Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

LỜI NÓI ĐẦU Khác hẳn với các doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp trong thời mở cửa ngày nay luôn biết đặt mình vào vòng xoáy kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết chấp nhận, tuân thủ khai thác các quy luật kinh tế. Trong cơ chế mới này mục tiêu hàng đầu cao nhất của các doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi đó chính là điều kiện, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển c

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai. Đó còn là tiền đề cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường và khẳng định chỗ đứng trong xã hội chỉ khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lợi ích kinh tế được đảm bảo thì lợi ích xã hội mới được thực hiện. Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đem lại động lực thúc đẩy sản xuất đi lên, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đây đang là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong thời thực tập tại nhà máy, vận dụng một số lý thuyết đã học. Em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình Bài viết gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Chương III: Các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Qua chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đơ nhiệt tình của GS.PTS Lê Văn Tâm, các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú trong nhà máy đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nộ, tháng 4 năm 2008 Phần I: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Địa chỉ trụ sở chính : 26B – Vân Hồ 2 – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Số điện thoại : 04.9746527 Fax (Số telex) : 04.9746527 Email : bachphuongjsc@fpt.vn Giám đốc Công ty : Nguyễn Tuấn Hùng Phó giám đốc kinh doanh : Lê Quốc Bình Phó giám đốc vật tư, thiết bị : Nguyễn Đình Hải Sự hình thành, và phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Nơi và năm thành lập: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002580 ngày 31/07/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp. Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần Giám đốc Công ty: Nguyễn Tuấn Hùng Phó Giám đốc kinh doanh: Lê Quốc Bình Phó Giám đốc VT-TB: Nguyễn Đình Hải Các ngành nghề kinh doanh chính: Mua bán, cho thê máy móc, thiết bị xây dựng. Mua bán, sản xuất vật liệu xây dựng Xây dựng các công trình công nghiệp. công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy lợi. San lấp mặt bằng Xử lý và tráng phủ kim loại Khoan phá bê tông Kẻ biển hiệu, quảng cáo Dịch vụ vệ sinh môi trường Mua bán thiết bị văn phòng Tư vấn về phần cứng Mua bán thiết bị viễn thông: máy điện thoại cố định, di động, máy fax, tổng đài điện thoại, bộ đàm, linh kiện điện thoại, thiết bị điện tử điều khiển; Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện (máy bến thế, mô tơ điện, ổn áp, máy phát, dây điện vật tư dẫn, bóng đèn, bản điện, công tắc, cầu chì, áp tômát); Mua bán thiết bị tin học; Xây dựng các công trình bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc; Trang trí, thi công, bảo dưỡng, tôn tạo các công trình về cây xanh, cây cảnh. Giai đoạn phát triển chủ yếu: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng thành lập và đi vào hoạt động tháng 07/2003, bước đầu hoạt động với đa dạng ngành nghề: xây dựng, thương mại và dịch vụ. Công ty đang dần phát triển chuyên môn hóa theo hướng xây lắp và sửa chữa. Giai đoạn đầu từ năm 2003 đến 2005, Công ty phấn đấu tồn tại, mở rộng mối quan hệ, bước đầu địng vị vị trí Công ty trên thị trường xây dựng. Năm 2006, Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận đã được quan tâm nhiều hơn, phấn đấu liên tục cải thiện năng lực Công ty, dần xây dựng thương hiệu mạnh cho Công ty. Năm 2007, Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng đang phấn đấu mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Quá trình ra đời và phát triển Công ty Phó Giám Đốc Kinh Doanh Giám đốc Phó Giám Đốc VT-TB Phòng Kinh Doanh Đội Công Trình 1 Phòng KCS Phòng KH-KT Phòng TC-LĐ Đội Công Trình 2 Xưởng Kết Cấu Thép Xưởng Cấu Kiện Bê Tông Phòng TC-KT Phòng HCTH Xưởng Sản Xuất VLXD Đội Xe Máy Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Giới thiệu các phòng ban: Giám đốc: Nguyễn Tuấn Hùng, quản lý chung toàn bộ Công ty, phê duyệt các chính sách, phương án, kế hoạch do các phòng ban trình duyệt. Phó giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc kiểm soát, trình và điều hành các công việc kinh doanh, tìm kiếm và nắm bắt cơ hội. Lập kế hoạch kinh năm trình Giám đốc duyệt. Phó giám đốc VT TB (vật tư thiết bị): Phụ trách lập kế hoạch, trình giám đốc và chịu trách nhiệm mua sắm, cung cấp máy móc thiết bị vật tư. Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, chịu trách nhiệm về các công việc được giao trước ban giám đốc. Phòng KH-KT: chịu trách nhiệm tìm kiếm, nghiên cứu các cơ hội dự thầu, phối hợp với các phòng ban khác lập hồ sơ dự thầu, chịu trách nhiệm về máy móc, thiết bị vật tư. Phòn KCS: kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm ra khuyết điểm và trình phương án khắc phục kịp thời lên ban giám đốc. Phòng TC-KT (tài chính – kế toán): chuyên về sổ sách ghi chép, kế toán, chịu trách nhiệm trình báo và phân phối vốn theo quyết định của Giám đốc. Phỏng tổ chức lao động: lập kế hoạch lao động, chịu trách nhiệm kế hoạch về tuyển dụng, đào tào, cung cấp và phân phối nhân lực, trình Giám đốc duyệt. Phòng HCQT (hành chính quản trị): lưu giữ và quản lý tài liệu liên quan đến công việc kinh doanh của Công ty. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty: - Máy móc thiết bị của Công ty: STT Tên máy số lượng 1 Máy ủi 100CV 3cái 2 Máy đào 120CV 3cái 3 Ôtô 7-15 tấn 7 cái 4 Ôtô tưới nước 5cm3 4 cái 5 Máy đầm cóc 5CV 6 cái 6 Máy trắc đạc 2 cái 7 Máy bơm nước 15CV 5 cái 8 Máy phát điện 50KVA 3 cái 9 Máy trộn bê tông 250 lít 5 cái 10 Máy đầm bàn 1-1.5KW 7 cái 11 Máy đầm dùi 1.5KW 6 cái 12 Máy hàn điện 23KW 2 cái 13 Máy trộn vữa 80 lít 2 cái 14 Máy ép cọc 3 cái 15 Máy nén khí 150cfm 2 cái 16 Cẩu nâng hạ 2.5 - 10 Tấn 1 cái 17 Bộ thí nghiệm bê tông 1 bộ 18 Máy cắt thép 2 cái 19 Cốt pha bê tông + gỗ 7500 m2 Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Nhìn chung, Công ty đã mua sắm thiết bị đầy đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên mức độ hiện đại chưa cao, nhất là lại trong thời kỳ thị trường công nghệ phát triển mạnh, yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe, đòi hỏi Công ty luôn phải cố gắng nâng cao năng lực của mình. - Sản phẩm về xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình xây dựng. Dịch vụ, thương mại về các sản phẩm điện tử, viễn thông, tin học, văn phòng… - Thị trường của Công ty: giai đoạn đầu, thị trường mục tiêu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng là các dự án, khách hàng ở các Tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc. Sau giai đoạn đầu phát triển, Công ty đang mở rộng thị trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có xu hướng vươn ra nước ngoài. Môi trường kinh doanh của Công ty: thị trường xây dựng hiện nay có cường độ cạnh tranh cao, phần lớn là các dự án lớn, đòi hỏi vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp và tiến độ thi công nhanh. Trong xu thế thị trường hiện nay, giá cả tăng nhanh và cao, lạm phát tăng mạnh, giá cả các loại nguyên vật liệu tăng, nhu cầu về vay vốn lại khó khăn, điều này gây khó khăn cho tất cả các Công ty trong ngành xây dựng nói chung, khó khăn này lại càng lớn hơn đối với Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng khi mới bước vào ngành, quy mô lại nhỏ, vốn không lớn. Định hướng phát triển Công ty trong những năm tới Phấn đấu mở rộng thị trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam và mở rộng ra ngoài nước. - Dự kiến phấn đấu dạt doanh thu Năm 2008 là 10 tỷ VND. - Thực hiện kế hoạch dài hạn 10 năm mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ từ quỹ khấu hao TSCĐ và quỹ đầu tư phát triển. Từ đó phấn đấu nâng cao năng lực máy móc thiếu bị, tăng xác suất trúng thầu. - Luôn hoàn thiện cơ cấu và chính sách quản lý, kích thích các thành viên trong Công ty luôn nỗ lực cống hiến hết mình cho Công ty. - Về nhân lực, Công ty luôn phấn đấu thực hiên phương châm làm đúng ngay từ đầu, trú trọng ngay từ khâu tuyển dụng người tài, thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo lại nhân lực để kịp thời đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng Công ty. Đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến nay STT Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng tài sản có 29385024 850000000 1646020018 2 Doanh thu 16138575 1560000000 3780000000 3 Tài sản có lưu động 21059431 34215356 33246825 4 Tổng tài sản nợ 29385024 850000000 1646020018 5 Tài sản nợ lưu động 8967517 19520842 3510321 6 Lợi nhuận trước thuế 436502 98392557 189285714 7 Lợi nhuận sau thuế 327376 27550000 53000000 8 Doanh thu so với năm trước 96.66 2.42 9 Lợi nhuận sau thuế so với năm trước 84.15 1.92 10 hệ số nợ 0.31 0.02 0.00 11 Hệ số thanh toán nhanh 0.72 0.04 0.02 12 Tỷ lệ suất nhuận sau thuế trên doanh thu 0.020 0.018 0.014 Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Năm 2004, doanh thu đạt 16138575 VNDĐ, lợi nhuận sau thuế đạt 327376 VNĐ. Năm 2005, doanh thu đạt 1.560.000.000 VNĐ, tăng 96.66 lần so với năm2004. Điều này không có nghĩa là năm 2004 công việc sản xuất kinh doanh của Công ty bị ngừng trệ. Đó là do đặc điểm của riêng ngành xây dựng, đó là thời gian sản xuất kéo dài, nên hợp đồng có thể ký năm nay nhưng lại hoàn thành trong những năm sau. Tuy nhiên năm 2005, doanh thu của Công ty cũng đã tăng rất cao, đó là dấu hiệu của sự thành công khi Công ty mới tham gia vào ngành. Lợi nhuận sau thuế đạt 98392557 VNĐ, tăng 84,15 lần so với năm 2004 Năm 2006, doanh thu đạt 3.780.000.000 VNĐ, tăng 2.42 lần so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế đạt 53.000.000 VNĐ, tăng 1.92 lần so với năm 2005. Đó là dấu hiệu của sự đi lên trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ năm 2004 đến năm 2006 giảm dần từ 0.02 xuống 0.018 và 0.014. Điều này cho thấy, tỷ lệ chi phí đã tăng lên. Hệ số thanh toán nhanh của công ty từ 0.72 (năm 2004) xuống 0.04 (năm 2005), 0.02 (năm 2006), Công ty đang đi theo quan điểm tận dụng nguồn vốn bên ngoài. Tuy có thể mang lại lợi nhuận cao cho Công ty nhưng cũng có thể gây ra rủi ro lớn khi có thay đổi đột ngột. Hệ số nợ giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02 (năm 2005) và 0.00 (năm 2006). Đó là dấu hiệu sự an toàn trong cơ cấu vốn, Công ty đã cố gắng giảm tỷ lệ nợ xuống rất thấp và gần như bằng 0 năm 2006. Tuy nhiên với tỷ lệ nợ quá nhỏ như vậy, Công ty sẽ giảm tỷ suât lợi nhuận khi công việc kinh doanh dựa trên chủ yếu của các cổ đông. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay. Khó khăn Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn không lớn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đấu thầu và xây dựng của Công ty, gián tiếp ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị chưa cao, giá trị còn nhỏ, thế nên hiệu quả kinh doanh chưa cao, khó xây dựng hệ thống đồng bộ. Cường độ cạnh tranh trong ngành cao, có rất nhiều đối thủ rất mạnh có quy mô, trình độ kỹ thuật… hơn Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng , nên Công ty cần phải nỗ lực cải thiện năng lực của mình đồng thời phát triển thị trường ngách một cách hợp lý. Cuối cùng, xây dựng thương hiệu mạnh cho Công ty, nâng cao uy tín cho công ty. Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị Công ty chủ yếu. Cơ cấu sản xuất của Công ty Công ty mới gia nhập ngành nên đi theo cơ cấu sản phẩm đa dang hóa để giảm thiểu rủi ro. Trong những năm tiếp theo, Công ty đã đi sâu vào ngành xây dựng, dần chuyên môn hóa, nỗ lực nâng cao năng lực, cải thiện vị thế trong ngành, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Bộ máy Công ty được tổ chức theo sơ đồ hình tháp. Đứng đầu và nắm toàn quyền là Giám đốc Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc vật tư thiết bị Dưới bộ máy quản trị là các phòng ban được phân công lao động rõ ràng song vẫn giữ mối liên kết phối hơp qua lại để hoàn thành nhiệm vụ được ban giám đốc giao Công ty có hai đội công trình, xưởng kết cấu thép, xưởng sản xuất VLXD và đội xe máy để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh mà sinh viên lựa chọn để thực hiện chuyên đề thực tập. Đề xuất chuyên đề thực tập: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Phần II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Quy trình đấu thầu tại Công ty Quá trình tham dự thầu của Công ty gồm 7 bước: từ thu thập thông tin đến nghiên cứu thông tin, ra quyết định có tham dự thầu hay không, lập hồ sơ như thế nào,… Tìm kiếm và đánh giá thông tin. Đây là bước để Công ty biết được thông tin về cuôc đấu thầu gói thầu và thông tin về nhà thầu. Từ thông tin thu thập được là cơ sở để Công ty ra quyết định có tham gia dự thầu hay không. Nguồn thông tin Công ty thu thập đa dạng: do nhà đầu tư trực tiếp gửi thư mời tới Công ty , hoặc lấy từ báo trí, đài phát thanh, lấy từ các cơ quan Nhà nước, các Bộ, sở, ban, ngành có nhiều thông tin và có thẩm quyền cung cấp thông tin về đấu thầu như: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, bộ kế hoạch và Đầu tư, bộ Xây dựng, sở giao thông công chính, sở xây dựng… Đây là những nguồn thông tin quan trọng cung cấp những thông tin chính xác, nhanh nhất và đáng tin cậy. Phòng trực tiếp tiếp nhận thông tin về đấu thầu là phòng KH-KT của Công ty. Thông tin sau khi được xử lý sẽ được duyệt bởi Giám đốc Công ty. Tham gia sơ tuyển và quyết định dự thầu Sau khi biết thông tin về gói thầu, Công ty tiến hành nghiên cứu xem gói thầu có phù hợp với khả năng của Công ty hay không, và tiếp tục thu thập thêm thông tin về chủ đầu tư. Nhiệm vụ này được giao cho cán bộ 2 phòng KH-KT và phòng Kinh Doanh phối hợp. Để đánh giá năng lực của chủ đầu tư, Công ty có thể đánh giá thông qua ngân hàng để xem xét các khoản nợ của hợ, thông qua công ty bảo hiểm đê đánh giá chế độ ưu đãi đối với người lao động, thông qua chi cục thuế đánh giá tình hình đóng thuế cho Nhà nước, thông qua các dự án khác của chủ đầu tư xem xét hiệu quả và lĩnh vực đầu tư. Sau khi đã có đủ thông tin để có thể quyết định tham gia dự thầu hay không thì Giám đốc Công ty sẽ là người ra quyết định duy nhất và cuối cùng. Ra quyết định dự thầu là một bước quan trọng vì nó quyết định Công ty có tham gia đấu thầu hay không. Nếu đưa ra quyết định sai lầm thì có thể khi thm gia dự thầu, Công ty sẽ không trúng thầu, sẽ mất một khoản chi phí tham dự thầu, mất cơ hội giành được dự án tốt, hoặc mất khoản lợi nhuận nếu Công ty giành được dự án, và điều quan trọng hơn đó là nó ảnh hưởng xấu tới đánh giá của các đầu tư về năng lực của Công ty. Vì vậy, khi ra quyết định dự thầu, Công ty phải có nguồn thông tin chính xác và đầy đủ để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Công ty phải tính lâu dài, quan trọng là nâng cao vị trí của công ty, tạo lập mối quan hệ với nhà đầu tư, từ đó điều chỉnh mức lợi nhuận hợp lý để nâng cao khả năng trúng thầu. Đối với những công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, để phòng ngừa rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư, chủ đầu tư có thể tổ chức việc sơ tuyển. Chỉ những nhà thầu nào đã vượt qua giai đoạn này mới được tham gia tiếp các giai đoạn sau của quá trình đấu thầu. Giai đoạn này cũng gián tiếp nhắc nhở các nhà thầu hãy lượng khả năng của mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác. Việc sơ tuyển hoàn toàn không làm dịu mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu, vì tuy số nhà thầu còn lại ít đi, nhưng đó là những nhà thầu có khả năng cạnh tranh tương đương. Thông qua các kênh thông tin khác nhau ( Thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức tư vấn, môi giới, qua các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước…), nhà thầu nhận thông báo tuyển của chủ đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, để đảm bảo có đủ việc làm thường xuyên, Công ty phải rất nhạy bén nắm bắt các thông tin thị trường, trong đó có các thông tin về mời dự sơ tuyển. Sau khi nhận thông báo mời dự tuyển, Công ty làm theo chỉ dẫn dự sơ tuyển bao gồm các nội dung: Cơ cấu sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty; kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu tư quan tâm; năng lực về quản lý, lao động cơ sở vật chất kỹ thuật; tình trạng tài chính… Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Cá nhân, phòng ban lập hồ sơ dự thầu. Các bước: Nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Điều tra dự án đấu thầu đòi hỏi phải nắm được tính chất quy mô, phạm vi đấu thầu; mức độ phức tạp về kỹ thuật của công trình; yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành hạng mục và hoàn thành tổng thể công trình; nguồn vốn; phương thức thanh toán; uy tín, năng lực công tác của tổ chức giám sát. Điều tra môi trường thi công: là việc điều tra các điều kiện thi công, tự nhiên, kinh tế và xã hội của dự án, những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp tới phương án thi công và cuối cùng là giá thành công trình. Điều tra đặc điểm vị trí của hiện trường thi công như vị trí địa lý, điều kiện địa hình, địa chất, giao thông vận tải thông tin liên lạc; điều kiện cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu, giá cả, khả năng khai thác lao động phổ thông; khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm. Hàng loạt số liệu, thông tin cần điều tra xác định trong một thời gian ngắn nói lên kết quả điều tra phụ thuộc vào tổ chức, trình độ chuyên môn, phương tiện của đội ngũ cán bộ lập hồ sơ. Lập phương án thi công Giá dự thầu: yêu cầu chủ thầu; xây dựng giá từng hạng mục công trình. Biện pháp tổ chức thi công: kết quả nghiên cứu thực địa; bố trí phương án. Sau khi được lựa chọn qua giai đoạn sơ tuyển, Công ty sẽ nhận được tài liệu mời thầu, chỉ dẫn để lập hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp. Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục công trình. Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng. Bản dự toán giá dự thầu. Bảo lãnh dự thầu Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thuyết phục, công ty phải tập trung lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm, nhiều trường hợp phải thuê tư vấn ở những công trường nhất định. Sự chuẩn bị chu đáo sẽ nâng cao xác suất trúng thầu. Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng tài liệu trong hồ sơ ( Giám đốc kiểm tra và quyết đình hồ sơ cuối cùng), hồ sơ sẽ được Phòng KHKT niêm phong và gửi tới bên mời thầu trong thời hạn quy định. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. Theo quy định luật pháp và chủ đầu tư. Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. Năng lực lập hồ sơ dự thầu. Nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu do Phòng KHKT chịu trách nhiệm hoàn thành, các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp, hợp tác để giúp phòng KHKT hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Giới thiệu năng lực Đây là phần giới thiệu về năng lực của Công ty cho bên mời thầu. Một Công ty có năng lực tốt sẽ gây được uy tín đối với bên mời thầu. Đơn dự thầu là một lá đơn tóm tắt những nội dung chính của bộ HSDT, trong đó quan trọng nhất là đưa ra giá dự thầu của Công ty và thời hạn có hiệu quả của bộ HSDT đó. Bảo lãnh dự thầu: là phần bắt buộc phải có trong HSDT. Phần này xác nhận tên ngân hàng bảo lãnh cho Công ty; khoản tiền bảo lãnh và thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Thông tin năng lực: Hồ sơ năng lực của Công ty thường tiến hành lập các bảng tóm tát có nội dung chủ yếu sau: Giới thiệu chung về công ty: lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực Công ty kinh doanh, chứng chỉ hành nghề xây dựng. Trình bày tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây nhất thông qua bảng cân đối kế toán, các báo cáo tài chính hàng năm. Giới thiệu về kinh nghiệm của Công ty: trình bày số năm kinh nghiệm của các ngành kinh doanh, các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong vài năm gần đây. Thuyết minh các giải pháp kỹ thuật. Đây là phần chiếm nhiều công sức nhất khi lập 1 HSDT. Trong bộ hồ sơ này, phần thuyết minh gồm các phần sau: Giới thiệu chung: Giới thiệu chung về gói thầu: địa điểm thực hiện, nguồn vốn, quy mô và nôi dung xây dựng, những căn cứ để lập biện pháp thi công. Bố trí lực lượng thi công Bố trí nhân lực: 1 Phó giám đốc (trưởng ban chỉ huy công trường) điều hành toàn bộ tiến trình thi công trên công trường; 1 đội trưởng (chủ nhiệm công trường): đội trưởng chịu trách nhiệm trước quyết định về các mặt: kỹ thuật, kinh tế, chất lượng công trình, tiến độ, an toành về người và tài sản; điều hành các tổ sản xuất trong đội. Nhóm kỹ thuật thi công công trình: gồm 1 kỹ thuật trưởng và các kỹ thuật viên. Máy móc thiết bị dùng: Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu đó. Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình. Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công trình. An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy. Giá dự thầu Giá dự thầu là 1 nội dung được quan tâm thứ hai sau đề xuât kỹ thuật. Thường trong tổng điểm dành cho nhà thầu, giá dự thầu (đề xuất tài chính) chiếm 30% tùy thuộc vào từng công trình. Giá dự thầu la mức giá mà nhà thầu dự kiến dựa trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và các bảng tiên lượng. Vì vậy, công tác tính giá dự thầu là 1 nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng dự toán chi phí xây dựng theo phương pháp trong thông tư số 04/2005/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình theo chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế. Bảng tính giá dự thầu: Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả CHI PHÍ TRỰC TIẾP Chi phí vật liệu VL Chi phí nhân công NC Chi phí máy thi công M Trực tiếp phí khác 1.5% x (VL+NC+M)  TT Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T CHI PHÍ CHUNG PxT C GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG T+C Z THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (T+C) x tỷ lệ quy định TL Giá trị dự toán xây dựng trước thuế (T+C+TL) G THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG  GxT GTGT Giá trị dự toán xây dựng sau thuế G+GTGT   GXDCPT Chi phí xây dựng nhà tạm Gxtỷ lệ quy định tại hiện trường để ở và điều hành thi công x ( 1+ TXDGTGT)  GXDLT Trong đó: : khối lượng công tác xây dựng thứ j : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây dựng thứ j. : Hệ số điều chỉnh nhân công (nếu có) : Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (nếu có) P: Định mức chi phí chung (%) được tính theo quy định TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được quy định trong thông tư. G : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công trước thuế. GXDCPT: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công sau thuế. CLVL: Chênh lệch vật liệu. TXDGTGT: Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tac xây dựng. GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Nguồn lực lao động: STT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc thợ 3/7 Bậc thợ 4/7 Bậc thợ 5/7 1 Thợ nề 8 4 2 2 2 Thợ mộc 6 3 1 2 3 Thợ sắt 10 5 3 2 4 Thợ bêtông 7 2 2 3 5 Thợ sản xuất đá 10 7 3 0 6 Thợ sửa chữa ôtô 4 3 1 0 Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Nhìn chung trình độ trung bình lao động trong Công ty còn ở mức thấp. Máy móc thiết bị: STT Tên máy số lượng 1 Máy ủi 100CV 3cái 2 Máy đào 120CV 3cái 3 Ôtô 7-15 tấn 7 cái 4 Ôtô tưới nước 5cm3 4 cái 5 Máy đầm cóc 5CV 6 cái 6 Máy trắc đạc 2 cái 7 Máy bơm nước 15CV 5 cái 8 Máy phát điện 50KVA 3 cái 9 Máy trộn bê tông 250 lít 5 cái 10 Máy đầm bàn 1-1.5KW 7 cái 11 Máy đầm dùi 1.5KW 6 cái 12 Máy hàn điện 23KW 2 cái 13 Máy trộn vữa 80 lít 2 cái 14 Máy ép cọc 3 cái 15 Máy nén khí 150cfm 2 cái 16 Cẩu nâng hạ 2.5 - 10 Tấn 1 cái 17 Bộ thí nghiệm bê tông 1 bộ 18 Máy cắt thép 2 cái 19 Cốt pha bê tông + gỗ 7500 m2 20 Bộ thí nghiệm đất 2 bộ Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Trình độ máy móc thiết bị chưa hiện đại, giá trị thấp, do đó khó có thể có phương án đồng bộ trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn. Vốn là yếu tố quan trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Nó thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng ứng phó với những thay đổi của thị trường, có thể trang bị được máy móc thiết bị với số lượng lớn, mức độ hiện đại cao. Vốn lớn cũng là yếu tố quan trọng mà chủ đầu tư thông qua đó đánh giá doanh nghiệp. Chủ đâu tư bao giờ cũng ưu tiên, mong muốn trao dự án cho doanh nghiệp có tài chính lớn và dư giả. Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn dự án để tham gia đấu thầu. Không những thê, nó còn nâng cao khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp. STT Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản có 29385024 850000000 1646020018 3256950000 2 Doanh thu 16138575 1560000000 3780000000 6250000000 3 Tài sản có lưu động 21059431 34215356 33246825 52150650 4 Tổng tài sản nợ 29385024 850000000 1646020018 3025684000 5 Tài sản nợ lưu động 8967517 19520842 3510321 8235420 6 Lợi nhuận trước thuế 436502 98392557 189285714 375602650 7 Lợi nhuận sau thuế 327376 27550000 53000000 132000000 8 Doanh thu so với năm trước 96.66 2.42 1.65 9 Lợi nhuận sau thuế so với năm trước 84.15 1.92 2.49 10 hệ số nợ 0.31 0.02 0.00 0.00 11 Hệ số thanh toán nhanh 0.72 0.04 0.02 0.02 12 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0.020 0.018 0.014 0.021 13 Vòng quay vốn 0.55 1.84 2.30 1.92 Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Cơ cấu tài sản, tỷ lệ tăng qua các năm: tổng tài sản từ năm 2004 đến năm 2006 tăng từ 20385024 VNĐ lên 1646020018 VNĐ, và tỷ trọng tài sản lưu động giảm chứng tỏ tỷ lệ tài sản cố định tăng, giá trị máy móc thiết bị tăng . Hệ số nợ tài sản lưu động giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02 năm (2005). Hệ số thanh toán nhanh cũng giảm, có thể suy luận logíc tỷ trọng vốn vay dài hạn tăng. Vòng quay vốn: tăng từ 0.55 (năm 2004) lên 1.84 (năm 2005) và 2.3 (năm 2006), đó là đấu hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của Công ty. Công ty đã tăng doanh thu trên một đồng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Mối quan hệ với chủ đầu tư và kinh nghiệm của Công ty. Loại hình công trình xây dựng số năm kinh nghiệm I. Xây dựng dân dụng 4 II. Xây dựng chuyên dụng (chuyên ngành) 1. Đào đắp nền đường 4 2. Xây dựng cống kè, tuy nen 4 3. Thi công mặt đường thấm nhập nhựa, cấp phối 4 4. Thảm mặt đường 4 5. Phun cát tẩy rỉ, sơn cầu thép 4 6. Công trình cây xanh công viên, vỉa hè đô thị 3 Nguồn: phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu đó. Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình. Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công trình. An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy. Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Bảng số lượng công trình thắng thầu STT Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Giá trị do nhà thầu thực hiện 1 Phun cát tẩy rửa rỉ kết cấu thép và phun sơn 14,674,000 14,674,000 2 Sơn bảo vệ cầu và tường chắn hai đầu cầu Mai dịch thuộc dự án Vành đai III 70000000 87710000 3 Gia công tôn lượn sóng phục vụ công trình đường giao thông 160000000 172215000 4 Duy tu hoàn thiện hạ tầng và sân vườn cây xanh tại khách sạn Sheraton Hà Nội 57750000 89638000 5 cải tạo đường nội bộ Viện Vật liệu xây dựng 86953307 90500936 6 Trồng cây đặc biệt tại dải phân cách giữa quốc lộ 5 đoạn Hà Nội - Lạng Sơn 1350000000 1275000000 7 Xây dựng đường nội bộ, hè, cây xanh, xưởng sản xuất nhôm định hình chất lượng cao công suât 2276232000 1415084735 8 Trồng cây xanh, cây cảnh khuôn viên nhà máy ôtô Nông dụng Cửa Long - Hưng Yên 1500000000 1486000000 9 Cải tạo đường quốc lộ 3 vào cổng nhà máy cơ khí Đông Anh 245479568 420286560 10 Gia công tôn lượn sóng 420286560 420286560 11 Cải tạo hè, trồng cây xanh trước cửa UBND huyện Văn Giang Tỉnh Hư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22443.doc
Tài liệu liên quan