1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu....................................................................................................................... 1
Chương 1 : Tổng quan về lý thuyết chiến lược kinh doanh và ngành khai thác đá
xây dựng ở tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về lý thuyết chiến lược kinh doanh............................................3
1.1.1. Phân loại các nhóm chiến lược.................
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............................................3
1.1.2. Các bước nghiên cứu hoạch định chiến lược ...................................... ..5
1.2. Tổng quan về ngành khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai.........…… 10
1.2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Đồng Nai .....................................................10
1.2.2. Ngành khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai….11
1.2.3. Các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai................................................12
Chương 2: Phân tích môi trường hoạt động và tình hình khai thác, chế biến và
kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai ............................................................ 17
2.1. Môi trường kinh doanh...............................................................................17
2.1.1. Khách hàng .........................................................................................17
2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh trên thị trường đá xây dựng...................20
2.2. Tình hình sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai..............23
2.2.1. Quy trình và đặc điểm sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ................23
2.2.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đá xây
dựng ở Đồng Nai ...........................................................................................29
2.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh
Đồng Nai trong khu vực Nam Bộ .................................................................37
2.3. Dự báo nhu cầu đá xây dựng khu vực Nam Bộ đến năm 2015 ........…..40
2.3.1. Phương pháp dự báo............................................................................41
2.3.2. Dự báo nhu cầu đá xây dựng đến năm 2015 .......................................41
2.4. Ứng dụng ma trận đánh giá kết quả dự báo nhu cầu của các doanh nghiệp
khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai.................................................................................42
2.4.1. Ứng dụng ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên ngoài (EFE)........42
2.4.2. Ứng dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh ...............................................44
2
Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai ................................................... 46
3.1. Quan điểm khi đề ra giải pháp chiến lược ................................................46
3.2. Các giải pháp chiến lược của các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng
Nai ............................................................................................................................46
3.2.1. Lập ma trận SWOT ............................................................................ .46
3.2.2. Các giải pháp chiến lược cần triển khai ..............................................49
3.2.3. Các giải pháp chiến lược của BBCC...................................................51
3.3. Các giải pháp vĩ mô .....................................................................................56
3.3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước về giá và đo lường .............................56
3.3.2. Hỗ trợ vốn đầu tư để áp dụng công nghệ mới, hiện đại ......................57
3.3.3. Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Khoáng sản..........................57
3.3.4. Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ ....
.......................................................................................................................58
Kết luận ................................................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
MỞ ĐẦU
19 năm đổi mới kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, chuyển nền kinh
tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện chính sách mở cửa thị trường trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đưa
nền kinh tế nước ta phát triển nhanh. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm luôn đạt ở
mức cao so với thế giới (trung bình đạt 8%/năm, riêng năm 2004 đạt 7,7%). Theo dự
báo của các tổ chức trong nước và quốc tế, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục giữ vững ở mức cao.
Ngành xây dựng cơ bản có mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng GDP ;
khi tốc độ tăng GDP nhanh thì tỷ lệ đầu tư cho ngành này cũng tăng nhanh và ngược
lại. Việc tăng vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản có liên quan đến việc tăng khối
lượng tiêu thụ VLXD, trong đó đá xây dựng chiếm khối lượng tương đối lớn.
Trong những năm qua, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, việc xây dựng
cơ sở hạ tầng quan trọng như đường sá, cầu cống, bệnh viện … phải đi trước một bước
để làm nền tảng phát triển kinh tế. Do đó, nhu cầu sử dụng đá xây dựng cũng tăng
nhanh, năm sau cao hơn năm trước về số lượng cũng như chất lượng. Trước tình hình
đó, nhiều doanh nghiệp khai thác đá đầu tư khai thác mỏ đá mới hoặc nâng cao công
suất khai thác chế biến, đầu tư máy móc thiết bị mới, đặc biệt là ở các tỉnh, thành phố
thuộc khu vực Miền Đông Nam Bộ có nguồn tài nguyên đá xây dựng rất lớn như
Đồng Nai, Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh. Sự phát triển tự phát này đã dẫn đến tình
trạng sản xuất dư thừa đá xây dựng, giá bán ngày càng giảm bất hợp lý. Tình hình cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp này đã gây nên lãng phí nguồn tài
nguyên thiên nhiên vốn không thể tái tạo.
Tìm kiếm hướng đi chung cho các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh
doanh đá xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước trong tình hình mới sao cho hiệu quả cao nhất là việc làm cần
thiết và cấp bách. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài : «Nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm
2015».
4
Mục đích nghiên cứu :
Mục đích của đề tài là phân tích môi trường sản xuất - kinh doanh, thực trạng
các doanh nghiệp khai thác đá ở Đồng Nai. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực sản xuất - kinh doanh cho các doanh nghiệp khai thác đá cũng như đề ra các
biện pháp quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất - kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh
Đồng Nai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đề tài này tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh
doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn : Công ty Xây
dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa, Công ty cổ phần Đá Hóa An, Công ty Đồng Tân
(chiếm trên 70% sản lượng sản xuất và tiêu thụ đá trong tỉnh).
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
Ý nghĩa của đề tài là nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội nhưng vẫn tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau đây :
- Phép duy vật biện chứng ;
- Phương pháp thống kê ;
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, kết hợp lý thuyết với thực tiễn.
Kết cấu luận án : gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết chiến lược kinh doanh và ngành khai thác đá
xây dựng tỉnh Đồng Nai.
Chương 2: Phân tích môi trường hoạt động và tình hình khai thác, chế biến và
kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai.
Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh của các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VÀ NGÀNH KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở TỈNH ĐỒNG NAI
1.1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Có rất nhiều định nghĩa về chiến lược, theo Fred R. David : «Chiến lược là
những phương tiện đạt đến những mục tiêu dài hạn», còn Alfred Chadler thì cho rằng
chiến lược là việc xác định mục tiêu cơ bản và lâu dài của một doanh nghiệp và là sự
vạch ra một quá trình hành động và phân phối các nguồn lực cần thiết để thực hiện
mục tiêu đó. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nhưng tựu trung
bao gồm các nội dung sau :
- Xác định các mục tiêu dài hạn của tổ chức
- Đưa ra và lựa chọn các phương án thực hiện
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực thực hiện mục tiêu đó.
1.1.1. Phân loại các nhóm chiến lược
Căn cứ vào phạm vi, hướng tiếp cận chiến lược, sự kết hợp sản phẩm và thị
trường, chiến lược kinh doanh được chia làm nhiều loại khác nhau.
a) Căn cứ vào phạm vi chiến lược :
- Chiến lược tổng quát đề cập đến mục tiêu chung, những vấn đề trọng tâm có ý nghĩa
lâu dài quyết định đến những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
- Chiến lược đặc thù đề cập đến các chiến lược cụ thể về giá cả, sản phẩm, phân phối
… cho từng giai đoạn ngắn hạn hay trung hạn của chiến lược tổng quát.
b) Căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược :
- Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt : việc hoạch định chiến lược là
không dàn trải các nguồn lực, trái lại cần tập trung cho những hoạt động có ý nghĩa
quyết định đối với sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối : bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh. Thông qua sự phân tích
đó, tìm ra điểm mạnh của mình làm chỗ dựa cho chiến lược kinh doanh.
6
- Chiến lược sáng tạo tấn công : tiếp cận theo cách cơ bản là luôn nhìn thẳng vào vấn
đề được coi là phổ biến nhằm xét lại những điều tưởng như đã kết luận để khám phá
mới làm cơ sở cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Chiến lược khai thác các mức độ tự do : cách xây dựng chiến lược ở đây không nhằm
vào nhân tố then chốt mà nhằm vào khai thác khả năng có thể có của các nhân tố bao
quanh nhân tố then chốt.
c) Căn cứ vào sự kết hợp của sản phẩm và thị trường :
- Chiến lược tăng trưởng tập trung : là chiến lược chuyên sâu vì chúng đòi hỏi những
nỗ lực tập trung, để cải tiến những vị thế cạnh tranh của công ty đối với những sản
phẩm hiện có. Các nội dung quan trọng của chiến lược này là :
+ Thâm nhập vào thị trường : là làm tăng thị phần cho các sản phẩm hiện có
trong các thị trường hiện có bằng những nỗ lực tiếp thị lớn hơn. Thâm nhập thị trường
gồm có việc tăng số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi phí quảng cáo, tăng các sản
phẩm khuyến mãi rộng rãi, hoặc gia tăng các nỗ lực quảng cáo.
+ Phát triển thị trường : là đưa những sản phẩm hiện có vào những khu vực địa
lý mới do môi trường phát triển thị trường đang trở nên ngày càng dễ chịu hơn.
+ Phát triển sản phẩm : nhằm tăng doanh thu bằng việc cải tiến hoặc sửa đổi
những sản phẩm hiện tại. Phát triển sản phẩm thường đòi hỏi những chi phí nghiên cứu
và phát triển lớn.
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập : cho phép công ty có được sự kiểm
soát đối với các nhà phân phối, nhà cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh. Các nội
dung quan trọng của chiến lược này là :
+ Kết hợp về phía trước : liên quan đến việc tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm
soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
+ Kết hợp về phía sau : là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát của các nhà cung cấp của công ty. Chiến lược này đặc biệt thích hợp khi các nhà
cung cấp hiện tại của công ty không thể tin cậy được, quá đắt hoặc không thể thỏa mãn
đòi hỏi của công ty.
+ Kết hợp theo chiều ngang : là tìm kiếm quyền sở hữu hoặc kiểm soát đối với
các đối thủ cạnh tranh của công ty.
7
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường đa dạng hóa : thích hợp cho những doanh
nghiệp không thể hoàn thành những mục tiêu tăng trưởng trong ngành sản xuất hiện
nay với những sản phẩm, thị trường hiện tại. Các nội dung quan trọng của chiến lược
này là :
+ Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm : là thêm vào những sản phẩm mới nhưng có
liên hệ với nhau.
+ Đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang : là thêm vào những sản phẩm mới
không liên hệ gì với nhau cho những khách hàng hiện có.
+ Đa dạng hóa hoạt động kiểu hỗn hợp : là thêm vào những sản phẩm mới
không liên hệ gì với nhau.
- Chiến lược suy giảm : thích hợp khi một doanh nghiệp cần tập hợp lại để cải thiện
hiệu suất sau một thời gian phát triển nhanh, khi những cơ hội và phát triển dài hạn
không sẵn có trong một thời kỳ và những cơ hội khác hấp dẫn hơn những cơ hội đang
theo đuổi. Các nội dung quan trọng của chiến lược này là :
+ Liên doanh
+ Thu hẹp bớt hoạt động
+ Cắt bỏ bớt hoạt động
+ Thanh lý.
1.1.2. Các bước nghiên cứu hoạch định chiến lược
1.1.2.1. Nghiên cứu môi trường hoạt động của ngành
Các yếu tố môi trường có một tác động to lớn vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ
các bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được lựa chọn phải
được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường đã nghiên cứu.
- Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô :
+ Yếu tố chính phủ và chính trị : các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển của ngành như Luật Khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường,
hệ thống thuế khóa ...
+ Yếu tố văn hóa, xã hội, địa lý : thái độ của dân chúng đối với chất lượng đời
sống, quan điểm của người lao động về nghề nghiệp trong xã hội …
8
+ Yếu tố tự nhiên : vấn đề về ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng và sử dụng
lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên, gia tăng nhu cầu về nguồn tài nguyên thiên
nhiên cung cấp …
+ Yếu tố công nghệ và kỹ thuật : trình độ công nghệ, tốc độ đổi mới công nghệ,
khả năng ứng dụng công nghệ mới ...
+ Yếu tố kinh tế : tình hình kinh tế trong nước và thế giới, lạm phát, lãi suất, thu
nhập, xu hướng chi tiêu của dân chúng …
- Các yếu tố thuộc môi trường vi mô :
+ Đối thủ cạnh tranh : phải nhận định được tất cả những đối thủ cạnh tranh và
xác định được mặt mạnh và mặt yếu cũng như những nguy cơ, đe dọa, mục tiêu và
chiến lược của họ.
+ Khách hàng (người tiêu dùng): phân tích nhu cầu của khách hàng hiện tại, xu
hướng thay đổi trong tương lai từ đó có những biện pháp đối phó phù hợp để thỏa mãn
khách hàng.
+ Nhà cung cấp : cần phải phân tích để có sự hiểu biết sâu sắc về nhà cung cấp
các nguồn lực cho doanh nghiệp, bao gồm người cung cấp vật tư, thiết bị, cộng đồng
tài chính và nguồn lao động.
+ Đối thủ tiềm ẩn mới: cần phải chú ý các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới xâm
nhập, phải bảo vệ vị trí cạnh tranh nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài.
+ Sản phẩm thay thế : doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra
các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
- Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ ngành : bao gồm các nguồn lực của doanh
nghiệp :
+ Con người.
+ Vốn.
+ Kỹ thuật – công nghệ, uy tín nhãn hiệu hoặc các yếu tố quyết định chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược phải phân tích mặt mạnh, yếu so với đối
thủ và quyết định thực hiện chiến lược nào trên cơ sở tính toán chi phí và kết quả mang
lại khi áp dụng chiến lược đó.
9
1.1.2.2. Xác định các mục tiêu phát triển của ngành
Nghiên cứu mục tiêu của ngành làm cơ sở cho việc hình thành chiến lược.
Chiến lược cấp công ty thường chú trọng các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn một cách
rõ ràng, chi tiết. Các mục tiêu dài hạn thường áp dụng trong chiến lược cấp ngành. Các
mục tiêu đặt ra phải phù hợp với thực tế nhưng có tính thách thức và có thể đo lường
được. Các mục tiêu phải xác định được thời điểm khởi đầu, kết thúc và có những căn
cứ để xác định những thứ tự ưu tiên trong việc phân bổ các nguồn lực.
1.1.2.3. Xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược được thực hiện trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường
kinh doanh, nhận biết những cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp, từ
đó xây dựng các phương án chiến lược (Hình 1).
Các yếu tố bên trong Các yếu tố bên ngoài
Hình 1. Các yếu tố hình thành chiến lược cạnh tranh
1.1.2.4. Xây dựng ma trận
a) Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) : cho phép các nhà chiến lược
tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế - xã hội, văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị,
chính phủ, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh. Ma trận EFE được triển khai theo năm
bước (Bảng 1):
- Lập danh mục các yếu tố bên ngoài chủ yếu, bao gồm cả những cơ hội và mối đe dọa
ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh của công ty (tối thiểu là 5 yếu tố chủ yếu).
- Phân loại tầm quan trọng : từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi
yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
Những điểm mạnh, yếu
của doanh nghiệp
Các giá trị cá nhân của
nhà quản trị
Những cơ hội, nguy cơ
môi trường
Các mong đợi
của xã hội
CHIẾN LƯỢC
Kết hợp
Kết hợp
10
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của
công ty phản ứng với yếu tố này ; 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là
phản ứng trung bình và 1 là phản ứng ít.
- Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số điểm về tầm quan
trọng.
- Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của các yếu tố. Số điểm quan trọng trung bình
là 2,5. Tổng số điểm quan trọng bằng 1 cho thấy những chiến lược mà công ty đề ra
không tận dụng được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe dọa bên ngoài ; tổng số
điểm quan trọng nhỏ hơn 2,5 cho thấy khả năng phản ứng yếu đối với môi trường bên
ngoài ; tổng số điểm quan trọng lớn hơn 2,5 cho thấy khả năng phản ứng tích
cực ; tổng số điểm quan trọng bằng 4 cho thấy công ty đang phản ứng rất tốt với các cơ
hội và mối đe dọa hiện tại trong môi trường của họ.
Bảng 1. Mẫu ma trận EFE
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
1…….
…….
5…….
Tổng cộng
b) Ma trận hình ảnh cạnh tranh : nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu
cùng những ưu thế và nhược điểm đặc biệt của họ so với công ty của chúng ta. Ma trận
hình ảnh cạnh tranh khác với ma trận EFE ở chỗ nó bao gồm các yếu tố bên trong có
tầm quan trọng quyết định cho sự thành công và các mức phân loại của công ty cạnh
tranh. Trong ma trận này các mức phân loại đặc biệt của những công ty cạnh tranh
được so sánh với công ty mẫu (Bảng 2).
Bảng 2. Mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố
thành công
Mức
quan
Công ty mẫu Công ty
cạnh tranh 1
Công ty
cạnh tranh 2
trọng Phân
loại
Số điểm
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
1…….
2…….
3…….
Tổng cộng
11
c) Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE): cho phép các nhà chiến lược
tóm tắt và đánh giá các mặt mạnh, yếu quan trọng của các bộ phận chức năng của
doanh nghiệp. Cách phát triển ma trận IFE theo năm bước, giống như ma trận EFE.
d) Ma trận đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (SWOT ) : ma trận
này nhằm mục đích kết hợp các điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ đã được đánh giá từ
ma trận EFE và IFE trước đó, từ đó thiết lập ma trận SWOT qua 8 bước sau (Bảng 3):
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty (từ ma trận IFE) ;
- Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty (từ ma trận IFE) ;
- Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty (từ ma trận EFE) ;
- Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty (từ ma trận EFE) ;
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO;
- Kết hợp những điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến
lược WO ;
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến
lược ST ;
- Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến lược
WT.
Bảng 3. Mẫu ma trận SWOT
O- Những cơ hội
1……….
2……….
...............
T- Những nguy cơ
1……….
2……….
...............
S- Những điểm mạnh
1……….
2……….
...............
Các chiến lược SO :
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Các chiến lược ST :
Vượt qua những bất trắc
bằng tận dụng các điểm
mạnh
W- Những điểm yếu
1……….
2……….
...............
Các chiến lược WO :
Hạn chế các mặt yếu để
lợi dụng các cơ hội
Các chiến lược WT :
Tối thiểu hóa những
điểm yếu và tránh khỏi
các mối đe dọa
Chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đặc biệt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó giúp cho doanh nghiệp hoạch định các nguồn lực một cách chủ động và
phân bổ hợp lý cho các đối tượng cần được ưu tiên. Từ những cơ hội, rủi ro của môi
12
trường bên ngoài kết hợp với những mặt mạnh, yếu của nội tại doanh nghiệp, chiến
lược kinh doanh giúp cho các nhà chiến lược phản ứng chủ động hơn, hệ thống và
khách quan trong việc đưa ra quyết định của mình.
Ứng dụng lý thuyết chiến lược kinh doanh vào điều kiện cụ thể của mình chắc
chắn các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai nói riêng
và ở miền Đông Nam Bộ nói chung sẽ gặt hái được nhiều thành quả mỹ mãn.
1.2.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG NAI
1.2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Đồng Nai
- Vị trí địa lý : tỉnh Đồng Nai là tỉnh nằm ở khu vực Miền Đông Nam Bộ, phía Đông
giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Bình Dương, phía Nam giáp TP. Hồ Chí
Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước và tỉnh Lâm Đồng.
Diện tích tự nhiên 5.864 km2 : bao gồm TP. Biên Hòa, thị xã Long Khánh và 9 huyện :
Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú,
Xuân Lộc, Cẩm Mỹ.
- Dân cư : tỉnh Đồng Nai có dân số khá đông : gần 2,2 triệu người, mật độ trung bình
375 người/km2, bao gồm nhiều dân tộc : Kinh, Hoa, Châu Ro, Ê- đê, Chăm…
- Tỉnh Đồng Nai nằm trong khu tứ giác kinh tế là TP.Hồ Chí Minh – Bình Dương -
Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu. Tỉnh Đồng Nai nằm cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 30
km, cách Bình Dương khoảng 15 km và cách Bà Rịa -Vũng Tàu khoảng 85 km. Khu tứ
giác kinh tế này có tốc độ phát triển kinh tế mạnh nhất cả nước, các ngành công nghiệp
và xây dựng cơ sở hạ tầng luôn được Nhà nước đặc biệt quan tâm chú trọng đầu tư để
làm đầu tàu phát triển kinh tế cho cả khu vực.
- Kinh tế - xã hội : là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2001 đến 2004 tăng
bình quân trên 15%/năm, riêng năm 2004 tăng 19,5%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng
của ngành xây dựng cơ bản của tỉnh tăng bình quân trên 27%/năm. Tính đến hết năm
2004, tỉnh Đồng Nai có 16 khu công nghiệp, tập trung chủ yếu ở TP.Biên Hòa, huyện
Long Thành và huyện Nhơn Trạch. Tổng diện tích các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
là 4.805 ha, có trên 600 dự án đầu tư của 26 nước trên thế giới với số vốn đăng ký lên
đến 7.161 triệu USD.
13
- Về giao thông : tỉnh Đồng Nai có hệ thống giao thông đường bộ khá hoàn chỉnh, các
đường giao thông này đã và đang được sửa chữa, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa trong khu vực. Về đường thủy, sông Đồng Nai là đường giao thông
rất quan trọng nối liền tỉnh Đồng Nai với các sông thuộc TP. Hồ Chí Minh và đặc biệt
là các tỉnh ĐBSCL, đáp ứng nhu cầu vận chuyển cho các phương tiện vận tải thủy có
trọng tải lớn khi lưu thông trên sông này, thuận lợi trong việc mua bán trao đổi hàng
hóa giữa tỉnh Đồng Nai và các vùng lân cận. Khu vực ĐBSCL có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế - xã hội, trong những năm gần đây Nhà nước đẩy mạnh đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng có quy mô lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Rạch Miễu, cầu Cần Thơ, nâng
cấp và mở rộng Quốc lộ 1A…làm tăng nhu cầu đá xây dựng nhưng khu vực ĐBSCL
lại không có mỏ đá xây dựng, vì vậy sông Đồng Nai là đường giao thông thủy quan
trọng để vận chuyển đá xây dựng đến các tỉnh ĐBSCL với chi phí thấp.
1.2.2. Ngành khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai
1.2.2.1. Quản lý Nhà nước của ngành sản xuất – kinh doanh đá xây dựng
- Trước khi có Luật Khoáng sản (trước ngày 01/09/1996) : đứng trước nhu cầu cấp
thiết về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế trong và ngoài tỉnh, ngành
công nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đã hình thành và phát triển từ những
năm đầu của thập niên 1980. Trong giai đoạn từ năm 1983 đến năm 1996, Bộ Công
nghiệp nặng (sau này là Bộ Công nghiệp) đã cấp phép thăm dò và khai thác 10 mỏ đá
xây dựng với sản lượng hàng năm đạt khoảng hơn 2 triệu m 3 đá các loại.
Ngày 02/12/1992, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 2186/
QĐ.UBT thành lập Phòng Quản lý tài nguyên khoáng sản trực thuộc Sở Công nghiệp
để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Trong lúc
Luật Khoáng sản chưa được ban hành, công tác quản lý tài nguyên – khoáng sản trên
địa bàn tỉnh được chi phối bởi Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản do Hội đồng Nhà
nước thông qua ngày 28/07/1989.
- Khi có Luật Khoáng sản (sau ngày 01/09/1996) : Luật Khoáng sản có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1996 quy định về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản về tài
nguyên khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản. Luật Khoáng sản cùng với hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã tạo hành lang pháp lý thúc đẩy sự phát
14
triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, tăng cường hiệu lực và hiệu
quả của công tác quản lý nhà nước về khoáng sản. Các chính sách về khoáng sản được
cụ thể hóa bằng các quy định của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã và đang
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực hoạt động
khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản đang từng bước nâng
cao ý thức tuân thủ quy định của pháp luật, gắn hoạt động sản xuất - kinh doanh
khoáng sản với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Từ khi Luật Khoáng sản có hiệu lực thi hành đến hết năm 2004, trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai có 30 mỏ đá xây dựng (của 19 doanh nghiệp) đã được cấp giấy phép
khai thác (Phụ lục 4).
1.2.2.2. Khái quát ngành khai thác đá ở Đồng Nai
Đến năm 2004, ngành khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai có 19 doanh nghiệp sản
xuất – kinh doanh đá xây dựng trên địa bàn tỉnh (Phụ lục 4), trong đó :
- Loại hình DNNN : có 09 doanh nghiệp ;
- Loại hình Doanh nghiệp cổ phần : có 03 doanh nghiệp
- Loại hình Doanh nghiệp tư nhân (hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn) : có 07 doanh
nghiệp.
1.2.3. Các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai
- Đá xây dựng được xem là khoáng sản chủ lực của tỉnh Đồng Nai. Các mỏ đá xây
dựng nằm rải rác ở khắp nơi trong tỉnh, nhưng tập trung chủ yếu ở thành phố Biên Hòa
và các huyện Thống Nhất, huyện Xuân Lộc… với tổng trữ lượng trên 437 triệu m3
(Phụ lục 1).
- Sản xuất đá xây dựng : tập trung chủ yếu ở TP.Biên Hòa (chiếm khoảng 75% sản
lượng sản xuất đá của toàn tỉnh). Các mỏ đá lớn ở Biên Hòa nằm gần đường giao
thông thủy và bộ, gần thị trường tiêu thụ nên chi phí vận chuyển thấp, vì vậy, các mỏ
đá ở Biên Hòa có lợi thế so sánh hơn các mỏ đá khác trong tỉnh.
- Đa số các mỏ ở tỉnh Đồng Nai thuộc mỏ đá lộ thiên nên rất thuận tiện khi khai thác,
Ưu điểm lớn nhất của việc khai thác đá lộ thiên là chi phí bốc đất thấp do lớp tầng phủ
mỏng, độ an toàn cao hơn so với khai thác đá hầm lò.
- Trữ lượng mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai:
15
Nhìn vào bảng 4, chúng ta thấy rằng trữ lượng đá xây dựng phân bố tương đối
đều trong tỉnh Đồng Nai : tại huyện Xuân Lộc là 151,966 triệu m3 (chiếm 34,77%),
huyện Thống Nhất là 131,711 triệu m3 (chiếm 30,13%), TP.Biên Hòa là 46,642 triệu
m3 (chiếm 10,67%) đứng thứ ba trong toàn tỉnh.
Bảng 4. Trữ lượng mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai
Huyện,
Thành Phố
Tên mỏ đá Trữ lượng
(triệu m3)
Tỷ lệ (%)
1. Bửu Long 10
2. Tân Hạnh 10,197
3. Bình Hóa 9,413
4. Hoá An 7,579
5. Tân Bản 5,553
Biên Hòa
6. Long Bình Tân 3,9
Cộng Biên Hòa 46,642 10,67%
7. Phú Hiệp 0,2
8. Thanh Tùng 1 0,3
9. Thanh Tùng 2 10
10. Đông Bắc 0,4
Định Quán
11. Nam Đông Bắc 2
Cộng Định Quán 12,9 2,95%
Cẩm Mỹ 12. Cẩm Tiên 2,5
Cộng Cẩm Mỹ 2,5 0,57%
13. Suối Trầu 1 5,581
14. Suối Trầu 2 1
15. Cẩm Đường 5
16. Long An 0,729
17. Phước Bình 2
Long Thành
18. Gò Xã Hoàng 2
Cộng Long Thành 16,31 3,73%
Nhơn Trạch 19. Hang Nai 1,022
Cộng Nhơn Trạch 1,022 0,23%
Tân Phú 20. Phú An 44
Cộng Tân Phú 44 10,07%
21. Sóc Lu (1) 5,654
22. Sóc Lu (2) 22,651
23. Sóc Lu (3) 10
24. Sóc Lu (4) 86,973
Thống Nhất
25. Sóc Lu (5) 6,433
Cộng Thống Nhất 131,711 30,13%
16
26. Trảng Bom 1 10,32
27. Trảng Bom 2 1,8
Trảng Bom
28. Sông Che 0,2
Cộng Trảng Bom 12,32 2,82%
29. Cây Gáo 3,725
30. Bình Hòa 7,5
Vĩnh Cửu
31. Thiện Tân 6,515
Cộng Vĩnh Cửu 17,74 4,06%
32. Xuân Bắc 0,3
33. Xuân Trường 0,4
34. Xuân Thành 0,4
35. Chứa Chan 140
36. Đồi Mai 0,591
37. Xuân Hòa 1 0,2
38. Xuân Hòa 2 4
Xuân Lộc
39. Núi Le 6,075
Cộng Xuân Lộc 151,966 34,77%
Toàn tỉnh Đồng Nai 437,111 100%
- Chất lượng mỏ đá tại tỉnh Đồng Nai :
Bảng 5. Loại đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai
Stt Loại đá Trữ lượng (triệu m3) Tỷ lệ (%)
1 Anderittobazan 3,9 0,9%
2 Andezit 15,079 3,5%
3 Bazan 36,277 8,3%
4 Cát bột kết 6,515 1,5%
5 Cát kết acko 10 2,3%
6 Gabrodioxit 0,6 0,1%
7 Geanit 2 0,5%
8 Geanodioxit-geanit 54 12,4%
9 Granit 147,066 33,7%
10 Granodioxit 4 0,9%
11 Tranchiandezit 132,511 30,3%
12 Tufdaxit 25,163 5,7%
Cộng 437,111 100%
17
Nhìn vào bảng 5, chúng ta thấy đá xây dựng ở Đồng Nai không chỉ dồi dào về
trữ lượng mà còn đa dạng về chủng loại, trong đó có Granit là loại đá xây dựng có trữ
lượng cao nhất 147,066 triệu m3 (chiếm 33,7%), Tranchiandezit có trữ lượng là
132,511 triệu m3 (chiếm 30,3%), Geanodioxit-geanit có trữ lượng 54 triệu m3 (chiếm
12,4%). Riêng tại TP. Biên Hòa có loại đá xây dựng phổ biến nhất đó là Tufdaxit
chiếm 54% trữ lượng đá ở TP. Biên Hòa (Phụ lục 1).
- Chất lượng mỏ đá phụ thuộc vào điều kiện địa chất, tính chất cơ lý hóa của mỏ. Tính
chất cơ lý của đá xây dựng đang được khai thác tại các mỏ lớn : Hóa An, Tân Bản, Tân
Hạnh thuộc TP.Biên Hòa như sau :
* Đặc điểm thạch học của đá : theo bả._.n đồ địa chất 1:50.000 cụm tờ Đông TP.Hồ Chí
Minh (Ma Công Cọ - 1993), phần lớn khu vực có các mỏ đá thuộc hệ triat thống trung
Anizi - Hệ tầng Châu Thới (T2act), cho thấy có một loại Tufdaxit. Tufdaxit có đặc điểm
thạch học khá đồng nhất. Tuy nhiên dựa vào thành phần thạch học, kiến trúc cấu tạo và
một số đặc điểm khác có thể phân ra 3 kiểu : Tufdaxit hạt đều, hạt không đều và hạt
rất không đều. Hàm lượng chủ yếu là SiO2 chiếm 62,58% - 65,22% và Na2O chiếm
6,85 % - 8,41%.
- Dựa vào chỉ tiêu phân loại của Liên Xô cũ (TC GOST – 2867 – 64) so sánh với các
chỉ tiêu cơ lý của đá được trình bày ở Bảng 6, chúng ta có một số nhận xét như sau:
+ Cường độ kháng nén trung bình toàn mỏ của đá Tufdaxit ở trạng thái bảo hòa nước
là 920 kg/cm2, ở trạng thái tự nhiên 1.019 kg/cm2 được xếp vào nhãn 800 : loại trung
bình đến cao, đạt tiêu chuẩn cho bê tông và lót đường ô tô.
+ Độ mài mòn được xếp vào nhãn dưới 20, đạt chất lượng tốt cho xây dựng đường ô tô
và đường sắt.
+ Thể trọng trung bình 2,7 g/cm3, dùng tốt cho bê tông.
+ Độ nén dập trong xi lanh được xếp vào nhãn dưới 10, đạt chất lượng tốt cho xây
dựng đường ô tô và đường sắt.
+ Độ rỗng trung bình 0,94% thuộc loại đá có độ rỗng thấp nhất, đạt yêu cầu làm
VLXD nói chung.
+ Độ hút nước 0,08%, thuộc loại đá có độ hút nước thấp nhất có chất lượng tốt.
+ Đá có độ nứt nẻ thấp – trung bình.
18
Kết luận : Loại đá Tufdaxit là đá xây dựng có chất lượng cơ lý tốt, hoàn toàn có
thể khai thác để sản xuất VLXD nói chung.
Bảng 6 : Tính chất cơ lý mỏ đá xây dựng thuộc TP.Biên Hòa
Stt Các chỉ tiêu Đơn vị Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
1 Thể trọng g/cm3 2,67 2,72 2,70
2 Tỷ trọng g/cm3 2,70 2,74 2,72
3 Độ rỗng % 0,55 1,26 0,94
4 Độ ẩm % 0,51 1,73 1,23
5 Độ hút nước % 0,04 0,01 0,08
6 Cường độ kháng nén khi : kg/cm2
- Trạng thái tự nhiên - 871 1.497 1.019
- Trạng thái bảo hòa nước - 807 1.343 920
7 Cường độ kháng kéo khi
- Trạng thái tự nhiên - 142 185 157
- Trạng thái bảo hòa nước - 129 168 143
8 Cường độ kháng cắt khi :
- Trạng thái tự nhiên - 261 369 296
- Trạng thái bảo hòa nước - 233 332 269
9 Độ nén dập trong xilanh
Cỡ hạt : 10 – 20 mm % 3,2 4,0 3,64
Cỡ hạt : 20 – 40 mm % 4,1 5,0 4,52
10 Độ mài mòn ở cỡ hạt :
Cỡ hạt : 10 – 20 mm % 4,3 6,0 5,6
Cỡ hạt : 20 – 40 mm % 4,3 5,8 5,1
Tóm lại, Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng
kinh tế năng động nhất cả nước, tốc độ phát triển công nghiệp và xây dựng luôn đạt ở
mức cao, trong thời gian tới tỉnh Đồng Nai phát triển với tốc độ nhanh hơn, do đó nhu
cầu đá xây dựng càng tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng.
- Đồng Nai là tỉnh có trữ lượng mỏ đá xây dựng lớn ở khu vực Nam Bộ, chất lượng đá
tốt, có hệ thống giao thông thủy, bộ thuận lợi, đặc biệt là giao thông đường sông trong
việc vận chuyển đá xây dựng cung ứng cho TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương và các tỉnh
ĐBSCL.
19
- Ngành khai thác đá xây dựng ở Đồng Nai có từ rất sớm, có bề dày kinh nghiệm và uy
tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Chương 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT - KINH DOANH ĐÁ XÂY DỰNG Ở TỈNH ĐỒNG
NAI ĐẾN NĂM 2015
2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.1. Khách hàng
Theo Philip Kotler : «Khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ mà họ có thể
mua căn cứ trên nhận thức của mình về chất lượng, dịch vụ, giá trị. Giá trị dành cho
khách hàng là giá trị giữa tổng giá trị dành cho khách hàng và chi phí khách hàng chi
trả».
Philip Kotler giới thiệu «mô hình giai đoạn» của quá trình mua hàng. Theo mô
hình này, khách hàng thường trải qua 5 giai đoạn, nhưng trong thực tế có thể bỏ qua
hay đảo lại một số giai đoạn (Hình 2) :
Hình 2. Mô hình 5 giai đoạn của quá trình mua hàng
2.1.1.1. Phân khúc khách hàng theo đặc tính sử dụng sản phẩm
Đối với sản phẩm đá xây dựng, chúng ta có thể phân khúc theo đặc tính sử dụng
của khách hàng như sau :
- Nhóm khách hàng 1 : bao gồm hộ gia đình và các nhà thầu xây dựng nhỏ (còn gọi là
khách hàng mua lẻ).
Đây là nhóm khách hàng không biết rõ lắm chất lượng sản phẩm đá, họ quyết
định mua căn cứ chủ yếu vào giá cả tại mỏ hay tại chân công trình phải thấp. Vì vậy,
Ý thức
mua hàng
Tìm kiếm
thông tin
Quyết định
mua hàng
Đánh giá các
phương án
Hành vi
hậu mãi
20
họ sẽ quyết định mua đá ở những mỏ hoặc cửa hàng VLXD nào nằm gần công trình
của họ. Các doanh nghiệp lớn không quan tâm nhiều đến loại khách hàng này bởi vì họ
mua với khối lượng ít, không thường xuyên và yêu cầu doanh nghiệp phải đảm nhận
giao hàng tận nơi cho họ. Phương thức thanh toán chủ yếu là trả tiền ngay khi nhận
hàng. Nhóm khách hàng này thường mua những loại sản phẩm rất thông dụng như : đá
1x2, đá 4x6, đá 5x7 hoặc đá mi.
- Nhóm khách hàng 2 : Các công ty xây dựng, giao thông lớn, trạm bê tông tươi, bê
tông nhựa nóng.
Khách hàng này biết rất rõ chất lượng đá của từng doanh nghiệp dựa trên kết
quả kiểm nghiệm sản phẩm. Nơi mua hàng thường do chủ đầu tư chỉ định. Do đó, các
doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá lớn, có năng lực cung cấp và uy tín sẽ thu hút
được nhiều đơn đặt hàng từ nhóm khách hàng này. Tồn tại song song hai phương thức
giao hàng là giao tại kho nơi bán và tại công trình nơi mua. Đối với loại khách hàng
này, giá cả thường không ảnh hưởng lắm khi họ đã quyết định mua. Các doanh nghiệp
lớn dành nhiều ưu đãi cho nhóm khách hàng này về giá bán và thanh toán bởi vì họ
mua với khối lượng lớn và thường xuyên. Họ mua chủ yếu là đá 1x2, đá 4x6, đá 5x7
hoặc đá mi đặc biệt là đá 0x4 (chuyên dùng trong ngành giao thông).
- Nhóm khách hàng 3 : các cửa hàng bán VLXD (khách hàng bán sỉ).
Loại khách hàng này là các đại lý bán VLXD tập trung chủ yếu tại nơi sản xuất,
nhiều nhất tại các bến bãi dọc bờ sông Đồng Nai và tại nơi tiêu thụ (tỉnh Đồng Nai,
TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL). Quyết định mua hàng của doanh nghiệp sản
xuất đá nào là tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng của họ. Họ sẵn lòng chấp nhận giá
bán ra thấp nhưng tăng được khối lượng lớn đá bán ra. Như nhóm khách hàng 2, các
doanh nghiệp lớn rất quan tâm đến loại khách hàng này bởi vì họ mua với khối lượng
lớn và thường xuyên. Các doanh nghiệp dành nhiều ưu đãi cho nhóm khách hàng này
chủ yếu là bán giá thấp và cho thanh toán trả sau.
2.1.1.2. Phân khúc khách hàng theo nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư của Chính Phủ và nguồn vốn đầu tư của nước ngoài : loại khách
hàng này ưu tiên sử dụng sản phẩm đá của các doanh nghiệp có năng lực sản xuất cao,
chất lượng sản phẩm đá tốt, ổn định và có uy tín. Đối với khách hàng loại này, giá cả
không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn mua của họ.
21
- Nguồn vốn đầu tư các doanh nghiệp trong nước : ưu tiên sử dụng sản phẩm
đá có giá bán thấp hơn.
2.1.1.3. Phân khúc khách hàng theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ
- Địa bàn tiêu thụ số lượng lớn và thường xuyên : bao gồm các tỉnh ĐBSCL, TP.Hồ
Chí Minh, Đồng Nai … chủ yếu là các công trình hạ tầng có quy mô vừa và lớn, các
nhà máy sản xuất bê tông tươi, bê tông nhựa ...
- Địa bàn tiêu thụ khối lượng ít, không thường xuyên : bao gồm các khu dân cư không
tập trung, các hộ gia đình, các công trình nhỏ, lẻ …
Hình 3. Kênh phân phối đá xây dựng của các doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Tóm lại, khách hàng của các doanh nghiệp khai thác đá tỉnh Đồng Nai là rất đa
dạng (Hình 3), có nhu cầu cao về khối lượng và đa dạng về chủng loại sản phẩm. Để
thỏa mãn nhu cầu của họ đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu những đặc điểm riêng
của từng nhóm khách hàng để chủ động đáp ứng kịp thời.
2.1.1.4. Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp đầu tư máy nghiền sàng đá hiện đại nên
chất lượng sản phẩm đá được nâng cao. Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp vẫn còn sử
dụng một số máy nghiền sàng cũ, công nghệ lạc hậu, sản xuất sản phẩm đá có tỷ lệ hạt
thoi, dẹt cao, công suất thấp chỉ phù hợp cho các công trình có quy mô nhỏ, không đòi
Sản phẩm đá xây dựng
Kênh bán lẻ Kênh bán sỉ Các công ty xây dựng, giao
thông lớn, trạm bê tông
tươi, bê tông nhựa nóng
Đường bộ Đường thủy
Các tỉnh ĐBSCL, TP.Hồ Chí Minh Khu vực Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh
22
hỏi nhiều về khối lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trong thời gian tới nhu cầu về chất
lượng cũng như khối lượng cho các công trình quy mô lớn như cầu Phú Mỹ, Đại lộ
Đông – Tây, cầu Cát Lái… (TP.Hồ Chí Minh), sân bay quốc tế Long Thành, mở tuyến
đường mới từ TP.Hồ Chí Minh đi các tỉnh ĐBSCL… chắc chắn sẽ phải đòi hỏi khắc
khe về chất lượng và một khối lượng lớn sản phẩm đá. Do đó, ngay từ bây giờ các
doanh nghiệp nên tập trung đầu tư trang bị máy nghiền sàng đá hiện đại, công suất lớn
là rất quan trọng và cần thiết.
2.1.1.5. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ
Sản phẩm đá xây dựng rất cần thiết trong ngành xây dựng. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp không nên vì thế xem nhẹ dịch vụ hỗ trợ, đặc biệt trong tình hình hiện
nay khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp nào mang lại càng
nhiều giá trị tăng thêm cho khách hàng thì càng nhiều sản phẩm được bán ra. Đối với
sản phẩm đá, khách hàng thường có nhu cầu dịch vụ hỗ trợ như sau :
- Dịch vụ tư vấn : bên cạnh việc cung ứng, các doanh nghiệp sản xuất đá xây dựng cần
phải tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm đá của khách hàng và tư vấn cho họ chọn
đúng loại sản phẩm.
- Dịch vụ vận chuyển : luôn đáp ứng kịp thời và giao hàng đúng hạn, kể cả vận chuyển
tận chân công trình khi khách hàng có yêu cầu.
- Dịch vụ thanh toán : đặc biệt đối với những khách hàng lớn, uy tín trong thanh toán
và qua nhiều năm hợp tác mua bán, các doanh nghiệp bán giá thấp hơn hoặc ưu đãi
trong thanh toán để giữ khách hàng.
2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh trên thị trường đá xây dựng
2.1.2.1. Các doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Các doanh nghiệp khai thác đá tập trung chủ yếu ở các mỏ lớn trong tỉnh Bình Dương
nằm ở huyện Thuận An và huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương, bao gồm bảy doanh
nghiệp, với trữ lượng các mỏ là 91 triệu m3. Sản lượng sản xuất năm 2004 của các
doanh nghiệp này trên 4,6 triệu m3, chiếm 31% tổng sản lượng sản xuất khu vực Nam
Bộ. Sản lượng đá của các doanh nghiệp này cung cấp cho tỉnh Bình Dương, TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL (Phụ lục 6).
- Có hai doanh nghiệp có sản lượng sản xuất đá lớn nhất tỉnh Bình Dương. Một là,
Công ty Khai thác và xuất khẩu khoáng sản, với sản lượng năm 2004 trên 2 triệu m3,
23
chiếm tỷ lệ 46% sản lượng sản xuất đá tỉnh Bình Dương, thị trường tiêu thụ đá chủ yếu
của doanh nghiệp này ở tỉnh Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh. Hai là, M&C với sản
lượng năm 2004 trên 1,5 triệu m3, chiếm tỷ lệ 33% sản lượng sản xuất đá toàn tỉnh,
chiếm tỷ lệ gần 10% sản lượng sản xuất các doanh nghiệp ở Nam Bộ, thị trường của
M&C là Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL do có lợi thế vận chuyển
về đường sông (Phụ lục 6, 8).
- Về chất lượng sản phẩm đá ở Bình Dương : giống như các mỏ ở TP.Biên Hòa - Đồng
Nai, kết cấu đá là một loại Tufdaxit, do núi lửa phun trào tạo thành có chất lượng tốt
(xem mục 1.2.3. - Chất lượng mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai)
- Sản lượng sản xuất lớn và có thị trường tiêu thụ chủ yếu là TP.Hồ Chí Minh và các
tỉnh ĐBSCL nên M&C của tỉnh Bình Dương được xem là đối thủ cạnh tranh chủ yếu
đối với các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai.
Để đánh giá một cách đúng đắn, sau đây chúng tôi giới thiệu sơ lược Công ty
Vật liệu và xây dựng Bình Dương (M&C) :
- Văn phòng đặt tại : đường ĐT743, xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, Bình Dương.
- M&C là DNNN, trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương, được thành lập 31/12/1975.
Ngành nghề kinh doanh : sản xuất đá, cát xây dựng, gạch ngói cao cấp, xây dựng các
công trình và kinh doanh cầu đường. Với phương châm «hướng tới sự thỏa mãn ngày
càng cao của khách hàng», M&C không ngừng nỗ lực sản xuất sản phẩm có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thế mạnh và thuận lợi của M&C : có lợi thế chủ yếu về trữ lượng mỏ lớn, vị trí mỏ
thuận lợi tiêu thụ bằng đường bộ và đường sông, chất lượng mỏ tốt, quy mô khai thác
lớn và kinh nghiệm lâu năm trong ngành khai thác đá.
- Thị trường tiêu thụ : về đường bộ, chủ yếu trong phạm vi bán kính từ 40 – 50 km, bao
gồm : tỉnh Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh ; về đường sông, đá xây dựng được tiêu thụ
tại các tỉnh ĐBSCL thông qua bến bãi bốc dỡ đá Bình An trên sông Đồng Nai (cách
mỏ khoảng 4 km) chiếm khoảng 60% tổng sản lượng tiêu thụ.
- Phương thức thanh toán : M&C áp dụng phương thức thanh toán ngay khi nhận hàng
là chủ yếu, ngoài ra còn áp dụng các phương thức sau : thanh toán trước nhận hàng
sau, đối với một số khách hàng quen có thể cho nợ gối đầu tối đa là 30 ngày.
24
- Chiến lược và kế hoạch kinh doanh : ngành sản xuất - kinh doanh chủ yếu của M&C
là khai thác và chế biến đá và khai thác cát xây dựng. Bên cạnh đó, M&C còn nghiên
cứu phát triển các sản phẩm VLXD như gạch ngói cao cấp và kinh doanh cầu đường.
- Năng lực khai thác : mỏ Bình An có diện tích 50 ha, trữ lượng còn lại
khoảng 20 triệu m3 đá.
Bảng 7. Sản lượng - doanh thu - lợi nhuận của M&C từ năm 2001 đến năm 2004
Năm Sản lượng đá xây
dựng các loại (m3)
Doanh thu
(triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế
(triệu đồng)
2001 476.000 32.749 7.247
2002 1.200.000 78.663 16.586
2003 1.419.355 91.274 18.879
2004 1.541.694 96.141 19.885
(Nguồn : Báo cáo sản lượng – doanh thu - lợi nhuận của M&C từ năm 2001 – 2004)
Sản lượng sản xuất – kinh doanh của M&C tăng đều qua các năm, đặc biệt năm
2004 trên 1,5 triệu m3 (Bảng 7), tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu khá cao và ổn định từ 20% –
22%/năm. Đây là doanh nghiệp có lợi thế về đường bộ và đường sông, đã và đang là
đối thủ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai.
2.1.2.2. Doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
- Doanh nghiệp khai thác đá duy nhất nằm ở quận 9, TP.Hồ Chí Minh là Xí nghiệp
khai thác và sản xuất VLXD Thủ Đức, với trữ lượng của mỏ Long Bình đến 21 triệu
m3, sản lượng sản xuất năm 2004 của các doanh nghiệp này là 180.000 m3, chiếm 1%
tổng sản lượng sản xuất khu vực Nam Bộ (trừ tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu). Sản lượng sản xuất của doanh nghiệp này chỉ cung ứng cho khách hàng khu vực
lân cận với khối lượng nhỏ, không đủ năng lực cung ứng đá cho các công trình lớn
(Phụ lục 2, 5).
- Sản lượng sản xuất thấp và có thị trường tiêu thụ trong phạm vi hạn hẹp nên Xí
nghiệp khai thác và sản xuất VLXD Thủ Đức không phải là đối thủ cạnh tranh với các
doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai.
2.1.2.3. Doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Bà Rịa –
Vũng Tàu
25
- Các doanh nghiệp khai thác đá của tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở
vị trí xa với thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp khai thác đá tỉnh Đồng Nai. Sản
lượng đá sản xuất chỉ cung cấp cho nhu cầu thị trường trong tỉnh nên các doanh nghiệp
này không phải là đối thủ cạnh tranh với các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng
Nai.
Tóm lại, các doanh nghiệp khai thác đá nằm ngoài tỉnh Đồng Nai có năng lực
sản xuất thấp (TP.Hồ Chí Minh), nguồn tài nguyên đá xây dựng ở các tỉnh này không
lớn (Bình Dương), vị trí mỏ nằm xa thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp ở tỉnh
Đồng Nai (Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh). Vì vậy, các doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
có điều kiện thuận lợi để gia tăng năng lực sản xuất của mình.
2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT-KINH DOANH ĐÁ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG NAI
2.2.1. Quy trình và đặc điểm sản xuất - kinh doanh đá xây dựng
2.2.1.1. Quy trình khai thác, chế biến đá xây dựng
Để thực hiện công việc khai thác, chế biến đá xây dựng cần tuân theo trình tự
sau (Phụ lục 10):
- Bóc đất tầng phủ, xử lý đá mồ côi, dọn vệ sinh bề mặt tầng khai thác ;
- Khoan nổ mìn phá đá ;
- Xúc và vận chuyển đá nguyên liệu lên máy nghiền sàng ;
- Nghiền sàng đá ;
- Xuất đá cho khách hàng hoặc tồn kho dự trữ.
Nhìn vào Phụ lục 10, chúng ta nhận thấy quy trình khai thác, chế biến đá phải
qua các công đoạn khác nhau và sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị chuyên dùng
trong ngành khai thác. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực sản xuất đá
thì điều kiện cần là phải trang bị máy móc hiện đại, công suất lớn.
2.2.1.2. Sản lượng sản xuất đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai
Bảng 8. Sản lượng sản xuất đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai từ 2001 đến 2005 (ước)
Sản lượng Năm
đá (m3)
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 ước
2005
- Biên Hòa 3.738.251 6.121.076 6.013.449 7.319.727 7.700.000
- Các huyện còn lại 771.062 1.062.443 1.732.884 2.603.932 2.170.000
Toàn tỉnh 4.509.313 7.183.519 7.746.333 9.923.659 9.870.000
26
Tỷ lệ (%) BiênHòa/
Toàn tỉnh
83% 85% 78% 74% 78%
Nhìn vào bảng 8, sản lượng sản xuất đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai liên tục tăng,
từ 4.509.313 m3 (năm 2001) lên 9.923.659m3 (năm 2004) và 9.870.000 m3 (ước năm
2005). Trong đó, sản lượng của các mỏ đá ở thành phố Biên Hòa luôn chiếm tỷ lệ cao,
đạt từ 74 đến 85% sản lượng sản xuất trong toàn tỉnh Đồng Nai.
Sở dĩ sản lượng sản xuất đá xây dựng ở TP.Biên Hòa chiếm tỷ trọng cao là do
các nguyên nhân sau đây :
- Vị trí mỏ thuận lợi : các mỏ nằm gần thị trường tiêu thụ như các khu công nghiệp,
khu dân cư tập trung… của TP.Biên Hòa, tỉnh Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh. Đặc
biệt, đa số các mỏ nằm gần sông Đồng Nai, khoảng 2,5 - 6 km, nên rất thuận tiện vận
chuyển đá tiêu thụ bằng đường sông Đồng Nai, xuôi về sông Sài Gòn và đi về các tỉnh
ĐBSCL bằng hệ thống sông ngòi chằng chịt với cước phí vận chuyển thấp. Đây là lợi
thế so sánh của các mỏ đá ở Biên Hòa so với các mỏ đá ở các huyện khác trong tỉnh.
- Chất lượng mỏ tốt : đá có chất lượng rất tốt, phù hợp với yêu cầu của ngành xây dựng
và giao thông, đặc biệt là các công trình lớn đòi hỏi khắc khe về chất lượng (xem mục
1.2.3. - Chất lượng mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai).
- Trữ lượng mỏ lớn : các mỏ đá ở TP.Biên Hòa có tổng diện tích trên 100 ha và đá có
độ khối lớn, đặc sít và đồng đều cao. Trữ lượng mỏ khoảng 46,642 triệu m3 đá nguyên
khai (tương đương khoảng 70 triệu m3 đá nguyên liệu) chiếm trên 10% tổng trữ lượng
mỏ đá xây dựng toàn tỉnh Đồng Nai.
- Quy mô của các doanh nghiệp khai thác lớn : trên địa bàn TP.Biên Hòa tập trung
nhiều doanh nghiệp khai thác có quy mô lớn so với trong tỉnh và khu vực Nam Bộ, đó
là các công ty : BBCC, DHA, Công ty Đồng Tân (Phụ lục 4).
2.2.1.3. Đặc điểm khai thác, chế biến đá xây dựng
a) Nhu cầu công nghệ sản xuất hiện đại, vốn đầu tư lớn
Chất lượng đá thành phẩm phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố chính là chất lượng
mỏ đá và công nghệ chế biến đá. Nhìn chung, các mỏ đá ở tỉnh Đồng Nai có chất
lượng tốt, vì thế các doanh nghiệp nên tập trung đầu tư thiết bị khai thác và chế biến
hiện đại là cần thiết. Hiện nay nhiều doanh nghiệp trong tỉnh mạnh dạng đầu tư máy
27
nghiền sàng đá hiện đại, có năng suất lớn từ 200 – 300 tấn/giờ. Thiết bị này đã làm
giảm đáng kể tỷ lệ hạt thoi, dẹt không đạt yêu cầu, ngoài ra còn làm giảm chi phí xử lý
đá quá cở, tức làm giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, thiết bị hiện đại có vốn đầu tư
ban đầu lớn và thời gian hoàn vốn dài.
b) Yêu cầu an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất
Vấn đề an toàn lao động trong hoạt động khai thác, chế biến đá xây dựng luôn
được các doanh nghiệp xem hàng đầu do sử dụng khối lượng lớn và thường xuyên các
chất dễ cháy nỗ như dầu gasoil và đặc biệt là thuốc nổ, việc khai thác mỏ phải tuân thủ
đúng quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên (theo TCVN
5178-90). Để thực hiện và đảm bảo an toàn lao động, các doanh nghiệp thường xuyên
tổ chức các lớp huấn luyện an toàn lao động cho công nhân về phương pháp nổ mìn
phá đá, vận hành máy chuyên dùng, phương án phòng chống cháy nổ.
Hoạt động sản xuất đá xây dựng làm ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến
sinh hoạt dân cư gần mỏ như : bụi đá, khói thải, tiếng ồn do hoạt động của máy nghiền
sàng đá, xe tải ; chấn động do nổ mìn . Vì vậy để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực
nêu trên, các doanh nghiệp có các giải pháp sau :
- Gắn hệ thống phun sương tại các máy nghiền sàng đá, sử dụng xe tưới nước đường,
trồng cây xanh xung quanh mỏ nhằm hạn chế khuếch tán bụi ra môi trường và tiếp xúc
của công nhân với các bụi nhỏ.
- Áp dụng phương pháp nổ visai làm giảm chấn động.
c) Sản xuất đá xây dựng mang tính thời vụ
Các công trường xây dựng trong khu vực Miền Đông Nam Bộ, TP.Hồ Chí Minh
và ĐBSCL hoạt động tối đa vào mùa khô và cầm chừng vào mùa mưa. Việc khai thác,
chế biến và tiêu thụ đá xây dựng cũng phụ thuộc nhiều vào thời tiết : vào mùa khô các
doanh nghiệp phải tập trung sản xuất tăng ca và mùa mưa phải tổ chức giãn ca (công
suất máy móc thiết bị chỉ đạt từ 40 - 60%).
d) Sử dụng máy móc thiết bị của chủ gia công
Do hoạt động khai thác, chế biến đá qua nhiều công đoạn, phải sử dụng nhiều
loại máy móc thiết bị (xem Phụ lục 10) và việc sản xuất mang tính thời vụ cho nên hầu
hết doanh nghiệp phải sử dụng thiết bị từ bên ngoài để phục vụ sản xuất. Chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho chủ gia công hàng tháng phụ thuộc vào khối lượng công
28
việc và đơn giá giao khoán được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và chủ gia công. Việc
sử dụng thiết bị của chủ gia công, doanh nghiệp có các ưu điểm và nhược điểm sau :
Ưu điểm :
- Doanh nghiệp không phải bỏ vốn đầu tư thêm máy móc mới ;
- Hạn chế sự lãng phí công suất khi nhu cầu thị trường giảm và có thể nhanh chóng gia
tăng công suất khi nhu cầu tăng ;
- Đơn giản hóa công tác quản lý ; chuyển trách nhiệm bảo quản, duy tu cho chủ gia
công.
Nhược điểm :
- Các máy móc thiết bị của chủ gia công thường kém hiện đại, công suất thấp, làm
giảm chất lượng sản phẩm và gây lãng phí tài nguyên.
- Doanh nghiệp giảm đi tính chủ động trong việc điều hành sản xuất đặc biệt khi nhu
cầu thị trường tăng.
2.2.1.4. Đặc điểm kinh doanh đá xây dựng
a) Đá xây dựng là hàng hóa tiêu dùng trong nước : đá xây dựng chỉ được cung
cấp cho thị trường trong nước. Cho đến nay, chưa có doanh nghiệp nào xuất khẩu đá
xây dựng của mình ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam ; vì vậy
đá xây dựng trong nước chưa bị cạnh tranh từ nước ngoài.
b) Đá xây dựng là loại hàng hóa không được bảo hành : khác với các sản phẩm
thông thường khác là đá xây dựng không được các doanh nghiệp sản xuất đá bảo hành.
Khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm cao hay thấp chủ yếu bằng kết quả kiểm
nghiệm của tổ chức độc lập, bằng ngoại quan và kinh nghiệm.
c) Đá xây dựng là loại vật liệu xây dựng thông thường nhưng không thể thay thế
được trong ngành xây dựng cơ bản hiện nay. Nguồn mỏ nguyên liệu để sản xuất đá
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai còn rất lớn, do đó hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu đá xây
dựng trong tương lai.
d) Cước phí vận chuyển đá xây dựng đến nơi tiêu thụ : theo các công trình thăm
dò địa chất khoáng sản khu vực Nam Bộ, các mỏ đá xây dựng phân bố tập trung chủ
yếu ở Đồng Nai, Bình Dương và ven TP.Hồ Chí Minh. Các tỉnh ĐBSCL thì hầu như
không có mỏ đá xây dựng. Do đó, đá xây dựng được sản xuất ở Miền Đông Nam Bộ
29
được tiêu thụ tại các tỉnh ĐBSCL để phục vụ cho nhu cầu xây dựng và giao thông
trong thời gian qua là rất lớn.
Do đá xây dựng có tỷ trọng lớn (từ 1,4 – 1,6 tấn/m3) nên cước phí vận chuyển từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Thực tế,
cước phí vận chuyển một tấn đá thành phẩm trung bình từ 1.000 – 1.500 đồng/km bằng
đường bộ và từ 300 – 600 đồng/km bằng đường sông. Chính vì đặc điểm này mà
những mỏ đá nằm gần sông có lợi thế cạnh tranh rất lớn về chi phí lưu thông.
e) Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh
đá xây dựng : trong 6 năm gần đây, từ năm 1998 đến 2004, các doanh nghiệp tăng quy
mô đầu tư thiết bị (BBCC, DHA, Công ty Đồng Tân), mở rộng mỏ (Công ty Xuất nhập
khẩu Biên Hòa, BBCC, Công ty Đồng Tân) đẩy mạnh sản xuất đá xây dựng làm cung
vượt so với cầu, mặc dù nhu cầu tiêu thụ của thị trường tăng đáng kể. Chính đều này
đã làm giá bán sản phẩm đá giảm trong thời gian qua và đã xuất hiện hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp sản xuất đá như sau :
- Một số doanh nghiệp xuất bán đá bằng cách khoán trên đầu xe vận chuyển, không
qua cân định lượng và xuất bán vượt khối lượng quy định (ví dụ : xuất bán 1,2 m3
nhưng chỉ thu tiền 1 m3).
- Xuất bán không đúng chủng loại hàng thực tế đã xuất. Ví dụ : xuất bán đá 0x4 nhưng
ghi trên hóa đơn và thu tiền bán đất tầng phủ với giá bán thấp hơn. Sự cạnh tranh
không lành mạnh này đã làm thất thoát tiền thuế của Nhà nước như thuế tài nguyên,
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng cho đến nay các cơ quan chức
năng vẫn chưa có biện pháp khắc phục dứt điểm. Vì vậy, để môi trường cạnh tranh
lành mạnh và giảm thất thoát tiền thuế của Nhà nước cần sự quản lý chặt chẽ, kiên
quyết hơn từ phía cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
2.2.1.5. Chất lượng sản phẩm đá xây dựng ở Đồng Nai
a) Chất lượng của đá xây dựng thành phẩm
Chất lượng sản phẩm đá xây dựng là loại đá cứng chắc, đúng quy cách, lẫn rất ít
tạp chất và có cường độ bền nén cao từ 1.000 – 1.400 kg/cm3, có tỷ lệ hạt thoi, dẹt thấp
là những đặc tính chủ yếu rất được khách hàng ưa chuộng. Chất lượng sản phẩm đá
xây dựng phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào và công nghệ
chế biến đá xây dựng (tức là công nghệ sản xuất của máy xay đá).
30
Theo kết quả phân tích chất lượng đá thì các mỏ đá Hóa An, Bình Hóa, Tân
Bản, Tân Hạnh có chất lượng cao nhất, rất phù hợp sử dụng cho các công trình đòi hỏi
nghiêm ngặt về chất lượng.
Sản phẩm đá xây dựng do các công ty : BBCC, DHA, Đồng Tân khai thác trên
địa bàn thành phố Biên Hòa chủ yếu là đá Tufdaxit (Bình Hóa, Tân Hạnh, Tân Bản) và
Andezit (Hóa An) và chế biến theo công nghệ hiện đại nên đạt chất lượng cao.
Căn cứ theo kết quả thử nghiệm tại Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
chất lượng 3, đá xây dựng thành phẩm của các doanh nghiệp tại TP.Biên Hòa đều đạt
chất lượng theo TCVN 1771 :1987 (Bảng 9) :
Bảng 9 : Chất lượng đá xây dựng thành phẩm (quy cách đá 1x2 và 0x4)
Tên chỉ tiêu
Mức chất
lượng theo
TCVN
1771 :1987
Kết quả thử
nghiệm của
đá 1x2
Kết quả thử
nghiệm của
đá 0x4
Nhậ
n
xét
Khối lượng thể tích xốp không lèn chặt
(kg/m3)
Min 800 1.400 1.400 Đạt
Độ mài mòn trong tang quay (%) Max 25% 13,8 14,2 Đạt
Hàm lượng bụi, bùn, sét, bẩn (%) Max 1,0 0,2 0,2 Đạt
Hàm lượng hạt thoi dẹt Max 35 11,3 0,9 Đạt
Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hóa Max 10 0 0 Đạt
Độ bám dính bê tông với nhựa đường
(cấp)
Không
quy định
4 4 -
b) Chủng loại và công dụng đá xây dựng thành phẩm
Sau khi khai thác từ mỏ, đá nguyên liệu được chế biến theo các quy cách phù
hợp với yêu cầu sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (xem Bảng 10) :
Bảng 10. Chủng loại và công dụng đá xây dựng thành phẩm
Chủng loại sản phẩm Công dụng
Đá hộc - Làm bờ kè các công trình kiên cố.
Đá 1x1, 1x2
(10-16, 10-22, 10-28)
- Dùng để đổ bê tông xây nhà.
- Là nguyên liệu để sản xuất bê tông nhựa nóng
làm đường giao thông.
Đá 2x4, 4x6, 5x7 - Đổ cột bê tông, đúc móng nền, làm nền đường.
Đá 0x4 - Làm nền đường các công trình giao thông.
Đá mi, đá bụi
(sản phẩm phụ khi xay đá 1x1,
- Nguyên liệu để sản xuất bê tông nhựa nóng làm
đường giao thông.
31
1x2, 4x6,.. ) - Là nguyên liệu để sản xuất gạch block.
- San lấp mặt bằng.
- Đá 1x2 có nghĩa là lọt mắc lưới sàng 20mm và nằm trên mắc lưới sàng 10mm. Trong
thực tế, các doanh nghiệp chế biến cho ra quy cách thông dụng như : đá 10-16 ; 10-22 ;
10-28 … tùy theo yêu cầu của khách hàng.
- Đá mi được chế biến theo quy cách thông dụng như : 5-10 ; 5-13 và đá bụi 0-5. Đây
là sản phẩm phụ phát sinh trong quá trình chế biến đá. Trong thực tế, tỷ lệ sản phẩm
phụ thu được khoảng 20 – 30% theo khối lượng khi chế biến đá 1x2.
Trên thị trường hiện nay sử dụng phổ biến nhất là sản phẩm đá 1x2 dùng làm
nguyên liệu sản xuất bê tông tươi và bê tông nhựa nóng, đá 0x4 được sử dụng nhiều
trong ngành giao thông.
2.2.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đá
xây dựng ở Đồng Nai
2.2.2.1. Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng lớn ở Đồng
Nai
Toàn tỉnh Đồng Nai có tất cả 19 doanh nghiệp khai thác đá, với sản lượng sản
xuất năm 2004 trên 9,9 triệu m3 đá xây dựng (Phụ lục 4), chiếm 67% sản lượng sản
xuất khu vực Nam Bộ. Trong đó, có hai doanh nghiệp có sản lượng sản xuất đá lớn
nhất là :
a) Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa (BBCC)
- Trụ sở chính : K4/79C, ấp Tân Bản, phường Bửu Hòa,TP.Biên Hòa, Đồng Nai.
- Lịch sử hình thành : Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp khai thác đất Biên Hòa được
thành lập theo quyết định số 18/QĐ-UB, ngày 03/12/1983 của UBND TP.Biên Hòa.
Ngày 20/03/1988, Xí nghiệp Sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa được thành lập trên
cơ sở sát nhập 03 Xí nghiệp: khai thác đất Biên Hòa, khai thác cát Biên Hòa và khai
thác đá Tân Thành theo quyết định số 397/QĐ-UB của UBND TP.Biên Hòa. Ngày
13/03/1991, UBND TP.Biên Hòa tiếp tục ra quyết định số 282/QĐ-UB sát nhập Xí
nghiệp quốc doanh gạch ngói Biên Hòa vào Xí nghiệp Sản xuất vật liệu xây dựng Biên
Hòa. Ngày 12/11/1996, Xí nghiệp Sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa được đổi tên
thành Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa theo quyết định số
5425/QĐ.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai.
32
BBCC là DNNN trực thuộc UBND TP.Biên Hòa, là đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập. Ngày 26/09/2003, UBND tỉnh Đồng Nai ra Quyết định số 3480/QĐ.UBT về
việc sáp nhập Xí nghiệp chế biến đá Tân Bản (trực thuộc Công ty Xuất nhập khấu Biên
Hòa – BIHIMEX) vào BBCC. Ngày 27/07/2004, UBND tỉnh Đồng Nai ra Quyết định
số 3386/QĐ.UBT về việc sáp nhập Xí nghiệp khai thác đá Thiện Tân trực thuộc Công
ty Công trình Giao thông vận tải Đồng Nai v._.đến 74%). Các DNNN bố trí lao động chưa hợp lý, dư thừa lao động
làm tạp vụ nhưng thiếu lao động sản xuất trực tiếp ; hầu hết lao động tại các doanh
nghiệp tư nhân có trình độ thấp hoặc chưa qua đào tạo.
- Công nghệ sản xuất đá chưa đồng bộ.
- Giá bán và chi phí sản xuất của các doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Nai còn cao so với các
doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương.
- Tồn tại tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khai thác đá
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Công tác marketing tại các doanh nghiệp còn thiếu và yếu.
Như vậy, tìm giải pháp để nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở tình Đồng Nai trong thời gian tới là nhiệm vụ
hết sức cần thiết và cấp bách.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT -
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. QUAN ĐIỂM KHI ĐỀ RA GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
Các chiến lược đề ra phải phù hợp với đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước theo chủ trương :
- Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
49
- Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp
cùng ngành nghề. Bảo đảm hài hòa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
- Phù hợp tình hình chung của ngành như : cung - cầu, định hướng phát triển
chung theo quy hoạch ngành khai thác VLXD, áp dụng các tiến bộ của khoa
học kỹ thuật vào các khâu chủ yếu như khai thác, sản xuất … đáp ứng nhu
cầu xã hội về VLXD.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC ĐÁ Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Các giải pháp chiến lược để năng cao năng lực sản xuất – kinh doanh các doanh
nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai được lập theo ma trận SWOT, ma trận được lập
trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở các chương 1 và 2 (Khung 1).
3.2.1. Lập ma trận SWOT
Khung 1. Sơ đồ SWOT
Các cơ hội (O)
1) Nhu cầu về
sản phẩm đá tiếp
tục tăng mạnh ở
khu vực Nam Bộ
trong thời gian
sắp tới
2) Nhiều công
trình có nhu cầu
lớn về đá xây
dựng, chất lượng
cao, sản phẩm đa
dạng
3) Nhà nước
khuyến khích
đầu tư máy móc
thiết bị để sản
xuất bằng cách
cho vay với lãi
suất ưu đãi
(thông qua Quỹ
phát triển sản
xuất Đồng Nai)
4) Cự ly vận
chuyển xuống
phương tiện
Các đe dọa (T)
1) Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
càng cạn kiệt và mở rộng việc quy
hoạch các khu công nghiệp, khu dân
cư … làm nguồn khai thác đá mỏ bị
thu hẹp.
2) Những quy định về khai thác tài
nguyên khoáng sản, về an toàn, môi
trường và sử dụng vật liệu nổ ngày
càng chặt chẽ và chi phí phục hồi môi
trường sau khi khai thác nhiều hơn
3) Chi phí đền bù đất, nhà cửa, cây cối
cho dân để thành lập, mở rộng mỏ khai
thác ngày càng cao ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp
4) Việc bán hàng (đá) không qua cân
định lượng (bán theo xe) của đối thủ
cạnh tranh làm ảnh hưởng đến sản
lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp
5) Các đối thủ cạnh tranh tiếp tục đầu
tư máy móc thiết bị có công suất lớn,
hiện đại để nâng cao sản lượng
6) Giá nhiên liệu, điện có xu hướng
ngày càng tăng ảnh hưởng hoạt động
sản xuất – kinh doanh
7) Ô nhiễm môi trường do bụi khói
50
đường sông của
các doanh
nghiệp tỉnh Bình
Dương xa hơn.
phát sinh từ việc sản xuất đá làm ảnh
hưởng cuộc sống người dân xung
quanh mỏ.
Các điểm mạnh (S)
1) Đội ngũ công nhân kỹ thuật có
tay nghề cao, nhiều năm kinh
nghiệm trong ngành khai thác
2) Sản phẩm đá có chất lượng
cao và uy tín trên thị trường
3) Có bến bãi bốc dỡ đá dọc sông
Đồng Nai nên việc giao hàng cho
khách hàng rất chủ động, thuận
lợi và nhanh chóng với chi phí
vận chuyển xuống sà lan thấp
4) Có mối quan hệ thân thiện và
lâu dài với nhiều đơn vị vừa là
khách hàng tiêu thụ sản phẩm
vừa là nhà cung ứng máy móc
thiết bị, vật tư và dễ dàng huy
động sản xuất khi nhu cầu sản
phẩm đá tăng
5) Máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất hiện đại, có đủ năng lực
đáp ứng cho thị trường
6) Nhiều mỏ đá nguyên liệu có
trữ lượng lớn và chất lượng tốt
Đặc điểm riêng của
BBCC :
7) Sản phẩm đá đa dạng đáp ứng
nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau.
8) Khả năng về vốn và tài chính
lớn, đủ khả năng đáng ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất.
9) Việc khép kín qui trình sản
xuất làm tăng chủng loại sản
phẩm cung ứng ra thị trường (bê
tông nhựa nóng, công trình giao
thông xây dựng) và làm tăng
kênh tiêu thụ đá.
10) Chất lượng sản phẩm được
kiểm soát theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000.
Kết hợp S-O :
1. S1→ S8,S10 +
+ O1→ O4 :
Tăng cường hơn
nữa đầu tư máy
móc thiết bị để
nâng cao năng
lực sản xuất và
mở rộng thị phần
→ Chiến lược
thâm nhập thị
trường.
2.
S1,S4,S5,S6,S8
+ O1→ O4 :
Tìm kiếm mỏ
mới có chất
lượng tốt.
3. S1 → S8+O2 :
Đáp ứng yêu cầu
khách hàng bằng
chất lượng tốt,
sản phẩm đa
dạng → Chiến
lược phát triển
sản phẩm.
Kết hợp S-T :
S1, S5 + T7 :
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
S1, S3, S4, S5 + T6 :
Tiết kiệm nhiên liệu , điện : Giảm giá
thành sản phẩm.
Các điểm yếu (W) Kết hợp W-O Kết hợp W-T
51
1) Cơ cấu tổ chức nặng nề,
chồng chéo, nhiều bộ phận thừa
nhưng các bộ phận khác lại
thiếu người nên hoạt động kém
hiệu quả.
2) Thiếu bộ phận marketing để
nghiên cứu thị trường, đặc biệt là
tổng nhu cầu của thị trường về
VLXD.
3) Máy móc thiết bị phần lớn
phải thuê ngoài nên khó có thể
hoàn toàn chủ động trong việc
sản xuất.
4) Một số máy nghiền sàng cũ,
lạc hậu, năng suất thấp, cho ra
sản phẩm có chất lượng kém,
không ổn định nhưng chi phí sản
xuất cao hơn máy có năng suất
cao.
5) Trình độ và năng lực điều
hành của một số cán bộ quản lý
còn yếu về nghiệp vụ nên chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế
của hoạt động kinh doanh khi thị
trường mở rộng
6) Mỏ khai thác ngày càng sâu,
cự ly vận chuyển xa hơn, hiệu
quả kinh tế không cao
7) Chi phí sản xuất tính trên
một đơn vị sản phẩm còn cao
8) Đa số các doanh nghiệp có
vốn ít nên việc đầu tư máy móc
thiết bị hiện đại gặp khó khăn.
W1,W4+O1,O2 :
Chú trọng công
tác đào tạo nhân
viên marketing,
đặc biệt nâng cao
trình độ cán bộ
chủ chốt →
Chiến lược hội
nhập về phía
trước.
W1,W7+T2,T3,T6 :
Chiến lược cắt giảm chi phí (Chiến
lược suy giảm)
W1,W2+T5 :
Sắp xếp lại tổ chức theo hướng tinh
gọn, hiệu quả → Chiến lược sắp xếp
lại tổ chức.
Từ các tổng hợp và phân tích ở khung 1, chúng ta rút ra được các giải pháp
chiến lược áp dụng cho ngành đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 là :
3.2.2. Các giải pháp chiến lược cần triển khai
Căn cứ vào ma trận SWOT được trình bày ở khung 1, chúng ta rút ra các giải
pháp chiến lược cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở
Đồng Nai trong những năm tiếp theo được trình bày như sau :
3.2.2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
52
Cần tăng cường đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất và mở
rộng thị phần, cần triển khai các nội dung sau :
- Huy động vốn để đầu tư máy móc thiết bị, từ các nguồn sau :
+ Vốn tự có của doanh nghiệp.
+ Vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai với lãi suất ưu đãi.
+ Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức.
+ Vay ngân hàng.
- Tăng cường nỗ lực tiếp thị :
+ Mở rộng có chọn lọc các kênh phân phối tại các đại lý VLXD ở các tỉnh ĐBSCL và
TP.Hồ Chí Minh qua việc ưu đãi về giá bán, ưu đãi trong thanh toán, giới thiệu khách
hàng mua sản phẩm.
+ Giới thiệu sản phẩm qua pa-nô, áp phích, báo, đài, in catalogue, khuyến mãi.
+ Tổ chức Đại hội khách hàng truyền thống hàng năm để tìm hiểu những thắc mắc, ý
kiến đóng góp của khách hàng.
+ Thu thập thông tin từ thị trường và làm thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
3.2.2.2. Chiến lược phát triển sản phẩm
Đáp ứng yêu cầu khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt, sản phẩm
đa dạng.
- Tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về loại sản phẩm cần được đáp ứng.
- Áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm đúng quy cách, đúng yêu cầu kỹ
thuật phù hợp nhu cầu sử dụng của khách hàng.
- Tổ chức Đại hội khách hàng truyền thống hàng năm nhằm tìm hiểu những thắc mắc,
ý kiến đóng góp của khách hàng.
- Giao hàng đến tận chân công trình khi khách hàng yêu cầu.
- Chú trọng công tác khảo sát, thăm dò mỏ để gia tăng trữ lượng đáp ứng nhu cầu về
sản lượng, chủng loại sản phẩm đá cung ứng ra thị trường.
3.2.2.3. Chiến lược cắt giảm chi phí
- Các doanh nghiệp cần rà soát để cắt giảm chi phí nhất là chi phí gia công sản xuất đá.
- Bán hoặc thanh lý một số máy móc thiết bị, máy nghiền sàng cũ có năng suất thấp và
cho sản phẩm kém, sử dụng nhiều lao động. Điều này sẽ làm tăng lượng tiền để tập
trung đầu tư máy móc thiết bị mới, hiện đại có hiệu quả hơn.
53
- Doanh nghiệp tự đầu tư hệ thống bến bãi và phương tiện bốc dỡ đá để giảm chi phí
phải thuê ngoài và chủ động trong việc giao hàng.
3.2.2.4. Chiến lược sắp xếp lại tổ chức
- Các doanh nghiệp cần sắp xếp lại bộ máy tổ chức, chọn lọc và thuyên chuyển nhân
viên tạp vụ (thừa) sang bộ phận sản xuất (thiếu).
- Tinh giảm những người có năng lực kém, thuyên chuyển, bố trí lại nhân viên làm
việc kém hiệu quả.
- Đề ra chính sách khen thưởng, động viên, đào tạo... hợp lý nhằm nâng cao năng lực
làm việc, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh.
3.2.2.5. Chiến lược hội nhập về phía trước
- Các doanh nghiệp cần chú trọng công tác marketing bằng cách tuyển chọn, đào tạo và
có chể độ đãi ngộ nhân viên một cách xứng đáng.
- Cần xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình.
- Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000. Hệ thống quản lý chất lượng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp như :
giảm chi phí sản xuất, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong công
ty, vì vậy ISO mang lại uy tín cho doanh nghiệp trên thương trường.
- Đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong điều kiện mới là hết sức quan
trọng trong chiến lược này.
3.2.3. Các giải pháp chiến lược của BBCC
Ngoài việc áp dụng các giải pháp chiến lược chung cho các doanh nghiệp cùng
ngành ở tỉnh Đồng Nai, BBCC là công ty sản xuất – kinh doanh đá xây dựng hàng đầu,
có thể lựa chọn các giải pháp chiến lược ưu tiên cho mình. Các giải pháp này được xây
dựng trên cơ sở sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM). Ma
trận QSPM cho phép chúng ta có thể đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay
thế để từ đó lựa chọn chiến lược phù hợp.
Lựa chọn ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) –
nhóm S-O
Theo khung 1, nhóm SO có hai chiến lược có thể thay thế là phát triển thị
trường và phát triển sản phẩm. Dùng kỹ thuật ma trận QSPM để lựa chọn một cách
khách quan chiến lược thay thế nào là tốt nhất thông qua số điểm hấp dẫn (Khung 2).
54
Nhìn vào khung 2 chúng ta thấy, tổng số điểm hấp dẫn của chiến lược thâm
nhập thị trường (190) lớn hơn chiến lược phát triển sản phẩm (169). Như vậy, BBCC
nên ưu tiên áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường.
Khung 2. Ma trận QSPM – nhóm S-O
Các yếu tố quan trọng Chiến lược có thể thay thế Cơ
sở
Phân
loại
Thâm
nhập thị
trường
Phát
triển sản
phẩm
của
số
điểm
AS
TAS
AS
TAS
hấp
dẫn
Lựa chọn ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) –
nhóm W-T
Theo khung 1, nhóm W-T có hai chiến lược có thể thay thế là cắt giảm chi phí
và sắp xếp lại tổ chức. Dùng kỹ thuật ma trận QSPM để lựa chọn một cách khách quan
chiến lược thay thế nào là tốt nhất thông qua số điểm hấp dẫn (Khung 3).
Khung 3. Ma trận QSPM – nhóm W-T
Chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố quan trọng
Phân
loại
Cắt giảm
chi phí
Sắp xếp lại
tổ chức
AS
TAS
AS
TAS
Tổng cộng 157 171
Nhìn vào khung 3 chúng ta thấy, tổng số điểm hấp dẫn của chiến lược sắp xếp
lại tổ chức (171) lớn hơn chiến lược cắt giảm chi phí (157). Như vậy, BBCC nên ưu
tiên áp dụng chiến lược sắp xếp lại tổ chức.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ
Bên cạnh các giải pháp chiến lược của các doanh nghiệp, Nhà nước cần áp dụng
một số giải pháp sau đây để nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai.
3.3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước về giá và đo lường
55
Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá
xây dựng ở Đồng Nai đã và đang diễn ra gay gắt. Nhiều doanh nghiệp xuất bán hàng
không qua cân định lượng mà chỉ ước lượng theo xe hoặc theo mét khối để giao hàng
nhiều hơn so thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc xuất bán hàng không đúng chủng
loại sản phẩm.
Do đó, để ổn định và đưa hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác đá tỉnh Đồng Nai vào nề nếp, chúng tôi kiến nghị các cơ quan quản lý
nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau :
- Một là, các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đá xây dựng phải trang bị và sử dụng
cân định lượng đã được kiểm định theo quy định.
- Hai là, các cơ quan quản lý nhà nước mà chủ yếu là Sở Tài nguyên và Môi trường và
Cục thuế Đồng Nai cần tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động sản xuất – kinh
doanh đá xây dựng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ba là, đối với các doanh nghiệp bị phát hiện có sai phạm thì tùy mức độ sai phạm mà
có biện pháp xử lý thích hợp : phạt tiền, đình chỉ khai thác hoặc thu hồi giấy phép khai
thác khoáng sản.
- Bốn là, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh lân cận nhằm thực hiện
có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản.
3.3.2. Hỗ trợ vốn đầu tư để áp dụng công nghệ mới, hiện đại
Việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao phải nhập từ nước ngoài
cần đòi hỏi vốn lớn. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi
(thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại) để các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư để nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
3.3.3. Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Khoáng sản
3.3.3.1. Về quyền thăm dò đối với khu vực cấp giấy phép khai thác
Qua thực tế 8 năm thi hành Luật Khoáng sản đã phát sinh một số vấn đề bức
xúc trong công tác quản lý :
- Tại điểm 2 điều 32 trong Luật Khoáng sản, có quy định 9 quyền cơ bản của tổ chức
cá nhân được phép khai thác khoáng sản, trong đó có quyền “được phép thăm dò trong
khu vực đã được phép cấy giấy phép khai thác khoáng sản”. Tuy nhiên, Nghị định số
76/2000/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và các văn bản dưới luật
56
không đề cập, hướng dẫn cụ thể các tổ chức cá nhân thực hiện quyền hợp pháp này. Do
vậy trong thực tế doanh nghiệp muốn thăm dò thêm phần sâu, các thủ tục phải bắt đầu
lại từ đầu rất nhiêu khê và tốn kém rất nhiều thời gian.
Vì vậy, Luật Khoáng sản sửa đổi cần được bổ sung thêm điểm 1 - Điều 41 như
sau : Đối với trường hợp thăm dò phần sâu trong khu vực đã được cấp giấy phép khai
thác không cần lập thủ tục để cấp giấy phép thăm dò.
3.3.3.2. Về giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường
Theo Luật Khoáng sản, doanh nghiệp chỉ được phép khai thác trong khuôn khổ
công suất cho phép. Điều này sẽ dẫn đến một số khó khăn sau đây:
Doanh nghiệp muốn tăng công suất khai thác phải làm lại các thủ tục: lập đề án
nâng công suất, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, thiết kế kỹ thuật trình các
cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt rồi mới trình lên UBND tỉnh cấp lại giấy phép
với công suất mới. Những công việc này thường gây cho doanh nghiệp mất rất nhiều
thời gian, công sức và tốn kém và mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Có trường hợp, khi nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường trên thị trường tăng
lên đúng vào lúc mỏ cung ứng loại vật liệu xây dựng đó hết hạn ngạch khai thác thì sẽ
đẩy thị trường vào tình trạng khan hiếm loại VLXD thông thường đó. Việc này sẽ dẫn
đến tình trạng là các công trình đành phải ngưng thi công chờ năm sau xây dựng tiếp.
Trường hợp khác, khi doanh nghiệp khai thác và tiêu thụ hết sản phẩm trước thời hạn
của năm thì toàn thể công nhân phải nghỉ chờ việc, đợi hạn ngạch của năm sau mới đi
làm. Các trường hợp này sẽ gây khó khăn trong quản lý kinh tế - xã hội.
Như vậy, việc sử dụng hạn ngạch “công suất khai thác” không phản ảnh đúng như tinh
thần của Luật Khoáng sản là khuyến khích phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản
(điểm 1 - Điều 5) và của Luật Doanh nghiệp là tạo điều kiện cho doanh nghiệp được
phép làm những gì mà pháp luật không cấm. Do đó, nhiều doanh nghiệp trong tỉnh bị
phạt do phải “xé rào” khai thác vượt quá công suất trên giấy phép khai thác nhưng vẫn
tái phạm.
Vì vậy, trước khi Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản có
hiệu lực thi hành, các cơ quan quản lý Nhà nước cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện các văn bản pháp qui sao cho thông thoáng để các doanh nghiệp dễ thực thi hơn.
57
Có như vậy mới thúc đẩy được nền công nghiệp khai khoáng phát triển bền vững, đáp
ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhà nước chỉ nên sử dụng công cụ “hạn ngạch công suất” để quản lý theo kế
hoạch, quy hoạch và nguồn tài nguyên quốc gia đối với khoáng sản quý hiếm có giá trị
cao như kim loại vàng, thiếc, đồng, nhôm, sắt… hoặc đá quý, than đá…còn đối với
nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD thông thường Nhà nước chỉ nên quản lý theo
quy hoạch vùng nguyên liệu khai thác sao cho phù hợp với quy hoạch chung, không
ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác, chế
biến và cung ứng sản phẩm theo nhu cầu xã hội. Do đó, xin đề nghị bỏ “hạn ngạch
công suất” đối với khoáng sản làm VLXD thông thường.
3.3.4. Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ
Xuất phát từ nguồn tài nguyên khoáng sản có giới hạn, không thể tái tạo và tình
hình cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề rất gay gắt
trên địa bàn trong thời gian qua, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xin mạnh dạn đề
xuất thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ. Mục tiêu của
Hiệp hội là nhằm kiểm soát các doanh nghiệp về giá cả, bảo vệ tài nguyên môi trường,
ngăn ngừa cạnh tranh không lành mạnh làm thiệt hại đến lợi ích chung của các doanh
nghiệp thành viên, hỗ trợ về công nghệ khai thác, huấn luyện đào tạo công nhân đối
với các doanh nghiệp có nhu cầu… Việc thành lập Hiệp hội cần phải có sự hỗ trợ
mạnh mẽ từ phía Nhà nước, sự hợp tác tích cực các ban ngành liên quan giữa các tỉnh
để có biện pháp chế tài thích hợp để tránh trường hợp doanh nghiệp khai thác đá “xé
rào” làm tổn hại đến lợi chung của Hiệp hội.
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai trong thời
gian qua đã có nhiều cố gắng trong việc cung ứng các loại đá xây dựng đáp ứng nhu
cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, vùng kinh tế năng động nhất trong cả nước và các tỉnh ĐBSCL. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp vẫn không tránh được một số nhược điểm như trang bị máy
móc chưa đồng bộ, một số máy móc thiết bị còn lạc hậu, cạnh tranh không lành mạnh,
58
trình độ lao động còn thấp, trình độ quản lý chưa cao, chưa lựa chọn được chiến lược
phát triển. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước chưa thực hiện nghiêm minh, các
điểm chưa phù hợp trong văn bản Nhà nước chưa được điều chỉnh kịp thời.
Để khắc phục được những nhược điểm nói trên và đẩy mạnh năng lực sản xuất
kinh doanh của toàn ngành đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu đá xây
dựng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Nam Bộ từ nay đến năm
2015 rất lớn về số lượng và khắt khe về chất lượng, cần áp dụng các giải pháp chủ yếu
sau đây :
Các giải pháp chiến lược cần triển khai :
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Chiến lược phát triển sản phẩm
- Chiến lược sắp xếp lại tổ chức
- Chiến lược cắt giảm chi phí
- Chiến lược hội nhập về phía trước.
Các giải pháp vĩ mô :
- Tăng cường quản lý Nhà nước về giá và đo lường
- Hỗ trợ vốn đầu tư để áp dụng công nghệ mới, hiện đại
- Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Khoáng sản
- Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ.
Phụ lục 1. Bảng thống kê các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai
Stt
Tên mỏ đá
xây dựng
Địa điểm
Loại đá
Cường độ kháng n
- độ nguyên khối
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Phú An Xã Phú An, Huyện Tân Phú Geanodioxit-geanit
59
2 Phú Hiệp Thị Trấn Định Quán, Huyện Định Quán Granit Kém
3 Thanh Tùng 1 Xã Phú Hiệp, Huyện Định Quán Gabrodioxit Kém
4 Thanh Tùng 2 Xã Phú Hiệp, Huyện Định Quán Geanodioxit-geanit 933-1550 kg/cm
5 Đông Bắc Huyện Định Quán Bazan
6 Nam Đông Bắc Huyện Định Quán Geanit Cao
7 Xuân Bắc Xã Xuân Bắc, Huyện Xuân Lộc Gabrodioxit Thấp
8 Cây Gáo Thị Trấn Vĩnh An Huyện Vĩnh Cửu Bazan 1152-1258 kg/cm
9 Sóc Lu(2) Xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 1244-1595 kg/cm
10 Sóc Lu(3) Xã Quang Trung Huyện Thống Nhất Tranchiandezit
11 Xuân Trường Xã Xuân Trường Huyện Xuân Lộc Tranchiandezit
12 Sóc Lu (1) Xã Quang Trung Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 1351-1541 kg/cm
Trang 1/3
(1) (2) (3) (4) (5)
13 Sóc Lu (4) Xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất Tranchiandezit
14 Xuân Thành Huyện Xuân Lộc Tranchiandezit
15 Sóc Lu (5) Xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 985-1432 kg/cm
16 Bình Hòa Xã Bình Hòa, Huyện Vĩnh Cửu Andezit
17 Thiện Tân xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu Cát bột kết 500-1130 kg/cm
18 Trảng Bom 2 Thị Trấn Trảng Bom, Huyện Trảng Bom Bazan
19 Trảng Bom 1 Xã Sông Trầu, Huyện Trảng Bom Bazan 598-1181 kg/cm
20 Bửu Long Phường Bửu Long, TP. Biên Hòa Cát kết acko
21 Tân Hạnh Xã Tân Hạnh, TP. Biên Hòa Tufdaxit 805-1850 kg/cm
22 Bình Hóa Xã Hóa An, TP. Biên Hòa Tufdaxit 770-1294 kg/cm
23 Chứa Chan Xã Xuân Trường, Huyện Xuân Lộc Granit
24 Hoá An Xã Hóa An, TP Biên Hòa Andezit
60
25 Tân Bản Phường Bửu Hòa, TP Biên Hòa Tufdaxit 920-1019 kg/cm
26 Sông Che Xã Đồi 61, Huyện Trảng Bơm Bazan
Trang 2/3
(1) (2) (3) (4) (5)
27 Núi Le Huyện Xuân Lộc Granit Trung bình
28 Đồi Mai Huyện Xuân Lộc Granit Cao
29 Long Bình Tân Phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa Anderittobazan -
30 Cẩm Tiên Huyện Cẩm Mỹ Bazan -
31 Xuân Hòa 1 Xã Xuân Hòa Huyện Xuân Lộc Granit -
32 Xuân Hòa 2 Xã Xuân Hòa Huyện Xuân Lộc Granodioxit -
33 Suối Trầu 1 Xã Suối Trầu Huyện Long Thành Bazan 1139 -1335
34 Suối Trầu 2 Xã Suối Trầu Huyện Long Thành Bazan -
35 Cẩm Đường Xã Cẩm Đường, Huyện Long Thành Bazan -
36 Long An Xã Long An, Huyện Long Thành Bazan 800 - 1010
37 Phước Bình Xã Phước Bình, Huyện Long Thành Bazan -
38 Gò Xã Hoàng Xã Long An Huyện Long Thành Bazan -
39 Hang Nai Xã Phước An, Huyện Nhơn Trạch Bazan
Cộng
(Nguồn: Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai)
Trang3/3
Phụ lục 2. Bảng thống kê mỏ đá xây dựng ở TP.Hồ Chí Minh
61
Stt Tên mỏ đá
xây dựng
Địa điểm Loại đá Cường độ kháng
nén - độ nguyên
khối
Trữ lư
(triệu
Đến 31/1
1 Long Bình Phường Long Bình, Quận 9, Tp.HCM Andezit 1.153 – 2.049 kg/cm3
25
(Nguồn: Sở Tài nguyên – Môi trường TP.Hồ Chí Minh)
Phục lục 3. Bảng thống kê các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Bình Dương
Stt
Tên mỏ đá
xây dựng
Địa điểm
Loại đá
Trữ lượ
(triệu m
Đến 31/12
1 Định Thành TT Dầu Tiếng, Bến Cát Cát kết
2 Giốc Cầy Lạc An ,Tân Uyên Cát kết
3 Kỳ Lân Thường Tân, Tân Uyên Cát kết
4 Thường Tân Thường Tân, Tân Uyên Cát kết
5 Núi Châu Thới Bình An, Thuận An Cát kết
6 Đông An Tân Đông Hiệp, Thuận An Đá phun trào
7 Núi Nhỏ Bình An, Thuận An Đá phun trào
8 Bình An Bình An, Thuận An Đá phun trào
Cộng
(Nguồn: Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Bình Dương)
Phụ lục 4. Các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai
Đvt: mét khối
62
S Tên và địa chỉ của Giấy phép khai thác Sản
tt Tên doanh nghiệp mỏ đá xây dựng Số Ngày cấp Năm
2001
Năm 2002
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Công ty Khoáng sản
Đồng Nai
Núi Le (xã Xuân Tâm,
huyện Xuân Lộc)
4572/QĐ.
UBT 18/12/’98 3.920 10.550
Công ty Khoáng sản
Đồng Nai
Núi Sóc Lu (xã Quang
Trung và Gia Kiệm, huyện
Thống Nhất)
3241/QĐ.
UBT 29/09/’97 71.200 106.700
2 Công ty Đồng Tân Đồng Tân (ấp II, xã Tân Hạnh, Biên Hòa)
914/QĐ.
QLTN 16/09/’95 476.000 1.200.000
Công ty Đồng Tân Suối Trầu (ấp III, xã Suối Trầu, huyện Long Thành)
3505/1998/
QĐ.QLTN
25/09/’98 Chuẩn bị
khai thác
Chuẩn bị
khai thác
3 Công ty Khai thác đá
Đồng Nai
Núi Sóc Lu (xã Quang
Trung và Gia Kiệm, huyện
Thống Nhất)
84/QĐ.
UBT
11/01/’00 95.250 132.548
Công ty Khai thác đá Đồng Nai
Đồi Chùa (xã Thiện Tân,
huyện Vĩnh Cửu)
1229/QĐ.
UBT
16/05/’00 Chuẩn bị
khai thác
Chuẩn bị
khai thác
Công ty Khai thác đá
Đồng Nai
Đồi Khỉ (núi Sóc Lu, Gia
Kiệm, huyện Thống Nhất)
2764/QĐ.
UBT
19/10/’00 19.987 24.888
4 Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng Biên Hòa
Ấp Bình Hóa, xã Hóa An
(TP.Biên Hòa)
44QĐ/
QLTN
27/01/’94 861.871 1.008.764
Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng Biên Hòa
Xã Hóa An (TP.Biên Hòa) 204/QĐ.
CT.UBT
16/01/’03 1.056.988 1.281.177
Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng Biên Hòa
Tân Bản (phường Bửu
Hòa, TP.Biên Hòa)
873/QĐ.
QLTN
27/03/’96 385.000 1.435.000
Trang
1/3
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng Biên Hòa
Thiện Tân II (xã Thiện
Tân, huyện Vĩnh Cữu)
26/QĐ.
UBT
06/01/’99 268.945 358.836
5 Công ty cồ phần đá Hóa An
Xã Hóa An (TP.Biên Hòa) 256/QĐ.
CT.UBT
22/01/’01 958.392 1.094.135
Công ty cổ phần đá Hóa An
Suối Trầu (huyện Long
Thành)
3321/QĐ.
UBT
22/09/’97 6.600 3.200
6 Công ty cổ phân Đầu tư và Xây dựng Cao su
Sóc Lu (xã Gia Kiệm,
huyện Thống Nhất)
3138/QĐ.
UBT
13/09/’97 121.500 60.000
7 Công ty TNHH Quán Quân
TT.Vĩnh An, huyện Vĩnh
Cữu
3502/QĐ.
UBT
29/09/’97 Ngưng
khai thác
Ngưng
khai thác
8 Công ty TNHH XD-TM Hồng Phát
Xã Long An, huyện Long
Thành
550/1999/
QĐ.UBT
12/02/’99 Bốc đất Bốc đất
63
9 Xí nghiệp khai thác đá Vĩnh Hải
Thiện Tân I (xã Thiện Tân,
huyện Vĩnh Cữu)
4407/QĐ.
UBT
01/12/’97 75.150 140.630
10 Công ty Xây lắp Hóa chất
Sóc Lu (xã Gia Kiệm,
h.Thống Nhất)
3503/QĐ.
UBT
29/09/’97 33.137 35.157
11 Công ty xây dựng và sản xuất VLXD (thuộc
TCT Xây dựng số 1)
Xã Sông Trầu, huyện
Trảng Bom
790/QĐ/Q
LTN
10/08/’95 54.137 64.277
12 Xí nghiệp khai thác đá và sản xuất VLXD Mai
Phong
ấp 8, xã Gia Canh, huyện
Quán
4612/QĐ.
UBT
18/12/’98 5.000 Ngưng
khai thác
Xí nghiệp khai thác đá và sản xuất VLXD Mai
Phong
ấp 8, xã Gia Canh, h.Định
Quán
1106/QĐ.
UBT
12/04/’02
13 Xí nghiệp sản xuất VLXD Xuân Thành
Xã Xuân Thành, h.Xuân
Lộc
4610/QĐ.
UBT
18/12/’98 16.236 5.676
14 Công ty cơ khí và khai thác cát đá sỏi-TP.Hồ
Chí Minh
Hang Nai, xã Phước An,
huyện Nhơn Trạch
4611/QĐ.
UBT
18/12/’98 Chuẩn bị
khai thác
119.981
Trang 2/3
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
15 Công ty TNHH Hiệp Phong
ấp 2, xã Tân Hạnh, Biên
Hòa
2763/QĐ.
UBT
18/10/’00 Bốc đất 102.000
16 Công ty Cơ khí và Xây dựng Tân Định
Xã Sông Trầu, huyện
Trảng Bom
1104/QĐ.
CT.UBT
12/04/’02 - Chưa khai
thác
17 Công ty TNHH An Phú
Bình Hóa (xã Hóa An,
TP.Biên Hòa)
2029/QĐ.
CT.UBT
22/01/’01 - Bốc tầng
phủ
18 Công ty Công trình Giao thông 610
ấp Miễu, xã Phước Tân,
huyện Long Thành
513/QĐ.
CT.UBT
26/02/’01 - Đang đền
bù
19 Công ty CP xây dựng và sản xuất VLXD
Đồng Nai
Hang Nai (xã Phước An,
huyện Nhơn Trạch)
113/QĐ.
UBT
13/01/’03 - -
Công ty CP xây dựng
và sản xuất VLXD
Đồng Nai
Huyện Trảng Bom - -
Công ty CP xây dựng
và sản xuất VLXD
Đồng Nai
Xã Phước Tân, huyện
Long Thành
- -
Cộng 4.509.313 7.183.519
(Nguồn : Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai)
64
Trang 3/3
Phụ lục 5. Các doanh nghiệp khai thác đá ở TP. Hồ Chí Minh
Đvt: mét khối
S
Tt
Tên doanh nghiệp Tên và địa chỉ Giấy phép khai thác Sản
của mỏ đá xây dựng Số Ngày cấp Năm
1 Xí nghiệp khai thác
và sản xuất VLXD
Thủ Đức
Long Bình (phường
Long Bình, Quận 9,
TP.Hồ Chí Minh)
216/UB-GP 08/08/2000
(Nguồn : Sở Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh)
Phụ lục 6. Các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Bình Dương
Đvt: mét khối
S Tên doanh nghiệp Tên và địa
chỉ của mỏ đá xây
Giấy phép khai thác
tt dựng Số Ngày c
1 Công ty vật liệu và xây
dựng Bình Dương
(M&C)
Bình An, Thuận An 193/GP-UB 30/7/19
2 Công ty khai thác và
xuất khẩu khoáng sản
Tân Đông Hiệp, Thuận An 1110/QĐ-QLTN 26/10/19
3 Công ty khai thác và
xuất khẩu khoáng sản
Bình An, Thuận An 165/GP-UB 7/5/19
4 Công ty Xây dựng Bình
Dương
Tân Đông Hiệp, Thuận An 462/GP-UB 18/12/19
5 Công ty Trung Thành Thường Tân, Tân Uyên 2484/QĐ-QLTN 9/9/19
6 Công ty thương mại
tổng hợp Thuận An
Bình An, Thuận An 40/GP-UB 25/2/19
7 Xí nghiệp khai thác cát
đá sỏi TP.HCM
Bình An, Thuận An 78/GP-UB 3/3/19
Cộng
65
(Nguồn : Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương)
Ph? l? c 7. Th? ph?n c? a các doanh nghi?p khai thác đá ? t?nh Đ?ng Nai năm 2004
Các công ty khác
29%
Công ty Đ?ng Tân
14%
BBCC
45%
DHA
12%
66
Không
(Gởi Sở, Ban ngành, Bộ Quốc phòng, UBND tỉnh)
Không đạt
(Cục Địa chất - Khoáng sản)
Không đạt
(thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường)
(thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện)
Tìm mỏ nguyên liệu
Khảo sát
Kiểm tra mỏ
có triển vọng
không
Lập tờ trình xin chủ
trương thăm dò
Lập đề án thăm dò
Bộ Tài
nguyên - MT
xem xét
Cấp phép thăm dò
Tiến hành thăm dò và lập
báo cáo kết quả thăm dò
Hội đồng phê
duyệt trữ
lượng
Lập dự án đầu tư
Lập báo cáo ĐTM và
trình phê chuẩn
Ngừng khảo sát
Có
Đạt
Đạt
Phụ lục 9. Quy trình cấp giấy phép
khai thác mỏ đá ở tỉnh Đồng Nai
67
(từ 500.000 m3/năm trở lên (Bộ Tài nguyên-MT),
dưới 500.000 m3/năm (UBND tỉnh phê duyệt)
Giấy phép khai thác mỏ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1642.pdf