Ngân hàng ngoài quốc doanh vpbank (KTQT)

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, ngành tài chính ngân hàng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhiều những ngân hàng mới được mở ra, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập đang được mở rộng thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh cũng ngày càng tăng, và vốn, dòng tiền lưu chuyển là một vấn đề rất được quan tâm. Ngành tài chính ngân hàng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho liên kết kinh tế quốc tế, làm khoảng cách giữa các quốc gia dường như rút ngắn lại. Đó là một trong nh

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng ngoài quốc doanh vpbank (KTQT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững nguyên nhân dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ của ngành tài chính ngân hàng. Tuy nhiên với tình hình kinh tế thế giới đang biến động mạnh mẽ như hiện nay, các ngân hàng phải làm gì để có thể trụ vững và phát triển hơn nữa để kiếm lợi nhuận? Trong báo cáo thực tập tổng hợp của mình, em xin giới thiệu đôi chút về Ngân hàng ngoài quốc doanh- VPBank, để qua đó có thể thấy được những thành tựu mà VPBank đã đạt được, những khó khăn mà VPBank cũng như các ngân hàng khác gặp phải và VPBank đã vượt qua những khó khăn ấy như thế nào, phương hướng và các giải pháp phát triển trong thời gian tới ra sao. Bản báo cáo thực tập tổng hợp về VPBank có kết cấu như sau: Lời mở đầu Chương I: Tổng quan về Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank Chương II: VPBank và các hoạt động kinh doanh chủ yếu Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động của VPBank Kết luận Do trình độ có hạn đồng thời lượng thông tin còn hạn chế do đó không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hường và chị Nguyễn Thị Hải An giám đốc trung tâm thanh toán – VPBank đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thuỳ Dương CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH - VPBANK Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBANK 1.1.1 Quá trình hình thành ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank VPBANK là tên viết tắt của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động là 99 năm, và bắt đầu hoạt động kể từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. VPBank, tên giao dịch là: Ngân hàng ngoài quốc doanh, tên giao dịch quốc tế là: Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Private Enterprise, có trụ sở chính đặt tại số 8 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Logo của VPBank nổi bật với hai màu cơ bản, đó là đỏ và xanh thẫm. Theo ý nghĩa truyền thống, màu xanh là màu của sự sinh sôi, trù phú, màu đỏ là màu của sự mạnh mẽ, sự nổi bật, sự may mắn và sự thành công. Hai vòng cung màu xanh thể hiện cho dòng tiền được luân chuyển liên tục, không những thế nó còn thể hiện sự thuận lợi, một hứa hẹn phát triển trong tầm tay. Hai vòng cung còn thể hiện sự khăng khít giữa VPBank với khách hàng. Màu đỏ ở giữa tạo điểm nhấn cho logo, làm cho logo nổi bật hơn. Khi lựa chọn hai màu xanh- đỏ làm màu chủ đạo cho logo, VPBank muốn gửi gắm tới khách hàng thông điệp: Khi khách hàng gửi tiền vào VPBank, tiền của khách hàng sẽ sinh sôi nảy nở, khi khách hàng vay vốn của VPBank, đồng vốn sẽ mang lộc đến cho khách hàng, khách hàng đến với VPBank là đến với thành công và thịnh vượng. Các chức năng hoạt động chính của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Kinh doanh ngoại hối Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác Cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank Khi mới thành lập, vốn điều lệ của VPBANK là 20 tỷ VNĐ, sau 15 năm hoạt động, VPBANK nhiều lần tăng vốn điều lệ do nhu cầu phát triển. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank là 500 tỷ đồng, tháng 9/2006, vốn điều lệ đã tăng lên trên 750 tỷ đồng do VPBANK được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước về việc bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng lớn nhất Singapore, ngân hàng OCBC. Tính đến cuối năm 2006 vốn điều lệ của VPBank đã lên trên mức 1000 tỷ đồng. Đến thời điểm tháng 7/2007 thì vốn điều lệ đã được tăng lên trên 1500 tỷ đồng. Cuối năm 2007, 2000 tỷ đồng là số vốn điều lệ của VPBank. Đến thời điểm cuối năm 2008 thì vốn điều lệ của VPBank đang ở mức 2.117.474 triệu đồng. Trong hai năm đầu hoạt động mạng lưới hoạt động của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Kể từ khi thành lập VPBank luôn chú trọng mở rộng quy mô hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993 VPBank mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 11/1994 VPBank mở thêm chi nhánh Hải Phòng Tháng 7/1995 Mở chi nhánh tại Đà nẵng Tháng 8/1995 Mở Phòng Giao dịch Chợ lớn trực thuộc VPBank Thành phố Hồ Chí Minh theo công văn số 07/GCT-95 ngày 18/08/1995. Đến nay Phòng Giao dịch này đã chính thức được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp II mang tên Chi nhánh Chợ Lớn theo công văn chấp thuận số 1010/NHNN-HCM.02 ngày 11/11/2003 của Ngân hàng nhà nước TP Hồ Chí Minh. Tháng 10/ 2003 Mở Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng tại Hà Nội và Phòng Giao dịch số 1 Lê Duẩn tại Thành phố Đà Nẵng. Ngày 08/01/2004 Kí kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ Master Card International cùng 10 ngân hàng thương mại khác, bao gồm: Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng Quân đội, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải, Ngân hàng nhà TP Hồ Chí Minh, Ngân hàng Quốc tế, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Tân Việt, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng liên doanh Chohung VINA, dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tháng 9/ 2004 Chính thức khai trương Website VPBank Tháng 11/2004 Nâng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 210 tỷ đồng theo công văn chấp thuận của Ngân hàng nhà nước số 698/NHNN – HAN7 ( 25/11/2004) Năm 2004 Ngân hàng nhà nước có văn bản chấp thuận cho VPBank mở thêm 3 Chi nhánh mới, đó là: Chi nhánh Hà Nội ( trên cơ sở tách bộ phận kinh doanh ra khỏi Hội sở chính), Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn. Năm 2005 VPBank tiếp tục mở thêm các chi nhánh: Hà Nội, Huế, Sài gòn, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Xuân, Thăng Long, Tân Phú, Cầu Giấy, Bắc Giang và nâng cấp một số phòng giao dịch ( PGD) thành chi nhánh, ví dụ: PGD Cát Linh, PGD Hai Bà Trưng, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD Chương Dương. Cũng trong tháng 1/2005, VPBank được Union Bank of California công nhận đã đạt chuẩn quốc tế về điện chuyển tiền trong thanh toán quốc tế, đồng thời VPBank cũng nhận được công văn của Chi nhánh California thuộc hệ thống Union Bank thông báo VPBank đã đạt được tỷ lệ STP ( Straight – Through Procesing ratio) rất cao, VPBank là một trong những ngân hàng có tỷ lệ STP cao nhất Việt Nam và là một trong số ít ngân hàng khu vực đạt tiêu chuẩn này. Tháng 2/2005 Nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng theo công văn số 134/NHNN – HAN7 (25/02/2005) của Ngân hàng nhà nước Ngày 31/12/2005 Nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng Ngày 17/02/2006 VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và Phòng Giao dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau nhiều năm đi thuê Trụ sở chính, nay VPBank đã có trụ sở của riêng mình, đây là một niềm vui, niềm tự hào của toàn thể cán bộ công nhân viên VPBank. Ngày 21/2/2006 VPBank ký kết “ Hợp đồng vay phụ Dự án Tài chính nông thôn II” với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tại Trụ sở chính của Ngân hàng này. Ngày 22/2/2006 VPBank được The Bank of New York trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tế” trong thời gian hoạt động niên khóa 2005. Ngày 21/03/2006 VPBank và OCBC Bank – Tập đoàn tài chính hàng đầu Châu Á – ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược. Với thỏa thuận này, OCBC chính thức trở thành cổ đông chiến lược lớn nhất của VPBank. Ngày 24/4/2006 VPBank chính thức ký Hợp đồng mua hệ thống phần mềm Ngân hàng lõi ( Core Banking – T24) của Temenos ( Thụy Sỹ). Đây chính là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao trong thời gian tiếp theo. Ngày 14/5/2006 Tại Nhà hát lớn Tp Hồ Chí Minh, VPBank đã nhận cúp vàng “ Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” và biểu tượng vàng “ Doanh nhân văn hóa” Ngày 31/5/2006 Nâng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng Ngày 26/6/2006 VPBank nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tập thể cán bộ công nhân viên VPBank về thành tích công tác xuất sắc trong năm 2005. Trong năm 2006 VPBank mở thêm PGD Hồ Gươm (đặt tại Hội sở), PGD Vỹ Dạ ( trực thuộc chi nhánh Huế), PGD Bách Khoa ( thuộc chi nhánh Hà Nội), PGD Tân Bình (thuộc chi nhánh Sài Gòn), PGD Khánh Hội ( thuộc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh). Ngày 1/11/2006 Chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng theo công văn chấp thuận số 816/NHNN – HAN7 (27/10/2006) của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh TP Hà Nội và Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 055689 ngày 11/1/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Ngày 14/4/2007 VPBank nhận danh hiệu Nhãn hiệu nổi tiếng lần thứ II theo chương trình tư vấn và bình chọn Nhãn hiệu nổi tiếng – cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam phối hợp cùng cục sở hữu trí tuệ ( Bộ Khoa học và Công nghệ), Viện sở hữu trí tuệ ( Liên hiệp các Hội KHKT VN), Hội trí thức khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam tổ chức. Ngày 4/7/2007 Ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV Master Card. Tính riêng trong năm 2007, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 PGD tại các tỉnh thành phố trên toàn quốc. Tháng 9/2007 VPBank nhận Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2006 do Citigruop trao tặng. Ngày 31/12/2007 Nâng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng Đến năm 2008 Hệ thống VPBank đã có 2 công ty trực thuộc ( Công ty chứng khoán VPBank và Công ty Quản lý Tài sản VPBank), và 129 điểm giao dịch ngân hàng ( Trên tổng số 135 điểm giao dịch đã được cấp giấy phép) gồm: Hội sở, 34 chi nhánh và 94 phòng giao dịch. Về thông tin cổ đông, tính đến ngày 31/12/2007, số lượng cổ đông là: 6949 cổ đông, trong đó có 6947 cổ đông trong nước, 2 cổ đông nước ngoài. Ta có thể thấy các thông tin về cổ đông qua bảng thống kê sau: Bảng 1.1 : Thông tin cổ đông Cổ đông (đến 31/12) Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ cổ phần Cổ đông trong nước 6947 162.651.617 81,33% Pháp nhân 53 19.271.120 9,64% Thể nhân 6894 143.380.497 71,69% Cổ đông nước ngoài 2 37.348.383 18,67% Dragon Finalcial Holdings Ltd. - 17.598.140 8,80% Oversea Chinese Banking Corrporation - 19.750.243 9,87% ( Nguồn: Báo cáo thường niên 2007) Đến đầu năm 2008, VPBank quyết định tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm 5% cổ phần cho đối tác chiến lược OCBC, tăng vốn điều lệ từ 2000 tỷ Đ lên 2.117.474.330.000 VNĐ . 1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình bộ máy quản trị Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank bao gồm có 2 công ty trực thuộc là Công ty Chứng khoán VPBank và Công ty Quản lý Tài sản VPBank, 128 điểm giao dịch ngân hàng trên toàn quốc gồm Hội sở chính đặt tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, 34 chi nhánh và 93 Phòng giao dịch đặt tại các tỉnh, thành phố. Hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới, trong đó bao gồm các ngân hàng đại lý tại các quốc gia như: Trung Quốc, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Malayxia, Indonexia, Nhận Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ả Rập, Singapore, Iran, Nga, Philipines, Đài Loan, Thái Lan... Tại Việt Nam, các ngân hàng đại lý của VPBank bao gồm: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đông Á, VID Public Bank, Far East National Bank, Chohung Vina Bank, City Bank, Sacombank. Với quy mô hoạt động, đặc điểm thị trường và chức năng nhiệm vụ của ngân hàng, bộ máy tổ chức của VPBank bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát, Các phòng ban, Các chi nhánh và sở giao dịch ( Xem hình 1.1). Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông thường niên được diễn ra 4 năm một lần, thông qua đại hội cổ đông để bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ mới, thông qua các nghị quyết, báo cáo hàng năm, và đề ra các phương hướng thực hiện các mục tiêu mới. Hội đồng quản trị: được bầu ra trong đại hội cổ đông thường niên, quyết định việc thành lập, sát nhập hay giải thể các phòng ban dựa trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc, bổ nhiệm Ban điều hành, đưa ra các quyết định, kế hoạch phát triển, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh với Đại hội cổ đông. Hình 1.1 : Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank Ban kiểm soát: được bổ nhiệm tại Đại hội cổ đông, Ban kiểm soát có chức năng tiến hành kiểm tra giám sát các hoạt động, các quyết định của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, các chi nhánh. Kiểm tra các báo cáo tài chính, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trong việc quản lý. Phòng kiểm toán nội bộ: VPBank có một phòng kiểm toán nội bộ chuyên trách thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ tại VPBank. Phòng kiểm toán nội bộ được thành lập và quản lý tập trung thống nhất tại Hội sở và được tổ chức thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ huy trực tiếp của Ban kiểm soát. Phòng kiểm toán nội bộ bao gồm Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ, Phó trưởng phòng và các kiểm toán viên. Nhiệm vụ của phòng kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực, tính hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội, mỗi Chi nhánh cấp I có một Ban tín dụng, có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau, đồng thời giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao cho các Chi nhánh cấp I, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, hiện nay VPBank đang áp dụng Hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành. Hội đồng Quản lý tài sản nợ, Tài sản có ( Hội đồng ALCO): Có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới, đồng thời theo dõi sát diễn biến của thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gây rủi ro khác để có giải pháp phù hợp trong việc quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả cao nhất, đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất. Ban điều hành: bao gồm Tổng giám đốc và các phó giám đốc. Tổng giám đốc là người đứng đầu, điều hành các hoạt động của ngân hàng, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phó tổng giám đốc chịu sự phân công của Tổng giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành những nhiệm vụ mà Tổng giám đốc giao cho, trợ giúp Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, thay mặt Tổng giám đốc chỉ định một số công tác khi được ủy quyền. Các phòng ban chức năng được xây dựng trên cơ sở quy định của Ngân hàng, mỗi phòng ban đều có những chức năng nhiệm vụ riêng song hoạt động của các phòng ban lại có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự thống nhất, tạo ra sự thuận lợi và đảm bảo về tính nhanh chóng, an toàn trong các nghiệp vụ ngân hàng. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban và trung tâm trực thuộc như sau: Trung tâm Western Union: thực hiện việc chuyển tiền nhanh quốc tế, chi trả các khoản tiền do khách hàng chuyển, tổ chức các điểm chi trả. Phòng pháp chế và thu hồi nợ: thực hiện các nhiệm vụ mà Tổng giám đốc giao phó về việc thực hiện thu hồi nợ, các biện pháp thu hồi nợ. Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ quản lý và giám sát mọi hoạt động tài chính của Ngân hàng, theo dõi và quản lý các khoản thu chi, nguồn vốn của Ngân hàng, tham mưu cho ban điều hành về mặt tài chính và cùng phối hợp với các phòng ban khác. Phòng Nhân sự và đào tạo: chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng cũng như đào tạo nhân sự đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như của Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban khác về việc điều phối nhân sự sao cho hợp lý. Phòng Kế hoạch- Tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch hoạt động của Ngân hàng, thực hiện các quyết định của Ban điều hành, cập nhật các thông tin, tình hình hoạt động để có những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Phòng Quản lý rủi ro: có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc, giám sát, quản lý các rủi ro và thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại VPBank, dự phòng các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro đó. Phòng Phát triển khách hàng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình về các khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp, đưa ra các kế hoạch, phương án thu hút khách hàng, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng tới khách hàng. Trung tâm thanh toán: thực hiện các nhiệm vụ về vấn đề thanh toán, thanh toán trong nước hay thanh toán nước ngoài như các hoạt động mở L/C, thanh toán L/C…, thực hiện các chỉ định của Tổng giám đốc, liên kết với các ngân hàng đại lý hay các chi nhánh để cùng phối hợp thực hiện. Trung tâm thẻ: có nhiệm vụ khai thác thị trường để phát hành thẻ ATM và lắp đặt các hệ thống máy rút tiền tự động ATM trên khắp các tỉnh thành phố. Trung tâm tin học: có nhiệm vụ giữ thông suốt các kết nối, chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong việc truyền dẫn các thông tin, bảo trì bảo dưỡng máy tính, quản lý hệ thống giao dịch trên máy, đảm bảo việc an toàn về nghiệp vụ. Các chi nhánh: bộ máy tổ chức của các chi nhánh bao gồm có Giám đốc và một số phó giám đốc, các phòng chuyên môn và phòng giao dịch. Tại mỗi chi nhánh thì người điều hành cao nhất là Giám đốc. Giám đốc chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng như quy định. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về tình hình hoạt động của chi nhánh mình, ký các văn bản, giải quyết những công việc thuộc quyền hạn của mình. Các Phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc mà Giám đốc giao phó, thay mặt giám đốc thực hiện một số việc khi được ủy quyền. Bộ máy tổ chức của VPBank được chia thành các bộ phận, phòng ban với những chức năng rất rõ ràng, điều này giúp tăng hiệu quả quản lý, giảm đi sự chồng chéo trong công việc và mang lại những lợi ích to lớn trong quá trình hoạt động của VPBank. 1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của VPBank 1.3.1 Đặc diểm về sản phẩm Các loại sản phẩm (SP), dịch vụ (DV) chủ yếu của VPBank được chia thành các mảng lớn, đó là nhóm sản phẩm cho khách hàng cá nhân, nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp, và nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực đầu tư, được phối hợp giữa VPBank, Công ty Quản lý và khai thác tài sản VPBank, và Công ty Chứng khoán VPBank cung cấp. 1.3.1.1 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân của VPBank bao gồm các nhóm chính sau đây ( xem bảng 1.2): nhóm Sản phẩm Tiết kiệm, nhóm sản phẩm Tiền gửi thanh toán, nhóm sản phẩm Tín dụng bán lẻ, Các sản phẩm- dịch vụ khác. Đối với các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, mỗi sản phẩm lại mang những tiện ích khác nhau, đối với sản phẩm tiết kiệm, khách hàng có thể gửi tiết kiệm bằng tiền mặt hay vàng tùy ý, “ Tiết kiệm bằng vàng” là một loại sản phẩm mới rất được khách hàng ưa thích vì đây là một kênh tích lũy sinh lời cao và tuyệt đối an toàn, khách hàng có thể chủ động chọn kỳ hạn gửi, hay rút trước kỳ hạn, đồng thời cũng có thể sử dụng để vay vốn, mở thẻ tín dụng hoặc bảo lãnh cho bên thứ 3. Đối với sản phẩm tín dụng, VPBank là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh hay ô tô cá nhân thành đạt, với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường kinh doanh ô tô cũng như những dòng xe hiện đại của các hãng xe nổi tiếng, khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí từ lựa chọn chiếc xe có thông số kỹ thuật hiện đại, giá cả phù hợp đến thực hiện kế hoạch kinh doanh thành công. VPBank sẵn sàng cho khách hàng vay với thời gian linh hoạt nhất, mức cho vay hấp dẫn nhất. Đồng thời, VPBank cũng mới cho ra đời sản phẩm “ Cho vay cầm cố cổ phiếu các ngân hàng thương mại”. Đây là một loại sản phẩm mới dành cho các khách hàng sở hữu cổ phiếu của các ngân hàng thương mại có tên trong danh sách mà VPBank đưa ra. Khách hàng có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn bổ sung sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân và gia đình, mua cổ phần các công ty cổ phần hay phục vụ các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Bảng 1.2 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân STT Tiết kiệm Tiền gửi thanh toán Tín dụng bán lẻ Các sản phẩm, dịch vụ khác 1 Tiết kiệm bằng vàng Tiền gửi thanh toán lãi suất thông thường Cho vay kinh doanh vàng Dịch vụ SMS Banking 2 Tiết kiệm thường Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý Bảo lãnh 3 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt Sản phẩm cho vay tín chấp đối với nhân viên DV chuyển tiền nhanh trong nước 4 Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt Dịch vụ kiều hối 5 Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh DV thanh toán hóa đơn Bilbox 6 Cho vay hỗ trợ KD cá thể và tiêu dùng Cho vay hỗ trợ du học 7 Cho vay trả góp mua nhà 8 Cho vay cầm cố cổ phiếu các ngân hàng thương mại ( Nguồn: Website VPBank – 2008 ) Các sản phẩm, dịch vụ mà VPBank cung cấp cho các khách hàng cá nhân rất đa dạng, phong phú, có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường năng động như hiện nay. Những lợi ích mà VPBank mang lại không thể phủ nhận, từ những sản phẩm cho vay du học, giúp cho các cá nhân, gia đình có đủ điều kiện để đầu tư cho tương lai con em, đến những dịch vụ thanh toán hóa đơn giúp cho quý khách hàng có thể tiết kiệm không ít thời gian tập trung vào những việc khác. 1.3.1.2 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm 3 nhóm sản phẩm sau: ( xem bảng 1.3) Bảng 1.3 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp STT Tín dụng doanh nghiệp Thanh toán trong nước Thanh toán quốc tế 1 Sản phẩm ô tô Doanh nghiệp kinh doanh Mở tài khoản tiền gửi Thanh toán bằng thư tín dụng 2 Sản phẩm ô tô Doanh nghiệp thành đạt Trả lương qua tài khoản Thanh toán nhờ thu chứng từ 3 Cho vay từng lần Thanh toán qua tài khoản Điện chuyển tiền 4 Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu Chuyển tiền 5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 6 Cho vay hợp vốn 7 Cho vay theo dự án đầu tư 8 Cho vay theo hạn mức tín dụng ( Nguồn Website VPBank – 2008 : vpb.com.vn) Đối với Tín dụng doanh nghiệp, đây cũng là sản phẩm rất được ưa chuộng, thủ tục vay vốn của VPBank rất đơn giản, nhanh chóng va mức lãi suất thấp, đây là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm và lựa chọn. “ Thanh toán quốc tế” hiện là dịch vụ đang được khách hàng lựa chọn rất nhiều tại VPBank. Dịch vụ này được tất cả các ngân hàng cung cấp nhưng sẩn phẩm của VPBank vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng, vì đối với hoạt động kinh doanh quốc tế mang rất nhiều rủi ro và những rủi ro ấy gắn liền với thanh toán quốc tế, đối với mỗi doanh nghiệp, khi thực hiện kinh doanh quốc tế, họ đều phải tính đến những rủi ro có thể xảy ra, và việc lựa chọn một ngân hàng uy tín, kinh nghiệm là một giải pháp quản trị rủi ro. VPBank được lựa chọn bởi đội ngũ nhân viên làm việc có trình độ, trách nhiệm, và kinh nghiệm, đồng thời VPBank nhiều lần được trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tê”. Sản phẩm “ Trả lương qua tài khoản” cũng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì độ an toàn, tính nhanh chóng trong tiến độ làm việc của VPBank. Có thể nói những sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp mà VPBank cung cấp là rất đa dạng, giúp cho không ít doanh nghiệp giải quyết được vấn đề vốn và an tâm trong việc thanh toán trong các hoạt động kinh doanh trong nước cũng như kinh doanh quốc tế. 1.3.1.3 Nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực đầu tư Công ty Quản lý và khai thác tài sản VPBank, VPBank và Công ty chứng khoán VPBank cùng phối hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ về đầu tư, quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ, đồng thời hợp tác liên doanh thực hiện các dự án như: các dự án Bất động sản…, dự án nhà cao tầng trong các trung tâm kinh tế lớn cả nước, thực hiện các giao dịch chứng khoán. Phối hợp các Chi nhánh triển khai thuê, mua các tài sản , trụ sở VPBank trên cả nước. 1.3.2 Đặc điểm về lao động Cũng như rất nhiều những doanh nghiệp đang nỗ lực cố gắng để vươn lên và khẳng định vị trí của mình, VPBank nhận thức được rằng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng để quyết định việc thành bại của mình. Chính việc nhận thức được điều này nên VPBank rất chú trọng việc tuyển dụng cũng như đào tạo nhân sự sao cho phù hợp với chiến lược cũng như chiến lược kinh doanh của mình. Với môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp, VPBank ngày càng thu hút được nhiều nhân lực có chất lượng vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Ta có thể thấy số lượng cán bộ công nhân viên của VPBank qua các năm theo bảng 1.4. Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn nhân lực của VPBank năm 2006 – 2008 STT Chỉ tiêu về trình độ 2006 2007 2008 Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) 1 Đại học và sau đại học 1.126 84,9 2.064 77 3.045 87 2 Cao đẳng và trung cấp 199 15,1 617 23 455 13 3 Tổng số 1.325 100 2.681 100 3.500 100 ( Nguồn: Phòng nhân sự và đào tạo năm 2008) Đội ngũ công nhân viên của VPBank đang tăng dần theo từng năm, so với năm 2006, số lượng công nhân viên tăng 1356 người ( 102,34%), vì tính riêng trong năm 2007, thị trường phát triển mạnh, VPBank mở thêm rất nhiều phòng giao dịch và chi nhánh do đó nhu cầu nhân lực cũng tăng lên, đến năm 2008, số lượng cán bộ công nhân viên cũng tăng nhưng không tăng mạnh như năm 2007, năm 2008 số lượng này là 3500 người, tăng thêm 819 người. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ cao của VPBank chiếm một tỷ lệ lớn, năm 2006 số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và sau đại học là 84,9% tức 1.126 người, đến năm 2007 tỷ lệ này có giảm nhưng lại tăng ngay vào năm 2008, năm 2008 tỷ lệ này là 87%. Đây lầ một tỷ lệ rất cao và là một yếu tố cạnh tranh của VPBank. Với nhu cầu mở rộng mạng lưới của VPBank, ngoài công tác tuyển dụng VPBank cũng rất chú trọng tới công tác đào tạo, đặc biệt là đối với các nhân viên tân tuyển, hằng năm, Phòng Nhân sự và Đào tạo tổ chức rất nhiều các khóa đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Năm 2006, trung tâm Đào tạo tổ chức được 52 khóa đào tạo về nghiệp vụ cho 2.165 lượt học viên với 338 ngày đào tạo, bao gồm 18 khóa đào tạo nội bộ, 4 khóa mời giảng viên bên ngoài, 30 khóa cử nhân viên đi học. Tính riêng trong năm 2007, VPBank đã tổ chức 54 khóa đào tạo với 2.108 học viên và tổng chi phí đào tạo lên đến 808.630.000 đồng. VPBank luôn thực hiện đầy đủ các điều khoản của Bộ luật Lao động, các chế độ chính sách của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân trong công tác, học tập cũng như thăng tiến. Đời sống vật chất của các anh chị em ngày càng được nâng cao, mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Như vậy có thể thấy rằng VPBank rất chú trọng vào chất lượng của đội ngũ nhân sự, lực lượng nòng cốt cho mọi hoạt động nên đã có những đầu tư thích đáng cho hoạt động nhân sự. 1.3.3 Đặc điểm về nguồn vốn Khi mới thành lập vốn điều lệ của VPBank là 20 tỷ đồng. Cho đến nay, sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của VPBank là 2.117.474 triệu đồng. Chúng ta có thể thấy cơ cấu vốn của VPBank thể hiện trong bảng số liệu dưới đây. (Xem bảng 1.5) Bảng 1.5 Cơ cấu nguồn vốn của VPBank ( năm 2006 – 2008) Chỉ tiêu Vốn huy động Vốn cổ phần Tổng số Từ tổ chức kinh tế và dân cư Nguồn vốn liên ngân hàng 2006 Số tiền (Triệu đồng) 5.630.373 3.386.736 750.000 9.805.935 Tỷ trọng (%) 57.87 34,54 7.65 100 2007 Số tiền (Triệu đồng) 12.764.366 2.439.615 2.000.000 17.448.002 Tỷ trọng (%) 74,56 13,98 11,46 100 2008 Số tiền (Triệu đồng) 21.500.000 2.500.000 2.117.474 26.117.474 Tỷ trọng (%) 82,32 9,57 8,11 100 ( Nguồn : Báo cáo thường niên 2006 – 2008) Dựa vào bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của VPBank tăng dần qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2008 là 26.117.474 triệu đồng, tăng 49,7% so với năm 2007 và tăng 166,3% so với năm 2006. Năm 2008, tuy rằng gặp phải không ít những khó khăn, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong huy động vốn trở nên gay gắt giữa các ngân hàng, trong tình hình đó, VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với tình hình thị trường, đồng thời VPBank cũng phát động nhiều những chương trình khuyến mại lớn dành cho khách hàng gửi tiền như : “ Quà tặng vàng của VPBank”…do đó tổng nguồn vốn huy động của VPBank trong năm 2008 đã tăng 55,4% so với năm 2007. Tuy nhiên, theo kế hoạch đã đề ra thì năm 2008 sẽ tăng nguồn vốn cổ phần lên 3.000.000 triệu nhưng do tình hình kinh tế chung có nhiều những khó khăn nên mức vốn cổ phần trong năm 2008 chỉ dừng lại ở mức 2.117.474 triệu đồng, tăng 5,5% so với năm 2007 và thấp hơn so với kế hoạch ban đầu. CHƯƠNG II VPBANK VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU 2.1 Lĩnh vực kinh doanh và chiến lược phát triển của VPBank Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; hùn vốn và liên doanh theo luật định Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng Thực hiện kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với ngân hàng nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép Hoạt động bao thanh toán VPBank luôn phấn đấu hoạt động với sứ mệnh phát triển là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, đảm bảo thu nhập ổn định và tính cạnh tranh cao trong thị trường tài chính ngân hàng, người lao động luôn được đảm bảo rằng sẽ được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển quyền lợi về chính trị và văn hoá. Đối với cổ đông: VPBank luôn cố gắng nân._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5914.doc
Tài liệu liên quan