Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm, kali, α – NAA và phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng quả giống nhãn chín muộn PH – M 99 – 1.1 tại Gia Lâm – Hà Nội

MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Giới thiệu chung về cây nhãn 4 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố 4 2.1.2. Phân loại và giống nhãn 5 2.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây nhãn 6 2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ 6 2.2.2. Ảnh hưởng của nước 7 2.2.3. Ảnh

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2977 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm, kali, α – NAA và phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng quả giống nhãn chín muộn PH – M 99 – 1.1 tại Gia Lâm – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng của ánh sáng 7 2.2.4. Ảnh hưởng của đất 7 2.2.5. Ảnh hưởng của gió bão 8 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam 8 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới 8 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam 10 2.4. Những nghiên cứu nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả và tăng năng suất nhãn 13 2.4.1. Nghiên cứu về phân bón 14 2.4.2. Nghiên cứu về phân bón lá 17 2.4.3. Nghiên cứu về α – NAA 20 2.4.4. Nghiên cứu về các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả 21 2.4.5. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh 24 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 26 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu 26 3.1.4. Thời gian nghiên cứu 26 3.2. Nội dung nghiên cứu 26 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức đạm và kali khác nhau đến sinh trưởng phát triển và năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 26 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến tỷ lệ đậu quả, rụng quả non và tăng khối lượng quả của cây nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 29 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của α – NAA kết hợp với Orgamin đến năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 30 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Điều kiện khí hậu, đất đai tại địa điểm nghiên cứu 32 4.1.1. Điều kiện khí hậu 32 4.1.2. Điều kiện đất đai 34 4.2. Kết quả nghiên cứu 34 4.2.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng nhãn giống chín muộn PH - M99 - 1.1 34 4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 50 4.2.3. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp với phân bón qua lá Orgamin đến tỷ lệ đậu quả, năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 57 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 64 5.1. Kết luận 64 5.2. Đề nghị 64 Tài liệu tham khảo 65 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới 9 Bảng 2.2. Giá bán nhãn một số năm gần đây tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm 11 Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng nhãn của một số địa phương một số năm gần đây 12 Bảng 2.4. Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh -Viện nông học Quảng Tây (1990-1991) 15 Bảng 2.5. Lượng phân bón cho cây nhãn ở các mức độ tuổi khác nhau 15 Bảng 2.6. Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây) 16 Bảng 4.1. Thời gian xuất hiện và màu sắc các loại lộc 35 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu về lộc cây nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 37 Bảng 4.3. Khả năng và thời gian ra hoa của nhãn giống chín muộn PH – M 99 – 1.1 40 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến kích thước chùm hoa 41 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến khả năng giữ quả 43 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến một số chỉ tiêu về thành phần cơ giới quả 45 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến năng suất cây 47 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến chất lượng quả 48 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm sử dụng các mức đạm và kali khác nhau 50 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến kích thước chùm hoa 51 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và khả năng giữ quả 52 Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thành phần cơ giới quả 54 Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây trồng 55 Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng quả 56 Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế của các công thức sử dụng phân bón lá 57 Bảng 4.16. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin đến khả năng giữ quả 58 Bảng 4.17. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin đến thành phần cơ giới quả 60 Bảng 4.18. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây 61 Bảng 4.19. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin chất lượng quả 62 Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các công thức sử dụng α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin 63 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) đến khả năng giữ quả 44 Hình 4.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến kích thước quả 44 Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và khả năng giữ 53 Hình 4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến kích thước quả 53 Hình 4.5. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin đến khả năng giữ quả 59 Hình 4.6 Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin đến kích thước quả 59 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT: công thức Đ/C: đối chứng α – NAA: α – Naphtyl Axetic Axit ABA: axit absxitic GA3: gibberellin axit N: đạm P2O5: lân K2O: kali Kcl: kaliclorua N:P:K: đạm : lân : kali HCSH: hữu cơ sinh học BVTV: bảo vệ thực vật PH – M: phố Hiến muộn HTM: Hà Tây muộn TB: trung bình 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn có giá trị cảnh quan đẹp góp phần làm đẹp và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Trong tập đoàn cây ăn quả của nước ta thì cây nhãn là cây trồng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn có giá trị dinh dưỡng cao và là một loại dược liệu quý. Trong cùi nhãn có hàm lượng đường tổng số chiếm 12,38 – 22,55%, trong đó đường khử là 3,85 – 10,16%, hàm lượng axit 0,09 – 0,10%, hàm lượng VitaminC từ 43,12 – 163,70 mg/100g, hàm lượng VitaminK chiếm 196mg/100g. Ngoài ra trong cùi nhãn còn chứa các chất khoáng như Ca, P, Fe, đều là những chất cần thiết cho cơ thể con người [45,47,48]. Quả nhãn ngoài ăn tươi còn được chế biến làm đồ hộp, sấy khô làm long, các sản phẩm này còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong đông y. Long nhãn có thể sử dụng làm thuốc bổ để điều trị chứng suy nhược thần kinh, chứng sút kém trí nhớ, mất ngủ [35]. Nhãn còn là cây cung cấp nguồn mật quan trọng có giá trị dinh dưỡng, giá trị y học cao. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được trao đổi mạnh mẽ giữa các vùng miền trong cả nước và cả với nước ngoài, các sản phẩm từ nhãn đã trở thành những mặt hàng có giá trị trên thị trường, nhất là với thị trường Trung Quốc. Trồng nhãn mang lại giá trị kinh tế lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác. Theo “ Báo cáo tổng kết xây dựng mô hình trồng thâm canh nhãn chín muộn tại Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2008” của Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm thì với 1ha trồng nhãn giống PH – M99 – 1.1 cây 4 năm tuổi lãi thuần đạt 27.237.000 đồng, cây 9 năm tuổi đạt 124.680.000 đồng trong khi trồng lúa lãi thuần chỉ đạt 15.396.000 đồng[43 ]. Vì vậy, trong những năm gần đây cây nhãn được nhiều địa phương quan tâm, một mặt mở rộng diện tích mặt khác chú ý thâm canh. Nhãn được coi là cây trồng quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản suất nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng cũng như trung du miền núi. Do đó đã hình thành nhiều vùng nhãn lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hoà Bình, Phú Thọ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long v.v... Tuy nhãn là cây trồng khá phổ biến hiện nay ở hầu hết các vùng miền trong cả nước song về trồng trọt cũng như chăm sóc nhãn hiện vẫn đang sử dụng chung một quy trình mà chưa có những quy trình riêng, cụ thể cho từng vùng, từng giống, đặc biệt gần đây một số giống tuyển chọn được công nhận song lại chưa có quy trình trồng và chăm sóc cụ thể. Giống PH – M99 – 1.1 là một trong những giống như vậy. Giống nhãn này có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên với ưu điểm nổi bật là thời gian chín của quả muộn (vào khoảng cuối tháng 8 đầu tháng chín dương lịch hàng năm), phẩm chất quả tốt, khối lượng quả lớn. Giống PH – M99 – 1.1 là giống nhãn chín muộn được tuyển chọn từ năm 2000 và được công nhận chính thức năm 2005[1]. Để góp phần xây dựng quy trình chăm sóc giống nhãn chín muộn PH – M99 – 1.1 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm, kali, α – NAA và phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng quả giống nhãn chín muộn PH – M 99 – 1.1 tại Gia Lâm – Hà Nội”. 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Từ kết quả nghiên cứu hiệu lực của đạm, kali, α – NAA và phân bón lá đến sinh trưởng, ra hoa, kết quả, năng suất, chất lượng quả nhãn đề xuất sử dụng phân bón và sử dụng α – NAA thích hợp góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh giống nhãn chín muộn PH – M99 – 1.1. 1.2.2. Yêu cầu - Xác định lượng đạm, kali thích hợp để cây nhãn sinh trưởng khoẻ, ra hoa đậu quả và cho năng suất chất lượng cao. - Xác định được loại phân bón qua lá cũng như sự kết hợp giữa phân bón qua lá và α – NAA để cây nhãn có tỷ lệ đậu quả cao, tăng khối lượng quả và tăng năng suất, chất lượng quả nhãn giống PH – M99 – 1.1. 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài có ý nghĩa trong việc xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây nhãn, quả nhãn. Dựa trên cơ sở này xác định một số biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh sự sinh trưởng phát triển của cây nhãn, quả nhãn theo hướng có lợi nhất cho người trồng nhãn. - Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo, bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu cây ăn quả nói chung và cây nhãn giống PH – M99 – 1.1 nói riêng. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất giống nhãn chín muộn PH – M99 – 1.1 không chỉ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nhãn mà còn nâng cao giá trị hàng hóa, hiệu quả sản xuất và thu nhập của người sản xuất. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu chung về cây nhãn Cây nhãn (Dimocarpus longan. Lour) thuộc lớp hai lá mầm, họ bồ hòn (Sapindaceae), họ này có hơn 1000 loài, thuộc 125 chi. Hầu hết các cây này thuộc loại thân gỗ, thân bụi và rất ít thuộc về thân thảo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ [67]. Ở nước ta phát hiện có 25 chi và 70 loài phân bố trên khắp đất nước, nhiều loài điển hình cho rừng thứ sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn, chôm chôm [29]. 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố Theo nhiều nhà khoa học thì cây nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc, đời Hán Vũ Đế cách đây hơn 2000 năm đã có sách ghi chép về nhãn [47,48]. Decadolle cho rằng nguồn gốc cây nhãn có từ Ấn Độ, vùng tây Ghats ở độ cao 1000m trồng nhiều nhãn [61]. Loenhoto thì cho rằng vùng Kalimanta thuộc Indonesia cũng là cái nôi của cây nhãn [66]. Nhãn được trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Việt Nam … Cho đến cuồi thế kỷ 19 nhãn mới được đưa trồng ở châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương, ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở Thái Lan, giống nhãn được nhập ở Trung Quốc và được trồng với diện tích tương đối lớn với khoảng 31.855 ha (Trần Thế Tục, 2004) [47] nhãn được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, Đông Bắc và vùng đồng bằng miền Trung, nổi tiếng nhất là ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam Phun, Prae. Ở Việt Nam, cây nhãn được trồng lâu đời ở Phố Hiến, xã Hồng Châu, thị xã Hưng Yên có tuổi thọ trên 300 năm. Theo Vũ Công Hậu (1982) thì có thể miền Bắc nước ta là một trong những vùng quê hương của cây nhãn [13]. Nhiều vùng nhãn trồng với diện tích lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Vĩnh Châu – Sóc Trăng, Cao Lãnh – Đồng Tháp, Đồng Phú – Vĩnh Long... [39]. 2.1.2. Phân loại và giống nhãn Ở Việt Nam, sự phân loại các giống nhãn còn mang tính chất tương đối. Ở miền Nam, các giống nhãn phong phú hơn miền Bắc nhưng cây thường bé hơn, ra quả sớm hơn [8] và được chia thành 2 nhóm chính: nhóm cùi mỏng, hạt to và nhóm cùi dày, hạt nhỏ [7]. Các giống nhãn được trồng phổ biến là: nhãn tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn tiêu lá bầu, nhãn long, nhãn giống da bò, nhãn Vĩnh Châu. Đặc biệt giống nhãn xuồng cơm vàng và tiêu lá bầu có nguồn gốc ở Bà Rịa -Vũng Tàu và huyện Chợ Lách – Bến Tre đã được Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam tuyển chọn là 2 giống có năng suất cao, chất lượng tốt. Hai giống này đã được Bộ NN & PTNT công nhận và đưa ra phổ biến rộng trong sản xuất [40, 41]. Ở Miền Bắc, do đặc điểm khí hậu có một mùa đông lạnh nên các giống nhãn ở đây chỉ cho thu hoach một vụ quả trong năm. Theo Viện Nghiên cứu Rau Quả [17,52] thì các giống nhãn cũng được xếp vào hai nhóm chủ yếu: Nhóm nhãn cùi: nhãn lồng, nhãn cùi, nhãn cùi gỗ, cùi hoa nhài, cùi điếc, hương chi, bàm bàm, đường phèn. Nhóm nhãn nước: nhãn nước, đầu nước cuối cùi, nhãn thóc và nhãn trơ. Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm. Nhóm chín sớm: thời gian thu hoạch từ 15-30/7. Nhóm chính vụ: thời gian thu hoạch từ 10/8 – 25/8. Nhóm chín muộn: thời gian thu hoạch từ 25/8 – 15/9. Từ kết quả nghiên cứu tuyển chọn các giống địa phương kết hợp với khảo nghiệm các giống nhập nội đã tuyển chọn được 15 giống nhãn thuộc các nhóm chín sớm, chín chính vụ và chín muộn từ các tỉnh Hà Tây, Hưng Yên, Lào Cai, Yên Bái. Trong đó có 3 giống chín muộn PH – M99 – 1.1, PH – M99 – 1.2, HC4 và HTM – 1 là kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống nhiều năm của Viện Nghiên cứu Rau Quả và Viện Nghiên cứu Cây lương thực và Cây thực phẩm. Các giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống tạm thời và được phép sản xuất thử quy mô lớn, đã cho năng suất cao, ổn định ở nhiều địa phương phía Bắc [17,23,49,52,53]. Trung Quốc có các giống: Đại ô viên, Thạch hiệp, Trữ lương, Phúc nhãn, Ô long linh, Đông bích, Quảng nhãn, Băng đường nhục [24,28]. Ngoài các giống nhãn trên ở Trung Quốc còn có một số giống nhãn đặc biệt [45] như giống được gọi là long nhãn tháng 12 vì hàng năm đến tháng 3 âm lịch cây ra hoa kết quả nhưng phải đến tháng 12 quả mới chín, quả to, vỏ mỏng, cùi dày và nhiều nước, một giống khác nữa là nhãn không hạt vì quả chỉ có vỏ và cùi mà không có hạt, cùi ngọt sắc. Bằng công tác lai tạo, Quang zhou (2000) [64] đã tạo ra được dòng lai chín muộn có chất lượng cao “Youyi 106 ”, dòng này được đánh giá từ năm 1995 tại Viện nghiên cứu Cây ăn quả Putian. Ở Thái Lan có các giống nhãn: Daw, Chompoo, Hacw, Baidum, Talub Nak, Phetsakon, Biew – kiew [47]. Các giống nhãn ở Đài Loan được xếp thành 3 nhóm giống: giống chín sớm, giống chín chính vụ và giống chín muộn. Các giống được trồng chủ yếu gồm: nhãn vỏ đỏ, nhãn vỏ xanh, nhãn trên vỏ có phấn, nhãn tháng 10, Honhko, Fengko và Chinhko [47]. 2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây nhãn Cũng như các cây trồng khác, một số yếu tố môi trường, ngoại cảnh chủ yếu có tác động đến sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất, chất lượng của nhãn là: nhiệt độ, nước, ánh sáng, yếu tố đất đai và ảnh hưởng của gió, bão. 2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ Theo Phạm Văn Côn (2005), Trần Thế Tục (1998) [3,46] thì nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả và năng suất cây nhãn. Những vùng có nhiệt độ bình quân năm từ 200C trở lên là thích hợp với cây nhãn và là vùng trồng nhãn có hiệu quả kinh tế. Nhiệt độ tối thấp không được dưới 10C. Theo Menzel và Simpson (1994), cây nhãn phải có một mùa đông ngắn với nhiệt độ thấp từ 15 – 220C trong 8 – 10 tuần để kích thích sự phân hóa mầm hoa. Khi nhãn ra nụ, gặp năm có nhiệt độ cao, lá ở chùm hoa phát triển sẽ ảnh hưởng đến sự ra hoa và đậu quả của nhãn. Khi hoa nhãn nở, yêu cầu nhiệt độ cao hơn từ 18 – 270C. Nếu gặp nhiệt độ thấp, việc thụ tinh không thuận lợi dẫn đến năng suất thấp. Vào thời điểm thu hoạch quả, nhiệt độ không khí có tác dụng cải thiện chất lượng quả. Tuy nhiên, nhiệt độ lớn hơn 400C gây rụng quả, nếu nhiệt độ nhỏ hơn 00C có thể làm cho nhãn bị chết, hoặc bị tổn thương rất nặng [2,13,47]. 2.2.2. Ảnh hưởng của nước Trong quá trình sinh trưởng phát triển cây nhãn rất cần nước, lượng mưa hàng năm cần thiết 1300 - 1600 mm. Lúc cây ra hoa gặp thời tiết ấm, tạnh ráo có lợi cho thụ phấn thụ tinh, đậu quả tốt và năng suất cao. Nhãn thường cho năng suất cao nhất khi lượng mưa đạt 1200 – 1400 mm và phân bố chủ yếu vào tháng 3 – 6 hàng năm. Nhãn là cây ưa nước, nhưng đồng thời là cây chịu hạn nhờ bộ rễ, do vậy nhãn trồng ở vùng đồi nếu chăm sóc tốt vẫn đạt được năng suất cao. Nhãn còn là cây chịu úng, nếu ngập nước 3 - 5 ngày vẫn chịu được, nhưng nếu để ngập lâu, rễ bị thối, cây yếu dần và chết [4,13,44]. 2.2.3. Ảnh hưởng của ánh sáng Nhãn cần đầy đủ ánh sáng và thoáng nhưng so với vải, nhãn thích râm hơn. Nhãn không chịu được những nơi quá khô và ánh sáng gay gắt, nhất là thời kì cây con cần thiết phải làm mái che để hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp lên cây nhãn. Trong tạp chí Pacific garden, ông Barnhant đã viết “chúng tôi nghĩ rằng phải bảo vệ nhãn vì nó không chịu được ánh sáng gay gắt và khí hậu khô vào mùa hè của chúng ta, và cũng không chịu được giá rét của mùa đông" [63]. 2.2.4. Ảnh hưởng của đất Cây nhãn không kén chọn đất lắm, người Trung Quốc cho rằng trồng cây nhãn trên đất đỏ nghèo dinh dưỡng, khô hạn và chua cũng sinh trưởng được. Đất đỏ sườn đồi có tầng canh tác dầy, thoát nước nhanh, thoáng khí, ánh sáng dồi dào. Nếu cải tạo đất bón nhiều phân hữu cơ thì cây nhãn sinh trưởng rất tốt và cho thu hoạch cao. Nhưng trồng nhãn ở sườn đồi cần chú ý giữ đất, giữ nước, chọn sườn phía đông – nam, phía nam hoặc phía tây – nam để làm vườn trồng nhãn là thích hợp, tránh được gió rét gây hại [37]. Ở Việt Nam, thường trồng nhãn trên đất khá tốt, ở miền Bắc đều tập trung trên đất phù sa ven các con sông lớn như sông Hồng (Hưng Yên), sông Lô (Tuyên Quang), sông Mã (Sơn La). Ở miền Nam, tỉnh Tiền Giang, nhãn được trồng trên đất phù sa, tầng đất dày, tuy có cát nhưng thành phần limon cũng phong phú, có nhiều chất dinh dưỡng, độ ẩm được bảo đảm quanh năm. Nhãn Vĩnh Châu (Bạc Liêu), Vũng Tàu cũng nổi tiếng do được trồng trên đất cát non, thoát nước lại luôn đủ ẩm. Độ pH thích hợp với cây nhãn khoảng 4,5 - 6,0 [4,13,45]. 2.2.5. Ảnh hưởng của gió, bão Gió tây và bão thường gây hại nhiều cho nhãn. Gió tây thường gây nóng, khô làm núm nhị mất nước, khô teo làm ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn thụ tinh, làm rụng quả và làm quả kém phát triển. Bão sớm ở miền Bắc có thể gây rụng quả, gãy cành, hoặc đổ cả cây gây tổn thất lớn cho người trồng nhãn[47]. 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới Trên thế giới, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn nhất.năm 1995 ước tính khoảng hơn 8 vạn ha. Vùng trồng nhãn chủ lực là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, và cũng là thị trường tiêu thụ nhãn lớn nhất thế giới. Năm 2001, diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc đạt khoảng 444.400 ha, sản lượng đạt khoảng 495.800 tấn [47]. Tại Đài Loan, năm 1998, diện tích trồng nhãn chỉ đạt khoảng 11,808 ha, sản lượng khoảng 53,385 tấn. Năm 2002, diện tích trồng tăng không đáng kể 12,258 ha nhưng sản lượng tăng gấp đôi 110,925 tấn. Cây nhãn chiếm 5% tổng diện tích trồng cây ăn quả của cả nước đứng sau cam quýt và xoài. Sản lượng quả tươi phần lớn được tiêu thụ nội địa còn long nhãn xuất khẩu đi Mỹ và Singapore với số lượng ít [60,62,67,68]. Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới STT Tên nước Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) 1 Trung Quốc 1997 432.000 232.000 2001 444.400 495.800 2 Đài loan 1998 11,808 53,385 2002 12,258 110,925 3 Thái lan 1998 41.504 238,000 2000 82.240 358.000 4 Việt Nam 1998 33.914 320.000 2002 144.321 904.421 5 Australia 1995 200 300 - 1000 6 Floria (Mỹ) 1999 140-150 - Nguồn: [39], [60], [62], [67], [68]. Thái Lan nhãn được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc và Đồng bằng miền Trung. Vùng trồng nhãn chính là Lamphun, Chieng Mai, Chieng Tai, Nan, Phra Yao, Lampang, Phrae và Chanthaburi [65]. Năm 2002, diện tích trồng nhãn đạt 82.240ha với sản lượng đạt 358.000 tấn. Thái Lan là nước xuất khẩu lớn trên thế giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng nhãn cả nước. Năm 1997, Thái Lan có sản lượng nhãn xuất khẩu là 135.923 tấn (bao gồm nhãn tươi, nhãn sấy khô, nhãn đông lạnh và nhãn đóng hộp) với giá trị 201 triệu USD. Các nước nhập khẩu nhãn từ Thái Lan là Hồng Kông, Canada, Indonexia, Singapo, Anh, Pháp [62,67]. Ở Mỹ, nhãn được trồng tập trung ở phía nam Florida với các giống nhãn được đưa từ Trung Quốc sang từ những năm 1940. Sản phẩm nhãn của Mỹ chủ yếu được bán ở thị trường địa phương [58]. Ở Australia, năm 1995 cây nhãn được trồng ước lượng khoảng 200 ha, năng suất khoảng 1000 tấn quả tươi, cho đến năm 2000 đã có khoảng 72.000 cây đã được trồng mới. Các giống trồng phổ biến được nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan như: Biew Khiew, Chompoo, Haew, Dang, Kay Sweeney, và Fuhko2[57]. Ở các nước: Campuchia, Lào, Mianma, Inđonexia, Malayxia, Ấn Độ, Nam Phi nhãn được trồng với diện tích nhỏ vì họ ưu tiên cho cây vải. Giống nhãn trồng ở các nước này chủ yếu được nhập từ Thái Lan, Israel [67]. 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam Ở nước ta, cây nhãn là một trong những loại cây ăn quả chủ đạo và được nhiều địa phương quan tâm. Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2005, cả nước có trên 60 tỉnh trồng nhãn với diện tích cả nước đạt 120.300 ha và sản lượng đạt 628.800 tấn. Trong đó, miền Bắc chiếm 46.700 ha, sản lượng đạt 135.500 tấn (chiếm 38,8% về diện tích và 21,5% về sản lượng), miền Nam là 73.700 ha với sản lượng đạt 439.300 tấn (chiếm 62,2% về diện tích và 78,5% về sản lượng)[39]. Do thị trường tiêu thụ và giá cả không ổn định, trong những năm gần đây diện tích và sản lượng nhãn có xu hướng giảm, nhưng tại các tỉnh phía Bắc, diện tích nhãn trong thời gian này biến động không nhiều do nông dân nhiều nơi tập trung vào thay thế, ghép cải tạo vườn nhãn bằng các giống mới chín sớm, chín muộn hiệu quả cao[1]. Năm 2007, diện tích nhãn cả nước là 97,9 nghìn ha sản lượng đạt 578 nghìn tấn riêng các tỉnh phía Bắc là 44 nghìn ha (45% so với cả nước) nhưng sản lượng chỉ bằng 28,8% (166,5 nghìn tấn) do năng suất thấp: trong các năm từ 2004 – 2007, năng suất nhãn bình quân tại các tỉnh phía Bắc đạt 3,5 – 5,1 tấn/ha, thấp hơn bình quân chung cả nước (6,5 – 7,0 tấn/ha)[39]. Một số tỉnh có diện tích và sản lượng nhãn lớn trong vùng như: Sơn La diện tích 13.500 ha (30,7%), sản lượng 39.400 tấn (23,7%); Hưng Yên diện tích 2.800 ha, sản lượng đạt 40.300 tấn; Hà Tây, Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên …[1]. Ở miền Nam, diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (47.700 ha) và miền Đông Nam Bộ (24.800 ha), chủ yếu ở các tỉnh Tiền Giang (9.800 ha), Vĩnh Long (10.700 ha), Sóc Trăng (4.500 ha), Trà Vinh (2.700 ha) [39,47]. Ở nước ta, nhãn được tiêu thụ trong nước là chủ yếu và sản phẩm chính là quả tươi, một số ít sản phẩm tươi của các tỉnh giáp Trung Quốc và sản phẩm sấy khô được bán sang Trung Quốc bằng con đường tiểu ngạch. Do đó rất dễ có hiện tượng ế đọng sản phẩm, đặc biệt là những năm được mùa. Theo Sở Nông Nghiệp & phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên các sản phẩm nhãn của Hưng Yên được tiêu thụ qua 3 con đường chính: - Chế biến thành nhãn hộp : 5% - Nhãn dùng để sấy : 45% - Nhãn dùng để ăn tươi : 50% Vấn đề đặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là phải có công nghệ bảo quản mới và cần áp dụng nhiều phương pháp bảo quản như nhà lạnh, chế biến đồ hộp, ép nước. Mặt khác, cần tìm được thị trường tiêu thụ mới và ổn định, có như vậy mới kích thích được sản xuất phát triển [4, 35]. Giá bán nhãn biến động theo hàng năm, trên từng loại giống, mục đích sử dụng và thời điểm thu hoạch. Theo trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm - Viện Nghiên cứu rau quả [42] thì giống nhãn chín muộn có giá bán cao hơn hẳn do ưu thế về thời gian chín muộn, khối lượng quả lớn (từ 65-80 quả/kg), chất lượng quả tốt và dùng làm quà biếu (ăn tươi). Bảng 2.2. Giá bán nhãn một số năm gần đây tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm Giống Thời gian thu hoạch Giá bán trung bình (đ) Mục đích sử dụng 2005 2006 2007 2008 Nhãn lồng 20/7- 10/8 5.000 5.500 6.500 4.000 Ăn tươi, sấy khô Nhãn Hương chi 05/8-20/8 8.000 8.000 11.000 7.500 Ăn tươi Nhãn chín muộn 20/8-15/9 12.000 14.000 18.000 15.000 Ăn tươi Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm – số liệu thống kê về cây ăn quả – tài liệu tổng hợp và lưu hành nội bộ[42] Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng nhãn của một số địa phương một số năm gần đây TT vùng 2002 2003 2004 2005 Diện tích(ha) Sản lượng (tấn) Diện tích(ha) Sản lượng (tấn) Diện tích(ha) Sản lượng (tấn) Diện tích(ha) Sản lượng (tấn) Cả nước 144.321 647.583 126.265 569.687 121.096 606.433 120.300 628.800 + Miền Bắc 44.902 118..228 46.700 135.500 Đồng bằng Sông Hồng 14.398 65,931 10.908 38..287 11.167 64,480 12.800 54.100 Hà Nội 489 2.191 200 1,188 206 1.236 200 1600 Hưng Yên 1,937 18.871 2,304 12,795 2,495 27,252 2.700 21.600 Hà Tây 1.691 7..264 1.635 7.378 1.666 8..282 2.000 6.400 Lào Cai 1.635 2.355 1,664 1,743 1,573 2,019 1.600 1.800 Sơn La 12.767 20.349 12.927 140.99 14,356 12.334 13.500 42.500 +Miền Nam 76.194 488.205 73.700 493.300 Duyên Hải Nam Trung Bộ 0 253 428 307 449 3.000 5.000 Tây Nguyên 1.000 2713 787 1957 832 2.684 9.000 3..200 Đông nam Bộ 27.241 50.065 29.762 64.244 25.985 73.942 24.800 76.600 Đồng bằng sông Cửu Long 55.366 465.681 52.896 425.133 49.070 411.130 47.700 413.000 Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 39 ] 2.4. Những nghiên cứu nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả và tăng năng suất nhãn Trong những năm gần đây, việc mở rộng diện tích trồng nhãn ở các tỉnh phía Bắc đã góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân. Tuy nhiên, không phải ở đâu cây nhãn cũng phát huy được tiềm năng năng suất cũng như hiệu quả kinh tế to lớn cho người trồng nhãn. Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế của cây nhãn trong đó yếu tố kỹ thuật có vai trò cực kì quan trọng, tiếp đến là các yếu tố về khí hậu, sinh thái. Hiện nay, những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng một số loại phân bón qua lá, chất điều tiết sinh trưởng... để thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển, tăng khả năng ra hoa, đậu quả của nhãn nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và mang lại hiệu quả cao cho người trồng nhãn là những yêu cầu hết sức cần thiết. Hạn chế lớn của sản xuất nhãn hiện nay là năng suất thấp, sản lượng không ổn định, năm được mùa, năm mất mùa. Một trong những nguyên nhân chính là nhãn ra hoa không đều, năm có, năm không do nhãn là cây có hiện tượng ra quả cách năm điển hình, muốn nâng cao và ổn định năng suất nhãn, vấn đề đầu tiên là làm thế nào để nhãn ra hoa được và ra hoa đồng đều. Vấn đề này đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca và cộng sự khi xây dựng mô hình thâm canh một số giống nhãn chín muộn tại vùng đồng bằng sông Hồng đã kết luận: các mô hình thâm canh một số giống nhãn chín muộn với 4 nhóm yếu tố tác động: xử lý ra hoa, kỹ thuật cắt tỉa, sử dụng chế phẩm phân bón lá và thuốc BVTV phòng trừ sâu bệnh hại đã thể hiện được ưu thế vượt trội về khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế mang lại cho người trồng ở vùng Đồng bằng sông Hồng[53]. Nguyễn Mạnh Dũng (2001)[9] đã chia quá trình sinh trưởng phát triển của nhãn, vải thành 3 giai đoạn khác nhau: Giai đoạn 1: tính từ thời điểm sau khi thu hoạch quả cho đến trước khi cây ra hoa. Giai đoạn 2: từ khi cây ra hoa đến lúc đậu quả. Giai đoạn 3: từ khi có quả non đến khi thu hoạch. Ứng với mỗi giai đoạn đều có một quy trình kỹ thuật chăm sóc riêng. Nhờ áp dụng đúng phương pháp chăm sóc theo giai đoạn này, một số vườn cây đã cho năng suất cao gấp 3 lần những vườn nhãn được chăm sóc bình thường và cao gấp 8 lần những vườn không được chăm sóc. Fengxin Huang, Weiwen Liu và Jun Sheng Luo-2000 [60] đã áp dụng thành công quy trình kỹ thuật thâm canh cho năng suất cao và chất lượng tốt của giống nhãn Chuliang trên 6 vườn mô hình trình diễn ở Quảng Đông trong 3 năm liên tục. Quy trình kỹ thuật chủ yếu bao gồm: - Bồi dưỡng hai đợt chồi sau thu hoạch. Áp dụng biện pháp tổng hợp để tăng khả năng phân hoá hoa. Ngăn chặn sự hình thành chồi sinh dưỡng để làm tăng tỷ lệ ra hoa. Tỉa thưa quả để nâng cao chất lượng quả. Phòng trừ sâu bệnh hại. 2.4.1. Nghiên cứu về phân bón Tất cả các loại cây trồng nói chung và cây nhãn nói riêng đều cần cung cấp đủ các yêu cầu về dinh dưỡng. Dinh dưỡng là chìa khóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng. Nhãn là cây ăn quả lâu năm, được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau do đó việc nghiên cứu phân bón cho nhãn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, nhà vườn ở nhiều quốc gia. Sử dụng phân bón không hợp lý sẽ ảnh hưởng lớn đến phẩm chất nông sản. Qua nghiên cứu người ta nhận thấy, sự cung cấp quá lượng N và không hợp lý làm tăng lượng nitrat trong nông sản là nguyên nhân tăng bệnh ung thư và một số bệnh khác. Bón nhiều kali sẽ gây ra sự thiếu magiê, natri[6]. Qua phân tích sơ bộ, Viện nông học Quảng Tây (1990-1991) [26] thấy: cứ sản xuất ra 1000 kg nhãn tươi thì cây nhãn lấy đi trong đất 4,01 - 4,8 kg N; 1,46 - 1,58 kg P2O5; 7,54 – 8,96 kg K2O. Tỷ lệ N: P: K là 1: 0,28 - 0,37: 1,76 - 2,15. Trong sản xuất, có thể căn cứ vào năng suất để bón phân. Hàng năm cứ thu hoạch 100kg quả nhãn tươi thì phải bón 2 kg N; 1kg P2O5 và 2 kg K2O. Dưới đây là bảng liệt kê lượng phân bón cho cây nhãn kinh doanh 6 - 7 năm tuổi ở Viện nông học Quảng Tây. Bảng 2.4. Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh - Viện nông học Quảng Tây (1990-1991) Thời kỳ bón phân Chủng loại và lượng phân bón (kg/cây) Urê Phân hỗn hợp Clorua kali Supe lân Đầu tháng 2 0,25 0,3 0,2 - Giữa, cuối tháng 3 0,2 0,2 0,2 - Giữa tháng 5 0,2 0,2 0,2 - Cuối tháng 6 0,3 0,2 0,3 - Cuối tháng 7 - tháng 9 0,4 0,3 - - Giữa, cuối tháng 11 - - 0,5 0,5 Tổng cộng 1.35 1.2 1.._.4 0.5 Theo Nguyễn Hạc Thúy [36] mức độ bón cho cây nhãn ở các nước và của Ấn Độ tính theo kg/cây/năm như sau: Bảng 2.5. Lượng phân bón cho cây nhãn ở các mức độ tuổi khác nhau Tuổi cây (năm) Phân chuồng (kg/cây/năm) Canxi Amoninitrat (kg/cây/năm) Superphotphat (kg/cây/năm) Kaliclorua (kg/cây/năm) 1 – 3 10 – 20 0,3 – 1,0 0,2 – 0,6 0,05 – 0,15 4 – 6 25 – 40 1,0 – 2,0 0,75 – 1,25 0,2 – 0,5 7 – 10 40 – 50 2,0 – 3,0 1,5 – 2,0 0,3 – 0,8 >10 60 3,5 2,25 0,6 Phân bón rất cần thiết cho cây nhãn, nếu không cây sẽ sinh trưởng phát triển kém, không ra quả được hoặc thường xuyên có hiện tượng cách năm. Theo Đường Hồng Dật [6], lượng phân bón thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây, vào độ phì nhiêu của đất. Tuỳ theo từng nơi mà thay đổi dạng phân cho phù hợp, có thể áp dụng lượng phân bón cho vụ chính như sau [4]. Đối với cây 1-3 năm tuổi, lượng phân bón cho mỗi gốc trong năm là 100-300g N; 50-100g P2O5, 400-500g K2O. Số lần bón chia ra như sau: Trước khi ra hoa: bón 1/3 đạm và 1/3 kali. Khi quả lớn 1cm: bón 1/3 đạm và 1/3 kali. Trước khi thu hoạch quả khoảng 1 tháng: bón 1/3 kali. Sau khi thu hoạch quả: Bón 1/3 đạm + toàn bộ lân. Hàng năm cần bón thêm phân chuồng hoai mục cho cây nhãn với lượng khoảng 10-20 kg/gốc. Theo Trần Thế Tục [44,45]có thể bón phân cho nhãn theo tuổi của cây. Bảng 2.6. Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây) Tuổi cây Loại phân 1- 4 năm 5 -10 năm Trên 10 năm Phân hữu cơ 15 - 20 25 – 30 40 - 60 Phân lân Văn điển 0,3 - 0,4 0,5 - 0,7 1,0 - 1,5 Đạm sunfat 0,5 - 0,7 1,0 - 1,5 2,0 - 3,0 Clorua kali 0,3 - 0,4 0,5 - 0,7 1,2 - 1,8 Có thể chia ra làm 4 - 5 lần bón: - Lần thứ nhất: vào đầu tháng 2 lúc cây phân hoá mầm hoa, mỗi cây bón 15-20 lít nước phân chuồng, không bón đạm quá nhiều. - Lần thứ hai: bón vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 với 30% phân đạm, 30% Kali và 10-12% phân lân. Mục đích của đợt bón là thúc hoa và nuôi lộc xuân. - Lần thứ ba: bón vào tháng 6 đến tháng 7 với 40% phân đạm và 40% kali. Mục đích của đợt bón này là bổ sung dinh dưỡng cho quả phát triển. - Lần thứ tư: bón sau khi thu hoạch quả vào tháng 8 đến tháng 10 với toàn bộ phân hữu cơ, 80-90% phân lân và toàn bộ lượng phân đạm, lân, kali còn lại. Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam đã tiến hành thí nghiệm “ảnh hưởng của các liều lượng phân bón NPK đến năng suất và phẩm chất nhãn tiêu da bò” cho thấy: năng suất nhãn tăng lên cao ở các công thức bón phân NPK cao: 450 – 240 - 330; 350 – 180 - 270, (N – P2O5 – K2Og/cây/vụ) + phân hữu cơ so với công thức đối chứng. Các công thức bón lượng kali cao và bón thêm phân hữu cơ đã là tăng độ Brix (%), màu sắc vỏ trái cũng đẹp hơn [21,50]. Trong báo cáo tổng kết “Xây dựng mô hình thâm canh cây nhãn Hưng Yên”, 1997 – 1998 cho cây nhãn thời kỳ kinh doanh (từ 5 – 10 tuổi) thì tiến hành bón phân ở 3 giai đoạn [30,31]: - Giai đoạn 1: từ ra hoa đến đậu quả bón 10 kg NPK hoặc 5kg lân vi sinh + 0,3kg Ure + 0,3kg KCl. - Giai đoạn 2: từ đậu quả đến thu hoạch bón 0,5 – 0,8kg Ure + 1,0 – 1,5kg KCl + 0,8 – 1,0kg Lân super. - Giai đoạn 3: sau khi thu hoạch bón 50 – 100kg phân chuồng hoai + 1 – 2 kg Ure + 2 – 3kg KCl + 15 – 20kg Lân super. 2.2.2. Những nghiên cứu về phân bón lá Ngoài phương pháp bón phân vào đất, người ta có thể bón phân trực tiếp qua lá non, lộc non đều có sức hấp thụ phân bón mạnh và nhanh. Ở Trung Quốc, các loại phân bón qua lá thường dùng là urê, kali, dihydrogen, phosphate, supe lân, cloruakali...cách 10 – 15 ngày phun 1 lần. Đặc biệt là lộc thu phát ra chồi muộn hoặc thế sinh trưởng của cây hơi kém, phun 0,3% urê, 0,3 – 0,4% kali hydrogen phôt phát thuận lợi cho lộc thu chuyển xanh nhanh và thành thục, nâng cao chất lượng lộc thu. Lộc thu sau khi thành thục phun kali hydrogen phôt phat có thể nâng cao hàm lượng kali trong lá, thuận lợi cho phân hoá mầm hoa, nâng cao tỷ lệ phát sinh chùm hoa [37]. Ở Việt Nam, các loại phân bón qua lá cũng đã được sử dụng với các loại phân như Komix, Superzin – K, Thiên nông, Bayfolan, Orgamin…và có hiệu quả khá rõ rệt giảm tỷ lệ rụng quả, tăng khối lượng quả, tăng năng suất, tăng độ sáng vỏ quả [3,54]. Theo các tác giả Trần Minh Trí, Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Minh Châu khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá cho biết: phân Thiên nông đã hạn chế được sự rụng trái non, phân Komix, Superzin – K làm tăng khối lượng trái [20,50]. Sử dụng Ure 0,2%, KH2PO4 0,2 – 0,3% hay axit Boric, Sunlfat kẽm khi hoa nở có tác dụng làm tăng khả năng thụ phấn thụ tinh, tăng tỷ lệ đậu quả [46]. Các nguyên tố vi lượng được sử dụng làm phân bón cho hiệu quả rõ rệt. Nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và kích thích hoạt động của các hệ thống men giúp cho các quá trình sinh lý, sinh hóa và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây. Nguyên tố vi lượng xét về mặt số lượng cây không cần nhiều nhưng mỗi nguyên tố đều có vai trò xác định và không thể thay thế trong đời sống cây trồng [12]. Hoàng Minh Tấn và cộng sự, 1993 [32] Boric có ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các quá trình trao đổi chất của cây. Bo có ảnh hưởng đến sự hút các nguyên tố khác vào trong cây, ảnh hưởng tích cực đến sự nảy mầm của hạt phấn và sự phát triển của ống phấn như: giảm bớt khả năng oxy hóa một số chất hữu cơ để giữ năng lượng, thúc đẩy quả trình hình thành ống phấn, rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng tỷ lệ đậu quả, tăng kích thước, khối lượng quả, tăng tính chống chịu. Cây thiếu Bo sinh trưởng của rễ ngừng lại, sau đó xuất hiện vết vàng ở điểm sinh trưởng tận cùng, thiếu Bo nghiêm trọng điểm sinh trưởng sẽ bị chết. Nghiên cứu cải tiến phương pháp bón phân bằng cách phun phân lên lá để cho lá trực tiếp hấp thu chất dinh dưỡng qua các lỗ khí khổng đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Tác dụng của phân bón qua lá là cung cấp nhanh và kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây trồng, đặc biệt là vào các thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cây cần tập trung chất dinh dưỡng để tạo hoa, quả và nuôi hạt. Dùng phân bón lá tốn rất ít về số lượng mà hiệu quả lại cao, năng lượng trong quá trình vận chuyển lại được tiết kiệm đến mức tối đa, nhờ vậy có thể dùng trên đất xấu, đất mặn, đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng giữ nước, giữ phân kém. Phun phân bón lá trong thời gian bị hạn giúp cho cây tăng khả năng chống chịu, duy trì được các quá trình hoạt động sinh lý của cây trong những mức độ nhất định [5,11,12]. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy: trong quá trình ra hoa, đậu quả, phun phân bón lá có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng khối lượng quả và tăng năng suất trên cây. Các loại phân thiên nông đã hạn chế được sự rụng trái non, phân Komix, Supe pzing K đã làm tăng khối lượng quả và màu sắc vỏ quả của những cây được xử lý sáng đẹp hơn [20]. Vũ Văn Liết, Cao Anh Long, Nguyễn Quang Thạch [24] đã xử lý Spray - N - Grow (SNG) và bón Bill’s perfect fertilize (BPF) cho cây nhãn nhận thấy: SNG + BPS có tác dụng làm tăng kích thước quả rõ rệt nhưng khối lượng quả tăng không rõ vì cùi có hàm lượng nước thấp hơn đối chứng, tỷ lệ cùi tăng, tỷ lệ hạt giảm, vỏ quả sáng bóng và năng suất quả tăng trung bình 10,69%. Theo Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Bích Hồng thì hai nhóm yếu tố là các loại phân bón lá và chế phẩm sinh học đều có tác động đến việc chống rụng quả non, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất của giống nhãn chín muộn HC4. Trong đó, kích phát tố Thiên nông và Cimbat thể hiện ưu thế vượt trội hơn cả [53]. 2.4.3. Những nghiên cứu về α – NAA Các chất điều hoà sinh trưởng có vai trò rất quan trọng trong quá trình điều khiển sinh trưởng, phát triển của các loại cây ăn quả nói chung và cây nhãn nói riêng. Tất cả các quá trình hoạt động của cây đều có sự tham gia của các chất điều hoà sinh trưởng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng loại chất mà chúng có thể tham gia vào các quá trình cơ bản như điều khiển các quá trình ra lá, tăng trưởng chiều cao cây, điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả, điều khiển quá trình ra rễ cho cành giâm, chiết cành, điều chỉnh quá trình già hoá của các bộ phận trên cây[32]. Auxin được sử dụng rộng rãi trong điều khiển ra hoa, đậu quả do auxin đã gây cảm ứng hình thành etylen và auxin nội bào. Điều này đã làm cho etylen và auxin nội bào tăng lên và làm cho cây ra hoa đồng đều. Dung dịch NAA được phun cho các cây táo, lê, mận, đào... vào thời kỳ khoảng 14 -18 ngày trước khi kết thúc hoa và được phun cho các cây ăn quả khác trong khoảng thời gian 3 tuần sau khi hoa tàn. Trong thời gian đầu sau khi đậu quả sẽ xảy ra rụng quả sinh lý do lúc này hàm lượng auxin nội bào bị giảm xuống vì thế nếu sử dụng đúng lúc các auxin ngoại sinh có thể làm giảm quá trình rụng [38]. α – NAA là auxin tổng hợp. α – NAA kìm hãm sự rụng của lá hoa quả vì nó ức chế sự hình thành tầng rời ở cuống lá, hoa, quả vốn được cảm ứng bởi các chất ức chế sinh trưởng. Khi sử dụng các loại auxin này cho cây ăn quả nói chung sẽ có tác dụng rất tốt làm tăng khả năng đậu quả, giữ quả, phòng rụng nụ, quả non, kích thích sinh trưởng quả và làm tăng năng suất [33]. Theo Vũ Mạnh Hải và cộng sự (2001)[53] trong các thí nghiệm nghiên cứu về ảnh hưởng của một số hóa chất đến sự rụng quả vải đã khẳng định: phun kép ure 1%; α – NAA 20ppm có tác rụng làm giảm tỷ lệ rụng quả và duy trì số quả đậu/chùm đáng kể. Theo Trần Thế Tục [45,46] biện pháp làm tăng khả năng đậu hoa, đậu quả của vải, nhãn tốt nhất là phun thuốc đậu quả đó là các chất kích thích sinh trưởng như NAA, GA3, Axit boric, Sun phát đồng. Có thể dùng riêng rẽ hay dùng hỗn hợp các nguyên tố vi lượng với các chất kích thích sinh trưởng phun khi hoa bắt đầu nở và khi hoa nở rộ có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, giảm tỷ lệ rụng quả non. Sự rụng quả thường xảy ra ở tất cả các loại cây thu hoạch quả và đã làm giảm năng suất đáng kể (có thể giảm năng suất từ 30 – 70%). Nguyên nhân của sự rụng quả này là khi quả sinh trưởng nhanh thì hàm lượng auxin nội sinh không đủ. Nếu gặp một số điều kiện bất lợi thì sự tổng hợp ABA va etylen tăng nhanh chóng làm cho sự cân bằng hoocmon nghiêng về ABA và etylen làm tầng rời xuất hiện nhanh chóng, làm tăng sự rụng. Để ngăn chặn sự hình thành tầng rời thì phải bổ sung thêm auxin ngoại sinh. Người ta thường sử dụng 2,4D; α – NAA với mục đích ngăn chặn sự rụng quả trước thu hoạch. Đối với táo tây: trong các chất có bản chất auxin thì α – NAA là an toàn nhất. Nó được sử dụng với nồng độ 20ppm vào lúc quả bắt đầu có biểu hiện rụng thì kéo dài quả trên cây thêm một vài ngày nữa. Với lê: phun α – NAA với nồng độ 10ppm có hiệu quả tốt trong việc ngăn chặn sự rụng quả trước thu hoạch [56]. Theo Nguyễn Thị Hiền (2007) [15] xử lý α – NAA bằng cách phun đều lên tán cây vào thời điểm sau tắt hoa và phun lần 2 cách lần 1 là 7 ngày đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng quả non, tăng khối lượng quả, từ đó làm tăng được năng suất của giống nhãn HTM – 1 từ 22,47 – 47,14%. Nồng độ xử lý α – NAA thích hợp nhất là 40ppm, tăng năng suất 47,14%. 2.4.4. Nghiên cứu về các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả Khi nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao và ổn định năng suất nhãn Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Bích Hồng [53,54] đã kết luận: - Về xử lý ra hoa đối với những cây ra quả cách năm: khoanh vỏ trước lập xuân 45 ngày có tác dụng tốt đến hầu hết các chỉ tiêu như số hoa/chùm, tỷ lệ hoa cái, số quả, năng suất. Xử lý NaClO3 có tác dụng kích thích nhãn ra hoa trong điều kiện không thuận lợi và liều lượng 100g - 120g/cây (cây 6 năm tuổi) cho kết quả tốt nhất. - Về kỹ thuật cắt tỉa: cắt tỉa sau thu hoạch kèm theo tỉa lộc, tỉa hoa và tỉa quả đã làm cho quả to hơn và năng suất cũng cao hơn so với biện pháp chỉ cắt tỉa sau thu hoạch và cắt tỉa theo phương pháp đốn phớt. Tất cả các công thức cắt tỉa đều có kết quả tốt hơn so với đối chứng là không cắt tỉa . - Xử lý KClO3 có tác dụng kích thích khả năng phân hoá hoa và có quan hệ mật thiết đến tuổi cành xử lí, trong đó liều lượng thích hợp là 90g/cây (cây 5 năm tuổi) và các cành ở độ tuổi 50-60 ngày tuổi có hiệu quả cao nhất. Đỗ Văn Chuông (2000), [2] đã nghiên cứu xử lý nhãn ra hoa bằng 3 cách: - Cách 1: khấc cành (thích hợp cho nhãn tơ): để nhãn ra hoa chắc chắn hơn trước khi khấc cành 1 tuần phun 2 lần TOBASUN, chiều rộng vết khấc 6 - 12 mm và khi khấc xong bôi ngay thuốc Ridomil để sát trùng. Khoảng 25-35 ngày sau nhãn sẽ ra hoa đồng loạt. - Cách 2: tưới hoặc rải KClO3 ở gốc (thích hợp cho nhãn từ 3-5 tuổi) lượng thuốc KClO3 cần dùng là 100-120 g/cây có đường kính tán 2,5 m. Có thể rải hoặc hoà KClO3 vào 10 lít nước, tưới quanh hình chiếu tán cây, sau khi xử lý trong vòng 1 tuần cứ 2 ngày tưới nước 1 lần cho thuốc thấm đều vào đất và sau 25 - 35 ngày nhãn sẽ ra hoa. - Cách 3: khấc cành kết hợp với rải KClO3 (thích hợp cho nhãn lớn tuổi): Khi lộc có màu xanh đọt chuối thì khấc cành nhẹ, vết khấc rộng 4 mm, 5 ngày sau rải hoặc tưới KClO3 với hàm lượng là 40 g/cây có đường kính 2,5m. Với cách này cây sẽ ra hoa triệt để hơn mặc dù cành hoa có ngắn hơn cách 2 và đây là cách rất thích hợp cho những cây tốt đặc biệt trong vườn. Chen và cộng sự [69] đã chỉ ra rằng GA3 (nồng độ 100mg/ lít) và ethrel (500 - 1000mg/lít) đã làm tăng khả năng ra hoa khi phun vào thời kỳ phân hoá mầm hoa. Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần [26], các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra hoa đậu quả. Đối với cây có thể hoặc đã ra lộc đông nên dùng các biện pháp cắt đứt rễ, làm lộ rễ, khoanh vỏ, bấm ngọn hoặc dùng thuốc, có thể dùng một hoặc áp dụng tổng hợp các biện pháp để xử lý ức chế lộc đông sinh trưởng. Theo thí nghiệm của Trung Dương Vỹ, Thời kỳ quả non sau khi hoa cái nở rộ 21 ngày phun 2,4D nồng độ 5ppm hỗn hợp với GA3 20 ppm có tác dụng bảo vệ quả rõ rệt [2]. Theo Lê Thái Nghiệp (2008) [25]: xử lý phun Cloratkali (KClO3) ở nhãn Hương chi đã kích thích khả năng phân hoá mầm hoa, tỷ lệ cây ra hoa, tỷ lệ cành ra hoa trên cây. Kích thước chùm hoa và chất lượng chùm hoa có quan hệ chặt chẽ đến các nồng độ xử lý, trong đó nồng độ 1000 - 1500 mg/l cho năng suất tăng thêm 60-70% so với đối chứng và không làm thay đổi phẩm chất quả. Hiện nay, nhãn được bán ở Thái Lan quanh năm, có được như vậy là do tác động của các biện pháp kỹ thuật sản xuất trái vụ. Việc sử dụng những giống ra hoa trái vụ và sử dụng các hoá chất để thúc đẩy nhãn ra hoa trái vụ đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu (Quang zhou (2000)) [64]. Các biện pháp kỹ thuật tác động đến cây nhãn ở miền Nam dễ đem lại hiệu quả hơn miền Bắc do đặc điểm thời tiết khí hậu cũng như đặc điểm của các giống nhãn. Theo kinh nghiệm của ông Năm Y [27], cần kết hợp biện pháp kỹ thuật với một số loại phân bón cũng như hoá chất để làm cho nhãn ra hoa đồng loạt và nâng cao được năng suất nhãn, hoá chất quan trọng nhất là KClO3 (Clorat kali). Ở miền Bắc khả năng phân hoá mầm hoa của cây vải, nhãn phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ của các tháng 11, 12 và tháng 1 [9]. Khi nhiệt độ trong các tháng này xuống thấp và kéo dài thì sự phân hoá mầm hoa của cây mới thuận lợi. Cây nhãn tuy không yêu cầu khắt khe về nhiệt độ thấp như cây vải, song vẫn cần một thời gian có nhiệt độ thấp và khô hạn vừa phải nhằm hạn chế lộc đông, tăng cường khả năng quang hợp, tích luỹ chất khô và tăng nồng độ dịch bào. Do vậy, cần có tác động của những biện pháp kỹ thuật đặc biệt khi có những biến động bất thường của thời tiết hàng năm để hạn chế vải, nhãn ra hoa cách năm [14]. Những năm có mùa đông ấm cây thường ra lộc, để khống chế lộc đông ở Trung Quốc thường sử dụng các cách: cắt tỉa kịp thời, bón phân hợp lý, đúng lúc, cuốc lật đất làm đứt rễ thích đáng hoặc phun Ethrel 400 ppm khi lộc đông mọc dài 5 - 10 cm [26,28]. Ở nước ta, biện pháp tiện vỏ cũng được áp dụng để khống chế lộc đông nhưng chỉ nên làm ở những cây khoẻ, được chăm sóc, phân bón và nước đầy đủ, không nên áp dụng với những cây già yếu [3]. Tiện vỏ nhằm cắt đứt đường vận chuyển nhựa luyện từ lá xuống rễ và nhựa nguyên từ rễ lên trên giúp cây sẽ không phát sinh lộc mà thúc đẩy quá trình hình thành mầm hoa. Nhãn là cây giao phấn, quá trình thụ phấn, thụ tinh nhờ vào gió và côn trùng. Trong tự nhiên số lượng hoa cái đậu thành quả chiếm từ 10-20%, cao hơn một số loại cây ăn quả khác (cam, chanh thường chỉ đạt 2,1- 2,3%, xoài từ 1- 3%) [45]. Hiện nay, nuôi ong mật trong các vườn nhãn đang rất được chú ý, đặc biệt là ở Hưng Yên, đây là một biện pháp tích cực có hiệu quả để làm tăng quá trình thụ phấn, ngoài ra còn tăng thêm thu nhập cho người sản xuất từ nguồn mật và phấn hoa đem lại. Ở Thái Lan, Pichai và cộng sự (1986) [59] nghiên cứu sự thụ phấn của nhãn bằng việc sử dụng ong mật và côn trùng thụ phấn đã chỉ ra rằng: sự đa dạng và phong phú của côn trùng thụ phấn làm tăng hiệu quả thụ phấn của nhãn. Năng suất của giống nhãn Edor, với cây 6 năm tuổi được thụ phấn ở điều kiện trên đồng và trong lồng bằng ong mật cao gấp 12-30 lần so với nhãn không sử dụng ong mật, côn trùng thụ phấn. Với cây 9 năm tuổi, cao gấp 9 lần. 2.4.5. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam đã cho biết: có 428 loài côn trùng, 166 loài bệnh hại trên 23 loại cây ăn quả ở nước ta, trong đó trên nhãn có 12 loại bệnh và 38 loại sâu hại[51]. Theo nhiều tài liệu của các tác giả khác [18, 22,45,46,47,48], ở nước ta trên nhãn có rất nhiều loại dịch hại nhưng các loài chủ yếu là: - Sâu hại: bọ xít, rệp sáp, sâu đục quả, sâu đục thân, sâu tiện vỏ, sâu đục gân lá. - Bệnh hại: bệnh sương mai, khô cháy hoa, phấn trắng, vàng lá, tổ rồng hại hoa, bệnh đốm bồ hóng, xém mép lá. - Các loại dịch hại khác: nhện, rốc, dơi, chuột. Kết quả điều tra cũng cho thấy bọ xít, rệp sáp và bệnh sương mai là ba đối tượng gây hại nguy hiểm nhất đối với cây nhãn, vào các tháng 2,3,4 trong năm thì 100% số cây bị bọ xít gây hại. Bệnh sương mai thường gây hại nặng cho các chùm hoa, lá, quả non và làm ảnh hưởng đến quá trình hoa, đậu quả và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất nhãn. Để phòng trừ tốt cần có các biện pháp tổng hợp kết hợp như biện pháp cơ giới vật lý, kỹ thuật nông nghiệp, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học... (Trần Thế Tục, 2004) [47]. Biện pháp hóa học chỉ có ý nghĩa khi sử dụng đúng thuốc, đúng kỹ thuật, đúng liều lượng và đúng thời điểm. Trên quan điểm đó, ông cũng đưa ra lịch dùng thuốc trong năm như sau: tháng 2-3 trừ nhện, tháng 3- 4 trừ bọ xít, tháng 5-7 trừ đục thân, tháng 7- 8 vệ sinh vườn cây, tháng 10-12 trừ sâu đục thân. Theo Nguyễn Hữu Hiếu (2008) [16] thực hiện thí nghiệm bao quả trên cây nhãn đưa ra kết luận: bao quả làm hạn chế được sâu bệnh hại, đặc biệt là sâu đục cuống quả và làm tăng độ sáng của vỏ quả. Bao quả sau khi đậu quả 45 ngày cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất khi áp dụng trên giống nhãn chín muộn PHM - 99 - 1.1. Các tài liệu của Trung Quốc [26,28] cho biết trên cây nhãn cũng có rất nhiều loại dịch hại đáng chú ý là các loại: bọ xít nhãn vải, rầy hại hoa, xén tóc đốm sao, xén tóc mai rùa, ngài nhỏ vằn chéo, bướm ngài sáp nâu vàng, rệp sáp, sâu đục cành, bệnh sương mai, đốm lá, héo cành, muội đen, tổ rồng rồng, nhện lông nhung, mối, chuột, dơi. 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí trên cây nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 có tuổi cây là 5 năm. Tất cả các cây nhãn trong vườn bố trí các thí nghiệm đều được nhân giống bằng phương pháp ghép, cây có bộ khung tán cân đối, chiều cao trung bình của cây 5 tuổi đạt 253,7cm và đường kính tán là 264,3cm, đường kính gốc là 8,2 cm. Cây nhãn đang ở độ tuổi sung sức, sinh trưởng, phát triển của cây khá tốt. 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu - Các loại phân bón qua lá: Ogamin, Botrac, Bio – plant, Pro - plant. - Hoá chất : α – NAA (α – Naphtyl Axetic Axit). - Phân bón: Đạm (N), Lân (P2O5), Kali (K2O), phân hữu cơ sinh học (HCSH). 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành tại vườn cây mẹ thuộc Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm. 3.1.4. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức đạm và kali khác nhau đến sinh trưởng phát triển và năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 Thí nghiệm bao gồm 10 công thức mỗi công thức 1 cây với 3 lần nhắc lại, được bố trí theo khối ngẫu nhiên đây đủ. Các công thức được tiến hành trên nền phân bón cho 1 cây trong 1 năm là 10kg lân hữu cơ sinh học + 800g lân và được cắt tỉa, tưới nước, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh theo qui trình chăm sóc cây nhãn của Viện Nghiên cứu Rau quả. + Công thức 1: Nền + 450g N + 350g K2O + Công thức 2: Nền + 650g N + 350g K2O + Công thức 3: Nền + 850g N + 350g K2O + Công thức 4: Nền + 450g N + 550g K2O + Công thức 5: Nền + 650g N + 550g K2O + Công thức 6: Nền + 850g N + 550g K2O + Công thức 7: Nền + 450g N + 750g K2O + Công thức 8: Nền + 650g N + 750g K2O + Công thức 9: Nền + 850g N + 750g K2O + Công thức 10: Nền + 250gN + 150g K2O (đối chứng) Thời gian bón phân - Lần 1 (bón cơ bản sau thu hoạch): 2 tuần sau thu hoạch, bón 10 kg phân hữu cơ sinh học + 20% N + 80% P2O5 + 20% K2O - Lần 2: Nhú giò hoa, bón 10% lượng N + 10% K2O cả năm. - Lần 3: Sau kết quả - thời kỳ quả non, bón 30% N + 20% P2O5 + 30% K2O cả năm. Mục đích là để nuôi quả - Lần 4: Tiến hành sau khi bón lần 3 được 40 ngày, bón 40% lượng N + 40% K2O cả năm. Mục đích là để thúc quả Cách bón phân - Lần 1: đào rãnh sâu 15 -20cm, rộng 20cm quanh hình chiếu mép tán cây rải đều các loại phân vào rãnh sau đó lấp kín đất lại. - Lần 2, 3, 4 thực hiện bón phân theo phương pháp bón nông (rải đều) trên mặt theo hình chiếu của tán cây. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi + Các chỉ tiêu về sinh trưởng - Số đợt lộc /năm: đếm số đợt lộc xuất hiện trong năm - Số cành lộc/cây: đếm số cành lộc xuất hiện trên cây - Thời gian ra các đợt lộc: quan sát khi lộc bắt đầu xuất hiện và khi kết thúc. - Kích thước mỗi đợt lộc (được đo khi lộc đã già chắc) + Chiều dài cành lộc: đo từ điểm đầu đến điểm cuối mút cành + Đường kính cành lộc: đo ở điểm giữa cành lộc + Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả - Thời gian bắt đầu nhú giò hoa: tính từ ngày có 10% số cành có nhú giò hoa/cây - Thời gian hoa nở rộ: tính từ khi có 50% số hoa/cây nở - Thời gian kết thúc nở hoa: tính từ khi có 80% số hoa trên cây tàn - Tỷ lệ cây ra hoa (%): Quan sát số cây ra hoa/ tổng số cây thí nghiệm - Số lượng hoa/chùm: Đếm số hoa/chùm - Tỷ lệ hoa cái(%) = số hoa cái + hoa lưỡng tính/ tổng số hoa x 100 - Kích thước chùm hoa: đo chiều dài chùm hoa, chiều rộng chùm hoa, đếm số nhánh phụ trên chùm. - Tỷ lệ đậu quả + Số quả đậu sau tắt hoa: đếm số quả/chùm sau khi kết thúc quá trình nở hoa. + Số quả đậu sau tắt hoa 15, 30, 45, 60 ngày và trước thu hoạch: đếm số quả còn lại/chùm ở các thời điểm đó. + Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất - Số chùm: đếm số chùm mang quả thực có trên cây. - Số quả/chùm: đếm số quả ở 10 chùm - Khối lượng quả (g): cân 30 quả chia trung bình 1 công thức - Năng suất quả (kg/cây) được cân trực tiếp tại vườn khi thu hoạch - Kích thước quả (cm): đo chiều cao và đường kính 30 quả bằng thước kẹp - Kích thước hạt (cm): đo chiều cao và đường kính 30 quả bằng thước kẹp - Tỷ lệ cùi (%) = khối lượng cùi/ khối lượng quả x 100 (mẫu 30 quả) Khối lượng vỏ và hạt (g) = cân vỏ và hạt của 30 quả chia trung bình 1 công thức + Các chỉ tiêu về chất lượng quả - Hàm lượng đường tổng số (%): theo phương pháp Bectrand - Hàm lượng chất khô hoà tan (%): sấy đến khối lượng không đổi - Hàm lượng VitaminC (mg%): theo phương pháp Tillman - Axít tổng số (%): theo phương pháp chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn NaOH0,1 - Độ Brix (%): đo trên máy Refrac Tometer (chiết quang kế) - Hàm lượng chất xơ: + Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi Trong đó: Tổng thu = Số kg/cây x Giá thực tế Tổng chi = Tổng tất cả các chi phí vật tư, lao động 3.2.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến tỷ lệ đậu quả, rụng quả non và tăng khối lượng quả của cây nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 Thí nghiệm bao gồm 4 công thức mỗi công thức 1 cây với 3 lần nhắc lại, được bố trí theo khối ngẫu nhiên đây đủ. Các công thức được tiến hành trên nền phân bón cho 1 cây trong 1 năm là: 250gN + 150g K2O + 800gP2O5 + 10kg phân hữu cơ vi sinh và được cắt tỉa, tưới nước, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh theo qui trình chăm sóc cây nhãn của Viện Nghiên cứu Rau quả. Thời gian bón phân như đã nêu ở thí nghiệm 1. + Công thức 1: Phun Orgamin + Công thức 2: Phun Botrac + Công thức 3: Phun Bio – plant + Pro - plant + Công thức 4 : Phun nước lã (đối chứng) Thời điểm phun phân bón lá - Trước ra hoa: phun 1 lần vào thời điểm sau khi thu hoạch quả xong và 1 lần vào thời điểm trước ra hoa 30 ngày. Mục đích là để kích thích bật lộc thu và xuất hiện giò hoa. - Khi ra hoa: phun 1 lần khi hoa bắt đầu nở và 1 lần khi hoa nở rộ. Mục đích là để tăng tỷ lệ đậu quả. - Sau khi đậu quả: cứ 15 ngày phun 1 lần. Ngừng phun thuốc sau khi đậu quả được 60 ngày. Mục đích là tăng dinh dưỡng nuôi quả Liều lượng theo khuyến cáo trên bao bì. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi + Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả - Kích thước chùm hoa: đo chiều dài chùm hoa, chiều rộng chùm hoa, đếm số nhánh phụ trên chùm. - Tỷ lệ đậu quả: Số quả đậu sau tắt hoa: đếm số quả/chùm sau khi kết thúc quá trình nở hoa. Số quả đậu sau tắt hoa 15, 30, 45, 60 ngày và khi thu hoạch: đếm số quả còn lại/chùm ở các thời điểm đó. + Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (như đã ghi ở thí nghiệm 1) + Các chỉ tiêu về chất lượng quả (như đã ghi ở thí nghiệm 1) + Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm (như đã ghi ở thí nghiệm 1) 3.2.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của α – NAA kết hợp với Orgamin đến năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1 Thí nghiệm bao gồm 6 công thức mỗi công thức 1 cây với 3 lần nhắc lại, được bố trí theo khối ngẫu nhiên đây đủ. Các công thức được tiến hành trên nền phân bón cho 1 cây trong 1 năm là: 250gN + 150g K2O + 800gP2O5 + 10kg phân hữu cơ vi sinh và được cắt tỉa, tưới nước, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh theo qui trình chăm sóc cây nhãn của Viện Nghiên cứu Rau quả. Thời gian và cách bón phân như đã nêu ở thí nghiệm 1. + Công thức 1: Phun α – NAA ở nồng độ 20ppm + Orgamin + Công thức 2: Phun α – NAA ở nồng độ 30ppm + Orgamin + Công thức 3: Phun α – NAA ở nồng độ 40ppm + Orgamin + Công thức 4: Phun α – NAA ở nồng độ 50ppm + Orgamin + Công thức 5: Phun α – NAA ở nồng độ 60ppm + Orgamin + Công thức 6: Phun nước lã (đối chứng) Thời điểm phun α – NAA + Orgamin: phun lần 1 khi hoa bắt đầu nở, lần 2 khi hoa tàn, lần 3 sau lần 2 bảy ngày. Mục đích là để tăng tỷ lệ đậu quả, giảm tỷ lệ rụng quả non. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi + Các chỉ tiêu về đậu quả - Tỷ lệ đậu quả: Số quả đậu sau tắt hoa: đếm số quả/chùm sau khi kết thúc quá trình nở hoa. Số quả đậu sau tắt hoa 15, 30, 45, 60 ngày và khi thu hoạch: đếm số quả còn lại/chùm ở các thời điểm đó. + Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (như đã ghi thí nghiệm 1) + Các chỉ tiêu về chất lượng quả (như đã ghi ở thí nghiệm 1) + Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm(như đã ghi ở thí nghiệm 1) Xử lý số liệu - Tổng hợp tài liệu, số liệu và áp dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giá cả… có liên quan đến cây nhãn. - Số liệu được xử lý theo chương trình Excel và SAS trên máy vi tính. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Điều kiện khí hậu, đất đai tại địa điểm nghiên cứu Điều kiện khí hậu Năm 2008 xảy ra những diễn biến bất thường về điều kiện thời tiết. Đầu năm 2008, một đợt rét đậm lịch sử kéo dài trong nhiều ngày đã làm chậm quá trình hình thành giò hoa dẫn đến cây nhãn ra hoa muộn, thu hoạch quả muộn hơn bình thường những năm trước đó. Tuy nhiên, rét đậm lại xảy ra vào tháng 1, tháng 2 nên rất thuận lợi cho quả trình hình thành giò hoa và nở hoa của cây nhãn. Do đó tỷ lệ cây ra hoa, cành mang hoa, số quả đậu trên chùm là rất cao. Sau một năm bội thu sản lượng nhãn quả các nhà vườn đã tập trung đầu tư chăm sóc như cắt tỉa, bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... để phục hồi sức sinh trưởng cho vườn nhãn. Các khâu chăm sóc này được thực hiện vào đầu tháng 10 năm 2008. Cây nhãn chưa kịp phục hồi sinh trưởng thì cuối tháng 10 đầu tháng 11 một trận mưa lụt lịch sử xảy ra ở vùng Hà Nội đã làm vườn nhãn của Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm rau quả Gia Lâm (nơi bố trí thí nghiệm) ngập trong nước trong nhiều ngày liền (phụ lục). Khi hết mưa, việc tiêu úng cũng diễn ra rất chậm vì hầu hết mực nước ở các sông đều cao. Theo số liệu khí tượng của Trạm Khí tượng thủy văn HAU-JICA thì đợt mưa này kéo dài trong 12 ngày với lượng mưa lên đến 618,9mm. Lượng mưa cao đỉnh điểm là ngày 31/10 và 1/11 với 347mm và 128,2mm. Do đó, hệ rễ cây nhãn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt với những cây bón lượng phân vô cơ cao. Hệ rễ bị ảnh hưởng dẫn đến cây nhãn phải mất một thời gian để phục hồi sinh trưởng rễ và sinh trưởng thân lá. Vì vậy, ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển lộc thu – cành mang quả năm sau. Mặt khác, từ tháng 12/2008 đến tháng 2/2009 nhiệt độ không khí tương đối cao, trung bình tháng 12/2008 là 14,0; tháng 1/2009 là 15,50C, tháng 2/2009 là 22,10C. Đây là khoảng thời gian rất quan trọng cho quá trình phân hóa mầm hoa. Trong khoảng thời gian này nhiệt độ thấp từ 8 – 140C thuận lợi cho quá trình hình thành mầm hoa [47]. Nhưng điều kiện thời tiết năm nay rất ấm, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất nhưng cũng là 15,50C. Do cây nhãn đã gặp phải những bất lợi như đã phân tích ở trên nên số mầm hoa hình thành trên cây không nhiều. Vào tháng 3 - 4 là thời gian cây nhãn nở hoa, thụ phấn, thụ tinh. Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn HAU-JICA thì nhiệt độ thời tiết khá ấm áp hầu hết các ngày khi cây nhãn nở hoa, thụ phấn, thụ tinh đều trên 200C. Cùng với sự thuận lợi về nhiệt độ thì mưa ở thời kỳ này xảy ra cũng rất ít, nếu có mưa cũng chỉ là những cơn mưa nhỏ, lượng mưa không đáng ._.) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min(oC) 1 ESE 2,6 0 1,1 17 20,7 15,7 2 NNE 3,9 0 2,6 16,1 18,7 13,6 3 N 2,1 0 3,1 15,8 19,9 12,8 4 SE 4,8 0,5 4,4 16,4 22,5 17,8 5 SE 3,1 0 0,2 19,7 22,2 17,8 6 SE 2,8 0 0 18,9 22,9 17,9 7 NNE 4,7 0 0,1 16,5 18 14,1 8 N 3,9 0 0 14,1 15,2 13,2 9 N 4,8 0 5,3 15 19,8 11,8 10 N 4 0 8,1 13,4 20,2 8,8 11 SE 3,2 0 7,7 13,2 20,7 6,6 12 N 3,3 0 7,1 14 21,3 8,5 13 N 3,7 0 7,1 14,2 20,5 9,2 14 N 3,2 0 6,7 13,5 19,6 8,6 15 NNW 2,8 0 6,9 13,8 20,7 8,5 16 N 2,4 0 6,8 14,7 21,6 8,6 17 SE 4,2 0 7,1 16,2 23,1 10 18 WEW 3,8 0 0 17,2 19,3 15,5 19 SE 6,8 0 6,3 19,8 25,6 16,1 20 SE 5 0 1,5 19,8 24 18 21 NNE 5 0 4,5 19,7 25,3 17 22 SE 5,4 0 5 18,6 22,4 16,2 23 NNE 4,8 0,5 0 17 18,1 15 24 NNE 5,1 0,5 0 11,4 15 10,2 25 NE 3,1 0 0,5 11,1 12,7 9,7 26 N 5,2 0,5 0 11,2 12,8 9,1 27 N 2,8 0 4,4 13,8 16,8 11,5 28 ESE 4,2 0 0 14,1 15,7 12,9 29 N 3,9 1 3,1 14,9 18,4 12,3 30 NNW 3,8 0 8,4 16,8 23,5 11,3 31 SE 5,5 0 6 17,5 21,9 13,5 Tổng 123,0 2,5 108,5 485,37 619,1 391,8 Max 6,8 1 8,4 19,8 25,6 18 Min 2,1 0 0 11,1 12,7 6,6 TB 4,02 0,09 3,74 15,65 19,97 12,64 Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min(oC) 1 ESE 2,6 0 1,1 18 20,7 15,7 2 NW 3,2 0 0,9 18,8 23,2 17,3 3 SE 5,2 0 3,3 20,2 24,5 17,9 4 SE 4,8 3,5 4,4 20,4 25,5 17,8 5 SE 4,5 0 0,4 19,5 21,8 17,9 6 SE 4,1 0 8,1 21,1 25,9 17,5 7 SE 4,2 0 0,8 19,7 23,7 17,5 8 SE 3,3 0 4,1 19,9 24 17,5 9 SSE 2,7 0 3,9 20,5 25,5 17,4 10 ESE 3,1 0 8,1 21,5 27,3 15,9 11 SE 7,3 0 6,7 21,7 27,8 17,6 12 SE 5,2 0 5,9 22,7 27,5 19,6 13 ESE 4,4 0 6,9 25 31,3 21,4 14 SE 5,5 0 6,2 23,9 30,4 20,9 15 SE 5,6 0 5,1 24,3 28,5 21,5 16 SE 6,9 0 4 24,8 28,6 22,7 17 SE 7,7 0 3,7 24,4 28 22,6 18 SE 6,8 0 4,2 23,9 27 22,3 19 SE 7,1 0 2,8 24,2 27,6 21,9 20 ESE 4,5 1,5 0,1 21,1 25,6 17,4 21 SE 5,6 0,5 0 19,4 22,1 17,7 22 SE 5,1 1 0 22,3 23,7 20,1 23 ESE 4 0 0,9 23,7 25,6 22,9 24 SE 7,4 0 3,3 24,8 28,2 22,9 25 26 SE 5,2 0,5 0 23,9 24,8 23,2 SE 3,9 0,5 0 23,9 25 23,1 27 28 Tổng 129,9 7,5 84,9 573,6 673,8 510,2 Max 7,7 3,5 8,1 25,0 31,3 23,2 Min 2,6 0,0 0,0 18,0 20,7 15,7 TB 5,0 0,3 3,3 22,1 25,9 19,6 Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min(oC) 1 1 3,7 2 0 17,9 19,8 16,6 2 16 4,3 16 0 17,3 18,5 16,2 3 6 5,1 0,5 1,5 20,8 24 17,7 4 6 3,9 0,5 2,1 23,4 26,6 21,1 5 15 8 11 1,1 21,4 25,4 18,3 6 16 3,9 0 5,2 20,3 24 18,4 7 3,2 0 2,2 16,8 18,4 15,6 8 6 5,6 0 1,7 22,7 25,4 21,3 9 6 6,2 0 4,6 23,4 26,8 21,3 10 6 5,8 0 4,3 24,2 27,6 22,6 11 11 4,9 1 1,7 23,7 26,4 22,8 12 6 7 0,5 5,2 24,9 28,7 23 13 7 3,9 0 6,2 26,7 30,7 24,2 14 4,9 0 7,5 17,5 22,2 12,7 15 6 5,5 0 3,5 26,6 29,5 24,4 16 6 3,5 3,5 6,7 27,1 32 24,2 17 6 5,1 0 2,6 25,6 28,5 24 18 6 5,8 0 5,2 27 31,2 24,7 19 6 3,2 0 8 29,5 35,8 25,2 20 16 6,2 2 7,3 27,2 32,1 23,3 21 6 3,5 0 9,3 26,9 32,2 23 22 6 5,2 0 8 26,3 30,5 22,9 23 6 4,3 0 4,4 27,0 29,9 24,9 24 6 5,5 0 0,1 27,1 31,4 24 25 16 5 3,5 3,4 24,3 27,1 21,9 26 6 4,6 0 2,3 24,1 29,4 21,3 27 7 4,4 0 4,6 23,6 28,1 20,6 28 6 2,4 0 0 23,5 25,2 22 29 5 4,4 4,5 0,4 23,7 25 22,9 30 6 4,7 0,5 0,3 24,3 26,1 23 Tổng 218,0 135,6 45,5 99,7 680,5 777,9 615,8 Max 16,0 8,0 16,0 9,3 29,5 35,8 25,2 Min 1,0 2,4 0,0 0,0 17,3 18,5 16,2 TB 8,5 5,2 8,0 4,7 23,4 27,2 20,7 Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min(oC) 1 2 NNE 3,8 0 0 14,7 16,3 13,8 3 NNE 4,6 0 0,7 16 18,8 13,7 4 NNE 2,4 2,5 0 17,3 19,3 15,6 5 NNE 5,7 1 0 18,3 20 17,4 6 SE 3,4 0 1,6 17,6 19,8 16,7 7 NNE 3,2 0 2,2 16,8 18,4 15,6 8 N 2,3 0 0 15,6 16,3 14,9 9 SSE 3,5 0 1,9 20,5 23,9 17,7 10 SE 4 0 0 19,6 20,3 19 11 SE 2,7 0,5 0 20,8 22,3 19 12 SE 2,8 3,5 0 22,4 22,9 21,6 13 NNE 8,9 3,5 1 21,0 25,7 16,1 14 NNE 4,9 0 7,5 17,5 22,4 13,7 15 SE 3,9 0 7,7 17,5 22,2 12,7 16 N 0,8 0 0 16,3 17 15,9 17 18 19 SE 3,6 0 0 24,8 26,6 24,2 20 SE 4,2 1 0 23,8 25,1 23,2 21 SE 5 0 7,1 25,5 30,3 22,4 22 ESE 4 0 5,1 25,6 29,3 23,7 23 ESE 6 0 5,8 26,2 30,6 23,8 24 NE 3,1 0 0 24,5 26,7 23,4 25 NNE 3,2 19 0 21,7 24 19,8 26 SE 4,6 0 0,2 21,2 23,2 19,5 27 SE 6,6 1 6,5 24,6 29,4 21 28 SE 4,5 0,5 8,4 26 30,7 22,8 29 S 5,1 0 5,6 25,0 27,9 22,1 30 NE 3 0,5 0 21,3 22,8 18,7 31 NNE 3,7 1 0 18,4 19,8 17 Tổng 113,5 34,0 61,3 580,6 652,0 525,0 Max 8,9 19,0 8,4 26,2 30,7 24,2 Min 0,8 0,0 0,0 14,7 16,3 12,7 TB 4,1 1,2 2,2 20,7 23,3 18,8 Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min(oC) 1 SE 4,8 0 4,9 24,8 28,6 22,3 2 N 2,8 0 8,2 25,2 29,7 21,1 3 4 SE 4,9 0 8,5 26,8 31,3 22,8 5 SE 5,5 0 7,4 25,2 29,5 22,3 6 SE 4,4 0 1,3 24,6 27,2 23,2 7 SE 5,4 4,5 2 25,1 28,5 23,6 8 SE 9,6 149 0 24,8 25,8 22,8 9 10 SE 5,2 0 1,9 26,9 28,6 25,7 11 SE 7 0 4,7 27,4 30,9 24 12 SE 6,7 0,5 8,1 27,8 31,6 25,4 13 SE 6,1 0 9,6 27,7 32,1 25,2 14 SE 6,3 3,5 5 26,8 31,3 24,7 15 SE 8 24,5 6,1 26,6 30,5 23,5 16 SE 6,3 28 3,3 27,2 29,9 25,5 17 SE 5 0,5 6 28,4 32,9 25,7 18 SE 4,7 9,5 1 26 28,8 24,2 19 SE 2,8 0 1,4 25,54 29,1 24,4 20 21 22 23 ESE 2,1 0 2,6 29,1 33,1 26,5 24 N 3,7 0 11,3 29,3 33,7 25,6 25 SE 3,9 0 10,6 29 33,5 25,7 26 SE 4,7 0 10,5 29 33,6 25,7 27 SE 4,8 0 8,6 29,3 34,3 26,4 28 E 4,2 0 5,3 29,1 31,6 26,7 29 NNW 5,4 50 0,5 23,3 27,7 21,8 30 N 2,5 0 1,7 24,42 29 22,9 31 Tổng 126,8 270,0 130,5 669,4 762,8 607,7 Max 9,6 149,0 11,3 29,3 34,3 26,7 Min 2,1 0,0 0,0 23,3 25,8 21,1 TB 5,1 10,8 5,2 26,8 30,5 24,3 Thí nghiệm 1 Dependent Variable: Dai chum hoa Dài chùm hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 325.0274686 29.5479517 8.72 <.0001 Error 18 60.9764354 3.3875797 Corrected Total 29 386.0039040 R-Square Coeff Var Root MSE Dai chum hoa Mean 0.842032 5.928231 1.840538 31.04700 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 305.5404300 33.9489367 10.02 <.0001 Rep 2 19.4870386 9.7435193 2.88 0.0824 t Tests (LSD) for Dai chum hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 3.38758 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 3.1573 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N Treatment A 35.420 3 CT7 B A 34.080 3 CT5 B A 33.680 3 CT4 B A 33.250 3 CT8 B A 33.130 3 CT2 B 31.580 3 CT1 C 28.420 3 CT10 C 27.250 3 CT9 C 27.170 3 CT6 C 26.490 3 CT3 Dependent Variable: Rong chum hoa Rong chùm hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 280.9927549 25.5447959 7.12 0.0001 Error 18 64.6070880 3.5892827 Corrected Total 29 345.5998430 R-Square Coeff Var Root MSE Rong chum hoa Mean 0.813058 6.822255 1.894540 27.77000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 258.3600000 28.7066667 8.00 0.0001 Rep 2 22.6327549 11.3163775 3.15 0.0670 t Tests (LSD) for Rong chum hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 3.589283 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 3.2499 t Grouping Mean N Treatment A 31.170 3 CT7 A 30.450 3 CT8 A 30.380 3 CT5 A 29.960 3 CT4 A 29.820 3 CT2 A 28.670 3 CT1 B 25.420 3 CT10 B 24.830 3 CT6 B 23.750 3 CT9 B 23.250 3 CT3 Dependent Variable: So qua sau tat hoa So qua sau tat hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 2628.153378 238.923034 5.95 0.0005 Error 18 722.724479 40.151360 Corrected Total 29 3350.877857 R-Square Coeff Var Root MSE So qua sau tat hoa Mean 0.784318 9.247410 6.336510 68.52200 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 1893.829680 210.425520 5.24 0.0014 Rep 2 734.323698 367.161849 9.14 0.0018 t Tests (LSD) for So qua sau tat hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 40.15136 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 10.87 t Grouping Mean N Treatment A 76.640 3 CT8 A 76.150 3 CT7 A 75.410 3 CT5 A 74.270 3 CT4 A 73.340 3 CT2 A 72.920 3 CT1 B 61.450 3 CT10 B 61.370 3 CT9 B 59.050 3 CT6 B 54.620 3 CT3 Dependent Variable: So qua khi thu hoach So qua khi thu hoach Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 743.3146800 67.5740618 10.53 <.0001 Error 18 115.4970000 6.4165000 Corrected Total 29 858.8116800 R-Square Coeff Var Root MSE So qua khi thu hoach Mean 0.865515 9.691182 2.533081 26.13800 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 726.8566800 80.7618533 12.59 <.0001 Rep 2 16.4580000 8.2290000 1.28 0.3015 t Tests (LSD) for So qua khi thu hoach Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 6.4165 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 4.3452 t Grouping Mean N Treatment A 32.360 3 CT8 B A 31.270 3 CT5 B A 31.180 3 CT7 B A 29.480 3 CT4 B 27.960 3 CT2 B 27.360 3 CT1 C 22.320 3 CT10 C 20.490 3 CT9 C 20.070 3 CT6 C 18.890 3 CT3 Dependent Variable: Khoi luong qua Khoi luong qua Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 9.15518197 0.83228927 7.46 0.0001 Error 18 2.00864490 0.11159138 Corrected Total 29 11.16382687 R-Square Coeff Var Root MSE Khoi luong qua Mean 0.820076 2.718530 0.334053 12.28800 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 8.17248000 0.90805333 8.14 <.0001 Rep 2 0.98270197 0.49135099 4.40 0.0278 t Tests (LSD) for Khoi luong qua Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.111591 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 0.573 t Grouping Mean N Treatment A 12.8500 3 CT8 A 12.8200 3 CT5 A 12.7400 3 CT7 A 12.6600 3 CT4 A 12.5400 3 CT1 A 12.5300 3 CT2 B 11.9500 3 CT10 B 11.8500 3 CT6 B 11.5600 3 CT3 B 11.3800 3 CT9 Dependent Variable: Khoi luong vo va hat Khoi luong vo + hat Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.69380625 0.06307330 15.73 <.0001 Error 18 0.07218563 0.00401031 Corrected Total 29 0.76599188 R-Square Coeff Var Root MSE Khoi luong vo và hat Mean 0.905762 1.366574 0.063327 4.634000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 0.68352000 0.07594667 18.94 <.0001 Rep 2 0.01028625 0.00514313 1.28 0.3015 t Tests (LSD) for Khoi luong vo va hat Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.00401 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 0.1086 t Grouping Mean N Treatment A 4.87000 3 CT9 B A 4.81000 3 CT3 B A 4.79000 3 CT6 B C 4.72000 3 CT10 D C 4.62000 3 CT1 D E 4.59000 3 CT2 D E 4.57000 3 CT7 E 4.50000 3 CT4 E 4.49000 3 CT8 F 4.38000 3 CT5 Dependent Variable: Nang suat thuc thu Nang suat thuc thu Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 179.7933848 16.3448532 15.76 <.0001 Error 18 18.6668591 1.0370477 Corrected Total 29 198.4602439 R-Square Coeff Var Root MSE Nang suat thuc thu Mean 0.905942 9.737573 1.018355 10.45800 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 170.6608800 18.9623200 18.28 <.0001 Rep 2 9.1325048 4.5662524 4.40 0.0278 The GLM Procedure t Tests (LSD) for Nang suat thuc thu Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 1.037048 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.7469 t Grouping Mean N Treatment A 13.7400 3 CT8 A 13.3200 3 CT5 B A 12.3400 3 CT7 B A 12.1300 3 CT4 B 11.2800 3 CT2 B 10.6700 3 CT1 C 8.9200 3 CT10 D C 7.8200 3 CT6 D C 7.3400 3 CT9 D 7.0200 3 CT3 Dependent Variable: Dai loc thu Dài loc thu Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 42.82381667 3.89307424 7.00 0.0002 Error 18 10.01466667 0.55637037 Corrected Total 29 52.83848333 R-Square Coeff Var Root MSE Dai loc thu Mean 0.810466 2.905170 0.745902 25.67500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 36.64515000 4.07168333 7.32 0.0002 Rep 2 6.17866667 3.08933333 5.55 0.0132 t Tests (LSD) for Dai loc thu Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.55637 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.2795 t Grouping Mean N Treatment A 27.0400 3 CT8 A 27.0200 3 CT2 A 26.9100 3 CT5 B A 26.2700 3 CT4 B A 26.1300 3 CT7 B C 25.1800 3 CT6 B C 25.1300 3 CT1 D C 24.8200 3 CT10 D C 24.5600 3 CT3 D 23.6900 3 CT9 Dependent Variable: đuong kinh loc thu Ðuong kính loc thu Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.02599822 0.00236347 2.95 0.0204 Error 18 0.01443770 0.00080209 Corrected Total 29 0.04043592 R-Square Coeff Var Root MSE đuong kinh loc thu Mean 0.642949 5.652948 0.028321 0.501000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 0.02427000 0.00269667 3.36 0.0137 Rep 2 0.00172822 0.00086411 1.08 0.3615 t Tests (LSD) for đuong kinh loc thu Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.000802 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 0.0486 t Grouping Mean N Treatment A 0.54000 3 CT8 A 0.54000 3 CT7 B A 0.53000 3 CT5 B A 0.52000 3 CT4 B A C 0.50000 3 CT9 B C 0.49000 3 CT6 B C 0.49000 3 CT1 C 0.47000 3 CT2 C 0.47000 3 CT10 C 0.46000 3 CT3 Dependent Variable: Dai loc dong Dài loc dông Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 153.6315688 13.9665063 13.61 <.0001 Error 18 18.4736979 1.0263166 Corrected Total 29 172.1052667 R-Square Coeff Var Root MSE Dai loc dong Mean 0.892660 4.162173 1.013073 24.34000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 144.4386000 16.0487333 15.64 <.0001 Rep 2 9.1929687 4.5964844 4.48 0.0264 t Tests (LSD) for Dai loc dong Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 1.026317 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.7378 t Grouping Mean N Treatment A 26.7300 3 CT6 A 26.7100 3 CT9 A 26.4500 3 CT8 B A 25.1400 3 CT5 B A 25.0900 3 CT7 B C 24.3300 3 CT3 B C 24.2800 3 CT2 C 22.7600 3 CT10 C 22.6500 3 CT4 D 19.2600 3 CT1 Dependent Variable: đuong kinh loc dong Ðuong kính loc dông Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.05420138 0.00492740 8.05 <.0001 Error 18 0.01101281 0.00061182 Corrected Total 29 0.06521419 R-Square Coeff Var Root MSE đuong kinh loc dong Mean 0.831129 5.472358 0.024735 0.452000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 0.05088000 0.00565333 9.24 <.0001 Rep 2 0.00332138 0.00166069 2.71 0.0933 t Tests (LSD) for đuong kinh loc dong Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.000612 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 0.0424 t Grouping Mean N Treatment A 0.52000 3 CT7 B A 0.50000 3 CT8 B A 0.49000 3 CT4 B A 0.48000 3 CT5 B C 0.46000 3 CT9 D C 0.43000 3 CT6 D C 0.42000 3 CT1 D 0.41000 3 CT3 D 0.41000 3 CT10 D 0.40000 3 CT2 Dependent Variable: Dai loc xuan Dài loc xuân Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 18.66751594 1.69704690 1.94 0.1022 Error 18 15.74310281 0.87461682 Corrected Total 29 34.41061875 R-Square Coeff Var Root MSE Dai loc xuan Mean 0.542493 3.481793 0.935210 26.86000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 14.52060000 1.61340000 1.84 0.1285 Rep 2 4.14691594 2.07345797 2.37 0.1219 t Tests (LSD) for Dai loc xuan Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.874617 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.6043 t Grouping Mean N Treatment A 27.6400 3 CT2 B A 27.3800 3 CT6 B A 27.3600 3 CT5 B A 27.3600 3 CT9 B A 27.2100 3 CT8 B A 27.0300 3 CT3 B A C 26.8400 3 CT7 B A C 26.5200 3 CT4 B C 25.9200 3 CT1 C 25.3400 3 CT10 Dependent Variable: đuong kinh loc xuan đuong kính loc xuân Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.02629273 0.00239025 6.18 0.0004 Error 18 0.00695695 0.00038650 Corrected Total 29 0.03324969 R-Square Coeff Var Root MSE đuong kinh loc xuan Mean 0.790766 3.824813 0.019660 0.514000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 0.02232000 0.00248000 6.42 0.0004 Rep 2 0.00397273 0.00198637 5.14 0.0172 t Tests (LSD) for đuong kinh loc xuan Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.000386 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 0.0337 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N Treatment A 0.55000 3 CT8 A 0.55000 3 CT7 B A 0.54000 3 CT5 B A C 0.53000 3 CT4 B D A C 0.52000 3 CT9 B D E C 0.51000 3 CT1 F D E C 0.50000 3 CT6 F D E 0.49000 3 CT10 F E 0.48000 3 CT3 F 0.47000 3 CT2 Dependent Variable: Dai loc he Dài loc hè Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 23.19675500 2.10879591 2.03 0.0873 Error 18 18.65598958 1.03644387 Corrected Total 29 41.85274458 R-Square Coeff Var Root MSE Dai loc he Mean 0.554247 3.839124 1.018059 26.51800 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 16.87488000 1.87498667 1.81 0.1360 Rep 2 6.32187500 3.16093750 3.05 0.0723 t Tests (LSD) for Dai loc he Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 1.036444 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.7464 t Grouping Mean N Treatment A 27.2200 3 CT2 A 27.1800 3 CT8 A 27.1500 3 CT9 B A 27.0900 3 CT5 B A 26.7100 3 CT3 B A C 26.5700 3 CT7 B A C 26.5000 3 CT4 B A C 26.4900 3 CT6 B C 25.3600 3 CT1 C 24.9100 3 CT10 Dependent Variable: đuong kinh loc he Ðuong kính loc hè Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.02900347 0.00263668 7.90 <.0001 Error 18 0.00600453 0.00033359 Corrected Total 29 0.03500800 R-Square Coeff Var Root MSE đuong kinh loc he Mean 0.828481 3.433142 0.018264 0.532000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 9 0.02808000 0.00312000 9.35 <.0001 Rep 2 0.00092347 0.00046173 1.38 0.2760 t Tests (LSD) for đuong kinh loc he Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.000334 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 0.0313 t Grouping Mean N Treatment A 0.58000 3 CT8 A 0.56000 3 CT5 A 0.56000 3 CT7 B A 0.55000 3 CT9 B A 0.55000 3 CT4 B C 0.52000 3 CT6 D C 0.51000 3 CT3 D C 0.51000 3 CT10 D C 0.50000 3 CT1 D 0.48000 3 CT2 Thí nghiệm 2 Dependent Variable: Chieu dai chum hoa Chieu dài chùm hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 108.5804423 21.7160885 13.77 0.0031 Error 6 9.4595628 1.5765938 Corrected Total 11 118.0400051 R-Square Coeff Var Root MSE Chieu dai chum hoa Mean 0.919861 3.773478 1.255625 33.27500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 108.1527000 36.0509000 22.87 0.0011 Rep 2 0.4277423 0.2138712 0.14 0.8757 t Tests (LSD) for Chieu dai chum hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.576594 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.5086 t Grouping Mean N Treatment A 37.820 3 CT3 B 33.650 3 CT1 B 32.070 3 CT2 C 29.560 3 CT4 Dependent Variable: Chieu rong chum hoa Chieu rong chùm hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 44.97138759 8.99427752 10.10 0.0069 Error 6 5.34456272 0.89076045 Corrected Total 11 50.31595031 R-Square Coeff Var Root MSE Chieu rong chum hoa Mean 0.893780 3.520661 0.943801 26.80750 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 44.51722500 14.83907500 16.66 0.0026 Rep 2 0.45416259 0.22708130 0.25 0.7830 t Tests (LSD) for Chieu rong chum hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.89076 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.8856 t Grouping Mean N Treatment A 29.4200 3 CT3 B A 27.5600 3 CT1 B 26.0700 3 CT2 C 24.1800 3 CT4 Dependent Variable: So qua sau tat hoa So qua sau tat hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 300.6915010 60.1383002 3.80 0.0674 Error 6 94.9223177 15.8203863 Corrected Total 11 395.6138188 R-Square Coeff Var Root MSE So qua sau tat hoa Mean 0.760063 5.491299 3.977485 72.43250 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 211.5602250 70.5200750 4.46 0.0569 Rep 2 89.1312760 44.5656380 2.82 0.1372 t Tests (LSD) for So qua sau tat hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 15.82039 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 7.9466 t Grouping Mean N Treatment A 77.920 3 CT2 B A 74.210 3 CT1 B A 71.130 3 CT3 B 66.470 3 CT4 Dependent Variable: So qua khi thu hoach So qua khi thu hoach Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 188.8386553 37.7677311 9.87 0.0074 Error 6 22.9539567 3.8256595 Corrected Total 11 211.7926120 R-Square Coeff Var Root MSE So qua khi thu hoach Mean 0.891621 7.256276 1.955929 26.95500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 188.1345000 62.7115000 16.39 0.0027 Rep 2 0.7041553 0.3520776 0.09 0.9133 t Tests (LSD) for So qua khi thu hoach Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 3.825659 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.9077 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N Treatment A 31.210 3 CT2 A 28.250 3 CT3 A 27.890 3 CT1 B 20.470 3 CT4 Dependent Variable: Khoi luong qua Khoi luong qua Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 4.86616550 0.97323310 10.55 0.0062 Error 6 0.55362871 0.09227145 Corrected Total 11 5.41979421 R-Square Coeff Var Root MSE Khoi luong qua Mean 0.897851 2.347466 0.303762 12.94000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 4.58220000 1.52740000 16.55 0.0026 Rep 2 0.28396550 0.14198275 1.54 0.2888 t Tests (LSD) for Khoi luong qua Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.092271 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.6069 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N Treatment A 13.8600 3 CT2 B 13.0100 3 CT3 B 12.7500 3 CT1 C 12.1400 3 CT4 Dependent Variable: Khoi luong vo va hat Khoi luong vo + hat Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.05441368 0.01088274 17.62 0.0016 Error 6 0.00370567 0.00061761 Corrected Total 11 0.05811935 R-Square Coeff Var Root MSE Khoi luong vo và hat Mean 0.936240 0.521549 0.024852 4.765000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 0.05430000 0.01810000 29.31 0.0006 Rep 2 0.00011368 0.00005684 0.09 0.9133 t Tests (LSD) for Khôi luong vo và hat Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.000618 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0497 t Grouping Mean N Treatment A 4.86000 3 CT2 B 4.79000 3 CT3 C 4.73000 3 CT1 D 4.68000 3 CT4 Dependent Variable: Nang suat thuc thu Nang suat thuc thu Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 25.41202500 5.08240500 5.97 0.0252 Error 6 5.10960000 0.85160000 Corrected Total 11 30.52162500 R-Square Coeff Var Root MSE Nang suat thuc thu Mean 0.832591 8.410315 0.922822 10.97250 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 3 22.79122500 7.59707500 8.92 0.0125 Rep 2 2.62080000 1.31040000 1.54 0.2888 t Tests (LSD) for Nang suat thuc thu Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.8516 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.8437 t Grouping Mean N Treatment A 12.4600 3 CT2 A 11.4500 3 CT3 A 11.2600 3 CT1 B 8.7200 3 CT4 Thí nghiệm 3 Dependent Variable: So qua sau tat hoa So qua sau tat hoa Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 12 529.0892038 44.0907670 2.66 0.1439 Error 5 82.7268462 16.5453692 Corrected Total 17 611.8160500 R-Square Coeff Var Root MSE So qua sau tat hoa Mean 0.864785 6.086640 4.067600 66.82833 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 5 247.9639872 49.5927974 3.00 0.1268 Rep 7 94.2731538 13.4675934 0.81 0.6127 t Tests (LSD) for So qua sau tat hoa Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 5 Error Mean Square 16.54537 Critical Value of t 2.57058 Least Significant Difference 8.5374 t Grouping Mean N Treatment A 73.520 3 CT3 B A 71.280 3 CT2 B A C 69.320 3 CT4 B D C 64.930 3 CT5 D C 61.870 3 CT6 D 60.050 3 CT1 Dependent Variable: So qua khi thu hoach So qua khi thu hoach Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 12 183.1943105 15.2661925 3.77 0.0766 Error 5 20.2619311 4.0523862 Corrected Total 17 203.4562417 R-Square Coeff Var Root MSE So qua khi thu hoach Mean 0.900411 7.618951 2.013054 26.42167 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 5 94.32782439 18.86556488 4.66 0.0584 Rep 7 23.87786053 3.41112293 0.84 0.5976 t Tests (LSD) for So qua khi thu hoach Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 5 Error Mean Square 4.052386 Critical Value of t 2.57058 Least Significant Difference 4.2251 t Grouping Mean N Treatment A 30.020 3 CT3 A 29.810 3 CT2 B A 27.960 3 CT4 B C 24.380 3 CT5 B C 23.930 3 CT1 C 22.430 3 CT6 Dependent Variable: khoi luong qua khoi luong qua Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 12 2.86555000 0.23879583 19.00 0.0022 Error 5 0.06285352 0.01257070 Corrected Total 17 2.92840352 R-Square Coeff Var Root MSE khoi luong qua Mean 0.978537 0.901400 0.112119 12.43833 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 5 1.56709697 0.31341939 24.93 0.0015 Rep 7 0.40950000 0.05850000 4.65 0.0548 t Tests (LSD) for khoi luong qua Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 5 Error Mean Square 0.012571 Critical Value of t 2.57058 Least Significant Difference 0.2353 t Grouping Mean N Treatment A 13.04000 3 CT3 B 12.71000 3 CT2 B 12.53000 3 CT4 C 12.27000 3 CT1 C 12.16000 3 CT5 D 11.92000 3 CT6 Dependent Variable: khoi luong vo và hat khoi luong vo và hat Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 12 0.06842065 0.00570172 43.65 0.0003 Error 5 0.00065310 0.00013062 Corrected Total 17 0.06907375 R-Square Coeff Var Root MSE khoi luong vỏ và hat Mean 0.990545 0.246224 0.011429 4.641667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 5 0.04177116 0.00835423 63.96 0.0002 Rep 7 0.00157065 0.00022438 1.72 0.2853 t Tests (LSD) for khoi luong vỏ và hat hat Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 5 Error Mean Square 0.000131 Critical Value of t 2.57058 Least Significant Difference 0.024 t Grouping Mean N Treatment A 4.720000 3 CT5 B 4.690000 3 CT6 C 4.660000 3 CT1 C 4.640000 3 CT4 D 4.610000 3 CT2 E 4.530000 3 CT3 Dependent Variable: nang suat thuc thu nang suat thuc thu Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 12 44.89192898 3.74099408 12.59 0.0058 Error 5 1.48565410 0.29713082 Corrected Total 17 46.37758308 R-Square Coeff Var Root MSE nang suat thuc thu Mean 0.967966 5.569793 0.545097 9.786667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Treatment 5 21.87041467 4.37408293 14.72 0.0052 Rep 7 4.76532898 0.68076128 2.29 0.1892 t Tests (LSD) for nang suat thuc thu Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 5 Error Mean Square 0.297131 Critical Value of t 2.57058 Least Significant Difference 1.1441 t Grouping Mean N Treatment A 11.9700 3 CT3 A 11.3400 3 CT2 B 9.9000 3 CT4 B 9.0500 3 CT5 B 8.8600 3 CT1 C 7.6000 3 CT6 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan