Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank (KTQT)

LỜI MỞ ĐẦU Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng Ngoại thương luơn giữ vai trị chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buơn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh tốn quốc tế và ứng dụng cơng nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng. Sau 45 năm hoạt động, Vietcombank đã phát triển thành một ngân hàng đa năng. Bên cạnh v

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank (KTQT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buơn với nhiều khách hàng truyền thống là các tổng cơng ty và doanh nghiệp lớn, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng thành cơng nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao. Ngân hàng cịn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khốn, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ,kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v.. thơng qua các cơng ty con và cơng ty liên doanh. Trong những tuần đầu được thực tập và học hỏi tại ngân hàng, em đã cĩ cơ hội tìm hiểu về lịch sử cũng như quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn Phĩ giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường đã tận tình hướng dẫn giúp em hồn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Trong quá trình thực hiện em cịn cĩ nhiều sai sĩt, kính mong cơ giáo và các bạn giúp đỡ để bản báo cáo của em được hồn thiện hơn nữa. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 1.1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Vietcombank Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Dưới đây là các thơng tin cơ bản về ngân hàng TMCP Vietcombank: * Tên cơng ty: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam * Tên Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam * Tên giao dịch: Vietcombank (VCB) * Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hồn Kiếm, Hà Nội. Website: www.vietcombank.com.vn * Ngày tháng năm thành lập: Ngày 30 tháng 10 năm 1962 * Số quyết định, cơ quan ra quyết định thành lập: NHNT được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). * Mạng lưới Vietcombank: Tính đến thời điểm 31/8/2008, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mơ hình ngân hàng đa năng với 59 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phịng Giao dịch và 4 Cơng ty con trực thuộc trên tồn quốc; 2 Văn phịng đại diện và 1 Cơng ty con tại nước ngồi, với đội ngũ cán bộ hơn 9000 người. Ngồi ra, NHNT cịn tham gia gĩp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngồi nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... * Chức năng, nhiệm vụ của NHNT: NHNT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngồi, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh tốn, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngồi ra, NHNT cịn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. * Xếp hạng: Ngày 11 tháng 02 năm 2007, Standard & Poor's Ratings Services đã cơng bố xếp hạng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định chế tài chính Việt Nam. 1.1.2 Quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Vietcombank Quá trình phát triển của NHNT được chia làm các giai đoạn chủ yếu như sau: * Giai đoạn 1963-1975: Trong giai đoạn này, NHNT đã hồn thành nhiệm vụ đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phĩ: thực hiện chức năng ngân hàng đối ngoại độc quyền, tiếp nhận viện trợ nước ngồi phục vụ cho cơng cuộc phát triển kinh tế ở miền Bắc và phục vụ cơng cuộc giải phĩng miền Nam. * Giai đoạn 1975-1990: Sau ngày giải phĩng miền Nam, NHNT đã tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ, hồn tất các thủ tục pháp lý, thực hiện và hồn thành nhiệm vụ được giao với vai trị hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở hữu về tài sản quốc gia đối với các tài sản là hàng hĩa đặc biệt, ngoại tệ hiện đang ở bên ngồi. Trong giai đoạn khĩ khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mỹ cấm vận, viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh tốn quốc tế luơn bội chi, NHNT đã thực hiện chủ trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà nước ban hành các cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thơng qua cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ gĩp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất,phân bĩn, thuốc trừ sâu và lương thực. * Giai đoạn 1990-1996: Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị số 403/CT chuyển NHNT theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng thành NHTM Quốc doanh, lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương. Cùng với việc Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty Tài chính ngày 23 tháng 05 năm 1990, NHNT được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Quốc doanh hoạt động đa năng và tự do cạnh tranh với các loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Năm 1995, NHNT đã tham gia vào hệ thống thanh tốn SWIFT và trở thành đầu mối thanh tốn quốc tế quan trọng của cả nước. * Giai đoạn 1996-1999: Giai đoạn này NHNT tiếp tục đầu tư, phát triển mở rộng các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đi tiên phong trong việc ứng dụng cơng nghệ vào hoạt động ngân hàng như hồn thành hệ thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống ngân hàng lõi - Core Banking(Vietcombank Vision 2010),trở thành thành viên của tổ chức thanh tốn thẻquốc tế Visa Card, Master Card... Cũng trong giai đoạn này, NHNT cũng đã tham gia đầu tư vào một loạt các dự án lớn trong các lĩnh vực trọng yếu của đất nước như đường ống Nam Cơn Sơn, đạm Phú Mỹ, đuơi hơi Phú Mỹ, Thuỷ điện Yaly… * Giai đoạn từ 1999 cho đến nay: Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, NHNT đã từng bước tiếp cận, nhanh chĩng thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ vững vai trị chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam và là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ứng dụng cơng nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đĩ, NHNT tiếp tục phát huy vai trị chủ đạo trên thị trường tiền tệ gĩp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Thương hiệu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như một biểu trưng của hệ thống NHTM Việt Nam. Đặc biệt, giai đoạn này đánh dấu một bước chuyển mình của Vietcombank từ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Sau một thời gian dài tập trung chuẩn bị theo kế hoạch từ năm 2005, ngày 26/12/2007, ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã chính thức phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng (IPO) tại Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, với 97,5 triệu cổ phần được đấu giá. Giá trúng thầu bình quân cổ phiếu của nhà băng này là 107.860 đồng. Sự kiện này đã thu hút sự chú ý của cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và thị trường chứng khốn Việt Nam nĩi riêng trải qua rất nhiều biến động trong năm qua như lạm phát tăng cao, sự phát triển chậm lại của nền kinh tế.. Ngày 2/6/2008, Vietcombank đã chính thức chuyển đổi thành NHTMCP với vốn điều lệ hơn 12 nghìn tỷ đồng sau khi nhận giấy phép kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà Nội. Đây là cuộc chuyển đổi mang dấu ấn lịch sử sau 45 năm tồn tại và phát triển của Vietcombank. 1.1.3 Các mốc lịch sử và thành tựu được ghi nhận Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). - Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. - Năm 1978, NHNT thành lập Cơng ty Tài chính ở Hồng Kơng – Vinafico Hong Kong. - Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. - Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai. - Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc (First Vina Bank) nay là ShinhanVina Bank. - Năm 1994, NHNT thành lập Cơng ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT nay là Cơng ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản. - Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995. - Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đĩ, NHNT được hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank. - Năm 1996, NHNT thành lập Văn phịng đại diện tại Paris – Cộng hịa Pháp, tại Moscow – Cộng hịa liên bang Nga. - Năm 1996, NHNT khai trương Cơng ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác Singapore. - Năm 1997, NHNT thành lập Văn phịng đại diện tại Singapore. - Năm 1997, NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở hữu Cơng Nghiệp, Bộ Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường. - Năm 1998, NHNT thành lập Cơng ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing. - Năm 2002, NHNT thành lập Cơng ty TNHH Chứng khốn NHNT – VCBS. - Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. - Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam. - Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt". - Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp. - Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về cơng nghệ thơng tin và Bộ Bưu chính Viễn thơng. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này. - Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì đã cĩ thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004, gĩp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. - Năm 2005, NHNT gĩp vốn thành lập Cơng ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khốn – VCBF. - Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng châu Á tiêu biểu". - Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam. - Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phĩ Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. - Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này. - Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn. - Mới đây, Vietcombank được tạp chí Asiamoney trao giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất tại Việt Nam năm 2008”, Vietcombank cũng được nhận giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh tốn thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2008” theo bình chọn của độc giả tạp chí Trade Finance (thuộc tập đồn Euromoney Institutional Investor Group) thơng qua cuộc khảo sát hàng năm “Giải thưởng tồn cầu cho Ngân hàng tốt nhất” của tạp chí này. 1.2 Mơ hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị Vietcombank 1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất NHNT đã xây dựng được một hệ thống quy trình nghiệp vụ, bộ máy tổ chức theo tư vấn của chuyên gia nước ngồi. Theo đĩ, bộ máy tổ chức được xây dựng theo mơ hình ngành dọc, nhiệm vụ, chức năng của các phịng ban được quy định rõ ràng, hợp lý khơng chồng chéo (xem hình 1.1) Trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietcombank, chức năng của một số phịng ban như sau: 1.2.1.1Phịng bảo lãnh Phịng bảo lãnh trực thuộc sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh, thẩm định các phương án kinh doanh của khách hàng bảo lãnh. Thẩm định và định giá tài sản cầm cố, thế chấp và phong toả tài sản khi cần. Ngồi ra, phịng bảo lãnh cũng thực hiện một số nghiệp vụ khác. 1.2.1.2 Phịng đầu tư dự án Phịng đầu tư dự án thuộc khối tín dụng, cĩ chức năng cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng, thực hiện cho vay hợp vốn bằng VND và ngoại tệ. Thẩm định dự án, theo dõi thu nợ và xây dựng tín dụng đối với khách hàng. Thực hiện thẩm định tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng trước khi cung cấp tín dụng. 1.2.1.3 Phịng kế tốn giao dịch Thực hiện chức năng mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là tổ chức. Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn uỷ nhiêm chi, Telex chuyển tiền điện tử, sec chuyển khoản, sec bảo chi,… Thực hiện thu chi tiền mặt, sec lĩnh tiền mặt bằng VND từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Và thực hiện thu lãi tiền gửi và trả lãi tiền vay. 1.2.1.4 Phịng hối đối Phịng hối đối chủ yếu phục vụ khách hàng cá nhân, quản lý hồ sơ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kiều hối, ngoại tệ, chuyển tiền đi nước ngồi,… 1.2.1.5 Phịng thanh tốn nhập khẩu Phịng thanh tốn nhập khẩu thực hiên thanh tốn quốc tế hàng mậu dịch và đối ngoại liên quan đến hàng nhập khẩu. Theo dõi các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ này. 1.2.1.6 Phịng thanh tốn xuất khẩu Tương tự như phịng thanh tốn nhập khẩu nhưng phục vụ hàng hố xuất khẩu. 1.2.1.7 Phịng thanh tốn thẻ Đây là phịng cĩ tốc độ phát triển nhanh nhất tại Ngân hàng Ngoại thương trong mấy năm gần đây. Phịng thanh tốn thẻ thuộc phịng giao dịch của Vietcombank. Thực hiện thanh tốn thẻ quốc tế và thẻ của Ngân hàng Ngoại thương. Phịng thanh tốn thẻ gồm các bộ phận: - Phát hành thẻ quốc tế; - Thẻ ATM; - Thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế; - Và bộ phận khách hàng. Hội sở chính Phịng quan hệ khách hàng Phịng quan hệ Ngân hàng đại lý Phịng Quản lý Vốn Liên doanh Cổ phần Phịng Đầu tư Dự án Phịng Tổng hợp thanh tốn Phịng Quản lý Thẻ Phịng Quản lý Ngân quỹ Phịng Vốn Phịng kinh doanh ngoại tệ Phịng Kế tốn Vốn Phịng Quản lý tín dụng Phịng Cơng nợ Phịng thơng tin tín dụng MẠNG LƯỚI THANH TỐN Sở giao dịch Các chi nhánh Các cơng ty MẠNG LƯỚI NƯỚC NGỒI Văn phịng đại diện Cơng ty tài chính Paris-Moscow-Singapore Việt Nam tại Hồng Kơng Phịng Quản lý Đề án Cơng nghệ Trung tâm tin học Trung tâm thanh tốn Phịng Kế tốn quốc tế Phịng Kế tốn tài chính Phịng Tổng hợp và Phân tích Kinh tế Phịng tổ chức Cán bộ và đào tạo Văn phịng Phịng thơng tin tuyên truyền Phịng Pháp chế Phịng Quản lý Xây dựng cơ bản Phịng Quản trị Các bộ phận hỗ trợ khác HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SỐT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Phịng Kiểm tra Nội bộ Trung Ương Hội đồng tín dụng các ĐCTC ALCO Hội đồng Tín dụng Trung Ương Hình 1.1 Mơ hình tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank 1.2.1.8 Phịng tín dụng ngắn hạn Phịng tín dụng ngắn hạn triển khai các nghiệp vụ cho vay tín dụng đối với khách hàng là tổ chức cĩ tư cách pháp nhân. Và thực hiện các nghiệp vụ cĩ liên quan đến cho vay ngắn hạn các tổ chức. 1.2.1.9 Phịng tín dụng trả gĩp và tiêu dùng Phịng này thực hiện cho vay trả gĩp và cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là thể nhân. 1.2.1.10 Phịng vay nợ viện trợ Thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn viện trợ các mĩn vay ODA; quản lý nguồn vốn vay và trả nợ nước ngồi bằng vốn ODA. Trên đây là chức năng của một số phịng chính thuộc Ngân hàng Ngoại thương Viêt Nam. Ngồi ra, Ngân hàng Ngoại thương cịn cĩ một số phịng khác như phịng quan hệ đại lý khách hàng, phịng quan hệ ngân hàng đại lý, Phịng quản lý vốn liên doanh cổ phần,…Tên của các phịng đĩ đã nĩi lên chức năng chính của các phịng đĩ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. 1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản trị NHNT Việt Nam Bộ máy quản trị NHNT bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc, Ban điều hành và bộ máy giúp việc. Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành ngân hàng là các văn bản pháp luật của Nhà nước và điều lệ được Hội đồng quản trị NHNT ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-HĐQT ngày 08 tháng 11 năm 2001, cĩ hiệu lực thi hành kể từ khi được Thống đốc NHNN chuẩn y ngày 26 tháng 11 năm 2001 tại Quyết định số 1476/2001/Qð-NHNN. Theo đĩ, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp quản trị như sau: * Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của NHNT. Hội đồng quản trị quản lý NHNT theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy định khác cĩ liên quan của pháp luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 05 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị cĩ thể được bổ nhiệm lại. Hội đồng quản trị cĩ 07 thành viên, trong đĩ cĩ Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban kiểm sốt. * Ban kiểm sốt Ban kiểm sốt NHNT thực thi chức năng kiểm sốt/kiểm tốn nội bộ theo quy định hiện hành và ðiều lệ NHNT. Ban kiểm sốt cĩ 06 thành viên, trong đĩ cĩ 01 Trưởng Ban, 03 thành viên chuyên trách và 02 thành viên kiêm nhiệm (một thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính giới thiệu, một thành viên do Thống đốc NHNN giới thiệu). Số lượng thành viên Ban kiểm sốt do Hội đồng quản trị quyết định. * Tổng Giám đốc, Ban điều hành và bộ máy giúp việc Tổng Giám đốc NHNT là đại diện theo pháp luật của NHNT, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phĩ tổng Giám đốc, Kế tốn trưởng và bộ máy các phịng, ban chuyên mơn, nghiệp vụ. 1.3 Những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Vietcombank 1.3.1 Danh mục sản phẩm Các sản phẩm dịch vụ do Vietcombank cung cấp đều rất tiện ích, hiện đại cho khách hàng. Là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, Vietcombank là ngân hàng luơn đi tiên phong với những bước đột phá về sản phẩm và dịch vụ. Trong xu hướng phát triển tất yếu của các ngân hàng hiện đại, Vietcombank luơn chú trọng phát triển các sản phẩm mới dựa trên nền tảng cơng nghệ tiên tiến, khơng ngừng cung cấp cho thị trường và cơng chúng những tiện ích mới, đa chức năng và thuận lợi trong quá trình sử dụng. Hiện nay, NHTMCP Vietcombank cung cấp 2 mảng dịch vụ, bao gồm nhĩm các dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân và nhĩm các dịch vụ dành cho khách hàng là doanh nghiệp. Nhĩm các dịch vụ dành cho cá nhân bao gồm: Dịch vụ tài khoản, dịch vụ nhận & chuyển tiền, dịch vụ kinh doanh thẻ, dịch vụ tiết kiệm & đầu tư, dịch vụ cho vay cá nhân, ngân hàng điện tử. Biểu danh mục các sản phẩm dịch vụ của NHNT được thể hiện chi tiết trên bàng 1.1: Bảng 1.1 Danh mục các sản phẩm dịch vụ của Vietcombank STT Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp 1 Dịch vụ tài khoản Dịch vụ tài khoản 2 Dịch vụ kinh doanh thẻ Dịch vụ thanh tốn 3 Dịch vụ tiết kiệm & đầu tư Dịch vụ bảo lãnh 4 Dịch vụ nhận & chuyển tiền Dịch vụ cho vay 5 Dịch vụ cho vay cá nhân Bao thanh tốn 6 Ngân hàng Điện tử Kinh doanh ngoại tệ 7 Doanh nghiệp phát hành trái phiếu 8 Ngân hàng Điện tử 9 Các sản phẩm liên kết (Nguồn: www.vietcombank.com.vn) Nhĩm các dịch vụ dành cho doanh nghiệp bao gồm: dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh tốn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ cho vay, bao thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ, doanh nghiệp phát hành trái phiếu, ngân hàng điện tử, các sản phẩm liên kết như thẻ thanh tốn (liên kết giữa Vietcombank và một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như hàng khơng, viễn thơng), dịch vụ cho vay trả gĩp khi mua sản phẩm của một số doanh nghiệp, dịch vụ thanh tốn gạch nợ tự động tiền mua bán hàng hố và dịch vụ của các doanh nghiệp…. Trong đĩ các dịch vụ chủ yếu Ngân hàng Ngoại thương cung cấp đĩ là: dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ tài khoản, dịch vụ kỳ phiếu, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh tốn quốc tế, dịch vụ thuê mua tài chính, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ cho vay, dịch vụ nhờ thu trơn. 1.3.1.1 Dịch vụ tiết kiệm Là hình thức gửi tiền cho các cá nhân với thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh, lãi suất hấp dẫn với các kỳ hạn phong phú. Dịch vụ này khơng thu phí khi khách hàng gửi và rút tiền. Và khách hàng được bảo đảm bí mật đối với việc gửi tiền này và được Ngân hàng mua bảo hiểm tiền gửi, đảm bảo khi cĩ vấn đề xảy ra đối với Ngân hàng thì khách hàng vẫn cĩ thể nhận được số tiền của mình. Loại tiền khi gửi và khi rút là giống nhau và nếu khách hàng cĩ nhu cầu đổi từ ngoại tệ sang VND hay chuyển đổi ngoại tệ sẽ được áp dụng tỷ giá mua bán chuyển khoản. Và sổ tiết kiệm cĩ thể dùng để cầm cố, thế chấp, chiết khấu hoặc bán lại cho Ngân hàng khi người gửi cần tiền. Đến hạn tất tốn tài khoản nếu khách hàng khơng đến nhận Ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo của khách hàng. 1.3.1.2 Dịch vụ tài khoản Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được coi là Trung tâm thanh tốn ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam. Với uy tín lâu năm cùng với cơng nghệ hiện đại và đội ngũ cán bộ lành nghề, nhiệt tình Ngân hàng Ngoại thương cĩ thể đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng đảm bảo nhanh chĩng, chính xác, an tồn, với chi phí thấp nhất. Mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương khách hàng cịn được hưởng những ưu đãi như: được đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về vốn, được hưởng ưu đãi về lãi suất khi gửi cũng như khi vay giúp khách hàng kinh doanh cĩ hiệu quả hơn. Thủ tục mở tài khoản ở Vietcombank rất đơn giản khi khách hàng mở tài khoản. Lãi suất ưu đãi, hấp dẫn. Điều động vốn giữa các chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương ở cùng hay khác địa phương cĩ thể dễ dàng và miễn phí. Mọi tổ chức, cá nhân đều cĩ thể mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các loại tài khoản, loại tiền (VND hoặc ngoại tệ) khác nhau và các kỳ hạn phong phú. Tài khoản của khách hàng hồn tồn được bảo đảm bí mật, an tồn. Khách hàng cĩ thể dùng tài khoản của mình để sử dụng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt của Ngân hàng như Sec, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiêm thu,… Thanh tốn chuyển khoản được thực hiện trên hệ thống máy hiện đại nhanh và độ chính xác cao. 1.3.1.3 Dịch vụ kỳ phiếu Tuỳ theo nhu cầu vốn ngắn hạn từng thời kỳ Ngân hàng Ngoại thương phát hành kỳ phiếu. Đây là một trong những cơng cụ huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của Ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là hình thức đầu tư an tồn với lãi suất cao dành cho khách hàng của Ngân hàng. Kỳ phiếu đích danh cĩ thể được chuyển nhượng dưới hình thức: mua, bán, cho, tặng, thừa kế. Và cĩ thể chuyển từ kỳ phiếu vơ danh thành kỳ phiếu đích danh. Cũng cĩ thể dùng kỳ phiếu làm vật cầm cố, thế chấp, chiết khấu tại Ngân hàng Ngoại thương hay tại các tổ chức tín dụng khác. Và khách hàng cũng được đảm bảo an tồn, bí mật khi mua kỳ phiếu của Vietcombank. 1.3.1.4 Dịch vụ mua bán ngoại tệ Đây là lĩnh vực mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương với 2 trung tâm giao dịch lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được trang bị hệ thống máy tính hiện đại cập nhất thơng tin trong nước và thế giới về tình hình kinh tế, đặc biệt là về tình hình tỷ giá; giao dịch nối mạng tồn cầu của các hãng tin lớn như Reuters, Bridge Telerate,… Đội ngũ cán bộ kinh doanh lành nghề được đào tạo chuyên sâu. Ngân hàng Ngoại thương hiện cĩ hàng trăm đối tác nước ngồi là các ngân hàng, các tổ chức tài chính hàng đầu trên thế giới ở khắp các thị trường Tokyo, Singapore, Frankfurt, London, Newyork… với doanh số giao dịch lên đến hàng chục tỷ USD một năm. Ngồi ra Ngân hàng cịn cĩ thể tư vấn miễn phí về quản lý tài sản, phịng ngừa rủi ro, các hình thức kinh doanh phù hợp cĩ lợi cho khách hàng. Giá cả mua bán ngoại tệ luơn phù hợp và đảm bảo cạnh tranh, số lượng ngoại tệ luơn được đáp ứng phục vụ khách hàng và thủ tục mua bán ngoại tệ diễn ra nhanh chĩng, đơn giản, chính xác và an tồn. Địa bàn giao dịch được đặt rộng khắp tại các trung tâm trong cả nước. Chính vì vậy trong những năm qua Vietcombank luơn là địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng khi cần mua, bán ngoại tệ. 1.3.1.5 Dịch vụ nhờ thu trơn Đối tượng nhờ thu là Sec đích danh do ngân hàng nước ngồi phát hành trả cho người hưởng cĩ tên trên sec; hoặc tiền mặt ngoại tệ khơng đủ tiêu chuẩn lưu hành (rách, bẩn). Khi đến Ngân hàng Ngoại thương nhờ thu khách hàng cần phải cĩ đơn xin nhờ thu theo mẫu do Ngân hàng cung cấp và giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu. Sau 24 giờ sau khi nhận được báo cĩ của ngân hàng nước ngồi khách hàng sẽ nhận được tiền tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương nơi phục vụ khách hàng. 1.3.1.6 Dịch vụ thẻ Là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ, hiện nay Vietcombank vẫn giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh tốn và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh tốn cả 5 loại thẻ ngân hàng thơng dụng nhất trên thế giới là Visa, MasterCard, JCB, American Express, Dines Club. Khơng chỉ là ngân hàng đại lý thanh tốn lớn nhất cho các tổ chức thẻ quốc tế ở Việt Nam, Vietcombank cịn trực tiếp phát hành thẻ tín dụng quốc tế: Vietcombank MasterCard,Vietcombank Visa và Vietcombank Express. Trong đĩ, Vietcombank là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American Express- một trong sản phẩm thẻ cĩ uy tín và dịch vụ tốt nhất trên thế giới tại thị trường Việt Nam. Ngồi thẻ tín dụng quốc tế, tháng 4 năm 2002 Vietcombank lần đầu tiên cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa Connect 24. Thẻ này được thực hiện giao dịch trên các máy ATM của Vietcombank trên tồn quốc. Với các sản phẩm thẻ đa dạng, hướng tới phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, Vietcombank khơng ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ thẻ và các điểm chấp nhận thẻ trên tồn quốc và vươn ra nước ngồi. Hiện nay, phịng thẻ của Vietcombank được đánh giá là phịng cĩ tốc độ phát triển nhanh nhất tại Vietcombank. Mới đây nhất phịng thẻ đang nghiên cứu để cho ra đời một loại thẻ mới là thẻ MTV, mục tiêu là nhằm vào giới trẻ với tính năng hiện đại, năng động, đầy màu sắc, phù hợp với giới trẻ ngày nay - đây cũng là những khách hàng cĩ tỷ lệ dùng thẻ tín dụng nhiều nhất. 1.3.1.7 Dịch vụ thanh tốn quốc tế Luơn là một hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương là Ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên đã tham gia hệ thống thanh tốn SWIFT (Hệ thống viện thơng tài chính liên ngân hàng tồn cầu) nhằm tăng cường khả năng hỗ trợ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong việc thanh tốn.Trong nhiều năm qua Ngân hang ngoại thương luơn được đánh giá là Ngân hàng cĩ quy mơ sử dụng mạng SWIFT lớn nhất, 5 năm liền (từ năm 1996 đến 2000) được cơng nhận là ngân hàng cĩ chất lượng thanh tốn SWIFT tốt nhất. Thực hiện thanh tốn qua Ngân hàng ngoại thương khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian, đảm bảo an tồn và tiết kiệm chi phí tối đa trong những giao dịch. 1.3.1.8 Dịch vụ chiết khấu chứng từ Để tạo thuận lợi cho khách hàng cĩ nhu cầu về vốn tạm thời khi những chứng từ cĩ giá chưa đến hạn thanh tốn hoặc cho những khách hàng xuất khẩu đang chờ Ngân hàng nước ngồi trả tiền khi đã xuất trình chứng từ thanh tốn xuất khẩu hàng hố qua Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng cĩ thể áp dụng nghiệp vụ chiết khấu. Căn cứ vào tính khả thi hoặc tính linh hoạt của chứng từ, Ngân hàng Ngoại thương sẽ đưa ra tỉ lệ và lãi xuất chiết khấu hấp dẫn nhất với khách hàng. Cĩ 2 loại chiết khấu chủ yếu: - Chiết khấu chứng từ cĩ giá: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mua đứt những chứng từ như: kỳ phiếu, sổ tiết kiệm do Ngân hàng Ngoại thương phát hành. - Chiết khấu chứng từ thanh tốn hàng xuất: cĩ 2 hình thức chủ yếu sau: + Chiết khấu miễn truy địi: Ngân hàng Ngoại thương mua đứt tồn bộ chứng từ + Chiết khấu truy địi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiên chiết khấu được quyền địi lại tiền khách hàng nếu Ngân hàng nước ngồi từ chối thanh tốn. 1.3.1.9 Dịch vụ thuê mua tài chính: Nhằm hộ trỡ các khách hàng cĩ nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung cấp dịch vụ thuê mua tài chính qua đĩ khách hàng cĩ thể sử dụng tài sản thuê và thanh tốn dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và khơng được huỷ bỏ hợp đồng thuê trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyền quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đĩ theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng thuê. - Đối tượng: Thiết bị cơng trình và khai khống, phương tiện giao thơng vận tải và thuỷ lợi, các dây chuyền cơng nghệ và thiết bị cơng nghiệp, thiết bị y tế, thiết bị nâng hạ thuỷ lực, cơ khí chính xác, thiết bị viễn thơng, văn phịng, thiết bị chuyên ngành và các lồi động sản khác. - Điều kiện: Về pháp lý của doanh nghiệp: Phải cĩ tư cách pháp nhân: cĩ giấy phép thành lập,cĩ tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Về tài chính: Cĩ phương án thuê tài chính khả thi, cĩ hiệu quả kinh tế, đảm bảo khả năng ttả nợ thuê. Tỉ lệ trả trước của bên đi thuê từ 20% tổng giá trị thiết bị trở lên. 1.3.1.10 Dịch vụ bảo lãnh Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua đã trở thành bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất cả các doanh nghiệp, khơng phân biệt thành phần kin._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5910.doc
Tài liệu liên quan