Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4467 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HOÀ CHÍ MINH
LEÂ THÒ MINH PHÖÔÏNG
NAÂNG CAO NAÊNG LÖÏC CAÏNH TRANH
TRONG KINH DOANH BAÛO HIEÅM NHAÂN
THOÏ CUÛA BAÛO VIEÄT
Chuyeân Ngaønh : Quaûn Trò Kinh Doanh
Maõ Soá: 60.34.05
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC :
PGS.TS: NGUYEÃN QUOÁC TEÁ
Tp.Hoà Chí Minh – Naêm 2008
Mục lục Trang
Mở đầu :
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................... 3
6. Kết cấu luận văn ....................................................................... 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
I. Lý thuyết về cạnh tranh .......................................................... 4
1.1. Năng lực cạnh tranh ................................................................ 4
1.1.1.Khái niệm : Cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh . 4
1.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ............ 5
1.2. Chiến lược cạnh tranh........................................................... 8
1.2.1. Khái niệm chiến lược cạnh tranh ............................................ 8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược cạnh tranh9
1.2.3. Các chiến lược cạnh tranh ..................................................... 11
1.2.3.1. Chiến lược khác biệt hoá .................................................... 11
1.2.3.2. Chiến lược chi phí thấp....................................................... 12
1.2.3.3.Chiến lược tập trung vào trọng điểm..................................... 13
1.2.4. Các kỹ thuật sử dụng để xác định chiến lược cạnh tranh :
SWOT, ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................ 13
II. Vị trí-Vai trò của ngành Bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường........ 15
2.1. Vị trí, vai trò .......................................................................... 15
2.1.1. Cung cấp sự an toàn tài chính................................................ 15
2.1.2. Ổn định kinh tế-xã hội .......................................................... 16
2.1.3. Trung gian tài chính ............................................................. 16
2.2. Các yếu tố cạnh tranh trong quá trình phát triển ngành Bảo hiểm. 18
III/ Kinh doanh Bảo hiểm ở các nước phát triển và một vài kinh
nghiệm
cho phát triển thị trường Bảo hiểm ở Việt Nam.................................. 18
Chương 2 : Phân tích năng lực cạnh tranh trong kinh doanh Bảo hiểm
nhân
thọ của Bảo Việt
I/ Qúa trình hình thành và phát triển ngành kinh doanh Bảo hiểm tại
Việt Nam...................................................................................... 27
1.1. Giai đoạn từ ngày hòa bình lập lại đến năm 1993........................ 27
1.2. Giai đoạn từ 18/12/1993 đến nay ............................................. 27
1.3. Quá trình hình thành và phát riển của Bảo việt nhân thọ-Các chỉ
tiêu phát triển chủ yếu của ngành bảo hiểm việt nam trong thời gian
qua.............................................................................................. 28
II/ Phân tích năng lực cạnh tranh của Bảo Việt nhân thọ .................... 31
2.1. Tài chính................................................................................ 31
2.2. Khả năng thâm nhập thị trường, thị phần, mạng lưới phân phối,
quảng
cáo, khuyếch trương ..................................................................... 31
2.3. Quản trị điều hành.................................................................. 33
2.4. Nhân lực ................................................................................ 35
2.5. Công nghệ, sản phẩm, dịch vụ ................................................. 36
2.6. Chiến lược kinh doanh ............................................................. 39
2.6.1. Phát triển bảo hiểm trong xu thế mở cửa ................................ 39
2.6.2. Tốc độ phát triển doanh thu của Bảo việt nhân thọ................... 43
III. Phân tích các yếu tố liên quan đến cơ hội và thách thức của
Bảo việt nhân thọ trong điều kiện cạnh tranh.................................... 47
3.1. Đối với cả thị trường bảo hiểm Việt nam .................................... 47
3.1.1. Cơ hội................................................................................. 47
3.1.2. Thách thức .......................................................................... 49
3.2. Đối với Bảo việt nhân thọ........................................................ 50
3.2.1. Cơ hội................................................................................. 54
3.2.2. Thách thức .......................................................................... 54
3.3. Đặc điểm nhu cầu thị trường và tình hình cung cấp sản phẩm dịch
vụ bảo hiểm nhân thọ của các đối thủ trên thị trường ........................ 55
3.3.1. Nhận định chung về cạnh tranh trong thị trường Bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam ................................................................................ 55
3.3.2. Ma trận SWOT, ma trận hình ảnh cạnh tranh trong phân tích
năng lực cạnh tranh của Bảo Việt nhân thọ....................................... 60
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
Kinh doanh của Bảo việt nhân thọ
3.1. Quan điểm phát triển ngành bảo hiểm Việt nam đến năm 2010 và
các năm tiếp theo.......................................................................... 65
3.2. Mục tiêu phát triển của Bảo Việt nhân thọ.................................. 66
3.3. Mục tiêu phát triển của Bảo Việt đến năm 2010 - Các chỉ tiêu cơ
bản đến năm 2010 của Bảo Việt nhân thọ ........................................ 67
3.4. Những vấn đề đặt ra cho Bảo Việt............................................. 68
4. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong phát triển của
Bảo
Việt nhân thọ ............................................................................... 69
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Bảo
Việt nhân thọ
4.1. Giải pháp táI cấu trúc lại doanh nghiệp...................................... 69
4.2.Giải pháp phát triển đa dạng hoá sản phẩm ................................ 69
4.3. GiảI pháp tăng cường hoạt động Marketing ................................ 70
4.4. Giải pháp phát triển kênh phân phối.......................................... 70
4.5.Giải pháp phát triển nguồn nhân lực........................................... 70
4.6. GiảI pháp phát triển công nghệ thông tin................................... 70
Kết luận ....................................................................................... 72
1
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 01/04/2001 đã đi vào đời
sống kinh tế - xã hội, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, an toàn cho các
doanh nghiệp bảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia, góp phần thúc
đẩy nhanh sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt nam nhằm đáp ứng được
yêu cầu của thị trường cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế khi Việt nam chính
thức mở cửa, hội nhập.
Thị trường bảo hiểm Việt nam thật sự sôi động khi có sự xuất hiện của các
doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài với những ưu thế hơn hẳn về mặt
kinh nghiệm và nguồn lực tài chính của các công ty đa quốc gia. Điều này thật sự
nhiều thách thức lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam vốn còn non trẻ về
kinh nghiệm hoạt động, khả năng tài chính và những hạn chế trong quản lý.
Thách thức này ngày càng một lớn hơn khi tiến trình khu vực hoá và toàn
cầu hoá nề kinh tế đang diễn ra ngày càng nhanh chóng, khi Việt nam tham gia
ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực, trên thế giới và
các tổ chức kinh tế quốc tế. Theo đó, thị trường bảo hiểm việt nam sẽ hoàn toàn
mở cửa sau một thời gian. Cụ thể, theo hiệp định thương mại Việt – Mỹ thì
nghành tài chính, tiền tệ nói chung chính thức mở cửa hoàn toàn từ năm 2007 .
Như vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay và trong giai đoạn tới, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam luôn luôn
phải đổi mới một cách toàn diện trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh bảo hiểm nhân thọ,
ngoài những hoạt động nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng cường các
hoạt động tuyên truyền quảng cáo thì việc cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm, việc
tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính, đổi mới công nghệ thông tin và bài
toán nhân sự của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và
là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong kinh doanh, trong
cạnh tranh. Bởi vì khi hoạt động đầu tư tài chính đạt hiệu quả cao thì doanh
nghiệp có khả năng chia lãi cao cho khách hàng và đảm bảo nguồn tài chính cho
2
đầu tư phát triển về mọi mặt của doanh nghiệp trong dài hạn. Việc đa dạng hoá
sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư cũng như nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Đổi mới công nghệ thông tin và vấn đề nhân sự
nhằm mục đích thu hút được nhiều khách hàng về cho doanh nghiệp mình. Tất cả
những điều đó mang lại lợi thế cho doanh nghiệp về các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng về phí bảo hiểm và chất lượng các dịch vụ bảo hiểm để tồn tại tronh
tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Và đó chính là tính cấp
thiết của đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ của Bảo việt”
2. Mục đính nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở về lý lụân cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh
tranh và chiến lược cạnh tranh nhằm định hướng cho việc xây dựng chiến lược
cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
của Bảo việt.
- Phân tích đánh giá môi trường hoạt động của bảo hiểm nhân thọ qua đó
đánh giá về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Bảo
việt.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ cho Bảo việt nhân thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
ngành bảo hiểm Việt Nam, của Bảo việt nhân thọ dưới ảnh hưởng của các cam
kết gia nhập WTO, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trong điều kiện hội nhập.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của hoạt
động kinh doanh của ngành bảo hiểm Việt nam, của bảo hiểm Nhân thọ của Bảo
việt ( Bảo việt nhân thọ) trước và sau khi gia nhập WTO ( từ năm 1993 đến nay
và những năm tiếp theo)
4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài ngoài sử dụng phương pháp thống kê - tập hợp và phân tích mô tả số
liệu: dùng công cụ thống kê tập hợp tài liệu như thông thường. Do ngành bảo
3
hiểm Việt nam còn là ngành mới phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm
nhân thọ Việt nam là thị trường mới nổi. Mới cho cả nhà bảo hiểm (các công ty
bảo hiểm) và mới cả đối với người dân – các khách hàng chưa có thói quen, tập
quán mua bảo hiểm nhân thọ để tiết kiệm, bảo vệ và đầu tư cho tương lai. Do đó,
với thực tiễn hơn một thập niên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Đề tài
còn tiến hành nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng thông qua các khảo sát, thăm dò
đối với khách hàng đã tham gia bảo hiểm nhân thọ tại Bảo việt từ sản phẩm,
tuyên truyền quảng cáo, hệ thống phân phối… để từ đó đưa ra các giải pháp kinh
doanh cho hệ thống trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh, tổng quan về thi trường
bảo hiểm Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ của Bảo việt nói riêng
Luận văn cũng phân tích một cách hệ thống thực trạng của ngành bảo hiểm
Việt Nam từ khi mở cửa đến trước khi gia nhập WTO và sau khi gia nhập WTO,
trên cơ sở đó đưa ra các phân tích về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
Trên cơ sở các phân tích và lý luận đã đưa ra, luận văn đề xuất một số giải
pháp mang tính khả thi nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
của Bảo việt trong điều kiện gia nhập WTO.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng, biểu đồ, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Ngành bảo hiểm trong chiến lược cạnh tranh và phát triển
Chương 2:Phân tích năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
Bảo việt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong chiến
lược phát triển của bảo việt nhân thọ
4
Chương1 :
NGÀNH BẢO HIỂM TRONG CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH VÀ PHÁT TRIỂN
I. Lý thuyết về cạnh tranh.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển
của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh, theo Từ điển Tiếng Việt “Cạnh tranh là
cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức
hoạt động nhằm những lợi ích như nhau”. Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp luôn phải nỗ lực cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, phát triển hệ thống phân phối, ... nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
từ đó để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải tranh đua với nhau vì doanh
nghiệp nào cũng muốn bán được nhiều sản phẩm hơn, thu lợi nhiều hơn. Cạnh
tranh là một cuộc đua liên tục, không bị gián đoạn về thời gian. Ngày nay, khái
niệm, chiến lược và cách thức thực hiện thực hiện cạnh tranh đã khác nhiều so
với trước đây. Cạnh tranh không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà là phải đem
lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc/ và mới lạ hơn để khách
hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn các đối thủ cạnh tranh của mình. Khi
các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ khách hàng tốt nhất thì điều đó
có nghĩa là không có lợi thế cạnh tranh nào có thể giữ nguyên trạng để trường tồn
vĩnh viễn mà mỗi ngày phải có thêm cái mới lạ. Nói cách khác, trong cuộc “tranh
tài” giữa các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn, doanh
nghiệp nào hài lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng
tụt hậu và sẽ bị đào thải.
1.1. Năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm:
Khi nói đến cạnh tranh thì người ta thường nhắc đến thuật ngữ “Năng lực
cạnh tranh” – đây là thuật ngữ đã được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay vẫn
chưa có một định nghĩa, tiêu thức để đo lường rõ ràng.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành/ quốc gia được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và
5
năng suất. Và, các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu dựa trên mức
chi phí thấp.
Quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren(1) thì cho rằng
năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các
thị trường trong và ngoài nước. Để đánh giá năng lực cạnh tranh, thường dựa
trên các chỉ số như: năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công
nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản
phẩm,...
Lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang
bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành/
doanh nghiệp đứng vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế.(2)
Còn theo quan điểm quản trị chiến lược của M. Porter(3) thì cho rằng chiến
lược cạnh tranh liên quan tới việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy
các năng lực độc đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm
năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng.
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp: là khả năng tác động của doanh nghiệp đến các lực lượng cạnh
tranh bằng các biện pháp sáng tạo - tạo ra được các “khác biệt“ hơn hẳn đối
thủ cạnh tranh. Khác biệt đó có thể là hệ thống phân phối dịch vụ tốt, sản
phẩm độc đáo, giá cước rẻ, chăm sóc khách hàng tốt,.... Những khác biệt này
giúp doanh nghiệp xác lập được vị thế của mình trên thị trường.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh cũng là một thuật ngữ được nhắc đến khi bàn về cạnh
tranh. Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp khác biệt với đối thủ
cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc doanh nghiệp khai
thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực
(1) Van Duren, Martin và Westgren, Assessing the Competitiveness of Canada’s Agrifood Industry, Canadian
Journal of Agricultural Economics, 1991
(2 ) Tập thể tác giả - Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước.
(3) M.Porter là nhà khoa học nổi tiếng về quản lý của Mỹ, GS.Đại học Haward kiêm cố vấn của nhiểu công ty lớn
và các tổ chức chính phủ trên thế giới.
6
cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì
trước hết doanh nghiệp phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình.
Theo M.Porter, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình dựa
trên các lĩnh vực sau:
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh
tranh. Các yếu tố như đất đai, vốn về lao động thường được xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng
giá trị cho khách hàng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính
hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế về sự khác biệt cho phép doanh nghiệp
định mức giá sản phẩm thậm chí cao hơn đối thủ nhưng vẫn được thị trường chấp
nhận.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm(4), trình bày trong tác phẩm: Thị
trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng và định vị doanh
nghiệp, thì một doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong sáu lĩnh vực
chất lượng sau:
1.1.2.1. Chất lượng sản phẩm - luôn đổi mới sản phẩm trước các đối
thủ: Giành và giữ thị phần bằng cách mở rộng hoặc chuyên biệt hóa các chức
năng của sản phẩm; hoặc đưa ra thị trường sản phẩm hoàn toàn mới chưa bao giờ
được biết đến trước đó.
1.1.2.2. Chất lượng thời gian – đón đầu trào lưu thị trường và tối ưu hóa
vận hành sản xuất: Là việc sản phẩm của doanh nghiệp hiện diện kịp thời ở thị
trường, nghĩa là đúng lúc mà khách hàng yêu cầu và trước hơn nhiều so với các
doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
1.1.2.3. Chất lượng không gian – ấn tượng vị thế và châm ngòi hào
hứng: Tạo ấn tượng về vị thế và châm ngòi hào hứng thông qua tạo kinh nghiệm
tốt cho khách hàng từ qui trình “3S”: Nhìn từ bên ngoài cửa tiệm, khách đã cảm
nhận những khao khát cần thỏa mãn (Satisfaction); Khi bước vào cửa tiệm, khách
(4) Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Nguyên là GS về kinh tế phát triển và Chiến lược Ngoại thương tại ĐH Tổng hợp
Bruxelles. Hiện là GS về quản lý chiến lược và Trưởng ban điều phối chương trình đ ào tạo Thạc sỹ Quản trị
Kinh doanh của United Business Institutes hợp tác với ĐH Quốc Gia Hà Nội.
7
ở tâm lý sẵn sàng “hi sinh” (Sacrifice) thời gian, tinh thần, tiền bạc; Và khi không
gian cửa tiệm tạo cho khách một bất ngờ đầy ấn tượng (Surprise). Tất nhiên, để
lôi cuốn khách hàng, đó phải là một ấn tượng tốt.
1.1.2.4. Chất lượng dịch vụ - kết nối, củng cố và mở rộng quan hệ: Dịch
vụ là thực hiện những gì mà doanh nghiệp đã hứa hẹn nhằm thiết lập, củng cố và
mở rộng những mối quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng và thị trường. Dịch
vụ chỉ đạt chất lượng khi khách hàng cảm nhận rõ ràng là việc thực hiện các hứa
hẹn đó của doanh nghiệp mang đến cho khách hàng giá trị gia tăng nhiều hơn các
doanh nghiệp khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực. Do đó, chất lượng của
dịch vụ đã được ấn định dựa trên năm đặc tính sau: (1). Sự chắc chắn: Nghĩa là
doanh nghiệp hứa điều gì thì thực hiện điều đó; (2). Sự tin tưởng: Có được từ
năng lực thật sự nhìn thấy ngay từ đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp; (3). Sự cụ
thể: có được từ việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ khách hàng; (4). Sự
cảm thông: Thông hiểu tâm lý khách hàng; (5).Sự nhanh nhẹn: Phục vụ nhanh
gọn đúng theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.2.5. Chất lượng thương hiệu – tự hào và chia sẻ danh tiếng: Chất
lượng thương hiệu được hình thành và củng cố thông qua mối quan hệ ràng buộc
giữa việc khách hàng nhận dạng thương hiệu, trung thành với thương hiệu và
doanh nghiệp trung thành với thương hiệu của mình. Thương hiệu đạt vị thế cao
nhất là lúc mà chu kỳ sống của thương hiệu phát triển đến độ bao gồm đầy đủ
việc biểu trưng cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nhân cách và giá trị đề cao bởi
doanh nghiệp.
1.1.2.6. Chất lượng giá cả – hợp ý và hợp thời: Xác định giá cả trên cơ sở
cân nhắc sự đối kháng giữa logic kinh tế với logic tâm lý xã hội của người mua.
Từ đó, chất lượng giá cả cơ bản phải xuất phát từ sự hợp ý, hợp thời đối với
khách hàng. Nói cách khác, khi doanh nghiệp chứng minh được hiệu quả mang
lại từ chi phí mà khách hàng phải trả là phù hợp với ý muốn và thời điểm yêu cầu
của khách hàng thì bảng giá áp dụng sẽ mang đến cho doanh nghiệp thêm một lợi
thế cạnh tranh đặc thù.
Như vậy, có thể khẳng định qua việc đánh giá về các lĩnh vực chất
lượng, doanh nghiệp sẽ nhận diện được năng lực cạnh tranh của mình.
8
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, năng
lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển, là yếu tố quyết định để
doanh nghiệp có thể vươn tới một vị thế
mà tại đó doanh nghiệp có khả năng tác
động đến các lực lượng cạnh tranh một
cách hiệu quả. Khi tốc độ hội nhập càng
nhanh, mức độ cạnh tranh càng gia tăng
thì sự quan tâm đến vấn đề năng lực cạnh
tranh càng cần thiết. Việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành, góp phần giúp cho nền kinh
tế hoạt động một cách có hiệu quả hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch
vụ tốt hơn,… làm cho đời sống xã hội ngày càng phong phú hơn.
1.2. Chiến lược cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh nghiệp phải tìm cách tạo dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh, thì doanh nghiệp cần phải có một chiến lược cạnh tranh
hiệu quả.
Chiến lược, theo quan điểm hiện đại, có thể bao gồm năm yếu tố “P”: Kế
hoạch (Plan), mưu lược (Ploy), mô thức/ dạng thức (Pattern), vị thế (Position),
và triển vọng (Perspectve) mà doanh nghiệp muốn đạt được trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Bản chất cốt lõi của chiến lược bao hàm hai yếu tố: Mục tiêu
và phương tiện. Giống bánh xe chiến lược mà M.Porter mô tả như hình 1.1.: trục
bánh xe là mục tiêu, các chính sách chức năng tỏa ra từ trục và hướng về trục và
phải được phối hợp với nhau.
Quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh thường thông qua các bước:
Hình 1.1. Bánh xe chiến lược cạnh
tranh
(Nguồn: M. Porter, chiến lược cạnh tranh,
9
Môi trường nội bộ
Môi trường vi mô
Môi trường vĩ mô
Hình 1.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Bước 1: Xem xét, đánh giá chiến lược hiện tại: Bao gồm toàn bộ các giả
thiết về vị trí của doanh nghiệp, các điểm mạnh, yếu, về các đối thủ cạnh tranh và
xu hướng phát triển của Ngành.
Bước 2: Phân tích môi trường: Môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường bên
trong doanh nghiệp.
Bước 3: Xây dựng chiến lược cạnh tranh: Kiểm tra các giả thiết và chiến
lược, đề ra và lựa chọn các phương án chiến lược.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược cạnh tranh:
Việc hình thành chiến lược cạnh tranh chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường được thể hiện qua hình 1.2
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu
tố: Kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
công nghệ, dân số, điêu kiện tự nhiên;
Môi trường vi mô bao gồm các nhóm yếu
tố như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
nhà cung cấp, các áp lực cạnh tranh,…
Môi trường nội bộ thường
bao gồm các yếu tố mà
doanh nghiệp kiểm soát
được như: Nghiên cứu
phát triển, nhân lực, tài
chính, sản xuất, mạng lưới,…
Việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô giúp cho doanh
nghiệp xác định được các cơ hội hoặc nguy cơ đến hoạt động kinh doanh của
mình. Trong khi đó, phân tích môi trường nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện
được các điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó có biện pháp khắc phục hay
phát huy.
Theo M.Porter, việc xây dựng chiến lược cạnh tranh chịu ảnh hưởng rất
lớn của các áp lực/ lực lượng cạnh tranh. Mặt khác, đề tài tập trung vào lĩnh vực
10
Sức mạnh đàm
phán từ phía
nhà cung cấp
Thách thức từ phía đối
thủ tiềm năng
Thách thức từ các sản phẩm và
dịch vụ thay thế
Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp
hiện tại
NHÀ
CUNG
CẤP
NGƯờI
MUA
SẢN PHẨM THAY THẾ
ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG
Sức mạnh
đàm phán từ
phía người
Hình 1.3. Năng lực lượng cạnh tranh
(Nguồn: M. Porter, chiến lược cạnh tranh, NXB KHKT, 1996)
kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, do vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các áp lực
cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.
Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ, để xây dựng một chiến lược cạnh
tranh phù hợp, cần có sự phân tích trung thực về các điểm mạnh, điểm yếu và sự
sẵn sàng thách thức với cỏc nếp nghĩ truyền thống. M. Porter đó đưa ra một mụ
hỡnh mụ tả động thỏi của
thị trường cạnh tranh (hình
1.3), được sử dụng để mô
tả bản chất cạnh tranh.
Hơn nữa, mô hình
của M.Porter còn cung cấp
cả thuật ngữ chung và cả
một bộ các nguyên tắc tổ
chức quan trọng trong việc
thảo luận về chiến lược
kinh doanh dịch vụ bảo
hiểm. Sau đây, chúng ta
cùng tìm hiểu sơ lược về
các yếu tố trong mô hình:
a). Phân tích và dự đoán các hành vi của đối thủ cạnh tranh (hiện tại và
tiềm ẩn) là trung tâm của việc xây dựng chiến lược cạnh tranh. Khi phân tích đối
thủ cạnh tranh, việc lựa chọn đối thủ nào là rất quan trọng, và không chỉ phân
tích các đối thủ chủ yếu mà còn phải phân tích các đối thủ tiềm năng sẽ nhập
cuộc hay sẽ sát nhập lại. Giữa các đối thủ hiện tại, các yếu tố sau làm tăng tính
cạnh tranh khốc liệt:
+ Có nhiều đối thủ hay sự cân bằng giữa các đối thủ cạnh tranh.
+ Chi phí lưu trữ và cố định cao.
+ Thiếu sự phân biệt hay chi phí chuyển đổi (giữa các nhà cung cấp).
+ Dung lượng tăng mạnh.
11
+ Các rào cản rút lui khỏi thị trường cao.
b). Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản
phẩm có cùng chức năng đáp ứng nhu cầu sử dụng giống nhau của khách hàng.
Sự hiện hữu của sản phẩm thay thế ngày càng đa dạng tạo thành nguy cơ cạnh
tranh giá cả, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
c). Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp: Những nhà cung cấp
cũng là một lực lượng đáng kể có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bằng cách tăng giá hay giảm chất lượng vật tư hàng hóa, ...
d). Quyền lực thương lượng của khách hàng: Nhu cầu của khách hàng
luôn luôn thay đổi, khách hàng luôn muốn mua, sử dụng dịch vụ với giá thấp
hơn, chất lượng cao hơn, được phục vụ tốt hơn,… Cũng như các ngành khác,
khách hàng cũng là cơ sở cho mọi chiến lược của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ viễn thông.
1.2.3. Các chiến lược cạnh tranh :
M. Porter đã đề xuất ba chiến
lược cạnh tranh chung để giành
được lợi thế cạnh tranh (hình 1.4).
Ba chiến lược cạnh tranh chung có
liên quan mật thiết tới quy mô hoạt
động của doanh nghiệp cũng như
mức độ khác biệt sản phẩm mà
doanh nghiệp đang tìm kiếm.
1.2.3.1. Chiến lược khác biệt
hoá:
Chiến lược này liên quan đến việc doanh nghiệp theo đuổi việc tìm kiếm
sự duy nhất, độc đáo riêng của sản phẩm, dịch vụ được khách hàng nhận biết trên
thị trường và sau đó chỉ ra một doanh nghiệp duy nhất đáp ứng được những sự
độc đáo này. Khác biệt hoá sản phẩm chú trọng đến việc trả mức giá cao đặc biệt
hơn là để nhằm bù đắp lại những chi phí sản xuất tăng thêm, và cho khách hàng
Hình 1.4. Các chiến lược cạnh tranh
chung
(Nguồn: M. Porter, Chiến lược cạnh tranh,
NXB KHKT, 1996)
12
một lý do rõ ràng để họ chọn sản phẩm được khác biệt hoá hơn là những sản
phẩm khác kém khác biệt hơn.
Các phương pháp khác biệt hóa sản phẩm được thể hiện dưới các hình
thức: đặc trưng của thiết kế, uy tín của nhãn hiệu, hệ thống phân phối, thái độ
phục vụ của nhân viên, quảng cáo ấn tượng,… trong thực tế, căn bản của tính
khác biệt sản phẩm là vô tận. Chính tính khác biệt của sản phẩm mà các đối thủ
không thể nào bì kịp cho phép doanh nghiệp chủ động tăng giá bán, thu lợi nhuận
cao hơn. Tuy nhiên việc áp dụng chiến lược này cần quan tâm đến vấn đề chi phí,
mức chênh lệch về giá phải lớn hơn các chi phí nhằm tạo ra sự khác biệt như các
chi phí tăng lên do tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển (R&D)….
Không phải tất cả khách hàng đều có khả năng và sẵn lòng thanh toán cho mức
giá cao hơn. Một số ưu điểm của chiến lược này:
Một là, Sự khác biệt giúp doanh nghiệp tăng sự cách biệt và có được vị thế
thuận lợi hơn các đối thủ khi đương đầu với các sản phẩm thay thế nhờ vào niềm
tin của khách hàng vào sản phẩm.
Hai là, khác biệt hóa làm giảm bớt quyền lực của người mua vì họ không
có điều kiện so sánh những sản phẩm tương đương nên giá cả ít biến động hơn và
tỷ lệ lợi nhuận cao hơn. Lợi nhuận cao còn giúp doanh nghiệp dễ dàng giải quyết
vấn đề quyền lực của nhà cung cấp.
1.2.3.2. Chiến lược chi phí thấp:
Với chiến lược này, mục tiêu là trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp nhất
trong ngành. Rất nhiều (có thể là tất cả) phân đoạn thị trường trong ngành hàng
được cung cấp hàng hoá với chi phí được tối thiểu hoá. Chiến lược này có hai ưu
điểm sau:
Một là, Vì chi phí thấp nên doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh như vẫn thu lợi nhuận ngang bằng họ. Trong
trường hợp có cuộc chiến tranh về giá thì doanh nghiệp vẫn thu đư._.ợc lợi nhất
định trong khi lợi nhuận của đối thủ bằng không.
Hai là, Doanh nghiệp có vị trí thuận lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trước sức ép của khách hàng nếu cuộc chiến tranh về giá xảy ra. Hơn nữa, lợi thế
13
về chi phí hay tính kinh tế nhờ quy mô cũng là một trong các rào cản ngăn chặn
đối thủ mới gia nhập ngành.
1.2.3.3. Chiến lược tập trung vào trọng điểm:
Trong chiến lược tập trung vào trọng điểm, doanh nghiệp hướng tới sự
khác biệt về nhu cầu trong một hoặc một vài phân đoạn thị trường mục tiêu.
Những nhu cầu đặc biệt của khách hàng trên phân đoạn thị trường có nghĩa là
thêm cơ hội để cung cấp sản phẩm hoàn toàn khác so với những đối thủ cạnh
tranh mà mục tiêu của họ là hướng vào số đông. Vấn đề quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào là khi áp dụng chiến lược này, phải đảm bảo rằng các khách
hàng thật sự có những nhu cầu và mong muốn khác biệt – theo nghĩa khác là cần
có một cơ sở hợp lý cho sự khác biệt và sản phẩm của những đối thủ cạnh tranh
hiện tại không thể đáp ứng những nhu cầu và mong muốn đó.
1.2.4. Các kỹ tuật sử dụng để xác định chiến lược cạnh tranh: SWOT,
ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Việc xác định chiến lược mang tính nghệ thuật cao, thể hiện ở việc vận
dụng các công cụ chiến lược. Có rất nhiều công cụ chiến lược như công cụ Hộp
Trung Quốc (Chinese Boxes), công cụ Xích giá trị (Value Chain), công cụ GE
(General Electric Matrix), công cụ vị thế cạnh tranh (Industry Maturity
Competitive Position Matrix), ma trận, hình ảnh...; tuy nhiên do mục đích của đề
tài không đi sâu vào thủ
thuật xây dựng, lựa chọn
chiến lược,.. mà chỉ mang
tính định hướng chiến lược.
Vì vậy, chúng tôi chỉ trình
bày một công cụ mà các nhà
hoạch định chiến lược
thường sử dụng, đó là công
cụ ma trận SWOT (hỡnh
1.6).
Ma trận SWOT là một cụng cụ kết hợp quan trọng cú thể giúp cho các nhà
quản trị hình thành các chiến lược, ma trận này biểu hiện 4 nhóm vấn đề cốt lõi
SWOT
O
O1, O2, O3, …
T
T1, T2, T3, …
S
S1, S2, S3, …
S + O
S + T
W
W1, W2, W3,
W + O
W + T
Môi trường bên trong
M
ôi
tr
ườ
ng
b
ên
n
go
ài
Hình 1.6. Mô hình SWOT
14
trong công tác quản trị nói chung và cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng
của một doanh nghiệp: (1) Strengths: Thế mạnh biểu hiện nền tảng trên đó chiến
lược thành công có thể được xây dựng và phát huy; (2) Weaknesses: Điểm yếu,
sở đoản của doanh nghiệp; (3) Opportunities: Những cơ hội của doanh nghiệp;
(4) Threats: Những nguy cơ đe dọa hoạt động của doanh nghiệp.
Việc sử dụng công cụ SWOT được tiến hành thông qua các bước cụ thể:
Bước 1: Liệt kê những vấn đề SWOT đó được phân tích, nhận diện vào
bảng ma trận, theo mức độ tầm quan trọng. [Ở đây, chúng ta có thể sử dụng các
ma trận: Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài (EFE) và ma trận ảnh hưởng của
các yếu tố bên trong (IFE), để lựa ra các vấn đề SWOT](5)
Bước 2: Đưa những vấn đề SWOT vào ma trận ở những ô thích hợp.
Bước 3: Phối hợp theo từng cặp những vấn đề SWOT.
Bước 4: Trên cơ sở phối hợp theo từng cặp trong bảng ma trận, tiến hành
liên kết đồng thời cả 4 vấn đề SWOT với nhau theo nguyên tắc “Phát huy thế
mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội, hạn chế rủi ro“. Từ đó doanh nghiệp
có thể nhận dạng được các chiến lược cạnh tranh của mỡnh.
(2). Sau khi đưa ra các chiến lược có thể thực hiện được, cần chọn ra các
chiến lược cho doanh nghiệp theo đuổi. Các chiến lược chọn ra này phải xếp theo
thứ tự ưu tiên chiến lược nào thực hiện trước, chiến lược nào thực hiện sau.
Việc quyết định chọn chiến lược nào thuộc thẩm quyền của những nhà
quản lý cao nhất. Trong đề tài này chúng tôi chỉ định hướng những chiến lược
thích hợp và kiến nghị Bảo Việt theo đuổi dựa trên việc phân tích, đánh giá năng
(5) Tiến trỡnh cỏc bước xõy dựng ma trận EFE (External Factional Evaluation) và IFE (Internal Factional
Evaluation):
Bước 1: Lập danh mục cỏc yếu tố cú vai trũ quyết đinh đến sự thành cụng của doanh nghiệp (Từ 10 đến 20 yếu
tố);
Bước 2: Xỏc định mức độ quan trọng từ 0,0 (khụng quan trọng đến 1,0( rất quan trọng của từng yếu tố.
Bước 3: Xỏc định trọng số từ 1 đến 4 của từng yếu tố trong quan hệ với khả năng phản ứng của chiến lược hiện
tại của doanh nghiệp; 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là khỏ, 2 là trung bỡnh và 1 là yếu.
Bước 4: Tớnh điểm từng yếu tố ngoại vị (ma trận EFE)/ hoặc nội vi (ma trận IFE).
Bước 5: Cộng tổng số điểm của toàn bộ danh mục cỏc yếu tố, nếu: Tổng điểm đạt 2,5 là trung bỡnh; cao nhất là 4 và
là 1 là yếu.
15
lực của doanh nghiệp cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp
gặp phải khi thực hiện chiến lược.
Tiêu thức chúng tôi sử dụng để chọn lựa chiến lược là:
+ Đảm bảo đạt được những mục tiêu và chiến lược phát triển của Bảo
Việt nhõn thọ.
+ Cú tớnh khả thi; phải khai thác được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
bên trong doanh nghiệp đồng thời tận dụng các cơ hội, tránh được nguy cơ từ
môi trường bên ngoài.
II. Vị trí, vai trò của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường
2.1. Vị trí, vai trò
Bảo hiểm:
- Theo các nhà bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp thì phải bao
gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủi ro và
thêm nữa là phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đơn vị đối tượng riêng lẻ và
độc lập, chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
- Theo luật kinh doanh bảo hiểm thì bảo hiểm được hiểu thông qua hợp
đồng bảo hiểm như sau: Là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí, doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Như vậy, với định nghĩa về bảo hiểm như trên thì ngành bảo hiểm có một
vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ xã hội nào. Bởi vì, cuộc
sống vô cùng phong phú, biến động, đa dạng cũng đầy bất trắc và rủi ro thì có thể
xảy ra ở bất cứ đâu, nơi nào, bất cứ ai, … nên bất cứ ai, xã hội nào, nền kinh tế
nào cũng cần có bảo hiểm đồng hành bên cạnh.
2.1.1. Cung cấp sự an toàn tài chính:
Công ty bảo hiểm cung cấp sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm nhằm giúp con
người và tổ chức quản lý các tổn thất về tài chính mà họ phải đối mặt. Cụ thể:
2.1.1.1. Đối với cá nhân: Các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm cung cấp một
nguồn tài chính cho bản thân cá nhân và gia đình họ khi chẳng may họ bị tai nạn,
bệnh tật hoặc tử vong. Bảo hiểm đảm bảo bù đắp thiệt hại cho bản thân và gia
16
đình, tránh những nguy cơ, tổn thất do cá nhân và gia đình gây ra. Ngoài ra, bảo
hiểm còn tham gia bảo vệ tài sản cho cá nhân và gia đình, cung cấp một nguồn tài
chính để bù đắp cho những thiệt hại, tổn thất liên quan đến tài sản của họ.
2.1.1.2. Đối với tổ chức: Bảo hiểm nhân thọ cung cấp sản phẩm bảo hiểm cho
những cá nhân đóng vai trò quan trọng đến sự thành công của tổ chức. Trường
hợp những người này qua đời, công ty bảo hiểm thanh toán quyền lợi cho tổ chức
được bảo hiểm. Qua đó, cung cấp một nguồn tài chính đảm bảo cho tổ chức khắc
phục những tổn thất do mất những người chủ chốt như có nguồn tài chính để tìm
kiếm, đào tạo những người thay thế. Ngoài ra, bảo hiểm còn cung cấp nguồn tài
chính cho tổ chức để bù đắp vào những rủi ro, tổn thất xảy ra đối với tài sản của
tổ chức.
Như vậy, bảo hiểm thông qua những sản phẩm và dịch vụ của mình, đã cung
cấp một sự an toàn tài chính cho cả cá nhân và tổ chức kinh tế – xã hội.
2.1.2. Ổn định kinh tế - xã hội:
Rủi ro tổn thất phát sinh làm thiệt hại đến của cải vật chất do con người tạo
ra và chính cả bản thân con người, làm gián đoạn quá trình sinh hoạt của dân cư,
ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Nói chung, nó làm gián đoạn và
giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ dự trữ bảo hiểm được tạo lập trước, khắc phục hậu quả nói trên, bằng
cách bù đắp các tổn thất phát sinh nhằm tái lập và đảm bảo tính thường xuyên
liên tục của xã hội. Như vậy, trên phạm vi rộng toàn bộ nền kinh tế xã hội, bảo
hiểm đóng vai trò như một công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt
động lâu dài và bền vững của mọi chủ thể dân cư và nền kinh tế. Với vai trò đó,
bảo hiểm khi thâm nhập sâu rộng vào mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, đã
phát huy tác dụng vốn có của mình: nâng cao ý thức đề phòng và hạn chế tổn thất
cho mọi thành viên trong xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
2.1.3. Trung gian tài chính:
Công ty bảo hiểm là một trong những định chế tài chính quan trọng đối với
nền kinh tế. Thông qua các sản phẩm bảo hiểm cung cấp cho công chúng, nó huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ công chúng, tạo lập các quỹ bảo hiểm để thực hiện
các cam kết với khách hàng nhưng tạm thời nhàn rỗi như quỹ dự phòng nghiệp
17
vụ, dự phòng chia lãi...và từ các quỹ này đầu tư trở lại nền kinh tế dưới dạng các
tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, góp vốn, liên doanh liên
kết và cho các tổ chức hoặc cá nhân vay...do vậy, các công ty bảo hiểm đã trở
thành những nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động kinh tế của nền kinh tế
quốc dân.
Sản phẩm bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt, một cam kết đảm bảo cho
sự an toàn. Hơn nữa, nó là một loại hàng hoá trên thị trường tài chính. Doanh
nghiệp bảo hiểm là một đơn vị cung cấp một loại sản phẩm dịch vụ cho xã hội,
tham gia vào quá trình phân phối như là một đơn vị ở khâu cơ sở trong hệ thống
tài chính quốc gia.
Đã có rất nhiều ngôn từ mô tả tầm quan trọng của ngành bảo hiểm đối với
sự phát triển kinh tế xã hội:
“Bảo hiểm là cái khi cần thì không mua được”
Riêng đối với bảo hiểm nhân thọ người ta ví nó như “tay vịn của cầu
thang”
Để đánh giá sự phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào của quốc gia nào đó,
người ta thường lấy các chỉ số của 2 ngành bảo hiểm và ngân hàng của quốc gia
đó làm cơ sở quyết định. Ngành Bảo hiểm đến thời điểm hiện tại và ngày càng
khẳng định được vị trí và vai trò không thể thiếu trong bất kỳ nền kinh tế nào,
quốc gia nào. Chúng ta hãy tưởng tượng một ngày nào đó nếu trong cuộc sống
này, xã hội này không có bảo hiểm, chắc chắn một điều là mọi chuyện sẽ đảo lộn
hết, thậm chí phá vỡ hết tất cả những gì chúng ta đã dày công xây dựng hàng
ngàn năm qua.
Đối với ngành bảo hiểm nhân thọ thì do phát triển muộn hơn và nó cũng có
vị trí, vai trò khác hơn so với bảo hiểm phi nhân thọ vì đối tượng tham gia bảo
hiểm chủ yếu là cá thể. Họ tham gia bảo hiểm nhân thọ để được tiết kiệm, bảo vệ
và đầu tư. Họ muốn chuẩn bị cho bản thân và gia đình họ có một kế hoạch tài
chính ổn định và bền vững trong suốt cuộc đời. Một điều mà không thể thiếu
được trong bất kỳ gia đình nào trên thế giới này, duy chỉ có điều là không phải ai
cũng có điều kiện để tham gia được bảo hiểm nhân thọ. Ngoài ra, đối với cả nền
kinh tế của mỗi quốc gia, ngành Bảo hiểm Nhân thọ giúp mang lại một nguồn
vốn rất lớn để tái đầu tư lại nền kinh tế, đây coi như là một khoản đầu tư nội địa.
18
Tại Việt nam, kế hoạch này đến năm 2010, nguồn vốn do ngành bảo hiểm Nhân
thọ tái đầu tư lại nền kinh tế vào khoảng 52.000 tỷ đồng (đến hết năm 2007 con
số này đã là : 44.945 tỷ đồng. Chỉ có bảo hiểm nhân thọ mới giúp họ thực hiện
được mong muốn này và điều này thể hiện được vị trí và vai trò quan trọng của
ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng trong quá trình phát
triển kinh tế –xã hội như thế nào.
2.2. Các yếu tố cạnh tranh trong quá trình phát triển ngành bảo hiểm
Do đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là kinh
doanh sản phẩm vô hình, nên trong quá trình phát triển các doanh nghiệp bảo
hiểm thường cạnh tranh với nhau bởi các yếu tố sau:
- Sản phẩm
- Hệ thống kênh phân phối
- Dịch vụ bán hàng
- Hoạt động marketing
- Công nghệ thông tin
- Nguồn nhân lực
- Đầu tư tài chính .
III. Kinh doanh bảo hiểm ở các nước phát triển và một vài kinh nghiệm
cho phát triển thị trường bảo hiểm ở việt nam
Đối với thị trường bảo hiểm Việt nam, mặc dù Bảo việt là doanh nghiệp
tiên phong, tuy nhiên so với các nước trên thế giới thì chúng ta đi sau họ hàng
trăm năm và như vậy rõ ràng họ hơn hẳn chúng ta về nhiều mặt trong đó phí bình
quân đầu người tham gia bảo hiểm ở các quốc gia này cũng hơn hẳn chúng ta
nhiều lần.
Riêng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, tỷ trọng người dân tham gia bảo
hiểm nhân thọ ở Việt nam mới chỉ chiếm 4,5% dân số, trong khi đó ở Nhật bản tỷ
lệ người dân tham gia Bảo hiểm nhân thọ là: 90%, Singapore là: 50% và ngay tại
Indonesia cũng là: 10%
Một số con số cụ thể về phí bảo hiểm bình quân đầu người tại Việt nam
và các nước phát triển trên thế giới.
19
Tại Việt nam : Phí bảo hiểm bình quân đầu người năm 2007: 208.000
đồng/ người tương đương 13 USD /
người.
Chõu Phớ BH bỡnh quõn đầu
người (USD/người)
Chõu Phi 30.7
Đông và Trung Âu 31.8
Chõu Mĩ Latinh 42
Đông và Nam Á 56.6
Cỏc thị trường mới nổi 46.1
Như vậy, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, để ngành bảo hiểm
trong nước phát triển tương xứng theo kịp với các nước trong khu vực và thế giới
ngoài việc học tập kinh nghiệm quản lý, hoạt động, triển khai các dịch vụ mới…,
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của người dân về bảo hiểm và các sản phẩm bảo hiểm để nâng cao
tỷ lệ người mua bảo hiểm cũng như tăng phí bảo hiểm bình quân đầu người lên
cao góp phần tăng doanh thu phí của ngành, nâng cao tỷ trọng phí trên GDP cao
30.5
188
54.6
10.5 10.6 6.1
0
50
100
150
200
Trung
Quoc
Thailand Philippines
Phí BH bình quân đầu người ở một số
nước Đông Nam Á (USD/người)
Nguồn: SwissRe Sigma Report No.5/2006
20
hơn nữa so với năm 2007 là: 1,55% trong khi đó, tỷ lệ này ở khu vực Đông nam á
là : 3,31% ( Nguồn Hiệp hội bảo hiểm)
Phụ lục : Tham khảo-ngành bảo hiểm Trung Quốc gia nhập WTO
Phụ lục này mô tả quá trình phát triển bảo hiểm tại Trung Quốc, vai trò của
bảo hiểm trong quá trình đàm phán gia nhập WTO và các ảnh hưởng mà các
thành viên trong WTO tác động lên hoạt động bảo hiểm tại Trung Quốc.
Bảo hiểm trở thành một trong những vấn đề được tranh cãi nhiều nhất
trong việc Trung Quốc gia nhập WTO. Đây vừa là kết quả của quá trình phát
triển lịch sử vừa là tiềm năng phát triển thị trường. Các quy định mới điều chỉnh
hoạt động bảo hiểm tại Trung Quốc trong khuôn khổ WTO sẽ cho phép các công
ty bảo hiểm được tự do hơn trong việc thâm nhập và hoạt động tại thị trường này.
Sau 15 năm đàm phán không mệt mỏi giữa Trung Quốc và các thành viên
của WTO, ngày 12 tháng 11 năm 2001, tại hội nghị Bộ trưởng Thương mại tại
Doha, Quata, các bộ trưởng Thương mại đến từ 142 nước đã nhất trí phê chuẩn
Trung Quốc trở thành thanh viên. Sau một thời gian dài đàm phán, mà theo đó
Trung Quốc phải thoả mãn các đối tác thương mại của mình, nhất là Mỹ và Châu
Âu, Trung Quốc đã sẵn sàng để mở cửa nền kinh tế của mình cho cạnh tranh
quốc tế. Theo một nhà kinh tế học, trở thành thành viên chính thức của WTO
không chỉ đơn giản là 1 thắng lợi của Trung Quốc mà còn là một thành tựu to lơn
cho toàn hệ thống thương mại của thế giới.
Từ khi vào WTO, ngành bảo hiểm của Trung Quốc đã có những thay đổi
quan trọng. Ngành bảo hiểm đã phát triển từ một thị trường khép kín từ đầu
những năm 1990 trở thành một thị trường mà tới hơn một nửa số công ty bảo
hiểm là các công ty bảo hiểm nước ngoài. Thị trường phát triển mạnh mẽ và được
khuyến khích bởi cải cách về pháp luật, tái cơ cấu hệ thống an sinh xã hội, tiết
kiệm cao và chi tiêu bảo hiểm thấp. Tuy nhiên, so với các nước phương Tây, quy
mô thị trường thực tế vẫn còn nhỏ và doanh số còn khá thấp.
Những thay đổi khi trở thành thành viên WTO
Trở thành thành viên của WTO, một số thay đổi đã diễn ra tại Trung Quốc.
21
- Trung Quốc cho phép các công ty bảo hiểm tài sản và thương tật nước
ngoài thực hiện bảo hiểm các rủi ro lớn trên toàn quốc ngay sau khi Trung Quốc
gia nhập WTO
- Trung Quốc sẽ mở rộng phạm vi hoạt động cho các công ty bảo hiểm
nước ngoài bao gồm bảo hiểm y tế theo nhóm và bảo hiểm hưu trí, đại diện đến
85% tổng doanh thu phí bảo hiểm trong giai đoạn hơn năm năm sau khi gia nhập
WTO;
-Trung Quốc sẽ cho phép bên nước ngoài sở hữu 50% vốn và xoá bỏ yêu
cầu về liên doanh đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngàoi và rỡ bỏ dần
hạn chế về việc mở chi nhanh;
- Đối với bảo hiểm phi nhân thọ, Trung Quốc sẽ cho phép bên nước ngoài
sở hữu 51% vốn khi gia nhập WTO; và
- Trung Quốc sẽ cấp giấy phép kinh doanh bảo hiểm hoàn toàn dựa trên
tiêu chí về đảm bảo khả năng tài chính mà không tiến hành đánh giá nhu cầu kinh
tế hay hạn chế số lượng giấy phép. Trung Quốc đưa ra các cam kết mở cửa thị
trường trong Hiệp định song phương Hoa Kỳ - Trung Quốc và Hiệp định song
phương Châu Âu – Trung Quốc nhằm gia nhập WTO. Những hạn chế trong tiếp
cận thị trường như hạn chế cấp phép cũng đã được nêu trong hiệp định này. Các
công ty sẽ có thể có được cấp phép nếu họ có hơn 30 năm kinh nghiệm ở 1 nước
thành viện của WTO; đã có một văn phòng đại diện tại Trung Quốc trong hai
năm liên tiếp; và tìa sản trên thế giới trên 5 tỷ USD.
Các cam kết WTO khác bao gồm: việc thành lập chi nhánh trong nước
được cho phép cùng với việc xoá bỏ dần các hạn chế về địa lý; tái bảo hiểm; bảo
hiểm chính sách và bảo hiểm rủi ro thương mại lớn có thể được phép cung cấp
trên cả nước khi gia nhập WTO; các sản phẩm bảo hiểm y tế, hưu trí và bảo hiểm
nhóm được phép bán trong hai và ba năm sau khi gia nhập WTO; dịch vụ môi
giới bảo hiểm cũng sẽ được cho phép hoạt động.
Thị trường bảo hiểm Trung Quốc hiện còn nhỏ, chưa phát triển hết, không
chỉ về quy mô mà còn về các sản phẩm và cơ sở hạ tầng cơ bản, nhiều địa bàn ở
Trung Quốc còn chưa có các công ty bảo hiểm.
22
Nhìn chung, bảo hiểm không phải là một khái niệm được rộng rãi người
dân Trung Quốc hiểu và chấp nhận. Điều này giải thích tại sao chi tiêu bảo hiểm
còn thấp. Tuy nhiên, nếu so các vùng khác nhau của Trung Quốc, xu hướng phát
triển tại các trung tâm đô thị vẫn rất hứa hẹn. Ví dụ, Thượng Hải có tốc độ tăng
trưởng phí bảo hiểm khoảng 42% từ năm 2001 đến 2002. Các công ty nước ngoài
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong ngành bảo hiểm tại Thượng Hải, năm
2001 chiếm 13,6% tổng doanh thu phí bảo hiểm thành phố và 12% doanh thu phí
bảo hiểm nhân thọ.
Thị trường bảo hiểm Trung Quốc đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao, trung
bình từ 10-25% từ đầu những năm 1990 chủ yếu do thiếu mạng lưới an sinh xã
hội. Tổng doanh thu phí bảo hiểm tính trên GDP là 1,93% so với 11% ở Nhật,
8% ở Mỹ, 2,03% ở các nước ASEAN và 8,8% mức trung bình của thế giới.
Sự tham gia của các công ty bảo hiểm nước ngoài
Mặc dù các công ty bảo hiểm nước ngoài hiện nay chiếm tới hơn một nửa
số công ty bảo hiểm tại Trung Quốc, họ chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ. Sự tăng
trưởng của các công ty này bị cản trở bởi sự hạn chế về địa lý và sản phẩm cũng
như yêu cầu về vốn tối t hiểu 200.000.000 NDT (24 triệu USD) cho mỗi chi
nhánh được thành lập. Việc yêu cầu về vốn là một vấn đề đặc biệt bởi nó làm
giảm hiệu quả hoạt động so với các công ty bảo hiểm trong nước, những công ty
được cấp phép hoạt động trên khắp đất nước nhưng không phải đáp ứng yêu cầu
này.
Thậm chí, khi Trung Quốc đã cam kết mở cửa thị trường, các quy định
pháp lý hiện hành vẫn hạn chế quyền cung cấp bảo hiểm của các công ty bảo
hiểm nước ngoài trong một số lĩnh vực cụ thể. Đây là một phần của quá trình cải
cách. Tuy nhiên, hiện nay, khung pháp lý vẫn góp phần bảo hộ cá công ty nhà
nước và trong nước trên thị trường.
Cam kết tuân thủ theo yêu cầu của WTO của Trung Quốc là nghiêm túc,
với nhiều cải cách đã thực hiện trong ngành bảo hiểm kể từ khi Trung Quốc gia
nhập WTO. Tuy nhiên, mặc dù có các cải cách này, thị trường bảo hiểm vẫn chưa
phát triển đầy đủ và các quy định cũng chưa được ban hành đầy đủ. Thị trường
23
vẫn bị thống lĩnh bởi các công ty trong nước và nhà nước, có lợi thế là ít chịu các
rào cản trong hoạt động kinh doanh.
Bất chấp những thử thách đó, các công ty bảo hiểm nước ngoài vẫn tiếp
tục vào thị trường với ý niệm rằng, cải cách đang tiếp tục được thực hiện và tốc
độ tăng trưởng của ngành là 12% hàng năm sẽ đem đến nhiều cơ hội. Những sửa
đổi mới trong Luật bảo hiểm cho phép các công ty bảo hiểm tự do hơn khi tiếp
cận thị trường và tiến hành các hoạt động kinh doanh, cho phép các công ty bảo
hiểm tài sản cung cấp các sản phẩm bảo hiểm y tế ngắn hạn và bảo hiểm thương
tật là những dấu hiệu cho thấy ngành bảo hiểm đang tiến dần tới các chuẩn mực
quốc tế. Tuy nhiên, một số công ty bảo hiểm nước ngoài mong muốn những tiêu
chuẩn này được đáp ứng trước khi họ tiến hành đầu tư vào thị trường Trung
Quốc.
Chiến lược của Bảo hiểm nhân thọ Trung Quốc qua các thời kỳ của quá trình tự
do hóa thương mại
Giai đoạn Chiến lược
Giai đoạn I: Độc
quyền nhà nước
1980-1995
Ba doanh nghiệp trong nước bắt đầu chuyển đổi từ hoạt động kinh doanh đa
nghiệp vụ sang chuyên doanh
Nhanh chóng mở rộng các chi nhánh tới các thành phố
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chủ yếu là bảo hiểm hỗn hợp với lãi suất 7.5%
Ngoại trừ Bình An và AIA, các công ty khác chủ yếu bán sản phẩm trả phí
một lần
Giai đoạn II: Bắt
đầu mở cừa
1996-2001
Tăng tốc độ phát triển bảo hiểm nhân thọ cá nhân. Các công ty trong nước đã
tiến hành chiến lược “biển người”. Cuối năm 2001, số đại lý đã vượt qua con
số 1 triệu người. Quy mô kinh doanh đã vượt quá bảo hiểm cho khách hàng
tổ chức.
PICC, Bình An và CPIC đã thành lập xong các chi nhánh tại các thành phố
khắp Trung Quốc
Các công ty mới được thành lập lất át mạnh mẽ
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cá nhân đang dần chuyển thành các sản
phẩm dài hạn. Bình An và CPIC đã tung các sản phẩm toàn cầu vào thị
trường cho nhóm đối tượng có thu nhập cao
Bảo hiểm đối với khách hàng tổ chức bắt đầu phát triển với các sản phẩm bảo
24
hiểm tai nạn và bảo hiểm y tế hàng năm.
Giai đoạn III:
Giai đoạn sau gia
nhập WTO 2002-
2004
Bảo hiểm nhân thọ cá nhân:
Công ty bảo hiểm lớn trong nước thực hiện sách lược “biển người” – thuê
nhiều người và doanh thu nhiểu. Sự phát triển về nhân lực giảm dần. Do đó,
họ bắt đầu chú tâm vào tuyển dụng, lựa chọn và đào tạo.
Công ty bảo hiểm nước ngoài đã xác định được vị trí cho mình tại các thành
phố lớn đặc biệt là Thượng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến nơi có thị phần
lớn. Trong đó, AIA chiếm ưu thế hơn hẳn.
Các sản phẩm “participated” được tập trung nhiều nhất, sau đó là các sản
phẩm về bệnh hiểm nghèo. Các sản phẩm phổ thông dần được bán nhiều hơn
Cross-selling đã có những thành công ban đầu.
Bảo hiểm nhân thọ nhóm
Chi phối số lượng hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn trả phí 1 lần (short-term
single premium policies). Phát triển bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm y tế hàng
năm.
Thực hiện cross-selling, môi giới và các kênh đại lý
Bancassurance
Bancassurance phát triển nhanh chóng tại toàn mạng lưới ngân hàng ở Trung
Quốc.
Tập trung vào các sản phẩm tiết kiệm ngắn hạn trả phí một lần. Đối với
những trường hợp cho lợi nhuận thấp, điều chỉnh quy mô và bắt đầu chú ý tới
thay đổi sản phẩm
Giai đoạn IV: Tự
do hóa hoàn toàn
từ 2005
Các công ty bảo hiểm trong nước: chịu sự ảnh hưởng của các công ty đã
được niêm yết trên thị trường (như Nhân thọ Trung Quốc và Bình An) và các
công ty sẽ được niêm yết, các công ty bảo hiểm trong nước thay đổi đường
lối hoạt động, chuyển hướng sang mục tiêu phát triển dài hạn thay vì chạy
theo doanh thu phí bảo hiểm. Một mặt, họ cố gắng làm nổi bật các giá trị của
phương thức kinh doanh mới, mặt hác, họ nỗ lực đảm bảo tăng trưởng lợi
nhuận ổn định hằng năm.
Các công ty bảo hiểm nước ngoài: mở rộng chi nhánh ra các thành phố ven
biển và thành phố hạng trung cũng như các thành phố lớn trong đại lục. Đồng
thời, tận dụng những lợi thế của mình, xâm nhập vào các công ty nước ngoài
tại Trung Quốc nhằm cung cấp phúc lợi cho người lao động.
Trên cơ sở mở rộng các kênh đầu tư, sẽ có rất nhiều sản phẩm gắn liền với
đầu tư được tung ra.
25
Cross-selling sẽ được thực hiện rộng rãi trên quy mô rộng.
Bảo hiểm nhân thọ cá nhân:
Tăng cường công tác tuyển chọn và đào tạo đại lý mới. Nâng cao hiệu quả
công việc, tỷ lệ đại lý ở lại làm việc. Chú trọng dịch vụ khách hàng và xây
dựng thương hiệu. Nâng cao hình ảnh của đại diện bán hàng trong con mắt
công chúng.
Xúc tiến kinh doanh sản phẩm nhân thọ dài hạn. Đẩy mạnh việc phát triển
các sản phẩm bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm y tế hàng năm bằng các hợp đồng
phụ
Các sản phẩm gắn liền với đầu tư sẽ dần được bán nhiều hơn
Các công ty vừa và nhỏ sẽ sử dụng các công t y môi giới và đại lý
Bảo hiểm nhân thọ nhóm
Phúc lợi lao động sẽ là dòng sản phẩm chính trong bảo hiểm nhân thọ nhóm
Hoạt động môi giới, đại lý sẽ tăng trưởng mạnh
Bancassurance
Tìm ra cách phối hợp với các ngân hàng
Từng bước thay đổi sản phẩm
Nguồn: Công ty bảo hiểm Bình An – Trung Quốc
Bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành bảo hiểm Việt nam
Ngành bảo hiểm Việt nam hiện đang trải qua các giai đoạn phát triển tương
tự ngành bảo hiểm Trung quốc những năm đầu sau khi trở thành thành viên
WTO. Trong thời kỳ này, đa số các công ty bảo hiểm đầu tập trung vào phát triển
doanh thu. Tại Trung Quốc, trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, các công ty bảo
hiểm trong nước áp dụng chiến thuật “biển người” - tuyển rất nhiều đại lý và thay
đổi đại lý rất nhanh. Cuối năm 2001, số lượng đại ý bảo hiểm trong lĩnh vực nhân
thọ của Trung Quốc vượt con số một triệu người. Tương tự ở Việt Nam, trong
lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, các công ty bảo hiểm cạnh tranh nhau bằng cách
tuyển nhiều đại lý còn trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, các công ty bảo
hiểm cạnh tranh nhau bằng cách giảm phí bảo hiểm. Nhận thức được vấn đề này,
từ năm 2003, các công ty bảo hiểm lớn trong nước của Trung Quốc đã bắt đầu
chú trọng tuyển dụng, lựa chọn và đào tạo. Từ năm 2005, bắt đầu thời kỳ hoàn
toàn mở cửa, các công ty bảo hiểm Trung Quốc bắt đầu “thay đổi chiến lược hoạt
26
động, hướng tới sự phát triển liên tục, lâu dài, thay vì tìm kiếm lợi nhuận trước
mắt”. Một mặt các công ty tập trung gia tăng giá trị cho sản phẩm và mặt khác nỗ
lực ổn định tăng trưởng hằng năm về doanh thu và lợi nhuận. Học hỏi kinh
nghiệm của các công ty bảo hiểm Trung Quốc, các công ty bảo hiểm Việt Nam
cần xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Doanh thu phí bảo hiểm là một chỉ số
quan trọng về phát triển, nhưng trong bối cảnh hiện nay của các công ty bảo hiểm
Việt Nam, có thể chỉ số này không quan trong bằng chỉ số phát triển nguồn nhân
lực (ví dụ, sự cải thiện trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý...) hoặc các chỉ số
về hiệu quả hoạt động (chuẩn hoá các quy trình, tiết kiệm thời gian cho từng
công việc...) bởi đây là những cơ sở vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
Tất nhiên, không có doanh thu cao, không công ty nào có thể đầu tư, kể cả để
phát triển nguồn nhân lực hay phục vụ những mục đích khác. Tuy nhiên, các
công ty cần tự xác định cho mình một thế cân bằng để không bị kiệt sức khi bước
vào một giai đoạn mới của cạnh tranh.
Mục tiêu doanh thu phí bảo hiểm đạt 4% GDP vào năm 2010 tuy khó
nhưng vẫn có khả năng đạt được. Điều này cho thấy thị trường bảo hiểm có nhiều
cơ hội cho doanh nghiệp khai thác, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. Về cung
trên thị trường bảo hiểm, doanh nghiệp cần có thêm những sản phẩm mới. Cơ
quan quản lý sẽ không can thiệp sâu vào việc quản lý các sản phẩm của doanh
nghiệp, mà sẽ có cơ chế cho doanh nghiệp đăng ký sản phẩm. Còn chất lượng sản
phẩm thế nào thì phụ thuộc vào chính doanh nghiệp. Về cầu thì phụ thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người dân, nhận thức của người dân.
27
Chương 2
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH
BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA BẢO VIỆT (BẢO VIỆT NHÂN THỌ)
I. Quá trình hình thành và phát triển ngành kinh doanh bảo hiểm tại việt nam
Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) được thành lập theo quyết định
179/ CP của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ ngày 17-
12-1964 và chính thức đi vào hoạt động bắt đầu từ ngày 15-01-1965, lúc này,
ngành bảo hiểm chỉ có một Công ty bảo hiểm duy nhất trên thị trường Việt Nam
đó là Bảo Việt.
Quá trình hoạt động trong giai đoạn này của Bảo Việt chịu ảnh hưởng nặng
nề của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nên ngành bảo hiểm thực hiện theo
mệnh lệnh hành chính và chưa thể hiện rõ chức năng kinh doanh bảo hiểm. Quy
mô của Bảo Việt lúc bấy giờ chưa được chú trọng phát triển, chủ yếu chỉ có 2 chi
nhánh ở Hà Nội và Hải Phòng thực hiện nhận bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá vận chuyển trên các tuyến vận tải hàng hải, hàng không, đường sắt,
đường bộ trong nước và tái bảo hiểm lại cho các công ty bảo hiểm của Trung
Quốc, Bắc Triều Tiên và Ba Lan… với tỷ lệ cao.
1.1. Giai đoạn từ ngày hoà bình lập lại đến năm1993 :
Năm 1976, sau khi thống nhất đất nước Bảo Việt là công ty bảo hiểm duy
nhất của Nhà nước hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam theo chế độ
hạch toán thống nhất toàn ngành. Trong giai đoạn từ 1980 đến 18/12/1993, Bảo
Việt vẫn là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam
theo chế độ hạch toán toàn ngành.
1.2.Giai đoạn từ 18/12/1993 đến nay:
Trước nhu cầu cần thiết phải đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của một nền
kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường, ngày 18/12/1993 Chính phủ đã ban
hành Nghị định 100/CP quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt
Nam, đã tạo hành lang pháp lý cho việc mở rộng và phát triển ngành bảo hiểm ở
Việt Nam, đồng thời đánh dấu một bước chuyển biến mới trên thị trường bảo
hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tư đây chấm dứt sự độc quyền Nhà nước
28
và bắt đầu có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau. Với quy định
._. Hoạt động quan hệ cộng đồng (PR): Song song với hoạt động quảng cáo
thì các công ty cũng liên tục thực hiện công tác quan hệ cộng đồng nhằm củng cố
và xây dựng hình ảnh, uy tín của Công ty mình trong tiềm thức của khách hàng
thông qua các hoạt động: tài trợ các sự kiện văn hoá - xã hội, ủng hộ các chương
trình từ thiện, cứu trợ đồng bào lũ lụt, hiến máu nhân đạo... Một số công ty đặc
biệt chú trọng tác động vào đối tượng trẻ em để gây được cảm tình đối với các
tầng lớp trong xã hội. Có thể nói, các hoạt động quan hệ cộng đồng ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong sách lược cạnh tranh các công ty nhằm tranh
thủ cảm tình của công chúng và thể hiện trách nhiệm xã hội của mình đối với sự
phát triển nói chung của cộng đồng và xã hội. Chi phí cho các hoạt động này của
các Công ty cũng lớn tuyệt đối so với Bảo Việt.
Nói chung về các hoạt động quan hệ cộng đồng, Bảo Việt vẫn thể hiện
nhiều bất cập. Hiện nay công tác này chưa được đầu tư về chi phí và chiến lược.
Tức là, vẫn còn thực hiện theo sự mời gọi của các công ty PR, quảng cáo và đa
phần vào các dịp lễ tết, kỷ niệm của quốc gia, những đợt ủng hộ đồng bào bão lụt
và với kinh phí khiêm tốn nên chưa gây được tiếng vang, chưa có một chiến lược,
kế hoạch tổng thể.
60
+ Hoạt động xúc tiến bán hàng: Một số hoạt động xúc tiến khai thác chủ
yếu mà các đối thủ cạnh tranh thường sử dụng là:
o Mời khách hàng tiềm năng đi du lịch hoặc đi tham quan giới thiệu trụ sở làm
việc để từ đó thể hiện tiềm lực kinh tế của mình, gây dựng lòng tin với khách
hàng.
o Tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
o Gửi thư giới thiệu về công ty, về sản phẩm tới các khách hàng.
o Tham gia các hội trợ, triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm...
Về hoạt động xúc tiến bán hàng của Bảo Việt gần đây mới tổ chức hội nghị
khách hàng, cung cấp chương trình mẫu về thuyết trình về Bảo hiểm nhân thọ
trước tập thể khách hàng tiềm năng. Việc tổ chức các hội nghị khách hàng, triển
lãm phần nào cũng góp phần làm nâng cao uy tín của Bảo Việt.
+ Hoạt động dịch vụ khách hàng: Các Công ty cạnh tranh mạnh về dịch vụ
chăm sóc khách hàng đặc biệt là dịch vụ sau bán hàng; Công ty BHNT
Prudential bắt đầu triển khai dịch vụ thu phí tận nhà, phát thư tận nhà ở nội thành
các thành phố mà Công ty BHNT Prudential có văn phòng giao dịch, đường dây
nóng (10h/ngày,7 ngày/tuần), chương trình công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential
ưu đãi, tư vấn du học, xây dựng hệ thống lưu trữ điện tử để giúp cho việc quản lý
dễ hơn, đẩy nhanh tốc độ phục vụ khách hàng và đảm bảo tốt hơn việc lưu giữ tài
liệu, triển khai chương trình đào tạo Pru-University; Chương trình trợ giúp chăm
sóc khách hàng của Bảo Việt với thẻ ưu đãi, tặng quà khuyến mại; Chương trình
hội viên câu lạc bộ AIA với thẻ AIA Plus; chương trình AWD - quản lý hồ sơ
của Manulife, tương tự với hệ thống lưu trữ điện tử của Prudential
3.3.2. Áp dụng ma trận SWOT, ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Điểm mạnh
- Thương hiệu của Bảo Việt Nhân thọ được khẳng định trong thị trường bảo
hiểm nhân thọ Việt nam
- Tiềm lực tài chính mạnh với số vốn lớn nhất so với các đối thư trên thị
trường. Hiệu quả đầu tư tốt do chỉ có Bảo việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy
nhất trên thị trường được Chính phủ cho phép thành lập ngân hàng ( ngân
hàng Bảo việt ).
61
- Kinh nghiệm trên 10 năm tại thị trường Việt Nam
- Chủ động trong hoạch định, điều hành.
- Cán bộ có trình độ và rèn luyện qua thực tế.
- Mạng lưới rộng khắp 64 tỉnh thành trong cả nước (chỉ duy nhất Bảo việt
nhân thọ có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc): Với 20.000 đại lý (20% khá
giỏi)
- Đội ngũ Thu ngân viên chuyên nghiệp trên 2.000 người
- Số lượng khách hàng hiện tại lớn nhất so với các đối thủ, trên 3triêụ khách
hàng
- Xây dựng hệ thống văn bản về cơ chế chính sách để khuyến khích đại lý
hoạt động.
- Phát triển sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư.
- Hiểu biết sâu sắc về văn hoá người Việt nam.
Điểm yếu
- Đội ngũ nhân viên được đào tạo ban đầu chưa tốt, chưa quan tâm việc đào
tạo lại.
- Tuyển dụng đại lý chưa đảm bảo về số lượng, chưa đi vào chất lượng và
hiệu quả, đại lý hoạt động cưa chuyên nghiệp.
- Cơ chế thăng tiến chưa đi vào thực tiễn, chính sách chưa đồng bộ, tiêu
chuẩn đưa ra chưa phù hợp với đặc thù vùng miền.
- Công tác quản lý bị phân tán, thiếu tính thống nhất.
- Cơ sở dữ liệu chưa đáp ứng được công tác tham mưu.
- Bỏ ngỏ thị trường khách hàng thu nhập cao.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa thường xuyên.
- Hoạt động Mar chưa mang tính chuyên nghiệp, còn nhiều yếu kém.
Cơ hội
- Thị trường bảo hiểm nhân thọ còn nhiều tiềm năng với 95% dân số chưa
mua bảo hiểm nhân thọ, đời sống người dân ngày càng nâng cao kéo theo nhu
cầu về bảo hiểm nhân thọ cũng nâng cao.
- Đang giữ thị phần lớn thậm chí vượt trội tại một số khu vực.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền, cơ quan ban ngành các cấp.
62
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong nước duy nhất nên yếu tố văn hoá
sẽ là điểm mạnh và cơ hội cho Bảo việt nhân thọ.
- Thị trường Bảo hiểm nhân thọ nhóm còn bỏ ngỏ.
- Độ tuổi lao động cao, số người chưa có việc làm lớn là cơ hội mở rộng kênh
phân phối.
Thách thức
- Mở cửa thị trường bảo hiểm, tài chính tiền tệ từ năm 2007 , hội nhập là
thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
- Kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao trong thời gian qua.
- Thị phần tại một số thị trường trọng điểm, thành phố lớn thấp hơn đối thủ.
- Công ty nước ngoài tập trung cạnh tranh mạnh về sản phẩm mang tính đầu
tư.
- Cạnh tranh với các đổi thủ ngoài ngành như ngân hàng tăng lãi suất tín
dụng, bưu điện phát triển kênh gửi góp , bảo hiểm y tế…
Bảng 4: Đánh giá các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT)
S
W
O
T
O – CƠ HỘI
1. Kinh tế ngày càng phát triển
khá, dân cư đời sống cao.
2. Nhận thức của cư dân về BHNT
cao. Nhu cầu Bảo hiểm tăng.
3. Thị trường có quy mô và phát
triển.
4. Định hướng của chính phủ hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển.
5. Được sự đầu tư của Tổng Công
ty Bảo hiểm Việt Nam, Bộ tài
chính .
6. Có lượng khách hàng ban đầu
nhiều.
7. Lao động dồi dào, kỹ thuật cao.
8. Có đội ngũ nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn Quốc tế.
9. Những đặc điểm về văn hoá, xã
hội: tính tiết kiệm của người dân,
quan tâm sự nghiệp giáo dục…
thuận lợi cho phát triển Bảo hiểm
T- NGUY CƠ
1. Cạnh tranh cao với các đối thủ
trực tiếp và tiềm ẩn.
2. Năng lực cạnh tranh chưa theo
kịp với đối thủ có tiềm năng tài
chính và kinh nghiệp kinh doanh
Bảo hiểm nhân thọ.
3. Chế độ, chính sách bị động,
thiếu ổn định và nhất quán. Bị
chi phối bởi các quy định quản
lý của Bộ Tài chính áp dụng
riêng cho Bảo Việt Nhân thọ .
4. Hệ thống Đại lý chậm phát
triển.
5.Thị phần ngày càng giảm do
phải nhường cho các doanh
nghiệp khác.
6.Thiếuchiến lược Marketing
hiệu quả.
63
nhân thọ .
S- ĐIỂM MẠNH
1. Hệ thống tổ chức phủ kín cả
nước.
2. Bảo Việt là Doanh nghiệp
có 77 % vốn Nhà Nước đáng
tin cậy.
3. Hoạt động Bảo hiểm nhân
thọ ra đời sớm nhất thị trường
Việt Nam .
4. Hiểu biết văn hóa Việt,
phong tục tập quán người
Việt.
5. Sản phẩm đa dạng có tính
cạnh tranh cao.
6. Phát triển sản phẩm tốt đáp
ứng mọi nhu cầu người dân.
7. Đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp và có khả năng nghiên
cứu mang tầm Quốc tế.
PHỐI HỢP S/O
* S5 + O1,2,3,5,6
- Tăng cường phát triển Đại lý và
mở rộng mạng theo hướng chất
lượng (Chiến lược xâm nhập thị
trường).
* S4,7 +O1,2,3,5,8
- Phát triển các sản phẩm đa dạng
và linh hoạt có sắc thái riêng
(Chiến lược phát triển sản phẩm).
* S6 + O7,8:
- Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và
thuê mướn chuyên gia quản lý
(Chiến lược kết hợp về phía
trước).
PHỐI HỢP S/T
* S1,2,3,4,5 +T1,2,3,5:
- Phát huy tối đa lợi thế để nâng
cao năng lực cạnh tranh chiếm
lĩnh thị trường (Chiến lược xâm
nhập thị trường).
* S7 +T4:
- Liên kết với nước ngoài đào
tạo, nâng cao nguồn nhân lực và
hệ thống phân phối (Chiến lược
kết hợp về trước).
W- ĐIỂM YẾU
1. Marketing kém.
2. Nhân sự còn thiếu, trình độ
chưa đồng đều (yếu).
3. Đại lý kém, chưa chuyên
nghiệp.
4. Lực lượng đại lý còn mỏng
chưa tương xứng với nhu cầu
thị trường.
5. Công tác tái đào tạo lý đại
lý chưa được quan tâm.
PHỐI HỢP W/O
* W1 +O1,2,5:
- Chú trọng công tác Marketing(
chiến lược xâm nhập thị trường ).
* W 2,3,4,5 +O 7,8:
- Nâng cao chất lượng, yếu tố đầu
vào của Bảo Việt Nhân thọ .
PHỐI HỢP W/T
* W2,3,5 +T2,4:
- Hợp tác với tổ chức và thuê
chuyên gia nước ngoài tư vấn
quản lý, đào tạo, phát triển nhân
sự.
* W1 + T1,5:
- Nâng cao chất lựợng giữ khách
hàng, giữ vị thế (chiến lược xâm
nhập thị trường ).
64
Bảng 5 : Đánh giá đối thủ cạnh tranh
Đối thủ
cạnh tranh Thị phần
Lực lượng
bán hàng
SP được
nhắc đến
đầu tiên
Tính sẵn
có của SP
Hỗ trợ về
kỹ thuật
Prudential Rất tốt Tốt TB TB Tốt
Manulife Tốt Tốt Tổt TB TB
AIA Yếu Tốt TB Yếu TB
Dai-ichi Yếu Yếu Yếu Tốt Yếu
65
Chương 3 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ
3.1. Quan điểm phát triển của ngành kinh doanh bảo hiểm Việt nam đến 2010
Để phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và hiệu quả, đáp ứng
được nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư; thực hiện thắng lợi các
mục tiêu trong chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam từ 2003 đến
năm 2010, toàn ngành bảo hiểm cần tập trung triển khai chương trình hành động
với các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tiếp tục chủ động tăng cường năng lực tài chính, thực hiện các qui định
về an toàn tài chính doanh nghiệp, đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để
nâng cao nhận thức của ngườ dân về bảo hiểm và các sản phẩm bảo hiểm.
- Tăng cường năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp, xây dựng và hoàn
thành các quy trình quản lý, kiêrm tra kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo hoạt động
của các doanh nghiệp lành mạnh, phòng ngừa và hạn chế các rủi ro, phòng chống
các biểu hiện tiêu cực và tham nhũng trong quá trình hoạt động.
- Đa dạng hoá sản phẩm bảo hiểm, phát triển các sản phẩm bảo hiểm hỗ trợ
giáo dục, chăm sóc y tế tự nguyện, chăm sóc y tế chất lượng cao, bảo hiểm hưu
trí, các sản phẩm bảo hiểm cho người nghèo, tăng cường tính minh bạch của sản
phẩm nhằm củng cố niềm tin, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm.
- Tiếp tục kiện toàn và phát triển kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm, siết
chặt kỷ luật khai thác, rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng, đào tạo, quản
lý và sử dụng đại lý bảo hiểm, nâng cao tính chuyên nghiệp, đạo đức nghê nghiệp
và trình độ chuyên môn của các đại lý.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh,
quản lý dòng tiền, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Trước tác động mạnh mẽ của việc mở cửa hội nhập nói chung trong đó
ngành bảo hiểm chịu ảnh hưởng nhiều hơn cả. Sau hàng loạt các sự kiện Việt
nam đã đạt được, nổi lên nhất là việc Việt nam đã chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO thì ngành Bảo hiểm Việt nam đã
và sẽ phát triển rất mạnh mẽ khi có sự tham gia của các Công ty bảo hiểm tên
tuổi trên thế giới và trong khu vực. Đặc biệt, trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ
66
chỉ có Bảo việt là doanh nghiệp duy nhất mang yếu tố Nhà nước kinh doanh
trong lĩnh vực này cạnh tranh với các đối thủ có hàng trăm năm kinh nghiệm.
Đến thời điểm hiện tại ( tháng 9 năm 2008) đã có 10 công ty bảo hiểm nhân thọ
100% vốn nước ngoài tham gia trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt nam tạo
nên một bức tranh bảo hiểm nhân thọ Việt nam thật phong phú và đa dạng. Trong
đó phải kể đến nhiều Công ty bảo hiểm nhân thọ trong khu vực như : Dai-ichi
của Nhật, Cathay Life của Đài loan, Korea Life của Hàn quốc,... là những Công
ty có sự tương đồng về văn hoá. Họ sẽ rất hiểu về con người và đát nước Việt
nam nên họ sẽ rất thuận lợi khi tham gia vào thị trường bảo hiểm Nhân thọ Việt
nam. Như vây, để đảm bảo việc tồn tại và phát triển, luôn giữ vững được vị thế
ngôi vị số 1 hoặc số 2 trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt nam, bắt buộc Bảo
việt nhân thọ cần phải có các chiến lược lâu dài đảm bảo thực hiện các mục tiêu
đã đề ra.
Tuy nhiên, ngoài sự nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực thì cũng
rất cần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong việc xây dựng, ban hành và
hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách quản lý, giám sát và phát triển thị
trường. Bởi vì thị trường bảo hiểm Việt nam đang trong quá trình tiếp cận với các
chuẩn mực quốc tế, muốn hội nhập phải có lộ trình, để phát triển thị trường bảo
hiểm rất cần có các thể chế rõ ràng. Trong đó có các cơ chế đăng ký các sản
phẩm bảo hiểm vì thời gian sắp tới các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phát triển mạnh
các sản phẩm bảo hiểm liên kết qua ngân hàng, liên kết đầu tư… những sản phẩm
mà chiếm tỷ trọng doanh thu cao như các nước tiên tiến trên thế giới đã triển khai
chứ không đơn thuần là các sản phẩm truyền thống đang có mặt trên thị trường
bảo hiểm nhân thọ hiện nay. Đối với Hiệp hội bảo hiểm cũng rất cần sự san sẻ
một số công việc mang tính chất quản lý Nhà nước để các doanh nghiệp chỉ tập
trung vào nhiệm vụ chính là kinh doanh mà thôi.
3.2. Mục tiêu phát triển của Bảo Việt nhân thọ:
Mục tiêu tổng quát trước mắt và lâu dài của Bảo Việt Nhân thọ xây dựng
một Công ty bảo hiểm nhân thọ mạnh nhất trong hệ thống Bảo Việt, có năng lực
cạnh tranh ngang tầm với các Công ty có vốn nước ngoài, hoạt động đầy đủ các
lĩnh vực, kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm
y tế tự nguyện và đầu tư tài chính.
67
Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010 của Bảo Việt Nhân thọ :
Tổng Doanh thu phí bảo hiểm: Tăng bình quân 15% - 20%/năm.
Bảng 5: Chiến lược kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ đến năm 2010.
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2010
Diễn giải
1/Doanh thu phí bảo hiểm(Tỷ
đồng).
3.150 8.000
- Doanh thu phí định kỳ. 2.700 6.700
- Doanh thu phí đầu tiên. 450 1.300
Theo nguồn số liệu chiến
lược đến năm 2010 của
Bảo Việt.
2/Hợp đồng hiệu lực(ngàn cái) 1.800 3.000
- Hợp đồng bảo hiểm/dân số
2,5%
4,2%
Toàn thị trường BHNT dự
kiến đạt 8-10%/số dân.
3/Chỉ tiêu tuyển dụng đại lý 26.000
43.000
- Đại lý bán chuyên(người) 5.000 10.000
- Đại lý tổ chức (người) 1.000 3.000
- Đại lý chuyên nghiệp (người) 20.000 30.000
Để phấn đấu đạt được các chỉ tiêu như trên Bảo Việt Nhân thọ phải có chính
sách đổi mới toàn diện, đồng bộ để đạt và giữ vững vị trí số một trên thị trường
bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
3.3. Mục tiêu phát triển của Bảo Việt tới năm 2010:
- Phát triển thành một tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu trong lĩnh vực
bảo hiểm cũng như dịch vụ tài chính tại Việt Nam: Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm
phi nhân thọ, đầu tư tài chính, kinh doanh chứng khoán, bất động sản, các dịch
vụ tài chính khác… (tín thác đầu tư, và dịch vụ tài chính khác).
- Phát triển thành một tổ chức tài chính có trình độ kinh doanh và sức cạnh
tranh quốc tế, định hướng cung cấp dịch vụ tới toàn dân.
- Phát triển ổn định và bền vững trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực.
- Là một tổ chức giữ vững và đề cao được uy tín và danh tiếng, chiếm được
lòng tin của khách hàng và các cán bộ, đại lý tổ chức...
68
Nhằm mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng, Bảo Việt sẽ tiến hành củng cố và
đẩy mạnh phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm trong đó chú trọng lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ. Thời gian tới Bảo Việt phấn đấu giữ vững vị trí hàng đầu trên thị
trường, phát triển mạnh bảo hiểm nhân thọ, coi bảo hiểm nhân thọ là giải pháp
điều chỉnh cơ cấu và phát triển toàn diện của Bảo Việt, giữ vững tốc độ tăng
trưởng doanh thu phí bình quân là 20%/năm, tăng doanh thu phí khai thác mới
bình quân 15-20%/năm, duy trì hoạt động có lợi nhuận và đạt tỷ suất lợi nhuận.
Bảng 6 : Mục tiêu chiến lược của Bảo việt Nhân thọ đến năm 2010
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Đến 2010
1 Doanh thu phí BH Tỷ đồng 3.286 8.000
2 Doanh thu tài chính Tỷ đồng 765 900
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 19,10 41,50
4 Đại lý chuyên nghiệp Người 25.000 40.000
5 Số lượng CBCNV Người 1.700 2.000
6 Thu nhập bình quân đồng/người/tháng 3.5 6.5
Để đạt được những yêu cầu trên, những năm tới Bảo Việt Nhân thọ sẽ thực
hiện các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng thị phần của Bảo
Việt trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
3.4. Những vấn đề đặt ra cho Bảo Việt là:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Bảo Việt còn thấp
bởi trước đây Bảo Việt là một công ty bảo hiểm độc nhất trên thị trường bảo
hiểm không có đối thủ, kinh doanh mang nhiều dáng vẻ của thời bao cấp. Dẫn
đến hiệu quả kinh doanh thấp, chi phí sản xuất cao nên sức cạnh tranh đang bị
thử thách nghiêm trọng. Tốc độ tăng đầu tư của Bảo Việt thấp hơn các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó năng lực quản lý của doanh
nghiệp còn hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh của chính bản thân,
năng lực mới được đầu tư chưa nhiều, chưa kịp phát huy. Năng lực hoạt động
thực tế chưa theo kịp được tình hình phát triển của thị trường đầy tiềm năng, còn
khoảng cách khá xa với đối thủ nước ngoài có mặt trên thị trường so với Bảo
Việt.
69
Vị thế của Bảo Việt Nhân thọ trên thị trường chưa thực sự đứng vững bằng
chính thực lực của mình. Thời gian đầu Bảo Việt Nhân thọ kinh doanh hiệu quả
chưa cao, trong giai đoạn lỗ kỹ thuật còn ỷ lại vào sự độc quyền và Nhà nước.
Tuy đã xây dựng được một nhãn mác riêng cho sản phẩm dịch vụ của mình
nhưng để tồn tại và phát triển bền vững và giữ vững thị trường lại đang là vấn đề
cần bàn. Chuyển dịch cơ cấu chậm, chưa theo kịp sự thay đổi của thị trường.
Việc đổi mới công nghệ tiên tiến để đáp ứng với nhu cầu kinh doanh còn khiêm
tốn và đang là một đòi hỏi cấp bách.
4. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong phát triển của
bảo việt nhân thọ
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Bảo việt nhân
thọ
Là doanh nghịêp khai mở thị trường bảo hiểm Nhân thọ và là doanh
nghiệp nội địa duy nhất của Việt nam, trong môi trường kinh doanh liên tục thay
đổi và muốn giữ vững vị trí doanh nghiệp đứng đầu thị trường thì bảo việt nhân
thọ cần phải thực hiện các giải pháp sau :
4.1. Giải pháp tái cấu trúc lại doanh nghiệp.
Nhằm thực hiện mô hình quản lý tập trung, phục vụ phân tán đem lại hiệu
quả cao hơn cho doanh nghiệp.
- Thành lập mới trung tâm giải quyết nghiệp vụ trực thuộc Tổng công ty Bảo
Việt nhân thọ .
- Thu hẹp, đơn giản hoá bộ máy tổ chức tại các Công ty thành viên.
- Chuyển hầu hết công việc quản lý liên quan đến nghiệp vụ về trung tâm tại
Tổng công ty giải quyết từ chấp nhận bảo hiểm, phát hành hợp đồng… đến giải
quyết quyền lọi sau cùng cho khách hàng.
- Các công ty thành viên chủ yếu thực hiện 2 chức năng chính là: Bán hàng và
dịch vụ sau bán hàng nhằm phát triển mạnh về doanh thu, mở rộng thị phần.
4.2. Giải pháp phát triển đa dạng hoá sản phẩm
- Phát triển sản phẩm nhóm, sản phẩm mang tính đầu tư.
- Phát triển sản phẩm liên kết đầu tư, ytế, chăm sóc sức khoẻ.
- Định hướng thị trường vào đối tợng khách hàng có thu nhập cao và ổn định.
70
- Bổ sung các Điều khoản riêng bổ trợ cho sản phẩm chính.
- Tiêu chuẩn hoá sản phẩm phù hợp với tập quán quốc tế.
4.3. Giải pháp tăng cường hoạt động Marketing.
- Xây dựng chiến lược về Marketing: Tăng ngân sách, tăng quy mô, số
lượng…
- Thuê công ty quảng cáo chuyên nghiệp, tạo hình ảnh chung, đầu t tài , trợ
có cho các chương trình lớn.
- Mở rộng nghiên cứu thị trường với mục đích hoạch định chiến lược lâu dài.
- Tăng cường công tác dịch vụ khách hàng : Tặng thiếp sinh nhật, thiếp chúc
tết, các dịch vụ tư vấn du học, trả tiền tại nhà…những lợi ích ngoài sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ.
- Tăng cường quảng cáo trên các trục đường lớn (PANO).
4.4. Giải pháp phát triển kênh phân phối
- Phát triển đại lý bán chuyên, đại lý tổ chức.
- Chuyên môn hoá đại lý chuyên khai thác và chuyên thu, kết hợp với đại lý
tổng hợp.
- Tăng cường vai trò quản lý đại lý bằng các chính sách đào tạo, khuyến
khích vật chất thoả đáng.
- Huấn luyện và huấn luyện lại đội ngũ đại lý nhằm nâng cao tính chuyên
nghiệp.
- Đa dạng hoá kênh phân phối. Phát triển hình thức trực tiếp: Qua điện thoại,
Internet, ngân hàng….
4.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tuyển dụng: Mạnh dạn thu hút và tuyển dụng cán bộ giỏi có trình độ
chuyên môn cao từ thị trường sức lao động, các trường đào tạo…
- Thuê chuyên gia nước ngoài để tận dụng chất xám trong quản lý và phát
triển sản phẩm mới.
- Đào tạo: Đầu tư kinh phí, cử và khuyến khích cán bộ học tập nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo từ xa theo tiêu chuẩn quốc tế .
- Sử dụng và đãi ngộ cán bộ: Có chính sách sử dụng cán bộ đúng người, đúng
việc, có chế độ đãi ngộ và trả công xứng đáng với kết quả công việc giao.
4.6. Giải pháp công nghệ thông tin :
71
- Xây dựng phần mềm tin học hiện đại dựng trong việc thống kê rủi ro và các
tổn thất trong các nghiệp vụ bảo hiểm.
- Trang bị trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác
thống kê đáp ứng yêu cầu của thị trường và khách hàng .
72
KẾT LUẬN:
Như chúng ta đã biết nền kinh tế thế giới đang xuất hiện ngày một rõ nét:
một thị trường hàng hoá, dịch vụ chung có tính chất toàn cầu, một môi trường
đầu tư chung, một thị trường tài chính tiền tệ chung. Trong đó, lĩnh vực luôn đi
trước là thương mại và dịch vụ. Quốc tế hoá thương mại đòi hỏi phải xoá bỏ rào
cản, chấp nhận tự do buôn bán. Mỗi quốc gia đều phải mở cửa, thâm nhập vào thị
trường quốc tế, mặt khác phải chấp nhận mở rộng thị trường trong nước cho hàng
hoá nước ngoài vào. Tham gia hội nhập là hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam có
thêm cơ hội để thâm nhập vào thị trường thế giới. Bảo Việt kinh doanh loại hình
bảo hiểm nhân thọ cũng phải tuân theo quy luật vận động chung đó .
Qua phân tích thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ta hiện nay và của Bảo Việt Nhân thọ cho thấy còn có mặt những bất cập. Chỉ có
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với kinh nghiệm và năng lực quản lý
tiên tiến … là có thể có khả năng cạnh tranh khi mở cửa nền kinh tế. Nếu như
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của chúng ta không có sự thay đổi về chất thì chắc
chắn sẽ không đứng vững ngay trong thị trường trong nước và điều đó cũng có
nghĩa là nguy cơ tụt hậu đang đến gần.
Phòng tránh nguy cơ và khỏi bị gạt ra ngoài quỹ đạo phát triển chung, Bảo
Việt Nhân thọ phải đề ra được các giải pháp, hướng đi cho mình trong tương lai
để đối phó tình hình mở cửa thị trường bảo hiểm hiện nay. Bảo Việt Nhân thọ
phải nỗ lực, chủ động hội nhập vào xu thế chung, ra sức cạnh tranh kinh tế vì sự
tồn tại và phát triển của mình. Vấn đề có tính chất quyết định là nâng cao nội lực
của nền kinh tế nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của Bảo Việt Nhân thọ nói
riêng. Chính vì vậy việc phân tích thực trạng và tình hình kinh doanh của Bảo
Việt Nhân thọ trong các năm qua, định hướng được mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của Bảo Việt Nhân thọ trong thời gian tới là việc làm cần thiết để thành
công trong kinh doanh. Ngoài việc điều chỉnh chính bản thân doanh nghiệp của
mình, việc cần thiết không kém phần quan trọng là phải biết rõ hơn về đối thủ
cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp mình. Từ đó đề ra được các
giải pháp, hướng đi cho Bảo Việt Nhân thọ trong tương lai chiến thắng trong
cạnh tranh, mà cạnh tranh trước hết là phải cạnh tranh với chính mình.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Chiến lược cạnh tranh – NXB KHKT, 1996 ( Michael E. Porter).
2/ Lợi thế cạnh tranh – NXB Trẻ, 2008 ( Michael E. Porter).
3. Chiến lược đại dương xanh – NXB Tri thức (W.Chan Kim-Renee
Mauborgne).
4. Thị trường –Chiến lược- Cơ cấu (GS. Tôn Thất Nguyễn Thiêm).
5. Bảo Việt (2002), Báo cáo thường niên năm 2002, Hà Nội.
6. Bảo Việt (2003), Báo cáo thường niên năm 2003, Hà Nội.
7. Bảo Việt (2004), Báo cáo thường niên năm 2004, Hà Nội.
8. Bảo Việt (2005), Báo cáo thường niên năm 2005, Hà Nội.
9. Bảo Việt (2006), Báo cáo thường niên năm 2006, Hà Nội.
10. Bảo Việt (2007), Báo cáo thương niên năm 2007, Hà Nội.
11. Bảo Việt Nhân thọ (2004), Báo cáo thường niên năm 2004, Hà Nội.
8. Bảo Việt Nhân thọ (2005), Báo cáo thường niên năm 2005, Hà Nội.
9. Bảo Việt Nhân thọ (2006), Báo cáo thường niên năm 2006, Hà Nội.
10. Bảo Việt Nhân thọ (2007), Báo cáo thương niên năm 2007, Hà Nội.
11/ Tạp chí Bảo hiểm – Tập đoàn Bảo Việt năm 2002
12/ Tạp chí Bảo hiểm – Tập đoàn Bảo Việt năm 2003.
13/ Tạp chí Bảo hiểm – Tập đoàn Bảo Việt năm 2004.
14/ Tạp chí Bảo hiểm – Tập đoàn Bảo Việt năm 2005.
15/ Tạp chí Bảo hiểm – Tập đoàn Bảo Việt năm 2006.
16/ Tạp chí Bảo hiểm – Tập đoàn Bảo Việt năm 2007.
17. Bộ Kế hoạch đầu tư – Chương trình phát triển liên hợp quốc (2006),
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá thương mại dịch
vụ tài chính tại Việt Nam-ngành bảo hiểm, Hà Nội.
18. Bộ Tài chính (2002), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2002, NXB Tài
chính, Hà Nội.
19. Bộ Tài chính (2003), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2003, NXB Tài
chính, Hà Nội.
74
20. Bộ Tài chính (2004), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004, NXB Tài
chính, Hà Nội.
21. Bộ Tài chính (2005), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2005, NXB Tài
chính, Hà Nội.
22. Bộ Tài chính (2006), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2006, NXB Tài
chính, Hà Nội.
23. Bộ Tài chính (2007), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2007, NXB Tài
chính, Hà Nội.
24. Học viện tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ bảo hiểm, NXB Tài chính,
Hà Nội.
25. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1947 và 1994
26. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bản tin hàng năm 2001, 2002, 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, Hà Nội.
27. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Đánh giá tổng quan thị trường bảo hiểm Việt
Nam năm 2004, 2005, 2006, 2007, Hà Nội.
28. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2006), Hội thảo ngành bảo hiểm Việt nam sẵn
sàng hội nhập quốc tế theo cam kết WTO, Hà Nội.
29. Luật kinh doanh Bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn (2005), NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Tập đoàn Tài chính bảo hiểm Bảo Việt (2006), Marketing trong bảo hiểm
nhân thọ, NXB Thống kê, Hà Nội.
31. Tổng cục Thống kê (2005), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra
từ năm 2002 đến 2004, Hà Nội.
32. Trường đại học KTQD (2000), Giáo trình Bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội.
33. Trường đại học KTQD (2003), Giáo trình Thống kê Bảo hiểm, NXB Thống
kê, Hà Nội.
34. Trường đại học KTQD (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm,
NXB Thống kê, Hà Nội.
75
Phụ lục
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM ĐANG KINH
DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2007
(Nguồn Bộ Tài chính )
STT
TÊN CÔNG TY
NĂM
THÀNH
LẬP
HÌNH THỨC
SỞ HỮU
VỐN ĐIỀU LỆ
I.Công ty bảo hiểm phi nhân thọ: 22 công ty - Trong nước : 13 công ty
1 Tổng cty CP bảo hiểm Bảo Việt 1964 Cổ phần 1.000 (tỷ đ)
2 Tổng cty CP bảo minh 1994 Cổ phần 1.100 (tỷ đ)
3 Cty CP bảo hiểm Petrolimex 1995 Cổ phần 140 (tỷ đ)
4 Cty CP bảo hiểm dầu khí 1996 Cổ phần 1.000 (tỷ đ)
5 Cty CP bảo hiểm Bưu điện 1998 Cổ phần 105 (tỷ đ)
6 Cty CP bảo hiểm Nhà rồng 1995 Cổ phần 300 (tỷ đ)
7 Cty CP bảo hiểm Viễn đông 2003 Cổ phần 600 (tỷ đ)
8 Cty CP bảo hiểm AAA 2005 Cổ phần 380 (tỷ đ)
9 Cty CP bảo hiểm Toàn cầu 2006 Cổ phần 300 (tỷ đ)
10 Cty CP bảo hiểm Ngân hàng ĐT & PT Việt nam 2005 Nhà nước 500 (tỷ đ)
11 Cty CP bảo hiểm dầu khí 2006 Cổ phần 380 (tỷ đ)
12 Cty CP bảo hiểm dầu khí 2006 Cổ phần 80 (tỷ đ)
13 Cty CP bảo hiểm dầu khí 2007 Cổ phần 300 (tỷ đ)
Có vốn đầu tư nước ngoài : 9 Công ty
14 Công ty LD bảo hiểm Liên hiệp 1997 Liên doanh 6 triệu USD
15 Công ty LD bảo hiểm quốc tế Việt nam 1996 Liên doanh 6,2 triệu USD
16 Công ty LD bảo hiểm châu Á- NH công thương 2002 Liên doanh 6 triệu USD
17 Công ty LD bảo hiểm Sam sung Vina 2002 Liên doanh 5 triệu USD
18 Công ty bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt nam 2001 100%vốn NN 6,2 triệu USD
19 Công ty bảo hiểm QBE Việt nam 2005 100%vốn NN 5 triệu USD
20 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ AIG Việt nam 2005 100%vốn NN 10 triệu USD
21 Công ty bảo hiểm ACE 2006 100%vốn NN 10 triệu USD
22 Công ty bảo hiểm Liberty 2006 100%vốn NN 20 triệu USD
II. Công ty bảo hiểm nhân thọ ( 9 Công ty) ( tỷ đồng )
Trong nước: 1 công ty
23 Bảo Việt nhân thọ 2004 Cổ phần 1.500
Có vốn đầu tư nước ngoài 8 công ty
24 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt nam 2007 100%vốn NN 25 triệu USD
76
25 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt nam 1999 100%vốn NN 75 triệu USD
26 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Manulife Việt nam 1999 100%vốn NN 25 triệu USD
27 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Quốc tế Mỹ Việt nam 2000 100%vốn NN 25 triệu USD
28 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ ACE Việt nam 2005 100%vốn NN 20 triệu USD
29 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Presvoir Việt nam 2005 100%vốn NN 10 triệu USD
30 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt nam 2007 100%vốn NN 60 triệu USD
31 Cty TNHH bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt nam 2007 100%vốn NN 600 tỷ đồng
III..Công ty táI bảo hiểm : 1 công ty
32 Tcty CP tái bảo hiểm quốc gia Việt nam 1994 Cổ phần 672,2 tỷ đồng
IV.. Cty môi giới bảo hiểm: 8 Công ty
Trong nước : 5 Công ty
33 Cty CP môi giới bảo hiểm Việt quốc 2001 Cổ phần 6 tỷ đồng
34 Cty CP môi giới bảo hiểm Á đông 2003 Cổ phần 6 tỷ đồng
35 Cty CP môi giới bảo hiểm Đại việt 2003 Cổ phần 6 tỷ đồng
36 Cty CP môi giới bảo hiểm Thái bình dương 2005 Cổ phần 6 tỷ đồng
37 Cty CP môi giới bảo hiểm Cimeico 2006 Cổ phần 4 tỷ đồng
Có vốn nước ngoài : 3 Công ty
38 Công ty TNHH Aon Việt nam 1993 100%vốn NN 0.3 triệu USD
39 Công ty TNHH môi giới BH Grass savoye WwillisVN 2003 100%vốn NN 0.3 triệu USD
40 Công ty TNHH môi giới BH Marsh Việt nam 2003 100%vốn NN 0.3 triệu USD
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH0626.pdf