1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM ........ 1
1.1. Lịch sử hình thành ngành ngân hàng Việt Nam ................................................. 1
1.2. Nhiệm vụ, chức năng của ngân hàng trong quá trình phát triển đất nước .......... 5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN VN ............................................................ 5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHTM VN ............................................................ 5
1.3 . Khái
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ngành Ngân hàng Việt Nam trước thềm hội nhập vào thị trường thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quát tình hình hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam năm qua ........... 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA ....................................................................... 11
2.1. Những thành tựu và tồn tại của ngành ngân hàng Việt Nam trước thời kỳ hội nhập
............................................................................................................................................. 12
2.1.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................... 12
2.1.2. Những tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 13
2.2. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới .................................................... 14
2.2.1. Những cơ hội .............................................................................................. 14
2.2.2.Một số thách thức ........................................................................................ 17
2.3. Triển vọng phát triển của ngành trong tương lai .................................................. 19
2.3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng trong thời gian tới ........................... 19
2.3.2. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng nước
ngồi .......................................................................................................................... 21
2.3.3. Khả năng phát triển thị phần của ngành ngân hàng trong thời gian tới ...... 22
2.3.4. Khả năng tăng trưởng doanh thu và cắt giảm chi phí trong hoạt động của ngân
hàng ........................................................................................................................... 23
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng ................................... 23
2.4.1. Nền kinh tế ................................................................................................. 23
2.4.2. Lãi suất ...................................................................................................... 24
2
2.4.3. Thị trường chứng khốn ............................................................................. 25
2.5. Đánh giá về cổ phiếu ngành ngân hàng ............................................................... 27
2.5.1. Vì sao cổ phiếu ngân hàng kém hấp dẫn nhà đầu tư? ................................. 28
2.5.2. Một số lưu ý khi đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng .............................. 29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM .................................................................. 33
3.1. Lộ trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam ............................................... 33
3.2. Xây dựng một hệ thống pháp luật cho sự phát triển ngành ngân hàng .................. 35
3.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên ngành nhân hàng và chuẩn bị nhân lực cho
tương lai..................................................................................................................... 38
3.4. Nâng cao vai trị của Ngân hàng Trung Ương trong việc điều hành chính sách tiền tệ
.................................................................................................................................. 39
3.5. Phân định một cách rõ ràng quyền lực của Ngân hàng nhà nước với Bộ tài chính
.................................................................................................................................. 42
3.6. Phát triển thị trường liên ngân hàng Việt Nam..................................................... 43
3.7. Xây dựng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro cho ngân hàng ..................................... 46
3.8. Thiết lập các cơng cụ phịng ngừa rủi ro cho khách hàng ..................................... 47
3.9. Những việc cần làm trong thời gian tới của ngành ngân hàng Việt Nam:............. 47
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢC
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẰT
NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam.
TTCK : Thị trường chứng khốn.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
CK : Chứng khốn.
CP : Cổ phiếu.
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngồi
FII : Đầu tư gián tiếp nước ngồi
NHTW : Ngân hàng Trung Ương.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHLD : Ngân hàng liên doanh.
IPO : Initial Public Offering (Phát hành CP ra cơng chúng lần đầu)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần.
TC-NH : Tài chính ngân hàng.
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU
Đồ thị 1.1: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn (trang 10)
Đồ thị 1.2: Tốc độ tăng huy động vốn cho nền kinh tế (trang 10)
Đồ thị 1.3: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế (trang 12)
Đồ thị 2.1: tỷ lệ nợ xấu ở các nhĩm ngân hàng (trang16).
Đồ thị 2.2: thị phần ngành ngân hàng (trang 26)
Đồ thị2.3: ROA của một số ngân hàng năm 2007 (trang36).
Đồ thị 2.4: ROE của một số ngân hàng năm 2007 (trang36).
Đồ thị 2.5: chỉ số hoạt động của một số ngân hàng (trang37).
Bảng 1.1: Phát triển NHTM VN từ 1991-1997 (trang 4)
Bảng 1.2: Phát triển NHTM VN từ 1997-2001 (trang 5)
Bảng 2.1: Số máy ATM của một số ngân hàng (trang14).
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn điều lệ của một số ngân hàng (trang20):
Bảng 2.3: GDP qua các thời kì: (trang28)
Bảng 2.4: Giá cổ phiếu của một số ngân hàng (trang32).
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM:
1.1 . Lịch sử hình thành của ngành ngân hàng Việt Nam:
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng
thời kỳ cách mạng và cơng cuộc xây dựng Đất nước.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cuộc Cách mạng Tháng 8 lúc bấy giờ là phải từng
bước xây dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng độc lập tự chủ. Nhiệm vụ đĩ đã trở thành hiện
thực khi bước sang năm 1950, cơng cuộc kháng chiến chống Pháp ngày một tiến triển mạnh mẽ với
những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và mở rộng vùng giải phĩng. Sự chuyển
biến của cục diện cách mạng cũng địi hỏi cơng tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển
theo yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính - kinh tế mà Đại hội Đảng lần
thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam - Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Đơng Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách:
- Phát hành giấy bạc
- Quản lý Kho bạc
- Thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất
- Phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ
- Đấu tranh tiền tệ với địch.
Trải qua 57 năm từ ngày thành lập ngành ngân hàng, quá trình ngân hàng Việt Nam được
chia làm 4 giai đoạn chính:
a. Thời kỳ 1951-1954: Trong thời kỳ này, Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập và
hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên theo chủ trương
của Đảng và nhà nước là: Phát hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính; Thực hiện quản
lý Kho bạc Nhà nước gĩp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; phát
triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thơng hàng hố, tăng cường lực lượng kinh tế quốc
doanh và đấu tranh tiền tệ với địch.
b. Thời kỳ 1954-1975: Tại Thơng tư số 20/VP - TH ngày 21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Quốc gia ký thừa uỷ quyền Thủ Tướng chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia đã thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau;
- Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, gĩp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng cuộc khơi phục kinh tế.
5
- Phát triển cơng tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khơi phục và
phát triển nơng, cơng, thương nghiệp, gĩp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa Miền Bắc và giải phĩng Miền Nam.
c. Thời kỳ 1975-1985: Là giai đoạn 10 năm khơi phục kinh tế sau chiến tranh giải phĩng và
thống nhất nước nhà, là thời kỳ xây dựng hệ thống ngân hàng mới của chính quyền cách mạng; tiến
hành thiết lập hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế
độ cũ ở miền Nam. Theo đĩ, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam Cộng Hồ
(ở miền Nam) đã được quốc hữu hố và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước
Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc vào năm
1978.
d. Thời kỳ 1986 đến nay: ngành ngân hàng Việt Nam trải qua 4 cuộc cải cách lớn:
+ Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ nhất (1987 - 1990) :
Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ nhất bắt đầu từ năm 1987 nhằm làm cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam thích ứng với cơ chế mới: Cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
bắt đầu trao quyền tự chủ tài chính cho các xí nghiệp, xố bỏ bao cấp, thực hiện chế độ hạch tốn
kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Cĩ hai điểm nổi bật trong cơng cuộc cải tổ ngân hàng lần thứ nhất. Thứ nhất là việc tách bộ
phận Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước ra khỏi Ngân hàng Nhà nước để hình thành Hệ thống Kho
bạc Nhà nước. Thứ hai là thành lập hệ thống Ngân hàng chuyên doanh và tách chức năng kinh
doanh của Ngân hàng Nhà nước giao về cho các ngân hàng chuyên doanh. Điều này được xem như
là một bước cải tổ quan trọng vì bước đầu tách bạch rõ ràng được hai chức năng quản lý và kinh
doanh của Ngân hàng Nhà nước. Từ đĩ hệ thống ngân hàng Việt Nam được phân thành 2 cấp rõ rệt:
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng lúc bấy giờ vẫn cịn chứa đựng nhiều nhược điểm khiến cho
hệ thống ngân hàng khơng thích ứng được khi chuyển sang cơ chế thị trường:
- Thứ nhất là hệ thống ngân hàng vẫn cịn mang tính chất độc quyền Nhà nước, chưa cho
phép các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động ngân hàng.
- Thứ hai là hệ thống Ngân hàng này vẫn chưa chú trọng đến vai trị hoạt động như một ngân
hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước.
- Thứ ba là hệ thống ngân hàng tổ chức theo kiểu này chưa phù hợp với hệ thống ngân hàng
của các nước trên thế giới. Điều này phần nào làm cản trở quá trình hội nhập và thu hút vốn đầu tư
nước ngồi.
6
- Cuối cùng hệ thống ngân hàng này vẫn cịn thiếu cơ sở pháp lý làm nền tảng cho hoạt động
của cả hệ thống khiến cho cả hệ thống lâm vào tình trạng khĩ
khăn vào năm 1990.
Những nhược điểm như vừa nêu trên địi hỏi một lần nữa phải cải tổ hệ thống ngân hàng
Việt Nam. Năm 1990 với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh các tổ chức tín
dụng, hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào thời kỳ cải tổ lần thứ hai.
+ Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ hai (1990 - 2000)
Nhu cầu cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam xuất phát từ yêu cầu chuyển đổi từ cơ chế quản
lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà nước cùng với chủ
trương phát triển nền kinh tế đa thành phần. Ngày 23/05/1990 Hội Đồng Nhà nước ban hành pháp
lệnh về Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng. Hai pháp lệnh này đánh dấu thời
kỳ cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam lần thứ hai. Với hai pháp lệnh này hệ thống ngân hàng Việt
Nam được tổ chức gần giống hệ thống ngân hàng các nước cĩ nền kinh tế thị trường, bao gồm:
• Ngân hàng Nhà nước đĩng vai trị ngân hàng trung ương
• Các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư phát
triển, cơng ty tài chính và hợp tác xã tín dụng, đĩng vai trị ngân hàng trung
gian
Hệ thống ngân hàng tổ chức theo pháp lệnh 1990 cịn cĩ ưu điểm nổi bật nữa là bắt đầu chú
trọng đến vai trị ngân hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước thể hiện ở chỗ quy định và quản lý
dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại. Điều này nhằm bảo đảm an tồn cho cả hệ thống
ngân hàng, tránh những sự cố đổ vỡ như đã từng xảy ra trước khi cĩ pháp lệnh.
Cải tổ hệ thống ngân hàng năm 1990 đã gĩp phần đa dạng hố hoạt động ngân hàng về mặt
hình thức sở hữu cũng như số lượng ngân hàng. Bảng 1 tĩm tắt số lượng và hình thức sở hữu ngân
hàng thương mại từ 1991 đến 1997.
Bảng 1.1: Phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam từ 1991 - 1997
Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
1995 1996 1997
Ngân hàng quốc doanh 4 4 4
Ngân hàng cổ phần 4 41 48
Ngân hàng liên doanh 1 3 4
Chi nhánh ngân hàng nước ngồi 0 8 18
Tổng cộng 9 56 74
7
Mặc dù giai đoạn 1991 - 1997 với sự ra đời của pháp lệnh ngân hàng, hệ thống ngân hàng đã
cĩ những bước tiến đáng kể nhưng hệ thống ngân hàng kiểu này vẫn cần cĩ một nền tảng pháp lý
vững chắc hơn đĩ là luật ngân hàng.
+ Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ ba (2000 - nay)
Rút kinh nghiệm sau 7 năm thực hiện, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh các tổ
chức tín dụng đã được bổ sung sửa đổi và trở thành Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và Luật
Các Tổ Chức Tín Dụng được Quốc Hội thơng qua ngày 12/12/1997 và được cơng bố ngày
26/12/1997. Theo Luật hiện hành, hệ thống Ngân hàng
ở Việt Nam bao gồm:
• Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đĩng vai trị ngân hàng trung ương
• Các Tổ Chức Tín Dụng đĩng vai trị định chế tài chính trung gian.
Trong các loại hình tổ chức tín dụng vừa kể trên, ngân hàng thương mại là loại hình hoạt
động mạnh nhất và đĩng vai trị chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ hiện nay. Sau khi Luật
Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng ra
đời, số lượng ngân hàng thương mại tiếp tục giá tăng.
Bảng 1.2: Phát triển ngân hàng thương mại giai đoạn 1997 - 2001
Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mặc dù giai đoạn này cĩ sự gia tăng mạnh số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc
biệt là ngân hàng thương mại cổ phần, nhưng nhìn chung quy mơ ngân hàng cịn nhỏ bé nên hiệu
quả hoạt động và sức cạnh tranh khơng cao. Đứng trước tình hình đĩ, một số ngân hàng thương mại
cổ phần đã sáp nhập lại khiến cho số lượng ngân hàng thương mại giảm chỉ cịn 39 ngân hàng vào
năm 2001. Từ năm 2001 đến nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam bước vào thời kỳ cũng cố,
nâng cao trình độ nghiệp vụ và cơng nghệ ngân hàng nhằm gia tăng sức cạnh tranh chuẩn bị tích cực
cho thời kỳ hội nhập và tự do hố hoạt động ngân hàng theo tinh thần Hiệp Định Thương Mại Việt
Mỹ.
1997 1999 2001
Ngân hàng quốc doanh 5 5 5
Ngân hàng cổ phần 51 48 39
Ngân hàng liên doanh 4 4 4
Chi nhánh ngân hàng nước ngồi 24 26 26
Tổng cộng 84 83 74
8
1.2. Nhiệm vụ, chức năng của ngân hàng trong quá trình phát triển đất nước:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN VN:
* Nhiệm vụ cơ bản của NHNN nhằm duy trì ổn định giá cả, tăng sự ổn định trong hệ thống
tài chính, tức là ổn định nền kinh tế.
* Chức năng của NHNN:
NHNN thực hiện chức năng của mình, vừa với tư cách là một bộ máy của chính phủ, cơ
quan tham mưu cho Chính phủ trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng , vừa với tư cách là ngân hàng của
các ngân hàng. Do đĩ NHNN VN cĩ các chức năng như sau:
- Phát hành và điều tiết lưu thơng tiền tệ: đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
NHTW, thực hiện chức năng này cĩ tác động rất lớn đến tình hình tài chính, tiền tệ của quốc gia.
- Thực hiện chức năng ngân hàng của các ngân hàng: NHTW khơng trực tiếp giao dịch với
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế và cá nhân mà chỉ giao dịch với các NHTM, các tổ chức tín
dụng. Thực hiện chức năng này bao gồm các hoạt động sau:
+ Mở tài khoản và tiếp nhận dự trữ tiền của các NHTM và các TCTD.
+ Tiếp vốn cho các NHTM và các TCTD bằng nhiều hình thức như chiết khấu, tái
chiết khấu, cho vay bắt buộc trong thanh tốn bù trừ.
+ Tổ chức và thực hiện hệ thống thanh tốn bù trừ giữa các NHTM.
+ Tổ chức điều hành hoạt động thị trường mở, thị trường liên ngân hàng.
+ Kiểm sốt tín dụng đối với các NHTM bằng nhiếu biện pháp và cơng cụ khác
nhau…
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHTM VN:
* Nhiệm vụ của NHTM:
Nhiệm vụ cơ bản nhất của NHTM đĩ là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa cá
nhân và tổ chức, “hút vốn” từ nơi nhàn rỗi và “bơm vào” nơi khan hiếm.
* Chức năng của NHTM:
- Chức năng trung gian tín dụng: đây là chức năng đặc trưng nhất của NHTM và cĩ ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động cầu
nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ người cĩ thể vì lý do gì đĩ khơng dùng nĩ
một cách sinh lời sang những người cĩ ý muốn dùng nĩ để sinh lợi.
- Chức năng trung gian thanh tốn và quản lý các phương tiện thanh tốn: trong khi làm
trung gian thanh tốn , ngân hàng tạo ra những cơng cụ lưu thơng tín dụng và độc quyền quản lý các
cơng cụ đĩ (séc, giấy chuyển ngân, thể thanh tốn..) đã tiết kiệm rất nhiều cho xã hội về chi phí lưu
thơng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thơng hàng hĩa. Việc làm truung
9
gian thanh tốn của ngân hàng ngày nay đã phát triển đến tầm mức rất đa dạng , khơng chỉ là trung
gian thanh tốn truyền thống như trước mà cịn quản lý các phương tiện thanh tốn. Đây là vai trị
ngày càng chiếm vị trí quan trọng , phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật. Ở
các nước phát triển, phần lớn cơng tác thanh tốn đều được thực hiện thơng qua séc, phần lớn séc
thanh tốn trong nước được thực hiện bằng thanh tốn bù trừ thơng qua NHTM.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng cấp 2: quá trình tạo tiền của
NHTM được thực hiện thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn trong hệ thống ngân hàng, trong
mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống NHTW của mỗi nước. Các ngân hàng cĩ khả năng tạo ra tiền khi
họ cho vay hoặc đầu tư, tức là ngân hàng mở rộng cung tiền tệ bằng cách cho vay và đầu tư. Khi
một ngân hàng cho một cá nhân hay doanh nghiệp vay, nĩ tạo ra trên sổ sách của nĩ một khoản tiền
gởi dành cho quyền lợi của người đi vay. Tương tự như vậy, khi ngân hàng mua trái phiếu kho bạc
hay các loại chứng khốn khác cho danh mục của mình thì tiền gởi được tạo ra cho quyền lợi của
những người bán chứng khốn này. Nĩi một cách khái quát, ngân hàng cĩ khả năng tạo ra tiền dưới
chiêu bài tiền gởi mới bằng cách cấp phát tín dụnd cho khách hàng và đầu tư vào chứng khốn.
- Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác: ngày nay, ngân hàng cũng như hàng
loạt các định chế tài chính khác đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Những chức
năng độc quyền của ngân hàng ngày càng thu hẹp, đồng thời ngân hàng từng bước thâm nhập vào
chức năng của các tổ chức tài chính khác. Chẳng hạn ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh sang
lĩnh vực mơ giới chứng khốn, kinh doanh bất động sản và bảo hiểm…
- Chức năng tài trợ ngoại thương và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế: một trong những chức
năng quan trọng nhất do các ngân hàng thực hiện trong việc tham gia vào nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế là tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu và nền thương mại cho các quốc gia.
* Vai trị của NHTM: vai trị của NHTM được xác định trên cơ sơ chức năng và trên cơ sở
các nhiệm vụ của nĩ trong từng giai đoạn. Bởi chức năng là tính vốn cĩ của NHTM và vai trị của
NHTM cũng chính là sự vận dụng các chức năng đĩ vào hoạt động thực tiễn. Vai trị của NHTM
thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội. Với các chức năng đã nêu trên vai trị của NHTM
được thể hiện ở 2 mặt:
- Thực thi chính sách tiền tệ được hoạch định bởi NHTW.
- Gĩp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mơ nền kinh tế bằng nghiệp vụ tạo tiền.
1.3. Khái quát tình hình hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam năm qua:
Năm 2007, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, ngành Ngân hàng cũng đã đạt
được những kết quả khả quan và cĩ những đĩng gĩp quan trọng vào phát triển và lớn mạnh của nền
kinh tế. Nhiều cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng đã đi vào cuộc sống, nhiều đổi mới về tổ chức và
10
mạng lưới đã được triển khai, sự hợp tác, liên kết chiến lược với các đối tác trong và ngồi nước đã
được đẩy mạnh, nhiều NHTM đã ký kết hợp tác với nhiều tập đồn kinh tế và ngân hàng trong và
ngồi nước. Vốn pháp định của các NHTMNN và NHTMCP đã được tăng lên vượt bậc, nhiều
NHTM CP đã gần đạt được mức vốn pháp định cho năm 2010. Nhiều loại hình dịch vụ tiền tệ, ngân
hàng đã được phát triển. Đặc biệt trong năm 2007, cơng nghệ thơng tin trong hệ thống ngân hàng đã
phát triển vượt bậc, thanh tốn thẻ và thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã tăng mạnh. Tốc độ tăng
tổng tài sản của các NHTMCP đã đạt trên 30%, lợi nhuận của các NHTM đạt cao hơn nhiều năm
trước đĩ. Đạt được những kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực của tồn hệ thống ngân hàng và sự chỉ
đạo điều hành của Chính phủ và các cơ quan chức năng, thể hiện ngay từ đầu năm 2007, trong Nghị
quyết 03/2007/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch kinh tế -
xã hội năm 2007 đã xác định nhiệm vụ tiền tệ, tín dụng như sau: “Điều hành chính sách tiền tệ linh
hoạt theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm kiểm sốt được tỷ giá, lãi suất, lạm phát…” và kế hoạch
tiền tệ, tín dụng năm 2007 là: Tổng phương tiện thanh tốn tăng 20% - 23% và dư nợ cho vay nền
kinh tế tăng 18 - 22% so với năm 2006 cùng với nhiều cơ chế, chính sách đi kèm.
Tính chung trong cả nước, tính đến hết tháng 11/2007, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đối với
nền kinh tế của hệ thống NH tăng gần 34% và ước tính hết năm 2007 tăng tới 37-38% so với cuối
năm 2006 và tăng gấp khoảng 2 lần so với mức dự kiến từ đầu năm là 17-21%.
Tuy nhiên, vốn huy động trong xã hội cịn cĩ tốc độ tăng trưởng lớn hơn. Theo Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và tổ chức tín dụng trong cả nước
tính đến hết 31/12/2007 ước tính tăng tới 36,5%, một số ước tính khác tăng 37-37,5%, gấp hơn 3,5
lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là tốc độ tăng trưởng lớn nhất từ gần 20 năm đổi mới hoạt động
ngân hàng
cho đến nay.
Những lĩnh vực thu hút khối lượng lớn vốn tín dụng NH trong năm 2007 đĩ là đầu tư các dự
án cơ sở hạ tầng, đầu tư bất động sản mà đặc biệt là các dự án khu nhà ở mới và khu đơ thị mới, đầu
tư vốn trong lĩnh vực xuất khẩu và dịch vụ, nuơi trồng thuỷ hải sản... Bên cạnh đĩ, đối tượng đầu tư
chứng khốn, vàng, tiêu dùng... cũng thu hút một khối lượng
rất lớn vốn tín dụng. Tốc độ tăng trưởng đĩ cũng cho thấy tiềm lực về vốn trong dân, trong xã hội
rất lớn, hoạt động NH đổi mới mạnh mẽ tạo lịng tin cho khách hàng, cho người gửi tiền, dịch vụ
phát triển đa dạng. Đồng thời cũng cho thấy, người dân ngày càng cĩ thĩi quen gửi tiền vào NH vừa
hưởng lãi, vừa an tồn.
Bên cạnh những thành tích ở trên cũng cịn một số điều cần bàn thể hiện ở các chỉ tiêu chủ
yếu như sau:
11
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Huy ®éng vèn cho nỊn kinh tÕ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tỉng ph¬ng tiƯn thanh to¸n
- Tổng phương tiện thanh tốn cả năm 2007 tăng cao hơn nhiều năm trước: tăng khoảng 37% so với
năm 2006, cao hơn mức tăng trung bình của thời kỳ 2001 - 2007 (xem đồ thị 1). Như vậy, nếu so với
chỉ tiêu đề ra đầu năm thì tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn năm 2007 quá cao, vượt 80% so
với kế hoạch. Đây là con số nĩi lên lượng cung tiền tệ tăng quá mức cần thiết của nền kinh tế. Tuy
nhiên, trong vấn đề này, cĩ thể khẳng định là cĩ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân khách quan là do năm 2007, lượng ngoại tệ vào nhiều thơng qua con đường FDI, FII và kiều
hối chuyển về, xuất khẩu tăng…
Đồ thị 1.1: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn
Nguồn: tạp chí ngân hàng số 2+3/2008
Nguồn vốn huy động của năm 2007 qua hệ thống ngân hàng tăng 39,6% so với cuối năm
2006 và là năm cĩ tốc độ tăng huy động vốn cao nhất so với nhiều năm trước đây. Trong đĩ, việc
huy động tiền đồng Việt Nam tăng cao, khoảng 45,6% so với năm 2006, huy động bằng ngoại tệ chỉ
tăng ở mức 22,5%. Nếu xét về nỗ lực huy động vốn cho nền kinh tế thì đây là một thành tích đáng
kể của hệ thống ngân hàng (xem đồ thị 2).
Đồ thị 1.2: Tốc độ tăng huy động vốn cho nền kinh tế
Nguồn: tạp chí ngân hàng số 2+3/2008
12
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
D nỵ tÝnh dơng cho nỊn kinh tÕ
Thực tế trong năm 2007, nền kinh tế cĩ nhu cầu về vốn rất lớn cho phát triển, nhưng với tốc
độ tăng huy động vốn cao như nêu ở trên là quá cao, làm cho cầu về vốn tăng mạnh, gây ra áp lực
tăng lãi suất tiền gửi làm ảnh hưởng khơng tốt đến tình hình đầu tư và hiệu quả của nền kinh tế. Việc
tăng lãi suất quá cao cĩ thể gĩp kiềm chế được lạm phát, nhưng cĩ thể gây ra giảm đầu tư và hiệu
quả của nền kinh tế lại bị tổn hại trong tương lai và nền kinh tế theo vịng xốy lại cĩ thể gặp khĩ
khăn ở sự trì trệ và chậm tốc độ phát triển.
Bên cạnh hai chỉ tiêu trên thì cĩ thể thấy, dư nợ của hệ thống ngân hàng cho vay tồn nền
kinh tế năm 2007 cũng tăng khá mạnh tăng 37,8%, cao đột biến so với nhiều năm trước đây. Đây là
chỉ tiêu quan trọng đối với kiềm chế lạm phát và phát triển nền kinh tế. Đã cĩ ý kiến cho rằng để nền
kinh tế tăng trưởng cao cần tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhưng nếu tăng trưởng tín dụng quá cao
như năm 2007 thì cần bàn thêm. Nhu cầu vốn đầu tư tồn xã hội của nền kinh tế năm 2007 là trên
452 ngàn tỷ đồng, trong đĩ, vốn huy động qua hệ thống ngân hàng chiếm khoảng 50%, tức là cần
khoảng 226 ngàn tỷ đồng, trong khi thực tế nguồn vốn mà hệ thống ngân hàng cho vay ra nền kinh
tế tăng khoảng 262 ngàn tỷ đồng so với năm 2006, như vậy cao hơn so với nhu cầu cần thiết khoảng
36 ngàn tỷ đồng. Nhưng vấn đề cần bàn chính là chỗ vịng quay đồng tiền năm 2007 cĩ cao hơn các
năm do các nhu cầu vốn cho kinh doanh chứng khốn, kinh doanh bất động sản và vay vốn cho tiêu
dùng. Sự hoạt động sơi động và phát triển mạnh của lĩnh vực chứng khốn, bất động sản và tiêu
dùng đã tác động ngược vào hệ thống ngân hàng làm cho nĩ cũng sơi động theo. Hơn nữa, cĩ lẽ vấn
đề chuyển dịch cơ cấu tín dụng cịn chưa đúng hướng và cĩ diễn biến phức tạp, thể hiện ở chỗ cho
vay đối với lĩnh vực phi sản xuất cĩ xu hướng tăng mạnh, trong khi lĩnh vực sản xuất lại chưa đáp
ứng được nhu cầu (xem đồ thị 3).
Đồ thị 1. 3: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế
Nguồn: tạp chí ngân hàng số 2+3/2008
13
Những tháng cuối năm 2007, hệ thống ngân hàng đã thực hiện chính sách kiểm sốt chặt chẽ
tăng tổng phương tiện thanh tốn, tăng trưởng tín dụng, tránh tình trạng tăng trưởng tín dụng nĩng
và khơng an tồn. Tuy nhiên, như trên đã nêu, do những tháng đầu năm sự kiểm sốt tăng tổng
phương tiện thanh tốn và tăng trưởng tín dụng chưa được quan tâm đúng mức nên mặc dù các
tháng cuối năm đã cĩ nhiều nỗ lực nhưng vẫn khơng đạt được kết quả như mong muốn.
Trong năm 2007, đã cĩ nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách được tiến hành khá tốt như:
nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt đã gĩp phần đáng kể trong điều hành chính sách
tiền tệ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được nâng lên 2 lần từ tháng 6 năm 2007, lãi suất đã được duy trì ở
mức ổn định. Cơng tác chiết khấu và cho vay cầm cố đã được tiến hành hợp lý trong những trường
hợp cần thiết. Đặc biệt trong năm 2007, cơng tác thu nợ đã được đẩy mạnh để rút tiền về NHNN khi
đến hạn.
Cơ chế chính sách điều hành tỷ giá hối đối đã được vận dụng linh hoạt, bám sát cung cầu
ngoại tệ. Tỷ giá hối đối đã được giữ ở mức tương đối ổn định trên thị trường liên ngân hàng và
trong nền kinh tế, khơng để cho đồng Việt Nam lên giá so với đồng USD.
Điểm đáng chú ý trong năm 2007, là hoạt động tín dụng tiếp tục mở rộng và cĩ hiệu quả, tỷ
lệ nợ xấu của các ngân hàng giảm và ở mức thấp. Các NHTMNN đã tiến hành tích cực cơng tác
chuẩn bị cổ phần hố. Việc IPO thành cơng của Vietcombank vừa qua là một điểm khởi đầu cho sự
chuyển đổi mạnh mẽ của các NHTMNN. Qua một năm Việt Nam gia nhập WTO, các NHTM và
tồn hệ thống ngân hàng nước ta đã cĩ thêm được nhiều kinh nghiệm và đang thể hiện sự vững vàng
đi lên. Đội ngũ cán bộ của hệ thống ngân hàng đã tăng lên đáng kể..
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn cịn nhiều bất cập trong chính sách tiền tệ, tín
dụng như: chất lượng tín dụng cịn chưa cao được như mong muốn, nguy cơ nợ xấu tăng cao và rủi
ro tín dụng vẫn cịn tiềm ẩn, cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ vẫn chưa nâng cao được đúng mức
nên hiệu quả chưa cao; chính sách tiền tệ, tín dụng vẫn chưa được để ý đúng mức trong cơng tác
kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế. Hệ thống dịch vụ ngân hàng đã phát triển nhưng cũng
chưa được nhiều; dư nợ cho vay nền kinh tế cịn tăng quá mức cần thiết, tỷ lệ huy động vốn dài hạn
chưa cao; mức độ an tồn của hệ thống ngân hàng vẫn cịn phải được quan tâm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM QUA
Năm 2007 được đánh giá là năm sơi động nhất của lĩnh vực ngân hàng, là một năm ngành
ngân hàng gặt hái nhiều thành cơng. Thành cơng này được hưởng lợi từ quá trình hội nhập của Việt
14
Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đã biết tận dụng cơ hội này để phá triển. Chính sự phát triển
thuận lợi đĩ đã đem lại nhiều lợi ích cho ngành ngân hàng. Nhu cầu của doanh nghiệp, người dân
đến với ngân hàng ngày càng nhiều. Khách hàng bắt đầu xuất hiện những nhu cầu mới và nhu cầu
cũ cũng ngày càng gia tăng. từ các lĩnh vực kinh doanh như tín dụng, huy động, đầu tư... đến việc
mở rộng mạng lưới tăng trưởng tốt, hơn bao giờ hết.
Huy động vốn đạt kỷ lục.
Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng và tổ chức
tín dụng trong cả nước tính đến hết 31/12/2007 ước tính tăng tới 36,5%, một số ước tính khác tăng
37-37,5%, gấp hơn 3,5 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là tốc độ tăng trưởng lớn nhất từ gần 20
năm đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay.
Chạy đua lập ngân hàng mới.
Năm 2007 chứng kiến cuộc chạy đua xin phép thành lập ngân hàng mới của các tập đồn,
doanh nghiệp lớn trong nước.._. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quy chế thành lập và hoạt động
ngân hàng thương mại cổ phần.
Lãi suất huy động VND tăng kỷ lục.
Năm 2007, lãi suất huy động USD chứng kiến 3 đợt tăng phổ biến, ngược với diễn biến trên
thị trường thế giới. Bên cạnh đĩ, lãi suất huy động VND được các ngân hàng đẩy lên mức kỷ lục 2
con số, phản ánh cầu nội tệ khá căng thẳng vào những tháng cuối năm.
Các ngân hàng trong nước rơi vào tình trạng khan hiếm VND và dư thừa USD vào những
tháng cuối năm 2007. Điều này cĩ lặp lại vào năm 2008?
Tuy nhiên cạnh tranh năm 2008 chỉ mới bắt đầu. Từ 2008 đến 2012 sự cạnh tranh sẽ tăng
mạnh mẽ và quyết liệt đồng thời với sự gia tăng của các ngân hàng nước ngồi và các ngân hàng
mới trong nước. Các ngân hàng sẽ giành giật nhau thị phần, các mảng kinh doanh đều cĩ sự cạnh
tranh gay gắt. Ngân hàng nào nhanh chĩng cĩ được cơng nghệ, đội ngũ, quản trị rủi ro tốt thì ngân
hàng đĩ sẽ đứng vững. Cịn những ngân hàng yếu thế sẽ cĩ xu hướng sáp nhập với nhau. Vậy thực
lực của ngành ngân hàng như thế nào chúng ta hãy đi vào phân tích tìm hiểu.
2.1. Những thành tựu và tồn tại của ngành ngân hàng Việt Nam trước thời kỳ hội
nhập:
2.1.1. Những thành tựu đạt được:
- Hầu hết các ngân hàng được thành lập và hoạt động lâu năm so với các định chế tài chính
khác đặc biệt là các NHTMNN. Nên thương hiệu của các ngân hàng được biết đến một cách rộng
15
rãi, đã nằm trong trí nhớ của nhiều người. Đặc biệt đối với khơng ít người dân, mỗi khi cĩ hoạt động
thanh tốn, gửi tiền thì điều đầu tiên họ nghĩ đến đĩ là phải đến NH.
- Riêng đối với các NHTMNN thường cĩ quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp nhà nước,
các Tổng cơng ty, doanh nghiệp lớn. Mạng lưới hoạt động khá rộng trên tồn quốc, nhiều khách
hàng truyền thống, thị phần lớn, ổn định. Hơn nữa, các NH này cĩ được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ
và ở một gĩc độ nào đĩ, các NHTMNN cũng cĩ được mơi trường pháp lý thuận lợi hơn so với các
NHTM CP, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi.
- Sau gần 15 năm hoạt động trong kinh tế thị trường, các NHTM VN đã cĩ được một số
lượng khách hàng khá đơng đảo và cĩ mối quan hệ với hầu hết các đối tượng khách hàng. Chẳng
hạn như: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cĩ thế mạnh trong việc cung cấp các khoản tín
dụng trung và dài hạn cho các dự án lớn. Ngân hàng Ngoại thương tập trung vào cung cấp các dich
vụ quốc tế như thanh tốn quốc tế, mua bán ngoại tệ...Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng
thơn Việt Nam lại tập trung vào tài trợ cho các dự án tài chính phát triển nơng thơn Việt Nam với
mạng lưới chi nhánh dày đặc trên cả nước. NHTMCP tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp tư nhân...Các NHTM VN luơn chú trọng tới mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là
cĩ thể phục vụ các khách hàng cĩ mức độ rủi ro rất cao theo tiêu chí của các ngân hàng nước ngồi.
- Từ ngày thành lập đến nay, mạng lưới ngân hàng Việt Nam hầu như cĩ mặt ở khắp các tỉnh
thành trong cả nước với hệ thống các chi nhánh, phịng giao dịch ngày càng gia tăng, quan hệ với
khách hàng ngày càng chặt chẽ. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các ngân hàng tăng cường khả năng
huy động vốn và tín dụng đến những vùng tiềm năng. Và đây cũng là yếu tố quan trọng nhất giúp
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi.
- Sự sơi động của thị trường chứng khốn trong năm vừa qua đã khiến các dịch vụ thẻ, mở
tài khoản của cá nhân và tổ chức nhộn nhịp hơn. Điều này cùng với một số dịch vụ khác về quản lý
tài chính doanh nghiệp và cá nhân đã mang lại những nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng. Theo
số liệu mới cơng bố của NHNN, đến nay (2/2008) cả nước cĩ 32 tổ chức phát hành thẻ, với tổng số
lượng thẻ là 8,3 triệu thẻ; 4.300 máy ATM; 23.000 điểm bán hàng hố và dịch vụ chấp nhận thanh
tốn thẻ (POS). Trong đĩ 85% lượng máy ATM phân bố tại các thành phố lớn. Hiện cĩ 10 tổ chức
trên tồn quốc cĩ lượng ATM nhiều nhất sau:
Bảng 2.1: số máy ATM của một số NH
16
2.1.2. Những tồn tại cần khắc phục::
- Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều chưa xây dựng được một chiến lược cạnh tranh dài hạn
rõ ràng, đảm bảo tính khả thi cao dựa trên lợi thế riêng cĩ, mà chủ yếu vẫn kinh doanh theo chiến
lược ngắn hạn, thậm chí là “chụp giật, bĩc ngắn - cắn dài”.
- Khuơn khổ Luật Pháp điều chỉnh hoạt động Ngân hàng nĩi chung phần nào cịn mang
nhiều dấu ấn của cơ chế mệnh lệnh hành chính và cơ chế xin - cho. Chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của NHNN nĩi chung cịn bị giới hạn so với thơng lệ quốc tế - Hoạt động Ngân hàng theo Luật
hiện hành cịn bị thu hút nhiều vào nhiệm vụ quản lý Nhà nước hơn là việc phát huy các thiên chức
của NHTW.
- Các Ngân hàng đặc biệt là NHTMNN của Việt Nam hiện tại vẫn bị đánh giá là kém phát
triển và chậm hội nhập, do hạn chế về cơng nghệ, tài chính, vốn và trình độ quản lý. Đến nay, cả 5
NHTMNN với tổng số vốn thuộc sở hữu nhà nước cũng chỉ đạt khoảng 19.400 tỷ đồng, hệ số an
tồn bình quân tồn hệ thống chỉ đạt dưới 5%, trong khi tỷ lệ tương ứng theo thơng lệ quốc tế phải
đạt tối thiểu 8%. Mặt khác, hoạt động của các NHTMNN lại chịu khơng ít rủi ro bởi cĩ tới 70% vốn
huy động là vốn ngắn hạn, nguồn vốn cĩ kỳ hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%, nhưng các NH
hiện nay đang phải sử dụng tới 30-35% vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
- Chất lượng tài sản thấp, tỷ lệ nợ xấu cĩ xu hướng giảm nhưng vẫn cịn ở tỷ lệ cao nhất là
các NHTMNN (tỷ lệ nợ xấu tháng 9/2007 là 2,2%, cĩ xu hướng giảm so với tỷ lệ nợ xấu tháng
12/2006 (2,64%), trong đĩ tỷ lệ nợ xấu của các nhĩm TCTD đều giảm. Hệ thống báo cáo chưa minh
bạch, khả năng sinh lời thấp, chi phí quản lý cao...
Đồ thị 2.1: Tỷ lệ nợ xấu ở các nhĩm ngân hàng.
17
- Các sản phẩm dịch vụ mặc dù đã cĩ sự cải tiến đáng kể so với cách đây 5-7 năm, nhưng
vẫn cịn rất đơn điệu, phần lớn chú trọng đến các nghiệp vụ huy động – cho vay, thanh tốn, ngân
quỹ, cịn đối với các sản phẩm dịch vụ mới như: quản lý tài sản, vốn, kinh doanh chứng khốn, tư
vấn tài chính, bảo hiểm, đầu tư... chưa thực sự phát triển.
- Một yếu điểm nữa của thị trường tài chính nước ta là, cơ cấu hệ thống tài chính cịn mất
cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu.
Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn vay huy động ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn
chiếm tới khoảng 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn. “Việc sử dụng vốn cho vay trung và dài hạn
ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao, nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn và cĩ nguy cơ
gây ra thiếu an tồn cho tồn bộ hệ thống”.
- Nguồn nhân lực cĩ trình độ và chuyên mơn cao như đội ngũ chuyên gia quản lý giỏi về cơ
chế chính sách, luật lệ quốc tế cịn thiếu rất nhiều. Chưa đổi mới lề lối, phương thức làm việc, tư duy
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ NH.
- Các ngân hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khĩ khăn, trong đĩ cĩ việc tìm kiếm khách
hàng để giải nguồn vốn huy động. Thị phần tín dụng cho vay cũng đang gặp phải sự cạnh tranh
quyết liệt từ thị trường chứng khốn, cơng ty tài chính, các quỹ đầu tư, bảo hiểm...
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao hơn cũng cĩ nghĩa chi phí huy động vốn của các ngân hàng cao
hơn. Chưa hết, lạm phát tính đến quý I -2008 đã lên đến 9% một kỷ lục mới trong nhiều năm qua,
các ngân hàng sẽ phải tiếp tục tăng lãi suất huy động để giữ chân cũng như thu hút khách hàng.
2.2. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới.
2.2.1. Những cơ hội:
- Với thị trường khoảng 87 triệu dân và tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng cịn
rất thấp (khoảng 10%) như hiện nay và cĩ tới 95% giao dịch thanh tốn tại Việt Nam sử dụng tiền
mặt, 50% doanh thu của các NHTM đến từ ngân hàng những thành phố lớn, điều này cho thấy
ngành ngân hàng ở nước ta cĩ tiềm năng rất lớn.
18
- Việt Nam đã gia nhập sân chơi thế giới nên mơi trường pháp lý sẽ thuận lợi hơn và cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng cơng bằng hơn.
- Nhu cầu dịch vụ ngân hàng và tài chính gia tăng: Gia nhập WTO sẽ làm tăng nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng quốc tế. Do các doanh nghiệp Việt Nam cĩ nhiều
cơ hội tiếp cận với thị trường hàng hố quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đồng thời, các nhà
đầu tư, doanh nghiệp nước ngồi cũng cĩ nhiều cơ hội thâm nhập và xuất khẩu hàng hố vào thị
trường Việt Nam nên các luồng vốn chu chuyển thơng qua hệ thống tài chính, ngân hàng cũng gia
tăng. Đồng thời, gia nhập WTO là động lực đối với sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp Việt
Nam. Quá trình hội nhập quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, nâng cao năng lực và kinh
doanh cĩ hiệu quả hơn. Vì vậy, mơi trường kinh doanh ngân hàng cĩ mức độ rủi ro thấp hơn, hoạt
động an tồn, lành mạnh và hiệu quả hơn.Và sự hiệu quả của khách hàng chính là hiệu quả của ngân
hàng.
- Trong lộ trình thực hiện đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg ngày 29-12-2006. Ngày 24/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước. Chỉ thị này đã đem lại nhiều cơ hội mới cho các ngân hàng.
- Trong năm 2008 sẽ cĩ khoảng trên 30 ngân hàng kết nối liên thơng thanh tốn thẻ với nhau,
trong đĩ cĩ các đơn vị phát hành thẻ lớn như 4 ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng cổ phần như
Đơng Á... với tổng số khoảng 7 triệu thẻ, 4.300 máy ATM và khoảng 22 ngàn điểm chấp nhận thẻ
trên tồn quốc. Như vậy, với sự kết nối này, gần như tồn bộ thị trường thẻ Việt Nam đã cĩ thể liên
thơng với nhau.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy cạnh tranh và kỷ luật thị
trường trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng sẽ phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả khơng chỉ trong huy động, phân bổ các nguồn
vốn mà cịn thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Ngồi ra, mở cửa thị trường tài chính
dẫn đến quá trình sắp xếp lại thị trường và hoạt động ngân hàng theo hướng chuyên mơn hĩa tùy
theo thế mạnh cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Hơn nữa, quá trình hội nhập sẽ tạo ra những ngân
hàng cĩ quy mơ lớn, tài chính lành mạnh và kinh doanh hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng sẽ được nâng cao bởi cơ hội liên kết hợp tác với các đối tác nước ngồi trong chuyển giao cơng
nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường. Hội nhập quốc tế cũng tạo ra nhiều cơ hội kinh
doanh do mở rộng khả năng tiếp cận của các ngân hàng đối với khu vực thị trường mới, các nhĩm
khách hàng cĩ mức độ rủi ro thấp.
19
- Tiếp thu cơng nghệ ngân hàng và trình độ quản lí: gia nhập WTO sẽ thúc đẩy sự học hỏi
kinh nghiệm, nâng cao trình độ cơng nghệ và quản trị ngân hàng. Đây là điều kiện tốt để tiếp thu các
cơng nghệ ngân hàng và các kỹ năng quản lý tiên tiến thơng sự liên kết, hợp tác kinh doanh, các
khoản hỗ trợ kỹ thuật của các ngân hàng nước ngồi cho các ngân hàng trong nước. Sự tham gia
điều hành, quản trị của các nhà đầu tư nước ngồi tại các ngân hàng trong nước sẽ tạo điều kiện cải
thiện nhanh chĩng trình độ quản trị kinh doanh của các ngân hàng trong nước. Các ngân hàng trong
nước cĩ nhiều thuận lợi trong hỗ trợ về tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới của các ngân hàng
nước ngồi và các tổ chức tài chính quốc tế; hỗ trợ xây dựng năng lực quản trị ngân hàng tiên tiến,
tăng cường khả năng phịng ngừa và xử lý rủi ro nhờ áp dụng cơng nghệ ngân hàng, kỹ năng quản
trị, phát triển sản phẩm mới.
- Sự kết hợp giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng, tập đồn tài chính lớn trên thế
giới cĩ chi nhánh hay văn phịng đại diện tại Việt Nam (như sự hợp tác của Ngân hàng Á Châu và
Ngân hàng Standar Chactered, Ngân hàng Techcombank và Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Phương
Nam và Tập đồn Tài chính Hana (Hàn Quốc), Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn-Hà Nội và
Tập đồn tài chính Mỹ The Clearwater Capital Partners (CCP)…) đã đem đến cho ngân hàng những
cơ hội cho việc phát triển ngân hàng ngày càng hiện đại hơn, chuyên nghiệp hơn. Như những kinh
nghiệm trong việc quản lý việc huy động tiền gởi, quản lý chất lượng cho các khoản cho vay, phát
triển dư nợ, mở rộng các sản phẩm, dịch vụ của ngành, ứng dụng cơng nghệ mới…
- Tiệp cận thị trường vốn quốc tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nước: Mở cửa thị
trường dịch vụ ngân hàng sẽ giúp khơi thơng thu hút nguồn vốn thể hiện ở việc các ngân hàng trong
nước cĩ khả năng huy động các nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế và sử dụng vốn cĩ hiệu
quả hơn để giảm thiểu rủi ro và chi phí cơ hội. Do các hạn chế về đầu tư tài chính được dỡ bỏ, các
ngân hàng trong nước sẽ linh hoạt hơn trong việc phản ứng, điều chỉnh hành vi của mình theo các
diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để tối đa hĩa cơ hội sinh lời và giảm thiểu rủi ro. Sự hiện
diện của các thể chế tài chính quốc tế sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước tiếp cận được dễ dàng
hơn với thị trường vốn quốc tế. Tự do hố tài chính làm giảm chi phí vốn do giảm mức độ rủi ro trên
thị trường nội địa, thị trường tài chính trong nước trở nên cĩ tính thanh khoản lớn hơn, vì vậy, cả các
trung gian tài chính và doanh nghiệp đều được hưởng lợi.
2.2.2.Một số thách thức:
- Trước thách thức mới của quá trình hội nhập hiện nay, địi hỏi hệ thống ngân hàng phải
chuyển sang giai đoạn mới là phát triển theo chiều sâu với nhiệm vụ: cơ cấu lại các NH thương mại,
20
cổ phần hố các NH thương mại Nhà nước, tăng quy mơ vốn của các NH và cải thiện năng lực quản
trị điều hành.
- Vốn điều lệ và vốn tự cĩ cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nĩi chung và đặc biệt đối với NHTM. Vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo
an tồn trong hoạt động tài chính của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lịng tin với cơng chúng.
Vậy mà hiện nay vốn điều lệ của NHTM VN cịn nhỏ bé, kể cả các NHTM Quốc doanh, khoảng từ
2.000 - 3.000 tỷ đồng, tương đương với khoảng 130 - 150 triệu USD.
Việc tăng vốn nhanh sẽ làm gia tăng áp lực lên quá trình phát triển kinh doanh của các ngân
hàng. Theo Nghị định 141/CP về danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng thì các
ngân hàng thương mại cổ phần và liên doanh đến cuối năm 2008 phải đạt mức vốn tối thiểu 1.000 tỷ
đồng và đến cuối năm 2010 tất cả các ngân hàng thương mại phải cĩ vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.
Nếu khơng sẽ chịu các biện pháp xử lý, kể cả thu hồi giấy phép hoạt động.
Bảng 2.2: Vốn điều lệ của một số ngân hàng:
Ngồi những ngân hàng trên, hiện nhiều ngân hàng cũng đang xây dựng kế hoạch điều chỉnh
vốn điều lệ trong năm 2008. Tuy nhiên, các phương án tăng vốn của những ngân hàng này vẫn đang
trong quá trình hồn thiện nên chưa thể cơng bố đến nhà đầu tư. Việc phát hành thêm cổ phiếu tăng
vốn của ngân hàng trong năm nay chủ yếu thơng qua hình thức thưởng cổ phiếu hoặc bán với giá ưu
đãi bằng mệnh giá, thay vì "treo" giá cao như 2 năm trước đây. Nguyên nhân là do cổ phiếu ngân
hàng khơng cịn hấp dẫn giới đầu tư như trước đây. Đồng thời, nhiều ngân hàng đã điều chỉnh lợi
21
nhuận năm 2008 so với kế hoạch dự kiến ban đầu, vì diễn biến của thị trường tiền tệ đang tạo nhiều
gánh nặng lên vai các ngân hàng.
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an tồn của ngân hàng là tỷ trọng vốn tự cĩ so với
tổng tài sản cĩ rủi ro. Điều 81 - Luật các tổ chức tín dụng 12/1997 đã quy định tổ chức tín dụng phải
duy trì tỷ lệ đảm bảo an tồn này. Theo thơng lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Vậy mà các
NHTM VN mới chỉ đạt mức cao nhất là gần 5%.
Mức vốn tự cĩ nhỏ bé cịn làm hạn chế khả năng mở rộng cho vay bảo lãnh do quy định của
Luật các tổ chức tín dụng - Điều 79: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng khơng được quá
15% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. Điều này hạn chế NHTM cho vay bảo lãnh các dự án lớn.
- Trong năm 2008 dự báo sẽ cĩ tới 50 ngân hàng thương mại cổ phần và khoảng 5 ngân hàng
100% vốn nước ngồi. Khoảng chục ngân hàng cổ phần mới sẽ chính thức nhập cuộc năm nay.
Chưa hoạt động nhưng một số thành viên đã mạnh dạn đặt mục tiêu lợi nhuận, điều này hứa hẹn một
cuộc cạnh tranh mạnh mẽ và sơi động trong ngành ngân hàng.
- Với sự phát triển “nĩng” của thị trường chứng khốn và thị trường kinh doanh bất động sản
trong giai đoạn qua, một phần nguồn tiền trong nền kinh tế đã chuyển sang đầu tư kinh doanh chứng
khốn và bất động sản. Do đĩ lượng tiền tạm thời nhàn rỗi gởi vào các ngân hàng khơng cịn như
trước nữa. Một phần thị phần của ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn đã bị san sẽ cho các lĩnh
vực này. Tuy nhiên, nếu xét về mặt cho vay để đầu tư vào 2 lĩnh vực này thì dư nợ hiện tại khơng
phải là một con số nhỏ. Số tiền giải ngân cho những khoản vay này lớn đến nổi NHNN phải khống
chế lại tỷ lệ cho vay kinh doanh chứng khốn với tỷ lệ dư nợ cho vay kinh doanh chứng khốn
khơng vượt quá 20% vốn điều lệ của ngân hàng (theo quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN về việc cho
vay, chiết khấu giấy tờ cĩ giá để đầu tư và kinh doanh chứng khốn và việc ban hành cơng văn
ngưng trong việc cho vay kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay vẫn mang tính chất "độc
canh". Sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn, thiếu các định chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như:
quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản cĩ, nhĩm khách hàng, loại sản phẩm, kiểm tốn nội bộ v.v.
- Mơi trường pháp lý cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa thật sự hồn
thiện. Mà đối với hoạt động ngân hàng trong mơi trường hội nhậphiện nay thì đây là vấn đề được
xem là cấp bách. Việc chỉnh sửa, bổ sung, mà việc này lại liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, vào
sự thay đổi nhận thức pháp luật và ý thức pháp luật của người dân, do vậy việc thực hiện khơng phải
dễ dàng. Nĩ địi hỏi phải cĩ thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng kinh tế, trình
độ của người làm luật...
22
- Tính bảo mật cơ sở dữ liệu cũng là một vấn đề đáng lo của ngành ngân hàng, trong vịng 2
năm trở lại đây cuộc sống của chúng ta ngày càng dựa dẫm vào Internet nhiều hơn, nên hệ quả là số
vụ tấn cơng nhằm vào thanh tốn trực tuyến, ngân hàng, giao dịch chứng khốn và mạng xã hội ảo
cũng tăng theo.
- Hội nhập kinh tế thế giới là một xu hướng tất yếu của tất cả các ngành, nghề trong nền kinh
tế. Tuy nhiên điều này khơng chỉ mang lại những cơ hội mới mà nĩ cịn mang lại cả những rủi ro,
thách thức đáng kể cho tồn bộ nền kinh tế. Những biến động của một nền kinh tế sẽ nhanh chĩng
lan rộng ra khắp khu vực và tồn cầu. Chính vì thế hội nhập kinh tế đồng nghĩa là việc ghánh chụi
rủi ro và sống chung với rủi ro. Trong nền kinh tế này, ngân hàng và doanh nghiệp cĩ mối quan hệ
rất chặt chẽ với nha như nhiều NHTM VN đã nĩi: sự thành đạt của khách hàng cũng là sự thành đạt
của ngân hàng. Điều này cĩ nghĩa là các ngân hàng phải cùng ghánh chịu rủi ro của doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng Việt Nam phải làm sao quản trị được các
rủi ro đĩ.
- Ở nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính-
ngân hàng, các hình thức tổ chức tín dụng khác cũng ngày càng đa dạng, như: các cơng ty tài chính,
quỹ đầu tư, bảo hiểm và thị trường chứng khốn…Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải
cạnh tranh quyết liệt với các TCTD về thị phần huy động vốn lẫn cho vay.
2.3. Triển vọng phát triển của ngành trong tương lai:
2.3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng trong thời gian tới
- Các NHTMNN và các NHTM cĩ cổ phần chi phối của Nhà nước đĩng vai trị chủ lực và đi
đầu trong hệ thống ngân hàng về quy mơ hoạt động, năng lực tài chính, cơng nghệ, quản lý và hiệu
quả kinh doanh. Các NHTMNN cùng với NHTMCP trong nước đĩng vai trị nịng cốt trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Các TCTD nước ngồi và các TCTD phi ngân hàng khác gĩp phần bảo
đảm sự phát triển hồn chỉnh, an tồn và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế của các NHTM Việt Nam với chất lượng dịch vụ cao và thương hiệu mạnh.
- Tiếp tục cơ cấu lại tồn diện các NHTM theo Đề án cơ cấu lại các NHTMNN và Đề án
củng cố, chấn chỉnh các NHTMCP, cụ thể:
- Tăng cường năng lực thể chế (cơ cấu lại tổ chức và hoạt động):
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTM từ trung ương đến chi nhánh. Đổi mới tổ chức bộ
máy quản lý, kinh doanh ở hội sở chính phù hợp với thơng lệ quốc tế. Phân biệt rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành. Bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị
ít nhất gồm cĩ Ban Kiểm sốt/Kiểm tốn, Hội đồng/Ủy ban quản lý rủi ro.
23
Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm, ứng dụng và chuyển giao
cơng nghệ với các tổ chức tài chính nước ngồi. Xúc tiến hiện diện thương mại của các NHTM VN
tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Mở rộng quy mơ hoạt động đi đơi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo
đảm an tồn và hiệu quả kinh doanh. Bảo đảm để cơ quan kiểm tốn nội bộ, hệ thống kiểm sốt nội
bộ hoạt động độc lập và chuyên nghiệp. Phát triển hệ thống thơng tin tập trung và quản lý rủi ro độc
lập, tập trung tồn hệ thống. Phát triển các hệ thống quản lý của NHTM phù hợp với các chuẩn mực,
thơng lệ quốc tế và thực tiễn của các NHTM Việt Nam.
- Tăng cường năng lực tài chính (Cơ cấu lại tài chính):
Lành mạnh hố và nâng cao một cách nhanh chĩng và căn bản năng lực tài chính của các
NHTM để bảo đảm các NHTM cĩ đủ năng lực tài chính (về quy mơ và chất lượng). Tiếp tục tăng
quy mơ vốn điều lệ, tài sản cĩ đi đơi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản cĩ;
giảm tỷ trọng tài sản cĩ rủi ro trong tổng tài sản cĩ. Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng
cân đối của các NHTMNN.
Tăng vốn tự cĩ của các NHTM bằng lợi nhuận để lại; phát hành cổ phiếu, trái phiếu; sáp
nhập; hợp nhất; mua lại. Kiên quyết xử lý các NHTMCP yếu kém và cĩ khả năng gây rủi ro lớn cho
hệ thống ngân hàng, bao gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản các NHTMCP theo quy định pháp
luật, song đảm bảo khơng gây tác động lớn về mặt kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện cho các NHTM
mua, bán, hợp nhất, sáp nhập để tăng khả năng cạnh tranh và quy mơ hoạt động. Bảo đảm duy trì
mức vốn tự cĩ của các NHTM phù hợp với quy mơ tài sản cĩ trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an tồn vốn
tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn.
- Từng bước cổ phần hĩa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh
tế - xã hội và an tồn hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngồi, đặc biệt là các ngân
hàng cĩ tiềm lực tài chính, cơng nghệ, quản lý và uy tín mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều hành
NHTM Việt Nam. Về lâu dài, nhà nước chỉ cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc tỷ lệ cổ phần lớn tại
một số ít NHTMNN được cổ phần hố tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và yêu cầu
quản lý, bảo đảm an tồn, hiệu quả của hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao nguyên tắc thương mại,
kỷ luật thị trường trong hoạt động của các NHTM.
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTMNN và các TCTD khác. Theo đĩ, các
TCTD được thực sự tự chủ (về tài chính, hoạt động, quản trị điều hành, tổ chức bộ máy, nhân sự),
hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và được hoạt động trong khuơn khổ pháp lý minh
bạch, cơng khai, bình đẳng. Quan hệ giữa NHNN với các TCTD khơng chỉ là quan hệ quản lý nhà
nước mà cịn là quan hệ kinh tế trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc thị trường, minh bạch, xố bỏ
24
bao cấp, đặc quyền, thiên vị và độc quyền kinh doanh. Xố bỏ cơ chế đại diện chủ sở hữu của
NHNN đối với các NHTMNN. NHNN đĩng vai trị chủ yếu trong việc tạo lập mơi trường thuận lợi
cho hoạt động tiền tệ, ngân hàng thơng qua việc ban hành các quy định, chính sách, điều tiết thị
trường tiền tệ và tổ chức thực hiện giám sát an tồn cũng như việc chấp hành các quy định pháp luật
trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng.
2.3.2. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng
nước ngồi:
Hội nhập là quá trình lâu dài, địi hỏi phải cĩ thời gian cần thiết cho sự chuyển đổi đồng thời
phải thực hiện một cách đồng bộ việc cải cách cả tổ chức và hoạt động quản lý, cả tổ chức và hoạt
động kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng để cĩ thể phát huy tối đa cơ hội và giảm thiểu
những bất lợi trong tiến trình hội nhập.
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo cam kết song phương và đa phương sẽ làm tăng
số lượng đối thủ cạnh tranh cĩ tiềm lực về tài chính, cơng nghệ, trình độ quản lý và gia tăng các áp
lực cạnh tranh trên thị trường nội địa do nới lỏng các hạn chế cho các chi nhánh ngân hàng nước
ngồi.
Các ngân hàng Việt Nam đang trong tình trạng vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, chất lượng
tài sản cĩ thấp. Nợ xấu của các ngân hàng cịn lớn, trình độ quản lý ngân hàng cịn yếu và khả năng
chống đỡ rủi ro của các ngân hàng Việt Nam cịn thấp. Hầu hết các ngân hàng cịn thiếu chiến lược
kinh doanh bền vững, chủ yếu tăng theo chiều rộng bằng tăng tài sản cĩ, mở rộng tín dụng, khơng
chú trọng nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời.
Bên cạnh đĩ, cơng nghệ ngân hàng cịn lạc hậu; các ngân hàng cũng chưa thiết lập được hệ
thống quản lý rủi ro hữu hiệu, hệ thống thanh tốn nội bộ cịn yếu; kiểm tra, kiểm tốn chưa hiệu
quả; hệ thống thơng tin quản lý tập trung và hệ thống kế tốn, quản lý tài chính chưa phù hợp với
thơng lệ quốc tế.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ của hệ thống ngân hàng tuy khá đơng nhưng trình độ am hiểu về
chuyên mơn, nghiệp vụ, luật pháp trong nước, quốc tế, các nguyên tắc của WTO cịn chưa đáp ứng
được yêu cầu.
Khơng chỉ hạn chế về dịch vụ, nhân lực, tài chính, các ngân hàng Việt Nam cịn phải đối mặt
với hàng loạt các thách thức khác như những rủi ro ngoại sinh từ thị trường tài chính khu vực và
quốc tế; mất dần lợi thế cạnh tranh về quy mơ, khách hàng và hệ thống kênh phân phối...
Từ thực tế trên cĩ thể nĩi sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng
nước ngồi là rất yếu. hiện tại thì cuộc cạnh tranh chỉ mới bắt đầu nhưng nếu các ngân hàng khơng
đổi mới khơng chú trọng đầu tư vào cơng nghệ cũng như phát triển các dịch vụ ngân hàng thì thị
25
phần của các ngân hàng trong nước sẽ mất đi đáng kể theo các chuyên gia nước ngồi dự đốn thì
hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) sẽ là một lĩnh vực phát triển với tốc độ nhanh trong bối cảnh
tự do hĩa hoạt động ngân hàng theo các cam kết với WTO và dự đốn trong vịng từ năm đến bảy
năm nữa, ở Việt Nam sẽ chỉ cịn một nửa số ngân hàng so với hiện nay.
2.3.3. Khả năng phát triển thị phần của ngành ngân hàng trong thời gian tới:
Trong thời gian đến khối NH thương mại cổ phần sẽ bức phá và sẽ chiếm dần thị phần của
khối quốc doanh. Hiện tại, thị phần ngân hàng đang tạm chia từ 56,9% của khối quốc doanh, 3,3%
của ngân hàng phát triển và ngân hàng chính sách, 26,5% của khối thương mại cổ phần, 9,4% của
chi nhánh ngân hàng nước ngồi và liên doanh, 3,9% thuộc về cơng ty tài chính, cho thuê tài chính
và quỹ tín dụng nhân dân
Đồ thị 2.2: Thị phần ngành ngân hàng.
Nguồn: Tổng hợp các báo và tạp chí.
Như vậy, khối NHTM nhà nước vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trường huy động và cho vay
vốn, cho dù tỷ trọng của khối này đã giảm xuống đáng kể (66,1% năm 2006 xuống 61,6% 6 tháng
năm 2007) nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng lên ( 6 tháng đầu năm đạt 94.472 tỷ đồng). Trong khi đĩ,
thị phần của khối NHTM cổ phần đã dần tăng lên từ 21,3% vào cuối năm 2006 lên 24,2% vào giữa
năm 2007. Đây cĩ thể coi là một thành cơng rất đáng ghi nhận của khối NHTM cổ phần vào thời
điểm kênh huy động vốn của các doanh nghiệp thơng qua thị trường chứng khốn đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng nĩi chung và khối NHTM cổ phần nĩi riêng. Chịu tác
động chung của thị trường vốn là khối các tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân hàng, vốn huy động và
26
đi vay của khối cĩ sự sụt giảm về thị phần của tồn hệ thống các TCTD mặc dù về số tuyệt đối các
tổ chức này vẫn tăng lên 14.130 tỷ đồng so với cuối năm 2006.
2.3.4. Khả năng tăng trưởng doanh thu và cắt giảm chi phí trong hoạt động của ngân
hàng:
Vốn đầu tư cho nền kinh tế của hệ thống NH thời kỳ này sẽ tạo ra tăng trưởng ở thời kỳ sau,
ít nhất là 6 tháng. Như vậy trong các tháng cuối năm cũng như năm 2008 và các năm tới cĩ thể
khẳng định nền kinh tế Việt Nam tiếp tục cĩ tốc độ phát triển cao khơng chỉ dư vốn cho vay của hệ
thống NH mà cịn do tốc độ chu chuyển vốn trong thanh tốn, khả năng huy động vốn để đáp ứng
cho các kênh đầu tư khác: đầu tư trên TTCK, đầu tư trực tiếp nước ngồi, thành lập quỹ đầu tư và
doanh nghiệp.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng:
2.4.1. Nền kinh tế:
- Năm 2007, Việt Nam được đánh giá là con rồng kinh tế mới với bước tăng trưởng cao nhất
trong 10 năm qua (8,5%), trở thành một trong những nền kinh tế năng động và hứa hẹn nhất châu Á.
Mặc dù gặp nhiều khĩ khăn như cơn sốt giá dầu, thiên tai, dịch bệnh nhưng thị trường tài chính Việt
Nam tiếp tục cĩ bước phát triển mạnh với tổng giá trị vốn hĩa cổ phiếu đạt xấp xỉ 40% GDP, dư nợ
thị trường trái phiếu đạt 17% GDP.
Bảng 2.3: GDP qua các thời kì:
- Các NHTM mở rộng huy động vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau như: mở
rộng mang lưới các chi nhánh, phịng giao dịch trên phạm vi tồn quốc nhằm đảm bảo cho việc huy
động vốn được thuận tiện hơn, dễ dàng hơn. Hiện đại hĩa cơng nghệ gắn liền với tác phong giao
dịch của nhân viên giao dịch thể hiện sự tơn trọng của ngân hàng với khách hàng cũng là một cách
để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các NHTM. Thêm vào đĩ việc các NHTM tạo cho khách
hàng một sự lựa chọn linh hoạt trong việc gởi tiền đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng rất cần
thiết và tạo cho khách hàng một sự thỏa mãng, anh tồn. Nếu các NHTM nâng cao năng lực của
mình hơn nữa trong việc huy động tiền gởi thì khả năng thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn
vì dù sao đi nữa ngân hàng vẫn là một kênh huy động tiền gởi tiết kiện truyền thồng và hầu như là
._. thể xuất phát từ nhiều nguyên
nhân sau: việc đào tạo tại các trường chưa chú ý đến nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong xã hội
cũng như chưa gắn với thị trường lao động, sinh viên ra trường khi đi phỏng vấn chưa thể hiện được
những tố chất mà nhà tuyển dụng yêu cầu như năng động.
- Từ những áp lực về lượng đã dẫn đến sự dễ dãi về chất trong việc tuyển dụng nhân sự đĩ là
điều nhận thấy ở tất cả các ngân hàng hiện nay vì hầu hết các NH hiện nay đang trong tình trạng
thiếu nhân lực trầm trọng, trừ các vị trí quản lý cấp cao ra thì các vị trí cịn lại chỉ địi hỏi ứng viên
những yêu cầu cơ bản như tốt nghiệp đại học, các ứng viên chỉ cần nắm được những kiến thức
nghiệp vụ căn bản đã được học tại trường là đạt yêu cầu khơng yêu cầu về kinh nghiệm làm việc hay
42
phải tốt nghiệp loại khá, giỏi...Do đĩ, việc đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên mới
được coi là việc tất yếu nên hiện nay hầu hết các NH đều xây dựng Trung tâm đào tạo của riêng
mình.
- Từ những yếu tố nêu trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh viên năm 3,4 ngành tài
chính- ngân hàng. Chưa bao giờ mà sinh viên ngành tài chính – ngân hàng lại cĩ thể dễ dàng tìm cho
mình một cơng việc thích hợp như hiện nay. Mặc dù, chỉ là sinh viên năm cuối chưa được nhận bằng
tốt nghiệp nhưng vẫn được nhận vào làm hẳn hoi với mức lương gần 2 triệu đồng/ tháng, tính ra mỗi
sinh viên cĩ thể nhận được 60.000đồng/ngày với cơng việc là ngồi đọc sách. Với đủ mọi cách để giữ
chân những sinh viên năm cuối, các ngân hàng đã dùng những chiến thuật của mình như trao học
bổng cho sinh viên nhưng với điều kiện ràng buộc là phải phục vụ cho ngân hàng mình đã nhận học
bổng từ 3-5 năm để đáp ứng cho nhu cầu khan nhân lực hiện nay.
- Tuy nhiên, cần phải cĩ những giải pháp cụ thể để cĩ thể đào tạo được một đội ngũ nhân
viên đủ cả về lượng và chất phục vụ cho ngành tài chính – ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, để ngành này cĩ thể cạnh tranh được với khu vực và thế giới như:
+ Hạn chế đào tạo theo hướng sinh viên chỉ ngồi lắng nghe trong khi giảng viên đứng giảng
100%, mà nên kết hợp theo hướng kết hợp giữa thầy và trị, giảng viên nên giao cho sinh viên về
nhà làm bài trước sau đĩ lên thuyết trình và cuối cùng thầy cơ tổng kết lại. Như vậy, sẽ làm cho sinh
viên năng động hơn.
+ Cần phải tăng cường “trao đổi” các giáo viên cĩ chất lượng cao giữa các trường lẫn nhau
đồng thời nâng cao chất lượng giảng viên của mình bằng cách tạo cơ hội cho giảng viên trường
mình đi học ở nước ngồi.
+ Các trường đại học , cao đẳng nên liên kết với các ngân hàng đào tạo theo hướng mà họ
yêu cầu, đặt hàng. Mỗi năm, các trường phải liên kết với các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho
các sinh viên thực tập để họ nhanh chĩng ứng dụng được các kiến thức đã học.
+ Ngồi ra, các trường cần thống nhất hệ thống bài tập và câu hỏi kiểm tra, cĩ thể lập ngân
hàng bài tập và câu hỏi kiểm tra trên mạng cho sinh viên; xây dựng phần mềm mơ phỏng tác nghiệp
của ngành TC-NH; đẩy mạnh đưa chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh vào trong nhà trường;
đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành TC-NH phục vụ quản lý Nhà nước và nhiệm vụ đào tạo
3.4. Nâng cao vai trị của Ngân hàng Trung Ương trong việc điều hành chính sách tiền tệ:
43
- Điều 3 Luật NHNN 1997 khẳng định: “Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện
CSTT quốc gia, mức lạm phát dự kiến hằng năm trong mối tương quan với cân đối ngân sách nhà
nước và mức tăng trưởng kinh tế.... Chính phủ xây dựng CSTT quốc gia, mức lạm phát dự kiến hằng
năm trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện CSTT quốc gia; quyết định lượng tiền cung ứng
bổ sung cho lưu thơng hằng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kỳ báo cáo Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội; quyết định các chính sách cụ thể khác và các giải pháp thực hiện..... ”.
Điều 4 Luật NHNN 1997 quy định: “Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn CSTT quốc gia
để tư vấn cho Chính phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc về nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ về CSTT. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tư vấn CSTT quốc gia do Chính phủ quy
định.”
Như vậy, hiện tại mặc dù được quy định là NHTW của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhưng thẩm quyền của NHNN trong xây dựng và điều hành CSTT cịn hạn chế, NHNN cĩ
mức độ độc lập thấp và chịu sự can thiệp hành chính tồn diện của Chính phủ. NHNN chỉ là cơ quan
xây dựng dự án CSTT Quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội quyết định, trên cơ sở đĩ, NHNN tổ
chức thực hiện; việc quyết định lượng tiền bổ sung vào lưu thơng hằng năm cũng do Chính phủ
quyết định, NHNN cĩ trách nhiệm điều hành trong phạm vị đã được duyệt,… Trong khi chức năng
NHTW chưa được khẳng định rõ nét, NHNN lại cĩ trách nhiệm thực hiện nhiều nhiệm vụ thuộc về
chức năng quản lý nhà nước.
- Thêm vào đĩ trong suốt thời gian qua mục tiêu và vai trị của Ngân hàng Nhà nước cịn
nhập nhằn với nhau, chưa được xác định, phân biệt rõ ràng. Khi mà mục tiêu của NHTW khơng
được xác định một cách chính xác, rõ ràng thì vai trị của nĩ cũng khĩ mà phân định được một cách
đúng đắn, đặc biệt là trong quan hệ với các ngành kinh tế khác như Tài chính, Kế hoạch và đầu
tư…Trong điều kiện kinh tế thị trường, hầu hết các NHTW trên thế giới đều xác định mục tiêu của
mình là: “duy trì sự ổn định của giá cả”. Vậy mục tiêu của NNHTW VN trong thời gian tới là gì ?
- Theo đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 ( ban hành kèm theo quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của
Thủ tướng Chính phủ ) thì nhiệm vụ của NHNN nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền,
kiểm sốt lạm phát, đảm bảo an tồn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, go1pn phần tạo mơi
trường thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế-xã hội. NHNN độc lập, tự
chủ trong việc xây dựng, điều hành CSTT, lãi suất và tỷ giá hối đối. Nâng cao vai trị, trách
nhiệm và quyền hạn của NHNN trong việc tổ chức thực hiện chiến lược, xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ trên cơ sở phân định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và hạn chế sự can
thiệp của các cơ quan liên quan vào quá trình xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, pháp
44
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Như vậy một câu hỏi tiếp tục được đặt ra là “phải xây
dựng một NHNN độc lập với Chính phủ, tự chủ theo mơ hình nào? Theo tiêu chí nào?”
- Thêm vào đĩ sự biến đổi khơng ngừng của nền kinh tế chuyển đổi trong bối cảnh hội nhập
đã khiến cho pháp luật ngân hàng Việt Nam bộc lộ dần những hạn chế và bất cập thể hiện rõ nhất ở
quy định vị trí pháp lí, chức năng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan phát hành tiền quốc gia
hay Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN). Nhiều quy định hiện hành của Luật ngân hàng
nhà nước Việt Nam đã và đang thể hiện lối tư duy và cách tiếp cận cũ, mang nhiều dấu ấn của cơ
chế quản lí hành chính bao cấp trong thời kì kinh tế kế hoạch hĩa tập trung. Các quy định này tỏ ra
khơng phù hợp với thơng lệ chung trên thế giới về địa vị pháp lí của cơ quan phát hành tiền quốc
gia. Điều đĩ được thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Theo thơng lệ của quốc tế thì cơ quan đứng đầu và điều hành hệ thống ngân hàng của một
nước sẽ là ngân hàng trung ương của nước đĩ. Nhưng ở Việt Nam hiện nay lại là “Ngân hàng nhà
nước”. Các chức năng của Ngân hàng nhà nước hiện nay cũng được quy định theo hướng quá coi
trọng chức năng quản lí nhà nước về ngân hàng, trong khi chức năng ngân hàng trung ương lại được
quan tâm khơng thỏa đáng, chỉ phản ánh được khía cạnh sở hữu của nhà nước đối với cơ quan đặc
biệt này chứ khơng phản ánh được bản chất là ngân hàng trung ương của nước Việt Nam và các
chức năng vốn cĩ của nĩ so với các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Mơ hình tổ chức của NHNNVN hiện nay cịn quá nặng nề, cồng kềnh và hoạt động chưa
hiệu quả. Mơ hình này dường như chỉ nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước chứ
khơng cĩ nhiều tác dụng trong việc thực hiện chức năng của một ngân hàng Trung ương.
-Các quy định về hoạt động của Ngân hàng nhà nước cịn thể hiện tư duy sử dụng mạnh mẽ
các biện pháp hành chính trong quá trình quản lí nhà nước cũng như thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và giám sát an tồn đối với hệ thống ngân hàng.
=> Từ những thực trạng về NHNN hiện nay, việc hồn thiện pháp luật về ngân hàng trung
ương ở Việt Nam cần hướng tới các giải pháp lớn sau đây:
- Việc cần làm đầu tiên là nên đổi tên “ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam” thành “Ngân Hàng
Trung ương Việt Nam”. Và theo dự kiến tháng 06/2009 thì NHNN sẽ trở thành NHTW. Vấn đề này
cĩ vẻ như chỉ mang tính hình thức nhưng tên gọi này cũng dễ dàng được thế giới chấp nhận hơn vì
đĩ là một thơng lệ của quốc tế và cĩ thể đĩ là một sự thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình hội
nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam vào sân chơi tồn cầu.
- Ngân hàng Nhà nước khơng được độc lập hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, lại cĩ thể
bị can thiệp, chi phối bởi các chính sách khác của Chính phủ như chính sách tài khĩa, mục tiêu tăng
45
trưởng...
- NHNN phải được quyền quyết định các định hướng, giải pháp trong xây dựng và điều hành
CSTT quốc gia cũng như trong việc thực hiện các chức năng khác của NHTW. Tất nhiên, song song
với các thẩm quyền được trao, NHNN phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về kết quả điều hành
CSTT và thực hiện các chức năng của NHTW.
- Cần tránh khuynh hướng cho rằng, nâng cao vai trị độc lập của NHTW nghĩa là NHTW
thốt ly hồn tồn khỏi Chính phủ mà nĩ thể hiện ở 3 tiêu thức cơ bản: mức độ quyết định của
NHTW trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, mức độ tự chủ về ngân sách, ảnh hưởng
của áp lức chính trị tác động đến vấn đề tổ chức và hoạt động của NHTW. Mục tiêu cuối cùng của
CSTT và cũng là mục tiêu hoạt động của NHTW là ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, cần thiết lập các quy định pháp lý về mối quan hệ giữa NHTW với Chính phủ nhằm bảo đảm
hoạt động của NHTW hỗ trợ tốt cho các chương trình kinh tế của Chính phủ.
-Tiến tới thực hiện Chính sách lạm phát mục tiêu. Lạm phát mục tiêu là một trong những
khuơn khổ CSTT mà theo đĩ, NHTW hoặc Chính phủ thơng báo một số mục tiêu trung dài hạn về
lạm phát và NHTW cam kết đạt được những mục tiêu này. Để làm được điều này, NHNN phải cĩ
quyền đặc biệt để theo đuổi mục tiêu lạm phát và tự mình đặt ra các cơng cụ của CSTT. Bên cạnh
đĩ, dân chúng cũng phải được thơng báo về khuơn khổ CSTT và việc thực hiện CSTT.
- Tăng cường tính độc lập về mặt tổ chức nhân sự của NHNN. Theo đĩ, nhiệm kỳ của Ban
lãnh đạo NHTW cĩ thể dài hơn nhiệm kỳ của Chính phủ và Quốc hội, hoặc xen kẽ giữa các nhiệm
kỳ của Chính phủ. Như vậy, quá trình ra quyết định của NHTW sẽ khơng bị ảnh hưởng bởi chu kỳ
thành lập Chính phủ, chu kỳ lập kế hoạch kinh tế. Thống đốc sẽ bị ảnh hưởng một khi Chính phủ
thay đổi nhân sự do hết nhiệm kỳ.
- Để đảm bảo tính độc lập về hoạt động, cần cĩ qui định cụ thể về chức năng “Là ngân hàng
của Chính phủ” theo hướng NHNN sẽ khơng cho ngân sách vay trực tiếp. NHNN chỉ cấp tín dụng
gián tiếp cho Chính phủ thơng qua việc cho ngân sách vay trên thị trường thứ cấp cĩ hạn mức, và
lấy trái phiếu Chính phủ làm tài sản đảm bảo khi cho các ngân hàng thương mại vay.
3.5. Phân định một cách rõ ràng quyền lực của Ngân hàng nhà nước với Bộ tài chính:
Để phân biệt rõ quyền lực của NHNN và Bộ Tài Chính trước tiên ta phải làm rõ các khái
niệm sau: Chính sách tài khố và chính sách tiền tệ .
- Chính sách tài khố là chính sách thu chi của Chính phủ hay cịn gọi là chính sách ngân
sách do Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thực hiện. Cịn chính sách tiền tệ là việc thực hiện tổng thể
46
các biện pháp, sử dụng các cơng cụ của Ngân hàng Trung ương nhằm gĩp phần đạt được các mục
tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ thơng qua việc chi phối dịng chu chuyển tiền và khối lượng tiền.
Và vấn đề dặt ra ở đây là làm sao phối hợp giữa hai chính sách này lại với nhau, cụ thể là hai cơ
quan điều hành với nhau như thế nào để gĩp phần ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế. Ta phải
phân biệt được rằng, chức năng của BTC là làm cho giá cả ổn định cịn vấn đề tăng trưởng kinh tế
và chống lạm phát như thế nào đĩ lại là chức năng của NHTW.
- Trong các chức năng của Bộ Tài chính cĩ nhiệm vụ quản lý và điều hành nhà nước về giá
cả, điểm 14 trong chức năng của Bộ Tài chính. Do đĩ, khi giá tăng cao, nĩi đến chỉ số giá, người ta
nghĩ ngay đến Bộ Tài chính. Vì thế, trong kiểm sốt lạm phát, người ta cũng giao cho Bộ Tài chính.
Nếu ta nhìn phân cơng sẽ thấy sự "ngược đời". Vì như thế chẳng khác nào BTC lại thực hiện chức
năng của NHTW.
- Hoặc là, Ngân hàng Nhà nước đĩng vai trị là cơ quan tài chính thứ hai của Chính phủ sau
Bộ Tài chính, phải tài trợ cho các dự án lớn mà lẽ ra đĩ lại là chức năng của BTC. Ở các tỉnh nghèo
rất dễ cĩ sự can thiệp. Những tỉnh này rất cần đầu tư cơ sở hạ tầng để cĩ tăng trưởng, trong khi ngân
sách hạn hẹp nên chỉ cịn cách “ép” ngân hàng. Chạy theo các dự án duy ý chí khơng đem lại hiệu
quả, các doanh nghiệp khơng trả được nợ, tất yếu nợ xấu tại các ngân hàng tăng. Việc đề bạt lãnh
đạo ngân hàng đều do chính quyền địa phương quyết định nên sức ép đối với các giám đốc ngân
hàng là rất lớn.
- Ở đây ta thấy cĩ sự nhập nhằng trong việc phân chia chức năng giữa NHNN và BTC.
Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này đĩ là do NHNN vẫn chưa thực sự độc lập với chính phủ, do sự
khơng độc lập nên làm NHNN cĩ tiếng nĩi nhỏ nhẹ trong chính phủ. Ơng Thống đốc ngang hàng Bộ
trưởng. Ngay từ NHNN đã cho thấy nĩ là thuộc nhà nước, chịu sự chi phối của các cơ quan nhà
nước như trong bộ máy hành chính. Do đĩ, trong tương lai ta cần phải xây dựng một NHTW độc lập
với ý chí của chính phủ để từ đĩ cĩ thể giải quyết được vấn đề tách biệt chức năng giữa NHTW và
BTC.
3.6. Phát triển thị trường liên ngân hàng Việt Nam:
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là nơi mà Ngân hàng Nhà nước bằng nghiệp vụ ngân hàng
Trung ương thơng qua hệ thống lãi suất của mình (Interesrat Targeting) điều tiết lãi suất thị trường
và kiểm sốt lạm phát. Muốn vậy lãi suất thị trường liên ngân hàng phải “xoay quanh” lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở (OMO).
47
Trong một thị trường thì điều tất yếu là sẽ cĩ những ngân hàng trong một khoản thời gian
nào đĩ thừa vốn sẽ cho những ngân hàng thiếu vốn vay trong một thời gian và một lãi suất do 2 bên
thỏa thuận với nhau. Đây chính là thị trường bán buơn vốn giữa các ngân hàng và giá cả là lãi suất
thỏa thuận giữa các bên.
Mục tiêu cao nhất của thị trường liên ngân hàng là đáp ứng nhu cầu cao nhất về vốn đầu tư
của nền kinh tế và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đồng tời hình thành nên lãi
suất bình quân trên thị trường, giảm khoản cách lãi suất cho vay giữa các NHTM, thúc đẩy chu
chuển vốn trong nước.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng khi thiếu vốn trong thời gian ngắn, ngồi việc tìm kiếm
nguồn vốn huy động từ dân cư thì hầu như là đi vay ở thị trường liên ngân hàng. Nĩi là thị trường
liên ngân hàng nhưng cũng chỉ là sự dịch chuyển luồn vốn của các ngân hàng trong nước, đồng thời
các ngân hàng này phải trả một khoản phí nhất định gọi là lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
Thị trường liên ngân hàng Việt Nam hình thành và ra đời từ 07/12/1992 theo chỉ thị số
07/CT-NH1 của Thống đốc NHNN, cho phép các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay và đi vay lẫn
nhau. Tuy nhiên từ đĩ cho đến nay thì hoạt động của thị trường liên ngân hàng chủ yếu vẫn mang
tính thủ cơng.
Thị trường liên ngân hàng mở đầu năm 2008 với mức lãi suất VND qua đêm (over night)
nhẹ nhàng 6,52%. Nhưng chỉ chưa đầy một tháng sau đĩ, con số này đã tăng vọt gấp 4 lần, gây
“sốc” đối với những ngân hàng cần vốn và cĩ thể cả với nhà điều hành chính sách tiền tệ.
Từ 6,52%, lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng dần tăng theo cầu vốn của các
ngân hàng thương mại khi năm hết, Tết đến, nhu cầu rút tiền trong dân cư và doanh nghiệp tăng cao.
Đà tăng nhanh và mạnh đã thực sự gây “sốc” bởi kỷ lục trước đĩ (17% vào ngày 21/11/2007) đã bị
đánh đổ.
Ngày 29/1/2008, lãi suất qua đêm chỉ ở mức 10,86%. Một ngày sau đĩ, sự đột biến xuất hiện
khi các mốc 20%, 25% bị đánh đổ và đỉnh điểm cĩ lúc lên tới 27% - chưa từng cĩ trong lịch sử tiền
tệ Việt Nam.
Đặc biệt, bước sang ngân hàngững ngày sau Tết nguyên đáng 2008 vừa qua thì thị trường
liên ngân hàng Việt Nam càng trở nên hết sức nĩng bỏng, giá cả của những mĩn vay trên thị trường
liên ngân hàng liên tục tăng cao. Điển hình ngày 19/02/2008 lãi suất VND cho vay qua đêm liên tục
tăng và cĩ lúc lên tới 43%/năm. Trong khi đĩ chỉ mới cuối tuần trước lãi suất này mới là 25%/năm
và mức cao nhất trong 2007 chỉ dừng lại ở con số 17%/năm.
48
Cĩ lẽ chính sự tăng quá “nĩng” của lại suất trên thị trường liên ngân hàng đã đưa các ngân
hàng vào cuộc đua tăng lãi suất trong những tháng qua.
Một câu hỏi đặt ra là từ đâu mà lãi suất ngân hàng tăng cao đến mức kỷ lục như vậy ??? Cĩ
phải nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng hay là do thị trường chưa hoạt động hiệu quả ?
Một trong những nguyên nhân quan trọng là hiệu quả quản trị vốn của ngân hàng trong thời
gian vừa qua chưa tốt lắm và chưa phù hợp với tiềm lực và năng lực của ngân hàng.
Như vậy với các ngân hàng càng nhỏ thì tỷ lệ huy động vốn thơng qua thị trường liên ngân
hàng càng cao. Điều này cho thấy hoạt động của các ngân hàng này phụ thuộc nhiều vào khả năng
vay mượn trên thị trường liên ngân hàng. Trong khi đĩ một số ngân hàng lớn thì tỷ lệ này giảm đi
thậm chí một số ngân hàng lớn như ACB, Vietcombank… cịn cĩ chủ trương dành một lượng tiền
lên tới 50% vốn huy động từ nền kinh tế để cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
Một nguyên nhân nữa là do các NHTM CP nhỏ mới chuyển từ ngân hàng nơng thơn lên thì
tính thanh khoản chưa cao. Điều này là do lượng tiền huy động từ dân cư chưa cao, do việc huy
động tiền gởi từ dân cư với mức lãi suất cao đột biến trước đây đã dến kỳ đáo hạn, do yêu cầu tăng
dự trữ bắt buộc của NHNN. Trong khi đĩ, những ngân hàng cĩ dư vốn khả dụng lại khơng sẵn sàng
cho vay tên thị trường liên ngân hàng. Một mặt do sự dư vốn của họ cũng chỉ mang tính tạm thời, họ
vẫn phải cĩ sự phịng vệ cần thiết.
Tĩm lại một số nguyên nhân trên tuy khơng đầy đủ nhưng phần nào giúp ta thấy được trong
thời gian qua hoạt động của thị trường liên ngân hàng chưa thật sự là hiệu quả, hoạt động của nĩ ít
nhiều cũng cịn phụ thuộc vào các NHTM lớn. Đồng thời cũng chính hoạt động của thị trường liên
ngân hàng cũng thể hiện sự yếu kém trong kinh doanh của một số ngân hàng.
* Một số đề suất cho sự phát triển của thị trường liên ngân hàng Việt Nam:
- Thị trường liên ngân hàng cĩ những biến động mạnh mẽ về lãi suất trong những tháng vừa
qua một phần chính là do khả năng quản lý nguồn vốn của một số ngân hàng chưa được hiệu quả
cho lắm dẫn đến việc các ngân hàng ép giá lẫn nhau đẩy lãi suất liên ngân hàng lên cao. Do đĩ việc
quản trị nguồn vốn của bản thân mỗi ngân hàng cũng gĩp phần làm cho thị trường liên ngân hàng
hoạt động như đúng bản chất của nĩ. Chất lượng hoạt động của mỗi NHTM là điều kiện nhằm đem
lại sự ổn định cho thị trường.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của NHNN trên thị trường tiền tệ sao cho NHNN trở thành ngân
hàng bán buơn lớn nhất trên thị trường tiền tệ. Xây dựng các quy chế hoạt động cho các thành viên
tham gia thị trường liên ngân hàng phù hợp với thơng lệ quốc tế tạo cơ sở cho các ngân hàng tham
gia vào thị trường liên ngân hàng khu vực và thế giới.
49
- Tạo sự liên kết của thị trường liên ngân hàng Việt Nam với thị trường liên ngân hàng trong
khu vực và thế giới. Khuyến khích các ngân hàng Việt Nam tham gia vào thị trường tiền tệ trong
khu vực, từng bước tiếp cận với nguồn vốn quốc tế.
- Hồn thiện cơ chế xác định lãi suất của thị trường. Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành
và tổ chức thực hiện cơ chế xác định giá theo hướng khớp lệnh hoặc đấu giá, trước hết tại các trung
tâm tài chính lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Lãi suất được xác định ở những
trung tâm này sẽ làm cơ sở tham chiếu cho các địa phương cịn lại trong cả nước. Đồng thời, các tổ
chức tín dụng sẽ căn cứ vào lãi suất nĩi trên để xác định lãi suất của thị trường bán lẻ – huy động
hoặc cho vay vốn đối với nền kinh tế. Nĩi cách khác, các tổ chức tín dụng cĩ thể chủ động thoả
thuận lãi suất với các đối tượng khách hàng. Mặt khác, việc hình thành lãi suất như trên sẽ tạo điều
kiện gắn kết thị trường tiền tệ trong nước với thị trường các nước trong khu vực và quốc tế, gĩp
phần cho các tổ chức tín dụng chủ động tham gia hoạt động trên thị trường và với các ngân hàng
nước ngồi.
- Cuối cùng thống nhất thị trường nội tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
và cĩ quy chế hoạt động phù hợp để hạn chế những bất cập trong việc quản lý dịng vốn.
3.7. Xây dựng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro cho ngân hàng:
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới biến đổi ngày càng nhanh với chu kỳ kinh doanh ngày
càng ngắn lại như hiện nay thì các tổ chức tài chính, ngân hàng cần linh hoạt hơn nữa trong chiến
lược phát triển kinh doanh của mình. Và để đảm bảo được sự an tồn trong kinh doanh đĩ thì các tổ
chức tín dụng, ngân hàng cần đẩy mạnh phát triển bộ phận quản lý rủi ro, cần cĩ kế hoạch cụ thể về
quản lý rủi ro ngay từ thời điểm lên kế hoạch kinh doanh, định hướng chiến lược. Chỉ cĩ những cơ
chế phịng ngừa từ xa thì mới cĩ thể ngăn chặn hiệu quả những rủi ro cĩ thể xảy ra., thay vì để xảy
ra thua lỗ mới bàn tính những biện pháp chống đỡ.
- Vấn đề cần được các ngân hàng ưu tiên hiện nay là đẩy nhanh quá trình áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế về nghiệp vụ tài chính ngân hàng trong cơng tác quản lý rủi ro; nâng cao hệ thống
kiểm sốt nội bộ của ngân hàng.
- Các ngân hàng cần thiết lập sẵn các tình huống, lường trước mọi tình huống xấu, cĩ những
kịch bản đánh giá rủi ro cĩ thể xảy ra để ứng phĩ kịp thời khi cần thiết. Tuy nhiên, khơng được thỏa
mãn với những gì mình đã đề ra vì nêu ra thì dễ nhưng khi htực hiện thế nào mới là vấn đề quan
trọng.
50
- Hồn thiện dần hệ thống tài chính, ngân hàng trong nước để cĩ thể phản ứng kịp với những
tác động trái chiều mà hội nhập nền kinh tế mang lại, hạn chế những tác động tiêu cực từ những biến
động của hệ thống tài chính ngân hàng của thế giới.
- Bộ phận quản lý rủi ro phải hoạt động độc lập và song hành với quá trình kinh doanh của
mỗi tổ chức, ngân hàng cĩ trách nhiệm theo dõi, giám sát, và thường xuyên kiểm tra các hồ sơ tín
dụng, từ đĩ xếp thành nhĩm khách hàng cĩ nguy cơ rủi ro cao và đưa ra các biện pháp loại bỏ dần
những khách hàng này.
- Những thành viên trong bộ phận này cần hiểu rõ họ đang làm cơng việc gì với mục đích gì.
Từ đĩ họ sẽ giúp cho họ cĩ những hành động, quyết định đúng đắn thơng qua các cơng cụ phân tích
cụ thể. Cơng cụ ở đây là những dữ liệu mà mỗi đơn vị tích tụ trong quá trình kinh doanh nhiều năm,
từ đĩ rà sốt xem đâu là những chỗ dễ xảy ra lỗ hổng, và cần cĩ những biện pháp gì để lấp lỗ hổng
tiềm tàng đĩ.
- Cần cĩ sự phối hợp tích cực giữa đơn vị tổ chức tài chính ngân hàng với cơ quan chức năng
của Nhà nước. Các cơ quan quản lý cần thường xuyên đánh giá hệ thống xác định vốn an tồn của
nội bộ các ngân hàng cũng như hệ thống tự giám sát của ngân hàng theo quy định. Mặt khác, Nhà
nước cũng nên cĩ một bộ phận cảnh báo rủi ro độc lập để thơng báo cho các tổ chức tín dụng, ngân
hàng cĩ biện pháp ứng phĩ kịp thời với những nguy cơ rủi ro cĩ thể xảy ra.
3.8. Thiết lập các cơng cụ phịng ngừa rủi ro cho khách hàng:
Trong thế giới đầy rẫy rủi ro như hiện nay, mỗi ngân hàng cần xây dựng một hệ thống các
cơng cụ phịng ngừa rủi ro cho khách hàng. Chính những ngân hàng nào cĩ thể thiết lập một hệ
thống các cơng cụ đầy đủ nhất, thiết thực nhất sẽ lơi kéo được nhiều khách hàng về cho mình.
Hiện nay một số ngân hàng như ACB, Sacombank, Eximbank…cũng đã xây dựng được một
số chương trình phịng ngừa rủi ro cho khách hàng nhưng vấn đề khĩ ở chỗ là làm sao để khách
hàng hiểu và sử dụng nĩ một cách hiệu quả nhất.
Các khách hàng phần lớn là chưa cĩ kiến thức về các cơng cụ đĩ nên một phần họ chứ dám
sử dụng, một phần do tâm lý khách hàng khơng muốn trả thêm phí cho sảm phẩm mà họ chưa biết.
Các ngân hàng trước tiên cần tổ chức các hội nghị, những buổi tuyên truyền về cơng dụng và
lợi ích của các sản phẩm đĩ.
3.9. Những việc cần làm trong thời gian tới của ngành ngân hàng Việt Nam:
Trên cơ sở phân tích những cơ hội và thách thức như ở phần trêns, ngành ngân hàng Việt
Nam đã đặt ra những giải pháp để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, đĩ là:
- Ngân hàng Nhà nước (cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng) phải thực hiện
51
cam kết tái cơ cấu trên nguyên tắc cơ bản cho hệ thống tài chính mới đến năm 2010. Theo đĩ, xác
định lại chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước để tập trung hơn vào việc giữ ổn định
đồng tiền Việt Nam và các vấn đề kinh tế vĩ mơ. Tái cơ cấu nhằm củng cố chức năng hiện tại của
Ngân hàng Nhà nước để loại bỏ sự chồng chéo về chức năng (tức là thực hiện chính sách tiền tệ và
quản lý ngân hàng) hiện đang tồn tại giữa các vụ của Ngân hàng. Tái cơ cấu tồn bộ cơ cấu quản trị
chung của Ngân hàng để cĩ thể lập một tổ chức mới linh hoạt hơn. Rà sốt và cải cách vấn đề cán bộ
và tổ chức cán bộ của Ngân hàng nhằm trang bị cho cán bộ các năng lực, kể cả năng lực về quản lý
để vận hành một ngân hàng mới...
- Các ngân hàng thương mại phải nâng cao tính cạnh tranh thơng qua việc hiện đại hĩa hệ
thống ngân hàng thương mại, đa dạng hĩa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trên thực tế,
các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang thực hiện việc cơng nghệ hĩa thơng tin trong hoạt
động kinh doanh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Đồng thời, Chính phủ cần phải sử dụng thật tốt các thiết chế đảm bảo an tồn hệ thống, bởi
như trên đã phân tích, sự cạnh tranh bao giờ cũng gắn với yếu tố rủi ro cao, thậm chí cĩ thể làm
"biến dạng" rủi ro thơng thường. Điều đĩ địi hỏi các cơng cụ đảm bảo an tồn hệ thống tài chính
ngân hàng phải "theo kịp" những rủi ro mới phát sinh trong bối cảnh mới. Hiện nay, Chính phủ sử
dụng cơng cụ bảo hiểm tiền gửi để gĩp phần đảm bảo an tồn hoạt động ngân hàng. Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam - một tổ chức tài chính nhà nước được thành lập nhằm mục đích bảo vệ người gửi tiền
và gĩp phần đảm bảo an tồn hoạt động ngân hàng - Theo đĩ, người gửi tiền sẽ được bảo vệ trực
tiếp như sau: nếu tổ chức tín dụng (tổ chức nhận tiền gửi) bị giải thể hoặc phá sản, khơng cĩ khả
năng thanh tốn cho người gửi tiền thì Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ thay mặt Chính phủ chi trả
cho người gửi tiền tối đa là 50 triệu đồng (bao gồm cả gốc và lãi), số tiền cịn lại sẽ được chi trả
trong quá trình thanh lý tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Người gửi tiền cịn được bảo
vệ gián tiếp thơng qua các chức năng kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam để gĩp phần đảm bảo an tồn hoạt động ngân hàng. Bởi hệ thống tài chính ngân hàng hoạt
động an tồn hiệu quả đồng nghĩa với việc quyền lợi của người gửi tiền được bảo vệ triệt để.
- Hiện nay, cơng cụ tài chính là bảo hiểm tiền gửi được sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới.
Bảo hiểm tiền gửi được coi là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia và là cơng cụ
khơng thể thiếu của nền kinh tế hiện đại, đặc biệt đối với nền kinh tế hội nhập. Khi Việt Nam gia
nhập WTO, vai trị của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam càng thể hiện rõ nét là một kênh quan trọng
giúp Chính phủ giám sát rủi ro, gĩp phần đảm bảo an tồn hoạt động ngân hàng và an ninh kinh tế
quốc gia. Trong bối cảnh mới, Chính phủ cần phải sử dụng tốt cơng cụ bảo hiểm tiền gửi thơng qua
52
việc nâng cao năng lực pháp lý, năng lực tài chính cho Bảo hiểm tiềm gửi Việt Nam đáp ứng được
nhu cầu nhiệm vụ mở.
KẾT LUẬN:
Qua bài phân tích trên, phần nào ta đã cĩ một cái nhìn khái quát về hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong thời gian qua. Trải qua một thời gian dài từ khi thành lập 1951 đến nay, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đã cĩ những bước phát triển rõ rệt. Ngày nay, ngành ngân hàng đã đĩng gĩp phần
rất lớn cho sự phát triển của đất nước. Ngành ngân hàng đang giữ một vị trí cĩ thể nĩi là rất quan
trọng trong nền kinh tế. Nhờ sự hoạt động hiệu quả của ngân hàng mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế khơng ngừng được mở rộng cả về số lượng và chất lượng; hoạt động xuất
nhập khẩu diễn ra một cách thuân tiện hơn; người dân cĩ thể hỗ trợ vốn cho các dự án của đất nước
nĩi riêng và nền kinh tế nĩi chung thơng qua ngiệp vụ huy động vốn của ngân hàng; đồng thời nĩ
cũng đem đến cho người dân một khoản lợi tức nhất định….
Một số NHTM đi trước, ngày nay đã xây dựng được cho mình một thương hiệu vững chắc
trong nền kinh tế (Agribank, Vietcombank, BIDV, Incombak, ACB, Sacombank, Techcombank, NH
Đơng Á…). Chính điều này sẽ tạo cho các NHTM VN một thế mạnh cĩ thể cạnh tranh được với các
ngân hàng nước ngồi chuẩn bị gia nhập vào hệ thống ngân hàng của nước ta.
Ngành ngân hàng nước ta hiện nay tuy cịn tồn tại nhiều thiếu xĩt nhưng nĩ cũng đã và đang
thể hiện một sự lớn mạnh khơng ngừng cả về chất và lượng. Ngành ngân hàng này nay đang giữ một
vai trị lớn cho sự phát triển của đất nước. Nĩ đảm nhận vai trị giữ cho mạch máu (dịng vốn) của
nền kinh tế được lưu thơng và cĩ vậy mới gĩp phần bơi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị
trường cịn non yếu.
Như vậy việc xây dựng và phát triển ngành ngân hàng ngày một vững chắc hơn, hoạt động
hiệu quả hơn là một cơng việc hết sức cần thiết. Nĩ khơng chỉ thực hiện ngày một ngày hai ma cần
phải trải qua một quá trình lâu dài. Việc phát triển ngành ngân hàng cũng là một trong những nhiệm
vụ cần phải thực hiện song song với việc phát triển đất nước./.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng (Lê Đạt Chí, Trương Minh Huy (Theo Báo Đầu tư
chứng khốn)).
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf