Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tổng Công ty Xây dựng & phát triển hạ tầng LICOGI

Lời nói đầu Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện. Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tổng Công ty Xây dựng & phát triển hạ tầng LICOGI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tư vấn và xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với Tổng công ty, do đó Em đã chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI ” với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Tổng công ty. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I : Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu. Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Phần III  : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đỗ Văn Lư đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Thanh. Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu. I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty LICOGI 1.Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Bộ xây dựng (tên giao dịch là Infrastructure Development and Construction Corporation viết tắt là LICOGI) được thành lập theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (thành lập năm 1960) và công ty xây dựng số 18 (thành lập năm 1961). Trụ sở chính đặt tại Nhà G1 đường Nguyễn Trãi phường Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân, Hà Nội Trực thuộc Tổng công ty có 3 công ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây lắp, 1 công ty cơ khí, 2 công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, 1 công ty tư vấn, 1 công ty kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, 1 công ty lắp máy điện nước, 2 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn có 2 công ty liên doanh với Mỹ và Cuba. Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có vốn pháp định khi thành lập ngày 20/11/1995 là: 123 517 660 247 VNĐ đều là nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó: - Vốn cố định: 105 872 280 104 VNĐ - Vốn lưu động: 17 645 380 143 VNĐ Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là đơn vị chuyên ngành xây lắp đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước từ những năm đầu của thập kỷ 60 đến nay như Khu Gang thép Thái Nguyên, nhà máy điện Uông Bí, nhà máy nhiệt điện Phả Lại; các nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Vĩnh Sơn, Thác Mơ, Yaly; các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hà Tiên; nhà máy kính Đáp Cầu; nhà họp Chính Phủ; trường đại học kiến trúc Hà nội... Ngoài ra, hàng nghìn cán bộ công nhân của Tổng công ty đã tham gia xây dựng các công trình ở một số nước như: Angieri, Irac, CHLB Đức, Hàn Quốc... Tổng công ty LICOGI là đơn vị mạnh có thế mạnh truyền thống về thi công cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô từ nhỏ cho đến lớn. Trong thời gian gần đây, Tổng công ty LICOGI đã và đang đảm nhận thi công nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, khu công nghiệp Thăng Long, đường quốc lộ 1A Sông Cầu-Qui Nhơn, khu công nghiệp Hà nội-Đài Tư, Nhà máy nhiệt điện Hàm Thuận Đami, Cầu vượt Ngã tư Vọng, khu liên hiệp thể thao Quốc gia, sân vận động Quần ngựa... LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại công trình dân dụng và công nghiệp, đã thi công trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ Xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam; với đội ngũ hơn 7.000 kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui ở trong và ngoài nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, trong những năm gần đây, Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị...nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ sản phẩm. Với mục tiêu ‘Tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước’’, Năm 2000 và năm 2001, Tổng công ty luôn đạt giá trị sản lượng trên 1000 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 10-15%/năm, nộp ngân sách tăng, đời sống của người lao động trong công ty ngày một cải thiện. Để có được thành quả đó Công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm như xây dựng thành công và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001; đầu tư mua sắm thiết bị thi công, áp dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất; sản xuất gạch lát Terrazzo công suất 250.000m2/năm đang được ưa chuộng trên thị trường. Công ty Cơ khí Đông anh và Công ty Vật tư và sản xuất VLXD Đông anh thuộc LICOGI là những cơ sở sản xuất công nghệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn...; tấm lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit... đã giành được uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu tại chỗ cho một số Công ty nước ngoài. Trong các năm qua với mục tiêu tăng trưởng cộng với nỗ lực đưa công ty tiến nhanh và vững trên thị trường xây dựng công nghiệp cũng như dân dụng,Tổng công ty đã có được tốc độ phát triển tương đối nhanh về doanh thu ( tốc độ tăng đạt tới bình quân 39.28%/năm, tuy đôi khi doanh thu có dao động giảm nhưng xu hướng chung vẫn là tăng đều) cũng như thu được các thành công ở các chỉ tiêu khác. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng là một trong những Tổng Công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng, với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: - Đào đắp và vận chuyển 10 - 15 triệu m3 đất đá/năm - Khoan nổ mìn phá đá 1,5 - 2 triệu m3/năm - Đóng cọc xử lý nền móng 1 triệu mét /năm - Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 1 triệu m2/năm - Thi công đường giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2 đường/năm - Tư vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ kinh tế kỹ thuật - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 1 triệu m3/năm - Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp... công suất 9 triệu m2 tấm lợp/ năm; Sản xuất xi măng PC30: 100.000T/năm; Sản xuất gạch tuynen 20 triệu viên/năm; Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite 1.500.000m2/năm - Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm - Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn phục vụ ngành xi măng với công suất 7.000 tấn/ năm. - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ thống tưới tiêu. - Xây dựng các công trình cấp, thoát nước và vệ sinh mội trường. - Kinh doanh phát triển nhà và đô thị... Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến công việc kinh doanh: một mặt đảm bảo phát triển tốt lĩnh vực kinh doanh đã có, một mặt xem xét các cơ hội và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy công ty đã ba lần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển. - Lần 1: Năn 1997 đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng. - Lần 2: Bổ xung ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng vào ngày 25/2/1998(theo văn bản cho phép số 265/QĐ-BXD ngày 9/2/1998). - Lần 3: ngày 8/4/1999 bổ xung ngành nghề kinh doanh về thi công các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường(văn bản cho phép số 332/QĐ_BXDngày 25/3/1999). Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng được sự tín nhiệm của chủ đầu tư trong và ngoài nước, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội để đầu tư vào Việt nam. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng sẵn sàng hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhận thầu thi công trọn gói các công trình có qui mô từ nhỏ đến lớn; sản xuất cơ khí, sản xuất VLXD, đầu tư và kinh doanh hạ tầng... 2. Vai trò và vị trí của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI: Theo điều 2 quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày20/11/1995, Tổng công ty LICOGI có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây trạm biến thế, kinh doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật tư, xe máy, vật liệu xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với chính sách của nhà nước và luật pháp. - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao. - Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân Tổng công ty. Như vậy, với các nhiệm vụ trên thì Tổng công ty LICOGI không chỉ có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Tổng công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước, cụ thể là: tạo ra của cải vật chât, tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho các ngành nghề khác, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và cũng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp với nông nghiệp; giữa công nghiệp với quốc phòng, an ninh; giữa phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, tạo ra được sự tích luỹ của cải cho nền kinh tế quốc dân thông qua các khoản nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước. II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu thầu xây lắp của Tổng công ty LICOGI. 1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty. Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm: - Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản phẩm. Bởi vậy sự canh tranh chủ yếu vào uy tín. - Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công ty địa phươngvà ngược lại. - Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn. Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc làm. Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi. 2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty: Bộ máy của Tổng công ty được hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các giám đốc công ty thành viên. 2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát: a. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, thay mặt Nhà nước quản lý hoạt động của Tổng công ty và chịu sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Để thực hiện vai trò quản lý của Hội đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định quyền hạn và giao nhiệm vụ cụ thể liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các thành viên Tổng công ty. Tiêu chuẩn các thành viên của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI theo quy đinh của luật Doanh nghiệp Nhà nước. Những thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị;Chủ tịch không kiêm Tổng giám đốc; Tổng giám đốc là thành viên đương nhiên của Hội đồng quản trị và một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho Tổng giám đốc thực thi trong quá trình điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Tổng công ty và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng. Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây dựng, Tổng công ty và trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công đảm nhiệm. b. Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ còn quy định rõ về số lượng, cơ cấu thành viên, tiêu chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban kiểm soát để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc Tổng công ty LICOGI do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các lĩnh vực, các nội dung liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty, được Tổng giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của mình. Kế toán trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trong Tổng công ty có 5 phó Tổng giám đốc, bao gồm: - Phó Tổng giám đốc xây dựng: trực tiếp quản lý phòng KCS và phòng xây dựng. - Phó Tổng giám đốc hạ tầng. - Phó Tổng giám đốc cấp thoát nước và môi trường. - Phó Tổng giám đốc sản xuất công nghiệp trực tiếp quản lý 2 phòng sản xuất nhập khẩu và phòng quản lý dự án. - Phó Tổng giám đốc vật liệu xây dựng trực tiếp quản lý phòng cơ giới. Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Tổng giám đốc trong việc tham mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phòng, các ban chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế lao động của văn phòng và ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng giám đốc quyết định theo phương án phê duyệt của Hội đồng quản trị Tổng công ty. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban: - Phòng Tổ chức cán bộ. - Phòng Kế hoạch. - Phòng Kế toán tài chính. - Văn phòng. Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng và phó phòng nghiệp vụ là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của phòng chuyên môn, nghiệp vụ của mình phụ trách. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các phòng ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với nhau, công việc các phòng ban này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hợp tác của các phòng ban khác. 2.3. Đơn vị thành viên Tổng công ty. Tổng công ty LICOGI có 3 khối đơn vị thành viên chính: - Khối độc lập: khối các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập (gọi tắt là thành viên độc lập) là thành viên Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty. - Khối phụ thuộc gồm: + Khối những đơn vị hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị phụ thuộc) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty, Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ về tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này. + Khối các đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quy chế, tổ chức hoạt động riêng do Hội đồng quản trị phê chuẩn, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Được Tổng công ty hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty trong trường hợp quỹ khen thưởng và phúc lợi của đơn vị thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty. - Khối các đơn vị liên doanh: gồm các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia, được quản lý điều hành và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật Tổng công ty và các luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia được hưởng mọi quyền và phải thực hiện mọi nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết. Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty: Các đơn vị hạch toán độc lập: 1. Văn phòng chi nhánh đại diện Tổng Công ty tại Quảng Ninh. 2- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 9 3- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10 4- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12 5- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13 6- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14 7- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 15 8. Công ty Xây dựng số 16 9- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 17 10- Công ty Xây dựng số 18 11- Công ty Xây dựng số 19 12- Công ty Xây dựng số 20 13- Công ty Tư Vấn Xây dựng 14- Công ty Cơ khí Đông Anh 15- Công ty Vật tư và Sản xuất VLXD Đông Anh 16- Công ty Xây lắp và sản xuất Vật liệu XD Quảng Ngãi 17- Công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ tầng Kỹ thuật 18- Công ty Lắp máy- Điện nước Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trường Công nhân Cơ giới Xây dựng, Trường Công nhân Kỹ thuật Xây dựng. Các đơn vị tổng công ty góp vốn liên doanh gồm: Công ty Liên doanh Xây dựng VIC (LD với CuBa), Công ty XD và thiết bị Delta (LD với Mỹ). Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, trên các địa bàn trải từ Bắc vào Nam, nhưng nhiệm vụ đều là thi công, xây lắp, phục vụ xây lắp cơ sở, đơn vị tác nghiệp chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty LICOGI Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó TGĐ XD Phó TGĐ hạ tầng PhóTGĐ môi trường Phó TGĐ SXCN Phó TGĐ VLXD Phòng KCS Phòng kế toán tài chính Văn phòng Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Quản lý dự án Phòng Cơ giới Phòng tổ chức cán bộ Phòng Kế hoạch Phòng Xây dựng Các đơn vị thành viên 3. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Với gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan. 4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn. Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thi công, mỗi công trình đòi hỏi một loại nguyên vật liệu khác nhau. Thông thường các Tổng công ty xây dựng lới thường sản xuất các nguyên vật liệu chính cho quá trình thi công của mình. Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Tổng công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác nhau để có được chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy, nguyên vật liệu giữ một vị trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công trình. Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua từ bên ngoài về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như cát, đá, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ công trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho công trình Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi công ty có nhu cầu về vật tư thi công thì sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên cứu và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào được tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo thống nhất giữa công ty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết bị trong kho, công ty quy định các kho vật tư của công ty và các kho tạm tại công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận lợi, dễ dàng nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn được coi trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay. 5. Hệ thống quản lý chất lượng : Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001-2000 trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh nhập khẩu, quản lý các dự án thi công xây lắp, quản lý các công ty thành viên. Để thực hiện chính sách chất lượng và đáp ứng các yêu cầu của ISO 9001-2000 Tổng công ty phải thực hiện: - Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp dụng các quá trình này trong toàn Tổng công ty. - Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện và kiểm soát các quá trình. - Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất, môi trường làm việc, thông tin. - Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề ra và thực hiện cải tiến liên tục các quá trình. - Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, Tổng công ty LICOGI đảm bảo nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các nguồn lực bên ngoài; kiểm tra được các quy trình có sử dụng các nguồn lực bên ngoài; lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên ngoài. 6. Lao động của toàn Tổng công ty. 6.1. Tình hình lao động trong Tổng công ty. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận được ít công trình), khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không. Tổng công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Tổng công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau: Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi TT Ngành nghề 2000 2001 2002 I Kỹ sư : 830 885 916 A Xây dựng dân dụng và công nghiệp 347 389 401 B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 147 145 145 C Ngành nghề khác 336 351 370 II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên 6432 6491 6531 A Công nhân Cơ giới 3067 3096 3110 B Công nhân Xây dựng 2414 2423 2432 C Công nhân Kỹ thuật khác 941 972 989 III Lao động khác 870 920 920 6.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo: Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực hiện, đó là: đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo Tổng công ty; Thông báo tuyển dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp đồng lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3-5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ được quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu theo luật định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép ... Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của mình nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên với các loại hình đào tạo sau: -Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học các lớp, các khoá học bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào tạo. Trong thời gian học tập, Tổng công ty cho cán bộ đi học được hưởng lương theo chế độ của nhà nước đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng như sinh hoạt phí. Khi kết thúc khoá học thì học viên nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí công tác ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc. -Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay tại doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra, kết quả kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho công tác bố trí, sắp xếp lao động sau này. -Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Tổng công ty tổ chức. Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ được xét để nâng bậc thợ, từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương, thưởng. 7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 1. Tổng số tài sản có 925.799 774.272 885.842 1.009.581 1.116.239 2. Nguyên giá TSCĐ 441.968 450.370 468.176 511.454 550.125 3. Giá trị còn lại của TSCĐ 189.665 208.170 176.369 212.079 232.234 4. Tài sản có lưu động 598.479 453.459 592.889 668.865 721.877 5. Tổng số tài sản nợ 628.975 489.261 597.564 707.666 683.196 6. Tổng số nợ lưu động 551.073 429.809 524.810 616.100 637.166 7. Lợi nhuận trước thuế 12.901 5.633 7.814 8.501 10.228 8. Nộp Ngân sách 3.225 2.408 1.954 2.125 2.557 8. LN sau thuế (Lãi ròng) 9.676 3.225 5.860 6.376 7.671 9 Vốn lưu động 47.406 23.650 68.079 52.765 70.675 10. Doanh thu 705.714 605.316 760.123._. 819.098 835.767 11. Doanh thu thuần 682.919 604.075 759.981 819.098 835.767 12. Doanh thu (Phần XD) 524.603 550.833 706.769 737.569 794.675 13. Tổng thu nhập 708.651 608.635 763.735 822.710 840.732 14. N.Vốn CSH (Gtrị ròng) 296.824 285.010 288.278 301.916 315.690 15. N.vốn KD(Vốn.chuyển) 272.108 272.888 174.978 288.118 289.776 16. Tổng sản lượng 912.000 920.000 1.030.000 1.300.000 1.600.000 Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Tổng công ty vẫn giữ nguyên được mức ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7%. Nhưng tổng nợ là rất lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty. Hơn nữa vẫn còn nhiều những khoản phải thu và nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay Tổng công ty đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận được. Phần II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI. I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty (2000-2002). 1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. - Công ty xây dựng Lũng Lô. - Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng. - Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp. - Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng. - Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng. - Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Tổng Công ty tham gia đấu thầu. Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công trình đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI không hề biết, Tổng công ty chỉ đương đầu với họ khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Tổng công ty không lường trước được sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hải Dương công ty đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương. Đối với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, họ là “thổ địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phương, nắm rõ điều kiện cung ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại phương... Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn. Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà Tổng công ty đã từng thực hiện và cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai, đó là liên danh trong đấu thầu. Hiệu quả của liên danh là; một mặt năng lực cuả Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trong liên danh đã được tăng lên, mặt khác với sự phối hợp trong liên danh, công việc sẽ thực hiện hiệu quả hơn nhờ vào sự phân công dựa trên thế mạnh của từng bên, các bên sẽ bù đắp những điểm yếu của bên kia, như vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 2.Các nhà cung cấp đầu vào. Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp nguyên vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, vấn đề đầu vào có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên các mặt: a. ảnh hưởng đến mức giá đưa ra. Nếu Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có nguồn đầu vào ổn định thì trước hết việc tính giá của Tổng công ty sẽ thuận lợi hơn. Tổng công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình lên xuống giá cả trên thị trường. Như vậy khi tính giá cho thực hiện công trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Tổng công ty không có nguồn cung cấp đầu vào ổn định, thường xuyên, Tổng công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các loại nguyên vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi công (thông tin về giá cả, chất lượng, đặc tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù hợp với công trình nào ...) thì khi tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của Nhà nước với giá rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nước thường không thể sát với giá cả thực tế ở tất cả các địa phương. Như vậy, sẽ không có gì đảm bảo mức giá đưa ra là mức giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Qua phân tích trên ta thấy rằng, hiển nhiên nhà cung cấp nguyên vật liệu có thể gây ảnh hưởng đến mức giá cạnh tranh của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. ở đây có nhiều khía cạnh cần được xét đến. Thứ nhất, nếu do tình trạng chung của nền kinh tế đang gặp khó khăn hoặc do bản thân nhà cung cấp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, họ sẽ không thể đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho Tổng công ty một cách ổn định. Thứ hai, bản thân nhà cung cấp vì lợi ích của mình có thể sẽ thay đổi mức giá cung cấp theo chiều hướng tăng lên. Tổng công ty bị đặt trước sự lựa chọn một trong hai con đường: tiếp tục mua hàng với giá cao hoặc tìm nguồn cung cấp khác. Nếu Tổng công ty lựa chọn con đường thứ nhất thì khi lập dự toán giá dự thầu sẽ cho kết quả giá chào thầu quá cao so với các nhà thầu khác, như vậy sẽ làm giảm sự cạnh tranh của mình. Nếu lựa chọn con đường thứ hai Tổng công ty sẽ đối đầu với rủi ro: một là sử dụng đơn giá của Nhà nước, có thể giá đó không phù hợp với tình hình thực tế; hai là tìm nguồn cung cấp của nhà cung cấp khác thông qua bảng giá chào thầu của nhà cung cấp, Tổng công ty sẽ không nắm rõ chất lượng của nhà cung cấp mới này, đồng thời giá của họ cũng có thể là giá cao; thứ ba không tránh khỏi trường hợp các nhà cung cấp liên kết với nhau để gây sức ép giá cả đối với Tổng công ty. Tóm lại, xét về mặt giá cả cạnh tranh, sự ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với Tổng công ty có thể diễn ra vì nhiều lý do khách quan nhiều hơn lý do chủ quan. b. ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện công trình phụ thuộc vào tiến độ cung cấp vật tư. Nếu Tổng công ty có các nguồn cung cấp đầu vào ổn định, luôn đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo được tiến độ thi công, không những rút ngắn được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến độ ngay từ khi lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu. Ngược lại, nếu như Tổng công ty không có cơ sở để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung cấp mới lập mối quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn Tổng công ty sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ và những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá không phải là giá cạnh tranh nhất và sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty. Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật tư không được cung cấp thường xuyên và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và có thể không được đản bảo như trong hợp đồng ký kết. Nếu như công trình hoàn thành chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban đầu, uy tín của Tổng Tổng công ty sẽ bị giảm xuống. Đây là điều tối kỵ bởi khi Tổng công ty mất uy tín với khách hàng thì trong công trình đấu thầu tiếp sau đó, sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ bị giảm sút. Khách hàng sẽ không tin tưởng vào tiến độ thi công do Tổng công ty đề xuất có thể đánh giá tiến độ đó là không phù hợp, là không khả thi và có xu hướng lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường hợp hết sức khó khăn trong Tổng công ty, nếu Tổng công ty đề xuất thời gian thi công dài thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty, nếu rút ngắn tiến độ thi công thì chủ đầu tư không tin tưởng. Thế mới biết chữ “tín” đối với khách hàng là quan trọng như thế nào. Như vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng của các nhà cung cấp có khả năng to lớn làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu. Vì vậy điều cần thiết là Tổng công ty phải đảm bảo hoạt động của mình có nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Trên thực tế, Tổng công ty có những đơn vị làm thầu phụ trong các công trình đấu thầu cung cấp nguyên vật liệu, nguyên liệu thi công tạo thành một chu kỳ khép kín từ sản xuất vật liệu, thi công, hoàn thiện, điện nước,... 3. Khách hàng. Theo phân tích của M. Porter, khách hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty ở chỗ: khách hàng có thể gây sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng mua, yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá và Tổng công ty phải đáp ứng những yêu cầu đó nếu muốn chiến thắng trong cạnh tranh. Cũng theo M.Porter, sức mạnh của người mua được đem lại từ khối lượng mua lớn hay sự liên kết những người mua với nhau, hoặc người mua có thể nắm được những thông tin về Tổng công ty và sử dụng những thông tin đó để gây sức ép lên Tổng công ty. Còn hoạt động đấu thầu xây láp, mỗi lĩnh vực mang tính đặc thù trong cạnh tranh thì khách hàng (các chủ đầu tư) trong mỗi dự án chỉ có một do vậy sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng có thể được xét theo phương diện khác. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận rằng sự ảnh hưởng của các khách hàng đến khả năng cạnh tranh cuả Tổng công ty là hiển nhiên tồn tại. Như ở phần trước đã phân tích, hoạt động đấu thầu có đặc điểm là nhà thầu phải phục tùng thực hiện những yêu cầu của chủ đầu tư, Tổng công ty tham gia đấu thầu cũng phải phục tùng những gì mà chủ đầu tư yêu cầu. Các yêu cầu này được thể hiện trong hồ sơ mời thầu thông qua bản vẽ, bản tiên lượng, thiết kế công trình, sơ đồ tổ chức mặt bằng và các yêu cầu khác thể hiện bằng văn bản. Nếu Tổng công ty không đáp ứng được yêu cầu đó thì khả năng Tổng công ty được lựa chọn là rất thấp. Tuy nhiên các yều cầu của chủ đầu tư phần lớn là về đặc điểm, tính chất, tiêu chuẩn của công trình,... Những đặc điểm này liên quan đến khả năng của Tổng công ty có đáp ứng được hay không, nếu những yêu cầu của chủ đầu tư phù hợp thế mạnh của Tổng công ty thì Tổng công ty sẽ đáp ứng được một cách dễ dàng và đạt được sự hoàn hảo, làm hài lòng chủ đầu tư, tăng sức cạnh tranh của Tổng công ty trong gói thầu đó. Ngược lại nếu năng lực của Tổng công ty không phù hợp với lĩnh vực của chủ đầu tư yêu cầu thì biện pháp mà Tổng công ty đưa ra, giá chào hàng, tiến độ thi công ... không mang tính cạnh tranh cao, không đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu. Hoặc nếu Tổng công ty có thể đá ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư nhưng khả năng đáp ứng không tốt bằng các nhà thầu khác thì khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cũng sẽ giảm xuống. Tóm lại, khả năng thứ nhất mà chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Tổng công ty được xét đến ở đây là sự thích ứng, sự phù hợp giữa năng lực của Tổng công ty với những yêu cầu của chủ đầu tư. Sự phù hợp hay không của năng lực Tổng công ty với yêu cầu từ phía chủ đầu tư quyết định đến tính ưu việt, tối ưu của những phương án do Tổng công ty đề xuất, (về phía tài chính, về kỹ thuật) và làm tăng hay giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu. Khả năng thứ hai mà chủ Tổng công ty có thể tác động đến sức cạnh tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu là mối quan hệ giữa chủ đầu tư với Tổng công ty. Xét về khía cạnh này, sự cạnh tranh diễn ra ngay cả khi chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu. Thật vậy, trong một dự án đấu thầu kể cả đấu thầu mở rộng hay đấu thầu hạn chế thì số nhà thầu tham dự không phải quá nhiều, thường chỉ giới hạn trong 10 nhà thầu trở xuống (trừ những dự án quốc tế có tính chất quan trọng), do đó có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để dược tham gia dự thầu. Việc loại bỏ các đối thủ khác tham gia đấu thầu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty xét về khía cạnh nào đó. Trên thực tế có một số công trình khi tham gia dự thầu, Tổng công ty nhờ có quan hệ tốt với chủ đầu tư nên đã được mời dự thầu và được mua hồ sơ sớm hơn so với các đối thủ khác, như vậy sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ được tăng lên. Trong quá trình đấu thầu, mối quan hệ với chủ đầu tư cũng có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, thường thì chủ đầu tư lựa chọn những nhà thầu quen thuộc, đã từng có quan hệ làm ăn với mình, như vậy sẽ đảm bảo hơn. Do đó, nếu Tổng công ty là đơn vị quen thuộc với chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu sẽ lớn hơn so với các nhà thầu khác. Khi nói đến quan hệ gĩưa chủ đầu tư với nhà thầu trong hoạt động đấu thầu ta không thể bỏ qua các đối thủ của Tổng công ty có quan hệ tốt với chủ đầu tư. Trong trường hợp này, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với đơn vị đó bởi chủ đầu tư sẽ có sự ưu tiên cho đơn vị này mặc dù giải pháp đề ra của cả hai bên là có thể tương tự, xấp xỉ nhau nhưng chủ đầu tư sẽ có sự ưu tiên cho nhà thầu quen biết. Hoặc có thể nhờ mối quan hệ của mình với chủ đầu tư mà nhà đầu tư có thể có được các thông tin cần thiết khác có lợi cho quá trình đấu thầu, trong khi đó Tổng công ty lại không thể có được những thông tin này đây là một bất lợi trong cạnh tranh. Nói tóm lại, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty có thể bị ảnh hưởng bởi khách hàng xét trên góc độ sự phù hợp khả năng của Tổng công ty với yêu cầu của chủ đầu thị trường: Mối quan hệ giữa Tổng công ty với chủ đầu tư và quan hệ của đối thủ cạnh tranh với chủ đầu tư trong đấu thầu xây lắp. Khách hàng của Tổng công ty rất đa dạng yêu cầu ở mọi lĩnh vực khác nhau, vì vậy Tổng công ty cần không ngừng nâng cao năng lực của mình, đồng thời tăng cường đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, các ngành, các cấp để tìm kiếm sự ủng hộ khi Tổng công ty tham gia đấu thầu. 4. Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại. Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Tổng công ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà thầu xây dựng khác đang cùng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh nghiệp được coi là đối thủ cạnh tranh của Tổng Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. - Công ty xây dựng Bạch Đằng. - Công ty xây dựng nhà Đống Đa. - Công ty xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng. - Công ty xây dựng Hàng Không. - Công ty xây dựng Hạ tầng. - Công ty xây dựng dân dụng Sở xây dựng - Hà Nội. - Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội - Sở xây dựng Hà Nội. - Công ty phát triển nhà và đô thị. - Công ty xây dựng Miền Tây. - Công ty xây dựng Hacinco. Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên thị trường. Cho đến này, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường xây lắp là rất nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của các doanh nghiệp hiện tại đối với Tổng công ty có thể xét trên các mặt sau đây: - Cạnh tranh về giá bỏ thầu. Trong đấu thầu, giá bỏ thầu là một tiêu chí quan trọng để chủ đầu tư đánh giá và lựa chọn nhà thầu. Trong hầu hết các công trình mà Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI tham gia, nếu có sự góp mặt của Công ty xây dựng 492 - BQP thì đây là đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty trong lĩnh vực tài chính. Công ty xây dựng 492 - BQP luôn có giá chào thầu thấp hơn sơ với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, điều kiện tín dụng tốt hơn, mức ứng vốn cho thi công đầy đủ và kịp thời hơn. Chẳng hạn, với công trình trường tiểu học Hữu Hòa (Thanh Trì - Hà Nội) thuộc dự án giáo dục tiểu học đợt I do Sở Giáo Dục - Đào Tạo Hà Nội mời thầu tháng 7 năm 1999, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trượt thầu còn Công ty xây dựng 492 - BQP đã thắng thầu với giá chào thầu thấp hơn, điều kiện tín dụng ưu đãi hơn, ứng vốn cho thi công 100%, trong khi đó giá của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI cao hơn, ứng vốn cho thi công chỉ 70% mặc dù thời gian thi công có ngắn hơn ít ngày., Công ty xây dựng 492 - BQP với tiềm lực tài chính, thiết bị công nghệ mạnh hơn Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI nên đã đưa ra được giá cạnh tranh hơn so với Công ty xây dựng số 5 và đã thắng thầu công trình này. - Cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công. Mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu có thế mạnh riêng của mình, với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI giải pháp đề xuất kỹ thuật và tiến độ là thế mạnh của Tổng công ty, nhưng không phải vì thế mà Tổng công ty không phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía các nhà thầu khác. Để thắng thầu, các đối thủ của Tổng công ty luôn nỗ lực hết sức mình tìm kiếm các thông tin cần thiết để có cơ sở đưa ra các biện pháp thi công ưu việt nhất, tiến độ thi công hợp lý nhất, vì vậy không phải công trình nào Tổng công ty là người đưa ra biện pháp và tiến độ tốt nhất. Như vậy, xét cụ thể theo từng lĩnh vực cạnh tranh trong tham giá đấu thầu xây lắp thì áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại đối với Tổng công ty thể hiện trên hai khía cạnh: Cạnh tranh về tài chính và cạnh tranh về kỹ thuật. 5.Năng lực bản thân của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. a. Năng lực về vốn và tài chính. Sức mạnh về vốn và tài chính của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Tổng công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả tong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì đó chứng tỏ là một Tổng công ty mạnh, mặc dù Tổng công ty đó không phải là một Tổng công ty lớn. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò như thế nào đối với khả năng của Tổng công ty trên thị trường? Trước hết nó cho phép Tổng công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Tổng công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Tổng công ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, tranh thiết bị , công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư đối với Tổng công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên... b. Năng lực về công nghệ, thiết bị và xe máy thi công. Chủ đầu tư luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà chất lượng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng để thi công (bên cạnh sự phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu sử dụng). Vì vậy, nếu Tổng công ty mạnh về năng lực máy móc, thiết bị Tổng công ty sẽ có điều kiện đảm bảo thi công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật yêu cầu. Đây là điều kiện tốt để Tổng công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác. c. Trình độ cán bộ và tay nghề công nhân. Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân lành nghề. Trình độ đối tác cao sẽ dễ làm việc hơn, nếu chủ đầu tư còn hạn chế mặt nào đó, nhà thầu có thể góp ý kiến giúp chủ đầu tư tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề. d. Uy tín, kinh nghiệm của Công ty. Uy tín và kinh nghiệm của Tổng công ty nhiều khi là yếu tố quan trọng giúp Tổng công ty thắng lợi trong đấu thầu. Đây là nhân tố nội tại mà tự bản thân nó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty nếu Tổng công ty có uy tín tốt và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động. Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI là một Tổng công ty có uy tín tốt được nhiều chủ đầu tư tin cậy và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ của mình. Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của thị trường xây dựng nước ta hiện nay, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đều gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác nhau. Điều này đòi hỏi khi tham gia đấu thầu. Tổng công ty cần phát hiện rõ mặt mạnh, yếu của các đối thủ để tìm ra chiến lược đấu thầu thích hợp, bảo đảm cạnh tranh thắng lợi. II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế. 1. Nhân lực. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận được ít công trình), khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không. Tổng công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Tổng công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau: Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi TT Ngành nghề 2000 2001 2002 I Kỹ sư : 830 885 916 A Xây dựng dân dụng và công nghiệp 347 389 401 B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 147 145 145 C Ngành nghề khác 336 351 370 II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên 6432 6491 6531 A Công nhân Cơ giới 3067 3096 3110 B Công nhân Xây dựng 2414 2423 2432 C Công nhân Kỹ thuật khác 941 972 989 III Lao động khác 870 920 920 Biểu đồ: Cơ cấu lao động của Tổng công ty LICOGI qua các năm 2000-2002 Nhận xét: Lao động trong Tổng công ty LICOGI là hoàn toàn hợp lý và ổn định. Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu Lao động của Tổng công ty ( năm 2000: 79%, năm 2001: 78%, năm 2002: 78%) là những lao động chính, trực tiếp tham gia vào thi công các công trình mà Tổng công ty LICOGI thắng thầu, những công nhân này được đào tạo chính quy, qua trường lớp nên tay nghề rất cao và nhiều kinh nghiệm. Trong đó công nhân Cơ giới và công nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 66%). Đây là cơ cấu hợp lý vì giá trị xây lắp chiếm khoảng 70% Giá trị Tổng sản lượng. Đội ngũ Kỹ sư chỉ chiếm 10%-11% trong cơ cấu lao động của Tổng công ty nhưng là những cán bộ có trình độ học vấn cao, tư duy tốt, năng động... chủ yếu đã tốt nghiệp các trường Đại Học có uy tín trong nước như Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Đại học Kiến Trúc Hà nội... Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế công trình, giám sát thi công, tham gia vào nghiên cứu, góp ý xây dựng chiến lược và kế hoạch cho Tổng công ty. 2. Máy móc thiết bị. Đơn vị: Chiếc TT Chủng loại 2000 2001 2002 1 Máy ủi 157 159 159 2 Máy xúc lật 19 19 20 3 Máy đào bánh lốp 22 22 22 4 Máy đào bánh xích 66 67 70 5 Ô tô tự đổ 390 392 392 6 Cạp lốp D357 53 53 53 7 Cạp xích CX 130 19 19 19 8 Máy san 20 20 20 9 Đầm rung SW 500 03 03 03 10 Đầm SAKAI 06 06 06 11 Đầm cừu DY26 18 18 18 12 Đầm lốp 09 09 09 13 Máy lu 35 35 35 14 Máy khoan đá 65 65 65 15 Máy nén khí 54 54 54 16 Máy đóng cọc 47 48 48 17 Máy đóng cọc rung 09 09 09 18 Máy đóng cọc bản nhựa 02 02 02 19 Máy ép cọc cừ KGK130 01 01 02 20 Máy khoan cọc nhồi 08 10 13 21 Trạm trộn bê tông 07 08 08 22 Trạm trộn cấp phối 02 02 02 23 Trạm trộn bê tông nhựa 02 02 02 24 Máy trộn bê tông 31 31 31 25 Máy rải bê tông nhựa 02 02 02 26 Xe bơm bê tông 07 07 07 27 Máy nghiền đá 07 08 09 28 Máy cắt bê tông 04 04 04 29 Bơm cố định 03 03 03 30 Xe vận chuyển bê tông. 11 11 11 31 Cần cẩu tháp (MC80,K31E...) 10 10 10 32 Cần cẩu (ADK, Krupp...) 30 40 45 33 Cần cẩu TADANO- TG 500E 02 02 03 34 Máy cắt tôn 02 02 02 35 Máy sấn tôn 01 01 01 36 Vận tải thuỷ 08 08 08 37 Các thiết bị phụ 134 151 165 38 Sản xuất khác 16 17 19 Với gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan. 3. Năng lực tài chính. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Tổng sản lượng những năm gần đây Năm 1997 876,00 tỷ VND Năm 1998 912,00 tỷ VND Năm 1999 920,00 tỷ VND Năm 2000 1.030,00 tỷ VND Năm 2001 1.300,00 tỷ VNĐ Năm 2002 1.600,00 tỷ VNĐ Biểu đồ thể hiện Tổng sản lượng của Tổng công ty qua các năm từ 1998-2002 Bảng tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Tổng Công ty qua 3 năm 1999-2001 Đơn vị: Triệu đồng Tài sản 2000 2001 2002 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 592 889 668 864 721.877 I. Tiền 23 240 27 010 28 050 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 15 15 15 III. Các khoản phải thu 391 035 454 203 465 201 IV. Hàng tồn kho 145 525 167 768 151 011 V. Tài sản lưu động khác 33 070 19 850 77 600 VI. Chi sự nghiệp 3 - - B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 292 953 340 717 394.362 I.Tài sản cố định -Nguyên giá -Hao mòn luỹ kế 176 368 468 176 291 808 212 078 511 454 299 374 232.234 550.125 317.891 II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 103 759 103 647 103 690 III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 12 625 24 791 58.238 IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 200 200 200 Tổng cộng tài sản 885 842 1 009 581 1.116.239 Nguồn Vốn A. Nợ phải trả 597 564 707 666 683.196 Nợ ngắn hạn 524 810 616 100 637.166 Nợ dài hạn 69 545 89 252 44 792 Nợ khác 3 208 2 313 1 238 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 288 278 301 915 433.043 Nguồn vốn quỹ 289 220 301 789 433.031 Nguồn kinh phí -942 126 12 Tổng cộng nguồn vốn 885 842 1 009 581 1.116.239 Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản, ta thấy Tài sản lưu động của Tổng công ty là tương đối lớn và tăng đều qua 3 năm. Nhưng các khoản phải thu lại quá lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Tổng công ty. Về Nguồn vốn, nhận thấy nợ phải trả của Tổng công ty rất lớn chiếm 63,13% Tổng nguồn vốn năm 1999; 67,63% năm 2000; 70,07% năm 2001, điều này đã tạo không ít khó khăn trong công ty trong năm 2002 và các năm tiếp theo. Về Tài sản cố định, Tổng công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên giá và mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy công ty không ngừng thay mới máy móc thiết bị, tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng tăng, cùng với nó là mức độ khấu hao, như năm 1999 nguyên giá là 450 626 triệu, khấu hao 242 456 triệu thì đến năm 2001 nguyên giá đã tăng lên 511 454 triệu và khấu hao lên tới 299 374 triệu và năm 2002 nguyên giá là 550 125 triệu đồng và khấu hao cũng tăng lên 317.891 triệu đồng. Cùng với nó ta xem xét các chỉ tiêu tổng hợp thì thấy sức sinh lợi, sức sản xuất tương đối tốt. Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2000 đã tăng mạnh so với năm 1999 hơn 3 lần, cho thấy 1 đ vốn cố định có thể sản xuất ra 0,023 đ lợi nhuận (năm 1999) tăng lên 0,073 đ (năm 2000). Năm 1999, sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động là lớn nhất. Còn năm 2000, Tổng công ty đã mạnh dạn đầu tư cải tiến tài sản cố định nên sức sinh lợi và sức sản xuất của vốn cố định là lớn nhất. Nhưng hệ số doanh thu/vốn sản xuất và doanh lợi theo vốn sản xuất của năm 2000 lại lớn gấp đôi năm 1999 nên năm hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2000 là tốt hơn. Điều này đã tạo điều kiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2002 đi vào ổn định. Năng suất lao động của Tổng công ty cũng tăng đều trong 3 năm chứng tỏ Tổng công ty sử dụng lao đông là hợp lý và tiết kiệm. Ngoài ra, Tổng công ty trong các năm qua cũng đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc công ty đã có các bảng khai và nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của nhà nước. Đi cùng với nó thì lợi nhuận côngty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã đượcphân phối theo đúng chế độ hạch toán, đó là tái phân phối cho người lao động qua các quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Một phần được đưa vào vốn đầu tư sản xuất kinh doanh,quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản... Về đầu tư, chuyển giao công nghệ thì như trên đã trình bày công ty chú trọng tới việc mua sắm mới máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, lựa chọn các đối tác là các viện nghiên cứu cơ khí, động lực trong nước và các cơ sở sản xuất tốt của nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức...Tài trợ vốn cho các hoạt động này công ty có dùng các quỹ như nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, nguồn đầu tư xây dựng cơ bản...và theo như số liệu trên thì số tiền các quỹ ngày càng tăng cho thấy quyết tâm của công ty trong việc theo đuổi mục tiêu trở thành một trong những nhà thầu xây dựng hàng đầu về công nghệ. Để quản lý chi phí trong quá hoạt động sản xuất kinh doanh thì Tổng công ty ngoài việc tổ chức tốt các quy trình sản xuất, hoạt động thu mua, tổ chức lao đọng thì việc theo dõi số liệu qua các tài liệu thống kế cũng được Tổng công ty coi trọng, trong đó là sự theo dõi về biến động nguyên vật liệu, lao động tiền lương, BHXH, chi phí quản lý...từ đó hình thành nên tổng chi phí theo khoản mục và được xem xét để đạt tới mức chi phí hợp lý. III. Đánh giá công tác đấu thầu của Tổng công ty. 1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. Là một nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng khá cao trong nhiều năm gần đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nước ta tương đối lớn. Hiện nay để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã chọn phương thức đấu thầu để tìm đối tác. Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị định 42/CP ngày ._.oán công việc đến cấp tổ hoặc cá nhân, đồng thời Tổng công ty phải có những biện pháp khuyến khích vật chất như thưởng, cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn lao động. - Biện pháp nâng cao năng suất máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị được khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, giảm được chi phí khi sử dụng là phụ thuộc ở đội ngũ thợ điều khiển, bảo dưỡng và cán bộ quản lý xe máy của Tổng công ty. - Biện pháp giảm chi phí chung: tiếp tục nghiên cứu cải tiến quản lý bộ máy gọn gàng, hiệu suất lao động cao, tiết kiệm chi phí nhiên liệu năng lượng và công cụ dụng cụ. 2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức về đấu thầu, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ để nâng cao chất lượngcủa công tác lập hồ sơ dự thầu, thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực. - Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu thì Tổng công ty cần có chiến lược kế hoạc hóa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Tổng công ty trong tương lai. - Kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Tổng công ty nắm được thực chất đội ngũ người lao động về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các tiềm năng cần được khai thác để có thể nâng cao tốc độ phát triển sản xuất của Tổng công ty. Qua công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực cũng giúp cho Tổng công ty dự kiến được số người cần được bổ sung do yêu cầu của sản xuất và số lượng cần được thay thế do các nguyên nhân xã hội để đảm bảo được yêu cầu sản xuất. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện qua 5 giai đoạn sau: - Giai đoạn thứ nhất: Phân tích sử dụng nguồn nhân lực hiện có. - Giai đoạn thứ hai: Dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực. - Giai đoạn thứ ba: Dự đoán cung nguồn nhân lực. - Giai đoạn thứ tư: Cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực. - Giai đoạn thứ năm: Xây dựng các giải pháp thực hiện. Thực hiện tốt giải pháp đào tạo kiến thức và kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Tổng công ty nâng cao được hiệu quả đấu thầu nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. 3.Nâng cao năng lực tài chính. Năng lực tài chính cuả Tổng công ty không chỉ thể hiện ở nguồn vốn, lượng tài sản mà Tổng công ty có, nó còn được đo lường bởi trình độ và chất lượngcủa công tác quản trị tài chính của Tổng công ty, vì vậy Tổng công ty cần thiết phải biết lựa chọn, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất. Để tăng nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty có hai loại nguồn tài trợ: nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn. Các khoản tài trợ ngắn hạn mà Tổng công ty có thể huy động là: - Các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên: khoản tài trợ này không lớn lắm nhưng đôi khi nó có tác dụng giúp Tổng công ty giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Các khỏan này thường bao gồm : +)Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp. +)Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ nên chưa trả. +)Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ trong Tổng công ty. - Vay theo hạn mức tín dụng: Tổng công ty có thể thỏa thuận với ngân hàng để vay một khoản tiền với một hạn mức nhất định mà không cần phải thế chấp. Trong hạn mức này Tổng công ty có thể vay bất kỳ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Và một thuận lợi nữa của phương thức này là Tổng công ty sẽ có thể rút hoặc chi tiền vượt quá số dư trên tài khỏan tại ngân hàng. Để được ngân hàng tạo sẵn cho mình một hạn mức tín dụng, điều cốt yếu là phụ thuộc vào khả năng thỏa thuận giữa Tổng công ty với ngân hàng, mối quan hệ kinh tế giữa Tổng công ty với ngân hàng và uy tín của Công ty. Tăng cường năng lực tài chính của Tổng công ty bằng các biện pháp: Dự báo nhu cầu vốn để huy động, thu hồi vốn nhanh, nâng cao vòng quay của vốn đảm bảo cho nguồn lực tài chính dự thầu và thi công công trình. Như phần nguyên nhân những hạn chế trong công tác đấu thầu của Tổng công ty đã trình bày ở trên, năng lực tài chính của Tổng công ty hạn chế ở cả hai phương diện huy động vốn và thu hồi vốn. Tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp xây lắp và cả ở chủ đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Nếu không có biện pháp huy động kịp thời, hiệu quả thì Tổng công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, có thể dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình, kéo dài thời gian sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và giảm khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu nói riêng. Năng lực tài chính của Tổng công ty bao gồm nhiều vấn đề như cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán nhưng đối với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Tổng công ty thì quan trọng nhất là khả năng đảm bảo huy động đủ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đối với những công trình mà khả năng tài chính cho phép ứng vốn trước để thi công công trình thì khả năng trúng thầu rất cao. Về nguyên tắc nhu cầu vốn của Tổng công ty tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà Tổng công ty phải có để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn của Tổng công ty sẽ thường xuyên biến động tùy thuộc vào số hợp đồng mà mình có được. Đặc điểm của một nhà thầu xây dựng là phải chứng minh được năng lực tài chính của mình trước khi ký được hợp đồng, do vậy Tổng công ty phải dự kiến trước được nhu cầu về vốn để có kế hoạch huy động kịp thời. - Tạo vốn một cách hợp lý bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có lãi và lấy lợi nhuận tái đầu tư. - Tăng cường mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng, đảm bảo uy tín trong quan hệ tài chính với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có sự trợ giúp về vốn hoặc đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Tổng công ty trong hoạt động tham gia đấu thầu và thực hiện thi công công trình. - Tổng công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị nhàn rỗi của mình bằng các hình thức cho thuê, coi đây là một giải pháp để tạo ra lợi nhuận cho Tổng công ty. Đồng thời Tổng công ty cần thanh lý vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả nhằm giảm tối đa lượng vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất. - Tổ chức thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng thu hồi được vốn chủ đầu tư. 4.Tăng cường công tác Marketing, sử dụng các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu. Trong nền kinh tế thị trường Marketing có vai trò hết sức quan trọng, nó là công cụ đặc biệt giúp cho các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh .ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI công tác Marketing chưa được tổ chức thực hiện một cách bài bản dựa trên nguyên lý của môn khoa học này. Phòng kế hoạch - kỹ thuật của Tổng công ty là bộ phận đảm nhiệm các nhiệm vụ Marketing mà chưa được trang bị những kiến thức cần thiết cho công tác Marketing của mình. Đây thực sự là một thiết sót lớn trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thực tế hiện nay ở nước ta công tác Marketing trong các doanh nghiệp xây dựng về cơ bản tương đồng với Marketing trong các doanh nghiệp công nghiệp nhưng cũng có những đặc điểm riêng của nó. Đặc điểm riêng đó chính là hiện tượng tồn tại trong hoạt động Marketing “ngầm” có tính chất tiêu cực bị luật pháp cấm nhưng các doanh nghiệp vẫn cố gắng tìm mọi cách để thực hiện tìm nhằm tạo lợi thế cho mình. Mức độ của các hoạt động này tùy thuộc vào quy mô, vị trí và đặc biệt là mối quan hệ của Tổng công ty với các cấp, các ngành và các chủ đầu tư. Các nội dung của công tác Marketing trong xây dựng cơ bản bao trùm hầu hết các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty: - Tìm kiếm, nắm bắt, phân loại, đánh giá các thông tin về đầu tư xây dựng của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để tìm kiếm thị trường tham gia đấu thầu tạo công ăn việc làm cho Tổng công ty. - Khảo sát thực địa công trình, tìm kiếm nguồn nguyên liệu phù hợp, nắm bắt biến động gía cả thị trường để phục vụ công tác lập giá dự thầu hợp lý có sức cạnh tranh. - Thu thập, phân tích, đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu để giúp Tổng công ty có biện pháp đối phó kịp thời với các tình huống cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả đấu thầu. - Tìm hiểu phân tích các thông tin về chủ đầu tư, các đối tác kinh doanh để đề xuất các biện pháp huy động và thu hồi vốn kịp thời (Marketing tài chính) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty . Để thực hiện các nhiệm vụ trên đây Tổng công ty phải lựa chọn và thực hiện các chiến lược Marketing sau đây: Chiến lược phân đoạn thị trường và lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu Để thực hiện chiến lược này, Tổng công ty phải phân chia thị trường xây dựng thành các loại thị trường có tính đồng nhất cao để từ đó đưa ra các biện pháp cạnh tranh hiệu quả. Sau đây là cách phân đoạn thị trường cơ bản của Tổng công ty: - Phân đoạn thị trường theo ngành: Thị trường xây dựng ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp thủy lợi, ngành giao thông vận tải. - Phân đoạn thị trường theo khu vực địa lý: thị trường xây dựng trong nước, ngoài nước, thị trường xây dựng miền Bắc, miền Trung, miền Nam. - Phân đoạn thị trường theo tính chất xã hội: thị trường xây dựng thành phố, thị trường xây dựng nông thôn, thị trường xây dựng miền núi. - Phân doạn thị trường theo tính chất cạnh tranh: thị trường cạnh tranh độc quyền, thị trường cạnh tranh hòan hảo... Trên cơ sở phân đoạn thị trường theo quan điểm Marketing trên đây Tổng công ty sẽ xác định được khúc thị trường mục tiêu phù hợp với Tổng công ty và Tổng công ty có thể đạt hiệu quả cao trong việc cạnh tranh tại thị trường này. Chiến lược cạnh tranh. Cạnh tranh bằng cách đặt giá tranh thầu thấp: Cạnh tranh giá thấp có thể giúp Tổng công ty thắng thầu nhưng cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. Với nhiều năm thi công các công trình của mình với các chủ đầu tư bằng các hình thức trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí, truyền hình đặc biệt là trên tạp chí chuyên ngành xây dựng. Đồng thời Tổng công ty nên tích cực tham gia vào các hội chợ, triển lãm của ngành xây dựng và ngành giao thông hàng năm. Với những kết quả tốt đã đạt được trong sản xuất kinh doanh và sự đảm bảo chắc chắn của chiến lược các công trình đã thi công khi thực hiện chính sách này Tổng công ty sẽ đạt hiệu quả trong việc tiếp cận các chủ đầu tư. Trên đây là một số biện pháp để cải tiến công tác Marketing của Tổng công ty. 5. Nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với các chủ đầu tư , tạo mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, các cơ quan chính quyềnNhà nước, các địa phương. Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố có vai trò “quảng cáo không lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của Tổng công ty chính là sức mạnh vô hình trong cạnh tranh. Uy tín của Tổng công ty thể hiện ở chất lượng công trình , khả năng dảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi công các công trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiên các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín của Tổng công ty cũng theo xu hướng này. Chất lượng công trình phụ thuộc nguyên vật liệu sử dụng, máy móc thiết bị sử dụng và trình độ công nhân thi công. Vì vậy để đạt được chất lượng cao đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, sự chuẩn bị khi lập hồ sơ dự thầu, và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ và công nhân thi công trên công trường. Khả năng đảm bảo tiến độ thi công trước hết tùy thuộc vào việc lập tiến độ thi công có phù hợp hay không, mặt khác nó phụ thuộc năng lực thi công của Tổng công ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi công trên thực tế, phù hợp với khả năng thực sự của Tổng công ty thì việc đảm bảo tiến độ thi công của Tổng công ty là khả thi, có thể thực hiện được. Sự nghiêm túc của Tổng công ty trong thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng và xây lắp thể hiện chữ tín trong kinh doanh. Nó phụ thuộc vào việc hợp đồng được ký kết có đảm bảo phục vụ mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty hay không. Mục tiêu ở đây là mục tiêu kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu ngắn hạn của Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty còn có mục tiêu dài hạn của mình, đó là thị trường hay chính là chữ tín trong kinh doanh. Hai loại mục tiêu là này phải được kết hợp với nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng công ty có thể dùng mọi biện pháp để đạt được mục tiêu ngắn hạn của mình nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu dài hạn của mình. Đố là các trường hợp Tổng công ty ký các hợp đồng thi công các công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với chữ tín của Tổng công ty với mức lợi nhuận thấp, nhưng bù lại, việc thực hiện các công trình này sẽ đem lại danh tiếng cho Tổng công ty. Bên cạnh việc nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với các chủ đầu tư, Tổng công ty còn cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ quan chức năng thuộc Chính Phủ và Bộ có vai trò quan trọng trong phê duyệt đấu thầu. Các nhà cung cấp sẽ cung cấp các loại nguyên vật liệu, vật tư xây dựng phục vụ thi công kịp thời, thường xuyên đúng tiến độ nếu giữa Tổng công ty và nhà cung cấp có mối quan hệ làm ăn lâu dài hơn, thân thiện và tin cậy lẫn nhau. Và sự ủng hộ của các cơ quan chính quyền Nhà nước, các cơ quan chức năng của Bộ và Chính Phủ sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi giúp Tổng công ty nâng cao khả năng thắng thầu trong mỗi dự án. 6.Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và nâng cao công tác quản lý. Công trình quản lý chất lượng ngày nay không chỉ đơn thuần là kiểm tra chất lượng công trình nữa mà phải quan niệm công tác quản lý chất lượng tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Việc kiểm tra chất lượng phải bắt đầu từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong xây dựng cơ bản người ta quan tâm nhất đến chất lượng của công trình, chất lượng bảo đảm theo đúng thiết kế, định mức tiêu chuẩn của công trình. Quản lý chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị: Trong các công trình xây dựng do Tổng công ty thi công thì nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành công trình. Do vậy chất lượng công trình trước hết phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và các thiết bị máy móc được cung ứng vì vậy nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hàng tháng phải được kiểm tra, tu bổ, bảo dưỡng. 7.Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên của quá trình cạnh tranh trong kinh doanh đấu thầu xây lắp. Hiệu quả thực hiện của bước này có tác động không nhỏ, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Tổng công ty. Vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp quốc tế thì điều cần thiết phải có biện pháp tăng chất lượng của công tác thu thập thông tin: Các thông tin thu thập bao gồm ba mảng chính: Thông tin về khách hàng (chủ đầu tư), Thông tin về gói thầu, về công việc, Thông tin về các đối thủ. Đối với khách hàng của mình, Tổng công ty cần thường xuyên quan tâm theo dõi xem ai, ở đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, Tổng công ty cần phải tìm hiểu về mục tiêu chính của káhch hàng khi xây dựng công trình là gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong công trình đó, có thể là chất lượng công trình, có thể là thời gian hòan thành, có thể là chi phí phải thấp,... Từ đó Tổng công ty có biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và sẽ có cơ hội nâng cao khả năng thắng thầu công trình đó. Đối với công việc cụ thể của gói thầu, Tổng công ty cần quan tâm đến các thông tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí mặt bằng bố trí công trình, các vùng lân cận, xung quanh nơi bố trí công trình,... Đây là những thông tin bổ ích giúp Tổng công ty đưa ra các đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi công một cách tối ưu nhất. Tổng công ty đưa ra nhiều đề xuất kỹ thuật hay, có ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư càng chú ý đến Tổng công ty, có xu hướng lựa chọn Tổng công ty. Như vậy, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty sẽ tăng lên. Đối với các đối thủ của mình, Tổng công ty cần quan tam đến ba thông tin chính: họ là ai, họ từ đâu đến; họ có quan hệ với ai; khả năng hay thế mạnh của họ là gì. Nắm được những thông tin này Tổng công ty sẽ tìm ra đối sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Có thể trong một dự án, Tổng công ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh những điểm nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc trong dự án mà Tổng công ty xét thấy mình không đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác thì Tổng công ty sẽ không cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được những thông tin về các mối quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp Tổng công ty dự đoán được nhiều tiềm lực mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả năng về tài chính tín dụng khi đối thủ có quan hệ tốt với ngân hàng có uy tín, hoặc khả năng có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi công khi nắm được quan hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường. Thực tế hiện nay, việc thu thập thông tin đấu thầu của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI còn chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ. Tổng công ty chưa có bộ phận chuyên trách thu thập tìm kiếm thông tin trên thị trường một cách chính thức. Việc tìm kiếm thông tin do Ban quản lý dự án đảm nhiệm chủ yếu được tìm kiếm trên các báo hàng ngày, do đó hiệu quả không cao. 8. Tăng cường liên danh trong đấu thầu. Đây là giải pháp mang tính thiết thực, Tổng công ty liên danh với các Tổng công ty khác để tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sức mạnh hợp lực chiến thắng các đối thủ khác. Hai nữa, liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử dụng hiệu quả hơn thế mạnh của mình. Thực tế Tổng công ty đã thực hiện việc liên danh đấu thầu và đã đEm lại hiệu quả tốt đẹp. Vì vậy trong thời gian tới Tổng công ty cần tiếp tục đẩy mạnh xu hướng này để khai thác tính hiệu quả của nó. Để tăng cường hoạt động liên danh đấu thầu thiết nghĩ Tổng công ty nên thực hiện các công việc sau đây: Tăng cường mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt với các đơn vị quân đội để khai thác thế mạnh nhân lực của họ. Chẳng hạn trong các công trình thi công như nạo vét, cải tạo sông, cải tạo hệ thống nước,... cần nhiều lao động thủ công, việc liên danh với các đơn vị này sẽ làm công việc tiến triển hơn, đảm bảo chiến lược và chất lượng yêu cầu. Xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh nhằm chống rủi ro: thực hiện chiến lược liên minh là một giải pháp tạo ra sức mạnh và khả năng mới cho Công ty, đồng thời hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Sự liên minh này có thể là liên minh thực hiện hợp đồng, hoặc liên kết trong tổ chức các Tổng công ty liên doanh. Để xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh, Tổng công ty cần tiến hành các bước công việc sau đây: +)Xác định mục tiêu của liên minh. +)Cân nhắc giữa được và mất trong tham gia liên minh. +)Lựa chọn đối tác phù hợp để liên minh, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên. +)Hai bên làm việc với nhau để thỏa thuận những điều kiện cần thiết. +)Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên minh. +)Thực hiện các kế hoạch đề ra. II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 1.Kiến nghị về pháp luật đấu thầu. Kiến nghị thứ nhất về nguồn lực điều chỉnh: Nhà nước cần quy định rõ phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật: Bộ luật Thương mại và Nghị định 43/CP, Nghị định 93/CP. Khi xác định được nguồn lực điều chỉnh đối với hoạt động đấu thầu thì cơ sở pháp lý để áp dụng trong đấu thầu sẽ rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu có một khuôn khổ pháp luật để thực hiện theo. Phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật đấu thầu có sự trùng nhau. Điều này được thể hiện thông qua phạm vi điều chỉnh trùng nhau của Bộ luật Thương Mại và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 về Quy chế đấu thầu và Nghị định 93/CP sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP. Để khắc phục hạn chế này Nhà nước cần quy định rõ ràng phạm vi điều chỉnh của từng nguồn luật thông qua hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết Bộ luật Thương Mại. Không những thế Bộ Luật thương mại có hiệu lực từ ngày 1/1/11998 nhưng cho tới nay vẫn chưa đi sâu vào các hạot động thương mại. Với yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay là ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng luật Thương Mại. Có như vậy mới cụ thể hóa được phạm vi điều chỉnh của pháp luật đấu thầu, giải quyết được sự trùng lặp với các Nghị định 43/CP và Nghị định 93/CP, đồng thời đưa Bộ luật thương mại trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng và điều chỉnh rộng rãi các hạot động Thương Mại. Thứ hai là việc khắc phục khó khăn do những gói thầu tổng hợp nhiều công việc gây ra. Hiện nay, Chúng ta chưa có quy định pháp lý về quy trình đấu thầu tổng hợp. Vậy Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan chuyên ngành nghiên cứu soạn thảo quy trình đấu thầu tổng hợp, đồng thời đưa ra các mẫu thầu cụ thể, chi tiết để cho các nhà đầu tư có thể tiến hành đấu thầu một cách nhanh chóng và dễ dàng. Các mẫu này dựa trên các mẫu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước lập ra đầy đủ các khoản mục và khi tiến hành các hành vi hoạt động đấu thầu, các chủ thể chỉ cần điền vào các mẫu đó. Các cơ quan chức năng cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn kết hợp với các cán bộ thực hiện trực tiếp hoạt động đấu thầu ở các doanh nghiệp để có thể tạo ra hệ thống các tài liệu mẫu đầy đủ, chính xác và chi tiết. Nếu có được tài liệu hệ thống này, bên mời thầu sẽ rút ngắn được thời gin chuẩn bị hồ sơ, thời gian xét thầu, các công đoạn khác, tiết kiệm được sức lực, chi phí để nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu. Bên dự thầu cũng sẽ tiết kiệm được thời gian chi phí công sức trong việc lập hồ sơ dự thầu, làm các thủ tục tham gia đấu thầu. Về phía Nhà nước thì các cơ quan chức năng sẽ dễ dàng quản lý kiểm tra, giám sát những hành vi trong hoạt động đấu thầu, hoạt động quản lý Nhà nước về đấu thầu sẽ đạt hiệu quả cao. Thứ ba là khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị phân tán. Sau khi Hội đồng xét thầu xong thì thường giải tán và do đó khó quy kết trách nhiệm cho các thành viên của Hội đồng đấu thầu. Nhà nước cần ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong hoạt động xét thầu, quy định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi làm thiệt hại đến các khỏan chi phí của các nhà thầu, pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với bên mời thầu, trách nhiệm hành chính và nghiêm trọng thì phải áp dụng trách nhiệm hình sự. Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh tình trạng thông đồng móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra quy định nếu một chủ thể nào vi phạm nghiêm trọng luật đấu thầu do lỗi cố ý thì sẽ bị cấm vĩnh viễn không được tham gia vào lĩnh vực đấu thầu. Thứ tư cần khắc phục tồn tại về thời hạn của các bước trong hoạt động đấu thầu. Nhà nước cần quy định rõ ràng, cụ thể về thời hạn trong các giai đoạn của quá trình đấu thầu. Để tránh tình trạng kéo dài các khâu của quá trình đấu thầu nên quy định các mốc thời hạn cụ thể trong từng khâu, từng giai đoạn, tránh sự trì trệ tốn nhiều thời gian công sức và có thể đánh mất cơ hội của dự án đầu tư. Cần quy định trách nhiệm của các bên gây ra sự trì trệ trong việc thực hiện các bước của hoạt động đấu thầu và quy định trách nhiệm pháp lý mà bên gây ra trì trệ gánh chịu. Khi quy định các mốc giới hạn cho từng khâu của quá trình đấu thầu, nên bên nào gây ra sự vi phạm làm chậm thời hạn đấu thầu thì có thể dễ dàng nhận thấy vi phạm thuộc về ai. Và khi đó sẽ có các hình thức trách nhiệm vật chất, hành chính và nếu cần có thể áp dụng cả trách nhiệm hình sự. Việc nghiên cứu xem xét quy định mốc thời gian trong các gai đoạn đấu thầu phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế và phải đamr bảo được yêu cầu kỹ thuật. Mốc thời gian cần phải không quá ngắn, không quá dài mà phải phù hợp để các bên có đủ thời gian thực hiện được các công việc trong giai đoạn đấu thầu đó và và đạt được yêu cầu mong muốn. 2.Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh. Qua quá trình làm việc thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và công tác đấu thầu ở Tổng công ty LICOGI trong thời gian qua Em thấy: Tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác. Từ thực tế đó, đề nghị Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn. Kết luận. Trong khóa luận này đã thực hiện việc nghiên cứu tình hình hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, từ công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu với các nội dung cụ thể của hồ sơ đến việc ký hợp đồng, thi công công trình, bàn giao... Từ thực tế hoạt động của Tổng công ty, Em đã phân tích khả năng cạnh tranh cuả Tổng công ty trong đấu thầu với sự cạnh tranh của các nhân tố chủ yếu theo mô hình 5 lực lượng của M.PORTER và phân tích để tìm ra hướng đi trong thời gian tới cho Tổng công ty theo ma trận SWOT. Trên cơ sở đó một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở chương III với hy vọng sẽ giúp được Tổng công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi tham gia vào hoạt động đấu thầu. Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế họat động của Tổng công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Một số giải pháp đưa ra chưa thể phân tích, mới chỉ dừng lại ở tầm đưa ra chiến lược chứ không cụ thể được vì thiếu dữ liệu cần thiết. Vì vậy chuyên đề vẫn còn nhiều bỏ ngỏ như các chiến lược Marketing của Tổng công ty, chiến lược liên minh,... Tóm lại, qua quá trình thực tập ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, Em đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của Tổng công ty. Với đề tài “Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI”, Em đã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Tổng công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế Em cũng xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu ở Tổng công ty. Các giải pháp này mặc dù có thể có nhiều thiếu sót nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn đề nêu ra và mang tính thiết thực đối với tình hình hoạt động của Tổng công ty hiện nay. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng. Chủ biên: PTS.Nguyễn Năng Phúc, Đại học kinh tế quốc dân, 1999. 2. Đơn giá xây dựng cơ bản thành phố Hà Nội, Nhà xuất bản xây dựng, 1999. 3. Các tạp chí xây dựng. 4. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - Chủ biên GS. TS Nguyễn Đình Phan Đại học kinh tế quốc dân - 1999 5. Những quy định pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và quy chế đấu thầu, Nhà xuất bản tài chính, 1999. 6. Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong Doanh nghiệp- Đại học Kinh tế quốc dân. 7. Giáo trình Phân tích kinh doanh- Trường Đại học kinh tế quốc dân 2001. 8. Giới thiệu chung về LICOGI-Năm 2003 9.Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tào chính và một số tài liệu khác của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Mục lục Phần mở đầu 1 Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu. 2 I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty LICOGI 2 1. Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI . 2 2. Vai trò và vị trí của Công ty 6 II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu thầu xây lắp của Tổng công ty LICOGI. 7 1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty. 7 2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty 8 3. Cơ sở máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI. 12 4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu 13 5. Hệ thống quản lý chất lượng  14 6. Lao động của toàn Tổng công ty. 15 7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI. 17 Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI. 18 I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty (2000-2002). 18 1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 18 .2.Các nhà cung cấp đầu vào. 19 3. Khách hàng. 21 4.Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại 23 5.Năng lực bản thân của Tổng công ty II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế. 25 27 1. Nhân lực. 27 2. Máy móc thiết bị. 29 3. Năng lực tài chính. 30 III. Đánh giá công tác đấu thầu của Tổng công ty. 34 1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. 34 2. Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty 36 3. Một số công trình lớn mà Tổng công ty đã trúng thầu và được giao thiết kế thi công trong những năm gần đây. 45 4. Hồ sơ kinh nghiệm của Tổng công ty. 46 5.Phân tích ma trận SWOT về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty. 47 6. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Tổng công ty. 55 Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI. 58 I. Các giải pháp từ phía Tổng công ty LICOGI. 58 II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 69 Phần Kết luận 72 Tài liệu tham khảo 73 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0495.doc
Tài liệu liên quan