Chương 1:Tình hình chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn-bắc ninh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Vào ngày 26 tháng 04 năm 1957 ,thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính .Với chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản và nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lí vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn - Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ bản ,thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mĩ xâm lược .Từ năm 1957 đến 1981 Ngân hàng là một cơ quan của bộ tài chính .Hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát ,đánh giá và quản lý vốn và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản .Ngân hàng giai đoạn này chưa thực sự hoạt động đúng với bản chất một ngân hàng thực sự.
Đến ngày 26 tháng 06 năm 1981 Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc chuyển ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam .Ngân hàng trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam .Từ khi thay đổi chuyển ngân hàng về trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thực sự.Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ chính là thu hút và quản lí các nguồn vốn xây dựng cơ bản và tài trợ cho các công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách được Ngân sách cấp .Đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14 tháng 01 năm 1990 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT thành lập ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Ngân hàng thành lập thay thế cho ngân hàng Đầu tư và kiến thiết cũ.Từ đó ngân hàng đã thực hiện kinh doanh và ngày càng khẳng định mình trong nền kinh tế đầy cạnh tranh.
Chức năng nhiệm vụ chung của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam:
-Huy động vốn ngắn ,trung,dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
-Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính ,tiền tệ,tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
Làm ngân hàng đại lý ,ngân hàng phục vụ đầu tư và phát triển từ các nguồn vốn của chính phủ ,các tổ chức tài chính tiền tệ ,các tổ chức kinh tế xã hội ,các cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo qui định về pháp luật ngân hàng …
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không ngừng cố gắng và sáng tạo nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh và đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn có trụ sở tại số 01A đường Minh Khai thị trấn Từ Sơn ,huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh .Chi nhánh ngân hàng được thành lập năm 2001,là chi nhánh cấp 2 của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tại Bắc Ninh.
Trước năm 1982 ngân hàng mang tên ngân hàng Kiến thiết Hà Bắc và có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành phân phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Đến năm 1982 ,ngân hàng được đổi tên thành ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà Bắc và ngân hàng nằm trong hệ thống ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Tháng 5 năm 1990 ,hai pháp lệnh về ngân hàng được ban hành đó là :Pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng ,hợp tác xã tín dụng công ty tài chính .Hai pháp lệnh được ban hành với mục đích hoàn thiện hệ thống ngân hàng của Việt Nam cho phù hợp với cơ chế thị trường đang xây dựng.
Theo quyết định số 401 ngày 14/11/1991 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng .Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã được thành lập và có trụ sở tại 194 Trần Quang Khải –Hà Nội ,với vốn điều lệ là 200 tỷ đồng và có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh ,thành phố,đặc khu trực thuộc Trung ương .Đến 1995 toàn bộ vốn cấp phát được bàn giao sang Cục Đầu tư phát triển trực thuộc bộ tài chính
Sau ngày 01 tháng 01 năm 1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Bắc được phép huy động các nguồn ngắn ,trung và dài hạn từ các cá nhân và thành phần kinh tế để cho vay ngắn ,trung và dài hạn các cá nhân và các tổ chức kinh tế.
Theo quyết định số 265 của Hội đồng quản trị ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ngày 20/12/1996 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh .
Ngày 01 tháng 01 năm 1997 chi nhánh ngân hàng Bắc Ninh được tách riêng thành chi nhánh cấp hai trực thuộc trực tiếp ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Đến nay chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn đã có thêm hai điểm giao dịch(Châu Khê và Đồng Quang)
Một điều dễ nhận thấy là ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Bắc từ ngày thành lập đến năm 1995 chỉ hoạt động như một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .Từ 1995 chi nhánh đã thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại thực sự .Và chi nhánh ngân hàng không ngừng mở rộng và phát triển lớn mạnh.Dần chiếm lĩnh thêm thị phần khác ngoài thị phần chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng dịch vụ thanh toán quốc tế
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng thẩm định quản lí tín dụng
Phòng tín dụng
Phòng tài chính kế toán điện toán
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng tiền tệ và kho quĩ
điểm giao dịch đồng quang
điểm giao dịch châu khê
1.3Chức năng nhiệm vụ chung của từng phòng .
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện hiện đại hoá hệ thống ngân hàng (2004) và do để phù hợp hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế .Ngày 10 tháng 12 năm 2005 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ban hành quyết định số 6939/QĐ-TCCB2 về qui định chức năng nhiệm vụ chính của các phòng tổ thuộc sở giao dịch ,chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển .
-Căn cứ điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/08/2002 của hội đồng quản trị ,được chuẩn y tại quyết định số 936/2002QĐ-NHNN ngày 03/09/2002 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam
-Căn cứ quyết định số 148/2005/QĐ-HĐQT ngày 06/10/2-5 của hội đồng quản trị V/v phê duyệt theo mô hình tổ chức mẫu của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
-Theo đề nghị của Giám đốc Ban tổ chức cán bộ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Qui định cụ thể như sau:
Chức năng nhiệm vụ chung của các phòng
-Đầu mối đề xuất ,tham mưu ,giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch chương trình công tác ,các biện pháp ,giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng ,các văn bản hướng dẫn ,pháp chế thuộc lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
-Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo qui trình nghiệp vụ ,chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng vào vấn đề nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh.
Lập kế hoạch ,chương trình ,biện pháp ,tiến độ chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao ;trực tiếp thực hiện ,xử lý ,tác nghiệp các nghiệp vụ được giao, theo đúng qui chế ,thẩm quyền ,quy trình nghiệp vụ ,góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh.
Chịu trách nhiệm (hoàn toàn) đầy đủ về tính đúng đắn ,trung thực,an toàn hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng được giao ,góp phần tích cực nâng cao hiệu quả ,an toàn hoạt động của chi nhánh.
Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin (thu thập,xử lý ,lưu trữ ,phân tích bảo mật ,cung cấp…) tổng hợp và lập các báo cáo trong phạm vi nghiệp vụ ,nhiệm vụ của phòng để phục vụ,quản lý nhà nước ,phục vụ quản trị điều hành theo qui định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
-Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc ,đào tạo rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch văn minh,lịch sự ,nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và gìn giữ tín nhiệm ,tạo hình ảnh ,ấn tượng tốt đẹp vể Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam; nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng. Thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả thuận lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh; làm tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh.
1.3.1 Phòng tổ chức hành chính.
1.3.1.1. Tổ chức cán bộ.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động: theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy định.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm.. ) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao dộng tập thể, công tác thi đua khen thưởng.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới.
- Tổ chức nghiên cứu và phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn và thu thập thông tin, báo cáo đề xuất giải pháp về chính sách kinh doanh, sản phẩm, biện pháp.
- Tham mưu, giúp Giám đốc điều hành công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
-Thực hiện giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng gồm: Giao ngay( trừ mua bán giao ngay của khách hàng do Phòng dịch vụ khách hàng đảm nhiệm), kỳ hạn, quyền lựa chọn, theo quy định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc Chi nhánh.
- Giúp giám đốc Chi nhánh chỉ đạo và thực hiện điều hành huy dộng vốn kinh doanh với các đơn vị thành viên ( chi nhánh khu vực, phòng giao dịch, quầy tiết kiệm).
1.3.2. Phòng thẩm định – Quản lý tín dụng.
1.3.2.1. Công tác thẩm định.
- Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay, quản lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh, đánh giá lại tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại), có ý kiến độc lập ( đồng ý, không đồng ý hoặc đưa ra các điều kiện ) về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
- Đầu mối tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác thẩm định.
-Chịu trách nhiệm quản lý thông tin ( thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp )về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của Phòng ( tham gia ý về xác định mức phần quyết tín dụng, hạn mức, giới hạn tín dụng cấp, tín dụng đối với khách, xếp loại khách hàng, phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro).
-Tham gia ý kiến về chính sách tín dụng của chi nhánh ( cơ cấu tín dụng, cơ cấu khách hàng,đánh giá danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh).Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng trong việc tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của chi nhánh.
-Lập các báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
1.3.2.2. Quản lý tín dụng.
-Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng,quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy trình,quy định của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và của chi nhánh Từ Sơn:
Xác định hạn mức tín dụng; giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng, phân loại nợ theo mức dộ rủi ro tín dụng.
Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh ( đồng ý hay không đồng ý, hợc bổ sung điiều kiện cấp tín dụng, điều kiện giải ngân), về đánh giá tài sản đảm bảo nợ(tính pháp lý, định giá, tính khả mại).
Giám sát thực hiện hạn mức và việc chấp hành chính sách, quy chế, quy tridnh tín dụng của Phòng tín dụng và các phòng liên quan.
Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh; định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng.
Giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu (phát hiện, phân tich nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý, phương án xử lý, trình tự xử lý và đôn đốc thu hồi sau xử lý).
Giám sát thực hiện giới hạn tín dụng, các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được giao của chi nhánh.
- Đầu mối tham mưu, đề xuất vơi Giám đốc chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng, các văn bản hướng dẫn công tác tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng của chi nhánh, kế hoạch, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh, các sản phẩm mới về tín dụng.
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toán pháp lý trong hoạt dộng tín dụng của chi nhánh.
-Đầu mối tham mưu, đề xuất vơi Giám đốc chi nhánh,xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách ,phát triển khách hàng ,qui trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh ,đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng ,xếp loại khách hàng ,xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý ,định giá ,tính khả mại)…
-Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng ,bao gồm việc thiết lập ,mở rộng ,phát triển hệ thống khách hàng ,giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng ,chăm sóc toàn diện ,tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng ;phối hợp với các phòng liên quan ,đề xuất với giám đốc chi nhánh cách giải quyết ,nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng .
Quản lý (hoàn chỉnh ,bổ sung,bảo quản ,lưu trữ ,khai thác ...)hồ sơ tín dụng theo qui định ,tổng hợp ,phân tích ,quản lý (thu thập,lưu trữ,bảo mật ,cung cấp )thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo qui định.
-Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng;tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng ,quản lý tín dụng ,quản lý rủi ro theo chức năng ,nhiệm vụ Phòng.
1.3.3:Phòng tài chính kế toán-điện toán
1.3.3.1:Phòng kế toán
-Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết ,kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán ,theo dõi quản lý tài sản (giá trị),vốn,quĩ của chi nhánh theo đúng qui định của nhà nước và Ngân hàng.
-Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh Từ Sơn và các điểm giao dịch Châu Khê-Đồng Quang.Theo qui trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ .Thực hiện việc kiểm soát ,lưu trữ ,bảo quản ,bảo mật các loại chứng từ,sổ sách kế toán ,theo qui định của Nhà nước.
-Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính,tài sản của chi nhánh;theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ,phân tích đánh giá tình hình tài chính ,hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo.
-Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán ,xây dựng chế độ quản lý tài sản ,định mức quản lý tài chính,nộp thuế ,trích lập quản lý và sử dụng các quĩ ,tiết kiệm chi tiêu nội bộ ,hợp lý đúng chế độ của nhà nước .
-Kiểm tra định kỳ ,đột xuất công tác kế toán ,qui trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính chi nhánh Từ Sơn,các điểm giao dịch (Châu Khê-Đồng Quang)
-Chịu trách nhiệm về tính chính xác ,kịp thời,hợp lý ,trung thực của số liệu kế toán ,của báo cáo tài chính ,đảm bảo an toàn tài sản ,tiền vốn của ngân hàng và khách hàng thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán ,chế độ tài chính của các đơn vị trong chi nhánh.
-Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu ,dữ liệu kế toán ,bảo mật ,cung cấp thông tin hoạt động của ngân hàng ,của khách hàng qua số liệu kế toán theo qui định và lập các loại báo cáo kế toán tài chính theo qui trình của Nhà nước ,lập các loại báo cáo kế toán phục vụ quản trị điều hành của ban lãnh đạo.
-Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia ,phối hợp với các phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng ,nhiệm vụ của phòng.
1.3.3.2:Điện toán
-Trực tiếp quản lý mạng ,quản trị hệ thống phân quyền truy cập ,kiểm soát tại chi nhánh ,tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở chi nhánh theo đúng qui định ,qui trình của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
-Chịu trách nhiệm đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống ,đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng ,bảo mật thông tin ,quản lý an toàn dữ liệu tại chi nhánh theo đúng qui định.
-Hướng dẫn ,đào tạo ,hỗ trợ ,kiểm tra các phòng ,đơn vị thuộc chi nhánh vận hành thành thạo ,đúng thẩm quyền,chấp hành qui định và qui trình của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin
-Tham mưu với Giám đốc và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc tham gia nghiên cứu ,triển khai các dự án hoàn thiện ,nâng cấp .Vận hành hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh .
-Thực hiện lưu trữ ,bảo quản ,phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo qui định.
1.3.4. Phòng dịch vụ khách hàng- thanh toán quốc tế
1.3.4. 1 Dịch vụ khách hàng
-Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc ,tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng ,hướng dẫn thủ tục giao dịch ,mở tài khoản ,gửi tiền rút tiền ,thanh toán ,chuyển tiền…);tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng ;tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ,tiếp thu,đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
-Trực tiếp thực hiện ,xử lý ,tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng ,các giao dịch nhận tiền gửi ,rút tiền ,chuyển tiền ,thanh toán ,ngân quĩ ,thẻ tín dụng ,thẻ thanh toán ,thu hồi mua bán ngoại tệ…) và các dịch vụ khác .Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác ,đúng đắn của các giao dịch ,đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng và khách hàng ;thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ,đúng thẩm quyển và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.
-Đề xuất ,tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới ,cải tiến qui trình giao dịch phục vụ khách hàng.
-Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do Phòng hoặc do ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam phát hành (thực hiện theo quyết định riêng của tổng giám đốc)
-Thực hiện việc quản lý thông tin (lưu trữ ,bảo mật và cung cấp) thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các báo cáo nghiệp vụ theo qui định
-Thực hiện đúng chức trách phối hợp với các phòng khác theo qui định nghiệp vụ.
1.3.4.2:Phòng thanh toán quốc tế
-Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng qui trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay ,bảo lãnh đã được phê duyệt .Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài.Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế (nếu được giao).
-Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ,chịu trách nhiệm về tính chính xác ,đúng đắn ,đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng ,khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại
-Tiếp thị ,tiếp cận phát triển khách hàng ;giới thiệu sản phẩm ;tiếp thu ,tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ,trước hết là các dịch vụ liên quan đến đối ngoại ;tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết ;tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại ,hợp đồng thương mại quốc tế…
-Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích,bảo mật cung cấp ) liên quan đến công tác của phòng và lập các loại báo cáo theo qui định.
-Tham gia ý kiến ,phối hợp với các phòng trong qui trình tín dụng và qui trình quản lý rủi ro theo chức trách của phòng
1.3.5: phòng tiền tệ và kho quĩ
-Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt,hồ sơ tài sản thế chấp ,cầm cố ,chứng từ có giá ,vàng ,bạc,đá quý ;các tài sản do khách hàng gửi,giữ hộ…)
-Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu ,chi ,nhập ,xuất) phát triển các giao dịch ngân quĩ ;phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ chi tiền mặt tại quầy,phục vụ thuận tiện,an toàn cho khách hàng giao dịch một cửa.
-Đề xuất ,tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp và thực hiện đúng qui trình quản lý về kho quĩ ;áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn tài sản của ngân hàng và của khách hàng.
-Theo dõi ,tổng hợp ,lập gửi các báo cáo tiền tệ ,an toàn theo qui định
1.3.6. Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ
-Xây dựng trình Giám đốc chi nhánh duyệt chương trình ,kế hoạch ,giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
-Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình (năm,quí,tháng),giám sát thực hiện qui chế,qui trình nghiệp vụ ,qui trình ISO trong hoạt động kinh doanh,hoạt động công nghệ tại các đơn vị trong chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời ,ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh.
-Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Tổng giám đốc ,Giám đốc chi nhánh đối với các phòng và các đơn vị trực thuộc ;thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và qui định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo thuyết trình ,báo cáo tài chính của chi nhánh.
-Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý ,trung thực ,khách quan ,chính xác và đúng qui trình của công tác kiểm tra nội bộ ;chịu trách nhiệm về việc đảm bảo hoạt động của chi nhánh tuân thủ đúng pháp luật ,thực hiện kiểm tra,giám sát việc tuân thủ đúng qui định,đúng qui trình đối với hoạt động kinh doanh trong mọi khâu nghiệp vụ và ngăn ngừa ,phát hiện và đề xuất xử lý vi phạm ,góp phần đảm bảo hoạt động của chi nhánh đúng pháp luật,an toàn hiệu quả
-Phát hiện những thoả thuận vi phạm pháp luật hay những thoả thuận trái với qui định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam làm thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán ,ký kết hợp đồng kinh tế;tham gia giải quyết tố tụng đảm bảo quyển lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật.
1.4. Mối quan hệ giữa các phòng
Các phòng trong chi nhánh có mối quan hệ phối hợp công tác theo qui trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng phòng .Các phòng ở chi nhánh Từ Sơn với điểm giao dịch Châu Khê-Đồng Quang là mối quan hệ hướng dẫn ,kiểm tra,hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng.
Mối quan hệ giữa các phòng tại chi nhánh Từ Sơn và các phòng thuộc hội sở chính trong nghiệp vụ tuân theo qui chế điều hành của Tổng Giám đốc và qui chế nghiệp vụ khác.
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
đại hội cổ đông
Ban giám đốc
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Công nghệ thông tin
đầu tư và phát triển
Kiểm soát nội bộ
Ngân quĩ
văn phòng
tín dụng
Kế toán
Thanh toán quốc tế
1.5: Thuận lợi của chi nhánh ngân hàng
Thực hiện công tác hiện đại hoá ngân hàng ,ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn-Bắc Ninh đã tiến hành hiện đại hoá bằng việc sử dụng phần mềm chuyên nghiệp dành cho hệ thống ngân hàng giúp cho các giao dịch được nhanh gọn hiệu quả ,giúp cho khách hàng thêm thuận lợi trong kinh doanh ,giúp cho cán bộ quản lý trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Lợi thế về hình ảnh ,thương hiệu đã hiện rõ trong phân đoạn thị trường chiếm lợi thế là các doanh nghiệp xây lắp từ đó tiếp tục mở rộng các đoạn thị trường mới cho sản phẩm của chi nhánh.
Các sản phẩm của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh Từ Sơn-Bắc Ninh đang dần hoàn thiện và mở rộng từ đó thêm tính đa dạng và thuận lợi cho người sử dụng
Hệ thống cán bộ nhân viên trẻ và có trình độ đại học là chủ yếu.Họ có thể bộc lộ những khả năng ,ý tưởng mới.
1.6. Những khó khăn chi nhánh gặp phải
Chất lượng hoạt động chưa cao .Trong đó huy động vốn chưa làm thật tốt công tác marketing đối với các sản phẩm của chi nhánh ,ý tưởng chưa sáng tạo ,chưa khai thác được lợi thế của chi nhánh ,nền vốn huy động chưa thật ổn định.
Tín dụng là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng lớn với dư nợ cao nhưng hoạt động ngày càng đi xuống ,thị trường tín dụng chưa thật vững chãi .
Cân đối giữa tài sản Nợ và tài sản Có chưa thật hài hoà và phù hợp –Bên tài sản Nợ thì huy động là chủ yếu từ dân cư.Bên tài sản Có thì tín dụng chủ yếu là tín dụng ngắn hạn.
Khách hàng chưa thật sự có tầm nhìn xa ,đặc biệt là khoản tiền gửi thường là ngắn hạn,do họ lo sợ rủi ro và chưa thật tin tưởng hệ thống ngân hàng bởi hệ thống ngân hàng hiện nay vẫn còn mắc phải một số lỗi về kỹ thuật.
Hệ thống hiện đại hoá do mới áp dụng phần mềm nên vẫn còn nhiều lỗi mắc phải như hiện tượng:Khi tăng lãi suất huy động tại một thời điểm của một sản phẩm có từ trước thì hệ thống sẽ tính luôn lãi cho thời gian trước đó bằng lãi suất mới .Và hiện tượng nghẽn đường truyền gây chậm trễ trong chi trả cho khách hàng.
Trình độ nhân lực của chi nhánh ngân hàng trẻ nhưng trình độ còn thấp và chưa thích ứng được với nhịp phát triển của công nghệ thông tin.
Cơ chế điều hành đôi lúc còn nặng về hành chính chưa đúng với thông lệ hiện đại.
Mô hình tổ chức còn chưa hoàn thiện số lượng cán bộ ở một số phòng ban còn thiếu ,nhiệm vụ chức năng chưa rõ ràng
Công tác kiểm soát chưa đáp ứng được yêu cầu ,kiểm tra kiểm soát không kịp thời .Cán bộ kiểm soát mới chỉ kiểm tra qui trình và con dấu chữ ký chưa thật đi sâu vào công tác kiểm soát .Cán bộ kiểm soát được đưa lên từ các phòng ban ít liên quan đến hoạt động chính của cán bộ kiểm soát.
1.7. Định hướng phát triển của ngân hàng
*Kinh doanh đa năng tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn đổi mới và hội nhập ,chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thuộc huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực nâng cao nhất phục vụ đầu tư phát triển ,vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu ,xây dựng và hình thành các sản phẩm dịch vụ mới ,từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng .Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế,thanh toán trong nước ,bảo lãnh ,chuyển tiền kiều hối …từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng
*Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống
Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ ,phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành ,vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống
Công tác quản trị điều hành ,tuyển dụng và đào tạo cán bộ phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có tiếp nhận chuyển giao công nghệ để đưa vào sử dụng những sản phẩm ,dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục thực hiện có kết quả.
*Đổi mới công nghệ ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh:
Trong 10 năm đổi mới ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh Từ Sơn –Bắc Ninh đã cố gắng đưa vào sử dụng những công nghệ hiện đại trong ngành ngân hàng .Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ,thanh toán trong nước,huy động vốn ,quản lý tín dụng ,kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành .Các sản phẩm mới như Home Banking,ATM…được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan.Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của chi nhánh Từ Sơn-Bắc Ninh trong 10 năm đổi mới.
Chương 2:Tình hình hoạt động của chi nhánh
1.8: Tình hình hoạt động của chi nhánh
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng có S là 797,9km2
Với dân số gần 1 triệu người ,là một tỉnh giáp với thủ đô Hà Nội và có điều kiện giao thông thuận tiện nằm trên một cạnh tam giác kinh tế Hà Nội –Hải Phòng –Quảng Ninh có các quốc lộ huyết mạch chạy qua như quốc lộ 1A,1B,18,38 ,Bắc Ninh còn là địa phương có số lượng các làng nghề truyền thống vào loại nhiều nhất trong toàn quốc ,chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ đời sống và xuất khẩu và là nơi hội tụ nhiều tiềm năng đáng kể về tự nhiên và xã hội .Tương lai Bắc Ninh là một trong những điểm sáng về kinh tế của đất nước.
Năm 2007 ,Bắc Ninh tăng trưởng ổn định 13,9%.Trong đó xây dựng cơ bản đạt 47%,khu vực dịch vụ đạt 28%,khu vực nông nghiệp đạt 25%.Thu ngân sách năm 2007 được 10011 tỷ .Cùng với những tác động có tính chất quyết định của kinh tế thị trường ,trong các năm qua tỉnh Bắc Ninh đã thể hiện được tiềm năng kinh tế của mình.Thông qua sự ra đời của hàng loạt các khu công nghiệp mới ,các làng nghề không ngừng mở rộng phát triển như Đồng Đại Bái,Sắt Đa Hội,Mộc Đồng Kỵ ,Giấy Phong Khê…với S khoảng 200 ha
Từ ngày thành lập chi nhánh năm 2001 đến nay chi nhánh đã đạt được nhiều thành công trong công tác nguồn vốn,tín dụng,kế toán.
Kết quả thực hiện như sau:
stt
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007 và 2008
Lượng
Tỷ trọng
Luợng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
1
Tổng tài sản
990
38,3%
1594
61,68%
604
37,8%
2
Huy động vốn bình quân
661,234
37,71%
1092
62,28%
430,766
39,44%
3
Huy động vốn cuối kỳ
816,106
35,05%
1512
64,94%
695,894
46,02%
4
Huy động vốn VNĐ cuối kỳ
634
31,9%
1353
68,09%
719
53,14%
5
Huy động vốn VNĐ bình quân
546
34,8%
1020
65,13%
474
46,4%
6
thịphầnhuyđộngvốn
31
46,26%
36
53,73%
4
10%
7
Giớihạndưnợt.dụng
950
42,2
1300
57,7%
350
26,9
8
Dư nợ tín dụng bình quân
740
53,58%
1091
59,5%
351
32,17%
9
Thị phần tín dụng(%)
26
49,05%
27
50,94%
1
3,7%
10
Nợ quá hạn thông thường
19
61,2%
12
38,7%
-7
-53,3%
11
Nợ quá hạn ròng(%)
1,94
68,30%
0,9
31,6%
-1,04
-115,5%
12
Thu dịch vụ ròng
1,3
33,50%
2,58
66,49%
1,28
49,6%
13
Thu dịch vụ/LNST(%)
8
39,6%
12,2
60,39%
4,2
34,4%
14
Thu dịch vụ thanh toán quốc tế
328
48,73%
345
51,26%
17
4,92%
15
Lợi nhuận trước thuế
16,8
42,21%
23
57,7%
6,2
26,9%
16
LNST bình quân/nguồn
0,14
46,9%
0,158
53,02%
0,018
11,39%
17
ROA(ROA=)(%)
1,3
48,14%
1,4
51,8%
0,1
7,14%
18
Thu nợ thuộc khách hàng NN
1,5
42,85%
2
57,14%
0,5
25%
19
Thu nợ chỉ định
1,7
50%
1,7
50%
0
0%
20
Trích dự phòng
5,8
32,5%
12
67,41%
6,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2267.doc