Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics là dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng đối với khâu sản xuất và kinh doanh của nhiều ngành nghề và cả nền kinh tế của một đất nước. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Chính vì vậy logistics được coi là tâm điểm của sự phát triển kinh tế, thương mại tại nhiều nước. Đây là lĩnh vực “hái ra tiền” mà nhiều doanh nghiệp, tập đoàn nhắm tới

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Mặc dù đã rất phổ biến trên thế giới, tuy nhiên, tại Việt Nam đây lại là một mảng thị trường khá là mới mẻ. Thống kê cho thấy, hiện nay dịch vụ logistics của Việt Nam chiếm khoảng 15 - 20% GDP trong khi ở các nước phát triển là 8 - 10%. Đây là một con số quá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp và đó cũng là lý do mà số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ này ở Việt Nam ngày một lớn. Công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Logistics tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Sau gần 15 năm hoạt động công ty đã thu được những thành quả nhất định, có một thị phần riêng cho mình và được khách hàng tín nhiệm. Nhưng hiện nay do số doanh nghiệp tham gia vào thị trường này ngày càng nhiều nên công ty cũng gặp phải những sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Vì vậy sau một thời gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài "Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long" làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Lựa chọn đề tài này, em mong muốn được đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty giúp công ty phát triển hơn nữa. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long. Phạm vi nghiên cứu: Sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long giai đoạn 2006 – 2009 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, sử dụng các số liệu thực tế kết hợp với các lý luận 5. Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề gồm ba phần chính: Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long Chương II: Thực trạng sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long Chương III: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long Do thời gian nghiên cứu, tìm tài liệu không dài và do kiến thức còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi còn những thiếu sót vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường, các các anh chị trong công ty TNHH Tiếp Vận Thăng Long đã giúp em trong quá trình nghiên cứu tài liệu và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS Mai Thế Cường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành chuyên đề thực tập này. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THĂNG LONG Quá trình hình thành và phát triển công ty Quá trình hình thành Công ty TNHH Tiếp Vận Thăng Long (tên giao dịch quốc tế là Dragon Logistisc Co.,Ltd) viết tắt là DRACO được thành lập ngày 19 tháng 10 năm 1996 theo Giấy phép Đầu tư số 012023000070 do Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp. Là liên doanh giữa các đối tác Nhật Bản (Sumitomo Corp., một trong các tập đoàn thương mại hàng đầu trên thế giới và Suzyuo & Co.,Ltd chuyên gia trong lĩnh vực vận chuyển có mạng lưới đại lý trên khắp toàn cầu) và các đối tác Việt Nam (Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Trung ương-VINAFCO và Công ty điện tử Hà nội - HANEL- trực thuộc Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội), DRACO phát huy được thế mạnh của các bên đối tác trong liên doanh để hỗ trợ cho sự phát triển không ngừng của Công ty vì mục tiêu cung cấp một cách hoàn hảo các dịch vụ giao nhận tại Việt Nam và quốc tế. Công ty tiếp vận Thăng Long được thành lập với tổng số vốn đầu tư 9.290.000USD trong đó vốn pháp định là 4.000.000USD, vốn vay là 5.290.000USD. Trong đó: HANEL đóng góp 400.000USD chiếm 10% vốn pháp định của Công ty. VINAFCO đóng góp 1.000.000 USD chiếm 25% vốn pháp định của Công ty. SUZUYO đóng góp 1.240.000USD, chiếm 31% vốn pháp định của Công ty. SUMITOMO đóng góp 1.360.000USD, chiếm 34% vốn pháp định của Công ty. 1.1.2. Lĩnh vực hoạt động Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty gồm có: Xây dựng, điều hành trung tâm tiếp vận/ kho ngoại quan Điều hành & cung cấp dịch vụ kho bãi container Dịch vụ vận tải nội địa bao gồm: vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển, đường thuỷ, vận chuyển hàng container, hàng siêu trường, siêu trọng Dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế đa phương thức (kho tới kho), bao gồm hoạt động đại lý giao nhận Vận chuyển, xếp dỡ và lắp đặt máy móc, thiết bị Dịch vụ khai thuê Hải quan, tư vấn xuất nhập khẩu, thủ tục đầu tư nước ngoài Dịch vụ giao nhận kịp thời, quản lý kho hàng Dịch vụ gom hàng Dịch vụ vận chuyển văn phòng, chuyển nhà 1.1.3. Sự phát triển của công ty Sau hơn 10 năm hoạt động tại Việt Nam, Công ty đã thu được những thành quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. (+) Doanh thu của Công ty liên tục tăng trưởng hàng năm. Năm 1999 Công ty đã bắt đầu có lãi và tiếp tục có lãi trong những năm tiếp theo. (+) Tổng số lao động hiện tại của Công ty hơn 450 người. (+) Năm 1997 trở thành thành viên liên kết của VIFFAS. (+) Năm 1998 trở thành thành viên của FIATA. (+) Năm 1999 trở thành thành viên của IATA và thành viên chính thức của VIFFAS. Công ty có đội xe với trên 200 xe tải, xe hạng nặng, xe chuyên dùng và các thiết bị xếp dỡ hiện đại. Đội ngũ nhân viên trên 500 người với trên 200 nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở lên. Công ty đã đi vào sử dụng Trung tâm Tiếp vận Thăng Long tại Hà Nội với tổng diện tích 50.000 m2, trong đó có kho hàng hiện đại rộng 15.000 m2, Kho ngoại quan rộng 5.040 m2 và Bãi Công-te-nơ rộng 15.000 m2. Công ty cũng đã đi vào sử dụng Trung tâm tiếp vận Thăng Long tại Đồng Nai với tổng diện tích trên 20.000m2 trong tháng 7 năm 2007. Văn phòng Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long được thành lập trong khu vực Trung tâm tiếp vận Thăng Long, trong đó có địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu với diện tích trên 2.000m2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan hàng hoá ra vào khu công nghiệp. Hiện tại, ngoài trụ sở chính của Công ty đặt tại Lô E - 4A Khu công nghiệp Thăng Long - Đông Anh - Hà Nội, Công ty có các chi nhánh tại Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và các văn phòng đại diện tại 33C Cát Linh-Hà Nội, cảng Cái Lân-tỉnh Quảng Ninh và TP Đà Nẵng. Thêm vào đó, bằng việc phối hợp chặt chẽ với tập đoàn Sumitomo và các Công ty con của nó là mạng lưới Sumisho Global Logistics và Công ty Suzuyo với các đại lý chỉ định UPS, DRACO có thể cung cấp cho các khách hàng dịch vụ giao nhận, vận chuyển trên khắp toàn cầu. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban Cơ cấu bộ máy Sơ đồ tổ chức ( Hình 1.1) Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến – chức năng, các quyết định được đưa từ trên xuống. Đặc điểm của mô hình này là ở các bộ phận lãnh đạo cấp trên và một số cấp trung gian, có những người lãnh đạo là các chuyên gia trên từng lĩnh vực, các bộ phận điều hành, các nhân viên chỉ có một người lãnh đạo trực tiếp. Mô hình này có ưu điểm là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến vẫn giữ được tính thống nhất và quản trị ở một mức nhất định. Nhưng nó có nhược điểm là chi phí kinh doanh quá lớn, đòi hỏi hệ thống thông tin nội bộ tốt, linh hoạt nếu muốn hiệu quả trong hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Phòng kế toán Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo quy định của pháp luật: - Quản lý thu, chi tài chính: trong nội bộ công ty, khách hàng, thầu phụ. - Thực hiện các báo cáo tài chính: tháng, quý, năm cho các công ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nước về thuế. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty - Quản lý về mặt kế toán tài sản của công ty. - Trợ giúp công tác kiểm toán. 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Phòng kế toán Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo quy định của pháp luật: - Quản lý thu, chi tài chính: trong nội bộ công ty, khách hàng, thầu phụ. - Thực hiện các báo cáo tài chính: tháng, quý, năm cho các công ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nước về thuế. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật - Quản lý về mặt kế toán tài sản của công ty. - Trợ giúp công tác kiểm toán. Tham mưu cho Ban Giám đốc: - Các nội dung pháp luật về kế toán tài chính, kiểm toán - Phân tích số liệu kế toán đề xuất các giải pháp quản lý. Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chât lượng theo quy định Phòng marketing Thực hiện các công tác marketing của công ty gồm: Xây dựng hợp đồng, chào giá trên cơ sở các yêu cầu cụ thể của khách hàng. Tiếp thị phát triển khách hàng mới, mở rộng phạm vi dịch vụ với các khách hàng hiện tại. Là đầu mối trong việc chăm sóc khách hàng, xử lý các vướng mắc, khiếu nại, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hướng dẫn các phòng ban liên quan trong quá trình thực hiện dịch vụ với khách hàng. Tư vấn khách hàng trong phạm vi dịch vụ cung cấp của công ty. Các nhiệm vụ khác do ban giám đốc yêu cầu. Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định Phòng kho và vận tải nội địa Điều hành hoạt động kho, bãi hàng hoá bao gồm cả kho Ngoại quan và bãi container rỗng Làm các thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất, nhập kho Ngoại quan Điều hành hoạt động của đội xe tải tại Hà nội Kết hợp bố trí, điều hành các xe tải của của các chi nhánh công ty khi trả, nhận hàng tại Hà nội Thực hiện, điều phối các hoạt động đóng gói hàng hoá, kể cả hàng cá nhân, các hợp đồng lắp đặt máy móc thiết bị Tìm kiếm thầu phụ và đề xuất với Ban Giám đốc về việc sử dụng các thầu phụ chuyên nghiệp, kiẻm soát hoạt động của thầu phụ theo đúng các hợp đồng đã ký. Cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc và phòng Marketing các khách hàng mới tiềm năng. Lập báo cáo hàng tháng về kho, bãi, vận tải, xếp dỡ, đóng gói, lắp đặt theo quy định của công ty và yêu cầu của khách hàng. Phối hợp với các phòng ban có liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ. Kiểm tra, kiểm soát và thực hiện thanh quyết toán đầy đủ các chi phí hàng tháng, kể cả các chi phí cho thầu phụ. Đào tạo nhân viên mới của phòng theo các quy trình của công ty. Tư vấn cho khách hàng trong phạm vi dịch vụ công ty cung cấp. Tham gia, áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 vào quá trình thực hịên các nhiệm vụ được giao Phòng giao nhận và đại lí vận tải quốc tế Thực hiện toàn bộ các công việc về làm thủ tục hải quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và trong phạm vi dịch vụ của công ty cung cấp. Thu xếp vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường biển, đường không, đường bộ từ / đến Việt Nam. Phối hợp cùng các phòng ban liên quan giải quyết vướng mắc, khiếu nại của khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ. Thực hiện các dịch vụ về đại lý vận tải quốc tế, bao gồm cả các khách hàng do đại lý nước ngoài chỉ định Lập đầy đủ, đúng hạn báo cáo tuần, tháng về các dịch vụ đã thực hiện theo quy định của công ty để làm cơ sở cho việc thu tiền của khách hàng. Thanh quyết toán đầy đủ các chi phí thực hiện dịch vụ theo quy định. Tư vấn cho khách hàng trong phạm vi dịch vụ công ty cung cấp. Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên trong phòng theo quy trình đào tạo. Tham gia, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định. Phòng hành chính nhân sự Thực hiện các công việc về hành chính: nhận điện thoại; quản lý các con dấu; đón tiếp khách đến; quản lý các công văn đi và đến qua đường thư, fax; điều động xe văn phòng; quản lý, cung ứng văn phòng phẩm; quản lý công tác bảo vệ trị an của công ty; quản lý việc duy trì vệ sinh, trật tự trong cơ quan; quản lý các thiết bị văn phòng, hệ thống điện, nước; quản lý công tác phòng cháy chữa cháy; quản lý tài sản về hành chính quản trị theo phân công. Quản lý các công tác bảo hiểm của công ty. Quản lý các công tác về nhân sự: nhân lực, tuyển dụng, lao động tiền lương, kỉ luật, khen thưởng, chính sách chế độ của người lao động, đánh giá, điều động nhân viên, các vấn đề về luật lao động, lập kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo bên ngoài cho cán bộ công nhân viên theo yêu cầu. Soạn thảo các nội quy, quy chế của công ty. Tham gia, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định. Các công việc khác: hỗ trợ các phòng xin giấy phép đăng kiểm xe, một số giấy phép khác cho các phương tiện vận tải; quản lý hoạt động của trạm cấp nhiện liệu, xưởng sửa chữa. Một số công việc khác khi được ban giám đốc yêu cầu 1.3. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty Công ty có đội xe với trên 200 xe tải, xe hạng nặng, xe chuyên dùng và các thiết bị xếp dỡ hiện đại. Đội ngũ nhân viên trên 500 người với trên 200 nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở lên. Công ty đã đi vào sử dụng Trung tâm Tiếp vận Thăng Long tại Hà Nội với tổng diện tích 50.000 m2, trong đó có kho hàng hiện đại rộng 15.000 m2, Kho ngoại quan rộng 5.040 m2 và Bãi Công-te-nơ rộng 15.000 m2. Công ty cũng đã đi vào sử dụng Trung tâm tiếp vận Thăng Long tại Đồng Nai với tổng diện tích trên 20.000m2 trong tháng 7 năm 2007. Văn phòng Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng long đợc thành lập trong khu vực Trung tâm tiếp vận Thăng Long, trong đó có địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu với diện tích trên 2.000m2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan hàng hoá ra vào khu công nghiệp. Công ty cũng đảm bảo cung cấp, duy trì & phát triển hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cơ sở hạ tầng của công ty bao gồm: Đội xe container, xe tải Các xe chuyên dụng như xe chuyên chở ôtô và xe máy (Car carrier, motor bike carrier) Phương tiện bốc xếp như xe cẩu, xe nâng... Kho tàng, bến bãi Văn phòng làm việc & các trang thiết bị văn phòng Nguồn nhân lực Yếu tố con người (nhân lực) là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cũng như tính hiệu quả của Hệ thống Quản lý Chất lượng. Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên có đủ kiến thức & trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ, lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong công việc để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THĂNG LONG TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long 2.1.1. Khối lượng giao nhận Được thành lập từ năm 1996, với gần 15 năm hoạt động kinh doanh của mình, khối lượng giao nhận của công ty ngày một tăng. Điều này là do nhu cầu giao nhận hàng hóa quốc tế ngày càng nhiều và một phần không nhỏ là uy tín chất lượng dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng. Số liệu trong bảng 2.1 cho thấy khối lượng giao nhận của công ty ngày càng tăng lên qua các năm. Cụ thể: là năm 2007 so với 2006, khối lượng hàng xuất nguyên container: cont 20 tăng 23,31%, cont 40 tăng 27,47%, hàng lẻ tăng 31,73%, tương tự hàng nhập cũng tăng với tỉ lệ 26,25%; 35,52%; 53,74%. Đến năm 2008, mặc dù ngành kinh doanh vận tải gặp nhiều khó khăn song khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty vẫn tiếp tục tăng với tỉ lệ cao hơn năm trước. Nhưng sang năm 2009, dù không có quan hệ trực tiếp với tâm bão khủng hoảng kinh tế Hoa Kỳ nhưng ngành logistics Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của cơn bão đó, tỉ lệ xuất nhập khẩu đều giảm mạnh kéo theo ngành logistics cũng suy giảm. Vì vậy khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty cũng giảm theo, nhưng tỉ lệ giảm này cũng không đáng kể. Điều này cho thấy hoạt động Bảng 2.1: Khối lượng hàng hóa giao nhận giai đoạn 2006-2010 Đơn vị tính: tấn Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Giao nhận hàng xuất Cont 20F (số cont) 1600 1973 2549 2383 Mức tăng tuyệt đối - 373 576 -166 Tốc độ tăng (%) - 23,31 29,19 -6.51 Cont 40F (số cont) 14000 17846 24987 23654 Mức tăng tuyệt đối - 3846 7141 1333 Tốc độ tăng (%) - 27,47 40,01 -5,33 Khối lượng hàng (tấn) 25000 32933 45743 42189 Mức tăng tuyệt đối - 7933 12810 -3554 Tốc độ tăng (%) - 31,73 38,9 -7,78 Giao nhận hàng nhập Cont 20F (số cont) 4700 5934 7842 6698 Mức tăng tuyệt đối - 234 1908 -1144 Tốc độ tăng (%) - 26,25 32,15 -14,59 Cont 40F (số cont) 4400 5963 8619 7938 Mức tăng tuyệt đối - 1563 2656 -681 Tốc độ tăng (%) - 35,52 44,54 -7,9 Khối lượng hàng (tấn) 125900 193564 329549 314682 Mức tăng tuyệt đối - 67664 135985 -14867 Tốc độ tăng (%) - 53,74 70,25 -4,5 Tổng cộng Cont 20F (số cont) 6300 7907 10391 9081 Mức tăng tuyệt đối - 1607 2484 -1310 Cont 40F (số cont) 18400 23809 33606 31592 Mức tăng tuyệt đối - 5409 9797 -2014 Khối lượng hàng (tấn) 150900 226497 375292 356871 Mức tăng tuyệt đối - 75597 148795 -18421 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long logistics của công ty vẫn ngày càng phát triển. Để có được kết quả như vậy là do công ty đã đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt ( bao gồm cả cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc cũng như trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của công nhân viên ở đây) nhờ xây dựng được kế hoạch, chiến lược đúng đắn trong suốt quá trình hoạt động của mình. 2.1.2. Khối lượng hàng giao nhận theo phương thức vận tải Công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long chủ yếu tập trung vào giao nhận theo ba phương thức vận tải chủ yếu là đường biển, đường không và đường bộ. Đây cũng là ba phương thức vận tải chủ yếu của nước ta do điều kiện tự nhiên về vị trí địa lí mang lại. Qua bảng 2.2 ta thấy, khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của Công ty, trung bình khoảng 60-70% khối lượng hàng hóa được giao nhận. Điều này cũng phù hợp với thực tế giao nhận hàng hóa ở Việt Nam, bởi vì trong chuyên chở hàng hóa quốc tế thì vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất. Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn vì phương tiện trong vận tải biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến đường. Vận tải biển thích hợp cho hầu hết các loại hàng hóa, đặc biệt thích hợp và hiệu quả trong việc chuyên chở các loại hàng hóa rời, có khối lượng lớn và giá trị thấp. Mặt khác, trong phương thức vận tải biển thì giá thành rất thấp, vào loại thấp nhất trong các phương thức vận tải. 2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty Gần 15 năm hoạt động, công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình bằng những thành quả đã đạt được. Điều đó thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đều tăng lên qua các năm. Bảng 2.2. Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải giai đoạn 2006 – 2009 Đơn vị tính: Tấn Phương thức vận tải 2006 2007 2008 2009 SL SL Tăng (%) SL Tăng (%) SL Tăng (%) GN đường biển Cont 20F(cont) 6300 7907 25,51 10391 31,41 9081 -12,61 Cont 40F(cont) 18400 23809 29,4 33606 41,15 31592 -5,99 Hàng LCL(Tấn 48300 69760 44,43 82715 18,57 80597 -2,56 GN đường bộ (Tấn) 98500 152122 54,43 287630 89,08 271231 -5,7 GN hàng không (Tấn) 4200 4615 9,88 4947 7,19 5043 1,94 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long Số liệu trong bảng 2.3 cho thấy: Doanh thu của công ty đạt mức khá cao và tăng dần trong những năm tiếp theo, cụ thể là năm 2007 tăng 14,03% so với năm 2006, năm 2008 tăng 26,13% so với năm 2007, năm 2009 tăng 0,97% so với năm 2008 tương ứng với tỉ lệ tăng chi phí là 12,77%; 23,26%; 33,29%. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2009 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 So sánh (%) 07/06 08/07 09/08 Tổng DT 308647 351938 443913 448237 14,03 26,13 0,97 Tổng CP 146740 165489 203983 271891 12,77 23,26 33,29 Tổng LNST 28997 31245 44685 43039 7,75 43,01 -3,68 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long Như vậy ta có thể thấy tỉ lệ tăng doanh thu các năm hầu như đều cao hơn tỉ lệ tăng chi phí, trừ năm 2009. Điều này được đánh giá là tốt đối với sự phát triển của công ty. Từ việc tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên: năm 2007 tăng 7,75% so với năm 2006, năm 2008 tăng 43,01% so với năm 2007, riêng năm 2009 thì bị giảm đi 3,68%, do tỉ lệ chi phí năm 2009 quá cao đã kéo theo lợi nhuận giảm. 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long 2.2.1. Chỉ tiêu thị phần dịch vụ Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng duy trì và phát triển thị phần, đây cũng là nhân tố khẳng định sức cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay có quá nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực logistics, không thể thống kê và có số liệu cụ thể nên để tính được thị phần cạnh tranh của công ty trên toàn thị trường là điều rất khó hầu như không thể thực hiện được. Do vậy, ở đây chỉ tính thị phần tương đối của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường. Bảng 2.4: Thị phần dịch vụ logistics của Dragon và các đối thủ cạnh tranh năm 2009 Tỉ giá hạch toán: USD/VND = 18000 Stt Công ty Doanh thu Thị phần (%) 1 Dragon 24,579,324.00 43,58 2 Yusen 15,012,896.00 26.62 3 Nippon 14,474,581.00 25.67 4 VINAKO 2,326,581.75 0.17 5 Tổng 56,393,382.75 100 Nguồn: Tự tổng hợp từ các nguồn Qua số liệu bảng trên ta thấy thị phần dịch vụ mà công ty chiếm lĩnh là rất lớn, nó chiếm tới hơn 40% thị phần so với thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính. Điều này chứng tỏ là sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty là cao, nó dần chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. 2.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sức cạnh tranh của dịch vụ. Để đánh giá sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long, ta dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh: Bảng 2.5: Lợi nhuận của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long và các đối thủ cạnh tranh. Đơn vị tính: triệu đồng Năm Công ty 2007 2008 2009 2008/2007(%) 2009/2008(%) Dragon 31245 44685 43039 43,01 -3,68 Yusen 28230 45187 47655 60,06 5,46 Nippon 28598 38932 37019 36,13 -4,9 Nguồn: Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh - Công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long Logistics là ngành đang rất phát triển hiện nay ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng cao. Điều đó cũng phản ánh lợi nhuận của 3 công ty đều tăng, tuy nhiên năm 2009 giảm một phần nhỏ so với năm trước, điều này là do sự khủng hoảng kinh tế vào năm 2009. Qua bảng ta thấy lợi nhuận hay tỉ lệ tăng lợi nhuận của Dragon đều kém so với Yusen, công ty cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh dịch vụ logistics của mình. Bảng 2.6: Tỉ suất lợi nhuận của Dragon và các đối thủ cạnh tranh 2009 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Công ty Doanh thu Lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận (%) 1 Dragon 448237 43039 9,6 2 Yusen 270232 47655 17,63 3 Nippon 260542 37019 14,21 Nguồn: Tự tổng hợp Ta thấy, tỉ suất lợi nhuận của công ty đều thấp hơn hẳn so với 2 đối thủ cạnh tranh, điều này là do tốc độ tăng lợi nhuận của công ty không theo kịp với tốc độ tăng chi phí, do chi phí cao làm doanh thu cũng cao nhưng lợi nhuận lại không tăng lên quá nhanh. Công ty cần có các chính sách giảm giá dịch vụ của mình để nâng cao sức canh tranh dịch vụ của công ty hơn nữa. 2.3. Phân tích các nhân tố tác động tới sức cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long 2.3.1. Nguồn lực phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty Cở sở vật chất kỹ thuật Kinh doanh dịch vụ Logistics đòi hỏi phải có một khối lượng cơ sở vật chất nhất định để để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi chứa hàng, số lượng đầu xe vận chuyển và các loại xe chuyên dụng, trang bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại để liên lạc như hệ thống mạng máy tính kết nối internet, các phương tiện viễn thông quốc tế, các phương tiện dùng trong quản lý... Chỉ có đủ điều kiện về phương tiện vận tải và các thiết bị thông tin hiện đại mới có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đáp ứng yêu cầu ngành logistics phát triển ngày càng cao như hiện nay. Từ khi thành lập, công ty đã chú trọng phát triển hệ thống cơ sở vật chất của mình. Công ty luôn cố gắng đảm bảo chất lượng cho các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Những xe sử dụng lâu ngày, hiệu quả sử dụng thấp đều được thanh lí và đầu tư thêm xe mới, hiện đại hơn nhằm thích ứng với môi trường xã hội và đáp ứng những yêu cầu dịch vụ ngày càng cao từ phía khách hàng. Hiện tại hệ thống cơ sở vật chất của công ty gồm có: Số lượng trang thiết bị của công ty: Đầu kéo: 72 chiếc, sức kéo: từ 250 CV đến 645 CV. Rơ mooc thủy lực nhiều trục: 78 trục. Ngoài ra còn nhiều loại sơmi và rơ mooc chuyên dùng chở hàng siêu trường, siêu trọng. Mâm xoay chuyên dùng: 02 mâm/bộ, tải trọng: 1000 tấn/bộ. Cần cẩu: 3 chiếc, sức nâng: từ 60 tấn đến 200 tấn. Xe nâng: 16 chiếc, sức nâng: từ 2,5T đến 15T. Xe nâng container: 3 chiếc. Xe tải (0.5T – 11T): 40 chiếc Xe chuyên chở (2.0T - 10.0T): 13 chiếc Container 20': 174 chiếc, container 40': 38 chiếc, Ngoài ra còn có các dụng cụ thủ công kích kéo chuyên dụng ... Hệ thống kho bãi: Công ty có trên 68,000m2 nhà kho và bãi chứa container. Trong đó có 52,200 m2 là của công ty và thuê lại 16,150 m2 của các đối tác uy tín. Bao gồm: 15,000 m2 nhà kho (kho chứa  hang thông thường và kho Ngoại Quan.) và 14,000 m2 Bãi để hàng và container  tại KCN Thăng Long. 6,850 m2 nhà kho tại Phủ Lỗ, Sóc Sơn, Hà Nội. 3,200 m2 Bãi để hàng và container  tại  cảng  Hải Phòng 15,000 m2 nhà kho và 5,000 m2 Bãi để hàng và container  tại  KCN Amata , Đồng Nai. 8,000 m2 nhà kho tại KCN Sóng Thần, Thuân An, Bình Dương. 1,300 m2  nhà kho tại KCN Bien Hoa. Các khu vực kho Công ty sử dụng và khai thác đều là các kho kiên cố, có hệ thống bảo vệ hoàn chỉnh, giám sát bằng camera, hệ thống chiếu sáng, thông gió theo tiêu chuẩn quy định, hệ thống phòng chống cháy nổ đảm bảo độ an toàn cao đạt tiêu chuẩn quy định của cơ quan PCCC. Tất cả hệ thống kho, bãi chứa hàng đặt tại các chi nhánh của công ty đều gần các trung tâm kinh tế lớn,  giao thông thuận tiện, rất thuận lợi cho việc phân phối hàng hóa của khách hàng. Tuy nhiên, do yêu cầu khối lượng công việc ngày càng tăng dẫn đến các phương tiện và dụng cụ phục vụ vận tải luôn ở tình trạng quá tải. Tốc độ tăng và đổi mới của phương tiện vận tải không theo kịp tốc độ tăng khối lượng công việc. Mặc dù đã đưa ra nhiều biện pháp cải thiện nhưng công ty vẫn gặp phải tình trạng ứ đọng hàng tại cảng mà thiều Container vận chuyển lên Hà Nội. Vì vậy để tăng sức cạnh tranh cho dịch vụ logistics công ty cần đầu tư thêm trang thiết bị kĩ thuật, mở rộng hệ thống kho bãi tại các cầu cảng dỡ hàng để đáp ứng yêu cầu của công việc. Nguồn nhân lực Có thể nói, nguồn nhân lực chất lượng cao là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp dịch vụ logistics. Kinh doanh dịch vụ logistics đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên phải có trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững chắc. Công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long được thành lập trên cơ sở liên doanh Việt Nam – Nhật Bản. Tiền thân phía Việt Nam tách ra từ công ty Cổ phần dịch vụ vận tải Trung ương và công ty Điện tử Hà Nội, vì vậy có một số lượng nhân viên vừa có đủ trình độ chuyên môn, vừa có kinh nghiệm lâu năm được tuyển từ hai công ty này. Còn bên phía Nhật Bản, hai tập đoàn Sumimoto Corp và Suzuyo & Co.,Ltd đều là các tập đoàn thương mại hàng đầu thế giới và chuyên gia trong lĩnh vực vận chuyển do đó công ty cũng được tiếp nhận những nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm từ phía Nhật Bản. Hiện nay, đội ngũ lao động của công ty có 511 người, bao gồm: Hà Nội: 234 người, trong đó có 5 người Nhật. Hồ Chí Minh: 63 người, có 2 người Nhật. Hải Phòng: 111 người Đồng Nai: 103 người, trong đó có 1 người Nhật. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, 80% là những thanh niên trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm nhưng công ty có một hệ thống đào tạo nhân viên tương đối chuyên nghiệp, vừa học, vừa làm mà vẫn đem lại hiệu quả cao trong công việc. Kinh doanh dịch vụ logistics là công việc có sức ép tương đối lớn về mặt thời gian và chất lượng đối với nhân viên, do vậy việc sử dụng những lao động trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo là một chính sách đúng đắn của công ty. Nhưng bên cạnh đó, công ty chưa có những chính sách đãi ngộ hợp lí với những nhân viên lâu năm và nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao nên hiện tượng thuyên chuyển công tác diễn ra thường xuyên. Làm việc tại công ty, sự thăng tiến về chức vụ và bậc lương tương đối chậm, nên những nhân viện có trình độ thường tìm kiếm những cơ hội mới tốt hơn. Do đó công ty cần có những chính sách khắc phục nhược điểm này để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mang lại sự thành công cho công ty, góp phần gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ logistics. Nguồn vốn Vốn và tình hình sử dụng vốn là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một công ty. Với gần 15 năm hoạt động có hiệu quả, công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long đã tạo ra được một nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá trình kinh doanh của mình. Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn vốn 2006 2007 2008 Chênh lệch số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 07-06 08-07 Nợ phải trả 102435 36.29 108930 36.13 113029 33.74 6495 4099 Vốn chủ sở hữu 179851 63.71 192568 63.87 221932 66.26 12717 29364 Tổng nguồn vốn 282286 100 301498 100 334961 100 19212 33463 (Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty TNHH Tiếp vận Thăng Long) Số liệu trong bảng 2. cho thấy nguồn vốn của công ty không ngừng tăng mạnh qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 19212 triệu đồng (6.8%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 33463 triệu (11.1%) so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn chủ sở hữu tăng lên 12717 triệu năm 2007, và 29364 triệu năm 2008, nó chiểm một tỉ trọng lớn tron._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32906.doc
Tài liệu liên quan