
2,8
0
8,2
25,2
29,7
21,1
3
4
SE
4,9
0
8,5
26,8
31,3
22,8
5
SE
5,5
0
7,4
25,2
29,5
22,3
6
SE
4,4
0
1,3
24,6
27,2
23,2
7
SE
5,4
4,5
2
25,1
28,5
23,6
8
SE
9,6
149
0
24,8
25,8
22,8
9
10
SE
5,2
0
1,9
26,9
28,6
25,7
11
SE
7
0
4,7
27,4
30,9
24
12
SE
6,7
0,5
8,1
27,8
31,6
25,4
13
SE
6,1
0
9,6
27,7
32,1
25,2
14
SE
6,3
3,5
5
26,8
31,3
24,7
15
SE
8
24,5
6,1
26,6
30,5
23,5
16
SE
6,3
28
3,3
27,2
29,9
25,5
17
SE
5
0,5
6
28,4
32,9
25,7
18
SE
4,7
9,5
1
26
28,8
24,2
19
SE
2,8
0
1,4
25,54
29,1
24,4
20
21
22
23
ESE
2,1
0
2,6
29,1
33,1
26,5
24
N
3,7
0
11,3
29,3
33,7
25,6
25
SE
3,9
0
10,6
29
33,5
25,7
26
SE
4,7
0
10,5
29
33,6
25,7
27
SE
4,8
0
8,6
29,3
34,3
26,4
28
E
4,2
0
5,3
29,1
31,6
26,7
29
NNW
5,4
50
0,5
23,3
27,7
21,8
30
N
2,5
0
1,7
24,42
29
22,9
31
Tổng
126,8
270,0
130,5
669,4
762,8
607,7
Max
9,6
149,0
11,3
29,3
34,3
26,7
Min
2,1
0,0
0,0
23,3
25,8
21,1
TB
5,1
10,8
5,2
26,8
30,5
24,3
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn up.doc