PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm thành lập huyện Gia Bình đã thu được những thắng lợi to lớn về các mặt như chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội. Mặc dù vậy Gia Bình vẫn là huyện thuần nông, kinh tế chậm phát triển. Để tránh không bị tụt hậu, chậm phát triển trong quá trình hội nhập so với các huyện và trong khu vực, không có con đường nào khác là phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để thực hiện mục tiêu trên thì nguồn vốn có vai trò quyết định. Trong giai đoạn
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - Xã hội huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện nay, vốn có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đầu tư và tăng trưởng là một cặp phạm trù kinh tế, nó có mối quan hệ vận động và chuyển hóa. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay thì huyện cần phải huy động một lượng vốn lớn từ xã hội.
Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian qua em nhận thấy vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế ở nước ta nói chung và huyện Gia Bình nói riêng. Cũng như xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề này, em chọn đề tài “NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH”.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện nhằm:
Phân tích thực trạng huy động các nguồn vốn trên địa bàn huyện.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện.
Phân tích những kết quả đã đạt được và những vấn đề hạn chế cần khắc phục.
Đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong huy động và sử dụng vốn.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế trên.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nội dung của chuyên đề đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng khả năng huy động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn 2005 đến nay. Qua đó đánh giá vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội huyện và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh - tế xã hội huyện Gia Bình đến năm 2015.
Chuyên đề nghiên cứu vai trò của các nguồn vốn: Vốn ngân sách (vốn ngân sách Nhà nước và vốn ngân sách địa phương), vốn từ tiết kiệm của các doanh nghiệp, vốn từ tiết kiệm của hộ gia đình với quá trình phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp chung của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu phân tích thực trạng khả năng huy động và hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình, những nguyên nhân và những giải pháp thực hiện nhằm nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện. Ngoài ra, chuyên đề dùng phương pháp phân tổ, thống kê, tổng hợp và phân tích hệ thống để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề thực tập
Nội dung nghiên cứu gồm có:
Phần mở đầu: Nêu tính cấp thiết, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội
Chương II: Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình giai đoạn 2005 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình
Phần cuối: Kết luận
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Tổng quan về vốn đầu tư
Khái niệm
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế của một nước để có thể tạo ra được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư. Theo chức năng vốn đầu tư được chia làm hai loại: Vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất - giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn đầu tư tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư (( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động - xã hội, 2005.
): Là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết xuất phát từ 3 lý do:
Thứ nhất: Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm. Trái lại, đối với tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vất liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản sản xuất.
Thứ hai: Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động tức là thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
Thứ ba: Trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều máy móc thiết bị…nhanh chóng rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Do đó phải tiến hành đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình.
Hoạt động đầu tư thường được thực hiện dưới hai hình thức: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: Là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho toàn xã hội, nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu… hình thức này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp.
Bản chất của vốn đầu tư
Về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Khẳng định này đã được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như: kinh tế học cổ điển, kinh tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế
Quan điểm này tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh trong tác phẩm nổi tiếng: “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (The General Theory of Employment, Interest, and Money) của nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh John Maynard Keynes (1883 – 1946). Ông cho rằng đầu tư chính là phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu dùng. Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ, bán hàng với tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu dùng hoặc các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế dẫn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguốn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
II. Cơ cấu vốn đầu tư
Chia theo khu vực thể chế thì tiết kiệm hay còn gọi là vốn đầu tư được phân thành tiết kiệm của chính phủ (bao gồm vốn NSNN, ODA), tiết kiệm của doanh nghiệp (bao gồm cả tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân) và tiết kiệm của hộ gia đình. Trong tiết kiệm của chính phủ gồm có: Vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển và vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
1. Vốn ngân sách
Vốn ngân sách là vốn huy động từ ngân sách, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật.
1.1 Vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm
Ngân sách Nhà nước ( ( )
): Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một bộ phận trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Trong Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách Nhà nước: Thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
Chi ngân sách Nhà nước: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ. Thực chất của nó là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của chính phủ.
1.1.2 Phạm vi thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách Nhà nước ( ( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11,
)
Phạm vi thu của Ngân sách Nhà nước
Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước (quỹ NSNN) để đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Dựa vào nội dung kinh tế và tính chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm:
Nhóm 1, thu trong cân đối ngân sách: Gồm các khoản thu mang tính chất thuế (thuế, phí và lệ phí) và thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Khoản thu mang tính chất thuế (thuế, phí và lệ phí): Là các khoản thu mang tính chất bắt buộc do nhà nước quy định. Trong đó thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN.
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Nhà nước tham gia các hoạt động kinh tế bằng việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh dưới hình thức góp vốn vào các doanh nghiệp, công ty liên doanh, mua cổ phiếu của các công ty cổ phần. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì lợi tức thu được phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà nước, cơ chế phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm 2, thu bù đắp thâm hụt của ngân sách: Gồm các khoản thu do Nhà nước vay và nhận viện trợ để bù đắp bội chi NSNN.
+ Thu từ vay nợ trong và ngoài nước: Nhà nước vay nợ trong nước bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ dưới các hình thức: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và trái phiếu công trình. Vay nợ nước ngoài theo điều kiện thương mại và lãi suất thị trường.
+ Thu từ nhận viện trợ nước nước ngoài: Viện trợ nước ngoài bao gồm viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại với lãi suất thấp và thời hạn trả nợ dài hơn so với các khoản vay trên thị trường quốc tế.
Nhiệm vụ chi của NSNN
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nước chỉ chi vào những mục nhằm giải quyết các vấn đề xã hội như: Nghèo đói, thất nghiệp, lạm phát…Và các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, không có khả năng đầu tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó chi NSNN tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực, dự án sau:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Vốn ngân sách địa phương ( ( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11,
)
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tức là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Thu ngân sách địa phương bao gồm: Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%; Các khoản thu phân theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% gồm có: Các khoản thu từ thuế (thuế nhà, đất; thuế tài nguyên; thuế môn bài; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế chuyển quyền sử dụng đất), Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt nộp vào ngân sách địa phương, các khoản tiền (tiền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước), các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
+ Các khoản thu chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: Thu bổ sung từ ngân sách trung ương; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
Chi ngân sách địa phương gồm có: Chi đầu từ phát triển và chi thường xuyên chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh và chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi đầu tư phát triển:Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý và trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
2. Tiết kiệm của các doanh nghiệp
Tiết kiệm của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước.
Doanh thu của doanh nghiệp (TR) là các khoản thu nhập của công ty do tiêu thụ hàng hóa hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian trong quá trình sản xuất. Tổng chi phí (TC) thường bao gồm các khoản: Trả tiền công, trả tiền thuê đất đai, trả lãi suất tiền vay và thuế kinh doanh.
Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được gọi là lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp.
Pr trước thuế = TR – TC
Lợi nhuận trước thuế sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ còn lại lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Pr sau thuế = Pr trước thuế - T
Pr để lại = Pr sau thuế - lãi cổ phần
Lợi nhuận để lại công ty cùng với quỹ khấu hao trở thành nguồn vốn đầu tư Pr của công ty.
Se = Dp +Pr để lại
Dp: Khấu hao
T: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tiết kiệm của hộ gia đình
Tiết kiệm của hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập có thể sử dụng và các khoản thu nhập khác. Các khoản thu nhập khác có thể từ rất nhiều nguồn như được viện trợ, thừa kế, bán tài sản, trúng vé xổ số, thậm chí là các khoản đi vay…
Trong đó, chi tiêu của hộ gia đình gồm:
+ Các khoản chi mua hàng hóa dịch vụ: chi mua lương thực, thực phẩm, quần áo, phương tiện đi lại và các hàng hóa tiêu dùng lâu bền khác... ; chi cho hoạt động dịch vụ là chi cho dulịch, chi cho các hoạt động văn hóa, thểdục, thể thao...
+Chi trả lãi suất các khoản tiền vay
Khác với các khoản chi từ ngân sách, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia đình đều được coi là yếu tố cấu thành GDP.
III. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Ngoài ra, việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội thông qua sử dụng hệ thống thuế hiệu quả; tạo công ăn, việc làm cho người lao động qua hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống của người dân góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Tăng trưởng kinh tế ( ( ) Kinh tế phát triển (sách chuyên khảo), nhà xuất bản lao động xã hội
)
Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó thể hiện ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, thu nhập thường được thể hiện dưới dạng giá trị có thể là tổng giá trị thu nhập, thu nhập bình quân đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống tài khoản quốc gia gồm có: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng sản phẩm quốc nội (GDP); Tổng thu nhập quốc dân (GNI); Thu nhập quốc dân (NI); Thu nhập được quyền chi (GDI).
Mặt chất của tăng trưởng kinh tế
Theo nghĩa hẹp, chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên trong của quá trình tăng trưởng kinh tế (còn số lượng tăng trưởng là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng), thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đạt được mặt số lượng của tăng trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn.
Theo nghĩa rộng, chất lượng tăng trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào, tạo nên tính chất sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của nó đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội – môi trường.
Chất lượng tăng trưởng theo nghĩa hẹp chính là nội dung chủ yếu nhất trong tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh mục tiêu tăng trưởng nhanh thì cần phải quan tâm đến chất lượng tăng trưởng và đặt mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của vốn với tăng trưởng kinh tế
2.1 Mô hình Harrod – Domar ( ( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005
)
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự nghiên cứu một cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn. Nội dung của mô hình đề cập đến đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nên kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghía là:
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong GDP sẽ là:
Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (S = I), do đó cũng có thể viết:
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I=. Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
hoặc
Vì
Do đó chúng ta có:
Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
2.2 Tác động của vốn với tăng trưởng kinh tế ( ( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005
)
Tuy hai nhà kinh tế học Roy Harrod và Evsay Domar cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và các nhu cầu về vốn nhưng cách giải thích tác động của vốn tới tăng trưởng lại khác nhau. Theo quan điểm của Harrod thì đầu tư tác động đến tăng trưởng ở khía cạnh tổng cầu còn Domar cho rằng đầu tư tác động đến tổng cung.
2.2.1 Vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cầu làm dịch chuyển đường tổng cầu.
Tổng cầu của nền kinh tế (AD) gồm:
AD = C + I + G + NX
Theo quan điểm của Roy Harrod, đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và công ăn, việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng… tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đường tổng cầu chuyển dịch chuyển từ AD đến AD và mức sản lượng tăng từ Y đến Y, mức giá cũng biến động từ P đến P.
Hình 1.1: Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
AD
AD
AS
P
P
Y
P
Y
Y
E
E
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cầu ADđang cân bằng tại điểm Ethì dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, vào vị trí AD, thiết lập điểm cân bằng mới tại E. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Yđến Yvà mức giá tăng từ Pđến P.
2.2.2 Vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cung làm đường tổng cung dịch chuyển.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học Evsay Domar, đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung làm dịch chuyển tổng cung từ ASđến AS và mức sản lượng tăng từ Y đến Y, mức giá giảm từ P tới P.
Hình 1.2: Tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế
AS
AS
AD
E
E
P
P
Y
Y
Y
P
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cung ASđang cân bằng tại điểm Ethì dưới tác động của tăng vốn sản xuất sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải, vào vị trí AS, thiết lập điểm cân bằng mới tại E. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Yđến Yvà mức giá giảm từ Pxuống P.
Vai trò của vốn với phát triển xã hội
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư mở rộng sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư.Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư còn bao gồm: Giá trị nhân lực, tài lực được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội.
Hệ quả của các hoạt động đầu tư đều đưa tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhưng tác động đến tăng trưởng kinh tế ở mỗi lĩnh vực lại không giống nhau. Đầu tư vào lĩnh vực kinh tế cho thấy hiệu quả đầu tư nhanh và rõ ràng hơn so với hoạt động đầu tư vào lĩnh vực xã hội. Đầu tư trong lĩnh vực xã hội là hoạt động đầu tư cho sức khoẻ con người, phát triển trí tuệ, văn hoá xã hội và các hoạt động đầu từ khác như: Đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế... Các hoạt động đầu tư này có tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, dù gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân tố về môi trường đầu tư; hơn nữa tác động của đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, bởi vậy hiệu quả phải sau thời gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thể hiện rõ trên các con số.
Trên thực tế, mỗi năm có một bộ phận vốn khá lớn trong tổng vốn đầu tư tham gia đầu tư cho nghiên cứu, cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đầu tư cho giáo dục, cho xóa đói giảm nghèo…Tuy hoạt động đầu tư này không làm tăng tài sản cố định hoặc tài sản lưu động nhưng nó đã góp phần nâng cao mức sống của người dân, giảm thất nghiệp và ổn định xã hội. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng cho sự tăng trưởng.
IV. Các tiêu chí đánh giá vai trò của vốn với phát triển kinh tế - xã hội
Trong lĩnh vực kinh tế
1.1 Vai trò của vốn với phát triển kinh tế thể hiện trong mô hình Harrod – Domar ( ( ) www.gso.gov.vn
)
Khái niệm hệ số ICOR: Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) - tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng (GDP) tăng thêm.
Hệ số ICOR được ký hiệu là: k
Phương pháp tính hệ số ICOR
* Các giả định chủ yếu:
- Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
- Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo một hệ số cố định
* Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được xác định theo công thức:
Trong đó:
DK mức thay đổi vốn sản xuất
(DK = Kt – Kt-1)
DY là mức thay đổi về kết quả sản xuất và DY = Yt – Yt-1, ở đây t chỉ năm nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
* Ý nghĩa của hệ số ICOR
Ý nghĩa của k là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng.
Ưu nhược điểm
* Ưu điểm
Công thức tính toán đơn giản.
ICOR là chỉ số quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai
Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy : Để tạo ra một đơn vị GDP tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lượng vốn ít hơn, nếu các điều kiện khác ít thay đổi.
* Nhược điểm
Công thức tính rất đơn giản nhưng thành phần cấu tạo công thức thì rất khó xác định. Trong thực tế việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn (bởi phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đưa vào sản xuất hoặc hư hỏng, cho nên người ta thay DK bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển được xem đó là số vốn tăng lên trong năm (chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu thống kê hàng năm).
Hệ số ICOR mới phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
ICOR củng bỏ qua tác động của ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính sách…
Hệ số ICOR không tính đến yếu tố trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và mẫu số của công thức), vấn đề tái đầu tư…
1.2 Chỉ số vốn đầu tư so với GDP (%)
Chỉ số vốn đầu tư so với GDP (%) được tính bằng cách lấy tổng số vốn đầu tư thực hiện trong năm chia cho GDP năm đó.
A = tổng vốn đầu tư trong năm / GDP năm đó
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho biết vốn đầu tư đã huy động trong tương đương bao nhiêu phần trăm GDP. Từ đó có thể thấy được phù hợp hay không trong quy mô đầu tư vào nền kinh tế.
Trong lĩnh vực xã hội
Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xã hội không trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế mà thực chất gián tiếp tác động tới tăng trưởng thông qua việc nâng cao mứ._.c sống, sức khỏe, giáo dục...cho người dân.
2.1 Giáo dục
Đầu tư vào lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao trí lực của người lao động. Như đã biết, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta còn phụ thuộc nhiều vào tăng vốn đầu tư và lao động, chứ chưa phải từ tăng chất lượng, năng suất lao động và hàm lượng trí tuệ trong hoạt động kinh tế. Do đó thông qua hoạt động giáo dục ta có thể dự báo một phần tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
2.2 Y tế
Đầu tư cho hoạt động y tế là hoạt động đầu tư đảm bảo sức khỏe cho người dân. Hoạt động này giúp nâng cao chất lượng lao động về mặt sinh lực góp phần nâng cao chất lượng lao động từ đó nâng cao chất lượng cho sự tăng trưởng. Do đó thông qua hoạt động y tế ta có thể đánh giá được chất lượng tăng trưởng kinh tế ở mức nào.
2.3 Văn hóa
Thông qua tiêu chí đánh giá trong lĩnh vực văn hóa cho biết hoạt động đầu tư có tác động nhanh hay chậm đến mức sống của người dân. Đồng thời trên cơ sở đó xem xét tính hợp lý và hiệu quả của hoạt động đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
2.4 Tỷ lệ hộ nghèo
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội là vấn đề luôn được nhà nước đề cập đến trong phương hướng phát triển kinh tế. Mỗi năm Nhà nước đầu tư một lượng vốn không nhỏ vào các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm thể hiện tích lũy trong xã hội tăng lên trong khu vực dân cư.
2.5 Lao động được giải quyết việc làm
Người lao động không có việc làm dẫn đến nhu cầu xã hội giảm do việc hạn chế chi tiêu khi không có thu nhập. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như cơ hội kinh doanh ít, chất lượng sản phẩm và giá cả giảm sút. Do đó, giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp gián tiếp tác động đến hoạt động đầu tư hay gián tiếp tác động đến tăng trưởng thông qua tăng cầu tiêu dùng.
CHƯƠNG II
VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
I. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình
1. Tiềm năng và nguồn lực phát triển
1.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Năm 1950, huyện Gia Bình và huyện Lương Tài hợp thành huyện Gia Lương đến ngày 9 tháng 8 năm 1999 huyện Gia Bình được tái lập. Hiện trạng đơn vị hành chính của huyện có 13 xã và 1 thị trấn; diện tích tự nhiên là 10779,81 ha, dân số toàn huyện năm 2008 là 106 057 người. Huyện Gia Bình nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm Tỉnh 25 km, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Phía Bắc giáp với huyện Quế Võ, phía Nam giáp huyện Lương Tài, phía Tây giáp huyện Thuận Thành và phía Đông giáp tỉnh Hải Dương.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình huyện Gia Bình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Khu vực cao nhất là vùng núi Thiên Thai, thấp nhất là vùng trũng ven sông Ngụ.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Gia Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm mưa nhiều.Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn chiếm 80% lượng mưa cả năm. Đặc biệt có những trận mưa rào với cường độ lớn kèm theo gió bão từ 2 đến 4 ngày gây ngập úng cục bộ.
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có thời kỳ khô hanh kéo dài từ 15 đến 25 ngày, nhiều diện tích canh tác, ao, hồ bị khô cạn.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,4°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1), sự chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Hàng năm có hai mùa gió chính: Gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam. Gió mùa đông bắc bắt đầu từ tháng 10 năm trước kết thúc vào tháng 3 năm sau, gió mùa đông nam từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm mang theo hơi ẩm gây mưa rào.
1.1.4 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra cho thấy đất đai huyện Gia Bình chủ yếu được hình thành từ quá trình bồi tụ các sản phẩm phù sa của hệ thống Sông Hồng. Tổng diện tích đất tự nhiên 10779,81 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 51,57%, đất lâm nghiệp chiếm 0,39 %, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 38,32%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 8, 28%, đất chưa sử dụng 1,42 % và đất nông nghiệp khác chiếm 0,02%.
1.1.5 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là nguồn nước từ sông Đuống, con sông chảy qua khu vực phía Bắc của huyện. Tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3 và hàm lượng phù sa rất cao. Vào mùa mưa trung bình cứ 1m3 nước có 2,8 kg phù sa, lượng phù sa khá lớn này đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đồng bằng, phù sa màu mỡ các khu vực ven sông của huyện. Ngoài sông Đuống nơi cung cấp nước tưới cho phần lớn diện tích ruộng trong toàn huyện còn có sông Ngụ, sông Lục Đầu Giang, kênh mương cùng với số lượng ao, hồ dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm tuy chưa được khảo sát và tính toán cụ thể nhưng qua thực tế sử dụng của dân trong toàn huyện cho thấy: Nguồn nước có độ sâu từ 15m - 20m có chất lượng tốt, đảm bảo sức khỏe cho người dân.
1.1.6 Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của huyện Gia Bình không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích rừng là 42,24 ha, chiếm 0,39 % tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã: Đông Cứu, Giang Sơn và Lãng Ngâm.
1.1.7 Tài nguyên thủy sản
Huyện có nhiều ao hồ nằm xem kẽ trong thổ cư, ven làng và hàng ngàn ha ruộng trũng và mặt sông có điều kiện để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản.
1.1.8 Tài nguyên khoáng sản
Gia Bình nghèo về tài nguyên khoáng sản chủ yếu chỉ là vật liệu xây dựng như đất sét và pha sét làm gạch, phân bố ở 4 xã: Cao đức, Vạn Ninh, Thái Bảo, Đại Lai, ngoài ra còn có cát ở các xã ven đê phục vụ cho xây dựng cũng như nguồn đất sỏi phục vụ cho đường giao thông ở Đông Cứu, Lãng Ngâm, Giang Sơn.
1.1.9 Tài nguyên nhân văn và du lịch
Gia Bình là vùng quê có nhiều lễ hội và sinh hoạt văn hóa dân gian nổi tiếng; Tháng giêng, có hội đuổi cuốc ở làng Xuân Đài, Vạn Ninh, hội chùa Tổ ở xã Thái Bảo; Tháng hai, có hội “Thập Đình” làng Bảo Tháp, xã Đông Cứu; Tháng ba, hội đền Cao Lỗ Vương làng Đại Than, xã Cao Đức, hội làng Bưởi xã Đại Bái; Tháng chín,giỗ tổ làng nghề Đại Bái (Bưởi) thuộc xã Đại Bái. Ngoài ra, Gia Bình còn có truyền thống hiếu học và khoa bảng, là quê hương của thái sư Lê văn Thịnh, vị trạng nguyên khai khoa của nước ta.
1.1.10 Môi trường sinh thái
Kinh tế Gia Bình đang phát triển nhanh, kéo theo nó là vấn đề chất thải công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp (hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, thức ăn chăn nuôi…) và rác thải sinh hoạt cũng ngày một gia tăng. Song vấn đề xử lý chất thải, rác thải còn nhiều hạn chế, phần lớn không được xử lý trước khi đổ ra môi trường xung quanh. Môi trường nước ở một số khu vực làng nghề, chủ yếu là các cơ sở chế biến nông sản, chăn nuôi, khói, bụi đúc đồng, đúc nhôm… đang làm ô nhiễm nguồn nước và không khí của một bộ phận người dân trên địa bàn.
1.2 Dân số và nguồn nhân lực
1.2.1 Dân số
Dân số huyện Gia Bình năm 2006 là 104 108 người, năm 2008 là 106 057 người tăng 1 949 người, chiếm 10,6% dân số toàn tỉnh; năm 2009 là 103 794 người giảm 314 người. Tốc độ tăng dân số tự nhiên tăng từ 9,30 (năm 2006) lên 9,40 (năm 2008). Tốc độ gia tăng dân số không cao; tỷ lệ tăng biến động cơ học giảm vì những năm gần đây do nhu cầu về việc làm, người lao động đi tìm việc ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngoài huyện ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng lượng người ra khỏi huyện nhiều hơn lượng người về huyện. Cơ cấu dân số theo giới tính tương đối ổn định, tỷ lệ dân số nữ so với dân số toàn huyện năm 2006 là 52,30 %; năm 2008 là 51,6% và năm 2009 chiếm khoảng 52%. Do tỷ xuất sinh giảm, tuổi thọ bình quân tăng, cơ cấu dân số theo độ tuổi đang có xu hướng già hóa, tỷ lệ trẻ em ngày càng giảm, tỷ lệ người trong tuổi lao động ngày càng tăng.
1.2.2 Nguồn nhân lực
Trong 5 năm 2006 – 2010, lao động trong độ tuổi tăng 1.800 người. Số người trong độ tuổi lao động tập trung chủ yếu ở nông nghiệp, nông thôn. Nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn khiêm tốn, chất lượng lao động chưa cao. Số lượng cụ thể được thể hiện trong bản dưới đây:
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dự báo năm 2010
Dân số trung bình
Người
104.108
105.601
106.057
103.794
103.304
Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
Người
61.215
62.516
63.420
63.795
63.015
Lao động ở khu vực đô thị
Người
3.983
4.064
4.059
4.081
4.158
Lao động ở khu vực nông thôn
Người
57.232
58.452
59.361
58.714
58.857
Lao động xuất khẩu
Người
120
120
160
180
200
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Bình
1.3 Những lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện
1.3.1 Lợi thế so sánh về vị trí địa lý
Bắc Ninh là một trong 7 tỉnh và thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh tế quan trọng của Miền Bắc cũng như của cả nước. Lợi thế mà huyện Gia Bình có được từ vị trí điạ lý là các chính sách ưu đãi của nhà nước cho vùng kinh tế trọng điểm.Mặt khác, huyện nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng đất đai mầu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh nên Gia Bình có điều kiện phát triển những vùng chuyên canh có chất lượng cao.
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện rất thuận lợi. Các tuyến đường tỉnh lộ 280, 282, 284, 285 nối liền quốc lộ 38 (là tuyến giao thông cấp quốc gia dài 85 km kết nối Bắc Ninh với Hưng Yên và Hà Nam), quốc lộ 5 (là đường giao thông huyết mạch nối cụm cảng Hải Phòng với thủ đô Hà Nội), quốc lộ 18 (kéo dài từ TP Bắc Ninh qua Hải Dương và kết thúc ở TP Móng Cái, Quảng Ninh) cùng với hệ thống các tuyến đường huyện lộ hình thành thuận lợi cho quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa với các khu vực kinh tế khác.
1.3.2 Lợi thế so sánh về nguồn nhân lực
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động so với tổng dân số trung bình tăng dần qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động so với dân số trung bình của huyện chiếm 58,8% , năm 2008 chiếm 59,8%, năm 2009 chiếm 61,5% và dự báo năm 2010 chiếm 61%. Nguồn nhân lực của huyện có ưu điểm: Cần cù, sáng tạo trong lao động, có ý thức cộng đồng sâu sắc, luôn kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ông để xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Lợi thế về nguồn nhân lực giúp huyện phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp sử dụng nhiều lao động, ít vốn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3.3 Lợi thế so sánh do có các làng nghề truyền thống phát triển
Phát huy thế mạnh, sản xuất các mặt hàng truyền thống như: Đúc đồng, nhôm, mây tre đan, thêu ren, chế biến nông sản thực phẩm... Huyện đã có một số mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả, là tiền đề để nhân rộng và phát triển như: Đúc đồng, đúc nhôm, chăn nuôi trang trại, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan…Đặc biệt là làng nghề đúc đồng, đúc nhôm ở Đại Bái, làng nghề mây tre đan ở Xuân lai.
Cụ thể, theo nghệ nhân Nguyễn Văn Lục ở làng nghề Đại Bái, người được phong tặng danh hiệu "Bàn tay vàng", bộc bạch: “Mặc dù kinh tế có suy giảm nhưng làng nghề chúng tôi vẫn làm không hết việc. Ngoài các sản phẩm đúc đồng truyền thống như: tượng đồng, đỉnh đồng, lư hương, lọ hoa, tranh, câu đối... chúng tôi còn gia công chi tiết các sản phẩm như cầu dao, ổ cắm điện cho các nhà máy ngành điện. Thu nhập bình quân của người lao động từ 1,2 đến 1,5 triệu đồng/tháng, thợ kỹ thuật từ 1,8 đến 2,4 triệu đồng/ tháng…”
1.3.4 Thị trường tiêu thụ lớn
Nhu cầu của thị trường ở thủ đô Hà Nội, TP Hải Dương, TP Bắc Ninh, các khu đô thị, khu công nghiệp của tỉnh là rất lớn tạo động lực cho nhà đầu tư tái sản xuất trong kinh doanh. Ngoài ra, theo đà tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện mức sống của người dân được nâng cao, điều đó hứa hẹn về một thị trường phát triển có nhu cầu cao trong tương lai.
1.3.5 Có điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp công nghệ cao
Huyện có lợi thế về tài nguyên đất và nguồn nhân lực dồi dào, lợi thế này tạo điều kiện cho Gia Bình phát triển ngành nông nghiệp. Mặt khác huyện nằm cách thủ đô Hà Nội không xa, và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm ở phía Bắc nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự lan tỏa của công nghệ cao giúp cho hoạt động CNH – HĐH nông nghiệp được đẩy mạnh.
1.3.6 Nhiều di tích lịch sử, lễ hội, có lợi để phát triển du lịch
Gia Bình - nơi có dãy Thiên Thai thơ mộng - quê hương của Lê Văn Thịnh. Trạng nguyên khai khoa triều Lý cũng chính là Trạng nguyên khai khoa nước Việt, nay còn là di tích đền thờ ông làm trên nền nhà xưa (Lê Trạng nguyên cố trạch) ngay cạnh ngôi chùa mang tên chùa Thái Sư - chức vị cao nhất của quan Trạng triều Lý, nay thuộc làng Bảo Tháp - xã Đông Cứu. Thiên Thai là thắng địa nổi tiếng được các vua Lý cho dựng các chùa Đông Lâm và Tĩnh Lự trên đỉnh núi Thiên Thai và núi Du Tràng, trở thành những đại danh lam cổ tự. Tại đây, chúa Trịnh còn dựng cung Long Phúc ở sườn núi Du Tràng để thường xuyên về thưởng ngoạn.
Qua Thiên Thai, xuống Lệ Chi Viên thuộc xã Đại Lai, nay còn dấu tích hành cung Đại Lai - nơi xảy ra vụ thảm án “Lệ Chi Viên” đối với Nguyễn Trãi - vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới và với người vợ của ông là Nguyễn Thị Lộ. Từ Đại Lai sang chùa Đại Bi (xã Thái Bảo) công trình chính do Huyền Quang - Lý Đạo Tái, dựng tại quê nhà từ thế kỷ XIII. Tại đây còn đền thờ ba vị tổ Trúc Lâm, tháp mộ Huyền Quang và tấm bia đá cổ ghi cuộc đời hành trạng của Huyền Quang - vị Trạng nguyên - thiền sư - thi sỹ nổi tiếng thời Trần - một trong ba vị tổ của Thiền phái Trúc Lâm. Từ chùa Đại Bi theo đê sông Đuống, xuống vùng Lục Đầu Giang, thăm các di tích lăng mộ, các đình đền thờ Cao Lỗ Vương tại quê hương của tướng quân nay thuộc Tiểu Than (Vạn Ninh) và xã Cao Đức. Và nếu đúng dịp 10 tháng 3 sẽ được tham dự ngày hội lớn - hội đền Than, thể hiện lòng biết ơn và tưởng nhớ của nhân dân quê hương đối với một danh tướng đã có công chế tạo nỏ thần và kiến trúc sư của thành Cổ Loa dưới thời An Dương Vương. Tại vùng cửa Lục Đầu, còn di tích đền Tam Phủ trên bãi Nguyệt Bàn (Cao Đức) - địa điểm diễn ra hội nghị Bình Than lịch sử của vua tôi nhà Trần bàn kế sách đánh giặc Nguyên - Mông.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2005 đến nay
Nghị quyết đại hội Ðảng bộ huyện Gia Bình lần thứ 19, nhiệm kỳ 2006 – 2010 đã thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình giai đoạn từ năm 2006 – 2010. Trong giai đoạn này huyện đã xác định phải nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khai thác tiềm năng đất đai, lao động hiện có, để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa với năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh như: vùng lúa, vùng rau, vùng nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả, cây xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 tổng diện tích gieo trồng đạt từ 12.500 đến 13.000 ha. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các cụm công nghiệp Ðại Bái, Nhân Thắng, Xuân Lai. Phát huy thế mạnh, sản xuất các mặt hàng truyền thống như: đúc đồng, nhôm, mây tre đan, thêu ren, chế biến nông sản thực phẩm...
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện cao trong giai đoạn này nhưng chất lượng tăng trưởng của huyện còn thấp. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Gia Bình năm 2006 đạt 794 805 triệu đồng (theo giá so sánh 1994), tăng lên 1 306 848 triệu đồng năm 2010, tăng 1,64 lần so với năm 2006, bình quân tăng 12,46%/năm.
Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng của các ngành Công nghiệp – Xây dựng, giảm tỷ trọng của các ngành Nông-Lâm - Thủy sản. Năm 2006 tỷ trọng Nông - Lâm - Thủy sản chiếm 53% giảm xuống còn 40% năm 2009, Công nghiệp- Xây dựng tăng từ 21% năm 2006 lên 30% năm 2009, Thương mại – Dich vụ tương ứng tăng từ 26% lên 30%.
Tổng giá trị gia tăng năm 2007 đạt 507,103 tỷ đồng, tăng 51,57 tỷ đồng so với năm 2006; giá trị gia tăng quân đầu người năm 2007 đạt 4,7 triệu đồng/người, bằng 111,6% so với chỉ tiêu đại hội đề ra. Giá trị gia tăng năm 2009 đạt 592,848 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu đại hội đề ra. Mục tiêu đến 2010, phấn đấu nhịp độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt từ 11,5% đến 12%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 12,51 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao chưa tương xứng với tiềm năng lao động và tài nguyên đất đai của huyện. Tốc độ tăng trưởng của ngành CN – XD còn chưa vững chắc. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp quy mô còn nhỏ, phát triển ngành nghề mới để tạo việc làm cho người lao động còn hạn chế. Chưa thực sự khai thác lợi thế về nguồn nhân lực và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay huyện đã có nhiều dự án đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển trí tuệ văn hoá - xã hội như: Dự án đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống điện, đầu tư xây dựng trường học, xây dựng hệ thống nước sạch; nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ngành y tế…Hiện cơ sở hạ tầng của huyện đã được cải thiện đáng kể và nhìn chung đã cơ bản đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản xuất của huyện. Tuy nhiên còn nhiều công trình, dự án đã xuống cấp cần được nâng cấp, tu sửa như hệ thống điện với hệ thống dây dẫn nối ghép nhiều mối gây thất thoát điện năng lớn khảng 20% năm 2005, không đảm bảo an toàn trong cung cấp điện… nhưng việc huy động vốn cho các dự án xây dựng, nâng cấp và cải tạo cơ sở hạ tầng là một thách thức với huyện Gia Bình nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung.
II. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn từ 2005 đến nay
1. Thực trạng huy động vốn đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn từ 2005 đến nay
1.1 Vốn ngân sách
Tiết kiệm của chính phủ bao gồm: Vốn NSNN và nguồn vốn phát triển chính thức nhưng trên địa huyện Gia Bình không có nguồn vốn phát triển chính thức do đó tiết kiệm của chính phủ trên địa bàn huyện chính là vốn ngân sách trên địa bàn huyện.
Bảng 3: Tổng hợp thu NSNN giai đoạn 2005 đến nay
Đơn vị: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm
2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu NSNN
17029
48989
37106
28359
51869
A
Các khoản thu trong cân đối
14322
30204
25165
21221
21408
I
Các khoản huyện thu
13045
28171
23000
18736
19259
1
Thuế NQD
1883
2318
3379
4917
5543
Thuế môn bài
210
253
336
372
470
Thuế GTGT
853
1211
1842
3145
4080
Thuế TNDN
813
845
1194
1396
1594
Thuế thu nhập cá nhân
899
Thuế TTĐB
7
9
7
4
Thuế tài nguyên
0
0
0
0
0
Thu khác NQD
0
0
0
0
0
2
Phí và lệ phí
281
411
435
405
565
Phí TW
27
49
57
46
Phí cấp huyện
110
152
122
72
Phí cấp xã
144
210
256
287
3
Thu lệ phí trước bạ
130
634
1077
1471
2383
4
Thuế nhà đất
418
714
865
1009
1314
5
Thuế chuyển quyền SDĐ
345
309
549
936
985
6
Thu tiền khi giao đất
8342
22212
14424
6288
4031
7
Thuế nông nghiệp
125
146
145
122
120
8
Thu tiền thuê đất
5
10
2
80
141
9
Thu biện pháp tài chính (Thu khác)
632
479
667
605
273
10
Thu tại xã
884
938
1459
2685
2404
11
Thu hồi các khoản chi năm trước
92
218
II
NQD tỉnh thu
1277
2033
2165
2485
2149
1
Thuế môn bài
36
15
16
27
22
2
Thuế GTGT
1128
1958
2090
2269
2093
3
Thuế TNDN
113
60
50
189
34
4
Thuế TTĐB
5
Thuế tài nguyên
6
Thu khác
9
B
Thu và Q.lý qua NS và không cân đối NS
2707
18785
11941
7138
30461
1
Thu phạt ATGT
401
512
579
646
642
2
Ghi thu tiền đấu giá đất
14941
6051
15653
3
Thu đóng góp (tỉnh)
353
177
4
Thu đóng góp (huyện)
56
680
612
523
5
Ghi thu tài chính thôn
6
Thu đóng góp xây XDHT (xã)
537
851
4072
5336
13127
7
Ghi thu học phí, viện phí
1360
2304
559
544
516
C
Thu NS địa phương
64713
96987
97582
126223
134023
I
Thu NS cấp huyện
47826
73735
68991
86708
1
Thu điều tiết trong cân đối
6839
14478
10191
6624
6177
2
Thu BS từ NS cấp trên
38152
40093
48010
73080
3
Thu khác
2835
19164
10790
7004
II
Thu NS cấp xã
16887
23252
28591
39515
1
Thu điều tiết trong cân đối
5469
10626
11770
12047
10997
2
Thu bổ sung từ NS cấp trên
10017
11775
11932
20689
3
Thu khác
1401
851
4889
6779
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Bình
Qua bảng tổng hợp thu NSNN (bảng 2) cho thấy vốn ngân sách tăng dần qua các năm. Năm 2005 tổng thu 17029 triệu đồng đạt 202,6% so với dự toán, năm 2006 thực hiện thu 48989 triệu đồng vượt dự toán 179%, năm 2009 thu 51869 triệu đồng vượt dự toán 116,1%. Trong hai năm 2007 và 2008 thu ngân sách giảm do kinh tế của huyện chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
1.1.1 Tình hình thu ngân sách trên địa bàn do huyện thu
Thu ngoài quốc doanh
Thu ngoài quốc doanh không ngừng gia tăng về mặt giá trị tuyệt đối. Năm 2005 thu 1 883 triệu đồng bằng 121,5% so với kế hoạch, năm 2007 thu 3 379 triệu đồng bằng 150% so với kế hoạch và năm 2009 thu 5 543 triệu đồng bằng 94,7% so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên tốc độ gia tăng có xu hướng giảm dần. Tốc độ tăng thu năm 2006 khoảng 23%, năm 2007 là 45,52% và giảm xuống còn 12,73% năm 2009. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm về tốc độ tăng thu ngoài quốc doanh là do hai nguyên nhân cơ bản sau. Thứ nhất, cuối năm 2007 và đầu năm 2008 kinh tế nước ta suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh thu hẹp lại ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu thuế GTGT và thuế TNDN trong ngân sách.Thứ hai, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và cam kết cắt giảm một số dòng thuế dẫ đến giảm thu ngân sách do mất nguồn thu.
Phí và lệ phí
Nhìn vào bảng 2 ta thấy thu từ phí và lệ phí không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2005 thu vào ngân sách 281 triệu đồng vượt dự toán 141%, năm 2008 giảm xuống còn 405 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2007 chỉ chiếm 81,1% và năm 2009 thu 565 triệu đồng vượt dự toán 188%.
Thu lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là khỏan thu quan trọng, là một yếu tố cấu thành không thể thiếu trong cơ cấu NSNN ở các địa phương hàng năm. Ngoài ra lệ phí trước bạ còn là căn cứ ban đầu cho việc xác định các quyền sở hữu, quyền định đoạt tài sản, hàng hóa theo quy định của pháp luật. Nếu nhìn từ giác độ của hệ thống thuế thì lệ phí trước bạ có ảnh hưởng lâu dài đến giá trị, hồ sơ của tài sản, hàng hóa. Do đó, lệ phí trước bạ có ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp về nhiều mặt như hiệu quả sản xuất kinh doanh, quy mô của hoạt động.
Thu lệ phí trước bạ tăng cao. Năm 2005 thu phí trước bạ là 130 triệu đồng, năm 2009 thu 2383 triệu đồng tăng 18 lần trong vòng 4 năm. Nếu nhìn từ góc độ xác định quyền sở hữu, định đoạt tài sản thì những con số này thể hiện tài sản của cá nhân, doanh nghiệp tích tụ trong giai đoạn năm 2005- 2009 là rất lớn, điều đó cũng thể hiện khu vực tư nhân trên địa bàn huyện đang lớn mạnh dần.
Thuế chuyển quyền SDĐ
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) là Loại thuế trực thu, được thu trên thu nhập của cá nhân, tổ chức khi chuyển quyền sử dụng đất. Thuế này được thu qua mỗi lần phát sinh việc chuyển quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Giai đoạn năm 2004 – 2009 đóng góp từ thu thuế chuyển quyền sử dụng đất vào NSNN tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2005 thu 345 triệu, năm 2007 thu 549 triệu đồng vào ngân sách nhà nước và năm 2009 thu 985 triệu đồng. Sự gia tăng về mặt giá trị tuyệt đối còn thể hiện hoạt động mua – bán trên thị trường BĐS trên địa bàn huyện sôi động hơn trước.
Thu tiền khi giao đất
Theo nghị định 38 ngày 23/8/2000 của Chính phủ, tiền sử dụng đất được thu trong các trường hợp người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện tốt nghị định 38 của Chính phủ, NSNN có thêm một khoản thu lớn từ hoạt động thu tiền khi giao đât.Tuy nhiên tỷ trọng của khoản thu này trong tổng thu NSNN giảm qua các năm. Năm 2005 chiếm 48,98% tổng thu ngân sách, năm 2006 chiếm 45,34% tổng thu NSNN, năm 2007 chiếm 38,87% vá chỉ chiếm 8% trong tổng thu NSNN năm 2009. Khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN vào những năm 2005, năm 2006 và 2007. Trong giai đoạn này nhiều dự án xây dựng, quy hoạch được chấp thuận như: Dự án xây dựng công ty may cổ phần Đông Bình, xây dựng trung tâm thương mại của công ty TNHH Hòa Bình, công ty cổ phần Cao Đức, công ty may Dương Đạt... và hoạt động bán đất ở cho cán bộ công nhân viên…
Thuế nông nghiệp
Nghị quyết miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng từ năm 2003 đến năm 2010, nên thuế nông nghiệp nhìn chung trong giai đoạn 2005 – 2009 không có biến động lớn và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN. Trong những năm2005, 2008 và 2009 tổng thu vào NSNN trung bình 122 triệu đồng, năm 2006 và 2007 khoản thu này tăng lên nhưng xét trong cả giai đoạn thì sự biến động này là không đáng kể. Tháng 3/2010, Bộ tài chính cho biết đang gấp rút xây dựng văn bản về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp. Văn bản thuế này sẽ theo tinh thần tiếp tục miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong 10 năm nữa (đến năm 2020) để hỗ trợ nông dân ( ( ) (Tiếp tục miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020)
). Do đó, trong tương lai nguồn thu này cũng không có biến động nhiều.
Tiền thuê đất
Có chiều hướng tăng dần do quỹ đất công đã được nằm trong quy hoạch hoặc đã có quyết định thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích cho các doanh nghiệp có nhu cầu bỏ vốn đầu tư thuê mặt bằng sản xuất. Tuy nhiên tỷ trọng thu từ tiền thuê đất so với tổng thu ngân sách còn thấp. Năm 2009 chỉ đóng góp vào tổng thu 141 triệu đồng gấp khoảng 1,8 lần so với năm 2008. Các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn ngày càng phát triển do đó thu từ tiền thuê đất sẽ có xu hướng tăng trong thời gian tới.
Các khoản thu tại xã
Tỷ trọng khoản thu này trong tổng thu NSNN không cao. Năm 2005 thu 884 triệu dồng đạt 98% so với dự toán, chiếm trên 5% tổng thu NSNN, năm 2007 thu 1450 triệu đồng đạt 112,2% so với dự toán chiếm gần 4% tổng thu NSNN, năm 2008 thu 2685 triệu đồng đạt 179% dự toán chiếm trên 9% tổng thu NSNN. Khoản thu này đòi hỏi các đơn vị , xã , thị trấn phát huy triệt để khai thác nguồn thu nhưng cũng chỉ tập trung chủ yếu từ thu quỹ đất công ích và đất công, thu cho thuê đầm, hồ ao.
1.1.2 Các khoản thu từ thuế do tỉnh thu nhưng huyện được hưởng
Các khoản thuế thu từ thuế do tỉnh thu như: Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên…Tổng các khoản thu do tỉnh thu nhưng huyện được hưởng nhìn chung là ổn định và chiếm tỷ trọng không cao trong tổng thu NSNN. Do đó, trong tương lai tỷ trọng khoản thu này không thay đổi nhiều trong tổng thu ngân sách. Cụ thể, năm 2005 chiếm khoảng 7%, năm 2006 chiếm 4% , năm 2008 chiếm 8% và năm 2009 chiếm trên 4%.
1.1.3 Một số khoản thu khác trong ngân sách của huyện
Thu các khoản đóng góp
Khoản thu này hầu hết phát sinh ở cấp xã, mục đích huy động để xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương theo chủ trương của Nhà nước và nhân dân cùng làm, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào bị thiên tai...
Ở các thôn, xã có các dự án thuê đấtcác công ty, doanh nghiệp tự nguyện đóng góp ủng hộ cho thôn, xã số tiền khá lớn để xây dựng cở sở hạ tầng như: Thị trấn Gia Bình, Đại Bái, Cao Đức… Với số kinh phí hàng năm được tài trợ, các xã, thôn đã xây dựng kiến thiết các công trình phúc lợi phục vụ lợi ích chung của tập thể.
Năm 2005 tổng số đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng đạt 537 triệu đồng, năm 2007 đạt 4072 triệu đồng, năm 2008 thu 5336 triệu đồng và năm 2009 thu 13127 triệu đồng. Đây là khoản thu lớn đạt và vượt nhiều so với dự toán tỉnh giao hàng năm. Bên cạnh đó hàng năm còn có các khoản thu đóng góp của tỉnh, huyện.
Học phí, viện phí
Là khoản thu ngân sách Nhà nước được thực hiện thông qua việc ghi thu ngân sách hàng năm nhưng thực tế chưa phản ánh hết vào thu NSNN. Khoản ghi thu học phí, viện phí có xu hướng giảm dần qua các năm, cao nhất là năm2006 thu 2304 triệu đồng, và liên tục giảm trong những năm còn lại.
1.2 Vốn từ nguồn tiết kiệm của doanh nghiệp và hộ gia đình
1.2.1 Tình hình phát triển về quy mô và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Có nhiều ý kiến đánh giá của các nhà kinh tế trong và ngoài nước về sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam là chậm và năng lực cạnh tranh còn yếu, trình độ kỹ thuật sản xuất cũng như quản lý kinh doanh còn thấp. Trước năm 1986, mô hình kinh tế nước ta áp dụng là mô hình nhấn mạnh công bằng xã hội. Theo đó, chế độ sở hữu toàn dân và tập thể về tư liệu sản xuất và cơ chế kế hoạch hóa tập trung đóng vai trò là những yếu tố chủ đạo của mô hình phát triển. Việc thực hiện mô hình phát triển này đã mang lại những kết quả to lớn không thể phủ nhận nhưng đã đẩy nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu; nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, kìm hãm sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Sau đổi mới số doanh nghiệp tư nhân đăng ký trong cả nước tăng dần nhưng hoạt động còn dè dặt, phần lớn là hoạt động cầm chừng. Giai đoạn sau đó sự xuất hiện ngày càng nhiều hoạt động đầu tư nước ngoài cộng với sự đổi mới và thông thoáng cơ chế chính sách cho doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư thì doanh nghiệp tư nhân ở nước ta mới có điều kiện “ăn theo”. Thêm vào đó, Sau khi áp dụng Luật Doanh Nghiệp được ban hành vào đầu năm 2000 thì khu vực tư nhân trong nước ở Việt Nam mới thực sự phát triển rầm rộ.
Trong tình hình phát triển về quy mô và năng lực cạnh tranh chung của các doanh nghiệp tư nhân trên cả nước thì sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện còn rất chậm so với sự phát triển về quy mô cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả nước. Nguyên nhân là do điểm bắt đầu dựa trên nền tảng của sản xuất nông nghiệp, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, tư tưởng của nền sản xuất kế hoạch hóa tập trung còn chưa thoát khỏi đời sống sinh hoạt của người dân.
Sự phát triển về._.ửi tiết kiệm còn hạn chế. Thực trạng cho thấy khu vực dân cư hạn chế gửi tiết kiệm một phần do thủ tục nhận và rút tiền gửi tiết kiệm chưa linh hoạt, một phần do kỳ vọng của người dân về giá trị của vàng, bạc, đồ trang sức và BĐS tăng trong tương lai.
Thêm vào đó huyện Gia Bình là một trong 3 huyện nghèo nhất của tỉnh. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên thu nhập của người dân không cao trong khi đó lạm phát không ngừng làm giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến tiết kiệm từ khu vực dân cư không cao so với các vùng kinh tế - xã hội phát triển mạnh. Ngoài với tâm lý không thích mạo hiểm nên người dân ít đầu tư vào một số lĩnh vực bởi không có định hướng cũng như hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước.
3. Một số nguyên nhân cơ bản
Vốn có vai trò quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội nhưng khả năng huy động và sử dụng các nguồn vốn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện còn thực sự chưa hiệu quả và còn nhiều bất cập. Những hạn chế là do các nguyên nhân sau.
3.1 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng vốn ngân sách
3.1.1 Nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng huy động vốn ngân sách
Pháp luật và các chính sách về thuế chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập:
Hệ thống pháp luật về chế độ thuế ban hành quá nhiều, phức tạp, thủ tục rườm rà gây khó khăn cho công tác quản lý; có nhiều văn bản mới ban hành chưa kịp thực hiện đã lại có sửa đổi, bổ sung và nhiều lĩnh vực chưa phù hợp với thực tế địa phương. Công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành và các cơ quan chuyên môn trong công tác quản lý thu NSNN chưa chặt chẽ.
Hệ thống chính sách thuế hiện nay vẫn còn phức tạp và thiếu tính ổn định làm cho chi phí quản lý thu thuế lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế, tạo điều kiện cho việc trốn thuế và bóp méo hệ thống thuế. Đồng thời, nó làm mất định hướng của nhà đầu tư, bóp méo sự lựa chọn của người sản xuất và vi phạm một số nguyên tắc chung của thông lệ quốc tế là tính rõ ràng và có thể dự đoán trước của hệ thống chính sách thuế.
Hệ thống chính sách thuế được xây dựng để phục vụ nhiều mục tiêu trong từng sắc thuế, làm mất tính trung lập – một yếu tố dẫn tới hiệu quả trong phân bổ nguồn lực. Có nhiều mục tiêu trong chính sách thuế không thống nhất với nhau, do đó nếu đạt được mục tiêu này lại gây thiệt hại đến mục tiêu khác.
Công tác chỉ đạo điều hành của thủ trưởng đơn vị ở một số Ban, Ngành, cấp chính quyền huyện, xã thiếu năng động, chậm đổi mới, ỷ lại vào nhà nước và cấp trên; Công tác thanh tra, kiểm tra còn bị buông lỏng, những cán bộ vi phạm xử lý không dứt điểm; tình trạng chi tiêu phô trương hình thức vẫn chưa khắc phục nhất là tổ chức ngày thành lập ngành, hội nghị, đón nhận huân huy chương, mua sắm tài sản, …
Năng lực của cơ quan thuế nói chung còn nhiều yếu kém cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ chưa chú trọng về chất lượng, còn mang tính chủ quan, chạy theo số lượng và bằng cấp, nên còn nhiều yếu kém về năng lực và trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách thuộc cơ quan tài chính cấp xã còn hạn chế, lúng túng nhất là trong điều kiện các chính sách thu - chi ngân sách luôn thay đổi, các nghiệp vụ về quản lý như chế độ kế toán ngân sách chưa được thay đổi phù hợp.
3.1.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn ngân sách
Hoạt động chi từ ngân sách còn chưa tuân thủ kỷ luật tài khóa tổng thể nên việc phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước dẫn đến nhiều sai phạm.
Việc mở rộng phân cấp quyết định đầu tư cho các bộ, ngành, địa phương một mặt tạo sự chủ động cho các cấp nhưng mặt khác lại là nguyên nhân dẫn đến tình hình đầu tư dàn trải.
Công tác kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước theo thông tư 40/TT-BTC của Bộ Tài chính tuy rất chặt chẽ trong vấn đề kiểm soát trước, trong và sau khi chi nhưng vẫn còn phức tạp. Từ năm Ngân sách 2004 thực hiện theo thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước vấn đề này đã phần nào được khắc phục song vẫn là vấn đề cần phải luôn được xem xét cải tiến nhằm mục đích đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
Đôi khi vì quá nôn nóng muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển cộng với tư tưởng dựa vào sự trợ giúp của T.Ư nên quyết định đầu tư các dự án vựơt khả năng cân đối nguồn vốn từ đó dẫn đến nợ đầu tư XDCB kéo dài nhiều năm.
3.2 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
3.2.1 Nguyên nhân của những hạn chế trong huy động vốn của doanh nghiệp
Chưa có chính sách phù hợp khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện như hoạt động bảo lãnh tín dụng, tìm kênh hỗ trợ vốn…
Môi trường đầu tư chưa thực sự khuyến khích các hoạt động đầu tư từ khu vực ngoài huyện nhằm gia tăng nguồn vốn đâu tư trên địa bàn huyên.
3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn có quy mô về vốn đầu tư ban đầu và vốn đầu tư cho tăng trưởng doanh nghiệp là rất nhỏ bé nên không có khả năng đầu tư vào nâng cao trình độ cơ khí hoá sản xuất cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mơí vào sản xuất. Điều đó ảnh hưởng đến việc làm, năng suất lao động và thu nhập của người lao động.
Kỹ năng quản lý và kiến thức chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao và chưa được chú trọng. Do đó, dễ sai lầm trong việc đưa ra quyết định đầu tư và khó có thể đánh giá cũng như lường trước được những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi thị trường có biến động.
Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng và thông tin còn thiếu và yếu so với nhu cầu phát triển của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn.
3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình
3.3.1 Nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng huy động vốn của cá nhân và hộ gia đình
Tăng trưởng kinh tế chưa cao và các chưa có nhiều ngành nghề phụ để người dân có thêm thu nhập. Ngoài ra, cơ cấu dân số của huyện là cơ cấu dân số trẻ nên chi cho tiêu dùng vượt quá thu nhập còn phổ biến.
Các kênh nhận gửi của các tổ chức xã hội còn chưa đa dạng hóa, chưa đáp ứng nhu cầu tiền gửi và đi vay của nông dân, hộ buôn bán, hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn …
Mức lãi suất thấp, thủ tục chưa linh hoạt và đơn giản từ hệ thống ngân hàng để có thể huy động vốn từ nhiều nguồn tiết kiệm của người dân như: Đồ trang sức, BĐS…
3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình
UBND tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình chưa có các chính sách ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư vào các dự án đã được phê duyệt, đặc biệt khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí nghiệp. Bên cạnh đó nhiều cá nhân, hộ gia đình đầu tư chưa hiệu quả do đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chưa được các cơ quan quản lý chú trọng vào cơ sở hạ tầng.
Khó thâm nhập vào thị trường do các thủ tục hành chính còn phức tạp, chưa có các chính sách hỗ trợ và tư vấn đầu tư phù hợp.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH
I. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2015
1. Quan điểm phát triển
*) Ưu tiên tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả nhưng phải bền vững trên cơ sở đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH gắn với quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn theo hướng đô thị hóa văn minh, xây dựng các khu, cụm công nghiệp và mạng lưới kết cấu hạ tầng hiện đại. Tập trung khai thác và phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý và nguồn nhân lực của huyện.
*) Phát triển kinh tế nhiều thành phần, năng động, linh hoạt và hiệu quả phù hợp với kinh tế thị trường. Gắn phát triển kinh tế của huyện với phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Kết hợp tiềm năng của huyện với hoạt động đầu tư từ ngân sách của tỉnh và Trung Ương để thu hút đầu tư từ các khu vực khác ngoài huyện.
*) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng nhằm tạo sự ổn định vững chắc cho mục tiêu tăng trưởng, trong đó coi trọng nhân tố con người bao gồm việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ.
2. Mục tiêu phát triển và một số chỉ tiêu cụ thể (( ) Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
)
*) Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng của huyện Gia Bình bình quân cả giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 13 %/năm trong đó CN – XD tăng 17 – 18%/năm; Dịch vụ khoảng 12 – 19%/năm; Nông – Lâm – Thủy sản tăng trên 3%/năm. Giá trị sản xuất bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2010 đạt trên 15 triệu đồng/người, năm 2015 đạt trên 25 triệu đồng/người. Đưa cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp. Tỷ trọng khối Nông nghiệp năm 2010 khoảng 40%, năm 2015 khoảng 30%; Tỷ trọng CN – XD năm 2010 đạt 30% năm 2010 và năm 2015 đạt trên 38%; Tỷ trọng khối ngành Dịch vụ chiếm khoảng 30% năm 2010 và 32% năm 2015.
Để đạt được các mục tiêu phát triển KH-XH như trên huyện có phương án tăng trưởng như sau:
Bảng 19: Phương án tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2015
Nhịp độ tăng trưởng (%)
2006 - 2010
2011 - 2015
Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh năm 1994)
794.805
1.306.848
1353.000
12.46
13
Tỷ trọng so với tỉnh (%)
8.5
9.0
9.5
Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
Tổng nhu cầu vốn đầu tư tính theo phương án này là 5000 tỷ đồng (tính theo giá so sánh 1994), bình quân 1000 tỷ đồng/năm giai đoạn 2011- 2015. Trong đó vốn đầu tư từ ngân sách địa phương đáp ứng được 28- 30% nhu cầu vốn, nguồn vốn từ các cá nhân, doanh nghiệp ước tính chiếm khoảng 20 -25% nhu cầu vốn đầu tư. Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ước tính đáp ứng được 20 – 22% tổng nhu cầu đầu tư. Phần vốn còn thiếu xin hỗ trợ từ cấp trên và từ các tổ chức khác. Phương án này tính toán dựa trên việc huy động tối đa các nguồn lực của huyện và tạo điều kiện thu hút đầu tư từ khu vực ngoài huyện, các khu, cụm công nghiệp thu hút được các dự án đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống, khôi phục các làng nghề như: nghề nón là ở làng Môn Quảng, nghề trồng dưa ở làng Yên Việt.
*) Xã hội
Tốc độ tăng dân số tự nhiên của huyện đạt dưới 0,93% vào năm 2010; khoảng 0,91% vào năm 2015. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đến2010 xuống 14%, đến năm 2015 xuống 10%.
Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông vào năm 2010 phấn đấu đến năm 2015 huyện có 100% trường đạt chuẩn quốc gia và 100% trường được kiên cố hóa. Kế hoạch năm 2010 có từ 10 – 15% số lao động được đào tạo nghề và năm 2015 con số này tăng lên 30%. Trung bình mỗi năm huyện giải quyết việc làm cho 1500 – 2000 người trong độ tuổi lao động và kế hoạch năm 2015 giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống 3%. Ngoài ra, kế hoạch của huyện đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,5 – 2%/năm.
Kế hoạch đến năm 2010 có 80% số hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh và năm 2015 khoảng 90% số hộ gia đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
*) An ninh – Quốc phòng
Giữ vững trật tự xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Gắn phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng – an ninh, từng bước xây dựng khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc.
*) Tài nguyên và môi trường
Về tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể với mục tiêu phát triển khu du lịch sinh thái.
Về môi trường, phấn đấu 100% xã, thị trấn có đội tự quản về vệ sinh môi trường, 100% hộ gia đình cam kết bảo vệ môi trường trước năm 2010 và 100% rác thải, nước thải y tế, trên 70% rác thải sinh hoạt, chất thải trong sản xuất được thu gom xử lý bằng công nghệ thích hợp và đến năm 2015 sẽ có 100% chất thải trong sản xuất được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn.
II. Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội huyện trong thời gian tới
1. Phương hướng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Vốn ngân sách: Tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương và tỉnh đầu tu vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp điện, thủy lợi…
Vốn từ hộ gia đình và các doanh nghiệp: Cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài huyện: Cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ tỉnh ngoài, khuyến khích các dự án đang hoạt động mở rộng đầu tư mở rộng sản xuất.
2. Phương hướng sử dụng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sẽ được tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm đường giao thông, kể cả giao thông nông thôn, cầu cống, chương trình cấp nước sạch, phát triển mạng lưới điện, phát triển hệ thống thuỷ lợi, phủ xanh đồi trọc, các chương trình phát triển giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế, xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo; đầu tư vào hàng hoá, dịch vụ cho an ninh, quốc phòng...; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Sẽ được khuyến khích trực tiếp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo định hướng của kế hoạch; với bất kỳ hình thức đầu tư nào như liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Chủ đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư thông qua những chính sách khuyến khích của Đảng và nhà nước trong kỳ kế hoạch và thông qua tín hiệu của thị trường.
III. Một số giải pháp nâng cao vai trò vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình.
Giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn ngân sách
Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, tăng tỷ trọng thuế trực thu trong NSNN. Tăng tỷ trọng bằng cách mở rộng diện nộp thuế thu nhập đối với đối tượng là doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập cao trên địa bàn huyện nhằm tạo nguồn thu ổn định và điều tiết thu nhập tạo công bằng xã hội. Tuy nhiên, việc mở rộng cơ sở thuế đối với nhóm người có thu nhập thấp hơn phải được tiến hành dần dần để tránh tác dụng ngược.
Thứ hai, quan tâm nhiều hơn đến thuế đánh vào tài sản nhằm khuyến khích sử dụng các loại tài sản tài nguyên hợp lý và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc đánh thuế tài sản vào tài sản bất động sản đã giúp giảm hiện tượng đầu cơ.
Thứ ba, xem xét kỹ các đối tượng được miễn trừ do miễn trừ thuế sẽ phá vỡ chuỗi thuế giá trị gia tăng, một trong những nguồn thu chính từ thuế trong ngân sách.
Thứ tư, tăng cường tuyên truyền đối với các đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Dần dần đưa ý thức chấp hành pháp luật mói chung và luật thuế nói riêng trở thành một tiêu chuẩn đo lường đạo đức xã hội.
Thứ năm, thường xuyên đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế…nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách thuế. Nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan các cấp có thẩm quyền tỉnh Bắc Ninh ban hành qui chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước với cơ quan quản lý thuế để cung cấp thông tin và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thu thuế.
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế trên địa bàn huyện. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thuế để họ có được nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý thuế theo phương pháp hiện đại, nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý hành thu, trình độ ứng dụng thành thạo công nghệ tin học…Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ tận tụy, công tâm khách quan, phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế của huyện. Nâng cao năng lực quản lý nhân sự, thực hiện luân chuyển cấn bộ và luân phiên công việc để chống các tiêu cực nảy sinh trong công tác quản lý thuế. Đi đôi với với điều đó cần thực hiện tinh giảm biên chế, sử dụng kinh phí hợp lý, tiết kiệm để có thể nâng cao thu nhập chính đáng cho cán bộ quản lý thuế.
1.2 Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, phân bổ chi tiêu NSNN sẽ được dựa vào mục đích kinh tế, kết quả đầu ra mong muốn gắn liền với các chiến lược cấp quốc gia và cấp ngành trên cơ sở phân tích chính sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
Thứ hai, tăng cường hiệu quả quản lý chi tiêu công trên cơ sở minh bạch những ưu tiên, mục tiêu và thay đổi cung cách hoạt động của người quản lý ở cấp huyện, cấp xã và cấp thôn.
Thứ ba, phối hợp cân đối giữa chi đầu tư và chi thường xuyên từ NSNN. Việc ưu tiên cho chi đầu tư phát triển là cần thiết nhưng cần phải chú trọng cả cơ cấu, chất lượng và tính bền vững của đầu tư. Trước khi chưa có một khuôn khổ tài chính trung hạn cần phải thiết lập một cơ chế đối thoại và làm việc chung giưa cơ quan kế hoạch – đầu tư và cơ quan tài chính ở cấp địa phương để kết hợp việc lập kế hoạch phần ngân sách chi thường xuyên với các chương trình đầu tư công, thay vì chỉ dừng lại ở phân chia trách nhiệm giữa công tác lập kế hoạch và tài chính như quy định hiện nay.
Thứ tư, giảm chi NSNN tức giảm chi thường xuyên bằng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị, cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với các đơn vị không có thu thực hiện khoán chi.
2. Giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Cùng với quá trình cải cách kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng trở thành một bộ phận kinh tế quan trọng của nền kinh tế. Nhưng kinh doanh với quá ít vốn là khó khăn lớn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện.Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển thông qua các giải pháp sau đây.
2.1 Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp
Thực hiện công khai hóa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, các cấp quản lý cần tạo điều kiện thuận lợi dành quỹ đất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng sản xuất phù hợp, có chính sách khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất và được ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp theo qui định của pháp luật như: Cụm công nghiệp đúc đồng ở Đại Bái.
Đưa ra các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong huyện thâm nhập vào thị trường mới bởi các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro trong quá trình hoạt đống sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm giúp các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường vốn dễ dàng hơn.
Cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác trong sản xuất kinh doanh ở trong và ngoài địa bàn huyện nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và giải quyết một phần nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện thông qua việc kiến nghị lên cơ quan quản lý thuyế cấp trên hạ bớt thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để doanh nghiệp có điều kiện tự tạo vốn, quỹ hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xúc tiến thương mại…
Triển khai xây dựng hệ thống khai thác dữ liệu thông tin và tư vấn tài chính giúp cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ theo định hướng của Tỉnh Bắc Ninh và của cả nước.
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và đổi mới cơ chế quản lý, linh hoạt và đơn giản thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý, các khoá tập huấn về quản trị kinh doanh cho giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp tại huyện.
3. Giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn của dân cư và hộ gia đình
3.1 Nâng cao khả năng huy động tiết kiệm của dân cư và hộ gia đình.
Tiết kiệm trong dân cư là rất lớn, cần tạo điều kiện cho khu vực này tiếp cận với thị trường tài chính, các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty bảo hiểm…Ngân hàng, các tổ chức tín dụng huy động tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi) từ các cá nhân, tổ chức khác không có nhu cầu sử dụng với mục đích chuyển vốn cho các chủ thể khác có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Để huy động nguồn vốn trong dân cư hiệu quả đòi hỏi một số yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng trên địa bàn như sau:
Phát triển mạnh mẽ hơn nữa các hợp tác xã tín dụng trên địa bàn huyện, đặc biệt là mở rộng các quỹ tín dụng nhân dân đến các xã , thị trấn để đáp ứng nhu cầu tiền gửi và đi vay của nông dân, hộ buôn bán, hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn … khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập quỹ đầu tư phát triển của huyện, mở rộng các loại hình bảo hiểm, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính … để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn .
Đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt và đơn giản hóa các thủ tục nhằm tăng khả năng huy động tiền gửi từ các nhân và hộ gia đình.
Tiếp tục đầu tư cho các lĩnh vực GD – ĐT, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ dân trí, chất lượng lao động của nguồn nhân lực trên địa bàn huyện. Tổ chức các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm nhằm gia tăng thu nhập của người dân.
3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các nhân và hộ gia đình
Mọi nguồn vốn trong xã hội không nhất thiết phải tập trung vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình được nâng cao khi các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện khuyến khích người dân tự đầu tư, bỏ vốn ra kinh doanh hoặc mở ra nhiều hình thức đầu tư khác nhau.
UBND tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình cần xác lập cơ cấu kinh tế từ đó xác định cơ cấu đầu tư cho từng ngành và cần phải hoạch định chính sách đầu tư đúng đắn nhằm khuyến khích, hạn chế hoặc điều chỉnh đầu tư vào các ngành, lĩnh vực theo cơ cấu dự kiến.
UBND tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình cần có các chính sách ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư vào các dự án đã được phê duyệt , nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn , xã để lập các xí nghiệp.Để làm được việc này, UBND cấp tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện, nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tưnhư điều tra thị trường, tư vấn đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp … Để thuận tiện cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh . Thêm vào đó, cần khuyến khích các hộ gia đình phát triển các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống như: Xuân Lai, Lãng Ngâm, Đại Bái.
Huyện Gia Bình cần tạo môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của pháp luật để người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư. Đẩy mạnh công tác thực hiện các chính sách xã hội hoá đầu tư phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân.
Có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh. Lao động trong nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản còn chiếm tỷ trọng cao do đó khuyến khích, hỗ trợ vốn, đào tạo dạy nghề và phát triển các làng nghề truyền thống và du nhập nghề mới đã giúp giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông nghiệp nông thôn.
4. Các giải pháp huy động vốn ngoài địa bàn huyện
Huy động vốn ngoài địa bàn huyện được thực hiện thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong huyện với các doanh nghiệp ngoài huyện. Để đẩy mạnh liên doanh, hợp tác này, cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, huyện Gia Bình căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm và vị trí địa lý để xác định lợi thế về phát triển ngành, lĩnh vực để từ đó lựa chọn các địa phương, doanh nghiệp ngoài vùng cần đến sự liên doanh, hợp tác, đầu tư trực tiếp để xúc tiến việc kêu gọi đầu tư.
Thứ hai, tạo môi trường liên doanh, hợp tác, đầu tư thuận lợi như: tạo điều kiện về mặt bằng, ưu đãi giá cho thuê đất, có chính sách phát triển thị trường tiêu thụ, tháo gỡ kịp thời những khó khăn , vướng mắc trong quá trình liên doanh, hợp tác, đầu tư …
Hình thức liên doanh, hợp tác đầu tư có khó khăn vì tiềm năng về vốn đều thiếu do đó sẽ hạn chế mức độ thực hiện, nhưng hình thức liên doanh hợp tác này giúp các bên tham gia có thể khai thác lợi thế của đối tác và góp phần huy động vốn cho vùng để phát triển kinh tế. Do đó, các chủ thể kinh tế cũng như các nhà quản lý cần quan tâm đến kênh huy động vốn này.
KẾT LUẬN
Qua phân tích thực trạng của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình phần nào cho thấy vai trò quan trọng của vốn đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của huyện Gia Bình. Từ đó, ta có thể có một cái nhìn tổng quan trên phương diện vĩ mô về tình hình huy động và sử dụng vốn của huyện Gia Bình trong thời gian qua. Tuy nhiên, so với tiềm năng và nhu cầu thì giá trị huy động được là chưa nhiều, nhất là trong tương lai, khi mà nhu cầu về vốn đầu tư tăng nhanh theo cấp số nhân và đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn của các khu vực còn chưa cao.
Trong chuyên đề tôi đã đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư cho thời gian tới, nhằm cải thiện hoạt động huy động vốn đầu tư đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện trong thời gian tới. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ xét trên phương diện vĩ mô ở thời điểm hiện tại, việc áp dụng trong thực tế cần phải linh hoạt và chủ động theo tình hình cụ thể từng thời kỳ đi kèm sự biến đổi không ngừng của kinh tế cả nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU
Giáo trình kinh tế phát triển – GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, Nhà xuất bản lao động - xã hội, 2005
Kinh tế phát triển (sách chuyên khảo) – PGS.TS. Ngô Thắng Lợi – TS. Phan Thị Nhiệm, Nhà xuất bản lao động – xã hội.
Báo cáo tổng quyết toán thu - chi NSNN huyện Gia Bình năm 2005- 2009.
Báo cáo của UBND huyện Gia Bình:
Đánh giá kết quả thực hiện kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015.
Kết quảthực hiện hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010.
Về dự toán thu, chi ngân sách 2005- 2009và đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2005- 2009.
Đổi mới Ngân sách Nhà nước. Nguyễn Công Nghiệp- Tào Hữu Phùng, NXB thống kê Hà Nội.
tế Xã hội Gia Bình tiếp tục ổn định phát triển.)
(Phát triển làng nghề ở Gia Bình)
www.gso.gov.vn
Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế 4
Hình 1.2: Tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế 4
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2006 - 2010 4
Bảng 3: Tổng hợp thu NSNN giai đoạn 2005 đến nay 4
Bảng 4: Số lượng doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn huyện từ năm 2005 đến nay 4
Bảng 5: Tình hình chi ngân sách huyện Gia Bình giai đoạn 2005 – 2010 4
Bảng 6: Tổng hợp các chương trình hỗ trợ từ năm 2000 đến năm 2009 trên địa bàn huyện Gia Bình 39
Bảng 7: Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi 4
Bảng 8: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng trường học 42
Bảng 9: Tỷ trọng các hoạt động chi sự nghiệp trong tổng chi NSNN 4
Bảng 10: Vốn đầu tư khu vực ngoài quốc doanh giai đoạn 2005 đến nay 4
Bảng 11: Hệ số ICOR giai đoạn 2006 – 2010 4
Bảng 12: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 đến nay 48
Bảng 13: Vốn đầu tư và cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình giai đoạn 2006 - 2010 4
Bảng 14: Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông 4
Bảng 15: Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống điện 53
Bảng 16: Dự án đầu tư xây dựng trường học giai đoạn 2005 đến nay 4
Bảng 19: Phương án tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS
Bất động sản
CN – XD
Công nghiệp – Xây dựng
DN
Doanh nghiệp
GD - ĐT
Giáo dục – đào tạo
GTGT
Giá trị gia tăng
ICOR
Tỷ số gia tăng vốn
KT - XH
Kinh tế - xã hội
KCH
Kiên cố hóa
NN-PTNT
Nông nghiệp – phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách nhà nước
NS
Ngân sách
SN
Sự nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Phạm Thị Minh Thảo đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các anh, chị và ban lãnh đạo phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Thống kê đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết chuyên đề.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện chuyên đề bằng tất cả nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhân được những đóng góp quí báu của thầy, cô và các bạn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đồng kính gửi: Các thầy cô trong khoa Kế hoạch & Phát triển
Tên em là : Nguyễn Thị Thơm
Lớp : Kinh tế phát triển 48A
Mã SV : CQ482730
Em xin cam đoan những nội dung trong báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp đều do em tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Phạm Thị Minh Thảo. Bài viết này có sử dụng một số tài liệu tham khảo từ một số sách báo, bài viết trên các website của một số tác giả làm tư liệu viết bài nhưng có ghi chú, trích dẫn rõ ràng.
Nếu vi phạm lời cam kết trên em xin tự chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Người viết
Nguyễn Thị Thơm
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25716.doc