Nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình trong nền kinh tế thị trường

Lời mở đầu Nước ta sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế đã đạt được sự ổn định và có mức tăng trưởng khá lớn. Song song với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, ngành kinh doanh du lịch đang từng bước phát triển cả về thế và lực, tạo tiền đề cho bước tiếp theo. Kinh doanh khách sạn du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến trên toàn thế giới. Nó không còn đơn thuần là hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú như buổi ban đầu mà nó đã trở nên phong phú và đa dạng hơn với rất

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ giải trí và các dịch vụ khác tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch. Ngày nay, ngành kinh doanh du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói” là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Du lịch được coi như là một phương tiện thúc đẩy ngành công nghiệp, nông nghiệp và ngành dịch vụ khác phát triển. Trước sự thay đổi hàng ngày của những điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và thế giới, ngành du lịch Việt Nam với những tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, đồng thời được sự quan tâm của Đảng và Nhà nướcthông qua các chính sách đổi mới đã có bước chuyển mình quan trọng. Năm 2002, hoạt động du lịch Việt Nam đã đón tiếp và phục vụ 2,6 triệu lượt khách quốc tế tăng 12% so với năm trước (Năm 2001 chỉ tăng 9,8%). Đồng thời, đối với người dân trong nước, du lịch không còn là mốt “sinh hoạt” mà đang trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống của một phần không nhỏ của xã hội. Năm 2002 có tới 13 triệu lượt khách nội địa, thu nhập du lịch là 23.500 tỷ đồng và tạo được nhiều việc làm cho người dân. Tuy nhiên, sự phát triển này chưa tương xứng với tiềm năng, khả năng và mong muốn của ngành. Trong tương lai, ngành kinh doanh du lịch Việt Nam sẽ còn phát triển hơn nữa. Vấn đề đặt ra là làm sao để "Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường trong nước và quốc tế ". Đây là điều quan tâm của các ngành, các cấp, các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn bởi nó là điều kiện để ngành, doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập quốc tế. Mỗi doanh nghiệp cần phải có sự cạnh tranh. Cạnh tranh là nền tảng của một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả và hệ thống này có một lợi thế so với một nền kinh tế tập trung. Cạnh tranh dẫn đến kết quả tối ưu về mặt kinh tế, công bằng về mặt xã hội. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn du lịch sẽ là ngành có năng lực cạnh tranh, ngành có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên tự nhiên như địa lý, điều kiện khí hậu, đất đai, khoáng sản và nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp. Một doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cụ thể thì cần phải có hàng loạt các chỉ tiêu đảm bảo cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ thực tiễn, bằng những kiến thức đã được trang bị trong 4 năm học em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình trong nền kinh tế thị trường" làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình. Nhiệm vụ của luận văn là hệ thống khái niệm, lý luận về cạnh tranh, phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong kinh doanh của khách sạn để từ đó có những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong khách sạn. Để làm luận văn này em đã sử dụng phối hợp các kiến thức của các môn học chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp khách sạn du lịch, Kinh tế khách sạn du lịch, Marketing khách sạn du lịch, Nghệ thuật tiếp thị, Quản lý chất lượng dịch vụ....cùng nhiều kiến thức cơ bản của môn học thống kê, phân tích... và thông qua sự định hướng chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn. Trong thời gian có hạn, luận văn chỉ nghiên cứu quá trình kinh doanh của khách sạn Hoà Bình từ năm 2001- 2002, cho nên nội dung của luận văn chỉ đề cập đến vấn đề hữu ích nhất, cấp thiết nhất mà khách sạn nên thực hiện trong thời gian tới. Bài luận văn có kết cấu 3 chương cơ bản là: Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và trong kinh doanh khách sạn. Chương 2: Thực trạng kinh doanh và các chiến lược cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình. Kết luận và một số kiến nghị. Chương I: lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và trong kinh doanh khách sạn 1.1 Tổng quan về nền kinh tế thị trường và kinh doanh khách sạn: 1.1.1 Nền kinh tế thị trường: 1.1.1.1 Thị trường: Thị trường là một khái niệm căn bản của marketing. Khái niệm thị trường được tiếp cận ở rất nhiều góc độ khác nhau, mỗi cách tiếp cận lại nhấn mạnh một đặc trưng nào đó. Sự ra đời và phát triển của thị trường gắn liền với sự phát triển của sản xuất và đến lượt nó thị trường sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Kinh tế hàng hoá phát triển thì khái niệm thị trường càng được mở rộng, phong phú và đa dạng. Trong kinh tế chính trị học có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, nhưng có thể đưa ra một định nghĩa chung: "Thị trường là phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ thông tin kinh tế kỹ thuật gắn với các mối quan hệ đó". (PTS. Nguyễn Văn Lưu - Thị trường Du lịch - Nhà xuất bản ĐHQGHN 1998, trang 19) Theo quan điểm trên, thị trường nhấn mạnh đến điểm mua bán, vai trò của người mua và người bán.Tuy nhiên,vai trò của người mua quyết định hoạt động của thị trường chứ không phải người bán.Vì vậy, trên thực tế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đầy đủ 3 yếu tố: Một là phải có khách hàng tức là phải có người mua hàng. Hai là khách hàng đó phải có nhu cầu chưa thoả mãn. Đây chính là động lực cơ bản thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ. Ba là khách hàng phải có tiền để mua hàng hoá, tức là phải có sức mua. Bởi vì nếu khách hàng có nhu cầu, song không có tiền để mua thì quá trình mua bán trao đổi cũng không thể thực hiện được. Như vậy, nhu cầu xuất hiện đồng thời với hàng hoá, dịch vụ. Đó chính là điều kiện để thị trường tồn tại và phát triển. Mặt khác, khi cung cầu gặp nhau, nảy sinh các thông tin về thị trường. Những thông tin này quan trọng đối với tất cả những doanh nghiệp và doanh nhân tham gia vào thị trường. Những thông tin mang lại cho khách hàng và nhà cung ứng những điều kiện mua và điều kiện bán. Đối với người bán thị trường chứa đựng điều kiện thực hiện hàng hoá của họ, còn đối với người mua họ tìm thấy ở thị trường điều kiện mua. Từ đó, hình thành các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mua - bán, cung - cầu và giá cả hàng hoá. Trên thị trường có sự tự do kinh doanh, tự do mua bán, tự do giao dịch, quan hệ các chủ thể kinh tế bình đẳng. Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường hàng hoá và dịch vụ nói chung, là lĩnh vực thực hiện sự trao đổi, mua bán các hàng hoá và dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Thị trường du lịch còn là một quá trình trong đó người mua là khách du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch tác động qua lại nhằm xác định giá cả, số lượng hàng hoá và dịch vụ du lịch cần trao đổi trong một phạm vi thời gian và không gian xác định. 1.1.1.2 Nền kinh tế thị trường và đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó sản xuất và trao đổi hàng hoá diễn ra một cách tự nhiên. Các quan hệ thị trường là công cụ để điều tiết và dẫn dắt hoạt động kinh tế và thị trường thông qua hoạt động của người mua và người bán về các hàng hoá và dịch vụ để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế: sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh như thế nào? và sản xuất cho ai? Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành của mọi nền kinh tế thuộc phạm trù kinh tế hàng hoá. Nó bao gồm các nhân tố và các quan hệ cơ bản như nhân tố cung cầu, nhân tố giá cả, quan hệ cung - cầu, quan hệ trao đổi. Sự vận động của cơ chế thị trường được tuân thủ theo các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ chế thị trường là môi trường cạnh tranh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và những nét đặc trưng cơ bản của nền kinh tế trong cơ chế thị trường được thể hiện cụ thể như sau: Một là: Tính độc lập, tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao, các chủ thể kinh tế tự tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Họ được tự do liên doanh liên kết và tổ chức các quá trình sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Thông qua thị trường và nghiên cứu nhu cầu khách hàng để họ tự quyết định việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Hai là: Trên thị trường, hàng hoá rất phong phú. Người ta tự do mua bán hàng hoá, trong đó người mua chọn người bán, người bán tìm người mua, họ gặp nhau ở giá cả thị trường. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, người sản xuất, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào nguồn lực của mình để quyết định kinh doanh loại hàng hoá dịch vụ phù hợp với thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Ba là: Giá cả hàng hoá được hình thành ngay trên thị trường. Giá cả thị trường vừa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, vừa chịu tác động của quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung cầu của hàng hoá, dịch vụ. Giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là kết quả của sự thương lượng và thoả thuận giữa người mua và người bán, phản ánh yêu cầu của quy luật lưu thông hàng hoá dịch vụ. Các quan hệ giữa người mua, người bán, giữa các nhà sản xuất kinh doanh được tiền tệ hoá thông qua thị trường. Người mua được tự do lựa chọn hàng hoá dịch vụ theo sở thích và khả năng thanh toán của mình. Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trường. Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo quy luật giá trị, để có cạnh tranh trên thị trường và các doanh doanh nghiệp phải bằng mọi cách, phải tối thiểu hoá chi phí, dựa vào kỹ thuật tiên tiến để giảm sức lao động cần thiết, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch hay việc tối đa hoá lợi nhuận. Năm là: Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở, nó rất đa dạng phức tạp và được điều hành bởi hệ thống thông tin và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Với sự vận động hàng hoá dịch vụ thống nhất trên thị trường cả nước, nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ ở nơi có nhu cầu (khách hàng). Trong tình hình hoạt động kinh doanh thực tế hiện nay, đặc trưng nổi bật nhất của kinh tế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế xã hội. 1.1.2 Kinh doanh Khách sạn 1.1.2.1 Khái niệm về Khách sạn và kinh doanh Khách sạn * Khái niệm về Khách sạn Khái niệm về Khách sạn được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau: Khách sạn là nơi cung cấp các dịch vụ ngủ, ăn uống, phương tiện giao thông, thông tin, các chương trình giải trí... cho khách đến ở với điều kiện khách phải trả các khoản tiền dịch vụ trên. Có loại khách sạn không cung cấp dịch vụ: ăn, uống cho khách. Trong ngành du lịch, Khách sạn đóng vai trò không thể thiếu được vì nói chung không có khách sạn thì không thể hoạt động du lịch. (PTS. Nguyễn Thị Doan, Giáo trình Marketing khách sạn du lịch, Trường Đại học Thương mại, 1994, trang 7) Theo bài giảng về kinh tế khách sạn du lịch thì khách sạn được định nghĩa như sau: "Khách sạn là cơ sở lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch. Chúng sản xuất, bán và trao cho khách du lịch những dịch vụ, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh, vui chơi, giải trí.. phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi. Chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ hàng hoá trong khách sạn xác định thứ hàng của nó". Còn theo pháp lệnh du lịch thì định nghĩa như sau: "Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: Khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu". * Khái niệm về kinh doanh Khách sạn: Kinh doanh: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương diện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Như vậy, kinh doanh phải có các yếu tố: chủ thể kinh doanh, có thị trường, có vốn và phải có mục đích sinh lời trong hoạt động kinh doanh đó. Kinh doanh Khách sạn cũng không nằm ngoài quy luật của kinh doanh nói chung, có nghĩa là nó phải có đủ các tiêu thức để có thể kinh doanh trên thị trường như khái niệm về kinh doanh ở trên. Do vậy, ta có thể định nghĩa về kinh doanh Khách sạn như sau: "Kinh doanh Khách sạn là hoạt động kinh doanh các hoạt động lưu trú ăn uống và dịch vụ bổ sung cung cấp cho khách du lịch và đem lại lợi nhuận kinh tế". Sản phẩm của ngành kinh doanh Khách sạn đó là sự lưu trú và các dịch vụ kèm theo như ăn uống vui chơi, giải trí, thông tin, giặt là... 1.1.2.2 Đặc điểm ngành kinh doanh Khách sạn Kinh doanh Khách sạn là loại hình kinh doanh dịch vụ mang tính chất đặc thù. Chính vì vậy, ngoài những đặc điểm của ngành dịch vụ ra nó còn những đặc điểm riêng có của nó như sau: * Sản phẩm của Khách sạn mang tính vô hình một cách tương đối: khác với sản phẩm hàng hóa thông thường, sản phẩm khách sạn không thể thử nó trước khi tiến hành tiêu dùng được. Hay nói cách khác, khách hàng không thể nắm, sờ, ngửi hay nếm chúng được nên họ có xu hướng dựa vào kinh nghiệm của những người đã sử dụng các dịch vụ đó để thoả mãn sự hoài nghi về sản phẩm mà họ mua để tiêu dùng. Vì sản phẩm khách sạn là vô hình nên khách hàng không thể biết được nó là tốt hay không tốt, họ chỉ có thể dựa vào thông tin truyền miệng (người ta gọi là "chuỗi dỉ tai") - một yếu tố quan trọng đối với ngành kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên, thông tin từ các chuyên gia cũng rất được họ chú ý. * Tính đồng nhất giữa sản xuất và tiêu dùng: Sản phẩm mà ngành kinh doanh khách sạn sản xuất ra phải được tiêu dùng ngay tại chỗ, vì nó không thể lưu kho được, không thể đem đến nơi khác để quảng cáo hay tiêu thụ. Khách hàng muốn tiêu dùng sản phẩm của khách sạn thì họ phải đến khách sạn. Nếu quá trình sản xuất và tiêu dùng mà không đi liền với nhau thì sản phẩm đó được coi như hỏng. Nếu như ngày hôm nay một buồng trong khách sạn không được thuê thì doanh thu ngày buồng đó sẽ bằng không, vì ngày mai ta không thể cho thuê buồng đó hai lần trong cùng một thời điểm. Chính vì lý do đó, trong kinh doanh khách sạn chỉ tiêu công suất buồng phòng là rất quan trọng, làm thế nào để khách sạn luôn có đầy khách. * Kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ: Kinh doanh khách sạn chịu tác động rất lớn của tính thời vụ. Bởi vì, vào thời điểm chính vụ khách rất đông nhưng trước và sau thời vụ lượng khách giảm nhanh chóng đó cũng là nguyên nhân các khách sạn cạnh tranh nhằm kéo dài thời vụ kinh doanh, khai thác thêm những thị trường mới, triển khai thêm một số hình thức kinh doanh mới. * Tính sẵn sàng đón tiếp: Hoạt động kinh doạnh của khách sạn diễn ra liên tục 24/24 giờ trong một ngày, 8760 giờ trong một năm. Đó là đặc điểm cơ bản khác với hoạt động của các nhà máy, cơ quan khác và tương đối giống với thời gian phục vụ của bệnh viện. Sở dĩ có đặc trưng này là vì khách hàng tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của khách sạn tại bất kỳ thời gian nào mà họ cảm thấy có thể, bên cạnh đó là tính thời vụ cho nên thời gian làm việc của nhân viên trong khách sạn phụ thuộc phần lớn vào thời gian khách đến khách sạn. Do vậy, lượng lao động thường là lao động bán thời gian và làm theo ca. * Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật là rất hạn chế: Trước xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay thì việc ứng dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật trong lao động sản xuất là điều mà các loại hình kinh doanh luôn mong muốn. Nhưng với ngành kinh doanh khách sạn thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lại rất hạn chế, lao động trong ngành chủ yếu là lao động sống, máy móc không thể thay thế được. Bởi vậy, nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách có vai trò rất quan trọng trong hệ thống cung cấp dịch vụ. Trong những trường hợp này thì máy móc thiết bị chỉ có thể hỗ trợ chứ không thể thay thế được. * Kinh doanh khách sạn cần lượng vốn lớn: Không giống như các ngành kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải có lượng vốn cố định tương đối lớn chiếm từ 70% đến 90%. Vốn kinh doanh chủ yếu dưới dạng hiện vật, tức là dành cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị...Những khách sạn có tiềm lực về vốn thì khả năng đầu tư, duy trì hoạt động kinh doanh qua những thời điểm khó khăn dễ dàng hơn so với những khách sạn bị hạn chế về vốn. Có tiềm lực về vốn sẽ giúp cho khách sạn có khả năng phát triển kinh doanh mở rộng quy mô, trang bị công nghệ hiện đại, đổi mới công nghệ quảng cáo trong nước và khu vực. Doanh nghiệp có thể tham gia vào những cuộc cạnh tranh khốc liệt từ bỏ lợi ích trước mắt để đạt được những mục tiêu lâu dài. * Vị trí địa lý: trong kinh doanh khách sạn, vị trí xây dựng và tổ chức kinh doanh là vấn đề rất quan trọng.Vị trí xây dựng khách sạn phải đảm bảo tính thuận tiện cho khách hàng và kinh doanh của khách sạn. Khách sạn sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn nếu ở vị trí trung tâm, văn hoá, chính trị hay ở gần điểm du lịch. Lợi thế về vị trí địa lý giúp cho khách sạn kinh doanh có hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác. 1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của ngành kinh doanh khách sạn * Chức năng: Khách sạn tồn tại ở nhiều loại hình khác nhau như: hotel, camping, motel,... Nhưng dù nó tồn tại ở loại hình nào thì cũng thực hiện 3 chức năng cơ bản là: – Chức năng sản xuất: Kinh doanh khách sạn làm chức năng sản xuất thông qua việc tạo ra các sản phẩm dưới dạng vật chất để phục vụ khách hàng. – Chức năng phân phối: Kinh doanh khách sạn làm chức năng phân phối thông qua việc bán những sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc những sản phẩm của các nhà cung ứng khác. – Chức năng tiêu dùng: Là qúa trình tạo ra các điều kiện, tổ chức, quá trình tiêu dùng các sản phẩm trực tiếp của khách ngay tại khách sạn. Tương ứng với việc thực hiện 3 chức năng trên là đi trả lời 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?.Vì thế mà vấn đề nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu đa dạng của khách hàng luôn được các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn chú ý quan tâm đặc biệt là các nhu cầu cơ bản như lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí... Ba chức năng trên của khách sạn nếu nhìn bên ngoài ta thấy nó rất đơn giản, nhưng nếu đi sâu tìm hiểu về đặc điểm của đối tượng khách phục vụ rất đa dạng ta mới thấy sự phức tạp của nó. Chính vì vậy, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển khi nó thực hiện tốt 3 chức năng trên. * Nhiệm vụ: Để đảm bảo chức năng của mình thì các khách sạn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: – Tổ chức việc sản xuất và cung ứng các dịch vụ cơ bản: lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung theo nhu cầu của khách. – Đảm bảo thu nhập và các chế độ đã qui định cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn. – Phải có sự quản lý tốt về mặt sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh. – Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các khoản: Nộp ngân sách, yêu cầu về an ninh, xã hội, môi trường cơ quan và mọi qui định của Nhà nướccùng các luật lệ trong kinh doanh khách sạn. 1.2 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh: 1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh * Cạnh tranh là gì? Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, sự mở rộng của nhiều ngành nghề khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành nghề, giữa các đồng nghiệp với nhau. Mục đích của cạnh tranh là nhằm tìm kiếm cho doanh nghiệp một chỗ đứng trong ngành, nơi mà ở đó họ có thể chống chọi lại với các lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất. Vậy cần thiết phải hiểu cạnh tranh là gì? Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, Mác đã có những nhận xét về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Khái niệm này chỉ xem xét cạnh tranh trong một phạm vi hẹp, đó là xã hội tư bản chủ nghĩa, là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do vậy, cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu. Khi đó cạnh tranh được coi là hiện tượng tiêu cực trong xã hội dẫn đến khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp phá sản, có nhiều người bị thất nghiệp. Khi xã hội phát triển, khái niệm canh tranh đã được cải thiện. Cho tới ngày nay thì hầu hết các nước trên thế giới đều nhìn nhận cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, nâng cao hiểu biết của dân cư. Như vậy, cạnh tranh là việc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển- theo Michael E. Porter. Còn theo cách hiểu của các nhà kinh doanh thì: cạnh tranh là sự đua tranh giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành ưu thế trên cùng một loại tài nguyên, sản phẩm hay cùng một loại khách hàng về phía mình. Như vậy, dù đứng ở góc độ nào thì cạnh tranh luôn là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, vì thế từng doanh nghiệp đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp để vươn tới một vị thế cao nhất. Nói tới cạnh tranh không thể không nói tới các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Sự cạnh tranh chỉ xảy ra khi có đủ 3 yếu tố sau: + Tồn tại thị trường + Tối thiểu có ít nhất 2 thành viên của bên cung hoặc cầu + Sự đạt được môi trường của người này sẽ làm ảnh hưởng đến việc đạt môi trường của người kia * Chiến lược cạnh tranh: Chiến lược cạnh tranh: có thể được coi là việc xây dựng một hệ thống phòng thủ chống lại các lực lượng cạnh tranh và tìm kiếm vị trí của ngành mà tại đó những căn nguyên của các lực lượng cạnh tranh sẽ chỉ rõ xem chỗ nào doanh nghiệp nên đối đầu và chỗ nào thì nên né tránh. Để có thể thành công trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình những chiến lược kinh doanh cụ thể. Nếu hiểu một cách đơn giản, chiến lược là những kế hoạch được thiết lập hoặc hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức. Như vậy, kế hoạch được xem như là những kế hoạch cho tương lai, tức là khi chiến lược được dự định và những hoạt động được thực hiện nghĩa là những chiến lược đã được thực hiện. Theo quan điểm của Michael E. Porter - Giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh doanh của trường kinh doanh Harvard Mỹ thì: chiến lược kinh doanh là sự sáng tạo có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt. Cốt lõi của thiết lập vị thế chiến lược là việc chọn lựa các hoạt động khác với các nhà cạnh tranh. Chiến lược là sự lựa chọn đánh đổi trong cạnh tranh. Chiến lược là sự tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động trong công ty. Theo Alfred Chanler (Đại học Harvard) thì: "Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó." Tóm lại, ta có thể hiểu chiến lược theo một cách chung nhất là: Xác định mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Thiết lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu. Lựa chọn các phương án, các chính sách để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Thực hiện quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải đặt ra và thực thi rất nhiều các chiến lược khác nhau, trong đó có chiến lược cạnh tranh- một chiến lược rất quan trọng. Theo giáo sư Michael E. Porter thì: " Phát triển chiến lược kinh doanh là phát triển vị thế cạnh tranh thông qua phát triển các lợi thế cạnh tranh". 1.2.2 Đặc điểm của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn - Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh chủ yếu quy mô vừa và nhỏ. Do vậy, họ chỉ có thể xây dựng và thực hiện một số nội dung nào đó của chiến lược cạnh tranh chứ không có khả năng xây dựng những chiến lược cạnh tranh có quy mô lớn. - Sản phẩm của doanh nghiệp khách sạn có tính lặp lại ít độc quyền. Do đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc điểm không hiện hữu của dịch vụ nên xác định chất lượng dịch vụ rất khó khăn, chỉ có thể đánh giá chất lượng dịch vụ qua cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động. - Các khách sạn liên doanh có vốn đầu tư lớn thì có khả năng xây dựng những chiến lược cạnh tranh có quy mô lớn, sức cạnh tranh lớn, tính khả thi cao. Bên cạnh khách sạn liên doanh, khách sạn có vị trí thuận lợi cũng có lợi thế rõ rệt. Đó là những khách sạn có vị trí gần với tài nguyên du lịch. Cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn ở nước ta có đặc điểm là cạnh tranh không hoàn hảo. Do việc xây dựng một số khách sạn tư nhân và sự liên kết giữa các khách sạn còn lỏng lẻo nên sự giảm giá ở mỗi khách sạn một cách khác nhau làm cho cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn rất khó xây dựng chiến lược cạnh tranh cho phù hợp. 1.2.3 Các dạng cạnh tranh: Có nhiều tiêu thức để phân loại cạnh tranh, nhưng tựu trung lại thì có các tiêu thức sau: * Theo khả năng thay thế: – Cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại, cùng nhãn hiệu. – Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác loại. – Cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại, khác nhãn hiệu. Theo khả năng thay thế thì cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại cùng nhãn hiệu là khó khăn nhất trong ba loại. Doanh nghiệp phải có chiến lược về xúc tiến, quảng cáo, marketing...phù hợp để thu hút khách hàng. Vì vậy, cạnh tranh phân theo khả năng thay thế giúp cho doanh nghiệp có các chiến lược phù hợp với từng loại tuỳ theo mức độ trong mỗi sản phẩm. * Theo mức độ độc quyền: – Độc quyền. – Độc quyền cạnh tranh. – Cạnh tranh hoàn hảo. * Theo tiêu thức loại hình cạnh tranh: – Liên kết cạnh tranh giữa những doanh nghiệp cùng ngành: họ liên kết lại với nhau thực hiện một số chương trình quảng cáo, xây dựng tiêu chuẩn, mức giá để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. – Liên kết cạnh tranh giữa những doanh nghiệp không cùng ngành: việc sản xuất, buôn bán sản phẩm của ngành này có liên quan đến việc cung cấp tiêu thụ của ngành khác. – Cạnh tranh riêng lẻ: doanh nghiệp tự nghiên cứu và đưa ra những chính sách cạnh tranh, tự thực hiện các chiến lược mà không có đối thủ trong quá trình thực hiện. Phân theo loại hình cạnh tranh, ta thấy doanh nghiệp cạnh tranh riêng lẻ rất khó thành công. Bởi vì việc đầu tư cho nghiên cứu sản phẩm mới, chi phí quảng cáo rất cao. Vì vậy, phân loại theo loại hình cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn đúng đắn nên theo đuổi tiêu thức nào trong cạnh tranh để thu được lợi nhuận cao nhất. Ngoài các loại hình cạnh tranh trên ta có thể phân loại cạnh tranh theo: + Theo các chính sách cạnh tranh. + Theo mục đích của kinh doanh. + Theo vị trí địa lý. + Theo lĩnh vực kinh doanh. 1.2.4 Nguyên nhân của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn * Những nguyên nhân có liên quan tới đặc điểm kinh doanh: Kinh doanh khách sạn có tính thời vụ cao nên các khách sạn cạnh tranh nhằm kéo dài thời vụ. Các khách sạn có các chính sách mở rộng một số đoạn thị trường mới, sử dụng chính sách khuyến mại (tăng, giảm giá dịch vụ...) để thu hút khách vào lúc trái vụ hoặc thu hút tập khách có mức thu nhập thấp. Nhiều khi cần phải có các trung gian (các hãng du lịch, các công ty lữ hành, công ty vận chuyển...) để tiêu thụ được sản phẩm, do đó dẫn tới cạnh tranh giữa khách sạn với trung gian. Thông tin truyền miệng rất có ý nghĩa trong kinh doanh khách sạn, vì khách rất dễ tin, thiếu cảnh giác với những lời giới thiệu, quảng cáo, tư vấn của các chuyên gia, các trung gian có uy tín ...Chính điều này khiến cho các khách sạn luôn chú ý tạo lập, giữ gìn các mối quan hệ đối tác, chẳng hạn họ đưa ra tỉ lệ hoa hồng cao để hấp dẫn các trung tâm môi giới, có được lời quảng cáo tốt cho sản phẩm của khách sạn mình. Vị trí địa lý, nguồn tài nguyên tự nhiên, văn hoá, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng tới việc kinh doanh khách sạn, nếu khách sạn nào có được những nhân tố trên tốt thì đó là lợi thế trong cạnh tranh. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn là tự tiêu hao nên các khách sạn luôn cạnh tranh nhau để nâng cao hệ số sử dụng phòng, tăng cao sản phẩm bán ra. Nếu như một dịch vụ không bán được ở thời điểm này thì vào thời điểm khác nó sẽ bị giảm giá trị hoặc mất đi hết giá trị. Hiện nay, các khách sạn đều cố gắng hoàn thiện hơn về chủng loại sản phẩm, tính đồng bộ trong dịch vụ chất lượng sản phẩm, văn minh phục vụ, đó là các yếu tố mà các khách sạn cạnh tranh với nhau. Nhân tố con người luôn được đề cao trong kinh doanh khách sạn. Các khách sạn cạnh tranh để giành cho mình những nhân viên có trình độ, có phong thái,...những nhân viên suất sắc nhất. Kinh doanh khách sạn thu được lợi nhuận cao, ổn định. Cho nên ngày càng có nhiều khách sạn mới được xây dựng để phục vụ các nhu cầu lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí...của khách. Do đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn dễ bắt chước, sao chép... các khách sạn đều có các dịch vụ tương đương nhau về số lượng, loại hình và họ sẽ cạnh tranh nhau ở giá, chất lượng dịch vụ. * Một số nguyên nhân khác: Trong nền kinh tế mở, nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện, điều này làm tăng sức cạnh tranh trong các ngành kinh doanh nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng. Ngày nay du lịch đang là một ngành khá phát triển, du lịch quốc tế đã trở thành hiện tượng phổ biến mang lại nhiều ngoại tệ, công ăn việc làm, thu nhập cho nhân dân. Điều này có được là do sự mở cửa hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá trong kinh doanh mua bán, khoa học công nghệ phát triển, thời gian lao động được rút ngắn, năng suất lao động tăng, thu nhập tăng, con người có xu hướng đi du lịch để nghỉ ngơi chữa bệnh... Do đó số lượng khách du lịch của nước ta ngày một tăng lên. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 là đón tiếp và phục vụ 3- 3,5 triệu lượt khách quốc tế, 16- 17 triệu khách nội địa. 1.2.5 Sự tất yếu của cạnh tranh kinh doanh khách sạn: Cạnh tranh là tất yếu bởi trong xu thế hội nhập hiện nay thì khách quốc tế đi du lịch rất đông. Các doanh nghiệp khách sạn đều cố gắng tối đa hoá hệ số sử dụng phòng của khách sạn mình, vì thế họ cạnh tranh để lôi kéo khách hàng trong và ngoài nước. Để làm được điều này các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải xây dựng tất cả những nguồn lực vốn có ._.cũng như những chính sách đề ra để có thể giữ được lượng khách cho mình. Môi trường của cạnh tranh là giành lại cho doanh nghiệp một vị thế cao nhất, mức thu lợi nhuận lớn nhất và khẳng định mình trên thương trường. Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật rất mạnh mẽ, ngành kinh doanh khách sạn lại đòi hỏi phải luôn có sự sáng tạo, nên các doanh nghiệp phải cạnh tranh để giành lợi thế tốt nhất cho mình: xây dựng khoa học kỹ thuật tiên tiến, trình độ lao động cao, thu hút đầu tư... Hình thức và biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhưng động lực và mục đích cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận. Cạnh tranh chính là động lực để các doanh nghiệp phát triển. Nhưng cạnh tranh cũng là con dao hai lưỡi: cạnh tranh làm tăng hiệu quả kinh tế cho một số danh nghiệp này nhưng chính nó lại thủ tiêu đi các doanh nghiệp kém hiệu quả. Để khẳng định sự tồn tại của mình, các doanh nghiệp nhất thiết phải cạnh tranh. 1.3 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn 1.3.1 Khái niệm sức cạnh tranh: Sức cạnh tranh có thể được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc mở rộng và khai thác tiềm năng thị trường trong thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm, đa dạng kênh phân phối, mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khả năng tạo lập uy tín và vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Muốn có sức cạnh tranh cao thì các doanh nghiệp phải "biến" những yếu tố bên trong doanh nghiệp thành lợi thế cạnh tranh. 1.3.2 Chỉ tiêu biểu hiện sức cạnh tranh của khách sạn: 1.3.2.1 Vị trí kinh doanh Vị trí kinh doanh là yếu tố quan trọng đặc biệt đối với kinh doanh khách sạn. Do quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời cho nên xác định vị trí của khách sạn ở đâu là vấn đề đầu tiên của khách sạn. Vị trí khách sạn có thuận tiện, hợp lý với mục đích chuyến đi của khách thì mới được khách hàng lựa chọn. Mỗi loại vị trí có một sức hấp dẫn riêng và do đó tạo nên một sức cạnh tranh riêng đối với từng doanh nghiệp. Do vậy, khi xây dựng khách sạn các nhà quản trị cần xác định là doanh nghiệp mình thu hút tập khách nào. 1.3.2.2 Thị phần của doanh nghiệp Nếu coi thị trường là một chiếc bánh béo bở thì việc doanh nghiệp bằng những nỗ lực của mình trên cơ sở tiềm lực sẵn có chiếm lĩnh được một phần thị trường nào đó thì đó chính là thị phần của doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, song yếu tố cơ bản nhất đó là những nỗ lực marketing của doanh nghiệp, sau đó là phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận trên vốn là tỷ lệ mà doanh nghiệp hướng sự nỗ lực của mình vào đó. Khi thị phần tăng lên thì doanh nghiệp sẽ có mức lợi nhuận cao hơn và sức cạnh tranh của doanh nghiệp do đó sẽ được củng cố. 1.3.2.3 Đội ngũ lao động: Lao động trong kinh doanh dịch vụ nói chung và lao động trong kinh doanh khách sạn nói riêng quyết định đến chất lượng dịch vụ sẽ tác động đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là yếu tố con người tạo ra chất lượng sản phẩm dịch vụ và qua đó có ảnh hưởng lớn tới quyết định quay trở lại của khách hàng. Khả năng này của khách sạn có thể được xem qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, độ tuổi... Nếu doanh nghiệp có một lực lượng lao động trẻ, có trí tuệ và nhiệt huyết ắt sẽ chiếm được vị trí quan trọng trên thị trường, khả năng cạnh tranh sẽ rất lớn và ngược lại. Lao động của khách sạn thể hiện ở 2 mặt: số lượng và chất lượng. Hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khi nói đến hiệu quả công việc. Việc tuyển dụng và sử dụng đúng số lượng lao động giúp cho khách sạn tối đa hoá được năng suất lao động và giảm thiểu chi phí do sử dụng thừa nhân công. 1.3.2.4 Khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới thể hiện ở khả năng sử dụng các yếu tố như cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, sự sáng tạo của đội ngũ lao động, sự năng động của đội ngũ quản lý để thiết kế cải tạo nâng cấp đưa ra những sản phẩm chưa hề có trên thị trường hoặc đã có nhưng doanh nghiệp chưa cung cấp. 1.3.2.5 Nguồn vốn kinh doanh Những khách sạn có tiềm lực về vốn thì có khả năng đầu tư, duy trì hoạt động kinh doanh qua những thời điểm khó khăn dễ dàng hơn so với những khách sạn bị hạn chế về vốn. Có tiềm lực về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô trang bị công nghệ hiện đại, đổi mới, quảng cáo trong khu vực và toàn cầu. Doanh nghiệp có thể tham gia vào những cuộc cạnh tranh khốc liệt, từ bỏ những lợi ích trước mắt để đạt được mục tiêu lâu dài. 1.3.2.6 Sức mạnh thương hiệu Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp của chúng, có công dụng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với hàng hoá, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều xác định cho hàng hoá, sản phẩm của mình một nhãn hiệu đặc trưng, nổi bật, dễ nhớ. Nhãn hiệu góp phần thúc đẩy vai trò của sản phẩm trong lòng khách hàng. Nó nhắc nhở khách hàng nhớ đến đến doanh nghiệp, nhớ đến sản phẩm của doanh nghiệp chứ không phải sản phẩm của doanh nghiệp khác. Khi chất lượng hàng hoá tốt thì càng nâng cao được tầm quan trọng của nhãn hiệu, thu hút được nhiều khách hàng hơn và do đó doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh nhanh chóng hơn các đối thủ cạnh tranh. 1.3.2.7 Uy tín và vị thế của khách sạn trên thị trường Để tạo được uy tín và vị thế nhất định trên thị trường không phải là dễ dàng làm được trong ngày một ngày hai mà nó là cả một quá trình dài được doanh nghiệp tạo dựng lên bằng việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng thông qua chất lượng, bằng giá cả, thái độ phục vụ... 1.3.2.8 Khả năng nhanh nhạy trước những biến động của thị trường trước động thái của đối thủ cạnh tranh Môi trường kinh doanh bao gồm rất nhiều yếu tố khách quan doanh nghiệp không thể kiểm soát nổi như an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội...Nhưng với sự nhanh nhạy của mình khách sạn phải dự báo trước được tình hình có thể xảy ra nhằm đưa ra những biện pháp tận dụng tối đa những thuận lợi do biến động của thị trường . Mặt khác, nó còn thể hiện khả năng của doanh nghiệp ứng phó kịp thời trước những động thái của đối thủ cạnh tranh. 1.3.2.9 Lợi nhuận Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, không ngừng mở rộng sản xuất, thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì phải thu được lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Khối lượng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được không thể hiện hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện rõ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường như thế nào. Lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu thường xuyên, tuy nhiên vị trí của nó cũng thay đổi cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể từng giai đoạn cụ thể. Chất lượng và số lượng dịch vụ, sự mở rộng hay thu hẹp chủng loại, chi phí kinh doanh và mức giá có thể bán được của mỗi loại hàng hoá là những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau và sẽ quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được. 1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trong tình hình nước ta hiện nay Qua cạnh tranh, các doanh nghiệp khách sạn sẽ xác định được vị thế của mình trên thị trường để từ đó sẽ sử dụng các chiến lược, các chính sách cạnh tranh thích hợp nhằm duy trì hay cải thiện vị trí hiện tại của mình, tạo được uy tín, tạo được hình ảnh tốt đẹp của mình trên thị trường. Để tiến hành cạnh tranh, các khách sạn sẽ phải đi sâu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh với mình. Do đó, các khách sạn sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích từ sự thành công cũng như thất bại của đối thủ cạnh tranh. Như thế, cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có được hướng đi đúng cho mình. Ngày nay, trong kinh doanh khách sạn vấn đề cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là điều cần thiết để đảm bảo cho khách sạn tồn tại và phát triển. Ta thấy chính nhân tố cạnh tranh đã giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra những nhu cầu mới nảy sinh khi khách sạn nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trường. Từ đây khách sạn luôn đáp ứng tốt nhất những nhu cầu mà khách hàng mong đợi. Mà trong giai đoạn hiện nay, quan điểm "khách hàng là thượng đế " vẫn đúng. Nâng cao sức cạnh tranh giữa các khách sạn là cần thiết vì qua đó các khách sạn thấy được điểm mạnh, điểm yếu của mình mà có sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu và rủi ro có thể xảy ra. Nâng cao sức cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được tính thời vụ trong sản phẩm của mình. Bởi các nhà kinh doanh sẽ có các giải pháp, phương hướng kinh doanh vào các thời vụ khác nhau. Những sản phẩm nào sẽ thay thế sản phẩm cũ vào lúc trái vụ? Đây là vấn đề nan giải đang được nhiều nhà kinh doanh khách sạn quan tâm trong điều kiện nước ta hiện nay. Nâng cao sức cạnh tranh trên sản phẩm tức là sẽ là động lực để các khách sạn tạo cho mình nhiều sản phẩm mới, sản phẩm độc đáo và sự đa dạng về chủng loại. Như vậy sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đó là điều cần thiết để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Nâng cao sức cạnh tranh của một khách sạn còn giúp cho nó buộc phải mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình, mở rộng quan hệ đối tác trong nước và nước ngoài. Mà trong nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh được thì tạo lập cho mình mối quan hệ tốt với bạn hàng, nhà cung ứng, khách sạn là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở tồn tại rất nhiều các thành phần kinh tế, các cá nhân, các tổ chức rất dễ gia nhập vào một ngành kinh doanh nào đó. Ngành kinh doanh khách sạn cũng vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ phải đối đầu với nhiều doanh nghiệp khác- các đối thủ cạnh tranh mà kết quả hoặc thành công hoặc thất bại trên thương trường. Tóm lại, trong nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp nói chung các khách sạn nói riêng cần chú ý rằng "Vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của một doanh nghiệp" là điều không thể thiếu được trong chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh. 1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn 1.3.4.1 Nhóm nhân tố vĩ mô Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến lượng khách quốc tế vào Việt Nam. Nếu như nhóm các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn thì sẽ thu hút được khách quốc tế và ngược lại. Sự biến động của kinh tế: lạm phát, thất nghiệp và suy thoái là ba nhân tố tàn phá nền kinh tế các nước, chúng làm hao tổn đến ngành lữ hành khách sạn. Con người có xu hướng tiết kiệm, chi tiêu cho du lịch và giải trí bị hạn chế. Vào thời kỳ nền kinh tế khó khăn, các công ty và các cá nhân có xu hướng tìm kiếm những hàng hoá và dịch vụ thay thế cho kinh doanh và tiêu dùng. Việc mở mang những trung tâm công nghiệp có tác động tích cực, việc đóng cửa các trung tâm công nghiệp có tác động ngược lại với hoạt động kinh doanh khách sạn. Các chính sách pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nếu các chính sách thông thoáng sẽ giúp cho việc đi lại giữa các quốc gia dễ dàng hơn, sẽ tạo nhiều cơ hội cho khách du lịch vào Việt Nam. Khi có điều kiện thuân lợi như vậy khách du lịch sẽ so sánh với các nước trong khu vực và họ sẽ chọn nơi nào thuận lợi nhất cho họ để đi du lịch. Khách du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng thì ngành kinh doanh khách sạn sẽ ngày càng phát triển và ngược lại. Các yếu tố văn hoá xã hội: Văn hoá xã hội cũng có tính 2 mặt. Thứ nhất, công ty sẽ phải tính đến việc khách hàng sẽ phản ứng với các hoạt động marketing dựa vào những chuẩn mực văn hoá xã hội. Thứ hai, bản thân khách hàng cũng bị tác động bởi xã hội và nền văn hoá. Tình trạng công nghệ: Công nghệ là giới hạn thường xuyên của thay đổi. Phát triển công nghệ có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, sự tác động của công nghệ tới khách hàng có thể phát triển hoạt động du lịch. Con người bị tràn ngập bởi những thay đổi công nghệ. Những hệ thống giải trí tinh vi tại nhà sẽ thay thế cho những chuyến du lịch vui chơi ngoài trời. Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, các thắng cảnh nổi tiếng: Đất nước ta được thiên nhiên ưu đãi cho những thắng cảnh nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An...đã thu hút được rất nhiều khách quốc tế đến Việt Nam. Đây cũng chính là những cơ hội cho ngành kinh doanh khách sạn và cũng tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các khách sạn. 1.3.4.2 Nhóm nhân tố vi mô Vị trí địa lý: Một khách sạn sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn nếu ở vị trí trung tâm văn hoá chính trị hay ở gần điểm du lịch. Lợi thế về vị trí địa lý giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao so với các khách sạn khác. Về sản phẩm: Sản phẩm dịch vụ là vô hình, không có đặc thù, dễ bắt chước nên tính cạnh tranh cao. Vì vậy, cần phải tạo ra sự khác biệt, độc đáo, đa dạng hoá sản phẩm hơn nữa về chất lượng sản phẳm, dịch vụ, về chủng loại, về giá cả dịch vụ. Lao động: Trình độ lao động ảnh hưởng đến cạnh tranh của khách sạn. Bởi vì khách hàng là những người có trình độ, có tiền, nhu cầu đa dạng cho nên phải đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của họ thì khách sạn mới phát triển được. Các khách sạn đều tổ chức đào tạo tay nghề cho nhân viên, tuyển dụng ngay từ đầu những nhân viên giỏi. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ: Một khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn và ngược lại. Cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại thể hiện ở cơ sở hạ tầng và đặc biệt là phòng nghỉ của khách. Cơ cấu bộ máy quản lý, năng lực lãnh đạo: Mỗi cấu trúc bộ máy quản lý cồng kềnh gồm nhiều cấp quản lý trung gian sẽ làm lãng phí tiền của, chức năng lãnh đạo bị chồng chéo làm giảm hiệu quả của việc ra quyết định, mất thời gian không đáng có. Từ đó dẫn tới giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến khả năng cạnh tranh bị giới hạn. Vốn: ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là chỉ tiêu đánh giá quy mô của doanh nghiệp thuộc loại lớn vừa và nhỏ là điều kiện để tổ chức có hiệu quả trong kinh doanh khách sạn. Vốn là chỉ tiêu tạo nên các điều kiện đánh giá, xếp hạng chất lượng dịch vụ. Vốn là nhân tố quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường. 1.4 Nội dung chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 1.4.1 Các chiến lược cạnh tranh chung của Michael E. Porter Mục tiêu của các doanh nghiệp khi kinh doanh là làm sao để doanh nghiệp mình có nhiều lợi nhuận hơn các doanh nghiệp khác, chiếm được vị trí cao hơn doanh nghiệp khác trên thương trường, thị phần của mình lớn mạnh nhất...Điều này khiến các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp với nguồn lực sẵn có. Đôi khi doanh nghiệp có thể theo đuổi nhiều hơn một chiến lược và coi tất cả các chiến lược đó là mục tiêu cơ bản của mình, nhưng điều này rất khó thực hiện. Để chiến lược lựa chọn thực hiện có hiệu quả thì đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của toàn doanh nghiệp nhưng điều kiện để thực hiện lại rất dễ bị phân tán nếu doanh nghiệp cùng một lúc theo đuổi nhiều mục tiêu. Do đó, nhất thiết phải có một chiến lược chung - chiến lược áp dụng cho tất cả các loại hình qui mô tổ chức trong bất kỳ một ngành nào để vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh trong ngành. * Chiến lược chung bao gồm: + Chiến lược nhấn mạnh về chi phí. + Chiến lược dị biệt về sản phẩm. + Chiến lược chi phí và dị biệt về sản phẩm. 1.4.1.1 Chiến lược nhấn mạnh chi phí Đây là chiến lược trong đó một tổ chức phấn đấu nhằm đạt được vị trí hơn hẳn về chi phí thông qua một loạt các chính sách hoạt động hướng vào việc thực hiện mục tiêu đó. Việc cố gắng có được chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh đã trở thành vấn đề xuyên suốt toàn bộ chiến lược, dù rằng chất lượng dịch vụ và các vấn đề khác là không thể bỏ qua. Do đó, chiến lược này còn gọi là chiến lược chi phí thấp nhất. ở đây, doanh nghiệp muốn nhấn mạnh chi phí, có được chi phí thấp nhất trong ngành để bán với giá thấp nhất mà vẫn thu được lợi nhuận. Chiến lược đứng đầu về chi phí thành công sẽ nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi: + Chi phí thấp hơn có nghĩa là doanh nghiệp vẫn có thể kiếm được lợi nhuận ngay cả khi đối thủ cạnh tranh nó đã ném toàn bộ lợi nhuận vào cuộc đua tranh này. Do đó, chi phí thấp tạo cho doanh nghiệp một bức tường che chắn chống lại sự ganh đua của các đối thủ cạnh tranh. + Chi phí thấp bảo vệ doanh nghiệp khỏi sức ép của những khách hàng lớn. + Chi phí thấp tạo vị trí thuận lợi cho doanh nghiệp trước sự xâm nhập của các mặt hàng thay thế. Tất cả những lợi thế đó sẽ giúp doanh nghiệp có sức bật trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không thể không đề phòng những hạn chế mà chiến lược nhấn mạnh chi phí mang lại. Đó là: + Doanh nghiệp có thể bị mất đi lợi thế chi phí thấp nhất nếu có cuộc cạnh tranh khốc liệt. + Các đối thủ dễ bắt chước những gì mà tổ chức dẫn đầu chi phí làm do đó có thể làm giảm lợi thế về chi phí. Để theo đuổi việc giảm chi phí, doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và gián tiếp, tối thiểu hoá chi phí về nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi phí quảng cáo...nhưng trên cơ sở đảm bảo nhu cầu khách hàng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch, chiến lược chi phí thấp rất được chú trọng, quan tâm. Bởi sản phẩm dịch vụ khác hẳn hàng hoá thông thường, nếu sử dụng chiến lược chi phí thấp một cách thái quá sẽ tạo ra sản phẩm kém chất lượng và khách hàng sẽ đánh giá ngay tại chỗ. Điều đó khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hấp dẫn khách hàng hiện nay. 1.4.1.2 Chiến lược khác biệt hoá Đây là chiến lược mà trong đó một tổ chức cố gắng phấn đấu để tạo ra điểm độc đáo riêng về sản phẩm và dịch vụ của mình và được thừa nhận trong toàn ngành. Mục tiêu của doanh nhgiệp là tăng mức tiêu thụ và xâm nhập sâu hơn vào từng khúc thị trường mà doanh nghiệp đang khai thác. Dưới con mắt của khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp độc nhất và khác biệt họ sẵn sàng trả giá cao cho sự khác biệt đó. Ưu điểm của chiến lược này là tạo một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với 5 lực lượng cạnh tranh (nguy cơ nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh, mối đe doạ của sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực của người bán, cạnh tranh giữa các đối thủ hiện thời). Chiến lược này cho phép doanh nghiệp định giá cao hơn mà vẫn được khách hàng chấp nhận và khẳng định được chỗ đứng sản phẩm của mình trên thị trường có được niềm tin của khách hàng vào nhãn hiệu sản phẩm. Điều này dẫn đến khả năng ít biến động hơn của giá, ngăn chặn sự xâm nhập của những đối thủ mới. Nhược điểm của chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: + Vì tính dị biệt không đi liền với thị phần cao nên chiến lược này loại trừ khả năng đạt được thị phần cao - một trong những mục tiêu cơ bản mà doanh nghiệp mong muốn đạt được. + Dễ mất khách khi doanh nghiệp mất đi tính khác biệt về sản phẩm. + Việc sao chép đặc điểm của sản phẩm dễ xảy ra nhất là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn du lịch. Do đó giữ được tính độc nhất dưới con mắt khách hàng là rất khó và nó còn phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh. + Khách hàng có thể không nhạy cảm với sự khác biệt mà nhạy cảm với giá cao hơn. Thực hiện chiến lược này đòi hỏi sự sáng tạo thường xuyên và mức chi phí lớn cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển, thiết kế sản phẩm mới, sử dụng những nguồn nguyên liệu đầu vào có giá trị lớn để có được sản phẩm mang tính độc đáo. Việc giữ đựơc tính độc đáo trong đó kinh doanh khách sạn du lịch là điều khó khăn. 1.4.1.3 Chiến lược trọng tâm hoá: Là chiến lược mà sự tập trung vào một nhóm người mua cụ thể, một bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trường nào đó nhằm đạt được chi phí thấp và sự khác biệt hoá về sản phẩm. Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp hiểu rõ được thị trường sản phẩm khách hàng của mình nên có những phản ứng nhanh với sự thay đổi nhu cầu của khách và nhận được sự trung thành của khách với nhãn hiệu. Như vậy, doanh nghiệp nào thành công ở chiến lược này sẽ giành cho mình một vị thế cạnh tranh tốt nhất trên thị trường. Tuy nhiên, chiến lược tập trung có một nhược điểm là doanh nghiệp theo đuổi nó hoạt động với quy mô nhỏ nên khó cho việc giảm thiểu chi phí một cách mạnh mẽ. Nhưng hiện nay khoa học công nghệ phát triển thì nhược điểm này không đáng ngại. Một nhược điểm nữa là thị trường nhỏ khách hàng thường dễ thay đổi sở thích và nhu cầu khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn lại thị trường mục tiêu. Đồng thời mối đe doạ của các đối thủ cạnh tranh - những đối thủ theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí và dị biệt hoá trở nên đáng ngại cho doanh nghiệp. Nói tóm lại, ở chiến lược tập trung đã tập hợp được ưu điểm của 2 chiến lược trên nhưng chỉ là áp dụng được trên một hay một số phân đoạn thị trường. Đây là chiến lược tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. 1.4.2 Nội dung chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn Để tồn tại và phát triển, mỗi khách sạn cần thiết phải xây dựng cho mình những chiến lược cạnh tranh với nội dung phù hợp nhất với tiềm năng và đặc điểm của doanh nghiệp mình. Đó là: 1.4.2.1 Chiến lược sản phẩm: Theo Philip Kotler: "Hàng hoá là tất cả những cái gì có thể thoả mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mức độ thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt bằng tổ chức và ý tưởng". Như vậy, sự tiêu dùng các sản phẩm hữu hình dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi đưa ra một chiến lược cho mỗi sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp cần phải tính toán kỹ lưỡng lợi ích mà chiến lược đó mang lại. Nó có đủ sức mạnh cạnh tranh với sản phẩm khác trên thị trường để thoả mãn thị hiếu và nhu cầu cuả người tiêu dùng hay không là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Sự tồn tại của doanh nghiệp kéo dài khi mà sản phẩm của nó được thị trường chấp nhận. Do vậy, để đưa ra một chiến lược sản phẩm thực sự có hiệu quả, các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cần phải nắm vững chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường. Chu kỳ sống của sản phẩm được định hình, ra đời, phát triển qua một số giai đoạn và rồi nó dần chết đi để thay thế vào đó là một sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng tốt hơn khi mà sản phẩm cũ đã trở nên nhàm chán. Việc các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn xây dựng được một chiến lược sản phẩm tốt đóng vai trò tạo lập một sức cạnh tranh cơ bản cho doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp xác định được số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ trong từng chu kỳ kinh doanh, qua đó hiểu được phần nào tâm lý của người tiêu dùng. Sản phẩm của doanh nghiệp khách sạn có đặc trưng là rất dễ bị bắt chước và sao chép cho nên việc liên tục tạo ra sự "mới mẻ " trong sản phẩm của mình là điều hết sức cần thiết. Sản phẩm mới có thể là những sản phẩm cải tiến, hoàn thiện... hoặc những sản phẩm mới hoàn toàn về ý tưởng và có sức cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược sản phẩm mới sẽ tạo nên cho doanh nghiệp một vị thế cạnh tranh rất tốt. Song cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và nỗ lực hoàn thiện chất lượng của dịch vụ cũng như văn minh phục vụ ngay từ sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp mình. 1.4.2.2 Chiến lược giá cả: Trước đây, chính sách giá được xem là công cụ số một tạo lập nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thì hiện nay chính sách chất lượng sản phẩm đang được đưa lên hàng đầu. Song về cơ bản, chính sách giá là công cụ có vai trò lớn trong điều tiết thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng, qua đó doanh nghiệp có được khả năng cạnh tranh cần thiết. Môi trường cuối cùng của chiến lược giá là tối đa hoá lợi nhuận, tăng thị phần, đánh bại đối thủ cạnh tranh và thu hồi vốn đầu tư. Cho nên, khi xây dựng chiến lược giá, doanh nghiệp cần xây dựng mức giá tối đa dựa trên cơ sở nhu cầu thị trường và chất lượng sản phẩm dịch vụ và mức giá tối thiểu dựa trên cơ sở chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Như vậy, mức giá dao động nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Mặt khác, do sản phẩm dịch vụ khách sạn là loại hình sản phẩm mà chất lượng của nó phụ thuộc rất lớn vào sự cảm nhận của khách hàng, đồng thời với nó là tính mùa vụ rất cao cho nên việc xây dựng chiến lược giá của doanh nghiệp cần mềm dẻo và linh hoạt. Tính linh hoạt càng cao bao nhiêu thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tỉ lệ thuận theo nó. Doanh nghiệp có thể định giá qua sự "cảm xúc" của khách hàng về sản phẩm hoặc qua thời điểm chính vụ để thu được khoản doanh thu bù đắp cho thời điểm ngược lại. Tuy nhiên việc định giá cần phải thực hiện triệt để phương châm"giảm giá không có nghĩa là giảm chất lượng dịch vụ". Các mức giá được định vào các thời điểm khác nhau cần có sự cân đối giữa chất lượng và giá cùng các yếu tố khác như: giá đối thủ cạnh tranh, sự cảm xúc về chất lượng của người tiêu dùng,... Chính sách giá góp phần nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp khách sạn. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét đặc điểm chu kỳ sống của sản phẩm để có chính sách giá linh hoạt, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. 1.4.2.3 Chiến lược phân phối: Chiến lược phân phối sản phẩm hàng hoá dịch vụ cần xem xét trên kênh phân phối và sự lưu thông hàng hoá. Chiến lược phân phối phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn kênh phân phối. Bởi: việc phân phối sản phẩm dịch vụ của khách sạn chính là việc đưa khách hàng tiếp cận với hàng hoá dịch vụ của khách sạn một cách nhanh nhất và ngắn nhất. Theo Philip Kotler, bản chất của kênh phân phối sản phẩm là" một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay hay giúp đỡ vận chuyển cho ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng". Khách sạn là một tổ chức kinh doanh dịch vụ,vì vậy cần tạo ra kênh phân phối phù hợp với đặc điểm sản phẩm của mình. Chiến lược sản phẩm nhằm tạo ra cho doanh nghiệp khách sạn một khả năng bán sản phẩm dịch vụ nhiều nhất với lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, sản phẩm của khách sạn lại có đặc trưng riêng của nó là không ở gần kề với khách hàng mà họ phải di chuyển tới nơi sản xuất dịch vụ để tiêu dùng nó. Chính điều này làm nảy sinh vấn đề là các doanh nghiệp khách sạn cần phải lựa chọn trong kênh phân phối của mình các trung gian như thế nào, số lượng bao nhiêu? Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức phân phối như sơ đồ sau: Kh á c h s ạ n Kh á c h d u l ị c h Công ty lữ hành Đại lý du lịch Cơ quan tổ chức khác Sơ đồ: Kênh phân phối sản phẩm. Viêc lựa chọn các hình thức phân phối phải chú ý tới thị trường sản phẩm, số thành viên trong kênh phân phối, khả năng thanh toán của khách sạn. 1.4.2.4 Chiến lược xúc tiến quảng cáo Theo Philip Kotler: “Quảng cáo là hình thức tuyên truyền không trực tiếp, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí” Chiến lược quảng cáo có khả năng hỗ trợ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, phát triển và tăng cường các hình ảnh về sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó giúp khách hàng hiểu biết hơn về dịch vụ và đặc tính của nó, củng cố thêm lòng tin của khách hàng với nhãn hiệu. Vấn đề đặt ra là để tạo lập sức cạnh tranh cho khách sạn qua quảng cáo cần phải xây dựng cho sản phẩm dịch vụ của khách sạn một hình ảnh nổi bật, một mức độ quảng cáo (quảng cáo thông tin- giai đoạn tung hàng hoá ra thị trường; quảng cáo thuyết phục - sản phẩm dịch vụ trong giai đoạn phát triển; quảng cáo nhắc nhở- sản phẩm dịch vụ ở giai đoạn chín muồi) và quan trọng hơn đó là thông tin quảng cáo, phương tiện quảng cáo. Chiến lược này cần đề ra được cường độ quảng cáo như thế nào, nhiều hay ít, nội dung ngắn gọn nhưng đầy đủ và đặc biệt là đúng lúc đúng chỗ. Chiến lược xúc tiến quảng cáo khi thực hiện cần đảm bảo tính chính xác của thông tin, khách hàng dễ nhận thấy. Để tạo lập được sức cạnh tranh qua xúc tiến quảng cáo, các doanh nghiệp khách sạn quyết định chuẩn xác từ khâu hình thành ý tưởng, đánh giá lựa chọn thông tin và phương tiện truyền tin cho đến phạm vi, tần suất xuất hiện và cường độ tác động của quảng cáo. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức quảng cáo như: tờ rơi, tờ gấp, xây dựng trang web, panô, apphich, ... 1.4.2.5 Chiến lược nhân sự: Con người là yếu tố quan trọng trong kinh doanh khách sạn du lịch. Bởi trong kinh doanh khách sạn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng với nhân viên phục vụ, khách hàng được chứng kiến quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ. Chính vì lẽ đó mà chất lượng dịch vụ là do khách hàng đánh giá dựa vào số lao động sống tạo ra nó. Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là với lượng lao động sống cũng theo mùa vụ thì doanh nghiệp làm thế nào để sắp xếp, bố trí lực lượng lao động cho hợp lý, đảm bảo năng suất, chất lượng lao động?...Do đó công tác quản lí nhân sự là rất quan trọng, nó tạo tiền đề để doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp khác về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Ngoài việc tuyển dụng lao động một cách kỹ lưỡng trong kinh doanh cần chú trọng tới vấn đề tiền lương, thưởng, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên, biết khen, chê đúng lúc đúng chỗ. Để đạt được chất lượng dịch vụ tốt nhất và hiệu quả kinh doanh cao nhất, nhân viên trong khách sạn không chỉ giỏi về chuyên môn, giao tiếp mà cần phải khéo léo giải quyết các mâu thuẫn xảy ra trong khách sạn (mâu thuẫn giữa khách với khách, khách với nhân viên, nhân viên với nhau.) Như vậy, chiến lược nhân sự là quan trọng, nó nâng cao khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp du lịch nói chung, một khách sạn nói riêng. Chương II-Thực trạng kinh doanh và các chiến lược cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn hoà bình. Khách sạn nằm ở thủ đô Hà Nội với vị trí hết sức thuận lợi là trên cả 2 mặt phố chính hướng ra ngã tư Lý Thường Kiệt và Ngô Quyền (27 - Lý Thường Kiệt - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội), nằm ngay sát các trung tâm thương mại, kinh tế và văn hoá. Trong khu vực này có nhiều trung tâm du lịch như Công ty du lịch Hà Nội, công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội,... có nhiều văn phòng cho khách nước ngoài thuê. Khách sạn Hoà Bình mang phong cách kiến trúc của Pháp khá cổ kính, độc đáo và hấp dẫn. Khởi đầu là một khách sạn 2 tầng được xây dựng từ năm 1926 dành ._. mang theo những nhu cầu thay đổi khác nhau. Lượng khách thường tăng, giảm theo mùa do đối tượng khách chủ yếu của khách sạn là khách thương gia, khách công vụ và khách du lịch. Do vậy, để thu hút đông khách vào những thời kỳ nhất định, khách sạn cần sử dụng chính sách giá đối với những trường hợp đặc biệt. Chẳng hạn, vào những dịp năm mới, ngày lễ lớn của đất nước,... thì thường vắng khách. Khách sạn cần sử dụng chính sách giá sàn hợp lý, tạo được không khí thoải mái, ấm cúng như ở nhà cho khách. Khách sẽ giải toả được vấn đề tâm lý đè nặng và qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá tốt cho sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Điều này sẽ khiến khách sạn nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dịch vụ đối với đối thủ cạnh tranh. Nâng cao mức giá dịch vụ đồng thời tăng thêm các dịch vụ bổ sung, dịch vụ hỗ trợ (mở dịch vụ vũ trường, liên hệ với nhà cung ứng, đối với bộ phận nhà hàng thì luôn thay đổi món ăn và có kế hoạch cụ thể về việc định giá sản phẩm...). Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý tới vấn đề lựa chọn nguồn nguyên liệu để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn tăng tính thẩm mỹ ở mỗi sản phẩm dịch vụ làm ra. Khách sạn cần thiết lập cho mình mối quan hệ bạn hàng tốt với nhiều nguồn cung ứng nhất là đối với bộ phận nhà hàng. Có như thế mới đảm bảo việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách, đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời gian cung cấp. Mặt khác, có nhiều mối quan hệ với nguồn hàng còn đảm bảo cho chính sách giá cả luôn ổn định. Giá cả được cấu tạo từ chi phí cho nên khách sạn cần có cơ cấu chi phí hợp lý sao cho mức chi phí và tỷ suất chi phí giảm mà vẫn thu được lợi nhuận. Hiện nay, khách sạn đã đạt được hiệu quả về sử dụng chi phí nhưng để có thể đứng vững được trước sự biến biến động mạnh mẽ của thị trường thì cần phải thiết lập một cơ cấu chi phí, cơ cấu vốn ổn định. Sử dụng mức giá phân biệt: Vì có sự khác biệt giữa các khách du lịch nên khách sạn cần sử dụng mức giá phân biệt. Khi xác định giá phân biệt, khách sạn bán dịch vụ theo hai hay nhiều giá khác nhau, không để ý đến những khác biệt về chi phí. Chẳng hạn, khách sạn có thể quan tâm ưu đãi đối với những người tàn tật hay có chính sách giảm giá hay sử dụng miễn phí một số tiện nghi và dịch vụ trong khách sạn đối với những khách đặt phòng sớm, những đối tượng khách ở lâu dài. Việc phát triển giải pháp này giúp cho lượng khách luôn đầy đủ, mục đích là tăng hệ số sử dụng buồng phòng, phát huy được hết những khả năng sẵn có của khách sạn. Luôn chú ý theo dõi, phân tích chu kỳ sống của các sản phẩm dịch vụ để có chính sách linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn của sản phẩm, qua đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh và lợi thế cạnh tranh cho khách sạn. Chẳng hạn vào thời điểm căn bệnh Sars hoành hành hiện nay, khách sạn Hoà Bình sử dụng mức giá sàn để thu hút khách, đồng thời kết hợp với môi trường trong sạch tại khách sạn và chính sách quảng cáo cho khách biết về điều đó thì sẽ nâng cao được khả năng thu hút khách so với các khách sạn khác. Bên cạnh những giải pháp trên, để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và tối đa hoá lợi nhuận, khách sạn còn có thể sử dụng những biện pháp tuỳ thuộc từng trường hợp cụ thể như sau: Khách sạn có thể giảm giá dịch vụ cơ bản, tăng giá dịch vụ bổ sung để đảm bảo lợi nhuận không giảm mà trong con mắt khách hàng giá đưa ra vẫn thấp, có sự khuyến mại. Giá phòng của khách sạn Hoà Bình có thể giảm đôi chút nhưng giá dịch vụ (massage, giặt là, ăn uống…) có thể tăng lên với mức phù hợp. Nếu như đối thủ cạnh tranh giảm giá để thu hút khách hàng thì khách sạn có thể vẫn giữ nguyên giá nhưng tăng thêm dịch vụ bổ sung miễn phí cho khách hay cũng có thể định giá một số dịch vụ thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh để giành được lợi thế về giá trên từng phân đoạn thị trường. Trong từng quá trình xây dựng chiến lược giá, khách sạn cần có sự kết hợp với các sản phẩm du lịch, chiến lược phân phối, xúc tiến quảng cáo. Cần có sự quản lý để không gây lãng phí ở các bộ phận song phải biết rằng tiết kiệm đúng nơi, đúng lúc, tiết kiệm nhưng không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm dịch vụ, văn minh phục vụ, văn hoá doanh nghiệp. 3.2.3 Giải pháp cho chiến lược phân phối. Hiện nay, kênh phân phối mà khách sạn đang sử dụng nhiều nhất là: bán hàng trực tiếp (khách sạn- khách hàng) và bán hàng thông qua công ty du lịch Hà Nội (khách sạn- công ty du lịch Hà Nội- khách hàng). Một lợi thế lớn là khách sạn Hoà Bình trực thuộc công ty du lịch Hà Nội nên kênh phân phối này rất đảm bảo, hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, chiến lược phân phối của khách sạn Hoà Bình cần phải quan tâm đến những vấn đề sau: Ngày càng mở rộng thêm nhiều kênh phân phối: Với mục đích kéo được nhiều khách đến nghỉ tại khách sạn, nâng cao hệ số sử dụng phòng, khách sạn có thể phát huy những kênh phân phối như: Khách sạn - Đại lý du lịch – Khách hàng. Khách sạn – Công ty vận chuyển – Khách hàng. Khách sạn – Công ty lữ hành ở các tỉnh lân cận – Khách hàng. Khách sạn có thể mở rộng kênh phân phối của mình qua việc liên hệ với các hãng taxi nhận đưa đón khách, các công ty du lịch như công ty du lịch Hà Tây. Sau khi thiết lập được các mối quan hệ, các kênh phân phối này khách sạn cần giao tiếp tốt đảm bảo phần trăm tiền hoa hồng cho họ xứng đáng. Qua đó, kiểm tra xem hiệu quả của từng kênh, thường xuyên giám sát các kênh phân phối xem họ đã cung cấp thông tin gì về kinh doanh cho khách sạn, họ có nhiệt tình với khách sạn không... từ đó có thể lựa chọn kênh phân phối tốt nhất cho khách sạn. Thiết lập mối quan hệ tốt hơn nữa với các đối tác: Khách sạn có thể thông qua các văn phòng đại diện của công ty du lịch Hà Nội ở các tỉnh, thành phố của đất nước để giới thiệu về khách sạn và sản phẩm của mình. Thiết lập mối quan hệ hợp tác làm ăn với các khách sạn trong tỉnh và cả nước đặc biệt là các khách sạn có cấp bậc tương đương với mình để phù hợp với tập khách hàng của mình. Xây dựng mối quan hệ tốt với các bộ, ngành khác, các doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận và trên địa bàn. Mặt khác, để kiểm nghiệm và chọn lựa số lượng kênh, cấp bậc kênh phân phối có hiệu quả, khách sạn cần quan tâm đến hệ thống kênh phân phối của đối thủ. Họ chọn các trung gian nào, phần trăm hoa hồng của họ dành cho mỗi kênh là bao nhiêu, nguyên nhân để họ có được mối quan hệ tốt với các đối tác...Nếu tìm hiểu được các vấn đề này thì khách sạn sẽ rút kinh nghiệm, học hỏi để xây dựng hệ thống hợp lý cho mình. Để giảm chi phí cho chiến lược phân phối, khách sạn nên tăng cường khả năng bán hàng trực tiếp tự tạo cho mình nguồn khách quen nhất là khách đoàn. Chiến lược phân phối phải phù hợp với quy mô, chiến lược kinh doanh và các chiến lược cạnh tranh khác của khách sạn. 3.2.4 Giải pháp cho chiến lược xúc tiến quảng cáo Đây là chiến lược mang lại hiệu quả chưa cao cho khách sạn. Vấn đề đặt ra cho khách sạn là với quy mô và thực trạng như vậy thì xây dựng chiến lược quảng cáo sao cho phù hợp. * Hoàn thiện việc quảng cáo bên trong khách sạn Đây là biện pháp nhằm thu hút tập khách hàng đang tiêu dùng sản phẩm dịch vụ tại khách sạn. Để có thể giúp khách hàng hiểu rõ, hiểu sâu hơn về sản phẩm dịch vụ của mình, khách sạn Hoà Bình cần phải suy nghĩ một giải pháp quảng cáo thật ấn tượng, dễ nhớ, dễ quen cho khách. Dựa vào điều kiện hiện tại thì khách sạn Hoà Bình có thể: – Nâng cao tính hữu hình trong sản phẩm dịch vụ để quảng cáo với khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ sắp được tiêu dùng. Chẳng hạn: + Thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nội thất, các tấm biển quảng cáo, biển tên phải thường xuyên được kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới. + Cần có hình ảnh độc đáo về khách sạn, có băng giôn quảng cáo hay giới thiệu chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách bên ngoài đến tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách sạn. + Tạo quảng cáo bố trí nội thất bên trong khách sạn thật độc đáo. Chẳng hạn mỗi tầng, phòng nghỉ bố trí theo kiểu khác nhau để khách khi đổi phòng hoặc lần sau quay lại thì thấy được sự đa dạng, sáng tạo trong sản phẩm của khách sạn. + Khách sạn có thể quảng cáo thông qua trang phục riêng có của đội ngũ lao động ở các bộ phận và phong cách phục vụ của họ. – Ngoài ra, giá cũng là một công cụ được sử dụng trong chiến lược xúc tiến quảng cáo, qua chương trình khuyến mại khách sạn có thể giảm giá dịch vụ hay giữ nguyên giá nhưng tăng thêm một số dịch vụ bổ sung miễn phí và chương trình này phải được thông tin cho các khách hàng trong và ngoài khách sạn được biết. * Tăng cường hiệu quả xúc tiến quảng cáo bên ngoài khách sạn Việc xúc tiến quảng cáo bên ngoài khách sạn cũng được thực hiện song hiệu quả mang lại không cao. Phần lớn khách đến khách sạn là do uy tín của khách sạn mang lại và đây là biện pháp quảng cáo hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, để khách hàng biết đến khách sạn mình nhiều hơn nữa, khách sạn Hoà Bình cần: – Tiến hành khảo sát thị trường để xác định chính xác thị trường mục tiêu của mình, đồng thời quan sát, nhận xét, đánh giá các hoạt động xúc tiến quảng cáo của đối thủ cạnh tranh. Tính toán chi phí, hiệu quả mà các công cụ xúc tiến quảng cáo mang lại, tiến hành thử nghiệm rút kinh nghiệm để lựa chọn cho mình một công cụ phù hợp nhất mang lại hiệu quả cao nhất. – Lập kế hoạch chi tiết cho đợt xúc tiến quảng cáo: + Về thời gian: phải quảng cáo vào thời điểm nào, khi nào là điều khách sạn phải chú ý. + Về phương tiện quảng cáo: khách sạn phải lựa chọn phương tiện quảng cáo phù hợp với quy mô, tiềm lực thị trường mục tiêu của khách sạn. + Chi phí dành cho quảng cáo: cần lập riêng thành một khoản. + Cường độ quảng cáo: phải được xác định trong từng khoảng thời gian nhất định hay theo chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. + Xác định nội dung quảng cáo: nội dung quảng cáo cần chính xác, ngắn gọn nhưng cung cấp được đầy đủ các thông tin như các loại dịch vụ, giá cả, giá trọn gói (nếu có), các chương trình khuyến mại, giới thiệu sản phẩm mới, thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn tay nghề của đội ngũ cán bộ lao động. Qua đó nhằm thu hút đông đảo, kích thích sự tò mò muốn khám phá của các đối tượng khách hàng. – Khách sạn nên thiết lập mối quan hệ tốt với các giới báo chí, đài phát thanh, truyền hình để họ có tiếng nói tốt về khách sạn thông qua các chương trình, phóng sự, bài viết trên các báo, tạp chí du lịch... – Đánh giá chính xác hiệu quả cuả các phương tiện quảng cáo sau mỗi tháng, quý, năm... để rút kinh nghiệm và lựa chọn cho mình một số phương tiện chủ yếu để giảm thiểu chi phí quảng cáo mà vẫn đảm bảo khả năng cạnh tranh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn. 3.2.5 Giải pháp cho chiến lược nhân sự Trong năm qua, chiến lược nhân sự là chiến lược rất được khách sạn quan tâm, chú ý. Bằng việc ý thức thực trạng lao động, khách sạn đã có những bước đột phá từ khâu tuyển dụng, lựa chọn, bố trí lao động phù hợp... Tuy nhiên, trong những năm tới, tình hình lao động vẫn còn nhiều bất cập, khách sạn cần có biện pháp giải quyết nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường. Để làm được điều đó khách sạn phải có một đội ngũ lao động có chuyên môn, có trình độ khoa học quản lý, có năng lực và lòng yêu nghề. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ công nhân viên có những kiến thức nhất định về kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị...để phục vụ cho công việc. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ, thời điểm rõ nét cho nên nhu cầu sử dụng lao động có tính “co giãn cao”. Do đó, việc hoạch định nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho khách sạn. Để có một chiến lược nhân sự hoàn thiện, khách sạn Hòa Bình cần áp dụng những biện pháp sau: – Khách sạn nên thiết kế và hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn để quản lý và phối hợp nhịp nhàng hơn trong quá trình kinh doanh khách sạn. Cụ thể khách sạn nên tách riêng bộ phận marketing thành một phòng để làm công tác nghiên cứu thị trường được tốt hơn. – Hoàn thiện việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực + Tuyển chọn là một vấn đề có tính chất quyết định chất lượng đội ngũ lao động sau này, khách sạn có thể đưa ra một số chỉ tiêu như: yêu nghề, yêu công việc. Chỉ tiêu hình dáng diện mạo. Trình độ học vấn ngành khách sạn. Trình độ ngoại ngữ. Trình độ hiểu biết địa lý, văn hoá, phong tục tập quán. Trình độ về kiến thức chính trị, kinh tế, xã hội. Nhân viên bộ phận buồng ngoài việc có hình thức ưu nhìn ra còn cần có các yêu cầu như: yêu nghề, trình độ ngoại ngữ giao tiếp được, am hiểu phong tục tập quán của khách. Nhân viên Bar: ngoài các chỉ tiêu trên ra còn cần phải có sự am hiểu xã hội. Nhân viên lễ tân là người đại diện cho khách sạn tiếp xúc trực tiếp, giao dịch với khách nên đáp ứng tất cả những yêu cầu trên để nâng cao giao tiếp với khách. + Đào tạo: là công tác không thể thiếu trong chiến lược nhân sự của khách sạn. Do đặc điểm về lao động đông trong khi trình độ chuyên môn còn hạn chế nên ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của khách sạn về chất lượng và thái độ phục vụ cho nên khách sạn cần: Mở các lớp đào tạo ngoại ngữ cấp tốc để tăng khả năng giao tiếp với khách. Cử cán bộ công nhân viên đi học tập khảo sát tại một số đơn vị. Tạo mọi điều kiện cho cán bộ có nhu cầu học tập, nâng cao tay nghề và nghiệp vụ. + Bố trí sử dụng nhân viên: nếu đúng sẽ phát huy nội lực của mỗi cá nhân, góp phần tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh doanh cao của khách sạn. Để bố trí phù hợp cần dựa vào: Bằng cấp, chứng chỉ đạt được của mỗi cán bộ công nhân viên. Khả năng, sự hiểu biết, trình độ của mỗi người. Sự nhạy bén, kinh nghiệm của đội ngũ lãnh đạo khách sạn. Công tác tổ chức quản lý lao động tốt với mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ. Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm gia tăng chi phí kinh doanh song nếu chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến khối lượng hàng hoá dịch vụ được tiêu thụ. Từ đó, đẩy nhanh mức doanh thu, lợi nhuận thu được cho khách sạn. Do vậy, nâng cao chất lượng phục vụ là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh cho khách sạn. 3.3 Một số kiến nghị khác 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước Trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay thì cạnh tranh một mặt làm tăng tốc độ phát triển của nền kinh tế, mặt khác làm ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh. Các hoạt động kinh doanh của khách sạn đều nằm trong quy luật cạnh tranh, nằm trong hành lang pháp lý của hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các cơ quan hữu quan cần phải đưa ra những văn bản pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trong đó có luật cạnh tranh. Sự thành bại của các đơn vị kinh tế nói chung và các đơn vị kinh doanh khách sạn nói riêng phụ thuộc vào sự quản lý điều tiết của nhà nước, vào các luật, các quy định mà Nhà nướcđặt ra. Do vậy, đối với sự phát triển chung của đất nước, sự phát triển riêng của ngành du lịch, Nhà nướcđưa ra những quy định, chính sách nhất định nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển đó. Về cơ chế chính sách: Đầu tư thích đáng cho các khách sạn quốc doanh. Ưu tiên miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định ở các hình thức kinh doanh du lịch mới mẻ, có khả năng tăng thời gian lưu trú của khách. Giảm thuế xuất nhập khẩu cho các hàng hoá vật tư thiết bị chuyên dùng cho khách sạn du lịch. Về cơ sở hạ tầng: Cần đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện các cơ sở quan trọng như sân bay, bến cảng, đường sắt... Nhà nướccần có biện pháp để nghiên cứu, khai thác tối đa tiềm năng của các thị trường ở trong khu vực và trên thế giới. Cần có chính sách về quảng cáo và marketing tốt hơn để ngày càng thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế. Kiến nghị với Nhà nước chỉ đạo công tác cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh, hải quan. Tăng cường biện pháp kích cầu, đơn giản thủ tục cấp visa tại cửa khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch vào nước ta dễ dàng hơn. Kiến nghị với Nhà nướcgiao cho Bộ Văn hoá Thông tin, Tổng cục hải quan và Tổng cục Du lịch nghiên cứu trình Chính phủ đề án quản lý đồ cổ và giả cổ... để tạo điều kiện cho khách mua hàng lưu niệm để mang ra được dễ dàng. Kiến nghị với Nhà nước đầu tư nguồn vốn, tăng ngân sách để giữ gìn nâng cao các di tích lịch sử văn hóa, các di tích cách mạng đã được xếp hạng quan trọng ở các địa phương. Bên cạnh đó, Nhà nước thường xuyên kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp không chấp hành pháp luật, có những biểu hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh và ứng với mỗi hành vi sai phạm ở các mức độ khác nhau có một hình phạt khác nhau đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. 3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Du lịch Để đảm bảo cho quá trình hội nhập quốc tế, Tổng cục Du lịch cần tham gia sâu hơn vào các dự án quy hoạch các trung tâm du lịch có quy định về tiêu chuẩn cho chất lượng, sự quản lý thứ hạng đồng thời có quy định riêng về sự gia nhập ngành để hạn chế cung và nâng cao mặt bằng chất lượng dịch vụ của toàn quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các đơn vị khách sạn cùng phát triển. Thông qua việc tổ chức giao lưu giữa các doanh nghiệp, hội chợ để từ đó thiết lập các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, đồng thời các doanh nghiệp có cơ hội giới thiệu sản phẩm và tìm thị trường mục tiêu mới cho mình. Tổng cục Du lịch tăng cường tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh cho các nhà quản trị và nhân viên. Tổng cục Du lịch cần mở rộng các mối quan hệ quốc tế, làm tăng số lượt khách quốc tế, tăng hiệu quả kinh doanh cho các khách sạn. Để làm được việc đó thì cần chỉ đạo thành lập bộ phận an ninh và bảo vệ khách du lịch tránh các hiện tượng lừa lọc, gây sự với khách du lịch khi họ đến du lịch tại địa phương, đặc biệt là đối với khách du lịch nước ngoài. Tổng cục Du lịch cần thống nhất với các trường đào tạo chuyên ngành để đào tạo mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, cần tăng cường kiến thức thực tế trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho học sinh, sinh viên để tạo lập đội ngũ lao động giàu năng lực cho ngành du lịch sau này. Kết Luận Du lịch Việt Nam ngày càng vững bước phát triển ổn định, bền vững, góp phần xứng đáng vào tăng trưởng kinh tế hàng năm và có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thế mạnh của ngành du lịch Việt Nam là sự ổn định về an ninh, chính trị, nét đặc sắc trong nền văn hoá của 54 dân tộc anh em, sự phong phú về các di tích lịch sử cùng với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Nguồn tài nguyên đa dạng tồn tại, tích luỹ và phát triển trong các hệ sinh thái độc đáo của xứ sở nhiệt đới cũng là tiêu chí hấp dẫn đối với khách du lịch. Chính vì vậy, ngành đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan để từng bước đưa ngành du lịch Việt Nam phát triển ngang bằng với du lịch của các nước trong khu vực và phát huy tối đa tiềm năng vốn có của mình. Cùng với xu hướng chung của nền kinh tế thị trường là kinh doanh phải có cạnh tranh, các đơn vị tham gia kinh doanh đều phải cố gắng hoạt động để đáp ứng tốt hơn các như cầu ngày một tăng của khách hàng và để giữ cho mình một vị trí trên thương trường. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là với nguồn lực sẵn có, làm sao để nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình, làm sao để tạo ra được sự ảnh hưởng lớn nhất của doanh nghiệp mình tới khách hàng. Khách sạn Hoà Bình không nằm ngoài vòng xoáy đó. Luôn phát triển bền vững, luôn tạo ra sự mới mể để cạnh tranh,... là điều mà khách sạn Hoà Bình đã, đang và sẽ làm. Qua quá trình thực tập tại khách sạn Hoà Bình, qua tìm hiểu, phân tích em đã nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn tới thực trạng của khách sạn. Từ đó đề ra những biện pháp áp dụng cho việc xây dựng chiến lược cạnh tranh của khách sạn nhằm mở rộng thị phần, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh khách sạn. Vận dụng vào việc nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình trong nền kinh tế thị trường” em nhận thấy giữa cơ sở lý luận và khoa học hoàn toàn có mối liên hệ hữu cơ với thực tế. Để có sự thành công, hoàn thành mục tiêu chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần phải có sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu riêng của từng bộ phận, từng khâu, từng cá nhân trong doanh nghiệp đó. Trong điều kiện thời gian có hạn nội dung của luận văn không thể phản ánh được sự đa dạng, phức tạp trong kinh doanh cũng như trên thực tế, hơn nữa đây là lần đầu tiên em nghiên cứu một đề tài có quy mô rộng như thế này nên chắc chắn có rất nhiều thiếu sót cả về nội dung và sự trình bày. Em rất mong các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tài Liệu Tham Khảo 1. Nguyễn Trọng Đặng: “Quản trị doanh nghiệp khách sạn – du lịch” Trường Đại học Thương Mại Hà Nội. Phạm Xuân Hậu: “Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn – du lịch”, Trường Đại học Thương Mại Hà Nội. Nguyễn Văn Lưu: “Thị trường du lịch”, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội 1998. Vũ Đức Minh: giáo trình “Tổng quan du lịch”, Trường Đại học Thương Mại. Morrison, Alastair M: “Marketing trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn”, Tập 1 (sách dịch ), Tổng cục du lịch, Hà Nội 1998. Michael E. Porter: “Chiến lược cạnh tranh”. Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình năm 2000, 2001, 2002. Luận văn tốt nghiệp các khoá trước. Tạp chí du lịch Việt Nam tháng 6, 7 năm 2002, tháng 1, 2, 3, 4 năm 2003. Mục lục Lời mở đầu ......................................................................................................1 Chương I- Lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và trong kinh doanh khách sạn.......................................... 4 1.1. Tổng quan về nền kinh tế thị trường và trong kinh doanh khách sạn.................................................................................................................................................. 4 1.1.1. Nền kinh tế thị trường............................................................................ 4 1.1.1.1. Thị trường............................................................................................ 4 1.1.1.2. Nền kinh tế thị trường và đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.............................................................................................................. 5 1.1.2. Kinh doanh khách sạn........................................................................... 7 1.1.2.1. Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn............................. 7 1.1.2.2. Đặc điểm ngành kinh doanh khách sạn.............................................. 8 1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngành kinh doanh khách sạn....................10 1.2. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh..................................................................11 1.2.1. Những khái niệm về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh....................11 1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn.........................13 1.2.3. Các dạng cạnh tranh..............................................................................14 1.2.4. Nguyên nhân của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn...................15 1.2.5. Sự tất yếu của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn.........................17 1.3. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn...............18 1.3.1. Khái niệm sức cạnh tranh......................................................................18 1.3.2. Chỉ tiêu biểu hiện sức cạnh tranh của khách sạn..................................18 1.3.2.1. Vị trí kinh doanh................................................................................18 1.3.2.2. Thị phần của doanh nghiệp................................................................18 1.3.2.3. Đội ngũ lao động................................................................................19 1.3.2.4. Khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới..................................19 1.3.2.5. Nguồn vốn kinh doanh.......................................................................19 1.3.2.6. Sức mạnh thương hiệu........................................................................19 1.3.2.7. Uy tín và vị thế của khách sạn trên thị trường...................................20 1.3.2.8. Khả năng nhanh nhạy trước những biến động của thị trường trước động thái của đối thủ cạnh tranh.................................................................... 20 1.3.2.9. Lợi nhuận...........................................................................................20 1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trong tình hình nước ta hiện nay..........................................21 1.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doang nghiệp kinh doanh khách sạn........................................................................................................22 1.3.4.1. Nhóm nhân tố vĩ mô..........................................................................22 1.3.4.2. Nhóm nhân tố vi mô..........................................................................23 1.4. Nội dung chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn......24 1.4.1. Các chiến lược cạnh tranh chung của Michael E. Porter......................24 1.4.1.1. Chiến lược nhấn mạnh chi phí............................................................25 1.4.1.2. Chiến lược khác biệt hoá....................................................................26 1.4.1.3. Chiến lược trọng tâm hoá...................................................................27 1.4.2. Nội dung chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn...............28 1.4.2.1. Chiến lược sản phẩm..........................................................................28 1.4.2.2. Chiến lược giá cả................................................................................29 1.4.2.3. Chiến lược phân phối.........................................................................30 1.4.2.4. Chiến lược xúc tiến quảng cáo...........................................................31 1.4.2.5. Chiến lược nhân sự.............................................................................32 Chương II- Thực trạng kinh doanh và các chiến lược cạnh tranh của khách khách sạn hoà bình.......................................................................33 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình...............33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hoà Bình.................33 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong khách sạn Hoà Bình...................................................................................................35 2.2 Thực trạng kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách sạn Hoà Bình.................................................................................................................38 2.2.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh của khách sạn Hoà Bình......................38 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình trong 2 năm 2001 – 2002................................................................................................... 39 2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình........................................................................................42 2.2.3.1 Thuận lợi.............................................................................................42 2.2.3.2 Khó khăn.............................................................................................43 2.2.4 Đối thủ cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình..........................................44 2.3 Các chiến lược cạnh tranh của khách sạn Hòa Bình.........................47 2.3.1 Chiến lược sản phẩm..............................................................................48 2.3.2 Chiến lược giá........................................................................................52 2.3.3 Chiến lược phân phối.............................................................................54 2.3.4 Chiến lược xúc tiến quảng cáo...............................................................55 2.3.5 Chiến lược nhân sự.................................................................................56 2.4 Đánh giá chung.......................................................................................59 Chương III – Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình.........................................................................62 3.1. Các căn cứ cho giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình.................................................................................................62 3.1.1 Xu hướng phát triển của du lịch Việt Nam trong thời gian tới..............62 3.1.2 Tình hình kinh doanh khách sạn tại Hà Nội..........................................64 3.1.3 Phương hướng kinh doanh của khách sạn Hoà Bình trong năm 2003....65 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình................................................................................................................67 3.2.1 Giải pháp cho chiến lược sản phẩm.......................................................67 3.2.2 Giải pháp cho chiến lược giá cả.............................................................71 3.2.3 Giải pháp cho chiến lược phân phối.......................................................74 3.2.4 Giải pháp cho chiến lược xúc tiến quảng cáo.........................................76 3.2.5 Giải pháp cho chiến lược nhân sự..........................................................78 3.3 Một số kiến nghị khác............................................................................80 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước.........................................................................80 3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục du lịch..............................................................81 Kết luận..........................................................................................................82 Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1388.doc
Tài liệu liên quan