I. Giới thiệu chung về Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
1. Khái quát chung về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam (NHNo&PTNT) được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, và hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo&PTNT là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng No&PTNT Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. NHNo&PTNT hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
NHNo&PTNT là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp (FAO) năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
NHNo&PTNT là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Á Châu (ADB), cơ quan phát triển Pháp (AFD). Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Là một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo&PTNT đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2. Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
a. Lịch sử hình thành, phát triển
NHNNo&PTNT Hà Nội được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/06/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam). Sau khi Nghị định 53/HĐBT có hiệu lực, ngành ngân hàng nước ta đã chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ đó, chi nhánh NHNNo&PTNT thành phố Hà Nội là đơn vị thành viên và hạch toán trực thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam.
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: The Branch For Agriculture and Rural Development Bank of Hanoi City.
Trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Từ khi được phép hoạt động đến nay, NHNNo&PTNT Hà Nội đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, chịu ảnh hưởng của sự thay đổi trong chính sách kinh tế tài chính trong và ngoài nước. Qua các thời kỳ khác nhau, Ngân hàng đều có đặc trưng riêng của mình nhưng nhìn chung, Ngân hàng có xu hướng phát triển đi lên, đặc biệt là trong những năm gần đây. Có thể khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 giai đoạn chính sau:
- Từ năm 1988 đến năm 1991: đây là thời kỳ chuyển đổi khó khăn nhất của hệ thống ngân hàng nói chung và của NHNo&PTNT nói riêng. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín dụng nhân dân vỡ nợ, còn trong ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng cao. Nhìn chung trong thời gian này, Ngân hàng làm ăn không có hiệu quả là một điều tất yếu.
- Từ năm 1992 đến nay: hoạt động của Ngân hàng có rất nhiều chuyển biến, cùng với sự thay đổi của cơ chế, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Do đòi hỏi của cơ chế thị trường nên bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh được cơ cấu lại tinh gọn, hiệu quả thay cho bộ máy cồng kềnh trước đây. Với phương thức hoạt động kinh doanh đổi mới, đa dạng và linh hoạt, đầu tư ở từng ngành nghề, từng khu vực trong nền kinh tế đã tạo được lòng tin với các khách hàng, và kinh doanh có hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đưa Ngân hàng ngày một phát triển.
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô cũng như với sự phát triển của ngành ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
Sau hơn 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
b. Phạm vi và các hoạt động của Ngân hàngNo&PTNT Hà Nội
Ngân hàng hoạt động trong phạm vi cả trong nước và quốc tế.
Là một Ngân hàng thương mại, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng, có tư cách pháp nhân, NHNo&PTNT Hà Nội có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật các tổ chức tín dụng 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2004. Theo đó, NHNo&PTNT Hà Nội có những chức năng, hoạt động như sau:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với nhiều kỳ hạn khác nhau.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các ngành và các thành phần kinh tế.
- Cho vay ủy thác theo các chương trình của chính phủ, chủ đầu tư trong và ngoài nước.
- Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. tài trợ xuất- nhập khẩu. bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho các đơn vị.
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn quốc và qua hệ thống Swift Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication- Hiệp hội tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu: là hiệp hội của các Ngân hàng với mạng lưới viễn thông an toàn, tiết kiệm và hiệu quả cao, quy mô hoạt động trên toàn thế giới; là tổ chức hoạt động không phi lợi nhuận, cung cấp cho các Ngân hàng thành viên một mạng riêng để chuyển giao dữ liệu trên phạm vi toàn cầu, xử lý các giao dịch liên Ngân hàng quốc tế với các đặc điểm cơ bản: tiêu chuẩn (Standard), an toàn (Security), trách nhiệm tài chính (Finacial Liablity), hợp tác (Cooperation). Đến nay đã có gần trên 150 thành viên quốc gia với hơn 4000 ngân hàng thành viên góp cổ phần, (không kể các thành viên phụ).
trên toàn thế giới.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng- tiền tệ khác.
c. Cơ cấu tổ chức
Dưới sự điều hành của Giám đốc (với sự trợ giúp của Phó giám đốc), NHNo&PTNT Hà Nội hiện nay vận hành với bộ máy gồm 1 Chi nhánh cấp I, 17 phòng giao dịch, và 8 phòng (tổ) nghiệp vụ. Mỗi đơn vị này đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể và nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên một thể thống nhất, đảm bảo tính hiệu quả cho NHNo&PTNT Hà Nội trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng bao gồm các phòng (tổ) nghiệp vụ thuộc chi nhánh, theo Phụ lục kèm Quy chế về Tổ chức và Hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007, gồm:
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng điện toán
- Phòng hành chính và nhân sự
- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Phòng kinh doanh ngoại hối
- Phòng Dịch vụ và Marketing
II. Kết quả hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội trong năm 2008
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Năm 2008, kinh tế cả nước nói chung tiếp tục phát triển, tuy nhiên đã bị ảnh hưởng ít nhiều do sự suy giảm của ngành tài chính ngân hàng trên thế giới, biểu hiện ở việc năm 2008 là năm có sự biến động lớn về lãi suất điều hành của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Trong tình hình chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong cả nước, trong đó có Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã cố gắng tập trung nguồn lực, hoạt động có hiệu quả, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như: Tình hình biến động về các chính sách của Nhà nước như Quyết định của NHNo Việt Nam về chính sách điều hành tín dụng thay đổi liên tục, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng cũng như chính sách điều hành tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội; Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đặc biệt là về lãi suất huy động và cho vay giữa các ngân hàng trên địa bàn Thủ đô; Vị trí đặt trụ sở cách xa trung tâm thành phố, cũng như cơ sở vật chất, kỹ thuật của NHNo&PTNT Hà Nội và các chi nhánh trực thuộc tuy đã được đổi mới nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh đã ảnh hưởng đến sự phát triển của Ngân hàng; Tình hình kinh doanh chứng khoán của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cũng đã ảnh hưởng đến tình hình đầu tư tín dụng.
Chịu tác động rất lớn của những khó khăn trên, nhưng với sự nỗ lực của toàn thể các toàn thể cán bộ công nhân viên, những thành tựu của NHNo&PTNT Hà Nội đã đạt được là không nhỏ. Cụ thể:
a. Về nguồn vốn:
Khả năng tài chính của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn điều lệ, vốn vay, vốn tài trợ, vốn huy động; song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động cho ta thấy khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Việc tạo ra một chính sách huy động, thu hút vốn hiệu quả được đặt lên hàng đầu, không chỉ đối với riêng bản thân NHNo&PTNT Hà Nội mà còn đối với bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào, nếu ngân hàng đó muốn trụ vững trên thị trường tài chính.
Trong năm 2008 vừa qua, công tác huy động vốn của Ngân hàng khó khăn hơn do sự suy giảm của ngành tài chính ngân hàng trên thế giới, biểu hiện là sự biến động lớn về lãi suất điều hành của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, xuất phát từ những thuận lợi riêng, đó là nằm trên địa bàn thủ đô, với mật độ dân số cao, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước, là nơi tập trung rất nhiều doanh nghiệp; vì thế công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội cũng gặp nhiều thuận lợi.
Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 06-07
So sánh 07-08
ST
%
ST
%
Tổng nguồn vốn
12.845
13.821
15.321
976
8
1.500
11
Nội tệ
11.488
12.947
14.233
1.459
13
1.286
10
- Tiền gửi dân cư
6.460
2.038
4.792
632
10
2754
135
- Tiền gửi TCKT
5.054
5.884
830
16
- Tiền gửi TCTD
1.542
1.412
1.031
(130)
-8
(381)
-27
- Tiền gửi khác
3.486
4.443
2.526
957
27
(1917)
-43
Ngoại tệ
1.357
874
1.088
(483)
-36
214
24
- Tiền gửi dân cư
1.062
584
795
(377)
-36
211
36
- Tiền gửi TCKT
101
180
79
78
- Tiền gửi TCTD
311
189
133
(122)
-39
(76)
-40
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2008 NHNo&PTNT Hà Nội)
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi (cả nội- ngoại tệ)
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh
ST (tỷ)
TT
ST (tỷ)
TT
ST (tỷ)
%
Tiền gửi dân cư
2.622
19%
5.587
36.5%
2.965
113,08
Tiền gửi TCKT
5.164
36%
6.064
39,6%
900
17,42
Tiền gửi TCTD
1.601
11%
1.144
7,5%
-457
-28,54
Tiền gửi khác
4.492
34%
2.575
16,4%
-1.917
-42,67
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2008 NHNo&PTNT Hà Nội)
Từ 2 bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Nội tăng trưởng khá ổn định trong 3 năm vừa qua. Nếu như năm 2006, tổng nguồn vốn đạt 12.845 tỷ đồng thì đến năm 2008, tổng nguồn vốn đã tăng mạnh, đạt 15.321 tỷ đồng, tăng 1500 tỷ so với năm 2007. Trong đó, nguồn nội tệ đạt 14233 tỷ, tăng 1286 tỷ; nguồn ngoại tệ đạt 1088 tỷ, tăng 214 tỷ so với năm 2007, tuy vẫn là giảm mạnh so với năm 2006 (1357 tỷ), nhưng đã cải thiện hơn rất nhiều so với năm 2007 (874 tỷ).
Tiền gửi dân cư (cả nội- ngoại tệ) đạt 5.587 tỷ, chiếm 34% tổng nguồn vốn, và tăng 113% so với năm 2007. Nhưng bên cạnh sự tăng mạnh mẽ của nguồn vốn dân cư và các tổ chức kinh tế thì nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, của Kho bạc nhà nước (tiền gửi khác) lại giảm mạnh so với năm 2007 (xem bảng 2)
Nhìn tổng thể, đây là kết quả đáng mừng của NHNo&PTNT Hà Nội, vì trong vài năm trở lại đây, sự cạnh tranh trong thị trường tiền tệ, tín dụng trên địa bàn thủ đô ngày càng gay gắt, quyết liệt, nhất là sau sự xuất hiện của các ngân hàng liên doanh, 100% vốn nước ngoài, cùng với những cạnh tranh về lãi suất huy động, hay những dịch vụ tiện ích khác.
Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn tại Hội sở và 17 điểm giao dịch trực thuộc với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như: huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại (NHNo&PTNT Việt Nam phát hành) với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau, đồng thời phù hợp với lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt thông qua việc trả lương qua tài khoản cũng đã tạo thêm nguồn vốn từ dân cư cho Ngân hàng. Không những thế, cơ sở vật chất, trang thiết bị từ Hội sở đến các phòng giao dịch đã được chỉnh sửa và thay thế bổ sung toàn diện, phong cách giao dịch ngày càng tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong các các hoạt động giao dịch phục vụ khách hàng.
b. Về tăng trưởng tín dụng
Tổng dư nợ đạt 3438 tỷ, tăng trên 701 tỷ so với năm 2007, tỷ lệ tăng 25,62%. Dư nợ ngắn hạn đạt 1323 tỷ, chiếm 38%. Dư nợ trung hạn đạt 2215 tỷ, chiếm 62% tổng dư nợ.
Bảng 3: Số liệu tổng thể cho vay, thu nợ, dư nợ toàn chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2007
Đến 31/12/2008
Tăng giảm so với 2007
Tuyệt đối
%
Doanh số cho vay
2.928.268
3.729.502
801,234
27,3
Doanh số thu nợ
3.011.589
3.028.395
16,806
0,55
Dư nợ
2.737.030
3.438.137
701,107
25,62
Nợ từ nhóm 3- nhóm 5
20.815
26.618
Tỷ lệ nợ xấu (%)
0,6
0,6
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2008 NHNo&PTNT Hà Nội)
Bảng 4: Dư nợ phân theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Triệu đồng, %
Loại cho vay
Đến 31/12/2007
Đến 31/12/2008
Tăng giảm so với năm 2007
Tuyệt đối
%
Ngắn hạn
1.448.559
1/323/025
-125.534
-8,67%
Trung hạn
347.174
343.364
-3.810
-1,10%
Dài hạn
941.297
1.771.748
830.451
88,22%
Tổng cộng
2.737.030
3.438.137
701.107
25,62%
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2008 NHNo&PTNT Hà Nội)
Quán triệt tư tưởng chất lượng tín dụng là sự nghiệp của từng đơn vị và của toàn hệ thống, là lương tâm cán bộ và là tiêu chuẩn đánh giá năng lực điều hành của lãnh đạo, trong năm qua, chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội luôn được chú trọng. Các khách hàng có tiềm ẩn nợ xấu đã được Trung tâm và các chi nhánh Ngân hàng No trực thuộc chú trọng bám sát đôn đốc thu hồi nợ. Qua đánh giá và phân tích, các khách hàng này chỉ gặp khó khăn về vốn trong thời gian ngắn do thu tiền hàng chậm hoặc do chậm trả lãi nhưng đều có khả năng thu hồi nợ. Một số khách hàng tư nhân có nợ quá hạn trong thời gian dài đã được đôn đốc nợ thường xuyên.
Nợ xấu (nợ từ nhóm 3- nhóm 5) Điều 6.1.c,d,đ QĐ 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN:
Điều 6.1:
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;…
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;…
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;…
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đến thời điểm 31/12/2008 là 26.681 triệu đồng, chiếm 0,6% tổng dư nợ.
i, Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp nhà nước: 0 triệu đồng
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 13.363 triệu đồng, chiếm 50,08% tổng dư nợ từ nhóm 3- nhóm 5.
Hộ sản xuất và tư nhân: 13.318 triệu đồng, chiếm 49,92% tổng dư nợ từ nhóm 3- nhóm 5.
Cho vay cầm cố: 0 triệu đồng.
ii, Nợ xấu phân theo loại cho vay
Ngắn hạn: 18.077 triệu đồng, chiếm 67,75% tổng dư nợ từ nhóm 3- nhóm 5.
Trung hạn: 7.704 triệu đồng, chiếm 28,87% tổng dư nợ từ nhóm 3- nhóm 5.
Dài hạn: 900 triệu đồng, chiếm 3,38% tổng dư nợ từ nhóm 3- nhóm 5.
Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
i, Về trích lập dự phòng
Nguồn còn đến 01/01/2008: dự phòng chung: 21.263 triệu đồng; dự phòng cụ thể: 1.025 triệu đồng.
Trích lập dự phòng trong năm: dự phòng chung: 0 triệu đồng; dự phòng cụ thể: 108.352 triệu đồng.
Số phải trích thêm trong năm: Dự phòng chung: 0 triệu đồng; dự phòng cụ thể: 179.327 triệu đồng.
Nguồn còn đến 31/12/2008: Dự phòng chung: 21.263 triệu đồng; dự phòng cụ thể: 67.978 triệu đồng.
ii, Về nợ đã xử lý rủi ro
Nợ quá hạn đã xử lý rủi ro từ năm trước chuyển sang: 475.388 triệu đồng.
Nợ quá hạn đã xử lý rủi ro trong năm: 113.399 triệu đồng.
Thu nợ quá hạn đã xử lý rủi ro trong năm: 104.668 triệu đồng.
Nợ đã xử lý rủi ro còn lại đến cuối năm: 466.657 triệu đồng (quy đổi)
Năm 2008, doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng cao như trên là do một số nguyên nhân như sau: NHNo&PTNT Hà Nội chủ trương mở rộng đầu tư tín dụng, tăng trưởng dư nợ vào năm 2008 một cách an toàn, sàng lọc khách hàng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam; Công tác đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn tốt hơn nhiều so với các năm trước, do đó khi đến hạn, các khoản cho vay đều thu được, nhiều món vay trả nợ trước hạn, số món cơ cấu lại nợ ít hơn; Các món nợ khó thu hồi trong tổng dư nợ làm cho doanh số cho vay và thu nợ không tăng đã được xử lý rủi ro và chuyển sang ngoại bảng.
Trong năm 2008, mặc dù hệ thống ngân hàng đang khó khăn về vốn đầu tư tín dụng, song NHNo&PTNT Hà Nội đã luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng, Ngân hàng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc biệt trong năm, Ngân hàng đã đầu tư dây chuyền thiết bị cho một số tổng công ty lớn như: Tổng công ty Rượu Bia Nước giải khát, Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội... để mở rộng thêm các nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hưng Yên, Vĩnh Phúc... với doanh số hàng năm hàng trăm tỷ đồng. Ngoài ra Ngân hàng tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Để phát triển ổn định và vững chắc, NHNo&PTNT Hà Nội đã và đang tiếp tục thay đổi phong cách giao dịch, xử lý những yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an toàn, đúng theo quy định, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu của khách hàng kịp thời.
c. Kết quả mở rộng dịch vụ thu ngoài tín dụng
Cùng với những bước đột phá trong ứng dụng công nghệ của trụ sở chính Agribank như triển khai hàng loạt các dự án công nghệ có tầm quan trọng: dự án IPCAS giai đoạn II, dự án kết nối thẻ Visa, Master card, Banknetvn…nâng cấp mạng truyền thống, kết nối trực tiếp với các công ty chứng khoán, cung cấp dịch vụ SMS, mua bản quyền Microsoft Office cho toàn bộ hệ thống. Trong năm 2008 Agribank đã triển khai thêm 800 máy ATM nâng tổng số máy ATM lên 1602 máy, triển khai Pos tại tất cả các chi nhánh trên toàn quốc, đồng thời phát hành sản phẩm thẻ mang thương hiệu Visa, Master card. Đây là bước đột phá của Agribank trong việc giới thiệu các sản phẩm, tiện ích ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa hoạt động ngân hàng theo đó tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu của toàn hệ thống…
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng có sự kế thừa và phát huy tốt công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh, dần hiện đại hóa. Đến nay Ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, nội địa, thẻ ghi nợ; thanh toán thẻ ACB, Master card, Visa card, American Express, thanh toán sec du lịch... thu đổi ngoại tệ. Ngoài ra trong năm vừa qua, Ngân hàng còn chủ động kết nối thu tiền từ các đại lý của công ty cổ phần Rượu Bia Hà Nội, và đang triển khai thu đại lý của Mobiphone với trên 60 đại lý trên địa bàn Hà Nội và các đại lý của trên 10 tỉnh thành, dự kiến thực hiện vào năm 2009.
Năm 2008 nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế có nhiều biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Song công tác thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục ổn định, đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh toán, vay vốn các loại ngoại tệ của các thành phần kinh tế. Trong năm Ngân hàng đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với trị giá hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác, tăng 23% so với năm 2007, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD, tăng 20% so với năm 2007. Bên cạnh đó, để làm tốt công tác thanh toán quốc tế, Ngân hàng đã chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY... được gần 240 triệu USD, gần 70 triệu EUR, trên 1230 triệu JPY để phục vụ cho khách hàng, đồng thời triển khai thu đổi các loại ngoại tệ tại các trung tâm thương mại. Cùng với việc triển khai thanh toán quốc tế, NHNo&PTNT Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyển dịch biên mậu, thanh toán bằng thư uỷ thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt hàng chục triệu CNY, tăng 10% so với năm 2007.
Đến hết năm 2008 có trên 60.000 tài khoản cá nhân với số dư trên 150 tỷ VNĐ, trong đó có 41500 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với trên 350.000 món nợ. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo&PTNT Hà Nội. Ngoài ra Ngân hàng đã phát hành 380 thẻ tín dụng quốc tế. Mặt khác, Ngân hàng tiếp tục triển khai ký hợp đồng chi lương qua tài khoản với tổng số 146 đơn vị, trong đó có 94 đơn vị hành chính sự nghiệp, 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí hầu hết các phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và nhiều cá nhân khác.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả, như: chuyển tiền kiều hối. chuyển tiền nhanh WU, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt gần 5triệu USD, Western Union đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt gần 200 ngàn USD. Dịch vụ thu đổi ngoại tệ với gần 30 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt với doanh số gần 10 triệu USD (quy đổi các loại ngoại tệ), tương đương gần 170 tỷ VND. Ngoài ra Chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế.
d. Kết quả tài chính:- Thu nhập:
Năm 2008 NHNo&PTNT Hà Nội đã tập trung tận thu mọi nguồn thu như thu lãi cho vay đạt trên 98%, thu thừa vốn và các khoản thu khác: Tổng thu nhập đạt 4025 tỷ, tăng 1458 tỷ, tăng 56% trong đó thu lãi đạt trên 370 tỷ; thu dịch vụ và thu bất thường đạt 145 tỷ đồng trong đó thu dịch vụ đạt 40,3 tỷ, tăng 61% so với năm 2007.
- Chi phí:
Năm 2008 tổng chi phí 3776 tỷ, tăng 1435 tỷ, tăng 61% so với năm 2007.
Chênh lệch chi phí chưa lương là 276 tỷ, tăng 23 tỷ so với năm 2007.
- Chênh lệch lãi suất nội tệ đầu vào- đầu ra: 0,271%.
- Hệ số tiền lương làm ra: đảm bảo đủ chi lương theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
e. Chiến lược chiếm lĩnh thị trường và thị phần:
- Thị phần huy động vốn: nguồn vốn các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội ước đạt 428.092 tỷ đồng, với trên 15.300 tỷ nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Nội chiếm 3,5%. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nguồn vốn của Ngân hàng chưa tương xứng với tiềm năng huy động trên địa bàn và của toàn ngành.
- Thị phần dư nợ: dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội đạt trên 258870 tỷ đồng, với 3.500 tỷ dư nợ của NHNo&PTNT Hà Nội, chiếm 1,4%.
2. Định hướng hoạt động năm 2009 của Ngân hàng:
Năm 2009, NHNo&PTNT Hà Nội phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo kế hoạch kinh doanh và Đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006- 2010 của NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt và định hướng phát triển kinh doanh của Chi nhánh, đó là:
Một là, tập trung tìm mọi giải pháp huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác; chú trọng huy động nguồn vốn trung dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ.
Hai là, tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn chú trọng khai thác đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
Ba là, tập trung triển khai mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường.
Bốn là, tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của Chi nhánh nói riêng và của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung.
Năm là, tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế... Đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ ngân hàng trong hội nhập khu vực và quốc tế.
III. Những vấn đề pháp lý của NHNNo&PTNT Hà nội
1. Hệ thống những văn bản pháp lý mà Ngân hàng đang áp dụng
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội là một Ngân hàng thương mại nhà nước, nên có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật các tổ chức tín dụng số 07 năm 1997 được sửa đổi, bổ sung năm 2004. Ngoài ra, với những nghiệp vụ cụ thể của mình, Ngân hàng còn áp dụng rất nhiều những văn bản luật liên quan, cũng như những văn bản chuyên ngành dưới luật…
Trong hoạt động tín dụng, bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng và điều chỉnh quan hệ tín dụng, Ngân hàng còn áp dụng những văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng khác.
Một số văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng
1. Luật các tổ chức tín dụng 1997 được sửa đổi, bổ sung năm 2004.
2. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
- QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN; và 783/2005/QĐ-NHNN.
- QĐ 756/2005/QĐ-NHNN hướng dẫn điều kiện, hồ sơ cho vay ngoại tệ.
- QĐ 493/2005/QĐ-NHNN quy định phân loại nợ, được sửa đổi bổ sung bởi QĐ 18/2007/QĐ-NHNN.
3. Quy định về bảo đảm tiền vay
- NĐ 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; được sửa đổi, bổ sung bởi NĐ 85/2002/NĐ-CP.
- TT 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định của về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- NĐ 08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- TTLT 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Bộ luật dân sự 2005 (quy định về tài sản và các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ).
4. Quy định về an toàn tín dụng
- QĐ 457/2005/QĐ-NHNN quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- NĐ 202/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng (Mục 4).
5. Quy định về Bảo lãnh Ngân hàng
- QĐ 283/2000/QĐ-NHNN về ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng, đuợc sửa đổi bổ sung bởi QĐ 112/2003/QĐ-NHNN.
…
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng
1. Bộ luật Dân sự 2005
2. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3. Luật Đất đai
4. Luật Doanh nghiệp
5. Luật Thương mại
6. Luật Đầu tư
7. Luật Phá sản
…
Mặt khác, Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng áp dụng những văn bản nội bộ trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam:
1. QĐ 1300/2007/QĐ-HĐQT-TDHo quy định về bảo đảm tiền vay.
2. QĐ 100/QĐ-HĐQT-KHTH quy định phân cấp mức cho vay tối đa đối với một khách hàng.
3. Công văn 3973/2006/NHNo-XLRR hướng dẫn phân loại nợ và xử lý rủi ro.
4. Công văn 539/2005/NHNo-TD về cho vay đối với Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
5. Văn bản 09/2001/HĐQT hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh Ngân hàng trong hệ thống NHNoVN theo QĐ 283/2000/QĐ-NHNN; Văn bản 409/2003/NHNo-TD hướng dẫn thực hiện QĐ 112/2003/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung 1 số điều của quy chế bảo lãnh.
6. QĐ 389/2007/QĐ-HĐQT-TD quy định bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống NHNo Việt Nam.
7. QĐ 758/2007/QĐ-HĐQT quy định về chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá.
8. Công văn số 1410/2007/NHNo-TD hướng dẫn cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
9. Công văn số 1476/2007/NHNo-TD hướng dẫn cho vay xây dựng nhà mới, cải tạo, sửa chữa, mua nhà ở và kinh doanh bất động sản.
10. Quy định số 1406/2007/NHNo-TD quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
11. Công văn số 2472/2007/NHNo-TDHo hướng dẫn cho vay mua cổ phần
12. Công văn số 2473/2007/NHNo-TDHo hướng dẫn cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
13. QĐ số 1378/2007/QĐ-HĐQT-NCPT quy định hoạt động bao thanh toán.
…
2. Những vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động
Cho tới ngày 31/12/2008, tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội có 337 cán bộ, với tuổi đời trung bình là 35,6. Trong đó, có 236 cán bộ là nữ chiếm 70%, số cán bộ nam là 101 cán bộ, chiếm 30%. Số cán bộ là Đảng viên là 125 đồng chí, chiếm 37,1%.
Về trình độ chuyên môn, tại Ngân hàng có 1 tiến sỹ- chiếm 0,3%, 8 thạc sỹ- chiếm 2,4%, 268 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 79,5%. Số cán bộ là lãnh đạo là 105 cán bộ- chiếm 31,2% trên tổng số các cán bộ tại ngân hàng.
Người lao động làm việc tại NHNo&PTNT Hà Nội đều ký hợp đồng lao động giữa người sử dụng và người lao động. Nội dung hợp đồng có những điều khoản quy định đầy đủ về: thời hạn, công việc, chế độ làm việc, thời giờ làm việc- nghỉ ngơi, lương thưởng, bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng lao động.
3. Tranh chấp và v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5756.doc