BÁO CÁO THỰC TẬP
Cơ quan thực tập : Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Địa chỉ : 37 Hàng Bồ , Hoàn Kiếm , Hà Nội
Lĩnh vực hoạt động :Lĩnh vực ngân hàng bao gồm các sản phẩm dịch vụ tài chính:Các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước , cho vay và đầu tư , tài trợ thương mại , bảo lãnh và tái bảo lãnh , kinh doanh ngoại hối , tiền gửi , thanh toán , chuyển tiền , phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong và quốc tế , séc du lịch , kinh doanh chứng khoán , bảo hiểm , cho thuê t
20 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng Công thương hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính,…
I – TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Tên pháp lý Ngân hàng công thương Việt Nam
Tên đầy đủ tiếng anh Vietnam Bank for Industry and Trade
Tên thương hiệu VietinBank
Câu định vị thương hiệu Nâng giá trị cuộc sống
Mẫu logo
Vốn điều lệ 13.400.000.000.000 đồng
Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN) đươc thành lập tù năm 1988 , trên cơ sở tách ra từ ngân hàng nhà nước Việt Nam, là một trong bốn Ngân hàng Thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam, và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới của NHCTVN gồm trụ sở chính, hai văn phong đại diện , 3 sở giao dịch ( tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ), 138 chi nhánh , 185 văn phong giao dịch 428 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm , 750 máy rút tiền tự động (ATM), Trung tâm công nghệ thông tin tại Hà Nội , Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Hà Nội
NHCTVN là chủ sở hữu của các công ty : Công ty cho thuê tài chính NHCT , Công ty TNHH Chứng khoán NHCT , Công ty bảo hiểm Châu Á (IAI)và Công ty bất động sản và đầu tư tài chính NHCT .
NHCTVN có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 850 ngân hàng tạo hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ , có thể gửi điện SWIFT gắn mã khóa thẳng trực tiếp tới hơn 19.000 chi nhánh và văn phòng của các ngân hàng trên toàn cầu .
NHCTVN là thành viên chính thức của :
Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á ( The Asian Bankers Association)
Hiệp hội Ngân hàng Đông Nam Á(The Asean Bankers Association)
Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam (Vietnam bankers Association)
Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT)
Hiệp hội thẻ visa / Master
Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
Hiệp hội các định chế tài chính APEC cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Bảng 1 :Các chỉ số tài chính chủ yếu giai đoạn 2003-2007
Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng tài sản
94.979.062
98.061.171
115.765.970
135.442.520
116.112.971
Tổng dư nợ cho vay & đầu tư
83.539.096
90.186.620
103.405.483
125.088.497
153.860.348
Trong đó: Dư nợ cho vay nền kinh tế
61.751.878
69.238.983
74.623.271
80.152.334
120.190.640
Nguồn vốn huy động
89.680.881
92.530.427
108.650.615
126.625.108
151.459.336
Trong đó: Tiền gửi khách hàng
70.079.035
72.258.562
84.387.013
99.684.234
116.364.837
Vốn chủ sở hữu
3.921.638
4.593.153
4.999.839
5.637.625
10.646.259
Lợi nhuận sau thuế
233.666
276.521
423.093
602.800
1.149.442
Lợi nhuân/ Tổng tài sản bình quân (ROAA)
0,26%
0,29%
0,39%
0,48%
0,76%
Lợi nhuận/ Tổng sở hữu vốn bình quân (ROAE)
6,81%
6,50%
8,82%
11,33%
14,12%
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
6,08%
6,30%
6,07%
5,18%
11,62%
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Hình 1: Hệ thống tổ chức
Cơ cấu tổ chức của NHCT bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát và một số phòng ban giúp việc khác thực hiện báo cáo cho HĐQT. Cơ cấu tóm tắt như sau:
Hình 2: Cơ cấu bộ máy điều hành
(Con số trong ngoặc đơn chỉ số người trong bộ phận)
Hiện nay, NHCT được tổ chức theo mô hình một ban điều hành cao cấp bao gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. Cơ cấu tổ chức của NHCT được phân chia thành các khối chức năng như sau:
Hình 3: Cơ cấu tổ chức (Trụ sở chính)
Các chi nhánh của NHCT được cơ cấu theo hai mô hình tổ chức sau:
Hình 4: Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh (Mô hình 1)
Hình 5: Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh (Mô hình 2)
Cơ cấu tổ chức của Phòng Giao dịch được thể hiện như sau:
Hình 6: Cơ cấu tổ chức: Phòng Giao dịch
II – TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
2.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) có trụ sở chính tại 37 – Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT VN). Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có thể tóm lược qua các mốc sau:
Trước 1985, chi nhánh NHCT HK trực thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, thực hiện các nhiệm vụ do Ngân hàng Quốc gia giao.
Đến tháng 1/1998, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 67 của NHNN VN, từ đó chi nhánh NHCT HK trực thuộc NHCT Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Nhưng đến 26/3/1988, theo chỉ thị số 218/CT – HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 13/7/1987, thực hiện điều lệ của NHCT VN, NHCT HK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCT HK như ngày nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT HK từ một Quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 – Lê Lai về trụ sở chính 37 Hàng Bồ, Hoàn Kiếm.
Cho đến 27/3/1993, NHCT Hà Nội bị giải thể và hình thành nên các chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT VN. Và từ đó, NHCT HK trở thành chi nhánh cấp 1 của NHCT VN. NHCT HK thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối.
Đến 2003, theo dự án chuyển đổi mô hình tổ chức và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, NHCT HK là một ngân hàng hạch toán phụ thuộc vào NHCT VN, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN giống các tổ chức tín dụng khác.
Cho đến nay, trải qua gần 20 năm xây dựng, hoạt động và trưởng thành, NHCT HK đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên và sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo ngân hàng, chi nhánh NHCT HK đã được những thành tựu đáng kể, một trong những lá cờ đầu của hệ thống, không những đứng vững trong cạnh tranh mà ngày càng phát triển có hiệu quả.
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Với bề dày hoạt động gần 20 năm, hiện nay ngân hàng đã có trên 250 cán bộ công nhân viên trên tổng số 1.5 vạn cán bộ của toàn hệ thống Ngân hàng Công thương (NHCT). Trong đó, có trên 50% có trình độ Đại học và trên Đại học, còn lại đều được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm hiện nay hoạt động dưới sự chỉ đạo của 1 Giám đốc - TS. Hà Huy Hùng và 4 phó giám đốc - Bà Phạm Tuyết Mai, Lê Tuyết Mai, Phạm Vân Như, Nguyễn Thị Thanh Nga, gồm có 13 phòng, ban và một Quỹ tiết kiệm
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Thực hiện Quyết định số 090/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 4/6/2003 của Hội đồng quản trị về việc “ phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hóa chi nhánh”, từ 1/1/2004, mô hình của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sát nhập: từ 7 phòng nghiệp vụ và một phòng giao dịch lên 12 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng cũng thay đổi.
Cơ cấu tổ chức ngân hàng được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý nhân sự
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Quỹ tiết kiệm
Phòng giao dịch
Các phòng nghiệp vụ
Tổ kiểm tra nội bộ
Trưởng phòng
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
P. Khách hàng doanh nghiệp lớn
P. quản lý rủi ro
P. Khách hàng cá nhân
P. Thông tin điện toán
P. Tổng hợp
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Tổ chức hành chính
P. Thanh toán xuất
xuất nhập khẩu
Phó giám đốc 4
Giám đốc
P. Khách hàng doanh nghiệp lớn
P. Khách hàng số 2( DN vừa và nhỏ)
P. Khách hàng cá
nhân
P. quản lý rủi ro
Tổ quản lý nợ có vấn
đề
P. Kế toán tài chính
P. Kế toán giao dịch
P. Thanh toán xuất nhập khẩu
P. Tiền tệ kho quỹ
nhập khẩu
P. Kế toán giao dịch
P. Kế toán tài chính
P. Khách hàng số 2 ( DN vừa và nhỏ)
Tổ quản lý nợ có vấn đề
P. Kiểm toán nội bộ
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Căn cứ Quyết định 359/QĐ – HĐQT - NHCT1 ngày 23/11/2005 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch, Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Căn cứ Quyết định số 066/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 30/03/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại các chi nhánh tham gia dự án hiện đại hóa.
Căn cứ Quyết định số 704/QĐ – NHCT1 ngày 15/8/2006 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT.
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ – NHCT1 ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT.
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm gồm các phòng:
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng số 2 (DN vừa và nhỏ)
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng quản lý rủi ro
Tổ quản lý nợ có vấn đề
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổng hợp.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng kiểm toán nội bộ
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam( NHCT VN). Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN.
Tổ quản lý nợ có vấn đề
Tổ quản lý nợ có vấn đề có trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
Phòng kế toán tài chính
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của nhà nước và NHCT VN.
Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp đối với khách hàng; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm ngân hàng.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu cho tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng tổ chức – hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ vế thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCTVN
Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng nguồn vốn huy động
4986
4768
4591
4547
Tiền gửi của các TCKT
4212
3979
3707
3638
Tiền gửi của dân cư
774
789
884
909
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
900
930
1100
1070
Phân loại theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn
330
279
200
220
- Cho vay trung và dài hạn
570
651
900
850
Phân loại theo thành phần
kinh tế
- Cho vay DNNN
630
725.4
880
778
- Cho vay ngoài quốc doanh
270
204.6
220
292
Bảng 4: Hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Stt
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1
Tổng thu từ DV
(tỷ đồng)
3.5
2.5
2.6
3.1
2
Doanh số thanh toán
X - NK
66
66
50
70
3
Doanh số mua bán ngoại tệ ( triệu USD)
80
108
96
195
4
Doanh số thanh toán trong nước (tỷ đồng)
24283
27360
32643
31500
(Nguồn: Phòng tổng hợp -tiếp thị)
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5894.doc