MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các nước kinh tế đang phát triển muốn tiếp cận nhanh nền kinh tế tiên tiến. Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế là một hướng đi đúng và quan trọng là tiền đề cho việc tạo dựng vị thế trên trường quốc tế, đồng thời mang lại nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế cũng đặt ra cho các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP Quân đội -
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng TMCP Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng đứng trước những thách thức lớn. Và một trong những thách thức lớn đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động ngân hàng, một ngành có tính đặc thù và được đánh giá là có mức độ cạnh tranh cao nhưng sức hấp dẫn về tiềm năng tăng trưởng và lợi nhuận thì vô cùng lớn. Điều này làm cho cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt khi Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nên kinh tế thế giới.
Qua 15 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội hiện nay đã ban đầu xây dựng cho mình một vị trí quan trọng và một thương hiệu trong hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam. Nhưng trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội vẫn còn tồn tại một số hạn chế về năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy đề tài ‘‘Nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội về cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thị trường Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế’’ được chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân độigóp phần phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
- Đối tượng nghiên cứu của báo cáo thực tập tổng hợp: Sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Giai đoạn nghiên cứu: Từ năm 2004 đến năm 2008.
- Mục đích nghiên cứu: Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Phương pháp nghiên cứu: quan sát, phân tích, so sánh.
- Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần
Chương 1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 2 Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3 Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng TMCP Quân đội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Hường đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Do trình độ còn hạn chế và thời gian tìm hiểu đơn vị thực tập có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, mong cô đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể chỉnh sửa cho những bản tiếp theo.
CHƯƠNG I
Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
1.1.1 Quá trình hình thành
Trong thời kỳ dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội, ở nước ta có rất nhiều thành phần kinh tế ra đời và phát triển trong đó phải kể đến sự gia tăng đột ngột của các tổ chức tín dụng. Những năm đầu thập kỷ 90, một vài khủng hoảng liên quan đến tổ chức tín dụng, một số bị sụp đổ. Song với xu hướng phát triển hiện đại, nhu cầu của con người về gửi tiền, thanh toán, đầu tư và phát triển sản xuất không ngừng tăng lên. Đồng thời trước yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu vực kinh tế quốc phòng các doanh nghiệp quân đội cần một nguồn vốn hỗ trợ và các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được các nhu cầu đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã ra đời.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
- Tên giao dịch : Military Comercial Joint Stock Bank.
- Hội sở: Toà nhà Ngân hàng Quân đội tại số 3 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Ngân hàng Quân đội thành lập theo Quyết định số 00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội và chính thức được thành lập và hoạt động ngày 04/11/1994 theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14/9/1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp với thời hạn hoạt động là 50 năm.
- Chức năng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội ngay từ buổi đầu thành lập đó là trung gian tài chính phục vụ các doanh nghiệp Quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển của mình và đòi hỏi của thực tiễn, ngân hàng đã mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ với chức năng là thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ ngân hàng theo quy định của pháp luật, phục vụ các doanh nghiệp Quân đội và các thành phần kinh tế khác vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
- Tuyên bố sứ mệnh của Ngân hàng Quân đội.
Đối với khách hàng: An toàn, hiệu quả, đảm bảo lợi ích cho các khách hàng và ngân hàng bằng việc cung cấp các dịch vụ tiện ích, cung cấp các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tiện ích ngân hàng qua các kênh phân phối.
+ Đối với người lao động: MB dành mọi nỗ lực xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, thực hiện chế độ đãi ngộ theo công việc, tạo môi trường hấp dẫn cho người lao động.
+ Đối với cổ đông: Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo các quyền lợi của các cổ đông
+ Đối với đất nước: Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Qui mô của Ngân hàng Quân đội lúc thành lập (1994) bắt đầu từ những con số rất khiêm tốn.
+ Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng.
+ Mạng lưới hoạt động: Duy nhất một trụ sở chính tại 28A Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội.
+ Nguồn nhân lực: 25 cán bộ nhân viên.
+ Tổng tài sản: 33 tỷ đồng.
+ Tổng vốn huy động: 10 tỷ đồng.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế: 0,23 tỷ đồng.
Các cổ đông sáng lập bao gồm: Công ty vật tư công nghiệp Bộ Quốc Phòng (GAET), Tổng công ty bay dịch vụ, Công ty may 28, Công ty Pesco, Nhà máy Z113, Công ty cơ điện vật liệu nổ 31, Công ty Tây Hồ, Tổng công ty Thành An, Ông Lê Văn Bé.
Quá trình phát triển của doanh nghiệp
Trải qua 15 năm hoạt động, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã không ngừng phát triển, nâng cao và khẳng định vị thế vững mạnh của mình. Trong quá trình hoạt động của ngân hàng từ khi thành lập đến nay được chia ra làm 3 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1 Từ năm 1994 đến năm 1998
Đây là giai đoạn mới thành lập và bắt đầu những bước đi đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng do đó quy mô hoạt động của Ngân hàng còn hạn chế, đội ngũ nhân viên mỏng và còn chưa được nhiều khách hàng biết đến. Hơn nữa đây cũng là giai đoạn xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính khu vực 1997 do đó ít nhiều ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội nói riêng cũng gặp khó khăn. Vì thế mà kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP Quân đội còn rất nhỏ bé. Tuy nhiên, dù trong hoàn cảnh khó khăn như vậy, dù mới bước vào một lĩnh vực kinh doanh mới nhưng ngân hàng TMCP Quân đội vẫn có được lợi nhuận tăng qua các năm, từ năm 1996 đến năm 1998 mức tăng trưởng lợi nhuận chung của ngân hàng là 20 %. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng trong giai đoạn này được thể hiện trong hình 1.1
Giai đoạn 2 Từ năm 1999 đến năm 2003
Đây là giai đoạn mà Ngân hàng không ngừng nỗ lực vuợt qua dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, là giai đoạn mà toàn hệ thống Ngân hàng không ngừng nỗ lực mở rộng mạng lưới kinh doanh, mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ và nâng cao hình ảnh vị thế của mình đến với khách hàng. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kinh nghiệm nên đây cũng là giai đoạn mà Ngân hàng Quân đội bộc lộ những dấu hiệu sai lầm trong hoạt động quản lý và điều hành của mình dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa được cao, mức tăng trưởng lợi nhuận qua các năm thấp trung bình khoảng 9 %. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng trong giai đoạn này được thể hiện trong hình 1.1
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế (Tỷ đồng)
Tổng dư nợ (Tỷ đồng)
Tổng vốn huy động (Tỷ đồng)
Hình 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu giai đoạn 1994 - 2003 (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội)
Giai đoạn 3 Từ năm 2004 đến năm 2008
Đây là giai đoạn có tính chất bước ngoặt, là giai đoạn mà toàn hệ thống Ngân hàng thực hiện đề án đổi mới ngân hàng theo kế hoạch đã được HĐQT phê duyệt về chiến lược phát triển, mô hình tổ chức, xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý rủi ro với mục tiêu đưa Ngân hàng Quân đội trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn.
Các nhiệm vụ đặt ra của đề án đổi mới ngân hàng giai đoạn 2004 - 2008 bao gồm:
Giữ vững và tiếp tục mở rộng thị trường truyền thống.
Phát triển thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tạo lập vị thế mạnh trong thị trường tiêu dùng.
Mở rộng hoạt động Treasury.
Phát triển hoạt động kinh doanh đã lựa chọn.
Các hoạt động đổi mới cho đến nay đã tạo ra sự chuyển biến và đóng góp tích cực đến sự thành công của Ngân hàng. Chất lượng kinh doanh của Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
Về cơ cấu tổ chức: Ngân hàng đã thực hiện mô hình quản lý tập trung, đề cao vai trò của các uỷ ban cao cấp, hoàn thiện một số chức năng nhiệm vụ, bổ sung nhân sự cho các phòng ban Hội sở, tách bạch hoạt động quản lý và kinh doanh trong toàn hệ thống, phân cấp quản lý đối với các chi nhánh. Đồng thời, MB cũng hoàn thiện mô hình hoạt động tài chính, thành lập các Khối theo đề án đã được hội đồng quản trị phê duyệt.
Về hệ thống công nghệ thông tin: Ngân hàng đã kí kết hợp đồng dự án nhận chuyển giao phần mềm Corebanking của Temenos Thụy Sĩ đầu năm 2006 và đến năm 2007 đã triển khai thành công hệ thống phần mềm T24 tạo một bước chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Về nguồn nhân lực: Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ (phần lớn cán bộ quản lý có tuổi đời dưới 35) và trên 90% tốt nghiệp đại học và trên đại học trong và ngoài nước 2500 (năm 2008) cán bộ nhân viên được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp theo một chính sách nhất quán đã đóng vai trò quyết định cho sự thành công của MB trong 15 năm qua.
Về phát triển mạng lưới: Trong giai đoạn này Ngân hàng Quân đội đã chú trọng việc phát triển mạng lưới hoạt động và thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng trên toàn thế giới. Đầu năm 2005, MB đã khánh thành toà nhà hội sở ngân hàng và khai trương sở giao dịch. Tính đến cuối năm 2008, Ngân hàng đã có 90 chi nhánh và phòng giao dịch, 250 máy ATM, 1.100 máy POS và có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Trong xu hướng chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, MB đã có những bước tiến rõ rệt trong công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Cụ thể: MB đã ban hành các sản phẩm như SMS Banking, Internet Banking, cho vay du học, cho vay theo món, hạn mức, cho vay dựa trên tài sản, cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, cho vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay mua nhà chung cư và đất dự án, cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, cho vay bác sĩ, cho vay mua ô tô mới và cũ… Các sản phẩm liên kết giữa MB và các công ty bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại; các sản phẩm liên kết với Viettel; sản phẩm liên kết ngân hàng - chứng khoán…Với những thành quả đạt được MB đang dần tạo được vị thế ngày càng vững chắc trên mảng thị trường bán lẻ.
Về quản lý rủi ro: Năm 2006 Ngân hàng Quân đội đã được lựa chọn triển khai dự án cải cách ngân hàng do CIDA, Canada tài trợ phối hợp với Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời với sự hỗ trợ, tư vấn giàu kinh nghiệm là công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam, MB đã tích cực xây dựng hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 - QĐ 493 của NHNN và trở thành ngân hàng TMCP đầu tiên quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế.
Về công tác truyền thông và quan hệ công chúng: Hoạt động marketing của Ngân hàng ngày càng có tính chuyên nghiệp và hiệu quả hơn với việc thương hiệu MB ngày càng được biết đến rộng rãi trong công chúng. Các giải thưởng mạnh về thương hiệu như Thương hiệu mạnh Việt Nam, Nhãn hiệu cạnh tranh, Sao vàng đất Việt… những năm vừa qua là kết quả cho những nỗ lực không ngừng của MB trong hoạt động kinh doanh, hoạt động truyền thông và đóng góp cho cộng đồng.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Giai đoạn 2004 – 2008 là giai đoạn mà thị trường tài chính trong và ngoài nước có những biến động lúc thăng lúc trầm. Tuy nhiên với bản lĩnh của mình, chất lượng kinh doanh của Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định và đây là giai đoạn mà Ngân hàng đạt được những bước phát triển vượt bậc, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và luôn vượt mức kế hoạch đã đề ra. Tốc độ tăng trưởng chung của cả Ngân hàng luôn đạt mức từ 20 – 40%. Cụ thể: Cuối năm 2004 vốn điều lệ của Ngân hàng chỉ là 350 tỷ đồng, số vốn huy động đạt 4.933 tỷ đồng, tổng tài sản ước đạt 6.509,140 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 105,391 tỷ đồng (mức lợi nhuận này đã góp phần đưa MB trở thành một trong những ngân hàng TMCP có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội) thì cho đến năm 2008 vốn điều lệ của Ngân hàng đã là 3400 tỷ đồng tăng gần 10 lần (tăng 70 % so với năm 2007), tổng số vốn huy động đạt 21667 tỷ đồng tăng 4,4 lần (giảm 7 % so với năm 2007), tổng tài sản ước tính 42.000 tỷ đồng tăng xấp xỉ 6,5 lần (tăng 60 % so với năm 2007), lợi nhuận trước thuế đạt 760 tỷ đồng tăng 7,2 lần (tăng 24,8 % so với năm 2007). Nếu chỉ xét chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu thì giai đoạn này Ngân hàng luôn duy trì được mức ROE trên 20%, chính vì vậy tỷ lệ chia cổ tức hàng năm đạt 15 – 20%.
1.2 Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chủ yếu gồm các thành phần sau:
- Hội sở
- Sở giao dịch, các chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở, văn phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con trực thuộc.
- Các chi nhánh cấp 2 trực thuộc các chi nhánh cấp 1
- Các phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh, điểm giao dịch (tổ tín dụng)
Sơ đồ tổ chức hình 1.2:
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của MB ta thấy có 4 cấp quản trị bao gồm: HĐQT; ban điều hành; giám đốc và trưởng các khối; các trưởng và phó phòng, trung tâm.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh và bộ phận chính trong Ngân hàng Quân đội như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳ trung và dài hạn; các chương trình đầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền hội đồng quản trị…
Hội đồng quản trị: Với chức năng là cơ quan quản trị MB do đại hội đồng cổ đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được đại hội đồng cổ đông uỷ quyền thực hiện. HĐQT cử ra thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyển của tổng giám đốc. HĐQT có 6 thành viên gồm 1 chủ tịch (Trung tướng Phạm Tuân), 2 phó chủ tịch và 3 thành viên.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB. Ban kiểm soát có 4 thành viên gồm 1 trưởng ban và 3 thành viên. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát là phòng kiểm toán và phòng kiểm soát nội bộ.
Phòng nghiên cứu và phát triển là cơ quan chuyên nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu đối thủ và khả năng cạnh tranh của ngân hàng từ đó đề ra giải pháp, xây dựng chiến lược phát triển cho ngân hàng, tham mưu cho HĐQT.
Ban điều hành gồm 1 tổng giám đốc, 6 phó tổng giám đốc và 1 giám đốc tài chính. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Hội đồng tín dụng có chức năng thẩm định, tái thẩm định các dự án, phương án đầu tư, các hồ sơ vượt hạn mức, phán quyết, soạn thảo các quy trình quy chế về tín dụng và tham mưu cho HĐQT về hoạt động tín dụng. Chịu sự kiểm soát trực tiếp của hội đồng tín dụng là khối quản lý rủi ro gồm các phòng quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và quản lý thu nợ.
Các phòng ban chức năng của doanh nghiệp được hình thành theo các khối, mối khối đứng đầu là giám đốc hoặc trưởng khối
Nhóm kinh doanh gồm:
Khối Treasury có phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức năng quản lý tài sản nợ - có, quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn của toàn hệ thống và hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Khối khách hàng doanh nghiệp gồm:
Phòng khách hàng doanh nghiệp là cơ quan chuyên cho vay doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, xử lý các yêu cầu về đơn từ, thực hiện thẩm định tín dụng, theo dõi các khoản vay.
Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp là cơ quan giúp việc cho tổng giám đốc trong việc phát triển khách hàng doanh nghiệp lớn, phát triển sản phẩm cho khách hàng và quan hệ khách hàng.
Khối khách hàng cá nhân cũng được tổ chức tương tự như khối khách hàng doanh nghiệp chỉ khác đối tượng phục là khách hàng cá nhân.
Nhóm đầu tư gồm:
Công ty cổ phần chứng khoán thăng long (TSC) thực hiện chức năng môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản MB (AMC) thực hiện tiếp nhận và quản lý các tài sản nợ đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý thu hồi cho ngân hàng. Ngoài ra công ty còn thay mặt cho ngân hàng tham gia một số dự án.
Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM) hoạt động trong lĩnh vực lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và đầu tư chứng khoán.
Bên cạnh các công ty con trên MB còn tham gia góp vốn và là cổ đông sáng lập các công ty MB land, Công ty bảo hiểm quân đội (MIC) và Đông Dương Thương Tín Ngân hàng…
Phòng đầu tư dự án: Quản lý các mặt hoạt động khác của ngân hàng đối với các dự án trung và dài hạn và các dự án lớn.
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM SOÁT
PHÒNG KIỂM TOÁN
NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN
TỔNG
GIÁM ĐỐC
CÁC UỶ BAN
CAO CẤP
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
- QUẢN LÝ RỦI RO
- QUẢN LÝ TÍN DỤNG
- QUẢN LÝ THU NỢ
QUẢN LÝ HỆ THỐNG
HỖ TRỢ KINH DOANH
KHỐI KINH DOANH
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÁP CHẾ
TRUYỀN THÔNG
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
CHÍNH TRỊ
VĂN PHÒNG PHÍA NAM
HỖ TRỢ KINH DOANH
THANH TOÁN QUỐC TẾ
TRUNG TÂM THANH TOÁN
HỖ TRỢ TÍN DỤNG
HỖ TRỢ ĐIỆN TỬ
HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
HÀNH CHÍNH
TRANG BỊ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CONTACT CẺNTER
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CÁC CHI NHÁNH
MẠNG LƯỚI ĐIỆN TỬ
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
TREASURY
DOANH NGHIỆP LỚN VÀ ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
ĐẦU TƯ
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2008
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007
Nhóm hỗ trợ kinh doanh gồm:
Phòng thanh toán quốc tế và ngân hàng đại lý: với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ thanh toán và tư vấn thanh toán quốc tế; thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác, công ty tài chính và các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngoài ra nhóm còn có các phòng ban sau : Trung tâm thanh toán; Phòng hỗ trợ tín dụng; Phòng hỗ trợ điện tử; Phòng hành chính; Phòng trang bị và quản lý tài sản; Phòng quản lý chất lượng; Phòng contact center
Nhóm Quản lý hệ thống gồm:
Phòng kế hoạch tổng hợp và pháp chế: có chức năng lập kế hoạch hoạt động cho toàn hệ thống và cho ban lãnh đạo, hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh cho ngân hàng
Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng xây dựng và quản lý mạng lưới tại hội sở và toàn hệ thống của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa máy móc.
Khối tổ chức – nhân sự: làm công tác quản lý, tổ chức lưu trữ hồ sơ và thông tin nhân viên, phát triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh đạo cao cấp, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nội bộ và cử cán bộ đi đào tạo.
Phòng kế toán và tài chính: thực hiện công tác thống kê, kế toán kịp thời, giúp tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính.
1.3 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của NHTMCP Quân đội .
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm và dịch vụ chính của MB gồm:
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng cá nhân
Tiền gửi: Tiết kiệm bằng VNĐ, USD, EUR không kỳ hạn, có kỳ hạn hoặc tiết kiệm tích luỹ với các phương thức trả lãi cuối kỳ, trả lãi hàng tháng hoặc trả lãi trước
Tài khoản: Mở tài khoản tại MB có rất nhiều tiện ích như: tài khoản của khách hàng sẽ được kết nối với thẻ Active Plus; có thể sử dụng nhiều hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, phát hành séc; có thể nộp lương và thu nhập khác vào tài khoản để hưởng lãi suất cạnh tranh; có thể sử dụng tiền bất cứ lúc nào qua ATM và các điểm giao dịch MB; có thể truy vấn các thông tin về tài khoản và thực hiện các giao dịch trực tuyến qua Internet Banking, Mobil Banking; Home Banking; và có thể mở tài khoản bằng VNĐ, USD, EUR.
Giấy tờ có giá ngắn hạn là sản phẩm huy động vốn được MB phát hành theo từng giai đoạn nhất định với kỳ hạn đa dạng nhiều tiện ích như là kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác với loại tiền phát hàng như là VNĐ, USD, EUR dưới hình thức chứng chỉ vô danh hoặc ghi danh
Cho vay cá nhân của MB khá là đa dạng bao gồm: cho vay mua xe trả góp; cho vay du học; cho vay mua nhà chung cư, đất dự án; cho vay cổ phần hoá; cho vay chứng khoán; cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; cho vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay cá nhân tín chấp; cho vay hạn mức thấu chi; cho vay sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ thẻ với sản phẩm thẻ ghi nợ kết hợp với bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam được bảo hiểm cá nhân tại công ty bảo hiểm Viễn Đông 24/24 bao gồm thẻ Active Plus, thẻ tín dụng quốc tế (thẻ visa, Master, ICB, thẻ amex, thẻ Diner Club)
Dịch vụ chuyển tiền gồm chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền trong nước, nhận chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, dich vụ kiều hối Western Union
Dịch vụ ngoại hối cá nhân của MB gồm dịch vụ ngoại hối cả nhân cho người Việt Nam và dich vụ ngoại hối cá nhân cho người nước ngoài cư trú hoặc không cư trú phục vụ cho các mục đích sử dụng ngoại tệ như du học, khám chữa bệnh, công tác tại nước ngoài
Dịch vụ khác
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi
Tín dụng doanh nghiệp
Sản phẩm ngoại hối bao gồm nghiệp vụ giao dịch hối đoái giao ngay (Spot); nghiệp vụ giao dich hối đoái kỳ hạn( Forward); quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ; quyền chọn ngoại tệ với VNĐ; nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ (Swap); giao dich hoán đổi lãi suất (IRS)
Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán quốc tế gồm các dịch vụ như là chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, bảo lãnh nhận hàng.
Dịch vụ thanh toán trong nước gồm quản lý tài khoản giao dịch và trả lương qua tài khoản
Sản phẩm giấy tờ có giá gồm uỷ thác đầu tư và tư vấn bảo lãnh phát hành
Dịch vụ khác
- Sản phẩm, dịch vụ cho nhóm khách hàng định chế (là các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng)
Ngân hàng đại lý
Trên thế giới, hiện tại MB có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó MB luôn đặt quan hệ đại lý với với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
Tại Việt Nam, MB có quan hệ với 30 ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Thương mại Nhà Nước; Ngân hàng Thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thị trường tài chính gồm
Thị trường tiền tệ: Sản phẩm trên thị trường tiền tệ của MB gồm: Cho vay liên ngân hàng với các kỳ hạn 0/N, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 12 tháng; Đi vay liên ngân hàng cũng với các kỳ hạn như trên; Và giao dịch hoán đổi lãi suất.
Thị trường ngoại hối gồm sản phẩm mua bán ngoại tệ giao ngay; kỳ hạn; quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ với VNĐ
Sản phẩm công cụ nợ gồm: uỷ thác đầu tư giấy tờ có giá với các dịch vụ như tư vấn phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, uỷ thác đầu tư, các gói dịch vụ đầu tư giấy tờ có giá với tỷ suất sinh lời cao; Và tư vấn bảo lãnh phát hành giao dịch trái phiếu (Trái phiếu doanh nghiệp: Tư vấn bảo lãnh phát hành; Mua bán trái phiếu, trái phiếu chính phủ: Bảo lãnh, đấu thầu tại thị trường sơ cấp; Mua bán tại thị trường thứ cấp)
Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ
- Sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quân đội đưa ra khá đa dạng và phong phú, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng từ khách hàng cá nhân đến khách hàng doanh nghiệp và khách hàng định chế, từ khách hàng trong đến ngoài nước
- Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng có tính hỗ trợ cao, giữa các dịch vụ có mối liên kết chặt chẽ chẳng hạn sản phẩm thẻ tạo sự thuận lợi đối với các sản phẩm tiền gửi, khách hàng có thể rút tiền mặt, thanh toán hàng hoá và dịch vụ, thanh toán cước phí di động trả sau của Viettel, thấu chi tài khoản và có thể truy vấn thông tin tài khoản, tỷ giá, lãi suất… qua dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking mọi lúc mọi nơi mà không phải đến ngân hàng, hay mối liên hệ giữa dich vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng có tính mở cao, điều đó có nghĩa là khi ngân hàng quân đội có những đổi mới trong hoạt động của mình nhằm tạo ra những tiện ích mới cho khách hàng thì đồng thời đã tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới so với sản phẩm dịch vụ ban đầu của nó. Chẳng hạn như cùng là sản phẩm tiết kiệm nhưng ngân hàng MB đưa ra cách thức mới là ‘‘tiết kiệm lãi suất thả nổi’’ nhằm tối đa hoá lợi ích cho người gửi tiền đồng thời vẫn chủ động được trong kế hoạch tài chính của mình.
- Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tính mới thể hiện qua việc MB không ngừng nỗ lực nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới như các sản phẩm liên kết giữa MB và các công ty bảo hiểm có sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại, sản phẩm liên kết ngân hàng - chứng khoán…Cụ thể hoá năam 2004 MB đã phát hành thẻ Active Plus là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên trên thị trường mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân với mức bảo hiểm lên tới 10 triệu đồng.
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Nhận thấy rõ vai trò mang tính quyết định của đội ngũ lao động đối với những thành công của MB trong suốt 15 năm qua, Ngân hàng Quân đội đã rất quan tâm đến việc tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ lao động nhằm xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có chất lượng, gắn bó với sự phát triển của ngân hàng. Điều này thể hiện qua số lượng và chất lượng cán bộ và nhân viên của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Với 25 cán bộ nhân viên từ buổi đầu thành lập, đến năm 2004 con số này đã là 500 lao động và đến năm 2008 là 2500 người, điều này cũng phần nào phản ánh sự mở rộng về quy mô của ngân hàng.
Bảng1.1 Cơ cấu lao động của MB 2004 - 2008
Chỉ tiêu/ Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
số lượng
%
Tổng số
500
100
711
100
1068
100
1885
100
2500
100
I. Giới tính
Nam
120
24
164
23
267
25
528
28
750
30
Nữ
380
76
547
77
801
75
1357
72
1750
70
II. Trình độ
Đại học và trên đại học
400
80
597
84
940
88
1734
92
2375
95
Dưới đại học
100
20
114
16
128
12
151
8
125
5
Nguồn báo cáo ngân hàng TMCP 2004 -2008
Đội ngũ nhân sự của MB không ngừng được tăng lên về cả số lượng lẫn chất lượng. Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học liên tục tăng qua các năm. Vì thế chất lượng đội ngũ nhân sự của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Số lượng nhân viên nữ luôn cao hơn nam điều này xuất phát từ tính chất của công việc ngân hàng cần sự tỉ mỉ, chính xác và cẩn thận tuy nhiên điều này cũng làm hạn chế hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng đòi hỏi sự nhanh nhạy và năng động cao. Điều đặc biệt của MB đó là ngân hàng có một đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, sáng tạo và năng động với phần lớn cán bộ quản lý có tuổi đời dưới 35.
Về chính sách nhân sự của MB: Coi con người là yếu tố quyết định thành công của ngân hàng do vậy MB luôn chú trọng tuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động của mình. Hàng năm MB đều tuyển thêm khá nhiều lao động nhằm đổi mới lao động, tìm kiếm cán bộ ngân hàng có trình độ cao và đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô. Đồng thời MB đã phối hợp với các trung tâm đào tạo, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng bạn tổ chức các khoá đào tạo có chất lượng cho cán bộ nhân viên, cử nhiều lượt cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài (năm 2006 là 1087 lượt tăng 50% so với năm 2005 và năm 2007 là 1200 lượt). Ngoài ra MB còn có các chính sách khác nhằm khuyến khích lao động, gắn kết lao động với ngân hàng như điều chỉnh tăng lương, tổ chức thi nâng bậc, kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên, khen thưởng kịp thời… Với một chính sách nhân sự nhất quán như vậy là cơ sở giúp MB xây dựng một tập thể cán bộ tâm huyết, sáng tạo, luôn nỗ lực vì sự phát triển của ngân hàng.
Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Ngân hàng Quân đội luôn quan tâm đến vấn đề công nghệ và thiết bị cho toàn bộ hệ thống. Đây có thể coi là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của MB so với các ngân hàng khác. Công nghệ hiện đại, đồng bộ, trang thiết bị tiên tiến và đầy đủ mới có thể giúp ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng một cách chính xác kịp thời và nhanh chóng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghệ và thiết bị, chính vì vậy không ngừng nâng cao đổi mới công nghệ là một phần không thể thiếu trong đề án đổi mới giai đoạn 2004 - 2008 của MB
Hầu hết các chi nhánh, phòng giao dịch của MB đều được trang._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5896.doc