ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Phạm Thị Thu Huyền
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯƠNG CỦA CuSO4
TỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HOÁ, NĂNG SUẤT
VÀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÂY SÚP LƠ XANH
MARATHON F1 TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 30
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lam Điền
Phản biện 1: ...............
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 tới một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa, năng suất và khă năng chịu hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1 trồng tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tại:
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2008
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, nền nông nghiệp Việt Nam trong
những năm gần đây đã có những thành tựu đáng kể. Đời sống của người lao động
ngày càng được cải hiện nhờ áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ và bón phân
phù hợp làm cho năng suất, sản lượng cây trồng tăng mạnh.
Rau là nguồn thực phẩm cần thiết và quan trọng, trong rau có đầy đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: Khoáng, đường, đạm, vitamin ...
Trong đó, nguồn vitamin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ sức
khoẻ con người. Ngoài ra trong rau còn chứa một lượng khoáng đáng kể như: Ca,
Fe, Mg, P... có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khoẻ, chống thiếu máu, tăng
sức dẻo dai và kháng bệnh rất tốt.
Hiện nay vấn đề rau sạch - an toàn đang là vấn đề được người tiêu dùng hết
sức quan tâm, vì nó liên quan đến sức khỏe cộng đồng khi sử dụng nguồn thực
phẩm này. Song vấn đề năng suất và chất lượng, đồng thời với giá thành sản phẩm
cây trồng mới thực sự được người nông dân chú ý. Súp lơ là một loại rau ngon, rẻ
và ưa chuộng trên thị trường. Trước đây, ở Việt Nam trồng chủ yếu là các giống súp
lơ trắng, nhưng phẩm chất của giống súp lơ này không cao. Gần đây, nước ta đã
nhập và trồng nhiều loại súp lơ xanh của Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan. Qua
nghiên cứu và sản xuất thấy súp lơ xanh có giá trị dinh dưỡng và khả năng chống
chịu tốt hơn súp lơ trắng, nhưng năng suất thì chưa cao so với lý lịch giống. Nguyên
nhân có thể do điều kiện canh tác, chế độ khí hậu, chế độ dinh dưỡng khoáng, đặc
biệt là các nguyên tố vi lượng chưa phù hợp.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu ảnh hưởng của CuSO4 tới một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá, năng suất và khả
năng chịu hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1 trồng tại Thái Nguyên".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 tới sinh trưởng, năng suất, phẩm chất và
khả năng chịu hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1 trồng tại Thái Nguyên, nhằm
tìm ra nồng độ thích hợp của CuSO4 đối với cây súp lơ xanh trên đất Thái Nguyên.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tác dụng của các nồng độ dung dịch CuSO4 tới sinh trưởng, năng
suất của cây súp lơ xanh Marathon F1.
- Nghiên cứu tác dụng của các nồng độ dung dịch CuSO4 tới thành phần sinh
hoá của cây súp lơ xanh Marathon F1.
- Nghiên cứu tác dụng của các nồng độ dung dịch CuSO4 tới khả năng chịu
hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY SÚP LƠ
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại Súp lơ
1.1.1.1. Nguồn gốc
Súp lơ hay cải bông có tên khoa học là Brassica oleracea.L.var. botrytisL có
tiếng Anh là Cauliflower thuộc họ cải (Brassicaceae), bộ Màn màn (Capparales),
phân lớp sổ (Dilleniidae), cây hai lá mầm (Dicotyledoneae), có nguồn gốc từ bờ
biển Địa Trung Hải [12 ; 27 .
Súp lơ là loại cây nằm trong nhóm Italica, nó là cây hai năm tồn tại ở vùng
Caribê như một cây bản địa [12]. Cây này được du nhập vào Bắc Mỹ từ những
người nhập cư. Italia là nước đầu tiên sử dụng súp lơ xanh làm rau khoảng 2000
năm về trước. Nó trở thành loại rau thông dụng ở Mỹ sau khi giống súp lơ xanh
thương mại đầu tiên được thu hoạch ở Broocklyn, New York. Ngày nay, nó được
trồng nhiều ở Anh, Châu Âu, Châu Á.
1.1.1.2. Phân loại
+ Súp lơ chồi tía: Cây sinh trưởng phát triển tốt trong mùa đông, là cây hai
năm ở Châu Âu. Súp lơ chồi tía có khả năng phân nhánh, chồi tía, đa dạng, có cả
giống chín sớm và giống chín muộn [12].
+ Súp lơ Cape tía: Cây sinh trưởng phát triển tốt trong mùa đông, là cây hai
năm ở Châu Âu, có hoa màu tía, đa dạng [12].
+ Súp lơ chồi trắng: Cây sinh trưởng phát triển tốt trong mùa đông, là cây hai
năm ở Châu Âu, cây có khả năng phân nhánh, chồi trắng. Phân biệt thành giống
chín sớm và giống chín muộn. Trong đó, giống chín muộn chiếm đa số trong nhóm
Botrytis [12], [16].
+ Súp lơ Sicalian tía: Có hoa màu tía nhạt được biết đến như Súp lơ tía (thuộc
nhóm Súp lơ trắng - bắp ngù)
+ Cauve Broccolo: Hoa tía cao (kiểu chồi từ Bồ Đào Nha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
+ Calabrese: Súp lơ chồi xanh vùng Calabua. Đây là dạng được trồng phổ
biến trên thế giới ngày nay, có hoa đạng đơn. Hiện nay có nhiều giống lai trong
nhóm này.
+ Súp lơ đen: Cây hàng năm có chồi xanh thẫm, phân nhánh nhiều, lá có hình
liềm, xuất phát từ vùng Rome [16], [37].
Ở Việt Nam trồng phổ biến hai loại Súp lơ:
+ Súp lơ đơn (hay sớm): Giống này lá dài, nhỏ, trên mặt lá có lớp phấn trắng
mỏng, ngù hoa trắng, gạo nhỏ, mặt mịn mỏng, ăn ngon, nặng từ 1 - 2kg.
+ Súp lơ kép (hay đoạn): trồng vụ chính và muộn, cây lùn, hoa to, nặng từ 1 - 2kg,
màu trắng ngà hay xanh, lá cây mỏng và bầu, hơi nghiêng về một phía, nõn tía [16], [37].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của súp lơ
+ Hệ rễ: Thuộc loại rễ chùm, phân nhánh. Khi bộ lá phát triển phía trên thì hệ
rễ tiếp tục ăn sâu xuống đất, các rễ khác ăn ngang bắt đầu phát triển mạnh hơn, rễ
cọc ăn nông. Khi cây ở giai đoạn thành thục thì hệ rễ ăn sâu 30cm và rộng khoảng
40cm, chịu hạn, chịu nước kém [6], [12].
+ Lá: Súp lơ có bộ lá phát triển, có cuống và mặt phiến lá rộng, có lớp sáp bảo
vệ, lá xẻ thuỳ và chỉ số diện tích lá cao [12].
+ Hoa: Cũng giống như các dạng hoa của họ thập tự, hoa tập trung thành
chùm. Hoa nở đầu tiên ở thân chính, sau đó sang cành cấp I rồi tiếp tục sang cấp II
và cấp III. Hoa nở từ dưới lên vào buổi sáng khoảng 8 - 10 giờ. Hoa thường thụ
phấn nhờ côn trùng [6], [16], [37].
Nhiệt độ thích hợp cho thụ phấn là 12 - 220C, ở nhiệt độ dưới 100C sự xâm
nhập của hạt phấn bị kìm hãm, còn ở nhiệt độ trên 300C thì hạt phấn xâm nhập
nhanh nhưng khó thụ tinh. Bản chất là cây hai năm nhưng nhờ công tác chọn tạo
giống, ngày nay, chủ yếu phát triển trong sản xuất là cây một năm. Tính trạng chín
sớm (một năm) là trội so với tính trạng hai năm và được kiểm tra bởi hàng loạt các
gen chính [12], [48]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
+ Quả: Thuộc loại quả giác, có hai ngăn chứa hạt nằm dọc theo rãnh quả [6].
Tuỳ thuộc vào giống mà trong mỗi quả có số lượng hạt khác nhau. Sau khi hoa nở
được 3 - 4 tuần thì quả đạt kích thước lớn nhất và chuyển vào giai đoạn chín.
+ Hạt: Thường có dạng trứng hoặc hơi tròn, màu nâu hoặc hơi nâu xám, hoặc
nâu đỏ. Trọng lượng 1000 hạt khoảng 3 gam [48].
+ Yêu cầu với điều kiện ngoại cảnh:
- Nhiệt độ: Súp lơ là cây mẫn cảm với nhiệt độ, chịu được lạnh. Nhiệt độ thích
hợp cho sinh trưởng sinh dưỡng là 18 - 250C. từ 250C trở lên cây mọc chậm, mau
hoá già, hoa bé, dễ nở, các chồi ngang phát triển mạnh dẫn đến chất lượng hoa kém.
Ở giai đoạn bắt đầu hình thành hoa yêu cầu nhiệt độ thấp hơn. Nếu nhiệt độ dưới
10
0
C hoa cũng bé, phẩm chất kém [45], [48].
- Ánh sáng: Ở thời kì cây con ưa ánh sáng mạnh, khi bộ lá phát triển đầy đủ thì
yêu cầu ánh sáng giảm đi. Ánh sáng ngày dài làm rút ngắn thời gian sinh trưởng.
Khi ra hoa yêu cầu ánh sáng nhẹ mới đạt năng suất và phẩm chất cao [48].
- Ẩm độ: Súp lơ được bắt nguồn từ Địa Trung Hải có khí hậu ôn hoà và ẩm,
nên Súp lơ là loại ưa ẩm, trong điều kiện ẩm độ đảm bảo thường xuyên 70 - 80%
thì sẽ cho năng suất cao. Còn trong điều kiện độ ẩm không khí thấp, nhiệt độ cao thì
hoa bé chóng già, năng suất thấp. Trái lại nếu độ ẩm không khí cao > 90% kết hợp
nhiệt độ cao hoa dễ thối, dễ bị các bệnh vi khuẩn làm hại bộ rễ [12], [45], [48].
- Đất và dinh dưỡng: Là loại cây không kén đất, có thể trồng trên các loại đất
khác nhau. Thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, nhiều mùn, pH = 6.
Súp lơ cần lượng phân bón lớn hơn các giống cây trong cùng họ thập tự từ 70 - 75%
vì lượng chất dinh dưỡng cần thiết tập trung vào thời kì hình thành hoa, vì thế bón
thúc rất có hiệu quả. Vậy cần phải đảm bảo lượng phân bón sao cho cây có trạng
thái tốt, chống đỡ sâu bệnh và cho năng suất cao. Bón phân hữu cơ rất tốt cho quá
trình sinh trưởng của cây, song do sự phân giải chậm, không đáp ứng nhanh được
yêu cầu của rau trong các thời kì sinh trưởng như phân vô cơ, do đó cần phải bổ
sung một lượng phân vô cơ cần thiết cho cây [12], [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của Súp lơ
Sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật nói chung được chia làm nhiều giai
đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những dấu hiệu đặc trưng. Đối với súp lơ phải trải
qua 4 thời kỳ quan trọng: Thời kỳ cây con, thời kỳ hồi xanh, thời kỳ trải lá bàng và
thời kỳ hình thành cụm hoa ứng với 4 giai đoạn [1], [40], [45]:
- Giai đoạn 1: Được tính từ lúc hạt nảy mầm đến khi hình thành cây con có 5
đến 6 lá thật đủ tiêu chuẩn đem trồng.
- Giai đoạn 2 (giai đoạn hồi xanh): Tính từ khi trồng đến khi cây bén rễ, hồi xanh.
- Giai đoạn 3 (giai đoạn trải lá bàng): Các lá phần gốc xuất hiện màu vàng
nhạt, sự sinh trưởng về số lượng và kích thước lá tạm thời dừng lại
- Giai đoạn 4: Giai đoạn hình thành cụm hoa lơ.
Căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển trên, trong trồng trọt người
ta có thể nâng cao năng suất và chất lượng của súp lơ bằng các biện pháp kỹ thuật,
chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý. Chẳng hạn sau khi trồng cần phải tưới đủ ấm
thường xuyên cho cây đến khi hồi xanh, nhưng khi cây ra hoa thì hạn chế tưới nước
vì ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển.
Súp lơ là cây ưa ẩm, yêu cầu nhiệt độ và ánh sáng là rất nghiêm ngặt. Nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của súp lơ là 15 - 180C và biên độ nhiệt trong
ngày ít nhất 50C, trong vùng nhiệt đới chỉ thích hợp với vùng núi cao trên 800m so với
mực nước biển. Súp lơ thích hợp với pH = 5,5 - 6,5. Tuy nhiên súp lơ chịu hạn và chịu
nước kém, do vậy trên thực tế có hiện tượng súp lơ không hình thành ngù hoa hoặc
ra hoa rất muộn hoặc chỉ sinh trưởng mà không hình thành hoa, cây còi cọc. Ở thời
kì cây ra hoa nếu nhiệt độ cao thì cụm hoa có hình dạng không bình thường, trong
điều kiện nóng ẩm thì có hiện tượng nở hoa tạo cơ hội cho nấm mốc và sâu bọ phá
hoại gây thối rữa trên hoa [30], [35].
Hoa thường tự thụ phấn hoặc đôi khi cũng nhờ côn trùng, sau khi thụ phấn
khoảng 40 - 50 ngày thì quả chín.
Súp lơ có thể nhân giống bằng rễ, các chồi nhánh hoặc nuôi cấy mô, tế bào.
Nhưng hiện nay có rất nhiều giống lai có năng suất và chất lượng cao hơn nhiều và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
thay thế hầu hết các giống bản địa. Ở Việt Nam cũng có thể để giống tại các vùng
cao [12], [33].
Tuỳ từng giống súp lơ mà thời gian thu hoạch khác nhau, đối với giống súp lơ
sớm thường 40 - 50 ngày, còn giống súp lơ muộn là 60 - 120 ngày. Sau khi ngù hoa
xuất hiện 15 - 20 ngày thì hoa đạt kích cỡ lớn nhất, chặt, xung quanh có hiện tượng
rão thì thu hoạch.
1.1.4. Thành phần hóa học trong súp lơ
Theo bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam 1972 thì thành phần các chất
trong súp lơ tính trong 100g phần ăn được thể hiện qua bảng 1.1 [32]
Bảng 1.1. Thành phần các chất hóa học trong súp lơ Việt Nam (1972)
Thành phần hóa học (%)
Muối khoáng
(mg)
Vitamin (mg)
N
ư
ớ
c
P
ro
te
in
G
lu
x
it
X
en
lu
lo
T
ro
C
al
o
C
a P
F
e
C
ar
o
te
n
B
1
B
2
B
5
C
90,9 2,5 4,9 0,9 0,8 30 26 51 1,4 0,05 0,11 0,1 0,6 70
Còn theo nghiên cứu của Brown và Hutchison (1994) thì thành phần các chất
chứa trong súp lơ tính trong 100g phần ăn được thể hiện qua bảng 1.2: [32]
Bảng 1.2. Thành phần các chất hóa học trong súp lơ
N
ư
ớ
c
(%
)
C
h
ất
b
éo
(
%
)
G
lu
x
ít
(
%
)
P
ro
te
in
(
%
)
V
it
am
in
A
(
IU
)
V
it
am
in
B
1
(
IU
)
V
it
am
in
C
(
m
g
)
C
a
(m
g
)
P
(
m
g
)
K
(
m
g
)
S
(
m
g
)
F
e
(m
g
)
C
u
(
m
g
)
91,7 0,2 4,9 2,4 7,0 56 75 0,35 0,76 3,58 1,07 117 36
Qua bảng 1.1 và 1.2 cho thấy súp lơ có hàm lượng muối khoáng, protêin,
gluxit và giá trị năng lượng khá cao, đặc biệt là trong súp lơ có hàm lượng Vitamin
A khá cao do vậy súp lơ là loại rau rất quan trọng trong chương trình phòng chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
suy dinh dưỡng và thiếu Vitamin A đối với trẻ em. Vì vậy nhu cầu sử dụng và diện
tích trồng súp lơ ngày càng tăng lên.
Một số nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học tại Đại học Johns Hopkins
(Mỹ) năm 2002 đã phát hiện ra rằng trong súp lơ xanh và mầm của nó có chứa chất
Sulforaphane tiêu diệt được vi khuẩn Helicobacter Dylori gây bệnh viêm loét dạ
dày và ung thư [43], [46] [47].
Theo những nghiên cứu khác (2004) cho rằng chất Sulforaphane tác động vào
tế bào gan để tạo ra những enzim có khả năng tiêu huỷ những chất hoá học gây ung
thư, ngăn chặt sự sinh trưởng của các tế bào ung thư vú [43], [46].
1.1.5. Tình hình sản xuất và sử dụng rau trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới
Rau là cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao nên
đã được trồng và sử dụng từ lâu đời. Tình hình sản xuất rau trên thế giới hiện nay
cũng có những biến động nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Theo số liệu
thống kê của FAO (2006) diện tích, năng suất và sản lượng rau trên thế giới được
thể hiện qua bảng 1.3 như sau [16], [37].
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ ha) Sản lƣợng (tấn)
2000 14.827.365 147.255 218.339.574
2001 15.688.889 149.083 233.894.313
2002 15.808.997 147.855 233.744.659
2003 17.214.930 142.301 244.970.446
2004 17.373.273 139.365 247.195.559
2005 17.999.009 138.829 249.879.021
(FAO - 2006)
Qua bảng 1.3 cho thấy tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm 2000 đến
2005 có nhiều biến đổi cả về diện tích và năng suất, sản lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Về diện tích: Từ năm 2000 - 2005 diện tích trồng rau trên thế giới đã tăng
nhanh trung bình 634.330,6 ha/năm. Qua đó cho thấy vị trí quan trọng của cây rau
trong nền sản xuất rau trên thế giới.
Về năng suất: năng suất đạt cao nhất vào năm 2001 sau đó giảm dần qua các
năm, chỉ còn đạt 138.829 tạ/ha vào năm 2005.
Về sản lượng: Từ năm 2001 đến nay năng suất rau không tăng, nhưng diện tích
trồng rau tăng không ngừng, do đó sản lượng rau trên thế giới đã tăng lên rõ rệt,
bình quân tăng 6.307,4 tấn/ năm. Như vậy có thể nói rau xanh là nguồn thực phẩm
không thể thiếu với đời sống con người. Vì vậy, việc tìm ra các kỹ thuật trồng rau
tốt, sạch, an toàn nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cây rau chính là điều được cả
thế giới người tiêu dùng quan tâm và ủng hộ.
Theo FAO (2006) sự phát triển cây rau diễn ra không đều ở các châu lục, điều
này được thể hiện trong bảng 1.4 [37].
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất cây rau ở một số nƣớc trong năm 2005
Tên nƣớc Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn)
Thế giới 17.999.009 138,829 249.879.442
Châu Âu 1.058.730 153,765 16.279.562
Châu Á 14.496.961 146,736 212.722.606
Ấn Độ 3.400.000 102,941 35.000.000
Nhật Bản 110.000 245,455 20.700.000
Pháp 218.000 133,028 2.900.000
Philippin 500.000 88,000 4.400.000
Thái Lan 145.000 70.000 1.015.000
Trung Quốc 8.266.500 171,790 142.010.000
Việt Nam 525,000 125,714 6.600.000
(FAO - 2006)
Qua bảng 1.4 cho thấy sự phát triển của nghề trồng rau là không đều giữa các
châu lục và các nước trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Về diện tích: Châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất (14.496.961 ha), Châu Âu
có diện tích trồng rau (1.058.730 ha). Trong các nước thì Trung Quốc là nước có
diện tích trồng rau lớn nhất (8.266.500 ha), ít nhất là Nhật Bản (110.000 ha). Điều
này dễ giải thích là do diện tích lãnh thổ của Trung Quốc đứng thứ 3 trên thế giới,
còn Nhật Bản thì có diện tích lãnh thổ rất nhỏ. Việt Nam có diện tích trồng rau là
525.000 ha đứng thứ 3, sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Về năng suất: Châu Ấu là châu lục có năng suất rau cao nhất, đạt 153,765
tạ/ha. Trong các nước thì Nhật Bản có năng suất rau cao nhất đạt 245,455 tạ/ha, tiếp
đến là Trung Quốc, Pháp, và Việt Nam đạt 125,714 tạ/ha.
Về sản lượng: Châu Á có sản lượng rau cao nhất đạt 212.722.318 tấn. Trong
các nước thì Trung Quốc là nước có sản lượng rau cao nhất 142.010.000 tấn, tiếp đó
là Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đạt 6.600.000 tấn.
1.1.5.2. Tình hình sản xuất và sử dụng súp lơ trên thế giới
Ngay từ thời La Mã người ta đã nhập và trồng rộng rãi các giống súp lơ vùng
đông Địa Trung Hải. Khoảng 400 năm trở lại đây các giống súp lơ đã được gieo
trồng rộng rãi ở khắp nơi từ Italia đến các nước Trung và Bắc Âu. các nước này đã
trở thành trung tâm gieo trồng súp lơ quan trọng và đa dạng đứng thứ hai trên thế
giới. Sau đó các giống súp lơ bắt đầu từ Anh đã thích ứng dần với điều kiện nóng
ẩm của vùng nhiệt đới nên được trồng khá rộng rãi ở Ấn độ vào khoảng 200 năm
nay [12]. Có thể phân biệt một số giống súp lơ theo tên gọi từng vùng địa lí như sau:
+ Các giống súp lơ Italia
+ Các giống súp lơ ngắn ngày ở Bắc Âu.
+ Các giống súp lơ Oxtraylia...
Khoảng 50 năm trở lại đây, các giống súp lơ đã được trồng rộng rãi ở Nhật
Bản và nhiều nước khác trên thế giới. Theo tài liệu của FAO(1981) diện tích trồng
súp lơ trên thế giới là 345 nghìn ha và sản lượng 4555 nghìn tấn [16], [37].
Hiện nay nhờ những thành tựu của khoa học và công nghệ ứng dụng trong cải
tạo giống cây trồng, người ta đã tạo ra những giống súp lơ xanh lai F1 có năng suất
và chất lượng cao hơn, đặc biệt là các giống súp lơ xanh F1 của Nhật Bản và Mỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Do vậy mà sản lượng và diện tích trồng súp lơ trên thế giới ngày càng tăng. Hàng
năm diện tích gieo trồng súp lơ là 410 nghìn ha và sản lượng 5,5 triệu tấn, trong đó
phải kể đến một số nước có diện tích gieo trồng rất lớn như: Ấn Độ (95.000 ha); Trung
Quốc (90.000 ha); Hoa Kì (26.000 ha); Italia (23.000 ha); Anh (21.000 ha)... [16], [37].
1.1.5.3. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Nghề trồng rau ở Việt Nam có từ rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước [32].
Tuy nhiên do chịu sự ảnh hưởng của nền nông nghiệp tự túc trong nhiều thập kỷ
cho nên nghành trồng rau còn có một khoảng cách rất xa so với tiềm năng của tự
nhiên và trình độ canh tác. Ngay cả trong những năm gần đây, mức độ phát triển
vẫn chưa theo kịp các cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây (2001 - 2005) nghề trồng rau ở nước ta phát triển khá
mạnh, tăng cả về diện tích và sản lượng qua các năm. Kết quả thể hiện ở bảng 1.5 [37].
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam từ 2001 - 2005
Năm Diện tích (ha) Năng suất(tạ/ha) Sản lƣợng (tấn/ha)
2001 494.500 126,954 6.277.898
2002 500.000 124,706 6.235.375
2003 510.000 124,045 6.326.274
2004 520.000 124,038 6.450.000
2005 525.000 125,714 6.600.000
(FAO - 2006)
Qua bảng 1.5 cho thấy từ năm 2001 đến 2005 nghề trồng rau của nước ta đang
trên đà phát triển cả về diện tích và sản lượng. Tuy nhiên năng suất rau hầu như
không tăng, dao động nhẹ ở 124,038 - 126,954 tạ/ha
Việt Nam là nước nhiệt đới thuận lợi cho nhiều loại rau sinh trưởng và phát
triển tạo nguồn rau phong phú và đạt năng suất cao. Song, nghề trồng rau ở nước ta
còn manh mún, chủ yếu tự cấp, tự túc, chủng loại còn nghèo chưa tương xứng với
tiềm năng về đất đai, khí hậu và nguồn lao động dồi dào của dân ta. Do đó, cần có
nhiều biện pháp thiết thực để tăng năng suất và chất lượng cây rau, thúc đẩy nghành
trồng rau của nước ta phát triển hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.1.5.4. Tình hình sản xuất và sử dụng súp lơ ở Việt Nam
Nước ta có lịch sử trồng rau lâu đời nhưng diện tích và sản lượng quá thấp so
với tiềm năng đất đai, khí hậu và đức tính cần cù của người nông dân Việt Nam.
Nhưng hiện nay đời sống của con người được nâng cao nên nhu cầu sử dụng rau
ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu sử dụng các loại rau cao cấp, giàu Vitamin. Súp
lơ là loại rau quí, giá trị dinh dưỡng cao, mới được nhập vào nước ta trong những
năm gần đây do vậy chưa phổ biến nhiều và diện tích còn ít. Hàng năm diện tích
trồng súp lơ khoảng 1500 ha [32].
Một số giống súp lơ đang trồng phổ biến ở nước ta hiện nay [28], [32]:
+ Marathon F1: là giống súp lơ xanh nhập từ Nhật Bản, giống này chịu được
rét, thích hợp với vụ đông xuân, mặt hoa cao, mịn rất đồng đều, kháng bệnh tốt, dễ
chăm sóc, thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày.
+ Greenmagic F1: Cũng nhập từ Nhật Bản, thời gian sinh trưởng 115 ngày,
chịu được nóng tốt, dễ chăm sóc.
+ Topgreen F1: là giống súp lơ xanh nhập từ Thái Lan.
+ VL - 181 F1: là giống súp lơ xanh nhập từ Nhật Bản.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỀ NGUYÊN TỐ VI LƢỢNG
1.2.1. Vai trò sinh lí của các nguyên tố vi lƣợng với Thực Vật
Trong 74 nguyên tố hoá học tìm thấy trong cơ thể Thực Vật có 11 nguyên tố
đa lượng (99,95%), hơn 60 nguyên tố còn lại là vi lượng và siêu vi lượng (0,05%)
[7], [29]. Mặc dù vậy các nguyên tố vi lượng vẫn đóng vai trò quan trọng trong đời
sống cây trồng. Nhiều kim loại, trong đó có các nguyên tố vi lượng cần cho cây: B,
Mn, Zn, Cu, Fe, Mo, Co... đã được tìm thấy dưới dạng các phức chất hữu cơ –
khoáng [29]. Các phức hữu cơ - khoáng này có những tính chất cơ bản về mặt hoá
học như sau: tính chất của các phức chất khác biệt với tính chất của các thành phần
cấu tạo nên nó. Phức chất có thể tham gia vào các phản ứng hoá học mà thành phần
của nó không thể tham gia được. Hiện nay người ta đã nghiên cứu chi tiết về các
phức chất của các nguyên tố vi lượng như B, Cu, Fe, Mo...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Có thể khẳng định được rằng: các nguyên tố vi lượng là cơ sở của sự sống, vì
hầu hết các quá trình tổng hợp và chuyển hoá các chất được thực hiện nhờ các
enzim, mà trong thành phần của các enzim đó đều có các nguyên tố vi lượng. Hiện
nay đã biết khoảng 1000 hệ enzim và khoảng 1/3 số hệ enzim này được hoạt hoá
bằng các kim loại [22], [29], [42].
Các nguyên tố vi lượng còn liên quan đến các chất điều hoà sinh trưởng [7],
[29]; như Zn có vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp nhóm auxin; Mn có
tác dụng trợ lực cho hoạt động của nhóm auxin; B có tác động tích cực đến quá
trình sinh tổng hợp auxin; B còn có tác dụng thúc đẩy việc vận chuyển các chất điều
hoà sinh trưởng [21] [29].
Về mối liên hệ giữa các nguyên tố vi lượng và và các Vitamin cũng đã được
nghiên cứu. Người ta thấy rằng: Mn, Cu, Zn và rất nhiều các nguyên tố vi lượng
khác tập trung trong các cơ quan chứa nhiều vitamin. Co có nhiều trong vitamin
B12. B có liên quan đến sinh tổng hợp vitamin C; Mn, Zn, B, Mo, Cu có liên quan
đến sinmh tổng hợp vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12) [22], [29].
Các nguyên tố vi lượng có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt tới quá trình quang
hợp. Cùng với Fe, các nguyên tố vi lượng như Mn, Cu, B, Co, Mo tác dụng thúc
đẩy quá trình sinh tổng hợp diệp lục, tăng cường mối liên kết giữa sắc tố tối quan
trọng đó với prôtit, do đó làm giảm sự phân giải của nó lúc để cây trong bóng tối
hoặc lúc gặp các điều kiện bất lợi. [29] Sinh tổng hợp clorophin không những cần
có Fe, Mg, mà còn cần tập trung trong lục lạp cả Mn, Cu. Các nguyên tố Co, Cu,
Zn, Mo có ảnh hưởng tốt đến độ bền vững của clorophin. Các nguyên tố Zn, Co có
ảnh hưởng tốt đến sự tổng hợp carotenoit [22], [26], [29].
Ngoài ảnh hưởng đến quá trình tạo thành các sắc tố, nhiều nguyên tố vi lượng
như B, Mn, Cu, Mo... còn tham gia trực tiếp trong các phản ứng quang hợp và ảnh
hưởng rõ rệt đến cường độ quang hợp ngay cả trong trường hợp hàm lượng sắc tố
chưa có gì thay đổi đáng kể [7], [29].
Đối với quá trình hô hấp, các nguyên tố vi lượng có những tác động trực tiếp.
Nhiều nguyên tố, đặc biệt là Mg, Mn là tác nhân hoạt hoá mạnh mẽ các enzim xúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
tác cho quá trình phân giải yếm khí (chu trình đường phân) cũng như hiếu khí (chu
trình Krebs) các nguyên liệu hữu cơ trong quá trình hô hấp [42].
Nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt giữa cường độ quang hợp của các công
thức thí nghiệm với đối chứng, chúng càng thể hiện rõ khi gặp các điều kiện bất lợi.
Như B (Abaeva 1959), Mn, Zn, Cu, Mo (Sconnhic, Grêsiseva 1959) và Co có khả
năng làm giảm bớt sự ức chế quang hợp vào những giờ ban trưa [20], [22]. Các
nguyên tố như B, Cu, Zn, Mn có ảnh hưởng thuận lợi đối với quá trình quang hợp
trong điều kiện nhiệt độ cao và hạn hán 29]. Ảnh hưởng trên có liên quan trực tới
việc tăng khả năng chịu nóng của hệ keo chất nguyên sinh dưới tác động của
nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố vi lượng có tác dụng làm giảm bớt mức hạ thấp
quang hợp trong quá trình phát triển cá thể của cây.[22], [26], [29]
Các nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hấp thụ
nước, thoát hơi nước và vận chuyển nước trong cây [29]. B, Al, Co, Zn, Cu, Mo có
tác dụng làm tăng khả năng giữ nước, độ ngậm nước của các mô, do đó làm tăng
quá trình sinh tổng hợp các hợp chất cao phân tử ưa nước như protêin, axit nucleic.
Nhiều nghiên cứu cho thấy các nguyên tố vi lượng có tác dụng hạn chế cường độ
thoát hơi nước vào các giờ ban trưa, khi cây gặp nóng và hạn.
Các nguyên tố vi lượng còn tham gia đến các quá trình chuyển hoá trong cây. Rất
nhiều tài liệu đã phát hiện sự tham gia của các nguyên tố vi lượng trong các emzim trao
đổi gluxit (Mn: cacbôxylaza, ênolaza, phôtphoênoltransphorylaza, glyxêrolphotphattaza;
Zn trong cacbôanhyđraza, phôtphataza, Mo trong aldehydrôdaza; Cu làm giảm hoạt
tính thuỷ phân của - amylaza...)[29]. Nói chung việc xử lý phân vi lượng làm tăng
chiều hướng tổng hợp gluxit ở các mô dự trữ và thúc đẩy quá trình thuỷ phân các
chất đó ở mô lá và lúc hạt nẩy mầm. [20], [22], [29]. Việc xử lý phân vi lượng có
ảnh hưởng sâu sắc đến tỷ lệ các dạng gluxit trong cây.
Các nguyên tố vi lượng có tác động tốt đến quá trình sinh trưởng phát triển,
khả năng chống chịu của cây. Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy phân vi lượng
ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng như tỉ lệ và tốc độ nẩy mầm, chiều
cao, khối lượng khô tươi của cây, bề mặt đồng hoá, hệ số đẻ nhánh... [13], [14],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
[15], . Đáng chú ý là tác dụng thuận lợi của việc xử lý các nguyên tố vi lượng đã
ảnh hưởng rõ rệt ngay trong pha sinh trưởng đầu tiên là nảy mầm. Cu, Mo, Mn, B
làm cho ngô chóng trổ cờ, phun râu và chín hạt một cách rõ rệt. Các nguyên tố B,
Mo, Cu, Mn, Zn có khả năng rút ngắn giai đoạn xuân hoá của lúa, lúa mì, và giai
đoạn ánh sáng của các cây ngày dài, Fe và Co có tác dụng thúc đẩy sự ra hoa của cây
xanthium [26], [29].
Phân vi lượng có tác dụng làm tăng khả năng chịu nóng, chịu lạnh của cây do
sự tăng độ nhớt của keo và ảnh hưởng thuận lợi đến các quá trình trao đổi chất và
năng lượng.[7], [10], [29].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh hưởng của B, Mn, Al, Zn, Cu, Mo đến việc
tăng khả năng chịu mặn của cây bông, cà chua và nhiều cây khác [29]. Dưới tác
động của nguyên tố vi lượng tính thấm của tế bào đối với Cl giảm xuống và tốc độ
hấp thụ P, K, Ca tăng lên đồng thời quá trình tích luỹ albumin và glôbulin, tinh bột,
đường là những chất có tác dụng tự vệ cũng được xúc tiến thêm. Nguyên nhân này
có thể là do sự tăng cường hoạt động của các emzim ôxy hoá khử [29]. Nghiên cứu
cũng cho thấy các nguyên tố vi lượng có tác dụng làm tăng độ nhớt, lượng chứa keo
ưa nước, lượng nước liên kết và khả năng giữ nước của lá tăng độ bền của liên kết
diệp lục tố với prôtit trong lục lạp[22], [26], [29]. Ngoài ra các nguyên tố vi lượng
còn có tác dụng to lớn làm tăng khả năng chống nhiều loại nấm bệnh (rỉ sắt, đạo ôn,
phytôphtora...) của cây trồng. [29].
Tóm lại, nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng tích cực đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây, đến tính chống chịu của cây trước các điều kiện bất lợi của
môi trường ngoài, do các nguyên tố vi lượng đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến toàn bộ quá trình trao đổi chất của cơ thể thực vật.
1.2.2. Ảnh hƣởng của nguyên tố Cu đối với sinh trƣởng, phát triển của cây
Ý nghĩa của Cu đối với cây trồng được phát hiện ra cách đây từ rất lâu. Trong
số các loài cây đòi hỏi Cu một cách mạnh mẽ nhất là các loại ngũ cốc (ngô, kê, các
loại đậu, các loại rau, lanh, gai dầu, củ cải đường và các loại cây ăn quả). Hoà thảo
lúc thiếu Cu trong đất thường có triệu chứng trắng và khô ngọn lá. Lúc thiếu Cu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
trầm trọng cây không đâm bông, thân dần dần khô. Thu hoạch hạt thường giảm sút
rõ rệt (hạt ít và lép). Triệu chứng thiếu Cu thường xẩy ra ở các đất than bùn (lượng
Cu quãng 3mg/kg), ao hồ, đất cát chua và các loại đất cacbônat.[7], [10]
Chức năng sinh lý quan trọng của Cu đối với thực vật thông qua nhiều hệ
enzim có Cu tham gia, từ đó nó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển cũng như
tạo thành sản phẩm của cây. Cu là thành phần bắt buộc của hệ men oxy hóa khử quan
trọng: polyphenol oxydaza, ascocbin-oxidaza, lactaza, uric oxydaza, cytorcom
oxydaza… và có thể biến đổi từ Cu2+ Cu1+. Khi thiếu Cu sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt tính của nhiều enzim, làm trì hoãn sự ra hoa và nở hoa, làm giảm sự tích lũy
IAA, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp, ._.quang hợp (Theo Botriee - 1970) [7], [10], [29].
Ngoài ra Cu cũng có đóng góp tích cực trong quá trình hình thành rễ và đảm
bảo độ bền vững của diệp lục. Không phải ngẫu nhiên mà ở trong lục lạp cũng như
trong ti thể hàm lượng Cu thường rất cao. Cu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quá
trình tổng hợp và chuyển hóa Gluxit, photphatit, nuclêoproteit, quá trình trao đổi
protit, sinh tố, kích tố sinh trưởng. Cu còn có tác dụng tích cực trong quá trình trao đổi
Nitơ (khử NO
3
, cố định Nitơ) tạo nốt sần cây họ đậu..., trao đổi nước, vận chuyển
các chất trong cây. Các hợp chất nội phức Cu (các chelat) là những loại phân vi lượng
đặc biệt bón qua lá, nó có tác động giống như các chất điều hòa sinh trưởng [10], [29].
1.3. HẠN VÀ CƠ CHẾ CHỊU HẠN CỦA THỰC VẬT
1.3.1. Khái niệm về tính chịu hạn
Bất cứ một loại cây trồng nào cũng cần có nước để duy trì sự sống. Mức độ
cần nhiều hay ít nước phụ thuộc vào từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển
của chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm dùng để chỉ sự thiếu nước của thực vật
do môi trường gây nên trong suốt cả quá trình hay trong từng giai đoạn, làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Mức độ tổn thương từng giai đoạn làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Mức độ tổn thương của cây trồng do khô hạn
gây ra có nhiều mức khác nhau: chết, chậm phát triển, hoặc phát triển tương đối
bình thường. Những cây trồng có khả năng duy trì sự phát triển và cho năng suất ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
định trong điều kiện khô hạn gọi là cây chịu hạn và khả năng của thực vật có thể
giảm thiểu mức độ tổn thương do thiếu nước gây ra gọi là tính chịu hạn.
Tuy nhiên khó có thể xác định được thế nào là một trạng thái hạn đặc trưng vì
mức độ hạn do môi trường gây nên khác nhau theo từng mùa, từng năm, từng khu
vực, vùng địa lí và không thể dự đoán trước được. Mức độ khô hạn là do môi
trường gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây, nhẹ thì làm giảm
năng suất, nặng thì dẫn đến tình trạng huỷ hoại cây cối và mùa màng [8], [18].
1.3.2. Ảnh hƣởng của hạn đối với thực vật
Nước là yếu tố giới hạn đối với cây trồng, nước vừa là sản phẩm khởi đầu,
trung gian và cuối cùng của các quá trình chuyển hoá sinh hoá, vừa là môi trường
để các phản ứng trao đổi chất xảy ra, vì vậy, việc cung cấp đủ nước cho cây trồng
canh tác và hướng nghiên cứu tăng cường tính chịu hạn của cây trồng là mục tiêu
tạo giống thường xuyên được quan tâm[18], [21].
Mức độ thiếu hụt nước càng lớn thì ảnh hưởng càng lớn đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây: Thiếu hụt nước nhẹ thì giảm tốc độ sinh trưởng, thiếu
hụt nước trầm trọng sẽ dẫn đến biến đổi hệ keo nguyên sinh chất làm tăng cường
quá trình già hoá tế bào. Khi bị khô kiệt nước, nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học
dẫn đến tế bào, mô bị tổn thương và chết [17].
Đối với cây trồng nói riêng và thực vật nói chung, hạn ảnh hưởng mạnh nhất
tới hai giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây: đó là giai đoạn cây non và giai
đoạn ra hoa [29].
1.3.3. Nguyên nhân gây hạn
1.3.3.1. Hạn không khí
Hạn không khí thường có đặc trưng là nhiệt độ cao (39 - 420) và độ ẩm thấp <
62%. Hạn không khí ảnh hưởng trực tiếp đến các bộ phận của cây trên mặt đất như
hoa, lá, chồi non...Đối với thực vật, hạn không khí thường gây nên hiện tượng héo
tạm thời vì rễ cây không hút đủ nước mà quá trình thoát hơi nước lại diễn ra quá
nhanh do nhiệt độ cao, cây lâm vào trạng thái mất cân bằng về nước. Mức độ phản
ứng của cây cối với hạn tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của chúng [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.3.3.2. Hạn đất
Mức độ khô hạn của đất tuỳ thuộc vào sự bốc hơi nước trên bề mặt và khả
năng giữ nước của đất. Hạn đất làm tăng áp suất thẩm thấu của đất cao đến mức cây
không thể lấy nước của đất vào tế bào qua rễ, chính vì vậy hạn đất gây nên hiện
tượng héo lâu dài.
Đối với cây trồng cạn, hạn đất làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới giai đoạn nảy
mầm. Lượng nước trong đất không đủ sẽ làm cho mầm bị thui chột và chết. Đối với
cây họ đậu, giai đoạn sinh trưởng sinh thực nếu bị hạn sẽ gây nên hiện tượng hạt bị
nhăn nheo, kém phẩm chất, thậm chí không cho thu hoạch [22], [26]
1.3.3.3. Hạn toàn diện
Hạn toàn diện bao gồm cả hạn đất và hạn không khí diễn ra cùng một lúc. Hạn
toàn diện, lượng nước trong đất bị cạn kiệt không đủ cung cấp cho cây mặc dù sức
hút nước của rễ cây tăng, trong khi đó sự mất nước do không khí làm hàm lượng
nước trong lá giảm nhanh dẫn đến nồng độ dịch bào tăng lên. Hạn toàn diện dẫn đến
hiện tượng héo vĩnh viễn cây không có khả năng phục hồi [18], [21].
1.3.4. Cơ chế chịu hạn
Theo Musell và Staples, Paleg và Aspinall, Tumer và Kramer có hai cơ chế
bảo vệ thực vật tồn tại trên môi trường thiếu nước, đó là cơ chế tránh mất nước và
cơ chế chịu mất nước. Cơ chế tránh mất nước phụ thuộc vào khả năng thích nghi
đặc biệt về cấu trúc và hình thái của rễ và chồi nhằm giảm tối đa sự mất nước hoặc
tự điều chỉnh áp suất thẩm thấu nội bào thông qua tích luỹ các chất hoà tan, các
protêin và axit amin. Ví dụ: Prolin, Mannitol, Glicine betaine, ion K+, các enzim
phân huỷ gốc tự do... nhằm duy trì lượng nước tối thiểu trong tế bào. Cơ chế chịu
mất nước liên quan tới những thay đổi sinh hoá trong tế bào nhằm sinh tổng hợp ra
các chất bảo vệ hoặc nhanh chóng bù lại sự thiếu hụt nước [8], [18].
Khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu có mối liên quan trực tiếp tới khả năng
cạnh tranh nước của tế bào rễ cây đối với đất. Trong điều kiện hạn áp suất thẩm
thấu tăng lên giúp tế bào rễ thu nhận được những phần tử nước ít ỏi còn trong đất.
Bằng cơ chế này, thực vật có thể vượt qua được tình trạng khô hạn cục bộ [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Có nhiều nghiên cứu tập trung tìm hiểu cơ chế sinh hoá của tính chịu hạn
(Ingam, Kramer, Levitt). Trong đó, không ít nghiên cứu đề cập đến vai trò của axit
Abscisic (ABA) và Prolin (Chandlez và cs; Verma) [8].
Nhìn chung, khi tế bào bị mất nước dần dần, chất hoà tan sẽ được tích luỹ dần
dần trong tế bào chất, nhằm chống lại việc giảm tiềm năng nước và tăng khả năng
giữ nước của chất nguyên sinh. Các chất hoà tan có liên quan bao gồm: các loại
đường, các axit hữu cơ, các loại axit amin; các loại rượu đa chức hay các ion ( chủ
yếu là ion K+). Hầu hết các chất hoà tan hữu cơ có tác dụng điều chỉnh áp suất thẩm
thấu được sinh ra ngay trong quá trình đồng hoá và trao đổi chất. Quá trình phân
huỷ các Hydrat cacbon dự trữ cũng là nguồn cung cấp chất tan cho quá trình điều
chỉnh áp suất thẩm thấu. Những chất tan dùng cho điều chỉnh áp suất thẩm thấu của
tế bào trong điều kiện bất lợi cũng có vai trò trong quá trình phục hồi cây (Bray và
cs; Spolen và Nelson) [8], [21].
Những thay đổi hoá sinh khác do hạn gây ra cũng đã được nghiên cứu, chăng
hạn như giảm cố định CO2, giảm tổng hợp protein và axit nucleic, tăng hoạt tính
ribonuclease (RNase), tăng hàm lượng prolin, tăng nồng độ các chất hoà tan như
betaine, mất cân bằng về thẩm thấu...
Có khá nhiều gen tham gia vào quá trình bảo vệ phôi ở trạng thái hạn sinh lí.
Nhóm gen được quan tâm đến nhiều là nhóm gen LEA.(LEA = Leta Embryogene
Abundant Protein) tạo ra hàng loạt protein trong giai đoạn muộn của quá trình hình
thành phôi (Baker và CS) [8]. Về vai trò sinh học của các protein này bước đầu đã
nêu ra là các gen dehydrin (DHN) có khả năng bảo vệ tế bào chất khi bị mất nước.
Nhóm gen phản ứng với Abscisic axit gọi chung là RAB (Responsive to abscisic
acid) cũng là một nhóm gen lớn đang được nhiều phòng thí nghiệm nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU
- Vật liệu để nghiên cứu là cây súp lơ xanh Marathon F1 do Công ty giống cây
trồng nông nghiệp Thái Nguyên cung cấp.
Bảng 2.1. Đặc điểm nông sinh học của giống súp lơ xanh Marathon F1
Thời vụ
Mật độ
Khoảng cách
Thời gian sinh trưởng
Khối lượng một cây
Năng suất
Từ tháng 10,11 đến tháng 12
21.000 - 23000 cây/ha
40 x 50 cm
90 ngày
1,5 - 2,5 kg/cây
15 - 20 tấn
- Yếu tố tác động thí nghiệm: đồng sunfat (CuSO4).
2.2. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM
- Thời gian: Từ tháng 11/2006 đến tháng 12/2007
- Địa điểm: Trên đất chuyên màu thuộc cánh đồng rau Đồng Bẩm, huyện Đồng
Hỷ, Thái Nguyên.
- Các chỉ tiêu sinh hóa, nông hóa, thổ nhưỡng, tiến hành tại các phòng Thí
nghiệm - Khoa Sinh - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và Trung tâm
nghiên cứu của trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được tiến hành trên đất phù sa sông Cầu chuyên trồng rau hàng
năm có thành phần nông hoá thổ nhưỡng thể hiện ở bảng 2.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Bảng 2.2. Thành phần nông hóa thổ nhƣỡng của đất
pH Đạm tổng số Lân tổng số Mùn tổng số
5,6 0,15% 0,12% 4,0%
Thí nghiệm được tiến hành trên nền phân bón như sau:
Phân chuồng: 10 tấn/ha
Urê: 350 kg/ha
Lân super: 250kg/ha
Kalisunphát : 200kg/ha
Đất được làm tơi xốp, lên luống cao 15cm, rãnh rộng 30cm, mặt luống rộng 100cm
và chia ô thí nghiệm có diện tích 10m2, khoảng cách trồng 40 x 50cm, số cây trên
mỗi ô là 50 cây.
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của
Phạm Chí Thành với 5 công thức, 3 lần nhắc lại, [31]
Đối chứng (ĐC): nước cất
Công thức I: 0,001%
Công thức II: 0,005%
Công thức III: 0,025%
Công thức IV: 0,125%
Liều lượng phun: 50ml/m2
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự bậc thang.
Đối chứng 1 2 3 4
3 4 Đối chứng 1 2
1 2 3 4 Đối chứng
Như vậy, chúng tôi sẽ có 15 ô thí nghiệm với tác động riêng rẽ của các nồng
độ CuSO4 lên cây súp lơ theo 5 công thức nhắc lại 3 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trƣởng
- Các chỉ tiêu sinh trưởng được chúng tôi tiến hành đo sau trồng 10 ngày (sau
khi đo, tiến hành phun hoá chất ngay). Cứ cách 7 ngày chúng tôi tiến hành đo một
lần: Chiều rộng lá (cm); Chiều dài lá (cm); Số lá / cây. Sau khi cây bắt đầu ra hoa thì
chúng tôi ngừng theo dõi các chỉ tiêu này và bắt đầu tiến hành đo đường kính của hoa
(cũng 7 ngày đo một lần) cho đến khi thu hoạch.
+ Chiều rộng lá: Đo chiều ngang của lá to nhất.
+ Chiều dài lá: Do chiều dài của lá dài nhất (tính từ phần cuống sát với thân
đến mép trên của lá).
+ Số lá / cây: Đếm toàn bộ lá thực có trên mỗi cây.
+ Đường kính hoa: Đo chiều rộng của hoa.
Từ các kết quả thu được tính sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối:
+ Sinh trưởng tương đối (%) =
2 1
1
W W
W
. 100 (2.1)
+ Sinh trưởng tuyệt đối =
2 1
2 1
W W
t t
(2.2)
Trong đó: W1: kết quả đo lần trước
W2: kết quả đo lần sau
t2 - t1: Khoảng cách thời gian hai lần đo (ngày)
2.3.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu năng suất
NS sinh học = Khối lượng trung bình cây x Tổng số cây / đơn vị diện tích ( 2.3)
NS kinh tế = Khối lượng trung bình hoa lơ x Tổng số cây / đơn vị diện tích (2.4)
2.3.4. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh hoá
2.3.4.1. Phương pháp xác định hàm lượng đường khử (theo phương pháp
Bectrand)[5]
- Cân 2 gam mẫu tươi cho vào cối sứ, thêm vào đó vài giọt nước cất, nghiền kĩ
thành dạng đồng thể. Cho 20ml nước cất vào cối, tiếp tục nghiền để lắng, chắt lấy
phần nước trong sang cốc. Sau đó tiếp tục lặp lại quá trình trên 3 lần, dùng nước cất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
tráng lại chày cối sứ, chuyển dịch chiết sang bình định mức (100 ml), dùng nước cất
dẫn dung dịch đến mức của bình.
Lọc dịch chiết qua phễu lọc có giấy lọc hoặc bông, được dịch chiết để xác định
lượng đường khử trong dung dịch.
- Phản ứng Fehling: Cho vào bình nón 5ml (Vp) dung dịch đã lọc và 20ml
dung dịch Fehling, đun trên bếp điện cho đến khi xuất hiện kết tủa đỏ gạch Cu2O
(khoảng 3 phút), để nguội, kết tủa lắng xuống đáy bình.
- Rửa tủa Cu2O.
- Hoà tan tủa Cu2O bằng dung dịch Fe2(SO4)3.
- Chuẩn độ bằng KMnO4 0,1N cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30
giây (Vc).
- Tính kết quả: Cứ 1 ml KMnO4 0,1N tương đương với 6,36 mgCu, khối lượng
Cu có trong dung dịch đem phân tích (g1) là: g1 = Vc. 6,36
Từ g1 tra bảng 6 (sách thực hành hoá sinh) xác định khối lượng đường khử
(mg) trong dung dịch mẫu phân tích (Vp), đổi mg thành gam (g2) [5].
Hàm lượng đường khử có trong nguyên liệu là:
X (%) =
2g V.100
Vp.g
(2.5)
V: Số ml dung dịch mẫu pha loãng (100ml)
Vp: Số ml dung dịch mẫu đem phân tích (5ml)
g: Số gam mẫu đem phân tích (2g)
2.3.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng Vitamin C theo Bacutrava [2]
* Hoá chất: Vitamin C nguyên chất; HCl 2%; 2,6DI(2,6 điclophenol Inđo
phenol); KIO3; tinh bột, KI tinh thể.
* Tiến hành:
+ Bước 1:
- Pha vitamin C nguyên chất trong HCl 2% (1)
- Lấy 5ml dung dịch (1) đem chuẩn độ bằng dung dịch KIO3 0,001N cho đến
khi xuất hiện màu xanh bền trong 30 giây ( lượng KIO3 dùng để chuẩn độ kí hiệu là x)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Lấy 5ml dung dịch (1) đem chuẩn độ bằng 2,6 DI cho đến khi xuất hiện màu
hồng bền trong 30 giây (lượng 2,6 DI dùng để chuẩn độ kí hiệu là y)
Gọi T là số mg sinh tố C tương đương với 1ml dung dịch màu 2,6DI
T =
0,008.x
y
Trong đó: 0,008 là số mg sinh tố C tương đương với 1ml dung dịch KIO3 0,001N
+ Bước 2:
- Cân 10 gam mẫu tươi nghiền với HCl 2%, định mức bằng nước cất lên 50ml,
sau đó đem li tâm.
- Lấy 5ml dịch chiết trên đem chuẩn độ bằng 2,6DI cho đến khi xuất hiện màu
hồng bền trong 30 giây.
- Lấy 5ml dung dịch vitamin C trong HCl 2% chuẩn với 2,6DI cho đến khi
xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây.
- Công thức tính hàm lượng Vitamin C: mg % sinh tố C =
(a b).T.V
x 100
A.v
(2.6)
Trong đó: a : Số ml 2,6DI chuẩn độ dịch chiết mẫu tươi
b: Số ml 2,6DI chuẩn độ vitamin C trong HCl 2%
T: Số mg sinh tố C tương đương 1ml dung dịch màu 2,6DI
V. Tổng thể tích dung dịch mẫu (50ml)
v: Thể tích dung dịch mẫu đem phân tích (ml)
A. Khối lượng mẫu tươi đem phân tích.
2.3.4.3. Phương pháp xác định hàm lượng chất khô và hàm lượng nước
Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 1500C cho đến khi khối lượng không đổi, sau đó tính
% chất khô và % nước theo công thức:
% chất khô =
Khối lượng mẫu sấy khô
x 100 (2.7)
Khối lượng mẫu tươi
% nước =
(Khối lượng mẫu tươi - Khối lượng mẫu sấy khô)
x 100 (2.8)
Khối lượng mẫu tươi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
2.3.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng
3NO
bằng máy phân tích hàm lượng
3NO
SenSion 2, sử dụng điện cực chọn lọc ion
Nguyên lý: Dựa trên nguyên lí dùng màng lọc ion chọn lọc
3NO
vào điện cực,
thế của điện cực tạo thành thế tương quan thuận với nồng độ
3NO
và được đo theo
nguyên lí chung của phương pháp làm khuếch tán và kết tủa các ion cần xác định.
2.3.5. Phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu hạn
2.3.5.1. Phương pháp đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của cây súp lơ giai
đoạn mạ đã được xử lý đồng
Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của súp lơ bằng cách gây hạn nhân tạo theo
Lê Trần Bình và cộng sự [8]. Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức nhắc lại 3
lần (mỗi lần nhắc lại 5 chậu, mỗi chậu gieo 30 hạt).
* Chuẩn bị thí nghiệm: Cát vàng đãi sạch, phơi khô, cho vào các hộp lồng
(khối lượng cát trong mỗi hộp lồng như nhau). Hạt súp lơ ngâm với dung dịch đồng theo
các mức nồng độ khác nhau: 0,001%, 0,005%, 0,025%, 0,125%, sau đó ủ vào hạt vào
khăn ẩm cho hạt nứt nanh thì bắt đầu đem gieo. Sau khi gieo hạt, tưới nước cho đủ ẩm, để
dưới ánh sáng tự nhiên cho hạt nẩy mầm, đến giai đoạn 2 - 3 lá thì bắt đầu gây hạn.
* Tiến hành thí nghiệm gây hạn nhân tạo: Sau khi cây đã mọc được 2 - 3 lá thì
bắt đầu gây hạn. Theo dõi số cây khô, cây chết sau 1, 3, 5 ngày, kể từ khi trong lô
thí nghệm bắt đầu có cây héo. Sau đó tưới nước để đánh giá khả năng phục hồi của
cây sau 1, 3, 5 ngày tưới nước liên tục.
* Đánh giá kết quả: Để đánh giá khả năng chịu hạn của cây súp lơ giai đoạn
mạ, xác định các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ cây không héo (%) =
Số cây không héo
x 100 (2.9)
Tổng số cây xử lý
- Tỷ lệ cây phục hồi (%) =
Số cây phục hồi
x 100 (2.10)
Tổng số cây xử lý
- Hàm lượng chất khô của rễ cây súp lơ khi xử lí hạn so với khi chưa gây hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
V(%) =
2
1
V
x100
V
(2.11)
Trong đó: V1: Khối lượng khô của rễ khi chưa gây hạn
V2: Khối lượng khô của rễ sau khi gây hạn
V(%): Hàm lượng chất khô của rễ khi xử lí hạn so với ban đầu.
- Chỉ số tương đối về tác động hạn đến cây súp lơ được đánh giá theo công thức:
Sn =
1
2
sin (a.b + b.c + ... + k.a) (2.12)
Trong đó: Sn: Chỉ số tương đối về tác động của hạn đến cây súp lơ
: Góc tạo bởi hai trục mang trị số liền nhau và =
360
9
a: Tỉ lệ cây không héo sau gây hạn 1 ngày (%)
b. Tỉ lệ cây phục hồi sau tưới 1 ngày (%)
c. Tỉ lệ cây không héo sau gây hạn 3 ngày (%)
d. Tỉ lệ cây phục hồi sau tưới 3 ngày (%)
e. Tỉ lệ cây không héo sau gây hạn 5 ngày (%)
g. Tỉ lệ cây phục hồi sau tưới 5 ngày (%)
h. Tỉ lệ chất khô của rễ sau gây hạn 1 ngày (%)
i. Tỉ lệ chất khô của rễ sau gây hạn 3 ngày (%)
k. Tỉ lệ chất khô của rễ sau gây hạn 5 ngày (%)
Chỉ số tương đối về tác động của gây hạn đến súp lơ phản ánh khả năng chịu
hạn của một công thức. Chỉ số này được xác định bằng diện tích đồ thị hình rađa
gồm 9 trục mang các trị số tương ứng a, b, c, ..., k của một công thức. Chỉ số Sn
càng lớn thì khả năng chịu hạn của công thức càng lớn. Ngược lại, chỉ số Sn càng
nhỏ thì công thức thí nghiệm càng ít có khả năng chịu hạn.
2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất đến các chỉ tiêu
nông sinh học của súp lơ đã được xử lý đồng
Thí nghiệm được tiến hành trong chậu với 8 mức tưới nước: 20%, 30%, 40%,
50%, 60%, 70%, 80%, 90% sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng (gọi tắt là độ ẩm đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
ruộng). Thí nghiệm được nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 5 chậu, mỗi chậu trồng 1
cây, trong nhà thí nghiệm che nilon [8].
Cây con được trồng trong các xô nhựa có đục lỗ, kích thước 20 x 15cm. Mỗi
xô chứa 3,5 kg đất, bên dưới xô có hứng bằng các chậu nhựa. Lượng phân bón cho
mỗi chậu là 40 gam phân chuồng trộn đều với đất. Ngoài ra còn bón N.P.K với mức
2,5g N, 2,13g P2O5, 3,4 g K2O. N.P.K được trộn đều, chia 2 lần pha với nước tưới
khi cây hồi xanh và khi cây chuẩn bị ra hoa.
Sau khi trồng cây con, khi cây bén rễ hồi xanh thì tiến hành phun đồng với các
mức nồng độ đồng khác nhau cho các công thức thí nghiệm. Cụ thể các mức nồng
độ đồng: 0,001%, 0,005%, 0,025%, 0,125%.
Đất trồng là đất phù sa sông Cầu chuyên trồng rau, độ ẩm đất thí nghiệm được
tính theo % sức chứa ẩm tối đa. Cách xác định sức chứa ẩm tối đa của đất thí
nghiệm và độ ẩm hiện tại của đất thí nghiệm tính theo % sức chứa ẩm tối đa như sau:
Trên thửa ruộng cần lấy đất thí nghiệm, be bờ một diện tích khoảng 1m2, tát
ngập nước, để ngâm cho nước tự rút, khi vừa cạn hết nước thì lấy mẫu để xác định
lượng nước chứa ẩm tối đa trong đất. Lấy mẫu đất ở ngoài diện tích ngập nước để
xác định độ ẩm hiện tại so với sức chứa ẩm tối đa.
Xác định sức chứa ẩm tối đa: cân khối lượng ban đầu (P) của đất đã bão hoà
nước, đem sấy ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi (P’).
Lượng chứa ẩm tối đa (100%) = P - P’ (2.13)
Xác định độ ẩm hiện tại của đất thí nghiệm so với sức chứa ẩm tối đa: cân khối
lượng ban đầu (P1) của đất thí nghiệm (không ngập nước) đem sấy ở 105
0
C cho tới
khi khối lượng không đổi (P1’)
Độ ẩm hiện tại đất thí nghiệm tính theo % sức chứa ẩm tối đa =
'
1 1P P
P P'
x 100 (2.14)
Từ độ ẩm hiện tại và sức chứa ẩm tối đa của đất thí nghiệm tính được lượng đất
cần lấy cho thí nghiệm và lượng nước cần tưới. Sau khi cây bén rễ hồi xanh thì đưa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
nhà nilon để tránh mưa và tưới nước theo các mức tưới trên. Bổ sung lượng nước tưới
bằng phương pháp cân và đong nước tưới bằng ống đong.
Khả năng chịu hạn của các công thức có phun CuSO4 với các nồng độ khác
nhau có thể đánh giá thông qua phản ứng của các công thức đối với các mức tưới
ẩm khác nhau.
2.3.6. Xử lí số liệu bằng toán thống kê
Xử lí số liệu bằng chương trình Excel 5.0 trên máy vi tính theo Chu Văn Mẫn
và Đào Hữu Hồ [19] với các công thức sau:
+ Giá trị trung bình số học:
n
i
i 1
X
X
n
(n 30) (2.15)
+ Phương sai:
n 2
i
2 i 1
X X
S
n 1
(2.16)
+ Độ lệch chuẩn:
n 2
i
i 1
X X
S
n 1
(2.17)
+ Sai số trung bình:
n 2
i
i 1
X X
S
m
n(n 1)n
(2.18)
+ Độ chính xác của thí nghiệm:
A B
A B
2 2
X X
1 2
X X
T
S S
n n
(2.19)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thí nghiệm được tiến hành theo 3 hướng chính:
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng
suất của cây súp lơ Marathon F1.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến một số chỉ tiêu sinh hoá của cây súp
lơ Marathon F1.
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến khả năng chịu hạn của cây súp lơ
Marathon F1.
- Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của súp lơ ở giai đoạn mạ có bổ sung CuSO4.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất đến các chỉ tiêu nông sinh học của cây
súp lơ Marathon F1 có bổ sung CuSO4.
3.1. ẢNH HƢỞNG CỦA CuSO4 ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
CÂY SÚP LƠ XANH MARATHON F1 TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
3.1.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều rộng lá súp lơ
Tại ruộng trồng súp lơ, sau khi cây đã được trồng, bén rễ hồi xanh (khoảng 5 - 7
ngày), tiến hành xới phá váng. Khi cây được 10 ngày tuổi, chúng tôi tiến hành đo
đếm các chỉ tiêu sinh trưởng: chiều rộng lá (cm); chiều dài lá (cm), số lá (số lá thật
trên cây, một lá được tính là lá thật khi lá > 2cm). Sau đó tiến hành phun hoá chất
với các nồng độ khác nhau lên các ô thí nghiệm đã đánh dấu. Sau đó cứ cách 7 ngày
chúng tôi tiến hành đo, đếm một lần. Kết thúc đo đếm khi cây bắt đầu ra hoa.
Kết quả về khảo sát ảnh hưởng của CuSO4 tới sinh trưởng chiều rộng lá được
thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1 dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều rộng lá súp lơ (cm)
Công thức
Sau trồng
ĐC I II III IV
10 ngày mX
8,76 0,13 8,84 0,10 8,97 0,12 8,75 0,11 8,70 0,12
% so với Đ/C 100 100,91 100,43 97,58 99,42
17 ngày mX
12,03 0,14 12,09 0,13 12,32 0,14 12,07 0,13 12,04 0,13
% so với Đ/C 100 100,49 102,41 100,36 100,08
24 ngày mX
16,65 0,23 17,08 0,28 17,28 0,34 16,77 0,32 16,16 0,26
% so với Đ/C 100 102,60 103,80 100,76 97,09
31 ngày mX
19,33 0,33 19,71 0,40 19,84 0,33 19,17 0,34 18,26 0,26
% so với Đ/C 100 101,98 102,62 99,18 94,44
38 ngày mX
20,37 0,42 20,58 0,37 21,01 0,39 20,08 0,41 18,94 0,33
% so với Đ/C 100 101,01 103,13 98,52 92,97
45 ngày mX
20,54 0,24 20,64 0,36 21,58 0,34 20,15 0,32 19,05 0,27
% so với Đ/C 100 100,47 105,04 98,06 92,71
52 ngày mX
22,36 0,44 22,41 0,41 22,98 0,40 22,33 0,28 21,70 0,32
% so với Đ/C 100 100,22 102,75 99,85 97,01
0
15
20
25
Ch
iều
rộ
ng
lá
(c
m)
10 17 24 31 38 45 52
Ngày
ĐC I II III IV
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều rộng lá súp lơ (cm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bộ lá đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây. Quang hợp ở
cây trồng nói chung và rau nói riêng đều xảy ra ở tất cả các bộ phận xanh của cây.
Tuy nhiên, quá trình đó diễn ra mạnh nhất ở lá. Vì thế, nhìn vào bộ lá, người ta có
thể biết được cây đó sinh trưởng tốt hay không. Nếu bộ lá sinh trưởng mạnh, tán lá
rộng, diện tích lá lớn sẽ giúp cho cây quang hợp tốt, cây tích luỹ được nhiều chất
dinh dưỡng và sẽ cho năng suất cao.
Qua bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy sau 10 ngày chiều rộng lá ở tất cả các lô thí
nghiệm là tương đương nhau. Sau 7 ngày phun CuSO4 chiều rộng lá ở các lô thí
nghiệm có CuSO4 đều tăng nhẹ so với đối chứng. Trong đó, công thức II có sự tăng
trưởng chiều rộng lá mạnh nhất, sau đó đến công thức I. Ở giai đoạn sau, công thức
III và IV chiều rộng lá giảm hơn so với đối chứng. Điều này có thể giải thích là do
nồng độ CuSO4 cao gây ức chế sinh trưởng chiều rộng lá ở những giai đoạn về sau.
Sinh trưởng chiều rộng lá thể hiện rõ hơn thông qua bảng 3.2 và 3.3 sinh
trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tƣơng đối
chiều rộng lá súp lơ (%)
Công thức
Sau trồng
ĐC I II III IV
10 - 17 ngày 37,26 36,69 37,33 37,91 38,32
17 - 24 ngày 38,36 41,26 40,24 38,91 34,23
24 - 31 ngày 16,11 15,41 14,79 14,30 12,94
31 - 38 ngày 5,41 4,41 5,93 4,40 3,76
38 - 45 ngày 0,82 0,27 2,69 0,35 0,53
45 - 52 ngày 7,88 8,59 9,11 7,66 13,91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tuyệt đối
chiều rộng lá súp lơ (cm/ngày đêm)
Công thức
Sau trồng
ĐC I II III IV
10 -17 ngày 0,46 0,46 0,47 0,47 0,47
17 - 24 ngày 0,65 0,71 0,70 0,67 0,58
24 - 31 ngày 0,38 0,37 0,36 0,34 0,29
31 - 38 ngày 0,14 0,12 0,16 0,12 0,09
38 - 45 ngày 0,02 0,008 0,08 0,01 0,01
45 - 52 ngày 0,26 0,25 0,20 0,31 0,37
Qua bảng 3.2, 3.3 cho thấy: Ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng, các lô thí
nghiệm có phun CuSO4 đều thể hiện sự tăng trưởng chiều rộng lá hơn lô đối chứng.
Thể hiện trên bảng cho thấy chiều rộng lá tăng cao nhất từ lô II, đến lô I, sau đó là
lô III và IV. Kết quả trên còn cho thấy chiều rộng lá tăng đến giai đoạn 31 ngày
tuổi, sau đó giai đoạn 31 – 45 ngày chiều rộng lá giảm. Nhưng trước khi ra hoa một
tuần (giai đoạn 45 – 52 ngày) thì sự tăng trưởng chiều rộng lá lại tăng đột ngột.
Như vậy, theo chúng tôi súp lơ có hai thời kì khủng hoảng về chất dinh dưỡng:
giai đoạn hồi xanh và giai đoạn chuẩn bị ra hoa. Khi cây bắt đầu bén rễ nhu cầu
phân bón cho sự đồng hoá là rất cao vì giai đoạn này chiều rộng lá tăng rất mạnh,
sau đó giảm. Khi cây chuẩn bị ra hoa, đây là giai đoạn cần tích luỹ năng lượng cho
sự ra hoa và tạo hạt, chính vì thế chiều rộng lá lại tăng lên đột ngột. Như vậy, ở hai
thời kì này cần chú ý bón thúc các loại phân bón để tăng năng suất cây rau.
Trong các lô thí nghiệm chúng ta nhận thấy chiều rộng lá súp lơ tăng từ công
thức I đến công thức II và giảm từ công thức III đến công thức IV. Điều này phù
hợp với quy luật của Mitselich [26 ]: Khi bổ sung CuSO4 cho cây, thì chiều rộng lá
sẽ tăng trong một giới hạn nhất định về nồng độ. Khi nồng độ đồng quá cao thì sẽ
ức chế quá trình sinh trưởng của cây, làm cho chiều rộng lá giảm dần.
Kết quả trên cho thấy, với thí nghiệm của chúng tôi thì nồng độ CuSO4
0,005% là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng chiều rộng lá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
3.1.2. Tác động của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều dài lá súp lơ (cm)
Ảnh hưởng của CuSO4 đến chiều dài lá súp lơ được thể hiện qua bảng 3.4 và hình
3.2
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều dài lá súp lơ (cm)
Công thức
Sau trồng
ĐC I II III IV
10 ngày mX
18,13 0,18 18,09 0,18 18,38 0,18 18,03 0,22 18,00 0,19
% so với Đ/C 100,00 99,81 101,37 99,44 99,35
17 ngày mX
23,12 0,35 23,26 0,34 24,08 0,40 22,87 0,36 22,72 0,37
% so với Đ/C 100,00 100,60 104,12 98,919 98,27
24 ngày mX
33,31 0,46 34,83 0,50 35,34 0,62 34,43 0,68 30,93 0,73
% so với Đ/C 100,00 104,54 106,07 103,34 92,83
31 ngày mX
40,23 0,72 41,71 0,69 42,02 0,58 41,16 0,74 39,3 0,61
% so với Đ/C 100,00 103,67 104,45 102,23 97,68
38 ngày mX
43,13 1,02 43,65 0,67 45,05 0,50 44,38 0,73 41,10 0,76
% so với Đ/C 100,00 101,19 104,44 102,89 95,28
45 ngày mX
45,57 0,49 45,68 0,70 46,23 0,75 45,58 0,80 43,43 0,76
% so với Đ/C 100,00 100,24 101,44 100,02 95,30
52 ngày mX
51,19 0,72 51,26 0,75 52,48 0,75 51,18 0,80 50,66 0,72
% so với Đ/C 100,00 100,14 102,52 99,98 98,97
0
10
20
30
40
50
60
Ch
iều
dà
i lá
(c
m)
10 17 24 31 38 45 52 Ngày
ĐC I II III IV
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều dài lá súp lơ (cm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Qua bảng 3.4 và hình 3.2 ta thấy chiều dài lá súp lơ ở các công thức thí
nghiệm có sự thay đổi không đáng kể. Trong đó công thức II có tăng nhẹ so với đối
chứng, còn ở công thức III, IV kết quả thể hiện chiều dài lá giảm nhẹ so với đối
chứng. Kết quả tổng hợp và phân tích về chiều dài lá thể hiện chính xác hơn qua
bảng 3.5 và bảng 3.6 sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài lá:
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tƣơng đối chiều dài lá súp lơ (%)
Công thức
Sau trồng
ĐC I II III IV
10 - 17 ngày 27,59 28,60 31,04 26,91 26,20
17 - 24 ngày 44,06 49,69 46,76 50,50 36,09
24 - 31 ngày 20,76 19,75 18,92 19,56 27,06
31- 38 ngày 7,2 4,65 7,19 7,81 4,58
38 - 45ngày 5,65 4,65 2,62 2,7 5,6
45 - 52 ngày 12,32 12,22 13,51 12,28 16,65
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tuyệt đối chiều dài lá súp lơ
(cm/ngày đêm)
Công thức
Sau trồng
ĐC I II III IV
10 - 17 ngày 0,71 0,73 0,81 0,69 0,67
17- 24 ngày 1,45 1,65 1,60 1,65 1,17
24 - 31 ngày 0,98 0,98 0,95 0,96 1,19
31 - 38 ngày 0,41 0,27 0,43 0,45 0,25
38 - 45ngày 0,34 0,29 0,17 0,17 0,33
45 - 52 ngày 0,80 0,79 0,89 0,8 1,03
Qua bảng 3.5 và 3.6 chúng tôi nhận thấy chiều dài lá súp lơ cũng phát triển
giống như chiều rộng lá: giai đoạn đầu (bén rễ hồi xanh) chiều dài lá tăng rất nhanh,
sau giảm dần và tăng mạnh giai đoạn chuẩn bị hình thành hoa và tạo hạt, đây là do
đặc điểm di truyền giống quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Mặc dù trên kết quả thể hiện rằng CuSO4 có ảnh hưởng không lớn đến sự sinh
trưởng chiều dài lá, song xét trên toàn bộ diện tích trồng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9282.pdf