Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây con và phương pháp trồng đến chất lượng vườn cao su tại trung tâm đầu tư và phát triển cao su Đaklap - Đak Nông

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây con và phương pháp trồng đến chất lượng vườn cao su tại trung tâm đầu tư và phát triển cao su Đaklap - Đak Nông: ... Ebook Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây con và phương pháp trồng đến chất lượng vườn cao su tại trung tâm đầu tư và phát triển cao su Đaklap - Đak Nông

pdf65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây con và phương pháp trồng đến chất lượng vườn cao su tại trung tâm đầu tư và phát triển cao su Đaklap - Đak Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I TRƯƠNG THÚC LINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG CÂY CON VÀ PHƯƠNG PHÁP TRỒNG ðẾN CHẤT LƯỢNG VƯỜN CAO SU TẠI TRUNG TÂM ðẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CAO SU ðẮKRLẤP-ðẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Trồng trọt Mã số: 60 . 62 . 01 Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn ñình Vinh HÀ NỘI-2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i LỜI CẢM ƠN Tôi bày tỏ lòng biết ơn TS Nguyễn ðình Vinh, Trường ñại học Nông nghiệp I Hà Nội rất tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến bộ môn cây Công nghiệp, và khoa trồng trọt , ñã ñộng viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới khoa ðào tạo sau ñại học Trường ñại học Nông nghiệp I Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn lảnh ñạo Công ty cao su DakLak và lảnh ñạo Chi nhánh cao su DakLak tại Dak Nông ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn các Thầy cô Giáo Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội và Trường ðại học Tây Nguyên cùng với tất cả các bạn bè gần xa và các ñồng nghiệp cổ vủ, ñộng viên, giúp ñở nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Lòng biết ơn của tôi không quên giành cho Gia ñình vợ con, anh em, cùng toàn thể Gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi về thời gian, tinh thần, vật chất, ñể tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin có lời cảm ơn tới tất cả mọi người lời trân trọng nhất TÁC GIẢ LUẬN ÁN TRƯƠNG THÚC LINH Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan tất cả các số liệu trong luận văn này là trung thực và công trình nghiên cứu này chưa ñược sử dụng, công bố trên bất kỳ báo cáo khoa học nào. Người viết cam ñoan Trương Thúc Linh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam ñoan Mục lục Những từ viết tắt, ký hiệu trong luận án PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ðẦU 1. ðặt vấn ñề 1.2. Mục ñích yêu cầu 1.2.1. Mục ñích 1.2.2. Yêu cầu 1.3. Ý nghĩa khoa học 1.4. Giới hạn ñề tài PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Giá trị của cây cao su 2.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới 2.2.1. Tình hình sản xuất 2.2.2. Tình hình tiêu thu 2.3. Tình hình s?n xu?t và tiêu thụ cao su tại việt nam 2.4. Những nghiên cứu trong và ngoài nước 2.4.1. Những nghiên cứu ngoài nước 2.4.2. Những nghiên cứu trong nước 2.5. ðặËc ñiểm thực vật học của cây cao su 2.6. ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển của cây cao su 2.7. Những nghiên cứu về sản xuất cây giống và k? thuật trồng cao su 2.7.1. Cơ sở khoa học của k? thuật trồng cây cao su ghép 2.7.2. Các dạng cây giống cao su 2.7.3. Tiêu chuẩn k? thuật chủ yếu của vườn cao su 2.7.4. Các phương pháp trồng mới cao su 2.8. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.8.1. Vị trí ñịa lý 2.8.2. Ðịa hình 2.8.3. Khí hậu 2.8.4. ðất ñai PHẦN THỨ BA: ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 3.2. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1.Thí nghiệm 1:Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây giống ñến chất lượng vườn cao su trồng mới 3.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của k? thuật bứng stumps ñến chất lượng vườn cao su trồng mới i ii iii v 1 1 2 2 2 3 3 4 4 6 6 6 7 11 11 12 15 19 22 22 25 29 30 31 31 32 32 33 35 35 35 35 35 35 36 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv 3.4.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp trồng ñến chất lượng vườn cao su trồng mới 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và quan trắc các chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.5. Phương pháp tính số liệu PHẦN THỨ TƯ: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Aûnh hưởng của chất lượng cây giống ñến chất lượng vườn cao su trồng mới 4.1.1. Aûnh hưởng của ñường kính gốc stumps ñến chất lượng vườn cao su 4.1.2. Aûnh hưởng của chiều dài r? stumps ñến chất lượng vườn cao su 4.2. Aûnh hưởng của k? thuật xử lý stumps ñến chất lượng vườn cao su trồng mới 4.2.1. Aûnh hưởng của thời ñiểm cắt ngọn stumps ñến chất lượng vườn cao su 4.2.2. Aûnh hưởng của k? thuật hồ rễ ñến chất lượng vươnø cao su 4.3. Aûnh hưởng của phương pháp trồng mới ñến chất lượng vườn cao su 4.3.1. Ảnh hưởng của vị trí ñặt stumps trong hố ñến chất lượng vườn cao su 4.3.2. Aûnh hưởng của các loại cây con ñến chất lượng vườn cao su PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 5.2. ðề nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 38 39 40 40 40 43 46 46 49 51 51 53 56 56 56 57 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v NHỮNG TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU TRONG LUẬN ÁN 1. KTCB: Kiến thiết cơ bản. 2. KD: Kinh doanh. 3. ðvt: ðơn vị tính. 4. Lm:Lượng mưa. 5. M4.Số tháng mưa 6. TK. Tháng khô. 7. TB. Trung bình. 8. Sm. Sương mù. 9. Gc. Gió cực ñại. 10. CT: Công thức: 11. CV%: Hệ số biến ñộng. 12. ð/C: ðối chứng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1 1. MỞ ðẦU 1. 1. ðặt vấn ñề Cây cao su (Hevea Brasiliensis) thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae), Bộ ba mảnh vỏ (Euphorbiales) ñược tìm thấy tại vùng châu thổ sông Amazone (Nam Mỹ), ñược trồng phổ biến trên quy mô lớn tại vùng ðông Nam Châu Á và Châu Phi từ năm 1876 [5]. Qua hơn 130 năm phát triển, cây cao su ñã ñem lại nhiều lợi ích lớn cho nhân loại, làm thay ñổi ñời sống và nền kinh tế của cả thế giới, nhất là những nước trồng nhiều cao su. Cây cao su ñược trồng ở Việt Nam từ năm 1897, hiện nay cây cao su ñang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần ñáng kể cho nhu cầu phát triển công nghiệp trong nước và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao của Việt Nam [12], [17]. Diện tích trồng cao su ở nước ta ñến năm 2005 ñạt 464.000 ha với sản lượng khoảng 510.000 tấn mủ khô [10] . ðể phát triển diện tích trồng cao su ñáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, Chính phủ có chủ trương ñưa diện tích cao su lên 700.000 ha vào năm 2020 [16]. Việc mở rộng diện tích cao su ñặt ra cho ngành cao su nhiều vấn ñề cần quan tâm giải quyết, trong ñó tìm các biện pháp kỹ thuật thích hợp ñể sử dụng hiệu quả và bền vững ñất ñồi dốc, ñất nghèo dinh dưỡng cho phát triển cao su là nhiệm vụ rất quan trọng. Trong lĩnh vực trồng cao su, loại hình cây giống có tác ñộng rất quan trọng ñến tỷ lệ sống, ñộ ñồng ñều vườn cây và khả năng tăng trưởng vườn cây. Các nước trồng cao su trên thế giới ñã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu tạo ñược nhiều loại hình cây giống nhằm hạn chế các bất lợi như thời tiết, phương pháp canh tác...ñể ñạt một vườn cây cao su có tỷ lệ sống, ñộ ñồng ñều cao ngay từ năm trồng mới và rút ngắn ñược thời gian kiến thiết cơ bản. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2 Những năm qua, diện tích trồng cao su ở nước ta chủ yếu là sử dụng cây con dạng stumps 10 tháng tuổi, bầu cắt ngọn hoặc cây con có tầng lá như bầu 1-3 tầng lá hoặc stumps bầu 1-3 tầng lá. Tuy nhiên chất lượng cây con khi trồng và phương pháp trồng chưa ñược quan tâm ñúng mức dẫn ñến chất lượng vườn cây chưa cao. Trong tình hình hiện nay, yếu tố chất lượng vườn cây phải ñược quan tâm hàng ñầu nhằm ñạt một vườn cây cao su có tỷ lệ sống cao, vườn cây sinh trưởng ñồng ñều, hạn chế tối ña tỷ lệ trồng dặm, nâng cao chất lượng vườn cây, tạo tiền ñề rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản ñể sớm ñưa vườn cây vào khai thác. Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu của sản xuất, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây con và phương pháp trồng ñến chất lượng vườn cao su trồng mới tại Trung tâm ñầu tư và phát triển cao su ðăk R’Lấp - ðăk Nông ”. 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 1.2.1. Mục ñích Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cây con và phương pháp trồng mới ñến sinh trưởng vườn cao su trồng mới, nhằm nâng cao chất lượng vườn cây và rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản cho cây cao su trồng tại tỉnh ðăk Nông. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu tỷ lệ nãy chồi, tỷ lệ sống, tỷ lệ hoàn chỉnh vườn cây sau trồng 16 tháng. - Xác ñịnh một số biện pháp kỹ thuật sản xuất cây con phù hợp với ñiều kiện nơi trồng mới. - Xác ñịnh phương pháp trồng mới có khả năng nâng cao chất lượng vườn cây trồng mới. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Các tài liệu, số liệu thu ñược là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật nhân giống cây cao su và kỹ thuật chăm sóc vườn cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xây dựng quy trình nhân giống cao su, trồng mới và chăm sóc cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, là tài liệu ñể tập huấn kỹ thuật cho người trồng cao su. 1.4. Giới hạn ñề tài - Chúng tôi chỉ theo dõi sinh trưởng, tỷ lệ sống và tỉ lệ hoàn chỉnh của vuờn cây sau khi trồng 16 tháng nên chưa thể ñánh giá ñầy ñủ và chính xác ñược mức ñộ hạn chế của từng yếu tố ñến chất lượng của vườn cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4 PHẦN THỨ HAI : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giá trị của cây cao su Cao su là một cây công nghiệp ña tác dụng có giá trị kinh tế cao nhờ vào sản phẩm chính là mủ và các sản phẩm khác cũng không kém phần quan trọng như dầu hạt, gỗ . . .[18]. Mủ cao su là loại Hydrate Cacbon cao phân tử (C5H8)n là loại chất dẻo có ñộ bền cơ học cao, có tính ñàn hồi lớn, không dẫn ñiện, không thấm nước, chịu ñược lực ma sát và lực nén, ñộ bền cao. Mủ cao su là một trong bốn loại nguyên liệu chủ yếu của nền công nghiệp hiện ñại, ñứng thứ tư sau dầu mỏ, than ñá và gang thép. Bình quân một hecta cao su nếu ñược chăm sóc tốt có thể ñạt năng suất 10-20 tạ mủ khô/năm, thời gian khai thác khoảng 30 năm. Từ sản phẩm sơ chế của mủ cao su ñã chế tạo trên năm vạn mặt hàng phục vụ cho sản xuất, ñời sống, sản xuất nhiều loại linh kiện và thiết bị trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ [24], [7]. Hạt cao su chứa 15 - 20 % hàm lượng dầu, ñây là loại tinh dầu quý dùng trong công nghệ sơn mài, xà phòng, pha chế nhựa ankin ñể dán gỗ… Mỗi hécta cao su có thể thu ñược 250 – 500kg hạt, tương ñương 70 - 100 kg dầu/ha [8]. Khi hết thời kỳ khai thác mủ thì gỗ cao su là sản phẩm rất quan trọng. Gỗ cao su thuộc loại gỗ cứng nhẹ, khi mới cưa gỗ có màu vàng trắng, khô chuyển sang màu kem nhạt hoặc hơi hồng. Gỗ cao su có cấu trúc ñều ñặn, hơi thô, dễ cưa, dễ dán, dễ nhuộm màu. Mặc dù gỗ cao su dễ bị sâu mọt, mau hỏng nhưng nếu ngâm tẩm với hoá chất có thể dùng làm ñồ mộc trong nhà, ván ép, ván hạt gỗ, ván gỗ, xi măng. Gỗ cao su cũng có thể chế biến thành than hoạt tính hoăc làm chất ñốt. Ngoài ra mạt cưa còn tận dụng làm môi trường nuôi nấm rất tốt. Sản lượng gỗ cao su phụ thuộc vào mật ñộ trồng và sinh trưởng chiều cao ñường kính của cây, trung bình mỗi hécta cao su sau Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5 chu kỳ kinh doanh có thể thu ñược 30 - 60 m3 gỗ tròn và 15 - 20 m3 củi [1]. Cao su là cây có thể bố trí theo kiểu nông lâm kết hợp. Khi cây chưa khép tán có thể trồng xen các cây trồng khác giữa hàng cao su như: cây phủ ñất họ ñậu có tác dụng chống xói mòn, bồi dưỡng cải tạo ñất, cây hoa màu, lương thực là nguồn thu nhập ñáng kể của nông dân. ðồng thời có thể dùng cho chăn nuôi như chăn nuôi cừu trong vườn cao su ñể lấy sữa, thịt. Tại Việt Nam, vào khoảng tháng 3-4 dương lịch hàng năm các nhà nuôi ong thường ñưa các ñàn ong vào vườn cao su ñể lấy mật từ cuống lá cao su, ñây cũng là nguồn thu nhập cho người nông dân trong những năm gần ñây tại Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung [2], [3]. Hiện nay cây cao su còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái rất tốt, chống xói mòn, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc góp phần bảo vệ ñất trong thời gian dài. Trong thời gian KTCB tán lá chưa phủ kín ñất ta có thể trồng xen giữa hai hàng cao su những cây ngắn ngày như: ñậu ñỗ, ngô, khoai, sắn... nhằm tăng thu nhập và lấy ngắn nuôi dài [13], [6]. Ngoài ra còn tạo công ăn việc làm cho nhiều người, ổn ñịnh xã hội, vì cây cao su là cây lâu năm cho nên ñòi hỏi một lượng lao ñộng khá lớn trong suốt 30 - 40 năm, làm cho số lượng lớn công nhân có công việc thường xuyên và ổn ñịnh trong thời gian dài. Việc trồng cao su còn có tác dụng tham gia phân bổ dân cư hợp lý giữa vùng thành thị và nông thôn, thu hút lao ñộng cho các vùng trung du, miền núi, vùng ñịnh cư của các dân tộc ít người [4], [19]. Nhờ vào tổ chức xã hội ổn ñịnh nên cây cao su còn ñược trồng ở các vùng biên giới nhằm tạo sự ổn ñịnh an ninh quốc phòng. Các diện tích cao su vùng biên giới thường ñược giao cho các ñơn vị quốc phòng, vừa làm nhiệm vụ kinh tế vừa làm nhiệm vụ quốc phòng nhằm ổn ñịnh tình hình chính trị dọc theo biên giới ñể phát triển kinh tế xã hội [21], [22]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su tự nhiên trên thế giới 2.2.1. Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên Giai ñoạn 1876-1914: ðây là giai ñoạn cao su thiên nhiên ñược di nhập và nhân trồng. Diện tích cao su thiên nhiên phát triển mạnh trong những năm ñầu của thế kỷ thứ 20: năm 1905 toàn thế giới trồng ñược 52.000ha, ñến năm 1910 ñược 455.000ha. Các nước ñi tiên phong trong việc trồng cao su là Malaysia, Ấn ðộ… Giai ñoạn 1914-1945: mức sản xuất cao su thiên nhiên gia tăng rất nhanh từ 125.000 tấn vào năm 1914 ñã ñạt ñược 1.049.000 tấn vào năm 1934 và ñến 1941 ñã ñạt ñược 1.504.000 tấn như vậy ñã gia tăng gấp 12 lần sau 27 năm phát triển. Từ năm 1942, do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ 2 nên mức sản xuất cao su thiên nhiên giảm nhanh chỉ còn 254.000 tấn vào năm 1945. Giai ñoạn 1946-1985: sản lượng tăng dần một cách ñều ñặn và ñược ghi nhận qua một số năm cụ thể như sau: năm 1950 ñạt 1,887 triệu tấn, năm 1960 ñạt ñược 2,035 triệu tấn, năm 1970 ñạt ñược 3,125 triệu tấn và năm 1980 ñạt 3,845 triệu tấn, năm 1985 ñạt 4,335 triệu tấn. Nhìn chung, trong giai ñoạn 1960 ñến 1980, sản lượng cao su thiên nhiên ñã gia tăng khoảng 800 ngàn ñến 1 triệu tấn cho mỗi thập niên (bình quân 80.000-100.000 tấn mỗi năm). Giai ñoạn 1985-2005: sản lượng cao su thiên nhiên trên thế giới vẫn gia tăng ñều ñặn: năm 1985 ñạt 4,335 triệu tấn, ñến năm 2005 ñạt ñược 8,682 triệu tấn (trong ñó châu Á sản xuất 8,214 triệu tấn = 94,6% tổng sản lượng thế giới) như vậy tỉ lệ gia tăng là 100% trong 21 năm [23]. 2.2.2. Tình hình tiêu thụ cao su thiên nhiên - Giai ñoạn 1914-1985: nhìn chung, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên gia tăng nhanh từ 125.000 tấn năm 1914 lên ñến 1.127.000 tấn vào năm 1941 như Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7 vậy là ñã gia tăng khoảng 1 triệu tấn trong vòng 27 năm. Năm 1950 ñạt 1,707 triệu tấn, năm 1960 ñạt 2,115 triệu tấn, năm 1970 ñạt 2,990 triệu tấn và năm 1980 ñạt 3,760 triệu tấn. Như vậy, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới từ năm 1940 ñến 1980 có mức gia tăng là từ 400.000 tấn ñến 800.000 tấn cho mỗi thập niên. ðây là một mức tăng trưởng vượt bậc nhờ vào công dụng ña dạng của mủ cao su thiên nhiên. - Giai ñoạn 1985-2004: mức tiêu thụ cao su thiên nhiên từ 4,345 triệu tấn vào năm 1985 lên ñến 8,230 triệu tấn vào năm 2004 (tỉ lệ gia tăng là 94,7% so với năm 1985). Năm 2005 mức tiêu thụ cao su thiên nhiên ñạt 8,742 triệu tấn trong ñó khu vực Châu Á và Châu ðại Dương tiêu thụ khoảng 5,200 triệu tấn. So sánh giữa mức sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên giai ñoạn 1985-2004 ta thấy: mức sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên tương ñương nhau. Như vậy, trong 20 năm qua, mặc dù sản xuất ñạt ñược khối lượng cao và gia tăng liên tục nhưng vẫn ñược thị trường tiêu thụ hết, ñây là một chi tiết ñáng phấn khởi cho nước ñã và ñang có dự kiến phát triển mạnh quy mô sản xuất cao su thiên nhiên [14]. Giá cao su thế giới các tháng ñầu năm 2006: tại thị trường Nhật Bản, Thái Lan và Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 4/2006, chủng loại mủ RSS 3 là 2.062 – 2.071 USD/tấn và tại thị trường Thượng Hải giá TSR 20 là 1.993 USD/tấn. Theo dự ñoán của các chuyên gia kinh tế về cao su trên thế giới (IRSG) thì giá cao su thiên nhiên sẽ tiếp tục gia tăng và sẽ ñạt mức trên 2.000 USD/tấn vào năm 2010 cho chủng loại mủ TSR10, thị trường Singapore [15]. 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su tại Việt Nam - Giai ñoạn: 1900-1920: Cây cao su ñược nhân trồng tại Việt Nam với tính cách thử nghiệm. Vườn cao su già nhất ðông Nam Bộ hiện còn ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8 trồng tại Công ty nông nghiệp Suzannah (hiện là nông trường Dầu Giây thuộc công ty cao su ðồng Nai) vào năm 1906. Số cây ñầu tiên này hiện nay còn 360 cây tại lô 09 nông trường Dầu Giây (theo kiểm kê ngày 1/1/1996 của Tổng công ty cao su Việt Nam). Phần lớn cao su ở thời kỳ này ñược trồng ở vùng lân cận Sài Gòn, xung quanh Thủ Dầu Một và Biên Hoà. ðến năm 1920 ñạt ñược diện tích trên 10.000ha. - Giai ñoạn: 1920-1945: Các công ty tư bản Pháp ñã ñầu tư trồng cao su mạnh ở Việt Nam. ðịa bàn phát triển là vùng ñất ñỏ tỉnh ðồng Nai và vùng ñất xám tỉnh Sông Bé. ðến năm 1945 ñạt ñược diện tích 138.000ha với sản lượng 77.400 tấn. Như vậy, tốc ñộ phát triển bình quân của 25 năm này là 5000-5200ha/năm. - Giai ñoạn : 1945-1960: Từ năm 1945 ñến năm 1954 do ảnh hưởng của chiến tranh, tư bản Pháp chuyển dần tài sản sang Campuchia, Inñônêsia và Châu Phi nên diện tích cao su ngừng phát triển và thu hẹp lại. Từ năm 1955 tư bản Pháp tiếp tục mở rộng diện tích cao su, ñồng thời chính quyền Sài Gòn tham gia tổ chức Hiệp hội các nước trồng Cao su quốc tế và học tập kinh nghiệm các nước ðông Nam Á ñể lập các dinh ñiền cao su và khuyến khích các tư nhân lập các tiểu ñiền cao su. Thời kỳ này ñã ñạt ñược diện tích cao nhất là 24.000ha dinh ñiền và 15.000ha cao su tư nhân nhưng diện tích dinh ñiền bị hư hại dần còn lại không ñáng kể. Tính ñến cuối năm 1960 tổng diện tích cao su Việt Nam còn ñược 142.000ha và sản lượng cao nhất là 79.650 tấn. - Giai ñoạn: 1961-1975: Do ảnh hưởng của chiến tranh giành ñộc lập của dân tộc Việt Nam, một lần nữa Pháp thu hẹp lại diện tích cao su ở Việt nam, rút vốn chuyển sang ñầu tư tại Côte d’Ivoire, Cameroun, Inñônêsia và Malaysia... ðến năm 1975, tổng diện tích cao su còn ñược 75.200ha. Trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9 ñó có 55.790ha do Tổng công ty cao su Việt Nam quản lý và 19.410ha do ñịa phương hoặc tư nhân quản lý. - Giai ñoạn 1976 – 2005: ñến năm 2005 cao su cả nước ñạt ñược diện tích khoảng 464.000ha với sản lượng khoảng 510.000 tấn và năng suất ñạt 1480kg/ha/năm. Như vậy, trong giai ñoạn từ 1976 ñến 2005 ngành cao su thiên nhiên có sự gia tăng rất ñáng kể cụ thể về diện tích ñã gia tăng gấp 6 lần, sản lượng gia tăng gấp 12 lần và năng suất gia tăng gấp 2 lần. + Các ñặc ñiểm của ngành cao su Việt Nam ñược ghi nhận vào năm 2004 như sau : - Về phân bổ diện tích : Phần lớn diện tích cao su ñược trồng tại các vùng ðông Nam bộ ( chiến 65,2% tổng diện tích), kể ñến là vùng tây Nguyên (chiếm 23,1%) còn lại là miền trung chiếm 11,8%). Tại vùng ðông Nam Bộ có 6 tỉnh thành trồng cao su, trong ñó tỉnh có diện tích trồng cao su nhiều nhất là Bình Phước với 90.641ha và tỉnh ðồng Nai với 41.318ha. Tại vùng Tây Nguyên có 6 tỉnh trồng cao su nhiều nhất là Gia lai với 56.117ha kế ñến là tỉnh ðăk Lăk với 23.249ha. Các tỉnh thuộc miền Trung có 11 tỉnh có trồng cao su trong ñó tỉnh trồng nhiều nhất là Bình Thuận với 12.148ha kế ñến là tỉnh Quảng Trị với 10.141ha. - Năng suất mủ cao su cao nhất là ở vùng ðông Nam Bộ (1416 kg/ha/ năm) kế ñến là vùng Tây nguyên (1238 kg/ha/năm) và thấp nhất là tại các tỉnh miền trung (1000-1100 kg/ha/năm). - Giống cao su: hầu hết là các dòng vô tính ñã ñược tuyển chọn và khuyến cáo trồng như PB235 chiếm 38,1% diện tích, GT1 chiếm 19,8%, RRIV4 chiếm 12,5%, PB 260 chiếm 9,7%; RRIM 600 chiếm 8,13%; còn lại là các dòng vô tính khác. - Chủng loại mủ cao su: xuất khẩu năm 2005 gồm SVRL, SVR 3L, SVR 5 chiếm ñến khoảng 50%; SVR 10 –20 chiếm khoảng 20%, mủ ly tâm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10 chiếm khoảng 10% còn lại là các loại mủ tờ xông khói (RSS), mủ hồn hợp (compound), SVRCV… - Năm 2005, ngành cao su thiên nhiên ñã xuất khẩu ñược khoảng 587.000 tấn, ñạt kim ngạch khoảng trên 800 triệu USD, cao su ñược xếp là nông sản xuất khẩu thứ 2 sau lúa gạo và chiếm khoảng 2,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. - Thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam trong những năm gần ñây: lớn nhất là Trung Quốc chiếm khoảng 60%, kế ñến là các nước Hàn Quốc, ðài Loan, ðức, Mỹ, Nga (khoảng 2-3% mỗi nước). - Ngành công nghiệp cao su thiên nhiên Việt nam phát triển chậm, hiện nay chỉ tiêu thụ khoảng 40.000-50.000 tấn/năm. Sản phẩm công nghiệp cao su Việt nam chủ yếu là săm lốp các loại xe không có yêu cầu kỹ thuật quá cao như cho xe ñạp, xe máy, ô tô tải, máy kéo… và các loại cao su kỹ thuật như: băng tải, nệm cao su, dây cua-roa, găng tay, dụng cụ y tế… tuy nhiên sản phẩm cao su kỹ thuật chỉ ñáp ứng khoảng 10% nhu cầu tiêu thụ trong nước [11]. + Hướng phát triển cao su tại Việt Nam Theo chiến lược phát triển của Chính Phủ thì ñịnh hướng phát triển cây cao su sẽ ñạt 700.000ha vào năm 2020 và với năng suất có triển vọng ñạt 2 tấn/ha, chu kỳ kinh doanh rút ngắn còn 25 năm thì ngành cao su có khả năng ñạt 1-1,2 triệu tấn mủ và 800.000 m3 gỗ xẻ hàng năm kể từ năm 2020. ðể ñạt ñược mục tiêu phát triển 700.000ha cao su như vậy sẽ còn phát triển thêm khoảng 250.000ha cao su trong ñó cao su quốc doanh chỉ phát triển thêm khoảng 50.000 – 60.000ha. Cao su tiểu ñiền hiện có khoảng trên 170.000ha sẽ tiếp tục phát triển thêm 170.000 – 180.000ha ñể ñạt khoảng 350.000ha ( chiếm 50% tổng diện tích)… Như vậy ñể ñạt chỉ tiêu phát triển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11 khoảng 700.000ha cao su, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tiểu ñiền cao su cụ thể như : Hỗ trợ vốn cho tiểu chủ cao su bằng các hình thức cho vay vốn tín dụng dài hạn ưu ñãi thích hợp với chu kỳ sống của cây cao su. Hỗ trợ chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho tiểu ñiền nhất là trong giai ñoạn cao su có giá thấp. - Chuyển giao các tiến bộ khoa học về cây cao su như giống cao su tiến bộ, phương pháp trồng, chăm sóc, khai thác mủ cao su… kịp thời ñến nông dân bằng các hình thức khuyến nông, ñào tạo, thông tin ….[20]. 2.4. Những nghiên cứu trong và ngoài nước 2.4.1. Những nghiên cứu ngoài nước - Phương pháp trồng cao su ñược cải tiến liên tục, ñầu tiên là trồng bằng hạt không ghép (cây thực sinh). Từ khi kỹ thuật ghép cây áp dụng cho cây cao su, người ta dùng phương pháp trồng hạt ghép tại lô, phương pháp trồng stumps và phương pháp trồng bầu. Từ năm 1978 – 1979 phương pháp trồng stumps bầu 2 –3 tầng lá ñược sử dụng rộng rãi tại Malaysia do ñạt tỷ lệ sống cao, vườn cây ñồng ñều, rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và năng suất mủ cao hơn vườn trồng bằng stumps ghép mắt nâu từ 24 – 46% [9], [6], [7]. - Viện nghiên cứu cao su Malaysia (1976 - 1978) khuyến cáo phương pháp trồng âm ñối với cao su (mắt ghép chôn sâu dưới mặt ñất 5 - 15 cm). Phương pháp này giúp cây phát triển tốt, sinh trưởng khoẻ ở những vùng ñất bất thuận, cung cấp dinh dưỡng cho cây tốt hơn ở những vùng có mực nước ngầm thấp và thiếu nước, loại bỏ phần chân voi, nới rộng diện tích mặt cạo, giảm ảnh hưởng xấu ñến sản lượng ở vùng chân voi. - S. K.Dey và T. K. Pal (2006) nghiên cứu về mật ñộ trồng với sự kết hợp của các liều lượng phân bón khác nhau trên 2 dòng vô tính RRII 105 và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12 RRII 118 ở Trạm Nghiên Cứu Vùng, Viện Nghiên cứu Cao su Indonesia. Kết quả cho thấy ở mật ñộ thấp cây có sinh trưởng và sản lượng cá thể cao nhưng năng suất tính trên một ha thì tương ñối thấp. Trong những năm ñầu, tỷ lệ cây mở miệng cạo thấp do khả năng sinh trưởng của cây kém khi trồng ở mật ñộ cao. Tuy nhiên số cây mở miệng cạo nhiều hơn thì sẽ cho sản lượng mủ trên 1 ha nhiều hơn. Tỷ lệ cây gãy ñổ do gió cũng thấp khi trồng ở mật ñộ cao. Khả năng ñáp ứng với các liều lượng phân bón khác nhau là không rõ ràng. Mật ñộ trồng 606 cây/ha là thích hợp; tỷ lệ cây mở miệng cạo ở những năm sau có thể chấp nhận ñược mặc dù cũng bị một số thiệt hại do gió bão . - Bénédicte Chambon và Jean-Marie Eschbach (2006) ñã có nhận ñịnh là việc sử dụng cây ghép là yếu tố quan trọng quyết ñịnh sản lượng vườn cây và thu nhập ổn ñịnh của nông dân ở Cameroon. Việc phát triển vật liệu giống bằng cây ghép ở nông hộ sẽ ñáp ứng tốt với ñiều kiện kinh tế xã hội của họ và chi phí sản xuất giống cây ghép ở nông hộ thường thấp hơn giá mua ngoài thị trường. Tuy nhiên ở năm ñầu tiên họ ñã gặp một số khó khăn . 2.4.2. Những nghiên cứu trong nước - Ở nước ta, trước năm 1975 người ta trồng cao su bằng phương pháp ñặt hạt ghép tại nương. - Tháng 7/1979, hội nghị khoa học kỹ thuật cao su Việt Nam lần 1 ñã nhận ñịnh: Dùng stumps 18 tháng có thể ñáp ứng nhu cầu phát triển cao su với quy mô lớn và giới thiệu phương pháp trồng bầu . - Năm 1981, viện nghiên cứu Cao su Việt Nam ñã nghiên cứu và ñánh giá cao phương pháp trồng cao su bằng stumps 10 tháng tuổi. Viện cũng ñã tiến hành nghiên cứu các phương pháp trồng stumps lỡ, stumps bầu, bầu ghép non . - Năm 1985, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam ñã ñánh giá cao về Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13 stumps bầu 3 tầng lá . - Năm 1993, qua thực nghiệm 4 phương pháp trồng mới: stumps 10 tháng tuổi, bầu cắt ngọn, bầu 2 tầng lá và stumps bầu 1 tầng lá. Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam ñã nhận ñịnh phương pháp trồng bầu 2 tầng lá có tỷ lệ sống cao nhất (99,95%), các chỉ tiêu sinh trưởng ñược xếp hàng ñầu so với các phương pháp khác . - Phạm Thị Dung, Nguyễn Thị Huệ và Vũ Thị Phương Dung (1997) nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cây con và các phương pháp trồng mới cao su cho biết: Trong ñiều kiện vườn ươm chủ ñộng nước nên áp dụng kỹ thuật ghép non, xanh khi ñường kính gốc ghép ñạt 4,9-10 mm. Kích thước bầu ươm có thể giảm từ 25 x 50 cm xuống 20 x 40 cm ñối với dạng cây con dưới 15 tháng tuổi, có 1-2 tầng lá. Các dạng cây con có tầng lá như bầu 2 tầng lá, stumps bầu 1-3 tầng lá khi trồng có ưu thế sinh trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao, tỷ lệ hoàn chỉnh cao, rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản từ 6-12 tháng . - Huỳnh Văn Khiết (2000) nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng vườn cao su tiểu ñiền ở giai ñoạn kiến thiết cơ bản cho rằng: Chất lượng vườn cao su trồng cây con dạng stumps bầu 3 tầng lá và bầu cắt ngọn cao hơn trồng cây con dạng stumps 10. Biện pháp trồng cây con dạng bầu cắt ngọn ñã rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản từ 1 ñến 1,5 năm so với biện pháp trồng cây con dạng stumps 10 và 6 tháng ñến 1 năm so với biện pháp trồng cây con dạng bầu cắt ngọn . - Mai Văn Sơn (2000) ñề xuất một số giải pháp trồng mới theo hướng thâm canh từ ñầu và chăm sóc bằng những giải pháp tiến bộ cho vườn cao su kiến thiết cơ bản tại vùng ðông Nam Bộ như sau: * Trồng các giống cao su có năng suất cao, phù hợp với vùng sinh thái. * Sử dụng cây giống cao su có chất lượng cao như bầu cắt ngọn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14 hoặc bầu 2 tầng lá dưới 10 tháng tuổi. * ðịnh hình vườn cây ngay từ năm ñầu tiên, bảo ñảm sống trên 95 %, cây phát triển ñồng ñều và ñạt tối thiểu 3 tầng lá. * Chăm sóc ñúng kỹ thuật cho vườn cây ở 3 năm ñầu tiên trong thời kỳ kiến thiết cơ bản . - Theo ðinh Xuân Trường (1997, 1998) tại Bình Dương, ñến năm 1996 vẫn còn khoảng 10% diện tích cao su áp dụng biện pháp trồng hạt ghép tại lô. ðây là biện pháp trồng cao su cổ ñiển có nhiều nhược ñiểm, cho năng suất vườn cây thấp. - Theo kết quả ñiều tra của Huỳnh Văn Khiết (2004) thì các nông hộ trồng cao su tại ðăk Lăk ñã loại bỏ biện pháp trồng hạt ghép tại lô. Trong 3.024,73 ha cao su nông hộ hiện nay có khoảng 84,78% diện tích trồng bằng stumps 10 tháng tuổi, khoảng 15,22% diện tích còn lại trồng bằng bầu cắt ngọn và stumps bầu 3 tầng lá. Diện tích trồng dặm ñều áp dụng biện pháp trồng bằng bầu cắt ngọn và stumps bầu 3 tầng lá. Mặc dù áp dụng biện pháp trồng tiến bộ nhưng các nông hộ chưa chú trọng ñến chất lượng cây giống. Phần lớn các nông hộ trồng cây giống chưa ñạt tiêu chuẩn như ñường kính stumps nhỏ, chiều dài rễ cọc ngắn, mắt ghép chưa liền da... làm giảm tỷ lệ cây sống và tỷ lệ cây ghép sau khi trồng. Mắt ghép trên những gốc stumps không ñạt tiêu chuẩn thường nảy chồi chậm và không ñều, ñây là một trong những nguyên nhân cơ bản hạn chế sinh trưởng và ñộ ñồng ñều vườn cao su tại ðăk Lăk. - Kết quả nghiên cứu của Lê Sỹ Hùng (2006) tại tỉnh Kon Tum cho thấy yếu tố thời tiết có ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ hoàn chỉnh của vườn cao su trồng mới, trong ñó lượng mưa và số ngày mưa là yếu tố quyết ñịnh. Chất lượng cây giống, kỷ thuật sử lý stumps, kỹ thuật trồng ñều có ảnh hưởng rất lớn ñến tỷ lệ sống và tỷ lệ hoàn chỉnh của vườn cao su trồng mới . Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15 - Lê Khả Liễm (2006) cho rằng chất lượng cây giống ảnh hưởng rất lớn ñến tỷ lệ hoàn chỉnh của vườn cao su trồng mới, trong ñó chiều dài rễ ảnh hưởng mạnh hơn ñường kính gốc. Dùng stumps 10 tháng tuổi có ñường kính gốc 15-16 mm và chiều dài rễ 40-45 cm ñể trồng mới ñạt tỷ lệ hoàn chỉnh cao (89,5 - 91,2 %) ngay sau khi trồng 3 tháng. Kỹ thuật xử lý stumps có ảnh hưởng ñến tỷ ._.lệ hoàn chỉnh vườn cao su trồng mới. Cưa ngọn stumps trước khi trồng 3-5 ngày và hồ rễ bằng dung dịch (ðất mặt + phân bò tươi + phân lân) ñạt tỷ lệ hoàn chỉnh từ 90,3 % ñến 92,5 % sau 3 tháng trồng mới. Phương pháp trồng âm và trồng cây con dạng stumps bầu 2 tầng lá cho kết quả cao nhất. Sau ba tháng trồng, tỷ lệ hoàn chỉnh ñạt từ 90,4 – 98,8 % và ñạt bình quân 4,8 tầng lá . 2.5. ðặc ñiểm thực vật học của cây cao su 2.5.1. Rễ: Có 2 loại rễ là rễ cọc và rễ bàng. - Rễ cọc (rễ cái, rễ trụ): Rễ cọc ñảm bảo cho cây cắm sâu vào ñất, giúp cây chống ñổ ngã và ñồng thời hút nước và muối khoáng từ các lớp ñất sâu. Rễ cọc phát triển rất sâu nhất là khi gặp ñất có cấu trúc tốt, sâu trên 10 mét. - Rễ bàng (rễ hấp thu): Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn rễ bàng cây cao su nằm trong lớp ñất mặt cụ thể: + 80-85 % số lượng rễ bàng tập trung ở lớp ñất sâu 0-30 cm + 10 % số lượng rễ bàng tập trung ở lớp ñất sâu 30-40 cm. 2.5.2. Lá: Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng thành, lá có màu xanh ñậm ở mặt trên lá và màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá gắn với cuống lá thành một góc gần 180o. Cuống lá dài khoảng 15 cm, mảnh khảnh. Các lá chét có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn. Phần cuối Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16 phiến lá chét nới gắn vào cuống lá bằng một cọng lá ngắn có tuyến mật, tuyến mật chỉ chứa mật trong giai ñoạn lá non vừa ổn ñịnh. Lá cao su phát triển theo từng tầng. ðể hình thành một tầng lá, trong ñiều kiện khí hậu Việt Nam vào mùa mưa cần từ 25-35 ngày như vậy bình quân là một tháng ñược một tầng lá; vào mùa nắng cần 40-50 ngày hay hơn nữa ñể có 1 tầng lá. Từ lúc còn là giai ñoạn mầm ñến khi ổn ñịnh, sự hình thành tầng lá cao su gồm 4 giai ñoạn như sau: + Giai ñoạn 1: chồi mầm ñang ngủ (A). + Giai ñoạn 2: chồi mầm phát triển, vươn dài ra thành một ñoạn thân, các vảy lá ở chồi mầm phát triển thành các lá non, màu tím sậm (B). + Giai ñoạn 3: lá non có màu xanh nhạt, phiến lá mỏng, lá mọc rũ (C). + Giai ñoạn 4: lá có màu xanh ñậm, phiến lá dày bình thường, ñạt ñược kích thước cố ñịnh, lá xoè ngang ra (D), gọi là tầng lá ổn ñịnh. Cây cao su từ 3 tuổi trở lên có ñặc ñiểm là hàng năm vào một thời ñiểm tương ñối cố ñịnh, toàn bộ tán lá vàng úa và rụng trụi, sau ñó cây tạo lại tán lá non ñó là giai ñoạn rụng lá sinh lý còn gọi là rụng lá qua ñông. Thời ñiểm qua ñông cho cao su tại Việt Nam thường xảy ra trùng vào dịp Tết Nguyên ðán (tháng 1-2dl). Thời gian rụng lá kéo dài khoảng 1 tháng tuỳ thuộc giống cây. Ngay sau khi cây rụng trụi lá, lá non bắt ñầu xuất hiện và sau 1-1,5 tháng tán lá non sẽ ổn ñịnh. Trong giai ñoạn cây ra lá non là giai ñoạn cây cần huy ñộng các chất dinh dưỡng ñể tạo ra một khối lượng chất xanh nên cần ngưng cạo mủ ñể không ảnh hưởng ñến tình trạng sinh lý của cây hơn nữa lúc ñó sản lượng cây cũng rất thấp nên ở Việt Nam nghỉ cạo cây trong thời gian này. 2.5.3. Hoa: Cây cao su từ 5-6 tuổi trở lên bắt ñầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ hoa một lần vào lúc cây lá non. Hoa cao su là hoa ñơn tính ñồng chu: hoa ñực và hoa cái riêng nhưng mọc trên cùng một cây. Phát hoa hình chùm, mọc ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17 ñầu cành. Trên mỗi chùm hoa ñều có hoa ñực và hoa cái với tỉ lệ thường là 1 hoa cái cho khoảng 60 hoa ñực, một chùm hoa lớn có thể có ñến 2.500-3.000 hoa ñực. Hoa cao su hình chuông nhỏ, dài từ 3,5-8,0 mm, màu vàng nhạt, hương thoang thoảng. Trên một chùm hoa, hoa ñực thường tụ họp lại thành nhóm từ 3-7 hoa mọc ở ñoạn dưới các nhánh thứ cấp, mỗi hoa ñực ñính vào cành bằng một cuống ngắn. Hoa ñực nhỏ hơn hoa cái, dài bình quân 5 mm, hình chuông, nhọn hơn hoa cái. Hoa ñực chỉ có 5 cánh ñài, không có cánh tràng, có 10 nhị ñực nhỏ không cuống, xếp thành 2 hàng mỗi hàng có 5 nhị ñực. Mỗi hoa ñực có thể sản xuất ñược 1.000 hạt phấn. Hoa cái mọc riêng lẻ từng cái ở ñầu cành, hoa caí to hơn hoa ñực, có kích thước bình quân là 8 mm dài. Hoa cái cũng không có cánh tràng chỉ có 5 cánh ñài. Hoa cái cấu tạo gồm có 1 bầu noãn. Trong bầu noãn có 3 tâm bì, mỗi tâm bì là 1 buồng nhỏ ñóng kín chứa 1 noãn. Trong bầu noãn còn dấu vết của 10 nhị ñực lép. Trên mỗi phát hoa, các hoa ñực và hoa cái không chín cùng một lúc mà thường hoa ñực chín trước, một ngày sau thì tàn. Hoa cái chín một muộn hơn và tàn sau 3-5 ngày do ñó trường hợp tự thụ phấn trên một phát hoa hầu như không xảy ra. 2.5.4. Quả và hạt Quả cao su hình tròn dơi dẹp có ñường kính từ 3-5cm, quả nang gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt. Vỏ ngoài quả lúc còn non màu xanh chưa nhiều mủ, khi quả gìa vỏ quả khô có màu nâu nhạt, vỏ quả ñược cấu tạo bằng nhiều lớp tế bào trong ñó có 3 lớp tế bào lignin cơ học, lúc quả chín các lớp lignin cơ học này hoạt ñộng khiến vỏ quả vớ mạnh theo ñường giữa của mỗi ngăn và phóng hạt ñi xa có khi ñến 15m. Quả cao su sau khi hình thành và phát triển ñược 12 tuần thì ñạt ñược kích thước lớn nhất, 16 tuần sau vỏ quả ñã hoá gỗ và 19-20 tuần thì quả chín. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18 Hạt cao su hình tròn hơi dài hoặc hình bầu dục, có kích thước thay ñổi từ 2,0 – 3,5cm dài, trọng lượng hạt 3,5 – 6,0g, bình quân là 4,878 g/hạt như vậy 1 kg hạt chứa trung bình từ 200-250 hạt. Hạt có 2 mặt rõ rệt : mặt bụng thường phẳng, mặt lưng hạt con lồi lên. Bên trong vỏ hạt có nhân hạt gồm phôi nhũ và cây mầm. Phôi nhũ chiếm hầu hết diện tích nhân và chiếm 50- 60% trọng lượng hạt có cấu tạo chủ yếu là chất dự trữ trong ñó có dầu cao su chiếm 10-15% trọng lượng hạt. 2.5.5. Vỏ và hệ thống mủ: Cắt ngang qua thân cây, có thể phân biệt ñược 3 phần rõ rệt: Phần trong cùng là gỗ kế ñến là lớp tượng tầng và ngoài cùng là lớp vỏ. - Vỏ: Về cấu tạo và chức năng hoạt ñộng có thể phân chia lớp vỏ thành 3 lớp như sau : + Tầng mộc thiêm: còn gọi là lớp da me là các lớp tế bào ngoài cùng của vỏ gồm các tế bào chết bảo vệ cho các lớp bên trong. + Lớp trung bì: còn gọi là da cát có thể phâ biệt thành 2 lớp: . Lớp ngoài da là cát thô: có nhiều tế bào ñá. . Lớp trong là da cát nhuyễn: số tế bào ñá ít và nhỏ hơn lớp ngoài, có chứa một ít ống mủ, tuy nhiên các ống mủ này ít hoạt ñộng nên lớp vỏ này chứa rất ít mủ. + Lớp nội bì: còn gọi là da lụa, cấu tạo bởi các tế bào libe (Ống sàng và sợi libe) các hệ thống ống mủ và rất ít tế bào ñá. ðặc ñiểm của lớp nội bì là chứa nhiều ống mủ và các ống mủ sắp xếp khít nhau thành từng hàng, càng sát tượng tầng số lượng ống mủ càng nhiều, càng non trẻ nên càng chứa nhiều mủ. - Tượng tầng (cambium): là tầng phát sinh libe mộc, là cơ quan sản xuất ra các tế bào non của thân cây. Tượng tầng sản xuất ñều ñặn các mô non theo hình ñồng tâm và lần lượt cứ một lớp tế bào bên trong (phần gỗ) rồi một Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19 lớp tế bào bên ngoài (phần vỏ). Sau ñó, các mô non sẽ chuyên hóa dần dần ñể tạo nên các tế bào có cấu tạo ñặc biệt của lớp gỗ nhất là của lớp vỏ. - Cấu tạo ống mủ: Ống mủ ñược tạo nên từ một phần của các tế bào libe chuyên hoá mà thành. Các ống mủ xuất hiện ở vị trí bên cạnh các ống sàng, tế bào libe và sợi libe. Ống mủ có cấu tạo là một ống rỗng có kích thước µφ 5020 −= do nhiều tế bào không có vách ngăn xếp nối tiếp nhau ở vị trí trong nội bì. Các ống mủ xếp ñứng, hơi nghiêng từ phải trên cao xuống trái dưới thấp tạo thành một góc từ 201 ñến 701 so với ñường thẳng ñứng. Các ống mủ không liên tục từ gốc cây ñến nơi phân cành và càng xuống thấp (gần gốc), số lượng ống mủ càng nhiều. Các ống mủ thường ñược sắp xếp cạnh nhau, tập hợp lại thành từng bó gọi là hệ thống ống mủ hay bó ống mủ, trong cùng một bó, các ống mủ thông với nhau bằng các nhánh ngang. 2.6. ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển của cây cao su Cây cao su ở tình trạng hoang dại tại vùng nguyên sản Amazon (Nam Mỹ), mật ñộ cây thưa thớt khoảng 1 cây cho 1 hay vài ha với chu kỳ sống trên 100 năm, nên có dạng cây rừng lớn (ñại mộc). Khi ñược nhân trồng trên sản xuất, do tính toán hiệu quả của cây, việc sử dụng ñất và vốn ñầu tư nên cây cao su ñược trồng trong ñiều kiện sống khắc hẳn với tình trạng hoang dại, cụ thể: - Từng cá thể cây cao su ñược dành cho một khoảng không gian sống rất hạn hẹp: 18-25 m2/cây (mật ñộ trồng 400 – 550 cây/ha). - Chu kỳ sống của cây cao su ñược giới hạn từ 30 – 35 năm, trong ñó chia thành 2 thời kỳ: * Thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB): là khoảng thời gian từ lúc trồng ñến khi khai thác (cạo mủ), thường từ 5-7 năm tuỳ theo ñiều kiện sinh thái và chăm sóc. Cuối thời gian này, trong ñiều kiện tăng trưởng tốt, cây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20 thường cao 8-10 m, chu vi thân ño ở chiều cao cách mặt ñất 1 m ñạt 50 cm và tán cây ñã che phủ hầu như toàn bộ diện tích. * Thời kỳ kinh doanh (KD): là khoảng thời gian khai thác mủ của cây, từ 20 ñến 25 năm từ lúc bắt ñầu cạo mủ cho ñến khi thanh lý vườn cây. Trong thời kỳ kinh doanh, cây vẫn tiếp tục tăng trưởng tuy có chậm hơn so với thời kỳ KTCB. - Do phải thích nghi với ñiều kiện sống nên kích thước và hình dáng cây cao su trên sản xuất trở nên nhỏ bé hơn so với cây trong tình trạng hoang dại, cụ thể là cây cao su trưởng thành chỉ cao tối ña là 25-30 mét và thường ñạt chu vi thân tối ña là 1 mét khi thanh lý vườn cây. - Ngay sau khi trồng, dù là cây thực sinh hay cây ghép, trong 2 năm ñầu tiên, cây cao su non phát triển do sự hình thành các tầng lá mới từ chồi ngọn của thân chính cho nên cây chỉ có một thân chính. Sự phân cành xuất hiện ñầu tiên khi cây có ñược tầng lá thứ 9 hoặc thứ 10, lúc ấy cây ñược khoảng 2 tuổi và có chiều cao khoảng 2 mét. - Nhịp ñộ tăng trưởng nghĩa là tốc ñộ tăng chu vi thân cây là một ñặc tính di truyền của giống nhưng chịu ảnh hưởng của môi trường và ñiều kiện chăm sóc. Trên các vườn cây thực sinh, mức ñộ ñồng ñều về tăng trưởng giữa các cây rất thấp trong khi ñó trên các vườn cây ghép, do mang cùng một ñặc tính di truyền của cây mẹ nên có mức ñộ tăng trưởng giữa các cây trong vườn ñồng ñều hơn. Các số liệu tăng trưởng của cây cao su ở 1 số tuổi ñược ghi nhận ở bảng 2.6.1. Sự tăng trưởng của cây cao su trên vườn sản xuất chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố: * Sự cung cấp nước cho cây qua hệ thống rễ: tuỳ thuộc trực tiếp vào lượng mưa, lý tính nhất là khả năng giữ nước của ñất, nhiệt ñộ không khí và tốc ñộ bốc thoát hơi nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21 Bảng 2.6.1.: Trọng lượng các phần thực vật của cây cao su (kg/cây) Năm sau khi ghép Chỉ tiêu 1 2 3 4 Lá 0,2 (17,8) 3,4 (13,6) 8,6 (6,6) 10,3 (2,0) Cành non 0,3 (27,3) 2,8 (11,7) 12,2 (8,7) 12,5 (2,4) Vỏ, thân, cành 0,3 (20,7) 10,4 (49,5) 104,4 (71,1) 438,4 (83,1) Rễ 0,4 (34,2) 4,4 (25,20) 18,6 (13,7) 66,3 (12,4) Toàn cây 1,2 (100,0) 20,9 (100,0) 143,7(100,0) 527,6(100,0) Số lá trên cây 94 36000 8900 16.400 Trọng lượng 1lá (g) 1,78 0,95 0,83 0,5 ðộ dày vỏ (mm) 1,5 4,1 6,5 12,2 (Nguồn: Poliniere và Van Brandt 1967) * Sự cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây: tuỳ theo ñộ phì của ñất và mức ñộ chăm sóc, nhất là liều lượng phân bón. * Mật ñộ trồng: mật ñộ cây càng thưa, mức ñộ tăng trưởng của cây càng nhanh và lớp vỏ càng dày. * Ảnh hưởng của gốc ghép ñến chồi ghép: gốc ghép thích hợp với mắt ghép thì chồi ghép phát triển mạnh, cây tăng trưởng nhanh. * ðặc tính giống: có những giống tăng trưởng nhanh như PB 235, PB 260 trái lại có những giống tăng trưởng chậm như PR 107, GT 1… * Cạo mủ: việc cạo mủ làm giảm nghiêm trọng mức tăng trưởng của cây. ðối với các giống tăng trưởng nhanh, khi không cạo mủ thì chu vi thân (ñường vanh) tăng bình quân 10 cm/năm, khi ñưa vào cạo mủ chỉ còn tăng 3-5 cm/năm. Mức ñộ tăng chu vi thân càng chậm khi sử dụng các chế ñộ cạo có cường ñộ cạo cao, như vậy mức tăng trưởng của cây tương quan nghịch với sản lượng [2]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22 2.7. Những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất cây giống và kỹ thuật trồng cao su 2.7.1. Cơ sở khoa học của kỹ thuật trồng cây cao su ghép ðến cuối thế kỷ thứ 19, sản lượng cao su thế giới chủ yếu ñược khai thác từ các cây cao su mọc hoang dại, tập trung tại lưu vực sông Amazone (Nam Mỹ). Dĩ nhiên sản lượng này rất thấp và ñể ñáp ứng với nhu cầu tiêu thụ ngày càng gia tăng của thế giới, cây cao su ñược di nhập vào châu Á và nhân trồng rất nhanh. Các diện tích cao su trồng trong giai ñoạn 1917-1932 là các vườn cây thực sinh do phương pháp trồng là việc thu lượm hạt từ các cây cao sản với tổng diện tích khoảng 190.000 ha. Nhược ñiểm của cây thực sinh là sản lượng vườn cây rất thấp (bình quân 400-500kg/ha), ñộ bất ñồng ñều giữa những cá thể về tăng trưởng nhất là về sản lượng rất cao, chỉ có khoảng 10% số cây trong quần thể ñảm bảo 25% - 30% sản lượng vườn cây và khoảng 5% cây cao sản nhất trong vườn cây thực sinh có sản lượng gần gấp 10 lần sản lượng bình quân của những cây còn lại. Ý nghĩa tuyển chọn giống cao su xuất phát từ việc nhận thấy trong quần thể cao su thực sinh luôn luôn có những cá thể xuất sắc, nếu có những biện pháp hữu hiệu giữ ñược các ñặc tính di truyền của các cá thể xuất sắc này thì việc nâng cao sản lượng vườn cây cao su có thể thực hiện ñược. ðến năm 1920 công việc tuyển chọn giống cao su mới ñược bắt ñầu tại Malaysia, Indonesia và Srilanka. Trong giai ñoạn ñầu, mục tiêu của việc tuyển chọn giống là loại bỏ các cây thực sinh cho sản lượng thấp, tiếp theo là việc tuyển chọn các cây thực sinh xuất sắc làm cha mẹ ñầu dòng ñể nhân giống vô tính. Từ năm 1928 Malaysia ñã bắt ñầu chương trình lai hoa có kiểm soát ñể tạo các giống cao su ưu tú. Biện pháp giữ ñặc tính di truyền cho cây cao su là nhân giống vô tính theo phương pháp ghép. Việc ghép cao su ñược bắt ñầu vào năm 1918 với 2 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23 vườn cao su ghép tại Java và Sumatra ñã cho kết quả khả quan là vườn cây ghép có năng suất cao hơn vườn cây thực sinh từ 40 % - 70 %. Trên lý thuyết các cây con ñược tạo ra theo phương pháp ghép sẽ giống hệt cây mẹ và giữa các cây con sẽ hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn có ñộ bất ñồng ñều giữa cá thể cây ghép. Chỉ có khoảng 30% cây ghép cho khoảng 50% sản lượng vườn cây và khoảng 70% số cây còn lại cho 50% sản lượng còn lại. Cây cao su ghép vẫn còn nhược ñiểm là phải dùng ñến gốc ghép, cho nên ñể tạo nên cây cao su hoàn chỉnh giữ nguyên các ñặc tính của cây mẹ ñã lựa chọn, phương pháp cấy mô ñã ñược thực hiện. Cấy mô là dùng một vài tế bào của cây nuôi cấy trong môi trường nhân tạo ñể sản xuất ra hàng loạt cây con giống hệt nhau. Hai phương pháp cấy mô ñược ứng dụng trong ngành cao su là: - Vi giâm mầm: tạo cây hoàn chỉnh từ một ñoạn thân hay ñỉnh ngọn. - Nuôi cấy phôi soma: tạo cây hoàn chỉnh từ mô của vỏ trái, bao phấn. Nhiều công trình nghiên cứu ñang ñược triển khai tại các Viện nghiên cứu cao su trên thế giới. Một số cây cao su ñược tạo nên trong ống nghiệm và ñã ñược trồng thử nghiệm tại Trung Quốc, Côte d’Ivoire, Việt Nam… trong tương lai nếu phương pháp cấy mô thành công sẽ tạo nên những bước nhảy vọt thần kỳ cho công tác cải tiến giống cao su. Ghép cao su là thay thế phần thân của cây cao su trồng hạt (gốc ghép) bằng một mầm của dòng vô tính ñã ñược tuyển lựa với các ñặc tính sinh trưởng và sản lượng tốt hơn gốc ghép. Cây ghép mang các ñặc tính giống hệt dòng vô tính ñã cung cấp mầm ghép (mắt ghép). Kỹ thuật ghép cao su nhằm khắc phục ñược các nhược ñiểm của cây trồng bằng hạt, ñó là sự khác biệt rất lớn giữa các cá thể về các ñặc tính sinh trưởng (mức tăng trưởng, ñộ dầy vỏ, tán lá, thời gian rụng lá, mức Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24 ñộ nhiễm bệnh…) và nhất là các ñặc tính sản xuất khiến cho các vườn cây có ñộ bất ñồng ñều cao, sản lượng mủ thấp và chất lượng mủ không ổn ñịnh. Việc ghép cao su ñã giúp ñộ ñồng ñều và sản lượng vườn cây ñược nâng lên rõ rệt. Phương pháp ghép cao su là việc ñưa tượng tầng của một mảnh vỏ có chứa mắt ghép tiếp xúc với tượng tầng của gốc ghép, nơi mà lớp vỏ gốc ghép ñã ñược bóc ra. Tượng tầng gốc ghép và mắt ghép sẽ hoạt ñộng, kết hợp và hàn gắn nhau giúp cho mắt ghép phát triển thành một chồi, ñó là cây ghép. Việc ghép cao su có thể triển khai trên vườn ươm hoặc trên diện tích sản xuất. ðể tiến hành công tác ghép, cần có 2 vật tư thực vật cơ bản là gốc ghép và mắt ghép. * Gốc ghép: là các cây con ñược trồng bằng hạt. Các giống cao su cho hạt có thể sử dụng làm gốc ghép tốt là giống GT 1, PB 235, Tjir 1… Gốc ghép phải có ñường kính thân ño ở chiều cao 10cm cách mặt ñất ñạt tối thiểu 10 mm thì mới có thể ghép ñược. Gốc ghép phải khoẻ mạnh và có ñoạn thân gần gốc mọc thẳng, loại bỏ các cây ốm yếu và cây có ñoạn thân gần gốc cong vẹo. * Mắt ghép: thông thường mắt ghép ñược lấy từ các ñoạn gỗ ghép do vườn nhân gốc ghép cung cấp hoặc ñôi khi trong một số trường hợp ñặc biệt có thể lấy từ các cành trên cây cao su trưởng thành của các dòng vô tính ñã tuyển chọn. Trên một ñoạn gỗ ghép, về phương diện sử dụng, ta phân biệt ñược các loại mắt ghép sau ñây: * Mắt vảy cá: nằm trên một vết sẹo lá không phát triển ở ñoạn thân vươn dài giữa 2 tầng lá. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25 * Mắt nách lá: nằm trên một vết sẹo lá to phát triển bình thường sau khi ñã khô rụng, thường nằm ở vị trí 2/3 phía dưới trong một tầng lá. Mắt nách lá phát triển nhanh, khoẻ. * Mắt kim: mắt rất nhỏ, nằm phía trên một sẹo lá nhỏ, sát nhau. Mắt kim thường xuất hiện ở khoảng 1/3 phía trên trong một tầng lá. Mắt kim phát triển chậm, mọc yếu ớt. * Mắt giả: bên ngoài lớp vỏ có dấu vết một mắt ghép nhưng bên trong lớp vỏ không có mầm. Khi ghép phải lưu ý không ghép loại mắt giả và mắt kim vì mắt giả thực tế không có mầm ghép nên không phát triển ñược chồi ghép, mắt kim thì chồi ghép phát triển chậm, yếu. Cả 2 loại mắt nách lá và mắt vảy cá ñều sử dụng tốt. 2.7.2. Các dạng cây giống cao su Cây giống cao su là dạng cây nhỏ tuổi (từ 9-10 ñến tối ña là 20 tháng tuổi) ñược trồng, chăm sóc và ghép trong các vườn ươm, sau ñó ñược chuyển trồng ra ñại trà. Có nhiều dạng cây giống và mỗi dạng cây ñều ñòi hỏi những kỹ thuật chuẩn bị khác nhau hay nói cách khác là phải triển khai các dạng vườn ươm khác nhau tuỳ theo loại hình cây giống. - Stumps 10 (Stumps trần, T10): là một loại hình cây giống ñặc biệt hầu như chỉ gặp ở cây cao su. Stumps 10 gồm có một ñoạn rễ cọc dài 40-50 cm (ñã ñược cắt phần chóp rễ) trên ñó có một ít rễ bàng ngắn và có một ñoạn thân chứa một mắt ghép sống ñang ở tình trạng ngủ (mắt ngủ). Tiêu chuẩn xuất vườn của Stumps 10: ñường kính thân ño ở chiều cao cách ñất 10 cm phải ñạt tối thiểu 16 mm, rễ cọc dài 45 cm, rễ thẳng không phân nhánh, thân stumps không bị tróc vỏ, bị dập và phải có mắt ghép sống, ổn ñịnh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26 Stumps 10 có ưu ñiểm là rất dễ vận chuyển, thích hợp với việc trồng ở các diện tích có vị trí xa nơi sản xuất cây giống. Stumps 10 ñược bó từ 10-20 cây/bó. Tuy nhiên stumps có các nhược ñiểm sau: * Nếu sau khi trồng gặp nắng hạn 7-10 ngày thì tỷ lệ cây chết rất cao (40-50%). * Mắt ghép nảy mầm chậm (nhất là ñối với các stumps có kích thước nhỏ) và không ñồng loạt nên vườn cây không ñồng ñều. * Cơ hội lựa chọn cho cây sinh trưởng ñồng ñều chưa cao. Chỉ chọn lựa ñược kích thước stumps (dựa vào ñường kính thân stumps) trong khi ñó sự phát triển của chồi ghép là yếu tố tạo sự ñồng ñều của vườn cây lại phụ thuộc vào các yếu tố mà con người không tác ñộng ñược như thời tiết, loại mắt ghép … * Năm ñầu tiên sau khi trồng, chồi ghép mọc chậm và yếu do stumps cần thời gian ñể tái tạo lại bộ rễ. Trong thời gian này chồi ghép chỉ sống nhờ vào các chất dinh dưỡng sẵn có trong cây stumps. - Bầu cắt ngọn (B0): Các cây giống trồng trong bầu ñất sau khi ghép sống ñược cưa ngọn và mang trồng ra thực ñịa. Như vậy, cây bầu cắt ngọn có bộ rễ phát triển tương ñối hoàn chỉnh và một ñoạn thân mang một mắt ghép sống. Tiêu chuẩn xuất vườn của cây bầu cắt ngọn: ñường kính cây ño ở chiều cao cách ñất 10 cm phải ñạt tối thiểu 12 cm, bầu nguyên vẹn, cây trong bầu không bị long gốc và có mắt ghép sống, ổn ñịnh. Dạng cây này khi trồng ra vườn sản xuất thì chồi ghép phát triển nhanh hơn stumps 10, ít bị ảnh hưởng của những yếu tố khí hậu bất lợi như nắng hạn nên thường có tỉ lệ sống cao hơn stumps 10. Tuy nhiên cây bầu cắt ngọn có giá thành cao hơn stumps 10 khoảng 30-50 %, vận chuyển tương ñối khó và nhất là không thể vận chuyển xa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27 - Bầu 1-3 tầng lá (B1-3): Cây bầu 1-3 tầng lá một dạng cây giống có ñược bộ rễ tương ñối hoàn chỉnh phát triển trong bầu ñất và có một bộ tán lá gồm có 1-3 tầng lá. Ưu ñiểm của bầu 1-3 tầng lá là sau khi trồng, chồi ghép tiếp tục phát triển, không có thời gian chậm tăng trưởng như stumps 10 nên rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bình quân khoảng 06 tháng so với stumps 10. Ít phụ thuộc vào thời tiết, có cơ hội lựa chọn cây ñều nhau (chọn cây theo số tầng lá, chiều cao tầng lá, ñường kính chồi ghép…) giúp cho vườn cây có ñộ ñồng ñều cao. Tuy nhiên giá thành cây giống cao khoảng 50-100 % so với stumps 10, vận chuyển khó khăn, tốn kém và chỉ vận chuyển ñược với cự ly gần. Hiện nay tại Việt Nam dạng cây bầu ghép có tầng lá ñược sử dụng ñể trồng dặm trong năm ñầu tiên (năm trồng mới) hoặc trồng dặm cho năm thứ 2 (năm kiến thiết cơ bản 1) nhằm rút ngắn sự cách biệt tăng trưởng giữa các cây trong cùng một vườn. - Stumps bầu 1-3 tầng lá (TB1-3): stumps 10 ñược trồng vào bầu ñất, chăm sóc cho chồi ghép phát triển ñược 1-3 tầng lá sau ñó mang ra trồng. Khi trồng có tỉ lệ sống cao và ít bị ảnh hưởng của thời tiết bất lợi. Stumps bầu 1-3 tầng lá có ưu ñiểm là vừa kiểm soát ñược bộ rễ, vừa kiểm soát ñược chồi ghép nên vườn cây rất ñồng ñều. Tuy nhiên cây stumps bầu 1-3 tầng lá có giá thành cao hơn stumps 10 khoảng 100-150 %. - Stumps cao: Khoảng cách trồng trong vườn ươm thường là 90 x 90 cm. Cây cao su trong vườn ươm sau khi ghép ñược cưa ngọn ñể chồi ghép phát triển và ñược tiếp tục chăm sóc trong vườn ươm trong thời gian từ 1-1,5 năm. Khi chồi ghép phát triển thành một thân cây có ñoạn thân hoá nâu từ gốc trở lên khoảng 2,2-2,5 mét thì bứng cây ñem ñi trồng ở vườn sản xuất. Rễ của cây Stumps cao ñược xử lý tương tự như stumps 10 và thân cây ñược cắt ngọn ở chiều cao 2,2-2,5 mét. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28 - Stumps cao có bầu ñất (Core stumps): Cây giống ñược trồng trong bầu ở vươn ươm cấp 1 (mật ñộ trồng 70.000-80.000 cây/ha) khi chồi ghép ñược 2-3 tầng lá thì chuyển ra vườn ươm cấp 2 (mật ñộ trồng 10.000-15.000 cây/ha) với túi bầu ñược cắt ñáy. Tại vườn ươm cấp 2, cây ñược chăm sóc 1 năm tiếp theo ñể chồi ghép phát triển cao trên 3,0 m sau ñó cắt ngọn ở chiều cao 2,2-2,5 m, giữ nguyên bộ rễ trong bầu và mang ra trồng. Với ñiều kiện khí hậu Malaysia, stumps cao có bầu ñất ñã ñược ứng dụng trong quy mô sản xuất với tỉ lệ sống cao (80-90 %), có khả năng rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản từ 1-2 năm. Tuy nhiên giá thành sản xuất cây giống rất cao. Tóm lại, ñối với các dạng cây giống sản xuất từ vườn ươm ngày càng có khuynh hướng ñược sử dụng nhiều dạng cây giống có bộ rễ tương ñối hoàn chỉnh (cây trồng trong bầu ñất) và có một ñoạn thân với một số tầng lá nhằm mục ñích rút ngắn thời gian cơ bản còn 4-4,5 năm. Chất lượng cây giống: là một trong các yếu tố quyết ñịnh chất lượng vườn cây trong năm trồng mới và cả chu kỳ sống của cây. Cây giống tốt, ñạt tiêu chuẩn quy ñịnh khi trồng sẽ cho tỉ lệ sống cao, chồi ghép phát triển mạnh khoẻ, tầng lá to, lá xanh ñậm ñảm bảo dễ dàng vượt qua mùa khô hạn của năm trồng mới. Trái lại, cây giống yếu, không ñảm bảo tiêu chuẩn quy ñịnh, khi trồng có tỷ lệ sống thấp, cây phát triển chậm, yếu, lá nhỏ, màu xanh nhạt, bộ rễ phát triểm kém nên khó vượt qua ñược mùa nắng của năm trồng mới. Trên thực tế, trồng cây giống cao su không ñạt tiêu chuẩn ñã kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản thêm 5-6 tháng so với cây giống ñạt tiêu chuẩn. Trong vườn ươm phải chọn cây giống tốt, ñạt yêu cầu kỹ thuật ñể trồng trên vườn sản xuất. Các cây giống có ñường kính thân cây nhỏ hơn quy ñịnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29 vào thời ñiểm trồng sẽ ñược chăm sóc thành cây giống có tầng lá ñể trồng dặm trong năm trồng kế tiếp. 2.7.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của vườn cao su - Do cây cao su có chu kỳ sống dài hơn 30 năm, ñòi hỏi vốn ñầu tư ban ñầu và thời gian ñầu tư mà không sinh lợi (thời gian kiến thiết cơ bản) nhiều năm (5-7 năm) cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải ñược chuẩn bị chu ñáo và triển khai ñúng kỹ thuật. Mục tiêu của công tác trồng cây cao su là phải tạo nên một vườn cây có tỷ lệ hoàn chỉnh > 95 %, tỉ lệ ñồng ñều cao, vườn cây không bị lẫn giống tạo ñiều kiện rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản. Theo quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng Công ty cao su Việt Nam (2004), khi trồng cao su phải ñảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu sau: - Tiêu chuẩn vườn cây năm thứ nhất: vào thời ñiểm kiểm kê cuối tháng 12 của năm trồng mới, ở ðông Nam Bộ và Tây Nguyên vườn cây phải có tỷ lệ sống trên 95 % với 80 % cây có 3 tầng lá trở lên. Miền Trung từ Hà Tĩnh trở vào có tỷ lệ sống trên 95 % với 80 % cây có 2 tầng lá trở lên. - Tiêu chuẩn tăng trưởng chu vi thân cây cao su ghép hàng năm ño ở ñộ cao cách mặt ñất 1 mét vào thời ñiểm tháng 12 hàng năm phải ñạt mức quy ñịnh ghi ở bảng 2.7.3. Bảng 2.7.3: Tiêu chuẩn tăng trưởng chu vi thân cây cao su ghép hàng năm ño ở ñộ cao 1 mét ðơn vị tính: Cm Năm Hạng ñất 2 3 4 5 6 7 8 9 Hạng Ia và Ib 10 20 30 39 48 Khai thác Khai thác Khai thác Hạng IIa và IIb 8 17 26 35 42 48 Khai thác Khai thác Hạng III 7 12 18 26 34 42 46 Khai thác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30 - Tiêu chuẩn vườn cây khi hết thời gian kiến thiết cơ bản là phải có tỷ lệ cây hữu hiệu ñạt trên 90% mật ñộ thiết kế, trong ñó có ít nhât 70 % số cây ñạt tiêu chuẩn khai thác. - Năng suất thiết kế bình quân cho 20 năm khai thác là 2 tấn/ha/năm ñối với ñất hạng I, 1,7 tấn/ha/năm ñối với ñất hạng II và 1,4 tấn/ha/năm ñối với ñất hạng III. 2.7.4. Các phương pháp trồng mới cao su - Trong ñiều kiện khí hậu Việt Nam với mùa khô hạn kéo dài 5-6 tháng nên ngay trong năm trồng mới, cây cao su phải có tối thiểu 03 tầng lá ổn ñịnh vào cuối mùa mưa thì mới ñủ sức chống chịu những tác ñộng bất lợi của khô hạn. Có 02 phương pháp trồng là trồng bằng hạt trực tiếp ở vườn sản xuất và trồng bằng cây giống ñược sản xuất từ vườn ươm. * Trồng bằng hạt trực tiếp ở vườn sản xuất: Hạt cao su ñược trồng trực tiếp xuống hố ở vườn sản xuất, sau ñó tiến hành ghép ñể nuôi chồi ghép. Ưu ñiểm của phương pháp này là không phải lập vườn ươm cây giống, không phải tổ chức công tác chuyển cây giống từ vườn ươm ra thực ñịa, tiết kiệm ñược một số chi phí ñầu tư ñáng kể. Bộ rễ cây giống nguyên vẹn, không bị cắt xén nên rễ cọc phát triển mạnh cắm sâu vào ñất nên có khả năng chống chịu gió tốt và ít nhiễm bệnh rễ ở những vùng có gió mạnh và là vùng ổ bệnh rễ cao su. Nhược ñiểm là vườn cây sinh trưởng không ñồng ñều, tỷ lệ cây thực sinh cao, kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản. * Trồng bằng cây giống ñược sản xuất trong vườn ươm: Các loại cây giống ñược ươm và ghép trong vườn ươm như stumps 10, bầu cắt ngọn, stumps bầu 1-3 tầng lá... Khi ñạt tiêu chuẩn xuất vườn sẽ ñược trồng ở vườn sản xuất ñúng thời vụ và ñúng các thao tác kỹ thuật. Ưu ñiểm của phương pháp này là có cơ hội chọn lựa cây giống ñồng ñều nhau về kích thước (ñối với stumps 10) hoặc chọn lựa về kích thước, số tầng lá của chồi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………31 ghép (ñối với cây trong bầu) nên tỉ lệ ñồng ñều của vườn cây sẽ ñược tốt hơn, không có cây thực sinh lẫn trong vườn cây nên có thể rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản. Nhược ñiểm là phải lập vườn ươm cây giống. Khi trồng, nếu gặp thời tiết không thuận lợi như nắng hạn kéo dài, sẽ có tỉ lệ cây chết cao. Khi trồng, rễ cọc bị cắt phần chóp ngọn nên rễ không cắm sâu, ñến khi cây trưởng thành cây dễ ñổ gãy nhất là ở các vùng có gió mạnh. - Phương pháp trồng cao su ñược cải tiến liên tục, ñầu tiên là trồng bằng hạt không ghép (cây thực sinh). Từ khi kỹ thuật ghép cây áp dụng cho cây cao su, người ta dùng phương pháp trồng hạt ghép tại lô, phương pháp trồng stumps và phương pháp trồng bầu. Từ năm 1978 - 1979 phương pháp trồng stumps bầu 2 - 3 tầng lá ñược sử dụng rộng rãi tại Malaysia do ñạt tỷ lệ sống cao, vườn cây ñồng ñều, rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và năng suất mủ cao hơn vườn trồng bằng stumps ghép mắt nâu từ 24 - 46 % . - Viện nghiên cứu cao su Malaysia (1976 - 1978) khuyến cáo phương pháp trồng âm ñối với cao su (mắt ghép chôn sâu dưới mặt ñất 5 - 15 cm). Phương pháp này giúp cây phát triển tốt, sinh trưởng khoẻ ở những vùng ñất bất thuận, cung cấp dinh dưỡng cho cây tốt hơn ở những vùng có mực nước ngầm thấp và thiếu nước, loại bỏ phần chân voi, nới rộng diện tích mặt cạo, giảm ảnh hưởng xấu ñến sản lượng ở vùng chân voi . 2.8. Tổng quan ñịa ñiểm nghiên cứu 2.8.1. Vị trí ñịa lý Trung tâm ñ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2086.pdf
Tài liệu liên quan