Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Xây dựng 18: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Xây dựng 18
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Xây dựng 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Công ty xây dựng 18 là công ty chuyên kinh doanh xây lắp, trang trí, sản xuất vật liệu xây dựng… trong đó hoạt động xây lắp là một lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Hoạt động ở nền kinh tế thị trường, để có lợi nhuận, doanh nghiệp bắt buộc phải có những hình thức cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ trên cùng lĩnh vực. Đấu thầu xây lắp là hình thức cạnh tranh phổ biến trong ngành xây dựng. Để trúng thầu – được quyền thi công xây dựng công trình – nhà thầu phải đảm bảo phải sử dụng được các năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư. Nhà thầu nào càng có năng lực cao về công nghệ máy móc thiết bị, năng lực nhân sự, năng lực tài chính, năng lực tổ chức… thì càng có khả năng thắng lợi trong đấu thâu nhiều loại công trình xây lắp. Thời gian thực tập ở Chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18 em đã có điều kiện nghiên cứu về lĩnh vực đấu thầu xây lắp của công ty. Vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu “N©ng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18”. Đề tài đã nghiên cứu các mặt hợp thành năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng 18 trong tương quan mối quan hệ với các công ty xây dựng khác trong ngành trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành là sự cố gắng của bản thân cùng với sự hướng dẫn chi tiết của Thầy Chủ Nhiệm Bộ Môn Quản Trị Doanh Nghiệp, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: PGS-TS LÊ VĂN TÂM và sự tạo điều kiện giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18, đặc biệt phòng tổ chức hành chính. Em xin chân thành cảm ơn thầy và tập thể công ty!
Phần I.
Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng 18.
I. Giới thiệu công ty xây dựng số 18.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 18.
Công ty xây dựng số 18.
Địa chỉ: km3 đường Nguyễn Lương Bằng, phường Thanh Bình,
Thành phố Hải Dương
Điện thoại: 0320 890 080
Fax: 0320 890 091
Giám đốc:
Kỹ sư Đặng Văn Giang
Các phó giám đốc:
Kỹ sư Đào Đình Chiến
Kỹ sư Nguyễn Tiến Lạng
Kỹ sư Trần Minh Tuấn
Kỹ sư Nguyễn Văn Chừ
Công ty xây dựng số 18 là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1961. Đến cuối năm 1995 công ty xây dựng số 18 cùng với Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới sát nhập thành lập Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI). Chúng tôi đã được tăng cường thêm sức mạnh bởi sự giúp đỡ của các đơn vị trong Tổng công ty. Công ty đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang năm 1999 và Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới năm 2000 cùng nhiều phần thưởng khác. Với hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty hiện có 10 đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn cả nước, lực lượng và trình độ của cán bộ, công nhân công ty đã trưởng thành, đủ sức đảm nhận thi công các công trình với mọi qui mô và kiểu dáng kết cấu. Công ty xây dựng số 18 có đội ngũ cán bộ quản lý năng động cùng hơn 300 kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư cầu đường và hơn 1.700 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, có đủ năng lực đảm nhận thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Tháng 5 năm 2002 Công ty chúng tôi đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Tổ chức JAS-ANZ Vương quốc Anh cấp “ Chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000”. Công ty xây dựng số 18 với khả năng hiện có của mình sẵn sàng nhận thầu các công trình xây lắp dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi với nhiều kiểu dáng và quy mô trên toàn quốc. Chúng tôi tin tưởng rằng công trình sẽ được thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật cao, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Trong những năm qua, công ty xây dựng số 18 đã xây dựng và lắp đặt thiết bị công nghệ cho hơn 750 công trình công nghiệp, dân dụng và quốc phòng.
Các công trình tiêu biểu mà công ty xây dựng số 18 đã thi công là:
Nhà họp chính phủ; Cục lưu trữ quốc gia tại Hà Nội; Khu nhà ở của tổ chức UNDP tại Hà Nội; Khu nhà ở Ngoại giao đoàn, Vạn Phúc, Hà Nội; Đường bao biển và khu đô thị Lán Bè- Cột 8 TP Hạ Long; trung tâm hội nghị quốc tế tại Hà Nội; Khách sạn 5 sao, 16 tầng HORISON, 40 Cát Linh, Hà Nội; Khách sạn LICOGi tại thành phố Hạ Long; Vườn Hoàng Gia, Thành Phố Hạ Long; Khách sạn bưu điện Hạ Long tỉnh Quảng Ninh; Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Câu lạc bộ Hà Nội; Nhà ga cáp treo Yên Tử (Quảng Ninh); Nhà thi đấu Hải Dương do Công ty xây dựng số 18 xây dựng, một trong 20 công trình điển hình về chất lượng của Việt Nam trong thập kỷ 1990-2000; Bệnh viện Bạch Mai-Hà Nôi; Chợ Đồng Xuân tại Hà Nội, Nhà ga hành khách sân bay quốc tế Nội Bài, Nhà máy sàng tuyển than Hòn Gai (Quảng Ninh); Nhà máy VINAUSTEEL tại Hải Phòng; Xây dựng các nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 và 2; Xây dựng nhà máy nước thuộc tỉnh Hải Dương; Xây dựng dây chuyền 2 nhà máy phân đạm Bắc Giang; Xây dựng mở rộng khu gang thép Thái Nguyên, Xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn hình ORION-HANEL(dây chuyền 1 và 2); nhà máy thực phẩm Nghĩa Mỹ; Xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển HYUNDAI-VINASHIN tại tỉnh Khánh Hòa; Nhà máy ép dầu thực vật NEPTUNE; Nhà máy ôtô VIDAMCO Hà Nội; Nhà máy lắp ráp ôtô FORD; công ty xây dựng số 18 thi công cầu Phả Lại thuộc tỉnh Hải Dương bằng phương pháp đúc hẫng và dự ứng lực, cầu có chiều dài 1.129m, bề mặt rộng 15.1 m, thời gian thi công 6 tháng; Thi công cảng than Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2; Thi công cảng Cái Lân(Quảng Ninh); Thi công cảng cầu Trà Khúc thuộc tỉnh Quảng Ngãi; Thi công đê chắn sóng Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất; Ứng dụng công nghệ cốp pha trượt để thi công kênh thải hở nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2; Trạm bơm nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2; Khu công nghiệp NOMURA tại Hải Phòng; Khu công nghiệp Thăng Long tại Hà Nội; San tạo mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp; Đóng cọc móng nhà ga sân bay quốc tế Nội Bài; Đan lồng thép cọc khoan nhồi; Thí nghiệm nén tĩnh; Nhà máy nhiệt điện Uông bí, nhà máy nhiệt điện Phả lại, nhà máy xi măng Hoàng thạch, nhà máy cơ khí trung tâm Cẩm phả, nhà máy tuyển than Hòn gai và Cửa Tùng, bệnh viện Việt nam-Thụy điển, nhà máy nước Diễn vọng và Đồng ho, khu nhà ở Liên hợp quốc, khu ngoại giao đoàn, trung tâm hội chợ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cấp bệnh viện Bạch Mai, ngân hàng đầu tư và phát triển Hưng yên, nhà khách Hưng Yên, khách sạn bưu điện Hạ long, khu công nghiệp Nội bài, nhà máy bia Tiger Hà tây, nhà máy xây lúa mì Cái lân, nhà máy dầu thực vật Cái lân, khu nhà ở chuyên gia Hàn quốc, nhà máy đóng tàu Huyndai-Nha trang, đà tàu 6500 tấn công ty CN tàu thủy Nam triệu...
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty xây dựng 18
Ngành kinh doanh chính
Thời gian
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp với mọi qui mô và giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam
: Từ 19/05/1961
Xây dựng các công trình đê, đập, kè, cống... thuỷ lợi
: Từ19/05/1961
Thực hiện các công việc trang trí bên trong và bên ngoài
: Từ19/05/1961
Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch xây, tấm lợp fibrôximăng, cát, đá, sỏi…
: Từ19/05/1961
Gia công và lắp dựng kết cấu thép hình và các phụ kiện
: Từ19/05/1961
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
: Từ19/05/1961
Kinh doanh vật tư, vận tải, thiết bị xây dựng, nhà cửa
: Từ19/05/1961
Thi công đường bộ
: Từ 1998
Xây dựng đường dây và trạm đến 35kva
: Từ 2002
Kinh doanh khách sạn, dịch vụ, du lịch
: Từ 2002
Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng:
Sản xuất cọc bê tông cốt thép; sản xuất ACCROPODE; Sản xuất côp pha chất lượng cao; Trạm bê tông nhựa nóng theo công nghệ Đức; Chế tạo và lắp đặt dàn mái bằng thép khẩu độ lớn tại nhà thi đấu Hải Dương; Sản xuất gạch tuy-men; Sản xuất gạch block; Sản xuất ngói lợp các loại; Xây dựng tháp-bar nhà thi đấu Hải Dương; Xây dựng tháp nước nhà máy ôtô VIDAMCO; xây dựng tháp nước khu công nghiệp NOMURA, xây dựng tháp nước cảng Cái Lân;
Thí nghiệm vật liệu xây dựng và kết cấu:
Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng và kết cấu của công ty xây dựng số 18 đã được công nhận hợp chuẩn quốc gia theo quyết định số 07/QĐ-BXD, được phép thực hiện các thí nghiệm về các lĩnh vực sau:
Thí nghiệm cơ lý xi măng
Thí nghiệm hỗn hợp bê tông và bê tông nặng
Thí nghiệm cơ lý cát xây dựng
Thí nghiệm cơ lý đá dăm, sỏi xây dựng
Thí nghiệm cơ lý gạch xây
Thí nghiệm cơ lý đất trong phòng thí nghiệm…
Giá trị sản lượng 5 năm gần đây .
Biểu ®å 1. Giá trị sản lượng 5 năm gần đây.
Bảng 1. Giá trị sản lượng 5 năm gần đây
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Giá trị (tỷ đồng)
191979
215072
250722
306273
335500
Sơ đồ tổ chức công ty và các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc
Building G1, Thanh Xuan Nam, Hanoi
Tel: 048 542 365; Fax: 048 542 665
Tổng công ty licogi
Trạm trộn bê tông(30m3/h)
công ty xây dựng số 18
Trụ sở chính
Đường Nguyễn Lương Bằng – P. Thanh Bình – TP Hải Dương
Tel: 0320830080 Fax: 0320 890091
Các phòng ban nghiệp vụ
chi nhánh HàNội
Số 471, Nhà H2A, Thanh Xuân Nam, Hà Nội
Tel: 048 545 659; Fax: 048 545 721
Chi nhánh Uông bí
P Trưng vương, Uông bí, Quảng ninh
Tel: 033854083; Fax 033 854 600
Chi nhánh Hưng Yên
Phố Nối-Mỹ Hào-Hưng Yên
Tel: 0321 942 373; Fax: 0321 942 373
xí nghiệp xây dựng 110
Thị trấn Phả lại, huyện Chí linh, Hải Dương
Tel: 0320 881 269; Fax: 0320 881 521
xí nghiệp vận tải và xây lắp
thị trấn Phả Lại, huyện Chí linh, Hải dương
Tel: 0320 881 234; Fax: 0320 881 521
XNSXVLXD Kim Sơn
Mạo khê, Đông triều, Quảng ninh
Tel: 033 871 370l
P Thanh bình-Tp Hải dương
Tel: 0320 881 419 ; Fax: 0320 890 091
Trung tâm thí nghiệm, thiết kế
Thị trán phả lại, huyện Chí linh, Hải Dương
tel: 0320 881 419; Fax: 0320 881 455
Xưởng tấm lợp và thép xây dựng
Trạm trộn bê tông(60m3/h)
Thị trấn Phả lại, huyện Chí linh, Hải dương
tel: 0320 881 498; Fax: 0320 881 498
Cái lân, TP Hạ Long, Quảng Ninh
Tel: 033 845 379; Fax: 033 845 326
Trạm trộn bê tông(30m3/h)
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu tại Công ty xây dựng 18.
1. Phân tích các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty (2000-2006).
1.1. Các đối thủ cạnh tranh.
Nhà thầu thứ nhất: Công ty xây dựng 665 – Thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An – Bộ Quốc phòng. Là đơn vị được hành nghề xây dựng công nghiệp và dân dụng có đầy đủ chức năng theo yêu cầu bài thầu.
Về mặt mạnh: Đã tham gia xây dựng nhiều công trình, các trang thiết bị khá đầy đủ, có tiềm lực kinh tế.
Về mặt hạn chế: Công ty xây dựng 665 mới được thành lập, tuổi đời trong xây dựng còn trẻ, đội ngũ công nhân trong công ty chưa có đủ năng lực, kinh nghiệm còn ít. Trong công tác hoàn thiện công trình mạnh về cầu và đường, máy móc thiết bị thiên về xây dựng cơ sở hạ tầng, ít đầu tư xây dựng nhà cao tầng. Vì vậy, sức cạnh tranh với công ty xây dựng 18 là khó khăn.
Nhà thầu thứ hai: Là công ty xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX.
Về mặt mạnh: Được trực thuộc 1 Tổng công ty lớn có uy tín trên thị trường Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận. Tổng công ty có quan hệ rộng rãi, đặt trụ sở công ty, chi nhánh ở các tỉnh.
Đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm năng lực xây dựng nhà cao tầng.
Khả năng về vốn lớn thỏa mãn yêu cầu đề ra.
Máy móc thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại so với nhiều công ty khác trên địa bàn Hà Nội.
Về mặt hạn chế: Do cơ chế quản lý của Tổng, đối với Tổng tập trung vào những công trình, những dự án lớn, những công việc nhỏ giao cho chủ công trình đấu thầu là chủ yếu. Giám đốc công ty chỉ ký hợp đồng và các khoản phải nộp, phải thu. Vì vậy, bài thầu thiếu tính tập trung dẫn tới sơ sài về hình thức cũng như nội dung.
Khả năng khai thác và sử dụng thiết bị phụ thuộc vào năng lực của chủ công trình.
Lãnh đạo quản lý 1 công trình chủ yếu là bộ khung và đội ngũ kỹ thuật thường là đến đâu thuê đến đó.
Trong khi đó công ty lại đang thực hiện hai dự án lớn như Trung Tâm viễn thông Quốc tế Thành Phố Đà Nẵng có giá trị 12 tỷ đồng và Trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam có giá trị 6,7 tỷ đồng. Vì vây, năng lực của công ty trong giai đoạn này bị hạn chế nhiều.
Nhà thầu thứ ba: Công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội ( HAMCIC)
Về thuận lợi của nhà thầu: Có uy tín trên địa bàn Hà Nội, có khả năng đầu tư vốn, có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng, có trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bài thầu, có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm việc với giá thành cao. Có kinh nghiệm trong thời gian thanh quyết toán, đội ngũ cán bộ quản lý có nhiều năng lực.
Về hạn chế:
Có cơ chế quản lý không mang sức mạnh tập thể trong toàn công ty, các công trình có giá trị nhỏ, thi công thuần túy đều giao quyền chủ công trình tham gia dự thầu,
Việc huy động máy móc thiết bị phụ thuộc vào năng lực của từng chủ công trình .
Đội ngũ công nhân lành nghề không tập trung làm đến đâu thuê đến đó là chủ yếu.
1.2. Các nhà cung cấp đầu vào.
Xem phụ lục bảng chỉ danh vật liệu xây lắp chính, bảng hạng mục xây lắp điện, bảng hạng mục cấp thoát nước, bảng chỉ danh hạng mục chống sét.
Công ty xây dựng 18 vốn làm ăn sòng phẳng nên rất được các nhà cung cấp nguyên vật liệu tin tưởng đồng thời có được những điều khoản thuận lợi trong hợp đồng mua bán nguyên vật liệu. Đặc biệt là những điều khoản về thanh toán hàng tháng. Đó là yếu tố thuận lợi để công ty thực hiện thi công công trình theo đúng tiến độ mà không vấp phải những khó khăn do thiếu vốn gây nên. Công ty xây dựng 18 có quan hệ làm ăn lâu dài với những nhà cung cấp nguyên vật liệu lớn, có uy tín trên thị trường. Tuy vậy công ty chưa có những hoạt động liên danh liên kết với các nhà cung cấp để thắt chặt hơn quan hệ và chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu nên rất dế bị phụ thuộc vào giá cả, chất lượng nguyên vật liệu...theo thị trường. Sau đây là một vài nét giới thiệu về đặc điểm và uy tín một số nhà cung cấp của công ty.
Công ty TNHH bê tông Thăng Long Mekong: công ty TNHH bê tông Thăng Long Me Kong là kết quả của công trình liên doanh giữa tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long(Bộ giao thông vận tải) Việt Nam và công ty Bytent(A/ASIA)PTY.LTD. của Úc. Công ty bê tông Thăng Long Me Kông luôn luôn năng động trong việc kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn cấp quốc tế trong lĩnh vực sản xuất bê tông trộn sẵn để phù hợp với điều kiện thi công, đặc điểm địa lý, khí hậu ở Việt Nam. Kinh nghiệm và chuyên môn của chúng tôi cùng với các phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhất, sẽ đảm bảo góp phần cung cấp một nguồn bê tông chất lượng cao cho kỹ nghệ xây dựng ở Việt Nam, với tinh thần thái độ phục vụ cao nhất.
Sunway là một tập đoàn lớn trong ngành xây dựng ở Đông Nam Á, SUNCON, một công ty xây dựng đã được niêm yết tại thị trường chứng khoán, là nhà thầu lớn nhất ở Malaysia có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng, phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng và công trình công cộng khác. Tại Việt Nam, tập đoàn đã xây dựmg một số công trình lớn như: Khách sạn Fortuna(Hà Nội), khách sạn Sunway(Hà Nội), Park Hyatt (tp.HCM), khu công nghiệp Singapore(Đồng Nai) và một số công trình khác. Sunway Hà Tây có tiềm lực để khai thác các kinh nghiệm phong phú và hoạt động chuyên ngành đa dạng của tập đoàn Sunway như bê tông đúc sẵn, ép cọc mini, hệ thống cốp pha chuyên dùng và nhiều dịch vụ khác.
Công ty thép VSC – POSCO (VPS) hay còn gọi là Thép Việt – Hàn, là liên doanh sản xuất thép xây dựng giữa Tổng công ty thép Việt Nam (VSC) và POSCO (Hàn Quốc) – Tập đoàn thép lớn nhất trên thế giới. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/9/1995, chỉ trong vòng 6 năm đầu thép Việt Hàn đã cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước hơn 1.000.000 tấn sản phẩm chát lượng cao. Sản phẩm luôn được thị trường đánh giá cao, tương xứng với quy mô và uy tín của VPS – một liên doanh luôn đi đầu và lớn bậc nhất tại Việt Nam. Với phương châm “ mọi hành động đều hướng tới Chất lượng và khách hàng !”, tập thể CBCNV công ty không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm tối ưu hóa phương thức phục vụ nhằm thỏa mãn khách hàng. Cùng với sự phát triển và thịnh vượng của khách hàng – những nhà kinh doanh và sử dụng sản phẩm Thép Việt Hàn, chắc chắn VPS sẽ trở thành một công ty kiểu mẫu ở Việt Nam.
Công ty công nghiệp TNHH Tung Kuang tại Việt Nam là công ty có 100% vốn của Đài Loan. Công ty đã được Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam cấp giấy phép đầu tư số 1191/ GP vào ngày 05/04/1995, với tổng số vốn đầu tư là 11.000.000 USD. Nhà máy công ty đặt tại Khu công nghiệp Biên Hòa II, với khuôn viên 25.000 m2. Ứng dụng công nghệ từ dây chuyền sản xuất hiện đại và kỹ thuật cao của công ty mẹ tại Đài Loan, cùng với kinh nghiệm phong phú lâu năm của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành, kết hợp với nguồn nguyên liệu cao cấp được nhập từ Úc do đó sản phẩm của công ty luôn mang vẻ đẹp vền vững và bắt kịp xu thế của thời đại. Sản phẩm của công ty cũng khá đa dạng như: nhôm thanh định hình, nhôm ống,các phụ kiện liên quan đến mặt hàng nhôm phục vụ cho tất cả các ngành công nghiệp, xây dựng, trang trí nội thất và một số ngành liên quan. Ngoài ra công ty cũng gia công sơn tĩnh điện và các mặt hàng công nghiệp khác. Với phương châm “ Chất lượng và Uy tín”, nhôm Tung Kuang luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung cách phục vụ tận tình chu đáo, nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do vậy trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện cung cách phuc vụ, nên sản phẩm của công ty đó được sự tin yêu của người tiêu dùng và các công ty xây dựng đánh giá cao. Công ty đặc biệt chú trọng vào hai loại chính là nhôm sơn tĩnh điện và nhôm xi mạ, với nhiều màu sắc đa dạng phong phú đáp ứng mọi nhu cầu cho các công trình và thị hiếu của người tiêu dùng. Và để đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình Tung Kuang đã cho áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn sau:
Công ty Tung Kuang đạt tiêu chuẩn Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Quốc Tế ISO 9001 : 2000
Sản phẩm Tung Kuang sản xuất theo kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn của Đài Loan: CNS-5868,CNS-5869,CNS-5870,CNS-5871,CNS-5872.
Sản phẩm của Tung Kuang đã đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa tại Chi Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng Đồng Nai số 385/200/CBTC-TDC
Vì thế mà sản phẩm luôn đạt tính năng tối ưu như: kín hơi, tính chống thấm cao, tính chịu lực tốt, độ bền và độ cách âm hoàn hảo.
Sản phẩm của nhôm TUNG KUANG: hiện nay sản phẩm nhôm của Tung Kuang đang rất được các công ty xây dựng và chủ đầu tư tín nhiệm như: cửa đi, cửa đi tự động, cửa bật, cửa sổ lùa, cửa lá xách…và các loại cửa sổ khác; các loại vách ngăn, vách dựng; nhôm mặt dựng; vật liệu nhôm kiến trúc; nhôm thanh; gia công các loại sản phẩm nhôm; các loại nhôm thành hình trong công nghiệp; xi mạ và sơn tĩnh điện.
Với thiết bị hiện đại, đội ngũ chuyên gia, nhân viên hùng hậu, có năng lực, nhièu kinh nghiệm và lực lượng công nhân lành nghề, công ty chúng tôi luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách theo đơn đặt hàng
Công ty bóng đèn Điện Quang là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty sứ Thủy tinh công nghiệp, trụ sở tại 125 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay công ty là nhà sản xuất hàng đầu của Việt Nam chuyên sản xuất các loại bóng đèn, sản phẩm cho chiếu sáng thông dụng và có chức năng xuất nhập khẩu nguyên liệu thiết bị kỹ thuật, sản phẩm… thuộc ngành sản xuất bóng đèn chiếu sáng thông dụng. Ngay sau khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty đã nhanh chóng hòa nhập hiệu quả vào dòng chảy sôi động của nền kinh tế thị trường. Điện Quang đã đủ sức cạnh tranh và đứng vững. Nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm bóng đèn các loại và các sản phẩm cho chiếu sáng thông dụng khác càng ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chủng loại quy cách. Công ty Điện Quang đó hoạch định chiến lược phát triển trong thời gian trước mắt và lâu dài số lượng bóng đèn chiếu sáng thông dụng sản xuất nội địa sẽ được nâng lên gấp nhiều lần đồng thời sẽ đầu tư sản xuất các loại đèn chuyên dùng: đèn tiết kiệm điện năng, đèn compact đền huỳnh quang các loại, và các sản phẩm cho chiếu sáng nhân tạo khác. Xí nghiệp đèn trần có diện tích gần 5000 m2 nằm ngay tại quận 4 tp Hồ Chí Minh. Sản phẩm bóng đèn nhãn hiệu Điện Quang đã nổi tiếng tại thị trường miền Nam ngay từ những năm trước 1975. trước nhu cầu tăng nhanh của thị trường, xí nghiệp đang đầu tư mở rộng sản xuất cùng với việc đầu tư thiết bị tự động hiện đại để tăng sản phẩm truyền thống bên cạnh việc đầu tư sản xuất các sản phẩm mới như balast, bóng đèn huỳnh quang compact, đèn cao áp…Xí nghiệp đèn ống nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa tỉnh Đồng Nai với diện tích mặt bằng 10.000 m2. Xí nghiệp sản xuất đèn huỳnh quang theo công nghệ của hãng TOSHIBA(Nhật Bản), được coi là thiết bị hiện đại trong khu vực và hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn huỳnh quang. Các thông số kỹ thuật của sản phẩm đèn huỳnh quang đạt tiêu chuẩn quốc tế, trở thành niềm tự hào của nhãn hiệu sản phẩm Điện Quang. Xí nghiệp ống thủy tinh nằm trong khu công nghiệp Biờn Hũa, tỉnh Đồng Nai với diện tích mặt bằng 16.000 m2. Xí nghiệp sản xuất trên dây chuyền thiết bị và công nghệ của hãng NEG Nhật Bản thiết kế và chế tạo. Sản phẩm chủ yếu là thủy tinh kiềm và thủy tinh trung tính. Sản lượng hàng năm của xí nghiệp là 3.000-3500 tấn năm.
1.3. Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng công trình.
Với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ chọn ra nhà thầu trúng thầu là thoả đáng, chính xác, ngược lại dễ tạo nên sự quan liêu trong đấu thầu.
Công ty xây dựng 18 hiện chưa khai thác được tốt các chủ đầu tư trong nước, nhưng bù lại công ty được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao về năng lực thi công, quản lý công trình và chất lượng công trình. Công ty đã xây dựng hàng loạt các công trình tại Việt Nam cho các chủ đẩu tư nước ngoài như: nhà máy sản xuất cho công ty CaNon - Nhật, bệnh viện Việt Nhật, nhà may Tiên Sơn - Đức, công ty Tinh Lợi – Thái Lan tại Nam sách, Hải Dương, công ty Vòng Bi - Nhật tại Phố Nối – Hưng Yên, nhà máy sản xuất vác xin( Nhật ) tại Minh Khai, Hà Nội... Chất lượng của các công trình đảm bảo bắt đầu thu được những uy tín của công ty xây dựng 18 trong con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài.
2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty.
2.1. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.
Một trong những mặt trái trong XDCB đó là vấn đề: Đấu thầu và những bất cập về đấu thầu. Mỗi năm, nhờ đấu thầu, ngân sách quốc gia "tiết kiệm" được khoảng 400 triệu USD. Tuy nhiên, các chuyên gia lại nhìn con số đó với nhiều nỗi lo khác nhau. Nhiều cá nhân và tổ chức rất lo lắng và đã nhiều lần báo động về hiện tượng bỏ thầu phá giá. Thật là khó hiểu, nhiều công trình trúng thầu với giá thấp hơn rất nhiều thậm chí chỉ bằng 50-70% giá dự toán mà vẫn được chấp nhận? Phải chăng những người xét thầu không hiểu gì về xây dựng, hoặc những người lập dự toán không biết tính toán? Có người đã nghi ngờ: Thầu như vậy thì hoặc dự toán sai, hoặc công trình không đạt chất lượng, hoặc nhà thầu sẽ phá sản! Chắc chắn là dự toán không sai nhiều như vậy và cũng chẳng nhà thầu nào phá sản, cái duy nhất là công trình chất lượng không đạt yêu cầu và nhiều công trình buộc Nhà nước lại phải cho tay vào cái túi Ngân sách eo hẹp của mình để bù cho công trình đang thi công dở dang, vì sự hoàn thành của nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với nền kinh tế quốc dân. Thí dụ: Gói thầu 2A hầm Hải Vân trúng thầu với giá chỉ bằng 34,3% giá dự toán đã tưởng là kỷ lục về thắng thầu mà vẫn phải "ngả nón chào thua" gói thầu 2B với giá trúng thầu chỉ bằng 28,9% giá dự toán. Trong công trình xây dựng Nhà máy Xi măng Phúc Sơn (Hải Dương), giá thẩm định gói thầu san lấp mặt bằng là 35 tỷ đồng. Các nhà thầu ở Bộ Xây dựng sau khi tính toán tiết kiệm, chào giá 31 tỷ đồng, các công ty quân đội chào 21 tỷ, nhưng các nhà thầu địa phương huy động "sức dân nhàn rỗi" đã bỏ thầu chỉ 14 tỷ đồng.
Như vậy, phá giá đang được các nhà thầu coi là biện pháp chủ yếu để thắng thầu. Có những vụ đấu thầu, chênh lệch giữa giá thắng thầu và giá gói thầu lên đến hàng trăm tỷ đồng. Trường hợp như đấu thầu xây dựng cảng Cái Lân, "chênh lệch giá" lên tới 400 tỷ đồng. Đường Bắc Ninh - Nội Bài, trên 9 nhà thầu bỏ giá trong khoảng 657-675 tỷ đồng, nhà thầu "chiến thắng" vẫn bỏ giá 657 tỷ đồng nhưng hạ "nốc ao" đối thủ nhờ kèm theo một "thư giảm giá" lên tới 223 tỷ đồng. Thời gian hoàn thành dự án đường Bắc Ninh - Nội Bài theo cam kết là 24 tháng. Thực tế: "Sau 18 tháng thi công, con đường 36,3 km chưa có một mét nào được xây dựng hoàn chỉnh; cả tuyến có 14 chiếc cầu, nhưng gần chục chiếc chưa có ai đụng đến. Tiến độ thi công có thể kéo dài thêm 2 năm và các chuyên gia dự đoán rằng, công trình này khó có thể hoàn thành, nếu không có sự trợ giúp của Nhà nước ".
Sự "xuất hiện đúng lúc" của Nhà nước luôn luôn là "chỗ dựa" tốt cho các “nhà thầu”. Vì các nhà thầu sử dụng mọi cách để thắng thầu, sau khi “đặt chân” vào công trình sẽ xoay sở với tư vấn giám sát, với chủ đầu tư, sửa đổi thiết kế, bổ sung khối lượng hoặc tráo đổi vật tư…
Các chuyên gia đã dẫn chứng: “Hầu hết các dự án do ngành Giao thông là chủ đầu tư đều được bổ sung, điều chỉnh vốn. Cầu Bến Lức, Bộ Giao thông vận tải duyệt 111,9 tỷ đồng, trong quá trình thi công "bổ sung" 84,2 tỷ. Giá trúng thầu ba hợp đồng công trình đường Hà Nội - Cầu Giẽ là 382,2 tỷ đồng, nhưng được bổ sung tới 235,8 tỷ. Phần sửa đổi, bổ sung này là do bên A thoả thuận với bên B không qua đấu thầu, dẫn đến giá quyết toán cao hơn giá thắng thầu rất nhiều.
Nhớ lại, trong một lần họp báo của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GTVT trước đây khi trả lời các phóng viên về những lá thư tay của mình gửi cho Hội đồng xét thầu thuộc Bộ mình phụ trách đã cho đó là “chuyện thường ngày ở huyện”. Như vậy, Quy chế đấu thầu là văn bản pháp luật của Nhà nước lại “ngả” mũ chào thua những lá thư kiểu như thế!
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18.
Trong lĩnh vực đấu thầu XDCT, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (nhà thầu, tổng công ty, công ty,...) là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị, công nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý,... mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với các doanh nghiệp khác.
Năng lực tổ chức quản lý.
Công tác tổ chức thi công.
Sơ đồ 1. Sản xuất tại công truờng.
Giám đốc điều hành gói thầu
Kỹ thuật thi công
Kỹ thuật điện nước, cơ khí
Tổ giám sát kỹ thuật
Thanh toán vật tư
Tổ phục vụ hành chính bảo vệ
Đội trưởng thi công
Giám sát thi công, kcs, an toàn lao động
Tổ thí nghiệm hiện trường
Thiết bị động lực
Máy thi công
Nề
Mộc, cốp pha, cửa
Sắt hàn, sắt hình
Điện, nước nhôm kính
Bê tông, lđpt
Hoàn thiện
Kiến trúc
Kết cấu
Điện nước
trắc đạc
Công tác quản lý chất lượng công trình.
Công ty xây dựng 18 áp dụng các tiêu chuẩn sau đây để đảm bảo giám sát và quản lý chất lượng công trình:
B¶ng 2: C«ng t¸c tæ chøc chÊt lîng
1
Tổ chức thi công
TCVN-4055-85
2
Nghiệm thu các công trình xây dựng
TCVN-4091-85
3
Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng.nguyên tắc cơ bản
TCVN-5637-91
4
Két cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN-4085-87
5
Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối. quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN-5674-92
6
Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền. quy định chung
TCVN3118-93
7
Xi măng
TCVN-4453-95
8
Xi măng, các tiêu chuẩn để thử xi măng
TCVN-193-91
9
Hướng dẫn pha trôn và sử dụng vữa xây dựng
TCVN-4459-87
10
Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. quy định cơ bản
TCVN-2287-78
11
Dây thép các bon thép keo nguội dựng làm cốt thép bê tông
TCVN-3101-79
12
Thép cốt bê tông
TCVN2651-85
13
Cốt thép cho bê tong
TCVN-197-85
TCVN-198-85
14
Cốt xây dựng. yêu cầu kỹ thuật
TCVN-4453-95
TCVN-1770-86
15
Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng. yêu cầu kỹ thuật
TCVN-4453-95
TCVN-1771-86
16
Bê tông nặng, yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
TCVN-5592-91
17
Vôi can xi cho xây dựng
TCVN-2232-81
18
Vữa xây dựng. yêu cầu kỹ thuật
TCVN-4314-86
19
Nguyên tắc cơ bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản
TCVN-5640-91
Mô hình quản lý chất lượng:
Công ty xây dựng 18 chúng tôi đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng Quốc tế ISO 9001-2000.
Trước khi thi công : lập kế hoạch, tiến độ, thiết kế biện pháp gia công chế tạo tại hiện trường.
Trong qu trình thi công: thường xuyên tổ chức tự kiểm tra chất lượng nội bộ đã được soát xét trong từng giai đoạn thi công chúng tôi sẽ tiến hành đề nghị phía chủ đầu tư và bên tư vấn giám sát tổ chức nghiệm thu các công tác xây lắp đã hoàn thành.
Để ngăn ngừa và hạn chế những sai sót xảy ra trong quá trình xây lắp công ty sử dụng phương pháp kiểm tra và soát xét ngay từ khâu đầu tiên. Đối với vật tư, vật liệu thi công khi được tập kết vào công trường đều phải có các chỉ tiêu, chứng chỉ đạt yêu cầu thiết kế, và được đưa kiểm tra nội bộ trước, sau đó đến kiểm tra bên phía chủ đầu tư, tư vấn giám sát. Đối với các thiết bị phuc vụ thi công cũng được kiểm tra, kiểm định máy định kỳ do cơ quan chức năng thực hiện. Đối con người nhà thầu công ty nhận thấy đây là một vấn đề rất quan trọng trong công tác thực hiện chất lượng công trình. Công ty đưa vào công trình những người từ chủ nhiệm công trình đến công nhân có chuyên môn cao, có kinh nghiệm thi công nhà cao tầng có thể đáp ứng được các công việc đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao của công trình
Sau khi thi công xong công ty chú trọng đến vấn đề nghiệm thu để bàn giao và đưa công trình vào sử dụng.
Quản lý chất lượng là quá trình thiết lập, bảo quản và duy trì mức độ cần thiết trong gia công, lắp dựng, thi công và đưa vào sử dụng. Quá trình này chúng tôi thực hiện bằng cách kiểm tra giám sát thi công theo đúng bản vẽ, thực hiện đúng các qui trình, tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật và các tác động có ảnh hưởng tới chất lượng, tiến hành nghiệm thu từng công đoạn cho từng công việc cụ thể. Thành phần nghiệm thu gồm chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, ban quản lý.
Hệ thống quản lý tài liệu và các thông số kỹ thuật thiết kế, các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng và đưa vào công trình, kiểm tra định kỳ công tác kỹ thuật xây lắp, thanh tra kỹ thuật, an toàn lao động. Quá trình kiểm tra, giám sát có sự tham gia của bản thân người công nhân lao động, kỹ thuật của từng hạng mục công việc, chủ nhiệm công trình, ngoài ra còn có cán bộ giám sát chất lượng thi công hiện trường của công ty chúng tôi nhằm ngăn ngừa và loại trừ hư hỏng, phế phẩm và sự cố đố._.i với công trình cho mọi chi tiết, mọi công đoạn.
Kiểm tra giám sát chất lượng vật liệu, công tác xây lắp được thực hiện cả trên hiện trường và trong phòng thí nghiệm bằng các dụng cụ và các thiết bị tiên tiến để đánh giá chất lượng vật liệu và công trình. Chúng tôi đưa vào công trình những kỹ sư giỏi, có kinh nghiệm thi công và giám sát. Đội ngũ công nhân lành nghề đã thi công nhiều công trình và công việc đạt chất lượng cao.
Trong quá trình thi công để tuân thủ theo các chế độ kỹ thuật đảm bảo chất lượng công trình cao, công trình phải có sổ công tác nghiệm thu các công việc đã làm, có sổ thay đổi thiết kế, có sổ biện pháp an toàn thi công. Mỗi công việc phải có sự giám sát cả A và B mới được thực hiện. Quá trình kiểm tra, giám sát có sự tham gia của kỹ thuật hiện trường, chủ nhiệm phần việc, cán bộ của công ty nhằm ngăn ngừa trường hợp phải phá đi làm lại cho mọi chi tiết, mọi công đoạn, có bản vẽ hoàn công từng công việc. những hạng mục công việc đã thi công xong được bảo quản kĩ tránh làm lại
Trong quá trình thi công bên B đảm bảo đủ vốn cho công trình đạt tiến độ đúng thời gian qui định. Khi bàn giao công trình thành lập hội đồng nghiệm thu cấp công ty và ban quản lý với hồ sơ mời thầu, hồ sơ hoàn công, hồ sơ thiết kế, nhật ký, bản vẽ hoàn công...
Tiến độ thi công
Dựa theo tiến độ đã lập được duyệt chính thức công ty sẽ lập lại tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại lập tiến độ cho từng tháng, tuần trên cơ sở đó bố trí nhân lực, vật tư máy đảm bảo tiến độ đúng thời gian quy định.
Công ty xây dựng 18 sẽ tận dụng tối đa việc cơ giới hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất... nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình nhằm đạt mục tiêu đề ra là hoàn thành công trình đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng cao giá thành hạ.
Trong đó các công việc được thi công xen kẽ giúp cho việc đẩy nhanh tiến độ, việc bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất sẽ giảm thời gian chờ đợi thi công. Công ty rất chú ý đến vấn đề cung cấp vật tư hợp lý, các thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề đảm bảo thi công đúng quy trình, quy phạm, tổ chức các tổ sản xuất thi công hợp lý, không chồng chéo và đảm bảo chất lượng của phần việc đã hoàn thành để tiến hành công việc một cách nhanh chóng mà vẫn đạt chất lượng cao.
Ngoài ra công ty còn đẩy nhanh tiến độ thi công bằng việc phát động thi đua, khen thưởng kịp thời, vận động tăng ca, tăng giờ để đảm bảo hoàn thành tiến độ
Nguồn gốc, chủng loại vật tư
Xi măng đen: nghi Sơn, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Thạch.
Thép AI, AII, AIII: Việt Hàn, Việt Úc.
Bê tông thương phẩm: Vimeco, Sangway, Mekong.
Cát xây dựng: Sông Hồng, Chèm.
Gạch đặc A1: Nhà Máy Đông Anh, Thạch Bàn.
Các vật tư khi đưa vào sử dụng tại công trình đều thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng đề ra và được cán bộ giám sát của chủ đầu tư nghiệm thu.
Các vật tư khi thi công đều tuân theo định mức được duyệt, có các chứng chỉ kèm theo. Công ty xây dựng 18 cam kết sử dụng vật tư đúng theo hồ sơ mời thầu và quy định của thiết kế.
Biện pháp an toàn lao động, an ninh và vảo vệ môi trường.
An toàn lao động.
An toàn trong sử dụng điện thi công.
Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều dưới đây và theo tiêu chuẩn an toàn điện trong xây dựng TCVN 4036-85
Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều có tay nghề và được học tập an toàn về điện, công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh nghiệm quản lý điện thi công
Điện trên công trường được chia làm 2 hệ thống động lực và chiếu sáng riêng, có cầu dao tổng và các cầu dao phân nhánh.
Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện; công nhân điện đều nắm vững sơ đồ lưới điện. chỉ có công nhân điện – người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu ngắt nguồn điện.
Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu sáng được bọc PVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách điện, nối dây bọc PVC bằng kép hoặc xoắn đảm bảo có bọc cách điện mối nối.
Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện và cho dàn giáo khi lên cao.
An toàn trong thi công bê tông cốt thép, cốp pha.
Cốp pha được chế tạo và lắp dựng theo đúng thiết kế thi công đã được duyệt và theo hướng dẫn của nhà chế tạo, của cán bộ kỹ thuật thi công.
Không lắp đặt cốp pha trên sàn dốc, cạnh mép sàn, mép lỗ hổng.
Khi lắp dựng cốp pha, cốt thép đều sử dụng đà giáo làm sàn thao tác, không đi lại trên cốt thép.
Vị trí gần đường điện trước khi lắp đặt cốt thép tiến hành cắt điện, hoặc có biện pháp ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
Trước khi đổ bê tông, tiến hành nghiệm thu cốp pha và cốt thép.
Thi công bê tông ban đêm có đủ điện chiếu sáng.
Đàm rung dùng trong thi công bê tông được nối đất cho vỏ đàm, dâ dẫn điện từ bảng phân phối đến động cơ của đàm dùng dây bọc cách điện.
Công nhân vận hành máy được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
Lối đi lại phía dưới khu vực thi công cốt thép, cốp pha và bê tông được đặt biển báo cấm đi lại.
Khi tháo dỡ cốp pha sẽ được thường xuyên quan sát tình trạng các cốp pha kết cấu. Sau khi tháo dỡ cốp pha, tiến hành che các lỗ hổng trên sàn, không xếp cốp pha trên sàn công tác, không thả ném bừa bãi, vệ sinh sạch sẽ và xếp cốp pha đúng nơi quy định.
An toàn trong công tác lắp dựng.
Lắp dựng đà giáo theo hồ sơ hướng dẫn của nhà chế tạo và lắp dựng theo thiết kế thi công đã được duyệt.
Đà giáo được lắp đủ thanh giằng, chân đế và các phụ kiện khác, được neo giũ vào kết cấu cố định của công trình, chống lật đổ.
Có hệ thống tiếp đất, dẫn sét cho hệ thống dàn giáo.
Không sử dụng đà giáo có biến dạng, nứt vỡ...không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Sàn công tác trên đà giáo lặp đủ lan can chống ngã.
Kiểm tra tình đà giáo trước khi sử dụng.
Khi thi công lắp dựng, tháo dỡ đà giáo, cần có mái che hay biển báo cấm đi lại ở bên dưới.
An toàn trong công tác xây.
Trước khi thi công tiếp cần kiểm tra kỹ lưỡng khối xây trước đó.
Chuyển vật liệu lên độ cao > 2 m nhất thiết dùng vận thăng, không tung ném.
Xây đến độ cao 1.5m kể từ mặt sàn, cần lắp dựng đà giáo rồi mới xây tiếp.
Không tựa thang vào dtường mới xây, không đứng trên ô văng để thi công.
Mạch vữa liên kết giữa khối xây với khung bê tông chịu lực cần chèn, đậy kỹ.
Ngăn ngừa đổ tường bằng các biện pháp : dùng bạt nilong che đậy và dùng gỗ ván đặt ngang má tường phía ngoài, chống từ bên ngoài vào cho khối lượng mới xây đối với tường trên mái tường bao để ngăn mưa.
An toàn trong công tác hàn.
Máy hàn có vỏ kín được nối với nguồn điện.
Dây tải điện đến máy dùng loại bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng phương pháp hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến máy không dài quá 15m.
Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu không cháy để ngăn xỉ hàn và kim loại bắn ra xung quanh nơi hàn.
Thợ hàn được trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân khác.
An toàn trong khi thi công trên cao.
Người tham gia thi công trên cao có gíấy chứng nhận đủ sức khỏe, được trang bị dây an toàn(có chất lượng tốt) và túi đồ nghề.
Khi thi công trên độ cao 1.5m so với mặt sàn, công nhân đều được đứng trên sàn thao tác, thang gấp..không đứng trên thang tựa, không đứng và đi lại trực tiếp trên kết cấu đang thi công, sàn thao tác phải có lan can tránh ngã từ trên cao xuống.
Khu vực có thi công trên cao đều có đặt biển báo, rào chắn hoặc có mái che chống vật liệu văng rơi.
Khi chuẩn bị thi công trên mái, nhất thiết phải lắp xong hệ giáo vay xung quanh công trình, hệ giáo cao hơn cốt mái nhà là 1 tầng giáo (bằng 1.5m). Giàn giáo nối với hệ thống tiếp địa.
An toàn cho máy móc thiết bị.
Tất cả các loại xe máy thiết bị được sử dụng và quản lý theo TCVN 5308-91.
Xe máy thiết bị đều đảm bảo có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó nêu rõ các thông số kỹ thuật, hướng dẫn lắp đặt, vạn chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa. Có sổ theo dõi tình trạng, sổ giao ca.
Niêm yết tại vị trí thiết bị bảng nội quy sử dụng thiết bị đó. Bảng nội dung kẻ to, rõ ràng.
Người điều khiển xe máy thiết bị là người được đào tạo, có chứng chỉ nghề nghiệp, có kinh nghiệm chuyên môn và có đủ sức khỏe.
Những xe máy có dẫn điện động đều được:
Bọc cách điện hoặc che kín phần mang điện
Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy
Kết cấu của xe máy đảm bảo:
Có tín hiệu khi máy ở chế độ làm việc không bình thường
Thiết bị di động có trang bị tín hiệu thiết bị âm thanh hoặc ánh sáng
Có cơ cấu điều khiển loại trừ khả năng tự động mở hoặc ngẫu nhiên đóng mở
An toàn cho khu vực xung quanh.
Khu vực công trường được rào xung quanh, có quy định đường đi an toàn và có đủ biển báo an toàn trên cộng trường.
Trong trường hợp cần thiết có người hướng dẫn gíao thông.
Biện pháp an ninh bảo vệ.
Toàn bộ tài sản của công trình được bảo quản và bảo vệ chu đáo. Công tác an ninh bảo vệ được đặc biệt chú ý, chính vì vậy trên công trường duy trì kỷ luật lao động, nội quy và chế độ trách nhiệm của từng người chỉ huy công trường tới từng cán bộ công nhân viên. Có chế độ bàn giao rõ ràng, chính xác tránh gây mất mát và thiệt hại vật tư, thiết bị và tài sản nói chung.
Thường xuyên có đội bảo vệ trên công trường 24/24, buổi tối có điện thắp sáng bảo vệ công trình. Công ty thường xuyên kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để bảo vệ an ninh chung cho công trình.
Biện pháp vệ sinh môi trường.
Trên công trường thường xuyên thực hiện vệ sinh công nghiệp. đường đi lối lại thông thoáng nơi tập kết và bảo quản năng nắp gọn gàng. Đường đi vào vị trí làm việc thường xuyên được quét dọn sạch sẽ đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường vì trong quá trình xây dựng công trình các khu nhà bên cạnh vẫn làm việc bình thường.
Ở cổng ra vào của xe chở vật tư, vật liệu công ty bố trí cầu rửa xe, hệ thống bể lắng lọc đất, bùn trước khi thải nước ra hệ thống cống thành phố
Công ty bố trí hẳn một đội chuyên làm công tác vệ sinh, thu dọn mặt bằng thi công.
Do đặc điểm công trình là nhà cao tầng lại nằm tiếp giáp nhiều trục đường chính và nhiều khu dân cư. Công ty có biện pháp chống bụi cho toàn nhà bằng cách dựng giáo ống, bố trí lưới chống bụi xung quanh bề mặt công trình.
Trong công trình cũng luôn có kế hoạch phun tưới nước 2 đến 3 lần/ ngày(có thể đổi tùy theo thời tiết) làm ẩm mặt đường đẻ tránh bụi lan ra khu vực xung quanh: xung quanh công trình theo chiều cao được phủ lưới ngăn bụi để chống bụi cho người và công trình.
Tại khu lán trại, qui hoạch chỗ để quần áo, chỗ nghỉ trưa, chỗ vệ sinh công cộng sạch sẽ, đầy đủ, thực hiện đi vệ sinh đúng chỗ. Rác thải thường xuyên được dọn dẹp không để bùn lầy, nước đọng nơi đường đi lối lại, gạch vỡ ngổn ngang và đồ đạc bừa bãi trong văn phòng. Vỏ bao, dụng cụ hỏng ..đưa về đúng nơi qui định.
Các công trình tạm như hố xí, tiểu khi đi đại, tiểu tiện xong đều được vệ sinh sạch sẽ chống mùi hôi.
Khu rửa chân tay,dụng cụ của công nhân công ty bố trí đầy đủ để đảm bảo công trường luôn gọn gàng sạch sẽ.
Hệ thống thoát nước thi công trên công trường được thoát theo đường ống thoát nước chung qua lưới chắn rác vào các ga sau đó dẫn lối vào đường ống thoát nước bẩn của thành phố. Cuối ca, cuối ngày yêu cầu công nhân dọn dẹp vị trí làm việc, lau chùi, rửa dụng cụ làm việc và bảo quản vật tư, máy móc. Không dùng xe máy gây tiếng ồn hoặc xả khói làm ô nhiễm môi trường. Xe máy chở vật liệu ra vào công trình theo giờ quy định, đi đúng tuyến, thùng xe có phủ bạt dứa chống bụi, không dùng xe máy có tiếng ồn lớn làm việc trong giờ hành chính.
Cuối tuần làm tổng vệ sinh toàn công trường. Đường chung lân cận công trường được tưới nước thường xuyên đảm bảo sạch sẽ và chống bụi.
Biện pháp phòng chống cháy nổ và ngập úng.
Biện pháp phòng chống cháy nổ
Tại văn phòng của chủ nhiệm công trình được bố trí điện thoại cố định và 1 điện thoại di động phục vụ cho việc điều hành sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng của thành phố và chính quyền địa phương sỏ tại khi có tình huống xấu xảy ra.
Tại các tầng sàn thi công các bình bọt cũng được bố trí ở các khu vực sảnh thang bộ. phòng khi có trường hợp hỏa hoạn ở các tầng có thể sử dụng bình bọt này kết hợp với hệ thống cấp nước thi công lên các tầng.
Huấn luyện cho công nhân biết vận hành các thiết bị chữa cháy như bình bọt và các phương tiện chữa cháy khác như nước, đá, cát... để tự dập các đám cháy nhỏ.
Thực hiện chế độ bảo quản vật tư, xe máy thiết bị theo đúng qui định về phòng cháy nổ, các hệ thống điện của công trườngtừ cầu dao tổng đến các khu vực dùng điện thường xuyên được kiểm tra, nếu có nghi vấn đường dây không an toàn yêu cầu sửa chữa ngay.
Đảm bảo đường đi lối lại trong công trường thông thoáng, bố trí cổng ra vào công trường tạo điều kiện xe phòng chống chữa cháy dễ dàng hoạt động tiếp cận công trình, kho, xưởng.Thường xuyên dự trữ 2 bình bọt cần thiết để ứng cứu nhanh trường hợp cháy nhỏ.
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ báo động cho lực lượng chữa cháy, gọi điện cho công an PCCC hoặc dùng phương tiện xe máy báo cho đội PCCC nơi gần nhất. Huy động lực lượng công nhân trên công trường cứu chữa và sơ tán vật tư, xe máy, cắt điện, xịt bình bọt đã được dự trữ sẵm trên công trường.
Khu vực đun nấu phải tách xa nơi thi công, kho vật tư và những nguồn dễ cháy như xăng, dầu...
Dự trữ sẵn bình bọt cứu hỏa cần thiết để ứng cứu nhanh trong trường hợp cháy nhỏ.
Ban hành nội quy PCCC ở các tổ đội, văn phòng, có biển cấm ở khu vực có sử dụng xăng dầu, cốp pha, trạm biến thế. Xây dựng nội qui an toàn về sử dụng, vận hành máy móc thiết bị kỹ thuật. Định kỳ kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ tại công trình, bố trí tổ bảo vệ công trường và lực lượng ứng chiến khẩn cấp khi có hỏa hoạn.
Phương châm phòng hơn chống, cán bộ công nhân viên thường xuyên được phổ biến nội quy, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở tinh thần nâng cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh PCCC.
Cấm không được sử dụng củi đun, đốt lửa bừa bãi trên công trình.
Bếp đun nước được bố trí riêng biệt.
Cấm không được móc, sử dụng điện tùy tiện. Hết giờ công ty có cán bộ và công nhân điện đi kiểm tra và nếu thấy những chỗ không cần thiết thì công ty ngắt điện.
Không:
Dùng giấy bác hay dây đồng để làm cầu chỉ
Dùng dây điện câu trực tiếp vào ổ cắm
Để các chất dễ cháy gần dây điện, bảng điện
Không để các chướng ngại vật trên đường đi lối lại.
Xe ra vào công trình chú ý không để gần các vật tư dễ cháy, khi đỗ nghỉ chú ý tắt máy và quay đầu xe ra ngoài.
Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ nhìn và mọi người không được sử dụng vào các công việc khác.
Biện pháp phòng chống ngập úng khi thi công.
Trong khi thi công công trình nếu công trình bị ngập úng do thời tiết khi mưa, toàn bộ nước sẽ được bơm vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Kho tàng được đặt nơi cao ráo, ngăn nắp gọn gàng. Đề phòng nước dâng cao do úng ngập đột xuất hay bão lụt, chúng tôi có biện pháp di chuyển vật tư đến nơi an toàn hơn.
Năng lực tài chính của công ty xây dựng 18.
a. Tổng kết kinh doanh 5 năm công ty xây dựng 18.
Bảng 3. Bảng tổng kết kinh doanh 5 năm công ty xây dựng 18.
(đơn vị tính triệu đồng )
Khoản mục
Đ/vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
tổng tài sản
Tr.đ
115630.80
169792.76
278621.15
263295.80
301459.70
a.Tài sản lưu động
Tr.đ
102822.20
139447.38
227231.61
209019.40
240836.70
b.Tài sản cố định
Tr.đ
12808.58
30345.38
51389.54
54276.40
60263.00
tổng nguồn vốn
Tr.đ
115630.80
169792.76
278621.15
263295.80
301459.70
a.Nợ phải trả
Tr.đ
97246.79
151168.45
260358.45
245041.70
283230.60
b.Vốn chủ sở hữu
Tr.đ
18384.00
18624.31
18262.70
18254.10
18229.10
Doanh thu
Tr.đ
146219.50
148702.52
283979.84
349132.03
171801.00
Chi phí
Tr.đ
145248.10
147786.37
282895.78
348055.03
171300.60
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
971.40
916145.00
1084.06
1065.90
590.40
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
754.53
622979.00
737.16
767.50
425.20
Vay tín dụng
Tr.đ
37428.00
64082.82
127424.40
114778.90
124783.20
Tỷ lệ lợi nhuận/vốn
%
4.50
3.73
4.43
4.57
2.60
bảng 4. Chỉ tiêu tài chính.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chỉ số mắc nợ chung
0.841
0.890
0.934
0.931
0.940
Hệ số nợ
5.290
8.117
14.256
13.424
15.537
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định
11.416
4.900
5.526
6.432
2.851
Số vòng quay toàn bộ vốn
1.265
0.876
1.019
1.326
0.570
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
0.005
0.004
0.003
0.002
0.002
Chỉ số doanh lợi vốn
0.007
0.004
0.003
0.003
0.001
Chỉ số doanh lợi vốn chủ
0.041
0.033
0.040
0.042
0.023
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
0.159
0.110
0.066
0.069
0.060
Nhận xét:
chỉ số mắc nợ chung =
tổng số nợ
tổng số vốn
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0-1 nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0.5. Bởi lẽ nó tự điều chỉnh từ hai phía chủ nợ và con nợ. Chỉ số này của công ty xây dựng 18 trong 5 năm qua nằm trong khoảng từ 0.là 0.841-0.940. Với chỉ số nợ cao như vậy, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía công ty nếu vay nhiều sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay(trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ bị phá sản trong thời kỳ kinh doanh đình đốn.
hệ số nợ =
vốn vay
vốn chủ
Chỉ tiêu này dùng để xem xét mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của công ty trong 5 năm gần đây là 5.290-15.537. Chỉ số cao như vậy chứng tỏ công ty chưa chủ động được về nguồn vốn cho hoạt động.
chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ
vốn cố định
Chỉ số này phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu. Ở công ty xây dựng 18 chỉ số này trong 5 năm gần đây là 2.851-11.416. Chỉ số này công ty đạt thấp, đặc biệt năm 2005 là thấp hơn cả.
số vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu tiêu thụ
tổng số vốn
chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó được hiểu là 1 đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu trong một thời kì kinh doanh. Chỉ số này ở công ty xây dựng 18 trong 5 năm lại đây là thấp nằm trong khoảng 0.57-1.265.
chỉ số doanh lợi tiêu thụ =
lợi nhuận ròng
Doanh thu tiêu thụ
chỉ số này tại công ty trong 5 năm là 0.002-0.005 đạt mức thấp.
chỉ số doanh lợi vốn =
lợi nhuận ròng
tổng số vốn
chỉ số này tại công ty trong 5 năm gần đây là 0.001-0.007 là thấp và một điểm không tốt nữa là có xu hướng giảm cho đến 2005 chỉ còn là 0.001.
chỉ số doanh lợi vốn chủ =
lợi nhuận ròng
vốn chủ
Đây là chỉ tiêu mà công ty quan tâm nhất vì nó là mục tiêu kinh doanh mà công ty theo đuổi. Chỉ số này của công ty đạt mức 0.023-0.042 là mức bình thường trong ngành.
chỉ số vốn chủ trên tổng tài sản =
vốn chủ sở hữu
tổng tài sản
Chỉ số này của công ty xây dựng 18 là 0.060-0.159. Công ty chưa chủ động được về nguồn vốn cho hoạt động. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản chỉ bằng 6%-15.9%, trong khi đó, tỷ trọng này của các công ty XD nước ngoài tại Việt Nam từ 42 đến 77%. Đó là sự bất lợi của các công ty XD 18 trong việc chủ động huy động nguồn vốn cạnh tranh đấu thầu.
Qua số liệu sản xuất kinh doanh những năm gần đây mặc dù có sự tăng trưởng rất lớn về giá trị sản lượng song giá trị thực làm( doanh thu thuần ), lợi nhuận và thu nhập của người lao động không theo kịp sự tăng trưởng của giá trị sản lượng. Đó là biểu hiện bất hợp lý trong quan hệ sản xuất; đó là biểu hiện bất hợp lý trong quan hệ sản xuất đó là sự trì trệ của lực lượng lao động; quản lý sản xuất còn nhiều bất cập khong phù hợp với tình hình mới; do vậy cần có sự cải cách căn bản về tổ chức và mô hình quản lý
Tình hình sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây. ( đơn vị triệu đồng)
Bảng 5: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
TT
nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
I
giá trị tổng sản lượng
kế hoạch
190690.0000
215000.0000
250000.0000
305000.0000
350000.0000
thực hiện
191979.0000
215072.0000
250722.0000
306273.0000
324050.0000
tăng giảm so với kh
0.0068
0.0003
0.0029
0.0042
-0.0741
tăng giảm so với năm trước(tuyệt đối)
23093.0000
35650.0000
55551.0000
17777.0000
tăng giảm so với năm trước (tương đối)
0.1203
0.1658
0.2216
0.0580
II
giá trị xây lắp tự làm
kế hoạch
164600.0000
186460.0000
228400.0000
281000.0000
301000.0000
thực hiện
159119.0000
161757.0000
145870.0000
263000.0000
275206.0000
tăng giảm so với kh
-0.0333
-0.1325
-0.3613
-0.0641
-0.0857
tăng giảm so với năm trước(tuyệt đối)
2638.0000
-15887.0000
117130.0000
12206.0000
tăng giảm so với năm trước (tương đối)
0.0166
-0.0982
0.8030
0.0464
III
lợi nhuận
kế hoạch
1200.0000
1300.0000
1500.0000
1500.0000
1777.0000
thực hiện
754.0000
622.0000
737.0000
1100.0000
617.7400
tăng giảm so với kh
-0.3717
-0.5215
-0.5087
-0.2667
-0.6524
tăng giảm so với năm trước(tuyệt đối)
-132.0000
115.0000
363.0000
-482.2600
tăng giảm so với năm trước (tương đối)
-0.17506631
0.18488746
0.49253731
-0.43841818
Qua số liệu trên cho thấy về giá trị sản lượng hàng năm nói chung là vượt kế hoạch trừ năm 2005. Nhưng giá trị xây lắp tự làm và lợi nhuận lại không đạt kế hoạch. Nhìn vào số liệu cho thấy giá trị sản lượng năm sau đều tăng so với năm trước, tốc độ gia tăng ngày càng nhanh nhưng năm 2005 thì tốc độ tăng giảm xuống. Giá trị xây lắp nói chung tăng hàng năm nhưng tăng mạnh nhất vào năm 2004 và năm 2003 giá trị xây lắp giảm. Về lợi nhuận tăng giảm hàng năm không đều, năm 2003 và 2004 thì lợi nhuận tăng so với 2002 và 2003 nhưng lợi nhuận 2005 và 2002 lại giảm so với 2004 và 2001.
Tín dụng và hợp đồng.
Tên và địa chỉ ngân hàng cung cấp tín dụng:
Ngân hàng đầu tư và phát triển Phả lại Chí linh Hải dương.
Địa chỉ: TT Sao đỏ Huyện Chí Linh Tỉnh Hải Dương.
Tổng số tiền tín dụng: (đến 30/9/2004): 79.173.240.909 đồng.
Hiện nay, công ty có những nguồn huy động vốn chủ yếu là:
Một là dựa vào khả năng huy động vốn của chủ công trình, đặc biệt là công ty có quan hệ với các chủ công trình là nhà đầu tư nước ngoài thường sẵn vốn, có những công trình , công ty xây dựng 18 nhờ uy tín của mình đã xin ứng trước đến 10% giá trị công trình.Ví dụ công trình xây dựng CT6, Yên Hoà với tổng giá trị là 33.650.000.000 VNĐ thì công ty được chủ đầu tư ứng trước 15% vốn.
Hai là hình thức chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp trong tháng. Theo điều kiện trong hợp đồng với chủ đầu tư là thanh toán hàng tháng theo khoảng 75%-80% khối lượng hoàn thành thì cứ sau mỗi tháng công ty chỉ phải bỏ thêm 15 % trong vốn kinh doanh của mình là thanh toán sòng phẳng cho nhà cung cấp trong tháng.
Ba là hình thức vay vốn ngân hàng. Do đặc thù của ngành xây dựng là thời gian xây dựng dài nên nhiều khi việc vay ngân hàng để đầu tư cho xây dựng là không hiệu quả với nguyên nhân là thời gian kéo dài đội số lãi phải trả cho ngân hàng khá nặng sau mỗi công trình đối với công ty. Do đó việc vay vốn ngân hàng của công ty xây dựng 18 là việc làm bất đắc dĩ mặc dù công ty có lợi thế lớn trong việc vay vốn ngân hàng đó là truyền thống kinh doanh lâu đời và uy tín về kinh doanh trên thị truờng. Thậm chí năm 2005, ngân hàng đề nghị cho vay nhưng công ty cũng không cần thiết và cũng không đủ sức để vay và trả lãi cho ngân hàng.
Năng lực máy móc thiết bị.
Xem phụ lục một số loại thiết bị công ty hiện có.
Bảng 6 . Các dụng cụ thiết bị kiểm tra chất lượng.
Stt
Tên thiết bị
Số lượng
01
Dụng cụ thiết bị thí nghiệm:
Máy nén, ép, kéo, uốn vữa đa năng 10 tấn N-1050(Liên Xô)
Máy nén, ép, kéo thí nghiệm bê tông 150 tấn
+ Liên xô cũ sản xuất: N-1804
+ Mỹ sản xuất: 501-75556
+ Trung Quốc sản xuất:E 150 và E 125
Máy thí nghiệm cơ lý thép đa năng E-100(Trung Quốc)
Súng kiểm tra chất lựơng bê tông theo phương pháp bật nẩy(Thụy Điển)
Bộ dao vòng thí nghiệm đất theo tiêu chuẩn Việt Nam
Bộ dao vòng thí nghiệm đất theo tiêu chuẩn BS,ASTM
Bộ thiết bị thí nghiệm cát, đá theo tiêu chuẩn Việt nam
Bộ thiết bị thí nghiệm cát, đá theo tiêu chuẩn BS,ASTM
Máy xác định độ mịn của xi măng
02 máy
01 máy
01 máy
02 máy
01 máy
03 cái
20 bộ
15 bộ
05 bộ
05 bộ
01 máy
02
Dụng cụ trắc địa kiểm tra:
Máy kinh vỹ
Máy thủy bình
Máy toàn đạc
Máy kiểm tra bằng siêu âm
15 bộ
15 bộ
02 bộ
01 bộ
03
Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm: Bê tông, Sắt, Đá dăm, Thí nghiệm điện, Xi măng…
Máy móc thiết bị của công ty hiện có là đủ khả năng thực hiện các công trình qui mô lớn hàng trăm tỉ đồng. Công nghệ mà công ty xây dựng 18 đang có là đủ sức đáp ứng được nhu cầu xây dựng hiện tại và lâu dài. Các bảng trên cho thấy các loại máy móc thiết bị là đồng bộ. Trong xây dựng sẽ có các phần việc là: phần cọc, phần thân, vận chuyển chiều cao và ngang, đo đạc, thí nghiệm, giàn giáo, cốt pha, đào đắp thì công ty cũng đã trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị thi công cho các phần việc đó. Ví dụ phần việc đào đắp thì có các máy đào, xe lu, san gạt, đầm. Hay là với các máy để xác định chất lượng như: thiết bị thí nghiệm, máy trạm trộn, máy đo đạc...
Tuy nhiên đối mặt với xu hướng hội nhập, phải cạnh tranh với các tập đoàn, các công ty lớn tầm cỡ quốc tế thì năng lực về máy móc như trên là chưa đáp ứng được với yêu cầu của thị trường. Theo đánh giá thì trình độ thiết bị đồng bộ hiện đại của các tổng công ty XDCT nước ta hiện nay còn thấp, hầu hết chỉ đạt được từ 16,5% đến 29,4%.
Quá trình sử dụng các máy trên là không dư thừa, sử dụng hết công suất máy móc, những công nghệ hiện đại áp dụng ngay vào xây dựng các công trình trước khi nó bị lỗi thời.Trong công ty có phòng quản lý máy móc thiết bị riêng đặt tại Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội. Tại đây có các cán bộ có nghiệp vụ, kĩ thuật bảo dưỡng, sửa chữa, nhà xưởng tập trung. Phòng căn cứ vào nhiệm vụ và tiến độ thi công của từng công trình để cung cấp đáp ứng đầy đủ cho các công trình hiện công ty 18 đang thi công.
Năng lực về nhân sự.
Ví dụ về bố trí nhân lực để thực hiện công trình Nhà máy nhôm định hình chất lượng cao tháng 10/2004.
Bảng 7. Bố trí nhân sự
Công việc
Họ và Tên
Tuổi
Năm
công tác
Học vấn
Nhiệm vụ dự kiến được giao
Kinh nghiệm có liên quan
1. Quản lý chung
Tại trụ sở
Đặng Văn Giang
46
23
KSXD
Chủ thể hợp đồng
15
Tại hiện trường
Vũ Mạnh Cường
39
15
KSXD
Giám đốc điều hành
5
2. Quản lý hành chính
Tại trụ sở
Đặng Văn Long
45
20
KSXD
Thay mặt chủ thể hợp đồng khi cần thiết
15
Tại hiện trường
Nguyễn Đức Tại
44
22
TCTL
Quản lý nhân lực, vật lực, hành chính
13
3. Quản lý kỹ thuật
Tại trụ sở
Vũ Ninh
49
29
KSXD
Quản lý kỹ thuật, tiến độ, chất lượng, an toàn
15
Tại hiện trường
Nguyễn Văn Tuệ
39
18
KSXD
Đội trưởng thi công
10
Quách Văn Bình
49
29
KSXD
Đội trưởng thi công
15
Đỗ Phóng Viên
37
15
KSXD
Đội trưởng thi công
9
Trần Hoài Bắc
35
17
KSĐ
Đội trưởng thi công
7
Nguyễn Tiến Năm
48
26
KSN
Đội trưởng
14
Phạm Minh Vũ
29
7
KSĐ
Kỹ thuật thi công
7
Phạm Văn Bắc
37
16
KSXD
Kỹ thuật thi công
12
Nguyễn Đức Chính
45
12
KSXD
Kỹ thuật thi công
12
Nguyễn Ngọc Hanh
38
15
KSXD
Kỹ thuật thi công
15
4. Giám sát hiện trường
Đào Trọng Tân
48
24
KSXD
Giám sát thi công
20
Đặng Long Diệp
30
6
KSXD
Giám sát thi công
4
Nguyễn Xuân Liệu
52
29
KSXD
An toàn LĐ, PCCN
19
Bùi Hồng Kỳ
47
24
KSTĐ
Trắc địa công trình
19
5.Công việc khác
Lương Văn Minh
47
29
KSVLXD
Phụ trách thí nghiệm
16
Nguyễn Văn Thuật
39
17
KSVLXD
T/ nghiệm công trường
15
Phạm Trung Trực
34
7
KSKT
Phụ trách thanh toán
7
BẢNG KÊ KHAI NĂNG LỰC TỪNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT
Chức danh: Chủ thể hợp đồng
1. Họ và tên : Đặng Văn Giang
2. Chức vụ hiện nay : Giám đốc Công ty xây dựng số 18
3. Bằng cấp, nghề nghiệp : Kỹ sư xây dựng
Trường học : Đại học xây dựng Liên Xô(cũ)
Ngành học : Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Khóa học : 1977 – 1982
4. Thời gian đã làm công việc tương tự như sẽ làm ở công trình này
Chức danh : Giám đốc công ty XD số 18
Thời gian : 6 năm, từ 1995 -2001
Công trình : Các công trình
Quy mô công trình: Mọi quy mô
5. Thời gian đã làm công tác xây dựng
Từ 1982 – 1986 : Kỹ thuật thi công công trình Điện Phả Lại
Từ 1987 – 1990 : Đội trưởng thi công công trình thủy điện Trị An
Từ 1991 – 1993 : Phó giám đốc XN 104 CTXD số 18
Từ 1994 : Giám đốc XNXD 101, TP. KT-KT Cty XD số 18
Từ 1995 : Phó giám đốc công ty xây dựng số 18
Từ 11/1995 – nay : Giám đốc công ty xây dựng số 18
Chức danh: Thay mặt chủ thể hợp đồng(khi cần)
1. Họ và tên : Đặng Văn Long
2. Chức vụ hiện nay : Q.Giám đốc chi nhánh CTXD số 18 tại Hà nội
3. Bằng cấp, nghề nghiệp : Kỹ sư xây dựng
Trường học : Đại học xây dựng Hà nội
Ngành học : Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Khoá học : 1978 – 1983
4. Thời gian đã làm công việc tương tự như sẽ làm ở công trình này
Chức danh : Giám đốc điều hành
Thời gian : 14 năm, từ 1990
Công trình : Các công trình
Quy mô công trình : Mọi quy mô
5. Thời gian đã làm công tác xây dựng
Từ 1983 – 1986 : Kỹ thuật thi công công trình Nhà máy cơ khí Trung tâm Cẩm phả - Quảng Ninh
Từ 1986 – 1990 : Đội trưởng đội thi công công trình điện Phả Lại, nhà máy kính đáp cầu, UNDP
Từ 1991 – 1992 : Giám đốc điều hành công trình nhà máy đèn hình khu công nghệ cao Hanel – Daewoo
Từ 1993 – 1995 : Giám đốc điều hành kiêm kỹ sư trưởng công trình Nhà họp Chính phủ, nhà họp báo Chính phủ
Từ 1996 – 1998 : Phó giám đốc Chi nhánh Hà nội – Giám đốc công trình khách sạn Horison, trung tâm triển lãm nông nghiệp Nghĩa Đô
Từ 1998 – 2000 : PGĐ Chi nhánh Hà nội, giám đốc điều hành công trình nâng cấp bệnh viện Bạch Mai
Từ 2001 – 2003 :PGĐ Chi nhánh Hà nội – chỉ đạo các công trình nhà máy gang thép Thái Nguyên, nhà máy hóa chất Bắc Giang, nhà máy may Tiên Sơn,…
Từ 11/2003 – nay : Q.Giám đốc Chi nhánh Hà nội
Chức danh : Quản lý kỹ thuật, hợp đồng
1. Họ và tên : Vũ Ninh
2. Chức vụ hiện nay : Phó phòng KT-KT Công ty xây dựng số 18
3. Bằng cấp, nghề nghiệp : Kỹ sư xây dựng
Trường học : Đại học xây dựng Bucares – Rumania
Ngành học : Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Khóa học : 1977 – 1983
4. Thời gian đã làm công việc tương tự như sẽ làm ở công trình này
Chức danh : Quản lý kỹ thuật, hợp đồng
Thời gian : 18 năm, từ 1986
Công trình : Các công trình
Quy mô công trình: Mọi quy mô
5. Thời gian đã làm công tác xây dựng
Từ 1970 – ._.g thầu với gói thầu này là:
K = 100 = 68.75%
K > 50% công ty xây dựng 18 nên tham gia gói thầu này.
Phương pháp sử dụng chỉ tiêu tổng hợp là cách thức lượng hóa sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và đáp ứng các yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Vì vậy, đối với phưong pháp này tính đúng đắn của quyết định phụ thuộc rất lớn vào sự phân tích và sự xác định chính xác của từng chỉ tiêu cũng như tầm quan trọng của nó. Doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Mặt khác phương pháp này đánh giá dựa hoàn toàn trên quan điểm lượng hóa của công ty nên đòi hỏi ở bộ phận đánh giá cần có trình độ chuyên sâu, kinh nghiệm tốt và sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các bộ phận có liên quan.
Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả, công ty xây dựng 18 cần:
Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá phù hợp với quan điểm của mình.
Đánh giá chính xác, khách quan trọng số cũng như thang điểm các chỉ tiêu.
Việc tính toán phải dựa trên căn cứ khoa học và kết quả phân tích.
Người đánh giá phải có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm.
Việc tính toán linh hoạt theo kịp nhịp độ phát triển biến đổi của môi trường kinh doanh.
Nhờ áp dụng phương pháp này, công ty sẽ thu được hiệu quả cao nhất, hạn chế chi phí cơ hội. Ngoài ra, trong thời đại thông tin kinh tế - xã hội phát triển sẽ giúp công ty phản ứng nhanh với thị trường nhờ có phương pháp điều chỉnh để thích ứng tốt. Phương pháp này vừa dùng cho ra quyết định trước khi lập phương án tranh thầu, hình thành chiến lược tranh thầu, vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp thầu.
Công ty sẽ lập một phòng chuyên trách marketing gồm:
1 trưởng phòng phụ trách các vấn đề chiến lược về hoạt động marketing của công ty, quản lý chung toàn bộ hoạt động marketing của công ty.Mức lương trưởng phòng là 2.5 triệu/ tháng.
1 nhân viên phụ trách thị trường Hà Nội. Mức lương là 1.5 triệu VNĐ/tháng.
1 nhân viên phụ trách thị trường Hải Phòng. Mức lương là 1.5 triệu VND/ tháng.
1 nhân viên phụ trách thị trường Hải Dương. Mức lương là 1.5 triệu VNĐ/tháng.
2 nhân viên chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin trên mạng và các công việc đột xuất. Mức lương là 1.5 triệu đồng VNĐ /tháng..
Các nhân viên này sẽ chủ động liên lạc với các chi nhánh. Chi phí đi lại cho các nhân viên do công ty chịu .Các nhân viên phòng này sẽ hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm hợp đồng. Trả lương hành chính và thưởng theo hợp đồng với giá trị là 0.3% giá trị hợp đồng.
Trách nhiệm của các nhân viên là thường xuyên theo dõi cập nhật các thông tin về các gói thầu, các điều kiện để tham gia.
2 nhân viên chuyên chăm sóc khách hàng và tổ chức các hoạt động marketing như hội thảo, giới thiệu…. Mức lương là 2000.000 VND/ tháng.
1 nhân viên chuyên tính toán khả năng của công ty để ra quyết định tranh thầu. Mức lương là 2.000.000 VND/tháng.
Phòng marketing phải dược kết nối mạng chất lượng cao, đặt các tạp chí chuyên ngành…chi phí là 2 triệu/ tháng.
Tổng số nhân viên: 9 người.
Tổng cộng chi phí là 15 triệu/ tháng.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong 3 năm tới đây tính ra số lượng gói thầu phải đạt được trong một năm.
B¶ng sè 17: Dù b¸o sè lîng ®Êu thÇu trong 3 n¨m tíi
tt
Chỉ tiêu
đ/vị
năm 2006
năm 2007
năm 2008
1
Giá trị sản lượng
tỷ đồng
400
410
450
Giá trị SLXL
tỷ đồng
279
301.8
327.78
Các chi nhánh
tỷ đồng
205
225.5
248.05
Đội trực thuộc cty
tỷ đồng
74
76.3
79.73
giá trị SL dịch vụ( T.Nghiệm + K.sạn)
tỷ đồng
14
18
23
Giá trị SLSXCN(T.Lợp + 2 Trạm BT)
tỷ đồng
19.4
21.34
23.474
Cộng GTSL tự làm
tỷ đồng
312.4
314.14
374.254
Giá trị SL do B phụ làm
tỷ đồng
36.6
40.26
44.286
2
Số lượng gói thầu( giá trị trung bình 15 tỷ đồng/1gói )/năm
tỷ đồng
27
28
30
Như vậy cứ 1 tháng thì phòng marketing phải ký hợp đồng được 2 gói thầu.Nếu tính xác xuất trúng thầu của công ty đạt 30% thì mỗi tháng phải liên hệ với 7 gói thầu. Đó là với điều kiện là công ty ký những hợp đồng gói thầu với giá trị trung bình (15 tỷ đồng) còn thực tế nếu công ty ký cả những gói thầu với giá trị nhỏ hơn thì số gói thầu lên tới 10 gói thầu trong một tháng. Như vậy với số lượng người như đã tính toán (9 người mới đủ khả năng đảm nhiệm được công việc trên). Với việc chi phí cho phòng marketing là 15 triệu/ tháng thì công ty mới thực hiện được kế hoạch lợi nhuận là:
B¶ng 18: KÕ ho¹ch lîi nhuËn
Lợi nhuận trước thuế
tỷ đồng
3.245
3.624
4.665
Lợi nhuận trung bình /tháng(khi chưa có phòng marketing)(trước thuế)
triệu đồng
270.4167
302
388.75
LN trung bình (khi xây dựng phòng marketing)(trước thuế)
triệu đồng
255.4167
287
373.75
4. Đầu tư, đổi mới hệ thống máy móc thiết bị.
B¶ng 19: KÕ ho¹ch ®Çu t dù kiÕn
Stt
Tên thiết bị
Số lượng hiện có
Tính năng, kỹ thuật, công suất
số lượng mua thêm
-năm mua
Giá cả
I
Phục vụ công tác đóng, ép cọc
3
Máy khoan cọc nhồi
2 bộ
Đường kính tối đa 1.2m
1 bộ-2006
2 tỷ
II
Phục vụ công tác đào, đắp đất nền móng
6
Máy san gạt tự hành
02 cái
5 m3/thùng
01 cái-2006
1 tỷ
III
Phục vụ công tác vận chuyển
13
Cần cẩu tháp POTAIN MC-115 B
01 cái
Hmax98m, Lmax 55m, Q max 6 tấn/3.1*17m, Qmin 1.6T/55m
01 cái-2008
5 tỷ
14
Cần cẩu tháp POTAIN MC-80
01 cái
Hmax60m, Lmax48mQmax10 tấn
01 cái-2007
3 tỷ
17
Cần cẩu lốp K162 và kamaz
03 cái
10-16tấn
01 cái-2007
1 tỷ
19
Ô tô bơm bê tông
02 cái
50m3/giờ
01 cái-2006
0.8 tỷ
20
Máy bơm bê tông tĩnh Hmax 100m
02 cái
60m3/giờ
IV
Các máy thi công
25
Trạm trộn bê tông
02 trạm
30m3/giờ
01 trạm-2007
0.3 tỷ
36
Máy rải thảm bê tông nhựa NP 220 BIIV- DM, Nhật Bản
01 bộ
1100 lần-1200 lần/phút
01 bộ-2008
0.8 tỷ
Tổng
11.9 tỷ
Theo bảng trên ta thấy các máy trên khá hiện đại đủ tiêu chuẩn xây nhà cao từ 25 tầng trở xuống. Tuy vậy số lượng máy có là chưa nhiều, do đó công ty nên đầu tư thêm các loại máy như kể trên để chủ động trong xây dựng.
B¶ng 20. KÕ ho¹ch ®Çu t 3 n¨m tíi
Năm
2006
2007
2008
Đầu tư TSCĐ
(tỷ đồng)
3.8
4.3
5.8
Nguồn
Cổ phần hoá lần 1 số vốn: 4 t đồng.
Cổ phần hoá lần 2 số vốn 8 tỷ đồng
Quỹ đầu tư phát triển.
5. Nâng cao năng lực tổ chức.
Năng lực tổ chức của công ty xây dựng 18 thể hiện ở việc tổ chức quản lý xây dựng, tổ chức lao động bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và đúng chất lượng. Với những công trình có quy mô lớn. Kết cấu và yêu cầu phức tạp, đòi hỏi về năng lực tổ chức càng cao.Năng lực tổ chức của nhà thầu được thể hiện rõ trong tài liệu giải trình các biện pháp thực hiện. Nó là một trong những tài liệu quan trọng thuyết phục bên mời thầu khi các nhà thầu bỏ giá thầu tương đương nhau.
Em xin đưa ra giải pháp vận dụng sơ đồ PERT để rút ngắn tiến độ thi công cho công trình.
B¶ng 21. S¬ ®å PERT
stt
Tên công việc
Thời gian hoàn thành (tuần)
Công việc liền trước
1
nhận giấy phép khai thác
32
0
2
Xây dựng đường vào mỏ
24
1
3
lắp máy thăm dò
1
2
4
Xây dựng lán trại PVTC
3
2
5
Rải đường nhựa
8
2
6
Làm HT dẫn nước
28
2
7
C Dịch thăm dò
16
3,4
8
Khoan
20
5,6,7
9
lắp đặt thiết bị khai thác
6
8,10
10
XD nhà cho CN
20
5,6,7
11
XD đường bố trí đáy mỏ
44
8,10
12
XD khu sửa
28
8,10
Chúng ta đi xác định với một công trình khối lượng công việc như trên thì thời gian sớm nhất mà công trình đó được hoàn thành là bao lâu, và cần đặc biệt quan tâm đến những công việc nào.Lập sơ đồ Pert:
1
16
4
32
3
3
6
1
28
8
24
32
20
7
8
5
20
6
9
28
44
11
10
12
28
Từ sơ đồ trên cho thấy thời gian để hoàn thành công việc trên là 148 tuần. Những công việc nằm trên đường găng là 1,2,3,5,7,8,9,11. là những công việc quyết định đến tổng tiến độ thi công . Nếu thi công chậm có thể gây tăng tổng tiến độ thi công hay nếu thi công sớm sẽ làm giảm tổng tiến độ thi công.Còn những công việc khác có thể sắp xếp kéo dài hoặc hoãn thi công tập trung cho những công việc chính để giảm tiến độ. Ví dụ công việc 8 là công việc không thuộc đường găng nên có thể kéo dài thời gian làm trong 28 tuần thay cho 8 tuần theo kế hoạch..
Kết luận
Trong thời gian 3 tháng thực tập tại chi nhánh HaHà Nội - Công ty xây dựng 18 em đã có điều kiện để nghiên cứu kỹ đề tài “N©ng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18”.Nhận thấy năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty xây dựng 18 hiện nay xếp ở hạng trung bình khá trên thị trường ngành. Nếu xét về năng lực nhân sự, máy móc thì thực tại công ty đã đủ sức đáp ứng nhu cầu xây dựng hiện nay. Tuy vậy, công ty vẫn tiếp tục phải hoàn thiện thêm năng lực của mình để có thể tháng lợi trong đấu thầu vì cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt công ty cần có các nỗ lực hoàn thiện về năng lực marketing và khả năng tài chính. Bằng thực tế ở công ty và các kiến thức đã có em mạnh dạn đưa ra hai giải pháp chính:
Giải pháp về vốn: công ty tiến hành cổ phần hoá.
Giải pháp về hoạt động marketing: phương pháp chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu, thành lập một phòng chuyên trách hoạt động marketing.
Giải pháp về máy móc: một số máy móc cần mua thêm.
Giải pháp về nhân sự: phương án bố trí nhân sự.
Giải pháp về tổ chức thi công: vận dụng sơ đồ PERT giảm tiến độ thi công.
Theo đánh giá hiện tại, năng lực cạnh tranh của công ty dứng ở vị trí thứ hai so với các công ty khác trong ngành. Nhưng nếu thực hiện được các giải pháp trên em đảm bảo năng lực của công ty sẽ tốt ở vị trí cạnh tranh hàng đầu trong ngành. Đây chỉ là những giải pháp mang tính định hưóng, để giải pháp thực sự có hiệu quả thì cần phải có sự cụ thể hóa ở công ty và các chi nhánh của công ty.
PHỤ LỤC
Phô lôc 1 . Chỉ danh vật liệu hạng mục xây lắp chính
Stt
Vật tư thiết bị
Mã hiệu
Nhà sx, nước sx
Nhà cung cấp
1
Xi măng PC 40
PC40
Bút Sơn
Việt Nam phỏp
2
Xi măng trắng
PC30
Trung Quốc
Ngoại nhập
3
Phụ gia chống thấm
SIKA
Ngoại nhập
4
Thộp trũn
SD390;295A
JIS G 3112
Thép Việt Hàn
Thép Việt Ý
Công ty thép miền nam
5
Thộp hỡnh
NTT
NTT
NTT
6
Cát vàng
TCVN 1770-86
Sông Lô
CTTNHH phúc yên
7
Gạch ốp lát
TCVN
Đồng tâm
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Thiên Phúc đồng tâm miền trung
8
Gạch granit tự nhiên
TCVN
Bình Định
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Thiên Phúc vacata
9
Đá 10ì20
Tcvn 1771-86
Mỏ địa phương
Cttnhh cỳc vạn thọ
10
Đá 40×60
Nt
Nt
Nt
11
Gạch xây Tuynel loại I
105*220*60 mỏc 75
Cầu Đưống
Cty xd cầu đuống
12
Cửa đi khung nhôm lắp kính
Khung nhôm
Khớnh 5mm
Tay nắm , khúa cửa, bản lề, chốt cài
Tungkuang
Liên Doanh Việt Nhật ngoại nhập
Đài loan
Liên doanh
13
Silicon
High perfofmance N192
Phoenix
Mỹ
14
Cửa đi khung sắt, paneau tụn
Khung sắt hộp
Paneau tụn 0.8mm
Khúa, bản lề, tay nắm, chốt cài
Đồng
Hữu liên
Vigal
Ngoại nhập
Ngoại nhập
Liên doanh
15
Cửa sắt kéo
Màu sơn sám tĩnh điện
Lỏ sỏch 10.8 mm
Ici
Đài loan
16
Vách kính
Khung nhôm
Khung gập clear 10.8mm
Silicon
Màu trong
High performance n192
Tungkuang
LSG(công ty kính an toàn)
PHOENIX
Ngoại nhập
17
Của sắt cuốn
Lỏ tụn 0.8mm
Moter + remote
Loại 300 kg tl300
Loại 400 kg tl 400
Loại 500 kg tl500
Tendi roller, shutter
Đài loan
Đài loan
Đài loan
18
Cửa nhựa
Khuy, tay nắm, chốt cài
Nam ỏ
Ngoại nhập
Liên doanh
19
Cửa sổ khung sắt kính
Khung sắt
Kính 5mm
Hữu liờn,
Vingal
Liên doanh việt nhật
Liờn doanh, ngoại nhập
20
Tấm trần prima khung kim loại
Đài loan
Tung kuang
21
Tường vách thạch cao khung kim loại nổi
Vĩnh tường
Việt Nam
22
Sơn dầu
ICI DULUX
Việt Nam
23
Sơn nước
ICI DULUX
Việt Nam
24
Bột trộn m artit silicat, wasaco
ICI DULUX
Việt Nam
25
Mỏng xối, ống xối tụn, diền cỏc loại
BHP Việt Nam
Úc
26
Lớp cách nhiệt(bột thủy tinh)
Bạc 1.5ì30m
Lưới kẽm brc
Silicon trột ỏi
Philippine
Úc
Singapore
BHP VN
Liên doanh
Phô lôc 2. Hạng mục cấp điện.
STT
Vật tư, thiết bị
Mã hiệu
Nhà sx
1
Đèn huỳnh quang
Tms012/136
Philips
2
Đèn huỳnh quang
Gms 012/236
Philips
3
Đèn huỳnh quang
Mxy28
Paragon
4
Đèn huỳnh quang
Cmx 012/136
Philips
5
Đèn cầu treo tường
Bracccket:2495
Adpter:8107
Mountinh
Parisma
6
Đèn trụ đứng
220/dpost 150
Saigon co.op
Paisma
7
Đèn ốp trần vũng xuyến
Kcs 210/055/84
Philips
8
Đèn pha cao ỏp
400ư
Ge
9
Đèn huỳnh quang
Pkn 4002
Paragon
10
Đèn huỳnh quang
Lla 420
Duhal
11
Đèn neon sign
Việt Nam
12
Đèn downlights ánh sáng trắng
Fbs 145/126
Philips
13
Đèn downlights ánh sáng trắng
Fbh 145/126
Philips
14
Công tắc đèn
Vòi
Mặt nạ nhựa
Hộp âm
M9001
M903 cvb
M903/ 11p
503n
Bticino
15
Ổ cắm điện đôi 3 cực
vòi
Mặt nạ nhựa
hộp âm
M9025G
M903 cvb
M 903/11p
503 n
Lẻgand
16
Dimmer
Viờn
Mặt nạ nhựa
Hộp âm
M 9352
M903 cvb
M903/11p
503n
Bticino
17
Quạt
250ì250
Hali
18
Công tác càu thang
Vòi
Mặt nạ nhựa
Hộp âm
M9003
M903cvb
M903/11p
503n
Biticino
19
Quạt trần
1.2m
Mỹ phong
20
Đèn thoát hiểm
Se 18m t
DENKO
21
Đèn sực cố
Đl 220 nm the
DENKO
22
Amper kế
KOREA
23
Vôn kế
KOREA
24
Bộ chuyển dụng
KOREA
25
Bộ chuyển ỏp
KOREA
26
Cầu chì
KOREA
27
Biến thế
KOREA
28
Đèn báo pha
KOREA
29
Dây điện
2ì1.5mm2 - 2c
CADIVI-TAYA
30
Dây điện
2ì1.5mm2 - 2c
CADIVI-TAYA
31
Dây điện
2ì4+e 1.5mm2-3c(2ì4mm2)
CADIVI-TAYA
32
Dây điện
2´6+e 1.5mm2-3c
(2´4mm2)
CADIVI-TAYA
33
Dây điện
4´4e2.5mm2-3c
4´6+e2.5mm2
CADIVI-TAYA
34
Dây điện
4´11+e8mm2-5c
CADIVI-TAYA
35
Dây điện
3´16+1´11+e10mm2-5c
CADIVI-TAYA
36
Dây điện
3´25+1´16+e11mm2-5c
CADIVI-TAYA
37
Dây điện
3´35+1´25+e16mm2-5c
CADIVI-TAYA
38
Đèn cao áp, trụ cao 7m
Lữ gia
39
Bộ sạt khẩn cấp
ỵd 340a
PARAGON
40
Hộp nối
100´100
MINH HIẾU
41
Dây điện
Dk16, dk20
MINH HIẾU
42
Dây điện
Dk 25, dk32
MINH HIẾU
43
Dây điện
Dk 42(co lợi)
BèNH MINH
44
Dây điện
Dk60(co loi)
BèNH MINH
45
Dây điện
Dk 90(co lơi)
BèNH MINH
46
Dây điện
3´50+1´35+e35m2-5c
CADIVI-TAYA
47
Dây điện
3´70+1´50+35M2-5C
CADIVI-TAYA
48
Dây điện
3´158+1´150+E120M2-5C
CADIVI-TAYA
49
Dây điện
3´300+1´250+E120M2-5C
CADIVI-TAYA
50
Dây điện
25804
25816
CADIVI-TAYA
51
Mccb 3p 125a
Mccb 3p 800a
Ats 4p
25563
25562
25225
LEGRAND
52
Mcp 3p 400a
Mccb 100a
Mccb 3p 80a
25021
25020
LEGRAND
53
Mcp 3p 125a
Mccb 100a
Mccb 3p 80a
25019
25018
LEGRAND
54
Mcp 3p 60a
Mccb 3p 50a
Mccb 3p 40a
25017
6943
25036
LEGRAND
55
Mcp 3p 30a
Mccb 3p 0a
Mccb 3p 32a
Mccb 3p 16a
06924
06943
06922
LEGRAND
56
Mcp 2p 40a
Mccb 2p 32a
Mccb 2p 32a
06921
LEGRAND
57
Mcp 2p 20a
Mccb 2p 16a
Mccb 2p 10a
06920
06918
LEGRAND
58
ổ cắm dữ liệu âm sàn ổ dữ liệu
hộp âm inox
074021
074265
089298
LEGRAND
59
ổ cắm dữ liệu âm sàn(đặc biệt)
khung cho hộp
074102
089291
LEGRAND
60
ổ cắm điện đơn âm tường(có nắp đậy)
khung cho hộp
074102
091703
LEGRAND
61
Tủ điện(2600×1600×200)
Gồm 2 tủ cú chiều 1.3 ghộp lại
Việt Nam
62
Tủ điện(1600×800×2000)
Việt Nam
63
Tủ điện(600×800×200)
Việt Nam
64
Tủ điện(400×600×300)
Việt Nam
65
Tủ điện(300×400×200)
Việt Nam
66
Tủ điện(800×1000×300)
Việt Nam
67
Đồng hồđiện 1 pha
Việt Nam
68
Đồng hồ điện 3 pha
Việt Nam
69
Cọc tiếp điện bằng đồng
ĐK 16´12400
Việt Nam
70
Cáp đồng trần
38MM2
Việt Nam
71
Vật liệu phụ : đầu coss, domino, băng keo, bar đồng
Việt Nam
Phô lôc 3. Hạng mục cấp thoát nước : cấp nước là ống tráng kẽm Thái Lan, thoát bằng ống PVC tiền phong.
Stt
Vật tư, thiết bị
Mã hiệu
Nhà sx
Nhà cung cấp
1
ống pvc Tiền phong
DK168
TIEN PHONG
Việt Nam
2
DK114
TIEN PHONG
Việt Nam
3
DK 90
TIEN PHONG
Việt Nam
4
DK76
TIEN PHONG
Việt Nam
5
DK 60
TIEN PHONG
Việt Nam
6
DK 49, 42
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
7
DK 34
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
8
DK 27
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
9
DK 21
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
10
Co 900
DK 114,168
TIEN PHONG
Việt Nam
11
DK 90
TIEN PHONG
Việt Nam
12
DK 76
TIEN PHONG
Việt Nam
13
DK 60
TIEN PHONG
Việt Nam
14
DK 49,42
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
15
DK 34
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
16
DK 27
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
17
Co 900, co răng trong, ngoài
DK
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
18
Tờ, y
DK 114
TIEN PHONG
Việt Nam
19
DK 90
TIEN PHONG
Việt Nam
20
DK 76.60
TIEN PHONG
Việt Nam
21
DK 42.34
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
22
DK 27
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
23
Giảm
114´90.90´76
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
24
76´42.76´60
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
25
39´42.49´27
34´27.42´34
27´21
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
26
Chắn
DK 114, 168
INOX
Việt Nam
27
Van nhựa
DK49.42.34
ĐỆ NHẤT
Việt Nam
28
Bàn cầu xổm
XEM BẢN VẼ
AMERICAN STANDARD
Việt Nam
29
Lavabol
XEM BẢN VẼ
AMERICAN STANDARD
Việt Nam
30
Bồn nước inox 2m3
XEM BẢN VẼ
TOÀN MỸ
LIấN DOANH
31
Vũi rửa
XEM BẢN VẼ
CAESAR
Việt Nam
32
Phễu phun nước
150´150
200´200
INOX
33
Đồng hồ nước
100
TQ-ĐỨC
Việt Nam
34
Chậu rửa inox
TOÀN MỸ
ĐAN MẠCH
35
Máy bơm nước
2HP.H200M
GRUNDFFOS
36
Vòi tắm
AMERICAN STANDARD
37
Xô bệt
XEM BẢN VẼ
AMERICAN STANDARD
38
Tiểu nam
XEM BẢN VẼ
AMERICAN STANDARD
ĐÀI LOAN
39
Tiểu nữ
XEM BẢN VẼ
AMERICAN STANDARD
ĐÀI LOAN
40
Van phao điện
NGOẠI NHẬP
ĐÀI LOAN
41
Vật liệu phụ:keo dán
Việt Nam
Phô lôc 4. Chỉ danh hạng mục chống sắt.
STT
VẬT TƯ, THIẾT BỊ
NƯỚC SX
1
Kim thu sột SE-9
PHÁP
2
Đế dỡ kim
Việt Nam
3
Cáp đồng trần 50mm2
ĐÀI LOAN
4
Cọc tiếp đất fi 16- l=3000
Việt Nam
5
Hộp đo điện trở + nắp che INOX
ĐÀI LOAN
6
Ốc xiết cọc
ĐÀI LOAN
7
Phụ kiện: ống PVC, kẹp, dây neo..
Phô lôc 5. Một số loại thiết bị xây dựng công ty hiện có
Stt
Tên thiết bị
Số lượng
Tính năng, kỹ thuật, công suất
I
Phục vụ công tác đóng, ép cọc
1
Máy đóng cọc D308
5 bộ
Búa 3.5-4.5 tấn
2
Máy ép cọc thủy lực
5 bộ
120 tấn-150 tấn
3
Máy khoan cọc nhồi
2 bộ
Đường kính tối đa 1.2m
II
Phục vụ công tác đào, đắp đất nền móng
4
Máy đào đất các loại
05 cái
Từ 0.6-1.2 m3/gầu
5
Máy lu và máy đầm rung Saika
04 cái
25 tấn
6
Máy san gạt tự hành
02 cái
5 m3/thùng
7
Máy đầm đất chạy xăng
16 cái
7.5 HP-10HP
8
Máy lu mini
7 cái
800 kg
9
Máy ủi KOMATSU và DT75
03 cái
130 CW và 75 CW
10
Máy đầm rung TWR-550
04 cái
3.7 kw
11
Máy bơm nước các loại
80 cái
2 m3-20m3
III
Phục vụ công tác vận chuyển
12
Ôtô vận tải các loại
35 cái
Từ 5 – 12 tấn
13
Cần cẩu tháp POTAIN MC-115 B
01 cái
Hmax98m, Lmax 55m, Q max 6 tấn/3.1*17m, Qmin 1.6T/55m
14
Cần cẩu tháp POTAIN MC-80
01 cái
Hmax60m, Lmax48mQmax10 tấn
15
Cần cẩu tháp chạy trên ray
06 cái
Hmax40m, Lmax30m, Qmax5 tấn
16
Cần cẩu bánh lốp TADANO
02 cái
25 tấn và 10 tấn
17
Cần cẩu lốp K162 và kamaz
03 cái
10-16tấn
18
Xe bom chở bê tông
18 xe
6m3/xe
19
Ô tô bơm bê tông
02 cái
50m3/giờ
20
Máy bơm bê tông tĩnh Hmax 100m
02 cái
60m3/giờ
21
Puly
15 bộ
22
Thang tảI chở vật liệu
6 cái
Qmax500kg
23
Vận thăng alimak
05 cái
0.5-1.5 tấn
IV
Các máy thi công
24
Máy phát điện các loại
08 cái
Từ 10-75KVA
25
Trạm trộn bê tong
02 trạm
30m3/giờ
26
Trạm trộn bê tong
02 trạm
60m3/giờ
27
Máy căt gạch, đá
10 bộ
28
Máy hàn các loại
45 cái
29
Máy đầm dùi bê tông D=25mm-40mm
100 cái
1.5kw
30
Máy đầm bê tong
28 cái
31
Máy trộn bê tông các loại
22 cái
Từ 220 lít đến 400 lít
32
Máy cắt và uốn thep TK32 Nhật
04 cái
500kg/giờ
33
Máy cưa bào gỗ liên hợp
07 cái
34
Máy nén khí
10 cái
Khổ 2.5-4.5m
35
Máy bơm vữa không co ngót
05 cái
100 vòng/phút
36
Máy rải thảm bê tông nhựa NP 220 BIIV- DM, Nhật Bản
01 bộ
1100 lần-1200 lần/phút
37
Máy xoa nền KOBA-KPT 900
05 cái
38
Búa phá bê tông các loại
10 cái
39
Máy mài cắt cầm tay
35 cái
V
Thiết bị kiểm tra, thí nghiệm
40
Máy trắc địa: Thủy bình và kinh vỹ
15 bộ
41
Máy toàn đạc
02 bộ
42
Giàn giáo thép
97 bộ
43
Cốp pha định hình mặt gỗ dán và phụ kiện
6000 m2
44
Bộ thiết bị thí nghiệm
Phô lôc 6 . Một số công trình có giá trị lớn do công ty xây dựng số 18 thi công.
stt
Tên, tính chất công trình
Địa điểm xây dựng
GT (tỷ đồng)
Thời hạn hợp đồng
CQ ký hợp đồng
1
Nhà máy điện Uông bí
Uông Bí-Quảng Ninh
1.8
1961-1964
Bộ Điện Và Than
2
NM cơ khí trung tâm CẩM PHả
Cẩm Phả-Quảng Ninh
1.1
1982-1986
Bộ Điện Và Than
3
Nhà máy cơ kính Đáp cầu
Đáp Cầu – Bắc Ninh
2.8
1987-1990
Bộ Xây Dựng
4
Mỏ cát Vân Hải
Quảng Ninh
4.6
1/1990-10/1990
TCT Thuỷ Tinh Và Sành Sứ
5
Bệnh viện Việt Nam – Thuỵ Điển
Uông Bí- Quảng Ninh
2.4
1974-1977
Bộ y tế
6
Trường ĐH kiến trúc Hà nội
Thanh Xuân – Hà Nội
3.5
11/1990-3/1991
Trường ĐH kiến trúc hà nội
7
Trung tâm dịch vụ du lịch Hà nội
Giáp Bát – Hà Nội
3.0
5/1991-6/1992
CTY du lịch HÀNộI
8
Nhà họp chính phủ
Ba Đình Hà Nội
25.0
2/1992-12/1993
Văn phòng chính phủ
9
Trụ sở bộ đội biên phòng Quản ninh
Quảng Ninh
4.1
12/1992-12/1993
Bộ đội biên phòng Quảng ninh
10
Viện công nghệ sinh học
Nghĩa Đô Hà Nội
3.9
1/1993-12/1993
Viện KHCN quốc gia
11
Nhà máy ôtô DEAWOO Văn điển
Văn Điển Hà Nội
3.8
3/1993-12/1993
Cty ld ôtô VIDAMCO
12
Trụ sở cty cầu 12
Gia Lâm Hà Nội
3.2
4/1992-1/1993
CTY cầu 12
13
Khu nhà ở ngoại giao đoàn
Ngọc Khánh Hà Nội
5.2
3/1995-5/1994
Cục phục vụ ngoại giao đoàn
14
NM đèn hình ORION HANEL
Sài Đồng Gia Lâm Hà Nội
10.2
9/1993-9/1994
Cty LD DEAWOO HANEL
15
Nhà máy xi măng Tiên sơn
Tiên Sơn Hà Tây
4.1
10/1993-12/1994
Sở xây dựng HÀ TÂY
16
Nhà máy sàng than HÒN GAI
Hòn Gai Quảng Ninh
11.0
5/1993-12/1994
Công ty than HÒN GAI
17
Nhà họp báo chính phủ
Hùng Vương Hà Nội
7.1
2/1995-7/1995
Văn phòng chính phủ
18
Khu nhà ở chuyên gia HÀN QUốC
Sài Đồng Gia Lâm Hà Nội
18.0
3/1995-5/1996
Cty ld DEAWOO HANEL
19
Khu chế xuất Nội BÀI
Sóc Sơn Hà Nội
30.0
12/1995-12/1996
CTY LD phát triển NộI BÀI
20
Chợ Đồng XUÂN
Hà Nội
4.2
1/1996-7/1996
Cty thương mại Hoàn kiếm
21
Nm ôtô FORD
Hải Dương
12.0
8/1996-6/1997
Cty Ld FORD việt nam
22
Nhà máy dầu thực vật Cái LÂN
Quảng Ninh
25.2
6/1997-12/1997
cty LD CALOFIC
23
Khách sạn 5 sao Hà nội HORISON
40 Cát Linh Hà Nội
50.0
12/1995-10/1997
Tập đoàn XD MITSUI NHậT BảN
24
Viện bảo hộ lao động
Thanh Xuân Hà Nội
13.0
10/1995-11/1997
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
25
Khu công nghiệp NOMURA
Hải Phòng
15.0
11/1995-5/1997
Tập doàn NOMURA
26
Nhà máy xay lúa mỳ CÁI LÂN
Quảng Ninh
35.0
7/1996-6/1997
Cty LD VINAFLOUR
27
Nhà thi đấu TDTT Hải Dương
Tp. Hải Dương
18.0
4/1995-4/1997
Sỏ TDTT HảI DƯƠNG
28
Trung tâm hội thảo quốc tế
Hùng Vương. Hà Nội
19.8
11/1996-6/1997
Văn phòng chính phủ
29
Nhà máy xi măng BÚT SƠN
Bút Sơn. Ninh Bình
5.5
7/1997-12/1997
Tổng công ty xi măng VIệT NAM
30
Nhà máy phụ tùng xe máy Dream
Phú Thuỵ Hưng Yên
7.4
8/1995-1/1997
Cty LD xe máy VIệT THÁI
31
Trường ĐH mỹ thuật CN hà nội
Đê La Thành Hà Nội
5.6
10/1993-6/1997
Trường DHMTCN hà nội
32
Trường CĐSP Quảng Ninh
Quảng Ninh
3.4
5/1996-12/1997
Trường CĐSP QUảNG NINH
33
Nhà khách tỉnh HƯNG YÊN
Hưng Yên
3.1
6/1997-10/1997
Văn phòng UBND tỉnh HƯNG YÊN
34
Khách sạn FORTUNA
Láng Hạ Hà Nội
4.2
9/1997-12/1998
SUNSPECJ.v
35
Khu vui chơi bãi biển HOÀNG GIA
Bãi Cháy Quảng Ninh
6.8
3/1998-12/1998
Cty LD quốc tế Hoàng Gia
36
Nhà ga hàng không t1 nội bài
Sân Bay Nội Bài Hà Nội
12.5
4/1996-12/1998
TCT hàng không Việt Nam
37
Tt hội chợ nn và PTNT
Nghĩa Đô Hà Nôị
60.0
10/1997-6/1998
Bộ nông nghiệp và PTNT
38
Nm sửa chữa tàu biển NHA TRANG
Nha Trang Khánh Hoà
65.0
4/1998-12/1998
Tập đoàn HUYNDAI Hàn Quốc
39
Nhà máy bia TIGER
Hà Tây
20.0
5/1997-12/1998
Cty LD bia HÀ TÂY
40
Nhà máy thực phẩm NGHĨA Mỹ
Hải Dương
34.0
12/1997/12/1998
Cty thực phẩm Nghiã Đức
41
Trung tâm lưu trữ quốc gia
Liễu Giai Hà Nội
17.0
10/1996-12/1998
Cục lưu trữ quốc gia
42
Khách sạn bưu điện Hạ Long
Bãi Cháy Quảng Ninh
15.7
9/1996-6/1999
Bưu điện Quảng Ninh
43
Trụ sở ngân hàng ĐTPT HƯNG YÊN
Hưng Yên
3.0
8/1998-4/1999
Ngân hàng ĐT PT HƯNG YÊN
44
Nhà máy gạch ốp lát Hải Dương
Hải Dương
5.6
2/1999-12/1999
Cty XDHT và KCĐT Hải Dương
45
Nhà máy điện đạm Bắc Giang
Tx Bắc Giang
10.0
2/2000-12/2000
Tổng CTY XDCN Việt Nam
46
Bênh viện Bạch Mai mở rộng
Phương Mai Hà Nội
25.0
1/1999-3/2000
Tập đoàn TODA Nhật Bản
47
Nhà máy nước HảI DƯƠNG
Hải Dương
10.5
1/2000-12/2000
Tập đoàn HAZAMA nhật bản
48
Khu vui chơi giải trí Hồ TÂY
Hồ Tây Hà Nội
5.7
2000
Công ty CPDV giải trí HÀ NộI
49
Nhà phòng cháy chữa cháy
Nghiã Đô Hà Nội
2.4
2000
Viện KHCN xây dựng VIệT NAM
50
Trường CĐSP Sơn la
Tx Sơn La
4.76
11/1999-7/2000
Trường cao CĐSP SON LA
51
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Phả Lại Hải Dương
195.0
6/1998-3/2001
Tập đoàn HUYNDAI HÀN QUốC
52
Cầu Phả Lại
Phả Lại Hải Dương
35.0
2001
Công ty cầu TRUNG QUốC
Nhà máy nước Hải Dương
TP Hải Dương
10.5
2001
53
Công ty may ANH VŨ
Phố Nối Hưng Yên
4.5
11/2000-2/2001
Công ty TNHH may ANH VŨ
Khách sạn bưu điện Hạ Long
Tp Hạ Long
15.7
2001
54
Trụ sở UBND huyện gia bình
Gia Bình Bắc Ninh
3.3
1/2001-12/2001
UBND huyện GIA BÌNH
Nhà máy phânn đạm và hoá chất Bắc Giang
Bắc Giang
10
2001
55
Nm chế biến NSTP BắC GIANG
Tx Bắc Giang
3.3
5/2001-6/2001
Cty XNK nông san hà nội
56
Nhà máy cán thép SSE
Hải Phòng
7.0
2-12/2001
Cty TNHH SSE
57
Nhà máy gang thép THÁI NGUYÊN
Thái Nguyên
Dự án nước Hải Phòng
Hải phòng
8.3
2002
58
Trường THYT HÀ NAM
Phủ Lý Hà Nam
4.9
5/2001-2/2002
Trường THYT HÀ NAM
59
Hệ thống cáp treo YÊN Tử
Yên Tử Quảng Ninh
6.8
7/2001-1/2002
Cty XNK QUảNG NINH
60
Cảng CÁI LÂN
Cái Lân Quảng Ninh
22.7
8/2001-8/2003
Tập đoàn PENTA OCEAN
61
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT CAND
Thanh Trì Hà Nội
2.3
4-6/2002
Tổng cục III- Bộ CÔNG AN
62
Nhà máy bột mỳ HÀNộI
Gia Lâm Hà Nội
4.7
12/2001-8/2002
Cty DV VTKT HÀ NộI
63
Nhà máy lọc dầu DUNG QUẤT
Quảng Ngãi
15.0
4/2001-6/2002
Tổng công ty LICOGI
64
Khu du lịch đảo TUẦN CHÂU
Quảng Ninh
9.0
10/2001-8/2002
Cty TNHH ÂU LạC
65
Nhà máy đóng tàu Nam Triệu
Hải Phòng
13.54
4-12/2002
Cty CN tàu thuỷ NAM TRIệU
66
Nhà máy cán thép Sông Đà
Phố Nối Hưng Yên
8.0
1-6/2002
Cty SÔNG ĐÀ 12
67
Nhà máy kẽm Bắc Cạn
Chợ Đồn Bắc Cạn
10.0
2/2001-4/2002
Tổng CTY XDCN Việt Nam
68
Nhà máy CANON Việt Nam
Kcn Bắc Thăng Long
Tập đoàn OBAYASHI Nhât Bản
69
Trụ sỏ làm liên cơ quan tỉnh Sơn La
Tx Sơn La
6.897
4/2002-10/2003
UBND tỉnh Sơn La
70
Trung tâm điều hành bay Tân Sơn Nhất
Tp Hồ Chí Minh
10.0
2/2002-2/2003
Tổng công ty LICOGI
Khách sạn MITHRIN
7.5
2003
71
Nhà máy may TRENDS ETTERS
Tiên Sơn Bắc Ninh
12.2
9/2002-9/2003
Cty TNHH may thời trang TRENDSETTERS
72
Bãi Xe Hải Bối Đông Anh
Hải Bối Đông Anh
4.1
2003
Cty khai thác điểm đỗ xe HÀ NộI
73
Cầu TRÀ KHÚC
Trả Khúc Quảng Ngãi
61.8
3/2002-3/2004
Cty cầu CSCEC Trung Quốc
Nhà máy may Tiên Sơn
12
2003
74
Nhà máy CBTASG CARGILL VIệT NAM
Văn Lâm Hưng Yên
14.5
7/2003-5/2004
Cty TNHH CARGILL Việt Nam
75
Khách Sạn LICOGI
Bãi Cháy Quảng Ninh
57.5
3/2002-11/2004
Tổng cty LICOGI
76
Khu xử lý nước thải bắc Thăng Long
Đông Anh Hà Nội
22
9/2003-10/2004
LD TAISEI EBRA
77
Nhà máy SX nhôm chất lượng cao
Đông Anh Hà Nội
8.0
5/2004-11/2004
Công Ty Cơ Khí Đông Anh
78
Các Trường Học Bắc Giang
Bắc Giang
10
6/2004-12/2004
Cty VINACONEX 2
79
Cáp Treo Chùa Hương
Mỹ Đức Hà Tây
5.6
8/2004-12/2004
Cty CPDV cáp treo CHÙA HƯƠNG
80
Trung Tâm Thương Mại Vĩnh Phúc
Mê Linh Vĩnh Phúc Cao Ngạn Thái Nguyên
35
11/2003-9/2005
Công ty xây dựng số 18
81
Nhà Máy Điện Cao Ngạn
Nghĩa Đô Cầu Giấy
61.0
2003-3/2005
Tập đoàn HABIN TRUNG QUốC
82
Nhà thí nghiệm gió bão
Yên Hoà Cầu Giấy
2.2
8/2004-1/2005
Viện KHCN xây dựng VIỆT NAM
83
Nhà chung cư cao tâng Công ty Dệt – May Hà Nội 6 YÊN HOÀ
KCN Bắc Thăng Long
33.6
10/2004-10/2005
CONSTREXIM holdings
84
Dự án nhà máy CANON mở rộng
8.0
8/2004-2005…
Tập đoàn OBAYASHI NHậT BảN
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I.: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng 18. 2
I. Giới thiệu công ty xây dựng số 18. 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 18. 2
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty xây dựng 18 5
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu tại Công ty xây dựng 18 8
1. Phân tích các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty (2000-2006). 8
1.1. Các đối thủ cạnh tranh. 8
1.2. Các nhà cung cấp đầu vào. 9
1.3. Chủ đầu tư. 14
2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty 15
2.1. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. 15
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18 16
Năng lực tổ chức quản lý 17
Năng lực tài chính của công ty xây dựng 18 29
a. Tổng kết kinh doanh 5 năm công ty xây dựng 18. 29
b.Tình hình sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây. 33
c.Tín dụng và hợp đồng. 35
Năng lực máy móc thiết bị 36
Năng lực về nhân sự 38
Năng lực lập dự toán dự thầu 49
Năng lực quan hệ với chủ đầu tư 49
Năng lực marketing và uy tín của công ty 50
2.3. Ma trận IFE đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty xây dựng 18. 53
III. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18. 54
1. Tình hình và kết quả đấu thầu của công ty xây dựng 18 những năm vừa qua. 54
2. Những hạn chế về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18 , nguyên nhân của những hạn chế trên. 59
Phần II: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty xây dựng 18. 61
I. Định hướng phát triển công ty đến năm 2008 61
II. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty xây dựng 18. 62
1. Khẩn trương cổ phần hóa công ty xây dựng 18. 63
Xem xét lại tình hình tài chính 63
b. Xác định giá trị công ty xây dựng 18 trước khi cổ phần hoá 64
c. Vốn điều lệ, phương án bán cổ phần lần đầu: 65
d. Tên, sơ đồ tổ chức, và ngành nghề kinh doanh của công ty. 67
2. Sắp xếp lại lao ®éng cña C«ng ty 67
2.1 Phương án sử dụng lao động. 67
2.1.1 Số lượng 68
2.1.2 Chất lượng. 68
2.1.2.1 Yêu cầu về cán bộ 69
2.1.2.2. Yêu cầu về công nhân. 69
2.1.2.3. Yêu cầu về đào tạo lại công nhân. 69
3. §Èy m¹nh ho¹t ®éng Marketing 70
4. Đầu tư, đổi mới hệ thống máy móc thiết bị. 77
5. Nâng cao năng lực tổ chức. 78
Kết luận 81
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0107.doc